trƯỜng ĐẠi hỌc kiẾn trÚc hÀ nỘi ĐẶng hoÀng vŨ Ảnh … tom tat 24 tran… ·...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
ĐẶNG HOÀNG VŨ
ẢNH HƯỞNG CỦA KIẾN TRÚC XÔ VIẾT
ĐỐI VỚI KIẾN TRÚC NHÀ Ở VÀ
CÔNG CỘNG TẠI HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 1954-1986
CHUYÊN NGÀNH: KIẾN TRÚC
MÃ SỐ: 62.58.01.02
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KIẾN TRÚC
Hà Nội - 2016
Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Chế Đình Hoàng
Luận án này được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án tiến sĩ
cấp trường tại: Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Vào hồi:…….giờ ……ngày……tháng…...năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện quốc gia, Thư viện
trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giai đoạn 1954-1986 có ý nghĩa quan trọng trong lịch sử
phát triển của Việt Nam. Kiến trúc giai đoạn này đã để lại nhiều
dấu ấn, nhiều công trình có giá trị. Miền Bắc đã bắt đầu công
cuộc xây dựng một số thành phố lớn như Hà Nội, Thái Nguyên,
Việt Trì. Trong lĩnh vực nhà ở, mô hình các khu tập thể (KTT)
đã bắt đầu xuất hiện vào những năm 1960, áp dụng theo lý
thuyết mô hình tiểu khu nhà ở của Liên Xô và các nước XHCN
ở Đông Âu. Xuất hiện một số loại hình mới như trụ sở hành
chính, câu lạc bộ, nhà văn hóa, trường đại học.v.v. Giai đoạn
này, kiến trúc Hà Nội chịu ảnh hưởng lớn từ nước ngoài, chủ
yếu là từ nền kiến trúc XHCN, đặc biệt là nền kiến trúc Xô Viết.
Trong thế kỷ 20, nền kiến trúc Xô Viết đã đạt được nhiều
thành tựu rực rỡ góp công sức vào quá trình hình thành và phát
triển nền kiến trúc Hiện đại trên thế giới. Phong cách kiến trúc
Xô Viết phát triển rực rỡ nhất từ những năm 60 thế kỷ XX cho
đến khi Liên Xô tan rã. Giai đoạn này kiến trúc Xô Viết có ảnh
hưởng đến kiến trúc nhiều nước trong khối XHCN như Đông
Đức, Bungari, Hunggari, Tiệp Khắc, Cuba, Trung Quốc, Việt
Nam. Ảnh hưởng của kiến trúc Xô Viết đã đem lại những thành
tựu lớn lao cho nền kiến trúc Việt Nam giai đoạn sau 1954: Xây
dựng được hệ thống các công trình kiến trúc phù hợp nhằm đáp
ứng các nhu cầu cơ bản về an sinh, xã hội; Tạo dựng kiến trúc
hiện đại cho Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung; Xây dựng
cho kiến trúc Việt Nam một hệ thống lý luận, cơ sở khoa học, hệ
thống tài liệu, quy chuẩn quy phạm đầy đủ, bài bản đồng bộ;
Xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên gia, trong lĩnh vực kiến
trúc và xây dựng bài bản nhất từ trước đến nay. Kiến trúc Xô Viết vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến kiến trúc Việt
Nam cho đến tận ngày nay nhờ thế hệ những kiến trúc sư (KTS)
đã được đào tạo và hệ thống đào tạo đang vận hành. Việc nghiên
cứu sự ảnh hưởng của kiến trúc Việt Nam đến kiến trúc Việt
Nam giai đoạn 1954-1986 chính là sự trân trọng những thành
2
quả đồng thời khẳng định những giá trị kiến trúc cũng như
những những thành quả lao động của các KTS trong giai đoạn
này.
Đã có nghiên cứu về kiến trúc truyền thống, kiến trúc Pháp,
kiến trúc hiện đại, xong việc nghiên cứu về vai trò và mức độ
ảnh hưởng của kiến trúc Xô Viết kiến trúc Hà Nội giai đoạn
1954-1986 chưa được quan tâm thỏa đáng. Chính vì vậy việc
nghiên cứu những ảnh hưởng của kiến trúc Xô Viết đến kiến
trúc nhà ở và công trình công cộng tại Hà Nội giai đoạn 1954-
1986 là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định ảnh hưởng của kiến trúc Xô Viết đến phương pháp
luận trong thiết kế kiến trúc tại Hà Nội giai đoạn 1954-1986.
Xác định ảnh hưởng của kiến trúc Xô Viết đến nội dung,
hình thức và biểu hiện nghệ thuật trong kiến trúc nhà ở và
công trình công cộng (CTCC) tại Hà Nội giai đoạn 1954-
1986.
Xác định những ảnh hưởng tích cực và các mặt hạn chế của
kiến trúc Xô Viết đến kiến trúc Hà Nội giai đoạn 1954-1986.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kiến trúc nhà ở và CTCC.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Các công trình tại khu nội đô lịch sử của Hà Nội
giới hạn từ phía Nam sông Hồng đến đường vành đai 2, theo
quy hoạch Hà Nội năm 2003 phê duyệt theo quyết định
1259/QĐ-TTGCP của Thủ tướng chính phủ.
- Thời gian: Giai đoạn 1954-1986.
- Vấn đề: Những đặc điểm chịu ảnh hưởng của kiến trúc Xô
Viết.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo sát hiện trạng
Phương pháp sưu tầm, khảo cứu và tổng hợp dữ liệu
Phương pháp hồi cứu (nghiên cứu lại)
Phương pháp so sánh, đối chiếu tìm mối liên hệ
3
Phương pháp chuyên gia
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
+ Bổ sung vào mảng lý thuyết kiến trúc Việt Nam trong giai
đoạn 1954-1986.
+ Bổ sung về phương pháp luận khoa học cho những công
trình nghiên cứu về lịch sử kiến trúc Việt Nam giai đoạn cận
đương đại.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
+ Hoàn thiện mảng lý luận, lý thuyết cho bài giảng lịch sử kiến
trúc.
+ Làm tài liệu phục vụ công tác nghiên cứu và giảng dạy
chuyên ngành kiến trúc trong các trường đại học.
+ Định hướng cho công tác phát triển kiến trúc để xây dựng
một nền kiến trúc Việt Nam hiện đại, đậm đà bản sắc.
6. Những đóng góp mới của luận án
Những kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần bổ sung
tư liệu, hệ thống hóa lý luận làm cơ sở khoa học để đánh giá giá
trị kiến trúc Việt Nam giai đoạn 1954 -1986.
