tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ Ă · tr ƯỜng ĐẠ i h Ọc nÔng lÂm tp. h Ồ...
TRANSCRIPT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
����
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THỬ NGHIỆM VACCINE MAREK Ở MỘT TRẠI GÀ ĐẺ
THƯƠNG PHẨM THUỘC TỈNH ĐỒNG NAI
Ngành : Thú y
Khoá : 2002 - 2007
Lớp : Thú y 28
Sinh viên thực hiện Phan Đức Thắng
2007
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
����
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THỬ NGHIỆM VACCINE MAREK Ở MỘT TRẠI GÀ ĐẺ
THƯƠNG PHẨM THUỘC TỈNH ĐỒNG NAI
Giáo Viên Hướng Dẫn: Sinh Viên Thực Hiện:
ThS. NGUYỄN THỊ PHƯỚC NINH PHAN ĐỨC THẮNG
BSTY. VÕ VĂN HÙNG
2007
iii
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Phan Đức Thắng
Tên đề tài: Thử nghiệm vaccine Marek serotype 1& 3 ở một trại gà đẻ
thương phẩm thuộc tỉnh Đồng Nai.
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và nhận xét đóng
góp ý kiến của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày …/…/ 2007
Giáo viên hướng dẫn
ThS. Nguyễn thị Phước Ninh
iv
LỜI CẢM TẠ
Chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi – Thú Y, và toàn thể quí thầy cô đã truyền đạt
và giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Ban lãnh đạo và các anh chị tại Bệnh Viện Thú Y – Khoa Chăn Nuôn Thú Y đã tận
tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình khảo sát các chỉ tiêu liên quan đến
luận văn.
Ban lãnh đạo cùng toàn thể anh chị em công nhân của trại gà đã tạo điều kiện và
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thức tập.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
Gia đình đã nuôi dạy cho tôi ăn học nên người.
ThS. Nguyễn Thị Phước Ninh, BSTY. Võ Văn Hùng đã tận tình hướng dẫn,
truyền đạt những kiến thức,kinh nghiệm quý báo tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Cảm ơn tất cả các bạn trong và ngoài lớp Thú y 28 đã chia sẻ cùng tôi những buồn
vui và hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện đề tài.
v
MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề..................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu..................................................................................... 1
1.2.1. Mục đích.......................................................................................... 1
1.2.2.Yêu cầu ............................................................................................ 1
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................... 2
2.1. Giới thiệu sơ lược về trại gà đẻ thương phẩm nơi thực hiện đề tài .............. 2
2.1.1. Lịch sử hình thành và vị trí địa lý ......................................................... 2
2.1.2. Cơ sở vật chất ........................................................................................ 2
2.2. Giới thiệu sơ lược về giống gà Babcook ...................................................... 3
2.3. Bệnh Marek (Marek’s disease – MD) .......................................................... 3
2.3.1. Lịch sử và sự phân bố ........................................................................... 3
2.3.2. Căn bệnh học ......................................................................................... 4
2.3.2.1. Hình thái, cấu trúc ....................................................................... 4
2.3.2.2 Sức đề kháng ................................................................................. 5
2.3.2.3. Nuôi cấy ....................................................................................... 5
2.3.2.4. Khả năng gây bệnh ....................................................................... 6
2.3.3. Truyền nhiễm học ................................................................................ 6
2.3.3.1. Loài mắc bệnh .............................................................................. 6
2.3.3.2. Chất chứa căn bệnh ...................................................................... 6
2.3.3.3. Đường xâm nhập và cách lây ....................................................... 6
2.3.3.4. Cơ chế sinh bệnh ......................................................................... 6
2.3.4. Triệu chứng............................................................................................ 7
2.3.4.1. Thể mãn tính................................................................................. 7
2.3.4.2. Thể cấp tính ................................................................................. 7
2.3.5. Bệnh tích................................................................................................ 8
2.3.5.1. Bệnh tích đại thể .......................................................................... 8
vi
2.3.5.2. Bệnh tích vi thể............................................................................. 9
2.2.6 Chẩn đoán .............................................................................................. 9
2.2.6.1. Chẩn đoán lâm sàng...................................................................... 9
2.2.6.2. Chẩn đoán phòng thí nghiệm ....................................................... 9
2.2.7. Phòng bệnh ........................................................................................... 10
2.3. Sơ lược về miễn dịch ................................................................................... 10
2.3.1. Khái niệm .............................................................................................. 10
2.4.1.1. Miễn dịch tự nhiên ....................................................................... 10
2.4.1.2. Miễn dịch thu được....................................................................... 10
2.3.2. Sơ lược về hệ thống miễn dịch .............................................................. 13
2.3.2.1. Các cơ quan dạng lympho ............................................................ 13
2.3.2.2. Các tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch ....................................... 14
2.3.2.3. Đáp ứng miễn dịch của gia cầm ................................................... 14
2.3.3. Kháng thể............................................................................................... 15
2.3.4. Miễn dịch Marek ................................................................................... 15
2.3.4.1. Vai trò của kháng thể.................................................................... 15
2.3.4.3. Vai trò độc lực MDV.................................................................... 16
2.3.4.4. Vai trò của Interferon .................................................................. 16
2.4. Sơ lược về vaccine Marek serotype 1 và 3 Nobilis Rismavac + CA126 .... 16
2.4.1. Dạng bào chế ........................................................................................ 16
2.4.2. Điều kiện bảo quản ............................................................................... 17
2.4.3. Cách pha vaccine ................................................................................. 17
2.4.4. Phương pháp chủng ngừa ...................................................................... 17
2.4.5. Qui trình chủng ngừa ............................................................................ 17
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ........... 18
3.1. Thời gian và địa điểm .................................................................................. 18
3.2. Nội dung khảo sát ......................................................................................... 18
3.2.1. Kiểm tra tính hiệu lực của vaccine Marek serotype 1 và 3 ................... 18
3.2.2. Kiểm tra tính an toàn của vaccine Marek serotype 1 và 3 .................... 18
3.3. Phương pháp thí nghiệm............................................................................... 18
vii
3.3.1. Nguồn gốc đàn gà.................................................................................. 18
3.3.2. Bố trí khảo sát........................................................................................ 18
3.3.2.1. Kiểm tra tính hiệu lực của vaccine Nobilis Rismavac + CA126 18
3.3.2.2. Kiểm tra tính an toàn của vaccine Nobilis Rismavac + CA126.. 20
3.3.2.3. Vật liệu thí nghiệm ...................................................................... 21
3.4.2.4. Nuôi dưỡng, chăm sóc ................................................................. 22
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 24
PHẦN IV. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ....................................................... 25
4.1. Kiểm tra hiệu lực của vaccine Marek .......................................................... 25
4.1.1 Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng bệnh Marek............................... 25
4.1.2. Mổ khám bệnh tích trên gà vào tuần tuổi thứ 7 và 20 .......................... 27
4.1.2.1. Bệnh tích đại thể .......................................................................... 28
4.1.2.2. Bệnh tích vi thể ............................................................................ 30
4.1.3. Tỷ lệ chết và loại thải sau khi tiêm vaccine Marek trong 20 tuần theo dõi
................................................................................................................... 33
4.2 Kiểm tra độ an toàn của vaccine Marek ........................................................ 34
4.2.1. Những biểu hiện bất thường sau khi tiêm vaccine ............................... 34
4.2.2. Mổ khám bệnh tích trên gà vào 22 ngày tuổi ........................................ 35
4.2.2.1. Bệnh tích đại thể .......................................................................... 35
4.2.2.2. Bệnh tích vi thể ............................................................................ 36
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................... 38
5.1. Kết luận......................................................................................................... 38
5.2. Đề nghị ........................................................................................................ 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 40
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Qui trình tiến hành thí nghiệm kiểm tra hiệu lực vaccine ...................... 19
Bảng 3.2: Qui trình tiến hành thí nghiệm kiểm tra tính an toàn của vaccine.......... 20
Bảng 4.1: Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng bệnh Marek từ 1 ngày tuổi đến
20 tuần tuổi sau khi tiêm vaccine. .......................................................................... 25
Bảng 4.2: Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng bệnh Marek trong 20 tuần sau
khi tiêm vaccine Marek. ......................................................................................... 26
Bảng 4.3: Kết quả bệnh tích vi thể mổ gà vào tuần thứ 7 và 20 ............................. 30
Bảng 4.4: Kết quả số gà chết và loại thải ............................................................. 33
Bảng 4.5: Những triệu chứng bất thường................................................................ 34
Bảng 4.6: Bệnh tích đại thể vào ngày thứ 22 sau khi tiêm vaccine ........................ 35
Bảng 4.7: Kết quả bệnh tích vi thể vào ngày thứ 22 sau khi tiêm vaccine ............. 36
ix
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Tỉ lệ bệnh tích vi thể giữa hai lô thí nghiệm....................................... 31
Biểu đồ 4.2 Tỉ lệ gà chết và loại thải của lô đối chứng và thí nghiệm.................... 33
Biểu đồ 4.3. Tỉ lệ bệnh tích vi thể vào lúc 22 ngày tuổi.......................................... 36
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.1: Quây úm gà con một ngày tuổi ............................................................... 23
Hình 3.2: Gà trong giai đoạn 7 – 12 tuần tuổi ......................................................... 24
Hình 3.3: Chuồng nuôi gà sau 12 tuần tuổi ............................................................. 24
Hình 4.1: Gà có biểu hiện đi lại khó khăn lúc 7 tuần tuổi....................................... 27
Hình 4.2: Mổ khám bệnh tích đại thể ...................................................................... 28
Hình 4.3: Lách có đốm hoại tử ................................................................................ 29
Hình 4.4: Dạ dày tuyến sưng, loét ........................................................................... 29
Hình 4.5: Dây thần kinh xuất huyết......................................................................... 30
Hình 4.6: Có sự thâm nhập lympho trong dây thần kinh ....................................... 32
Hình 4.7: Niêm mạc dạ dày tuyến viêm và có sự xâm nhập của lympho ............... 32
Hình 4.8: Mổ khám tổng quát.................................................................................. 35
Hình 4.9: Có sự xâm nhập tế bào lympho vào nhu mô gan .................................... 37
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tổ A: nuôi gà con từ 1 – 12 tuần tuổi 2
Tổ B: nuôi gà đẻ 2
Tổ C: phân loại trứng thương phẩm 2
NK: natural killer cell 12
CRP: cell reative protein 12
BCDN: bạch cầu đơn nhân 12
M: Macrophage 12
TFN.γ: interferon γ 12
x
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Thử nghiệm vaccine Marek serotype 1& 3 ở trại gà đẻ thương phẫm
thuộc tỉnh Đồng Nai ”
Mục tiêu của đề tài là đánh giá hiệu lực và tính an toàn của vaccine Marek
serotype 1&3 tên thương mại là Nobilis Rimavac + CA126. Thông qua các chỉ tiêu:
biểu hiện lâm sàng, tỉ lệ sống chết và loại thải, bệnh tích vi thể, bệnh tích đại thể, các
biểu hiện bất thường.
