trƯỜng cao ĐẲng sƠn lacdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/de tai nckh... · web...
TRANSCRIPT
![Page 1: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/1.jpg)
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập với thế giới của Việt Nam, mọi thành phần, tổ
chức, ngành nghề trong nước cũng không đi ra ngoài xu hướng đó. Lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, đặc biệt là giáo dục đại học, cũng không phải là ngoại lệ.
Điều quan trọng trong quá trình hội nhập này là bản thân chúng ta luôn cập nhật
được những tiến bộ trong cách dạy, cách học và phương thức quản lý giáo dục
tiên tiến trên thế giới. Bên cạnh đó, tùy theo hoàn cảnh cụ thể của đơn vị mà các
nhà quản lý giáo dục áp dụng cho đơn vị, tổ chức của mình.
Một trong những đặc điểm nổi bật nhất của xu hướng giáo dục hiện đại là
sự thay đổi trong mô hình giáo dục. Trong triết lý giáo dục mới này, người học
là trung tâm của mô hình giáo dục thay cho giảng viên như trong mô hình truyền
thống của giáo dục Việt Nam. Điều này có lẽ là sự thay đổi căn bản trong nhận
thức đối với nền giáo dục Á Đông - nơi đề cao vị trí của người thầy. Tuy nhiên,
trong thời kỳ hội nhập, hiệu quả vận hành của một tổ chức hay cá nhân được
đánh giá dựa trên kết quả, chất lượng thì việc thay đổi tư duy giáo dục này là
hợp lý, vì người học là sản phẩm của trường học, chất lượng người học chính là
thước đo, tiêu chí đánh giá căn bản nhất đối với sự vận hành của đơn vị, tổ chức.
Với xu thế thay đổi mô hình giáo dục như trên, trường học phải thay đổi
môi trường giáo dục. Mọi tài nguyên, nguồn lực trong mỗi trường học cần tập
trung vào việc tạo lập một môi trường học tập cởi mở, sáng tạo cho người học.
Một môi trường giáo dục hiện đại sẽ cung cấp tối đa khả năng tự học, tìm kiếm
thông tin cho mỗi người học; trong khi giảng viên chỉ hướng dẫn kỹ năng,
phương pháp giải quyết công việc. Kỹ năng giải quyết công việc và xử lý
thông tin chính là cốt lõi của phương thức giáo dục này. Để hiện thực hóa
những giá trị cốt lõi trên, công nghệ thông tin (CNTT) là một công cụ hữu hiệu.
Với sự thay đổi căn bản về mô hình giáo dục trong trường học ở trên, vai
trò của CNTT trở nên đặc biệt quan trọng. CNTT là công cụ cần thiết, phục vụ
hiệu quả các qui trình quản lý trong trường học. Đặc điểm nổi trội nhất là thông
qua dữ liệu, thông tin được lưu trữ, xử lý, các tiêu chí trong quản lý nhà trường
1
![Page 2: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/2.jpg)
đang dịch chuyển từ định tính sang định lượng. Bên cạnh đó, với bản chất của
CNTT, sự minh bạch hóa và chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các thành viên cũng
như tốc độ xử lý thông tin của máy tính sẽ làm tăng hiệu quả vận hành, quản lý
nhà trường. Các hiệu trưởng, vì vậy, cần quán triệt sự cần thiết phải ứng dụng
CNTT trong nhà trường.
- Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các
phương pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp
cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như
dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong
môi trường công nghệ thông tin và truyền thông. Chẳng hạn, cá nhân làm việc tự
lực với máy tính, với Internet, dạy học theo hình thức lớp học phân tán qua
mang, dạy học qua cầu truyền hình. Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới
phương pháp dạy sao cho người học nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm
là hình thành và phát triển cho người học các phương pháp học chủ động. Nếu
trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và
thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực
sáng tạo của người học. Như vậy, việc chuyển từ “lấy giảng viên làm trung tâm”
sang “lấy người học làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.
- Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước nhất là chỉ thị 58-
CT/UW của Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2000 về việc đẩy mạnh ứng
dụng CNTT phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đã chỉ rõ trọng
tâm của ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo, đây là nhiệm vụ mà Thủ tướng
Chính phủ đã giao cho ngành giáo dục giai đoạn 2001 – 2005 thông qua quyết
định số 81/2001/QĐ-TTg;
- Hiện nay các trường từ phổ thông đến đại học điều trang bị phòng máy,
phòng đa năng, nối mạng Internet và Tin học được giảng dạy chính thức, tạo cơ
sở hạ tầng CNTT cho giảng viên sử dụng vào quá trình dạy học của mình.
2
![Page 3: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/3.jpg)
Do sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông mà mọi người
đều có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học nói chung và phần
mềm dạy học nói riêng. Những khả năng mới mẻ và ưu việt của công nghệ
thông tin và truyền thông đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm
việc, cách học tập, cách tư duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của
con người.
Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho người học, tạo ra
một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là
“thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền thống, người học được khuyến khích và tạo
điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự
rèn luyện của bản thân mình.
Trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y trường cao đẳng Sơn La nói chung Bộ
môn quản lý giáo dục nói riêng đã nhiệt tình hưởng ứng phong trào ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học. Tuy nhiên, những gì đã đạt được vẫn còn hết
sức khiêm tốn. Khó khăn, vướng mắc và những thách thức vẫn còn ở phía trước
bởi những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn. Chẳng hạn:
- Tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học nhưng
trong một mức độ nào đó, thì công cụ hiện đại này cũng không thể hỗ trợ giảng
viên hoàn toàn trong các bài giảng.
- Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin ở một số giảng
viên vẫn còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí
còn né tránh.
- Việc sử dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học chưa
được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng
lúc, nhiều khi lạm dụng nó.
- Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin còn lúng
túng, chưa xác định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Chính
sách, cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự đồng bộ trong thực
hiện. Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học
3
![Page 4: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/4.jpg)
bằng phương tiện chiếu projector, … còn thiếu và chưa đồng bộ và chưa hướng
dẫn sử dụng nên chưa triển khai rộng khắp và hiệu quả.
- Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều sâu;
sử dụng không thường xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền. Công tác đào
tạo, Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ giảng viên chỉ mới dừng lại ở việc xoá
mù tin học nên giảng viên chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời gian và công sức để sử
dụng công nghệ thông tin trong lớp học một cách có hiệu quả
Mặt khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn khó thay đổi,
sự uy quyền, áp đặt vẫn chưa thể xoá được trong một thời gian tới. Điều đó làm
cho công nghệ thông tin, dù đã được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể
phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu quả của nó.
...Qua 5 năm ứng dụng và trãi nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy ở Bộ môn QLGD tôi đã đúc rút được 1 số bài học kinh nghiệm chính
vì thế tôi chọn đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy một số
chuyên đề bồi dưỡng CBQL tại trường Cao đẳng Sơn La với mong muốn được
phổ biến một số kinh nghiệm có thể giúp đồng nghiệp trong Bộ môn áp dụng
trong giảng dạy các chuyên đề ở các lớp CBQL trường học.2. LÞch sö nghiªn cøu.
Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin không còn là mới mẻ đã có rất nhiều tác
giả quan t©m nghiên cứu, song các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung ở góc
độ ứng dụng trong giảng dạy phục vụ chủ yếu cho cấp học MN; TH; THPT..., ngành
học của từng đơn vị khác nhau VD:
- Các đề tài: - Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn địa lý
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn lịch sử
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn ngữ văn
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Toán....
Tuy nhiên việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
các chuyên đề bồi dưỡng CBQL tại trường Cao đẳng S¬n La hiÖn nay cha cã t¸c gi¶ nµo ®Ò cËp.
4
![Page 5: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/5.jpg)
- Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu nhằm Ứng dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy các chuyên đề bồi dưỡng CBQL tại trường Cao đẳng Sơn La -
Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu có giá trị góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt
động d¹y häc cho Bé m«n qu¶n lý gi¸o dôc - trường cao đẳng Sơn La.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trªn c¬ së nghiên cứu lý luËn và trải nghiệm ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy các lớp bồi dưỡng CBQL tại trường CĐ S¬n La t¸c gi¶ sẽ
trình bày, một số kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy các
lớp bồi dưỡng CBQL tại trường CĐ S¬n La với mong muốn được chia sẻ với các
đồng nghiệp hi vọng sẽ được các đồng nghiệp đón nhận và tham khảo. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Đề đạt được những mục tiêu trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể sau:
4.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về công nghệ thông tin - ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học
4.2 Tìm hiểu thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy các
lớp bồi dưỡng các lớp CBQL trường học ở trường cao đẳng Sơn La
4.3 Trình bày kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
các chuyên đề ở các lớp BD CBQL trường học - trường cao đẳng Sơn La 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Ph¬ng ph¸p nghiªn cøu lý luËn: - Thu thập, đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu
5.2. Ph¬ng ph¸p nghiªn cøu thùc tiÔn:- §iÒu tra - Trß chuyÖn- Tæng kÕt kinh nghiÖm- Phương pháp thực nghiệm
5.3. Ph¬ng ph¸p hỗ trî:- Ph¬ng ph¸p so s¸nh- Ph¬ng ph¸p thèng kª to¸n häc.
5
![Page 6: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/6.jpg)
6. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1 §èi tîng nghiªn cøu: - Đề tài tập trung nghiên cứu viÖc ứng dụng công nghệ thông tin (chủ
yếu là phần mềm powerpoit) trong giảng dạy các chuyên đề bồi dưỡng CBQL
tại trường Cao đẳng Sơn La
6.2 Phạm vi nghiªn cøu: Nghiên cứu trong phạm vi giảng dạy một số chuyên đề båi dìng CBQL
trường học t¹i trêng C§ S¬n La7. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI (Gồm 3 phần)
PHẦN 1: MỞ ĐẦU (®Ò cËp mét sè vÊn ®Ò chung)PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI (Gồm 3 chương)
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công nghệ thông tin - ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học
- Chương 2: Tìm hiểu thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy các lớp bồi dưỡng các lớp CBQL trường học ở trường cao đẳng Sơn La
- Chương 3: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy các
chuyên đề ở các lớp BD CBQL trường học - trường cao đẳng Sơn La PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
8. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu trong thời gian 1 năm (Từ tháng 09/2011 đến tháng 06/2012)
- Tháng 06/2010: nghiên cứu, sưu tầm tài liệu. Đăng kí đề tài. Xây dựng
đề cương chi tiết. Nghiệm thu cấp cơ sở
- Tháng 07/ 2010: Nghiệm thu đề cương chi tiết cấp trường
- Tháng 09/2010 - 11/2010: Viết và hoàn thành chương I Cơ sở lý luận về
công nghệ thông tin - ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
- Tháng 12/2011 – 02/2012:
Tìm hiểu thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy các lớp
bồi dưỡng các lớp CBQL trường học ở trường cao đẳng Sơn La - Viết và hoàn
thành chương II.
6
![Page 7: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/7.jpg)
- Tháng 03/2012 - 06/2012: Viết và hoàn thành chương III: Kinh nghiệm
ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy một số chuyên đề ở các lớp BD
CBQL trường học - trường cao đẳng Sơn La Néi dungCh¬ng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG GIÁO DỤC
1.1 Các khái niệm công cụ
1.1.1Công nghệ
Nhiều năm trước đây Công nghệ được coi là quá trình để tiến hành một
công đoạn sản xuất hay thiết bị để thực hiện một công việc.
Đầu năm 1970 Escap đã định nghĩa công nghệ là toàn bộ kiến thức kĩ
năng; thiết bị và phương pháp được sử dụng trong sản xuất…định nghĩa này đã
mở ra một bước nguặt quan trọng vì đi cùng với nó công nghệ không chỉ là sản
xuất vật chất mà nó còn mở rộng ra tất cả các lĩnh vực hoạt động xã hội, những
lĩnh vực mới mẻ dần trở thành quen thuộc như Công nghệ thông tin; công nghệ
du lịch; công nghệ bán hàng…..
Như vậy, công nghệ được hiểu là kiến thức có hệ thống về quy trình và kĩ
thuật dùng để chế biến vậy liệu và thông tin nó bao gồm toàn bộ kiến thức kĩ
năng; thiết bị và phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá
và cung cấp dịch vụ
1.1.2 Thông tin
Thông tin là sự hiểu biết của con người về một sự kiện, một hiện tượng nào đó thu nhận được qua nghiên cứu, trao đổi, nhận xét, học tập, truyền thụ, cảm nhận…
Con người hiểu được thông tin qua lời nói, chữ viết… và diễn tả thông tin thành ngôn ngữ để truyền đạt cho nhau.Thông tin có thể được chuyển tải hoặc được lưu trữ
1.1.3 Công nghệ thông tin - ứng dụng công nghệ thông tin
7
![Page 8: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/8.jpg)
Công nghệ thông tin”Công nghệ thông tin (IT– Information Technology)
là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, là ngành sử dụng máy
tính và các phần mềm của nó để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu
nhập thông tin. Theo Nghị quyết 49/CP của Chính phủ ngày 4 tháng 8 năm 1993
thì “công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện
và công cụ kĩ thuật hiện đại- chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông- nhằm tổ
chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong
phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”1. Như
vậy, công nghệ thông tin là tập hợp các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại
như máy tính, máy chiếu Projector, mạng Internet… để cung cấp nguồn tài
nguyên vô cùng phong phú, đa dạng cho mọi lĩnh vực trong đời sống con người
và xã hội. Đặc biệt, ngày nay Internet với các kết nối băng tầng rộng đã đi tới tất
cả các trường học đã giúp cho việc ứng dụng các kiến thức, kĩ năng và hiểu biết
về công nghệ thông tin vào dạy học đã dần trở thành hiện thực.Công nghệ thông
tin là một ngành kỹ thuật vận dụng tất cả các tiến bộ về khoa học, công nghệ,
điện tử, toán học, quản trị học.....để thu thập, biến đổi, truyền tải, lưu trữ, phân
tích, suy luận, sắp xếp thông tin...phục vụ cho lợi ích của con người
Cụ thể : máy tính, internet, phần mềm, trí tuệ nhân tạo, tự động hóa....đều
thuộc lĩnh vực của CNTT
Cụ thể, CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để
chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Vì lý do đó,
những người làm việc trong ngành này thường được gọi là các chuyên gia
CNTT (IT specialist) hoặc cố vấn quy trình doanh nghiệp (Business Process
Consultant), và bộ phận của một công ty hay đại học chuyên làm việc với CNTT
thường được gọi là phòng CNTT.