Nhận định những yếu tố cơ bản nhằm khẳng định sự phát
triển của kiến trúc miền Bắc Việt Nam nói riêng và kiến trúc
Việt Nam nói chung, phù hợp với xu thế kiến trúc hiện đại trên
thế giới và là tiền đề cho sự hòa nhập của kiến trúc Việt Nam
với các nền kiến trúc quốc tế sau này.
Nhận định giá trị di sản các công trình kiến trúc theo phong
cách Xô Viết tại Hà Nội giai đoạn 1954-1986 và kiến nghị
nghiên cứu, bảo tồn và phát huy giá trị các công trình kiến trúc
theo phong cách kiến trúc Xô Viết có giá trị tiêu biểu ở Hà Nội.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận án gồm:
Chương 1: Tổng quan về kiến trúc Xô Viết và kiến trúc Hà Nội
giai đoạn 1954-1986, 40 trang.
4
Chương 2: Cơ sở khoa học để xác định ảnh hưởng của kiến trúc
Xô Viết đến kiến trúc Hà Nội giai đoạn 1954-1986, 53 trang.
Chương 3: Ảnh hưởng của kiến trúc Xô Viết đến kiến trúc nhà
ở và công cộng tại Hà Nội giai đoạn 1954-1986, 58 trang.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC XÔ VIẾT VÀ
KIẾN TRÚC HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 1954-1986
1.1. Lược khảo quá trình hình thành và phát triển kiến trúc
Hà Nội qua các thời kỳ
Hình 1.1: Lược khảo kiến trúc Hà Nội qua các thời kỳ
Mục 1.1 trình bày sơ lược sự phát triển kiến trúc Hà Nội bát đầu
từ năm 1010, khi Lý Công Uẩn ra chiếu rời đô từ Hoa Lư về
Thăng Long cho đến nay, trong đó chú trọng xem xét đến mảng
kiến trúc CTCC và kiến trúc nhà ở.
Giai đoạn trước Pháp thuộc-thời phong kiến: các CTCC chủ yếu
là cung điện, đình, đền, chùa, v.v. kết cấu chủ yếu là kiểu kiến
trúc gỗ truyền thống và hầu hết không được thiết kế, mà được
xây dựng dựa vào kinh nghiệm. Nhà ở của dân cư vẫn là những
ngôi nhà tre, gỗ.
Giai đoạn Pháp thuộc: Các loại hình CTCC và nhà ở với nội
dung và hình thức du nhập từ kiến trúc Pháp. Các CTCC xây
dựng nhiều và đa dạng về chủng loại chủ yếu phục vụ giới cầm
quyền. Kiến trúc thời kỳ này có nhiều phong cách: Phong cách
phục cổ, phong cách địa phương Pháp, phong cách Art Deco.
5
Nhà ở chủ yếu xây dựng biệt thự theo phong cách kiến trúc
phương Tây.
Giai đoạn 1954-1986: Là giai đoạn miến Bắc (và sau năm 1975
là cả nước) xây dựng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Đặc trưng của
xã hội (XH) giai đoạn này là nền kinh tế bao cấp, phát triển theo
kế hoạch. Dựa vào bối cảnh chính trị-xã hội có thể chia giai
đoạn này thành 3 giai đoạn phát triển khác nhau.
Giai đoạn1954-1965: Miền Bắc thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế 5 năm lần thứ nhất. Nhiều khu nhà ở kiểu tập thể
bắt đầu được xây dựng như khu tập thể Nguyễn Công Trứ, Văn
Chương, v.v. Các công trình thời kỳ này vẫn còn chịu ảnh
hưởng từ kiến trúc Pháp và Trung Quốc.
Giai đoạn 1965-1975: Giai đoạn chiến tranh phá hoại của
Mỹ ra miền Bắc. Các bộ phận sản xuất, các cơ quan hành chính
của Hà Nội đa phần đều được sơ tán, vì thế cũng không có điều
kiện xây dựng nhiều.
Giai đoạn 1975-1986: Kết thúc triến tranh, đất nước thống
nhất. Hàng loạt các tiểu khu nhà ở được xây dựng như Trung
Tự, Giảng Võ, Thành Công, Thanh Xuân, v.v. Kiểu nhà các căn
hộ khép kín có thiết kế đa dạng. Giai đoạn này chính là giai
đoạn mà kiến trúc Xô Viết có ảnh hưởng nhiều đến kiến trúc Hà
Nội.
Giai đoạn từ 1986 đến nay: Việt Nam xóa bỏ kinh tế bao cấp,
chuyển sang phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Kiến trúc Hà Nội có bước đổi mới và hội nhập quốc tế với
nhiều phong cách. Tuy vậy, dấu ấn kiến trúc Xô Viết vẫn tiếp
tục ảnh hưởng không chỉ ở Hà Nội mà trên khắp mọi miền đất
nước do thế hệ các KTS Việt Nam được đào tạo ở thời kỳ trước
vẫn tiếp tục hành nghề và giảng dạy, tạo nên những thế hệ KTS
Việt Nam tiếp theo.
1.2. Thực trạng kiến trúc nhà ở và công cộng Hà nội
giai đoạn 1954 – 1986
Mục 1.2 trình bày hiện trạng kiến trúc Hà Nội giai đoạn 1954-
1986, là giai đoạn mà luận án giới hạn tập trung nghiên cứu.
6
Nội dung chủ yếu của mục 1.2 là trình bày sự phát triển của
kiến trúc của Hà Nội trong giai đoạn 1954-1986 về phương diện
quy hoạch, kiến trúc nhà ở và CTCC, công trình công nghiệp và
nông thôn, trong đó tập trung vào phần kiến trúc nhà ở và
CTCC là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Quy hoạch đô thị: QH Hà Nội có thể chia làm 3 giai đoạn
chính.
Giai đoạn 1954 -1960: Các đồ án quy hoạch còn nhiều bất
cập và chưa chịu ảnh hưởng của kiến trúc Xô Viết.
Giai đoạn 1960 – 1975: Các phương án quy hoạch Hà Nội
đã có sự giúp đỡ của chuyên gia Liên Xô (Thành phố
Maxcơva).
Giai đoạn 1976 – 1986: Đất nước thống nhất, Hà Nội là thủ
đô của cả nước. Quy hoạch Hà Nội đã được chuyên gia Liên Xô
(thành phố Leningrad) kết hợp với chuyên gia Việt Nam cùng
nghiên cứu.