Thử nghiệm được thực hiện trên giống gà Babcook 1 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi,
chia làm hai đợt thử nghiệm: hiệu lực và độ an toàn của vaccine. Mỗi đợt chia làm 2 lô
(lô thí nghiệm tiêm vaccine, lô đối chứng không tiêm vaccine). Liều lượng lô thử hiệu
lực tiêm 0,2ml/con, liều lượng lô thử độ an toàn gấp 10 lần liều khuyến cáo, vaccine
được tiêm vào lúc gà 1 ngày tuổi. Qua 20 tuần tiến hành chúng tôi thu được một số kết
quả như sau:
- Gà được chủng ngừa vaccine Nobilis Rismavac + CA126 không thấy các
triệu chứng nghi nghờ bệnh Marek.
- Tỉ lệ gà chết và loại thải thấp (3,2 + 1,75%) so với tỉ lệ chết và loại thải của
trại (6,5 – 7%).
- Không thấy bệnh tích vi thể trên gà được chủng ngừa vaccine Nobilis
Rismavac + CA126, chứng tỏ gà lô thí nghiệm không có sự thâm nhập của virus
Marek độc lực cao.
- Khi tiến hành thử tính an toàn với liều gấp 10 lần liều khuyến cáo, nhưng
vaccine Nobilis Rismavac + CA126 không gây hại đến cơ quan nội tạng và không có
các triệu chứng bất thường trên gà được tiêm vaccine.
- Vaccine Nobilis Rismavac + CA126 có hiệu lực và tính an toàn cao, bảo hộ
tốt cho đàn gà được tiêm vaccine.
1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngành chăn nuôi nói chung và
chăn nuôi gia cầm nói riêng đã có những bước tiến đáng kể. Vì chúng góp phần cung
cấp một khối lượng lớn thịt, trứng cho nhu cầu sinh hoạt ngày càng gia tăng của con
người. Đó là nguồn thực phẩm vô cùng bổ dưỡng, làm tăng chất lượng bữa ăn trong
mỗi gia đình.
Để thỏa mãn nhu cầu thịt, trứng gia cầm ngày càng cao, ngành chăn nuôi gia cầm
theo hướng công nghiệp hóa đang trên đà phát triển. Tuy nhiên trong những năm gần đây
tình hình dịch bệnh diễn biến hết sức phức tạp. Một trong những bệnh gây thiệt hại đáng
kể cho ngành chăn nuôi gia cầm là bệnh Marek.
Bệnh Marek không những gây chết mà còn làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn,
tăng tỉ lệ loại thải, giảm trọng lượng quầy thịt, giảm sản lượng trứng, tăng chi phí
thuốc thú y, do đó làm ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế của các nhà chăn nuôi.
Để kiểm soát, khống chế và từng bước loại bỏ bệnh, thì sử dụng vaccine trong
phòng chống bệnh là biện pháp tối ưu. Tuy nhiên để đảm bảo hiệu quả của vaccine
trong phòng bệnh, chúng ta cần phải tiến hành thử nghiệm hiệu quả của chúng. Nhằm
xác định vaccine hiệu quả và an toàn nhất sử dụng trong công tác phòng bệnh. Được
sự đồng ý của Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí
Minh và dưới sự hướng dẫn tận tình của ThS. Nguyễn Thị Phước Ninh và BSTY.
Võ Văn Hùng, chúng tôi thực hiện đề tài: “Thử nghiệm vaccine Marek serotype 1
và 3 ở một trại gà đẻ thương phẩm thuộc tỉnh Đồng Nai”
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Kiểm tra hiệu lực và độ an toàn của vaccine Marek serotype 1 và 3 (tên thương
mại là Nobilis Rimavac + CA126) trước khi đưa ra thị trường để phòng bệnh Marek.
1.2.2.Yêu cầu
- Theo dõi biểu hiện của gà sau khi chủng vaccine Marek.
- Theo dõi bệnh tích đại thể và vi thể của gà được chủng vaccine Marek.
2
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Giới thiệu sơ lược về trại gà đẻ thương phẩm nơi thực hiện đề tài
2.1.1. Lịch sử hình thành và vị trí địa lý
Trại được xây dựng vào năm 1997, do tư nhân quản lý, chuyên sản xuất trứng
thương phẩm và gà giống.
Trại gà đặt trên diện tích 15 ha thuộc tỉnh Đồng Nai. Trước đây, trại nằm trong
khu vực ít dân cư, xung quanh là vùng đất trống. Hiện nay, bên cạnh trại là khu công
nghiệp và khu đân cư, hệ thống giao thong thuận tiện.
Cơ cấu tổ chức của trại:
2.1.2. Cơ sở vật chất
Trại có tất cả trên 42 dãy chuồng nuôi, trong đó 36 dãy chuồng nuôi gà đẻ và
6 dãy chuồng nuôi gà con. Chuồng gà đẻ được thiết kiểu chuồng hở có mái che, có sức
chứa vài chục ngàn gà đẻ. Chuồng gà con thiết kế theo kiểu nửa hở, có mái che, có
lưới bao xung quanh và hệ thống bạt che để điều khiển ánh sáng. Hệ thống ánh sáng
luôn đảm bảo thời gian chiếu sáng tốt nhất cho sự phát triển của gà qua từng giai đoạn.
Ban giám đốc
Phòng nghiệp vụ Phòng hành chính Phòng kĩ thuật
Tổ A Tổ B Tổ C Tổ bảo vệ
3
Bảo đảm điều kiện tốt nhất cho yêu cầu phát triển của gà, các hệ thống quạt gió,
phun nước giải nhiệt, máng ăn uống, thoát nước, khử trùng luôn đảm bảo đầy đủ nhu
cầu phát triển của gà.
2.2. Giới thiệu sơ lược về giống gà Babcook
Gà Babcook là giống gà chuyên trứng được nhập về từ Pháp. Qua thời gian nuôi ở
trại, cho thấy gà Baccok có khả năng sản xuất cao, thích hợp với điều kiện khí hậu ở nước
ta. Hiện nay giống gà này đã được nuôi ở nhiều vùng trong cả nước.
Gà con phát triển tốt ở nhiệt độ từ 31- 330C. Đến 35 ngày tuổi, nhiệt độ thích
hợp cho sự tăng trưởng và mọc lông là 210C. Đảm bảo chiếu sáng 24 giờ/ngày đối với
gà con 1 – 3 ngày tuổi và giảm dần giờ chiếu sáng đến 8 giờ/ngày (thấp nhất) vào tuần
17 – 18, sau đó tăng dần lên 15 giờ/ngày ở tuần 25 và giữ ổn định đến cuối chu kỳ sản
xuất.
Nếu chăm sóc tốt, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng, nhiệt độ, độ thông thoáng… đến
tuần thứ 18 – 19 gà bắt đầu đẻ và đạt tỉ lệ đẻ 50% vào tuần 20 – 21, đạt tỉ lệ cao nhất
vào tuần 25 – 26 và giữ ổn định trong thời gian dài.
2.3. Bệnh Marek (Marek’s disease – MD)
Bệnh Marek là bệnh u lympho của gà với sự xâm nhiễm và tăng sinh cao độ tế
bào lympho và sự hủy myelin của thần kinh tế bào ngoại biên, từ đó gây rối loạn cơ
năng vận động làm bại liệt (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2006).
2.3.1. Lịch sử và sự phân bố
- Lịch sử
Theo dẫn liệu của Lê Văn Năm (2003), tác giả cho biết: bệnh Marek được mô tả
lần đầu tiên tại Hungari vào năm 1907, khi Jozef Marek quan sát thấy ở một nhóm gà
trống. Về mặt lâm sàng, tác giả cho biết hiện tượng liệt và bán liệt, khi mổ khám sẽ
thấy viêm dây thần kinh ngoại biên. Do đó, ông đặt tên bệnh là bệnh viêm dây thần
kinh ngoại biên do virus gây ra.
Từ năm 1927 – 1929, Papenheime ngườI Mỹ đã nghiên cứu về bệnh Marek một
cách cụ thể và hệ thống hơn, việc phát hiện viêm dây thần kinh ngoại biên không
những như Jozef Marek đã mô tả, mà còn có những biến đổi ở dây thần kinh trung
ương. Năm 1967, Biggs và Churchill đã phân lập được căn nguyên gây bệnh Marek do
4
một loại Herpese virus type B chứa ADN. Đến 1969, Calnek và cộng sự (Mỹ) đã tìm
thấy virion hoàn thiện nằm trong tế bào nang lông có thể gây bệnh cả invivo và invitro.
Cùng năm này, Churchill đã chế tạo thành công vaccine, bằng cách cấy chuyển đời
virus cường độc trên môi trường tế bào thận gà. Một tác giả khác là Okazaki đã phân
lập được Herpes trên gà tây (HVT). Hiện nay HVT được sử dụng làm vaccine một
cách rộng rãi.
Ở nước ta, năm 1968 trên gà công nghiệp ở miền Nam có triệu chứng giống bệnh
Marek. Đến năm 1982, phát hiện bệnh ở miền Bắc và đã phân lập được virus Marek.
- Phân bố
Virus Marek được mô tả lần đầu tiên ở Hungari năm 1907. Hai mươi năm sau
bệnh xuất hiện rầm rộ và lan tràn khắp nước Mỹ. Ở châu Âu lúc bấy giờ Van de Walle
và Winklen Junius cũng đã công bố dịch bệnh Marek ở Hà Lan và lan rộng ở các nước
Đức, Anh, Ý, Pháp, Nga… Tại Châu Á, năm 1930 cũng đã phát hiện dịch bệnh ở
Nhật. Năm 1968, trên gà công nghiệp ở miền Nam có triệu chứng giống bệnh Marek.
Hiện nay, bệnh đã có mặt ở hầu hết các châu lục trên thế giớI gây nhiều tổn thất cho
ngành chăn nuôi gà công nghiệp.
2.3.2. Căn bệnh học
2.3.2.1. Hình thái, cấu trúc
- Họ Herpeseviridae
- Họ phụ γ- Herpesevirinae
- Giống Herpesevirus
Virus Herpes có acid nhân là AND 2 sợi, vỏ bằng lipid có hình khối lục giác với
162 Capsule. Có 3 serotype:
- Serotype 1: gồm những chủng có khả năng tạo khối u, độc lực thay đổi từ nhẹ
đến độc và rất độc.
- Serotype 2: gồm những chủng ngoài tự nhiên không tạo bệnh tích không tạo khối u.