Ở Việt Nam thì khái niệm Công nghệ thông tin được hiểu và định nghĩa
trong nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển công nghệ thông tin
của chính phủ Việt Nam, như sau: "Công nghệ thông tin là tập hợp các phương
pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ
18
![Page 9: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/9.jpg)
thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực
hoạt động của con người và xã hội."
Từ thập niên 90 của thế kỉ trước, vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học là một chủ đề lớn được UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình
hành động trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI. Ngoài ra, UNESCO còn dự báo:
công nghệ thông tin sẽ làm thay đổi nền giáo dục một cách cơ bản vào đầu thế kỉ
XXI.
Trong hệ thống giáo dục Tây phương, CNTT đã được chính thức tích hợp
vào chương trình học phổ thông. Người ta đã nhanh chóng nhận ra rằng nội
dung về CNTT đã có ích cho tất cả các môn học khác. Với sự ra đời của Internet
mà các kết nối băng thông rộng tới tất cả các trường học, áp dụng của kiến thức,
kỹ năng và hiểu biết về CNTT trong các môn học đã trở thành hiện thực.
Trước tình hình công nghệ thông tin với giáo dục trên thế giới như vậy,
Đảng Cộng sản Việt Nam trong Nghị quyết TW2, khóa VIII đã nhấn mạnh:
"Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ
một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp
dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, bảo
đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của người học, nhất là người
học đại học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và
rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên"
Bên cạnh đó, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã có Chỉ thị
29/CT-Bộ GD&ĐT về "Tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ
thông tin trong ngành GD - ĐT giai đoạn 2001 - 2005" và Chỉ thị 55/2008/CT-
BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và
ứng dụng CNTT trong giáo dục giai đoạn 2008-2012 và chọn năm học 2008-
2009 được chọn là "Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT", tạo bước đột phá về
ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề ứng dụng và phát triển CNTT
trong những năm tiếp theo.
9
![Page 10: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/10.jpg)
Cần phải nhận thức rằng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy-học và
nghiên cứu là một tất yếu khách quan không chỉ đối với ngành giáo dục mà còn
là huấn luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong các ngành sản xuất, kinh
doanh.
Ngày xưa, ông cha ta chủ yếu học tập theo lối văn chương cử tử. Nội
dung học tập và nghiên cứu thu hẹp trong phạm vi tư tưởng, triết lí, nhân sinh
quan...chưa có dạy-học và nghiên cứu các môn khoa học tư nhiên. Phương pháp
dạy học một chiều; Người học hoàn toàn thụ động, lấy phương thức học thuộc
lòng hoặc phải theo lời thầy là chính. Thầy được coi là người có hiểu biết toàn
diện còn trò được coi là người không biết gì, cần tìm tới thầy để được rèn giũa
dưới sự chỉ bảo của thầy. Do vậy trong quá trình dạy-học, người thầy giảng giải
nhiều, thời gian học tập dài (thập niên đăng hỏa - 10 năm đèn sách), số lượng tri
thức chiếm lĩnh trong qúa trình học tập hạn chế. Tính độc lập sáng tạo của người
học không được thể hiện trong quá trình học.
Ngày nay, với sự bùng nổ thông tin, con người càng phải học tập nhiều môn
khoa học mới, với khối lượng thông tin khổng lồ. Vai trò của người thầy cần
phải thay đổi; Thầy làm nhiệm vụ hướng dẫn, người học tự đi tìm và lĩnh hội tri
thức. Như vậy người dạy và người học phải biết sử dụng một số phương tiện
khác để hỗ trợ. Trong đó sử dụng công nghệ thông tin để thực hiện tất cả các nội
dung, các thao tác của quá trình dạy và học, sẽ giúp người thầy nâng cao khả
năng sử dụng phương pháp mới, học trò chủ động tìm tòi, phát huy sáng kiến
trong học tập.
1.2 Vai trò của công nghệ thông tin trong giáo dục
Công nghệ thông tin, cụ thể là Internet, được tạo ra đầu tiên nhằm mục đích
quân sự và công nghiệp, sau đó mới được ứng dụng vào GD. Với công nghệ
thông tin, trái đất chúng ta đã trở nên nhỏ bé và gần gũi hơn.
1.2.1 Vai trò của công nghệ thông tin trong giáo dục
Cuộc cách mạng KHCN trong những năm gần đây đã làm thay đổi toàn
bộ cuộc sống con người. Sự tác động mạnh mẽ của CNTT đến muôn mặt của
đời sống xã hội. Hệ thống nhà trường cũng không nằm ngoài sự tác động mạnh
10
![Page 11: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/11.jpg)
mẽ đó.Có một nhà Giáo dục đã nói rằng: “Một trong những điều kỳ diệu nhất
trong 20 năm trở lại đây là sự xuất hiện của Internet. Chính Internet đã làm cho
thế giới trở nên rất nhỏ, khoảng cách địa lý đã bị san phẳng… Một điều tuyệt
vời khác là ngày càng có nhiều trường đại học trên thế giới đưa bài giảng lên
Internet. Bạn có thể ở bất kỳ nơi đâu trên thế giới để chọn bài giảng, chủ đề…,
thậm chí là những giáo sư danh tiếng để học tập mà không phải trả tiền. Đây sẽ
là một sự thay đổi gốc rễ hệ thống giáo dục trong thời gian tới”. Với tác động
của công nghệ thông tin, môi trường dạy học cũng thay đổi, nó tác động mạnh
mẽ tới quá trình quản lý, giảng dạy, đào tạo và học tập dựa trên sự hỗ trợ của các
phần mềm ứng dụng, website và hạ tầng công nghệ thông tin đi kèm. Việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy - học sẽ góp phần nâng cao chất lượng học
tập cho người học , tạo ra môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ
không chỉ đơn thuần là thầy giảng, trò nghe, thầy đọc, trò chép như hiện nay,
người học được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức,
sắp xếp hợp lý quá trình tự học. Nhờ vậy, chúng ta sẽ đào tạo ra một đội ngũ trí
thức đủ năng lực thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Công nghệ thông tin giúp cho giảng viên không những nâng cao chất
lượng dạy và học trong nhà trường đại học mà còn là công cụ, phương tiện để
làm một cuộc “cách mạng” trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Không còn
lối truyền thụ một chiều, thầy đọc trò ghi mà CNTT đã làm tích cực hóa quá
trình dạy học, mang đến một luồng sinh khí mới cho hệ thống các nhà trường
đại học hiện nay.
Sự phát triển của CNTT và sự phát triển kinh tế xã hội đặt ra những yêu
cầu mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học. Nhờ có sự hỗ trợ của
CNTT mà giảng viên và người học có thể tăng hiệu quả của việc sử dụng
phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học, tăng cường tính tích cực
nhận thức cho người học . Nhờ sự phát triển của KHKT, quá trình dạy học đã
sử dụng các phương tiện DH sau đây:
- Phim đèn chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
11
![Page 12: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/12.jpg)
- Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với LCD – projector(máy
chiếu tinh thể lỏng).
- Phần mềm DH giúp HS học trên lớp hoặc ở nhà.
- Mạng Internet.
Với sự bùng nổ thông tin như hiện nay, ngày càng có nhiều phần mềm
phục vụ việc dạy và học. Tuy nhiên, trong trường cao đẳng Sơn La nói chung và
bộ môn quản lý Giáo dục nói riêng thì các giảng viên hiện nay chủ yếu đang ứng
dụng chủ yếu là phần mềm Powerpoint. Đây là phần mềm chuyên thiết kế để
trình diễn, phần mềm này dễ khai thác và chỉ sử dụng để soạn bài giảng điện tử.
Có thể liệt kê một số công dụng của Internet trong giảng dạy và học tập
như sau:
1. Giảng viên có thể giao tiếp với tất cả các đối tượng: đồng nghiệp,
người học , cấp trên và các đối tượng với nhau bằng email;
2. Việc giảng dạy không những có thể diễn ra trên lớp mà có thể diễn
ra ở bất cứ lúc nào và bất cứ ở đâu;
3. Việc học của người học có thể được cá nhân hóa với sự giúp đỡ
của giảng viên bằng cách trao đổi trực tiếp với giảng viên mà không ngại bị
đánh giá;
4. Việc truy cập Internet thường xuyên có thể trang bị thêm cho
người học các kỹ năng khác như tiếp cận và xử lý thông tin, giải quyết vấn đề,
hợp tác, sáng tạo, các kỹ năng về công nghệ và ngoại ngữ nói chung;
5. Việc truy cập Internet cũng tạo cho giảng viên và người học niềm
say mê, hứng thú trong học tập và giảng dạy, giúp cho họ có them động cơ học
tập
6. người học có thể chủ động trong việc xây dựng lộ trình học tập
của mình và có thể mở rộng hoặc giới hạn mối quan tâm của mình;
7. Internet là công cụ tuyệt vời trong việc giúp người học thực hành
khả năng làm việc và nghiên cứu độc lập;
8. Giảng viên có thể liên kết nhiều ngành, kiến thức, kỹ năng và thái
độ trong một bài giảng có sử dụng Internet;
12
![Page 13: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/13.jpg)
9. người học có thể làm việc theo nhóm, độc lập hay kết hợp với
nhiều thành viên bên ngoài lớp học, thành phố thậm chí quốc gia để có thể thực
hiện việc học tập của mình.
Như vậy, không thể phủ nhận được vai trò và tầm quan trọng của việc sử
dụng công nghệ thông tin trong GD. Tuy nhiên, để sử dụng có hiệu quả, cần tận
dụng các thế mạnh và ưu điểm nổi bật của CNTT và tránh những hiệu ứng
ngược của nó. Sau đây là một số lưu ý trong việc sử dụng CNTT vào giảng dạy.
* Công nghệ thông tin góp phần đổi mới PPDH
- Sử dụng phần mềm dạy học hợp lý sẽ cho hiệu quả cao, bởi lẽ khi sử
dụng phần mềm dạy học bài giảng sẽ sinh động hơn, sự tương tác hai chiều sẽ
được thiết lập. HS được gải phóng khỏi những công việc thủ công, vụn vặt, tốn
thời gian nên có điều kiện để đi sâu vào bản chất bài học.
- Vai trò của người dạy và người học thay đổi, GV là người hướng dẫn
HS học tập chứ không đơn thuần chỉ là người rót thông tin vào đầu HS. GV phải
thường xuyên tự học để nâng cao trình độ sử dụng CNTT trong DH. HS được
tiếp cận với nguồn thông tin phong phú, đa dạng.
* Dạy học bằng phần mềm Poerpoint có ưu điểm sau:
- GV chuẩn bị bài một lần thì có thể sử dụng được nhiều lần
- Tạo khả năng để GV trình bày bài giảng sinh động hơn, dễ dàng cập
nhật các thông tin mới và sự thay đổi nhanh chóng của khoa học hiện đại
- Chuẩn hóa các bài giảng mẫu, đặc biệt đối với những phần khó giảng,
những khái niệm phức tạp.
- Giảm tính thụ động của SV, tăng cường tính tích cực trong các giờ học
1.3 Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
Hiện nay, các trường đại học, cao đẳng đã và đang chuyển dần sang
phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Đặc điểm của đào tạo theo hệ thống
tín chỉ là giảm đáng kể giờ lên lớp lý thuyết và tăng số giờ thảo luận, thí nghiệm,
thực hành. Giờ tự học của người học tăng gấp đôi so với đào tạo theo niên chế
(1/1 trong đào tạo theo niên chế và 2/1 trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ). Điều
này không phải là cắt xén nội dung của chương trình đào tạo, mà chuyển việc
13
![Page 14: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/14.jpg)
thực hiện các nội dung của chương trình đào tạo sang hướng tích cực, chủ động
về phía người học . Triển khai tổ chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ yêu cầu
phải đổi mới phương pháp dạy - học; đó là chuyển từ cách dạy truyền thống thầy
đọc - trò chép sang tích cực hoá quá trình dạy học, trong đó giảng viên phải
truyền đạt được những kiến thức cốt lõi của học phần và hướng dẫn cho người
học phương pháp tự học. Do vậy, công nghệ thông tin sẽ mở ra triển vọng to
lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy, học cho người học.
Những phương pháp dạy, học tích cực thường dùng như phương pháp dạy
học giải quyết vấn đề, phương pháp dạy học kiến tạo, phương pháp hướng dẫn
người học tự học… càng có điều kiện để áp dụng. Các hình thức dạy học như
dạy học tập thể, dạy học cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công
nghệ thông tin. người học có thể tự làm việc với máy vi tính, tự tra cứu thông
tin trên mạng. Nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin mà giảng viên và
người học có thể tự sử dụng nhiều phần mềm phục vụ cho quá trình giảng dạy
và học tập. Nhờ có máy tính mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính
trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo
phương pháp truyền thống. Việc sử dụng bài giảng điện tử với những hình ảnh,
âm thanh sinh động làm cho người học dễ dàng tiếp thu, khắc sâu kiến thức và
tăng hứng thú học tập của người học . Thông qua bài giảng điện tử, giảng viên
có nhiều thời lượng để đặt các câu hỏi gợi mở, tạo điều kiện cho người học
hoạt động nhiều hơn trong giờ học. Đó là những tiền đề thuận lợi để sau khi ra
trường, người học sẽ tiếp thu và vận dụng sáng tạo những thành tựu của công
nghệ thông tin trong quá trình dạy học của mình.
* Dạy và học theo quan điểm CNTT
Theo quan điểm thông tin, học là quá trình thu nhận thông tin có định
hướng, có sự tái tạo và phát triển thông tin. Dạy là phát thông tin và giúp người
học thực hiện quá trình trên một cách có hiệu quả.