Kiến trúc nhà ở: Đặc trưng của kiến trúc nhà ở giai đoạn này là
phát triển mô hình tiểu khu nhà ở. Tuy vậy, việc hình thành và
phát triển tiểu khu nhà ở của Hà Nội cũng có những bước phát
triển theo bối cảnh của xã hôi.
Giai đoạn 1954-1960: thời kỳ khôi phục, cải tạo và phát triển
kinh tế 1954-1960, Hà Nội xây dựng một vài khu nhà ở một
tầng ở An Dương, Phúc Xá, Mai Hương, Đại La, v.v.
Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm lần thứ nhất
1960-1965, Hà Nội đã xây dựng các KTT Nguyễn Công Trứ,
Kim Liên, Tân Mai, Mai Hương, Mai Động, Văn Chương. Năm
1960, Hà Nội xây dựng khu nhà ở Kim Liên bằng phương pháp
lắp ghép tấm nhỏ, quy hoạch do sự giúp đỡ của Liên Xô, nhà ở
do chuyên gia Triều Tiên giúp. Lần đầu tiên nhà ở được bố trí
theo hình thức tiểu khu theo lý thuyết tiểu khu của Liên Xô và
các nước XHCN.
Giai đoạn 1966-1975: Đặc điểm của giai đoạn này là du
nhập công nghệ lắp ghép tấm lớn từ Liên Xô và xây dựng một
loạt các nhà máy sản xuất bê tông tấm lớn ra đời như Xuân Mai,
Chèm, Đạo Tú, v.v.
7
Giai đoạn 1976-1986: Kiến trúc nhà ở Hà Nội chịu ảnh
hưởng nhiều từ kiến trúc Xô Viết. Hà Nội thiết kế một số mẫu
nhà lắp ghép và triển khai xây dựng hàng loạt tại Trung Tự,
Khương Thượng, Giảng Võ, Vĩnh Hồ, Thành Công.
Kiến trúc các công trình công cộng: Giai đoạn 1954-1986 là
một giai đoạn nhiều biến động với kiến trúc CTCC tại Hà Nội.
Có thể chia làm hai giai đoạn chính:
Giai đoạn 1954-1975: Các CTCC được xây dựng giai đoạn
này chủ yếu là trụ sở cơ quan để phục vụ công tác. Ngoài ra còn
một số lượng công trình phục vụ an sinh xã hội khác, nhưng
không nhiều. Công trình công cộng tiêu biểu theo phong cách
Xô Viết trong giai đoạn này là Trường đại học Bách Khoa Hà
Nội do Liên Xô viện trợ tiền vốn và thiết kế.
Giai đoạn 1975-1986: Kiến trúc CTCC giai đoạn này nhiều
và đa dạng về loại hình, phong cách hơn so với giai đoạn 1954-
1975. Ngoài nguồn vốn trong nước, các CTCC có nguồn vốn
xây dựng do viện trợ từ Liên Xô, Cuba, Thủy Điển, v.v. Lực
lượng KTS thiết kế cũng có từ các KTS trong nước ngoài và
KTS nước ngoài. Kiến trúc CTCC Hà Nội giai đoạn này chịu
ảnh hưởng nhiều từ kiến trúc Xô Viết, có thể ví dụ như Lăng
Chủ Tịch, Cung VH Lao động, Bảo tàng Hồ Chí Minh và một
loạt các CTCC do KTS Việt Nam thiết kế.
1.3. Tổng quan kiến trúc Xô Viết qua các giai đoạn
Mục 1.3 trình bày tổng quan về quá trình hình thành và phát
triển của kiến trúc Xô Viết qua các giai đoạn, bắt đầu từ khi nhà
nước Liên bang Xô Viết được thành lập sau cuộc cách mạng
tháng 10 năm 1917 cho tới năm 1991, khi Liên Xô tan rã. Quá
trình hình thành và phát triển của kiến trúc Xô Viết được được
chia làm 4 giai đoạn dựa trên nhưng thay đổi của bối cảnh chính
trị-xã hội Liên Xô trong giai đoạn này.
Giai đoạn 1917-1941: Giai đoạn hình thành nhà nước Liên
Xô đến khi bắt đầu cuộc chiến tranh thế giới II. Một số đặc
điểm nổi bật nhất của giai đoạn này là:
8
Về kinh tế-XH: Tình hình rất khó khăn do vừa trải qua cuộc
nội chiến. Nhiệm vụ cấp thiết nhất là xây dựng lại nhà nước và
củng cố chính quyền.
Xuất hiện chủ nghĩa Kết cấu trong kiến trúc với nhiều tư
tưởng tiến bộ, đạt được nhiều thành tựu trong kiến trúc nhà ở và
CTCC. Những ý tưởng ra đời vượt xa thời đại 60-70 năm.
Giai đoạn 1941-1959: Cuộc chiến tranh thế giới II nổ ra làm
Liên Xô bị thiệt hại nặng nề, nó cũng làm thay đổi con người và
xã hội Xô Viết một cách hết sức sâu sắc. Liên Xô phát triển
nhanh kiến trúc nhà ở bằng việc áp dụng cơ giới hóa và tiêu
chuẩn hóa, đồng thời kiến trúc CTCC có xu hướng hồi cổ.
Giai đoạn 1959-1965: Thực hiện kế hoạch 7 năm đầu tiên
xây dựng chủ nghĩa cộng sản (CNCS). Nhà nước đầu tư nhiều
cho xây dựng cơ bản và rất chú trọng đến công nghiệp hóa và
tiêu chuẩn hóa.
Giai đoạn 1965-1991: Giai đoạn hưng thịnh của kiến trúc Xô
Viết. Kiến trúc Xô Viết đã đạt được nhiều thành tựu to lớn
trong các lĩnh vực quy hoạch, xây dựng nhà ở và CTCC, các
công trình công nghiệp nhờ vào sức mạnh của khoa học kỹ
thuật và sức mạnh của con người.
Về kiến trúc nhà ở: Phát triển là lắp ghép panel bê tông cốt
thép (BTCT) tấm lớn. Từ modul hóa tấm panel cho đến modul
hóa cả khối phòng.
Về kiến trúc CTCC: Phát triển nhiều loại hình phong phú,
đáp ứng nhu cầu người dân lao động.
1.4. Các đề tài và công trình nghiên cứu liên quan
Luận án đã tham khảo một số đề tài nghiên cứu khoa học, các
luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ trong và ngoài nước có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu, bao gồm các lĩnh vực: Nghiên cứu và
đánh giá kiến trúc XHCN ở Việt nam; nghiên cứu liên qua mối
quan hệ giữa kiến trúc Liên Xô và kiến trúc Việt Nam.
