trƯỜng ĐẠi hỌc quỐc tẾ miỀn ĐÔng13... · tiêu chuẩn 5. các chính sách về...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ MIỀN ĐÔNG
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ GIÁO DỤC
Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục đại học
của Bộ Giáo dục và Đào tạo
(Giai đoạn đánh giá: 2014 - 2018)
Bình Dương, tháng 10 – 2019
Trang 3
MỤC LỤC
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................................... 5
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................ 7
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... 7
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................... 11
Phần I. HỒ SƠ VỀ CSGD ................................................................................................. 13
1. Khái quát về cơ sở giáo dục .................................................................................... 13
2. Bối cảnh triển khai các hoạt động của cơ sở giáo dục ............................................ 19
3. Cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục (xem Phụ lục 1) ..................... 23
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC ................................ 24
Mục 1: ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VỀ CHIẾN LƯỢC ................................................. 24
Tiêu chuẩn 1. Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa ............................................................... 24
Tiêu chuẩn 2. Quản trị .................................................................................................... 35
Tiêu chuẩn 3. Lãnh đạo và Quản lý ............................................................................... 43
Tiêu chuẩn 4. Quản trị chiến lược .................................................................................. 52
Tiêu chuẩn 5. Các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng 63
Tiêu chuẩn 6. Quản lý nguồn nhân lực .......................................................................... 77
Tiêu chuẩn 7. Quản lý tài chính và cơ sở vât chất ......................................................... 93
Tiêu chuẩn 8. Các mạng lưới và quan hệ đối ngoại ..................................................... 111
Mục 2: ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VỀ HỆ THỐNG ................................................... 129
Tiêu chuẩn 9. Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong ............................................... 129
Tiêu chuẩn 10. Tự đánh giá và đánh giá ngoài ............................................................ 144
Tiêu chuẩn 11. Hệ thống thông tin đảm bảo chất lượng bên trong .............................. 155
Tiêu chuẩn 12. Nâng cao chất lượng............................................................................ 166
Mục 3. ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VỀ THỰC HIỆN CHỨC NĂNG ......................... 181
Tiêu chuẩn 13. Tuyển sinh và nhâp học ....................................................................... 181
Tiêu chuẩn 14. Thiết kế và rà soát chương trình dạy học ............................................ 198
Tiêu chuẩn 15. Giảng dạy và học tâp ........................................................................... 212
Trang 4
Tiêu chuẩn 16. Đánh giá người học ............................................................................. 226
Tiêu chuẩn 17. Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học ....................................... 238
Tiêu chuẩn 18. Quản lý nghiên cứu khoa học .............................................................. 256
Tiêu chuẩn 19. Quản lý tài sản trí tuệ .......................................................................... 269
Tiêu chuẩn 20. Hợp tác và đối tác nghiên cứu khoa học ............................................. 278
Tiêu chuẩn 21. Kết nối và phục vụ cộng đồng............................................................. 303
Mục 4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ................................................................................... 315
Tiêu chuẩn 22. Kết quả đào tạo .................................................................................... 315
Tiêu chuẩn 23. Kết quả nghiên cứu khoa học .............................................................. 331
Tiêu chuẩn 24. Kết quả phục vụ cộng đồng ................................................................. 359
Tiêu chuẩn 25. Kết quả tài chính và thị trường ............................................................ 375
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ CSGD ............................................... 385
Phần III: PHỤ LỤC ......................................................................................................... 390
Phụ lục 1: Cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng CSGD ................................................ 390
Phụ lục 2: Quyết định thành lâp Hội đồng tự đánh giá ................................................ 427
Phụ lục 3: Quyết định điều chỉnh, bổ sung thành viên Hội đồng Tự đánh giá ............ 429
Phụ lục 4: Danh sách Ban thư ký và các nhóm chuyên trách ...................................... 431
Phụ lục 5: Kế hoạch tự đánh giá .................................................................................. 434
Trang 5
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
AUN-QA : ASEAN University Network – Quality Assurance
BBI :
Vườn ươm doanh nghiệp Becamex
(Becamex Business Incubator)
Becamex : Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp –
CTCP (Becamex) Becamex IDC :
BGH : Ban Giám hiệu
CB : Cán bộ
CBCV : Cán bộ chuyên viên
CBQL : Cán bộ quản lý
CĐ : Cao đẳng
CĐR : Chuẩn đầu ra
CGCN : Chuyển giao công nghệ
CLB : Câu lạc bộ
CNTT : Công nghệ thông tin
CSDL : Cơ sở dữ liệu
CSGD : Cơ sở giáo dục
CSVC : Cơ sở vât chất
CTĐT : Chương trình đào tạo
CTGD : Chương trình giáo dục
CTSV : Công tác sinh viên
CVHT : Cố vấn học tâp
ĐBCL : Đảm bảo chất lượng
ĐCCT : Đề cương chi tiết
ĐGN : Đánh giá ngoài
ĐH : Đại học
ĐHQTMĐ : Trường Đại học Quốc tế Miền Đông
ĐT : Đào tạo
ĐV : Đơn vị
EIU
: Trường Đại học Quốc tế Miền Đông
(Eastern International University)
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GDĐH : Giáo dục đại học
GS : Giáo sư
GV : Giảng viên
GVK : Giáo vụ khoa
HB : Học bạ
Trang 6
HĐKH-ĐT : Hội đồng Khoa học và Đào tạo
HĐQT : Hội đồng quản trị
HTQT : Hợp tác quốc tế
KDTT : Kinh doanh tiếp thị
KĐCL : Kiểm định chất lượng
KHCL : Kế hoạch chiến lược
KHCN : Khoa học công nghệ
KPI : Key Performace Indicator
KT : Kỹ thuât
KT&ĐBCLGD : Khảo thí và Đảm bảo Chất lượng giáo dục
KTTC : Kế toán – Tài chính
KTX : Ký túc xá
NCKH : Nghiên cứu khoa học
Nhà trường : Trường Đại học Quốc tế Miền Đông
P.CNTT : Phòng Công nghệ thông tin
P.CTSV : Phòng Công tác sinh viên
P.ĐT : Phòng Đào tạo
P.HC : Phòng Hành chính
PGS : Phó giáo sư
PTN : Phòng thí nghiệm
PVCĐ : Phục vụ cộng đồng
QĐ : Quyết định
QTKD : Quản trị kinh doanh
SHTT : Sở hữu trí tuệ
SV : Sinh viên
TCHC-QT : Tổ chức Hành chính – Quản trị
TĐG : Tự đánh giá
THPTQG : Trung học phổ thông quốc gia
ThS : Thạc sĩ
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
Trường : Trường Đại học Quốc tế Miền Đông
TS : Tiến sĩ
TSKH : Tiến sĩ khoa học
TSTT : Tài sản trí tuệ
TTKNCĐ
(OCC) :
Trung tâm kết nối cộng đồng
(Office of Community Connect)
Trang 7
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Sơ đồ hệ thống xây dựng và ban hành chính sách tại Trường ĐHQTMĐ ............ 65
Hình 2. Hoạt động đối ngoại trường ĐHQTMĐ ............................................................. 111
Hình 3. Sơ đồ quản trị hệ thống chính sách về hoạt động đối ngoại ............................... 124
Hình 4. Sơ đồ tổ chức hệ thống ĐBCL bên trong trường ĐHQTMĐ .............................. 129
Hình 5. Sơ đồ hệ thống ĐBCL bên trong ......................................................................... 130
Hình 6. Định hướng tự đánh giá và kiểm định chất lượng của Trường ĐHQTMĐ ......... 145
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Đối sánh tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi giai đoạn 2011 - 2015 và 2016 - 2020
............................................................................................................................................ 31
Bảng 2. Tóm tắt cơ cấu tổ chức Trường ĐHQT Miền Đông ............................................. 45
Bảng 3. Đối sánh các chỉ số phấn đấu từ năm học 2015-2016 đến 2018-2019 ................. 58
Bảng 4. Danh mục các quy chế, quy định về NCKH được rà soát và câp nhât ban hành
theo từng năm ..................................................................................................................... 71
Bảng 5. Thống kê tình hình mượn sách hàng năm ........................................................... 102
Bảng 6. Các hoạt động tình nguyện phục vụ cộng đồng .................................................. 119
Bảng 7. Thống kê số lượng đối tác đối sánh của Trường................................................. 173
Bảng 8. Thống kê số lượng SV trúng tuyển và nhâp học giai đoạn 2014 - 2018 ........... 188
Bảng 9. Thống kê loại học bổng và số lượng SV đạt học bổng ....................................... 190
Bảng 10. Thống kê số lượng SV đạt học bổng theo vùng ................................................ 192
Bảng 11. Cấu trúc kiến thức của chương trình đào tạo các ngành ................................... 203
Bảng 12. Thống kê các trường đã chọn để đối sánh CTĐT ............................................. 207
Bảng 13. Kết quả phúc khảo điểm thi, kiểm tra giai đoạn 2013 - 2018 ........................... 231
Bảng 14. Mức độ hài lòng của sinh viên về việc đánh giá môn học của giảng viên ....... 232
Bảng 15. Kết quả triển khai các hoạt động giai đoạn 2015 - 2018 .................................. 241
Trang 8
Bảng 16. Khảo sát ý kiến sinh viên đánh giá hiệu quả hoạt động hỗ trợ, phục vụ sinh viên
.......................................................................................................................................... 244
Bảng 17. Khảo sát ý kiến sinh viên đánh giá hiệu quả hoạt động của sinh viên .............. 245
Bảng 18. Thống kê những cải tiến mới qua các năm ....................................................... 248
Bảng 19. Thống kê tình hình ký túc xá phục vụ sinh viên qua các năm .......................... 249
Bảng 20. Thống kê CSVC phục vụ cho sinh viên ............................................................ 250
Bảng 21. Thống kê nguồn học liệu phục vụ cho sinh viên .............................................. 251
Bảng 22. Thống kê tình hình sinh viên tốt nghiệp có việc làm ........................................ 251
Bảng 23. Bảng đối sánh kết quả thực hiện các chỉ số hoạt động chính (KPI) giai đoạn
2016-2018 ......................................................................................................................... 263
Bảng 24. Số lượng đối tác doanh nghiệp và trường đại học có ký kết hợp tác với
ĐHQTMĐ giai đoạn 2013 - 2018 .................................................................................... 279
Bảng 25. Chỉ số đánh giá NCKH và chuyển giao công nghệ (2016-2020) ..................... 281
Bảng 26. Số lượng GV tham gia các đợt tham quan, các khoá huấn luyện ngắn hạn ở nước
ngoài (2014 – 2018) .......................................................................................................... 283
Bảng 27. GV tham gia các chương trình đào tạo dài hạn ở nước ngoài .......................... 284
Bảng 28. Các báo cáo của giảng viên đồng tác giả với các nhà khoa học có bài tham gia
hội thảo khoa học (2013 - 2018) ....................................................................................... 285
Bảng 29. Đồng tác giả bài báo đăng trên các tạp chí trong nước và quốc tế (2014 – 2018)
.......................................................................................................................................... 286
Bảng 30. Số lượng sinh viên quốc tế đến học tâp và nghiên cứu tại Nhà trường ............ 287
Bảng 31. Hợp tác tổ chức Hội thảo doanh nghiệp............................................................ 288
Bảng 32. Hội thảo hội nghị đồng tổ chức ......................................................................... 288
Bảng 33. Đào tạo doanh nghiệp qua các năm .................................................................. 289
Bảng 34. Số công ty khởi nghiệp tại BBI và số lượng nhân sự ....................................... 290
Bảng 35. Thống kê số doanh nghiệp nhân SV thực tâp ................................................... 291
Bảng 36. Thống kê số đại học đối tác có kiểm định chất lượng (2014-2018) ................. 295
Trang 9
Bảng 37. Thống kê số lượt sinh viên khoa QTKD và KT tham gia dự án doanh nghiệp và
cộng đồng ......................................................................................................................... 307
Bảng 38. Thống kê số lượt sinh viên thực tâp tại doanh nghiệp và cơ sở y tế giai đoạn
2014 – 2018 ...................................................................................................................... 307
Bảng 39. Thống kê kiến tâp tại doanh nghiệp của Khoa QTKD và Khoa KT giai đoạn
2013 - 2018 ....................................................................................................................... 307
Bảng 40. Tổng hợp doanh thu từ NCKH – CGCN và PVCĐ giai đoạn 2014 –2018 ...... 308
Bảng 41. Báo cáo sự tăng trưởng của Vườn ươm doanh nghiệp Becamex (BBI) ........... 309
Bảng 42. Thống kê số lượng và quy mô các buổi nói chuyện chuyên đề, hướng nghiệp,
giới thiệu việc làm ............................................................................................................ 309
Bảng 43. Thống kê số lượng các hoạt động của sinh viên ............................................... 310
Bảng 44. Tỉ lệ tốt nghiệp 3 khóa tốt nghiệp gần nhất tính đến 2018, bâc đại học - hệ chính
quy .................................................................................................................................... 317
Bảng 45. Tỉ lệ thôi học 3 khóa tốt nghiệp gần nhất tính đến 2018, bâc đại học - hệ chính
quy .................................................................................................................................... 318
Bảng 46. Thời gian tốt nghiệp trung bình bâc đại học và cao đẳng ................................. 321
Bảng 47. Tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp ..................................................... 325
Bảng 48. Mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với chất lượng sinh viên tốt nghiệp .... 327
Bảng 49. Quy đổi giờ chuẩn ............................................................................................. 332
Bảng 50. Thống kê kết quả hoạt động của đội ngũ GV ................................................... 333
Bảng 51. Kết quả thực hiện chỉ tiêu về số đề tài NCKH và số lượng sách, bài báo, báo cáo
khoa học được công bố trong năm ................................................................................... 335
Bảng 52. Giải thưởng lâp trình quốc tế ACM và Olympic tin học của Sinh viên ........... 338
Bảng 53. Kết quả về tài sản trí tuệ và sở hữu trí tuệ của Trường tính đến năm 2018 ...... 346
Bảng 54. Kết quả tổng hợp thu chi tài chính KHCN và phục vụ cộng đồng từ năm 2014
đến năm 2018.................................................................................................................... 349
Bảng 55. Kết quả triển khai các kết quả NCKH .............................................................. 352
Bảng 56. Số lượng sinh viên và giảng viên tham gia dự án, thực tâp, kiến tâp ............... 360
Trang 10
Bảng 57. Chương trình diễn giả khách mời, hội thảo tư vấn hướng nghiệp và giới thiệu
việc làm ............................................................................................................................. 361
Bảng 58. Tổng hợp số lượng hội thảo/hội nghị quốc tế và trong nước được tổ chức tại
Trường ĐHQTMĐ ............................................................................................................ 361
Bảng 59. Số lượng hợp đồng đào tạo cho doanh nghiệp và các sở ban ngành ................ 362
Bảng 60. Tổng hợp doanh thu từ NCKH – CGCN và PVCĐ giai đoạn 2014 – 2018 ..... 362
Bảng 61. Báo cáo tăng trưởng BBI trong năm 2018 ........................................................ 363
Bảng 62. Số lượng các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện và hoạt động khác và số lượt
sinh viên tham gia giai đoạn 2015 – 2018 ........................................................................ 364
Bảng 63. Giá trị đóng góp cho xã hội của các chương trình tình nguyện, thiện nguyện . 368
Bảng 64. Kết quả điểm rèn luyện bình quân giai đoạn 2013 – 2018 ............................... 370
Bảng 65. Tỉ lệ sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp ......................................................... 371
Bảng 66. Bảng tổng hợp số liệu tổng thu, tổng chi và ty lệ phát triển của tổng thu, tổng chi
trong 5 năm giai đoạn 2014-2018 ..................................................................................... 376
Bảng 67. Bảng so sánh chi phí NCKH của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông (EIU) với
Trường Đại học Công nghệ TP.HCM (Hutech) ............................................................... 377
Trang 11
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Mức độ hài lòng các bên liên quan về sứ mạng của Nhà trường ...................... 26
Biểu đồ 2. Mức độ hài lòng các bên liên quan về tầm nhìn của Nhà trường ..................... 26
Biểu đồ 3. Thống kê số lượt cán bộ đưa đi đào tạo, bồi dưỡng ......................................... 82
Biểu đồ 4. Thống kê tổng số MOUs còn hiệu lực ............................................................ 114
Biểu đồ 5. Thống kê Đoàn vào Đoàn ra ........................................................................... 115
Biểu đồ 6. Số lượng giảng viên đến làm việc hàng năm .................................................. 116
Biểu đồ 7. Số lượt sinh viên quốc tế đến trường .............................................................. 116
Biểu đồ 8. Tỉ lệ các doanh nghiệp đối tác ........................................................................ 117
Biểu đồ 9. Thống kê số lượng kiến tâp ............................................................................. 118
Biểu đồ 10. Thống kê hoạt động NCKH giai đoạn 2013 - 2018 ...................................... 119
Biểu đồ 11. Thống kê kết quả đào tạo của SV ................................................................. 194
Biểu đồ 12. Mức độ hài lòng của SV năm cuối về hoạt động đánh giá môn học của GV
.......................................................................................................................................... 233
Biểu đồ 13. Khảo sát sự hài lòng của SV về cố vấn học tâp và giáo vụ Khoa................. 244
Biểu đồ 14. Khảo sát sự hài lòng về hoạt động sinh viên ................................................ 245
Biểu đồ 15. Thống kê các công trình NCKH của trường giai đoạn 2014-2018 ............... 261
Biểu đồ 16. Thống kê số lượng các hoạt động NCKH của sinh viên giai đoạn 2014 - 2018
.......................................................................................................................................... 266
Biểu đồ 17. Thống kê TSTT giai đoạn 2014 - 2018 ......................................................... 271
Biểu đồ 18. Số đối tác doanh nghiệp phân theo ngành nghề kinh doanh ......................... 282
Biểu đồ 19. Thống kê số Đoàn vào Đoàn ra liên quan đến đến các dự án hợp tác nghiên
cứu và các CTĐT liên kết ................................................................................................. 283
Biểu đồ 20. Ngân sách dành cho NCKH, CGCN và PVCĐ ............................................ 292
Biểu đồ 21. Số lượng bài báo đăng tên tạp chí của giảng viên cơ hữu (2014-2018) ....... 297
Biểu đồ 22. Số lượng bài đăng trên tạp chí ISI, Scopus của từng Khoa (2014-2018) ..... 297
Biểu đồ 23. Số lượng bài báo cáo tại các hội nghị, hội thảo quốc tế ............................... 298
Trang 12
Biểu đồ 24. Thành tích NCKH của sinh viên ................................................................... 299
Biểu đồ 25. Thống kê tỉ lệ đạt môn học qua các năm ...................................................... 316
Biểu đồ 26. Thống kê kết quả thi IELTS của sinh viên các Khóa tại TTNN ................... 319
Biểu đồ 27. Số lượng sinh viên hoàn thành CTĐT và sinh viên tốt nghiệp giai đoạn 2016-
2018 .................................................................................................................................. 320
Biểu đồ 28. Thời gian tốt nghiệp trung bình bâc đại học ................................................. 322
Biểu đồ 29. Thời gian tốt nghiệp trung bình bâc cao đẳng .............................................. 323
Biểu đồ 30. Tình hình việc làm của sinh viên hoàn thành CTĐT chưa tốt nghiệp .......... 326
Biểu đồ 31. Tổng hợp kết quả NCKH của GV ................................................................. 335
Biểu đồ 32. Đối sánh kết quả hoạt động NCKH của SV từ năm 2014 đến năm 2018 ..... 340
Biểu đồ 33. Kết quả công bố KH Trường ĐHQTMĐ từ năm 2014 đến năm 2018 ......... 343
Biểu đồ 34. Kết quả đối sánh các TSTT và SHTT từ năm 2014 đến năm 2018 .............. 346
Biểu đồ 35. Kết quả tổng hợp thu chi tài chính từ hoạt động KHCN từ năm 2014 đến 2018
.......................................................................................................................................... 350
Biểu đồ 36. Kết quả tổng hợp số lượng hợp đồng bán sản phẩm, chuyển giao công nghệ,
bán bản quyền ................................................................................................................... 353
Biểu đồ 37. Kết quả tổng hợp giá trị hợp đồng bán sản phẩm, chuyển giao công nghệ, bán
bản quyền .......................................................................................................................... 354
Biểu đồ 38. Kết quả tổng hợp hoạt động khởi nghiệp ...................................................... 354
Trang 13
Phần I. HỒ SƠ VỀ CSGD
1. Khái quát về cơ sở giáo dục
a) Sự hình thành và phát triển
Trường Đại học Quốc tế Miền Đông do Tổng Công ty Becamex IDC đầu tư tại
Thành phố mới Bình Dương, được thành lâp ngày 27/9/2010 tại Quyết định số 1789/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trường bắt đầu tuyển sinh từ năm 2011, đến nay đã tuyển
sinh được 8 khóa với tổng số sinh viên hiện tại khoảng 2.652 sinh viên.
Tầm nhìn đến năm 2030: Đại học Quốc tế Miền Đông định hướng trở thành một
đại học đa ngành - đa lãnh vực được kiểm định, xếp hạng quốc tế; và là một trung tâm
văn hóa, một trung tâm nghiên cứu ứng dụng - chuyển giao công nghệ hàng đầu của Việt
Nam.
Sứ mạng: Trường Đại học Quốc tế Miền Đông là đại học của doanh nghiệp
(Becamex IDC), vân hành theo mô hình nhiều đại học trong một đại học; nơi thu hút và
tâp trung giảng viên tốt nghiệp từ nhiều nước Âu - Mỹ; đào tạo sinh viên theo hướng
nghiên cứu - ứng dụng, giỏi cả chuyên môn và ngoại ngữ, theo tư tưởng chủ đạo là quan
hệ chặt chẽ - hỗ tương và phục vụ cộng đồng; đào tạo theo nhu cầu phát triển của thực
tiễn, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
Giá trị cốt lõi: Tự hào phục vụ cộng đồng.
Triết lý giáo dục: Nhân bản – Cộng đồng – Sáng tạo – Bền vững.
Sau gần 9 năm phát triển, hiện nay, Trường có 7 chương trình đào tạo đại học đang
tuyển sinh gồm các ngành:
- Quản trị Kinh doanh;
- Kỹ thuât Điện;
- Kỹ thuât Điều khiển và Tự động hóa;
- Kỹ thuât Phần mềm;
- Mạng máy tính và Truyền thông dữ liệu;
- Kỹ thuât Cơ Điện tử;
- Điều dưỡng.
Số sinh viên hệ Đại học trúng tuyển từ năm 2011 đến 2018 là 5.306 sinh viên.
Trang 14
Tổng số cán bộ, giảng viên, chuyên viên của Trường 295, trong đó có 187 giảng
viên cơ hữu với 158 giảng viên có học hàm, học vị Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc
sĩ.
Trường hiện có các đơn vị gồm:
- 11 phòng (Đào tạo, Kế toán – Tài chính, Nhân sự, Hành chính, Quản trị, Đảm
bảo chất lượng, Công nghệ thông tin, Truyền thông, Công tác sinh viên, Nghiên cứu Khoa
học & sáng tạo (Thành lâp tháng 02/2019), Hợp tác quốc tế (Thành lâp tháng 02/2019));
- 5 khoa (Giáo dục đại cương, QTKD, Kỹ thuât, CNTT và Điều dưỡng), 4 trung
tâm (Ngoại ngữ, Nhât ngữ và Toán học, TT kết nối cộng đồng, Trung tâm Đào tạo liên
tục cán bộ y tế);
- 1 Thư viện, 1 Vườn ươm doanh nghiệp Becamex (BBI) và 1 PTN Fablab.
Tổng vốn đầu tư cơ sở vât chất, trang thiết bị ban đầu: 1.700 Ty đồng.
Trường được xây dựng theo bản quy hoạch đã trình Chính phủ trên khu đất rộng
260.044 m2, gồm 09 tòa nhà: 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11; tất cả các toà nhà đều được nối
mạng bằng cáp quang và được trang bị máy lạnh. Tổng số phòng học là khoảng 180
phòng. Tất cả các phòng học, phòng họp và phòng chức năng của Trường đều trang bị hệ
thống máy chiếu, hệ thống âm thanh nội bộ. Toàn bộ khuôn viên của Nhà trường đều
được trang bị và kết nối mạng không dây (wireless) tốc độ cao.
Hiện nay, Trường có 27 phòng thí nghiệm, thực hành được trang thiết bị đầy đủ
với máy móc tối tân, hiện đại nhâp từ các nhà cung cấp danh tiếng hàng đầu: Festo –
Germany, MTS – Germany, Lucas-nuelle – Germany, Mitsubishi – Japan, G.U.N.T –
Germany… nhằm phục vụ tốt cho việc học các môn thực hành của sinh viên.
Trường đang trong quá trình thực hiện công tác tự đánh giá và đánh giá chất lượng
cơ sở giáo dục đại học quy định tại Thông tư 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 của
Bộ GD&ĐT (giống Bộ tiêu chuẩn 2.0 của AUN-QA). Các chương trình đào tạo của
Trường đều nhâp khẩu từ nước ngoài, chương trình ngành QTKD xây dựng theo hướng
chuẩn AACSB, các ngành KT theo chuẩn ABET và chương trình Điều dưỡng theo chuẩn
Hội Điều dưỡng Quốc gia Hoa Kỳ. Các ngành đều được giảng dạy bằng tiếng Việt, tăng
cường tiếng Anh. Riêng QTKD giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh, đòi hỏi SV phải đạt
chuẩn 6.0 IELTS trước khi vào học chuyên ngành.
Trang 15
Trường vân hành theo hệ thống đào tạo tín chỉ 3 học kỳ chính và thêm 1 học kỳ hè
trong 1 niên khóa - mô hình đào tạo phổ biến của các ĐH Hoa Kỳ. Cách làm này đã nhân
được sự cho phép và khuyến khích của Bộ GD&ĐT.
Ngoài việc giảng dạy cho sinh viên, Trường đã đào tạo 4.146 lượt học viên cho các
cơ quan, doanh nghiệp Bình Dương, trong đó phối hợp với Sở GD&ĐT Bình Dương tổ
chức đào tạo “chuẩn hóa trình độ tiếng Anh” cho 612 GV Tiểu học, THCS Bình Dương
giai đoạn 2011 - 2016 và 2012 - 2018; hợp tác dài hạn với Sở Nội Vụ về đào tạo 4 cán bộ
kế cân cho Tỉnh để gởi ra nước ngoài học tâp; phối hợp với Trường Chính trị Tỉnh đào tạo
tiếng Anh cho 89 cán bộ nguồn…Trường cũng tổ chức dạy tiếng Anh và các lớp kỹ năng
quản lý cho VSIP, VNTT và các doanh nghiệp của Bình Dương tổng cộng 795 người.
Kết quả đạt được cụ thể như sau:
4 cán bộ nguồn của Tỉnh gồm 2 Thạc sĩ được đào tạo ở Hàn Quốc hiện tại đang
công tác tại Sở Giao thông vân tải Bình Dương, 2 Tiến sĩ được đào tạo Anh Quốc: 1
người phục vụ cho Sở Thông tin và Truyền thông Bình Dương, 1 người đang giảng dạy
cho Trường Đại học Thủ Dầu Một.
Theo thống kê của Bộ GD&ĐT, năm 2017 và 2018, số lượng thí sinh đăng ký dự
thi kỳ thi THPT quốc gia môn ngoại ngữ (tiếng Anh) của Tỉnh Bình Dương đạt số điểm
trung bình môn ngoại ngữ cao thứ hai và thứ ba trong cả nước, điều này Sở GD&ĐT Bình
Dương ghi nhân đóng góp của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông trong việc đào tạo kỹ
năng giảng dạy tiếng Anh cho GV của Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Dương giai đoạn
2011-2016 và 2012-2018.
Trường đã hợp tác với công ty Mitsubishi Setsuyo - Nhât Bản, đào tạo huấn luyện
cấp chứng chỉ Mitsubishi - EIU cho 8 kỹ sư của công ty liên doanh P&G của Hoa Kỳ.
Trường xác định việc đào tạo cho SV là mục tiêu phát triển lực lượng lao động
trình độ cao, góp phần vào công tác an sinh xã hội của Tỉnh Bình Dương và khu vực kinh
tế trọng điểm phía Nam, vừa làm tăng vị thế - vai trò và đóng góp của EIU, vào sự phát
triển ổn định, bền vững lâu dài cho Tỉnh và đặc biệt trong Đề án xây dựng TP thông minh
Bình Dương do UBND Tỉnh đang chỉ đạo thực hiện, trong đó EIU có nhiệm vụ hàng đầu.
Trường thực hiện triển khai chương trình giảng dạy gắn với thực tiễn, gồm 75%
giờ học ở Trường và 25% kiến tâp - thực tâp - thực hành bắt đầu từ năm #2.
Trang 16
Đại học Quốc tế Miền Đông là ĐH đầu tiên và duy nhất ở VN, yêu cầu chuẩn tốt
nghiệp là vừa hoàn thành CTĐT, vừa phải có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế IELTS 6.0. Để
thực hiện mục tiêu này, Trường có thành lâp riêng một Trung tâm ngoại ngữ gồm 53 giáo
viên là người bản xứ đến từ các nước Anh, Mỹ, Canada…, tất cả giáo viên đều được đào
tạo bài bản và có kinh nghiệm giảng dạy.
Tính đến nay Trường đã có 3 khóa sinh viên tốt nghiệp và trên 90% sinh viên ra
Trường có việc làm, trong đó đa số các Em làm việc tại các cơ quan, tâp đoàn, công ty
liên doanh, công ty nước ngoài tại Bình Dương, tại TPHCM như: Cancham, Camso,
Citibank, HSBC, BIDV, P&G, Intel, Samsung, Becamex, VNTT, BIH… và cả ở nước
ngoài như: Citibank, Google Malaysia... Một phần các SV tốt nghiệp tiếp tục học nâng
cao trình độ ở nước ngoài: Mỹ, Anh, Canada, Đức, Australia…
Trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2018, về thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học (NCKH) và phát triển công nghệ các cấp, toàn trường có 78 đề tài NCKH cấp
trường và 2 đề tài doanh nghiệp; 37 hoạt động NCKH của sinh viên với 117 lượt sinh viên
tham gia.
EIU là đại học đầu tiên tại VN đã xây dựng Trung tâm Khởi nghiệp với tên gọi
Vườn ươm doanh nghiệp Becamex (BBI) và Fablab để GV, SV vừa học tâp vừa có môi
trường khởi nghiệp.
Tại Trường Đại học Quốc tế Miền Đông, Vườn ươm doanh nghiệp đầu tiên tại
Bình Dương có tổng diện tích 2.000 m2 , khu làm việc chia sẻ 400 m2, 30 văn phòng làm
việc và các Khu triển lãm, phòng tâp huấn, phòng họp hiện đại, các công ty khởi nghiệp
sẽ tìm được một không gian làm việc chuyên nghiệp nơi các thành viên phát triển các ý
tưởng và văn hóa kinh doanh của riêng mình. BBI hướng đến một cộng đồng sáng tạo để
đưa ra các giải pháp kinh doanh tốt hơn và có giá trị cho thị trường thông qua việc đào tạo
sinh viên với chuyên ngành Khởi nghiệp và Đổi mới Sáng tạo, chương trình Ươm tạo
Khởi nghiệp tại Vườn ươm Doanh nghiệp Becamex (BBI), và đầu tư những Phòng Thiết
bị Thực hành để tạo ra những sản phẩm mẫu nhằm thúc đầy sự sáng tạo từ những công ty
khởi nghiệp.
EIU Fablab là một không gian mở, năng động để giảng viên, sinh viên EIU và các
bạn sinh viên, học sinh yêu thích kỹ thuât công nghệ các Trường Đại học, Trường THPT
Trang 17
lân cân có điều kiện học tâp, trao đổi và hiện thực hóa ý tưởng của mình. Đặc biệt, đây
cũng là nơi các bạn sinh viên EIU có thể thực hành các lý thuyết được học trong chuyên
ngành, từ đó có động lực tìm tòi và sáng tạo để thực hiện nhiều đề tài và ý tưởng mới. Với
diện tích 800m2 bao gồm các khu Ý tưởng (Conceive), Thiết kế (Design), Thực hiện
(Implement) và Vân hành (Operate) được trang bị nhiều trang thiết bị hiện đại như máy in
3D, máy scan 3D, máy cắt laser, máy CNC, v.v....
EIU Fablab là thành viên của hệ thống Fablab thế giới gồm hơn 1.000 Fablab
(https://www.fablabs.io/). EIU Fablab sẽ chọn lọc và nuôi dưỡng các dự án có giá trị, kết
hợp với BBI (Becamex Business Incubator) để xây dựng các dự án khởi nghiệp.
Trang 19
c) Cấu trúc tổ chức của Hội đồng quản trị/ Hội đồng Trường hoặc tương đương
của CSGD.
Ngay sau khi có Quyết định thành lâp Trường ĐHQTMĐ, ngày 01/10/2010 Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định công nhân Hội đồng Quản trị Trường
Đại học Quốc tế Miền Đông nhiệm kỳ 2010-2015 theo quy định tại Quyết định số
61/QĐ-TTg ngày 17/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường đại học tư thục.
Căn cứ Luât Giáo dục đại học năm 2012, và Điều lệ trường đại học quy định tại
Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Nhà
trường đã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ký quyết định công
nhân Hội đồng Quản trị Trường ĐHQTMĐ nhiệm kỳ 2015-2020, gồm có 6 thành viên
như sau:
STT Họ và tên
Năm
sinh Chức vụ
Trình độ
chuyên môn
Chức vụ
HĐQT
01 Ông Nguyễn Tấn Lợi 1981 Trợ lý Ban
Tổng giám đốc
Thạc sĩ
QTKD
Chủ tịch
02 Ông Đặng Minh Hưng 1960
Phó CT UBND
tỉnh Bình
Dương
Cử nhân
Hành chính
Chủ tịch
danh dự
03 Ông Nguyễn Văn Phúc 1957
Hiệu trưởng
Trường ĐHQT
Miền Đông
Tiến sĩ Toán
Kinh tế
Thành viên
kiêm Hiệu
trưởng
04 Ông Ngô Minh Đức 1981
Trưởng phòng
ĐT Trường ĐH
QT Miền Đông
Tiến sĩ
Kỹ thuât
Thành viên
05 Ông Huỳnh Quang Hải 1974 Phó TGĐ
Công ty VSIP
Thạc sĩ
QTKD
Thành viên
06 Ông Đoàn Văn Thuân 1967 Tổng giám đốc
TDC
Cử nhân
QTKD và
Cử nhân Luât
Thành viên
2. Bối cảnh triển khai các hoạt động của cơ sở giáo dục
a) Mô tả quy định pháp lý của các hoạt động của CSGD và mức độ ảnh hưởng
đến hoạt động của CSGD.
Trang 20
Đảm bảo chất lượng là một quá trình liên tục duy trì chất lượng và liên tục cải
tiến chất lượng theo cấu trúc hệ thống. Tự đánh giá là một công cụ, một khâu quan
trọng trong hoạt động kiểm định chất lượng trường đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp. Đó là quá trình trường tự xem xét, nghiên cứu trên cơ sở các tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để báo cáo về tình
trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ sở vât
chất cũng như các vấn đề liên quan khác, từ đó tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và
quá trình thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng.
Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã hoàn thành Báo cáo Tự đánh giá năm
2016 theo Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành (10 tiêu chuẩn, với 61 tiêu chí) theo văn bản hợp nhất số
06/VBHN-BGDĐT ngày 04 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Năm 2018, Trường triển khai công tác tự đánh giá theo Thông tư số
12/2017/TT-BGDÐT ngày 19/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là Thông tư
12/2017) với 25 tiêu chuẩn và 111 tiêu chí.
Các cơ sở pháp lý để đánh giá chất lượng CSGD:
1. Thông tư 12 ngày 19/5/2017: Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, quy trình
và chu kỳ KĐCL CSGD.
2. Công văn 766 ngày 20/4/2018 của Cục QLCL hướng dẫn TĐG CSGD đại
học (quy trình và các biểu mẫu)
3. Công văn 768 ngày 20/4/2018 của Cục QLCL hướng dẫn TĐG và ĐGN:
Yêu cầu, mốc chuẩn và nguồn minh chứng.
4. Hướng dẫn sử dụng bộ tiêu chuẩn AUN-QA cấp cơ sở đào tạo, phiên bản
2.0, bản dịch của Trung tâm Khảo thí và Đánh giá chất lượng đào tạo,
ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh.
b) Mô tả những thách thức chính mà CSGD gặp phải và kế hoạch của CSGD để
khắc phục những thách thức đó.
Thứ nhất, vấn đề toàn cầu hóa trong lĩnh vực giáo dục làm gia tăng cạnh tranh
giữa các cơ sở đào tạo công lâp và tư thục, trong nước và ngoài nước về nguồn nhân
Trang 21
lực cũng như các chuẩn mực về chất lượng đào tạo. Hiện nay chỉ riêng ở Bình Dương
đã có tổng cộng 7 trường đại học với đa dạng các loại hình đào tạo, mức độ cạnh tranh
ngày càng quyết liệt.
Do đó, Trường đã và đang tích cực triển khai công tác kiểm định chất lượng cấp
CSGD và CTĐT nhằm rà soát và nâng cao chất lượng các hoạt động của Trường. Tăng
cường thu hút tuyển sinh bằng nhiều hình thức: Tạo nhiều sân chơi khoa học (Các
Cuộc thi đấu trường về kiến thức dành cho đối tượng học sinh phổ thông, các Cuộc thi
về ý tưởng khởi nghiệp...), đầu tư CSVC (Thư viện, BBI, Fablab, Philips Lighting...),
trang thiết bị (Phòng thí nghiệm công nghệ 4.0), khuyến khích nhiều loại học bổng
khác nhau, truyền thông tuyển sinh bằng nhiều hình thức đa dạng...
Thứ hai, việc đáp ứng yêu cầu chất lượng và số lượng nguồn nhân lực cho giáo
dục đại học còn nhiều hạn chế. Vấn đề tuyển dụng giảng viên trình độ tiến sĩ trở lên rất
khó khăn do vị trí địa lý đặc thù của Trường, tuy nhiên, Trường cũng đã có những
chính sách thu hút nguồn giảng viên có chất lượng, đặc biệt số giảng viên nước ngoài
như: tiền lương hợp lý, nhà ở, xe đưa đón, môi trường làm việc chuyên nghiệp, thoải
mái...
Bắt đầu từ năm 2018, Trường tiếp tục đẩy mạnh và tăng cường tuyển dụng các
giảng viên người nước ngoài có trình độ Tiến sĩ trở lên về tham gia quản lý và giảng
dạy, NCKH tại Trường. Hiện Trường có 2 GS, TS là người nước ngoài làm Trưởng
khoa.
Thứ ba, yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có khả năng thích ứng với sự thay đổi
nhanh của xã hội đang trở thành một thách thức đối với các trường đại học của Việt
Nam, không chỉ riêng trường Đại học Quốc tế Miền Đông.
Trường đã chủ động xây dựng CTĐT phù hợp với nhu cầu của xã hội, tuyển
dụng đội ngũ giảng viên trình độ, trang bị máy móc công nghệ hiện đại, theo sát nhu
cầu của doanh nghiệp để vừa cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho 31.548
doanh nghiệp, trong đó có khoảng 3.075 doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động tại
28 khu công nghiệp Bình Dương: VSIP, Mỹ Phước, Sóng Thần, Việt Hương... vừa
huấn luyện, chuyển giao công nghệ cho các công ty có nhu cầu (*).
(*) Tham khảo: “Thu hút đầu tư FDI tỉnh Bình Dương đứng thứ hai cả nước”, Báo Công Thương, 12/3/2018
Trang 22
Thứ tư, trong thời gian đầu mới thành lâp, Trường tâp trung chủ yếu cho công
tác tuyển sinh, mảng nghiên cứu khoa học của Trường còn nhiều hạn chế chủ yếu do
đội ngũ giảng viên chuyên về nghiên cứu ban đầu chưa nhiều và nhân sự phụ trách
công tác NCKH còn mỏng. Từ năm 2017 trở đi, Trường chú trọng công tác nghiên cứu
khoa học và ưu tiên tuyển dụng giảng viên cơ hữu có khả năng nghiên cứu, tạo thành
một số nhóm nghiên cứu chủ đạo: Cơ điện tử, Công nghệ thông tin...
Năm 2019, Trường đã thành lâp Phòng Nghiên cứu khoa học và sáng tạo, giao
trách nhiệm cho Phòng phối hợp với các Khoa, Phòng, Trung tâm, Thư viện đẩy mạnh
công tác NCKH cho giai đoạn 2020-2025, khuyến khích các Khoa hợp tác thực hiện
các đề tài NCKH có giá trị khoa học, phục vụ thực tiễn và hình thành các sản phẩm cụ
thể.
c) Mô tả các điểm mạnh và cơ hội của CSGD và cách mà CSGD tân dụng
những điểm mạnh và cơ hội đó.
Có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Ủy ban nhân dân tỉnh và Tổng Công ty
Becamex, Trường luôn nhân được sự ủng hộ mạnh mẽ trong các hoạt động của mình.
Xu hướng toàn cầu hóa, đặc biệt việc hình thành cộng đồng ASEAN, tạo cơ hội
mở rộng thị trường lao động; tạo điều kiện trao đổi, hợp tác và huy động nguồn lực
cho đào tạo và nghiên cứu khoa học. Việc xác định chuẩn đầu ra IELTS 6.0 giờ đã trở
thành lợi thế của SV Trường Đại học Quốc tế Miền Đông, các em không chỉ làm việc
cho các công ty trong và ngoài nước tại VN mà còn ở nước ngoài như: Singapore,
Malaysia...
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển giúp tiếp cân nhanh chóng thông tin
tri thức phong phú, đa dạng; nâng cao hiệu quả giảng dạy, nghiên cứu khoa học và
quản trị đại học. Đề án xây dựng Thành phố thông minh Bình Dương đã được UBND
Tỉnh Bình Dương phê duyệt từ tháng 11/2016 là một cơ hội để các trường đại học phát
huy sức sáng tạo và tham gia vào Đề án này bằng nhiều hình thức khác nhau.
Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã tham gia trực tiếp vào quá trình xây
dựng Đề án với các hoạt động như: Các Cuộc thi về khởi nghiệp, các sản phẩm từ PTN
Fablab, các đề tài NCKH của GV và SV Trường trưng bày tại Hội chợ triển lãm của
Tỉnh, tháng 10 và 11/2018 vừa qua, Trường đã phối hợp cùng với Tổng Công ty
Trang 23
Becamex và các cơ quan ban ngành của Tình tổ chức thành công các chuỗi sự kiện
WTA 2018 và Horasis 2018.
Các địa phương, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) và tỉnh Bình
Dương, đang có những định hướng ưu tiên, đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, tạo
điều kiện để Trường Đại học Quốc tế Miền Đông hợp tác, liên kết với Đại học Quốc
gia-TP.HCM (ĐHQG-HCM) trong việc phát triển và mở rộng các chương trình đào
tạo. Cụ thể là: Khoa Y (ĐHQG HCM) và Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã ký
biên bản thỏa thuân về việc hợp tác trong đào tạo ngành Y Đa khoa, sớm triển khai
trong năm học 2019-2020.
3. Cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục (xem Phụ lục 1)
Trang 24
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC
Mục 1: ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VỀ CHIẾN LƯỢC
Tiêu chuẩn 1. Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa
Tiêu chí 1.1. Lãnh đạo cơ sở giáo dục đảm bảo tầm nhìn và sứ mạng của cơ
sở giáo dục đáp ứng được nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan.
Trường Đại học Quốc tế Miền Đông được thành lâp từ năm 2010. Ngay từ khi
thành lâp, Trường đã xây dựng và xác định rõ tầm nhìn, sứ mạng dựa trên nhu cầu và
sự hài lòng của các bên liên quan, cụ thể như sau:
Dựa trên mục tiêu chiến lược phát triển Tổng công ty Becamex là phát triển đa
ngành nghề; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và lao động có trình độ chuyên môn cao,
giỏi ngoại ngữ thông qua việc phối hợp với Trường Đại học Quốc tế Miền Đông để
đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, lao động; xây dựng và phát triển đô thị, phát triển
y tế và giáo dục nhằm phục vụ cộng đồng [H1.01.01.01], BGH đã xác định tầm nhìn,
sứ mạng của Trường là:
Sứ mạng: Trường Đại học Quốc tế Miền Đông là đại học của doanh nghiệp
(Becamex IDC), vân hành theo mô hình nhiều đại học trong một đại học; nơi thu hút
và tâp trung giảng viên tốt nghiệp từ nhiều nước Âu - Mỹ; đào tạo sinh viên theo
hướng nghiên cứu - ứng dụng, giỏi cả chuyên môn và ngoại ngữ, theo tư tưởng chủ
đạo là quan hệ chặt chẽ - hỗ tương và phục vụ cộng đồng; đào tạo theo nhu cầu phát
triển của thực tiễn, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
Tầm nhìn đến năm 2020: Đại học Quốc tế Miền Đông định hướng trở thành một
đại học đa ngành - đa lãnh vực được kiểm định, xếp hạng quốc tế; và là một trung tâm
văn hóa, một trung tâm nghiên cứu ứng dụng - chuyển giao công nghệ hàng đầu của
Việt Nam.
Sau đó, BGH đã họp với HĐQT để thống nhất nội dung về tầm nhìn, sứ mạng.
Trong cuộc họp này, HĐQT đã đồng ý với tầm nhìn, sứ mạng của Trường mà BGH đề
xuất và giao nhiệm vụ cho BGH lấy ý kiến các biên liên quan trong Trường về sự hài
lòng của họ đối với tầm nhìn, sứ mạng của Trường [H1.01.01.02]. Các cuộc họp giữa
BGH với chuyên viên, giảng viên của Trường được diễn ra ngay sau đó. Kết quả cuộc
Trang 25
họp cho thấy tất cả giảng viên, cán bộ chuyên viên đều hài lòng với tầm nhìn, sứ mạng
của Trường [H1.01.01.03]. Trên cơ sở kết quả các cuộc họp vừa diễn ra, HĐQT đã ra
Nghị quyết thông qua tầm nhìn, sứ mạng của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông giai
đoạn 2011-2015, tầm nhìn 2020 [H1.01.01.04]. Thực hiện Nghị quyết vừa được ký,
Hiệu Trưởng ra quyết định ban hành tầm nhìn, sứ mạng của Trường Đại học Quốc tế
Miền Đông giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn 2020 [H1.01.01.05], đồng thời ký công văn
thông báo đến tổng công ty [H1.01.01.06].
Trường đã tuyên bố sứ mạng, tầm nhìn trên website của Trường, trong các buổi
định hướng tân sinh viên hàng năm, trong các bài phát biểu của thầy Hiệu trưởng nhân
dịp khai trường hay tổng kết năm học [H1.01.01.07].
Nhằm chuẩn hóa việc xây dựng và cải tiến tầm nhìn, sứ mạng, cuối giai đoạn
phát triển 2011- 2015, Trường đã ban hành Quy trình xây dựng tầm nhìn, sứ mạng, giá
trị cốt lõi và KHCL gồm 07 (bảy) bước kèm các mẫu phiếu khảo sát ý kiến của các
bên liên quan [H1.01.01.08], cụ thể như sau:
Bước 1: Thành lâp Hội đồng Xây dựng KHCL Trường Đại học Quốc tế Miền
Đông [H1.01.01.09].
