tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ...

53
TRƯỜNG ĐẠI HC NÔNG LÂM TP. HCHÍ MINH KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y LUN VĂN TT NGHIP THNGHIM VACCINE MAREK MT TRI GÀ ĐẺ THƯƠNG PHM THUC TNH ĐỒNG NAI Ngành : Thú y Khoá : 2002 - 2007 Lp : Thú y 28 Sinh viên thc hin Phan Đức Thng 2007

Upload: others

Post on 08-Sep-2019

5 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y

����

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

THỬ NGHIỆM VACCINE MAREK Ở MỘT TRẠI GÀ ĐẺ

THƯƠNG PHẨM THUỘC TỈNH ĐỒNG NAI

Ngành : Thú y

Khoá : 2002 - 2007

Lớp : Thú y 28

Sinh viên thực hiện Phan Đức Thắng

2007

Page 2: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y

����

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

THỬ NGHIỆM VACCINE MAREK Ở MỘT TRẠI GÀ ĐẺ

THƯƠNG PHẨM THUỘC TỈNH ĐỒNG NAI

Giáo Viên Hướng Dẫn: Sinh Viên Thực Hiện:

ThS. NGUYỄN THỊ PHƯỚC NINH PHAN ĐỨC THẮNG

BSTY. VÕ VĂN HÙNG

2007

Page 3: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

iii

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên: Phan Đức Thắng

Tên đề tài: Thử nghiệm vaccine Marek serotype 1& 3 ở một trại gà đẻ

thương phẩm thuộc tỉnh Đồng Nai.

Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và nhận xét đóng

góp ý kiến của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày …/…/ 2007

Giáo viên hướng dẫn

ThS. Nguyễn thị Phước Ninh

Page 4: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

iv

LỜI CẢM TẠ

Chân thành cảm ơn

Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh

Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi – Thú Y, và toàn thể quí thầy cô đã truyền đạt

và giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian học tập.

Ban lãnh đạo và các anh chị tại Bệnh Viện Thú Y – Khoa Chăn Nuôn Thú Y đã tận

tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình khảo sát các chỉ tiêu liên quan đến

luận văn.

Ban lãnh đạo cùng toàn thể anh chị em công nhân của trại gà đã tạo điều kiện và

nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thức tập.

Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến

Gia đình đã nuôi dạy cho tôi ăn học nên người.

ThS. Nguyễn Thị Phước Ninh, BSTY. Võ Văn Hùng đã tận tình hướng dẫn,

truyền đạt những kiến thức,kinh nghiệm quý báo tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá

trình thực hiện đề tài.

Cảm ơn tất cả các bạn trong và ngoài lớp Thú y 28 đã chia sẻ cùng tôi những buồn

vui và hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện đề tài.

Page 5: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

v

MỤC LỤC

PHẦN I. MỞ ĐẦU........................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề..................................................................................................... 1

1.2. Mục đích và yêu cầu..................................................................................... 1

1.2.1. Mục đích.......................................................................................... 1

1.2.2.Yêu cầu ............................................................................................ 1

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................... 2

2.1. Giới thiệu sơ lược về trại gà đẻ thương phẩm nơi thực hiện đề tài .............. 2

2.1.1. Lịch sử hình thành và vị trí địa lý ......................................................... 2

2.1.2. Cơ sở vật chất ........................................................................................ 2

2.2. Giới thiệu sơ lược về giống gà Babcook ...................................................... 3

2.3. Bệnh Marek (Marek’s disease – MD) .......................................................... 3

2.3.1. Lịch sử và sự phân bố ........................................................................... 3

2.3.2. Căn bệnh học ......................................................................................... 4

2.3.2.1. Hình thái, cấu trúc ....................................................................... 4

2.3.2.2 Sức đề kháng ................................................................................. 5

2.3.2.3. Nuôi cấy ....................................................................................... 5

2.3.2.4. Khả năng gây bệnh ....................................................................... 6

2.3.3. Truyền nhiễm học ................................................................................ 6

2.3.3.1. Loài mắc bệnh .............................................................................. 6

2.3.3.2. Chất chứa căn bệnh ...................................................................... 6

2.3.3.3. Đường xâm nhập và cách lây ....................................................... 6

2.3.3.4. Cơ chế sinh bệnh ......................................................................... 6

2.3.4. Triệu chứng............................................................................................ 7

2.3.4.1. Thể mãn tính................................................................................. 7

2.3.4.2. Thể cấp tính ................................................................................. 7

2.3.5. Bệnh tích................................................................................................ 8

2.3.5.1. Bệnh tích đại thể .......................................................................... 8

Page 6: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

vi

2.3.5.2. Bệnh tích vi thể............................................................................. 9

2.2.6 Chẩn đoán .............................................................................................. 9

2.2.6.1. Chẩn đoán lâm sàng...................................................................... 9

2.2.6.2. Chẩn đoán phòng thí nghiệm ....................................................... 9

2.2.7. Phòng bệnh ........................................................................................... 10

2.3. Sơ lược về miễn dịch ................................................................................... 10

2.3.1. Khái niệm .............................................................................................. 10

2.4.1.1. Miễn dịch tự nhiên ....................................................................... 10

2.4.1.2. Miễn dịch thu được....................................................................... 10

2.3.2. Sơ lược về hệ thống miễn dịch .............................................................. 13

2.3.2.1. Các cơ quan dạng lympho ............................................................ 13

2.3.2.2. Các tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch ....................................... 14

2.3.2.3. Đáp ứng miễn dịch của gia cầm ................................................... 14

2.3.3. Kháng thể............................................................................................... 15

2.3.4. Miễn dịch Marek ................................................................................... 15

2.3.4.1. Vai trò của kháng thể.................................................................... 15

2.3.4.3. Vai trò độc lực MDV.................................................................... 16

2.3.4.4. Vai trò của Interferon .................................................................. 16

2.4. Sơ lược về vaccine Marek serotype 1 và 3 Nobilis Rismavac + CA126 .... 16

2.4.1. Dạng bào chế ........................................................................................ 16

2.4.2. Điều kiện bảo quản ............................................................................... 17

2.4.3. Cách pha vaccine ................................................................................. 17

2.4.4. Phương pháp chủng ngừa ...................................................................... 17

2.4.5. Qui trình chủng ngừa ............................................................................ 17

PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ........... 18

3.1. Thời gian và địa điểm .................................................................................. 18

3.2. Nội dung khảo sát ......................................................................................... 18

3.2.1. Kiểm tra tính hiệu lực của vaccine Marek serotype 1 và 3 ................... 18

3.2.2. Kiểm tra tính an toàn của vaccine Marek serotype 1 và 3 .................... 18

3.3. Phương pháp thí nghiệm............................................................................... 18

Page 7: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

vii

3.3.1. Nguồn gốc đàn gà.................................................................................. 18

3.3.2. Bố trí khảo sát........................................................................................ 18

3.3.2.1. Kiểm tra tính hiệu lực của vaccine Nobilis Rismavac + CA126 18

3.3.2.2. Kiểm tra tính an toàn của vaccine Nobilis Rismavac + CA126.. 20

3.3.2.3. Vật liệu thí nghiệm ...................................................................... 21

3.4.2.4. Nuôi dưỡng, chăm sóc ................................................................. 22

3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 24

PHẦN IV. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ....................................................... 25

4.1. Kiểm tra hiệu lực của vaccine Marek .......................................................... 25

4.1.1 Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng bệnh Marek............................... 25

4.1.2. Mổ khám bệnh tích trên gà vào tuần tuổi thứ 7 và 20 .......................... 27

4.1.2.1. Bệnh tích đại thể .......................................................................... 28

4.1.2.2. Bệnh tích vi thể ............................................................................ 30

4.1.3. Tỷ lệ chết và loại thải sau khi tiêm vaccine Marek trong 20 tuần theo dõi

................................................................................................................... 33

4.2 Kiểm tra độ an toàn của vaccine Marek ........................................................ 34

4.2.1. Những biểu hiện bất thường sau khi tiêm vaccine ............................... 34

4.2.2. Mổ khám bệnh tích trên gà vào 22 ngày tuổi ........................................ 35

4.2.2.1. Bệnh tích đại thể .......................................................................... 35

4.2.2.2. Bệnh tích vi thể ............................................................................ 36

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................... 38

5.1. Kết luận......................................................................................................... 38

5.2. Đề nghị ........................................................................................................ 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 40

Page 8: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

viii

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Qui trình tiến hành thí nghiệm kiểm tra hiệu lực vaccine ...................... 19

Bảng 3.2: Qui trình tiến hành thí nghiệm kiểm tra tính an toàn của vaccine.......... 20

Bảng 4.1: Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng bệnh Marek từ 1 ngày tuổi đến

20 tuần tuổi sau khi tiêm vaccine. .......................................................................... 25

Bảng 4.2: Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng bệnh Marek trong 20 tuần sau

khi tiêm vaccine Marek. ......................................................................................... 26

Bảng 4.3: Kết quả bệnh tích vi thể mổ gà vào tuần thứ 7 và 20 ............................. 30

Bảng 4.4: Kết quả số gà chết và loại thải ............................................................. 33

Bảng 4.5: Những triệu chứng bất thường................................................................ 34

Bảng 4.6: Bệnh tích đại thể vào ngày thứ 22 sau khi tiêm vaccine ........................ 35

Bảng 4.7: Kết quả bệnh tích vi thể vào ngày thứ 22 sau khi tiêm vaccine ............. 36

Page 9: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

ix

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1. Tỉ lệ bệnh tích vi thể giữa hai lô thí nghiệm....................................... 31

Biểu đồ 4.2 Tỉ lệ gà chết và loại thải của lô đối chứng và thí nghiệm.................... 33

Biểu đồ 4.3. Tỉ lệ bệnh tích vi thể vào lúc 22 ngày tuổi.......................................... 36

DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình 3.1: Quây úm gà con một ngày tuổi ............................................................... 23

Hình 3.2: Gà trong giai đoạn 7 – 12 tuần tuổi ......................................................... 24

Hình 3.3: Chuồng nuôi gà sau 12 tuần tuổi ............................................................. 24

Hình 4.1: Gà có biểu hiện đi lại khó khăn lúc 7 tuần tuổi....................................... 27

Hình 4.2: Mổ khám bệnh tích đại thể ...................................................................... 28

Hình 4.3: Lách có đốm hoại tử ................................................................................ 29

Hình 4.4: Dạ dày tuyến sưng, loét ........................................................................... 29

Hình 4.5: Dây thần kinh xuất huyết......................................................................... 30

Hình 4.6: Có sự thâm nhập lympho trong dây thần kinh ....................................... 32

Hình 4.7: Niêm mạc dạ dày tuyến viêm và có sự xâm nhập của lympho ............... 32

Hình 4.8: Mổ khám tổng quát.................................................................................. 35

Hình 4.9: Có sự xâm nhập tế bào lympho vào nhu mô gan .................................... 37

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tổ A: nuôi gà con từ 1 – 12 tuần tuổi 2

Tổ B: nuôi gà đẻ 2

Tổ C: phân loại trứng thương phẩm 2

NK: natural killer cell 12

CRP: cell reative protein 12

BCDN: bạch cầu đơn nhân 12

M: Macrophage 12

TFN.γ: interferon γ 12

Page 10: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

x

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đề tài “Thử nghiệm vaccine Marek serotype 1& 3 ở trại gà đẻ thương phẫm

thuộc tỉnh Đồng Nai ”

Mục tiêu của đề tài là đánh giá hiệu lực và tính an toàn của vaccine Marek

serotype 1&3 tên thương mại là Nobilis Rimavac + CA126. Thông qua các chỉ tiêu:

biểu hiện lâm sàng, tỉ lệ sống chết và loại thải, bệnh tích vi thể, bệnh tích đại thể, các

biểu hiện bất thường.