- Seroytype 3: những chủng không tạo khối u và HVT (Herpesvirus of turkey).
- Gen và cấu kháng nguyên của virus
5
+ Gen vi định đến sinh khối u: Gen pp38 (38kD) hiện diện trong các đòng tế bào
và các khối u, có mặt ở cả 3 serotype, gen meq (Marek’s EcoQ) 40kD chỉ có mặt ở
serotype 1.
+ Gen glycoprotein : Gen gC quy định mã hóa kháng nguyên A, kích sự sản
xuất kháng thể, làm cho độc lực của virus giảm đần qua các đời nuôi cấy chuyển tiếp.
Gen gB mã hóa kháng nguyên B, kích thích sản xuất kháng thể trung hòa.
+ Kháng nguyên MATSA (Marek disease tumor – asociated surface antigen) là
kháng nguyên bề mặt có liên quan đến khối u ở bệnh Marek, thấy xuất hiện trên những
tế bào T bị biến đổi.
Những kháng nguyên này tồn tại không chỉ ở bản thân virus mà còn tồn tại ở những
tế bào sống chứa virus Marek (Marek’s Disease Virus - MDV).
2.3.2.2 Sức đề kháng
MDV chưa trưởng thành, chúng có sức đề kháng yếu, dể dàng bị tiêu diệt khi ra
môi trường bên ngoài. Ở 56oC, virus chết trong vài giây, bị tiêu diệt ở pH < 5,5 và > 8,5.
MDV trưởng thành được thải ra từ các tế bào nang lông có sức đề kháng cao
dưới tác động của các yếu tố vật lý, hóa học… Trong chuồng trại chúng tồn tại 19 – 44
ngày, trong chất độn chuồng chúng tồn tại 28 -112 ngày. Trong điều kiện pH = 3 hay
pH = 11, virus Marek bị bất hoạt trong thời gian 10 phút, ở 4 oC trong 2 tuần, 4 ngày ở
25 oC , 18giờ ở 37 oC và 30 phút tại 56 oC. Những muối của amoniac, phenol không có
khả năng tiêu diệt MDV, nhưng chúng dễ bị formalin 0,5%, iod 1% tiêu diệt.
2.3.2.3. Nuôi cấy
MDV được nuôi cấy trên phôi gà 4 – 6 ngày tuổi, đường tiêm túi lòng đỏ. Bệnh
tích trên phôi là thủy thủng và tạo nốt sần trắng, kích thước từ 1-2mm trên màng
nhung niệu sau 11-14 ngày.
MDV được nuôi cấy tốt trên nhiều môi trường tế bào, đặc biệt là tế bào thận gà một
lớp. Sau khi nuôi cấy 4-5 ngày hình thành bệnh tích đặc hiệu (CPE– Cytopathogen
Effect). Tế bào bị tác động vón lại thành từng đám nhỏ gọi là những syncytium, có hai
hay nhiều nhân. Tạo những plaque có đường kính < 1mm và những thể bao hàm trong
nhân.
6
2.3.2.4. Khả năng gây bệnh
Khả năng gây bệnh khác nhau tùy chủng, vị trí địa lý phân lập được virus. Một
số MDV có độc lực cao luôn gây bệnh Marek ác tính, số khác có độc lực trung bình
chỉ gây bệnh Marek cổ điển. Ngoài ra còn có 1 số chủng độc lực yếu không có khả
năng gây bệnh, đựơc sử dụng để điều chế vaccine.
2.3.3. Truyền nhiễm học
2.3.3.1. Loài mắc bệnh
Trong thiên nhiên, một số loài gia cầm và thủy cầm như: gà, gà tây, trĩ, vịt, thiên
nga, ngỗng… đều cảm thụ với bệnh. Trong đó, gà là loài cảm thụ mạnh nhất. Gà con 1
ngày tuổi cảm thụ mạnh hơn gà lớn; gà mái cảm thụ mạnh hơn gà trống. Gà thường phát
bệnh vào 2 – 7 tháng tuổi nhưng cũng ảnh hưởng trên gà ở 3 – 6 tuần tuổi.
2.3.3.2. Chất chứa căn bệnh
MDV tồn tại trong tế bào nang lông (nó chỉ gây bệnh khi ở bên trong tế bào
nguyên vẹn). Sự phát tán những tế bào này trong không khí làm lây lan bệnh. MDV
cũng được bài thải qua phân, nhưng không thấy truyền qua trứng. Não, gan, lách, dây
thần kinh là nơi chứa virus nhiều nhất. Một số loại kí sinh trùng mang mầm bệnh, và
truyền bệnh như : bọ Alphitobius diaperinus , ve Argas persicus, …
2.3.3.3. Đường xâm nhập và cách lây
Bệnh lây lan một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, con đường lây lan thông thường
là đường hô hấp. Virus trong nang lông được tung ra không khí theo nang lông hoặc
lông. Virus từ không khí nhiễm vào nước, thức ăn, dụng cụ chăn nuôi, bụi…Từ đó
thâm nhập vào cơ thể gây bệnh cho gà qua tiêu hóa hay hô hấp. Bọ Alphitobius
diaperinus sống trong hầu hết các trại gà, ấu trùng và nhộng của bọ không chỉ sống
trong lớp lót chuồng mà còn sống trong mô liên kết dưới da của gà bệnh, có khả năng
truyền bệnh Marek. Người ta cũng thấy loài ve Argas persicus truyền bệnh.
2.3.3.4. Cơ chế sinh bệnh
Sau khi MDV qua đường hô hấp, virus sẽ định vị tại đường hô hấp. Sau đó theo
các tế bào trong hệ thống hô hấp đến lách, tuyến ức, túi Fabricius. Tại đây virus gây
nhiễm và phá hoại tế bào lympho B, làm cho cho lách sưng, túi Fabricius sưng hoặc
teo. Từ ngày thứ năm cơ thể bắt đầu phản ứng chống lại virus. Các tế bào lympho T
7
được sản sinh để chống lại virus, nhưng những tế bào T này bị virus tấn công và trở
thành những tế bào ung thư chứa virus.
Sau 7 ngày nhiễm, virus Marek theo đường máu đến các cơ quan khác, đặc biệt
là nang lông và tế bào thượng bì. Tại đây, chúng hình thành các virion gây nhiễm, và
đủ sức truyền bệnh cho những gà khác.
Từ 4 – 5 tuần sau khi nhiễm, MDV theo những tế bào lympho tán công vào thần
kinh ngoại biên gây bại liệt. Những khối u bắt đầu hình thành ở các cơ quan, do sự
biến đổi nhanh chống những tế bào T thành tế bào ung thư.
2.3.4. Triệu chứng
2.3.4.1. Thể mãn tính
Thường xuất hiện ở gà 3-6 tháng tuổi, tỉ lệ chết 10-15% , thời gian nung bệnh 3 -
4 tuần, biểu hiện qua 3 thể: gồm thể thần kinh và thể da, mắt
Thể thần kinh: theo Lê Văn Năm (2003), biểu hiện của thần kinh ngoại biên
nhiều hơn thần kinh trung ương, đó là gà bị liệt hoặc bán liệt. Gà đi lại khó khăn, liệt
nhẹ sau đó liệt hoàn toàn. Liệt cánh một hay hai bên. Thông thường những gà này ăn,
uống bình thường nhưng do không có khả năng tự kiếm ăn nên chúng bị gầy dần rồi
chết do đói hay bị dẫm đạp mà chết. Khi bệnh nặng gà nằm với tư thế rất điển hình,
một chân duỗi ra phía trước, chân kia duỗi ra phía sau, bàn chân ngửa lên trời.
Thể da, mắt : một số gà chết hoặc chưa chết, ta quan sát kỹ da và sờ vào chân
lông đùi, hai bên nách, đùi, bụng sẽ thấy các nốt thịt thừa có độ lớn khác nhau, kích
thước từ hạt kê đến hạt đỗ. Đó là những thể u của bệnh Marek.
Chứng mù mắt có thể là do viêm mống mắt kéo dài, làm mất khả năng
điều tiết cường độ ánh sáng, thông thường chỉ bị một trong hai con. Con
ngươi hẹp và biến dạng. Bình thường mống mắt có màu da cam, đồng tử
tròn to, ở gà con mống mắt có màu xanh đen, khi bị viêm sẽ chuyển sang
màu xám đen. Thể mắt thường xảy ra ở gà lớn tuổi, thường trên 134 ngày.
Bệnh ở thể này đơn thuần ít gây chết.
2.3.4.2. Thể cấp tính
Bệnh Marek cấp tính thường ở trạng thái ức chế thần kinh ngoại biên. Tất cả các gà
ốm và chết do Marek cấp đều có khối u nội tạng. Gà bị bệnh có biểu hiện lâm sàng ở lứa
tuổi sớm : 1,5 - 5 tháng tuổi đối với gà thịt và 2 - 2,5 tháng tuổi đối với gà hướng trứng.
8
Gà chết nhiều nhất vào lúc trước và sau khi đẻ vài ba tuần. Nhiều khi hiện tượng giảm đẻ
là triệu chứng đáng chú ý nhất của bệnh.
Theo Lê Văn Năm (2003), đã cho biết bệnh Marek cấp tính còn biểu hiện ở trạng
thái ức chế. Ở trạng thái này, gà gầy nhanh, cơ bắp teo dần mất đi độ bóng láng và mào
trở nên sẫm hơn hoặc do thiếu máu mà nhợt nhạt hơn.
2.3.5. Bệnh tích
2.3.5.1. Bệnh tích đại thể
Thể mãn tính: viêm tăng sinh dây thần kinh ngoại biên. Dây thần kinh đùi,
hông – chậu, cánh sưng to gấp 4 - 5 lần, mất vân óng ánh, có màu trắng đục, dễ đứt
(bình thường dây thần kinh rất dai, khó đứt và có vân óng ánh). Mống mắt viêm, đổi
màu, con ngươi biến dạng. Khối u trên các cơ quan nội tạng, da và cơ.
Thể cấp tính : Khối u trên các cơ quan nội tạng, da và cơ
Hình 2.1: Khối u ở gan gà trong bệnh Marek
Các cơ quan nội tạng, phần lớn điều xuất hiện khối u. Nhưng khối u ở gan, dạ
dày tuyến và thần kinh là đặc trưng của bệnh Marek.
Những khối u trên da, đóng vai trò quan trọng trong việc lây truyền bệnh Marek.
Vì chân lông, nơi có nhiều khối u đặc biệt là các tế bào biểu bì hóa sừng, chứa rất
nhiều virus hoàn chỉnh có khả năng gây bệnh.