Bước 2: Thực hiện đánh giá, rà soát tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi và KHCL,
Trường đã thông báo yêu cầu các đơn vị trong Trường và đại diện đơn vị sử dụng lao
động góp ý về tầm nhìn, sứ mạng của giai đoạn 2011-2015 nhằm cải tiến cho giai đoạn
tới [H1.01.01.10]. Các đơn vị trong Trường đã họp về vấn đề này theo yêu cầu
[H1.01.01.11] và các đơn vị sử dụng lao động cũng cho ý kiến của họ về tầm nhìn, sứ
mạng của Trường [H1.01.01.12]. Kết quả lấy ý kiến của các bên liên quan cho thấy
hầu hết hài lòng với tầm nhìn, sứ mạng của Trường [H1.01.01.13], cụ thể: phần đông
các đơn vị trong Trường (76,92%) hài lòng với tầm nhìn, sứ mạng của Trường; bên
cạnh đó, Khoa Kỹ thuât và Phòng CNTT không có ý kiến, Khoa Điều Dưỡng góp ý
nên thêm vào tiêu chuẩn văn hóa, thương hiệu của Trường; về phần các đại diện doanh
nghiệp, (94,44%) đồng ý với sứ mạng và 91,67% hài lòng về tầm nhìn của Trường.
Trang 26
Biểu đồ 1. Mức độ hài lòng các bên liên quan về sứ mạng của Nhà trường
Biểu đồ 2. Mức độ hài lòng các bên liên quan về tầm nhìn của Nhà trường
Bước 3, 4: Dựa vào kết quả lấy ý kiến của các bên liên quan về tầm nhìn, sứ
mạng, đề xuất KHCL cho giai đoạn tới và căn cứ vào chiến lược phát triển giáo dục
2011-2020 của Thủ tướng chính phủ Việt Nam, kế hoạch phát triển các ngành công
nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030 của tỉnh Bình Dương [H1.01.01.14];
[H1.01.01.15], Hội đồng xây dựng KHCL dự thảo cho giai đoạn 2016-2020 bao hàm
nội dung về tầm nhìn sứ mạng [H1.01.01.16].
Bước 5, 6, 7: Dự thảo được Hội đồng xây dựng KHCL thống nhất trước khi
trình HĐQT và được ban hành chính thức vào cuối năm 2015 với nội dung như sau:
[H1.01.01.17]; [H1.01.01.18]; [H1.01.01.19]; [H1.01.01.20]; [H1.01.01.21].
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Hài lòng Không hài lòng Ý kiến khác
Mức độ hài lòng các bên liên quan về
sứ mạng của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông
Các đơn vị trong Trường Doanh nghiệp
15,38%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Hài lòng Không hài lòng Ý kiến khác
Mức độ hài lòng các bên liên quan về
tầm nhìn của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông
Các đơn vị trong Trường Doanh nghiệp
15,38%
2,78%
%
76,92%
94,44%
7,70% 5,56%
%
76,92%
91,67%
7,70% 5,55%
Trang 27
Sứ mạng: Trường Đại học Quốc tế Miền Đông là đại học của doanh nghiệp
(Becamex IDC), vân hành theo mô hình nhiều đại học trong một đại học; nơi thu hút
và tâp trung giảng viên tốt nghiệp từ nhiều nước Âu - Mỹ; đào tạo sinh viên theo
hướng nghiên cứu - ứng dụng, giỏi cả chuyên môn và ngoại ngữ, theo tư tưởng chủ
đạo là quan hệ chặt chẽ - hỗ tương và phục vụ cộng đồng; đào tạo theo nhu cầu phát
triển của thực tiễn, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
Tầm nhìn đến năm 2030: Đại học Quốc tế Miền Đông định hướng trở thành một
đại học đa ngành - đa lãnh vực được kiểm định, xếp hạng quốc tế; và là một trung tâm
văn hóa, một trung tâm nghiên cứu ứng dụng - chuyển giao công nghệ hàng đầu của
Việt Nam.
Báo cáo phân tích và đánh giá cho thấy sự phù hợp giữa tầm nhìn, sứ mạng và
giá trị cốt lõi của Trường với chức năng, nhiệm vụ, nguồn lực và định hướng phát triển
của Trường; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ngành và của tỉnh
Bình Dương [H1.01.01.22].
Lãnh đạo Trường đã xây dựng các kế hoạch, hướng dẫn các đơn vị xây dựng
và triển khai các hoạt động theo tầm nhìn, sứ mạng đã được xác định thông qua việc
thông báo các chỉ số thực hiện hàng năm, yêu cầu các đơn vị xây dựng KHCL và kế
hoạch hoạt động cho từng năm học [H1.01.01.23]; [H1.01.01.24]; [H1.01.01.25].
[H1.01.01.26].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 1.2. Lãnh đạo cơ sở giáo dục thúc đẩy các giá trị văn hóa phù hợp
với tầm nhìn và sứ mạng của cơ sở giáo dục.
Từ những ngày đầu tiên thành lâp, Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã xác
định giá trị cốt lõi và đã tuyên bố chính thức thông qua quyết định ban hành giá trị cốt
lõi của Trường giai đoạn 2011-2015 [H1.01.01.05], cụ thể là:
Giá trị cốt lõi:
- Tự hào phục vụ cộng đồng.
- Mang lại cho người học môi trường học tâp, nghiên cứu tiên tiến để nâng cao
kiến thức, phát triển kỹ năng, sáng kiến lâp nghiệp, cạnh tranh được về việc làm và cơ
Trang 28
hội học tâp trong môi trường quốc tế.
- Coi trọng chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững.
Qua giai đoạn phát triển 05 (năm) năm đầu tiên, Trường đã thực hiện quy trình
xây dựng tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi và KHCL, trong đó đã thực hiện việc lấy ý
kiến của các bên liên quan về giá trị cốt lõi và đã có sự điều chỉnh như sau cho giai
đoạn 2016-2020 [H1.01.01.20].
Giá trị cốt lõi:
- Tự hào phục vụ cộng đồng.
Giá trị cốt lõi của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông được xác định từ các
truyền thống của Trường nhằm thúc đẩy các hành vi mong muốn để đạt được mục tiêu
chiến lược của Trường, phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng. Điều đó được thể hiện cụ thể
qua các bài phát biểu của Hiệu trưởng [H1.01.02.01], các chương trình hoạt động của
Đoàn TNCSHCM [H1.01.01.26]. Ngoài ra, Nhà Trường còn có các hoạt động truyền
thống gắn kết giữa Trường với các cơ quan chuyên môn và địa phương để lan tỏa giá
trị cốt lõi của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông như chương trình giảng dạy tiếng
Anh cho Sở GD&ĐT; giảng dạy tiếng Anh cho các doanh nghiệp, các đơn vị theo yêu
cầu; đào tạo và gởi cán bộ nguồn của tỉnh đi học tâp nước ngoài; tổ chức hội thảo Bàu
Bàng; thực hiện đề án hợp tác, phối hợp với Sở Công thương Bình Dương; các hoạt
động khởi nghiệp và đào tạo, chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp; WTA, …
[H1.01.02.02].
Bên cạnh đó, hàng năm Ban Giám hiệu đều yêu cầu Phòng Kinh doanh tiếp thị
(nay là phòng Truyền thông) xây dựng kế hoạch truyền thông nội bộ thể hiện các hoạt
động cụ thể nhằm thực hiện và phát triển giá trị cốt lõi của Trường [H1.01.02.03].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 1.3. Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa của cơ sở giáo dục được phổ
biến, quán triệt và giải thích rõ ràng để thực hiện.
Sau khi sứ mạng, tầm nhìn và các giá trị cốt lõi được công bố, Phòng Kinh
doanh tiếp thị được giao nhiệm vụ phổ biến giá trị cốt lõi qua website, google site, ...
của Trường [H1.01.03.01]. Ngoài ra, sứ mạng, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của Trường
Trang 29
còn được phổ biến rộng rãi thông qua sổ tay sinh viên, sổ tay giảng viên, nội dung và
chương trình định hướng tân sinh viên hàng năm, các brochure tuyển sinh, nội dung
giao lưu với doanh nghiệp, ... [H1.01.01.07].
Tầm nhìn, sứ mạng và giá trị cốt lõi của Trường được quán triệt và giải thích rõ
ràng cho các bên liên quan trong các buổi họp Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên
của Trường [H1.01.03.02]; [H1.01.03.03]; [H1.01.03.04].
Thể hiện sự quán triệt về tầm nhìn, sứ mạng và giá trị cốt lõi của Trường, sơ đồ
cơ cấu tổ chức của Trường [H1.01.03.05] cho thấy Trường Đại học Quốc tế Miền
Đông là một Trường đào tạo đa ngành; cấu trúc chương trình các ngành đào tạo thể
hiện việc chú trọng thực hành, thực tiễn [H1.01.03.06]; tỉ lệ người nước ngoài làm cán
bộ quản lý trong năm năm trở lại đây đều trong khoảng 1,50%; giảng viên dạy ngoại
ngữ chiếm từ 11,76% đến gần 20,00%; giảng viên và chuyên viên nước ngoài giao
động trong khoảng 2,71% đến hơn 4,00% cho thấy Trường đã thu hút được giảng viên
tốt nghiệp từ nhiều nước Âu - Mỹ [H1.01.03.07]. Ngoài ra sứ mạng và giá trị cốt lõi
phục vụ cộng đồng đã được thực hiện thông qua các hoạt động mùa hè xanh, hiến máu
nhân đạo và các hoạt động phục vụ cộng đồng khác hàng năm [H1.01.03.08] và việc
thành lâp các cơ sở kết nối phục vụ cộng đồng như Trung tâm kết nối cộng đồng,
Vườn ươm doanh nghiệp, Fablab ... [H1.01.03.09]; [H1.01.03.10]; [H1.01.03.11].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 1.4. Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa của cơ sở giáo dục được rà soát
để đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan.
Việc lấy ý kiến của các bên liên quan đã được triển khai nhằm mục đích rà soát
tầm nhìn, sứ mạng và giá trị cốt lõi của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông và đảm
bảo đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan. Trường Đại học Quốc tế
Miền Đông phân công cho Phòng Tổ chức, Hành Chính – Quản trị (nay đã tách ra
thành 3 phòng: Nhân Sự; Hành Chính; Quản Trị, trong đó phòng Hành Chính tiếp
nhân công tác rà soát của phòng Tổ chức, Hành Chính- Quản trị trước đây) chịu trách
nhiệm triển khai thực hiện việc rà soát tầm nhìn, sứ mạng và giá trị cốt lõi của Trường
[H1.01.01.08].
Phòng Tổ chức, Hành Chính – Quản trị triển khai thực hiện việc rà soát tầm
Trang 30
nhìn, sứ mạng và giá trị cốt lõi bằng cách đã thông báo yêu cầu các đơn vị và đại diện
đơn vị sử dụng lao động góp ý về tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi của Trường
[H1.01.01.10]. Các đơn vị trong Trường đã họp về vấn đề này theo yêu cầu
[H1.01.01.11]. và các đơn vị sử dụng lao động cũng cho ý kiến của họ về tầm nhìn, sứ
mạng của Trường [H1.01.01.12]. Kết quả lấy ý kiến của các bên liên quan cho thấy
hầu hết hài lòng với tầm nhìn, sứ mạng của Trường, cụ thể gần 95,00% doanh nghiệp
cho rằng sứ mạng được trình bày tốt và phù hợp với chặng đường phát triển hiện tại
của Tỉnh Bình Dương nói riêng và phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới, cũng
hơn 90,00% cá nhân tham gia khảo sát hài lòng và cho rằng Trường Đại học Quốc tế
Miền Đông đã xây dựng một định hướng phát triển tốt, có tầm nhìn xa trông rộng và
phù hợp với thực tiễn phát triển của xã hội. Phần đông (xấp xỉ 77%) đơn vị trong
Trường hài lòng với tầm nhìn, sứ mạng của Trường [H1.01.01.13].
Việc rà soát, câp nhât tầm nhìn, sứ mạng, các giá trị văn hóa còn được thực hiện
trong từng năm học, thông qua các cuộc họp giao ban của HĐQT và BGH. Trong
KHCL phát triển Trường giai đoạn 2016-2020, Nhà trường đã rà soát và câp nhât lại
tầm nhìn, sứ mạng và giá trị văn hóa của Trường trong giai đoạn phát triển mới, phù
hợp với nguồn lực đang có đáp ứng được kỳ vọng của các bên liên quan, phù hợp với
Luât Giáo dục và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Tiêu chí 1.5. Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa của cơ sở giáo dục cũng như
quá trình xây dựng và phát triển chúng được cải tiến để đáp ứng nhu cầu và sự hài
lòng của các bên liên quan.
Trường Đại học Quốc tế Miền Đông phân công cho Phòng Tổ chức, Hành
Chính – Quản trị chịu trách nhiệm triển khai thực hiện việc rà soát, điều chỉnh, bổ
sung, câp nhât KHCL, tầm nhìn, sứ mạng và giá trị cốt lõi của Trường [H1.01.01.08].
Thực hiện quy trình xây dựng, rà soát, cải tiến tầm nhìn, sứ mạng và KHCL,
các cuộc họp giữa Hội đồng quản trị, Ban Giám hiệu được triển khai nhằm thống nhất,
điều chỉnh tầm nhìn, sứ mạng và giá trị văn hóa của Trường cho phù hợp với từng giai
đoạn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, các nguồn lực và định hướng phát triển; phù
Trang 31
hợp và gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dương và của cả
nước; đồng thời đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan [H1.01.01.18];
[H1.01.01.19]. Tầm nhìn, sứ mạng của Trường giai đoạn 2011-2015 được giữ nguyên
cho giai đoạn 2016-2020; giá trị cốt lõi được của giai đoạn 2016-2020 điều chỉnh so
với giai đoạn 2011-2015 theo nhu cầu của các bên liên quan [H1.01.01.20];
[H1.01.05.01], cụ thể như sau:
Bảng 1. Đối sánh tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi giai đoạn 2011 - 2015
và 2016 - 2020
Giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn 2020 Giai đoạn 2016-2020,
tầm nhìn 2030
Sứ mạng
(Không
thay đổi)
Trường Đại học Quốc tế Miền Đông là đại học của doanh nghiệp
(Becamex IDC), vân hành theo mô hình nhiều đại học trong một đại
học; nơi thu hút và tâp trung giảng viên tốt nghiệp từ nhiều nước Âu -
Mỹ; đào tạo sinh viên theo hướng nghiên cứu - ứng dụng, giỏi cả
chuyên môn và ngoại ngữ, theo tư tưởng chủ đạo là quan hệ chặt chẽ -
hỗ tương và phục vụ cộng đồng; đào tạo theo nhu cầu phát triển của
thực tiễn, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
Tầm
nhìn
(Không
thay đổi)
Đại học Quốc tế Miền Đông định hướng trở thành một đại học đa
ngành - đa lãnh vực được kiểm định, xếp hạng quốc tế; và là một trung
tâm văn hóa, một trung tâm nghiên cứu ứng dụng - chuyển giao công
nghệ hàng đầu của Việt Nam.
Giá trị
cốt lõi
- Tự hào phục vụ cộng đồng
- Mang lại cho người học môi trường học
tâp, nghiên cứu tiên tiến để nâng cao kiến
thức, phát triển kỹ năng, sáng kiến lâp
nghiệp, cạnh tranh được về việc làm và cơ
hội học tâp trong môi trường quốc tế.
- Coi trọng chất lượng, hiệu quả, phát triển
bền vững.
Tự hào phục vụ cộng
đồng.
Trang 32
Quy trình xây dựng tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi và KHCL được ban hành
năm 2015 và đến năm 2017 đã được cải tiến thành quy trình xây dựng tầm nhìn, sứ
mạng, giá trị cốt lõi, triết lý giáo dục và KHCL [H1.01.05.02]. Để việc cải tiến được
chính thức thực hiện định kỳ nhằm đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan, cuối năm
2018, Trường đã ban hành quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo và ban hành văn bản
trong Trường [H1.01.05.03].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 1:
1. Tóm tắt các điểm mạnh:
- Trường có quy trình xây dựng sứ mạng, tầm nhìn và giá trị cốt lõi rõ ràng, cụ
thể, có sự tham gia của các bên liên quan.
- Sứ mạng, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của Trường được phổ biến, truyền thông
qua nhiều hình thức khác nhau đến các bên liên quan.
- Các mục tiêu và KHCL của Trường đều hướng tới việc thực hiện giá trị cốt lõi
của Trường là ”Tự hào phục vụ cộng đồng” nhằm định hướng cho các đơn vị trong
việc thực hiện và giữ gìn giá trị cốt lõi của Trường.
- Sứ mạng, tầm nhìn, giá trị cốt lõi và chiến lược phát triển của Trường được
đánh giá, rà soát để đảm bảo Trường phát triển vững mạnh, đáp ứng được nhu cầu của
người học và của xã hội.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại:
- Trường đã xây dựng KHCL các hoạt động nhằm phát triển giá trị cốt lõi cho
từng giai đoạn nhưng chưa ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể cho các đơn vị và cá
nhân trong việc xây dựng kế hoạch hàng năm nhằm phát triển giá trị cốt lõi chung của
toàn Trường.
- Việc giải thích sứ mạng, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của Trường đến các bên
liên quan tuy có thực hiện nhưng chưa thât sự triệt để và rộng khắp.
- Trường chưa thực hiện lấy ý kiến của cựu sinh viên về sứ mạng, tầm nhìn và
giá trị cốt lõi ở giai đoạn cũ để có những biện pháp cải tiến.
Trang 33
- Quy trình xây dựng tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi và KHCL đã được cải
tiến nhưng chưa thực hiện lấy ý kiến của các bên liên quan trong quá trình thực hiện rà
soát, đánh giá quy trình để cải tiến.
3. Kế hoạch cải tiến:
TT Mục
tiêu Nội dung
Đơn vị/ cá
nhân thực
hiện
Thời gian
thực hiện
(bắt đầu và
hoàn
thành)
Ghi
chú
1 Khắc
phục
tồn tại
1
Ban hành văn bản hướng dẫn
xây dựng KHCL của từng
đơn vị nhằm thực hiện tầm
nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi
và KHCL của Trường.
Phòng Hành
chính
Bắt đầu:
02/2021
Hoàn thành:
02/2021
2 Khắc
phục
tồn tại
2
Giải thích đầy đủ sứ mạng,
tầm nhìn và giá trị cốt lõi trên
website của Trường, trong
các buổi định hướng tân sinh
viên hàng năm, trong các
cuộc họp với đơn vị sử dụng
lao động.
Phòng
Truyền
thông
Phòng Công
tác sinh viên
Bắt đầu:
02/2020
Hoàn thành:
01/2025
3 Khắc
phục
tồn tại
3
Thực hiện lấy ý kiến của đầy
đủ các biên liên quan gồm
SV, cựu SV, các đơn vị, đơn
vị sử dụng lao động về sứ
mạng, tầm nhìn và giá trị cốt
lõi để đáp ứng được nhu cầu
của người học và của xã hội.
Phòng Hành
chính
Bắt đầu:
9/2020
Hoàn thành:
10/2020
4 Khắc
phục
tồn tại
4
Tiếp tục thực hiện đánh giá,
rà soát, cải tiến quy trình xây
dựng sứ mạng, tầm nhìn và
giá trị cốt lõi để tăng tính
hiệu quả và để đảm bảo
Trường phát triển vững
mạnh.
Phòng Hành
chính
Bắt đầu:
8/2020
Hoàn thành:
9/2020
Trang 34
5 Phát
huy
điểm
mạnh
1
Tiếp tục hoàn thiện việc lấy ý
kiến của các biên liên quan
để đảm bảo sứ mạng, tầm
nhìn của Trường đáp ứng
được nhu cầu và sự hài lòng
của các bên liên quan.
Phòng Hành
chính
Bắt đầu:
9/2020
Hoàn thành:
10/2020
6 Phát
huy
điểm
mạnh
2
Tiếp tục phổ biến, truyền
thông tầm nhìn, sứ mạng, giá
trị cốt lõi qua nhiều hình thức
khác nhau đến với nhiều đối
tượng hơn nữa
Phòng Hành
chính
Bắt đầu:
02/2020
Hoàn thành:
01/2025
7 Phát
huy
điểm
mạnh
3
Tiếp tục xây dựng những
KHCL trong mọi lĩnh vực để
đẩy mạnh phục vụ cộng
đồng, góp phần phát triển giá
trị cốt lõi của Trường.
Phòng Hành
chính
Bắt đầu:
10/2020
Hoàn thành:
12/2020
8 Phát
huy
điểm
mạnh
4
Tăng số lượng và quy mô
việc lấy ý kiến các bên liên
quan về sứ mạng, tầm nhìn
và giá trị cốt lõi để việc cải
tiến được hoàn thiện hơn.
Phòng Hành
chính
Bắt đầu:
9/2020
Hoàn thành:
10/2020
4. Mức đánh giá:
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 1 4,60
Tiêu chí 1.1 5
Tiêu chí 1.2 5
Tiêu chí 1.3 5
Tiêu chí 1.4 4
Tiêu chí 1.5 4
Trang 35
Tiêu chuẩn 2. Quản trị
Tiêu chí 2.1. Hệ thống quản trị (bao gồm hội đồng quản trị hoặc hội đồng
trường; các tổ chức đảng, đoàn thể; các hội đồng tư vấn khác) được thành lập theo
quy định của pháp luật nhằm thiết lập định hướng chiến lược phù hợp với bối cảnh
cụ thể của cơ sở giáo dục; đảm bảo trách nhiệm giải trình, tính bền vững, sự minh
bạch và giảm thiểu các rủi ro tiềm tàng trong quá trình quản trị của cơ sở giáo dục.
Trường Đại học Quốc tế Miền Đông được thành lâp theo Quyết định số
1789/QĐ-TTg ngày 27/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ là trường đại học tư thục, có
tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Ngay sau khi có Quyết định thành lâp Trường ĐHQTMĐ, ngày 01/10/2010,
Hội đồng Quản trị Trường ĐHQTMĐ đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định công nhân theo quy định tại Quyết định số 61/QĐ-TTg ngày 17/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại
học tư thục [H2.02.01.01].
Năm 2011, Chi bộ Trường ĐHQTMĐ được thành lâp và hoạt động theo quy
định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luât.
Liên Chi đoàn Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Trường
ĐHQTMĐ được thành lâp và hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luât và
điều lệ của đoàn thể, tổ chức xã hội [H2.02.01.02]; [H2.02.01.03]; [H2.02.01.04].
Cũng trong năm 2011, Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường ĐHQTMĐ được
thành lâp theo quy định Điều lệ trường đại học [H2.02.01.05]; Hội đồng Khoa học và
Đào tạo có nhiệm vụ tư vấn cho Hiệu trưởng các vấn đề liên quan đến đào tạo, nghiên
cứu khoa học, phát triển đội ngũ, và các vấn đề liên quan khác.
Hội đồng Quản trị đã ký Quyết định số 01/QĐ-ĐHQTMĐ-HĐQT ngày
06/10/2010 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường ĐHQTMĐ, đưa ra tôn
chỉ, mục đích, nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà trường; đồng thời nêu rõ cơ cấu tổ
chức quản lý của Trường, quy định cụ thể chức năng nhiệm vụ của các Phòng, Trung
tâm và các Khoa [H2.02.01.06].
Căn cứ Quy chế trên và theo yêu cầu thực tế công việc, Hiệu trưởng Nhà trường
đã ký các quyết định thành lâp các Phòng, Khoa/Bộ môn, Trung tâm đồng thời bổ
Trang 36
nhiệm lãnh đạo các đơn vị; công khai sơ đồ tổ chức của Trường trên website nhằm nêu
rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn và trách nhiệm của các đơn vị, minh bạch trong
hoạt động để tránh trùng lắp nhiệm vụ, cụ thể hóa quyền hạn của mỗi đơn vị tránh các
rủi ro trong quá trình hoạt động và phát triển của Trường [H2.02.01.07];
[H2.02.01.08]; [H2.02.01.09].
Ngoài các văn bản pháp quy của Chính phủ và của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Nhà trường đã xây dựng một hệ thống văn bản phù hợp với mô hình tổ chức hoạt động
và điều kiện thực tế của Trường, nhằm đảm bảo cho hoạt động Nhà trường ngày càng
có hiệu quả, giảm thiểu rủi ro như: các quy chế, quy định, quy trình, hướng dẫn công
việc của các đơn vị và của Trường [H2.02.01.10].
Trường đã lâp Thông báo công khai cam kết chất lượng đào tạo, công khai
thông tin trên website và gửi báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo [H2.02.01.11] nhằm
tăng tính minh bạch, giữ đúng các cam kết và giảm thiểu các rủi ro trong quá trình
hoạt động của Nhà trường.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 2.2. Quyết định của các cơ quan quản trị được chuyển tải thành các
kế hoạch hành động, chính sách, hướng dẫn để triển khai thực hiện.
Hội đồng Quản trị Nhà trường tổ chức họp định kỳ 03 tháng/lần nhằm đưa ra
các Nghị quyết chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quy chế về tổ chức và
hoạt động của nhà trường [H2.02.02.01].
Về định hướng phát triển chung, Hội đồng Quản trị đã thông qua Kế hoạch
chiến lược dài hạn (10 năm), trung hạn (5 năm) và giao Hiệu trưởng ký Quyết định
ban hành Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch chiến lược giai đoạn
2011-2015, tầm nhìn 2020; Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030
để chuyển tải mục tiêu chiến lược đến các đơn vị trong toàn trường [H2.02.02.02];
[H2.02.02.03]; [H2.02.02.04].
Căn cứ nội dung Kế hoạch chiến lược các đơn vị đã triển khai kế hoạch hoạt
động hàng năm, thực hiện báo cáo đánh giá kết quả hoạt động năm học trước và đề ra
kế hoạch hoạt động năm tiếp theo [H2.02.02.05]; [H2.02.02.06].
Trang 37
Ngoài ra, Nhà trường còn có hệ thống các văn bản để tổ chức, quản lý của các
tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên và các tổ chức đoàn thể khác của trường;
các Nghị quyết của Chi bộ, Công Đoàn hàng năm, Nghị quyết Đại hội Chi bộ, Công
Đoàn theo nhiệm kỳ. Mỗi hoạt động của Nhà trường đều có các văn bản, các hướng
dẫn công việc cụ thể, giúp cho việc thực hiện được thuân tiện và dễ dàng, dễ kiểm
soát. [H2.02.02.07]; [H2.02.02.08] ; [H2.02.02.09].
Trường đã xây dựng các chỉ số phấn đấu cho từng năm học (KPIs), các chỉ tiêu
phấn đấu chính cho từng năm học về giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ, hợp tác phát triển và hội nhâp, cơ cấu tổ chức và phát triển đội
ngũ, cơ sở vât chất, nguồn lực tài chính, đảm bảo chất lượng để đánh giá việc thực
hiện của các cá nhân, đơn vị trong Trường [H2.02.02.10].
Căn cứ các Quy định hiện hành, trên cơ sở Kế hoạch chiến lược, định hướng
phát triển của Nhà trường và phê duyệt của Hội đồng Quản trị, Hiệu trưởng đã ban
hành các quy định, quy chế, chính sách, hướng dẫn các hoạt động trong Trường
[H2.02.01.10].
Các quy định, quy chế, chính sách, hướng dẫn nêu trên được Nhà trường phổ
biến rộng rãi trong toàn trường thông qua các kênh thông tin như: Hệ thống văn bản
hành chính, Website, hệ thống email cá nhân, …. Tất cả các thành viên của Trường
đều được quán triệt thực hiện [H2.02.02.11].
Để tư vấn cho Hiệu trưởng các vấn đề liên quan đến hoạt động đào tạo, nghiên
cứu khoa học và các vấn đề khác có liên quan, Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường
họp ít nhất 2 lần/mỗi năm. Các nội dung họp Hội đồng Khoa học và Đào tạo được ghi
lại Biên bản đầy đủ, giúp tư vấn hiệu quả cho các hoạt động của Trường
[H2.02.02.12].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 2.3: Hệ thống quản trị của cơ sở giáo dục được rà soát thường
xuyên.
Nhà trường đã tiến hành rà soát thường xuyên về cơ cấu tổ chức cũng như các
hoạt động của Hệ thống quản trị. Việc rà soát có thể định kỳ theo kế hoạch của Nhà
Trang 38
trường hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ ngành liên
quan. Cụ thể:
- Căn cứ Điều lệ trường đại học quy định tại Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg
ngày 10/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Nhà trường đã rà soát, đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương xem xét, công nhân Hội đồng Quản trị Trường
ĐHQTMĐ nhiệm kỳ 2015-2020 [H2.02.01.01].
- Các tổ chức Đảng, Liên chi Đoàn, Công đoàn đều đã được các cơ quan cấp
trên kiện toàn, bổ sung thành lâp mới [H2.02.01.02]; [H2.02.01.03]; [H2.02.01.04].
- Kiện toàn, thành lâp mới Hội đồng Khoa học và Đào tạo Nhà trường
[H2.02.01.05].
- Ban hành mới Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường ĐHQTMĐ
[H2.02.01.06].
Định kỳ, Nhà trường yêu cầu các đơn vị, bộ phân báo cáo tổng kết hàng năm
(bao gồm: báo cáo hoạt động, rà soát chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị), báo cáo
theo lĩnh vực chuyên môn [H2.02.02.06].
Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị, bộ phân, các báo cáo chuyên môn, Nhà
trường đã tổng hợp thành các: Báo cáo tổng kết năm học; Báo cáo tình hình thực hiện
các chỉ số phấn đấu năm học; Báo cáo hàng năm của Tổ thanh tra; Báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch chiến lược giai đoạn 2011-2015,... Qua đó giúp Lãnh đạo trường
rà soát, đánh giá cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các khoa, phòng, bộ phân trong
trường [H2.02.03.01]; [H2.02.03.02]; H2.02.03.03]; [H2.02.03.04].
Việc rà soát hệ thống quản trị cũng được thể hiện trong các cuộc họp giao ban
hoặc các cuộc họp chuyên đề nhằm rà soát, đánh giá chức năng nhiệm các đơn vị
[H2.02.03.05].
Căn cứ theo phân công công tác, nhiệm vụ của Hiệu trưởng, các Phó Hiệu
trưởng; Chức năng nhiệm vụ được giao của từng đơn vị; Đề án vị trí việc làm; Quy
định đánh giá hiệu quả công việc, Nhà trường đánh giá, nhân xét về năng lực của lãnh
đạo và nhân sự quản lý các cấp một cách định kỳ, có phân cấp.
Thông qua báo cáo trên phần mềm quản lý Portal, Nhà trường đánh giá thường
xuyên và định kỳ hàng tháng, cuối năm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các cá
Trang 39
nhân, lãnh đạo đơn vị [H2.02.03.06]. Căn cứ kết quả đánh giá hàng tháng, cuối năm
các đơn vị tiến hành họp bình bầu thi đua trong đơn vị, làm cơ sở để Lãnh đạo Nhà
trường đánh giá kết quả cuối năm của cả đơn vị và trưởng, phó các đơn vị
[H2.02.03.07]; [H2.02.03.08]; [H2.02.03.09].
Ở góc độ đánh giá khách quan từ bên ngoài, hệ thống quản trị nhà trường được
đánh giá qua:
1. Kết luân kiểm tra, xác minh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện cam kết
thành lâp trường của các trường đại học ngoài công lâp trong đó có nội dung: Cơ cấu
bộ máy tổ chức, quản lý; Đội ngũ cán bộ quản lý [H2.02.03.10].
2. Kết luân của Kiểm toán độc lâp qua các năm thể hiện báo cáo của Hội đồng
quản trị, trách nhiệm của Ban Giám hiệu [H2.02.03.11].
3. Đánh giá của cơ quan cấp trên còn thể hiện qua các thành tích của trường, của
lãnh đạo Nhà trường [H2.02.03.12].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 2.4. Hệ thống quản trị của cơ sở giáo dục được cải tiến để tăng hiệu
quả hoạt động của cơ sở giáo dục và quản lý rủi ro tốt hơn.
Căn cứ Điều lệ trường đại học quy định tại Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg
ngày 10/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Nhà trường đã rà soát, đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương xem xét, công nhân Hội đồng Quản trị Trường
ĐHQTMĐ nhiệm kỳ 2015-2020; Công nhân/ thay đổi nhân sự giữ chức danh Chủ tịch
Hội đồng Quản trị năm 2016, năm 2017.
Căn cứ các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo yêu cầu phát triển của
Trường, Hội đồng Quản trị và Ban Giám hiệu đã tiến hành điều chỉnh, thành lâp các
đơn vị mới như: tách Phòng Tổ chức, Hành chính - Quản trị thành Phòng Hành chính,
Phòng Nhân sự và Phòng Quản trị; đổi tên Phòng Kinh doanh - Tiếp thị thành phòng
Truyền thông;… thành lâp Vườn ươm Doanh nghiệp, FabLab, Bộ phân Học thuât xuất
sắc, Thành lâp Khoa Công nghệ thông tin trên cơ sở tách ra từ Khoa Kỹ thuât, thành
lâp Phòng Hợp tác Quốc tế, …[H2.02.01.07]. Đồng thời Nhà trường đã điều động
nhân sự một số đơn vị, phòng ban để đáp ứng nhu cầu mới của các đơn vị
Trang 40
[H2.02.01.08]; [H2.02.04.01].
Hội đồng Khoa học và Đào tạo được bổ sung, điều chỉnh nhân sự cho phù hợp
với tình hình nhân sự thực tế; Bổ sung một số lãnh đạo đơn vị mới được thành lâp và
bổ nhiệm vào Hội đồng Khoa học và Đào tạo.
Nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, giảng viên Nhà trường đã triển
khai các Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực; thực hiện công tác quy hoạch cán bộ
quản lý đáp ứng yêu cầu phát triển đội ngũ cũng như quy hoạch nguồn nhân sự cho
Nhà trường trong tương lai đáp ứng công tác quản lý nhà trường [H2.02.04.02];
[H2.02.04.03].
Căn cứ các tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý quy định bởi Điều lệ trường
đại học, Đề án vị trí việc làm, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ quản trị, quản lý
Nhà trường đã ban hành Quy định về đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nhân sự, nâng
cao năng lực quản trị, quản lý nhằm tăng hiệu quả hoạt động của Nhà trường
[H2.02.04.04].
Căn cứ Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân sự giai đoạn 2011-2015; giai
đoạn 2016-2020, theo định hướng từ Hội đồng Quản trị, Ban Giám hiệu cán bộ lãnh
đạo, quản lý của Nhà trường đã được cử đi đào tạo sau đại học; tâp huấn nâng cao
chuyên môn, nghiệp vụ; tham dự hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế để học hỏi
kinh nghiệm, nâng cao năng lực quản trị, điều hành, giảm thiểu rủi ro trong quá trình
hoạt động [H2.02.04.05]; [H2.02.04.06].
Căn cứ Luât sửa đổi, bổ sung một số điều của Luât Giáo dục đại học, theo yêu
cầu của Bộ, Nhà trường đang đề nghị các đơn vị tiến hành rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung hoặc đề xuất ban hành mới các quy định hiện hành của Nhà trường để phù hợp
với Luât sửa đổi, bổ sung Luât GDĐH. Cải tiến hoạt động quản trị của Nhà trường
luôn được thực hiện theo yêu cầu phát triển và những quy định mới của các Bộ ngành
liên quan.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 2:
1. Tóm tắt các điểm mạnh:
Trang 41
Là một trường đại học do doanh nghiệp thành lâp (Tổng Công ty Becamex),
Trường ĐHQTMĐ kế thừa được các kinh nghiệm, công cụ quản trị từ Tổng Công ty,
và vân dụng sáng tạo trong môi trường quản trị đại học.
Hệ thống quản trị (bao gồm Hội đồng quản trị, Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh
niên; Hội đồng Khoa học và Đào tạo) được thành lâp đúng theo quy định của pháp
luât, hoạt động hài hòa, tạo sức mạnh chung của hệ thống quản trị Nhà trường.
Nhà trường xây dựng một hệ thống các văn bản, các hướng dẫn nhằm triển khai
thực hiện các quyết định từ các cơ quan quản trị của Trường.
Hệ thống quản trị Nhà trường được rà soát và cải tiến thường xuyên. Trường có
xem xét đánh giá cơ cấu tổ chức để cải tiến nhằm đạt hiệu quả cao hơn (đổi tên một số
đơn vị, tách đơn vị, thành lâp mới…).
2. Tóm tắt các điểm tồn tại:
Chức năng nhiệm vụ của một số đơn vị mới thành lâp còn đang trong quá trình
xây dựng mới nên chưa đảm bảo tính hệ thống và nhất quán;
Cần ban hành riêng Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Quản trị, Hội
đồng Khoa học và Đào tạo.
3. Kế hoạch cải tiến:
TT Mục
tiêu Nội dung
Đơn vị/ cá
nhân thực
hiện
Thời gian
thực hiện
(bắt đầu
và hoàn
thành)
Ghi
chú
1 Khắc
phục
tồn tại
Lâp các hồ sơ liên quan đến
việc tách, nhâp, thành lâp
mới các đơn vị;
Rà soát chức năng, nhiệm vụ
các đơn vị
Phòng Hành
chính phối
hợp các
phòng liên
quan
10/2019 –
12/2019
2 Khắc
phục
tồn tại
Ban hành Quy chế Tổ chức
và hoạt động Hội đồng Quản
trị/Hội đồng Trường;
Phòng Hành
chính phối
hợp các
11/2019 –
12/2019
Trang 42
Ban hành Quy chế Tổ chức
và hoạt động của Hội đồng
Khoa học và Đào tạo.
phòng liên
quan
3 Phát
huy
điểm
mạnh
Tiếp tục áp dụng các công cụ
quản trị hiện đại; Nghiên cứu
áp dụng Phần mềm Văn
phòng điện tử (eOffice) từ
Tổng Công ty Becamex
trong công tác điều hành,
quản lý tại Nhà trường;
Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa
đổi, bổ sung hoặc đề xuất
ban hành mới các quy định
hiện hành của Nhà trường
theo Luât sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luât Giáo
dục đại học
Các Phòng,
Khoa, Trung
tâm
01/2020-
06/2020
4. Mức đánh giá:
Tiêu chuẩn/ Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 2 4,75
Tiêu chí 2.1 5
Tiêu chí 2.2 5
Tiêu chí 2.3 5
Tiêu chí 2.4 4
Trang 43
Tiêu chuẩn 3. Lãnh đạo và Quản lý
Tiêu chí 3.1. Lãnh đạo cơ sở giáo dục thiết lập cơ cấu quản lý trong đó phân
định rõ vai trò, trách nhiệm, quá trình ra quyết định, chế độ thông tin, báo cáo để
đạt được tầm nhìn, sứ mạng, văn hóa và các mục tiêu chiến lược của cơ sở giáo
dục.
Căn cứ Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2010-2020, tầm nhìn 2030; Kế hoạch
chiến lược giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn 2020; Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2016-
2020, tầm nhìn 2030 [H3.03.01.01]; [H3.03.01.02]; [H3.03.01.03] và theo yêu cầu
thực tế, Nhà trường đã thành lâp các Khoa, Phòng, Trung tâm, đơn vị trực thuộc và
công bố Sơ đồ tổ chức của Trường giai đoạn 2010-2015; giai đoạn 2015-2020
[H3.03.01.04]; [H3.03.01.05].
Bên cạnh việc ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của Trường, Quy chế làm
việc Chi bộ; khi thành lâp các Phòng, Trung tâm và đơn vị trực thuộc, Nhà trường đều
ban hành kèm chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị để bảo đảm quy định rõ vai trò,
trách nhiệm mối quan hệ của các đơn vị trong Trường [H3.03.01.06]; [H3.03.01.07];
[H3.03.01.04]
Nhà trường đã xây dựng bản mô tả nhiệm vụ, chức trách của mỗi vị trí trong cơ
cấu quản lý của Trường, trên cơ sở đó có các quyết định bổ nhiệm, tuyển dụng theo
đúng các vị trí đã được mô tả [H3.03.01.08]. Trên cơ sở đó, bổ nhiệm nhân sự tham
gia các cấp quản lý phù hợp, đúng tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Điều lệ trường đại học và yêu cầu thực tế phát triển của Trường.
Nhà trường cũng đã xây dựng một quy trình tuyển dụng với các hướng dẫn và
biểu mẫu rõ ràng nhằm hướng dẫn thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự trong
Trường ĐHQTMĐ [H3.03.01.09]. Đồng thời nhà trường cũng đã có văn bản quy định
thẩm quyền ban hành các quyết định, văn bản gửi ra ngoài Trường, quy định về soạn
thảo văn bản, ký các loại văn bản và quản lý con dấu của Nhà trường [H3.03.01.10];
[H3.03.01.11].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Trang 44
Tiêu chí 3.2. Lãnh đạo cơ sở giáo dục tham gia vào việc thông tin, kết nối các
bên liên quan để định hướng tầm nhìn, sứ mạng, văn hóa và các mục tiêu chiến
lược của cơ sở giáo dục.
Ngay sau khi Trường ĐHQTMĐ được thành lâp, Hội đồng Quản trị, Ban Giám
hiệu đã ra Quyết định công bố tầm nhìn sứ mạng, giá trị cốt lõi của Nhà trường để phổ
biến đến tất cả các đơn vị Khoa, Phòng, Trung tâm nhằm triển khai các nhiệm vụ trên
giá trị cốt lõi và tầm nhìn mà Trường đã đề ra. Qua các buổi họp giao ban, làm việc
với các doanh nghiệp, đối tác tầm nhìn sứ mạng của Nhà trường đã được truyền đạt
đến các bên. Đặc biệt trong các buổi sinh hoạt đầu khóa, các buổi lễ khai giảng các
khóa Lãnh đạo Nhà trường phổ biến đến các sinh viên, phụ huynh về mục tiêu, giá trị
mà Nhà trường mong muốn đem lại cho sinh viên, cho cộng đồng [H3.03.02.01].
Đến cuối năm 2015, trong giai đoạn triển khai xây dựng Kế hoạch chiến lược
giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030, Trường đã thông báo đến các bên liên quan về
việc góp ý tầm nhìn, sứ mạng của Trường và đề xuất kế hoạch chiến lược phát triển
Trường giai đoạn 2016-2020 [H3.03.02.02].
Sau khi nhân được các ý kiến từ các bên liên quan, Nhà trường đã điều chỉnh
giá trị cốt lõi và xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển Trường giai đoạn 2016-2020
[H3.03.02.03]; [H3.03.02.04].
Căn cứ Quyết định ban hành chính thức về Tầm nhìn, sứ mạng và giá trị cốt lõi
của Nhà trường, các bộ phân chức năng đã phổ biến rộng rãi trên trang thông tin điện
tử, sổ tay sinh viên, nội dung định hướng tân sinh viên, brochure, nội dung giới thiệu
làm việc với các đối tác, doanh nghiệp … [H3.03.02.01].
Năm 2017, Hội đồng Quản trị, Ban Giám hiệu Nhà trường họp và đưa ra Triết
lý giáo dục của Nhà trường là “Nhân bản – Cộng đồng – Sáng tạo – Bền vững”, nội
dung này đã được ban hành bằng Quyết định của Hiệu trưởng Nhà trường nhằm phổ
biến rộng rãi và giải thích ý nghĩa một cách rõ ràng để tất cả các đơn vị trong Trường
triển khai thực hiện [H3.03.02.05].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Trang 45
Tiêu chí 3.3. Cơ cấu lãnh đạo và quản lý của cơ sở giáo dục được rà soát
thường xuyên.
Cơ cấu lãnh đạo và quản lý của Trường ĐHQTMĐ được rà soát thường xuyên
hàng năm. Việc tổ chức đánh giá, rà soát, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch phát triển
nhân lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý tại Trường ĐHQTMĐ được tiến hành phù
hợp với tình hình thực tế và định hướng phát triển Nhà trường [H3.03.03.01].
Hàng năm, các Khoa, Phòng, Trung tâm, đơn vị đều có đánh giá hoạt động từng
năm và đề ra kế hoạch hoạt động năm tiếp theo, qua đó đánh giá được hoạt động của
từng đơn vị cũng như rà soát cơ cấu quản lý để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp với mục tiêu chiến lược đã đề ra [H3.03.03.02]; [H3.03.03.03].
Bên cạnh việc rà soát cơ cấu quản lý, Nhà trường còn rà soát Quy chế tổ chức
và hoạt động của Trường, rà soát các văn bản quy định về vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của các đơn vị trong Trường. Các quy chế, quy định, văn bản quản lý được rà soát ít
nhất 02 năm một lần, hoặc theo yêu cầu của Hội đồng Quản trị/ Ban Giám hiệu hoặc
của bộ ngành có liên quan [H3.03.01.11].
Căn cứ các báo cáo của Ban Giám hiệu trước Hội đồng Quản trị, đánh giá hiệu
quả và đề xuất cơ cấu quản lý phù hợp với hoạt động của Nhà trường trong giai đoạn
mới, Hội đồng Quản trị ra Quyết nghị về việc thành lâp mới, đổi tên, chia tách hoặc
dừng hoạt động các đơn vị trong Nhà trường.
Căn cứ chủ trương của Hội đồng Quản trị, Phòng Tổ chức Hành chính - Quản
trị (sau là Phòng Hành chính) trình Hội đồng Quản trị, Ban Giám hiệu nội dung cụ thể
việc điều chỉnh, thành lâp mới các đơn vị cũng như bổ nhiệm nhân sự phù hợp.
[H3.03.03.04]; [H3.03.01.04]; [H3.03.03.05].
Bảng 2. Tóm tắt cơ cấu tổ chức Trường ĐHQT Miền Đông
TÓM TẮT CƠ CẤU TỔ CHỨC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ MIỀN ĐÔNG
I. Hội đồng Quản trị: Chủ tịch, Chủ tịch danh dự, các Thành viên
II. Ban Giám hiệu: Hiệu trưởng, Đồng Hiệu trưởng (đến 5/2018), Phó Hiệu trưởng
III. Khoa:
Trang 46
1. Khoa Cơ bản (2010), đổi tên thành Khoa Giáo dục Đại cương (2018)
2. Khoa Điều dưỡng (2010)
3. Khoa Kỹ thuât và Công nghệ (2010), đổi tên thành Khoa Kỹ thuât (2013)
4. Khoa Quản trị kinh doanh (2010)
5. Khoa Công nghệ thông tin (2018 tách ra từ Khoa Kỹ Thuât - thành lâp Khoa
mới)
IV. Phòng thí nghiệm, xưởng chế tác:
1. PTN Công nghệ (2010), PTN Công nghệ thuộc Khoa Kỹ thuât (2013)
2. PTN Vât lý Đại cương (2010), PTN Vât lý Đại cương thuộc Khoa Cơ bản
(2013)
3. Nhóm PTN thực hành và huấn luyện kỹ năng thuộc Khoa Điều dưỡng
(2010)
4. Fablab (2018)
V. Phòng, Ban:
1. Phòng Đào tạo (2010)
2. Phòng Công nghệ thông tin (2010)
3. Phòng Hành chính (2017, tách từ Phòng Tổ chức, Hành chính - Quản trị)
4. Phòng Nhân sự (2017, tách từ Phòng Tổ chức, Hành chính - Quản trị)
5. Phòng Quản trị (2017, tách từ Phòng Tổ chức, Hành chính - Quản trị)
6. Phòng Kế toán Tài chính (2010)
7. Phòng Kinh doanh tiếp thị (2010), đổi tên thành Phòng Truyền thông (2017)
8. Phòng Khảo thí và ĐBCL giáo dục (2014), đổi tên thành Phòng Đảm bảo
chất lượng (2017)
9. Phòng Khoa học Công nghệ (2013), đổi tên thành Phòng NCKH và Sáng tạo
(2019)
Trang 47
10. Phòng Hợp tác quốc tế (2019)
VI. Trung tâm, Thư viện, Vườn ươm:
1. Trung tâm Ngoại ngữ và Đào tạo Quốc tế (2010)
2. Trung tâm Đào tạo Nhât ngữ và Toán học (2013)
3. Trung tâm Kết nối cộng đồng (2014)
4. Trung tâm Đào tạo liên tục Cán bộ Y tế (2015)
5. Vườn ươm Doanh nghiệp (2018)
6. Thư viện (2010).
Căn cứ vào kết quả hoạt động của đơn vị và kết quả đánh giá hàng tháng, hàng
năm, Ban Giám hiệu đánh giá hiệu quả hoạt động của lãnh đạo các Khoa, Phòng,
Trung tâm và đơn vị trực thuộc Trường [H3.03.03.06]; [H3.03.03.07]; [H3.03.03.08].