Thử nghiệm được thực hiện trên giống gà Babcook 1 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi,

chia làm hai đợt thử nghiệm: hiệu lực và độ an toàn của vaccine. Mỗi đợt chia làm 2 lô

(lô thí nghiệm tiêm vaccine, lô đối chứng không tiêm vaccine). Liều lượng lô thử hiệu

lực tiêm 0,2ml/con, liều lượng lô thử độ an toàn gấp 10 lần liều khuyến cáo, vaccine

được tiêm vào lúc gà 1 ngày tuổi. Qua 20 tuần tiến hành chúng tôi thu được một số kết

quả như sau:

- Gà được chủng ngừa vaccine Nobilis Rismavac + CA126 không thấy các

triệu chứng nghi nghờ bệnh Marek.

- Tỉ lệ gà chết và loại thải thấp (3,2 + 1,75%) so với tỉ lệ chết và loại thải của

trại (6,5 – 7%).

- Không thấy bệnh tích vi thể trên gà được chủng ngừa vaccine Nobilis

Rismavac + CA126, chứng tỏ gà lô thí nghiệm không có sự thâm nhập của virus

Marek độc lực cao.

- Khi tiến hành thử tính an toàn với liều gấp 10 lần liều khuyến cáo, nhưng

vaccine Nobilis Rismavac + CA126 không gây hại đến cơ quan nội tạng và không có

các triệu chứng bất thường trên gà được tiêm vaccine.

- Vaccine Nobilis Rismavac + CA126 có hiệu lực và tính an toàn cao, bảo hộ

tốt cho đàn gà được tiêm vaccine.

Page 11: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

1

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngành chăn nuôi nói chung và

chăn nuôi gia cầm nói riêng đã có những bước tiến đáng kể. Vì chúng góp phần cung

cấp một khối lượng lớn thịt, trứng cho nhu cầu sinh hoạt ngày càng gia tăng của con

người. Đó là nguồn thực phẩm vô cùng bổ dưỡng, làm tăng chất lượng bữa ăn trong

mỗi gia đình.

Để thỏa mãn nhu cầu thịt, trứng gia cầm ngày càng cao, ngành chăn nuôi gia cầm

theo hướng công nghiệp hóa đang trên đà phát triển. Tuy nhiên trong những năm gần đây

tình hình dịch bệnh diễn biến hết sức phức tạp. Một trong những bệnh gây thiệt hại đáng

kể cho ngành chăn nuôi gia cầm là bệnh Marek.

Bệnh Marek không những gây chết mà còn làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn,

tăng tỉ lệ loại thải, giảm trọng lượng quầy thịt, giảm sản lượng trứng, tăng chi phí

thuốc thú y, do đó làm ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế của các nhà chăn nuôi.

Để kiểm soát, khống chế và từng bước loại bỏ bệnh, thì sử dụng vaccine trong

phòng chống bệnh là biện pháp tối ưu. Tuy nhiên để đảm bảo hiệu quả của vaccine

trong phòng bệnh, chúng ta cần phải tiến hành thử nghiệm hiệu quả của chúng. Nhằm

xác định vaccine hiệu quả và an toàn nhất sử dụng trong công tác phòng bệnh. Được

sự đồng ý của Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí

Minh và dưới sự hướng dẫn tận tình của ThS. Nguyễn Thị Phước Ninh và BSTY.

Võ Văn Hùng, chúng tôi thực hiện đề tài: “Thử nghiệm vaccine Marek serotype 1

và 3 ở một trại gà đẻ thương phẩm thuộc tỉnh Đồng Nai”

1.2. Mục đích và yêu cầu

1.2.1. Mục đích

Kiểm tra hiệu lực và độ an toàn của vaccine Marek serotype 1 và 3 (tên thương

mại là Nobilis Rimavac + CA126) trước khi đưa ra thị trường để phòng bệnh Marek.

1.2.2.Yêu cầu

- Theo dõi biểu hiện của gà sau khi chủng vaccine Marek.

- Theo dõi bệnh tích đại thể và vi thể của gà được chủng vaccine Marek.

Page 12: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

2

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. Giới thiệu sơ lược về trại gà đẻ thương phẩm nơi thực hiện đề tài

2.1.1. Lịch sử hình thành và vị trí địa lý

Trại được xây dựng vào năm 1997, do tư nhân quản lý, chuyên sản xuất trứng

thương phẩm và gà giống.

Trại gà đặt trên diện tích 15 ha thuộc tỉnh Đồng Nai. Trước đây, trại nằm trong

khu vực ít dân cư, xung quanh là vùng đất trống. Hiện nay, bên cạnh trại là khu công

nghiệp và khu đân cư, hệ thống giao thong thuận tiện.

Cơ cấu tổ chức của trại:

2.1.2. Cơ sở vật chất

Trại có tất cả trên 42 dãy chuồng nuôi, trong đó 36 dãy chuồng nuôi gà đẻ và

6 dãy chuồng nuôi gà con. Chuồng gà đẻ được thiết kiểu chuồng hở có mái che, có sức

chứa vài chục ngàn gà đẻ. Chuồng gà con thiết kế theo kiểu nửa hở, có mái che, có

lưới bao xung quanh và hệ thống bạt che để điều khiển ánh sáng. Hệ thống ánh sáng

luôn đảm bảo thời gian chiếu sáng tốt nhất cho sự phát triển của gà qua từng giai đoạn.

Ban giám đốc

Phòng nghiệp vụ Phòng hành chính Phòng kĩ thuật

Tổ A Tổ B Tổ C Tổ bảo vệ

Page 13: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

3

Bảo đảm điều kiện tốt nhất cho yêu cầu phát triển của gà, các hệ thống quạt gió,

phun nước giải nhiệt, máng ăn uống, thoát nước, khử trùng luôn đảm bảo đầy đủ nhu

cầu phát triển của gà.

2.2. Giới thiệu sơ lược về giống gà Babcook

Gà Babcook là giống gà chuyên trứng được nhập về từ Pháp. Qua thời gian nuôi ở

trại, cho thấy gà Baccok có khả năng sản xuất cao, thích hợp với điều kiện khí hậu ở nước

ta. Hiện nay giống gà này đã được nuôi ở nhiều vùng trong cả nước.

Gà con phát triển tốt ở nhiệt độ từ 31- 330C. Đến 35 ngày tuổi, nhiệt độ thích

hợp cho sự tăng trưởng và mọc lông là 210C. Đảm bảo chiếu sáng 24 giờ/ngày đối với

gà con 1 – 3 ngày tuổi và giảm dần giờ chiếu sáng đến 8 giờ/ngày (thấp nhất) vào tuần

17 – 18, sau đó tăng dần lên 15 giờ/ngày ở tuần 25 và giữ ổn định đến cuối chu kỳ sản

xuất.

Nếu chăm sóc tốt, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng, nhiệt độ, độ thông thoáng… đến

tuần thứ 18 – 19 gà bắt đầu đẻ và đạt tỉ lệ đẻ 50% vào tuần 20 – 21, đạt tỉ lệ cao nhất

vào tuần 25 – 26 và giữ ổn định trong thời gian dài.

2.3. Bệnh Marek (Marek’s disease – MD)

Bệnh Marek là bệnh u lympho của gà với sự xâm nhiễm và tăng sinh cao độ tế

bào lympho và sự hủy myelin của thần kinh tế bào ngoại biên, từ đó gây rối loạn cơ

năng vận động làm bại liệt (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2006).

2.3.1. Lịch sử và sự phân bố

- Lịch sử

Theo dẫn liệu của Lê Văn Năm (2003), tác giả cho biết: bệnh Marek được mô tả

lần đầu tiên tại Hungari vào năm 1907, khi Jozef Marek quan sát thấy ở một nhóm gà

trống. Về mặt lâm sàng, tác giả cho biết hiện tượng liệt và bán liệt, khi mổ khám sẽ

thấy viêm dây thần kinh ngoại biên. Do đó, ông đặt tên bệnh là bệnh viêm dây thần

kinh ngoại biên do virus gây ra.

Từ năm 1927 – 1929, Papenheime ngườI Mỹ đã nghiên cứu về bệnh Marek một

cách cụ thể và hệ thống hơn, việc phát hiện viêm dây thần kinh ngoại biên không

những như Jozef Marek đã mô tả, mà còn có những biến đổi ở dây thần kinh trung

ương. Năm 1967, Biggs và Churchill đã phân lập được căn nguyên gây bệnh Marek do

Page 14: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

4

một loại Herpese virus type B chứa ADN. Đến 1969, Calnek và cộng sự (Mỹ) đã tìm

thấy virion hoàn thiện nằm trong tế bào nang lông có thể gây bệnh cả invivo và invitro.

Cùng năm này, Churchill đã chế tạo thành công vaccine, bằng cách cấy chuyển đời

virus cường độc trên môi trường tế bào thận gà. Một tác giả khác là Okazaki đã phân

lập được Herpes trên gà tây (HVT). Hiện nay HVT được sử dụng làm vaccine một

cách rộng rãi.

Ở nước ta, năm 1968 trên gà công nghiệp ở miền Nam có triệu chứng giống bệnh

Marek. Đến năm 1982, phát hiện bệnh ở miền Bắc và đã phân lập được virus Marek.

- Phân bố

Virus Marek được mô tả lần đầu tiên ở Hungari năm 1907. Hai mươi năm sau

bệnh xuất hiện rầm rộ và lan tràn khắp nước Mỹ. Ở châu Âu lúc bấy giờ Van de Walle

và Winklen Junius cũng đã công bố dịch bệnh Marek ở Hà Lan và lan rộng ở các nước

Đức, Anh, Ý, Pháp, Nga… Tại Châu Á, năm 1930 cũng đã phát hiện dịch bệnh ở

Nhật. Năm 1968, trên gà công nghiệp ở miền Nam có triệu chứng giống bệnh Marek.

Hiện nay, bệnh đã có mặt ở hầu hết các châu lục trên thế giớI gây nhiều tổn thất cho

ngành chăn nuôi gà công nghiệp.