- Thông tin được hiểu càng có giá trị nếu nó gây ra được sự bất ngờ càng
lớn. Trong khoa học người ta đã lượng hóa thông tin theo quan điểm này. Người
học như một máy thu có nhiều cửa phát, phải biết tiếp nhận thông tin qua nhiều
14
![Page 15: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/15.jpg)
cửa, phải biết tách thông tin hữu ích ra khỏi rối nhiễu, phải biết biến đổi, lưu trữ,
ghi nhớ thông tin trong nhiều bộ nhớ khác nhau, mỗi cửa này tiếp nhận một lọai
thông tin được mã hóa riêng biệt. Ta cần tận dụng tất cả các phương tiện để đưa
thông tin vào các cửa này. cần sử dụng tất cả các trang thiết bị hiện đại nhằm
chuyển đổi, mã hóa, chế biến thông tin để truyền tin đạt hiệu quả nhất.Theo
quan điểm CNTT, để đổi mới phương pháp dạy học, người ta tìm những
“Phương pháp làm tăng giá trị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn
và hiệu quả hơn
1.3.1Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
1.3.1.1. Giảng dạy bằng bài giảng điện tử
Giảng dạy bằng bài giảng điện tử có ưu điểm là tạo hứng thú cho cả thầy và
trò trong buổi học nhờ có sự truyền đạt và tiếp nhận bài giảng thông qua những
hình thức phong phú, đa dạng như hình ảnh, âm thanh giúp cho người học tiếp
nhận bài giảng dễ hiểu hơn. Giảng viên được giảm nhẹ việc thuyết giảng, có
điều kiện trao đổi, thảo luận với người học về những vấn đề nảy sinh. Qua đó,
người học được kích thích khám phá tri thức qua thông tin thu nhận được, có
thể nêu câu hỏi với giảng viên, giúp cho giờ học thêm sinh động. Giảng viên
không phải soạn bài giảng nhiều lần mà chỉ cần đầu tư cho lần soạn đầu tiên và
cập nhật, chỉnh sửa cho bài giảng tốt hơn vào những lần sau.
Tuy nhiên, việc dạy và học bằng bài giảng điện tử cũng có những hạn chế
nhất định. Nếu tập trung vào thảo luận các vấn đề liên quan đến bài học, người
học sẽ không có nhiều thời gian cho việc thực hành, vì vậy đòi hỏi giảng viên
phải phân bố thời gian hợp lý. Trên thực tế, việc dạy - học bằng bài giảng điện
tử không thể áp dụng với tất cả các nội dung của từng bài học, có những tiết dạy
sẽ không thể đạt hiệu quả tối đa nếu thiếu phương pháp dạy truyền thống, có
những tiết học sẽ không giúp người học hiểu và nhớ lâu nếu không được hỗ trợ
bằng hình ảnh, âm thanh, vì vậy giảng viên cần kết hợp nhuần nhuyễn giữa
phương pháp giảng dạy bằng bài giảng điện tử và cách dạy truyền thống để có
thể phát huy tối đa hiệu quả của việc dạy và học.
15
![Page 16: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/16.jpg)
Điều kiện vận dụng CNTT trong dạy học?
Muốn có một tiết dạy với bài giảng điện tử có hiệu quả, người thầy giáo phải
dành nhiều thời gian cho việc sưu tầm, chuẩn bị chu đáo về tài liệu, kiến thức để
có được những hình ảnh minh hoạ, âm thanh phục vụ cho bài giảng. Giảng viên
phải biết sử dụng thành thạo máy tính và một số phần mềm hỗ trợ cho việc soạn
bài giảng điện tử như PowerPoint, AutoCad… Giảng viên có thể tham khảo
cách soạn giáo án điện tử trên một số trang web như: http://www.thuvienkhoahoc.com;
http://el.edu.net.vn...
Trong quá trình trình bày bài giảng, chúng ta tùy theo từng nội dung bài
học cụ thể mà ứng dụng công nghệ thông tin với những mức độ và hình thức
khác nhau. Nhìn chung, chúng ta có thể trình bày bài giảng bằng máy vi tính
(trình diễn show slide: text, âm thanh, hình ảnh, video clip...); dùng đèn chiếu,
micro-loa, tia chiếu lazer...
Hiện nay, các trường đại học phần lớn đều đã trang bị phòng học
multimedia, thư viện điện tử (máy tính có nối mạng), hệ thống mạng nội bộ,
v.v.., giảng viên có thể đưa tài liệu của mình lên mạng (nội bộ) để người học
tìm đọc, trao đổi, thảo luận.
1.3.1.2. Tìm kiếm tài liệu, tra cứu thông tin trên mạng Internet
Ngày nay, cán bộ giảng dạy và người học phải có thói quen và khả năng
tự học để bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tích luỹ kiến
thức. Tuy nhiên, người dạy và người học thường gặp khó khăn trong việc tìm
kiếm tài liệu, tra cứu thông tin do các thư viên truyền thống chưa đáp ứng đủ
nhu cầu học hỏi, tìm hiểu và nghiên cứu của họ. Vì vậy, Internet và máy vi tính
chính là một phương tiện giúp mỗi người tự học tốt nhất. Giảng viên và người
học có thể tìm kiếm, tra cứu tri thức về mọi lĩnh vực. Hiện nay, có hai cách để
tìm kiếm các thông tin trên mạng Internet: tìm kiếm tĩnh và tìm kiếm động. Tìm
kiếm tĩnh là sử dụng danh bạ website. Chỉ cần gõ chính xác địa chỉ website là
người dùng có thể truy cập vào trang thông tin điện tử để khai thác thông tin.
Tìm kiếm động là tìm kiếm trực tuyến, cách này sử dụng những địa chỉ website
là công cụ tìm kiếm (Search Engine). Các website tìm kiếm hữu hiệu nhất hiện
16
![Page 17: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/17.jpg)
nay là các trang: http://www.google.com.vn, http://www.yahoo.com, ... Từ cửa sổ của các trang web
đó, người truy cập chỉ cần gõ trực tiếp những từ hoặc cụm từ cần tìm và gõ phím
Enter, các trang chủ sẽ kết nối (link) đến các địa chỉ chứa những từ hoặc cụm từ
người sử dụng cần tìm. Khi đó giảng viên và người học có thể in trực tiếp hoặc
lưu trữ bằng cách down load các tài liệu liên quan.
1.3.1.3. Tham khảo sách điện tử, giáo trình điện tử
Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tăng cường hoạt động tự học,
tự nghiên cứu là vấn đề bức thiết đặt ra cho mỗi nhà giáo và người học . Để
tăng cường tính chất nghiên cứu, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào
tạo của người học , người dạy, với tư cách là người hướng dẫn quá trình cần
phải chỉ ra cho người học cách tìm kiếm, khai thác những nguồn học liệu mở
trên mạng công nghệ thông tin toàn cầu. Hiện nay, phần lớn các thư viện, nhà
xuất bản, viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng trong nước và nước ngoài
đều có trang web riêng. Trên các trang web đó có đăng tải các công trình nghiên
cứu khoa học, các cuốn sách và giáo trình điện tử. Có thể nói, với sách điện tử
và giáo trình trên mạng Internet, mỗi giảng viên và người học có thể tham khảo
hàng trăm, hàng nghìn cuốn sách và bài giảng khác nhau ở bất cứ thời gian và
không gian nào. Mỗi người có thể tìm cuốn sách và giáo trình mình cần một
nhanh chóng, có thể tham gia diễn đàn và trao đổi những suy nghĩ của mình về
một cuốn sách hay một vấn đề quan tâm, có thể viết lại ghi nhớ, đánh dấu những
thông tin quan trọng của cuốn sách, có thể chuyển từ trang sách này sang trang
sách khác một cách đơn giản. Một số địa chỉ thông dụng để giảng viên và người
học có thể truy cập tìm sách và giáo trình phục vụ việc dạy - học là:
http://www.nlv.gov.vn(trang web của Thư viện Quốc gia); http://www.thuvien.net(mạng
thư viện Việt Nam); http://www.docsach.dec.vn (thư viện trực tuyến để đọc và dowload
miễn phí); http://www.thuvien-ebook.com; http://www.ebook.moet.gov.vn; (Thư viện giáo trình điện tử
của Bộ Giáo dục và Đào tạo), http://www.giaovien.net; http://www.teachers.net; http://www.vnuhcm.edu.vn
(website của Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh; http://www.vnu.edu.vn (website
của Đại học Quốc gia Hà Nội)… Đây là những điểm truy cập tập trung các
thông tin về giáo trình, nội dung tham khảo, các nguồn học liệu. Tại các website
17
![Page 18: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/18.jpg)
này, giảng viên và người học có thể tìm kiếm trực tuyến kho giáo trình ở các
trình độ. Ở các trang web này có hầu hết các giáo trình quy định trong chương
trình đào tạo. Trong mỗi giáo trình, các tác giả đã giới thiệu đề cương bài giảng
của mình, trình bày những ý tưởng và cách thức tổ chức bài học. Cùng một nội
dung bài học quy định trong chương trình và giáo trình nhưng có rất nhiều cách
khai thác và tổ chức bài học khác nhau. Mỗi giáo trình thường có hai phần. Phần
đầu giới thiệu một số thông tin cần thiết và bắt buộc như: tên học phần và trình
độ; người soạn (bao gồm họ tên, chức danh và địa chỉ e mail); địa chỉ nơi người
soạn công tác; tài liệu học tập và giảng dạy (ghi những tài liệu tham khảo,
phương tiện dạy học, các trích đoạn băng hình và tiếng, các phần mềm dùng cho
việc học, làm bài tập, nghiên cứu); khối lượng và cấu trúc học phần (nêu rõ số
đơn vị học trình, số tiết lý thuyết, số tiết thực hành); các khái niệm dạy học (nêu
các khái niệm cơ bản sẽ đề cập và trình bày trong bài giảng). Phần hai: nêu nội
dung bài giảng. Độ ngắn, dài, khái quát hay chi tiết của phần này phụ thuộc vào
sự trình bày của người soạn.
1.3.1.4. Sử dụng các thiết bị điện tử vào quá trình dạy học
Quá trình dạy - học cho người học cần đẩy mạnh sử dụng các thiết bị
nghe nhìn để tăng hiệu quả tiếp thu, ghi nhớ bài giảng của người học , giảm bớt
việc ghi, đọc, chép của giảng viên và người học . Các nghiên cứu giáo dục cho
thấy người học chỉ nhớ được 10% những gì đã đọc, 20% những gì đã nghe và
khoảng 50% những gì họ nghe và thấy. Một số thiết bị nghe thường dùng trong
nhà trường là máy ghi âm (cassette) + băng từ, máy ghi âm kỹ thuật số; các thiết
bị nhìn như máy đèn chiếu (slide projector) + phim dương bản, máy phóng hình
(overhead projector) + phim (film) A4, máy chiếu vật thể (visual projector) +
phim A4 hoặc vật thể, máy chiếu phim dương bản 35mm (hành động) + phim
nhựa; các phương tiện nghe nhìn như máy chiếu phim video, băng từ + Ti vi
(television), đầu đĩa VCD, DVD + các loại CD room + Ti vi, máy chiếu đa chức
năng (multimedia projector)… người học được học tập thường xuyên trong
môi trường có các thiết bị điện tử sẽ luôn tăng hứng thú học tập, phát huy khả
năng tư duy sáng tạo. Phương pháp dạy và học có sự tham gia nhiều hơn của
18
![Page 19: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/19.jpg)
người học bằng thảo luận nhóm, nêu ý kiến sẽ phát huy nhiều hơn tính chủ
động trong tiếp nhận kiến thức. Cùng một thời lượng như nhau, nhưng số lượng
kiến thức và kỹ năng người học thu nhận lại nhiều hơn, cụ thể, sinh động, sâu
sắc hơn. Số lượng bài tập thực hành của người học cũng được rèn luyện nhiều
hơn. Từ đó, kỹ năng tự học, tự nghiên cứu sẽ phát huy có hiệu quả cao hơn.
1.3.1.5. Gửi, nhận văn bản bằng thư điện tử
Thư điện tử hay e mail (electronic mail) là một hệ thống chuyển nhận thư
từ qua các mạng máy tính. Một e mail có thể được gửi đi ở dạng mã hoá hay
dạng thông thường và được chuyển qua các mạng máy tính, đặc biệt là mạng
Internet. Nó có thể chuyển mẫu thông tin (bằng chữ, hình ảnh, âm thanh, phim)
từ một máy chủ tới một hay rất nhiều máy nhận trong cùng một thời điểm. Điều
này rất cần thiết trong việc trao đổi, liên lạc giữa cán bộ giảng dạy và người học
. Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng hệ thống e mail có tên miền
@moet.edu.vn trên nền gmail để cung cấp cho các đơn vị, cơ sở giáo dục trong
cả nước sử dụng thống nhất. Hệ thống e mail @moet.edu.vn được sử dụng trên
nền gmail có khá nhiều ưu điểm: có thể truy cập ở mọi nơi, mọi lúc bằng
chương trình duyệt web (như Firefox, Internet Explore) với địa chỉ
http://mail.moet.edu.vn; có thể tải e mail về máy bàn để dùng trên Outlook với giao thức
POP3, nghĩa là có thể dùng ngay Outlook để xem e mail này; có thể gửi e mail
cho một nhóm đối tượng người sử dụng, như gửi e mail cho toàn thể người học
của lớp, của khoa… Với hệ thống e mail này, giảng viên có thể cung cấp cho
người học những tài liệu mình có bằng cách gửi qua e mail. Ngược lại, người
học nếu tìm được những tài liệu có giá trị thì cũng có thể chuyển cho thầy, cô
giáo của mình. Mỗi khi người học làm tiểu luận, viết bài báo… thì có thể gửi
qua e mail để giảng viên góp ý, sửa chữa trực tiếp trên máy tính. Một ưu điểm
nữa là người học có thể viết thư điện tử xin phép các nhà khoa học, các nhà
giáo để download các bài báo, các cuốn sách phục vụ cho việc học tập của bản
thân.
Nói tóm lại, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy - học cho người
học chính là một trong những hoạt động để đổi mới phương pháp dạy - học, đáp
19
![Page 20: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/20.jpg)
ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo trong thời kỳ hội nhập, tạo thuận lợi
cho người học có thể tích luỹ dần kiến thức theo khả năng và điều kiện của
mình. Dưới tác động của công nghệ thông tin, quá trình kỹ thuật hoá hoạt động
giảng dạy trong nhà trường đã diễn ra và có những kết quả đáng chú ý. Tuy
nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là một công việc lâu dài,
khó khăn, đòi hỏi nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính, năng lực của đội
ngũ giảng viên.
1.3.2 Nguyên tắc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
1. Đảm bảo tính sư phạm khi thiết kế giáo án điện tử
- Thứ nhất, tập trung được sự chú ý của học sinh vào bài giảng
- Thứ hai, màu sắc sử dụng cần hài hoà, phù hợp tâm lý học sinh và nội
dung bài giảng.
- Thứ ba, chữ viết đảm bảo mật độ, kích cỡ và kiểu dáng phù hợp.
- Thứ tư, các minh hoạ cần tương thích với mục đích và nọi dung.
- Thứ năm, nội dung và minh hoạ thể hiện được thái độ tích cực, sử dụng
tốt khả năng trình diễn thông tin Multimedia sẽ đảm bảo cho quá trình nhận
thức của học sinh theo quy luật “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng”.