Định kỳ cuối năm, căn cứ vào kết quả đánh giá mỗi tháng và dựa vào báo cáo
kết quả hoạt động cuối năm, cũng như ý kiến của đơn vị có liên quan, Nhà trường đã
thực hiện việc bình xét cuối năm, phân cấp đánh giá cán bộ, giảng viên trên cơ sở các
chỉ tiêu đã đề ra:
1. Đối với Hội đồng Quản trị nhà trường, Tổng Công ty xem xét, đánh giá dựa
trên kết quả hoạt động, chiều hướng phát triển của Nhà trường;
2. Đối với Ban Giám hiệu, Hội đồng Quản trị xem xét đánh giá Hiệu trưởng thông
qua kết quả hoạt động cuối năm. Hội đồng Quản trị đánh giá Phó Hiệu trưởng trên cơ
sở nhân xét của Hiệu trưởng và kết quả nhiệm vụ được phân công;
3. Hiệu trưởng đánh giá Trưởng các Khoa, Phòng, Trung tâm, đơn vị trực thuộc
trên cơ sở kết quả hoạt động các mảng công tác được phân công và nhân xét cùng cấp
của các đơn vị có liên quan.
Những cá nhân đạt thành tích cao được Nhà trường đề xuất xét khen thưởng ở
các cấp cao hơn: cấp Tổng Công ty Becamex, cấp tỉnh, cấp Bộ [H3.03.03.09].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Trang 48
Tiêu chí 3.4. Cơ cấu lãnh đạo và quản lý của cơ sở giáo dục được cải tiến
nhằm tăng hiệu quả quản lý và đạt được hiệu quả công việc của cơ sở giáo dục như
mong muốn.
Căn cứ quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ ngành liên quan, dựa
trên kết quả rà soát và đánh giá hàng năm, Hội đồng Quản trị phê duyệt chủ trương
thành lâp mới, chia tách hoặc giải thể các đơn vị chức năng, cải tiến cơ cấu tổ chức
hoạt động của Nhà trường để triển khai hiệu quả nhất mục tiêu chiến lược của Nhà
trường.
Căn cứ chủ trương của Hội đồng Quản trị, Ban Giám hiệu ra quyết định thành
lâp đơn vị mới, chia tách hoặc ngừng hoạt động các đơn vị trực thuộc để tăng hiệu quả
quản lý và hoạt động Nhà trường. Bên cạnh đó điều chỉnh, bổ sung chức năng nhiệm
vụ các đơn vị để đảm bảo mối liên hệ trong cơ cấu tổ chức của Nhà trường. Đặc biệt
vào cuối nhiệm kỳ 5 năm, Nhà trường tiến hành bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cho mỗi vị trí
công tác [H3.03.01.05]; [H3.03.03.05]; [H3.03.04.01]; [H3.03.04.02].
Nhà trường đã đề ra các mục tiêu chiến lược về đội ngũ nhân sự quản lý, giúp
đáp ứng nhu cầu quy hoạch, định hướng xây dựng đội ngũ nhân sự kế cân, đáp ứng
nhu cầu xây dựng và phát triển Nhà trường [H3.03.04.02].
Nhà trường thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng những cán bộ, nhân sự có tiềm
năng phát triển, phẩm chất tốt đáp ứng yêu cầu công việc và định hướng phát triển của
Trường [H3.03.04.03]; [H3.03.04.04].
Để chủ động nguồn nhân lực chủ chốt, Nhà trường còn tuyển dụng rộng rãi các
chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt của Nhà trường theo các tiêu chuẩn, tiêu chí và
yêu cầu của từng vị trí lãnh đạo: Khoa, Phòng, Trung tâm, …
Bên cạnh việc điều chỉnh cơ cấu lãnh đạo, quản lý, Nhà trường còn điều chỉnh,
ban hành mới Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường, quy định điều chỉnh, bổ sung
chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, quy định về quản lý đào tạo, nghiên cứu khoa
học, đảm bảo chất lượng và phục vụ cộng đồng [H3.03.04.05].
Trên cơ sở triển khai các hoạt động thực tế của Nhà trường, để triển khai các
hoạt động mang tính phối hợp, cần nhiều đơn vị tham gia, Hiệu trưởng có văn bản giao
Trang 49
đơn vị làm đầu mối để tổ chức thực hiện và phối hợp với các đơn vị, phòng ban có liên
quan thực hiện.
Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động hàng năm và đánh giá hàng tháng trên hệ
thống Portal, Ban Giám hiệu đánh giá kết quả hoạt động, đánh giá năng lực lãnh đạo,
quản lý của trưởng các đơn vị trong Trường nhằm phát huy các điểm mạnh, khắc phục
các mặt chưa tốt để nâng cao chất lượng quản lý điều hành của hệ thống, khi cần thiết
đưa ra các quyết định về điều chuyển nhân sự để tăng tính hiệu quả hoạt động, điều
động, bố trí nhân sự thực hiện các nhiệm vụ mang tính cấp thiết như xây dựng hệ
thống Thư viện, tăng cường hoạt động của các khoa, tăng cường nhân sự cho các đơn
vị mới thành lâp để nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý của Nhà trường, có thể đảm
đương đa dạng các mảng công việc, làm cơ sở để phát triển đội ngũ kế thừa.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 3:
1. Tóm tắt các điểm mạnh:
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý của Nhà trường được quy định vai trò, trách nhiệm
rõ ràng, phù hợp với cơ cấu tổ chức quản lý của Trường, đáp ứng theo yêu cầu định
hướng chiến lược của Hội đồng Quản trị, Ban Giám hiệu đề ra trong từng giai đoạn.
- Các vị trí công việc, Đề án vị trí việc làm được mô tả chi tiết làm cơ sở cho
việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo, quản lý.
- Tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi và mục tiêu chiến lược của Nhà trường đã
được Hội đồng Quản trị, Ban Giám hiệu xây dựng và ban hành ngày sau khi Trường
được thành lâp. Lãnh đạo Trường đã trực tiếp phổ biến, tuyên truyền trong các sự kiện
chính của Nhà trường
2. Tóm tắt các điểm tồn tại:
Một số đơn vị có sự thay đổi lãnh đạo không theo kế hoạch (do đi học, nghỉ
việc hoặc chuyển công tác) làm cho hiệu quả công tác quản lý bị ảnh hưởng, cán bộ
quản lý mới phải mất một thời gian mới giám sát hết các hoạt động của đơn vị.
Công tác phổ biến, giới thiệu tầm nhìn sứ mạng giá trị cốt lõi của Trường đến
Trang 50
các doanh nghiệp, nhà tuyển dụng còn một số hạn chế.
Việc thành lâp mới, đổi tên một số đơn vị được thực hiện theo định hướng
chiến lược của Nhà trường, tuy nhiên chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị cần rà soát,
bổ sung một cách tổng thể.
3. Kế hoạch cải tiến:
TT Mục
tiêu Nội dung
Đơn vị/ cá
nhân thực
hiện
Thời gian thực
hiện (bắt đầu
và hoàn
thành)
Ghi
chú
1 Khắc
phục tồn
tại 1
Tăng cường công tác đào
tạo, bồi dưỡng nhân sự, đáp
ứng những biến động về
nhân sự
Phòng
Hành
chính phối
hợp Phòng
Nhân sự
Hàng năm
Từ năm học
2019-2020
2 Khắc
phục tồn
tại 2
Xây dựng kế hoạch cụ thể
việc phổ biến, giới thiệu tầm
nhìn sứ mạng giá trị cốt lõi
của Trường đến các doanh
nghiệp, nhà tuyển dụng
Trung tâm
Kết nối
cộng đồng
11/2019 –
12/2019
3 Khắc
phục tồn
tại 3
Ban hành Quy định về chức
năng nhiệm vụ của tất các
Phòng thuộc Trường
Phòng
Hành
chính
12/2019 –
03/2020
4 Phát
huy
điểm
mạnh
Chuẩn bị công tác tổng kết
kết hoạch chiến lược 2016-
2020 và rà soát chức năng
nhiệm vụ theo quy định Luât
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luât giáo dục đại học
Các
Phòng,
Khoa,
Trung tâm
01/2020 –
06/2020
Trang 51
4. Mức đánh giá:
Tiêu chuẩn/ Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 3 4,75
Tiêu chí 3.1 5
Tiêu chí 3.2 5
Tiêu chí 3.3 5
Tiêu chí 3.4 4
Trang 52
Tiêu chuẩn 4. Quản trị chiến lược
Tiêu chí 4.1. Thực hiện việc lập kế hoạch chiến lược nhằm đạt được tầm
nhìn, sứ mạng và văn hóa cũng như các mục tiêu chiến lược trong đào tạo, nghiên
cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.
Để xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển Trường phù hợp, đáp ứng nhu cầu
của các bên liên quan, Phòng Hành chính đã xây dựng Quy trình xây dựng tầm nhìn,
sứ mạng, giá trị cốt lõi và KHCL phát triển Trường vào năm 2015 và sau này được cải
tiến thành Quy trình xây dựng tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi, triết lý giáo dục và
KHCL vào năm 2017 [H4.04.01.01]; [H4.04.01.02]. Quy trình này gồm 7 bước như
sau:
Bước 1. Thành lâp Hội đồng xây dựng kế hoạch chiến lược [H4.04.01.03].
Bước 2. Đánh giá, rà soát tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi và kế hoạch chiến
lược
Kết thúc giai đoạn phát triển đầu tiên 2011-2015, Nhà trường đã thông báo yêu
cầu các đơn vị báo cáo tình hình thực hiện TNSM, GTCL, KHCL phát triển Trường
giai đoạn 2011-2015 [H4.04.01.04]; [H4.04.01.05]. Sau khi các đơn vị nộp báo cáo,
Hội đồng xây dựng KHCL đã tiến hành họp để xem xét tình hình thực hiện KHCL
toàn Trường giai đoạn vừa qua và báo cáo với HĐQT [H4.04.01.06]; [H4.04.01.07].
Ngoài ra, Trường đã thông báo yêu cầu các đơn vị góp ý về tầm nhìn, sứ mạng của giai
đoạn 2011-2015 và đề xuất KHCL phát triển Trường giai đoạn 2016-2020 nhằm đạt
được tầm nhìn và sứ mạng của Trường. Các đơn vị trong Trường đã họp về vấn đề này
theo yêu cầu [H4.04.01.07]
Bước 3. Dự thảo về tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi, triết lý giáo dục và kế
hoạch chiến lược mới [H4.04.01.08] được thực hiện dựa trên đề xuất của các bên liên
quan và tầm nhìn, sứ mạng của Trường nhằm thực hiện được tầm nhìn, sứ mạng đó.
Bước 4. Lấy ý kiến các bên liên quan về tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi, triết
lý giáo dục và kế hoạch chiến lược mới [H4.04.01.09].
Bước 5. Hội đồng xây dựng kế hoạch chiến lược họp thống nhất nội dung trình
Hội đồng Quản trị, Ban Giám hiệu [H4.04.01.10].
Trang 53
Bước 6. Hội đồng quản trị quyết nghị thông qua tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt
lõi, triết lý giáo dục và Kế hoạch chiến lược của Trường [H4.04.01.11];
[H4.04.01.12].
Bước 7. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng ra Quyết định
ban hành, phổ biến tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi, triết lý giáo dục và Kế hoạch
chiến lược [H4.04.01.13]. Trường giao Phòng Hành chính theo dõi, định kỳ thực hiện
công tác triển khai, rà soát.
Để thực hiện sứ mạng và tầm nhìn đến năm 2030 là một đại học đa ngành, được
kiểm định, thu hút giảng viên giỏi từ các nước trên thế giới, đào tạo sinh viên theo
hướng nghiên cứu - ứng dụng, giỏi cả chuyên môn và ngoại ngữ theo nhu cầu phát
triển của thực tiễn, …, kế hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học Quốc tế Miền
Đông giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030 đã được xây dựng trên 08 (tám) lĩnh vực
với các chiến lược cụ thể cho từng lĩnh vực như sau: (1) Chiến lược về đào tạo: Tâp
trung vào việc giúp người học phát triển toàn diện và phát huy tối đa tiềm năng của
bản thân; (2) Chiến lược về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ: Hướng tới
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển tỉnh Bình
Dương; (3) Chiến lược về hợp tác phát triển và hội nhập: Chủ động hội nhâp khu vực
và quốc tế; nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, địa phương, doanh nghiệp nhằm nâng
cao vị thế Trường Đại học Quốc tế Miền Đông; tăng cường nguồn lực cho đào tạo và
nghiên cứu khoa học, thực hiện trách nhiệm cộng đồng; (4) Chiến lược về cơ cấu tổ
chức và phát triển đội ngũ: Hướng với việc xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý, vân hành
hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu, quản lý đáp ứng việc thực
hiện tốt sứ mạng và sự phát triển bền vững của Nhà trường; (5) Chiến lược về cơ sở
vật chất: Hướng tới sự đầy đủ, hiện đại, tiện nghi, thoải mái, đáp ứng nhu cầu đào tạo
của Trường; (6) Chiến lược về nguồn lực tài chính: Hướng tới sự độc lâp về tài chính;
(7) Chiến lược về đảm bảo chất lượng: Tâp trung vào việc xây dựng văn hóa đảm bảo
chất lượng trong toàn Trường, (8) Chiến lược về cơ chế quản lý điều hành: Nâng cao
hiệu quả quản trị toàn hệ thống Trường Đại học Quốc tế Miền Đông.
Trong kế hoạch chiến lược phát triển, Trường đã nêu ra các mục tiêu chung,
mục tiêu cụ thể và các kế hoạch hành động nhằm đạt được các mục tiêu cho các lĩnh
vực hoạt động của Trường theo nguyên tắc SMART (cụ thể, đo lường được, có thể đạt
Trang 54
được, thực tế và có thời hạn). Ban Giám hiệu đã giao nhiệm vụ thực hiện 08 (tám) lĩnh
vực trong Kế hoạch chiến lược phát triển Trường giai đoạn 2016-2020 cho các Phòng
ban tương ứng.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 4.2. Kế hoạch chiến lược được quán triệt và chuyển tải thành các kế
hoạch ngắn hạn và dài hạn để triển khai thực hiện.
Sau khi thành lâp, Trường đã ban hành KHCL dài hạn cho giai đoạn 2011-2020
nhằm xác định các lĩnh vực hoạt động của Trường, xác định các mục tiêu chung, mục
tiêu cụ thể và kế hoạch hoạt động thuộc các lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ, hợp tác phát triển và hội nhâp, cơ cấu tổ chức và phát triển đội
ngũ, cơ sở vât chất, nguồn lực tài chính, đảm bảo chất lượng, cơ chế quản lí điều hành.
Kế hoạch dài hạn được chuyển tải vào các KHCL trung hạn tương ứng với hai
giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020 [H4.04.02.01]; [H4.04.02.02]; [H4.04.01.13],
được cụ thể hóa vào các kế hoạch hoạt động từng năm học của Trường và chi tiết hóa
qua các kế hoạch hoạt động cụ thể của từng đơn vị [H4.04.02.03]; [H4.04.02.04].
Hiện tại, các KHCL của Trường đã được đưa lên website của Trường nhằm phổ biến
đến các bên liên quan. Trong thời gian tới, Trường sẽ phổ biến các kế hoạch hoạt động
từng năm học của Trường và các kế hoạch hoạt động cụ thể của từng đơn vị trên
website của Trường và của các đơn vị [H4.04.02.05]; [H4.04.02.06].
Thực hiện KHCL phát triển Trường giai đoạn 2016-2020 tầm nhìn 2030, các
đơn vị và Khoa/bộ môn đã cụ thể hóa và triển khai các hoạt động theo đúng chức năng
và nhiệm vụ của mình tương ứng với các lĩnh vực hoạt động của Trường như sau: (1)
Về đào tạo: Tổ chức rà soát và cải tiến các chương trình đào tạo theo hướng hiện đại
hóa, hướng tới chuẩn AUN-QA; đổi mới phương pháp dạy học: hội thảo, tâp huấn về
đổi mới phương pháp dạy học; hướng dẫn sinh viên phương pháp học đại học; tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học; chuẩn hóa nghiệp vụ sư phạm
đối với giảng viên tâp sự; tổ chức các cuộc thi thuộc các lĩnh vực Khoa học – Công nghệ,
Điều dưỡng, Quản trị kinh doanh nhằm tạo sân chơi cho các bạn sinh viên Trường Đại học
Quốc tế Miền Đông và các bạn sinh viên các trường đại học lân cân;... [H4.04.02.07]; (2)
Trang 55
Về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ: Trường đã đầu tư xây dựng và
thành lâp Fablab phục vụ giảng viên, sinh viên và các đối tượng ngoài trường có nhu
cầu nghiên cứu, ... [H4.04.02.08] (3) Về hợp tác quốc tế và hội nhập: Xúc tiến việc ký
kết thỏa thuân hợp tác chung với các đối tác được chọn lọc, có uy tín trong nước, trong
khu vực và trên thế giới, …[H4.04.02.09]; (4) Về cơ cấu tổ chức và phát triển đội ngũ:
Tổ chức bộ máy và quản lý; xây dựng quy chế làm việc: sổ tay giảng viên; quy định
chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị, của các cấp lãnh đạo; quy chế học
vụ; phát triển đội ngũ: tuyển dụng; bổ nhiệm; đánh giá công tác cá nhân hàng năm, ban
hành quy chế giảng dạy, nội quy làm việc, phát triển chuyên môn và học liệu: tâp
huấn, hội thảo, học tâp nâng cao trình độ của giảng viên và chuyên viên; bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm; …[H4.04.02.10]; (5) Cơ sở vật chất: Xây dựng cơ sở vât chất,
thông tin, thư viện [H4.04.02.11].
Trường kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn thông qua
yêu cầu báo cáo báo cáo tổng kết năm (05) năm, tổng kết hoạt động hàng năm, khảo
sát mức độ hài lòng của các bên liên quan, báo cáo chỉ số thực hiện hàng năm, họp rà
soát, đánh giá hàng năm và điều chỉnh các chỉ số phấn đấu, ... [H4.04.01.05];
[H4.04.02.12]; [H4.04.02.13]; [H4.04.02.14]; [H4.04.02.15]; [H4.04.02.16];
[H4.04.02.17].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Tiêu chí 4.3. Các chỉ số thực hiện chính, các chỉ tiêu phấn đấu chính được
thiết lập để đo lường mức độ thực hiện các mục tiêu chiến lược của cơ sở giáo dục.
Để đo lường mức độ thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển Trường giai
đoạn 2016-2020, Trường đã xây dựng các chỉ số thực hiện chính, các chỉ tiêu phấn đấu
chính cho từng năm học về giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ, hợp tác phát triển và hội nhâp, cơ cấu tổ chức và phát triển đội ngũ, cơ sở
vât chất, nguồn lực tài chính, đảm bảo chất lượng [H4.04.02.15]. Các chỉ số thực hiện
chính, các chỉ tiêu phấn đấu chính được xây dựng rõ ràng, đo lường được, tính khả thi,
thích hợp, có mốc thời gian thực hiện. Cụ thể như sau:
Trang 56
Các chỉ số về giáo dục và đào tạo được thực hiện hàng năm bao gồm quy mô
đào tạo hệ đại học, tỉ lệ SV tốt nghiệp/Tổng SV toàn khóa, mức độ hài lòng của SV về
CTĐT; các chỉ số cần thực hiện được sau 5 năm gồm số lượng chương trình mới được
mở, tỉ lệ CTĐT đạt kiểm định/Tổng CTĐT của Trường.
Chỉ số về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ được đo lường hàng
năm gồm các chỉ số số đề tài NCKH; doanh thu từ hoạt động chuyển giao công nghệ
(tỉ đồng); số lượng sách, bài báo, báo cáo khoa học được công bố trong năm.
Các chỉ số về hợp tác phát triển và hội nhâp: Tỉ lệ sinh viên có việc làm sau 6
tháng tốt nghiệp; số lượt SV tham quan, thực tâp tại doanh nghiệp trong năm; số lượng
Biên bản ghi nhớ (MOU) ký kết mới hàng năm. Các chỉ số này được theo dõi hàng
năm.
Cơ cấu tổ chức và phát triển đội ngũ gồm các chỉ số được thực hiện hàng năm:
Tỉ lệ SV/giảng viên cơ hữu đã quy đổi; tỉ lệ giảng viên là tiến sĩ trên tổng số giảng
viên cơ hữu; mức độ hài lòng của SV về hoạt động dạy học của giảng viên.
Các chỉ số về cơ sở vât chất được thực hiện hàng năm: Tỉ lệ diện tích giảng
đường/sinh viên (m2); tỉ lệ đầu sách/SV Mức độ hài lòng của SV với các dịch vụ tại
thư viện; mức độ hài lòng của SV với các dịch vụ tại thư viện; tỉ lệ bao phủ mạng
không dây, kết nối Internet; tỉ lệ hài lòng với chất lượng website, cổng thông tin điện
tử, email cá nhân.
Chỉ số nguồn lực tài chính: Tỉ lệ tăng nguồn thu hàng năm.
Các chỉ số về đảm bảo chất lượng: Số lượng nhân sự tham gia các tổ/nhóm
chuyên trách; số lượng khóa tâp huấn về công tác ĐBCL hàng năm.
Các chỉ số này được thực hiện hàng năm. Phòng Đảm bảo chất lượng được giao
nhiệm vụ rà soát các chỉ số này theo năm nhằm kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện,
điều chỉnh kịp thời, bổ sung những chỉ số mới (nếu có) và đảm bảo mục tiêu của chiến
lược không đi chệch hướng.
Cụ thể, sau mỗi năm học, Phòng Đảm bảo chất lượng yêu cầu các đơn vị liên
quan báo cáo học vụ, báo cáo hoạt động của các đơn vị, họp rà soát, đánh giá việc thực
hiện các chỉ tiêu phấn đấu chính của,... Trên cơ sở đó, báo cáo kết quả thực hiện các
chỉ số phấn đấu hàng năm được thiết lâp. Ban giám hiệu sẽ họp thực hiện điều chỉnh
Trang 57
kế hoạch và các chỉ số phấn đấu của năm tiếp theo cho phù hợp [H4.04.03.01];
[H4.04.03.02]; [H4.04.03.03]; [H4.04.02.12]; [H4.04.02.16]; [H4.04.02.17].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 4.4. Quá trình lập kế hoạch chiến lược cũng như các chỉ số thực
hiện chính, các chỉ tiêu phấn đấu chính được cải tiến để đạt được các mục tiêu
chiến lược của cơ sở giáo dục.
Trường đã thực hiện cải tiến quá trình lâp kế hoạch chiến lược để đạt được các
mục tiêu chiến lược của CSGD theo quy trình đã được ban hành [H4.04.01.01];
[H4.04.01.02].
Hàng năm, Trường đã thực hiện việc rà soát đánh giá các chỉ số thực hiện, các
chỉ tiêu phấn đấu chính của các hoạt động (giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ, hợp tác phát triển và hội nhâp, cơ cấu tổ chức và phát triển
đội ngũ, cơ sở vât chất, nguồn lực tài chính, đảm bảo chất lượng) bằng cách đối sánh
kết quả thực hiện với mục tiêu đề ra [H4.04.02.16] và thực hiện lấy ý kiến các bên liên
quan về các lĩnh vực cần cải tiến chỉ số thực hiện thông qua việc tiến hành 7 loại khảo
sát: (1) Khảo sát ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên, (2) Khảo sát
ý kiến sinh viên năm cuối về chất lượng Nhà trường (CTĐT, chất lượng giảng viên,
chất lượng dịch vụ, cơ sở vât chất); (3) Khảo sát ý kiến ý kiến giảng viên và (4) sinh
viên về chất lượng đội ngũ chuyên viên hỗ trợ; (5) Khảo sát ý kiến giảng viên, (6) ý
kiến nhà tuyển dụng và (7) Ý kiến cựu sinh viên về chương trình đào tạo và chuẩn đầu
ra [H4.04.02.14].
Căn cứ vào báo cáo tình hình thực hiện các chỉ số phấn đấu hàng năm và kết
quả khảo sát, Trường đã tiến hành cải tiến chất lượng các hoạt động và điều chỉnh các
chỉ số phấn đấu chính hàng năm sao cho phù hợp để đạt được các mục tiêu chiến lược
của Trường [H4.04.02.17]; [H4.04.02.15]. Cụ thể, Trường đã điều chỉnh một số chỉ số
đánh giá về các mặt hoạt động phù hợp hơn với tình hình thực tế qua các năm như sau:
Trang 58
Bảng 3. Đối sánh các chỉ số phấn đấu từ năm học 2015-2016 đến 2018-2019
STT Mục
tiêu Chỉ số đánh giá
Chỉ số
phấn đấu
2015-2016
Chỉ số
phấn đấu
2016-2017
Chỉ số
phấn đấu
2017-2018
Chỉ số
phấn đấu
2018-2019
1
Giáo
dục và
đào tạo
Quy mô đào tạo hệ
đại học 2500 2700 2900 3100
2 Số lượng chương
trình mới được mở - - - -
4
Tỉ lệ SV tốt
nghiệp/Tổng SV toàn
khóa
50% 50% 55% 65%
5 Mức độ hài lòng của
SV về CTĐT 80% 85% 85% 85%
6
Tỉ lệ CTĐT đạt kiểm
định/Tổng CTĐT
của Trường.
- - - -
7 Nghiên
cứu
khoa
học và
chuyển
giao
công
nghệ
Số đề tài NCKH
hàng năm. 15 20 25 30
8
Doanh thu từ hoạt
động chuyển giao
công nghệ (tỉ đồng).
8.5 10 8 11
9
Số lượng sách, bài
báo, báo cáo khoa
học được công bố
trong năm.
20 30 40 45
10
Hợp
tác
phát
triển
và hội
nhâp
Tỉ lệ sinh viên có
việc làm sau 6 tháng
tốt nghiệp.
85% 90% 95% 95%
11
Số lượt SV tham
quan, thực tâp tại
doanh nghiệp trong
năm
300 350 400 500
12
Số lượng Biên bản
ghi nhớ (MOU) ký
kết mới hàng năm
2 5 5 5
13 Cơ cấu
tổ chức
và phát
triển
Tỉ lệ SV/ giảng viên. 15 15 15 18
14
Tỉ lệ giảng viên là
TS trên tổng số giảng
viên cơ hữu.
20% 30% 30% 35%
Trang 59
15
đội
ngũ
Mức độ hài lòng của
SV về hoạt động dạy
học của giảng viên.
80% 85% 85% 90%
16
Cơ sở
vât
chất
Tỉ lệ diện tích giảng
đường/sinh viên (m2) 33 31 28 24
17 Tỉ lệ đầu sách/SV 2 2 3 3
18
Mức độ hài lòng của
SV với các dịch vụ
tại thư viện
85% 85% 85% 90%
19
Tỉ lệ bao phủ mạng
không dây, kết nối
Internet
100% 100% 100% 100%
20
Tỉ lệ hài lòng với
chất lượng website,
cổng thông tin điện
tử, email cá nhân
80% 90% 90% 90%
21
Nguồn
lực tài
chính
Tỉ lệ tăng nguồn thu
hàng năm 5% 5% 5% 5%
22 Đảm
bảo
chất
lượng
Số lượng nhân sự
tham gia các tổ/nhóm
chuyên trách.
25 30 35 40
23
Số lượng khóa tâp
huấn về công tác
ĐBCL hàng năm
2 2 3 3
Bảng đối sánh trên cho thấy trong 4 năm qua Trường đã tăng dần đa số các số
chỉ số nhằm thực hiện thành công KHCL 2016-2020 và phù hợp với nhu cầu của các
bên liên quan như chỉ số về quy mô đào tạo hệ đại học tăng từ 2.500 đến 3.100, tỉ lệ
SV tốt nghiệp/tổng SV toàn khóa tăng từ 50% lên 65%, mức độ hài lòng của SV về
CTĐT tăng từ 80% đến 85%, số đề tài NCKH hàng năm tăng gấp đôi, tỉ lệ sinh viên
có việc làm sau 6 tháng tốt nghiệp tăng từ 85% lên 95%, ... Điều đó cho thấy rằng
Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã từng bước nâng cao mục tiêu phấn đấu trong
các hoạt động của Trường để không ngừng phát triển.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 4:
Trang 60
1. Tóm tắt các điểm mạnh:
- Việc xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển Trường giai đoạn 2016-2020
được thực hiện khoa học, đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.
- Trường có đầy đủ các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
- Các chỉ số phấn đấu chính của Trường được xác định rõ ràng, đo lường được.
- Các chỉ số phấn đấu chính của Trường được điều chỉnh hàng năm nhằm đạt
mục tiêu chiến lược của Trường.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại:
- Các chỉ số phấn đấu chính của Trường cho giai đoạn 2016-2020 chưa đánh giá
hết được các mục tiêu cho các lĩnh vực đã đề ra.
- Việc phổ biến các kế hoạch ngắn hạn đến các bên liên quan chưa được thực
hiện thường xuyên và rộng khắp.
- Việc giám sát, đánh giá và rà soát mức độ thực hiện các chỉ số/chỉ báo thực
hiện chính, các chỉ tiêu phấn đấu chính so với các mục tiêu chiến lược chưa được thực
hiện hiệu quả.
3. Kế hoạch cải tiến:
TT Mục tiêu Nội dung
Đơn vị/ cá
nhân thực
hiện
Thời gian
thực hiện
(bắt đầu và
hoàn thành)
Ghi
chú
1 Khắc
phục tồn
tại 1
Khi xây dựng kế hoạch chiến
lược cho giai đoạn mới 2020-
2025, Trường sẽ xây dựng các
chỉ số phấn đấu sát với các
mục tiêu KHCL hơn nhằm
đánh giá được tất cả các mục
tiêu chiến lược đã đề ra.
Phòng Hành
chính
Bắt đầu:
10/2019
Hoàn thành:
12/2019
2 Khắc
phục tồn
tại 2
Các kế hoạch ngắn hạn như
kế hoạch năm, tháng sẽ được
công khai trên website của
Trường và các đơn vị.
Phòng Hành
chính
Bắt đầu:
5/2020
Hoàn thành:
Trang 61
7/2020
3 Khắc
phục tồn
tại 3
Trường sẽ tổ chức họp hàng
năm để đánh giá và rà soát
mức độ thực hiện các chỉ
số/chỉ báo thực hiện chính,
các chỉ tiêu phấn đấu chính so
với các mục tiêu chiến lược
và đề xuất giải pháp cho năm
tới.
Phòng Hành
chính
Hàng năm
Bắt đầu:
7/2021
Hoàn thành:
8/2021
4 Phát huy
điểm
mạnh 1
Khi xây dựng kế hoạch chiến
lược cho giai đoạn mới 2020-
2025, Trường sẽ tăng quy mô
lấy ý kiến của các bên liên
quan về dự thảo kế hoạch
chiến lược của Trường.
Phòng Hành
chính
Bắt đầu:
12/2019
Hoàn thành:
12/2019
5 Phát huy
điểm
mạnh 2
Các đơn vị cũng sẽ xây dựng
kế hoạch năm, tháng nhằm
hiện thực hóa kế hoạch của
Trường.
Các đơn vị
Bắt đầu:
3/2020
Hoàn thành:
4/2020
6 Phát huy
điểm
mạnh 3
Trường sẽ xây dựng và áp
dụng các chỉ số phấn đấu
chính cho giảng viên và các
đơn vị.
Các đơn vị
Bắt đầu:
02/2020
Hoàn thành:
01/2025
7 Phát huy
điểm
mạnh 4
Kế hoạch chiến lược hàng
năm cũng sẽ được điều chỉnh
nhằm đạt mục tiêu chiến lược
trung hạn.
Phòng Hành
chính
Bắt đầu:
7/2022
Hoàn thành:
8/2022
Trang 62
4. Mức đánh giá:
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 4 4,75
Tiêu chí 4.1 5
Tiêu chí 4.2 4
Tiêu chí 4.3 5
Tiêu chí 4.4 5
Trang 63
Tiêu chuẩn 5. Các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng
đồng
Tiêu chí 5.1. Có hệ thống để xây dựng các chính sách về đào tạo, nghiên cứu
khoa học và phục vụ cộng đồng.
Trường Đại học Quốc tế Miền Đông có hệ thống để xây dựng các chính sách,
trong đó có chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng. Đơn vị
chỉ đạo xây dựng và quyết định ban hành các quy định, chính sách trong nội bộ
Trường là Ban Giám hiệu với sự tư vấn của Hội đồng Quản trị, Hội đồng Khoa học và
Đào tạo và các Hội đồng chuyên môn khác [H5.05.01.01]; [H5.05.01.02]. Các đơn vị
trực tiếp dự thảo quy định, chính sách là các phòng chức năng: Phòng Đào tạo phụ
trách xây dựng các quy định về đào tạo [H5.05.01.03]; Phòng Khoa học Công nghệ
phụ trách xây dựng các quy định về nghiên cứu khoa học [H5.05.01.04]; Phòng Công
tác Sinh viên phụ trách xây dựng các quy định đối với sinh viên; Trung tâm Kết nối
Cộng đồng, Vườn ươm Doanh nghiệp Becamex, Fablab... là những đơn vị được giao
nhiệm vụ phụ trách xây dựng các quy định, chính sách và triển khai thực hiện các hoạt
động phục vụ cộng đồng, hỗ trợ và phục vụ sinh viên [H5.05.01.05]; [H5.05.01.06];
[H5.05.01.07]; [H5.05.01.08]; [H5.05.01.09].
Nhà trường có một quy định chung để xây dựng các chính sách quản lý nội bộ.
Quy định này là cơ sở hướng dẫn cho các đơn vị, cá nhân liên quan trực thuộc Trường
ĐHQTMĐ xây dựng các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng
đồng. Quy định này cũng là cơ sở để đảm bảo nội dung các chính sách về đào tạo,
nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng phù hợp với các chủ trương của Đảng, quy
định của Nhà nước (đáp ứng các yêu cầu quy định của Luât Giáo dục, Luât Giáo dục
đại học, Điều lệ trường đại học, các thông tư và hướng dẫn của bộ Giáo dục và Đào
tạo), đồng thời phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng, triết lý giáo dục và kế hoạch chiến
lược của Trường ĐHQTMĐ [H5.05.01.10].
+ Về đào tạo, căn cứ vào các văn bản pháp quy của Bộ GDĐT, Phòng Đào tạo
đã xây dựng và trình BGH Nhà trường phê duyệt, ban hành được hệ thống quy chế,
quy định, chính sách để thực hiện công tác đào tạo: Quy chế giảng dạy, Quy chế đào
tạo theo hệ thống tín chỉ, Quy chế điểm và chuyển đổi điểm, Quy chế học bổng, Quy
định quản lý người nước ngoài học tâp tại Trường ĐHQTMĐ, v.v. [H5.05.01.11].
Trang 64
+ Về nghiên cứu khoa học, dựa trên các văn bản pháp quy của Chính phủ, Bộ
GDĐT và Bộ KHCN, Phòng Khoa học Công nghệ có nhiệm vụ xây dựng các chính
sách về nghiên cứu khoa học, các quy chế, quy định, hướng dẫn công việc,... liên quan
đến các hoạt động về nghiên cứu khoa học của Trường ĐHQTMĐ và trình BGH phê
duyệt, ban hành, trong đó có các quy định về việc tổ chức thực hiện và quản lý các đề
tài, dự án khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác nghiên cứu. [H5.05.01.12].
Phòng Khoa học Công nghệ và Hội đồng Khoa học và Đào tạo tư vấn cho BGH đưa ra
các quyết sách về vấn đề kế hoạch - chiến lược phát triển khoa học công nghệ, khuyến
khích các hoạt động về nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên trong toàn
trường [H5.05.01.13].
+ Xây dựng các chính sách về phục vụ cộng đồng, chính sách hỗ trợ đối với
sinh viên cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Nhà trường. Phòng CTSV
chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai các chính sách, các hoạt động hỗ trợ và phục
vụ sinh viên như: tư vấn cho sinh viên về phương pháp học tâp, hỗ trợ về nhà ở; tổ
chức các hoạt động tình nguyện của Nhà trường cho cộng đồng địa phương và các
vùng trong cả nước [H5.05.01.14]. Trung tâm kết nối cộng đồng (OCC) được Nhà
trường giao nhiệm vụ kết nối và xây dựng các chương trình thực tâp cho sinh viên tại
các công ty, tâp đoàn trong và ngoài nước. Từ đó, sinh viên Trường ĐHQTMĐ được
tiếp xúc môi trường làm việc đúng nghĩa, tạo tiền đề phát triển sự nghiệp cho sinh viên
trong tương lai [H5.05.01.15]. Ngoài ra, Vườn ươm doanh nghiệp Becamex (BBI);
Phòng thực nghiệm chế tạo (FabLab) cũng được Nhà trường đầu tư, xây dựng nhằm
mục đích tạo ra một hệ sinh thái khởi nghiệp dùng chung cho Cán bộ, Giảng viên, Sinh
viên và Cộng đồng có nhu cầu [H5.05.01.16]; [H5.05.01.17].
Các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng của Nhà
trường được lấy ý kiến của các bên liên quan để câp nhât, hiệu chỉnh cho phù hợp với
thực tế vân hành của Trường ĐHQTMĐ, đồng thời làm tăng hiệu quả hoạt động cũng
như làm hài lòng các bên liên quan [H5.05.01.18]. Tuy nhiên, sự tham gia của các bên
liên quan đến quá trình xây dựng và cải tiến các chính sách quản lý nội bộ của Nhà
trường vẫn còn có những hạn chế.
Hệ thống xây dựng chính sách của Trường ĐHQTMĐ được mô tả như hình
dưới đây:
Trang 65
Hình 1. Sơ đồ hệ thống xây dựng và ban hành chính sách tại Trường ĐHQTMĐ
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 5.2 Quy trình giám sát sự tuân thủ các chính sách được cụ thể hóa
bằng văn bản, phổ biến và thực hiện.
Nhà trường có phân công các đơn vị chịu trách nhiệm theo dõi và giám sát việc
thực hiện các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng. Theo
đó, các đơn vị liên quan được giao nhiệm vụ tự giám sát việc thực hiện các chính sách
và được quy định rõ trong chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị. Cụ thể, Phòng Đào
tạo có nhiệm vụ giám sát sự tuân thủ thực hiện các chính sách về đào tạo
[H5.05.01.03], Phòng KHCN giám sát việc thực hiện các chính sách về nghiên cứu
khoa học [H5.05.01.04]. Các đơn vị bao gồm: Phòng CTSV, OCC, BBI...vv, được
giao nhiệm vụ giám sát việc thực hiện các chính sách phục vụ cộng đồng tương ứng
với các hoạt động cụ thể của từng đơn vị [H5.05.01.05]; [H5.05.01.06];
[H5.05.01.07]; [H5.05.01.08]. Công tác tự giám sát việc tuân thủ thực hiện các chính
sách của Nhà trường được thể hiện thông qua các báo cáo hàng năm của các đơn vị
liên quan như: Báo cáo tuyển sinh, báo cáo học vụ, báo cáo tổng kết công tác năm học
của Phòng Đào tạo; Báo cáo tổng kết về các hoạt động về NCKH của Phòng KHCN;
Báo cáo tổng kết công tác phục vụ cộng đồng; Các báo cáo năm học của các đơn vị
trong trường [H5.05.02.01]. Công tác giám sát sự tuân thủ thực hiện các chính sách
Trang 66
còn được thực hiện một cách thường xuyên thông qua các cuộc họp giao ban, các cuộc
họp chuyên đề của Nhà trường. Thông qua các cuộc họp này, Trưởng các đơn vị báo
cáo tiến độ thực hiện các công việc theo kế hoạch, đưa ra các khó khăn vướng mắc của
đơn vị và xin ý kiến đóng góp của các bên liên quan cũng như ý kiến chỉ đạo của BGH
Nhà trường [H5.05.01.18]. Tuy nhiên giám sát sự tuân thủ thực hiện các chính sách về
NCKH của Nhà trường còn hạn chế so với việc giám sát sự tuân thủ thực hiện các
chính sách về đào tạo và phục vụ cộng đồng.
Từ năm học 2013-2014, Nhà trường đã thành lâp Tổ Thanh tra để giúp Nhà
trường thực hiện nhiệm vụ giám sát sự tuân thủ thực hiện các chính sách, quy chế, quy
định của các đơn vị và cá nhân trong toàn Trường. Hoạt động thanh tra của Tổ Thanh
tra được tiến hành theo 2 hình thức: 01) Thanh tra theo kế hoạch thanh tra hàng năm
đã được Hiệu trưởng phê duyệt và được thông báo trước cho đối tượng thanh tra, các
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan; 02) Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát
hiện đơn vị, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luât; theo yêu cầu của việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo; theo yêu cầu của Hiệu trưởng. Khi có yêu cầu thanh tra, các
đơn vị, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến
nghị; cung cấp các tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra của tổ chức hay cán bộ
thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã
cung cấp theo yêu cầu; có quyền giải trình về nội dung thanh tra, có quyền và trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luât. [H5.05.02.02]. Hàng năm (giai đoạn 2014-
2018), Tổ Thanh tra có nhiệm vụ tổng kết các hoạt động thanh kiểm tra sự tuân thủ
thực hiện các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và hoạt động cộng đồng của
các đơn vị và cá nhân trong Trường và báo cáo Hiệu trưởng Nhà trường
[H5.05.02.03]. Bên cạnh đó, Nhà trường cũng tổ chức các cuộc họp hàng năm để tổng
kết các hoạt động thanh kiểm tra của Tổ Thanh tra. Hoạt động này là nơi để các đơn vị
nhìn lại và rút kinh nghiệm cho các năm học tiếp theo [H5.05.02.04].
Việc giám sát sự tuân thủ thực hiện các chính sách của Nhà trường còn được
thể hiện qua các lần Trường làm việc và có báo cáo cho Bộ Giáo dục và Đào tạo về
vấn đề thực hiện cam kết thành lâp trường, trong đó có vấn đề về đào tạo, nghiên cứu
khoa học và phục vụ cộng đồng. Theo đó:
Trang 67
+ Thực hiện công văn số 7855/BGDĐT - TTr ngày 21 tháng 11 năm 2012 của
Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tổ chức kiểm tra thực hiện cam kết thành
lâp trường đại học, cao đẳng, Trường ĐHQTMĐ đã chấp hành một cách nghiêm túc
công văn này và có báo cáo cho Bộ Giáo dục và Đào tạo việc thực hiện cam kết thành
lâp trường theo quy định vào tháng 12 năm 2012 [H5.05.02.05]
+ Thực hiện công văn số 1676/BGDĐT - TCCB ngày 27 tháng 04 năm 2018
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc kiểm tra việc thực hiện cam kết thành lâp các
trường đại học ngoài công lâp. Vào tháng 05 năm 2018, Nhà trường cũng đã làm việc
và báo cáo cho Đoàn Thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tình hình thực hiện
cam kết thành lâp trường [H5.05.02.06].
Tất cả các văn bản, quy chế, quy định, quy trình liên quan đến chính sách về
đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng của Nhà trường được phổ biến
công khai thông qua hệ thống Email, Website https://eiu.edu.vn/home.aspx
[H5.05.02.07], sổ tay giảng viên, sổ tay sinh viên, sổ tay đảm bảo chất lượng
[H5.05.02.08] để tất cả Cán bộ, Giảng viên và Sinh viên của Nhà trường thực hiện và
giám sát.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 5.3. Các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ
cộng đồng được rà soát thường xuyên.
Nhà trường có quy định chung về việc định kỳ rà soát, đánh giá và cải tiến các
văn bản quản lý nội bộ trong đó có vấn đề về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ
cộng đồng [H5.05.01.10]. Các văn bản quản lý nội bộ được rà soát, chỉnh sửa, bổ sung
theo định kỳ hoặc có thể được tiến hành bất cứ thời gian nào trong năm nếu cần thiết
và được chỉ đạo của Hiệu trưởng bằng văn bản. Sự thay đổi này là cần thiết nhằm đáp
ứng với sự thay đổi của các văn bản pháp quy và đồng thời đáp ứng yêu cầu của các
bên liên quan và cho phù hợp với yêu cầu thực tế hoạt động của Trường ĐHQTMĐ.
Phòng Hành chính là đơn vị chủ trì, phối hợp với các Phòng chức năng, các Khoa
chuyên môn, các Trung tâm thuộc Trường ĐHQTMĐ có trách nhiệm rà soát, câp nhât
các văn bản, quy chế, quy định liên quan đến các hoạt động tương ứng do các đơn vị
Trang 68
phụ trách [H5.05.03.01]. Phòng Đào tạo có trách nhiệm tổ chức rà soát các quy định,
quy chế liên quan đến các hoạt động về đào tạo và trình Hiệu trưởng ban hành các quy
định mới [H5.05.01.11]. Phòng Khoa học Công nghệ rà soát, câp nhât các chính sách
về nghiên cứu khoa học, giúp Nhà trường từng bước kiện toàn hệ thống danh mục các
quy chế, quy định cần có cho việc quản lý và triển khai thực hiện các hoạt động về
NCKH [H5.05.01.12]. Trung tâm kết nối cộng đồng (OCC) rà soát, xây dựng Quy
định về các hoạt động phục vụ cộng đồng và trình BGH phê duyệt ban hành. Quy định
này là cơ sở cho các đơn vị và cá nhân liên quan trong trường xây dựng và triển khai
các hoạt động phục vụ cộng đồng một cách thống nhất theo đúng chủ trương, chính
sách của Trường ĐHQTMĐ [H5.05.03.02]
Trường ĐHQTMĐ thực hiện rà soát, đánh giá việc thực hiện các chính sách
định kỳ theo kế hoạch. Hàng năm, các đơn vị trong trường có báo cáo đánh giá tình
hình việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, trong đó có nhiệm vụ về đào tạo,
nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng, đồng thời nêu ra những khó khăn vướng
mắc và đề xuất phương án cải tiến cho năm học tiếp theo [H5.05.02.01]. Thực hiện
việc rà soát, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị trong trường còn
được thể hiện rõ nét trong các kỳ họp giao ban của Nhà trường. Theo đó, Trường
ĐHQTMĐ thực hiện việc họp giao ban theo định kỳ (02 lần/năm học) hoặc có thể
được thực hiện một cách thường xuyên theo tuần/tháng/quý (họp chuyên đề). Thông
qua các hoạt động này, HĐQT và BGH Nhà trường sẽ nắm bắt được tình hình thực
hiện nhiệm vụ của các đơn vị trong toàn trường, đồng thời chỉ đạo giải quyết các khó
khăn vướng mắc mà các đơn vị gặp phải, nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục của
Nhà trường [H5.05.01.18]. Hoạt động rà soát, đánh giá việc thực hiện các chính sách
của Nhà trường còn được thực hiện theo giai đoạn chiến lược. Kết thúc kế hoạch chiến
lược giai đoạn 2011-2015, Trường ĐHQTMĐ tiến hành họp và tổng kết đánh giá việc
thực hiện tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi và kế hoạch chiến lược của Nhà trường
[H5.05.02.03]. Các đơn vị thuộc Trường ĐHQTMĐ thực hiện báo cáo tổng kết 05
năm (giai đoạn 2013-2018) về tình hình thực hiện nhiệm vụ và phương hướng phát
triển cho giai đoạn tiếp theo cho BGH Nhà trường [H5.05.03.03].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Trang 69
Tiêu chí 5.4. Các chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ
cộng đồng được cải tiến nhằm tăng hiệu quả hoạt động của cơ sở giáo dục, đáp ứng
nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan.