2.3.2. Căn bệnh học

2.3.2.1. Hình thái, cấu trúc

- Họ Herpeseviridae

- Họ phụ γ- Herpesevirinae

- Giống Herpesevirus

Virus Herpes có acid nhân là AND 2 sợi, vỏ bằng lipid có hình khối lục giác với

162 Capsule. Có 3 serotype:

- Serotype 1: gồm những chủng có khả năng tạo khối u, độc lực thay đổi từ nhẹ

đến độc và rất độc.

- Serotype 2: gồm những chủng ngoài tự nhiên không tạo bệnh tích không tạo khối u.

- Seroytype 3: những chủng không tạo khối u và HVT (Herpesvirus of turkey).

- Gen và cấu kháng nguyên của virus

Page 15: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

5

+ Gen vi định đến sinh khối u: Gen pp38 (38kD) hiện diện trong các đòng tế bào

và các khối u, có mặt ở cả 3 serotype, gen meq (Marek’s EcoQ) 40kD chỉ có mặt ở

serotype 1.

+ Gen glycoprotein : Gen gC quy định mã hóa kháng nguyên A, kích sự sản

xuất kháng thể, làm cho độc lực của virus giảm đần qua các đời nuôi cấy chuyển tiếp.

Gen gB mã hóa kháng nguyên B, kích thích sản xuất kháng thể trung hòa.

+ Kháng nguyên MATSA (Marek disease tumor – asociated surface antigen) là

kháng nguyên bề mặt có liên quan đến khối u ở bệnh Marek, thấy xuất hiện trên những

tế bào T bị biến đổi.

Những kháng nguyên này tồn tại không chỉ ở bản thân virus mà còn tồn tại ở những

tế bào sống chứa virus Marek (Marek’s Disease Virus - MDV).

2.3.2.2 Sức đề kháng

MDV chưa trưởng thành, chúng có sức đề kháng yếu, dể dàng bị tiêu diệt khi ra

môi trường bên ngoài. Ở 56oC, virus chết trong vài giây, bị tiêu diệt ở pH < 5,5 và > 8,5.

MDV trưởng thành được thải ra từ các tế bào nang lông có sức đề kháng cao

dưới tác động của các yếu tố vật lý, hóa học… Trong chuồng trại chúng tồn tại 19 – 44

ngày, trong chất độn chuồng chúng tồn tại 28 -112 ngày. Trong điều kiện pH = 3 hay

pH = 11, virus Marek bị bất hoạt trong thời gian 10 phút, ở 4 oC trong 2 tuần, 4 ngày ở

25 oC , 18giờ ở 37 oC và 30 phút tại 56 oC. Những muối của amoniac, phenol không có

khả năng tiêu diệt MDV, nhưng chúng dễ bị formalin 0,5%, iod 1% tiêu diệt.

2.3.2.3. Nuôi cấy

MDV được nuôi cấy trên phôi gà 4 – 6 ngày tuổi, đường tiêm túi lòng đỏ. Bệnh

tích trên phôi là thủy thủng và tạo nốt sần trắng, kích thước từ 1-2mm trên màng

nhung niệu sau 11-14 ngày.

MDV được nuôi cấy tốt trên nhiều môi trường tế bào, đặc biệt là tế bào thận gà một

lớp. Sau khi nuôi cấy 4-5 ngày hình thành bệnh tích đặc hiệu (CPE– Cytopathogen

Effect). Tế bào bị tác động vón lại thành từng đám nhỏ gọi là những syncytium, có hai

hay nhiều nhân. Tạo những plaque có đường kính < 1mm và những thể bao hàm trong

nhân.

Page 16: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

6

2.3.2.4. Khả năng gây bệnh

Khả năng gây bệnh khác nhau tùy chủng, vị trí địa lý phân lập được virus. Một

số MDV có độc lực cao luôn gây bệnh Marek ác tính, số khác có độc lực trung bình

chỉ gây bệnh Marek cổ điển. Ngoài ra còn có 1 số chủng độc lực yếu không có khả

năng gây bệnh, đựơc sử dụng để điều chế vaccine.

2.3.3. Truyền nhiễm học

2.3.3.1. Loài mắc bệnh

Trong thiên nhiên, một số loài gia cầm và thủy cầm như: gà, gà tây, trĩ, vịt, thiên

nga, ngỗng… đều cảm thụ với bệnh. Trong đó, gà là loài cảm thụ mạnh nhất. Gà con 1

ngày tuổi cảm thụ mạnh hơn gà lớn; gà mái cảm thụ mạnh hơn gà trống. Gà thường phát

bệnh vào 2 – 7 tháng tuổi nhưng cũng ảnh hưởng trên gà ở 3 – 6 tuần tuổi.

2.3.3.2. Chất chứa căn bệnh

MDV tồn tại trong tế bào nang lông (nó chỉ gây bệnh khi ở bên trong tế bào

nguyên vẹn). Sự phát tán những tế bào này trong không khí làm lây lan bệnh. MDV

cũng được bài thải qua phân, nhưng không thấy truyền qua trứng. Não, gan, lách, dây

thần kinh là nơi chứa virus nhiều nhất. Một số loại kí sinh trùng mang mầm bệnh, và

truyền bệnh như : bọ Alphitobius diaperinus , ve Argas persicus, …

2.3.3.3. Đường xâm nhập và cách lây

Bệnh lây lan một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, con đường lây lan thông thường

là đường hô hấp. Virus trong nang lông được tung ra không khí theo nang lông hoặc

lông. Virus từ không khí nhiễm vào nước, thức ăn, dụng cụ chăn nuôi, bụi…Từ đó

thâm nhập vào cơ thể gây bệnh cho gà qua tiêu hóa hay hô hấp. Bọ Alphitobius

diaperinus sống trong hầu hết các trại gà, ấu trùng và nhộng của bọ không chỉ sống

trong lớp lót chuồng mà còn sống trong mô liên kết dưới da của gà bệnh, có khả năng

truyền bệnh Marek. Người ta cũng thấy loài ve Argas persicus truyền bệnh.

2.3.3.4. Cơ chế sinh bệnh

Sau khi MDV qua đường hô hấp, virus sẽ định vị tại đường hô hấp. Sau đó theo

các tế bào trong hệ thống hô hấp đến lách, tuyến ức, túi Fabricius. Tại đây virus gây

nhiễm và phá hoại tế bào lympho B, làm cho cho lách sưng, túi Fabricius sưng hoặc

teo. Từ ngày thứ năm cơ thể bắt đầu phản ứng chống lại virus. Các tế bào lympho T

Page 17: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

7

được sản sinh để chống lại virus, nhưng những tế bào T này bị virus tấn công và trở

thành những tế bào ung thư chứa virus.

Sau 7 ngày nhiễm, virus Marek theo đường máu đến các cơ quan khác, đặc biệt

là nang lông và tế bào thượng bì. Tại đây, chúng hình thành các virion gây nhiễm, và

đủ sức truyền bệnh cho những gà khác.

Từ 4 – 5 tuần sau khi nhiễm, MDV theo những tế bào lympho tán công vào thần

kinh ngoại biên gây bại liệt. Những khối u bắt đầu hình thành ở các cơ quan, do sự

biến đổi nhanh chống những tế bào T thành tế bào ung thư.

2.3.4. Triệu chứng

2.3.4.1. Thể mãn tính

Thường xuất hiện ở gà 3-6 tháng tuổi, tỉ lệ chết 10-15% , thời gian nung bệnh 3 -

4 tuần, biểu hiện qua 3 thể: gồm thể thần kinh và thể da, mắt

Thể thần kinh: theo Lê Văn Năm (2003), biểu hiện của thần kinh ngoại biên

nhiều hơn thần kinh trung ương, đó là gà bị liệt hoặc bán liệt. Gà đi lại khó khăn, liệt

nhẹ sau đó liệt hoàn toàn. Liệt cánh một hay hai bên. Thông thường những gà này ăn,

uống bình thường nhưng do không có khả năng tự kiếm ăn nên chúng bị gầy dần rồi

chết do đói hay bị dẫm đạp mà chết. Khi bệnh nặng gà nằm với tư thế rất điển hình,

một chân duỗi ra phía trước, chân kia duỗi ra phía sau, bàn chân ngửa lên trời.

Thể da, mắt : một số gà chết hoặc chưa chết, ta quan sát kỹ da và sờ vào chân

lông đùi, hai bên nách, đùi, bụng sẽ thấy các nốt thịt thừa có độ lớn khác nhau, kích

thước từ hạt kê đến hạt đỗ. Đó là những thể u của bệnh Marek.

Chứng mù mắt có thể là do viêm mống mắt kéo dài, làm mất khả năng

điều tiết cường độ ánh sáng, thông thường chỉ bị một trong hai con. Con

ngươi hẹp và biến dạng. Bình thường mống mắt có màu da cam, đồng tử

tròn to, ở gà con mống mắt có màu xanh đen, khi bị viêm sẽ chuyển sang

màu xám đen. Thể mắt thường xảy ra ở gà lớn tuổi, thường trên 134 ngày.

Bệnh ở thể này đơn thuần ít gây chết.

2.3.4.2. Thể cấp tính

Bệnh Marek cấp tính thường ở trạng thái ức chế thần kinh ngoại biên. Tất cả các gà

ốm và chết do Marek cấp đều có khối u nội tạng. Gà bị bệnh có biểu hiện lâm sàng ở lứa

tuổi sớm : 1,5 - 5 tháng tuổi đối với gà thịt và 2 - 2,5 tháng tuổi đối với gà hướng trứng.

Page 18: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

8

Gà chết nhiều nhất vào lúc trước và sau khi đẻ vài ba tuần. Nhiều khi hiện tượng giảm đẻ

là triệu chứng đáng chú ý nhất của bệnh.

Theo Lê Văn Năm (2003), đã cho biết bệnh Marek cấp tính còn biểu hiện ở trạng

thái ức chế. Ở trạng thái này, gà gầy nhanh, cơ bắp teo dần mất đi độ bóng láng và mào

trở nên sẫm hơn hoặc do thiếu máu mà nhợt nhạt hơn.

2.3.5. Bệnh tích

2.3.5.1. Bệnh tích đại thể

Thể mãn tính: viêm tăng sinh dây thần kinh ngoại biên. Dây thần kinh đùi,

hông – chậu, cánh sưng to gấp 4 - 5 lần, mất vân óng ánh, có màu trắng đục, dễ đứt

(bình thường dây thần kinh rất dai, khó đứt và có vân óng ánh). Mống mắt viêm, đổi

màu, con ngươi biến dạng. Khối u trên các cơ quan nội tạng, da và cơ.

Thể cấp tính : Khối u trên các cơ quan nội tạng, da và cơ

Hình 2.1: Khối u ở gan gà trong bệnh Marek

Các cơ quan nội tạng, phần lớn điều xuất hiện khối u. Nhưng khối u ở gan, dạ

dày tuyến và thần kinh là đặc trưng của bệnh Marek.

Những khối u trên da, đóng vai trò quan trọng trong việc lây truyền bệnh Marek.

Vì chân lông, nơi có nhiều khối u đặc biệt là các tế bào biểu bì hóa sừng, chứa rất

nhiều virus hoàn chỉnh có khả năng gây bệnh.