2. Đảm bảo tính hiệu quả
- Xây dựng giáo án điện tử cần phải lấy tính hiệu quả làm tiêu chí hàng
đầu.
3. Đảm bảo tính mở rộng và phổ dụng
Xây dựng cấu trúc của bài giảng theo hệ thống các slide cũng chính là
thực hiện việc phân nhóm các đơn vị kiến thức mà bài giảng có thể hỗ trợ. Về
phương diện kỹ thuật lập trình, đây chính là việc môđun hoá chương trình để dễ
dàng cho việc thiết kế, cài đặt, bảo dưỡng, bảo trì và nâng cấp sau này.
4. Đảm bảo tính tối ưu của cấu trúc cơ sở dữ liệu
Khi thiết kế một phần mềm nói chung, bài giảng điện tử nói riêng thì việc
xây dựng cơ sở dữ liệu là một vấn đề rất quan trọng. Dữ liệu ấy phải được cập
nhật dễ dàng và thuận lợi, yêu cầu kích thước lưu trữ phải tối thiểu, truy cập
20
![Page 21: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/21.jpg)
nhanh chóng khi cần (nhất là đối với các dữ liệu Multimedia), dễ dàng chia sẻ,
dùng chung hay trao đổi giữa nhiều người dùng.
Đặc biệt với giáo dục, cấu trúc cơ sở dữ liệu phải hướng tới việc hình
thành các thư viện điện tử trong tương lai, như thư viện các bài tập, đề thi; thư
viện các tranh ảnh, các phim học tập; thư viện các tài liệu giáo khoa, tài liệu
giáo viên,…
Xây dựng các thư viện tư liệu cho môn học là vấn đề quan trọng đầu tiên
cần phải làm, nó quyết định đến chất lượng của việc thiết kế, xây dựng bài giảng
điện tử.
5. Đảm bảo tính cập nhật nội dung kiến thức của bài giảng
Phải triệt để tận dụng khả năng lưu trữ, cập nhật thông tin của máy tính.
Việc cập nhật để chỉnh sữa, nâng cấp và ngày càng hoàn thiện hệ thống các bài
giảng là việc làm có ý nghĩa trong việc hình thành các thư viện tư liệu điện tử,
những tiêu chí chuẩn mực của một nền giáo dục điện tử trong tương lai.
1.3.3 Phần mềm Powerpoint - Phần mềm thích hợp cho giảng
dạy nâng cao chất lượng dạy học
Powerpoint là phần mềm trình diễn nổi tiếng của hãng Microsoft và đã
được sử dụng rộng rãi tại rất nhiều nước trên thế giới. Powerpoint là một ý
tưởng rất độc đáo và từ lâu đã trở hương tiện không thể thiếu cho các nhà diễn
thuyết, hội nghị, hội thảo khoa học, các chuyên viên tiếp thị quảng bá sản
phẩm, ...
Vào thời điểm này Powerpoint đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong
giáo dục. Với nhiều tính năng mới được bổ sung, Powerpoint đang trở thành
công cụ phổ biến nhất giúp các giáo viên biên soạn và trình diễn các bài trình
giảng với sự trợ giúp của máy tính.
Chức năng chính của Powerpoint là tạo ra bản trình diễn (Presentation) với
chất lượng cao tùy theo khả năng của bạn. Nó có khả năng hỗ trợ nhiều loại đối
tượng như văn bản, đồ họa, hoạt hình, video, âm thanh, ngoài ra còn có thể liên
kết , tích hợp nhiều sản phẩm từ các phần mềm khác một các dễ dàng và phong
21
![Page 22: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/22.jpg)
phú. Lợi dụng các khả năng này, chúng ta có thể dùng nó như một công cụ để
tạo ra một giáo án điện tử một cách dễ dàng và thuận tiện.
Mặt khác Powerpoint rất dễ học và rất dễ dùng. Khi làm việc với
Powerpoint bạn sẽ được tự do sáng tạo gần như tuyệt đối.
Tóm lại: Powerpoint là sản phẩm phần mềm đỉnh cao và đang được
ngành Giáo dục - Đào tạo ở tất cả các nước trên thế giới khai thác ứng dụng vào
việc đổi mới dạy học.
1.3.3.1 Powerpoint là chương trình ứng dụng để thiết kế và trình chiếu
thông tin. Sản phẩm được taọ ra là các Presentation (trình chiếu). Trong mỗi
Presentation gồm các Slide như máy chiếu slide, chúng được sắp xếp theo một
trình tự nhất định. Mỗi Slide chứa nhiều loại thông tin khác nhau như chữ (text),
hình ảnh (image), tranh vẽ (picture), âm thanh (sound), hình ảnh động (movie).
Các slide xuất hiện tự động hoặc tuân theo điều khiển của người dùng. Với khả
năng chứa đựng nhiều dạng thông tin trong một slide, với sự sinh động khi
chuyển đổi giữa các slide, với các công cụ tinh xảo, các biểu mẫu, biểu đồ có
sẵn được dùng để tạo ra các áp phích tờ rơi, quảng cáo các biểu mẫu đồ họa
trang trí đẹp mắt và các phim dương bản được kết nối tạo nên các trình phim
biểu diễn các cơ chế, các quá trình...Powerpoint thực sự là phần mềm hiệu quả
trong việc thay đổi phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Việc thiết kế và sử dụng Powerpoint giảng dạy bằng máy tính thực sự đơn
giản và tiện ích, không tốn kém nhưng khả năng phát huy tính tích cực của học
sinh trong giờ học lại đạt kết quả cao. Các hình thức sử dụng hình ảnh động,
biểu bảng, sơ đồ trong giảng dạy linh hoạt phong phú cho phép giáo viên dẫn dắt
học sinh đi từ các chi tiết cụ thể đến khái quát hoặc ngược lại. Ngoài ra với
những kiến thức quan trọng cần nhấn mạnh và giành nhiều thời gian hơn thì khi
thiết kế có thể hoàn toàn chủ động điều chỉnh bằng cách đặt chế độ tự động về
thời gian, hay điều khiển các Slide bằng bàn phím hoặc con chuột, hoặc ghi toàn
bộ phần mềm dạy học ra đĩa CD để sử dụng rộng rãi.
Tóm lại, phần mềm Powerpoint có thể thực hiện các công việc cụ thể phục vụ
cho học tập như sau:
22
![Page 23: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/23.jpg)
* Tạo giáo trình, sách giáo khoa, sách tham khảo, sách hướng dẫn phục vụ
giảng dạy, học tập trong nhà trường
* Tạo các trình phim biểu diễn đồ họa mang tính trực quan, phù hợp với
tiến trình dạy - học cho các môn học, phục vụ hội thảo, triển lãm...
* Thiết kế và tạo nội dung dạy - học đưa lên trang Web và Internet
1.3.3.2 Một số chức năng cơ bản của Powerpoint khi ứng dụng vào dạy - học
- Powerpoint cho phép thiết kế ở diện rộng phù hợp với các môn học
chuyên ngành điện tử. Giúp giáo viên trình bày nội dung một cách lôgic dẫn dắt
học sinh đi sâu vào từng vấn đề cụ thể. Giáo viên có thể dùng tư liệu thu được
như băng hình, hình vẽ, tranh ảnh cùng với chữ viết dưới dạng câu hỏi, bài tập...
cho xuất hiện lần lượt trên một phông nền có màu sắc đẹp, không gian ba chiều
gây ấn tượng mạnh tới học sinh
- Giáo viên có thể cho các hình ảnh, sơ đồ, nội dung của các câu hỏi, bài
tập lần lượt xuất hiện trên màn hình theo tiến trình dạy - học, cũng có thể sử
dụng âm thanh, lời nói, nhạc nền phụ họa cho bài giảng..
- Giáo viên có thể kết nối các slide trong từng phần của nội dung dạy -
học để tạo thành một chương trình lôgíc theo hình thức tự động hóa hoàn toàn,
hoặc theo hình thức tự điều khiển thông qua bàn phím hay con chuột... giúp giáo
viên hoàn toàn chủ động trong một tiết học để đạt được hiệu quả cao nhất.
Tóm lại: CNTT ngày càng đóng vai trò quan trọng trong giảng dạy của
giảng viên và học tập của người học. CNTT đã hỗ trợ đắc lực cho phương pháp
dạy học tích cực, cho các hoạt động nhận thức của người học. Tuy nhiên, kinh
nghiệm cho thấy sự có mặt của CNTT không phải khi nào cũng đem lại hiệu
quả. Đặc biệt là lạm dụng CNTT, gây nên sự quá tải, không những hạn chế thế
mạnh của công nghệ thông tin mà còn gây ra những hậu quả xấu và hạn chế kết
quả của việc dạy học.
23
![Page 24: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/24.jpg)
Ch¬ng 2THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG DẠY MỘT
SỐ CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG CÁC LỚP CBQL TRƯỜNG HỌC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
2.1 Vài nét về Bộ môn quản lý giáo dục
Bộ môn QLGD tiền thân là Khoa Bồi dưỡng CBQL& Nghiệp vụ giảng
viên, được tách và thành lập mới từ tháng 8 năm 2009
Số lượng giảng viên: 04 giảng viên
Cơ sở vật chất: được nhà trường trang bị đủ để phục vụ cho công tác quản
lý hoạt động dạy học
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, với biên chế 04 giảng viên, cơ
sở vật chất còn thiếu thốn, song năm học nào Bộ môn QLGD cũng đều mở ít
nhất 3 lớp bồi dưỡng CBQL trường Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở.
Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, Bộ môn sẽ cố gắng thực
hiện tốt mục tiêu chất lượng và quản lý chất lượng theo QMS ISO 9001:2008.
Tiếp tục nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn ; quản lý chặt chẽ việc thực
hiện Qui chế chuyên môn tại đơn vị; cải tiến PPDH theo hướng tích cực hóa
người học đáp ứng "Yêu cầu khách hàng", góp phần nâng cao chất lượng Đào
tạo và Bồi dưỡng của nhà trường hiện nay.
2.2 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy của giảng viên Bộ
môn
2.2.1 §¸nh gi¸ chung:Trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y trường cao đẳng Sơn La nói chung Bộ
môn quản lý giáo dục nói riêng đã nhiệt tình hưởng ứng phong trào ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học. Tuy nhiên, những gì đã đạt được vẫn còn hết
sức khiêm tốn. Khó khăn, vướng mắc và những thách thức vẫn còn ở phía trước
bởi những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn. Chẳng hạn:
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo hiện nay đang ở
những bước khởi đầu. Phương tiện dạy học đối với hầu hết các giảng viên chỉ là
cuốn giáo trình và viên phấn trắng. Thỉnh thoảng mới có giảng viên sử dụng đồ
24
![Page 25: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/25.jpg)
dùng dạy học nhưng cũng chủ yếu là ở những tiết đánh giá hay thao giảng. Việc
sử dụng công nghệ thông tin chỉ như một công cụ dạy học, hỗ trợ quá trình dạy
và học mới ở mức sử dụng các phương tiện nghe, nhìn như xem băng, đĩa hình
các tiết dạy minh họa hoặc tư liệu hình ảnh. Một số giờ dạy bước đầu có sử dụng
giáo án điện tử. Tỷ lệ giảng viên và người học dùng máy ví tính truy cập mạng
Internet để tìm kiếm thông tin còn ít.
Sở dĩ những thành tựu về công nghệ thông tin chưa được ứng dụng nhiều
trong quá trình dạy - học cho người học là do các nguyên nhân chủ yếu sau:
Trước hết là do phần lớn giảng viên vẫn còn thói quen dạy học theo kiểu
truyền thụ kiến thức một chiều. Khi tiến hành đổi mới phương pháp dạy học,
không ít giảng viên lo lắng, băn khoăn như khi áp dụng những phương pháp mới
có thể không thành công bằng phương pháp thuyết giảng; sợ nêu nhiều câu hỏi
cho người học trả lời sẽ không đủ thời gian thực hiện kế hoạch giảng dạy, ngại
cho người học thảo luận, đối thoại những vấn đề “nhạy cảm” hoặc quá khó; một
số giảng viên ngại bị đồng nghiệp đánh giá chưa đúng về mình, họ rất muốn áp
dụng phương pháp dạy học mới nhưng ngại những giảng viên “cây đa”, “cây
đề” vẫn dạy theo phương pháp truyền thống cho rằng mình “cầm đèn chạy trước
ô tô”. Khá nhiều giảng viên quan niệm không cần phải thay đổi phương pháp
dạy học vì đã vào “biên chế nhà nước” là yên tâm làm việc đến lúc về hưu. Với
những trạng thái tâm lý nói trên, một bộ phận giảng viên đã áp đặt những kinh
nghiệm, hiểu biết của mình tới người học. Giảng viên là người độc thoại không
quan tâm đến việc tiếp thu, vận dụng kiến thức của người học cũng như việc
chỉ ra cho người học con đường tích cực chủ động thu nhận kiến thức. Nhiều giờ
dạy được giảng viên tiến hành như một giờ diễn thuyết, thậm chí giảng viên còn
đọc chậm cho người học chép lại những gì có sẵn ở giáo án. Vì vậy, nhiều giảng
viên không quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin; chưa đầu tư suy
nghĩ nhiều về cách thức sử dụng phương tiện dạy học; chưa chịu khó sưu tầm và
tự tạo ra các thiết bị dạy học phù hợp. Điều đó làm cho công nghệ thông tin, dù
đã được đưa vào quá trình dạy học vẫn chưa phát huy hiệu quả.
25
![Page 26: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/26.jpg)
Còn về phía người học, tồn tại lớn nhất là thói quen thụ động, quen nghe,
quen chép, ghi nhớ và tái hiện lại một cách máy móc, rập khuôn những gì giảng
viên đã giảng, chỉ biết những kiến thức mà giảng viên đã cung cấp. Đa phần
người học chưa có thói quen chủ động tra cứu thông tin trên mạng Internet. Bên
cạnh đó, sự thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đặc biệt là các phòng học
đa phương tiện, các thiết bị nghe, nhìn để minh họa cho bài giảng của giảng viên
đã khiến cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học gặp nhiều bất lợi,
dẫn đến tình trạng dạy chay, học chay. Việc kết nối và sử dụng Internet chưa
được thực hiện triệt để...