Trường ĐHQTMĐ có quy định thực hiện việc cải tiến chính sách theo định kỳ
kế hoạch hoặc theo chỉ đạo của HĐQT và BGH Nhà trường [H5.05.01.10];
[H5.05.04.01]. Trong thời gian qua, Nhà trường đã thực hiện việc cải tiến các chính
sách đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng. Các chính sách này được
các đơn vị chức năng câp nhât, hiệu chỉnh cho phù hợp với sự thay đổi của các quy
định của Nhà nước, đồng thời nhằm đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan.
+ Đối với các chính sách liên quan đến Đào tạo:
Trong những năm qua Nhà trường đã tiến hành cải tiến và ban hành một số văn
bản quản lý đào tạo. Theo đó, năm 2013, Nhà trường đã rà soát và câp nhât Quy chế
điểm và chuyển đổi điểm, thay thế cho phiên bản 2012 [H5.05.04.02]. Năm 2015,
Nhà trường ban hành Quy định chế độ làm việc của giảng viên để câp nhât, bổ sung
cho Quy chế giảng dạy đã được ban hành trước đó vào năm 2011 [H5.05.04.03]. Cũng
trong năm 2015, Nhà trường ban hành Quy chế quản lý sinh viên nước ngoài học tâp
tại Trường ĐHQTMĐ, nhằm thống nhất việc quản lý và hỗ trợ sinh viên nước ngoài
trong toàn trường [H5.05.04.04]. Năm 2016, Nhà trường đã rà soát và soạn thảo ban
hành quy trình xét tốt nghiệp. Quy trình này được thực hiện nhằm công nhân quá trình
học tâp và cấp bằng tốt nghiệp cho sinh viên đã hoàn thành chương trình đào tạo theo
quy định [H5.05.04.05]. Để đảm bào cho việc rà soát, đánh giá và cải tiến chương
trình đào tạo được diễn ra thường xuyên, Nhà trường đã ban hành Quy định về xây
dựng; thẩm định, phê duyệt, ban hành; giám sát/rà soát, đánh giá và cải tiến chương
trình đào tạo vào năm 2017 [H5.05.04.01]
Về các CTĐT, theo chủ trương của Bộ và được sự hướng dẫn của vụ GDĐH về
nâng cấp, đổi mới chương trình đào tạo, theo các chuẩn đào tạo quốc tế. Trường
ĐHQTMĐ đã ký kết hợp tác toàn diện với Trường Đại học Portland (Hoa kỳ). Kết quả
của sự hợp tác này là Nhà trường đã nâng cấp 05 chương trình đào tạo thuộc Khoa Kỹ
thuât theo hướng ”nghiên cứu ứng dụng - phát triển” và theo chuẩn ABET; 01 chương
trình đào tạo thuộc Khoa Quản trị Kinh doanh theo chuẩn AACSB dạy hoàn toàn bằng
tiếng Anh (trừ các môn Giáo dục chính trị, Giáo dục quốc phòng, Giáo dục thể
Trang 70
chất...dạy bằng tiếng Việt theo quy định của Bộ); và 01 chương trình đào tạo thuộc
Khoa Điều dưỡng theo chuẩn của Hội Điều dưỡng quốc gia Hoa Kỳ. Các chương trình
đào tạo này của Nhà trường vừa phù hợp với quy định của Bộ về chương trình khung
Giáo dục Đại học vừa tiệm cân các chương trình đào tạo đạt chuẩn quốc tế
[H5.05.04.06]. Trong quá trình thực tế hoạt động, Nhà trường đã thực hiện việc rà soát
và cải tiến các chương trình đào tạo theo định kỳ vào các năm 2013, 2015 và 2018 với
sự tham gia góp ý của HĐKH-ĐT, nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo của
Nhà trường và làm hài lòng các bên liên quan [H5.05.04.07]
Việc cải tiến các chính sách về đào tạo của Trường ĐHQTMĐ còn được thực
hiện thông qua các hoạt động cụ thể như: Nhà trường ban hành chính sách về học bổng
cho sinh viên hàng năm, nhằm thu hút các sinh viên giỏi trong nước và quốc tế
[H5.05.04.08]. Đề án tuyển sinh của Nhà trường cũng được thay đổi, điều chỉnh hàng
năm cho phù hợp với yêu cầu thực tế và đồng thời phù hợp với sự thay đổi của Bộ
Giáo dục và Đào tạo [H5.05.04.09]. Đề án tuyển sinh hàng năm của Nhà trường được
xây dựng dựa trên ý kiến đóng góp của các đơn vị và cá nhân liên quan của trường
[H5.05.01.18]. Nhằm thực hiện được mục tiêu là sử dụng hoàn toàn tiếng Anh trong
việc học tâp và giảng dạy cho tất cả các chương trình đào tạo, Trường ĐHQTMĐ đã
ban hành chính sách giảng dạy tiếng Anh cho giảng viên và nhân viên trong toàn
trường. Theo đó, giảng viên và chuyên viên sẽ được huấn luyện, đào tạo để nâng cao
trình độ tiếng Anh hoàn toàn miễn phí tại Trung tâm Ngoại ngữ Lầu 6 trực thuộc
Trường ĐHQTMĐ [H5.05.04.10]. Thêm vào đó, để hỗ trợ giảng viên và sinh viên
trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, học tâp; hỗ trợ giảng viên và sinh viên áp
dụng các phương pháp giảng dạy và học tâp tích cực, nhằm tiến tới việc từng bước
nâng cao chất lượng dạy và học của Trường ĐHQTMĐ. Bộ phân Học thuât Xuất sắc
trực thuộc Phòng ĐT và Bộ phân Cố vấn học tâp trực thuộc Phòng CTSV lần lượt
được thành lâp để giúp Nhà trường thực hiện được những mục tiêu đã đề ra
[H5.05.04.11]; [H5.05.04.12].
Trong những năm qua, Nhà trường đã tiến hành việc sắp xếp lại tổ chức cơ cấu
các đơn vị đào tạo cho phù hợp với sự phát triển của nhà Trường. Đổi tên Khoa Cơ
bản thành Khoa Giáo dục Đại cương, Thành lâp mới Khoa Công nghệ Thông tin trên
cơ sở tách ra từ Khoa Kỹ thuât nhằm đáp ứng nhu cầu cao của cộng đồng
Trang 71
[H5.05.04.13] Từng bước tiến hành câp nhât và hiệu chỉnh chương trình đào tạo của
Khoa Quản trị Kinh doanh và tiếp theo là tất cả các chương trình đào tạo khác trong
toàn trường, là cơ sở để Trường đăng ký kiểm định chất lượng theo chuẩn của AUN-
QA. Đến năm 2020, mục tiêu là toàn bộ chương trình đào tạo của Trường ĐHQTMĐ
sẽ được giảng dạy bằng tiếng Anh [H5.05.04.14]; [ H5.05.04.15].
+ Đối với các chính sách liên quan đến các hoạt động về Nghiên cứu Khoa học:
Nhà trường có nhiều các hoạt động cải tiến chính sách, quy chế, quy định nhằm
đẩy mạnh và làm tăng hiệu quả của các hoạt động về KHCN. Với sự tham gia, đóng
góp ý kiến của Hội đồng Khoa học và Đào tạo, Nhà trường đã xây dựng kế hoạch cụ
thể cho việc cải tiến, phát triển KHCN cho các giai đoạn 2013-2015 và 2015-2020
[H5.05.01.13].
Bên cạnh đó qua từng năm, Nhà trường đã ban hành và dần hoàn chỉnh được
một hệ thống các quy chế, quy định liên quan đến việc quản lý và thi hành các hoạt
động về KHCN của các đơn vị và cá nhân (bao gồm cả sinh viên) liên quan trong
Trường [H5.05.01.12].
Bảng 4. Danh mục các quy chế, quy định về NCKH được rà soát và cập nhật ban
hành theo từng năm
TT Năm ban
hành Tên văn bản
Số hiệu
văn bản
1 2014 Quy định về quản lý hoạt động Khoa học
và Công nghệ 30/QĐ-ĐHQTMĐ
2 2014 Quy định về công tác nghiên cứu khoa học
và tự bồi dưỡng của cán bộ giảng dạy 130/QĐ-ĐHQTMĐ
3 2014
Quy chế về đạo đức trong giảng dạy và các
hoạt động khoa học công nghệ đối với
giảng viên
165/QĐ-ĐHQTMĐ
4 2015 Quy định về công tác quản lý các hoạt
động khoa học công nghệ của sinh viên 41/QĐ-ĐHQTMĐ
Trang 72
5 2015 Quy định về xếp loại thi đua cá nhân trong
nghiên cứu khoa học 114/QĐ-ĐHQTMĐ
6 2016 Quy định về việc quản lý công bố thông tin
trong đào tạo và nghiên cứu khoa học 159/QĐ-ĐHQTMĐ
7 2016 Quy định về việc biên soạn, thẩm định,
xuất bản tài liệu giảng dạy 187/QĐ-ĐHQTMĐ
8 2017 Quy định về tiêu chuẩn xét chọn đề tài cấp
cơ sở 64/QĐ-ĐHQTMĐ
9 2017 Quy trình quản lý đề tài nghiên cứu cấp
trường 66/QĐ-ĐHQTMĐ
10 2017 Quy trình nghiên cứu khoa học của sinh
viên 118/QĐ-ĐHQTMĐ
11 2017 Quy định về việc tổ chức hội thảo thường
niên 140/QĐ-ĐHQTMĐ
12 2017 Quy định sở hữu trí tuệ 154/QĐ-ĐHQTMĐ
13 2017 Quy trình đăng ký sở hữu công nghệ 158/QĐ-ĐHQTMĐ
14 2018 Quy định về trích dẫn và chống đạo văn
của Trường ĐHQTMĐ 52/QĐ-ĐHQTMĐ
15 2018 Quy định về quản lý thiết bị trong nghiên
cứu khoa học 84/QĐ-ĐHQTMĐ
16 2018 Quy định về việc hỗ trợ chế tạo sản phẩm
thử nghiệm đối với giảng viên và sinh viên 203/QĐ-ĐHQTMĐ
Đầu năm 2019, Nhà trường cũng đã tiến hành bổ sung chức năng nhiệm vụ,
kiện toàn cơ cấu tổ chức, thành lâp Phòng Nghiên cứu Khoa học và Sáng tạo thay cho
Phòng KHCN trước đây, đây cũng là một trong những hoạt động nhằm thực hiện được
Trang 73
mục tiêu về KHCN của Nhà trường đã đề ra [H5.05.04.16]
+ Đối với các hoạt động phục vụ cộng đồng, phục vụ sinh viên:
Nhà trường ban hành quy định chung về các hoạt động phục vụ cộng đồng
nhằm đẩy mạnh các hoạt động phục vụ cộng đồng của Nhà trường một cách đa dạng,
toàn diện và hiệu quả, mang lại lợi ích lớn hơn cho cộng đồng [H5.05.03.02]. Năm
2014, Trường đã thành lâp Trung tâm kết nối cộng đồng (OCC) nhằm kết nối doanh
nghiệp với sinh viên và các Khoa của Trường ĐHQTMĐ. Trung tâm đã triển khai các
hoạt động như: xây dựng các chương trình kiến tâp, thực tâp cho sinh viên; thực hiện
các nhiệm vụ tư vấn nghề nghiệp, tổ chức sự kiện, các chuyên đề về kỹ năng tìm việc
và kỹ năng mềm để tạo điều kiện cho sinh viên phát triển bản thân và có nhiều cơ hội
để phát triển nghề nghiệp trong tương lai [H5.05.01.06]. Đến năm 2018, Vườn ươm
doanh nghiệp Becamex (BBI) và Phòng thực nghiệm chế tạo (FabLab) lần lượt được
thành lâp nhằm đáp ứng nhu cầu của đề án thành phố thông minh Bình Dương. Thúc
đẩy tư duy khởi nghiệp và hệ sinh thái khởi nghiệp trong Nhà trường và khu vực, qua
đó không ngừng đóng góp giá trị mới cho cộng đồng và nền kinh tế quốc gia và quốc
tế [H5.05.01.07]; [H5.05.01.08] Cũng trong năm 2018, Thư viện Trường ĐHQTMĐ
được cải tạo, mở rộng tại tòa nhà Block 4 trong khuôn viên của Trường. Việc cải tiến
và nâng cấp Thư viện nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của Cán bộ, Giảng viên và
Sinh viên Trường ĐHQTMĐ. Đặc biệt, HĐQT và BGH Trường ĐHQTMĐ đã thống
nhất chủ trương đó là: Thư viện sẽ có chính sách mở cửa tự do cho cộng đồng xung
quanh có nhu cầu [H5.05.04.17].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 5:
1. Tóm tắt các điểm mạnh:
- Nhà trường đã xây dựng được một hệ thống chính sách về đào tạo, nghiên cứu
khoa học và phục vụ cộng đồng. Các chính sách này đã được cụ thể hóa bằng các quy
chế, quy định, quy trình nghiệp vụ và được các đơn vị liên quan triển khai thực hiện
nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục đề ra.
- Các đơn vị của Nhà trường thường xuyên chủ động trong việc rà soát và điều
Trang 74
chỉnh các quy chế, quy định, quy trình liên quan đến các hoạt động về đào tạo, nghiên
cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.
- Các chính sách liên quan đến các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và
phục vụ cộng đồng thường xuyên được câp nhât để phù hợp với yêu cầu quản lý vân
hành và các văn bản pháp quy của cấp trên.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại:
- Sự tham gia của các bên liên quan vào quá trình xây dựng, rà soát các chính
sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng của Nhà trường còn hạn
chế.
- Giám sát sự tuân thủ thực hiện các chính sách về nghiên cứu khoa học của
Nhà trường còn hạn chế so với việc giám sát sự tuân thủ thực hiện các chính sách về
đào tạo và phục vụ cộng đồng.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục
tiêu Nội dung
Đơn vị/ cá
nhân thực
hiện
Thời gian
thực hiện
(bắt đầu
và hoàn
thành)
Ghi chú
1 Khắc
phục
tồn tại
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm
trong công tác giám sát của
Phòng Hành chính.
- Tất cả các chính sách được
soạn thảo kể từ năm học 2019-
2020 trở về sau của Trường
ĐHQTMĐ phải được xây dựng
theo đúng trình tự như quy định.
Cụ thể, các bên liên quan tham
gia vào quá trình xây dựng và
cải tiến chính sách quản lý nội
bộ của Nhà Trường theo đúng
như quy định tại Điều 8 trong
Quy định về soạn thảo và ban
hành chính sách quản lý nội bộ
P. Hành
chính
Từ 9/2019
tới
9/2021.
Trang 75
của Trường ĐHQTMĐ.
2 - Đơn vị chuyên trách (Tổ
Thanh tra và P. NCKH & ST)
tăng cường việc theo dõi, kiểm
tra sự tuân thủ thực hiện các
chính sách về nghiên cứu khoa
học, nhằm đảm bảo thực hiện
được đúng các mục tiêu, KHCL
về việc phát triển KHCN của
Trường đã đề ra.
- Cải tiến và ban hành các chế
độ, chính sách nhằm khuyến
khích và thúc đẩy hơn nữa các
hoạt động về KHCN của giảng
viên và sinh viên trong toàn
Trường.
- Tổ Thanh
tra, P.
NCKH &
ST
- P. NCKH
& ST
- Từ
9/2019 tới
9/2021.
- Đơn vị
phối hợp:
P. ĐT, các
Khoa và
các đơn
vị, cá
nhân liên
quan khác
3 Phát
huy
điểm
mạnh
- Tiếp tục rà soát, câp nhât và
xây dựng hệ thống văn bản (các
Quy chế, Quy định, Quy trình
…) cho hoàn chỉnh hơn. Cụ thể:
+ P. ĐT rà soát và kiện toàn hệ
thống các chính sách về đào tạo.
+ P. NCKH và ST rà soát và xây
dựng để hoàn chỉnh các chính
sách về NCKH
+ P. CTSV, BBI, OCC, Fablab,
Thư viện…rà soát và hoàn
chỉnh các chính sách liên quan
đến hoạt động PVCĐ của đơn vị
mình.
- P. ĐT
- P. NCKH
& ST
- P. CTSV
- Thư viện.
- BBI
- OCC
- Fablab
…
- Từ
9/2019 tới
9/2021.
4 - Tiếp tục rà soát và cải tiến Quy
định về việc định kỳ rà soát các
chính sách quản lý nội bộ của
Nhà trường. Phổ biến hơn nữa
Quy định này đến các đơn vị, cá
nhân liên quan.
- P. HC - Từ
9/2020 tới
6/2021.
5 - Các đơn vị chức năng cần - P. HC - Từ
Trang 76
nâng cao hơn nữa trách nhiệm
trong việc đổi mới, sáng tạo
trong công tác. Thực hiện báo
cáo tổng hợp các tồn tại của đơn
vị, phân tích nguyên nhân và đề
nghị hướng khắc phục cải tiến
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị.
- Từ năm học 2019-2020 các
đơn vị chức năng thực hiện chế
độ báo cáo một các thường
xuyên theo kỳ học/năm học
hoặc có chế độ báo cáo ngay sau
khi kết thúc các hoạt động
chuyên đề theo chỉ đạo của
HĐQT/BGH Nhà trường.
- P. ĐT
-P.
NCKH&ST
- P. CTSV
- Thư viện
- BBI
- OCC
- Fablab
- Các Khoa
…
9/2019 tới
9/2021.
4. Mức đánh giá
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 5 4, 75
Tiêu chí 5.1 5
Tiêu chí 5.2 5
Tiêu chí 5.3 4
Tiêu chí 5.4 5
Trang 77
Tiêu chuẩn 6. Quản lý nguồn nhân lực
Tiêu chí 6.1. Nguồn nhân lực được quy hoạch để đáp ứng đầy đủ nhu cầu
của hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.
Nhằm góp phần thực hiện kế hoạch chiến lược của Trường Đại học Quốc tế
Miền Đông trong giai đoạn 2011 – 2020 là "trở thành một đại học đa ngành - đa lãnh
vực được kiểm định, xếp hạng quốc tế; và là một trung tâm văn hóa, một trung tâm
nghiên cứu ứng dụng - chuyển giao công nghệ hàng đầu của Việt Nam” Trường đã đề
ra các chiến lược phát triển cho từng giai đoạn 05 năm trên các phương diện hoạt động
của Trường: Trong giai đoạn 2011 – 2015; tâp trung vào chiến lược phát triển hoạt
động đào tạo; nghiên cứu khoa học; phát triển hợp tác trong và ngoài nước; xây dựng
cơ cấu tổ chức và phát triển đội ngũ; phát triển cơ sở vât chất; phát triển nguồn lực tài
chính; đảm bảo chất lượng; cơ chế, quản lý điều hành; trong giai đoạn 2016 – 2020,
bên cạnh các nhiệm vụ trên, Trường còn đề ra các chiến lược nhằm phát triển hoạt
động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ [H6.06.01.01]; [H6.06.01.02];
[H6.06.01.03]. Để hoàn thành mục tiêu chính trong chiến lược xây dựng cơ cấu tổ
chức và phát triển đội ngũ được đề câp trong kế hoạch chiến lược phát triển Trường ở
giai đoạn vừa qua và giai đoạn hiện tại; Phòng Tổ chức Hành chính – Quản trị của
Trường đã đề xuất các kế hoạch phát triển nguồn nhân lực nhằm hướng tới hoàn thiện
cơ cấu tổ chức theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, vân hành hiệu quả và phát triển đội ngũ
nhân sự đảm bảo đầy đủ về số lượng và vững mạnh về chất lượng (đạo đức, trình độ
học vấn, trình độ chuyên môn, phương pháp giảng dạy, năng lực nghiên cứu khoa học,
kết nối doanh nghiệp, v.v.) [H6.06.01.04].
Quy định thực hiện công tác quy hoạch cán bộ quản lý được xác định nhằm tạo
nên đội ngũ nhân sự để bố trí, bổ nhiệm vị trí cán bộ quản lý cho các đơn vị trực thuộc
của Trường. Trong đó, tiêu chuẩn chung để đưa vào quy hoạch bao gồm: gương mẫu
về đạo đức, lối sống; có tinh thần đoàn kết; tích cực học tâp nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ; có tác phong làm việc khoa học; có kiến thức và kỹ năng lãnh đạo,
quản lý; có triển vọng phát triển; có sức khỏe tốt, độ tuổi phù hợp. Bên cạnh đó là
những tiêu chuẩn cụ thể cho từng vị trí quản lý, lãnh đạo cấp Khoa, Bộ môn, Phòng
ban, Trung tâm và các đơn vị trực thuộc khác của Trường; các tiêu chuẩn này đảm bảo
tuân thủ Điều lệ Trường Đại học, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường và phù
Trang 78
hợp với Kế hoạch chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Trường [H6.06.01.05].
Thời gian qua, Trường đã có kế hoạch quy hoạch cán bộ được thể hiện thông qua các
cuộc họp bàn về việc thống nhất thành lâp bộ máy tổ chức và nhân sự của Hội đồng
Quản trị và Ban Giám Hiệu [H6.06.01.06]; [H6.06.01.07]. Cụ thể, trong nhiệm kỳ
2010 – 2015, Trường đã ban hành 68 quyết định bổ nhiệm cán bộ trong đó có 62 quyết
định về việc bổ nhiệm cán bộ quản lý, 02 quyết định về việc bổ nhiệm Thư ký Hội
đồng Quản trị, Ban Giám Hiệu và 04 quyết định về việc bổ nhiệm Trợ lý Giáo vụ các
Khoa [H6.06.01.08]; trong nhiệm kỳ 2016 – 2020, tính đến cuối tháng 3/2019, Trường
đã ban hành 44 quyết định về việc bổ nhiệm cán bộ quản lý [H6.06.01.09].
Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã và đang hoạt động theo hình thức phân
cấp quản lý; có sự phân công công việc rõ ràng theo chức năng, nhiệm vụ của từng
đơn vị và trách nhiệm, quyền hạn của từng cá nhân. Quyết định phân công Ban Giám
Hiệu được ban hành, trong đó quy định cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của các thành
viên trong Ban Giám Hiệu [H6.06.01.10]. Các đơn vị trực thuộc Trường phải hoạt
động dựa trên đúng chức năng, nhiệm vụ được giao [H6.06.01.11]; [H6.06.01.12].
Đồng thời, kết hợp với thực trạng về đội ngũ nhân sự của Trường [H6.06.01.13];
[H6.06.01.14], Đề án Vị trí việc làm được xây dựng nhằm chuẩn hóa danh mục vị trí
việc làm, tiêu chuẩn vị trí việc làm và số lượng nhân sự cần thiết cho từng vị trí việc
làm [H6.06.01.15]. Trên cơ sở đó, Trường đã lâp kế hoạch tuyển dụng nhân sự với tiêu
chí tuyển dụng và số lượng cụ thể cho từng đơn vị dựa trên đánh giá nhu cầu nhân lực
của toàn trường [H6.06.01.16]. Tuy nhiên, Trường chỉ mới xây dựng kế hoạch hàng
năm, chưa có kế hoạch tuyển dụng cho trung và dài hạn [H6.06.01.17]. Căn cứ vào
nhu cầu nhân lực của Trường theo mục tiêu chiến lược và định hướng nghề nghiệp của
cán bộ chuyên viên, Trường cũng đã phê duyệt chủ trương cho các nhân sự ấy thuyên
chuyển công tác sang các đơn vị phù hợp hơn nhằm phát huy hết năng lực cốt lõi tiềm
ẩn của họ để đóng góp vào sự phát triển chung của Trường [H6.06.01.18]. Thông qua
Đề án Vị trí việc làm này, nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân sự (học tâp
nâng cao trình độ; tâp huấn, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, tham dự hội nghị, hội thảo
trong nước và quốc tế, v.v.) của Trường được xác định và phê duyệt [H6.06.01.19].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Trang 79
Tiêu chí 6.2. Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn bao gồm cả các tiêu chí về
đạo đức và tự do học thuật sử dụng trong việc đề bạt, bổ nhiệm và sắp xếp nhân sự
được xác định và được phổ biến.
Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã ban hành các văn bản quy định về quy
trình, tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn đội ngũ nguồn nhân lực phù hợp với quy định
pháp luât hiện hành và tình hình thực tế của Trường. Cụ thể là, hiện tại, Trường đã
thực hiện theo chính sách tuyển dụng nhân sự rõ ràng và chi tiết thông qua từng bước
diễn ra trong quy trình tuyển dụng bao gồm: Chuẩn bị tuyển dụng, thông báo tuyển
dụng, thu nhân nghiên cứu và sàng lọc hồ sơ, phỏng vấn ứng viên, lựa chọn ứng viên
và bố trí công việc [H6.06.02.01] và tiêu chí tuyển dụng nhân sự cụ thể cho từng chức
danh công việc (cán bộ quản lý, giảng viên, chuyên viên, nhân viên, người lao động
nước ngoài); trong đó; tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức luôn được đề cao nhằm giúp
cho công tác tuyển dụng và lựa chọn ứng viên sao cho phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng,
giá trị cốt lõi, triết lý giáo dục của Trường [H6.06.02.02]; kèm theo đó là hệ thống
biểu mẫu được thiết kế dựa trên các bước trong quá trình tuyển dụng, bao gồm: phiếu
đề nghị tuyển dụng nhân sự, bảng mô tả và tiêu chuẩn công việc, kế hoạch tuyển dụng,
danh sách trích ngang hồ sơ ứng viên, biên bản phỏng vấn tuyển dụng, thư mời nhân
việc, thư từ chối ứng viên, báo cáo công việc sau thời gian thử việc, đánh giá kết quả
huấn luyện sau thời gian thử việc [H6.06.02.03]. Ngoài ra, để nhân sự mới nhanh
chóng làm quen với môi trường làm việc tại Trường, Phòng Nhân sự đã có kế hoạch
phổ biến thông tin chung về Trường đến các nhân sự này để họ có thể thích nghi với
nơi làm việc mới [H6.06.02.04]; [H6.06.02.05].
Đối với các chức danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng; tiêu chuẩn bổ nhiệm
được quy định cụ thể tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường theo từng nhiệm kỳ
[H2.02.01.11]. Trường đã có các văn bản quy định về các tiêu chuẩn (tiêu chuẩn
chung và tiêu chuẩn cụ thể) và quy trình quy hoạch cán bộ quản lý (cấp khoa, bộ môn,
phòng ban, trung tâm, đơn vị trực thuộc Trường [H6.06.01.05]. Các tiêu chuẩn về
trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng, phẩm chất, đạo đức, v.v. cho từng chức danh
công việc cụ thể tại Trường đã được quy định trong Đề án Vị trí việc làm
[H6.06.01.15].
Trang 80
Các tiêu chí tuyển dụng nhân sự được phổ biến rộng rãi thông qua nhiều hình
thức khác nhau, chẳng hạn: thông báo tuyển dụng trên website của Trường
[H6.06.02.06]; thông báo tuyển dụng trên cổng thông tin của các đơn vị trực thuộc
Trường [H6.06.02.07]; thông báo tuyển dụng trên báo điện tử TEIF [H6.06.02.08];
thông báo tuyển dụng trên trang tìm kiếm việc làm VietnamWorks [H6.06.02.09],
công văn về việc hỗ trợ tuyển dụng gửi đến các đơn vị khác như Trường Đại học Bách
Khoa TP.HCM, Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM, Cục đào tạo với nước ngoài
[H6.06.02.10]. Các tiêu chí về bổ nhiệm nhân sự đều được công khai dưới dạng văn
bản [H6.06.01.05], đồng thời, các thông báo về việc bổ nhiệm nhân sự hoặc tổ chức lễ
bổ nhiệm nhân sự đều được phổ biến qua email [H6.06.02.11].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 6.3. Xác định và xây dựng được tiêu chuẩn năng lực bao gồm cả kỹ
năng lãnh đạo của các nhóm cán bộ, giảng viên, nhân viên khác nhau.
Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã ban hành tiêu chuẩn năng lực cho từng
vị trí công việc cụ thể từ cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp, đến cán bộ giảng dạy và
chuyên viên, nhân viên [H6.06.01.15]. Việc đề ra các tiêu chuẩn năng lực này đã góp
phần xây dựng nên kế hoạch tuyển dụng hàng năm cho các đơn vị trực thuộc Trường
[H6.06.01.17]. Trên mỗi thông báo tuyển dụng của Trường đều bao gồm tiêu chí năng
lực của ứng viên với mô tả công việc rõ ràng, chi tiết [H6.06.03.01] nhằm thu hút
nguồn ứng viên tiềm năng, phù hợp với tiêu chuẩn năng lực đã đề ra trong kế hoạch
tuyển dụng. Hồ sơ các ứng viên được lựa chọn để phỏng vấn phải thỏa mãn các tiêu
chí năng lực sơ bộ của vị trí công việc mà Trường đang có nhu cầu [H6.06.03.02].
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ cơ hữu của Trường được phân chia thành các
nhóm chính sau đây: cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy, cán bộ hỗ trợ/phục vụ. Mỗi
nhóm chính này đều được xác định bởi các tiêu chí năng lực nhất định. Điển hình, tiêu
chí tuyển dụng đối với đội ngũ giảng viên cơ hữu của Trường được quy định cụ thể: có
trình độ từ Thạc sĩ trở lên (đối với giảng viên tiếng Anh là người nước ngoài có trình
độ đại học trở lên), có kinh nghiệm thực tiễn trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học,
có kỹ năng tiếng Anh và truyền đạt tốt, có kỹ năng làm việc nhóm và độc lâp, phẩm
chất đạo đức tốt; đối với chuyên viên phòng ban: có trình độ từ cao đẳng, đại học trở
Trang 81
lên, kỹ năng tiếng Anh và tin học đáp ứng nhu cầu công việc, kỹ năng giao tiếp tốt, có
kỹ năng làm việc nhóm và độc lâp, phẩm chất đạo đức tốt. Đối với các chức danh lãnh
đạo, quản lý, phải đáp ứng những tiêu chuẩn được quy định bởi Luât Giáo dục đại học,
Điều lệ trường đại học và Đề án Vị trí việc làm của Trường [H6.06.03.03]. Tùy thuộc
vào mức độ cần thiết của vị trí công việc, yêu cầu về kỹ năng lãnh đạo của từng nhóm
cán bộ sẽ khác nhau, trong đó kỹ năng lãnh đạo còn được hiểu như cách thức tổ chức,
quản lý công việc của chính người cán bộ để hoàn thành công việc được phân công và
cách giao tiếp giữa các thành viên trong tổ chức để phối hợp trong công việc
[H6.06.01.15]
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 6.4. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ, giảng
viên, nhân viên được xác định và có các hoạt động được triển khai để đáp ứng các
nhu cầu đó.
Các chiến lược phát triển nguồn nhân lực được thể hiện trong chiến lược phát
triển của Trường trong giai đoạn 2011 – 2020 [H6.06.01.01]. Từ năm 2015 đến nay,
Trường đã hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo hướng tinh giản, gọn nhẹ và hiệu quả, đáp
ứng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ dựa trên chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, nghĩa
vụ và quyền hạn của các đơn vị, cá nhân. Bên cạnh đó, Trường luôn làm công tác
chuẩn hóa đội ngũ cán bộ giảng viên bằng cách quy hoạch cán bộ chuyên môn từng
đơn vị, trong từng ngành đào tạo, có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm [H6.06.01.03].
Phòng Tổ chức Hành chính – Quản trị (nay là Phòng Nhân sự được tách ra dựa
trên cơ sở của Phòng Tổ chức Hành chính – Quản trị) đã thiết lâp quy định về đào tạo,
bồi dưỡng và phát triển nhân sự của Trường nhằm tạo điều kiện cho đội ngũ nhân sự
nâng cao năng lực chuyên môn để đáp ứng hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và
phục vụ cộng đồng của Trường và định hướng nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giảng
viên, chuyên viên, nhân viên thông qua quy trình cụ thể: Các đơn vị, cá nhân có nhu
cầu được đào tạo, bồi dưỡng (được sự đồng ý của Lãnh đạo đơn vị) gửi tờ trình về
Phòng Tổ chức Hành chính – Quản trị (nay là Phòng Nhân sự) để đệ trình Hội đồng
Quản trị, Ban Giám Hiệu xem xét, phê duyệt. Nếu nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng phù
Trang 82
hợp; Hiệu trưởng ký quyết định cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng; các đơn vị, cá nhân
có liên quan thi hành quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng [H6.06.04.01]. Không những
thế, Trường cũng đã xây dựng chính sách tài chính hỗ trợ kinh phí, chế độ hỗ trợ đào
tạo, bồi dưỡng được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của Trường [H6.06.04.02].
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên, chuyên viên theo từng
giai đoạn phát triển được xây dựng dựa trên kế hoạch chiến lược phát triển nhân sự
của Trường [H6.06.04.03]; [H6.06.04.04]. Căn cứ vào đề xuất về nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng từ các đơn vị hoặc sự định hướng từ Hội đồng Quản trị, Ban Giám Hiệu về việc
phát triển nhân sự; các chủ trương về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dưới các hình
thức như: đào tạo sau đại học; tâp huấn nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ; tham dự hội
nghị, hội thảo trong nước và quốc tế; v.v. được phê duyệt sao cho phù hợp với tình
hình thực tiễn của Trường [H6.06.01.19].
Biểu đồ 3. Thống kê số lượt cán bộ đưa đi đào tạo, bồi dưỡng
Các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và phát triển chuyên môn dành cho đội ngũ
cán bộ, giảng viên, chuyên viên của Trường được triển khai để đáp ứng nhu cầu ấy,
điều này thể hiện qua 23 lượt cán bộ được cử đi đào tạo sau đại học từ năm 2012 đến
cuối tháng 3/2019 [H6.06.04.05]; [H6.06.04.06] đã có 141 lượt cán bộ được cử đi bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ hoặc tham dự hội thảo trong nước và
quốc tế [H6.06.04.07]; [H6.06.04.08], đã có 12 lượt cán bộ được cử đi tâp sự tại các
đơn vị khác: Báo Bình Dương, Thư viện Trung tâm ĐHQG TP.HCM nhằm trau dồi
kiến thức, kỹ năng chuyên môn [H6.06.04.09].
Trang 83
Đặc biệt là các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc triển khai hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng và phát triển chuyên môn của đội ngũ cán bộ, giảng viên, chuyên viên hàng
năm và theo giai đoạn (từ năm 2012 đến nay), chẳng hạn: hồ sơ đào tạo kỹ năng tiếng
Anh tại Trung tâm Ngoại ngữ (Cơ sở tại Becamex Tower) [H6.06.04.10], hồ sơ tổ
chức hoạt động bồi dưỡng cho Khoa Quản trị Kinh doanh theo định kỳ [H6.06.04.11],
hồ sơ lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm tổ chức tại Trường năm 2014[H6.06.04.12],
hồ sơ tâp huấn công tác đảm bảo chất lượng năm 2016, năm 2017 tổ chức tại Trường
[H6.06.04.13]; [H6.06.04.14], hồ sơ tâp huấn nghiệp vụ thư viện và tra cứu cơ sở dữ
liệu năm 2017 tổ chức tại Trường [H6.06.04.15], hồ sơ tâp huấn sử dụng phần mềm e-
office năm 2018 tổ chức tại Trường [H6.06.04.16].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 6.5. Hệ thống quản lý việc thực hiện nhiệm vụ (bao gồm chế độ
khen thưởng, ghi nhận và kế hoạch bồi dưỡng) được triển khai để thúc đẩy và hỗ
trợ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.
Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã ban hành các văn bản quy định đơn vị
phụ trách công tác đánh giá hiệu quả công việc của cán bộ, giảng viên, chuyên viên
của Trường, cụ thể Phòng Tổ chức Hành chính – Quản trị, nay là Phòng Nhân sự
(được tách ra trên cơ sở của Phòng Tổ chức Hành chính – Quản trị) thực hiện các công
tác liên quan đến chế độ tiền lương, đãi ngộ, phúc lợi cho toàn thể nhân sự của Trường
[H7.06.05.01].
Quy trình, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công việc của cán bộ, giảng viên,
chuyên viên, nhân viên của Trường được thiết lâp và triển khai, bao gồm: Quy định
đánh giá thử việc, quy định đánh giá hiệu quả công việc hàng tháng, quy định đánh giá
hàng năm, quy định đánh giá gia hạn hợp đồng lao động [H7.06.05.02];
[H7.06.05.03]. Đối với đội ngũ cán bộ giảng dạy của Trường phải tuân theo quy định
về chế độ làm việc đối với giảng viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo nói
chung và của Trường nói riêng [H7.06.05.04]; đối với đội ngũ cán bộ hỗ trợ/phục vụ
được quy định về thời gian làm việc theo quy định chung của Trường và căn cứ theo
thỏa thuân trên hợp đồng đồng lao động [H7.06.05.05]; đối với người lao động nước
ngoài, để có thể làm việc tại Việt Nam đúng theo quy định của pháp luât hiện hành,
Trang 84
Trường luôn hướng dẫn và hỗ trợ người nước ngoài thực hiện đúng các quy trình, thủ
tục về giấy phép lao động, tạm trú tại Việt Nam [H7.06.05.06]. Đồng thời, toàn thể
nhân sự thuộc các Khoa, Phòng ban, Trung tâm, Thư viện, Đơn vị trực thuộc đều phải
chấp hành theo nội quy chung của Trường [H7.06.05.07].
Đối với chế độ ghi nhân kết quả thực hiện công việc và chế độ tiền lương,
thưởng; Trường đã tổ chức thực hiện đánh giá nhân sự đều đặn theo định kỳ: hằng
tháng, hàng năm, theo thời hạn hợp đồng lao động. Hằng tháng, kết quả thực hiện công
việc được chia thành 03 loại: A, B, C tương ứng với mức thù lao mà nhân sự được
hưởng: 100%, 70%, 50% lương [H7.06.05.08] Hàng năm, các đơn vị trực thuộc
Trường sẽ tổ chức thực hiện bình bầu vào cuối năm theo kế hoạch của Tổng Công ty
Becamex IDC cũng như của Trường để đề xuất các nhân sự có kết quả thực hiện công
việc tốt trong năm theo chỉ tiêu được phân bổ cho từng đơn vị, làm cơ sở cho việc
khen thưởng theo quyết định của Tổng Công ty Becamex [H7.06.05.09]. Trước khi
hợp đồng lao động hết hạn, Trường tổ chức đánh giá nhân sự để xem xét có tiếp tục
thực hiện hợp đồng lao động dựa trên cơ sở tự đánh giá của người lao động, ý kiến
đánh giá từ các cấp lãnh đạo và kết quả khảo sát ý kiến của sinh viên để làm cơ sở cho
việc xem xét tăng lương, điều chuyển công tác, đào tạo/bồi dưỡng, v.v. [H7.06.05.10];
[H7.06.05.11]. Như vây, có thể thấy là quy trình đánh giá hiệu quả công việc của đội
ngũ cán bộ dựa trên ý kiến đánh giá từ chính người lao động, các cấp quản lý và các
bên có liên quan (đồng nghiệp, sinh viên).
Đối với chế độ đãi ngộ, phúc lợi, bảo hiểm; ngoài chế độ bảo hiểm bắt buộc
theo quy định của nhà nước (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp),
Tổng Công ty Becamex IDC cũng như Trường Đại học Quốc tế Miền Đông còn mua
thêm bảo hiểm chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cơ hữu của Trường chẳng hạn: bảo hiểm
Hùng Vương, bảo hiểm BIC; định kỳ Trường cũng tổ chức chương trình khám sức
khỏe tổng quát tại Bệnh viện Quốc tế Becamex với các gói khám sức khỏe phù hợp
với từng nhóm cán bộ [H7.06.05.12]; [H7.06.05.13]. Về khía cạnh phương tiện đi lại;
bên cạnh các tuyến xe đưa rước cán bộ giảng viên, chuyên viên, nhân viên từ các điểm
đưa rước tại TP.HCM đến Trường và ngược lại, Trường còn phát hành thẻ xe buýt
Becamex Tokyu miễn phí để cán bộ giảng viên, chuyên viên, nhân viên thuân tiện
trong việc di chuyển đến Trường [H7.06.05.14]. Về khía cạnh chỗ ở, cán bộ cơ hữu ở
Trang 85
xa được Trường tạo điều kiện bố trí nơi ở cho cá nhân hoặc cả gia đình của họ tại các
khu căn hộ (tiện nghi, an toàn, miễn phí, đảm bảo tính riêng tư) tại Chung cư Aroma
và Chung cư TDC [H7.06.05.15]. Ngoài ra, Tổng Công ty Becamex IDC và Trường
còn tổ chức tặng quà động viên cho con của cán bộ cơ hữu có thành tích học tâp tốt
từng năm học, nhân dịp quốc tế thiếu nhi [H7.06.05.12]; [H7.06.05.16];
[H7.06.05.17]. Đối với các ngày lễ đặc biệt (ngày phụ nữ, ngày nhà giáo), Trường
cũng có những phần quà động viên tinh thần làm việc của đội ngũ nhân sự
[H7.06.05.18]; [H7.06.05.19]; [H7.06.05.20]. Trên đây là các chế độ dành chung cho
toàn thể cán bộ cơ hữu của Trường nhằm giúp cho họ an tâm và có thêm động lực làm
việc để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhân sự; Trường đã không ngừng đẩy
mạnh công tác đào tạo sau đại học đối với đội ngũ cán bộ quản lý, cụ thể trong thời
gian qua, Trường đã phê duyệt cho 06 trường hợp cán bộ quản lý đi học Thạc sĩ, Tiến
sĩ trong và ngoài nước dưới các hình thức hỗ trợ hoàn toàn kinh phí, một phần kinh phí
hoặc tạo điều kiện về thời gian học tâp [H6.06.04.05]. Để quản lý hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng Tiếng Anh, tham dự hội thảo/hội nghị;
v.v. của các nhân sự được cử đi đào tạo, Phòng Tổ chức Hành chính – Quản trị, nay là
Phòng Nhân sự có nhiệm vụ theo dõi hoạt động này dựa trên các báo cáo sau đào tạo,
tâp huấn của các nhân sự [H7.06.05.21]. Nhằm góp phần xem xét việc vân dụng các
kiến thức, chuyên môn của đội ngũ giảng viên phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu
khoa học của Trường, Phòng Khoa học Công nghệ là đơn vị tiếp nhân các đăng ký về
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học theo từng năm [H7.06.05.22] và thống kê số lượng
đăng ký nghiên cứu khoa học của từng Khoa theo năm học [H7.06.05.23].
Hệ thống quản lý nhân sự của Trường bao gồm các công cụ hỗ trợ như là phần
mềm quản lý thông tin nhân sự và phần mềm chấm công qua cổng portal; trên cơ sở đó
Phòng Nhân sự có thể câp nhât các thông tin nhân sự mới hoặc điều chỉnh thông tin
nhân sự hiện tại, trích xuất thông tin nhân sự có liên quan và thực hiện đánh giá hiệu
quả công việc hàng tháng của toàn bộ nhân sự làm cơ sở trả tiền lương [H7.06.05.24].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Trang 86
Tiêu chí 6.6. Các chế độ, chính sách, quy trình và quy hoạch về nguồn nhân
lực được rà soát thường xuyên.
Trường có đơn vị chịu trách nhiệm theo dõi, rà soát việc thực hiện các chế độ,
chính sách, quy trình và quy hoạch về nguồn nhân lực. Năm 2010, Trường đã thành
lâp Phòng Tổ chức Hành chính – Quản trị thực hiện chức năng quản lý, điều hành
công tác tổ chức cán bộ, điều phối các hoạt động của Trường theo chương trình, kế
hoạch làm việc đã đề ra; xây dựng, tổ chức cơ chế, chính sách, quy chế, quy định vân
hành Trường một cách tiên tiến, hiệu quả. Đến cuối tháng 10 năm 2018, Phòng Nhân
sự được thành lâp trên cơ sở tách ra từ Phòng Tổ chức Hành chính – Quản trị với chức
năng: (1) Tổ chức thực hiện, kiểm tra và đề xuất cải tiến các chiến lược, chính sách, kế
hoạch nguồn nhân lực của Trường, theo đúng chủ trương và chỉ đạo của Hội đồng
Quản trị đồng thời bảo đảm tuân thủ Triết lý giáo dục của Trường; (2) Tham mưu,
giúp việc cho Hiệu trưởng trong công tác lâp kế hoạch; đề xuất các giải pháp về nhân
sự, để thu hút và phát triển đội ngũ nhân lực đáp ứng tốt tầm nhìn và sứ mạng của
Trường [H7.06.05.01]. Nhằm tránh việc chồng chéo về công tác chuyên môn giữa các
vị trực thuộc Trường, Trường đã ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ cho từng
đơn vị [H6.06.01.11]; [H6.06.01.12].
Các chế độ, chính sách, quy trình, biểu mẫu liên quan đến công tác nhân sự của
Trường không ngừng được rà soát, điều chỉnh theo quy định đảm bảo tính phù hợp với
tình hình thực tế của Trường [H7.06.06.01]; [H7.06.06.02].
Kế hoạch tuyển dụng nhân sự của Trường theo từng năm được rà soát nhằm
nhân biết số lượng nhân sự đã được tuyển dụng trong năm để làm nền tảng cho những
năm tiếp theo [H7.06.06.03]. Đội ngũ nhân sự của Trường được thống kê theo hàng
năm dựa theo các tiêu chí: trình độ học vấn, độ tuổi, loại hợp đồng lao động, v.v. để
thấy được những điểm mạnh và hạn chế [H7.06.06.04]. Thông qua từng năm học, đội
ngũ cán bộ giảng dạy của Trường được rà soát nhằm đảm bảo công tác hoạt động đào
tạo của Trường [H7.06.06.05].
Hàng năm, các đơn vị trực thuộc Trường đều phải lâp kế hoạch cho năm học và
vào cuối mỗi năm học đều phải có các báo cáo tổng kết năm học, Trường đã thực hiện
công tác này đều đặn qua các năm học: 2013 – 2014, 2014 – 2015, 2015 – 2016, 2016
– 2017, 2017 – 2018 [H7.06.06.06]; [H7.06.06.07]. Trong quá trình đánh giá công
Trang 87
việc hàng tháng, bình xét cuối năm và gia hạn hợp đồng lao động; cán bộ, giảng viên,
nhân viên đều có thể bày tỏ quan điểm, đóng góp ý kiến thông qua báo cáo công việc
và biên bản các cuộc họp [H7.06.06.08]; [H7.06.06.09].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Tiêu chí 6.7. Các chế độ, chính sách, quy trình và quy hoạch nguồn nhân lực
được cải tiến để hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.