1.5. Vấn đề nghiên cứu của luận án
9
Đúc kết từ mục 1.4
luận án đã đưa ra các
vấn đề còn tồn tại, có
thể nghiên cứu và giải
quyết các nội dung:
Hình 1.2: Vấn đề nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của kến trúc Xô Viết đến Hà Nội
giai đoạn 1954-1986 trên các loại hình kiến trúc nhà ở và CTCC
trong bối cảnh thế giới và mối quan hệ đồng minh giữa Việt
Nam và Liên Xô thông qua các kênh ảnh hưởng.
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của kiến trúc Xô Viết đến kiến
trúc Hà Nội giai đoạn 1954-1986 dưới góc độ con người-KTS
Việt Nam trong bối cảnh văn hóa xã hội và các giá trị lịch sử
truyền thống của kiến trúc Việt Nam
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ XÁC ĐỊNH ẢNH
HƯỞNG CỦA KIẾN TRÚC XÔ VIẾT ĐẾN KIẾN TRÚC
HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 1954-1986
2.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận án chọn hướng nghiên cứu song song cả lý thuyết và thực
tiễn, chọn phương thức tiếp cận là dựa trên yếu tố con
người(KTS), văn hóa xã hội Việt Nam, đưa các công trình kiến
trúc về trong bối cảnh ban đầu để để “gạn đục khơi trong” tìm
lại được những giá trị tương thích trong bối cảnh cụ thể của
từng giai đoạn.
10
Hình 2.1: Sơ đồ
phương pháp luận
2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật của Việt
Nam tác động đến kiến trúc Hà Nội giai đoạn 1954-1986
Mục 2.3 trình bày về định hướng phát triển kinh tế của Việt
Nam thông qua các nghị quyết, chủ trương lớn của Đảng tại các
kỳ Đại hội và các kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm của đất
nước. Luận án cũng trình bày các chính sách xây dựng và phát
triển Hà Nội, các điều kiện khoa học kỹ thuật còn yếu và thiếu
đã có nhiều tác động đến kiến trúc của Hà Nội giai đoạn này.
2.3. Đường lối phát triển kiến trúc Việt Nam giai đoạn 1954-
1986
Luận án nêu ra 3 nguyên tắc của nền văn hóa mới do Ban
thường vụ Trung ương Đảng đã đề ra năm 1943 là Dân tộc-
Khoa học – Đại chúng. Trong văn kiện Đại hội III của Đảng
(9/1960) đã chỉ rõ đường lối xây dựng nền văn hoá Việt Nam có
nội dung XHCN và tính dân tộc, điều này luôn được khẳng định
trong suốt giai đoạn 1954-1986. Nghị quyết Đại hội lần thứ IV
của Đảng đã nêu cho các KTS nhiệm vụ là “Phát triển nghệ
thuật kiến trúc XHCN có tính hiện đại và tính dân tộc” cùng
với phương châm truyền thống đã được xác định từ thời kỳ
trước là “thích dụng, bền vững, kinh tế và mỹ quan” trong đó
xác định kiến trúc là nghệ thuật XHCN với tính chất phải hiện
đại và đồng thời mang tính dân tộc”.
2.4. Cơ sở lý luận nhận diện Kiến trúc Xô Viết
11
Mục 2.5 trình bày
những cơ sở nhận
diện kiến trúc Xô
Viết. Luận án đã
nêu ra 4 cơ sở
chính để nhận diện
nền kiến trúc Xô
Viết.
Hình 2.2: Cơ sở nhận diện kiến trúc Xô Viết
Nền tảng triết học: Xã hội Liên Xô và các nước XHCN được
xây dựng dựa trên nền tảng triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Tư tưởng và nghệ thuật kiến trúc: Kiến trúc Xô Viết lấy tư
tưởng nghệ thuật vị nhân sinh lên hàng đầu, lấy đối tượng phục
vụ là nhân dân lao động, nhiệm vụ đặt ra cho kiến trúc là giải
quyết những vấn đề xã hội.
Các yếu tố hình thành kiến trúc Xô Viết: Luận án chỉ ra
những yếu tố cơ bản để hình thành kiến trúc Xô Viết, đó là:
Cấu trúc nhà nước XHCN theo tầng bậc.
Nền kinh tế phát triển theo kế hoạch.
Quản lý hành chính bao cấp, rập khuôn.
Xây dựng con người XHCN.
Tổ chức hình thức đời sống XHCN.
Cải tạo xã hội XHCN.
Các phong cách kiến trúc Xô Viết tiêu biểu
Trong suốt giai đoạn tồn tại nhà nước Liên Xô, nền kiến trúc
Xô Viết hình thành một số phong cách tiêu biểu:
Chủ nghĩa Kết cấu: Bắt đầu từ những năm sau Cách mạng
1917 và suy thoái vào những năm 1930, khi Stalin lên năm
quyền. Chủ nghĩa Kết cấu có nhiều ý tưởng tiên phong, là nền
móng hình thành kiến trúc Xô Viết sau này.
Khuynh hướng kiến trúc cổ điển thời kỳ sau chiến tranh thế
giới II.
12
Chủ nghĩa duy lý thập kỷ 60: Được ghi nhận với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật xây dựng (KHKT), thực hiện cơ
giới hóa và tiêu chuẩn hóa trong xây dựng.
Xu hướng hiện đại 1965-1991: Giai đoạn hưng thịnh và đạt
nhièu thành tựu nhất của kiến trúc Xô Viết. Xây dựng nhiều khu
nhà ở, nhiều loại hình kiến trúc CTCC. Kiến trúc Xô Viết thời
kỳ này có ảnh hưởng rất lớn đến kiến trúc các nước XHCN
trong đó có Việt Nam.
2.5. Các kênh ảnh hưởng của kiến trúc Xô Viết đến kiến
trúc Hà Nội giai đoạn 1954-1986
Do vị trí địa lý khác biệt giữa
Liên Xô và Việt Nam, sự ảnh
hưởng của kiến trúc Xô Viết
đến kiến trúc Việt Nam không
diễn ra trực tiếp mà thông qua 4
kênh gián tiếp sau:
Hình 2.3: Các kênh ảnh hưởng
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Một trong những yếu
tố có ảnh hưởng lớn nhất của Liên Xô tại Việt Nam là việc cung
cấp các cơ hội giáo dục cho các sinh viên và nghiên cứu sinh
Việt Nam. Liên Xô đã đào tạo giúp Việt Nam nhiều chuyên gia
trong lĩnh vực kiến trúc và xây dựng, giảng viên đại học trong
giai đoạn này. Hầu hết các giáo trình giảng dạy tại các trường
đại học ngành xây dựng và kiến trúc của Việt Nam đều tham
khảo từ giáo trình của Liên Xô.