9
Hình 2.2. Khối u ở chân trong bệnh Marek
2.3.5.2. Bệnh tích vi thể
Bệnh tích loại A: thường đặc trưng cho thể Marek cấp tính. Thành phần khối u
gồm chủ yếu tế bào tăng sinh dạng lympho, tế bào tiền lâm ba (lymphoblast). Tế bào
lympho có các dạng to, nhỏ và trung bình.
Bệnh tích loại B: Bệnh tích loại B thường đặc trưng cho thể Marek mãn tính.
Biểu hiện chính là thủy thủng, phù nề các dây thần kinh ngoại biên và tăng sinh cao độ
các tế bào lympho.
Bệnh tích loại C: là loại bệnh tích nhẹ của thể bệnh ẩn không có triệu chứng lâm
sàng. Vùng biến đổi nhỏ và phân tán, tập trung các tế bào lympho non và tương bào.
2.2.6 Chẩn đoán
2.2.6.1. Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào các triệu chứng điển hình của bệnh Marek như: các triệu chứng thần
kinh liệt và bán liệt, các triệu chứng thuộc trạng thái ức chế: xù lông, sệ cánh, gầy tọp,
teo cơ và chết trong khi gà vẫn ăn uống bình thường. Ngoài ra bệnh còn có những biểu
hiện ở thể da và mắt.
2.2.6.2. Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Lấy mẫu bệnh phẩm như: não, gan, lách, dạ dày tuyến và dây thần kinh. Sau đó,
tiến hành phân lập virus trên môi trường tế bào và trên môi trường trứng gà ở 4 – 6
ngày tuổi.
10
Việc xác định kháng nguyên được tiến hành bằng các kỹ thuật bao gồm: PCR
(Polymerase Chain Reaction), kính hiển vi điện tử.
Xác định kháng thể bằng: kết tủa khếch tán trên thạch,miễn dịch huỳnh quang,
ELISA (Emzyme Linked Immuno Sorbent Assay), phản ứng trung hòa.
2.2.7. Phòng bệnh
- Quản lý đàn: dựa vào nguyên lý “cùng vào, cùng ra”.
- Công tác thú y: kiểm tra và vệ sinh trạm ấp, chuồng trại và các dụng cụ chăn
nuôi, giữ vệ sinh cho gà con 1 ngày tuổi, tăng độ thông thoáng của chuồng nuôi.
- Tạo dòng gà có khả năng kháng bệnh.
- Nuôi dưỡng và chăm sóc tốt, đặc biệt là dinh dưỡng
- Sử dụng vaccine có hiệu lực phòng bệnh.
2.3. Sơ lược về miễn dịch
2.3.1. Khái niệm
Miễn dịch là trạng thái bảo vệ đặc biệt của cơ thể chống lại các yếu tố gây bệnh
(các vi sinh vật và các độc tố của chúng, các phân tử lạ…) khi chúng xâm nhập vào cơ
thể. Tính miễn dịch được hình thành trong quá trình tiến hóa của sinh vật.
Hệ thống miễn dịch trong cơ thể sinh vật được chia làm hai nhóm: miễn dịch tự
nhiên (miễn dịch không đặc hiệu), miễn dịch thu được (miễn dịch đặc hiệu).
2.4.1.1. Miễn dịch tự nhiên
Miễn dịch tự nhiên được qui định bởi đặc tính của giống, loài sinh vật. Loại
miễn dịch này có sẵn khi cơ thể được sinh ra và được di truyền từ thế hệ này sang thế
hệ khác. Với đặc điểm là luôn luôn sẵn sàng đáp ứng lại sự xâm nhiễm của các tác
nhân ngoại lai.
Miễn dịch tự nhiên là lá chắn đầu tiên khi cơ thể có sự tiếp xúc với kháng
nguyên gây hại. Nó có thể tuyệt đối khi cơ thể không mắc bệnh trong bất cứ trường
hợp nào, hoặc tương đối khi cơ thể mắc bệnh trong một số điều kiện nhất định.
2.4.1.2. Miễn dịch thu được
Miễn dịch thu được là miễn dịch mà cơ thể tiếp thu và hoàn thiện trong quá trình
sống. Khi cơ thể đã có tiếp xúc với kháng nguyên, để khởi động hệ thống miễn dịch
11
này cần có thời gian (được tính bằng ngày), mới có thể đáp ứng miễn dịch với kháng
nguyên lần đầu tiên xâm nhập vào cơ thể. Miễn dịch thu được gồm 2 loại:
- Miễn dịch thụ động: là loại miễn dịch cơ thể có được do sự tiếp thu từ bên
ngoài. Nếu quá trình tiếp thu miễn dịch xảy ra hoàn toàn tự nhiên gọi là miễn dịch thụ
động tự nhiên như trường hợp gia cầm non tiếp nhận kháng thể mẹ truyền qua lòng đỏ
trứng. Còn miễn dịch thụ động có được là do con người tạo ra, như trường hợp tiêm
huyết huyết thanh để điều trị bệnh gọi là miễn dịch thụ động nhân tạo.
- Miễn dịch chủ động: là loại miễn dịch mà tự bản thân sinh vật tạo ra khi tiếp
xúc với kháng nguyên. Nếu miễn dịch chủ động mà có sự tham gia của con người, như
tiêm vaccine sẽ được gọi là miễn dịch chủ động nhân tạo. Miễn dịch chủ động do cơ thể
sinh vật tiếp thu tự nhiên trong môi trường sống đươc gọi là miễn dịch chủ động tự nhiên.
Trong miễn dịch thụ động hay miễn dịch chủ động đều có cả miễn dịch dịch
thể và miễn dịch qua trung gian tế bào.
12
Miễn dịch Miễn dịch tự nhiên Miễn dịch Thu được
Dịch thể
Tế bào
Sơ đồ 2.1: Quy trình đáp ứng miễn dịch
(Lê Văn Hùng, 1996)
BCĐN
Bám dính
Li giải vi khuẩn
Trung hòa độc tố
Giết vi khuẩn
Giết tế bào nhiễm virus
Ức chế tế bào
Giết vi khuẩn nộ bào
Thực bào M
Hóa hướng động
Lysozym
Ức chế VSV
Trình diện Kháng nguyên
B
T
Hợp tác
C
CRP
TFN .γ
NK
Ig
Lymphokin
13
2.3.2. Sơ lược về hệ thống miễn dịch
Hệ thống miễn dịch bao gồm nhiều cơ quan và nhiều loại tế bào nằm rải rác
khắp cơ thể, hợp tác với nhau để nhận diện và phản ứng với kháng nguyên theo nhiều
cách, dẫn đến đáp ứng miễn dịch cuối cùng.
2.3.2.1. Các cơ quan dạng lympho
- Cơ quan lympho trung ương
+ Tuyến ức
Trên gia cầm tuyến ức là một khối dẹt gồm hai thùy nằm ngay sau xương ức, trước
động mạch tim. Tuyến ức là cơ quan lympho được hình thành sớm nhất của hệ thống
miễn dịch. Các tế bào lympho không phải hình thành tại chỗ mà do nơi khác di trú đến.
Tại đây tiền tế bào T được biệt hóa và phân chia nhiều lần thành tế bào T chín,
đảm nhận các chức năng riêng biệt trong hệ thống miễn dịch.
+ Túi Faricius
Túi Faricius là cơ quan lympho trung tâm ở loài cầm, nằm gần hậu môn, phát
triển cực đại khi gà mới nở và teo dần khi gà trưởng thành. Nó có chức năng biệt hóa
tế bào B, tức các tế bào sinh kháng thể.
Ở động vật có vú không có túi Faricius nhưng lại có các cơ quan tương đương là
tủy xương và các cơ quan lympho hệ tiêu hóa.
- Cơ quan lympho ngoại vi
+Lách
Lách là cơ quan lympho ngoại vi lớn nhất nằm trong ổ bụng về phía trái sau dạ
dày và sát cơ hoành. Ngoài chức năng biệt hóa tế bào miễn dịch, nó còn là cơ quan tạo
huyết trong thời kỳ phôi thai và cả trong thời kỳ trưởng thành ở một số động vật.
Trong lách có tới 50% tế bào B và 30 – 40% tế bào T, lách là nơi tập trung và
bẫy kháng nguyên vào bằng đường tĩnh mạch. Nó còn là bể dự trữ máu để điều hòa
khối lượng máu tuần hoàn.
+ Hạch lympho
Hạch lympho là cơ quan nhỏ hình hạt đậu, phân bố ở các vùng nhất định của cơ
thể như hạch dưới hàm, hạch màng treo ruột, hạch bẹn… Nó thu nhận dịch lympho
14
của một số vùng cơ thể, sau đó chảy ra khỏi hạch để vào một nhóm hạch lympho khác
hoặc chảy vào ống ngực và tạo ra các tế bào có thẩm quyền miễn dịch.
- Cơ quan lympho khác
Mảng Payer (nằm dưới niêm mạc ruột non), hạch hạnh nhân họng (nằm ở niêm
mạc vùng giữa miệng và hầu), ở một số nơi khác như: phế nang, phế quản, đường
niệu, đường sinh dục, cũng chứa các mô lympho nằm dưới lớp niêm mạc. Chúng đã
góp phần tạo nên một hệ thống miễn dịch hoàn chỉnh.
2.3.2.2. Các tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch
Sơ đồ 2.2: Các tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch
(Lê Văn Hùng, 1996)
2.3.2.3. Đáp ứng miễn dịch của gia cầm
Gia cầm mới nở, hệ thống miễn dịch chưa hoàn chỉnh, chức năng bảo vệ cơ thể
chủ yếu do kháng thể mẹ truyền qua lòng đỏ trứng. Hàm lượng kháng thể tồn tại trong
lòng đỏ, qua quá trình bảo quản và ấp nở với hàm lượng ổn định. Trong quá trình ấp
trứng, kháng thể từ lòng đỏ chuyển qua màng phôi vào tuần hoàn phôi vào ngày thứ
13. Tuy nhiên trong miễn dịch chống bệnh Marek, kháng thể này không có khả năng
chống lại MDV cường độc xâm nhập vào cơ thể.
15
Miễn dịch chống bệnh Marek được tạo ra do sự đấu tranh giữa virus vaccine và
MDV cường độc, các tế bào T được tạo ra sau khi chủng vaccine chỉ đóng vai trò ngăn
cản quá trình hình thành khối u.
2.3.3. Kháng thể
Kháng thể là các globulin có trong huyết thanh của động vật có khả năng liên kết
đặc hiệu với kháng nguyên đã kích thích sinh ra nó, kí hiệu là Ig (Immuno globulin). Có
5 lớp kháng thể: IgM, IgG, IgA, IgD, IgE. Các kháng thể này có chức năng khác nhau ở
các loài động vật. Theo David Carlender (2002) ở gia cầm có IgM, IgG (IgY) và IgA .