Trường Đại học Quốc tế Miền Đông là một trong những đơn vị trực thuộc của
Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp – CTCP (Becamex IDC). Vì thế, các
quy định của Trường phải đảm bảo tính hài hòa trong việc tuân thủ theo chế độ, chính
sách của Tổng Công ty và quy định của pháp luât đối với cơ sở giáo dục đại học.
Trong quá trình quản lý nguồn nhân lực, quy trình về tuyển dụng nhân sự của Trường
được cải tiến dựa trên quy trình chuẩn của Tổng Công ty qua từng mốc thời gian
[H7.06.06.02]. Về hoạt động tuyển dụng nhân sự, quy trình tuyển dụng và quản lý
nhân sự của Trường được kế thừa từ Tổng Công ty Becamex IDC, dựa vào đó, Phòng
Tổ chức Hành chính – Quản trị, sau này là Bộ phân Nhân sự (được tách ra trên cơ sở
của Phòng Tổ chức Hành chính – Quản trị) được sự phê duyệt của Hội đồng Quản
trị/Ban Giám Hiệu chịu trách nhiệm rà soát, điều chỉnh sao cho phù hợp với luât lao
động, luât giáo dục đại học và tình hình thực tế của Trường [H7.06.07.01];
[H6.06.02.01]. Công tác quy hoạch cán bộ quản lý được rà soát ở phần tiêu chuẩn đưa
vào quy hoạch dựa theo Điều lệ Trường đại học tại thời điểm hiện hành [H6.06.01.05].
Chính sách đào tạo kỹ năng Tiếng Anh được chú trọng vào nội dung yêu cầu đối với
học viên nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo [H7.06.07.02]; [H7.06.07.03]. Quy trình
đánh giá hiệu quả thực hiện công việc của cán bộ được thường xuyên rà soát, chẳng
hạn: quy định đánh giá công việc hàng tháng được nêu rõ hơn về thời hạn đánh giá và
bổ sung chi tiết chế độ tiền lương tương ứng với kết quả đánh giá (trước đây chỉ đề câp
trong hợp đồng lao động) [H7.06.05.02]; [H7.06.05.03]. Trên cơ sở đánh giá hoạt
động giảng dạy thông qua việc lấy ý kiến sinh viên, các báo cáo kết quả khảo sát là
tiền đề cho những cải tiến hoạt động giảng dạy cho từng giảng viên trong toàn trường
[H7.06.05.11] Hoạt động đánh giá nhân viên được điều chỉnh về nội dung được thể
hiện qua kế hoạch đánh giá hàng năm [H7.06.07.04].
Trang 88
Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của Trường ngày càng phát triển được thể hiện
thông qua các đề xuất về các khóa tâp huấn, hội thảo, bồi dưỡng nâng cao trình độ qua
các năm với sự tham gia tích cực của đội ngũ cán bộ, đây cũng là cơ sở để Hội đồng
Quản trị và Ban Giám Hiệu ra quyết định cử đi học, tham dự hội thảo trong và ngoài
nước với đa dạng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng [H7.06.07.05]. Sau khi được
tuyển dụng, nhân sự mới được yêu cầu bổ sung hồ sơ nhân sự mới và bộ hồ sơ này
được câp nhât thường xuyên và quản lý khoa học đảm bảo nguồn cơ sở dữ liệu cho các
hoạt động chức năng của Trường [H7.06.07.06].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 6:
1. Tóm tắt các điểm mạnh:
Trường có kế hoạch phát triển nhân sự cụ thể qua từng giai đoạn, kế hoạch
tuyển dụng hàng năm phù hợp và đáp ứng kịp thời nhu cầu nhân lực của các đơn vị
trực thuộc. Các cấp lãnh đạo, các đơn vị và cá nhân được phân công chức năng, quyền
hạn, nhiệm vụ rõ ràng. Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy và cán bộ hỗ
trợ/phục vụ có năng lực quản lý công việc, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao đáp
ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển của Trường.
Trường có quy trình tuyển dụng, tiêu chí tuyển dụng và hệ thống biểu mẫu cụ
thể. Trong nội dung các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn luôn có đề câp đến vấn đề đạo
đức, một trong những tiêu chuẩn tuyển dụng của Trường.
Trường đã xây dựng hệ thống tiêu chuẩn năng lực các vị trí, chức danh một
cách bài bản, đúng theo quy trình và đã được ban hành, phổ biến đến từng cán bộ
chuyên viên, giảng viên; thể hiện tính minh bạch trong công tác và tạo nên sự đồng
thuân, thống nhất trong quá trình triển khai thực hiện.
Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, phát triển đội ngũ giảng viên luôn
được tôn trọng và phê duyệt khi phù hợp với mục tiêu phát triển và ngân sách của
Trường.
Trường có hệ thống quản lý việc thực hiện nhiệm vụ chặt chẽ, có các chế độ
khen thưởng, ghi nhân được thực hiện kịp thời và khách quan đã tạo động lực làm việc
Trang 89
cho nhân viên. Trường có có các chế độ, chính sách, quy trình và quy hoạch về nguồn
nhân lực được rà soát thường xuyên.
Trường rất chú trọng đến công tác cải tiến đặc biệt đối với hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, giảng viên, nhân viên. Trường có lâp các kế hoạch chiến lược hàng
năm và có báo cáo kết quả theo năm học để rút ra những điểm hạn chế.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại:
Trường chưa có kế hoạch tuyển dụng trung và dài hạn để phát triển nhân sự.
Trường chưa có cơ chế đánh giá chéo về việc triển khai kế hoạch chiến lược đối với
các cá nhân, đơn vị có liên quan.
Mặc dù có nhiều kênh để phổ biến thông tin tuyển dụng, Trường chưa đánh giá
được hiệu quả của từng kênh trong việc thu hút ứng viên tiềm năng.
Trường chưa có các chỉ số đo lường hiệu quả thực hiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhân sự.
Trường chưa xây dựng bộ tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ đối với từng nhóm cán bộ khác nhau.
Phần mềm quản lý thông tin nhân sự và cổng portal vẫn chưa được khai thác hết
tính năng.
3. Kế hoạch cải tiến:
TT Mục
tiêu Nội dung
Đơn vị/ cá
nhân thực
hiện
Thời gian thực
hiện
(bắt đầu và
hoàn thành)
Ghi
chú
1
Khắc
phục
tồn tại 1
Xây dựng kế hoạch tuyển
dụng trung và dài hạn, đáp
ứng kế hoạch phát triển nhân
sự giai đoạn hiện tại và sắp
tới.
Xây dựng cơ chế đánh giá
chéo về việc triển khai kế
hoạch chiến lược đối với các
cá nhân, đơn vị có liên quan.
Phòng
Nhân sự và
các đơn vị
có nhu cầu
tuyển dụng
Bắt đầu:
Tháng 12/2019
Hoàn thành:
Tháng 02/2020
Trang 90
2
Khắc
phục
tồn tại 2
Xây dựng chiến lược trong
khía cạnh tuyển dụng nhân
sự để thu hút nhiều ứng viên
tiềm năng nộp hồ sơ ứng
tuyển vào Trường: mở rộng
kênh tuyển dụng (ví dụ:
facebook), giới thiệu về môi
trường làm việc của Trường
đến ứng viên rộng rãi
Phòng
Nhân sự
Bắt đầu:
Tháng 04/2020
Hoàn thành:
Tháng 06/2020
3
Khắc
phục
tồn tại 3
Đơn vị phụ trách công tác
đào tạo cần theo dõi sát sao
tình hình đào tạo nhân sự của
Trường: khảo sát nhu cầu, tổ
chức đào tạo, đánh giá sau
đào tạo
Phòng
Nhân sự
Bắt đầu:
Tháng 01/2020
Hoàn thành:
Tháng 03/2020
4
Khắc
phục
tồn tại 4
Xây dựng hệ thống đánh giá
mức độ hoàn thành công việc
đối với từng nhóm cán bộ cụ
thể, dựa trên tiêu chuẩn và
mô tả công việc của từng đối
tượng, nhóm đối tượng.
Phòng
Nhân sự
Bắt đầu:
Tháng 07/2020
Hoàn thành:
Tháng 09/2020
5
Khắc
phục
tồn tại 5
Cải tiến phần mềm thông tin
nhân sự bằng cách thêm vào
những trường dữ liệu cần
thiết để quản lý nhân sự hiệu
quả hơn
Cải tiến cổng thông tin portal
để có thể khai thác các tính
năng khác, ngoài chức năng
báo cáo công việc như hiện
tại
Phòng
Nhân sự và
Phòng
Công nghệ
Thông tin
phối hợp
thực hiện
Bắt đầu:
Tháng 12/2019
Hoàn thành:
Tháng 06/2020
Phối hợp và liên kết với Phần
mềm Kế toán FAST để tính
lương, các loại bảo hiểm của
nhân sự nhằm hỗ trợ trong
công tác quản lý nâng cao
hiệu quả
Phòng NS,
Phòng
KTTC và
Phòng
CNTT
phối hợp
Bắt đầu:
Tháng 9/2019
Hoàn thành:
Tháng 12/2019
Trang 91
thực hiện
6
Khắc
phục
tồn tại 6
Thực hiện khảo sát lấy ý kiến
theo từng nhóm chính sách,
đối tượng có liên quan để
đánh giá hoạt động cải tiến.
Phòng
Nhân sự và
các đơn vị
có liên
quan
Bắt đầu:
Tháng 10/2020
Hoàn thành:
Tháng 11/2020
7
Phát huy
điểm
mạnh 1
Lượng hóa bộ tiêu chí tuyển
dụng để thuân tiện hơn trong
việc đánh giá ứng viên qua
các vòng phỏng vấn tuyển
dụng
Phòng
Nhân sự
Bắt đầu:
Tháng 01/2020
Hoàn thành:
Tháng 03/2020
8
Phát huy
điểm
mạnh 2
Không ngừng câp nhât
những xu hướng, khung năng
lực quốc gia cho các vị trí
việc làm của Trường
Phòng
Nhân sự
Bắt đầu:
Tháng 12/2019
Kết thúc:
Tháng 12/2020
(rà soát hàng
năm do phải
thường xuyên
câp nhât khi có
sự thay đổi)
9
Phát huy
điểm
mạnh 3
Khảo sát lấy ý kiến về các
nội dung cần đào tạo, đặc
biệt kỹ năng cho đội ngũ
chuyên viên, nhân viên
Phòng
Nhân sự
Bắt đầu:
Tháng 01/2020
Hoàn thành:
Tháng 03/2020
10
Phát huy
điểm
mạnh 4
Phổ biến, truyền tải các quy
định sâu rộng và định hướng
việc thực hiện hiệu quả
Phòng
Nhân sự
phối hợp
Phòng
Truyền
thông
Bắt đầu:
Tháng 12/2019
Hoàn thành:
Thực hiện khi
câp nhât, nhắc
lại thông tin
11
Phát huy
điểm
mạnh 5
Tổ chức kho lưu trữ để các
cá nhân, đơn vị có liên quan
dễ dàng tham khảo khi cần
thiết
Phòng
Nhân sự
Bắt đầu:
Tháng 10/2020
Hoàn thành:
Trang 92
4. Mức đánh giá:
Tháng 12/2020
12
Phát huy
điểm
mạnh 6
Đề xuất quy trình, kế hoạch
cải tiến chi tiết hơn
Phòng
Nhân sự
Bắt đầu:
Tháng 12/2019
Hoàn thành:
Tháng 01/2020
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 6 4,57
Tiêu chí 6.1 5
Tiêu chí 6.2 5
Tiêu chí 6.3 5
Tiêu chí 6.4 5
Tiêu chí 6.5 4
Tiêu chí 6.6 4
Tiêu chí 6.7 4
Trang 93
Tiêu chuẩn 7. Quản lý tài chính và cơ sở vật chất
Tiêu chí 7.1. Hệ thống lập kế hoạch, triển khai, kiểm toán, tăng cường các
nguồn lực tài chính của cơ sở giáo dục để hỗ trợ việc thực hiện tầm nhìn, sứ mạng,
các mục tiêu chiến lược trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng
được thiết lập và vận hành.
Với mục đích lâp kế hoạch, triển khai, kiểm toán, tăng cường các nguồn lực tài
chính để hỗ trợ việc thực hiện tầm nhìn, sứ mạng, các mục tiêu chiến lược trong ĐT,
NCKH và PVCĐ, P.KTTC được thành lâp vào năm 2010 thông qua Quyết định số
07/QĐ-ĐHQTMĐ-TCHCQT [H8.07.01.01]. Khác với những Trường đại học khác,
Trường Đại học Quốc tế Miền Đông (EIU) là một thành viên trực thuộc Tổng Công ty
Becamex, và nhân được sự hỗ trợ lớn từ Tổng Công ty về cơ sở vât chất và các khoản
để phát triển nguồn nhân lực. Vì vây, các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu của P. KTTC vừa phải tuân thủ theo Quy chế tổ chức hoạt động của Trường,
vừa phối hợp hiệu quả với chức năng nhiệm vụ của BGH và vừa phù hợp với ý kiến
phê duyệt của HĐQT/BGH và các hỗ trợ từ Tổng Công ty. [H8.07.01.02];
[H8.07.01.03]; [H8.07.01.04].
Để thực hiện các chiến lược kế hoạch tài chính trung và ngắn hạn, P.KTTC đã
lâp ra các quy trình tài chính cho các mảng hoạt động tài chính của trường, bao gồm
các bước: Lâp kế hoạch dự trù dựa vào kế hoạch chiến lược và chủ trương của
HĐQT/BGH Trình duyệt HĐQT/BGH Tổ chức thực hiện Kiểm tra, giám sát,
rà soát. Hiện tại, căn cứ theo Quy chế quản lý tài chính, P.KTTC có các quy trình sau:
quy trình thu tài chính đối với học phí, lệ phí; quy trình thu tài chính đối với các khoản
thu bên ngoài; và quy trình quản lý các khoản chi. Tùy vào nội dung và đặc tính riêng
của mỗi mảng công việc, các quy trình có các bước thực hiện khác nhau
[H8.07.01.05].
Ngoài tân dụng hiệu quả các hỗ trợ từ Becamex, P.KTTC cũng chủ động đề ra
Chiến lược phát triển nguồn thu cho trường, được thực hiện thông qua việc đầu tư
CSVC đáp ứng nhu cầu ĐT, tăng cường công tác tuyển sinh, cấp học bổng thu hút SV,
ĐT chuyển giao công nghệ với các doanh nghiệp bên ngoài, tăng cường các đề tài
NCKH, thành lâp vườn ươm doanh nghiệp trong Trường. [H8.07.01.06]. Để đảm bảo
các chiến lược, kế hoạch trung hạn và ngắn hạn được thực hiện đúng theo chủ trương
Trang 94
đề ra, P.KTTC cũng thiết lâp hệ thống các quy chế, quy định hoạt động của phòng sao
cho phù hợp với quy chế hoạt động của trường và các quy định về kế toán, tài chính
của nhà nước. Hệ thống các quy chế, quy định của P.KTTC đã được BGH/HĐQT
thông qua thể hiện trong các Nghị quyết và Biên bản họp của BGH/HĐQT
[H8.07.01.07]; [H8.07.01.08]. Dựa và các chiến lược dài hạn, P.KTTC đã hoạch định
cụ thể các công tác cho từng năm thông qua kế hoạch hoạt động hàng năm của phòng,
kế hoạch quản lý nguồn tài chính trong đó thể hiện kế hoạch thu - chi của Trường, và
kế hoạch phân bổ ngân quỹ hàng năm. P.KTTC còn căn cứ vào số lượng SV nhâp học,
mức học phí và tình hình thực hiện kế hoạch của năm trước để lâp kế hoạch tài chính
hàng năm và trước khi lâp kế hoạch tài chính hàng năm phải lâp bảng tính đơn giá học
phí cho từng ngành [H8.07.01.09]; [H8.07.01.10]. Và dựa vào kế hoạch của các đơn vị
xây dựng cho năm học mới, tổng nguồn thu dự kiến, P.KTTC làm căn cứ để dự toán
kinh phí và có kế hoạch phân bố ngân quỹ phù hợp [H8.07.01.11]; [H8.07.01.12].
Hàng năm, Trường thống kê các khoản thu và cho thấy nguồn thu chính từ thu
học phí, lệ phí, từ tiền gửi vào ngân hàng, và một số khoản thu hợp pháp khác. Ngoài
ra, trong 5 năm gần đây, trường bắt đầu có nguồn thu từ các hoạt động ĐT, NCKH,
PVCĐ và kết quả tài chính được thống kê trong báo cáo cơ cấu thu chi 5 năm
[H8.07.01.13]. Bên cạnh việc quản lý các nguồn thu, việc chi sử dụng kinh phí được
Trường quản lý chặt chẽ. Tất cả các khoản chi đều nằm trong kế hoạch, được các
phòng ban và P.KTTC xem xét trước khi HĐQT/BGH xét duyệt nhằm đảm bảo tính
tính hợp pháp của chứng từ thanh toán và giám sát được quá trình thực hiện kế hoạch
phân bổ ngân quỹ của Trường. Và để thực hiện tốt công tác chi, Trường đã ban hành
một số quy chế, quy định, kế hoạch [H8.07.01.14]; [H8.07.01.15]; [H8.07.01.11]. Để
có cái nhìn tổng quan trong việc quản lý việc chi, hàng năm Trường thống kê tổng hợp
lại các khoản chi phí. Để đáp ứng hết các nhu cầu về chi dùng, Nhà trường dùng các
khoản thu học phí để chi các khoản chi phí thường xuyên và đối với chi hoạt động chủ
yếu là chi đầu tư vào tiền gửi. Các khoản chi về cơ sở vât chất, chi phí tiền lương sửa
chữa thường xuyên tài sản, phòng thí nghiệm, phòng thực hành, mở rộng thư viện nằm
trong kế hoạch tài chính của Becamex và được Becamex đầu tư chi trả. Do nhân được
sự hỗ trợ về mặt cơ sở vât chất từ Becamex, quy chế đấu thầu của trường cũng tuân
theo quy chế đấu thầu từ tổng công ty [H8.07.01.16]. Các khoản chi chủ yếu được thể
Trang 95
hiện rõ trong quy chế chi tiêu nội bộ và báo cáo thu chi hàng năm. [H8.07.01.14];
[H8.07.01.13].
Trường sử dụng phần mềm kế toán để quản lý và ra soát thu chi. Tất cả các cơ
sở dữ liệu kế toán được lưu trữ trên phần mềm, đồng thời lưu trữ chứng từ dạng sổ
sách [H8.07.01.17]. Phần mềm được quản lý bởi Trưởng P.KTTC. Hàng năm Trường
tiến hành kiểm kê kho, tài sản, công cụ dụng lâp báo cáo tài chính để đảm bảo nguồn
tài chính được sử dụng đúng qui định và có tổ chức kiểm toán độc lâp kiểm tra báo cáo
tài chính. P.KTTC cũng thực hiện báo cáo hàng năm nhằm đánh giá thực hiện kế
hoạch tài chính so với kế hoạch chiến lược để rà soát và đánh giá hiệu quả của hoạt
động tài chính [H8.07.01.18]. Bên cạnh đó, Trường gửi báo cáo tài chính cho cơ quan
chủ quản và cơ quan quản lý có liên quan. Thực hiện đăng ký mã số thuế, lâp báo cáo
thuế hàng tháng và quyết toán thuế đúng quy định [H8.07.01.19]. Các đoàn kiểm tra
của Cục thuế đã đến làm việc tại Trường và đánh giá Trường thực hiện tốt công tác kê
khai và nộp thuế đúng quy định Nhà nước [H8.07.01.20] [H8.07.01.21]. Trên website,
Nhà trường cũng cung cấp đầy đủ các thông tin minh bạch theo đúng quy định của Bộ
GD&ĐT [H8.07.01.22].
Nhà trường đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn thu trong năm trước
[H8.07.01.23] và dựa vào các khoản thu và chi để tính ra ty lệ từ đó đưa ra định hướng
cho các năm sắp tới. Ngoài việc chú trọng đầu tư trang thiết bị, CSVC phục vụ cho
việc giảng dạy học, Nhà trường luôn có chính sách hỗ trợ tạo điều kiện cho tất cả GV,
SV NCKH, học tâp nâng cao trình độ và một số hoạt động khác như ủng hộ các quỹ từ
thiện, mùa hè xanh của Đoàn thanh niên [H8.07.01.14]. Bằng việc sử dụng, quản lý tài
chính và sự hỗ trợ đầu tư từ Becamex, Nhà trường đã và đang xây dựng được một hệ
thống CSVC hiện đại với 2 trung tâm ngoại ngữ, 1 trung tâm Nhât Ngữ, thư viện, 1
Trung tâm đào tạo liên tục, các phòng thí nghiệm, thực hành, phòng lab trang thiết bị
hiện đại, vườn ươm doanh nghiệp, phòng học được trang bị máy chiếu, máy lạnh,…
đáp ứng tốt cho các nhu cầu học tâp và làm việc [H8.07.01.24].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 7.2. Hệ thống lập kế hoạch, bảo trì, đánh giá, nâng cấp cơ sở vật
chất và cơ sở hạ tầng như các phương tiện dạy và học, các phòng thí nghiệm, thiết
Trang 96
bị và công cụ để đáp ứng các nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ
cộng đồng được thiết lập và vận hành.
Dựa trên chiến lược phát triển và quyết định phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt
động, EIU đã thành lâp P.CNTT và Phòng Quản trị để lâp kế hoạch, bảo trì, đánh giá,
nâng cấp CSVC và cơ sở hạ tầng cũng như các phương tiện dạy và học, các phòng thí
nghiệm, thiết bị và công cụ để đáp ứng các nhu cầu về ĐT, NCKH và PVCĐ
[H8.07.02.01]; [H8.07.02.02]; [H8.07.02.03]; [H8.07.01.02]; [H8.07.02.04];
[H8.07.02.05]. Các kế hoạch về xây dựng, bảo trì, đánh giá, nâng cấp CSVC và cơ sở
hạ tầng như các phương tiện dạy và học, các phòng thí nghiệm, thiết bị và công cụ để
đáp ứng các nhu cầu về ĐT, NCKH và PVCĐ được được định hướng và thể hiện trong
Chiến lược phát triển của Trường, cũng như Kế hoạch công tác năm của Phòng Quản
trị và CNTT [H8.07.02.01]; [H8.07.02.02]; [H8.07.02.03]; [H8.07.02.06];
[H8.07.02.07]. Nhà Trường cũng đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tâp cũng như
phục vụ NCKH dựa trên kế hoạch trang bị CSVC và kế hoạch giảng dạy của các Khoa
[H8.07.02.08]. Tuy nhiên, Nhà trường cũng linh hoạt với các đầu tư phát sinh thêm
trong lúc triển khai và thực hiện các kế hoạch.
Trường ĐHQTMĐ với diện tích đất trên 26,4 ha đã xây dựng được 9 tòa nhà
với tổng diện tích sàn là 83.636 m2, với diện tích trên Trường đã phân chia thành 180
phòng trong đó có 19.489 m2 phục vụ cho Hội trường, giảng đường, phòng học các
loại, phòng đa năng, phòng làm việc của giáo sư, phó giáo sư, giảng viên cơ hữu, cùng
với thư viện có diện tích 2.496 m2 và 27 phòng thí nghiệm, phòng thực hành chiếm
khoảng 8.325 m2 được trang bị CSVC giảng dạy hiện đại [H8.07.02.09]. Trên cơ sở
chiến lược phát triển trong giai đoạn đầu Nhà Trường đã đầu tư xây dựng hơn 20
phòng thực hành và thí nghiệm bao gồm: 01 Phòng thực hành CNC, 01 Phòng thực
Điện Lạnh, 01 Phòng thực hành PLC, 01 Phòng thực hành lắp đặt điện, 01 Phòng thí
nghiệm Cơ điện tử, 01 Phòng thí nghiệm Điện tử Công suất, 01 Phòng thí nghiệm khí
nén, 01 Phòng thực hành máy điện, 04 Phòng thực hành máy tính, 03 Phòng thí
nghiệm vât lý đại cương, 01 Phòng thực hành sinh lý, 02 Phòng thí nghiệm sinh hóa,
02 Phòng thực hành kĩ năng chăm sóc Người bệnh, 01 Phòng thực hành giải phẫu, và
Thư Viện cũng như các Hội trường, phòng học với sức chứa khác nhau. Trong giai
đoạn phát triển hiện nay, để đám ứng được nhu cầu dạy, học và NCKH ngày càng hiện
Trang 97
đại. Nhà trường đã đầu tư xây dựng thêm một số phòng thí nghiệm như sau: 02 Phòng
thực hành điện tử, 01 Phòng thí nghiệm chiếu sáng, 01 Khu Fablab, 01 Vườn ươm
doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học cũng như NCKH, ứng dụng của
giảng viên, SV. Hơn thế nữa việc cải tạo lại khu Thư viện được Nhà Trường đầu tư
thích đáng nhằm tạo môi trường thúc đẩy văn hóa đọc, văn hóa tự học theo triết lý giáo
dục của trường cho CB, GV, SV Trường [H8.07.02.09]; [H8.07.02.10].
Hàng năm, Nhà trường tổ chức kiểm kê tài sản để có cơ sở dữ liệu theo dõi,
đánh giá hiệu quả sử dụng CSVC và cơ sở hạ tầng cùng các phương tiện dạy và học
dựa trên các kế hoạch về CSVC và hạ tầng các phương tiện dạy và học, các phòng thí
nghiệm, thiết bị được rà soát đánh giá hiệu quả đầu tư hàng năm [H8.07.02.11]. Công
tác mua sắm trang bị CSVC được thực hiện theo quy trình mua hàng của phòng Kế
toán tài chính [H8.07.02.12]. Nhằm nâng cao tính hiệu quả của công tác quản lý, Nhà
trường đã áp dụng phương pháp quản lý cơ sở dữ liệu về CSVC, trang thiết bị bằng
phần mềm kiểm kê tài sản [H8.07.02.13]. Để đảm bảo an toàn cho SV khi thực tâp,
thực hành và đảm bảo tuổi thọ của trang thiết bị tại các phòng thí nghiệm, các Khoa đã
ban hành nội quy và hướng dẫn sử dụng trang thiết bị [H8.07.02.14]. Trên cơ sở nhằm
đánh giá hiệu quả của việc đầu tư trang thiết bị đối với người học, hàng năm Nhà
trường đã tổ chức thực hiện việc khảo sát lấy ý kiến SV, và đạt tỉ lệ SV hài lòng về
tiêu chí này cao [H8.07.02.15].
Để đảm bảo CSVC luôn đáp ứng được cho việc giảng dạy, nghiên cứu và học
tâp, Phòng Quản trị đã liên tục cải tiến thông qua việc thực hiện đầu tư, bảo trì, đánh
giá, nâng cấp CSVC và cơ sở hạ tầng của Nhà trường. Ví dụ, Trường đã lên kế hoạch
cải tiến hệ thống phòng thí nghiệm, phòng thực hành, cũng như tiếp tục đầu tư xây
dựng các phương tiện dạy và học tiên tiến và hiện đại theo chuẩn quốc tế.
[H8.07.02.06]; [H8.07.02.16].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 7.3. Hệ thống lập kế hoạch, bảo trì, kiểm toán, nâng cấp các thiết bị
công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng như máy tính, hệ thống mạng, hệ thống dự
phòng, bảo mật và quyền truy cập để đáp ứng các nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu
khoa học và phục vụ cộng đồng được thiết lập và vận hành.
Trang 98
Với nhu cầu cung cấp dịch vụ và phát triển hạ tầng kỹ thuât CNTT nên Phòng
CNTT (P.CNTT) đã được thành lâp với chức năng quản lý, vân hành, tham mưu cho
BGH trong việc quản lý về triển khai, ứng dụng CNTT – Viễn Thông trong Trường
[H8.07.02.05]. Chuyên viên phòng CNTT được chia thành 3 tổ: Tổ kỹ thuât phụ trách
phần máy tính và tham gia các công tác dịch vụ thiết bị đầu cuối cho người dùng tại
Trường và cộng đồng tham gia ứng dụng công nghệ; tổ phụ trách hạ tầng mạng và hệ
thống máy chủ và tổ kỹ thuât ứng dụng. Dựa trên tiêu chí đó, P. CNTT hàng năm đều
xây dựng đội ngũ CNTT tương ứng [H8.07.03.01].
Hàng năm, P.CNTT đều lên Kế hoạch tổ chức công tác năm học và Báo cáo
tổng kết năm học, kế hoạch năm học mới; trong đó bao gồm kế hoạch trang bị CSVC,
trang thiết bị CNTT, hệ thống Lab, các phần mềm ứng dụng, phần mềm phục vụ công
tác quản lý ĐT, NCKH; cũng như kế hoạch trang bị CSVC, trang thiết bị của các đơn
vị hàng năm [H8.07.02.07]; [H8.07.03.02]. Nhằm tăng cường hiệu quả trong công
việc, kế hoạch công tác tháng và công tác năm của phòng xây dựng dựa trên mục đầu
việc phòng được BGH phân bổ còn kế hoạch của cá nhân được trưởng phòng phân
công xuống cho từng cá nhân, những kế hoạch đó đều dựa trên kế hoạch phòng và kế
hoạch Trường.
Từ khi thành lâp, Nhà trường đã thực hiện kế hoạch xây dựng phòng
DataCenter hiện đại bâc nhất tại tỉnh Bình Dương. Nhà trường đã trang bị hơn 650
máy tính, phòng Lab và phòng thực hành trên 200 máy, hệ thống wifi phủ sóng bên
trong và ngoài tòa nhà. Hệ thống phần mềm đáp ứng ngày càng lớn ở tất cả các lĩnh
vực trong các khối, văn phòng, giảng viên, SV, NCKH và kết nối cộng đồng. P.CNTT
đã xây dựng website cho Nhà trường và google site cho đơn vị mình để công khai các
dự án phòng triển khai và thông tin dịch vụ [H8.07.03.03]. Ngoài ra, P.CNTT tự phát
triển hoặc phối hợp với các đơn vị bên ngoài cùng xây dựng, mua và phát triển tạo ra
nhiều phần mềm có tính ứng dụng cao, tác động trực tiếp vào hoạt động quản lý, giảng
dạy, học tâp và NCKH của Trường [H8.07.03.04]. Dựa vào kế hoạch trang bị CSVC
của Nhà trường, nhu cầu phát triển số lượng nhân sự cán bộ, giảng viên và SV và nhu
cầu thực tế của các đơn vị hàng năm, P.CNTT đã thực hiện bổ sung, mở rộng, nâng
cấp hạ tầng cơ sở, thiết bị CNTT. Điều này nhằm đảm bảo tính đầy đủ số lượng CSVC
và nhằm phục vụ cho mọi yêu cầu của Nhà trường đề ra trong hiện tại và tương lai.
Trang 99
Thông thường, P.CNTT sẽ nhân các yêu cầu mua hàng của các đơn vị rồi tham vấn
các dòng vât tư mới tiến hành liên hệ nhà cung cấp lên giải pháp, báo giá.
[H8.07.03.05]; [H8.07.03.06].
P.CNTT thực hiện rà soát và đánh giá hiệu quả của các thiết bị CNTT và cơ sở
hạ tầng hàng năm thông qua phần mềm theo dõi, sử dụng các trang thiết bị. Phòng đã
xây dựng kế hoạch kiểm kê tài sản thiết bị CNTT hàng năm vào cuối tháng 11 và đầu
tháng 12. Đặc biệt, với thời đại số hóa hiện nay, P. CNTT ít tâp trung dùng sổ sách để
theo dõi, mà phòng đã tự xây dựng chuỗi phần mềm quản lý tài sản tạo nên sự linh
hoạt, đầy đủ tính năng và thích nghi cao trong việc quản lý tài sản, trong đó có quản lý
theo dự án triển khai, hợp đồng thiết bị, tình trạng thiết bị.... [H8.07.03.07]. Dữ liệu
trong phần mềm theo dõi, sử dụng các trang thiết bị cũng được sử dụng để theo dõi,
đánh giá hiệu quả sử dụng các thiết bị CNTT và cơ sở hạ tầng hàng năm. Ngoài ra,
P.CNTT dựa vào kế hoạch giảng dạy và thực hành trên thiết bị CNTT với các tiêu chí
thời gian truy xuất của người dùng, hiệu năng đầu tư công nghệ, thiết bị, hệ thống
phòng máy, để đưa ra hiệu xuất đầu tư và sử dụng [H8.07.03.08]. Dựa trên các rà soát
và theo dõi này và tùy vào đặt tính và tuổi thọ của thiết bị, P.CNTT có kế hoạch sửa
chữa, bảo trì, nâng cấp hoặc thanh lý cho từng thời điểm khác nhau [H8.07.03.09].
Ngoài ra, để đạt được kết quả tốt trong công tác triển khai, vân hành và cung cấp, hỗ
trợ dịch vụ. P. CNTT xây dựng nội dung trong phiếu khảo sát để tiến hành khảo sát
hàng năm nhằm đánh giá khách quan môi trường cung cấp CNTT và thái độ phục vụ
của chuyên viên P. CNTT với người sử dụng công nghệ và dịch vụ này. Qua việc thu
thâp dự liệu và phân tích, Phòng đánh giá hiệu quả và từ đó đề xuất cải thiện, nâng
cấp, sửa đổi công nghệ và dịch vụ cho phù hợp [H8.07.02.15]. Những việc làm trên
giúp đảm bảo tài sản không bị tiêu hao, tình trạng luôn trong trạng thái hoạt động tốt,
đủ năng lực phục vụ cho giảng dạy, công tác chuyên môn và NCKH và PVCĐ.
Hàng năm, P.CNTT đều tiến hành nâng cấp, cải tiến thiết bị CNTT và cơ sở hạ
tầng nhằm đáp ứng được nhu cầu ĐT, NCKH và PVCĐ. Cụ thể, P.CNTT thường
xuyên lâp bảng thống kê kết quả cải tiến hạ tầng và dịch vụ CNTT hàng năm như. Mỗi
năm học, P.CNTT đều trang bị thêm thiết bị Wifi và mở rộng hạ tầng mạng cho Ký túc
xá, tăng số lượng máy tính tại các khoa, phòng, trung tâm, thư viện... Phòng lab khoa
Kỹ thuât đã được cải tiến tăng thêm 62 máy tính trong năm 2016. Thư viện được bổ
Trang 100
sung 50 máy tính tốc độ cao, hệ thống Wifi bổ sung 92 thiết bị... [H8.07.03.06]. Ngoài
ra, P.CNTT đã đề xuất và tham mưu với HĐQT/BGH về các biện pháp đảm bảo an
toàn thông tin vào năm 2016 và tiến hành duy trì thực hiện tới nay [H8.07.03.10]. Các
kết quả cải tiến hạ tầng dịch vụ đều được báo cáo hàng năm nhằm tổng hợp các hạ
tầng và dịch vụ đã triển khai, đồng thời đưa ra kế hoạch cải tiến cho năm học sắp tới
[H8.07.03.11].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 7.4. Hệ thống lập kế hoạch, bảo trì, đánh giá và tăng cường các
nguồn lực học tập như: nguồn học liệu của thư viện, thiết bị hỗ trợ giảng dạy, cơ sở
dữ liệu trực tuyến, v.v…để đáp ứng các nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học và
phục vụ cộng đồng được thiết lập và vận hành.
Trường ĐH Quốc tế Miền Đông đã thành lâp các bộ phân quản trị nguồn lực
học tâp, bao gồm Phòng Quản trị phụ trách các thiết bị dạy và học, Phòng CNTT phụ
trách các thiết bị CNTT dạy và học, và tâp trung chính là Thư viện, phụ trách tư liệu
dạy và học [H9.07.04.01]; [H8.07.02.04]; [H8.07.02.05]. Thư viện Trường ĐH Quốc
tế Miền Đông được thành lâp từ năm 2010 theo quyết định số 13/QĐ-ĐHQTMĐ-
TCHCQT. Để đảm bảo cho việc vân hành được thuân lợi và thông suốt, Thư viện đã
ban hành các nội quy, quy định về chức năng, nhiệm vụ cũng như quy chế tổ chức và
hoạt động, các quy định về mượn-trả tài liệu và thời gian mở cửa của thư viện
[H9.07.04.01].
Nhà Trường thực hiện và ban hành các kế hoạch đầu tư, bảo trì các nguồn lực
học tâp như nguồn học liệu của thư viện, thiết bị hỗ trợ giảng dạy, cơ sở dữ liệu trực
tuyến hàng năm thông qua Kế hoạch công tác năm học của Thư viện, P.QT, và
P.CNTT [H9.07.04.02]; [H8.07.02.06]; [H8.07.02.07]. Thư viện đã xây dựng các quy
trình bổ sung tài liệu và tiến hành bổ sung thường xuyên nhằm đảm bảo cung ứng đầy
đủ tài liệu phục vụ nhu cầu giảng dạy, học tâp và nghiên cứu của nhà trường
[H9.07.04.03]. Ngoài ra, căn cứ trên các yêu cầu tài liệu được gửi từ các Khoa/Bộ
môn, thư viện tiến hành tra trùng và lâp danh sách bổ sung để đáp ứng nhu cầu của
người sử dụng [H9.07.04.04]; [H9.07.04.05]. Bên cạnh bổ sung tài liệu phục vụ học
tâp, bạn đọc có thể đề xuất tài liệu theo yêu cầu bằng cách gửi về thư viện các phiếu
Trang 101
yêu cầu tài liệu, hoặc gửi yêu cầu tài liệu thông qua mục “Đề nghị bổ sung tài liệu”
được tích hợp trên cổng thông tin, Thư viện sẽ xem xét và chọn lựa những tài liệu hữu
ích để bổ sung [H9.07.04.06].
Từ khi hoạt động đến nay, thư viện không ngừng được củng cố và nâng cấp để
từng bước đáp ứng với sự phát triển của Nhà trường. Thời gian đầu mới thành lâp, thư
viện có diện tích sử dụng khoảng 800m2, với gần 200 chỗ ngồi, được chia thành các
khu vực như: kho sách, khu tự học, khu báo tạp chí, khu vực máy tính, phòng nghiệp
vụ cho cán bộ thư viện…Do diện tích sử dụng còn khá nhỏ, chưa chia tách thành các
khu vực chức năng riêng biệt nên còn nhiều hạn chế trong hoạt động phục vụ bạn đọc.
Đến nay, thư viện đã mở rộng diện tích lên đến 2.496 m2, gồm 3 tầng với đầy đủ
không gian học tâp và CSVC hiện đại đáp ứng tối đa nhu cầu người dùng
[H9.07.04.07]; [H9.07.04.08]. Về nguồn tài nguyên thông tin, tính đến 31/12/2018,
thư viện có 1.259 đầu sách/3.527 bản, trong đó sách tiếng Anh chiếm ty lệ 72,5% và
sách tiếng Việt chiếm 27,5%, phục vụ tương đối đầy đủ nhu cầu học tâp và tham khảo
của bạn đọc. Ngoài sách tham khảo, thư viện còn bổ sung 82 đầu báo/tạp chí liên quan
đến các chuyên ngành ĐT của nhà trường như: tạp chí Dược học, Vietnam Economics
news, Vietnam Journal of Mechanics, Y học thực hành…[H9.07.04.09]. Ngay từ khi
mới thành lâp, thư viện đã ứng dụng CNTT vào công tác thư viện qua việc sử dụng
phần mềm Libol 6.0 trong công tác phục vụ và quản lý các hoạt động của thư viện.
Thư viện nhân thức được tính cấp thiết của việc chuẩn hóa các tiêu chuẩn nghiệp vụ
trong hoạt động của mình, đồng thời để có thể chia sẻ và sử dụng nguồn lực thông tin
với các cơ quan thư viện khác, thư viện đã tiến tới áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến
như: biên mục khổ mẫu MARC21, quy tắc biên mục Anh-Mỹ AACR2, bảng phân loại
DDC23 [H9.07.04.10] Bên cạnh đó, để làm phong phú thêm nguồn tài nguyên thông
tin, thư viện đã ký kết hợp tác, trao đổi và chia sẻ nguồn tài liệu điện tử với Thư viện
Trung tâm thuộc ĐH Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (TVTT – ĐHQG HCM), tạo
điều kiện để bạn đọc có thể sử dụng và khai thác được các cơ sở dữ liệu điện tử có giá
trị học thuât cao như: ScienceDirect, SpringerLink, ProQuest, ... [H9.07.04.11]. Thư
viện còn là thành viên của Liên Chi Hội các Thư viện ĐH phía Nam, thường có kế
hoạch cử cán bộ tham dự các hội thảo chuyên ngành, các lớp tâp huấn về nghiệp vụ
nhằm nâng cao chuyên môn và chuyên nghiệp hoá các hoạt động thư viện
[H9.07.04.12]. Vào đầu mỗi năm học, thư viện tổ chức các buổi tâp huấn cho các tân
Trang 102
SV, giúp các em nắm bắt tổng quan về thư viện trường ĐHQTMĐ và biết cách sử
dụng thư viện một cách hiệu quả [H9.07.04.13].
Hàng năm, Thư viện tiến hành rà soát đánh giá hiệu quả đầu tư, bảo trì các
nguồn lực học tâp như nguồn học liệu của thư viện, thiết bị hỗ trợ giảng dạy, cơ sở dữ
liệu trực tuyến phục vụ ĐT, NCKH và PVCĐ [H9.07.04.14]; [H9.07.04.15];
[H8.07.02.15].
Kết quả thống kê tình hình mượn sách hàng năm được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 5. Thống kê tình hình mượn sách hàng năm
Năm Khoa Quản trị
Kinh doanh Khoa Kỹ thuật Khoa Điều dưỡng
2014 749 338 370
2015 717 439 236
2016 713 574 196
2017 677 497 143
Các kết quả rà soát và đánh giá đều được Thư viện xem xét và đưa vào Báo cáo
tổng kết năm học hàng năm [H8.07.01.24]. Ngoài việc tự rà soát, đến năm 2018 Thư
viện được Ban thanh tra đánh giá tốt về việc chấp hành chủ trương của HĐQT/BGH
và triển khai các công tác được phân công ở Thư viện [H9.07.04.16]. Thư viện còn
thực hiện khảo sát và thu thâp số liệu về nhu cầu và sự hài lòng của độc giả để đánh
giá khả năng đáp ứng, từ đó khắc phục và nâng cao chất lượng phục vụ của Thư viện.
[H8.07.02.15]. Kết quả cho thấy mức độ đáp ứng về tài liệu của Thư viện chưa cao, và
có một số dịch vụ chưa được phổ biến rộng rãi. Năm 2018, Thư viện tiến hành thu
thâp dữ liệu đặt mượn Phòng học nhóm và Phòng họp qua Google Sheet. Việc này
giúp Thư viện nắm bắt nhu cầu của bạn đọc và có kế hoạch nâng cấp, mở rộng dịch vụ
mượn phòng này [H9.07.04.17]. Ngoài ra, Thư viện đã phối hợp với TVTT – ĐHQG
HCM trích xuất dữ liệu thống kê lượt truy câp CSDL để đánh giá hiệu quả sử dụng của
nguồn tài nguyên này [H9.07.04.18]. Các dữ liệu thống kê nhu cầu kinh phí đầu tư cho
về các nguồn lực học tâp như nguồn học liệu của thư viện, thiết bị hỗ trợ giảng dạy, cơ
Trang 103
sở dữ liệu trực tuyến phục vụ hoạt động ĐT, NCKH và các hoạt động khác được thể
hiện trong báo cáo thu, chi 5 năm của P.KTTC [H8.07.01.13].
Các nguồn lực học tâp như nguồn học liệu của thư viện, thiết bị hỗ trợ giảng
dạy, cơ sở dữ liệu trực tuyến phục vụ ĐT, NCKH và PVCĐ luôn được Nhà trường câp
nhât hàng năm dựa trên nhu cầu thực tế và rà soát, đánh giá, ý kiến khảo sát của CB,
GV và SV. Vào cuối năm 2018, Nhà trường tiến hành thực hiện công tác cải tạo thư
viện, không gian tầng 2 được sử dụng làm kho tài liệu, với tổng diện tích khoảng
800m2, sức chứa gần 100.000 bản sách, đồng thời tăng cường bổ sung trang thiết bị
mới, và thiết kế không gian được phủ xanh bởi nhiều cây cối [H9.07.04.19]. Ngoài các
sách giáo trình phục vụ cho công tác ĐT, NCKH, Thư viện cũng đã và đang tiến hành
bổ sung 10.000 quyển sách tham khảo để phục vụ cho bạn đọc tại EIU và cả cộng
đồng lân cân vào cuối năm 2019, đồng thời tăng cường công tác bổ sung tài liệu nhằm
để đáp ứng CTĐT cũng như nhu cầu tham khảo tài liệu của người đọc [H9.07.04.20];
[H9.07.04.21]; [H9.07.04.22]. Trong năm 2019, Thư viện cũng cho ra mắt Trang tra
cứu Thư viện mới, kèm theo đó là trang Library Site, cung cấp thông tin về các hoạt
động và tất cả dịch vụ mà thư viện đưa vào phục vụ người sử dụng. Ngoài sách in và
ebooks, bạn đọc cũng có thể tìm các tài liệu online, các tài liệu mã nguồn mở có uy tín
quốc tế trên Library Site [H9.07.04.23]; [H9.07.04.24]. Đầu năm 2019, Nhà trường
đẩy mạnh đầu tư kinh phí trong việc trang bị hệ thống dữ liệu Thomson Reuters và
phần mềm quản lý thư viện EmicLib (thay thế cho phần mềm trước là Libol)
[H9.07.04.25]; [H9.07.04.26]. Vào giữa năm 2019, Trường đang làm việc với đại diện
Web of Science và Turnitin tại Việt Nam để xem xét việc mua Web of Science và
phần mềm kiểm tra đạo văn Turnitin phục vụ tốt hơn cho công tác ĐT và NCKH ở
Trường [H9.07.04.27].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 7.5. Hệ thống lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá và cải tiến môi
trường, sức khỏe, sự an toàn và khả năng tiếp cận của những người có nhu cầu đặc
biệt được thiết lập và vận hành.
Phòng Quản trị EIU là đơn vị quản trị về môi trường, sức khỏe, sự an toàn và
khả năng tiếp cân của những người có nhu cầu đặc biệt, đây cũng là sự quan tâm của
Trang 104
Nhà trường đến việc đảm bảo môi trường, sức khỏe và an toàn đối với CB, GV và SV
trong toàn Trường [H8.07.02.04].
Với chức trách nhiệm vụ được giao phòng Quản trị đã xây dựng Google Site
riêng nằm trong hệ thống Google Site của Trường để giúp người học có kênh liên lạc
hoặc phản ánh khi cần [H9.07.05.01]. Các kế hoạch về đầu tư CSVC phục vụ cho
công tác đảm bảo về môi trường, sức khỏe, sự an toàn và khả năng tiếp cân của người
có nhu cầu đặc biệt được định hướng và thể hiện trong Kế hoạch công tác năm của
Phòng [H8.07.02.06]. Tuy nhiên, Nhà trường cũng linh hoạt với các đầu tư phát sinh
thêm trong lúc triển khai và thực hiện kế hoạch.