Page 19: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

9

Hình 2.2. Khối u ở chân trong bệnh Marek

2.3.5.2. Bệnh tích vi thể

Bệnh tích loại A: thường đặc trưng cho thể Marek cấp tính. Thành phần khối u

gồm chủ yếu tế bào tăng sinh dạng lympho, tế bào tiền lâm ba (lymphoblast). Tế bào

lympho có các dạng to, nhỏ và trung bình.

Bệnh tích loại B: Bệnh tích loại B thường đặc trưng cho thể Marek mãn tính.

Biểu hiện chính là thủy thủng, phù nề các dây thần kinh ngoại biên và tăng sinh cao độ

các tế bào lympho.

Bệnh tích loại C: là loại bệnh tích nhẹ của thể bệnh ẩn không có triệu chứng lâm

sàng. Vùng biến đổi nhỏ và phân tán, tập trung các tế bào lympho non và tương bào.

2.2.6 Chẩn đoán

2.2.6.1. Chẩn đoán lâm sàng

Dựa vào các triệu chứng điển hình của bệnh Marek như: các triệu chứng thần

kinh liệt và bán liệt, các triệu chứng thuộc trạng thái ức chế: xù lông, sệ cánh, gầy tọp,

teo cơ và chết trong khi gà vẫn ăn uống bình thường. Ngoài ra bệnh còn có những biểu

hiện ở thể da và mắt.

2.2.6.2. Chẩn đoán phòng thí nghiệm

Lấy mẫu bệnh phẩm như: não, gan, lách, dạ dày tuyến và dây thần kinh. Sau đó,

tiến hành phân lập virus trên môi trường tế bào và trên môi trường trứng gà ở 4 – 6

ngày tuổi.

Page 20: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

10

Việc xác định kháng nguyên được tiến hành bằng các kỹ thuật bao gồm: PCR

(Polymerase Chain Reaction), kính hiển vi điện tử.

Xác định kháng thể bằng: kết tủa khếch tán trên thạch,miễn dịch huỳnh quang,

ELISA (Emzyme Linked Immuno Sorbent Assay), phản ứng trung hòa.

2.2.7. Phòng bệnh

- Quản lý đàn: dựa vào nguyên lý “cùng vào, cùng ra”.

- Công tác thú y: kiểm tra và vệ sinh trạm ấp, chuồng trại và các dụng cụ chăn

nuôi, giữ vệ sinh cho gà con 1 ngày tuổi, tăng độ thông thoáng của chuồng nuôi.

- Tạo dòng gà có khả năng kháng bệnh.

- Nuôi dưỡng và chăm sóc tốt, đặc biệt là dinh dưỡng

- Sử dụng vaccine có hiệu lực phòng bệnh.

2.3. Sơ lược về miễn dịch

2.3.1. Khái niệm

Miễn dịch là trạng thái bảo vệ đặc biệt của cơ thể chống lại các yếu tố gây bệnh

(các vi sinh vật và các độc tố của chúng, các phân tử lạ…) khi chúng xâm nhập vào cơ

thể. Tính miễn dịch được hình thành trong quá trình tiến hóa của sinh vật.

Hệ thống miễn dịch trong cơ thể sinh vật được chia làm hai nhóm: miễn dịch tự

nhiên (miễn dịch không đặc hiệu), miễn dịch thu được (miễn dịch đặc hiệu).

2.4.1.1. Miễn dịch tự nhiên

Miễn dịch tự nhiên được qui định bởi đặc tính của giống, loài sinh vật. Loại

miễn dịch này có sẵn khi cơ thể được sinh ra và được di truyền từ thế hệ này sang thế

hệ khác. Với đặc điểm là luôn luôn sẵn sàng đáp ứng lại sự xâm nhiễm của các tác

nhân ngoại lai.

Miễn dịch tự nhiên là lá chắn đầu tiên khi cơ thể có sự tiếp xúc với kháng

nguyên gây hại. Nó có thể tuyệt đối khi cơ thể không mắc bệnh trong bất cứ trường

hợp nào, hoặc tương đối khi cơ thể mắc bệnh trong một số điều kiện nhất định.

2.4.1.2. Miễn dịch thu được

Miễn dịch thu được là miễn dịch mà cơ thể tiếp thu và hoàn thiện trong quá trình

sống. Khi cơ thể đã có tiếp xúc với kháng nguyên, để khởi động hệ thống miễn dịch

Page 21: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

11

này cần có thời gian (được tính bằng ngày), mới có thể đáp ứng miễn dịch với kháng

nguyên lần đầu tiên xâm nhập vào cơ thể. Miễn dịch thu được gồm 2 loại:

- Miễn dịch thụ động: là loại miễn dịch cơ thể có được do sự tiếp thu từ bên

ngoài. Nếu quá trình tiếp thu miễn dịch xảy ra hoàn toàn tự nhiên gọi là miễn dịch thụ

động tự nhiên như trường hợp gia cầm non tiếp nhận kháng thể mẹ truyền qua lòng đỏ

trứng. Còn miễn dịch thụ động có được là do con người tạo ra, như trường hợp tiêm

huyết huyết thanh để điều trị bệnh gọi là miễn dịch thụ động nhân tạo.

- Miễn dịch chủ động: là loại miễn dịch mà tự bản thân sinh vật tạo ra khi tiếp

xúc với kháng nguyên. Nếu miễn dịch chủ động mà có sự tham gia của con người, như

tiêm vaccine sẽ được gọi là miễn dịch chủ động nhân tạo. Miễn dịch chủ động do cơ thể

sinh vật tiếp thu tự nhiên trong môi trường sống đươc gọi là miễn dịch chủ động tự nhiên.

Trong miễn dịch thụ động hay miễn dịch chủ động đều có cả miễn dịch dịch

thể và miễn dịch qua trung gian tế bào.

Page 22: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

12

Miễn dịch Miễn dịch tự nhiên Miễn dịch Thu được

Dịch thể

Tế bào

Sơ đồ 2.1: Quy trình đáp ứng miễn dịch

(Lê Văn Hùng, 1996)

BCĐN

Bám dính

Li giải vi khuẩn

Trung hòa độc tố

Giết vi khuẩn

Giết tế bào nhiễm virus

Ức chế tế bào

Giết vi khuẩn nộ bào

Thực bào M

Hóa hướng động

Lysozym

Ức chế VSV

Trình diện Kháng nguyên

B

T

Hợp tác

C

CRP

TFN .γ

NK

Ig

Lymphokin

Page 23: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

13

2.3.2. Sơ lược về hệ thống miễn dịch

Hệ thống miễn dịch bao gồm nhiều cơ quan và nhiều loại tế bào nằm rải rác

khắp cơ thể, hợp tác với nhau để nhận diện và phản ứng với kháng nguyên theo nhiều

cách, dẫn đến đáp ứng miễn dịch cuối cùng.

2.3.2.1. Các cơ quan dạng lympho

- Cơ quan lympho trung ương

+ Tuyến ức

Trên gia cầm tuyến ức là một khối dẹt gồm hai thùy nằm ngay sau xương ức, trước

động mạch tim. Tuyến ức là cơ quan lympho được hình thành sớm nhất của hệ thống

miễn dịch. Các tế bào lympho không phải hình thành tại chỗ mà do nơi khác di trú đến.

Tại đây tiền tế bào T được biệt hóa và phân chia nhiều lần thành tế bào T chín,

đảm nhận các chức năng riêng biệt trong hệ thống miễn dịch.

+ Túi Faricius

Túi Faricius là cơ quan lympho trung tâm ở loài cầm, nằm gần hậu môn, phát

triển cực đại khi gà mới nở và teo dần khi gà trưởng thành. Nó có chức năng biệt hóa

tế bào B, tức các tế bào sinh kháng thể.

Ở động vật có vú không có túi Faricius nhưng lại có các cơ quan tương đương là

tủy xương và các cơ quan lympho hệ tiêu hóa.

- Cơ quan lympho ngoại vi

+Lách

Lách là cơ quan lympho ngoại vi lớn nhất nằm trong ổ bụng về phía trái sau dạ

dày và sát cơ hoành. Ngoài chức năng biệt hóa tế bào miễn dịch, nó còn là cơ quan tạo

huyết trong thời kỳ phôi thai và cả trong thời kỳ trưởng thành ở một số động vật.

Trong lách có tới 50% tế bào B và 30 – 40% tế bào T, lách là nơi tập trung và

bẫy kháng nguyên vào bằng đường tĩnh mạch. Nó còn là bể dự trữ máu để điều hòa

khối lượng máu tuần hoàn.

+ Hạch lympho

Hạch lympho là cơ quan nhỏ hình hạt đậu, phân bố ở các vùng nhất định của cơ

thể như hạch dưới hàm, hạch màng treo ruột, hạch bẹn… Nó thu nhận dịch lympho

Page 24: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

14

của một số vùng cơ thể, sau đó chảy ra khỏi hạch để vào một nhóm hạch lympho khác

hoặc chảy vào ống ngực và tạo ra các tế bào có thẩm quyền miễn dịch.

- Cơ quan lympho khác

Mảng Payer (nằm dưới niêm mạc ruột non), hạch hạnh nhân họng (nằm ở niêm

mạc vùng giữa miệng và hầu), ở một số nơi khác như: phế nang, phế quản, đường

niệu, đường sinh dục, cũng chứa các mô lympho nằm dưới lớp niêm mạc. Chúng đã

góp phần tạo nên một hệ thống miễn dịch hoàn chỉnh.

2.3.2.2. Các tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch

Sơ đồ 2.2: Các tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch

(Lê Văn Hùng, 1996)

2.3.2.3. Đáp ứng miễn dịch của gia cầm

Gia cầm mới nở, hệ thống miễn dịch chưa hoàn chỉnh, chức năng bảo vệ cơ thể

chủ yếu do kháng thể mẹ truyền qua lòng đỏ trứng. Hàm lượng kháng thể tồn tại trong

lòng đỏ, qua quá trình bảo quản và ấp nở với hàm lượng ổn định. Trong quá trình ấp

trứng, kháng thể từ lòng đỏ chuyển qua màng phôi vào tuần hoàn phôi vào ngày thứ

13. Tuy nhiên trong miễn dịch chống bệnh Marek, kháng thể này không có khả năng

chống lại MDV cường độc xâm nhập vào cơ thể.

Page 25: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

15

Miễn dịch chống bệnh Marek được tạo ra do sự đấu tranh giữa virus vaccine và

MDV cường độc, các tế bào T được tạo ra sau khi chủng vaccine chỉ đóng vai trò ngăn

cản quá trình hình thành khối u.

2.3.3. Kháng thể

Kháng thể là các globulin có trong huyết thanh của động vật có khả năng liên kết

đặc hiệu với kháng nguyên đã kích thích sinh ra nó, kí hiệu là Ig (Immuno globulin). Có

5 lớp kháng thể: IgM, IgG, IgA, IgD, IgE. Các kháng thể này có chức năng khác nhau ở

các loài động vật. Theo David Carlender (2002) ở gia cầm có IgM, IgG (IgY) và IgA .