Viện trợ đầu tư xây dựng: Ảnh hưởng của kiến trúc đến kiến
trúc Hà Nội đã được chuyển qua những công trình mà Liên Xô
viện trợ về nguồn vốn và chuyên gia thiết kế.
Hợp tác khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng kiến trúc
Chủ yếu thông qua đội ngũ chuyên gia Liên Xô sang làm việc
tại Việt Nam và xây dựng hệ thống quy chuẩn, quy phạm trong
thiết kế.
13
Thông tin tuyên truyền: Sức mạnh của tuyên truyền là rất
lớn, nhất là trong bối cảnh Việt Nam bị cấm vận quốc tế, nguồn
thông tin duy nhất đến từ bên ngoài là thông qua các nước
XHCN, mà chủ yếu nhất là qua kênh Liên Xô.
2.6. Những điều kiện tạo nên sự ảnh hưởng của kiến trúc Xô
Viết đến kiến trúc Hà Nội giai đoạn 1954-1986
Luận án trình bày 3 điều kiện tạo nên sự ảnh hưởng của kiến
trúc Xô Viết đến kiến trúc Việt Nam là:
Mối quan hệ đồng minh giữa Liên Xô và Việt Nam: Mối
quan hệ đồng minh ngày càng gắn chặt, nhất là sau năm 1978
Việt Nam bị cấm vận toàn diện, mối liên hệ duy nhất với bên
ngoài là thông qua Liên Xô và các nước XHCN.
Những điều kiện tương đồng giữa Liên Xô và Việt Nam: Đó
là cả hai nước đều xây dựng CNXH, cùng cấu trúc nhà nước và
cơ chế phát triển kinh tế.
Những điều kiện khác biệt giữa Liên Xô và Việt Nam: Đó là
những điều kiện về môi trường khí hậu, KHKT, văn hóa xã hội,
truyền thống lịch sử, v.v. Vì sự khác biệt này mà các KTS Việt
Nam ngoài việc tiếp nhận kiến trúc Xô Viết, nhưng có biến đổi
cho phù hợp với điều kiện Việt Nam, thể hiện tinh thần dân tộc
trong các công trình kiến trúc. Vì thế con người-KTS Việt Nam
đóng vai trò trung tâm trong sự ảnh hưởng.
2.7. Vai trò của yếu tố con người - KTS Việt Nam trong việc
tiếp nhận sự ảnh hưởng của kiến trúc Xô Viết
KTS Việt Nam không tiếp nhận sự
ảnh hưởng của kiến trúc Xô Viết một
cách thụ động, máy móc mà họ tiếp
thu những tinh hoa của kiến trúc Xô
Viết một cách có chọn lọc, sáng tạo,
sau đó áp dụng phù hợp với điều kiện
kinh tế, văn hóa và những giá trị
truyền thống của dân tộc Việt Nam. Hình 2.4: Vai trò con
người-KTS Việt Nam.
CHƯƠNG 3. ẢNH HƯỞNG CỦA KIẾN TRÚC XÔ VIẾT ĐẾN
KIẾN TRÚC NHÀ Ở VÀ CÔNG CỘNG TẠI HÀ NỘI
14
3.1. Quan điểm và nguyên tắc của luận án.
Quan điểm
Đánh giá và ghi nhận sự ảnh hưởng
của kiến trúc Xô Viết đến kiến trúc Hà
Nội bao gồm cả các mặt tích cực và
hạn chế.
Lấy yếu tố con người-KTS Việt
Nam đóng vai trò trung tâm.
Xem xét ảnh hưởng của kiến trúc
Xô Viết đến kiến trúc Việt Nam trong
mối quan hệ biện chứng, có yếu tố
khách quan và yếu tố chủ quan.
Hình 3.1. Quan điểm
của luận án
Nguyên tắc
Khách quan hóa: Luận án nhìn
nhận vấn đề một cách đúng mực,
không quá ngợi ca nhưng cũng không
quá phê phán.
Nhân văn hóa: Nghệ thuật kiến
trúc trong bất kỳ thời kỳ nào, xã hội
nào cũng đều là sản phẩm sáng tạo của
con người, nó phản ánh những tình
cảm, nét văn hóa xã hội của một thời
kỳ, môt đất nước.
Hình 3.2. Nguyên tắc
của luận án
3.2 Ảnh hưởng của kiến trúc Xô Viết đến phương pháp luận
và phương châm trong sáng tác và thiết kế kiến trúc
Phương pháp luận trong sáng tác và thiết kế: Luận án nêu ra
4 nguyên tắc trong phương pháp luận thiết kế có ảnh hưởng từ
kiến trúc Xô Viết.
Nguyên tắc về tính giai cấp trong nghệ thuật kiến trúc
XHCN.
Nguyên tắc vị nhân sinh trong sáng tác và thiết kế kiến trúc
XHCN.
Nguyên tắc phi lợi nhuận trong sáng tác kiến trúc XHCN.
15
Nguyên tắc công bằng trong hưởng thụ các sản phẩm kiến
trúc.
Phương châm thiết kế: Luận án đã chỉ sự biến đổi từ phương
châm thiết kế “Bền vững-thích dụng-mỹ quan-kinh tế” của kiến
trúc Xô Viết đã được chuyển đổi cho phù hợp điều kiện Việt
Nam trong giai đoạn này là “Bền vững–thích dụng-tiết kiệm-
đẹp trong điều kiện có thể”.
3.3. Ảnh hưởng kiến trúc Xô Viết đến kiến trúc nhà ở và
công trình công cộng
Mục 3.3 về sự ảnh
hưởng của kiến trúc
Xô Viết đến kiến
trúc nhà ở và CTCC
luận án trình bày
trên 3 vấn đề chính,
đó là: Hình 3.3. Ảnh hưởng của kiến trúc Xô Viết
đến kiến trúc nhà ở và CTCC.
3.3.1. Về nội dung và loại hình
Quy hoạch khu ở-Mô hình tiểu khu nhà ở: Quy hoạch Hà
Nội phải tuân thủ theo chủ trương, chính sách của Đảng và có
nhiều ảnh hưởng từ những đồ án quy hoạch của Liên Xô. Tuy
nhiên, một thành quả của quy hoạch giai đoạn này của Hà Nội
là tạo dựng các tiểu khu nhà ở.
Tiểu khu nhà ở, một mô hình đặc thù kiểu kiến trúc Xô Viết:
Mô hình tiểu khu nhà ở của Việt Nam áp dụng theo kiến trúc
Xô Viết có một số đặc điểm sau:
Cấu trúc tiểu khu phù hợp với điều kiện của các nước
XHCN.