Qua phân tích ở trên, đã phản ánh một cách tổng quát về thực trạng của
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy - học cho người học hiện nay ở Bộ
môn quản lý giáo dục. Từ đó tìm ra những hình thức ứng dụng công nghệ thông
tin phù hợp trong quá trình dạy - học ở Bộ môn nhằm đổi mới phương pháp dạy
- học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của người học. Nhờ vậy,
giảng viên sẽ không còn lúng túng trong quá trình soạn giáo án và giảng dạy,
hướng dẫn người học học tập đem lại hiệu quả cao nhất cho giờ giảng. Đúng
như Luật Giáo dục đã quy định “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng năng lực tự
học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
- Tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học nhưng
trong một mức độ nào đó, thì công cụ hiện đại này cũng không thể hỗ trợ giảng
viên hoàn toàn trong các bài giảng của họ. Nó chỉ thực sự hiệu quả đối với một
số bài giảng chứ không phải toàn bộ chương trình do nhiều nguyên nhân, mà cụ
thể là, với những bài học có nội dung ngắn, không nhiều kiến thức mới, thì việc
dạy theo phương pháp truyền thống sẽ thuận lợi hơn cho người học, vì giảng
viên sẽ ghi tất cả nội dung bài học đó đủ trên một mặt bảng và như vậy sẽ dễ
dàng củng cố bài học từ đầu đến cuối mà không cần phải lật lại từng “slide” như
khi dạy trên máy tính điện tử. Những mạch kiến thức “ vận dụng” đòi hỏi giảng
viên phải kết hợp với phấn trắng bảng đen và các phương pháp dạy học truyền
thống mới rèn luyện được kĩ năng cho người học.
26
![Page 27: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/27.jpg)
2.3.1.1 MÆt m¹nhĐể đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT nhằm đổi mới phương pháp dạy và
học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của người học, Bộ môn quản lý
giáo dục yêu cầu mỗi giảng viên dạy trung bình ít nhất 1 tiết có ứng dụng
CNTT/ kì, Bên cạnh đó Bộ môn chú trọng dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm và
tổ chức sinh hoạt chuyên môn trao đổi về cách ứng dụng CNTT một cách chọn
lọc, phù hợp với đối tượng, nhằm phát huy có hiệu quả tác dụng của phương
tiện. Phương tiện CNTT&TT ứng dụng cho bài giảng trên lớp thường gồm:
- Máy móc, thiết bị điện tử và phần mềm trình chiếu powerpoint (đơn
giản và thuận tiện nhất) Các hình thức sử dụng hiệu quả được nhiều giảng viên
sử dụng là: dạy trình chiếu với cách thiết kế các sile về hình thức gần giống với
bảng truyền thống (màu sắc, cách chia bảng, cách trình bày đầu bài, đề mục,...);
sử dụng máy chiếu như là phương tiện hỗ trợ cung cấp kênh hình với nhiều hình
ảnh sinh động mà không phải mang vác nhiều tranh ảnh, bảng phụ, máy móc
thiết bị khác; CNTT với nhiều phần mềm tiện ích là công cụ hỗ trợ đắc lực cho
GV trong công tác soạn bài, quản lý điểm, đánh giá xếp loại người học… được
tiện lợi và nhanh chóng.- Để phát huy khả năng của đội ngũ, nhà trường đã chủ động xây dựng
websile riêng cho từng đơn vị nhằm:
- Tham gia lập và sử dụng “nguồn học liệu mở” về đề thi, giáo án, tài liệu
tham khảo trên websile của Bộ môn, tài nguyên dùng chung trên websile của
trường.
- Đẩy mạnh việc khai thác tài nguyên trên mạng Internet phục vụ công tác
quản lý và giảng dạy của CBGV thông qua bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp địa
chỉ hoặc mở liên kết với trang web của trường.
- Tăng cường việc khai thác sử dụng hệ thống thư điện tử để tăng tiện ích,
hiệu quả trong trao đổi cập nhật thông tin. Yêu cầu mỗi cán bộ giảng viên lập và
đăng ký một địa chỉ mail cố định .
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tham gia thi giờ dạy có ứng dụng
CNTT lần thứ nhất năm 2008
27
![Page 28: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/28.jpg)
* Kết quả đạt được
Cái được đầu tiên phải kể đến đó chính là giảng viên đã có sự chuyển đổi
về nhận thức, từ qui định (mang tính áp đặt) lúc ban đầu sang tâm thế thích thú
với bài giảng ứng dụng CNTT. Từ yêu thích đến chủ động học hỏi cho nên kỹ
năng soạn giảng các tiết có ứng dụng CNTT của giảng viên không ngừng được
nâng lên, chất lượng bài dạy cũng tốt hơn, hấp dẫn với người học hơn.
- Hiện nay, 100% giảng viên Bộ môn có chứng chỉ Tin học văn phòng từ
trình độ A trở lên và đều soạn bài bằng máy vi tính; 4/4 giảng viên biết sử dụng
kỹ thuật trình chiếu hỗ trợ giảng dạy, sử dụng phần mềm powerpoint vào dạy
học, các tư liệu điện tử,...
- Tổng số tiết ứng dụng CNTT trong HKI là 12 tiết/ 4 giảng viên;
- Trường xây dựng trang web 100% cán bộ giảng viên biết khai thác
thông tin trên website của nhà trường.
Trong những năm tới Bộ môn sẽ tiếp tục có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao
trình độ tin học và kỹ năng ứng dụng CNTT cho toàn thể giảng viên.
Tham mưu nhà trường đầu tư lắp đầu Projecter tại phòng học để tiện cho
GV ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
Tổ chức thi giảng dạy có ứng dụng CNTT ở Bộ môn và chọn cử giảng
viên dự thi cấp trường tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, giảng dạy: sử dụng các phần mềm do Bộ GD & ĐT cung cấp, soạn giảng bài
giảng điện tử, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên trên internet…
Phát huy hiệu quả của công tác thông tin liên lạc qua email, mạng
internet.
Tổ chức hội thảo chuyên đề cấp trường về ứng dụng CNTT trong dạy học.
2.3.1.2. MÆt h¹n chÕ:Vạn sự khởi đầu nan, ứng dụng CNTT vào giảng dạy ban đầu là một bài
toán khó với giảng viên, nhưng qua một thời gian không dài, chủ trương này đã
cho thấy hiệu quả tích cực khi CNTT mang lại cho cả người dạy và người học
không gian mới tạo hứng thú trong lớp học. Với sự hỗ trợ của máy tính và một
số phần mềm dạy học cùng các thiết bị đi kèm, giảng viên có thể tổ chức tiết học
28
![Page 29: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/29.jpg)
một cách sinh động, các bài giảng không chỉ mang hơi thở cuộc sống hiện đại
gần gũi hơn với người học mà còn giúp cả người dạy và người học được tiếp
xúc với các phương tiện hiện đại, làm giàu thêm vốn hiểu biết của mình.
Tuy nhiên, nhà trường cũng xác định rõ với giảng viên: ứng dụng CNTT
không đồng nhất với đổi mới phương pháp dạy học, CNTT chỉ là phương tiện
tạo thuận lợi cho triển khai phương pháp tích cực chứ không phải là điều kiện đủ
của phương pháp này. Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động
tích cực đến quá trình dạy học. Để một giờ học có ứng dụng CNTT là một giờ
học phát huy tính tích cực của người học thì điều kiện tiên quyết là việc khai
thác CNTT phải đảm bảo các yêu cầu và tính đặc trưng của phương pháp dạy
học tích cực mà giảng viên sử dụng.
Việc ứng dụng CNTT vào dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy
học là một công việc khó khăn, lâu dài, đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật
chất, tài chính và năng lực của đội ngũ giảng viên. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng
dụng và phát triển CNTT trong dạy học có hiệu quả cần có sự quan tâm đầu tư
về cơ sở vật chất của các cấp, sự chỉ đạo đồng bộ của ngành- của mỗi nhà
trường và đặc biệt là sự nỗ lực học hỏi, rút kinh nghiệm của bản thân mỗi giảng
viên.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học đó là một chuyển biến
đáng mừng, đáng trân trọng, cần phát huy. Song, không phải ai, không phải lúc
nào tiết dạy bằng GA điện tử (như cách gọi quen thuộc hiện nay, tuy rằng xét
từng biểu hiện cụ thể cách gọi này chưa chính xác) cũng phát huy hết hiệu quả.
Biểu hiện phổ biến nhất trong các giờ gọi là dạy bằng GA điện tử của một
số giảng viên là việc GV trình chiếu trên màn hình tất cả các sile được thiết kế
trên các phần mềm PowerPoint, Violet, những sile này khá nhiều chữ, GV dựa
vào đó đọc lại cho HV nghe, ghi, một số sile có chèn hình ảnh (ảnh tĩnh, ảnh
động), âm thanh, videoclip, …
GV không hoạch định kế hoạch lên lớp. Chưa xác định đơn vị kiến thức,
kiến thức tích hợp, ít chú trọng đến phương pháp, phương tiện (nếu có chỉ là
những câu hỏi được trình chiếu trên màn hình thay cho việc GV ghi trên bảng
29
![Page 30: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/30.jpg)
đen, như cách làm truyền thống), biến màn hình thay bảng đen phấn trắng. Khi
cho HV thảo luận nhóm, HV trình bày xong, GV lại củng cố lại bằng những sile
đã chuẩn bị sẵn, như vậy vô tình “buộc” HV hiểu theo cách mà GV đã hiểu.
Tranh luận, thảo luận trước đó vô tình biến hoạt động nhóm trước đó thành hình
thức, khó thuyết phục HV.
Hậu quả của việc làm ấy dẫn đến sự chuyển đổi hình thức từ đọc chép, ghi
chép sang chiếu chép. HV chỉ tiếp thu hiệu ứng công nghệ thông tin chứ thực sự
vẫn chưa chủ động sáng tạo trong tiếp thu văn bản, khiến họ sơ cứng, “chịu” sự
áp chế từ các sile trình chiếu được soạn sẵn.
Nhận xét chung về ứng dụng CNTT trong dạy học ở bộ môn quản lý còn
một số tồn tại sau:
+ Bài giảng còn nặng về "kênh chữ", chưa khai thác được "kênh hình" nên
chưa khai thác được tính ưu việt của công nghệ trong dạy học. Một số bài giảng
còn trình bày thông tin trên máy tính thay bảng viết, người học khó nắm được bố
cục bài giảng.
+ Một số tính năng của PowerPoint có thể được sử dụng có hiệu quả trong
thiết kế bài giảng nhưng chưa được giảng viên khai thác hiệu quả, ví dụ như sử
dụng các công cụ để vẽ hình, sử dụng các hiệu ứng cho các đối tượng, kỹ thuật
chèn các ảnh video, thiết kế trò chơi... nên bài giảng có sử dụng CNTT nhưng
chưa sử dụng như một công cụ hữu hiệu điều khiển tiến trình bài giảng.
+ Kỹ năng khai thác thông tin trên Internet của giảng viên chưa được tốt nên
các tư liệu đưa vào bài giảng điện tử chưa được phong phú.
+ Việc ứng dụng CNTT vào dạy học mới dừng ở các bài giảng trình diễn trên
lớp, chưa hỗ trợ người học tự học, tự đánh giá kết quả học tập, cũng như giúp
người học tìm kiếm những kiến thức mới.
2.3.2 Nguyªn nh©n- Việc sử dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học chưa
được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng
lúc, nhiều khi lạm dụng, nhiều tiết dạy còn mang nặng tính biểu diễn, GV chứng
minh trình độ tin học của mình còn chất lượng giờ dạy … còn bỏ ngõ.
30
![Page 31: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/31.jpg)
- Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin còn lúng
túng, chưa xác định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Các
phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học bằng
phương tiện chiếu projector, … còn thiếu và chưa đồng bộ và chưa hướng dẫn
sử dụng nên chưa triển khai rộng khắp và hiệu quả.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ giảng viên chỉ mới
dừng lại ở việc xoá mù tin học nên giảng viên chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời
gian và công sức để sử dụng công nghệ thông tin trong lớp học một cách có hiệu
quả.
- Bên cạnh đó, do kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin ở một số
giảng viên vẫn còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm
chí còn né tránh. Mặc khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn
khó thay đổi, sự uy quyền, áp đặt vẫn chưa thể xoá được trong một thời gian tới.
Việc dạy học tương tác giữa người - máy, dạy theo nhóm, dạy phương
pháp tư duy sáng tạo cho người học, cũng như dạy người học cách biết, cách
làm, cách chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối với giảng
viên và đòi hỏi giảng viên phải kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học đồng
thời phát huy ưu điểm của phương pháp dạy học này làm hạn chế những nhược
điểm của phương pháp dạy học truyền thống. Điều đó làm cho công nghệ thông
tin, dù đã được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy hết tính tích
cực và tính hiệu quả của nó.
- Mặt khác số kinh phí dành cho công nghệ thông tin đó trong nhà trường
bị dàn trải manh mún chưa có điều kiện trang bị đầy đủ máy tính cho các phòng
học. Số ít ỏi các máy tính trong phần lớn trường học chỉ có tính trình diễn hơn
là đem lại một hiệu quả giáo dục cụ thể. sử dụng các máy tính đó trong dạy học
một cách hiệu quả. Phần lớn số máy tính ở các phòng ban khoa tổ chỉ dừng lại ở
mức sử dụng với tính cách máy tính đơn để xử lí văn bản hành chính. Nói cách
khác hiệu quả sử dụng công nghệ thông tin phục vụ dạy và học ở Bộ môn hiện
nay là quá khiêm tốn.
31
![Page 32: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/32.jpg)
Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều
sâu; sử dụng không thường xuyên do tốc độ đường truyền…
Mặc dù vậy không có lựa chọn nào khác. Tạo ra môi trường dạy học trong
đó áp dụng những thành tựu công nghệ thông tin vào việc dạy học là lựa chọn có
tính cách khẩn thiết và bắt buộc.
32
![Page 33: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/33.jpg)
Ch¬ng 3 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG DẠY MỘT SỐ CHUYÊN
ĐỀ BỒI DƯỠNG CÁC LỚP CBQL TRƯỜNG HỌC
- TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
3.1 Cơ sở đề xuất ứng dụng:
- Văn cứ vào Chỉ thị Số: 55/2008/CT- BGDĐT, ngày 30 tháng 9 năm
2008 Về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin
trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012.
- Căn cứ vào cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
các tiện ích và vai trò của công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy
học
- Căn cứ vào thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
của giảng viên trong bộ môn quản lý giáo dục
3.2 Các kinh nghiệm ứng dụng:
3.2.1 Thiết kế giáo án điện tử:
3.2.1.1 Mục đích: Thiết kế giáo án điện tử nhằm cụ thể hoá toàn bộ kế hoạch
hoạt động dạy học của giảng viên trên giờ lên lớp được multimedia hoá (đa
phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông) một cách chi tiết, có cấu trúc chặt
chẽ và logic được quy định bởi cấu trúc của bài học và phương pháp dạy học
nhằm đem lại thành công cho bài dạy.