Nhằm tạo môi trường học tâp và làm việc thoải mái cho CB, GV và SV Nhà
Trường đã đầu tư hệ thống điều hòa không khí toàn bộ các hội trường, phòng học,
phòng làm việc. Bên cạnh đó Trường thường xuyên thực hiện công tác chăm sóc để
tạo mảng xanh và hiện nhà Trường đã triển khai trồng thêm một số loại cây ăn trái
nhằm đa dạng hóa chủng loại cây trồng và góp phần tạo môi trường xanh mát, tạo
không gian xanh – sạch – đẹp và môi trường học tâp gần gũi với thiên nhiên
[H9.07.05.02]. Để đảm bảo về việc môi trường học tâp và làm việc được sạch sẽ và
thông thoáng hàng năm Nhà trường đều ký hợp đồng với đơn vị chuyên nghiệp để làm
vệ sinh cho toàn Trường và khu Kí túc xá [H9.07.05.03]. Nhà trường còn ký hợp đồng
với Công ty chuyên thu gom xử lý rác thải và hàng năm đều có báo cáo về cho Sở Tài
nguyên & Môi trường tại địa phương [H9.07.05.04]. Trong công tác đảm bảo an ninh
trât tự: Trường thành lâp đội bảo vệ trực tại Trường 24/24 và đội Phòng cháy chữa
cháy [H9.07.05.05]; [H9.07.05.06]. Ngoài đội bảo vệ làm nhiệm vụ giữ an toàn tại
khuôn viên Trường, Trường còn ký các hợp đồng với những công ty cung cấp dịch vụ
bảo vệ chuyên nghiệp để đảm bảo cho sự an toàn của SV ở tại Kí túc xá
[H9.07.05.07]; [H9.07.05.08]. Về công tác y tế học đường, Trường có cơ sở khám
chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quyết định số 17/2007/QĐ-BGDĐT về tổ chức và hoạt
động của trạm y tế trong trường ĐH, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các văn
bản liên quan. Nhà trường đã làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho CB, GV và SV
với việc cấp phát thuốc và sơ cứu ban đầu thông qua việc thành lâp phòng y tế theo
tiêu chuẩn qui định, cùng với việc tổ chức cho SV đăng ký mua bảo hiểm y tế và tổ
chức cho CB, GV được khám sức khỏe [H9.07.05.09]; [H9.07.05.10]; [H9.07.05.11];
Trang 105
[H9.07.05.12]; [H9.07.05.13]. Nhà trường luôn đảm bảo về An toàn thực phẩm và
Phòng chống cháy nổ. Điều này được thể hiện trong những đợt kiểm tra của cơ quan
chức năng [H9.07.05.14]; [H9.07.05.15]. Tại mỗi tòa nhà đều có bố trí thang máy và
lối đi dành riêng cho người khuyết tât, đảm bảo về khả năng tiếp cân của những người
có nhu cầu đặt biệt [H9.07.05.16]. Với số lượng CSVC được trang bị cho hệ thống các
phòng thí nghiệm, phòng thực hành, hàng năm Nhà trường còn tổ chức diễn tâp nội bộ
cũng như phối hợp với Cơ quan Công an thực tâp phương án chữa cháy nhằm tuyên
truyền và hướng dẫn kỹ năng thoát hiểm cho toàn thể CB, GV và SV khi có sự cố cháy
xảy ra. Trường còn xây dụng hệ thống thoát hiểm bằng thang bộ luôn sẵn sàng đáp
ứng khi có sự cố xảy cháy xảy ra, điều này được thể hiện trong các biên bản kiểm tra
phòng cháy chữa cháy của cơ quan Công an [H9.07.05.17]. Trong các phòng thí
nghiệm, phòng thực hành được dán các bảng nội quy và hướng dẫn sử dụng các trang
thiết bị để đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy [H9.07.05.18]. Nhằm nâng cao tính
hiệu quả của hệ thống, Nhà trường đã ký các hợp đồng sửa chữa, bảo trì bảo dưỡng
các hệ thống chữa cháy, bình chữa cháy và tham gia mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc -
bảo hiểm rủi ro [H9.07.05.19]. Hàng năm, Nhà trường đều thực hiện và lâp báo cáo về
việc xử lý chất thải nguy hại ở Trường, cũng như thu gom và vân chuyển các chất thải
này. [H9.07.05.20]. Ngoài ra, Nhà trường còn quan hệ chặt chẽ với chính quyền, cơ
quan Công an địa phương để phối hợp tốt trong công tác bảo vệ an ninh chung trong
khu vực. Nhà Trường luôn cải tiến về phòng cháy và chữa cháy và luôn ký bản cam
kết đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy [H9.07.05.21]. Bên cạnh việc chăm sóc
về y tế, tạo sân chơi về văn hóa, văn nghệ, thể dục-thể thao cho SV, thực hiện tốt chính
sách xã hội sẽ tạo điều kiện cho SV yên tâm học tâp tốt hơn là hoạt động không thể
thiếu trong ĐH Quốc tế Miền Đông. Nhà trường đã thành lâp nhiều câu lạc bộ thu hút
đông đảo SV tham gia. Đây là sân chơi và là môi trường rèn luyện tốt cho SV
[H9.07.05.22]. Những buổi sinh hoạt thể dục thể thao hay những buổi sinh hoạt vì
cộng đồng cũng được Ban Lãnh đạo Nhà trường quan tâm và phân công cho Công
đoàn và Phòng Công tác SV phụ trách tổ chức [H9.07.05.23].
Phòng Quản trị đã kết hợp vào lịch cúp điện của Điện lực để kiểm tra đánh giá
tình trạng truyền tải điện năng của các thiết bị tại các nhà trạm và các phòng kỹ thuât
điện [H9.07.05.24], cũng như tiến hành rà soát lại các hệ thống phòng cháy và chữa
cháy dựa trên những buổi làm việc cùng Công an phòng cháy chữa cháy
Trang 106
[H9.07.05.17]. Nhà Trường còn phối hợp cùng các cơ quan chức năng để rà soát và
đánh giá về không khí/tiếng ồn, về vấn đề đảm bảo an toàn thực phẩm tại khu căn tin,
về xử lý rác thải và đảm bảo nguồn nước trong sinh hoạt [H9.07.05.25];
[H9.07.05.26]. Nhằm đánh giá về sự hiệu quả của công tác chăm sóc sức khỏe, đảm
bảo an ninh trât tự và an toàn cho Người học, Nhà trường đã tổ chức các cuộc khảo sát
lấy ý kiến về sự hài lòng của SV trong công tác chăm sóc y tế và các hoạt động hỗ trợ
khác, từ đó Nhà Trường có những điều chỉnh hợp lý hơn [H8.07.02.15]. Các kết quả rà
soát và đánh giá hiệu quả đều được xem xét và đưa vào các báo cáo tổng kết năm học
của Trường và của các đơn vị [H8.07.01.24]; [H9.07.05.27].
Dựa trên các kết quả khảo sát cùng các dữ liệu như báo cáo kiểm soát chất thải,
dữ liệu về cây/bông/cỏ trong Trường được quản lý và rà soát trong phần mềm quản lý
tài sản [H8.07.02.13]; Nhà trường đã cải thiện hiệu quả đầu tư cải tiến môi trường, sức
khoẻ, sự an toàn và khả năng tiếp cân của những người có nhu cầu đặc biệt. Các kế
hoạch cải tiến luôn được đưa vào kế hoạch hoạt động của phòng hàng năm
[H8.07.02.06], ví dụ như: mua thêm cây xanh và thiết bị tưới tiêu [H9.07.05.02];
[H9.07.05.28]. Từ năm 2018, Phòng quản trị đã lâp lịch trực hằng tuần cho việc dọn
dẹp và đảm bảo vệ sinh trong Trường [H9.07.05.29]. Đặc biệt, để khuyến khích các
em SV có hoàn cảnh đặc biệt đến học tại Trường, năm 2018 Trường đã trao nhiều suất
học bổng Becamex và EIU cho nhiều bạn học sinh THPT trúng tuyển tại Trường
[H9.07.05.30]. Hàng năm, nhà Trường luôn cải tiến về CSVC để đảm bảo môi trường,
sức khỏe, và an toàn cho người học và làm việc tại Trường [H9.07.05.31].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 7:
1. Tóm tắt các điểm mạnh:
EIU là mô hình trường của doanh nghiệp được tự chủ về tài chính chủ động
trong việc lâp kế hoạch phát triển, xây dựng các chính sách phù hợp với thực tế và
mục tiêu, nhiệm vụ trong từng giai đoạn phát triển. Đặc biệt EIU được hình thành và
phát triển trong lộ trình phát triển của thành phố mới Bình Dương. Do đó được chủ
đầu tư là Becamex hỗ trợ tài chính trong việc đầu tư xây dựng, mua sắm CSVC trang
Trang 107
thiết bị, phòng thí nghiệm, thư viện, khu tự học, phòng học hiện đại với đầy đủ tiện
nghi wifi, máy lạnh để ĐT nguồn nhân lực chất lương cao, đáp ứng với nhu cầu phát
triển của xã hội.
CSVC Nhà trường ngày càng phát triển mạnh. Với hệ thống phòng thí nghiệm,
phòng thực hành, các phương tiện dạy và học được đầu tư xây dựng khang trang cùng
với các trang thiết bị tiên tiến và hiện đại theo chuẩn quốc tế tạo không gian học tâp
hiện đại, năng động và thoải mái, đáp ứng được nhu cầu dạy và học cũng như phục vụ
cho việc NCKH ngày càng cao của CB, GV và SV EIU.
EIU có một môi trường học tâp cũng như làm việc xanh-sạch-đẹp. Luôn tạo cho
người học một cảm giác thông thoáng, gần gũi với thiên nhiên và đảm bảo an toàn.
Môi trường học tâp, môi trường sinh thái, công tác y tế học đường, phòng cháy chữa
cháy và các hoạt động hỗ trợ khác luôn được Nhà trường quan tâm, đánh giá và cải
tiến.
Thư viện có nguồn tài liệu tham khảo phong phú, không gian học tâp đa dạng,
nhiều dịch vụ hỗ trợ SV, đặc biệt là tài liệu ngoại văn chiếm ty lệ cao nhằm hỗ trợ SV
đạt mục tiêu chứng chỉ IELTS 6.0. Các tư liệu học tâp khác cũng đang được bổ sung
liên tục để hỗ trợ tốt hơn cho hoạt động ĐT, NCKH và PVCĐ của Nhà trường.
Phòng CNTT thực hiện tốt trong việc cung cấp, rà soát, bảo trì, và cải tiến các
trang thiết bị CNTT, bảo mât và cơ sở hạ tầng. Phòng còn có kế hoạch chuyển dữ liệu
lưu trữ của người dùng lên Cloud để trách nhiễm virus mã hóa dữ liệu, mất dữ liệu và
an toàn thông tin.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại:
Hoạt động NCKH và chuyển giao công nghệ còn chưa mang lại nguồn thu cho
Nhà trường.
Số lượng SV nhâp học chưa đạt chỉ tiêu do trường mới mặc dù điều kiện tốt,
học phí rẻ nhưng chuẩn đầu ra cần có IELTS 6.0. Đa số học sinh còn e ngại khi tiếp
cân chương trình học tâp trong môi trường quốc tế. Do đó nguồn thu của trường từ học
phí của SV chưa đáp ứng được mục tiêu của trường.
Bạn đọc thư viện chưa quen sử dụng các phầm mềm tra cứu mục lục trực tuyến,
do đó không khai thác một cách hiệu quả nguồn tài nguyên và các cơ sở dữ liệu thư
Trang 108
viện. Nguồn nhân lực còn hạn chế do đó còn yếu trong mảng tổ chức hoạt động, sự
kiện nhằm khuyến khích SV tìm đến và sử dụng thư viện nhiều hơn.
3. Kế hoạch cải tiến:
TT Mục tiêu Nội dung
Đơn vị/
cá nhân
thực hiện
Thời gian
thực hiện
(bắt đầu
và hoàn
thành)
Ghi
chú
1 Khắc phục
tồn tại
- Đẩy mạnh các hoạt động
NCKH ứng dụng, ưu tiên phát
triển chuyển giao công nghệ
có nguồn thu cho Trường
- Tuyên truyền tư vấn đến học
sinh phổ thông nhằm thu hút
SV tăng nguồn thu học phí
- Hoàn thiện, bổ sung và câp
nhât các qui chế, qui định về
tài chính phù hợp với các qui
định mới của Nhà nước và xu
hướng phát triển của Trường.
Phòng
NCKH,
Các khoa
Phòng
truyền
thông
P.KTTC
Hàng năm
(Bắt đầu:
Tháng
12/2019
Hoàn
thành:
Tháng
06/2020)
2 Khắc phục
tồn tại
Thường xuyên tổ chức các lớp
ĐT, hướng dẫn sử dụng thư
viện để bạn đọc hình thành
thói quen và tiếp cân được với
hệ thống tra cứu trực tuyến
của thư viện.
Tìm kiếm và xây dựng mối
liên kết với các thư viện trong
và ngoài nước nhằm trao đổi
và chia sẻ nguồn lực thông tin.
Xây dựng kế hoạch quảng bá
các cơ sở dữ liệu điện tử để
nâng cao hiệu quả sử dụng của
nguồn lực này.
Thư viện
Thư viện
Theo định
kỳ 2-3
buổi/tháng
(Bắt đầu:
Tháng
12/2019
Hoàn
thành:
Tháng
06/2020)
Thường
xuyên
(Bắt đầu:
Tháng
12/2019
Trang 109
Hoàn
thành:
Tháng
06/2020)
3 Khắc phục
tồn tại dữ
liệu người
dùng
Phòng CNTT sẽ có kế hoạch
chuyển dữ liệu lưu trữ của
người dùng lên Cloud để trách
nhiễm virus mã hóa dữ liệu,
mất dữ liệu và an toàn thông
tin
P.CNTT Bắt đầu:
Tháng
5/2019
Hoàn
thành:
Tháng
9/2020
4 Phát huy
điểm mạnh
Tiếp tục phát huy điểm mạnh
về cơ sở vât chất để nâng cao
chất lượng giảng dạy thu hút
SV
Các
phòng
chức năng
Hàng năm
(Bắt đầu:
Tháng
12/2019
Hoàn
thành:
Tháng
06/2020)
5 Phát huy
điểm mạnh
Tiếp tục bổ sung và phát triển
nguồn tài liệu ngoại văn
Thư viện Thường
xuyên
(Bắt đầu:
Tháng
12/2019
Hoàn
thành:
Tháng
06/2020)
Trang 110
6
Luôn đảm
bảo môi
trường học
tâp xanh-
sạch-đẹp và
an toàn
Trồng thêm cây ăn trái.
Thực hiện tốt công tác thu
gom xử lý rác thải.
Đảm bảo không để xảy ra tình
trạng mất an toàn thực phẩm.
Phòng
Quản trị
Thường
xuyên (Bắt
đầu:
Tháng
12/2019
Hoàn
thành:
Tháng
06/2020)
4. Mức đánh giá:
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 7 5,00
Tiêu chí 7.1 5
Tiêu chí 7.2 5
Tiêu chí 7.3 5
Tiêu chí 7.4 5
Tiêu chí 7.5 5
Trang 111
Tiêu chuẩn 8. Các mạng lưới và quan hệ đối ngoại
Tiêu chí 8.1. Có kế hoạch phát triển các đối tác, mạng lưới và quan hệ đối
ngoại để đạt được tầm nhìn, sứ mạng và các mục tiêu chiến lược của cơ sở giáo
dục.
Phát triển mạng lưới và quan hệ đối ngoại ngay từ đầu được Hội đồng quản trị
và Ban Giám hiệu xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược xây dựng và phát
triển của Nhà Trường, và được cụ thể hóa qua Quy chế Quản lý hoạt động đối ngoại
Trường Đại học Quốc tế Miền Đông năm 2012 và Quy chế Quản lý hoạt động đối
ngoại sửa đổi bổ sung năm 2013 [H10.08.01.01]; [H10.08.01.02]. Quy mô hoạt động
đối ngoại của Trường phát triển nhanh chóng trong những năm tiếp theo với nội dung
hoạt động được bao gồm trong sơ đồ bên dưới:
Hình 2. Hoạt động đối ngoại trường ĐHQTMĐ
Trong giai đoạn đầu, hoạt động đối ngoại được Hội đồng Quản trị và Ban Giám
hiệu trực tiếp quản lý nhằm đảm bảo những hoạt động ban đầu được thiết lâp hợp lý và
hiệu quả. Vào năm 2012, Phòng Công tác chính trị và Quản lý sinh viên được thành
lâp, sau đó đổi tên thành Phòng Công tác sinh viên, góp phần hỗ trợ Trường kết nối
sinh viên với các hoạt động và tổ chức đoàn thể bên ngoài trường [H10.08.01.03]. Đến
tháng 08 năm 2013, Phòng Khoa học Công nghệ được thành lâp nhằm hỗ trợ kết nối
các hoạt động nghiên cứu của nội bộ Trường, cũng như giữa Trường và các đối tác.
Phòng Khoa học Công nghệ được thay thế bằng Phòng Nghiên cứu Khoa học và Sáng
tạo vào năm 2019 [H10.08.01.04]; [H10.08.01.05]. Từ năm 2011 đến năm 2014, hoạt
động hợp tác với doanh nghiệp phát triển không ngừng đòi hỏi Hội đồng Quản trị và
Ban Giám hiệu thành lâp Trung tâm Kết nối cộng đồng vào năm 2014, đây là một mốc
quan trọng trong sự phát triển hoạt động đối ngoại của Trường [H10.08.01.06]. Với sự
Trang 112
phát triển nhanh chóng về số lượng phòng ban và trung tâm, Ban Giám hiệu đã chỉ đạo
Phòng Đào tạo chịu trách nhiệm phối hợp quản lý với các phòng và trung tâm liên
quan về các hoạt động đối ngoại để đảm bảo các hoạt động được triển khai hiệu quả
[H10.08.01.07]. Đến đầu năm 2019, Phòng Hợp tác quốc tế được thành lâp để phụ
trách xây dựng, triển khai các chương trình, hoạt động thuộc các thỏa thuân hợp tác
với đối tác quốc tế [H10.08.01.08]; [H10.08.01.09]. Đến thời điểm hiện tại, bốn mảng
công việc của hoạt động đối ngoại đã có các đơn vị phụ trách độc lâp gồm Phòng
Công tác sinh viên, Phòng Nghiên cứu khoa học và sáng tạo, Trung tâm Kết nối cộng
đồng và Phòng Hợp tác quốc tế. Phòng Đào tạo vẫn giữ vai trò đầu mối điều phối và
hỗ trợ các phòng ban liên quan. Phòng Hành chính chịu trách nhiệm trình HĐQT và
BGH và phổ biến ý kiến chỉ đạo cho các bên liên quan.
Các hoạt động đối ngoại được các phòng ban phụ trách triển khai một cách hiệu
quả những vẫn đảm bảo sự phù hợp với các quy định cấp trường và quy định cấp
phòng ban. Quy định về quản lý các hoạt động đối ngoại được nêu rất rõ tại Quy chế
quản lý hoạt động đối ngoại Trường ĐHQTMĐ năm 2012 và Quy chế quản lý hoạt
động đối ngoại Trường ĐHQTMĐ sửa đổi bổ sung năm 2013 [H10.08.01.01];
[H10.08.01.02]. Các hoạt động kết nối với doanh nghiệp và cộng đồng được quản lý
theo Quy định kết nối và phục vụ cộng đồng năm 2016 và Quy trình thực hiện các hoạt
động hỗ trợ giảng dạy và học tâp của TTKNCĐ năm 2018 [H10.08.01.10];
[H10.08.01.11]. Các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ có
phối hợp với các đơn vị bên ngoài Trường được hướng dẫn cụ thể trong Quy định về
quản lý hoạt động khoa học công nghệ ban hành năm 2014 [H10.08.01.12]. Trong gần
10 năm hoạt động, Trường ĐHQTMĐ không chỉ luôn luôn cải tiến về cấu trúc quản lý
mà còn điều chỉnh và xây dựng mới các quy định phù hợp với tình hình mới. Đó cũng
là kim chỉ nam trong thời gian sắp tới của Trường.
Trường ĐHQTMĐ luôn xem việc phát triển các hoạt động đối ngoại và hỗ trợ
cộng đồng là mục tiêu hoạt động chiến lược của Trường [H10.08.01.13];
[H10.08.01.14]; [H10.08.01.15]; [H10.08.01.16]. Việc mở rộng các quan hệ hợp tác
đối ngoại trong và ngoài nước tạo điều kiện cho Nhà trường tham gia sâu rộng vào
mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học uy tín, đồng thời giúp khẳng định và nâng cao vị
thế học thuât của Nhà trường trong tương lai. Để hỗ trợ việc hoàn thành các mục tiêu
Trang 113
chiến lược đối ngoại của Trường, Phòng Công tác sinh viên, Phòng Khoa học công
nghệ (trước đây) và Phòng Khoa học công nghệ và sáng tạo, Trung tâm kết nối cộng
đồng, bộ phân hợp tác quốc tế (trước 2019) thuộc Phòng Đào tạo và Phòng Hợp tác
quốc tế luôn tích cực lên kế hoạch hành động hàng năm chặt chẽ với những mục tiêu
cụ thể và đo lường được [H10.08.01.17]; [H10.08.01.18]; [H10.08.01.19];
[H10.08.01.15]; [H10.08.01.16]; [H10.08.01.20].
Các hoạt động đối ngoại của Trường, theo quy định, phải được cẩn thân đánh
giá và rà soát thông qua các biên bản báo cáo hoạt động cuối năm học từ Phòng Công
tác sinh viên, Phòng Khoa học công nghệ, Phòng Nghiên cứu khoa học và sáng tạo
cũng như bộ phân Hợp tác quốc tế. Trường ĐHQTMĐ cũng triển khai hoạt động thanh
tra nội bộ các đơn vị nhằm đảm bảo các hoạt động đối ngoại tuân thủ các quy chế và
quy định của Trường [H10.08.01.21]. Các đối tác hợp tác với Trường ĐHQTMĐ được
chọn lọc một cách cẩn thân để đảm bảo chất lượng hợp tác, và cũng mối quan hệ hợp
tác cũng được đánh giá định kỳ nhằm để đưa ra được hướng phát triển đối với đối tác
trong tương lai [H10.08.01.22].
Trong những năm đầu, việc triển khai các kế hoạch hợp tác quốc tế, mở rộng
mạng lưới đối ngoại chủ yếu được chỉ đạo trực tiếp từ HĐQT và BGH đến Trưởng
Phòng Đào tạo và Trưởng các đơn vị có liên quan. Trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm
phổ biến các kế hoạch chung của nhà trường, các văn bản quy định, hướng dẫn đến
từng cá nhân được phân công của đơn vị mình quản lý [H10.08.01.01];
[H10.08.01.02]. Tùy quy mô và tính chất của từng hoạt động, các đơn vị có sự phân
công, tổ chức các bộ phân, nhân sự phụ trách triển khai theo các kế hoạch, thỏa thuân
hợp tác đã ký kết. Việc thông tin các kế hoạch được thực hiện thông qua hệ thống
email nội bộ [H10.08.01.23]. Thông tin hoạt động đối ngoại mặc dù được câp nhât
trên trang web của Trường nhưng vẫn chưa thể hiện hết các hoạt động của Trường.
Nhân thấy hạn chế đó, Nhà trường đang xây dựng website mới có mục thông tin đối
ngoại để hỗ trợ công tác quản lý, giới thiệu các hoạt động đối ngoại của nhà trường với
các đối tác trong và ngoài nước [H10.08.01.24]. Bên cạnh đó, thông tin hoạt động đối
ngoại còn được phổ biến qua tường thông tin tại tòa nhà hành chính, biểu ngữ quảng
cáo, standee, v.v [H10.08.01.25].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Trang 114
Tiêu chí 8.2. Các chính sách, quy trình và thỏa thuận để thúc đẩy các đối
tác, mạng lưới và quan hệ đối ngoại được triển khai thực hiện.
Với vị thế là Trường đại học ngoài công lâp, Trường ĐHQTMĐ chú trọng vào
việc sử dụng các nguồn lực, như hỗ trợ tài chính, mạng lưới liên kết và chủ trương hỗ
trợ phát triển từ chủ đầu tư chính là Tổng Công ty Đầu tư và phát triển Công nghiệp –
CTCP (Becamex IDC). Kế hoạch phân bổ ngân quỹ của Trường giai đoạn 2013-2018,
trong đó dự kiến chi cho hoạt động đối ngoại gồm chi phía đào tạo, thỉnh giảng, học
bổng, chi phí và lệ phí khác, cùng với sự hỗ trợ từ Tổng Công ty Becamex IDC thông
qua Hội đồng Quản trị của Trường, hoạt động đối ngoại của Trường ĐHQTMĐ có
những bước khởi động và phát triển vượt bâc [H10.08.02.01]. Chỉ trong giai đoạn 10
năm, mạng lưới đối tác có thỏa thuân hợp tác, biên bản ghi nhớ với Trường ĐHQTMĐ
tăng trưởng liên tục qua các năm. Trong đó, số lượng các đối tác tăng mạnh trong các
năm 2015 và 2018. Đến cuối năm 2018, mạng lưới quan hệ đối ngoại của Trường
ĐHQTMĐ được mở rộng lớn nhất từ trước đến nay với 29 thỏa thuân hợp tác quốc tế
và 13 thỏa thuân hợp tác trong nước. Chi tiết về số lượng thỏa thuân hợp tác còn hiệu
lực được trình bày qua từng năm trong mô hình bên dưới [H10.08.02.02].
Biểu đồ 4. Thống kê tổng số MOUs còn hiệu lực
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
2014 2015 2016 2017 2018
6
13 13 14
29
1
1 24
13
THỐNG KÊ TỔNG SỐ MOUS CÒN HIỆU CỰC
MOUs Quốc Tế Còn Hiệu Lực MOUs Nội Địa Còn Hiệu Lực
Trang 115
Trong giai đoạn 2013 - 2018, số lượng các đoàn cán bộ chuyên viên, giảng
viên, sinh viên trường ĐHQTMĐ được cử đi công tác, học tâp, nghiên cứu ở nước
ngoài, tham dự và báo cáo tại các hội thảo, hội nghị khoa học quốc tế gia tăng góp
phần giới thiệu hình ảnh và uy tín học thuât, chất lượng đào tạo của nhà trường đến
bạn bè quốc tế. Đồng thời, lãnh đạo nhà trường cũng đón tiếp nhiều đoàn doanh
nghiệp, các đại học danh tiếng trên thế giới đến thăm và làm việc tại ĐHQTMĐ. Các
cuộc gặp gỡ mở ra nhiều cơ hội hợp tác về nghiên cứu khoa học, đào tạo, trao đổi sinh
viên, trao học bổng cho sinh viên ĐHQTMĐ [H10.08.02.03]; [H10.08.02.04].
Biểu đồ 5. Thống kê Đoàn vào Đoàn ra
Trong những năm đầu hoạt động, Trường Đại học Quốc tế Miền Đông có chiến
lược tích cực sử dụng các nguồn lực quốc tế, cụ thể là Giáo sư, Giảng viên và chuyên
viên của các đối tác hợp tác nhằm hỗ trợ và nâng cao chất lượng nguồn lực nội tại của
Trường trong những năm sau. Chi tiết số lượng giảng viên từ các Trường đối tác sang
làm việc tại Trường Đại học Quốc tế Miền Đông được thống kê như bảng bên dưới
[H10.08.02.03]; [H10.08.02.04].
0
2
4
6
8
10
12
14
2014 2015 2016 2017 2018
0
5 5
1
45
2
6
6
10
Thống Kê Đoàn vào Đoàn Ra
Số Đoàn Nước Ngoài Đến Trường Số Đoàn Đi Nước Ngoài
Trang 116
1
9
5
1
9
6
0
2
4
6
8
10
2013 2014 2015 2016 2017 2018
SỐ LƯỢNG GIẢNG VIÊN
Số Lượng Giảng Viên Linear (Số Lượng Giảng Viên)
Biểu đồ 6. Số lượng giảng viên đến làm việc hàng năm
Ngay từ những năm hoạt động đầu tiên, trường đã tiếp nhân và giảng dạy tiếng
Anh cho sinh viên các trường đại học đối tác theo các thỏa thuân hợp tác đã ký kết.
(Đại học Yamaguchi và YIC, Nhât Bản). Số lượng sinh viên tham gia các chương trình
trao đổi có xu hướng tăng. Các dự án trao đổi sinh viên này góp phần đa dạng hóa và
quốc tế hóa môi trường học tâp tại ĐHQTMĐ, tăng cường, giới thiệu hình ảnh của nhà
trường đến các bạn bè quốc tế, là cơ sở giáo dục đáng tin cây cho sự lựa chọn của các
sinh viên quốc tế [H10.08.02.03]; [H10.08.02.04] .
Biểu đồ 7. Số lượt sinh viên quốc tế đến trường
9
16
27
15
27
0
5
10
15
20
25
30
2014 2015 2016 2017 2018
SỐ LƯỢT SINH VIÊN QUỐC TẾ ĐẾN TRƯỜNG
Tổng Cộng Linear (Tổng Cộng)
Trang 117
78%
22%
CÔNG TY ĐỐI TÁC (VIỆT NAM HAY FDI) Doanh nghiệp FDI Doanh nghiệp Việt Nam
Bắt đầu hoạt động cho đến nay thông qua mạng lưới quan hệ của Tổng Công ty
Becamex và KCN VISP, Mỹ Phước, Bàu Bàng, TTKNCĐ đã kết nối với gần 200 công
ty trong đó hơn 75% là các doanh nghiệp FDI và tâp trung trong lĩnh vực công nghiệp
chế biến, chế tạo chiếm gần 60%. Điều này phản ánh đúng với thực tế đặc thù tỉnh
Bình Dương đang là một trong những trung tâm sản xuất của các doanh nghiệp nước
ngoài tại khu vực miền nam, và cũng phù hợp với nội dung đào tạo của Trường
ĐHQTMĐ là sử dụng ngoại ngữ tiếng Anh, chú trọng phát triển các ngành kỹ thuât
với hàm lượng công nghệ cao [H10.08.02.05].
Biểu đồ 8. Tỉ lệ các doanh nghiệp đối tác
Với yêu cầu đào tạo gắn liền với thực tiễn, Khoa KT và QTKD khuyến khích
sinh viên tham gia chương trình kiến tâp từ rất sớm. TTKNCĐ hàng năm đã tổ chức
nhiều chuyến kiến tâp đi đến các công ty, phần lớn là công ty FDI. Số lượng kiến tâp
trung bình là 10 kiến tâp/năm. Đặc biệt, trong năm 2017 -2018 TTKNCĐ đã kết nối
hơn 19 chuyến, gần gấp đôi những năm khác. Số lượng sinh viên tham gia trung bình
300 lượt/năm, giảng viên trên 20 lượt/năm. Năm 2017 – 2018 TTKNCĐ đã thực hiện
khảo sát sau kiến tâp, trên 90% Giảng viên và sinh viên tham gia kiến tâp trả lời các
chuyến kiến tâp có liên quan đến chủ đề chuyên môn học tâp và trên 90% hài lòng với
Trang 118
chương trình kiến tâp được tổ chức bởi TTKNCĐ. Ngoài học bổng từ chủ đầu tư Tổng
công ty Becamex, TTKNCĐ đã giới thiệu và kết nối được cho 20 bạn sinh viên nhân
học bổng từ công ty Wu’s tech và Eurocare với mỗi phần học bổng là 18 triệu/năm học
cho 2 năm học 2017 và 2018 [H10.08.02.05].
Biểu đồ 9. Thống kê số lượng kiến tập
Hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường, mặc dù còn rất non trẻ, nhưng
cũng đã tân dụng được hệ thống mạng lưới đối ngoại đang phát triển mạnh mẽ để đạt
một số thành tựu cơ bản. Các công trình nghiên cứu được viết dưới sự phối hợp với
các đối tác trong và ngoài nước và được đăng tải tại các tạp chí trong và ngoài nước
đang giúp xây dựng một nền tảng vững chắc, thúc đẩy Trường ĐHQTMĐ tiến xa hơn
trong các mối quan hệ hợp tác về nghiên cứu khoa học và công nghệ. Các hoạt động
đối ngoại liên quan nghiên cứu khoa học trong giai đoạn 2013-2018 có những nét đáng
lưu ý theo thống kê bên dưới [H10.08.02.06]; [H10.08.02.07].
7 10 10 12 19
237
302
248271
480
21 27 30 3658
2013 - 2014 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 - 2017 2017 - 2018
THỐNG KÊ KIẾN TẬP
Số chuyến kiến tâp Số lượt SV tham gia Số lượt GV tham gia
Trang 119
Biểu đồ 10. Thống kê hoạt động NCKH giai đoạn 2013 - 2018
Trường ĐHQTMĐ duy trì tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, rèn luyện
sinh viên hàng năm, đặc biệt chú trọng công tác định hướng tổ chức các hoạt động tình
nguyện phục vụ cộng đồng như sau.
Bảng 6. Các hoạt động tình nguyện phục vụ cộng đồng
STT Hoạt động 2015 2016 2017 2018
1 Chiến dịch "Hè tình nguyện" 11 20 22 29
2 Chương trình Hiến Máu tình nguyện 70 Đv 62 Đv 40 Đv 85 Đv
3 Tiếp sức mùa thi tại trường An Mỹ 11 16 0 0
4
Chương trình "Thành Phố xanh" dọn
vệ sinh tại công viên Thành Phố Chưa Chưa ~70 ~53
5
Phát động tuyên truyền hưởng ứng
chiến dịch "Giờ Trái Đất" 0 0 8 18
6
Chương trình thiện nguyện tại Mái
âm từ tâm nhân ái 32 49 64 56
7
Vệ sinh và viếng nghĩa trang liệt sĩ
tỉnh vào 2 ngày lễ 30/04 và 27/7 0 10 SV 10 SV 10 SV
0
5
10
15
20
25
30
35
Số bài báo công
bố trong nước
Số bài báo công
bố ngoài nước
Số bài báo công
bố trên Tạp chí /
Tâp san cấp
trường
Các báo cáo
tham luân tại các
hội nghị khoa
học trong nước
Các báo cáo
tham luân tại các
hội nghị khoa
học ngoài nước
Tổng các công
trình công bố
KH
0 0 0 02 2
0 1 03 2
6
0
15
0 0
7
22
13 3
0
9
16
69
13
12
312013 - 2014 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 - 2017 2017 - 2018
Trang 120
Kết quả thống kê công tác tổ chức hoạt động cho sinh viên trong giai đoạn 2015
– 2018 cho thấy: công tác định hướng và tổ chức hoạt động được chú trọng đầu tư,
chất lượng hoạt động được duy trì và đổi mới không ngừng nhằm đáp ứng nhu cầu
thiết thực của sinh viên. Những hoạt động được tổ chức không chỉ giúp sinh viên hiểu
thêm được giá trị của cộng đồng mà còn giúp cộng đồng hiểu thêm về Trường Đại học
Quốc tế Miền Đông [H10.08.02.08]; [H10.08.02.09].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 8.3. Các đối tác, mạng lưới và quan hệ đối ngoại được rà soát.
Bên cạnh công tác phát triển quy mô, mạng lưới về quan hệ đối ngoại, Trường
ĐHQTMĐ luôn chú trọng vào chất lượng và hiệu quả của các mối quan hệ hợp tác.
Trường cũng đã ban hành quy trình hướng dẫn rà soát các đối tác hợp tác cho các đơn
vị trong Nhà trường nhằm bảo đảm tuân thủ đúng quy chế hoạt động của trường
ĐHQTMĐ, quy định về quản lý hoạt động hợp tác quốc tế, định hướng và kế hoạch
chiến lược của Nhà trường về hoạt động hợp tác quốc tế [H10.08.01.22]. Khi thỏa
thuân hoặc biên bản ghi nhớ kết thúc, Phòng Đào tạo và trưởng các đơn vị có liên quan
rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các thỏa thuân hợp tác, căn cứ vào những nội
dung đã ký kết. Tất cả thông tin đánh giá đối tác sẽ được Phòng Đào tạo tổng hợp vào
các báo cáo đánh giá đối tác và trình Ban Giám hiệu. Ban Giám hiệu, dựa vào báo cáo
từ Phòng Đào tạo, kế hoạch chiến lược và tình hình thực tiễn, sẽ quyết định không tái
ký kết, tái ký kết, hoặc mở rộng lĩnh vực hợp tác với các đối tác phù hợp
[H10.08.03.01].
Bên cạnh việc đánh giá đối tác, các hoạt động đối ngoại diễn ra tại Trường
ĐHQTMĐ và các quy trình, quy định đối ngoại cũng được các phòng ban liên quan
tiến hành báo cáo đối sánh kỹ lưỡng trong mỗi năm để báo cáo hiệu quả hoạt động và
đề ra kế hoạch hành động cho năm học tiếp theo. Chi tiết của hoạt động đánh giá, báo
cáo và đối sánh được mô tả cụ thể như sau:
1. Phòng Tổ chức Hành chính Quản trị trong năm 2013 đã có đề xuất dự thảo Quy
chế quản lý hoạt động đối ngoại Trường ĐHQTMĐ sửa đổi bổ sung nhằm hoàn chỉnh
hệ thống quy chế quản lý tại Trường [H10.08.03.02].
Trang 121
2. Trong giai đoạn 2013-2018, nhiệm vụ hợp tác quốc tế được chuyển giao từ
Phòng Kinh doanh tiếp thị sang Phòng Đào tạo năm 2014 và đến năm 2019 Phòng
Hợp tác quốc tế được thành lâp để chính thức quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế.
Kể từ năm học 2016-2017, việc lên kế hoạch, đặt chỉ tiêu và công tác rà soát đối sánh
hiệu quả hoạt động với chỉ tiêu được chú trọng để đạt được những mục tiêu hợp tác
của Trường đề ra. Trong bốn chỉ tiêu hợp tác quốc tế, chỉ tiêu đối tác ký kết thỏa thuân
hợp tác mới, số lượng giảng viên nước ngoài đến công tác, và số lượng đoàn sinh viên
trao đổi liên tục đạt và vượt chỉ tiêu trong năm học 2016-2017 và 2017-2018. Chỉ tiêu
số lượng đoàn ra và vào tuy không đạt trong năm học 2016-2017 nhưng do được tâp
trung tốt nên đã vượt mức kế hoạch đề ra trong năm học 2017-2018 [H10.08.02.03].
3. Hoạt động nghiên cứu khoa học cũng được Phòng Khoa học công nghệ báo cáo
và đối sánh đầy đủ trong giai đoạn 2013-2018, kết quả cho thấy cả 4 chỉ tiêu KPIs
được Trường giao bao gồm: số lượng sách, bài báo báo cáo khoa học được công bố
trong năm 2016, số lượng biên bản ghi nhớ (MOU) ký kết mới qua các năm, số đề tài
NCKH cấp trường năm 2016, 2018 và doanh thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ và phục vụ cộng đồng năm 2016, 2018, đều đạt hoặc vượt yêu
cầu [H10.08.02.06]; [H10.08.02.07].
4. Các hoạt động đoàn hội và giao lưu với các tổ chức bên ngoài của sinh viên
được Phòng Công tác sinh viên báo cáo hàng năm mô tả những điểm mạnh và yếu
trong tổ chức công tác sinh viên tại Trường ĐHQTMĐ từ đó đề ra phương hướng phát
triển trong năm học tiếp theo [H10.08.02.08].
5. Các hoạt động được triển khai với doanh nghiệp trong năm như thỏa thuân hợp
tác, kiến tâp, v.v được Trung tâm Kết nối cộng đồng lưu trữ, báo cáo cẩn thân để tìm
ra phương hướng làm việc hiệu quả hơn. Hoạt động báo cáo phát triển dần qua các
năm học và đến năm học 2017-2018, Trung tâm kết nối cộng đồng bên cạnh việc đánh
giá điểm mạnh, yếu, thuân lợi và khó khăn thì đã báo cáo tiến độ hoàn thành các chỉ
tiêu đặt ra trong kế hoạch hành động đầu năm học, đây là một điểm cải tiến đáng chú
ý, làm tiền đề để năng cao chất lượng hoạt động kết nối cộng đồng trong giai đoạn tiếp
theo [H10.08.03.03]; [H10.08.03.04].
Từ năm 2013 đến năm 2018, Nhà trường cũng làm tốt công tác báo cáo về hoạt
động đối ngoại theo quy định của các cơ quan chính quyền tại địa phương, có báo cáo
hàng năm kết quả ký kết hợp tác quốc tế cho Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương, Công an
Trang 122
Tỉnh Bình Dương [H10.08.03.05]. Cũng trong giai đoạn trên, Trường ĐHQTMĐ
không có bất kỳ vi phạm nào trong hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế. Vào đầu
năm 2019, Trường ĐHQTMĐ nhân được giấy khen từ Ủy ban Nhân dân Tỉnh Bình
Dương vì những đóng góp cho sự thành công của Hội nghị lần thứ 11 của Đại Hội
đồng WTA và Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á Horasis 2018 [H10.08.03.06];
[H10.08.03.07].
Tổ thanh tra của Trường ĐHQTMĐ, theo yêu cầu của Hội đồng Quản trị và
Ban Giám hiệu, có tổ chức thanh tra, kiểm tra bất ngờ các hoạt động của Trường, trong
đó có các hoạt động đối ngoại. Báo cáo thanh tra hàng năm cho thấy các hoạt động đối
ngoại diễn ra theo đúng với quy chế và quy định của Trường [H10.08.03.08]. Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã tiến hành kiểm tra về việc cam kết thành lâp Trường ĐHQTMĐ hai
đợt vào năm 2012 và 2018, trong biên bản kiểm tra, thanh tra mô tả nhiều điểm tích
cực [H10.08.03.09].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 8.4. Các đối tác, mạng lưới và quan hệ đối ngoại được cải thiện để
đạt được tầm nhìn, sứ mạng và các mục tiêu chiến lược của cơ sở giáo dục.
Trong 5 năm từ 2013 đến 2018, việc phát triển, mở rộng mạng lưới đối tác và
quan hệ đối ngoại của trường ĐHQTMĐ không ngừng được cải thiện qua các năm đáp
ứng tầm nhìn, sứ mạng và kế hoạch chiến lược về hoạt động đối ngoại
[H10.08.02.04]; [H10.08.03.03]; [H10.08.02.07]; [H10.08.02.09]; [H10.08.01.13];
[H10.08.01.14]. Trường ĐHQTMĐ đang dần khẳng định chất lượng đào tạo, uy tín
học thuât, là đối tác tin cây của các trường đại học, các tổ chức, doanh nghiệp tại Việt
Nam và trên thế giới. Từ năm 2013 đến 2018, nhà trường đã tăng mạnh số lượng đối
tác ký kết hợp tác từ 7 đối tác trong năm 2014 lên 42 đối tác hiện đang duy trì hợp tác
tính đến thời điểm hết năm 2018 [H10.08.02.02]. Đặc biệt, số lượng đối tác quốc tế
tăng mạnh chiếm hơn 60%. Một số hợp tác, sau khi đến hạn và được đánh giá kỹ càng,
được tái ký kết như Đại học Portland State (Hoa Kỳ), Đại học Yamaguchi (Nhât Bản)
[H10.08.03.01], một số chương trình hợp tác có hiệu lực vô thời hạn như chương trình
trao đổi sinh viên với Đại học Yamaguchi (Nhât Bản), với công ty Festo Vietnam, tổ
Trang 123
chức Vietnam Supply Chain Community thể hiện sự cam kết và tin tưởng của các đơn
vị đối với chất lượng đào tạo của trường ĐHQTMĐ [H10.08.02.02].
Bên cạnh các đoàn sinh viên quốc tế đến giao lưu văn hóa, tham quan trường,
số lượng sinh viên quốc tế trao đổi theo các thỏa thuân hợp tác, sinh viên quốc tế đến
tham gia các dự án nghiên cứu, thực tâp cũng có xu hướng tăng. Nội dung, hình thức
sinh viên trao đổi cũng đa dạng hơn [H10.08.02.04]; [H10.08.03.03].
Số lượng giảng viên tham dự, báo cáo tại các hội thảo, hội nghị quốc tế, hội thi
khoa học kỹ thuât cũng tăng tuy còn châm. Sinh viên trường cũng đã tham dự nhiều
cuộc thi quốc tế như Hội thi Lâp trình Viên Quốc tế ACM/ICPC (Thái Lan), báo cáo
tại Hội nghị Quốc tế Mạng thông tin (Malaysia), báo cáo tại Hội nghị Quốc tế về mạng
máy tính (Hy Lạp). Đây cũng là những bước phát triển giúp giới thiệu Trường
ĐHQTMĐ đến với các đơn vị tổ chức, các trường đại học, doanh nghiệp trên thế giới
[H10.08.02.07]. Sinh viên cũng được tổ chức tham gia kiến tâp, gặp gỡ, trò chuyện với
các nhà tuyển dụng, quản lý, lãnh đạo các doạnh nghiệp tại Singapore
[H10.08.02.09]; [H10.08.02.03]; [H10.08.02.06]; [H10.08.02.08].
Công tác kết nối doanh nghiệp và nhà tuyển dụng cũng được tăng cường qua
các năm [H10.08.03.04]. Với vai trò đầu mối, Trung tâm kết nối cộng đồng đã giúp
nhà trường mở rộng quan hệ với nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước, thường
xuyên tổ chức cho sinh viên kiến tâp, thực tâp tại doanh nghiệp, mời các chuyên gia,
cán bộ quản lý, nhà tuyển dụng uy tín về trường có các buổi seminar, workshop trình
bày về các xu hướng, điều kiện, yêu cầu để sinh viên có thể hội nhâp nhanh chóng và
hiệu quả vào thị trường lao động tại Việt Nam và trong khu vực Đông Nam Á, tổ chức
nhiều hội chợ phỏng vấn việc làm, cung cấp các cơ hội việc làm đối với sinh viên
trường.
Trang 124
Hình 3. Sơ đồ quản trị hệ thống chính sách về hoạt động đối ngoại
Để đạt được những thành quả như trên trong giai đoạn 5 năm từ 2013 đến 2018,
bên cạnh hệ thống lâp kế hoạch và báo cáo thường niên được thực hiện nghiêm chỉnh
nhằm đánh giá đúng tình hình hoạt động và đưa ra những chiến lược phát triển phù
hợp [H10.08.04.01].
Trường ĐHQTMĐ còn rất tích cực, chủ động hệ thống phòng ban quản lý và
các quy chế quy định hỗ trợ hoạt động đối ngoại. Những mốc chính trong việc sửa đổi
bổ sung được thể hiện qua sơ đồ bên phải. Trong đó, quy chế quản lý hoạt động đối
ngoại sửa đổi bổ sung năm 2013 giúp hoàn thiện khung quy chế cho việc quản lý các
hoạt động đối ngoại của Trường ĐHQTMĐ đánh dấu một mốc phát triển quan trọng
của Trường [H10.08.03.02]. Trung tâm Kết nối cộng đồng câp nhât và bổ sung nhiều
văn bản hướng dẫn và quy trình làm việc để hỗ trợ tốt hơn cho các bên liên quan trong
các hoạt động kết nối cộng đồng [H10.08.01.10]; [H10.08.04.02]. Phòng Nghiên cứu
khoa học liên tục đề xuất và câp nhât các văn bản hỗ trợ hoạt động nghiên cứu và sáng
tạo tại Trường ĐHQTMĐ và trong số đó có nhiều văn bản liên quan đến việc hợp tác
với các đối tác bên ngoài của Trường [H10.08.04.03]. Nhìn chung, hoạt động đối
ngoại của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông được chú trọng và tạo điều kiện để liên
tục cải tiến, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, từ đó góp phần thực hiện các mục tiêu
chiến lược của Trường.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Trang 125
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 8:
1. Tóm tắt các điểm mạnh:
Nhà trường phân công và xây dựng các đơn vị phụ trách phù hợp với mục tiêu
xây dựng kế hoạch, theo dõi giám sát các hoạt động đối ngoại đảm bảo đúng tầm nhìn,
sứ mạng và các mục tiêu, kế hoạch chiến lược đã đề ra của Trường.