Đặc thù xã hội kinh tế bao cấp tạo nên mô hình tiểu khu nhà
ở XHCN
Mô hình tiểu khu nhà ở khá phù hợp con người, lối sống
truyền thống Việt Nam.
16
Các tiểu khu nhà ở tạo dựng bộ mặt kiến trúc mới cho Thủ
đô Hà Nội.
Mô hình tiểu khu nhà ở theo kiểu
XHCN có những đặc điểm khá
tương đồng với lối sống truyền thống
của người Việt và có nhiều ưu điểm
so với điều kiện bối cảnh Việt Nam
giai đoạn này
Hình 3.4. Mặt bằng quy
hoạch tiểu khu nhà ở của
Việt Nam
Kiến trúc nhà ở
Dựa vào một số đặc điểm luận
án đã phân loại nhà ở thời kỳ
này theo một số dạng điển hình
sau:
Phân loại theo tầng cao: Có
2 loại là nhà ở thấp tầng (dưới 2
tầng) và nhà ở có tầng cao trung
bình (4-5 tầng).
Phân loại theo kiểu hành
lang: Có 4 loại là không có
hành lang, hành lang bên, hành
lang giữa và đơn nguyên.
Hình 3.5: Sơ đồ phân loại nhà
ở tập thể ở Hà Nội giai đoạn
1954-1986
Phân loại theo cấu trúc căn hộ: Có 4 loại là kiểu chia gian,
căn hộ chung bếp và wc, căn hộ khép kín hành lang bên và căn
hộ khép kín hoàn chỉnh.
Phân loại theo phương pháp thi công: Có 2 loại là xây gạch
kết hợp tấm sàn BTCT và lắp ghép panel BTCT.
+ Nhận xét về kiến trúc nhà ở tại Hà Nội giai đoạn 1954-1986
- Chú trọng phát triển nhà ở kiểu chung cư.
- Đều là nhưng công trình thấp tầng (từ 5 tầng trở xuống)
- Mẫu nhà ở được thiết kế điển hình không đa dạng.
- Căn hộ được thiết kế điển hình với mức giản lược nhất.
17
- Vật liệu xây dựng chủ yếu là vật liệu địa phương, BTCT bắt
đầu được đưa vào sử dụng phổ biến trong xây dựng.
- Vật liệu trang trí còn đơn giản, nghèo chất liệu.
- Bố cục kiến trúc ngay ngắn có nhịp điệu. Hình thức đơn
giản, hiện đại, phù hợp cấu trúc kết cấu.
- Phù hợp với điều kiện khí hậu, phong tục tâp quán của người
Việt - Các KTT mới đã tạo dựng được bộ mặt mới, hiện đại cho
kiến trúc Hà Nội thời kỳ bấy giờ.
Kiến trúc CTCC
Luận án đưa ra bảng so sánh các loại hình kiến trúc CTCC theo
các giai đoạn phát triển để có thể thấy rõ trong giai đoạn 1954-
1986 đã xuất hiện nhiều loại hình CTCC mới, đặc trưng của
thời kỳ kinh tế bao cấp.
GIAI
ĐOẠN
PHÁT
TRIỂN
CÁC LOẠI HÌNH KIẾN TRÚC CTCC MỚI ĐƯỢC PHÁT
TRIỂN XÂY DỰNG TRONG GIAI ĐOẠN NÀY
Giai
đoạn
phong
kiến
- Cung điện, thành lũy của chính quyền nhà nước
phong kiến.
- Công trình tôn giáo tín ngưỡng: Đình, đền, chùa
- Công trình giáo dục: Văn miếu, quốc tử giám
Giai
đoạn
Pháp
thuộc
- Công trình công quyền phục vụ cho chính quyền thực
dân đô hộ
- Các công trình công sở làm việc, trại lính cho người
Pháp và người Việt làm việc trong chính quyền đô hộ.
- Các CTCC thiết yếu phục vụ đời sống văn hóa xã hội
cho giới quan lại và tầng lớp địa chủ như: Ngân hàng,
bưu điện, cửa hàng, nhà hát, rạp chiếu phim, khu thể
thao giải trí, trường học, bệnh viện, công viên, khách
sạn.
- Các công trình phục vụ khai thác thuộc địa: Nhà ga
đường sắt, đường thủy, sân bay
Giai
đoạn
1954-
1986
- Các CTCC phục vụ chính quyền nhân dân: quốc hội,
trụ sở các bộ, các cơ quan nhà nước.
- Các CTCC phục vụ văn hóa tinh thần đại bộ phận
nhân dân lao động: Nhà văn hóa, câu lạc bộ thanh
18
thiếu niên.
- Các CTCC phục vụ đời sống vật chất: Cửa hàng bách
hóa đồ dùng, lương thực thực phẩm mua bán theo tem
phiếu, hệ thống chợ
- Các CTCC phục vụ giáo dục: Nhà trẻ, trường học PT,
hệ thống các trường ĐH, cao đẳng, trung cấp đạo tạo
cán bộ chuyên ngành phục vụ phát triển XH.
- Các CTCC phụ vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe: Bệnh viện, hệ thống trạm y tế, trạm xá.
Giai
đoạn sau
1986
- Tổ hợp các CTCC đa năng, các TTTM lớn phục vụ
nền kinh tế thị trường.
+ Phân loại kiến trúc CTCC: Để nhận rõ được sự ảnh hưởng
của kiến trúc Xô Viết đến kiến trúc các CTCC xây dựng tại Hà
Nội giai đoạn 1954-1986 có thể phân loại các CTCC thời kỳ
này theo nguồn vốn đầu tư và KTS thiết kế như sau:
CTCC do Liên Xô viện trợ vốn và thiết kế: Luận án có nêu
ra 4 công trình tiêu biểu là trường Đại học Bách khoa, Lăng
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Cung VH Lao động, bảo tàng Hồ Chí
Minh. Đây đều là những công trình có quy mô lớn, có ý nghĩa
quan trọng, có mức đầu tư lớn so với điều kiện lúc bấy giờ.
Hình thức hiện đại mạnh mẽ, tỷ lệ lớn.
CTCC do KTS Việt Nam thiết kế:
Hình 3.6. Một số công trình xây dựng ở Hà Nội giai đoạn 1954-1986
do KTS Việt Nam thiết kế
19
Luận án đưa ra nhận xét về các CTCC do KTS Việt Nam thiết
kế:
Các CTCC có nội dung thiết thực phục vụ đời sống vật chất
và tinh thần của người dân Thủ đô.