- IgY: là kháng thể phổ biến nhất giữ vai trò chính bảo vệ cơ thể chống tác nhân gây bệnh,
là kháng thể duy nhất được truyền từ mẹ qua phôi. Vai trò của IgY là trung hòa ngoại độc
tố, hoạt hóa bổ thể, giúp đại thực bào bắt giữ và dung giải kháng nguyên, gây độc qua
trung gian tế bào, gây ngưng kết tế bào vi khuẩn và trung hòa virus.
- IgM: có nồng độ thấp trong huyết thanh nhưng chúng có hóa trị cao, nên dể dàng kết
hợp với kháng nguyên. Chức năng hoạt hóa bổ thể, ngưng kết hồng cầu cùng loài,
ngưng kết vi khuẩn và làm nhiệm vụ như thụ thể dành cho kháng nguyên.
- IgA: có nồng độ trung bình trong huyết thanh, được tiết qua sữa và làm chức năng
chống vi khuẩn trên bề mặt niêm mạc, ngăn chúng tiến sâu vào các cơ quan.
2.3.4. Miễn dịch Marek
2.3.4.1. Vai trò của kháng thể
Năm 1986, Chubb và Churbill đã khẳng định rằng kháng thể thụ động có tác
dụng làm giảm tỉ lệ ốm và chết do MDV gây ra. Tuy nhiên các kháng thể thụ động
không có vai trò tạo nên sức đề kháng của cơ thể gà đối với bệnh Marek, mà chỉ làm
chậm lại hoạt động của MTV cường độc.
2.3.4.2. Vai trò của giống gà
Giống gà đóng vai trò quan trọng trong công tác phòng ngừa bệnh Marek, vì các
giống gà khác nhau có độ mẩn cảm khác nhau với MDV. Nên hiệu quả của vaccine,
trên những giống gà ít cảm nhiễm với bệnh cho kết quả cao hơn những giống gà cảm
nhiễm mạnh.
16
Ở Việt Nam, Lê Văn Năm (2003) đã tiêm MDV cho 4 giống gà khác nhau là: Rốt-ri,
Lơgo x Rốt-ri, Lơgo, Plymut. Sau một thời gian theo dõi, ông đã nhận thấy giống Rôt-ri có
sức đề kháng tự nhiên cao nhất, gà hướng trứng có sức đề kháng thấp nhất.
17
2.3.4.3. Vai trò độc lực MDV
Trong thiên nhiên có 3 chủng MDV song song tồn tại: độc lực cao, độc trung
bình và độc lực yếu. Cho và Kenzy (1983), đã chứng minh rằng các cá thể ở chung
một đàn có thể bị nhiễm 1 hoặc 2 hoặc cả 3 chủng MDV. Ông còn nhận thấy:
- Nếu chủng nào phát triển mạnh hơn, có khả năng gây nhiễm trùng huyết mạnh
hơn thì chủng đó gây bệnh. Vì vậy, chủng độc lực yếu không có khả năng gây bệnh
phát triển mạnh hơn, gia cầm đó không mắc bệnh.
- Cùng một thời điểm xâm nhập cơ thể gà, nếu chủng có độc lực cao có số lượng
lớn hơn chủng nhược độc thì sẽ gây bệnh và ngược lại. Mặt khác, nếu chủng có độc
lực cao với sống lượng ít xâm nhập vào cơ thể gà sớm hơn chủng nhược độc thì bệnh
vẫn có thể phát.
2.3.4.4. Vai trò của Interferon
Khi MDV xâm nhập vào cơ thể thì interferon lập tức xuất hiện kháng lại MDV
nhưng không loại bỏ được MDV ra khỏi cơ thể
Hàm lượng interferon trong máu của những gà có sức đề kháng tốt cao hơn
những gà có khả năng đề kháng bệnh kém.
2.3.4.5. Vai trò của virus Marek dùng làm vaccine
Hầu hết các vaccine có hiệu lực sau 3 tuần kể từ ngày tiêm và miễn dịch tạo ra
bền vững suốt đời. Trong thời gian này, các kháng thể thụ động không có vai trò bảo
vệ, nên MDV cuờng độc vẫn xâm nhập vào cơ thể gà, nên gà vẫn mắc bệnh Marek.
Khi virus HTV hoặc MDV nhược độc (AMDV) dùng làm vaccine tiêm cho gà,
kết quả quá trình đấu tranh giữa virus dùng làm vaccine với MDV cường độc dẫn đến
hoặc vaccine tạo được miễn dịch hoặc MDV mạnh lên và gây bệnh.
2.4. Sơ lược về vaccine Marek serotype 1 và 3 Nobilis Rismavac + CA126
2.4.1. Dạng bào chế
Vaccine Marek serotype 1&3 của công ty Merial có tên thương mại là Nobilis
Rismavac + CA126.
Nobilis Rismavac + CA126 là loại vaccine nhược độc đông khô, vaccine gồm
có virus herpes trên gà dòng CVI988 và dòng FC–126 của virus herpes gà tây. Chứa
trong ống đơn hai dòng kết hợp hay hai ống riêng biệt.
18
Khuyến cáo: vaccine này nên được dùng trong trường hợp môi trường có virus
Marek có độc lực cao, tạo được miễn dịch đủ khả năng bảo hộ sau 5 ngày, đạt hiệu lực
miễn dịch cao nhất sau 3 tuần và ổn định trong suốt chu trình nuôi .
2.4.2. Điều kiện bảo quản
Ống vaccine được bảo quản trong bình nitơ lỏng, bình nitơ lỏng phải đặt thẳng
đứng và để nơi khô ráo thoáng mát, tránh xa máy ấp trứng và hộp đựng gà. Lọ nước
pha được bảo quản ở nhiệt độ phòng.
2.4.3. Cách pha vaccine
Vaccine đựợc pha với nước pha diluent, nước pha chứa trong chai 200ml cho
1000 liều, 400ml cho 2000 liều.
Trước khi rút vaccine từ bình nitơ lỏng, phải đeo bao tay, mặc áo dài, mang mặt
nạ hay kính bảo hộ. Nguy hiểm có thể xảy ra với nitơ lỏng hay ống chứa vaccine. Khi
lấy ống vaccine ra khỏi bình chứa, giữ ống cẩn thận tránh xa mặt và cơ thể.
Khi lấy ống vaccine ra khỏi ống chứa trong bình nitơ lỏng, ống vaccine này phải
xử dụng ngay. Mỗi lần chỉ lấy một lọ vaccine, các ống vaccine còn lại phải bỏ lại ngay
vào bình nitơ lỏng. Lọ vaccine được lấy ra cho vào nước 170C trong vòng 15 phút. Sau
đó bẻ cổ ống vaccine, cho 5 – 10ml nước pha vaccine, lắc cho vaccine tan ra rồi dùng
xilanh hút cho vào lọ nước pha vaccine và lắc đều.
2.4.4. Phương pháp chủng ngừa
Vaccine được tiêm vào dưới da cổ hay cơ đùi, liều tiêm 0,2ml/con. Lọ vaccine
phải được lắc đều thường xuyên. Nên bảo quản trong nước đá nếu không dùng ngay,
lọ vaccine phải được dùng hết trong 2 giờ sau khi pha.
2.4.5. Qui trình chủng ngừa
Vaccine Marek được tiêm 1 lần duy nhất vào lúc 1 ngày tuổi, miễn dịch tạo ra bảo vệ
gà suốt đời.
19
Phần III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. Thời gian và địa điểm
- Thời gian: 28/12/2006 đến 09/06/2007.
- Thí nghiệm được tiến hành tại trại chăn nuôi gà đẻ thương phẩm thuộc tỉnh Đồng
Nai.
Đồng thời quan sát bệnh tích đại thể và làm mẫu vi thể bệnh tích tại Bệnh Viện
Thú y – khoa Chăn Nuôi Thú y.
3.2. Nội dung khảo sát
3.2.1. Kiểm tra tính hiệu lực của vaccine Marek serotype 1 và 3 Nobilis Rismavac
+ CA126
- Theo dõi triệu chứng lâm lâm sàng:
- Theo dõi bệnh tích đại thể và vi thể trên gà 7 tuần tuổi và 20 tuần tuổi
- Ghi nhận tỉ lệ chết và loại thải
3.2.2. Kiểm tra tính an toàn của vaccine Marek serotype 1 và 3 Nobilis Rismavac
+ CA126
- Theo dõi những biểu hiện bất thường
- Theo dõi bệnh tích đại thể và vi thể trên gà con 22 ngày tuổi
- Ghi nhận tỉ lệ chết và loại thải
3.3. Phương pháp thí nghiệm
3.3.1. Đối tượng thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện trên giống gà Babcock B380. Gà bố mẹ được nhập từ
Pháp, trứng được ấp tại chăn nuôi gà đẻ thương phẩm thuộc tỉnh Đồng Nai.
3.3.2. Bố trí thí nghiệm
3.3.3.1. Kiểm tra tính hiệu lực của vaccine Nobilis Rismavac + CA126
- Chúng tôi tiến hành thí nghiệm trên 2100 gà một ngày tuổi, được chia làm 2 lô:
+ Lô đối chứng: 100 con, không tiêm vaccine.
+ Lô thí nghiệm: 2000 con, tiêm vaccine.
20
Bảng 3.1. Bố trí thí nghiệm kiểm tra hiệu lực vaccine Nobilis Rismavac + CA126
Giai đoạn
gà khảo sát
Lô đối chứng
( n = 100 )
Lô thí nghiệm
( n = 2000 )
1 ngày tuổi Không chủng Chủng 1 liều vaccine
7 tuần tuổi Quan sát triệu chứng lâm sàng
mổ khám (5 con lô đối chứng + 5 con lô thí nghiệm)
20 tuần tuổi Quan sát triệu chứng lâm sàng
mổ khám (5 con lô đối chứng + 5 con lô thí nghiệm)
- Pha và tiêm vaccine
+ Vaccine được bảo quản trong bình nitơ lỏng (với 1 lọ 2000 liều). Khi tiêm
pha với nước pha vaccine chuyên dụng.
+ Liều tiêm 0,2ml / con, được tiêm dưới da cổ.
* Chỉ tiêu quan sát:
- Quan sát triệu chứng lâm sàng và các phản ứng của gà sau khi tiêm vaccine.
+ Theo dõi gà có những triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh Marek như: gầy ốm, mặt
mòng tái, đi lại khó khăn, cánh liệt, xã xuống một bên hoặc hai bên, viêm mống mắt
dẫn đến mù, liệt chân
+ Theo dõi tỉ lệ chết và loại thải
- Mổ khám
Mổ khám xem bệnh tích đại thể và thu thập mẫu như dây thần kinh đùi, gan,
lách, não và dạ dày tuyến để tiến hành làm bệnh tích vi thể và quan sát sự biến đổi
bệnh lý mô học.