3.2.1.2 Nội dung:
Trước hết, chúng ta phải hiểu không phải bài nào trong chương trình cũng
có thể thiết kế và giảng dạy bằng giáo án điện tử. Giảng viên cần cân nhắc và
lựa chọn kĩ các tiết dạy có hoặc không sử dụng công nghệ thông tin sao cho phát
huy được một cách tối đa hiệu quả và đảm bảo mục tiêu bài học. Việc lựa chọn
bài soạn giảng phù hợp quyết định phần lớn đến thành công của tiết dạy.
Song điều mà đội ngũ giảng viên còn lúng túng, phân vân là sử dụng
CNTT trong quá trình dạy học như thế nào cho có hiệu quả, đặc biệt là khi soạn
giáo án có sử dụng CNTT hỗ trợ các hoạt động trên lớp, hỗ trợ người học tìm
tòi, tiếp nhận kiến thức. Thông thường khi mới sử dụng CNTT giảng viên
33
![Page 34: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/34.jpg)
thường hơi lạm dụng CNTT nên hiệu quả không cao. Trong những năm qua Bộ
môn đã tiến hành nhiều chuyên đề bàn về ứng dụng CNTT trong giảng dạy với
nhiều loại tiết học khác nhau. Phong trào ứng dụng CNTT trong giảng dạy cũng
đã được triển khai rộng khắp hầu hết các khoa tổ, nhiều giảng viên đã thiết kế
được những bộ giáo án tốt, có những tiết dạy có hiệu quả cao. Để đúc rút kinh
nghiệm, và biểu dương những giảng viên có thành tích trong ứng dụng CNTT,
nhà trường cũng đã tổ chức Hội thi ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Qua hội
thi, đã rút ra được một số vấn đề quan trọng có tính nguyên tắc khi sử dụng
CNTT trong giảng dạy để phát huy thế mạnh của CNTT và nâng cao hiệu quả,
chất lượng giảng dạy và học tập của người học, cụ thể:
Muốn tiết dạy thành công thì khâu thiết kế giáo án đóng một vai trò đặc
biệt quan trọng. Do đó cần thống nhất một số quy trình và các tiêu chí của một
giáo án để giảng viên dễ tiến hành tổ chức thiết kế giáo án có chất lượng.
- Trước hết về khái niệm chung "giáo án", theo từ điển Tiếng Việt là "bài
soạn của giảng viên để lên lớp giảng dạy", còn theo ý nghĩa tác dụng của giáo án
thì đó là: "bản kế hoạch lên lớp của giảng viên cho một bài giảng hay tiết dạy".
- Khi giáo án được "điện tử hoá" bằng CNTT thì có nhiều cách đưa ra các
khái niệm khác nhau. Khái niệm "giáo án điện tử" do TS Lê Công Triêm viết:
"là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của giảng viên trên
giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động đó đã được multimedia hoá (đa phương tiện, đa
môi trường, đa truyền thông) một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic
được quy định bởi cấu trúc của bài học và phương pháp dạy học".
Trong một số sách có xuất hiện thêm thuật ngữ "Bài giảng điện tử" với
khái niệm là: "một hình thức tổ chức bài dạy lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch
hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do giảng viên điều khiển thông
qua môi trường mulimedia do máy tính tạo ra".
Như vậy xây dựng Giáo án điện tử hay thiết kế bài giảng điện tử chỉ là hai
cách gọi khác nhau của một hoạt động cụ thể để có được một kế hoạch lên lớp
chi tiết được điện tử hoá bằng CNTT mà thôi. Để thống nhất, những bài soạn
kiểu đó gọi là ”Bài giảng điện tử”.
34
![Page 35: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/35.jpg)
Trong nhiều trường hợp, giảng viên chỉ soạn một số slide để trình
chiếu hỗ trợ cho quá trình tổ chức dạy học trên lớp. Loại bài soạn này ta gọi là
"Bài soạn điện tử".
“Bài giảng điện tử” là loại bài soạn đòi hỏi các yêu cầu về kỹ thuật soạn
bài khá chặt chẽ, để có thể đáp ứng một số các tiêu chí:
* Thể hiện được mục tiêu bài giảng
-Về kiến thức, kỹ năng.
Giảng viên có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau, dùng
các phương tiện dạy học khác nhau, nhưng mục tiêu cần đạt đến chỉ là một. Do
vậy quá trình thiết kế bài giảng các hoạt động phải hướng tới mục tiêu đặt ra.
* Nội dung kiến thức
- Chính xác
- Làm bật được kiến thức trọng tâm
Đây là tiêu chí đánh giá trình độ chuyên môn, khả năng kiến thức cũng
như sự thấu hiểu nội dung bài dạy của giảng viên một cách sâu sắc để tổ chức
cách học cho người học có hiệu quả.
* Thể hiện được sự tích hợp nhiều mục tiêu giáo dục
- Kiến thức
- Kĩ năng
- Thái độ
* Tổ chức được các hoạt động học tập của HS
-Hoạt động nhóm
-Hoạt động cá nhân
-Hoạt động trên lớp, hoạt động ngoài lớp
Đây là tiêu chí đánh giá dấu hiệu của phương pháp dạy học tích cực cho nên
trong thiết kế bài giảng điện tử cần chú ý tổ chức các hoạt động học tập nhóm,
học tập cá nhân một cách phù hợp để tích cực hoá hoạt động của người học, để
rèn luyện các kỹ năng mà mục tiêu bài dạy đặt ra.
* Tổ chức được các hoạt động kiểm tra đánh giá
35
![Page 36: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/36.jpg)
CNTT cho phép giảng viên tổ chức đánh giá kết quả hoạt động của HS ngay
trên lớp với thời gian ngắn, đồng thời nhanh chóng đưa ra các câu hỏi dưới
nhiều hình thức để đánh giá kết quả học tập (theo mục tiêu đặt ra) của người học
sau khi hoàn thành tiết học.
Vì vậy, trong thiết kế bài soạn cần phát huy thế mạnh này của CNTT.
3.2.1.3 Cách thực hiện
Theo kinh nghiệm giáo án điện tử có thể được xây dựng theo quy trình
gồm 6 bước như sau:
- Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
Đọc kĩ sách giáo trình kết hợp với các tài liệu tham khảo để tìm hiểu nội
dung của mỗi bài. Trên cơ sở đó xác định đích cần đạt của bài học về kiến thức,
kĩ năng, thái độ. Đó chính là mục tiêu của bài học. Trong dạy học hướng tập
trung vào người học, mục tiêu phải chỉ rõ học xong bài học, người học cần đạt
được kiến thức gì. Mục tiêu ở đây là mục tiêu học tập chứ không phải là mục
tiêu giảng dạy, tức là chỉ ra sản phẩm mà người học có được sau bài học.
- Bước 2: Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm
Những nội dung đưa vào giáo trình được chọn lọc từ khối lượng tri thức
đồ sộ của khoa học bộ môn, được sắp xếp một cách logic, khoa học, đảm bảo
tính sư phạm và tính thực tiễn cao. Vì vậy cần bám sát vào giáo trình dạy học.
Việc xác định kiến thức cơ bản của bài dạy có thể gắn với việc sắp xếp lại
cấu trúc của bài để làm nỗi bật các mối quan hệ giữa các hợp phần kiến thức của
bài, từ đó làm rõ thêm trọng tâm, trọng điểm của bài.
- Bước 3: Multimedia hoá từng đơn vị kiến thức
Đây là bước quan trọng cho việc thiết kế bài giảng điện tử, việc
Multimedia hoá kiến thức được thực hiện qua các bước:
+ Dữ liệu hoá thông tin kiến thức.
+ Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, hình
ảnh,…
+ Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng nguồn mới dữ liệu sẽ sử dụng trong
bài học.
36
![Page 37: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/37.jpg)
+ Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học để
đặt liên kết.
+Xử lý các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm
thanh.
- Bước 4: Xây dựng thư viện tư liệu
+ Sau khi có được đầy đủ các tư liệu cần dùng cho bài giảng điện tử, phải
tiến hành sắp xếp, tổ chức lại thành thư viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục
hợp lý.
+ Cần phải xác lập sự liên kết giữa các bài giảng trong hệ thống các bài
giảng đã được tổ chức lưu trữ.
- Bước 5: Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến
trình dạy học thông qua các hoạt động cụ thể
+ Sau khi đã có các thư viện tư liệu, giáo viên cần lựa chọn ngôn ngữ
hoặc phần mềm trình diễn thông dụng để tiến hành xây dựng giáo án điện tử.
+ Trước hết cần căn cứ vào cấu trúc logic nội dung và sự phân hoạch các
hoạt động của thầy và trò trên từng yếu tố kiến thức cấu thành bài học. Dựa vào
các yếu tố kiến thức và các hoạt động để định ra số slide (trong PowerPoint)
hoặc các trang (trong Frontpage) và thứ lớp của chúng. Sau đó xây dựng nội
dung cho các trang hoặc các slide.
+ Việc nhập dữ liệu trên mỗi slide không nên tiến hành đồng thời với việc
tạo các hiệu ứng và thiết lập các liên kết.
+ Thực hiện các liên kết hợp lí, logic lên các đối tượng trong bài giảng.
Đặc biệt là thiết lập các liên kết giữa các slide cùng lớp và khác lớp với nhau.
Các liên kết này phải đảm bảo các nguyên tắc của quá trình dạy học.
+ Lựa chọn ngôn ngữ hay phần mềm trình diễn cũng cần quan tâm đến
trình độ tin học của người dùng. Những phần mềm có tính thân thiện cao, khả
năng trình diễn thông tin tốt, dễ thiết kế, chỉnh sữa, cập nhật luôn là một lựa
chọn đúng để đảm bảo tính khả thi và sử dụng.
- Bước 6: Chạy thử chương trình, chỉnh sửa và hoàn thiện.
37
![Page 38: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/38.jpg)
Sau khi thiết kế xong, phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra các
sai sót, đặc biệt là các liên kết để tiến hành sữa chữa và hoàn thiện. Kinh nghiệm
cho thấy không nên chạy thử từng phần trong quá trình thiết kế. Về nguyên tắc,
bài giảng chỉ có thể hoàn thiện sau nhiều lần sử dụng nó.
3.2.2 Ưng dụng phần mềm Power Point vào biên soạn bài giảng điện tử và
các yêu cầu cần đạt:
3.2.2.1 Mục đích:
Thiết kế được bài giảng với các slide đẹp, khoa học, phù hợp với đặc
trưng bộ môn; phù hợp với nội dung và mục tiêu; bài trình chiếu có hệ thống, dễ
theo dõi, có cấu trúc rõ ràng; mang tính sư phạm
3.2.2.2 Nội dung:
* Kỹ thuật ứng dụng CNTT khi soạn bài giảng điện tử bằng phần mềm
Power Point .Đây là yêu cầu rất quan trọng đối với bài giảng điện tử. Rất nhiều giảng
viên mặc dầu có trình độ và kỹ năng sử dụng CNTT, nhưng lúng túng khi thiết
kế bài soạn. Hầu hết các giảng viên thiết kế theo quan điểm riêng của mình, do
đó một số vấn đề về kỹ thuật thiết kế chưa phù hợp, làm giảm hiệu quả của
CNTT.
Những vấn đề kỹ thuật cần đạt được với một bài giảng điện tử.
* Về kiến thức:
- Kiến thức cần phải được tổ chức có hệ thống, làm bật được nội dung
trọng tâm
- Trong một tiết học kiến thức cần được tổ chức khai thác một cách có hệ
thống, cấu trúc chặt chẽ, logic, nhưng phải làm bật được kiến thức trọng tâm của
bài. Những kiến thức nào chỉ cần thông báo, những kiến thức nào có thể chuyển
thành bài tập cho người học về nhà tự nghiên cứu, kiến thức nào cần tổ chức cho
người học tìm hiểu, khai thác tại lớp phải được thể hiện rõ trong bài soạn.
+ Về font chữ:
+ Sử dụng font chữ, cỡ chữ, màu sắc, kỹ thuật xuất hiện thông tin trên
silie hợp lý.
38
![Page 39: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/39.jpg)
+ Font chữ, cỡ chữ cần thống nhất, nên dùng các font chữ đậm, rõ và gọn
(Times New Roman, Arial, Tahoma, VNI-Helve…) vừa đảm bảo tính thẩm mỹ,
vừa nghiêm túc trong văn bản. Không nên sử dụng các kiểu chữ rườm rà, các
font chữ có đuôi (VNI-times…) vì dễ mất nét khi trình chiếu.
Màu chữ nên chọn một màu chủ đạo xuyên suốt các slide và một màu
cho các đề mục, và một màu cho những ý cần làm nổi bật.
+ Về size chữ:
Thường thì do giáo viên thường muốn chứa thật nhiều thông tin trên một
slide nên hay có khuynh hướng (thói quen) dùng cỡ chữ nhỏ. Theo kinh nghiệm
thực tế khi chiếu trên màn hình cho khoảng 50 người xem thì size chữ thích hợp
phải từ cỡ 20 trở lên.
Giao diện các Slide:
- Các slide phải có giao diện nhất quán, để khi chuyển slide không làm
thay đổi giao diện gây khó chịu cho người theo dõi. Rất nhiều giảng viên khi
thiết kế thường không để ý đến điều này. Ví dụ mỗi slide có một nền khác nhau,
font chữ khác nhau, cỡ chữ khác nhau...
Các đề mục phải được thể hiện cấu trúc của bài dạy để người học dễ theo
dõi, dễ ghi chép.
- Đa dạng cách truyền tải thông tin (nghe, nhìn..)
Đây là thế mạnh của công nghệ thông tin, những video clip, hình ảnh, âm
thanh.. đưa đến cho người học đúng lúc, mặc dầu trong thời gian ngắn nhưng có
tác dụng, hiệu quả cao về nhận thức của người học.
- Tổ chức kiến thức trên một silie hợp lý (hình ảnh, bảng biểu, hình vẽ,
mô hình hoá kiến thức..)
+ Thông thường nên bố trí một đơn vị kiến thức nằm gọn trong một slide
để dễ quan sát theo dõi.
+ Hạn chế sử dụng chữ để diễn giải. Đặc biệt không đưa nguyên các ý có
trong sách giáo khoa lên slide để người học xem và chép.
+ Nên sử dụng các ký hiệu, mô hình hoá kiến thức để người học dễ học,
dễ nhớ.