Chức năng phù hợp kinh tế bao cấp phục vụ chính sách an
sinh xã hội của nhà nước.
Hình thức kiến trúc đơn giản, hiện đại, tuân thủ nguyên tắc
hình thức đi sau công năng.
Có nghiên cứu phù hợp khí hậu nhiệt đới, chi tiết kiến trúc
truyền thống.
Quy mô xây dựng nhỏ nhắn, khiêm nhường.
3.3.2. Về hình thức kiến trúc
Luận án đã lập bảng so sánh hình thức kiến trúc nhà ở và CTCC
xây dựng tại Hà Nội giai đoạn 1954-1986 với hình thức kiến
trúc truyền thống và kiến trúc thời kỳ Pháp thuộc và các công
trình kiên trúc thế giới cùng thời kỳ và đưa ra những nhận định
về những đặc điểm hình thức của kiến trúc Hà Nội giai đoạn
1954-1986 như sau:
Hình thức công trình phản ánh công năng bên trong: Đề cao
tính sử dụng mà giảm nhẹ trang trí.
Ngôn ngữ tạo hình hiện đại: Bắt nguồn từ vật liệu và phương
pháp xây dựng.
Phong cách giản dị, khiêm tốn: Do đặc điểm kiến trúc truyền
thống và điều kiện kinh tế còn khó khăn.
Đề cao tính dân tộc.
3.3.3. Về biểu hiện nghệ thuật trong công trình kiến trúc
Luận án đã nêu ra những biểu hiện nghệ thuật trong các công
trình kiến trúc giai đoạn nghiên cứu là:
Biểu hiện tính điển hình.
Biểu hiện tính kỷ luật, trang nghiêm.
Biểu hiện tính dân chủ, tính giai cấp
20
3.4. Nhìn nhận và đánh giá ảnh hưởng Kiến trúc Xô Viết tới
kiến trúc Hà Nội giai đoạn 1954-1986
Các giai đoạn và mức độ ảnh hưởng: Luận án chia mức
độ ảnh hưởng làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1954-1975: Ảnh hưởng ít do điều kiện khó
khăn không xây dựng nhiều. Số lượng KTS Việt Nam
được đào tạo còn ít và chưa có nhiều điều kiện để hành
nghề.
Giai đoạn 1976-1986: Ảnh hưởng nhiều từ những công
trình do Liên Xô viện trợ xây dựng và đội ngũ KTS Việt
Nam được đào tạo từ Liên Xô và các nước XHCN về nước
hành nghề và giảng dạy.
Những ảnh hưởng tích cực
Nhưng mặt còn hạn chế
Luận án đã trình bày những
ảnh hưởng tích cực và những
mặt còn hạn chế của kiến
trúc Xô Viết đến kiến trúc
Hà Nội giai đoạn 1954-1986
như trong phần kết luận.
Hình 3.7. Những ảnh hưởng tích
cực và những mặt còn hạn chế
3.5. Bàn luận
3.5.1. Vai trò của kiến trúc nhà ở và công trình công
cộng tại Hà nội giai đoạn 1954-1986 trong nhận diện đô
thị Hà Nội
Bao gồm 3 vai trò, đó là
Vai trò lịch sử: Đánh dấu kết thúc giai đoạn thuộc địa, mở ra
thời kỳ kiến trúc tự do, độc lập.
Vai trò văn hóa xã hội: Tạo dựng cuộc sống mới XHCN.
Vai trò phát triển ngành.
3.5.2. Phát huy những giá trị ảnh hưởng tích cực của
kiến trúc Xô Viết trong kiến trúc Việt Nam đương đại
21
Phát huy giá trị ảnh hưởng tích cực về mặt xã hội: xây dựng
một nền kiến trúc có trách nhiệm phục vụ công tác an sinh xã
hội, nâng cao đời sống, phục vụ lợi ích cho con ngườiPhát huy
giá trị ảnh hưởng tích cực về mặt khoa học: Phát huy những bài
học kinh nghiệm đã được đúc kết trong quá khứ.
Phát huy giá trị ảnh hưởng tích cực về giá trị sử dụng: Nâng
chất lượng môi trường sống, tạo dựng điều kiện tốt nhất về môi
trường, cảnh quan, dịch vụ công cộng.
Phát huy giá trị ảnh hưởng tích cực về giá trị thẩm mỹ: Hòa
nhập mà mà không bị đánh mất bản sắc, đề cao các giá trị
truyền thống.
3.5.3. Tiềm năng bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc
giai đoạn 1954-1986 tại Hà Nội
Kiến trúc nhà ở và CTCC được xây dựng tại Hà Nội là quỹ
công trình kiến trúc đánh dấu một giai đoạn phát triển, một mắt
xích quan trọng của chuỗi tiếp biến trong lịch sử phát triển kiến
trúc Việt Nam.
Kiến trúc giai đoạn 1954-1986 cần được nghiên cứu bảo tồn để
lưu giữ những ký ức về một giai đoạn đã góp phần tạo nên hồn
nơi chốn của đô thị.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến trúc Xô Viết đã có ảnh hưởng đến kiến trúc Hà Nội về
nhiều mặt, từ phương pháp luận đến những biểu hiện nội dung
và hình thức, trong đó có cả những ảnh hưởng tích cực và hạn
chế. Những ảnh hưởng đó được xác định cụ thể như sau:
1. Ảnh hưởng của kiến trúc Xô Viết đến phương pháp luận
và phương châm trong sáng tác và thiết kế kiến trúc:
Ảnh hưởng đến phương pháp luận: Kiến trúc Xô Viết đã có
ảnh hưởng rõ rệt lên phương luận sáng tác kiến trúc tại Hà Nội
giai đoạn 1954-1986 trên cơ sở các nguyên tắc sau:
22
- Nguyên tắc về tính giai cấp trong nghệ thuật kiến trúc
XHCN thể hiện rõ ở tính Đảng và tính đại diện của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động.
- Nguyên tắc vị nhân sinh trong sáng tác và thiết kế kiến trúc
XHCN, trong đó tư tưởng nghệ thuật vị nhân sinh được đặt lên
hàng đầu, vốn là tư tưởng chủ đạo của triết học Mác-Lênin.
- Nguyên tắc phi lợi nhuận trong sáng tác kiến trúc XHCN với
mục đính chính là phục vụ quần chúng nhân dân lao động.
- Nguyên tắc công bằng trong hưởng thụ các sản phẩm kiến
trúc trên quan điểm mọi người dân đều bình đẳng và được phân
phối đồng đều, bảo đảm công bằng xã hội.