21
+ Quan sát bệnh tích đại thể và vi thể trên những cơ quan: não, gan, lách, dạ dày
tuyến, dây thần kinh đùi.
* Vaccine đạt yêu cầu
- Tỉ lệ chết do bệnh Marek = 0
- Không có bất cứ triệu chứng bệnh nào như được nêu trên
- Không có bất cứ dấu hiệu bệnh lý nghi ngờ bệnh Marek khi làm tiêu bản mô bệnh học.
3.3.3.2. Kiểm tra tính an toàn của vaccine Nobilis Rismavac + CA126
Tổng số gà thí nghiệm 200 con một ngày tuổi được chia thành 2 lô:
- 100 con được bố trí vào lô thí nghiệm
- 100 con đối chứng
Gà một ngày tuổi lô thí nghiệm được chủng ngừa 10 liều vaccine 2ml/con, tiêm
dưới da cổ, lô đối chứng không tiêm.
Bảng 3.2. Qui trình tiến hành thí nghiệm kiểm tra tính an toàn của vaccine
Nobilis Rismavac + CA126
Tuổi Đối chứng
(n = 100)
An toàn
(n = 100)
1 ngày Không chủng ngừa 10 liều vaccine/con
22 ngày Quan sát biểu hiện bất thường
Mổ khám (5 con ở mỗi lô)
- Pha và tiêm vaccine:
Cùng một loại vaccine như trên được pha đậm đặc gấp 10 lần thông thường. Liều
tiêm 0,2ml/ con, được tiêm dưới da cổ.
Quan sát triệu chứng lâm sàng và các phản ứng của gà sau khi tiêm vaccine.
22
* Chỉ tiêu khảo sát
+ Theo dõi gà có những phản ứng bất thường của gà sau khi chủng vaccine Marek
như: đau, áp-xe, xuất huyết, hoại tử, phù thủng, các dấu hiệu khác.
+ Theo dõi tỉ lệ chết và loại thải
- Mổ khám
+ Mổ khám xem bệnh tích đại thể và thu thập mẫu như dây thần kinh đùi, gan,
lách, não và dạ dày tuyến để tiến hành làm bệnh tích vi thể và quan sát sự biến đổi
bệnh lý mô học.
+ Quan sát bệnh tích đại thể và vi thể
* Vaccine đạt yêu cầu
- Tỉ lệ chết do bệnh Marek = 0
- Không có bất cứ triệu chứng bệnh nào như được nêu trên
- Không có bất cứ dấu hiệu bệnh lý nghi ngờ bệnh Marek khi làm tiêu bản mô bệnh học.
3.3.3.3. Vật liệu thí nghiệm
Chuồng trại được chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn gà từ 0 – 12 tuần tuổi:
+ Gà được nuôi trong khu chuồng nuôi hậu bị. Chung quanh chuồng được phủ
bạt. khi cần có thể cuốn lên, mái bằng tôn xi măng bên trong được chia thành 4 ô,
được ngăn bằng lưới sắt.
+ Trong giai đoạn úm, gà được nuôi trong các quây nhỏ bằng thiếc dài 3 – 4m,
cao khoảng 40cm đặt trong mỗi ô theo lô thí nghiệm (1quây/500con). Sau 4 tuần thì
đưa hoàn toàn các quây ra ngoài.
23
- Giai đoạn gà trên 12 tuần tuổi:
+ Giai đoạn này gà được chuyển lên khu nuôi gà đẻ (chuồng hở). Mỗi dãy
chuồng gồm 2 dãy lồng. Mỗi dãy chuồng có 183 lồng x 3 tầng, mỗi lồng chứa 2-3 con.
* Dụng cụ chăn nuôi bao gồm
- Máng ăn:
+ Gà 0 – 3,5 tuần tuổi: máng nhựa có đáy bằng, được đặt trong từng quây úm của
mỗi lô.
+ Gà 4 – 12 tuần tuổi: máng treo bằng thiếc hoặc bằng nhựa. máng có hình nón
cụt ở giữa, đáy có hình vành khăn, được treo tương ứng với tầm lấy thức ăn của gà.
+ Gà 12 tuần tuổi trở lên: máng bằng nhựa có chiều dài tương ứng với chiều dài
của dãy chuồng nuôi.
- Máng uống:
+ Gà 0 – 3,5 tuần tuổi: dùng bình bán tự động loại 2 lít.
+ Gà 12 tuần tuổi trở lên: dùng bình tự động, nước được cung cấp bởi hệ thống
ống nước phía dưới trần nhà.
+ Gà 4 – 12 tuần tuổi: dùng hệ thống van tự động được bố trí giữa hai lồng
- Chụp úm:
+ Chụp úm gồm một chụp bằng nhôm hình nón không đáy, ở giữa phía dưới
đỉnh chóp có hệ thống nhiệt, đốt bằng khí ga và hai bóng đèn tròn 75W bố trí đối diện
nhau ngay mép đáy của chụp.
- Các dụng cụ lấy mẫu và thiết bị phòng thí nghiệm
+ Dụng cụ mổ khám và lấy mẫu: kéo, kẹp, dao mổ, formol 10%, lọ đựng mẫu.
+ Thiết bị phòng thí nghiệm: máy cắt mẫu, máy chạy mẫu, kính hiển vi, máy
ảnh, thuốc nhuộm mẫu.
3.4.3.4. Nuôi dưỡng, chăm sóc
* Vệ sinh thú y
Chuồng trại, khung lưới, bạt phủ được rải vôi và phun formalin 3% trước khi sử
dụng 4 ngày. Nền chuồng được quét dọn sạch sẽ, tưới nước vôi và để trống hơn 1 tuần.
Máng ăn, máng uống, khung quây, tất cả những dụng cụ có liên quan được rửa sạch
phơi khô dưới ánh nắng mặt trời.
24
* Giai đoạn từ 1 ngày đến 12 tuần tuổi
- Giai đoạn 1 ngày đến 2 tuần tuổi:
+ Gà con một ngày tuổi sau khi tiêm vaccine như bố trí thí thí nghiệm, được đưa
lên các quây trong mỗi lô thí nghiệm, phía trên có lắp chụp úm.
+ Sau 2 giờ cho uống nước, sau đó cho ăn thức ăn viên nhỏ. Mỗi lần cho ăn một
lượng nhỏ, cứ sau 1-1,5 giờ thì thay thức ăn. Đèn úm được bật lên lúc 15 giờ 30 phút
hằng ngày bên ngoài phủ bạt, đảm bảo tránh gió lùa và sương đêm. Đến 9 giờ sáng trời
nắng thì kéo bạt lên 1/2, đến 11 – 12 giờ trưa kéo bạt lên hoàn toàn.
+ Hệ thống đèn trên trần đảm bảo cho gà được chiếu sáng 24/24. Máng uống
được làm vệ sinh và thay nước 2 lần/ngày. Cho uống vitamin C sau mỗi tuần, đến 10
ngày tuổi thì tiến hành cắt mỏ. Vaccine phòng các bệnh khác được tiêm theo qui trình
của trại.
Hình 3.1: Quây úm gà con một ngày tuổi
- Giai đoạn gà từ 3 tuần đến 12 tuần tuổi:
+ Lúc này gà lớn hơn nhiều so với 1 ngày tuổi, diện tích quây được bung lần ra,
đảm bảo cho gà rải đều và thoải mái trong khu vực úm. Vào cuối tuần thứ 3 các máng
25
ăn, máng uống được thay dần bằng máng treo, đến cuối tuần thứ 4 thì thay hoàn toàn
và lấy quây ra khỏi các lô thí nghiệm. Cho gà ăn tự do.
Hình 3.2: Gà trong giai đoạn 7 – 12 tuần tuổi
- Giai đoạn gà từ 12 tuần đến 20 tuần
Gà được chuyển lên khu chuồng nuôi đẻ, tiếp tục nuôi dưỡng theo chế độ nuôi
dưỡng gà hậu bị cho đến khi bắt đầu đẻ, lúc này chuyển qua chế độ nuôi riêng của trại.
Hình 3.3: Chuồng nuôi gà sau 12 tuần tuổi
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
26
Xử lý kết quả thu được bằng trắc nghiệm χ2.
27
PHẦN IV. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1. Kiểm tra hiệu lực của vaccine Marek
Chúng tôi tiến hành thử nghiệm vaccine Marek trên gà Bacook và tiến hành đọc
bệnh tích vi thể tại Bệnh Viện Thú Y - Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Trong thời gian theo dõi từ 1 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi trên hai lô: đối chứng không
tiêm vacinne (n = 100), thí nghiệm tiêm vaccine (n = 2000), chúng tôi ghi nhận một số
kết quả như sau.
4.1.1. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng bệnh Marek
Việc tiến hành theo dõi các triệu chứng lâm sàng ở gà từ một ngày tuổi đến 20
tuần tuổi được ghi nhận qua bảng 4.1 dưới đây:
Bảng 4.1. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng bệnh Marek từ 1 ngày tuổi
đến 20 tuần tuổi sau khi tiêm vaccine.
Lô Số gà có biểu
hiện bệnh Tỉ lệ (%) Các triệu chứng của bệnh Marek
Số gà và tỉ lệ (%) có
triệu chứng
Gầy ốm, mặt mòng tái 81 Đi lại khó khăn 47 Cánh liệt, sệ xuống 1 hoặc 2 bên 36 Viêm mống mắt dẫn đến mù 0
Đối chứng
(n = 100) 81 81
Liệt chân 3 Gầy ốm, mặt mòng tái Đi lại khó khăn Cánh liệt, sệ xuống 1 hoặc 2 bên Viêm mống mắt dẫn đến mù
Thí
nghiệm
(n = 2000)
0 0
Liệt chân
0
Qua bảng 4.1 chúng tôi nhận thấy: lô thí nghiệm có tiêm vaccine Marek, không
có biểu hiện bệnh ở tất cả các chỉ tiêu lâm sàng nghi ngờ mắc bệnh Marek. Nhưng ở lô
đối chứng không tiêm vaccine, tỉ lệ gà có biểu hiện bệnh rất cao. Việc theo dõi triệu
chứng lâm sàng của gà từ 1 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi cho thấy: tỉ lệ gà có triệu chứng
gầy ốm, mặt mòng tái cao nhất 81%, đi lại khó khăn là 47% và cánh sệ xuống 1 hoặc 2
bên là 36%; không ghi nhận được triệu chứng gà viêm mống mắt.
Lô đối chứng có tỉ lệ biểu hiện lâm sàng cao: có thể do gà của trại đã được
chủng ngừa vaccine Marek, chỉ còn lô đối chứng có số lượng gà ít (100 con) và không
28
được chủng ngừa vaccine, nên có sự tấn công mạnh của virus Marek độc lực cao làm
cho gà có biểu lâm sàng của bệnh Marek.
Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ gà gầy ốm mồng tái cao là do gà mắc bệnh Marek
không có khả năng chuyển hóa thức ăn, mặc dù gà vẫn ăn uống bình thường. Kết quả
này phù hợp với nhận định của Lê Văn Năm (2003).
Bảng 4.2. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng bệnh Marek qua từng
giai đoạn theo dõi trong 20 tuần tuổi.
Lô Tuần theo dõi
Triệu chứng lâm sàng Đối chứng (%) Thí nghiệm (%)
Gầy ốm, mặt mòng tái Đi lại khó khăn Cánh liệt, sệ xuống 1 hoặc 2 bên Viêm mống mắt dẫn đến mù
1 – 4
Liệt chân
0 0
Gầy ốm, mặt mòng tái 9 Đi lại khó khăn 2 Cánh liệt, sệ xuống 1 hoặc 2 bên Viêm mống mắt dẫn đến mù
5 – 11
Liệt chân 0
0
Gầy ốm, mặt mòng tái 20 Đi lại khó khăn 4 Cánh liệt, sệ xuống 1 hoặc 2 bên 2 Viêm mống mắt dẫn đến mù
12 – 14
Liệt chân 0
0
Gầy ốm, mặt mòng tái 81 Đi lại khó khăn 47 Cánh liệt, sệ xuống 1 hoặc 2 bên 36 Viêm mống mắt dẫn đến mù 0
15 – 20
Liệt chân 3
0
Để nhận thấy sự phát triển của bệnh Marek qua từng giai đoạn theo dõi, chúng
tôi đã chia thời gian theo dõi thành nhiều thời điểm như bảng 4.2. Qua đó chúng tôi
ghi nhận được, vào tuần thứ 5 – 11 thấy xuất hiện triệu chứng nghi ngờ Marek: gầy
ốm, mặt mòng tái xuất hiện 9%. Ở tuần thứ 15 – 20 là 81% như vậy tăng 72%. Các chỉ
29
tiêu khác như: đi lại khó khăn tăng 45%; cánh liệt, sệ xuống 1 hoặc 2 bên tăng 36%.
Từ kết quả triệu chứng lâm sàng, cho thấy bệnh phát triển mạnh vào từ 15 tuần tuổi trở
lên.
Qua kết quả bảng 4.2, chúng tôi nhận thấy vaccine Marek đã tạo được đáp
ứng miễn dịch, đủ hiệu lực phòng bệnh cho lô thí nghiệm được tiêm vaccine.
Theo Trần Thanh Phong (1996), gà từ 4 – 6 tuần tuổi sau khi nhiễm bắt đầu có
triệu chứng thần kinh. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nhận định này.
Hình 4.1. Gà có biểu hiện đi lại khó khăn ở giai đoạn 7 tuần tuổi
4.1.2. Mổ khám bệnh tích trên gà vào tuần tuổi thứ 7 và 20
Sau khi tiêm Marek, chúng tôi tiến hành mổ khám vào tuần thứ 7 và 20, lấy mẫu
một số cơ quan như: não, gan, lách, dây thần kinh đùi, dạ dày tuyến. Số gà 1 lần mổ
10 con (5 con lô đối chứng, 5 con lô thí nghiệm), để tiến hành xem bệnh tích vi thể và
quan sát bệnh tích đại thể trên những cơ quan này.
* Thể trạng của gà trước khi mổ vào tuần thứ 7:
- Lô thí nghiệm và lô đối chứng: tất cả gà mổ khám đều có thể trạng tốt.
* Thể trạng của gà trước khi mổ vào tuần thứ 20:
- Lô thí nghiệm: tất cả gà mổ khám đều có thể trạng tốt.
- Lô đối chứng: 3 con thể trạng tốt, 2 con gầy ốm
30
Hình 4.2: Mổ khám bệnh tích đại thể
4.1.2.1. Bệnh tích đại thể
Qua quá trình mổ khám tại Bệnh Viện Thú Y – khoa Chăn Nuôi Thú Y, chúng
tôi nhận thấy trên cả lô đối chứng và lô thí nghiệm không có bệnh tích đại thể trên các
cơ quan được khảo sát (não, gan, lách, dây thần kinh đùi, dạ dày tuyến) vào tuần thứ 7.
Tuy nhiên trong suốt quá trình theo dõi từ 1 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi trên gà thí
nghiệm tại trại gà, chúng tôi tiến hành mổ khám những gà chết trên cả 2 lô, nhận thấy
những gà chết của lô thí nghiệm không thấy bệnh tích đại thể của bệnh Marek, những
gà này phần lớn là chết do cầu trùng hoặc không rõ nguyên nhân. Gà ở lô đối chứng có
những biểu hiện bệnh tích đại thể của bệnh Marek như:
- Gan, lách sưng lớn, có khối u màu trắng, nhạt màu. Trên lách có những đốm hoại tử.
- Dạ dày tuyến sưng, loét
- Niêm mạc đường tiêu hóa xuất huyết điểm
- Thận sưng lớn.
- Dây thần kinh sưng to, có xuất huyết điểm.
Từ tuần 15 – 20 những gà chết có bệnh đại thể nghi bệnh Marek tăng nhanh ở lô
đối chứng, bên cạnh đó còn có những gà chết không rõ nguyên nhân. Nhưng khi chúng
tôi tiến hành mổ khám vào tuần thứ 20, lấy mẫu não, gan, lách, dạ dày tuyến, dây thần
kinh đùi thì không quan sát thấy bệnh tích đại thể trên những cơ quan này
31
Hình 4.3: Lách có đốm hoại tử
Hình 4.3 cho thấy lách sưng lớn, các khối u màu trắng đục xuất hiện khắp bề mặt
lách, làm cho lách mềm hơn bình thường.
Hình 4.4: Dạ dày tuyến sưng, loét
32
Hình 4.4 cho thấy niêm dạ dày tuyến sưng lớn, niêm mạc có nhiều nốt u loét, làm cho
bề mặt dạ dày tuyến sần sùi.
Hình 4.5: Dây thần kinh xuất huyết
4.1.2.2. Bệnh tích vi thể
Bảng 4.3. Kết quả bệnh tích vi thể trên gà vào tuần tuổi thứ 7 và 20
Lô đối chứng Lô thí nghiệm
Mổ
Cơ quan
Số mẫu
lấy trong mổi lô
thí nghiệm Có Lympho (%) Có Lympho (%)
Não 60
Dây thần kinh 80
Gan 100
Lách 100
Tuần thứ
7
Dạ dày tuyến
5
80
0
Não 60
Dây thần kinh 100 0
Gan 100 20
Tuần thứ
20
Lách
5
100 0
33
Dạ dày tuyến 90
0102030405060708090
100
Não Dtk Gan Lách Ddt Não Dtk Gan Lách Ddt
Tuần 7 Tuần 20
Lô đối chứng
Lô thí nghiệm
Biểu đồ 4.1. Tỉ lệ bệnh tích vi thể giữa hai lô thí nghiệm
Khi tiến hành đọc bệnh tích vi thể tại Bệnh Viện Thú Y – khoa Chăn Nuôi Thú
Y, chúng tôi nhận thấy ở lô đối chứng có sự thâm nhập của tế bào lympho vào tất cả
các cơ quan được khảo sát. Theo kết quả của bảng 4.3 và biểu đồ 4.1, các tế bào
lympho xâm nhập mạnh nhất ở hai cơ quan gan và lách, ngay ở tuần thứ 7 đã thấy xuất
hiện 100% mẫu . Tỉ lệ các tế bào lympho tăng lên giữa hai lần khảo sát, ở dây thần
kinh tăng 20% và dạ dày tuyến tăng 10%. Như vậy, mức độ gây bệnh của MDV tăng
lên ở lô đối chứng.
Kết quả khảo sát của chúng tôi phù hợp với kết quả khảo sát của Lê Văn Năm
(2003), tỉ lệ các tế bào lympho tăng lên giữa hai lần khảo sát ở các cơ quan. Tác giả
cho rằng: những biến đổi ở hệ thần kinh là chỉ số đặc biệt, ở dạ dày tuyến là chỉ số đặc
trưng của bệnh Marek, còn những biến đổi ở các cơ quan khác không đặc trưng cho
bệnh.
Ở lô thí nghiệm chúng tôi không thấy tế bào lympho thâm nhập vào các cơ quan
khảo sát. Chỉ riêng ở tuần thứ 20, gan có sự xâm nhập của tế bào lympho chiếm 20%
nhưng chỉ số này rất nhỏ không thể khẳng định là do MDV gây ra, có thể là do bệnh
khác hoặc do gan nhiễm độc.
34
Qua hai lần mổ khám, cho thấy những biến đổi vi thể không phụ thuộc vào biến
đổi đại thể, tức là khi mổ khám gà bệnh đặc biệt các ca bệnh ở trạng thái ức chế nhiều
trường hợp không thấy biến đổi đại thể, song khi xét nghiệm vi thể lại có những biến
đổi đặc trưng của bệnh Marek. Từ những kết quả đại thể và vi thể cho thấy vaccine
Marek thử nghiệm có hiệu quả bảo hộ cao. Vì thế, việc tiêm phòng vaccine Nobilis
Rismavac + CA126 đã làm giảm tỷ lệ bệnh Marek một cách rõ rệt.
Hình 4.6. Có sự thâm nhập lympho trong dây thần kinh
Tế bào lympho
Tế bào lympho
35
Hình 4.7. Niêm mạc dạ dày tuyến viêm và có sự xâm nhập của lympho
36
4.1.3. Tỷ lệ chết và loại thải sau khi tiêm vaccine Marek trong 20 tuần theo dõi
Sau hơn 5 tháng khảo sát bệnh tích, chúng tôi ghi nhận số gà chết và loại thải
trên hai lô đối chứng và thí nghiệm như sau
Bảng 4.4. Kết quả số gà chết và loại thải
Gà chết Gà loại thải Lô
Số con Tỉ lệ ( % ) Số con Tỉ lệ ( % ) Đối chứng
n =100 77 77 0 0
Thí nghiệm n = 2000
64 3,2 35 1,75
Tổng 141 35
77
3,2 0 1,750
1020304050607080
Gà chết Gà loạithải
Đối chứng
Thí nghiệm
Biểu đồ 4.2. Tỉ lệ gà chết và loại thải của lô đối chứng và thí nghiệm
Theo kết quả bảng 4.4 và biểu đồ 4.2., lô đối chứng không tiêm vaccine Marek
có tỉ lệ chết cao 77%, tỉ lệ loại thải 0%. Lô thí nghiệm được tiêm vaccine, có tỉ lệ chết
3,2% , tỉ lệ loại thải 1,75%, tổng cộng tỉ lệ hao hụt ở lô thí nghiệm 99 con tương đương
4,95%. Sự khác biệt này rất có ý nghĩa về mặc thống kê (P < 0,001). Kết quả khảo sát
của chúng tôi phù hợp với kết quả khảo sát của Lee và cộng tác viên (1999) (trích dẫn
Kanji Hirai, 2001) tác giả cho biết tỉ lệ bệnh Marek phân lập được từ gà có tiêm
vaccine thấp hơn có ý nghĩa gà không tiêm vaccine.