39
![Page 40: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/40.jpg)
+ Các hình ảnh, bảng biểu, hình vẽ.. có kích thước vừa phải dễ quan sát.
+ Về màu sắc của nền hình:
Cần tuân thủ nguyên tắc tương phản, chỉ nên sử dụng chữ màu sậm (đen,
xanh đậm, đỏ đậm…) trên nền trắng hay nền màu sáng. Ngược lại, khi dùng
màu nền sậm thì chỉ nên sử dụng chữ có màu sáng hay trắng.
+ Không nên lạm dụng hiệu ứng xuất hiện thông tin trên slide một cách
tuỳ tiện, gây mệt mỏi, phân tán sự tập trung của người học. Những thông tin cần
xuất hiện một lúc thì cho xuất hiện ngay, không nên cho xuất hiện từ từ, lần
lượt, hoặc sử dụng các hiệu ứng xuất hiện thông tin rối rắm, nhiều lần trên một
slide không phù hợp cho việc quan sát học tập của người học.
- Tư liệu phục vụ bài giảng:
+ Tư liệu phải phù hợp với nội dung bài giảng, phong phú, nhưng liều
lượng vừa phải, có chọn lựa.
+ Việc chèn tư liệu hợp lý, khi cần thì kích hoạt để sử dụng.
Đối với loại “Bài soạn điện tử” , gồm tổ hợp một số slide rời rạc để trình
chiếu, có thể không cần có sự liên kết giữa các slide, việc thiết kế “bài soạn điện
tử” này khá đơn giản, không đòi hỏi kỹ thuật cao, tương đối phù hợp với trình
độ tin học của đa số giảng viên mà hiệu quả lại khá cao khi sử dụng loại bài
soạn này. Khi giảng dạy trên lớp, giảng viên sử dụng bảng đen để ghi chép cấu
trúc hệ thống kiến thức bình thường, CNTT chỉ hỗ trợ khi cần thiết mà thôi.
- Về trình bày nội dung trên nền hình:
Giáo viên không nên trình bày nội dung tràn lấp đầy nền hình từ trên
xuống, từ trái qua phải, mà cần chừa ra khoảng trống đều hai bên và trên dưới
theo tỷ lệ thích hợp (thường là 1/5), để đảm bảo tính mỹ thuật, sự sắc nét và
không mất chi tiết khi chiếu lên màn. Ngoài ra, những tranh, ảnh hay đoạn phim
minh họa dù hay nhưng mờ nhạt, không rõ ràng thì cũng không nên sử dụng vì
không có tác dụng cung cấp thông tin xác định như ta mong muốn.
+ Hình và chữ phải rõ, nét; cỡ chữ đủ lớn để xem; gọn lời, trình bày đẹp và có
tính trực quan, thể hiện nổi bật được kiến thức.
- Về hiệu ứng:
40
![Page 41: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/41.jpg)
Các hiệu ứng hình ảnh, màu sắc, âm thanh, chuyển động được sử dụng có
mức độ, hợp lý, không bị lạm dụng, không quá tải đối với học sinh, không gây
nhiễu loạn làm mất tập trung vào bài học. Các hiệu ứng không làm học sinh
phân tán chú ý, không quá nhiều, sử dụng có cân nhắc đến ảnh hưởng bất lợi
của nó. Ví dụ: Con chữ xuất hiện lẻ tẻ, rời rạc, chuyển động bay bướm, vòng
vèo, chậm chạp; các dòng chữ chuyển động quá cầu kỳ hoặc rời rạc, lừ đừ; màu
sắc sặc sỡ, loè loẹt; âm thanh ồn ào chói tai khi chuyển slide hoặc đánh dấu trắc
nghiệm. Phối màu không khoa học khiến các dòng chữ mờ nhạt, khó nhìn, ví dụ:
Hình ảnh và màu sắc làm nền sặc sỡ / chữ màu vàng nhạt; hoặc nền màu vàng
nhạt / chữ màu vàng / nâu, khó thấy chữ.
Khoa học trong cách thiết kế, trình bày. Các slides không quá nhiều
(bình thường ≤ 30 slides /1tiết), được thiết kế khoa học, phù hợp với đặc trưng
bộ môn, có tác dụng giúp học sinh suy nghĩ, tìm tòi, khám phá, luyện tập. Có
phương tiện multimedia nào không thật sự cần thiết không?
- Trình bày bài giảng điện tử:
Việc biên soạn "Bài giảng điện tử" chỉ là phần cứng, tính hiệu quả của nó
còn phụ thuộc vào việc thi công "Bài giảng điện tử" đó của giảng viên trên lớp.
nên trong quá trình trình bày cần lưu ý:
Khi tổ chức các hoạt động trên lớp, cũng như sự phối hợp giữa màn hình
và bảng đen phải tạo sự đồng bộ, thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau, tránh sự trùng lặp,
tạo ra sự rối rắm, lãng phí thời gian. Ví dụ, nếu cấu trúc của hệ thống kiến thức
của bài học được thể hiện trên các slide của “Bài giảng điện tử” thì giảng viên
không cần phải ghi bảng lại những nội dung của bài học nữa, khi đó bảng đen sẽ
giúp giảng viên tổ chức các hoạt động rèn luyện các kỹ năng cho người học…
Khi giáo viên trình chiếu PowerPoint, để người học có thể ghi chép kịp
thì nội dung trong mỗi slide không nên xuất hiện dày đặc cùng lúc. Ta nên phân
dòng hay phân đoạn thích hợp, cho xuất hiện theo hiệu ứng thời gian tương ứng.
Trường hợp có nội dung dài mà nhất thiết phải xuất hiện trọn vẹn cùng lúc, ta
trích xuất từng phần thích hợp để giảng, sau đó đưa về lại trang có nội dung tổng
thể, học viên sẽ dễ hiểu và dễ chép hơn.
41
![Page 42: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/42.jpg)
Phối hợp nhịp nhàng giữa trình chiếu với ghi bảng, ghi vở, ăn khớp giữa
các slides với lời giảng, giữa hoạt động của thầy - trò với tiến trình bài dạy. Dù
trên bài giảng điện tử có bố trí những slides; hoặc trên những slides có bố trí
những chỗ để trình bày nội dung chính cho ghi, nhưng bảng cũng phải là nơi để
giáo viên minh họa, mở rộng thêm những điều không có trong tài liệu hoặc giải
thích những thắc mắc của học viên, là nơi để học viên trình bày ý kiến, bài tập
của mình
Nhịp độ trình chiếu và triển khai bài dạy vừa phải, phù hợp với sự tiếp
thu của phần đông học viên. Học viên theo dõi kịp và ghi vở kịp.
+ Có bố trí những slides để trình bày nội dung cho học sinh ghi. Các slides này
thường được thiết kế với màu nền, màu chữ khác với các slides khác.
3.2.2.3 Cách thao tác thực hiện:
b1. Khởi động Powerpoint
Thực hiện lệnh:
Start \ All programs \ Microsoft office \ Microsoft office powerpoint 2003
Một giáo án mới được mở với tên mặc định là Presentation1.ppt xuất hiện
trên thanh tiêu đề.
b2. Ghi tệp giáo án vào đĩa
Thực hiện lệnh:
- File\ Save, hộp thoại Save As xuất hiện
- Trong mục File name, nhập tên tệp là "Giao an 1"
- Nhấn nút Save
Trên thanh tiêu đề, tên Presentation1.ppt được thay bằng Giao an 1.ppt,
máy tự động thêm phần đuôi của tệp là .ppt.
b3.Thay đổi kiểu chữ Việt cho toàn bộ giáo án
Thực hiện:
- Nháy menu Format \ Replace font ..., hộp Replace font xuất hiện như sau:
- Thiết lập các mục như hình trên nếu dùng bộ gõ ABC.
- Nháy nút Replace, sau đó nháy nút Close.
b4. Tạo màu nền trang:
42
![Page 43: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/43.jpg)
Việc tạo màu nền cho trang có thể làm bất kỳ lúc nào. Nhưng nên xác định
màu nền trước vì sẽ chủ động khi tạo màu cho các đối tượng khác trên trang sau
này. Ta có thể tạo nền cho trang theo các kiểu như: một màu đơn, màu dạng hoa
văn, màu gradient (chuyển sắc), nền là bức tranh, mẫu nền được thiết kế sẵn.
Muốn thay đổi ta chỉ việc lặp lại các bước tạo là xong. Hãy thực hiện theo các
bước sau:
- Nháy vào menu Format, chọn mục Background..., xuất hiện hộp thoại:
- Một danh sách các tùy chọn màu hiện ra như sau:
- Muốn nền có một màu thì nháy mục More Colors ..., chọn màu rồi nháy
OK.
- Muốn kiểu khác thì nháy mục Fill Effects..., sau đó chọn tab Gradient để
có màu kiểu gradient, chọn tab Texture để có màu kiểu hoa văn, chọn tab
Picture rồi nháy nút Select Picture để chọn một bức tranh nền, .... , cuối cùng
nháy nút OK.
- Sau khi chọn được màu vừa ý, nháy nút Apply nếu muốn áp dụng màu
cho một trang hiện thời, nháy nút Apply to All nếu muốn tất cả các trang trong
giáo án đều có nàu đã chọn.
- Muốn áp dụng một màu thiết kế sẵn làm như sau: nháy nút Design
trênthanh Format để hiệnkhungtác vụ Slide Design ở bên phải màn hình dưới
đây:
- Kéo thanh trượt để chọn một mẫu thiết kế vừa ý.
- Chỉ chuột vào mũi tên bên phải mẫu định áp dụng, các tùy chọn
xuất hiện.
- Chọn Apply to All Slide để áp dụng cho tất cả các trang, chọn
Apply to Selected Slide để áp dụng cho một trang hiện thời.
Chú ý: Cần chọn màu nền sao cho phù hợp màu các đối tượng khác trên
trang để có độ tương phản tốt, dễ nhìn, dễ đọc, gây ấn tượng mạnh làm tăng hiệu
quả giáo dục.
b5. Thêm trang mới vào giáo án
43
![Page 44: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/44.jpg)
Một giáo án thường có nhiều trang. Tùy theo cách thiết kế và khả năng tích
hợp của mỗi người mà số trang của cùng một giáo án của họ có thể rất khác
nhau. Mỗi khi phải thêm trang mới ta có thể làm theo hai cách sau:
- Cách 1: nháy menu Insert \ New Slide.
Sau lệnh này, một trang mới trắng được thêm vào ngay sau trang hiện thời.
- Cách 2: nháy menu Insert \ Duplicate Slide.
Sau lệnh này, một trang mới giống hệt trang hiện thời được thêm vào ngay
sau trang đó.
Người ta thường dùng cách 2 để giữ nguyên được định dạng trang cho
thống nhất trong giáo án và chỉ phải thay đổi các đối tượng trên trang.
b6. Xóa trang
Khi cần xóa bỏ trang ta làm như sau:
- Trong khung nhìn đại cương, nháy chuột vào trang cần xóa rồi gõ phím
Delete. Nếu xóa nhầm hãy nháy nút Undo trên thanh công cụ chuẩn để lấy lại.
b7. Thay đổi thứ tự các trang
Để thay đổi thứ tự các trang trong giáo án, có hai cách là:
- Trong khung nhìn đại cương, chỉ chuột vào trang cần thay đổi, giữ phím
trái rồi kéo lên hoặc xuống vị trí cấn thiết.
- Trong khung nhìn Slide Sorter View ta cũng làm tượng tự.
b8. Chiếu thử
Trong quá trình thiết kế và trình bày các trang ta thường phải chiếu thử rất
nhiều lần để kiểm tra, chỉnh sửa.
- Để chiếu thử trang hiện thời, nháy nút Slide Show (có hình cốc kem) ở
đáy khung nhìn đại cương. Muốn ngưng chiếu hãy ấn phím ESC.
- Để chiếu thử toàn bộ giáo án, hãy ấn phím F5 hoặc dùng lệnh Slide Show\
View Show. Nháy chuột để xem các trang tiếp nếu không để chế độ tự động. Ấn
phím ESC để ngừng chiếu. Khi phát hiện sai sót ở bất kỳ trang nào, hãy ấn phím
ESC để dừng lại ở trang đó và tiến hành sửa chữa, sửa xong nháy nút Slide
Show ở đáy khung nhìn đại cương để chiếu tiếp từ đó.
44
![Page 45: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/45.jpg)
Công việc này lặp đi lặp lại rất nhiều lần trong quá trình làm giáo án. Mỗi
lần sửa cần nhấn nút Save để ghi lại.
Đến đây chúng ta đã có một khung giáo án tương đối hoàn chỉnh. Bây giờ là
lúc chúng ta cần đưa các nội dung giảng dạy vào từng trang để hoàn thiện.
3.2.2.4 Điều kiện thực hiện: Giáo viên cần làm chủ được kỹ thuật, thao tác
nhuần nhuyễn, trình chiếu không trục trặc
3.2.3 Sử dụng một số công cụ tiện ích trong phần mềm Power Point nâng
cao chất lượng bài giảng điện tử
3.2.3.1 Mục đích: Trong phần mềm Power Point có rất nhiều công cụ tiện
ích có thế sử dụng trong soạn bài giảng điện tử nhằm tránh nhám chán và tăng
thêm hiệu quả chất lượng cho bài dạy
3.2.3.2: Cách sử dụng:
Có rất nhiều công cụ tiện ích trong phần mềm Power Point có thế sử dụng
vào tử nâng cao chất lượng bài giảng điện tử, với kinh nghiệm và khả năng của
bản thân trong quá trình thực hiện tôi xin trình bày cụ thể một vài công cụ như
sau:
a. Thiết kế trò chơi ô chữ .
Để thiết kế một trò chơi nhỏ để trình diễn trong một tiết dạy có rất nhiều
phương pháp khác nhau tùy theo kịch bản của tiết dạy.
Câu hỏi của trò chơi.
• Một hoạt động của cơ quan quản lý cấp trên nhằm nâng cao hiệu lực hiệu
quản quản lý nhà nước ?
• Gợi ý: Ô chữ gồm 8 ô.
Tiến hành thiết kế..
Bước 01: Tạo Slide Micrsoft Power Point vào chọn mẫu Slide Design tùy ý
theo ý muốn của bạn.
Trên slide chèn vào một table có 1 dòng và 8 cột. Định dạng table sao cho các ô
là hình vuông (độ rộng của cột = chiều cao của dòng)
Bước 02:
Nhập liệu kết quả vào table mỗi ký tự trong một ô.
45
![Page 46: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/46.jpg)
Lưu ý: Định dạng cho ký tự nằm giữa mỗi ô.