Ảnh hưởng đến phương châm thiết kế: Phương châm thiết
kế của kiến trúc Xô Viết đã được điều chỉnh cho phù hợp với
bối cảnh Việt Nam, từ “Bền vững-Thích dụng-Kinh tế-Mỹ quan
được chuyển thành “Bền vững-Thích dụng-Tiết kiệm-Đẹp trong
điều kiện có thể”.
2. Ảnh hưởng của kiến trúc Xô Viết đến nội dung, hình thức
và biểu hiện nghệ thuật trong kiến trúc nhà ở và CTCC xây
dựng tại Hà Nội:
Về nội dung
- Mô hình cư trú: Xác lập mô hình cư trú mới là mô hình tiểu
khu nhà ở. Đây là mô hình ở kiểu mẫu cho lối sống XHCN tại
các đô thị của LX đã được các KTS Việt Nam nghiên cứu vận
dụng sáng tạo vào thực tế tại Hà Nôi, với các đặc điểm là một
khu dân cư với quy mô 5000-6000 dân có trung tâm công cộng
gồm cửa hàng, trường học đặt ở giữa các nhóm nhà với bán
kính phục vụ 400-500m.
Kiến trúc nhà ở:
- Xuất hiện loại hình kiến trúc nhà ở mới so với thời kỳ trước
là nhà ở tập thể. Với chiều cao không quá 5 tầng bố cục kiểu
hành lang (hành lang bên, hành lang giữa) hoặc theo đơn
nguyên.
- Xây dựng nội dung mới trong thiết kế kiến trúc nhà ở: Nhà ở
kiểu căn hộ khép kín được thiết kế điển hình với diện tích tương
đối hạn chế.
23
Kiến trúc CTCC:
- Xuất hiện thêm nhiều loại hình kiến trúc CTCC mới như:
Nhà văn hóa, câu lạc bộ, cung thiếu nhi, nhà trẻ, hệ thống cửa
hàng bách hóa phân phối thiết bị, đồ dùng gia đình, của hàng
lương thực thực phẩm từ cấp tiểu khu đến cấp thành phố để
phân phối hàng hóa theo tem phiếu, trạm y tế, trạm xá.
- Kiến trúc CTCC giai đoạn này có những đặc tính nổi bất
sau:
Tính đại chúng.
Tính bình đẳng xã hội.
Tính phi lợi nhuận.
Tính điển hình hóa.
Tính đơn chức năng.
Phân cấp theo tầng bậc.
Về hình thức
Trên cơ sở những so sánh hình thức kiến trúc nhà ở và CTCC
xây dựng tại Hà Nội giai đoạn 1954-1986 với hình thức kiến
trúc truyền thống và kiến trúc thời kỳ Pháp thuộc, luận án đưa ra
những nhận định về đặc điểm hình thức của kiến trúc Hà Nội
giai đoạn 1954-1986 như sau:
- Hình thức phản ánh công năng.
- Ngôn ngữ tạo hình hiện đại.
- Giản dị, khiếm tốn, đề cao tính dân tộc.
Về biểu hiện nghệ thuật
Dưới ảnh hưởng của kiên trúc Xô Viết, kiến trúc nhà ở và
CTCC Hà Nội giai đoạn 1954-1986 có nhưng biểu hiện nghệ
thuật sau:
- Biểu hiện tính điển hình.
- Biểu hiện tính kỷ luật, trang nghiêm.
- Biểu hiện tính dân chủ, giai cấp.
3. Kiến trúc Xô Viết đã có những ảnh hưởng rất lớn đến
kiến trúc Hà Nội giai đoạn 1954-1986 trong đó có cả những
ảnh hưởng tích cực và các mặt hạn chế, được biểu hiện trên
các khía cạnh sau:
Ảnh hưởng tích cực
24
- Xây dựng phương pháp luận kiến trúc phù hợp với tư tưởng
nghệ thuật xã hội XHCN.
- Phát triển toàn diện ngành kiến trúc xây dựng ở Việt Nam.
- Xây dựng hệ thống đào tạo chuyên ngành bài bản nhất từ
trước đến nay.
- Tạo dựng quỹ công trình kiến trúc có giá trị sử dụng và giá
trị di sản.
- Thực hiện được các mục tiêu an sinh xã hội.
Những mặt hạn chế
- Các giải pháp thiết kế còn nặng tính duy ý chí, tư tưởng ý
thức hệ.
- Hình thức kiến trúc chưa được quan tâm một cách đúng
mức.
- Khó thích ứng với quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường.
Kiến nghị
Kiến nghị 1: Đánh giá giá trị di sản của những công trình
kiến trúc giai đoạn 1954-1986 tại Hà Nội nhằm công nhận kiến
trúc giai đoạn này là một bộ phận của di sản Hà Nội, trên cơ sở
đó để có cơ sở bản tồn và tu tạo những công trình tiêu biểu nhất
của thời kỳ này.
Kiến nghị 2: Lựa chọn những công trình kiến trúc tại tiêu
biểu tại Hà Nội giai đoạn 1954-1986 để nghiên cứu định hướng
chuyển đổi chức năng trên cơ sở phục vụ phát triển du lịch của
Hà Nội, đem lại những lợi ích kinh tế cho ngành du lịch của Thủ
đô.
Kiến nghị 3 : Cần nghiên cứu kiến trúc tại Hà Nội giai đoạn
1954-1986 một cách đầy đủ và khách quan, làm cơ sở xây dựng
một chương trong giáo trình giảng dạy bộ môn lịch sử kiến trúc
trong các trường đào tạo chuyên ngành kiến trúc của Việt Nam
để sinh viên có cái nhìn tổng quan về quá trình phát triển của
kiến trúc Việt Nam qua nhiều giai đoạn của lịch sử.
25
DANH MỤC
CÁC BÀI BÁO KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Đặng Hoàng Vũ (2009), Nhìn lại chung cư Hà Nội sau
năm 1975 - Tạp chí Kiến trúc Việt Nam, số tháng 5/2009.
2. Đặng Hoàng Vũ (2015), Dấu ấn của phong cách kiến
trúc Xô Viết trên các công trình nhà ở và công cộng tại Hà Nội
giai đoạn 1954-1986 - Tạp chí Kiến trúc & Xây dựng, số tháng
3/2015.
3. Đặng Hoàng Vũ (2015), Khai thác và phát huy những
giá trị tích cực của phong cách kiến trúc Xô Viết trong kiến trúc
Việt Nam đương đại - Tạp chí Xây dựng & Đô thị, số
39+40/2015.