37
Theo kết quả theo dõi chăn nuôi của trại qua các đợt nuôi, đã cho biết tỉ lệ hao
hụt mỗi đợt nuôi là 6,5 – 7 %. Tỉ lệ này của trại cao hơn kết quả của chúng tôi từ 1,55
– 2.05%.
Kết quả ở lô thí nghiệm của chúng tôi thấp hơn kết quả của Lê Văn Năm
(2003). Tác giả đã thử 3 loại vaccine của Pháp, Bungari, Hà Lan trên gà Lơgo và ghi
nhận tỉ lệ chết lúc 5 tháng tuổi như sau : vaccine Pháp là 10,5%, Bungari là 10,1%. Hà
Lan 9%. Từ đó cho thấy việc tiêm chủng vaccine Nobilis Rismavac + CA126 phòng
bệnh Marek có hiệu quả cao.
4.2 Kiểm tra độ an toàn của vaccine Marek
Để độ an toàn của vaccine Marek thử nghiêm trước khi đưa ra thị trường, chúng
tôi tiến hành tiêm vaccine với liều gấp 10 lần liều khiến cáo. Thí nghiệm được chia
làm 2 lô, với 200 gà con 1 ngày tuổi (100 con lô đối chứng, 100 con lô thí nghiệm).
Vaccine được tiêm lúc 1 ngày tuổi và theo dõi trong 22 ngày. Chúng tôi ghi nhận được
kết quả sau.
4.2.1. Những biểu hiện bất thường của gà sau 22 ngày theo dõi
Bảng 4.5 Những biểu hiện bất thường
Biểu hiện Lô thí nghiệm
(n = 100)
Lô đối chứng
( n = 100)
Đau Áp-xe Xuất huyết Hoại tử Phù thủng Các dấu hiệu khác
Bình thường Bình thường
Kết quả bảng 4.5 cho thấy gà cả 2 lô đối chứng và thí nghiệm không có biểu hiện
bất thường. Lô thí nghiệm sử vaccine liều cao, nhưng không gay cho gà phản ứng bất
lợi. Chứng tỏ vaccine có độ an toàn cao.
38
4.2.2. Mổ khám bệnh tích trên gà vào 22 ngày tuổi
Sau 22 ngày tiêm vaccine chúng tôi tiến hành mổ 10 con (5 con lô đối chứng, 5
con lô thí nghiệm), lấy mẫu các cơ quan não, lách, gan, dạ dày tuyến, day thần kinh, để
xem bệnh tích vi thể, đồng thời quan sát bệnh tích đại thể trên những cơ quan này.
Hình 4.8: Mổ khám tổng quát
Thể trạng của gà trước khi mổ khám, cả 2 lô thí nghiệm và đối chứng gà đều có
thể trạng tốt.
4.2.2.1. Bệnh tích đại thể
Bảng 4.6. Bệnh tích đại thể của gà vào ngày tuổi thứ 22
Lô thí nghiệm
(tiêm vaccine)
Lô đối chứng
(không tiêm vaccine) Mổ Bệnh tích cơ quan
Tổng số
Tỷ lệ
(%)
Tổng số
Tỷ lệ
(%)
Não
Dây thần kinh
Gan
Lách
Ngày thứ
22
Dạ dày tuyến
0 0 0 0
39
20
0 0 0
40
0 0 0 0 00
10
20
30
40
Não Dtk Gan Lách Ddt
Lô đối chứng
Lô thí nghiệm
Qua bảng 4.6, chúng tôi nhận thấy ở cả hai lô thí nghiệm không xuất hiện bệnh
tích đại thể trên những cơ quan. Chứng tỏ vaccine thí nghiệm không gây ảnh hưởng tới
sức khoẻ và cơ quan nội tạng của gà. Mặc dù, sử dụng vaccine liều cao gấp 10 lần liều
khuyến cáo, nhưng vaccine vẫn đảm bảo tính an toàn. Vì thế, vaccine Nobilis
Rismavac + CA126 phải được sử dụng rộng rãi trong phòng bệnh Marek.
4.2.2.2. Bệnh tích vi thể
Bảng 4.7 kết quả bệnh tích vi thể trên gà vào ngày tuổi thứ 22
Lô đối chứng Lô thí nghiệm Mổ
Cơ quan
Số mẫu Có Lympho (%)
Não 5 20
Dây thần kinh 5 0
Gan 5 40 Lách 5 0
Ngày thứ 22
Dạ dày tuyến 5 0
0
Biểu đồ 4.3. Tỉ lệ bệnh tích vi thể
Qua kết quả bệnh tích vi thể ghi nhận được từ bảng 4.7 và biểu đồ 4.3, chúng tôi
nhận thấy: ở lô thí nghiệm có tiêm vaccine với liều cao nhưng các cơ quan não, lách,
40
gan, dạ dày tuyến, dây thần kinh không có tế bào lympho xâm nhập; ở lô đối chứng
không tiêm vaccine, các cơ quan có sự xuất hiện của tế bào lympho: não (20%) và gan
(40%). Từ đó cho thấy vaccine thử nghiệm có hiệu lực và tính an toàn cao khi chủng
ngừa cho gà.
Hình 4.9: Có sự xâm nhập tế bào lympho vào nhu mô gan
Tế bào lympho
41
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua 5 tháng tiến hành thử nghiệm tại trại gà đẻ thương phẩm thuộc tỉnh Đồng
Nai, và tiến hành kiểm tra bệnh tích đại thể và vi thể tại Bệnh Viện Thú Y – khoa
Chăn Nuôi Thú Y, chúng tôi có một số kết luận như sau .
- Gà được chủng ngừa vaccine Nobilis Rismavac + CA126 không thấy các triệu
chứng nghi nghờ bệnh Marek.
- Tỉ lệ gà chết và loại thải thắp (3,2 + 1,75%) so với tỉ lệ chết và loại thải của trại
(6,5 – 7%).
- Không thấy bệnh tích vi thể bệnh Marek trên gà được chủng ngừa vaccine
Nobilis Rismavac + CA126, chứng tỏ gà lô thí nghiệm không có sự thâm nhập của
virus Marek.
- Khi tiến hành thử tính an toàn với liều gấp 10 lần liều khuyến cáo, nhưng
vaccine Nobilis Rismavac + CA126 không gây hại đến cơ quan nội tạng và không có
các triệu chứng bất thường trên gà được tiêm vaccine.
- Vaccine Nobilis Rismavac + CA126 có hiệu lực và tính an toàn cao, bảo hộ tốt
cho đàn gà được tiêm vaccine
5.2. Đề nghị
Mặc dù có nhiều cố gắng, song đề tài còn những tồn tại sau
- Chưa làm được các phản ứng huyết thanh học để chuẩn đoán bệnh Marek trên
gà theo dõi.
- Số lô thí nghiệm ít, không thử được nhiều liều khác nhau để tìm ra liều tối ưu
cho qui trình chủng ngừa hiệu quả nhất, về cả hai mặc phòng bệnh và kinh tế.
- Không được tiến hành thí nghiệm cùng lúc nhiều loại vaccine, để so sánh kết
quả.
- Không thực hiện được trên nhiều giống gà khác nhau, để đối chiếu khả năng
tạo miễn địch trên mỗi giống.
42
Qua kết quả ghi nhận được từ việc thử nghiệm vaccine Nobilis Rismavac +
CA126 chúng tôi có một số kiến nghị sau:
- Nên sử dụng rộng rãi vaccine này để phòng bệnh Marek.
- Đối các bạn sinh viên khóa sau có tiến hành thử nghiệm vaccine Nobilis
Rimavac + CA126 sau này nên tiến hành làm phản ứng huyết thanh học trong vài thời
điểm (như vào lúc 4, 8, 14 và 20 tuần tuổi) để chuẩn đoán bệnh Marek, từ đó cho kết
quả chính xác hơn.
43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phần tiếng việt
1. Trần Thị Bích Liên và Lê Anh Phụng, 2001. Virus chuyên biệt. Tủ sách Đại Học
Nông Lâm. Tr. 65 – 67.
2. Nguyễn Lương, 1997. Dịch tễ học thú y tập 2 phần chuyên bệnh. Tủ sách Đại
Học Nông Lâm. Tr. 111 – 115.
3. Trần Thị Mỹ Hạnh, 2001. Thử nghiệm chủng ngừa vaccine Newcastle của gà
trên cút đẻ. Luận văn tốt nghiệp BSTY Đại Học Nông Lâm Tp.HCM. Tr. 9 – 19
4. Lâm Thị Thu Hương và Đường Chi Mai, 2005. Bài giảng môn miễn dịch. Đại
Học Nông Lâm Tp.HCM.
5. Lê Văn Năm, 2003. Marek một mô hình khối u truyền nhiễm. Nhà xuất bản nông
nghiệp.
6. Nguyễn Thị Phước Ninh, 2006. Bài giảng truyền nhiễm gia cầm. Đại Học Nông
Lâm Tp.HCM.
7. Lê Văn Hùng,1996. Nguyên cứu miễn dịch thu được trên các bệnh truyền nhiễm
do virus (Newcastle, Gumboro); Đề xuất những cải tiến trong quá trình phòng
bệnh bằng Newcastle cho gà. Luận án Phó Tiến Sĩ, Đại học Nông Lâm.
8. Phạm Văn Ty, 2001. Miễn dịch học. Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội
9. Tài liệu chăn nuôi của trại, Hướng dẫn chăn nuôi gà Bacook. Tô Long Thành,
2004. Tổng quan về miễn dịch. Tạp chí Khoa Học Kỹ Thuật Thú Y, tập XI, số
4. Viện Thú Y. Tr. 61 – 80.
10. Tô Long Thành, 2005. Miễn dịch học tế bào và các cơ quan của hệ thống miễn
dịch.Tạp chí Khoa Học Kỹ Thuật Thú Y, tập XII, số 5. Viện Thú Y. Tr. 65 –
72.
11. Tô Long Thành, 2006. Miễn dịch học thực hành các loại đáp ứng miễn dịch.
Tạp chí Khoa Học Kỹ Thuật Thú Y, tập XIII, số 2. Viện Thú Y. Tr. 61 – 80.
Phần tiếng nước ngoài
1. David Carlander, 2002. Avian IgY Antibody. Uppsala University.
2. Kanji Hirai, 2001. Marek’s Disease.