Bước 03:
Click phải chuột vào chọn table và chọn UnGroup
Micrsoft Power Point hiện thông báo như hộp thoại sau, nhấn OK để chấp nhận
Khi đó table gồm 8 cột đã được chia thành 8 hình vuông nhỏ.
Bước 03:
Thiết lập hiệu ứng cho từng ô chữ.
Chọn Slide Show - Custom Animation.
Quét chọn ô chữ. Ví dụ: Quét chọn ô chữ T sau đó chọn hiệu ứng (Ví dụ chọn
hiệu ứng Diamond trong nhóm Entrance.)
Bước 04.
Thiết lập hiệu ứng nâng cao cho Hiệu ứng Diamond bằng cách click chuột phải
vào hiệu ứng đã thiết lập và chọn Effect Options...
TT HH AA AARRTTHHNN
46
![Page 47: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/47.jpg)
Sau đó thiết lập các thuộc tính Speed: 0.5 seconds (Very Fast)
Click vào Triggers. Chọn Start effect on click of. Chức năng này có tác dụng khi
click vào đối tượng được chọn sẽ thực hiện hiệu ứng tương ứng.
Thực hiện tương tự với các ô chữ khác. Kết quả thực hiện được khi trình
diễn bạn click vào ô chữ nào thì ký tự tương ứng trong ô chữ đó sẽ hiện ra.
47
![Page 48: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/48.jpg)
b. Làm việc với biểu đồ
Chọn menu Insert à Chart… , hoặc click chọn biểu tượng
- Chọn các biểu đồ thích hợp và nhập các dữ liệu
c. Tạo liên kết (Hyperlink).
- Click chuột phải vào đối tượng cần liên kết, chọn hyperlink à xuất hiện bảng Inser Hyperlink.
48
![Page 49: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/49.jpg)
- Click vào đối tượng cần nhảy tới.- Ok.
Cách 2. Trên thanh menu, chọn insert\hyperlink
Trên thanh menu, chọn Slide Show à Action Buttons
49
![Page 50: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/50.jpg)
Hiệu chỉnh HYPERLINKHiệu chỉnh HYPERLINKChọn đối tượng cần hiệu chỉnh liên kết trong slide* Click phải chuột, xuất hiện menuXuất hiện hộp thoại Edit Hyperlink
50
Click tuỳ chọn các nút
Click
![Page 51: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/51.jpg)
Chọn đối tượng cần mở liên kết trong slideClick phải chuột, xuất hiện menuTrong vùng làm việc của màn hình powerpoint, xuất hiện slide cần liên kết
3.3 Kết quả thực hiện;
3.3.1 Các chuyên đề đã ứng dụng công nghệ thông tin
Qua thực tế dạy học ở trường cao đẳng Sơn La tôi nhận thấy phần mềm
powerpoit có tác dụng rất lớn đó là giúp cho giảng viên truyền đạt được một
khối lượng tri thức tương đối lớn và khó trong một thời gian ngắn. Điều này còn
rất phù hợp với phương thức dạy học mới. Nếu như trước đây số giờ lý thuyết
rất nhiều thì bây giờ số tiết lý thuyết giảm đi và tăng cường vào các tiết thực
hành, xemina, tự học. Sử dụng phần mềm này vào giờ học sẽ có tác dụng làm
cho gìờ học trở nên hấp dẫn, không mệt mỏi và căng thẳng, không khí lớp học
rất sôi nổi và kích thích hứng thú nhận thức của người học. Bên cạnh đó, HV
nắm vững kiến thức cơ bản tại lớp, người học dễ nhớ, dễ hiểu, dễ tiếp thu bài.
Đặc trưng các chuyên đề của Bộ môn quản lý Giáo dục học là khó và trừu tượng
51
Click
![Page 52: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/52.jpg)
nhưng nhờ có phần mềm Powerpoint nội dung trở nên gần gũi và sinh động hơn.
Kiến thức các chuyên đề lại rất cần cập nhật các thông tin nóng và thực tế đời
sống do đó nhờ có phần mềm này và mạng Internet mà GV giúp người học cập
nhật và liên hệ thực tế một cách nhanh chóng và kịp thời.
Ví dụ như khi dạy bài : « Nguyên tắc dạy học ». Với nguyên tắc: Đảm bảo
sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, giáo dục gắn với đời sống, thay vì giảng
lý thuyết khô khan, GV cho người học xem tranh ảnh minh họa cho nguyên tắc
này ở các trường phổ thông.
Đối với bài : « Tình huống giáo dục ». GV đưa ra hình ảnh minh họa cho tình
huống và yêu cầu người học nhận xét, đánh giá tình huống trên.
Sau khi thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy bản thân
tối đã thiết kế và soạn được một số chuyên đề cụ thể vào giảng dạy như sau:
1. Chuyên đề quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục đạo
tạo; 2 trình 30 tiết gồm 107 slide (phụ lục 1)
2. Người cán bộ quản lý trường học: 12 tiết gồm 22 slide (phụ lục 2)
3. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: 12 tiết gồm 22 slide (phụ lục
3)
3.3.2: Kết quả chất lượng giảng dạy sau khi thực hiện ứng dụng công nghệ
thông tin:
Khi tiến hành điều tra về mức độ hoạt động của người học trong giờ học
có sử dụng công nghệ thông tin, kết quả như sau: đa số người học trong giờ
học có mức độ hoạt động tích cực. Cụ thể 66,7% người học chú ý nghe giảng;
72,7% người học tích cực suy nghĩ khi giảng viên nêu vấn đề, 24,2% hăng hái
tham gia xây dựng bài; 66,7% trao đổi ngay với bạn bè về những vấn đề chưa
hiểu; 24,2% hỏi ngay giảng viên những vấn đề khó, những vấn đề còn băn
khoăn; 52,5% làm tốt các bài tập mà giảng viên đưa ra. Chỉ một số ít người học
còn hạn chế hoạt động trong giờ học. Như vậy ta thấy hoạt động của người học
trong giờ học là tích cực, sôi nổi. Đây chính là giải pháp nâng cao hứng thú học
tập cho người học.Nội dung Mức độ %
52
![Page 53: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/53.jpg)
Cao Bình thường Thấp
Kiến thức tổ chức có hệ
thống
85 15 0
Toát được nội dung trong
tâm
73 27 0
Thiết kế các slide đẹp, khoa
học, phù hợp với đặc trưng bộ
môn;
90 10 0
Các hiệu ứng hình ảnh, màu
sắc, âm thanh được sử dụng
hợp lý, không lạm dụng;
85 15 0
Bài trình chiếu có hệ thống,
dễ theo dõi, có cấu trúc rõ
ràng; học sinh ghi được bài.
85 15 0
Mức độ hiểu bài 82 18 0
Học sinh tích cực, chủ
động
63 37 0
Tổng hợp 81 19 0
KÕt luËn - kiÕn nghÞ Qua 5 năm ứng dụng và trải nghiệm tôi có 1 số bài học kinh nghiệm như
sau:
- Mỗi giảng viên cần mạnh dạn, không ngại khó, tự thiết kế và sử dụng
bài giảng điện tử của mình sẽ giúp cho giảng viên rèn luyện được nhiều kỹ năng
và phối hợp tốt các phương pháp dạy học tích cực khác;
- Khi thiết kế Bài giảng điện tử cần chuẩn bị trước kịch bản, tư liệu
(Vedeo, hình ảnh, bản đồ, ….), chọn giải pháp cho sử dụng công nghệ, sau đó
mới bắt tay vào soạn giảng. Nếu sử dụng PowerPiont làm công cụ chính cần lưu
ý về Font chữ, màu chữ và hiệu ứng thích hợp (hiệu ứng đơn giản, nhẹ nhàng
tránh gây mất tập trung vào nội dung bài giảng);
53
![Page 54: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/54.jpg)
- Nội dung bài giảng điện tử cần cô động, xúc tích, hình ảnh, các mô
phỏng cần xác chủ đề (trong 1 slide không nên có nhiều hình hay nhiều chữ),
những nội dung người học ghi bài cần có qui ước (có thể dùng khung hay màu
nền) sẽ khắc phục được việc ghi bài của người học, cần khai thác thế mạnh của
CNTT trong kiểm tra đánh giá và kiểm chứng kết quả. (Cũng cố bài cần hướng
đến các câu hỏi mang tính vận dụng hay hình thức trắc nghiệm);
- Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến quá
trình dạy học và sự phát triển của người học, sử dụng công nghệ thông tin vẫn
cần kết hợp bảng và sử dụng các phương pháp dạy học khác mới có hiệu quả.
- Giảng viên cần học, tập huấn các lớp soạn, giảng bài giảng điện tử,
thường xuyên truy vào các trang web và thành viên của diễn đàn: bachkim.vn,
dayhocintel.org, giaovien.net, moet.edu.vn, … nhà trường cần có câu lạc bộ
“Giáo án điện tử” để trao đổi và rút kinh nghiệm, tiếp thu những công nghệ mới
trao đổi những các làm hay.
- Trang bị thêm Phòng đa năng và đầu tư đồng bộ như: máy chiếu, máy
quay, máy chụp, nối mạng, …và hướng dẫn sử dụng, (vị trí đặt máy chiếu, đèn
chiếu, độ sáng cũng cần xem xét) , dự phòng kinh phí cho sửa chữa nâng cấp
phần cứng, phần mềm giáo dục, có phụ cấp cho cán bộ phụ trách phòng này để
khắc phục sự cố và bảo quản sử dụng lâu dài;
- Nhà trường cần có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị triển khai Ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học (triển khai từ đâu và triển khai như thế
nào?), Mỗi năm cần tổ chức hội thi “Giảng viên sử dụng công nghệ Giỏi” … để
kích thích lòng đam mê sáng tạo phục vụ cho sự nghiệp giáo dục.
- Các chuyên gia, các nhà quản lý giáo dục sớm đưa ra tiêu chí đánh giá
tiết dạy có sử dụng công nghệ thông tin, Chuẩn bài giảng điện tử để có cơ sở
thẩm định, tạo ra ngân hàng bài giảng điện tử có chất lượng.
- Sở Giáo dục cần có Máy chủ Web (WebServer) để triển khai các văn
bản, tạo kho tư liệu giáo dục, www, elearning, … hơn thế nữa là cấp tên miền
cho các đơn vị trực thuộc (host Domian name) để giảm chi phí và quản lý dữ
liệu tập trung.
54
![Page 55: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/55.jpg)
Để nâng cao hứng thú học tập cho người học các lớp CBQL nói riêng và
người học, người học trong cnhà trường nói chung, đồng thời để tiến hành đổi
mới phương pháp dạy học trong nhà trường, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị
như sau:
+ Về phía nhà trường:
- Nâng cao nhận thức cho giảng viên về sự cần thiết của việc đổi mới
phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học.
- Cần đầu tư hơn nữa các phòng học có đầy đủ các trang thiết bị hiện đại
phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Cần có các hình thức kiểm tra, đánh giá chặt chẽ, sâu sắc việc đổi mới
phương pháp dạy học của từng giảng viên. Tránh tình trạng việc đổi mới
phương pháp chỉ mang tính hình thức và chỉ phát động phong trào trong một
thời gian ngắn.
+ Về phía bộ môn:
- Xác định rõ trách nhiệm đặc trưng của bộ môn là giảng dạy về phương
pháp nên mỗi giảng viên phải là tấm gương cho các đồng nghiệp ở các khoa
khác trong trường
- Đánh giá khách quan, công bằng và khuyến khích những giảng viên tích
cực trong việc đổi mới phương pháp.
- Tăng cường các buổi dự giờ, thao giảng để đánh giá, rút kinh nghiệm
cho mỗi giảng viên
- Tăng cường các buổi sinh hoạt chuyên đề để từ đó nhân rộng sáng kiến
kinh nghiệm dạy học ra cho toàn thể giảng viên trong bộ môn và trong nhà
trường.
3. Kết luận
Xã hội hiện đại thay đổi từng ngày, từng giờ nhờ có sự ứng dụng của
CNTT. Để nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường đại học ngoài việc mỗi
giảng viên phải không ngừng tự học, tự bồi dưỡng về CNTT và các lĩnh vực
khác thì nhà trường và đặc biệt là các cấp lãnh đạo cần quan tâm hơn trong việc
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đầy đủ đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia của
55
![Page 56: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/56.jpg)
một trường đại học. Bên cạnh đó cần mở các lớp huấn luyện, bồi dưỡng cho
giảng viên về CNTT để họ có thể sử dụng thành thạo CNTT đáp ứng yêu cầu về
phẩm chất, năng lực của người giảng viên trong thời đại mới.
Tµi liÖu tham kh¶o1/ Hoàng Kiếm, Một số đề nghị đổi mới phương pháp giảng dạy với sự hỗ trợ
của công nghệ thông tin, Báo cáo khoa học ĐHQG tháng 11/2002
56
![Page 57: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/57.jpg)
2/ Nguyễn Mạnh Cường, Đổi Mới Phương Pháp Giảng Dạy Với Sự Hỗ Trợ Của
Máy Tính, Hội thảo Đổi mới giảng dạy ngữ văn ở trường Đại học, Trường Đại
Học Sư Phạm - 2003
3/ Nguyễn Mạnh Cường, Báo cáo Thiết kế phần mềm hỗ trợ sử dụng phương
pháp trắc nghiệm khách quan, Trường Đại Học Sư Phạm TP.HCM, 2007
4/ Phạm Văn Danh, Ứng dụng ICT để nâng cao hiệu qủa dạy học và đổi mới
phương thức đào đạo các bậc học. Hội thảo Đánh giá năng lực ICT trong dạy
học của đội ngũ giảng viên các trường Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và
Dạy nghề, tháng 4/2009
5/ Trích dẫn lại từ Kỉ yếu hội thảo khoa học "Nâng cao chất lượng dạy và học
trong trường phổ thông nhờ sự hỗ trợ của thiết bị và phần mềm dạy học",
ĐHSP-11/2005, .
6/ Website: http://www.vocw.edu.vn/content/m11110/latest/
PHỤ LỤC
1. phụ lục 1: Bài soạn Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo
dục đào tạo
2. Phụ lúc 2: Người cán bộ quản lý trường học
57
![Page 58: TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LAcdsonla.edu.vn/bmqlgd/attachments/article/87/De tai NCKH... · Web viewNgược lại, người học nếu tìm được những tài liệu có giá](https://reader035.vdocuments.pub/reader035/viewer/2022081606/5e2833b59015fd7f7140c3a0/html5/thumbnails/58.jpg)
58