Nhà trường có có văn bản quản lý về hoạt động đối ngoại; có kế hoạch phát triển
các đối tác, mạng lưới và quan hệ đối ngoại phù hợp tầm nhìn, sứ mạng và các mục
tiêu chiến lược; có quy định về cơ chế quản lý, kiểm tra, giám sát, phân công giữa các
đơn vị trong hoạt động đối ngoại; quản lý cán bộ, giảng viên, chuyên viên của trường
đi công tác, học tâp trong và ngoài nước.
Nhà trường thực sự quyết liệt trong việc đẩy mạnh mở rộng mạng lưới đối tác
hợp tác; có các chính sách thu hút giảng viên quốc tế, giảng viên được đào tạo và kinh
nghiệm làm việc ở nước ngoài, sinh viên nước ngoài đến học tâp, nghiên cứu và giảng
dạy; không ngừng mở rộng quy mô và chất lượng các hoạt động hợp tác đào tạo doanh
nghiệp, và thực hiện dự án.
Số lượng cán bộ giảng viên, sinh viên tham dự, báo cáo tại các hội thảo, hội nghị
khoa học quốc tế, đội ngũ cán bộ được cử đi đào tạo, nghiên cứu ở nước ngoài cũng có
những bước tiến đáng khích lệ qua các năm mặc dù hoạt động nghiên cứu khoa học tại
Trường vẫn còn rất mới.
Các hoạt động hợp tác quốc tế thường xuyên được rà soát và không có vi phạm
nào trong quá trình xây dựng và triển khai các hoạt động hợp tác.
Nhà trường thường xuyên có các điều chỉnh, cải tiến các quy trình tổ chức, triển
khai các hoạt động đối ngoại giúp phát triển số lượng đối tác, mạng lưới và quan hệ
đối ngoại; kết quả thực hiện được cải thiện qua các năm.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại:
Trong giai đoạn 2013 – 2018, do sự thiếu hụt về đội ngũ cán bộ quản lý, Nhà
trường chưa thành lâp được đơn vị và các nhân sự chuyên trách mảng đối ngoại và hợp
tác quốc tế của Nhà trường.
Nhà trường vẫn chưa có trang thông tin đối ngoại để hỗ trợ công tác quản lý,
giới thiệu các hoạt động đối ngoại của nhà trường với các đối tác trong và ngoài nước.
Trang 126
Các hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, liên kết đào tạo với các trường
đối tác còn hạn chế.
Công tác khảo sát, lấy ý kiến của người học, cán bộ phụ trách về hoạt động hợp
tác quốc tế, sinh viên, đối tác hợp tác, doanh nghiệp về hoạt động hợp tác đào tạo, trao
đổi học thuât chưa được đẩy mạnh.
3. Kế hoạch cải tiến:
TT Mục
tiêu Nội dung
Đơn vị/ cá
nhân thực
hiện
Thời gian
thực hiện
(bắt đầu và
hoàn thành)
Ghi chú
1
Khắc
phục các
điểm tồn
tại
Thành lâp Phòng Hợp tác
Quốc tế, củng cố đội ngũ
chuyên viên chuyên trách
các hoạt động đối ngoại
của Nhà trường
Ban Giám
Hiệu
Phòng Hợp
tác Quốc tế
02/2019
2 Xây dựng trang thông tin
đối ngoại trên website
nhà trường
Ban Giám
Hiệu
Phòng Hợp
tác Quốc tế
Phòng Đào
tạo
Phòng Công
nghệ Thông
tin
02/2019 -
12/2019
3 Rà soát, điều chỉnh quy
định, chính sách nghiên
cứu khoa học thúc đẩy
hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên và
giảng viên
Ban Giám
Hiệu
Phòng
Nghiên cứu
Khoa học và
Sáng tạo
02/2019 –
09/2020
4 Thực hiện khảo sát ý kiến
các bên liên quan (giảng
viên, sinh viên, chuyên
Phòng Đào
tạo
Trung tâm
09/2019 -
09/2020
Trang 127
viên phụ trách, doanh
nghiệp,…) về hoạt động
đối ngoại của Nhà trường
Kết nối cộng
đồng
Phòng Công
tác sinh viên
Phòng Hợp
tác Quốc tế
Phòng Công
nghệ Thông
tin
5
Phát huy
các điểm
mạnh
Rà soát quy định quản lý
hoạt động đối ngoại, tiêu
chí lựa chọn đối tác hợp
tác, quy trình lựa chọn, rà
soát đối tác hợp tác, quy
định về thông tin, báo
cáo đối với cán bộ, giảng
viên đi học tâp, công tác
ở nước ngoài, chính sách
đối với giảng viên, sinh
viên nước ngoài,…
Ban Giám
Hiệu
Phòng Hợp
tác Quốc tế
02/2019 –
09/2020
6 Tăng cường tổ chức hội
thảo, hội nghị khoa học,
cử giảng viên, sinh viên
đi học tâp, tham gia các
lớp tâp huấn, hội nghị,
hội thảo khoa học trong
và ngoài nước, số lượng
sinh viên thực tâp tại
doanh nghiệp
Phòng
Nghiên Cứu
Khoa Học &
Sáng Tạo
Phòng Hợp
tác Quốc tế
Các đơn vị
trực thuộc
Nhà trường
09/2018-
09/2019
7 Tăng số lượng đối tác
hợp tác (các trường đại
học, doanh nghiệp), tìm
kiếm các cơ hội liên kết
đào tạo, trao đổi sinh
viên, giảng viên.
Phòng Hợp
tác Quốc tế
Các đơn vị
trực thuộc
Nhà trường
09/2019 -
09/2020
Trang 128
4. Mức đánh giá:
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 8 5,00
Tiêu chí 8.1 5
Tiêu chí 8.2 5
Tiêu chí 8.3 5
Tiêu chí 8.4 5
Trang 129
Mục 2: ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VỀ HỆ THỐNG
Tiêu chuẩn 9. Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong
Tiêu chí 9.1. Cơ cấu, vai trò, trách nhiệm và trách nhiệm giải trình của hệ
thống đảm bảo chất lượng bên trong được thiết lập để đáp ứng các mục tiêu chiến
lược và đảm bảo chất lượng của cơ sở giáo dục.
Quan hệ chỉ đạo thực hiện
Quan hệ hỗ trợ đồng hành
Hình 4. Sơ đồ tổ chức hệ thống ĐBCL bên trong trường ĐHQTMĐ
Hội Đồng
Quản Trị
Ban Giám Hiệu
Phòng ĐBCL
Phòng/ Trung
tâm/ Thư viện Các khoa
Tổ ĐBCL Tổ ĐBCL
Trang 130
Hình 5. Sơ đồ hệ thống ĐBCL bên trong
Nhà trường đã xây dựng cơ cấu tổ chức và nhân sự cho hoạt động Đảm bảo
Chất lượng bên trong đảm bảo sự thống nhất từ mặt chủ trường, định hướng phát triển
của HĐQT; tổ chức xây dựng chiến lược, định hướng phát triển, phê duyệt các kế
hoạch, chương trình và phân bổ nguồn lực, chỉ đạo triển khai các kế hoạch của BGH
đến việc triển khai và phối hợp triển khai các hoạt động đảm bảo chất lượng giữa
Phòng ĐBCL và các đơn vị được phân công với sự hỗ trợ của các tổ chuyên trách. Bên
cạnh đó, một Phó Hiệu trưởng của nhà trường đã được phân công là đại diện lãnh đạo
về chất lượng của toàn Trường thực hiện theo dõi tình hình triển khai các hoạt động
ĐBCL nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược đã đề ra [H11.09.01.01];
[H11.09.01.02].
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG BÊN TRONG
Các công cụ
giám sát
Tiến trình học tâp
của sinh viên
Tỉ lệ sinh viên tốt
nghiệp/ bỏ học
Phản hồi của
NSDLĐ, cựu SV
Hiệu suất nghiên
cứu khoa học
P. Đào tạo P. Đào tạo OCC, P. CTSV P. KHCN
Các công cụ
đánh giá
Đánh giá của SV
về HĐGD của
GV
Đánh giá khóa
học và CTĐT
Đánh giá hoạt
động NCKH
Đánh giá công
tác hỗ trợ SV
P. KT&ĐBCLGD P. KT&ĐBCLGD P. KHCN P. CTSV
Các quy trình
ĐBCL chuyên
biệt
ĐBCL việc đánh
giá của sinh viên ĐBCL đội ngũ
ĐBCL cơ sở vât
chất/ thiết bị
ĐBCL công tác
hỗ trợ SV
P. KT&ĐBCLGD P. TCHC-QT P. TCHC-QT P. CTSV
Các công cụ
ĐBCL chuyên
biệt
Phân tích SWOT Đánh giá nội bộ Hệ thống
thông tin Sổ tay ĐBCL
BGH HĐ. TĐG
P. KT&ĐBCLGD
P.CNTT, các đơn
vị
P. KT&ĐBCLGD
RÀ SOÁT
Trang 131
Theo chỉ đạo của HĐQT trong công tác đảm bảo chất lượng đào tạo và tăng
cường hiệu quả hoạt động của Nhà trường, ngày 26 tháng 11 năm năm 2014 bộ phân
chuyên trách đảm bảo chất lượng với tên ban đầu là Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất
lượng giáo dục (Phòng KT&ĐBCLGD) được thành lâp [H11.09.01.03]. Sau 3 năm
hoạt động, để phù hợp với nhu cầu thực tế và định hướng phát triển của Nhà trường,
Phòng KT&ĐBCLGD được đổi tên thành phòng Đảm bảo Chất lượng theo Quyết định
số 91A/QĐ-ĐHQTMĐ, kèm theo quyết định là sơ đồ tổ chức và phân công trách
nhiệm cho từng thành viên của phòng. Phòng ĐBCL có vai trò tham mưu cho BGH về
chiến lược đảm bảo chất lượng đồng thời tư vấn theo dõi và điều phối các hoạt động
ĐBCL của toàn trường. Phòng ĐBCL còn có nhiệm vụ: xây dựng và triển khai các kế
hoạch ĐBCL; tham mưu giúp BGH ban hành các văn bản quy định và hướng dẫn
trong công tác ĐBCL; chủ trì việc tổ chức triển khai, theo dõi tiến độ và kết quả thực
hiện công tác tự đánh giá và đánh giá ngoài cấp CSGD và cấp chương trình đào tạo
của các khoa theo bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
của các tổ chức kiểm định quốc tế; là đầu mối liên hệ giữa trường và các tổ chức kiểm
định trong và ngoài nước [H11.09.01.04]. Cán bộ và nhân viên của Phòng ĐBCL đều
được tham gia các lớp tâp huấn, đào tạo và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về công
tác đảm bảo và kiểm định chất lượng, có đủ kỹ năng kiến thức cần thiết để hoàn thành
các công việc được phân công [H11.09.01.05].
Năm 2015, Nhà trường đã thành lâp nhóm chuyên trách phụ trách công tác
ĐBCL ở các đơn vị, nhóm chuyên trách có trách nhiệm thực hiện công tác ĐBCL đơn
vị mình phụ trách, đồng thời phối hợp với Phòng ĐBCL triển khai các kế hoạch ĐBCL
hàng năm bao gồm: kiểm tra, rà soát các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục theo
yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo; kiểm tra việc đáp ứng các mốc chuẩn và minh
chứng theo hướng dẫn hiện hành của Bộ GD&ĐT và thực hiện viết báo cáo tự đánh
giá. Thành viên nhóm chuyên trách tại các khoa được yêu cầu hỗ trợ và đồng hành
cùng khoa và bộ môn thực hiện việc rà soát và đề xuất cải tiến chương trình đào tạo.
Tại các đơn vị khác, nhóm chuyên trách ĐBCL có nhiệm vụ kiểm tra và xây dựng các
quy trình, quy định cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn
vị [H11.09.01.06]; [H11.09.01.01]; [H11.09.01.07].
Trang 132
Bên cạnh các quy định và văn bản hướng dẫn về hoạt động ĐBCL và kiểm định
của Bộ GD&ĐT, Nhà trường còn xây dựng, ban hành các quy định và hướng dẫn
trong hoạt động ĐBCL như: Quy định về hoạt động đảm bảo chất lượng của nhà
trường, Quy định về việc thực hiện khảo sát; Quy định về việc lưu trữ, xử lý và sử
dụng kết quả khảo sát, Các quy trình tự đánh giá cơ sở giáo dục và Quy trình tự đánh
giá chương trình đào tạo, Sổ tay đảm bảo chất lượng [H11.09.01.08]; [H11.09.01.09];
[H11.09.01.10]; [H11.09.01.11]. Tất cả các văn bản trên đều được phổ biến cho toàn
thể cán bộ, chuyên viên và giảng viên nhà trường thông qua Google site của Phòng
ĐBCL, đồng thời các tài liệu hướng dẫn đều được gửi đến tất cả các đơn vị trong toàn
trường để đảm bảo tính thống nhất và chính xác trong công tác ĐBCL của toàn trường
[H11.09.01.12]; [H11.09.01.13].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 9.2. Xây dựng kế hoạch chiến lược về đảm bảo chất lượng (bao gồm
chiến lược, chính sách, sự tham gia của các bên liên quan, các hoạt động trong đó
có việc thúc đẩy công tác đảm bảo chất lượng và tập huấn nâng cao năng lực) để
đáp ứng các mục tiêu chiến lược và đảm bảo chất lượng của cơ sở giáo dục.
Để đạt được các mục tiêu phát triển theo tầm nhìn và sứ mạng, Nhà trường đã
đưa Kế hoạch chiến lược về đảm bảo chất lượng vào Kế hoạch chiến lược dài hạn,
trung hạn và ngắn hạn. Ở kế hoạch chiến lược giai đoạn 2011-2020 và giai đoạn 2011-
2015, nhà trường đặt ra mục tiêu có các chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn quốc gia
và ít nhất 1 chương trình đào tạo đạt chuẩn quốc tế. Trong kế hoạch chiến lược trung
hạn giai đoạn 2016-2020, mục tiêu chiến lược về ĐBCL của nhà trường là xây dựng
văn hoá ĐBCL [H11.09.02.01]; [H11.09.02.02]; [H11.09.02.03].
Trong KHCL giai đoạn 2016-2020, trường ĐHQTMĐ xác định tám (8) mục
tiêu chiến lược bao gồm: chiến lược về đào tạo (i); chiến lược về NCKH và chuyển
giao công nghệ (ii); chiến lược về họp tác phát triển và hội nhâp (iii); chiến lược về cơ
cấu tổ chức và phát triển đội ngũ (iv); chiến lược về cơ sở vât chất (v); chiến lược về
nguồn lực tài chính (vi); chiến lược về đảm bảo chất lượng (vii); chiến lược về cơ chế
quản lý và điều hành (viii).
Trang 133
Để thực hiện kế hoạch chiến lược về ĐBCL giai đoạn 2016-2020, nhà trường
đã triển khai các kế hoạch hành động cho các mục tiêu cụ thể như sau:
Mục tiêu cụ thể 1: Hoàn thiện và củng cố hệ thống ĐBCL bên trong được thực
hiện bằng việc hoàn thiện các cơ chế, chính sách về ĐBCL; triển khai các hoạt động
ĐBCL một cách định kỳ; xây dựng bộ cơ sở dữ liệu và các bộ chỉ số cần thiết; tiến
hành kiểm định trường và các CTĐT; rà soát và cải tiến chất lượng trong các hoạt
động; xây dựng đội ngũ chuyên trách ĐBCL tại các đơn vị.
Trường đã ban hành Sổ tay Đảm bảo chất lượng lần đầu tiên năm 2017 nhằm
mô tả hệ thống ĐBCL của Trường, hướng dẫn toàn thể cán bộ, giảng viên, chuyên
viên Nhà trường tuân thủ và thực hiện các chính sách, quy định, quy trình trong công
tác đảm bảo chất lượng, đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn và đạt được kiểm định chất
lượng. Sau đó Nhà trường tiến hành câp nhât bổ sung nội dung Sổ tay Đảm bảo chất
lượng năm 2019, gửi các đơn vị và đồng thời được đăng tải lên website của Phòng
Đảm bảo Chất lượng để toàn thể cán bộ có thể tham khảo [H11.09.01.11].
Mục tiêu cụ thể 2: Tăng cường giám sát việc triển khai các kế hoạch ĐBCL
ngắn và trung hạn được thực hiện thông qua các hoạt động nâng cao năng lực chuyên
môn và phát triển đội ngũ cán bộ đảm bảo chất lượng cấp trường và khoa.
Để đảm bảo năng lực và trình độ của cán bộ tham gia công tác ĐBCL, hàng
năm, Phòng ĐBCL lâp kế hoạch và thực hiện nghiêm túc công tác bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, chuyên viên tham gia công tác ĐBCL, phối hợp các đơn vị đề xuất
HĐQT/BGH danh sách cán bộ tham gia các lớp tâp huấn, bồi dưỡng năng lực do Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các tổ chức kiểm định trong và ngoài nước tổ chức
[H11.09.02.04]; [H11.09.02.05]; [H11.09.02.06]. Trong năm học 2017-2018, Nhà
trường đã cử 2 cán bộ tham gia và hoàn thành lớp đào tạo kiểm định viên kiểm định
chất lượng giáo dục đại học và TCCN trong đó có 01 cán bộ Phòng ĐBCL, đồng thời
tổ chức cho hơn 200 lượt cán bộ giảng viên và chuyên viên của trường tham dự các
lớp tâp huấn về công tác tự đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục
[H11.09.02.07]; [H11.09.01.05].
Tuy nhiên do lực lượng cán bộ chuyên trách còn mỏng, đa số là cán bộ trẻ chưa
có nhiều kinh nghiệm nên việc triển khai các kế hoạch còn hạn chế. Trong năm học
2018-2019 chuẩn bị cho công tác kiểm định trường và kiểm định chương trình đào tạo
Trang 134
Nhà trường đã cử 3 cán bộ tham gia lớp tâp huấn Hướng dẫn thực hiện công tác tự
đánh giá theo thông tư 12 tại Đà Nẵng, lâp kế hoạch và cử cán bộ tham gia lớp tâp
huấn về kiểm định chương trình đao tạo theo bộ chuẩn AUN-QA tại Thái Lan. Cán bộ
tham gia tâp huấn được yêu cầu báo cáo kết quả tâp huấn về nội dung khóa tâp huấn,
những kỹ năng và kiến thức đã đạt được sau khi tham gia đều được báo cáo cho BGH,
là cơ sở để đánh giá hiệu quả cũng như nâng cao chất lượng các chương trình tâp huấn
tiếp theo. [H11.09.02.08]; [H11.09.02.09]; [H11.09.02.10].
Mục tiêu cụ thể 3: Hoàn thiện và tăng cường sử dụng các công cụ hỗ trợ cho
việc đánh giá các hoạt động ĐBCL được triển khai thông qua việc xây dựng và sử
dụng bộ công cụ hỗ trợ việc đánh giá công tác ĐBCL và thực hiện định kỳ hoạt động
lấy ý kiến các bên liên quan về chất lượng đào tạo, cũng như chất lượng các dịch vụ
được cung cấp ở các đơn vị.
Hoạt động khảo sát các bên liên quan về chất lượng đào tạo và các dịch vụ cung
cấp được Nhà trường thực hiện từ năm học 2013-2014. Tuy nhiên do thiếu bộ phân
chuyên trách phụ trách nên nội dung khảo sát chỉ tâp trung những đánh giá của sinh
viên về hoạt động giảng daỵ của giảng viên và tỉ lệ phiếu hợp lệ chỉ đạt hơn 60% tổng
số phiếu phát ra. Đến năm 2015, sau khi phòng KT&ĐBCLGD được thành lâp (sau
này là Phòng Đảm bảo Chất lượng ), hoạt động khảo sát được thực hiện chặt chẽ hơn,
nội dung các phiếu khảo sát tâp trung vào ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của
Giảng viên; ý kiến sinh viên năm cuối về khóa học; ý kiến Giảng viên và Sinh viên về
chất lượng đội ngũ Nhân viên hỗ trợ; ý kiến Giảng viên, Nhà tuyển dụng và cựu Sinh
viên về Chương trình Đào tạo và Chuẩn đầu ra. Đến năm 2018, tỉ lệ phiếu trả lời khảo
sát đạt yêu cầu đã tăng lên 75% trên tổng số phiếu phát ra, 100% giảng viên tham gia
giảng dạy được sinh viên đánh giá [H11.09.02.11]. Để tạo điều kiện cho các bên liên
quan tham gia vào quá trình giám sát chất lượng đào tạo, chất lượng đội ngũ và cơ sở
vât chất, Nhà trường đã công bố các báo cáo ba công khai, cũng như kết quả khảo sát
về tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp lên trang thông tin điện tử của Trường
[H11.09.02.12].
Trong quá trình triển khai các hoạt động ĐBCL, đặc biệt là công tác TĐG, Nhà
trường đã ghi nhân các ý kiến từ các đơn vị liên quan về mức độ đáp ứng các mục tiêu
chiến lược và những khó khăn các đơn vị gặp phải trong quá trình thực hiện tự đánh
Trang 135
giá. Từ đó đưa ra những điều chỉnh và hỗ trợ thích hợp để các đơn vị hoàn thành kế
hoạch đã đặt ra [H11.09.02.13]
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 9.3. Kế hoạch chiến lược về đảm bảo chất lượng được quán triệt và
chuyển tải thành các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn để triển khai thực hiện.
Kế hoạch chiến lược của Nhà trường về ĐBCL dài hạn, trung hạn được chuyển
tải một cách cụ thể thành các kế hoạch ngắn hạn như kế hoạch năm học thực hiện đúng
nội dung kế hoạch chiến lược giai đoạn 2016-2020 [H11.09.02.04]; [H11.09.02.01];
[H11.09.02.02]; [H11.09.02.03]; [H11.09.01.07]; [H11.09.03.01].
Hàng năm, các mục tiêu chiến lược của Nhà trường được cụ thể bằng những kế
hoạch thực hiện, các KPIs và phân công bộ phân chịu trách nhiệm và phối hợp thực
hiện thông qua kế hoạch hàng năm của các đơn vị. Sau khi kết thúc năm học, các đơn
vị báo cáo kế quả hoạt động và đề ra kế hoạch hoạt động năm học mới
[H11.09.03.02]; [H11.09.03.03]; [H11.09.03.04]. Phòng ĐBCL thực hiện báo cáo
HĐQT/BGH về tình hình thực hiện các chỉ số phấn đấu giúp cho nhà trường đánh giá
và có những biện pháp điều chỉnh kịp thời để đảm bảo hoàn thành kế hoạch chiến lược
đã đề ra [H11.09.03.05].
Triển khai kế hoạch chiến lược về ĐBCL giai đoạn 2016-2020 là hoàn thành
việc kiểm định CSGD và kiểm định 04 chương trình đào tạo, Phòng ĐBCL đã lâp kế
hoạch và triển khai các hoạt động cụ thể như:
Năm học 2017- 2018, Phòng ĐBCL đã xây dựng kế hoạch và triển khai các
hoạt động cho công tác tự đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường và chuẩn
bị cho việc thực hiện tự đánh giá các chương trình đào tạo [H11.09.03.06];
[H11.09.03.07]. Về mặt nhân sự, đề xuất BGH và triển khai thành lâp hội đồng tự
đánh giá và ban thư ký hội đồng tự đánh giá cấp trường kèm theo đó là phân công
chức năng nhiệm vụ cho từng thành viên [H11.09.03.08]. Các nhóm chuyên trách phụ
trách công tác đảm bảo chất lượng tại các đơn vị cũng được thành lâp và câp nhât hàng
năm nhằm triển khai hoạt động ĐBCL, thực hiện công tác tự đánh giá cấp trường cũng
như chuẩn bị cho việc triển khai hoạt động tự đánh giá chương trình đào tạo
[H11.09.01.06]. Để nâng cao kiến thức và năng lực cán bộ về hoạt động ĐBCL và câp
Trang 136
nhât, đáp ứng những yêu cầu của bộ tiêu chuẩn kiểm định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Phòng ĐBCL đã đề xuất BGH về việc tổ chức các khoá tâp huấn, đề xuất cán bộ
tham gia các lớp tâp huấn được tổ chức trong và ngoài nước [H11.09.01.05].Các Quy
trình tự đánh giá cấp trường cũng như Quy trình thực hiện tự đánh giá chương trình
đào được Nhà trường xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện tự đánh giá CSGD
và CTĐ của Bộ GD&ĐT cũng được Nhà trường phổ biến đến các đơn vị
[H11.09.03.09]; [H11.09.03.10]; [H11.09.01.12].
Năm học 2018-2019, Nhà trường ứng dụng CNTT vào việc thực hiện khảo sát,
cuối năm 2018 hình thức khảo sát online được sử dụng vào việc đánh giá hoạt động
giảng dạy của Giảng viên và thay thế dần khảo sát giấy nhằm tăng hiệu quả của việc
khảo sát cũng như giảm thiểu những sai sót có thể xảy ra trong quá trình nhâp liệu.
[H11.09.03.11]; [H11.09.03.12].
Phòng ĐBCL luôn bám sát tâp huấn, hỗ trợ và ghi nhân các vấn đề của các
nhóm chuyên trách và các đơn vị trong quá trình triển khai tự đánh giá thông qua các
buổi báo cáo tiến độ công việc được tổ chức định kỳ, từ đó đề xuất BGH có những
biện pháp hỗ trợ kịp thời. [H11.09.03.13]. Đồng thời các thông tin kế hoạch cần triển
khai trong các giai đoạn tiếp theo, đặc biệt là kế hoạch đánh giá ngoài đều được phổ
biến để các đơn vị cùng phối hợp thực hiện một cách hiệu quả theo đúng tiến độ
[H11.09.03.14]; [H11.09.03.15].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 9.4. Hệ thống lưu trữ văn bản, rà soát, phổ biến các chính sách, hệ
thống, quy trình và thủ tục đảm bảo chất lượng được triển khai.
Cơ sở dữ liệu về các mảng của hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục
vụ cộng đồng cũng như các dữ liệu cho hoạt động quản lý Hành chính, Nhân sự và Cơ
sở vât chất đều được Nhà trường được lưu trữ bằng bản giấy và các file trong máy tính
đồng thời cơ sở dữ liệu được quản lý bởi các phần mềm chuyên biệt của các đơn vị,
thuân tiện cho việc trích xuất khi cần thiết [H11.09.04.01]. Phòng Hành chính có trách
nhiệm ban hành và quản lý hệ thống văn bản của Nhà trường, các văn bản đi và văn
bản đến được ghi chép cẩn thân vào các sổ theo dõi. Việc ban hành các văn bản, chính
sách, quy định, quy trình tuân thủ các quy định của pháp luât, Quy chế tổ chức và hoạt
Trang 137
động của Nhà trường và thực hiện theo Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo và ban
hành văn bản; Quy định về thể thức trình bày và quy tắc đánh số văn bản.
Các văn bản pháp quy và các văn bản quản lý được Nhà trường phổ biến rộng
rãi trong toàn trường qua: Hệ thống văn bản đi đến của Phòng Hành chính, trang thông
tin nội bộ của các đơn vị, Hệ thống email cá nhân [H11.09.04.02]; [H11.09.04.03];
[H11.09.04.04].
Để đảm bảo tính pháp lý cũng như sự phù hợp của văn bản, BGH đã giao cho
phòng Hành chính thực hiện việc rà soát, câp nhât các văn bản chính sách, quy trình
cần thiết khi phát hiện không hợp lý hoặc có sự thay đổi về quy định, chính sách của
Bộ GD&ĐT. Các chủ trương, chính sách và định hướng của Nhà trường đều được
triển khai đến tất cả các cán bộ, giảng viên và chuyên viên trong trường thực hiện, thảo
luân đóng góp ý kiến thông qua các cuộc họp định kỳ và không định kỳ: họp HĐQT,
họp giao ban Lãnh đạo, họp đơn vị của các Phòng/Khoa/Trung tâm, họp tất niên, họp
chuyên đề [H11.09.04.03]; [H11.09.04.05].
Các tài liệu liên quan đến việc hướng dẫn, thực hiện công tác ĐBCL bao gồm
các văn bản pháp quy của Bộ GD&ĐT, các công văn hướng dẫn, các quy trình và biểu
mẫu liên quan. Những quy định chính sách, thông tin và tài liệu liên quan đến công tác
đảm bảo và kiểm định chất lượng cũng được câp nhât trên Google site của Phòng đảm
bảo chất lượng giúp cho cán bộ chuyên viên và giảng viên có thể thực hiện đúng theo
yêu cầu của công tác ĐBCL. Mục minh chứng online cũng được tích hợp vào Google
site của Phòng ĐBCL giúp cho các đơn vị thuân tiện trong việc cung cấp, tra cứu và
lưu trữ hệ thống minh chứng trong quá trình tự đánh giá cũng như các hoạt động đảm
bảo chất lượng khác [H11.09.01.13]. Hàng năm, Nhà trường đều thực hiện công bố
thông báo công khai năm học và kết quả khảo sát tình hình việc làm của sinh viên sau
tốt nghiệp trên website của Nhà trường.
Cán bộ tham gia công tác đảm bảo chất lượng còn tham gia các buổi hội thảo,
học tâp và chia sẻ kinh nghiệm trong việc triển khai các hoạt động ĐBCL được tổ
chức tại trường cũng như tại các đơn vị ngoài trường [H11.09.01.05]. Qua các lần
tham gia chia sẻ kinh nghiệm, năng lực và kỹ năng của cán bộ được nâng cao, đồng
thời có cơ hội tiếp xúc và học hỏi những thực hành tốt từ các cơ sở giáo dục đại học
khác [H11.09.04.06].
Trang 138
Tự đánh giá chí đạt mức: 5
Tiêu chí 9.5. Các chỉ số thực hiện chính và các chỉ tiêu phấn đấu chính được
thiết lập để đo lường kết quả công tác đảm bảo chất lượng của cơ sở giáo dục.
Công tác ĐBCL luôn là nhiệm vụ hàng đầu và được triển khai thực hiện. Năm
2015 Nhà trường đã xây dựng bộ chỉ tiêu phấn đấu (KPIs) cho kế hoạch chiến lược
giai đoạn 2016 – 2020 nhằm cụ thể hóa mục tiêu hành động và làm cơ sở để đánh giá
kết quả thực hiện cho từng mảng hoạt động chính, hướng tới mục tiêu đảm bảo và
nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, sử dụng hiệu quả các nguồn lực,
hoạt động tổ chức – quản lý, kết nối và phục vụ cộng đồng [H11.09.05.01];
[H11.09.05.02]; [H11.09.05.03]; [H11.09.05.04]. Các KPIs chiến lược cho giai đoạn
2016 – 2020 được sử dụng như các KPIs về ĐBCL của Nhà trường. Căn cứ vào bộ chỉ
tiêu KPIs của giai đoạn 2016-2020, hàng năm, Nhà trường gửi thông báo chỉ số phấn
đấu năm học đến các đơn vị, từ đó các đơn vị lâp kế hoạch triển khai các hoạt động cụ
thể nhằm đạt được các chỉ tiêu được đề ra [H11.09.03.02]; [H11.09.03.03]. Các nhóm
mục tiêu đảm bảo chất lượng của bộ chỉ số KPIs bao gồm:
(i) Giáo dục và đào tạo: quy mô đào tạo hệ đại học; số lượng CTĐT mới được
mở; tỉ lệ SV tốt nghiệp/tổng SV toàn khóa; mức độ hài lòng của SV về
CTĐT; tỉ lệ CTĐT đạt kiểm định/tổng CTĐT của Trường [H11.09.05.05];
[H11.09.02.11].
(ii) Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ: số đề tài NCKH hàng
năm; doanh thu từ hoạt động chuyển giao công nghệ; số lượng sách, bài
báo, báo cáo khoa học được công bố trong năm [H11.09.05.06]
(iii) Hợp tác phát triển và hội nhập: tỉ lệ SV có việc làm sau 6 tháng tốt
nghiệp; số lượt SV thực tâp tại doanh nghiệp trong năm; số lượng biên bản
ghi nhớ (MOU) ký kết mới trong năm [H11.09.05.07]; [H11.09.05.08]
(iv) Cơ cấu tổ chức và phát triển đội ngũ: tỉ lệ SV/ GV cơ hữu đã quy đổi; tỉ lệ
GV có trình độ tiến sĩ trở lên; mức độ hài lòng của SV về hoạt động dạy
học của GV.
Trang 139
(v) Cơ sở vật chất: tỉ lệ diện tích giảng đường/SV; tỉ lệ đầu sách/SV; mức độ
hài lòng của SV với các dịch vụ tại thư viện; tỉ lệ bao phủ mạng không dây,
kết nối Internet; tỉ lệ hài lòng với chất lượng website, cổng thông tin điện
tử, email cá nhân.
(vi) Nguồn lực tài chính: tỉ lệ tăng nguồn thu hàng năm.
(vii) Đảm bảo chất lượng: số lượng nhân sự tham gia các tổ/ nhóm chuyên trách
về ĐBCL; số lượng khóa tâp huấn về công tác ĐBCL hàng năm.
[H11.09.01.05]
Theo đó, Nhà trường phấn đấu đến năm 2020 sẽ hoàn thành đánh giá ngoài, đạt
kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục theo tiêu chuẩn hiện hành của Bộ GD&ĐT, có
bốn (04) CTĐT được đánh giá ngoài, mở rộng quy mô đào tạo và mở mới một (01)
CTĐT bâc đại học Ngành Y Đa Khoa [H11.09.05.09]; [H11.09.05.10]. Để đảm bảo
các nhiệm vụ về giáo dục và đào tạo được hoàn thành, Nhà trường đặt mục tiêu nâng
cao toàn diện điều kiện cơ sở vât chất, nguồn lực tài chính, nâng cao trình độ đội ngũ
giảng viên, cán bộ quản lý, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và phát triển hội nhâp. Bên
cạnh đó, đội ngũ cán bộ phụ trách công tác ĐBCL được quan tâm phát triển về số
lượng và năng lực, cụ thể: gia tăng số lượng nhân sự tham gia nhóm chuyên trách về
ĐBCL, tăng số khóa tâp huấn trong và ngoài nước về công tác ĐBCL, tăng số lượng
cán bộ thi và đạt chứng chỉ kiểm định viên [H11.09.02.09]; [H11.09.05.11];
[H11.09.02.07]; [H11.09.05.12]. Đội ngũ nhân sự chủ chốt phụ trách công tác đảm
bảo chất lượng của Nhà trường là các cán bộ thuộc Phòng ĐBCL, các giảng viên,
chuyên viên có năng lực chuyên môn và am hiểu về hệ thống quản trị, các quy trình,
quy định về hoạt động ĐBCL giáo dục.
Kết thúc năm học, các đơn vị thực hiện tổng kết các mặt hoạt động, rút kinh
nghiệm và báo cáo BGH [H11.09.05.13]. Căn cứ các báo cáo tổng kết, và báo cáo tình
hình thực hiện KPIs, lãnh đạo Nhà trường họp với Trưởng các đơn vị để rà soát, đánh
giá kết quả thực hiện của các đơn vị [H11.09.03.05]; [H11.09.05.14] . Định kỳ hàng
năm, Phòng ĐBCL lâp kế hoạch đảm bảo chất lượng năm học của Nhà trường theo
mục tiêu chiến lược của giai đoạn và tình hình hoạt động thực tế [H11.09.01.07].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Trang 140
Tiêu chí 9.6. Quy trình lập kế hoạch, các chỉ số thực hiện chính và các chỉ
tiêu phấn đấu chính được cải tiến để đáp ứng các mục tiêu chiến lược và đảm bảo
chất lượng của cơ sở giáo dục.
Để đảm bảo các kế hoạch, chỉ số và các mục tiêu chiến lược đã đề ra trong
KHCL và chuẩn bị cho công tác đánh giá, rà soát tình hình thực hiện kế hoạch chiến
lược giai đoạn 2016-2020, Nhà trường đã rà soát và điều chỉnh Quy trình xây dựng,
tầm nhìn sứ mạng, giá trị cốt lõi và kế hoạch chiến lược đã được ban hành vào năm
2015 và ban hành Quy trình mới vào năm 2017, đưa Triết lý Giáo dục vào nội dung
khảo sát để đảm bảo phù hợp với tình hình hiện tại của Nhà trường, đáp ứng yêu cầu
của Bộ GD&ĐT và các bên liên quan [H11.09.06.01]; [H11.09.06.02].
Sau mỗi năm học, dựa vào báo cáo của phòng ĐBCL về tình hình thực hiện các
chỉ số phấn đấu hàng năm cũng như tình hình thực tế của nhà trường nhằm đảm bảo
đáp ứng các mục tiêu chiến lược, BGH xem xét và thực hiện điều chỉnh các chỉ số
KPIs cho phù hợp. Vào đầu năm học, Nhà trường thông báo chỉ số năm học cho các
đơn vị, từ đó các đơn vị xây dựng kế hoạch năm học, phân công rõ đơn vị chịu trách
nhiệm thực hiện cùng thời gian cụ thể nhằm đạt được các chỉ số KPIs đơn vị mình phụ
trách và trình BGH xem xét, phê duyệt [H11.09.03.02], sau đó kế hoạch năm học của
nhà trường được ban hành đảm bảo mọi đơn vị đều nắm rõ và thực hiện theo kế hoạch
[H11.09.03.04]. Các chỉ số đánh giá hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục
vụ cộng đồng được các phòng chức năng theo dõi, báo cáo tình hình thực hiện và
những khó khăn mà các đơn vị đang gặp phải trong quá trình triển khai thực hiện từ đó
HĐQT – BGH có những điều chỉnh kịp thời cho các hoạt động của Nhà trường.Về
công tác PVCĐ, các nhiệm vụ kết nối doanh nghiệp và phục vụ cộng đồng cũng được
cải thiện qua từng năm [H11.09.05.01]; [H11.09.05.02]; [H11.09.05.03]. Bên cạnh đó,
Nhà trường cũng cải thiện công tác khảo sát ý kiến các bên liên quan (sinh viên, giảng
viên, doanh nghiệp) dùng kết quả khảo sát làm căn cứ để cải tiến các mặt hoạt động
của Nhà trường, phấn đấu đạt các chỉ số KPI đã đề ra [H11.09.06.03]; [H11.09.05.14];
[H11.09.01.07]; [H11.09.02.11]. Để hoạt động xây dựng và đánh giá các chỉ số được
thực hiện hiệu quả ở các đơn vị, năm 2019, Nhà trường đã lên kế hoạch mở lớp và mời
chuyên gia về tâp huấn xây dựng và sử dụng KPI cho các đơn vị [H11.09.06.04].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Trang 141
Đánh giá chung tiêu chuẩn 9:
1. Tóm tắt các điểm mạnh:
Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm và chỉ đạo trực tiếp trong việc triển khai
các hoạt động ĐBCL đặc biệt trong công tác bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực cho
công tác ĐBCL. Nhà trường đã tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ nhà trường tham gia
các lớp tâp huấn, khoá đào tạo và các chương trình hội thảo về hoạt động ĐBCL.
Nhà trường đã xây dựng bộ chỉ số đánh giá KPIs đảm bảo chất lượng là cơ sở
phấn đấu, đánh giá toàn diện các hoạt động, phù hợp với tầm nhìn và mục tiêu, kế
hoạch chiến lược của Nhà trường.
Nhà trường đã thực hiện rà soát, xây dựng quy trình lâp kế hoạch chiến lược, rà
soát, điều chỉnh các chỉ số KPIs hàng năm, là cơ sở để các đơn vị xây dựng kế hoạch
cụ thể cho đơn vị mình.
Căn cứ các chỉ số KPIs và kế hoạch hoạt động, Nhà trường đã có nhiều hoạt
động cải tiến nhằm mục tiêu đảm bảo chất lượng về mọi mặt.
Nhà trường cũng đã ban hành Sổ tay đảm bảo chất lượng giới thiệu, hướng dẫn
công tác đảm bảo chất lượng; có tiến hành khảo sát lấy ý kiến từ các bên liên quan
(sinh viên, giảng viên, chuyên viên, doanh nghiệp) để có các biện pháp điều chỉnh, cải
tiến phù hợp.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại:
Đội ngũ cán bộ chuyên trách đảm bảo chất lượng có chứng chỉ kiểm định viên
còn hạn chế. Đa số cán bộ tham gia nhóm chuyên trách còn kiêm nhiệm các nhiệm vụ
khác.
Số lượng, quy mô các khảo sát lấy ý kiến các bên liên quan còn hạn chế do đối
tượng thực hiện các khảo sát còn chưa hiểu được quyền lợi của mình trong việc thực
hiện khảo sát..
Các chỉ số thực hiện chính (KPIs) mới được thiết lâp cấp trường, chưa được
triển khai đến các đơn vị.
3. Kế hoạch cải tiến:
Trang 142
TT Mục
tiêu Nội dung
Đơn vị/ cá
nhân thực
hiện
Thời gian
thực hiện
và hoàn
thành
Ghi
chú
1
Khắc
phục
tồn tại
Xây dựng quy trình khảo sát, biểu
mẫu thống nhất, phù hợp
Tăng cường quy mô và chất lượng
các hoạt động khảo sát, lấy ý kiến
các bên liên quan để rà soát, điều
chỉnh các KPIs phù hợp với mục
tiêu chiến lược và tình hình hoạt
động thực tế.
Ban Giám
Hiệu
P. ĐBCL
Các đơn vị
Bắt đầu:
Năm học
2018-2019
Hoàn thành:
cuối năm
2019-2020
2
Tăng số lượng cán bộ, chuyên
viên, giảng viên tham gia tâp huấn
về đảm bảo chất lượng.
Có ít nhất 1 cán bộ chuyên trách
đạt thẻ kiểm định viên
Ban Giám
Hiệu
P. ĐBCL
Các đơn vị
Bắt đầu
năm 2019-
2020
Hoàn thành
2020-2022
3
Triển khai hoạt động xây dựng và
theo dõi các chỉ số hoạt động
chính ở cấp đơn vị
P. ĐBCL
Các đơn vị
Bắt đầu
năm 2019-
2020
Hoàn thành
2020-2022
4/
Phát
huy
điểm
mạnh
Tăng cường thông báo bộ chỉ số
KPIs đến toàn bộ cán bộ, giảng
viên, chuyên viên qua hệ thống
email nội bộ, trang web của phòng
Nhà trường, của phòng Đảm bảo
chất lượng;
Sử dụng bộ chỉ số để đánh giá kết
quả thực hiện và xây dựng kế
hoạch hành động hàng năm, xây
dựng các KPIs hoạt động cho từng
đơn vị, có kế hoạch cải tiến phù
hợp.
Thường xuyên rà soát, điều chỉnh,
cải tiến các quy trình lâp kế hoạch.
P. ĐBCL
P. CNTT
Các đơn vị
Hoạt động
hàng năm
Trang 143
4. Mức đánh giá:
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 9 4,67
Tiêu chí 9.1 5
Tiêu chí 9.2 5
Tiêu chí 9.3 5
Tiêu chí 9.4 5
Tiêu chí 9.5 4
Tiêu chí 9.6 4
Trang 144
Tiêu chuẩn 10. Tự đánh giá và đánh giá ngoài
Tiêu chí 10.1. Kế hoạch tự đánh giá và chuẩn bị cho việc đánh giá ngoài
được thiết lập.
Phòng KT&ĐBCLGD trường ĐHQT Miền Đông được thành lâp vào năm 2014
và sau đó năm 2017 đổi tên thành Phòng ĐBCL là đơn vị được phân công chịu trách
nhiệm về công tác ĐBCL. Hệ thống đánh giá chất lượng của Trường được xây dựng
bao gồm tự đánh giá (đánh giá bên trong) và kiểm định chất lượng (đánh giá bên
ngoài), đây là một hoạt động cần thiết để đảm bảo các chính sách, hệ thống, các quy
trình phù hợp trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược của Trường. Ban Giám
hiệu phân công một Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác đảm bảo chất lượng của
Trường [H12.10.01.01]; [H12.10.01.02]; [H12.10.01.03]; [H12.10.01.04].
Một trong các mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển của Trường giai
đoạn 2016-2020 là phải hoàn thiện và củng cố hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong
của Trường. Để đạt được mục tiêu này, Trường đặt ra kế hoạch hành động là tiến hành
tự đánh giá định kỳ 2,5 năm/lần và tiến hành KĐCL Trường và KĐCL các CTĐT. Đối
với mỗi hoạt động, Trường đều xây dựng kế hoạch TĐG rõ ràng, chi tiết và được đề
câp trong kế hoạch công tác ĐBCL năm học và trong KHCL của Trường về ĐBCL.
[H12.10.01.05]; [H12.10.01.06]; [H12.10.01.07]; [H12.10.01.08].
Trường đã ban hành Quy định về hoạt động ĐBCL, trong đó Phòng ĐBCL có
chức năng tham mưu cho BGH trong việc ban hành, theo dõi và giám sát các kế hoạch
ĐBCL hàng năm của Trường, tâp trung chủ yếu vào KĐCL CSGD và KĐCL CTĐT
theo bộ tiêu chuẩn trong nước và quốc tế. [H12.10.01.09]; [H12.10.01.02];
[H12.10.01.08]; [H12.10.01.05]; [H12.10.01.10]; [H12.10.01.06].
Hiện nay, Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã định hướng và đang tiến
hành triển khai công tác tự đánh giá và kiểm định chất lượng Trường theo sơ đồ sau:
Trang 145
Hình 6. Định hướng tự đánh giá và kiểm định chất lượng của Trường ĐHQTMĐ
Để chuẩn bị cho công tác Tự đánh giá và đánh giá ngoài cấp CSGD & CTĐT,
Trường thường xuyên tổ chức các lớp tâp huấn tại Trường, mời các chuyên gia báo
cáo chuyên đề về công tác ĐBCL nhằm nâng cao văn hóa chất lượng trong Trường,
giúp cho toàn bộ giảng viên, chuyên viên của Trường nhân thức đúng về KĐCL, hiểu
được tầm quan trọng của công tác ĐBCL, hiểu rõ nguyên tắc PDCA, bản chất, quy
trình, cách triển khai tự đánh giá, câp nhât thường xuyên, đầy đủ các văn bản chỉ đạo
của các cấp có liên quan đến giáo dục để vân dụng trong quá trình triển khai nhiệm vụ
và cách thực hiện các báo cáo Tự đánh giá cấp CSGD [H12.10.01.11]. Ngoài ra, hàng
năm từ năm 2014 đến 2019, Trường cử các cán bộ, giảng viên, chuyên viên tham gia
các Hội thảo tâp huấn về ĐBCL, kiểm định CLGD, các khóa học kiểm định viên do
Bộ GD&ĐT, các Trung tâm kiểm định và AUN tổ chức [H12.10.01.11].
Trước mắt, Trường thực hiện công tác tự đánh giá theo quy trình và chu kỳ
KĐCL của Bộ GD&ĐT. Dựa trên các văn bản quy định, kế hoạch, hướng dẫn, triển
khai thực hiện tự đánh giá và chuẩn bị cho đánh giá ngoài CSGD/CTĐT của Bộ Giáo
dục và Đào tạo như: Thông tư 38/2013/TT-BGDĐT, Thông tư 12/2017/TT-BGDĐT,
Công văn 766, 767 và 768 năm 2018 để tiến hành việc Tự đánh giá và chuẩn bị cho
Trang 146
công tác đánh giá ngoài cấp CSGD năm 2018-2019 [H12.10.01.05], Thông tư
04/2016/TT- BGDĐT, Công văn 1074, 1075 và 1076 năm 2016 để chuẩn bị sẵn sàng
cho kiểm dịnh CTĐT vào năm 2020 [H12.10.01.06]. Đồng thời, Trường đã cử 10 cán
bộ, giảng viên, chuyên viên tâp huấn CTĐT theo tiêu chuẩn AUN-QA để tìm hiểu và
triển khai kiểm định CTĐT theo AUN-QA từ năm 2021 cho một số CTĐT, Khoa KT
của Trường đã có định hướng kiểm định theo ABET từ năm 2025 [H12.10.01.12];
[H12.10.01.13]. Trường đã xây dựng Quy trình tự đánh giá cấp Trường (năm 2017) và
Quy trình tự đánh giá cấp CTĐT (2016) [H12.10.01.14]; [H12.10.01.15];
[H12.10.01.16].