- IgY: là kháng thể phổ biến nhất giữ vai trò chính bảo vệ cơ thể chống tác nhân gây bệnh,

là kháng thể duy nhất được truyền từ mẹ qua phôi. Vai trò của IgY là trung hòa ngoại độc

tố, hoạt hóa bổ thể, giúp đại thực bào bắt giữ và dung giải kháng nguyên, gây độc qua

trung gian tế bào, gây ngưng kết tế bào vi khuẩn và trung hòa virus.

- IgM: có nồng độ thấp trong huyết thanh nhưng chúng có hóa trị cao, nên dể dàng kết

hợp với kháng nguyên. Chức năng hoạt hóa bổ thể, ngưng kết hồng cầu cùng loài,

ngưng kết vi khuẩn và làm nhiệm vụ như thụ thể dành cho kháng nguyên.

- IgA: có nồng độ trung bình trong huyết thanh, được tiết qua sữa và làm chức năng

chống vi khuẩn trên bề mặt niêm mạc, ngăn chúng tiến sâu vào các cơ quan.

2.3.4. Miễn dịch Marek

2.3.4.1. Vai trò của kháng thể

Năm 1986, Chubb và Churbill đã khẳng định rằng kháng thể thụ động có tác

dụng làm giảm tỉ lệ ốm và chết do MDV gây ra. Tuy nhiên các kháng thể thụ động

không có vai trò tạo nên sức đề kháng của cơ thể gà đối với bệnh Marek, mà chỉ làm

chậm lại hoạt động của MTV cường độc.

2.3.4.2. Vai trò của giống gà

Giống gà đóng vai trò quan trọng trong công tác phòng ngừa bệnh Marek, vì các

giống gà khác nhau có độ mẩn cảm khác nhau với MDV. Nên hiệu quả của vaccine,

trên những giống gà ít cảm nhiễm với bệnh cho kết quả cao hơn những giống gà cảm

nhiễm mạnh.

Page 26: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

16

Ở Việt Nam, Lê Văn Năm (2003) đã tiêm MDV cho 4 giống gà khác nhau là: Rốt-ri,

Lơgo x Rốt-ri, Lơgo, Plymut. Sau một thời gian theo dõi, ông đã nhận thấy giống Rôt-ri có

sức đề kháng tự nhiên cao nhất, gà hướng trứng có sức đề kháng thấp nhất.

Page 27: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

17

2.3.4.3. Vai trò độc lực MDV

Trong thiên nhiên có 3 chủng MDV song song tồn tại: độc lực cao, độc trung

bình và độc lực yếu. Cho và Kenzy (1983), đã chứng minh rằng các cá thể ở chung

một đàn có thể bị nhiễm 1 hoặc 2 hoặc cả 3 chủng MDV. Ông còn nhận thấy:

- Nếu chủng nào phát triển mạnh hơn, có khả năng gây nhiễm trùng huyết mạnh

hơn thì chủng đó gây bệnh. Vì vậy, chủng độc lực yếu không có khả năng gây bệnh

phát triển mạnh hơn, gia cầm đó không mắc bệnh.

- Cùng một thời điểm xâm nhập cơ thể gà, nếu chủng có độc lực cao có số lượng

lớn hơn chủng nhược độc thì sẽ gây bệnh và ngược lại. Mặt khác, nếu chủng có độc

lực cao với sống lượng ít xâm nhập vào cơ thể gà sớm hơn chủng nhược độc thì bệnh

vẫn có thể phát.

2.3.4.4. Vai trò của Interferon

Khi MDV xâm nhập vào cơ thể thì interferon lập tức xuất hiện kháng lại MDV

nhưng không loại bỏ được MDV ra khỏi cơ thể

Hàm lượng interferon trong máu của những gà có sức đề kháng tốt cao hơn

những gà có khả năng đề kháng bệnh kém.

2.3.4.5. Vai trò của virus Marek dùng làm vaccine

Hầu hết các vaccine có hiệu lực sau 3 tuần kể từ ngày tiêm và miễn dịch tạo ra

bền vững suốt đời. Trong thời gian này, các kháng thể thụ động không có vai trò bảo

vệ, nên MDV cuờng độc vẫn xâm nhập vào cơ thể gà, nên gà vẫn mắc bệnh Marek.

Khi virus HTV hoặc MDV nhược độc (AMDV) dùng làm vaccine tiêm cho gà,

kết quả quá trình đấu tranh giữa virus dùng làm vaccine với MDV cường độc dẫn đến

hoặc vaccine tạo được miễn dịch hoặc MDV mạnh lên và gây bệnh.

2.4. Sơ lược về vaccine Marek serotype 1 và 3 Nobilis Rismavac + CA126

2.4.1. Dạng bào chế

Vaccine Marek serotype 1&3 của công ty Merial có tên thương mại là Nobilis

Rismavac + CA126.

Nobilis Rismavac + CA126 là loại vaccine nhược độc đông khô, vaccine gồm

có virus herpes trên gà dòng CVI988 và dòng FC–126 của virus herpes gà tây. Chứa

trong ống đơn hai dòng kết hợp hay hai ống riêng biệt.

Page 28: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

18

Khuyến cáo: vaccine này nên được dùng trong trường hợp môi trường có virus

Marek có độc lực cao, tạo được miễn dịch đủ khả năng bảo hộ sau 5 ngày, đạt hiệu lực

miễn dịch cao nhất sau 3 tuần và ổn định trong suốt chu trình nuôi .

2.4.2. Điều kiện bảo quản

Ống vaccine được bảo quản trong bình nitơ lỏng, bình nitơ lỏng phải đặt thẳng

đứng và để nơi khô ráo thoáng mát, tránh xa máy ấp trứng và hộp đựng gà. Lọ nước

pha được bảo quản ở nhiệt độ phòng.

2.4.3. Cách pha vaccine

Vaccine đựợc pha với nước pha diluent, nước pha chứa trong chai 200ml cho

1000 liều, 400ml cho 2000 liều.

Trước khi rút vaccine từ bình nitơ lỏng, phải đeo bao tay, mặc áo dài, mang mặt

nạ hay kính bảo hộ. Nguy hiểm có thể xảy ra với nitơ lỏng hay ống chứa vaccine. Khi

lấy ống vaccine ra khỏi bình chứa, giữ ống cẩn thận tránh xa mặt và cơ thể.

Khi lấy ống vaccine ra khỏi ống chứa trong bình nitơ lỏng, ống vaccine này phải

xử dụng ngay. Mỗi lần chỉ lấy một lọ vaccine, các ống vaccine còn lại phải bỏ lại ngay

vào bình nitơ lỏng. Lọ vaccine được lấy ra cho vào nước 170C trong vòng 15 phút. Sau

đó bẻ cổ ống vaccine, cho 5 – 10ml nước pha vaccine, lắc cho vaccine tan ra rồi dùng

xilanh hút cho vào lọ nước pha vaccine và lắc đều.

2.4.4. Phương pháp chủng ngừa

Vaccine được tiêm vào dưới da cổ hay cơ đùi, liều tiêm 0,2ml/con. Lọ vaccine

phải được lắc đều thường xuyên. Nên bảo quản trong nước đá nếu không dùng ngay,

lọ vaccine phải được dùng hết trong 2 giờ sau khi pha.

2.4.5. Qui trình chủng ngừa

Vaccine Marek được tiêm 1 lần duy nhất vào lúc 1 ngày tuổi, miễn dịch tạo ra bảo vệ

gà suốt đời.

Page 29: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

19

Phần III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM

3.1. Thời gian và địa điểm

- Thời gian: 28/12/2006 đến 09/06/2007.

- Thí nghiệm được tiến hành tại trại chăn nuôi gà đẻ thương phẩm thuộc tỉnh Đồng

Nai.

Đồng thời quan sát bệnh tích đại thể và làm mẫu vi thể bệnh tích tại Bệnh Viện

Thú y – khoa Chăn Nuôi Thú y.

3.2. Nội dung khảo sát

3.2.1. Kiểm tra tính hiệu lực của vaccine Marek serotype 1 và 3 Nobilis Rismavac

+ CA126

- Theo dõi triệu chứng lâm lâm sàng:

- Theo dõi bệnh tích đại thể và vi thể trên gà 7 tuần tuổi và 20 tuần tuổi

- Ghi nhận tỉ lệ chết và loại thải

3.2.2. Kiểm tra tính an toàn của vaccine Marek serotype 1 và 3 Nobilis Rismavac

+ CA126

- Theo dõi những biểu hiện bất thường

- Theo dõi bệnh tích đại thể và vi thể trên gà con 22 ngày tuổi

- Ghi nhận tỉ lệ chết và loại thải

3.3. Phương pháp thí nghiệm

3.3.1. Đối tượng thí nghiệm

Thí nghiệm được thực hiện trên giống gà Babcock B380. Gà bố mẹ được nhập từ

Pháp, trứng được ấp tại chăn nuôi gà đẻ thương phẩm thuộc tỉnh Đồng Nai.

3.3.2. Bố trí thí nghiệm

3.3.3.1. Kiểm tra tính hiệu lực của vaccine Nobilis Rismavac + CA126

- Chúng tôi tiến hành thí nghiệm trên 2100 gà một ngày tuổi, được chia làm 2 lô:

+ Lô đối chứng: 100 con, không tiêm vaccine.

+ Lô thí nghiệm: 2000 con, tiêm vaccine.

Page 30: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

20

Bảng 3.1. Bố trí thí nghiệm kiểm tra hiệu lực vaccine Nobilis Rismavac + CA126

Giai đoạn

gà khảo sát

Lô đối chứng

( n = 100 )

Lô thí nghiệm

( n = 2000 )

1 ngày tuổi Không chủng Chủng 1 liều vaccine

7 tuần tuổi Quan sát triệu chứng lâm sàng

mổ khám (5 con lô đối chứng + 5 con lô thí nghiệm)

20 tuần tuổi Quan sát triệu chứng lâm sàng

mổ khám (5 con lô đối chứng + 5 con lô thí nghiệm)

- Pha và tiêm vaccine

+ Vaccine được bảo quản trong bình nitơ lỏng (với 1 lọ 2000 liều). Khi tiêm

pha với nước pha vaccine chuyên dụng.

+ Liều tiêm 0,2ml / con, được tiêm dưới da cổ.

* Chỉ tiêu quan sát:

- Quan sát triệu chứng lâm sàng và các phản ứng của gà sau khi tiêm vaccine.

+ Theo dõi gà có những triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh Marek như: gầy ốm, mặt

mòng tái, đi lại khó khăn, cánh liệt, xã xuống một bên hoặc hai bên, viêm mống mắt

dẫn đến mù, liệt chân

+ Theo dõi tỉ lệ chết và loại thải

- Mổ khám

Mổ khám xem bệnh tích đại thể và thu thập mẫu như dây thần kinh đùi, gan,

lách, não và dạ dày tuyến để tiến hành làm bệnh tích vi thể và quan sát sự biến đổi

bệnh lý mô học.

Page 31: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

21

+ Quan sát bệnh tích đại thể và vi thể trên những cơ quan: não, gan, lách, dạ dày

tuyến, dây thần kinh đùi.

* Vaccine đạt yêu cầu

- Tỉ lệ chết do bệnh Marek = 0

- Không có bất cứ triệu chứng bệnh nào như được nêu trên

- Không có bất cứ dấu hiệu bệnh lý nghi ngờ bệnh Marek khi làm tiêu bản mô bệnh học.

3.3.3.2. Kiểm tra tính an toàn của vaccine Nobilis Rismavac + CA126

Tổng số gà thí nghiệm 200 con một ngày tuổi được chia thành 2 lô:

- 100 con được bố trí vào lô thí nghiệm

- 100 con đối chứng

Gà một ngày tuổi lô thí nghiệm được chủng ngừa 10 liều vaccine 2ml/con, tiêm

dưới da cổ, lô đối chứng không tiêm.

Bảng 3.2. Qui trình tiến hành thí nghiệm kiểm tra tính an toàn của vaccine

Nobilis Rismavac + CA126

Tuổi Đối chứng

(n = 100)

An toàn

(n = 100)

1 ngày Không chủng ngừa 10 liều vaccine/con

22 ngày Quan sát biểu hiện bất thường

Mổ khám (5 con ở mỗi lô)

- Pha và tiêm vaccine:

Cùng một loại vaccine như trên được pha đậm đặc gấp 10 lần thông thường. Liều

tiêm 0,2ml/ con, được tiêm dưới da cổ.

Quan sát triệu chứng lâm sàng và các phản ứng của gà sau khi tiêm vaccine.

Page 32: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

22

* Chỉ tiêu khảo sát

+ Theo dõi gà có những phản ứng bất thường của gà sau khi chủng vaccine Marek

như: đau, áp-xe, xuất huyết, hoại tử, phù thủng, các dấu hiệu khác.

+ Theo dõi tỉ lệ chết và loại thải

- Mổ khám

+ Mổ khám xem bệnh tích đại thể và thu thập mẫu như dây thần kinh đùi, gan,

lách, não và dạ dày tuyến để tiến hành làm bệnh tích vi thể và quan sát sự biến đổi

bệnh lý mô học.

+ Quan sát bệnh tích đại thể và vi thể

* Vaccine đạt yêu cầu

- Tỉ lệ chết do bệnh Marek = 0

- Không có bất cứ triệu chứng bệnh nào như được nêu trên

- Không có bất cứ dấu hiệu bệnh lý nghi ngờ bệnh Marek khi làm tiêu bản mô bệnh học.

3.3.3.3. Vật liệu thí nghiệm

Chuồng trại được chia làm 2 giai đoạn:

- Giai đoạn gà từ 0 – 12 tuần tuổi:

+ Gà được nuôi trong khu chuồng nuôi hậu bị. Chung quanh chuồng được phủ

bạt. khi cần có thể cuốn lên, mái bằng tôn xi măng bên trong được chia thành 4 ô,

được ngăn bằng lưới sắt.

+ Trong giai đoạn úm, gà được nuôi trong các quây nhỏ bằng thiếc dài 3 – 4m,

cao khoảng 40cm đặt trong mỗi ô theo lô thí nghiệm (1quây/500con). Sau 4 tuần thì

đưa hoàn toàn các quây ra ngoài.

Page 33: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

23

- Giai đoạn gà trên 12 tuần tuổi:

+ Giai đoạn này gà được chuyển lên khu nuôi gà đẻ (chuồng hở). Mỗi dãy

chuồng gồm 2 dãy lồng. Mỗi dãy chuồng có 183 lồng x 3 tầng, mỗi lồng chứa 2-3 con.

* Dụng cụ chăn nuôi bao gồm

- Máng ăn:

+ Gà 0 – 3,5 tuần tuổi: máng nhựa có đáy bằng, được đặt trong từng quây úm của

mỗi lô.

+ Gà 4 – 12 tuần tuổi: máng treo bằng thiếc hoặc bằng nhựa. máng có hình nón

cụt ở giữa, đáy có hình vành khăn, được treo tương ứng với tầm lấy thức ăn của gà.

+ Gà 12 tuần tuổi trở lên: máng bằng nhựa có chiều dài tương ứng với chiều dài

của dãy chuồng nuôi.

- Máng uống:

+ Gà 0 – 3,5 tuần tuổi: dùng bình bán tự động loại 2 lít.

+ Gà 12 tuần tuổi trở lên: dùng bình tự động, nước được cung cấp bởi hệ thống

ống nước phía dưới trần nhà.

+ Gà 4 – 12 tuần tuổi: dùng hệ thống van tự động được bố trí giữa hai lồng

- Chụp úm:

+ Chụp úm gồm một chụp bằng nhôm hình nón không đáy, ở giữa phía dưới

đỉnh chóp có hệ thống nhiệt, đốt bằng khí ga và hai bóng đèn tròn 75W bố trí đối diện

nhau ngay mép đáy của chụp.

- Các dụng cụ lấy mẫu và thiết bị phòng thí nghiệm

+ Dụng cụ mổ khám và lấy mẫu: kéo, kẹp, dao mổ, formol 10%, lọ đựng mẫu.

+ Thiết bị phòng thí nghiệm: máy cắt mẫu, máy chạy mẫu, kính hiển vi, máy

ảnh, thuốc nhuộm mẫu.

3.4.3.4. Nuôi dưỡng, chăm sóc

* Vệ sinh thú y

Chuồng trại, khung lưới, bạt phủ được rải vôi và phun formalin 3% trước khi sử

dụng 4 ngày. Nền chuồng được quét dọn sạch sẽ, tưới nước vôi và để trống hơn 1 tuần.

Máng ăn, máng uống, khung quây, tất cả những dụng cụ có liên quan được rửa sạch

phơi khô dưới ánh nắng mặt trời.

Page 34: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

24

* Giai đoạn từ 1 ngày đến 12 tuần tuổi

- Giai đoạn 1 ngày đến 2 tuần tuổi:

+ Gà con một ngày tuổi sau khi tiêm vaccine như bố trí thí thí nghiệm, được đưa

lên các quây trong mỗi lô thí nghiệm, phía trên có lắp chụp úm.

+ Sau 2 giờ cho uống nước, sau đó cho ăn thức ăn viên nhỏ. Mỗi lần cho ăn một

lượng nhỏ, cứ sau 1-1,5 giờ thì thay thức ăn. Đèn úm được bật lên lúc 15 giờ 30 phút

hằng ngày bên ngoài phủ bạt, đảm bảo tránh gió lùa và sương đêm. Đến 9 giờ sáng trời

nắng thì kéo bạt lên 1/2, đến 11 – 12 giờ trưa kéo bạt lên hoàn toàn.

+ Hệ thống đèn trên trần đảm bảo cho gà được chiếu sáng 24/24. Máng uống

được làm vệ sinh và thay nước 2 lần/ngày. Cho uống vitamin C sau mỗi tuần, đến 10

ngày tuổi thì tiến hành cắt mỏ. Vaccine phòng các bệnh khác được tiêm theo qui trình

của trại.

Hình 3.1: Quây úm gà con một ngày tuổi

- Giai đoạn gà từ 3 tuần đến 12 tuần tuổi:

+ Lúc này gà lớn hơn nhiều so với 1 ngày tuổi, diện tích quây được bung lần ra,

đảm bảo cho gà rải đều và thoải mái trong khu vực úm. Vào cuối tuần thứ 3 các máng

Page 35: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

25

ăn, máng uống được thay dần bằng máng treo, đến cuối tuần thứ 4 thì thay hoàn toàn

và lấy quây ra khỏi các lô thí nghiệm. Cho gà ăn tự do.

Hình 3.2: Gà trong giai đoạn 7 – 12 tuần tuổi

- Giai đoạn gà từ 12 tuần đến 20 tuần

Gà được chuyển lên khu chuồng nuôi đẻ, tiếp tục nuôi dưỡng theo chế độ nuôi

dưỡng gà hậu bị cho đến khi bắt đầu đẻ, lúc này chuyển qua chế độ nuôi riêng của trại.

Hình 3.3: Chuồng nuôi gà sau 12 tuần tuổi

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu

Page 36: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

26

Xử lý kết quả thu được bằng trắc nghiệm χ2.

Page 37: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

27

PHẦN IV. KẾT QUẢ THẢO LUẬN

4.1. Kiểm tra hiệu lực của vaccine Marek

Chúng tôi tiến hành thử nghiệm vaccine Marek trên gà Bacook và tiến hành đọc

bệnh tích vi thể tại Bệnh Viện Thú Y - Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.

Trong thời gian theo dõi từ 1 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi trên hai lô: đối chứng không

tiêm vacinne (n = 100), thí nghiệm tiêm vaccine (n = 2000), chúng tôi ghi nhận một số

kết quả như sau.

4.1.1. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng bệnh Marek

Việc tiến hành theo dõi các triệu chứng lâm sàng ở gà từ một ngày tuổi đến 20

tuần tuổi được ghi nhận qua bảng 4.1 dưới đây:

Bảng 4.1. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng bệnh Marek từ 1 ngày tuổi

đến 20 tuần tuổi sau khi tiêm vaccine.

Lô Số gà có biểu

hiện bệnh Tỉ lệ (%) Các triệu chứng của bệnh Marek

Số gà và tỉ lệ (%) có

triệu chứng

Gầy ốm, mặt mòng tái 81 Đi lại khó khăn 47 Cánh liệt, sệ xuống 1 hoặc 2 bên 36 Viêm mống mắt dẫn đến mù 0

Đối chứng

(n = 100) 81 81

Liệt chân 3 Gầy ốm, mặt mòng tái Đi lại khó khăn Cánh liệt, sệ xuống 1 hoặc 2 bên Viêm mống mắt dẫn đến mù

Thí

nghiệm

(n = 2000)

0 0

Liệt chân

0

Qua bảng 4.1 chúng tôi nhận thấy: lô thí nghiệm có tiêm vaccine Marek, không

có biểu hiện bệnh ở tất cả các chỉ tiêu lâm sàng nghi ngờ mắc bệnh Marek. Nhưng ở lô

đối chứng không tiêm vaccine, tỉ lệ gà có biểu hiện bệnh rất cao. Việc theo dõi triệu

chứng lâm sàng của gà từ 1 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi cho thấy: tỉ lệ gà có triệu chứng

gầy ốm, mặt mòng tái cao nhất 81%, đi lại khó khăn là 47% và cánh sệ xuống 1 hoặc 2

bên là 36%; không ghi nhận được triệu chứng gà viêm mống mắt.

Lô đối chứng có tỉ lệ biểu hiện lâm sàng cao: có thể do gà của trại đã được

chủng ngừa vaccine Marek, chỉ còn lô đối chứng có số lượng gà ít (100 con) và không

Page 38: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

28

được chủng ngừa vaccine, nên có sự tấn công mạnh của virus Marek độc lực cao làm

cho gà có biểu lâm sàng của bệnh Marek.

Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ gà gầy ốm mồng tái cao là do gà mắc bệnh Marek

không có khả năng chuyển hóa thức ăn, mặc dù gà vẫn ăn uống bình thường. Kết quả

này phù hợp với nhận định của Lê Văn Năm (2003).

Bảng 4.2. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng bệnh Marek qua từng

giai đoạn theo dõi trong 20 tuần tuổi.

Lô Tuần theo dõi

Triệu chứng lâm sàng Đối chứng (%) Thí nghiệm (%)

Gầy ốm, mặt mòng tái Đi lại khó khăn Cánh liệt, sệ xuống 1 hoặc 2 bên Viêm mống mắt dẫn đến mù

1 – 4

Liệt chân

0 0

Gầy ốm, mặt mòng tái 9 Đi lại khó khăn 2 Cánh liệt, sệ xuống 1 hoặc 2 bên Viêm mống mắt dẫn đến mù

5 – 11

Liệt chân 0

0

Gầy ốm, mặt mòng tái 20 Đi lại khó khăn 4 Cánh liệt, sệ xuống 1 hoặc 2 bên 2 Viêm mống mắt dẫn đến mù

12 – 14

Liệt chân 0

0

Gầy ốm, mặt mòng tái 81 Đi lại khó khăn 47 Cánh liệt, sệ xuống 1 hoặc 2 bên 36 Viêm mống mắt dẫn đến mù 0

15 – 20

Liệt chân 3

0

Để nhận thấy sự phát triển của bệnh Marek qua từng giai đoạn theo dõi, chúng

tôi đã chia thời gian theo dõi thành nhiều thời điểm như bảng 4.2. Qua đó chúng tôi

ghi nhận được, vào tuần thứ 5 – 11 thấy xuất hiện triệu chứng nghi ngờ Marek: gầy

ốm, mặt mòng tái xuất hiện 9%. Ở tuần thứ 15 – 20 là 81% như vậy tăng 72%. Các chỉ

Page 39: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

29

tiêu khác như: đi lại khó khăn tăng 45%; cánh liệt, sệ xuống 1 hoặc 2 bên tăng 36%.

Từ kết quả triệu chứng lâm sàng, cho thấy bệnh phát triển mạnh vào từ 15 tuần tuổi trở

lên.

Qua kết quả bảng 4.2, chúng tôi nhận thấy vaccine Marek đã tạo được đáp

ứng miễn dịch, đủ hiệu lực phòng bệnh cho lô thí nghiệm được tiêm vaccine.

Theo Trần Thanh Phong (1996), gà từ 4 – 6 tuần tuổi sau khi nhiễm bắt đầu có

triệu chứng thần kinh. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nhận định này.

Hình 4.1. Gà có biểu hiện đi lại khó khăn ở giai đoạn 7 tuần tuổi

4.1.2. Mổ khám bệnh tích trên gà vào tuần tuổi thứ 7 và 20

Sau khi tiêm Marek, chúng tôi tiến hành mổ khám vào tuần thứ 7 và 20, lấy mẫu

một số cơ quan như: não, gan, lách, dây thần kinh đùi, dạ dày tuyến. Số gà 1 lần mổ

10 con (5 con lô đối chứng, 5 con lô thí nghiệm), để tiến hành xem bệnh tích vi thể và

quan sát bệnh tích đại thể trên những cơ quan này.

* Thể trạng của gà trước khi mổ vào tuần thứ 7:

- Lô thí nghiệm và lô đối chứng: tất cả gà mổ khám đều có thể trạng tốt.

* Thể trạng của gà trước khi mổ vào tuần thứ 20:

- Lô thí nghiệm: tất cả gà mổ khám đều có thể trạng tốt.

- Lô đối chứng: 3 con thể trạng tốt, 2 con gầy ốm

Page 40: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

30

Hình 4.2: Mổ khám bệnh tích đại thể

4.1.2.1. Bệnh tích đại thể

Qua quá trình mổ khám tại Bệnh Viện Thú Y – khoa Chăn Nuôi Thú Y, chúng

tôi nhận thấy trên cả lô đối chứng và lô thí nghiệm không có bệnh tích đại thể trên các

cơ quan được khảo sát (não, gan, lách, dây thần kinh đùi, dạ dày tuyến) vào tuần thứ 7.

Tuy nhiên trong suốt quá trình theo dõi từ 1 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi trên gà thí

nghiệm tại trại gà, chúng tôi tiến hành mổ khám những gà chết trên cả 2 lô, nhận thấy

những gà chết của lô thí nghiệm không thấy bệnh tích đại thể của bệnh Marek, những

gà này phần lớn là chết do cầu trùng hoặc không rõ nguyên nhân. Gà ở lô đối chứng có

những biểu hiện bệnh tích đại thể của bệnh Marek như:

- Gan, lách sưng lớn, có khối u màu trắng, nhạt màu. Trên lách có những đốm hoại tử.

- Dạ dày tuyến sưng, loét

- Niêm mạc đường tiêu hóa xuất huyết điểm

- Thận sưng lớn.

- Dây thần kinh sưng to, có xuất huyết điểm.

Từ tuần 15 – 20 những gà chết có bệnh đại thể nghi bệnh Marek tăng nhanh ở lô

đối chứng, bên cạnh đó còn có những gà chết không rõ nguyên nhân. Nhưng khi chúng

tôi tiến hành mổ khám vào tuần thứ 20, lấy mẫu não, gan, lách, dạ dày tuyến, dây thần

kinh đùi thì không quan sát thấy bệnh tích đại thể trên những cơ quan này

Page 41: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

31

Hình 4.3: Lách có đốm hoại tử

Hình 4.3 cho thấy lách sưng lớn, các khối u màu trắng đục xuất hiện khắp bề mặt

lách, làm cho lách mềm hơn bình thường.

Hình 4.4: Dạ dày tuyến sưng, loét

Page 42: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

32

Hình 4.4 cho thấy niêm dạ dày tuyến sưng lớn, niêm mạc có nhiều nốt u loét, làm cho

bề mặt dạ dày tuyến sần sùi.

Hình 4.5: Dây thần kinh xuất huyết

4.1.2.2. Bệnh tích vi thể

Bảng 4.3. Kết quả bệnh tích vi thể trên gà vào tuần tuổi thứ 7 và 20

Lô đối chứng Lô thí nghiệm

Mổ

Cơ quan

Số mẫu

lấy trong mổi lô

thí nghiệm Có Lympho (%) Có Lympho (%)

Não 60

Dây thần kinh 80

Gan 100

Lách 100

Tuần thứ

7

Dạ dày tuyến

5

80

0

Não 60

Dây thần kinh 100 0

Gan 100 20

Tuần thứ

20

Lách

5

100 0

Page 43: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

33

Dạ dày tuyến 90

0102030405060708090

100

Não Dtk Gan Lách Ddt Não Dtk Gan Lách Ddt

Tuần 7 Tuần 20

Lô đối chứng

Lô thí nghiệm

Biểu đồ 4.1. Tỉ lệ bệnh tích vi thể giữa hai lô thí nghiệm

Khi tiến hành đọc bệnh tích vi thể tại Bệnh Viện Thú Y – khoa Chăn Nuôi Thú

Y, chúng tôi nhận thấy ở lô đối chứng có sự thâm nhập của tế bào lympho vào tất cả

các cơ quan được khảo sát. Theo kết quả của bảng 4.3 và biểu đồ 4.1, các tế bào

lympho xâm nhập mạnh nhất ở hai cơ quan gan và lách, ngay ở tuần thứ 7 đã thấy xuất

hiện 100% mẫu . Tỉ lệ các tế bào lympho tăng lên giữa hai lần khảo sát, ở dây thần

kinh tăng 20% và dạ dày tuyến tăng 10%. Như vậy, mức độ gây bệnh của MDV tăng

lên ở lô đối chứng.

Kết quả khảo sát của chúng tôi phù hợp với kết quả khảo sát của Lê Văn Năm

(2003), tỉ lệ các tế bào lympho tăng lên giữa hai lần khảo sát ở các cơ quan. Tác giả

cho rằng: những biến đổi ở hệ thần kinh là chỉ số đặc biệt, ở dạ dày tuyến là chỉ số đặc

trưng của bệnh Marek, còn những biến đổi ở các cơ quan khác không đặc trưng cho

bệnh.

Ở lô thí nghiệm chúng tôi không thấy tế bào lympho thâm nhập vào các cơ quan

khảo sát. Chỉ riêng ở tuần thứ 20, gan có sự xâm nhập của tế bào lympho chiếm 20%

nhưng chỉ số này rất nhỏ không thể khẳng định là do MDV gây ra, có thể là do bệnh

khác hoặc do gan nhiễm độc.

Page 44: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

34

Qua hai lần mổ khám, cho thấy những biến đổi vi thể không phụ thuộc vào biến

đổi đại thể, tức là khi mổ khám gà bệnh đặc biệt các ca bệnh ở trạng thái ức chế nhiều

trường hợp không thấy biến đổi đại thể, song khi xét nghiệm vi thể lại có những biến

đổi đặc trưng của bệnh Marek. Từ những kết quả đại thể và vi thể cho thấy vaccine

Marek thử nghiệm có hiệu quả bảo hộ cao. Vì thế, việc tiêm phòng vaccine Nobilis

Rismavac + CA126 đã làm giảm tỷ lệ bệnh Marek một cách rõ rệt.

Hình 4.6. Có sự thâm nhập lympho trong dây thần kinh

Tế bào lympho

Tế bào lympho

Page 45: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

35

Hình 4.7. Niêm mạc dạ dày tuyến viêm và có sự xâm nhập của lympho

Page 46: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

36

4.1.3. Tỷ lệ chết và loại thải sau khi tiêm vaccine Marek trong 20 tuần theo dõi

Sau hơn 5 tháng khảo sát bệnh tích, chúng tôi ghi nhận số gà chết và loại thải

trên hai lô đối chứng và thí nghiệm như sau

Bảng 4.4. Kết quả số gà chết và loại thải

Gà chết Gà loại thải Lô

Số con Tỉ lệ ( % ) Số con Tỉ lệ ( % ) Đối chứng

n =100 77 77 0 0

Thí nghiệm n = 2000

64 3,2 35 1,75

Tổng 141 35

77

3,2 0 1,750

1020304050607080

Gà chết Gà loạithải

Đối chứng

Thí nghiệm

Biểu đồ 4.2. Tỉ lệ gà chết và loại thải của lô đối chứng và thí nghiệm

Theo kết quả bảng 4.4 và biểu đồ 4.2., lô đối chứng không tiêm vaccine Marek

có tỉ lệ chết cao 77%, tỉ lệ loại thải 0%. Lô thí nghiệm được tiêm vaccine, có tỉ lệ chết

3,2% , tỉ lệ loại thải 1,75%, tổng cộng tỉ lệ hao hụt ở lô thí nghiệm 99 con tương đương

4,95%. Sự khác biệt này rất có ý nghĩa về mặc thống kê (P < 0,001). Kết quả khảo sát

của chúng tôi phù hợp với kết quả khảo sát của Lee và cộng tác viên (1999) (trích dẫn

Kanji Hirai, 2001) tác giả cho biết tỉ lệ bệnh Marek phân lập được từ gà có tiêm

vaccine thấp hơn có ý nghĩa gà không tiêm vaccine.

Page 47: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

37

Theo kết quả theo dõi chăn nuôi của trại qua các đợt nuôi, đã cho biết tỉ lệ hao

hụt mỗi đợt nuôi là 6,5 – 7 %. Tỉ lệ này của trại cao hơn kết quả của chúng tôi từ 1,55

– 2.05%.

Kết quả ở lô thí nghiệm của chúng tôi thấp hơn kết quả của Lê Văn Năm

(2003). Tác giả đã thử 3 loại vaccine của Pháp, Bungari, Hà Lan trên gà Lơgo và ghi

nhận tỉ lệ chết lúc 5 tháng tuổi như sau : vaccine Pháp là 10,5%, Bungari là 10,1%. Hà

Lan 9%. Từ đó cho thấy việc tiêm chủng vaccine Nobilis Rismavac + CA126 phòng

bệnh Marek có hiệu quả cao.

4.2 Kiểm tra độ an toàn của vaccine Marek

Để độ an toàn của vaccine Marek thử nghiêm trước khi đưa ra thị trường, chúng

tôi tiến hành tiêm vaccine với liều gấp 10 lần liều khiến cáo. Thí nghiệm được chia

làm 2 lô, với 200 gà con 1 ngày tuổi (100 con lô đối chứng, 100 con lô thí nghiệm).

Vaccine được tiêm lúc 1 ngày tuổi và theo dõi trong 22 ngày. Chúng tôi ghi nhận được

kết quả sau.

4.2.1. Những biểu hiện bất thường của gà sau 22 ngày theo dõi

Bảng 4.5 Những biểu hiện bất thường

Biểu hiện Lô thí nghiệm

(n = 100)

Lô đối chứng

( n = 100)

Đau Áp-xe Xuất huyết Hoại tử Phù thủng Các dấu hiệu khác

Bình thường Bình thường

Kết quả bảng 4.5 cho thấy gà cả 2 lô đối chứng và thí nghiệm không có biểu hiện

bất thường. Lô thí nghiệm sử vaccine liều cao, nhưng không gay cho gà phản ứng bất

lợi. Chứng tỏ vaccine có độ an toàn cao.

Page 48: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

38

4.2.2. Mổ khám bệnh tích trên gà vào 22 ngày tuổi

Sau 22 ngày tiêm vaccine chúng tôi tiến hành mổ 10 con (5 con lô đối chứng, 5

con lô thí nghiệm), lấy mẫu các cơ quan não, lách, gan, dạ dày tuyến, day thần kinh, để

xem bệnh tích vi thể, đồng thời quan sát bệnh tích đại thể trên những cơ quan này.

Hình 4.8: Mổ khám tổng quát

Thể trạng của gà trước khi mổ khám, cả 2 lô thí nghiệm và đối chứng gà đều có

thể trạng tốt.

4.2.2.1. Bệnh tích đại thể

Bảng 4.6. Bệnh tích đại thể của gà vào ngày tuổi thứ 22

Lô thí nghiệm

(tiêm vaccine)

Lô đối chứng

(không tiêm vaccine) Mổ Bệnh tích cơ quan

Tổng số

Tỷ lệ

(%)

Tổng số

Tỷ lệ

(%)

Não

Dây thần kinh

Gan

Lách

Ngày thứ

22

Dạ dày tuyến

0 0 0 0

Page 49: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

39

20

0 0 0

40

0 0 0 0 00

10

20

30

40

Não Dtk Gan Lách Ddt

Lô đối chứng

Lô thí nghiệm

Qua bảng 4.6, chúng tôi nhận thấy ở cả hai lô thí nghiệm không xuất hiện bệnh

tích đại thể trên những cơ quan. Chứng tỏ vaccine thí nghiệm không gây ảnh hưởng tới

sức khoẻ và cơ quan nội tạng của gà. Mặc dù, sử dụng vaccine liều cao gấp 10 lần liều

khuyến cáo, nhưng vaccine vẫn đảm bảo tính an toàn. Vì thế, vaccine Nobilis

Rismavac + CA126 phải được sử dụng rộng rãi trong phòng bệnh Marek.

4.2.2.2. Bệnh tích vi thể

Bảng 4.7 kết quả bệnh tích vi thể trên gà vào ngày tuổi thứ 22

Lô đối chứng Lô thí nghiệm Mổ

Cơ quan

Số mẫu Có Lympho (%)

Não 5 20

Dây thần kinh 5 0

Gan 5 40 Lách 5 0

Ngày thứ 22

Dạ dày tuyến 5 0

0

Biểu đồ 4.3. Tỉ lệ bệnh tích vi thể

Qua kết quả bệnh tích vi thể ghi nhận được từ bảng 4.7 và biểu đồ 4.3, chúng tôi

nhận thấy: ở lô thí nghiệm có tiêm vaccine với liều cao nhưng các cơ quan não, lách,

Page 50: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

40

gan, dạ dày tuyến, dây thần kinh không có tế bào lympho xâm nhập; ở lô đối chứng

không tiêm vaccine, các cơ quan có sự xuất hiện của tế bào lympho: não (20%) và gan

(40%). Từ đó cho thấy vaccine thử nghiệm có hiệu lực và tính an toàn cao khi chủng

ngừa cho gà.

Hình 4.9: Có sự xâm nhập tế bào lympho vào nhu mô gan

Tế bào lympho

Page 51: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

41

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua 5 tháng tiến hành thử nghiệm tại trại gà đẻ thương phẩm thuộc tỉnh Đồng

Nai, và tiến hành kiểm tra bệnh tích đại thể và vi thể tại Bệnh Viện Thú Y – khoa

Chăn Nuôi Thú Y, chúng tôi có một số kết luận như sau .

- Gà được chủng ngừa vaccine Nobilis Rismavac + CA126 không thấy các triệu

chứng nghi nghờ bệnh Marek.

- Tỉ lệ gà chết và loại thải thắp (3,2 + 1,75%) so với tỉ lệ chết và loại thải của trại

(6,5 – 7%).

- Không thấy bệnh tích vi thể bệnh Marek trên gà được chủng ngừa vaccine

Nobilis Rismavac + CA126, chứng tỏ gà lô thí nghiệm không có sự thâm nhập của

virus Marek.

- Khi tiến hành thử tính an toàn với liều gấp 10 lần liều khuyến cáo, nhưng

vaccine Nobilis Rismavac + CA126 không gây hại đến cơ quan nội tạng và không có

các triệu chứng bất thường trên gà được tiêm vaccine.

- Vaccine Nobilis Rismavac + CA126 có hiệu lực và tính an toàn cao, bảo hộ tốt

cho đàn gà được tiêm vaccine

5.2. Đề nghị

Mặc dù có nhiều cố gắng, song đề tài còn những tồn tại sau

- Chưa làm được các phản ứng huyết thanh học để chuẩn đoán bệnh Marek trên

gà theo dõi.

- Số lô thí nghiệm ít, không thử được nhiều liều khác nhau để tìm ra liều tối ưu

cho qui trình chủng ngừa hiệu quả nhất, về cả hai mặc phòng bệnh và kinh tế.

- Không được tiến hành thí nghiệm cùng lúc nhiều loại vaccine, để so sánh kết

quả.

- Không thực hiện được trên nhiều giống gà khác nhau, để đối chiếu khả năng

tạo miễn địch trên mỗi giống.

Page 52: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

42

Qua kết quả ghi nhận được từ việc thử nghiệm vaccine Nobilis Rismavac +

CA126 chúng tôi có một số kiến nghị sau:

- Nên sử dụng rộng rãi vaccine này để phòng bệnh Marek.

- Đối các bạn sinh viên khóa sau có tiến hành thử nghiệm vaccine Nobilis

Rimavac + CA126 sau này nên tiến hành làm phản ứng huyết thanh học trong vài thời

điểm (như vào lúc 4, 8, 14 và 20 tuần tuổi) để chuẩn đoán bệnh Marek, từ đó cho kết

quả chính xác hơn.

Page 53: TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC NÔNG LÂM TP. H Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ chÍ minh khoa ch Ăn nuÔi thÚ y lu Ận v Ăn t Ốt nghi Ệp th Ử nghi Ệm

43

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Phần tiếng việt

1. Trần Thị Bích Liên và Lê Anh Phụng, 2001. Virus chuyên biệt. Tủ sách Đại Học

Nông Lâm. Tr. 65 – 67.

2. Nguyễn Lương, 1997. Dịch tễ học thú y tập 2 phần chuyên bệnh. Tủ sách Đại

Học Nông Lâm. Tr. 111 – 115.

3. Trần Thị Mỹ Hạnh, 2001. Thử nghiệm chủng ngừa vaccine Newcastle của gà

trên cút đẻ. Luận văn tốt nghiệp BSTY Đại Học Nông Lâm Tp.HCM. Tr. 9 – 19

4. Lâm Thị Thu Hương và Đường Chi Mai, 2005. Bài giảng môn miễn dịch. Đại

Học Nông Lâm Tp.HCM.

5. Lê Văn Năm, 2003. Marek một mô hình khối u truyền nhiễm. Nhà xuất bản nông

nghiệp.

6. Nguyễn Thị Phước Ninh, 2006. Bài giảng truyền nhiễm gia cầm. Đại Học Nông

Lâm Tp.HCM.

7. Lê Văn Hùng,1996. Nguyên cứu miễn dịch thu được trên các bệnh truyền nhiễm

do virus (Newcastle, Gumboro); Đề xuất những cải tiến trong quá trình phòng

bệnh bằng Newcastle cho gà. Luận án Phó Tiến Sĩ, Đại học Nông Lâm.

8. Phạm Văn Ty, 2001. Miễn dịch học. Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội

9. Tài liệu chăn nuôi của trại, Hướng dẫn chăn nuôi gà Bacook. Tô Long Thành,

2004. Tổng quan về miễn dịch. Tạp chí Khoa Học Kỹ Thuật Thú Y, tập XI, số

4. Viện Thú Y. Tr. 61 – 80.

10. Tô Long Thành, 2005. Miễn dịch học tế bào và các cơ quan của hệ thống miễn

dịch.Tạp chí Khoa Học Kỹ Thuật Thú Y, tập XII, số 5. Viện Thú Y. Tr. 65 –

72.

11. Tô Long Thành, 2006. Miễn dịch học thực hành các loại đáp ứng miễn dịch.

Tạp chí Khoa Học Kỹ Thuật Thú Y, tập XIII, số 2. Viện Thú Y. Tr. 61 – 80.

Phần tiếng nước ngoài

1. David Carlander, 2002. Avian IgY Antibody. Uppsala University.

2. Kanji Hirai, 2001. Marek’s Disease.