Đối với kiểm định CSGD, theo quy định hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Trường
đã tiến hành thành lâp Hội đồng Tự đánh giá, Ban Thư ký, các Nhóm chuyên trách
đồng thời cũng là các Nhóm Minh chứng; Xây dựng Kế hoạch tự đánh giá; Xác định
nguồn lực (nhân lực, vât lực, kinh phí); Lâp thời gian biểu, ứng với mỗi công việc phải
có đơn vị chịu trách nhiệm chính, trách nhiệm phối hợp, thời gian thực hiện để thực
hiện công tác Tự đánh giá năm 2016 (đã nộp và công bố trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ) và năm 2018 [H12.10.01.17]; [H12.10.01.05]. Sản phẩm chính của công tác
chuẩn bị đánh giá ngoài là Báo cáo tự đánh giá 2016, 2018 và hệ thống minh chứng
kèm theo [H12.10.01.18].
Đối với việc kiểm định chất lượng 7 chương trình đào tạo theo bộ tiêu chuẩn Bộ
GD&ĐT, Trường lâp kế hoạch chuẩn bị nhân sự, tâp huấn các nhóm chuyên trách
chuẩn bị viết báo cáo TĐG và tìm minh chứng. Công tác đánh giá nội bộ các CTĐT
đang được Phòng ĐBCL lên kế hoạch, dự kiến các chuyên gia đánh giá được mời từ
các trung tâm KĐCLGD trong nước và quốc tế. Dự kiến công tác ĐGN các CTĐT sẽ
được tiến hành vào quý 3/2020. Tiếp sau đó, Trường sẽ chọn một số CTĐT tiêu biểu
để đăng ký kiểm định AUN-QA [H12.10.01.06]; [H12.10.01.19]; [H12.10.01.13];
[H12.10.01.20].
Trong quá trình triển khai tự đánh giá theo kế hoạch đã được BGH phê duyệt,
Trường phổ biến cho các bên liên quan về việc thực hiện TĐG CSGD/CTĐT và chuẩn
bị cho ĐGN thông qua các thông báo bằng văn bản cụ thể, các cuộc họp với BGH để
nghe các Nhóm chuyên trách báo cáo và email thông báo, hướng dẫn. Phòng ĐBCL
thường xuyên theo dõi, giám sát việc triển khai và báo cáo BGH về tiến độ thực hiện
Trang 147
công tác tự đánh giá của Trường [H12.10.01.21]. BGH phân công Phòng ĐBCL chịu
trách nhiệm trao đổi với tổ chức KĐCL để chuẩn bị cho công tác đánh giá ngoài
CSGD vào năm 2019 [H12.10.01.22].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 10.2. Việc tự đánh giá và đánh giá ngoài được thực hiện định kỳ bởi
các cán bộ và/hoặc các chuyên gia độc lập đã được đào tạo.
Việc tự đánh giá và đánh giá ngoài của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông
được thực hiện định kỳ theo Kế hoạch chiến lược phát triển của Trường giai đoạn
2016-2020, tầm nhìn 2030 và theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT [H12.10.02.01];
[H12.10.02.02]; [H12.10.01.07].
Giai đoạn 2011-2016, Trường thực hiện công tác TĐG cấp Trường theo bộ tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng CSGD do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành (Bộ tiêu chuẩn
cũ theo Văn bản hợp nhất 06/VBHN-BGDĐT ngày 04/3/2014), tuy nhiên sau khi
Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT được ban
hành thì báo cáo TĐG cũ không còn phù hợp, Trường nhanh chóng triển khai, rà soát
và câp nhât dữ liệu để báo cáo TĐG phù hợp với nội dung của bộ tiêu chuẩn mới.
Trường đang triển khai tất cả các hoạt động TĐG, chuẩn bị sẵn sàng cho công tác
ĐGN cơ sở giáo dục dự kiến vào quý 4/2019 [H12.10.01.05].
Thành viên Hội đồng Tự đánh giá CSGD và CTĐT gồm các cán bộ, giảng viên
có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý điều hành, am hiểu về lĩnh vực đảm bảo
và kiểm định chất lượng, được phân công nhiệm vụ cụ thể nhằm đảm bảo công tác tự
đánh giá được phân định rõ ràng, rành mạch, dễ dàng cho các cá nhân thực hiện.
[H12.10.01.17].
Tất cả cán bộ tham gia trong hội đồng tự đánh giá CSGD/CTĐT được tham dự
các Hội thảo hoặc khóa tâp huấn về ĐBCL, KĐCLGD được tổ chức tại Trường, mời
chuyên gia AUN, Bộ GD&ĐT, Trung tâm Khảo thí và Đánh giá Chất lượng Đào tạo
[H12.10.01.11]. Bên cạnh đó, một số cán bộ chuyên trách và giảng viên, chuyên viên
Trường còn tham gia các Hội thảo ĐBCL do Bộ GD&ĐT và các Trung tâm kiểm định
tổ chức [H12.10.02.03].
Trang 148
Năm 2018, Trường đã cử 2 cán bộ tham gia khóa đào tạo kiểm định viên và đã
có chứng chỉ đào tạo kiểm định viên KĐCLGD. Tuy nhiên, Trường chưa có cán bộ
chuyên trách có thẻ kiểm định viên KĐCLGD. Trường đã lên kế hoạch cho các nhân
sự tham gia công tác ĐBCL của Trường học các lớp đào tạo kiểm định viên và các cán
bộ chủ chốt có chứng chỉ kiểm định viên thì sẵn sàng tham gia các kỳ thi của Bộ để có
thẻ kiểm định viên [H12.10.02.03]; [H12.10.01.08].
HĐQT/BGH rất quan tâm đến công tác ĐBCL và KĐCLGD, luôn ủng hộ mạnh
mẽ cho công tác ĐBCL của Trường, đặc biệt là công tác bồi dưỡng, tâp huấn cho các
CB, GV, CV trong nhóm chuyên trách của Trường. Cụ thể, trong đầu năm 2019,
Trường đã mạnh dạn cử 3 nhóm cán bộ, giảng viên, chuyên viên gồm 10 người tham
dự khóa học tâp huấn về thực hiện tự đánh giá CTĐT theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA tại
Thái Lan để chuẩn bị cho công tác Tự đánh giá CTĐT của Trường năm 2019-2020
[H11.09.01.12].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Tiêu chí 10.3. Các phát hiện và kết quả của việc tự đánh giá và đánh giá
ngoài được rà soát.
Công tác tự đánh giá và đánh giá ngoài giúp trường ĐHQT Miền Đông rà soát
lại một cách toàn diện tất cả các mặt hoạt động của mình, từ công tác quản trị, định
hướng tới các hoạt động cụ thể, các điều kiện cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng giáo
dục. Dựa trên các kết quả đánh giá, Phòng ĐBCL sẽ báo cáo tình hình với BGH và
đồng thời phối hợp với các lãnh đạo đơn vị trong trường thực hiện các biện pháp nhằm
đảm bảo và cải tiến chất lượng. Đây là một trong những thông tin quan trọng hỗ trợ
cho việc ra quyết định của lãnh đạo trường; và hỗ trợ tích cực cho việc lâp kế hoạch
cũng như triển khai các chính sách đảm bảo chất lượng giáo dục.
Trong báo cáo tự đánh giá Trường năm 2016, Trường đã xác định được các
điểm mạnh, điểm tồn tại của các lĩnh vực trong hoạt động của trường, đã phân tích
nguyên nhân và đưa ra các kế hoạch cải tiến cho giai đoạn 2016–2020 và triển khai
thành các kế hoạch cải tiến năm học 2016-2017, 2017-2018. Bước sang năm 2018,
ĐHQTMĐ lại tiếp tục tự đánh giá theo Bộ tiêu chuẩn mới của Bộ GD&ĐT (Thông tư
12/2017), Trường đã thực hiện và tích hợp những nội dung cải tiến và nâng cao chất
Trang 149
lượng sau tự đánh giá 2016 vào công tác tự đánh giá năm 2018 và chuẩn bị đánh giá
ngoài năm 2019 [H12.10.01.18]; [H12.10.03.01]; [H12.10.03.02].
Trong quá trình TĐG, Phòng ĐBCL theo dõi, phối hợp với các đơn vị đào tạo
đã tiến hành rà soát các hoạt động của đơn vị, báo cáo kết quả cải tiến chất lượng sau
khi triển khai, hoàn thành hồ sơ minh chứng về tất cả các hoạt động được rà soát để
báo cáo HĐQT/BGH. Lãnh đạo thường xuyên tổ chức những cuộc họp để triển khai
các hoạt động cải tiến sau tự đánh giá [H12.10.03.03]; [H12.10.03.04];
[H12.10.03.05].
Một số tồn tại và kế hoạch hành động điển hình mà Trường đã thực hiện như
sau:
- Số lượng giảng viên có bằng tiến sĩ còn hạn chế, đặc biệt số GV chuyên về
nghiên cứu khoa học. Trường đã có kế hoạch xây dựng các chế độ phù hợp mời gọi
các giảng viên có trình độ tiến sĩ về giảng dạy tại trường. Ngoài các kênh tuyển dụng
phổ biến: Báo chí, các trang tuyển dụng chuyên nghiệp, website, Trường đã liên hệ Bộ
GD&ĐT, các trường đại học đối tác giới thiệu tuyển dụng nhân sự có trình độ tiến sĩ
về làm việc cho Trường [H12.10.03.06]; [H12.10.03.07]; [H12.10.03.08];
[H12.10.03.09].
- Hoạt động nghiên cứu khoa học chưa thât sự mạnh mẽ, vì trong giai đoạn đầu
Trường chỉ tâp trung cho công tác tuyển sinh và đào tạo. Sau khi hoàn thành công tác
tự đánh giá 2016, Trường đã có những kế hoạch và hành động cụ thể để cải tiến hoạt
động này, cụ thể tăng cường đầu tư CSVC (Thư viện, Vườn ươm doanh nghiệp
Becamex - BBI), các PTN (Lighting Lab, Fablab) để tạo điều kiện cho GV, SV
Trường; cho mọi SV, học sinh yêu thích kỹ thuât công nghệ của các đại học, Trường
THPT lân cân có điều kiện học tâp, trao đổi và hiện thực hóa những ý tưởng khởi
nghiệp, nghiên cứu thực hiện các đề tài, dự án chuyên sâu liên quan đến lĩnh vực chiếu
sáng; ứng dụng các giải pháp chiếu sáng hiện đại từ phòng thí nghiệm này vào thực tế
tại Trường và thành phố mới Bình Dương, bao gồm hệ thống chiếu sáng thông minh
(tự động bât sáng, tắt đèn, điều khiển độ sáng của đèn để tiết kiệm điện); ứng dụng IoT
vào hệ thống chiếu sáng để điều khiển, giám sát và quản lý năng lượng (giám sát, điều
khiển hệ thống chiếu sáng từ xa bằng máy tính hoặc điện thoại thông minh) v.v...., góp
phần hình thành các ý tưởng khởi nghiệp ban đầu cho lĩnh vực chiếu sáng thông minh.
Trang 150
Fablab kết hợp với BBI để chọn lọc và nuôi dưỡng các dự án có tiềm năng hiện thực
để khởi nghiệp. Kết nối và giao lưu với các Fablab khác trên thế giới từ đó học hỏi các
ý tưởng, dự án về khoa học công nghệ ở các nước phát triển trên thế giới. Hiện nay,
Thư viện EIU đã mở rộng diện tích lên đến 2.496 m2, gồm 3 tầng với đầy đủ không
gian học tâp và cơ sở vât chất hiện đại đáp ứng tối đa nhu cầu người dùng thư viện,
EIU còn hợp tác với Thư viện Trung tâm ĐHQG HCM để sử dụng chung tài nguyên
cơ sở dữ liệu về nghiên cứu khoa học rất lớn, gồm có: Sách: 188.000 nhan đề với
632.000 bản, Tạp chí: 1900 nhan đề, Luân án, luân văn: 28.500 tài liệu, Giáo trình:
1700 tài liệu, Đề tài NCKH: 5000 tài liệu... Các GV tăng cường hướng dẫn SV tạo ra
sản phẩm thât phục vụ cộng đồng: Xe đạp sạc điện thoại, Ứng dụng IoT để trồng rau
sạch [H12.10.03.10]; [H12.10.03.11]; [H12.10.03.12]; [H12.10.03.13].
- Bộ máy tổ chức của Trường ngày càng hoàn thiện hơn, Trường đã có chủ
trương và kế hoạch rà soát, hiệu chỉnh cơ cấu tổ chức của Trường nhằm đáp ứng hiệu
quả hơn yêu cầu của công việc, cụ thể như thành lâp mới: BBI, Fablab, Bộ phân Học
thuât xuất sắc (2018), Phòng NCKH&ST và Phòng HTQT (2019); tách Bộ môn CNTT
từ Khoa KT thành Khoa CNTT (2018) tách Phòng TCHC-QT thành 3 Phòng NS, HC,
QT; Đổi tên một số đơn vị: Khoa Cơ bản thành Khoa Giáo dục đại cương (2018),
Phòng KT&ĐBCLGD thành Phòng ĐBCL (2017), Phòng KDTT thành Phòng Truyền
thông (2017) [H12.10.03.14]; [H12.10.03.15].
- Trước đây, Trường thực hiện việc xây dựng và thẩm định CTĐT theo các quy
định và hướng dẫn của Bộ nhưng chưa có quy định riêng. Năm 2017, Trường đã ban
hành QĐ quy định về xây dựng; thẩm định, phê duyệt, ban hành; giám sát/rà soát,
đánh giá và cải tiến CTĐT [H12.10.03.15]. CTĐT được giảng dạy theo học chế tín chỉ
3 học kỳ/ năm đòi hỏi cả GV và SV phải nỗ lực không ngừng [H12.10.03.16]. Hoạt
động đào tạo được thực hiện theo đúng chương trình và kế hoạch đào tạo, Trường
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo và có
kế hoạch điều chỉnh kịp thời [H12.10.03.17]; [H12.10.03.18].
- Việc lấy ý kiến từ các đơn vị bên ngoài như các cơ sở tuyển dụng, các doanh
nghiệp... ban đầu còn gặp nhiều khó khăn về nhân lực và thời gian nên chưa được tiến
hành một cách thường xuyên, đều đặn. Từ năm 2017, Trung tâm Kết nối cộng đồng đã
Trang 151
tuyển dụng thêm nhân sự cả người Việt lẫn người nước ngoài để việc kết nối, lấy ý
kiến phản hồi từ doanh nghiệp hiệu quả hơn [H12.10.03.19]; [H12.10.03.20].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Tiêu chí 10.4. Quy trình tự đánh giá và quy trình chuẩn bị cho việc đánh giá
ngoài được cải tiến để đáp ứng các mục tiêu chiến lược của cơ sở giáo dục.
Hàng năm, Trường tiến hành rà soát lại tất cả các quy trình nghiệp vụ, trong đó
có quy trình thực hiện tự đánh giá (kế hoạch tự đánh giá, phân công trách nhiệm trong
hội đồng tự đánh giá, các bước thực hiện, cách thức thực hiện, xử lý kết quả,…) để
đảm bảo các quy trình vân hành có hiệu quả và phù hợp với thực tế của Trường.
[H12.10.04.01]; [H12.10.04.02]. Quy trình tự đánh giá CSGD của Trường đã được rà
soát và tiếp tục giữ nguyên, chỉ có sự thay đổi nhân sự tham gia các Nhóm chuyên
trách theo chiều hướng tăng thêm về số lượng để hỗ trợ hiệu quả hơn công tác TĐG
[H12.10.04.03]. Đồng thời, Trường còn cử 01 (một) Tổ rà soát Báo cáo Tự đánh giá
cùng làm việc tâp trung trong một khoảng thời gian nhằm rà soát, chuẩn bị cho Báo
cáo tự đánh giá năm 2018 [H12.10.04.04]; [H12.10.04.05].
Sau các đợt tự đánh giá 2016 và 2018, BGH chủ trì tổ chức cuộc họp tất cả các
đơn vị, phân tích nguyên nhân, lưu ý những lỗi gặp lại nhiều lần yêu cầu các đơn vị
đưa các kế hoạch cải tiến hợp lý, hiệu quả để đáp ứng các mục tiêu chiến lược của
Trường [H12.10.04.06]; [H12.10.03.04]; [H12.10.03.03].
Hiện nay, Trường đang chuẩn bị cho công tác đánh giá ngoài CSGD (kế hoạch,
phân công trách nhiệm, các bước thực hiện, cách thức chuẩn bị...) vào quý 4/2019 và
tự đánh giá 7 CTĐT vào năm 2020. Do đó, Trường cần thêm thời gian để thực hiện và
triển khai quy trình đánh giá ngoài và chưa lâp được kế hoạch cải tiến sau đánh giá
ngoài CSGD và CTĐT [H12.10.01.10]; [H12.10.01.06].
Trường thường xuyên tổ chức họp, chia sẻ những kinh nghiệm trong công tác
ĐBCL, KĐCLGD giữa các đơn vị trong trường [H12.10.04.07]. Từ tháng 02/2019,
Trường triển khai các cuộc họp báo cáo chuyên đề với Chủ đề chung là ”Vision
Alignment”, nêu lên thực trạng và biện pháp cải tiến một số lĩnh vực hoạt động của
Trường do các đơn vị trình bày, hoạt động này sẽ được tổ chức thường xuyên và định
kỳ hàng tháng. Những nội dung nêu ra được các bên liên quan cùng nhau thảo luân,
Trang 152
trao đổi, thống nhất, trình HĐQT/BGH cho phép triển khai, các hoạt động bước đầu đã
thu hút sự quan tâm của lãnh đạo, cán bộ, giảng viên và chuyên viên. Từ đây, các hoạt
động của trường dần dần được thiết lâp đi vào nề nếp, với việc thực hiện đầy đủ quy
trình PDCA, các đơn vị và cá nhân cũng quen dần với cách làm việc này, từng bước
cải tiến các quy trình nghiệp vụ, trong đó có quy trình tự đánh giá và đánh giá ngoài
nhằm đáp ứng mục tiêu chiến lược của Trường [H12.10.01.19]; [H12.10.04.08]. Cán
bộ phụ trách về ĐBCL của Trường còn tham gia chia sẻ kinh nghiệm về công tác
chuẩn bị kiểm định theo Bộ tiêu chuẩn mới 2.0 từ năm 2018 vào ngày 28/7/2017 tại
Hội thảo ”Đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục theo Bộ tiêu chuẩn mới 2017” do Trung
tâm Kiểm định chất lượng giáo dục (ĐHQG HCM) tổ chức [H12.10.04.09].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 10:
1. Tóm tắt các điểm mạnh:
Các kế hoạch tự đánh giá và chuẩn bị cho đánh giá ngoài được xác định rõ ràng,
có các kế hoạch chi tiết từng tuần, tháng dễ dàng thực hiện theo tiến độ công việc.
Được sự ủng hỗ mạnh mẽ từ HĐQT và BGH khi triển khai các hoạt động về
đảm bảo chất lượng.
Trường thường xuyên tổ chức họp rút kinh nghiệm, chia sẻ những thực hành tốt
trong công tác ĐBCL, KĐCLGD giữa các đơn vị trong trường. Những báo cáo chuyên
đề là những nội dung thiết thực đang được các đơn vị triển khai thực hiện, bước đầu
tạo sự quan tâm của các bên liên quan.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại:
Trường chưa có cán bộ có thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục.
Chưa có kinh nghiệm trong công tác đánh giá ngoài.
Trang 153
3. Kế hoạch cải tiến:
TT Mục tiêu Nội dung
Đơn vị/ cá
nhân thực
hiện
Thời gian thực
hiện (bắt đầu
và hoàn thành)
Ghi
chú
1 Khắc phục
tồn tại 1
Trường có kế hoạch cử cán
bộ chuyên trách tham gia
các khóa đào tạo kiểm định
viên do các Trung tâm kiểm
định tổ chức.
Mỗi năm đề xuất tối thiểu
từ 1 - 2 cán bộ tham gia
theo học.
Những CB đã có chứng
nhân KĐV phải tham gia
đợt thi lấy thẻ KĐV
KĐCLGD do Cục Quản lý
chất lượng tổ chức.
P.ĐBCL
Hàng năm,
Bắt đầu:
Từ năm 2019
2 Khắc phục
tồn tại 2
Triển khai đánh giá ngoài
theo kế hoạch, lưu ý những
điểm tồn tại/khó khăn,
vướng mắc trong quá trình
đánh giá ngoài để cải tiến
quy trình đánh giá ngoài
P.ĐBCL,
các đơn vị
Bắt đầu:
Từ tháng 3/2019
Hoàn thành:
11/2019
3 Phát huy
điểm mạnh 1
Tiếp tục thực hiện các kế
hoạch TĐG và ĐGN
P.ĐBCL
và tất cả
đơn vị
Bắt đầu:
Từ tháng 3/2019
Hoàn thành:
11/2019
4 Phát huy
điểm mạnh 2
Tranh thủ sự ủng hộ, giúp
sức từ HĐQT và BGH
P.ĐBCL
và tất cả
đơn vị
Hàng năm,
Từ năm học
2018-2019
5 Phát huy
điểm mạnh 3
Duy trì các buổi họp rút
kinh nghiệm và các báo cáo
chuyên đề hàng tháng
Các đơn vị Hàng năm,
Từ năm học
2018-2019
Trang 154
4. Mức đánh giá:
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 10 4,25
Tiêu chí 10.1 5
Tiêu chí 10.2 4
Tiêu chí 10.3 4
Tiêu chí 10.4 4
Trang 155
Tiêu chuẩn 11. Hệ thống thông tin đảm bảo chất lượng bên trong
Tiêu chí 11.1 Kế hoạch quản lý thông tin đảm bảo chất lượng bên trong bao
gồm việc thu thập, xử lý, báo cáo, nhận và chuyển thông tin từ các bên liên quan
nhằm hỗ trợ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng được
thiết lập.
Hệ thống thông tin ĐBCL bên trong có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc
duy trì và cải tiến chất lượng giáo dục đại học. Trong quá trình xây dựng và phát triển,
Nhà trường đã từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức của các đơn vị với chức năng,
nhiệm vụ rõ ràng nhằm thiết lâp việc xây dựng hệ thống thông tin ĐBCL bên trong cơ
sở giáo dục. Nhà trường đã thiết lâp và duy trì sự thông suốt của hệ thống thông tin
thông qua các kênh như: các cuộc họp; các văn bản thông báo; hoạt động báo cáo định
kỳ; gặp mặt trức tiếp; email cá nhân cũng như trao đổi thông qua điện thoại. Chức
năng nhiệm vụ của các đơn vị trong hệ thống ĐBCL bên trong được thể hiện rõ thông
qua sơ đồ Hình 5.
Hệ thống thông tin ĐBCL bên trong của Trường ĐHQTMĐ gồm ba (3) mảng
thông tin chính: thông tin về Đào tạo; thông tin về Nghiên cứu Khoa học và thông tin
về Phục vụ cộng đồng. Ngoài ra, các thông tin về Tài chính, Nhân sự và hoạt động Đối
ngoại cũng được Nhà trường phân công cho các đơn vị chuyên trách có chức năng,
nhiệm vụ phù hợp để thực hiện, theo dõi và báo cáo BGH thường xuyên
[H13.11.01.01] cụ thể là:
Thông tin về hoạt động Đào tạo được giao cho phòng Đào tạo chịu trách nhiệm
theo dõi và báo cáo, bao gồm: tiến trình học tâp của sinh viên; tỉ lệ sinh viên qua môn/
rớt môn; tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp/ bỏ học thông qua phần mềm quản lý đào tạo edusoft
[H13.11.01.02]. Bên cạnh đó phòng Đào tạo còn phối hợp với Phòng ĐBCL khảo sát
mức độ hài lòng của sinh viên và cựu sinh viên về CTĐT, sự hài lòng của sinh viên về
hoạt động giảng dạy của giảng viên [H13.11.01.03]. Tình hình việc làm của sinh viên
sau khi tốt nghiệp, đánh giá của Nhà tuyển dụng về sinh viên và CTĐT, cũng được
phòng Đào tạo cùng các đơn vị liên quan như Phòng CTSV, TTKNCĐ phối hợp thực
hiện và theo dõi. Đối với hồ sơ sinh viên, ngoài phương thức lưu trữ truyền thống, tất
cả các thông tin dữ liệu của sinh viên đều được số hóa và lưu trữ trên máy tính, thông
tin đảm bảo an toàn. Từ năm học 2011-2012, phần mềm quản lý Edusoft đã được Nhà
trường sử dụng để giám sát và theo dõi các chỉ số về đào tạo bao gồm cả tiến trình học
Trang 156
tâp và rèn luyện của sinh viên [H13.11.01.02] Từ cơ sở dữ liệu trên hệ thống, hàng
năm các chỉ số đào tạo được phòng Đào tạo trích xuất, phân tích và báo cáo BGH
thông qua các báo cáo tổng kết năm học, báo cáo tuyển sinh, báo cáo học vụ
[H13.11.01.04]; [H13.11.01.05]; [H13.11.01.06].
Phòng KHCN trước đây và nay là Phòng NCKH&ST chịu trách nhiệm theo dõi
hoạt động và hiệu quả NCKH của giảng viên và sinh viên qua các chỉ số như số lượng
và chất lượng các công trình NCKH các cấp, hoạt động đào tạo - chuyển giao công
nghệ, số lượng các bài báo, công trình nghiên cứu được công bố và danh sách các đối
tác hợp tác với nhà trường trong lĩnh vực NCKH. Phòng NCKH&ST có nhiệm vụ theo
dõi và phân tích xu hướng hoạt động NCKH của Nhà trường hàng năm và báo cáo
BGH [H13.11.01.07].
Về mảng phục vụ cộng đồng được giao cho Trung tâm Kết nối cộng đồng phụ
trách chính và theo dõi các hoạt động kết nối doanh nghiệp, hoạt động hướng nghiệp –
tư vấn việc làm cho sinh viên, hỗ trợ sinh viên phát triển các kỹ năng mềm, cũng như
các dự án của doanh nghiệp mà giảng viên, sinh viên của trường đã tham gia
[H13.11.01.08]. Bên cạnh đó các chỉ số về phục vụ cộng đồng còn được thể hiện trong
báo cáo của Vườn ươm doanh nghiệp BBI, báo cáo về hoạt động của Fablab và báo
cáo năm học của Phòng CTSV, Đoàn Thanh niên [H13.11.01.09]; [H13.11.01.10];
[H13.11.01.11]; [H13.11.01.12].
Ngoài ra, việc thu thâp, xử lý và báo cáo định kỳ các thông tin từ các đơn vị
chức năng về các hoạt động chung của trường và hoạt động ĐBCL luôn được thực
hiện nghiêm túc theo các quy định, quy trình hướng dẫn thực hiện, đảm bảo tính trung
thực khách quan của thông tin và báo cáo kịp thời của các đơn vị [H13.11.01.13].
Ngay từ lúc thành lâp, Nhà trường đã quan tâm đến việc đầu tư và ứng dụng
hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý của nhà trường. Theo chỉ
đạo của HĐQT và kế hoạch chiến lược giai đoạn 2016-2020 về nội dung tăng cường
ứng dụng và phát triển hệ thống thông tin, Phòng CNTT đã đề xuất và trình BGH về
việc mua sắm và lắp đặt hệ thống sever cho nhà trường đảm bảo sự xuyên suốt và an
toàn cho hệ thống công nghệ thông tin, dữ liệu của nhà trường. Bên cạnh đó, Phòng
CNTT cũng thường xuyên lâp kế hoạch kiểm tra, kế hoạch nâng cấp cấp hạ tầng thông
Trang 157
tin nhằm đảm bảo việc truyền tải, xử lý và lưu trữ thông tin được thực hiện tốt nhất
[H13.11.01.14]; [H13.11.01.15].
Các hoạt động liên quan đến người học như: tuyển sinh, nhâp học, đăng ký môn
học, thu học phí, ... của Nhà trường được tin học hoá thông qua phần mềm Quản lý
đào tạo Edusoft được phát triển bởi Cty phần mềm Anh Quân, phần mềm Kế toán
Fast, phần mềm Thư viện Libol; mỗi người dùng sẽ được cấp một tài khoản đăng nhâp
và được phân quyền sử dụng các thành phần khác nhau trong phần mềm
[H13.11.01.16]. Năm 2018-2019, để tăng cường chất lượng các công trình nghiên cứu
khoa học của giảng viên Nhà trường còn đã bổ sung nhiều đầu sách mới cho thư viện,
đồng thời ký hợp đồng sử dụng cơ sở dữ liệu Thomson Reuters giúp cho giảng viên và
sinh viên có được nguồn học liệu chất lượng, độ tin cây cao [H13.11.01.17];
[H13.11.01.18]; [H13.11.01.19].
Trong hoạt động quản lý, Nhà trường đưa vào sử dụng phần mềm quản lý văn
phòng điện tử Portal Office 7 để các đơn vị, cá nhân có thể nhân, chuyển các thông tin
công việc trên hệ thống, giúp cho việc quản lý, giám sát và đánh giá công việc của Nhà
trường được thực hiện dễ dàng, minh bạch và hiệu quả http://portal.eiu.edu.vn
Hệ thống mạng Internet được đầu tư, phủ sóng wifi toàn trường giúp các Cán
bộ, Giảng viên, Chuyên viên và Sinh viên có thể truy câp Internet mọi nơi với 8 đường
truyền được nâng cấp đảm bảo sự ổn định và phục vụ tốt cho công tác đào tạo và phục
vụ người học [H13.11.01.20]. Năm 2014, Phòng CNTT đề xuất trang bị mới 51 máy
tính bộ, 55 thiết bị lưu điện, 46 bộ phần mềm Microsoft Office 2013 Standard,
Windows 8.1, Upgrade Win Pro 8.1; Trang bị mới thiết bị Gateway cho hệ thống tổng
đài VoIP tại phòng DataCenter nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động cũng như tính
bảo mât cho hệ thống công nghệ thông tin [H13.11.01.21]; [H13.11.01.15].
Từ năm học 2014 – 2015, sau khi thành lâp, Phòng KT&ĐBCLGD đã xây dựng
các quy định, quy trình, hướng dẫn về việc thực hiện khảo sát kèm với các biểu mẫu
khảo sát [H13.11.01.03]. Trong năm học 2018 – 2019, Nhà trường đã nâng cấp và
thêm chức năng khảo sát trên mềm quản lý đào tạo Edusoft áp dụng hình thức khảo sát
trực tuyến (online), sinh viên được yêu cầu thực hiện khảo sát trước khi xem điểm của
môn học. Kết quả khảo sát thu được được gửi về Phòng ĐBCL để xử lý số liệu, phân
tích và viết báo cáo [H13.11.01.22]. Ngoài hình thức khảo sát, Nhà trường còn ghi
Trang 158
nhân các ý kiến của sinh viên thông qua các buổi gặp mặt trực tiếp của sinh viên và
giáo vụ khoa, đồng thời trường cũng trang bị 3 số hotline để kịp thời ghi nhân cũng
như hỗ trợ sinh viên và phụ huynh khi cần thiết [H13.11.01.23]; [H13.11.01.24]. Đây
cũng là kênh thu thâp thông tin hiệu quả, các thắc mắc và ý kiến đóng góp của sinh
viên được ghi nhân và làm cơ sở cho việc đề xuất các hoạt động cải tiến.
Để nâng cao chất lượng hệ thống ĐBCL bên trong, Phòng ĐBCL phối hợp với
các đơn vị rà soát, bổ sung, chỉnh sửa các quy trình thực hiện của từng đơn vị nhằm cải
tiến hệ thống quản lý chất lượng của nhà trường [H13.11.01.25].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Tiêu chí 11.2. Thông tin về đảm bảo chất lượng bên trong bao gồm kết quả
phân tích dữ liệu phải phù hợp, chính xác và sẵn có để cung cấp kịp thời cho các
bên liên quan nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định; đồng thời, đảm bảo sự thống
nhất, bảo mật và an toàn.
Nhà trường đã xây dựng hệ thống quản lý thông tin phục vụ cho công tác quản
lý, điều hành các hoạt động chính của trường, gồm các phần mềm: phần mềm quản lý
Đào tạo Edusoft; phần mềm Kế toán Fast; phần mềm Thư viện Libol; chức năng nhân
dạng và xử lý phiếu khảo sát; chức năng khảo sát online; phần mềm quản lý tài sản;
phần mềm quản lý nhân sự [H13.11.01.16]. Thông qua các phần mềm dữ liệu được
cung cấp chính xác và kịp thời cho công tác theo dõi, đánh giá, duy trì và cải thiện chất
lượng của các mảng hoạt động chính yếu của Nhà trường, đảm bảo đáp ứng tốt sứ
mạng, tầm nhìn, các mục tiêu chiến lược của Nhà trường và yêu cầu của các bên liên
quan.
Hàng năm, Nhà trường tiến hành thực hiện khảo sát thu thâp ý kiến phản hồi
của các bên liên quan để phục vụ công tác ĐBCL đào tạo, nội dung khảo sát bao gồm :
(1) Khảo sát lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên;
(2) Khảo sát lấy ý kiến đánh giá sinh viên năm cuối; (3) Khảo sát lấy ý kiến đánh giá
cựu sinh viên về tình hình việc làm sau tốt nghiệp; (4) Khảo sát lấy ý kiến đánh giá
đơn vị sử dụng lao động về kiến thức, năng lực của sinh viên viên tốt nghiệp;(5) Khảo
sát lấy ý kiến đánh giá Tân sinh viên; (6) Khảo sát lấy ý kiến mức độ hài lòng của sinh
viên về Thư viện; (7) Khảo sát lấy ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về
Trang 159
Công nghệ thông tin [H13.11.01.03]. Năm học 2018-2019, phần mềm Edusoft được
tích hợp thêm chức năng khảo sát online, giúp cho việc thu thâp dữ liệu trở nên thuân
tiện, chính xác hơn [H13.11.01.22].
Từ năm học 2015 – 2016, tháng 9 hàng năm, Phòng ĐBCL phối hợp cùng ban
tổ chức chương trình Định hướng tân sinh viên tổ chức khảo sát lấy ý kiến các tân sinh
viên về công tác tuyển sinh và nhâp học. Hoạt động khảo sát doanh nghiệp về kiến
thức, năng lực của sinh viên tốt nghiệp được thực hiện với sự phối hợp của TTKNCĐ.
Việc lấy ý kiến được TTKNCĐ triển khai liên tục trong các lần tiếp xúc và làm việc
với các doanh nghiệp. TTKNCĐ sẽ tổng hợp, xử lý và báo cáo kết quả khảo sát vào
tháng 8 hàng năm; Khảo sát về tình hình việc làm sau khi tốt nghiệp được Phòng
ĐBCL phối hợp với Phòng Công tác sinh viên thực hiện định kỳ 6 tháng và 12 tháng
sau khi sinh viên tốt nghiệp [H13.11.01.03]. Sau khảo sát, kết quả được gửi về Phòng
ĐBCL thống kê, phân tích và viết báo cáo phân tích nguyên nhân đồng thời đề xuất
giải pháp, góp phần cung cấp thêm thông tin giúp lãnh đạo Nhà trường có biện pháp
nâng cao chất lượng trong các hoạt động [H13.11.01.21].
Việc thực hiện khảo sát, xử lý, phân tích và lưu trữ dữ liệu được thực hiện theo
các quy định được Nhà trường ban hành giúp cho dữ liệu thu thâp được có độ tin cây
cao và đảm bảo bảo mât của thông tin thu thâp được. Các kết quả khảo sát được phân
tích, đánh giá, tổng hợp để điều chỉnh chính sách, cái tiến và nâng cao chất lượng
trong các hoạt động của Nhà trường [H13.11.01.03]; [H13.11.02.02];. Sau khi nhân
được kết quả khảo sát từ phòng ĐBCL, lãnh đạo các đơn vị, Khoa/Bộ môn sẽ sử dụng
kết quả khảo sát này để có kế hoạch phân tiết giảng dạy, điều chỉnh giảng viên phụ
trách môn, mời giảng, ... kịp thời và phù hợp. Đối với loại khảo sát nêu ý kiến, lãnh
đạo Khoa/Bộ môn sử dụng kết quả nhằm hỗ trợ việc ra các quyết định cho sự phát
triển đội ngũ giảng viên từng đơn vị, Chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra
[H13.11.02.03].
Các quy định về an toàn và bảo mât hệ thống thông tin được Nhà trường được
ban hành theo đó quy định các hoạt động mà giảng viên, nhân viên và sinh viên được
phép và không được phép thực hiện. Bên cạnh đó, việc thực hiện sao lưu dữ liệu được
quy định cụ thể bằng văn bản nhằm tránh tình trạng mất cắp dữ liệu thông tin cũng
như đảm bảo dữ liệu được phục hồi nếu có sự cố xảy ra [H13.11.02.04]. BGH giao
Trang 160
trách nhiệm cho Phòng CNTT thực hiện sao lưu dữ liệu tại DataCenter, phân công
người câp nhât, lưu giữ thông tin để đảm bảo thông tin dữ liệu luôn sẵn sàng để sử
dụng [H13.11.02.05]. Đối với các phần mềm chuyên dụng như: Edusoft, phần mềm
Kế toán Fast, ... để đảm bảo tính bảo mât và an toàn dữ liệu, Nhà trường yêu cầu
Phòng CNTT thực hiện phân quyền quản lý từng đối tượng như người quản lý, người
dùng, Nhà trường cấp tài khoản Portal Office, Email cho tất cả Cán bộ, Giảng viên,
Chuyên viên đăng nhâp để theo dõi, nắm bắt thông tin công việc. Đối với Sinh viên,
Nhà trường cung cấp tài khoản để Sinh viên tra cứu các thông tin trên Edusoft như kết
quả học tâp rèn luyện, thời khóa biểu, lịch thi, học phí và tham gia đánh giá hoạt động
giảng dạy của giảng viên [H13.11.02.06]. Nhằm hỗ trợ sinh viên và các đơn vị của
Trường sửa dụng hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin, đảm bảo sự bảo mât và an
toàn đối với hệ thống thông tin, phòng CNTT đã triển khai phổ biến các tài liệu hướng
dẫn sửa dụng các phần mềm cũng như thông qua việc triển khai các buổi tâp huấn về
việc ứng dụng và sửa dụng các phần mềm mới [H13.11.02.07].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Tiêu chí 11.3. Thực hiện rà soát hệ thống quản lý thông tin đảm bảo chất
lượng bên trong, số lượng, chất lượng, sự thống nhất, bảo mật, an toàn của dữ liệu
và thông tin
Hệ thống thông tin ĐBCL bên trong của Nhà trường được rà soát chặt chẽ
thông qua các quy trình và thủ tục quản lý: Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo và
ban hành văn bản. Thể thức trình bày văn bản (do phòng Hành chính phụ trách) được
quy định rõ trong Quy định thể thức và kỹ thuât trình bày văn bản hành chính nhằm
đảm bảo tính nhất quán trong nội dung thông tin, tiến độ thực hiện, phát hành, lưu trữ,
... (do đơn vị ra văn bản và phòng Hành chính chịu trách nhiệm) [H13.11.01.25]. Nhà
trường giao trách nhiệm cho từng đơn vị chức năng chịu trách nhiệm về tính chính
xác, tính bảo mât và an toàn dữ liệu thông tin thuộc đơn vị tự quản lý. Bên cạnh đó
việc sao lưu dự phòng (backup) dữ liệu luôn được Phòng CNTT thực hiện theo một
cách thường xuyên đảm bảo không để mất mát thông tin dữ liệu [H13.11.03.01]
Để các thông tin dạng điện tử của Nhà trường luôn đảm bảo tính bảo mât và an
toàn, Nhà trường sử dụng mô hình mạng CAMPUS RING cho việc quản lý và sử dụng
Trang 161
tài nguyên CNTT. Trang bị hệ thống tường lửa (Firewall), hệ thống chống xâm nhâp
(IPS), hệ thống phòng chống virus (Antivirus) một cách toàn diện [H13.11.03.02]. Hệ
thống mạng Wifi toàn trường được kiểm soát bằng phần mềm quản lý giúp việc quản
lý và kiểm soát được thực hiện tốt hơn [H13.11.03.03].
Phòng Đào tạo và Phòng CNTT định kỳ phối hợp rà soát phần mềm quản lý
đào tạo, xây dựng kế hoạch nâng cấp giúp người dùng dễ tra cứu, truy câp những
thông tin cần thiết, thân thiện với người sử dụng [H13.11.03.04]; [H13.11.01.21];
[H13.11.01.15]. Sau nhiều năm sử dụng phần mềm EduSoft đã được điều chỉnh cho
phù hợp với tính đặc thù trong việc đào tạo 3 học kỳ chính và 1 học kỳ phụ của Nhà
trường; Nhà trường đã giao nhiệm vụ cho Thư viện phối hợp với các Khoa để rà soát,
xây dựng kế hoạch bổ sung nguồn tài liệu học tâp mới, ký kết hợp tác với Thư viện
trung tâm Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh chia sẻ nguồn giáo trình, tài liệu
tham khảo, nghiên cứu khoa, tăng cường số đầu sách mới cũng như mua các tài khoản
sử dụng cơ sở dữ liệu Thomson Reuters [H13.11.01.19]; Website của Thư viện và
phần mềm của thư viện không ngừng được đầu tư nâng cấp, bổ sung các tính năng mới
giúp người dùng sử dụng, tra cứu đạt được hiệu quả hơn [H13.11.03.05];
[H13.11.03.06]; [H13.11.03.07].
Từ năm học 2017-2018, công tác khảo sát sinh viên về hoạt động giảng dạy đã
được rà soát, số lần khảo sát tăng từ 1 lần/năm thành 3 lần/năm trong năm học 2017 –
2018 [H13.11.03.08]. Từ học kỳ 1 năm học 2018 – 2019, tổ chức khảo sát trực tuyến
thông qua chức năng khảo sát đánh giá được tích hợp trong phần mềm quản lý đào tạo
Edusoft [H13.11.01.22]. Năm học 2018 - 2019, Phòng ĐBCL thực hiện khảo sát thu
thâp thông tin phản hồi của sinh viên về các hoạt động hỗ trợ như: Ký túc xá, Cơ sở
vât chất, công tác Cố vấn học tâp tại các Khoa nhằm nắm bắt các thông tin, ý kiến
đóng góp của người học để các đơn vị đưa vào kế hoạch rà soát, bổ sung các mặt còn
hạn chế. Hoạt động khảo sát, thu thâp thông tin từ nhà tuyển dụng và doanh nghiệp
bước đầu được đưa vào kế hoạch rà soát và phát triển CTĐT làm cơ sở cho việc câp
nhât CTĐT để sinh viên ra trường có được chuẩn đầu ra có thể đáp ứng được nhu cầu
của thị trường [H13.11.02.02]; [H13.11.03.09]; [H13.11.03.10].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Trang 162
Tiêu chuẩn 11.4. Việc quản lý thông tin đảm bảo chất lượng bên trong cũng
như các chính sách, quy trình và kế hoạch quản lý thông tin đảm bảo chất lượng
bên trong được cải tiến để hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng
đồng
Việc quản lý thông tin ĐBCL bên trong cũng như các chính sách, quy trình và
kế hoạch quản lý thông tin ĐBCL bên trong Nhà trường luôn được rà soát và cải tiến
nhằm hỗ trợ tích cực trong mọi hoạt động của Nhà trường và trong công tác Đào tạo,
Nghiên cứu khoa học và Phục vụ cộng đồng. Hàng năm, Nhà trường tiến hành xem xét
các ý kiến góp ý, đề xuất cải tiến các quy trình, xem xét cải tiến các biểu mẫu chưa
phù hợp (trong đó có quy trình quản lý công văn đi – đến, quản lý hồ sơ) cho phù hợp
với thực tế công tác quản lý và của các Khoa/phòng. Tài liệu mới thay đổi, được ban
hành và câp nhât kịp thời; tài liệu hết hiệu lực được phổ biến để điều chỉnh thay đổi
bằng tài liệu mới [H13.11.04.01]
Các phần mềm chuyên dụng như: phần mềm Đào tạo – Edusoft, phần mềm Kế
toán - Fast, phần mềm Thư viện – Libol được cải tiến, nâng cấp theo hướng tích cực
giúp người sử dụng thao tác dễ dàng hơn và thân hiện hơn, giúp cho công việc quản lý
trên phần mềm được tốt, chính xác, thông tin được lưu trữ rõ ràng và thuân tiện khi
cần trích lục, phát huy tối đa việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của
nhà trường [H13.11.01.16]; [H13.11.03.06]; [H13.11.04.02]. Nhiều phần mềm mới
xây dựng trong những năm về sau nhằm hỗ trợ cho người dùng nhân và chuyển thông
tin được nhanh chóng, chính xác, an toàn, thống nhất và bảo mât. Đảm bảo thông tin
của nhà trường được bảo vệ toàn vẹn trước các nguy cơ xâm nhâp trái phép. Hệ thống
công nghệ thông tin của nhà trường cũng được bảo trì, nâng cấp thường xuyên đảm
bảo nhu cầu sử dụng cũng như đáp ứng các yêu cầu về độ bảo mât thông tin dữ liệu
[H13.11.01.14]. Khu nhà ở ký túc xá của sinh viên cũng được trang bị các đường
truyền tốc độ cao nhằm đáp ứng nhu cầu tự học của sinh viên [H13.11.01.15];
[H13.11.01.20]. Đến nay, nhu cầu sử dụng tài nguyên công nghệ thông tin đã được
đáp ứng toàn diện, nâng cao khả năng an toàn, tiện lợi và bảo mât dữ liệu thông tin
[H13.11.02.04]; [H13.11.02.06].
Trong 5 năm gần đây, Hệ thống quản lý thông tin ĐBCL bên trong của nhà
trường không có sự thay đổi lớn, nhưng Nhà trường đã có những rà soát, bổ sung và
Trang 163
đặc biệt chú trọng vào công tác khảo sát lấy ý kiến đánh giá các bên liên quan để nâng
cao chất lượng nhà trường. Cụ thể đó là:
Hoạt động khảo sát đánh giá về hoạt động giảng dạy của giảng viên được điều
chỉnh từ 1 học kỳ/năm thành 3 học kỳ/năm từ năm học 2017 – 2018
[H13.11.04.03]
Từ năm học 2018 - 2019 công tác khảo sát ý kiến hoạt động giảng dạy của
giảng viên được thực hiện bằng hình thức online bằng phần mềm quản lý đào
tạo Edusoft với kết quả có trên 85% số lượng sinh viên tham gia đánh giá và
100% số lượng giảng viên tham gia giảng dạy trong học kỳ được đánh giá
[H13.11.01.22]; [H13.11.01.03].
Công tác thu thâp thông tin của các đơn vị sử dụng lao động và các doanh
nghiệp về Chương trình đào tạo, Nhà trường đã có kế hoạch phân công cụ thể
cho các đơn vị khi xây dựng và phát triển Chương trình đào tạo. BGH giao Bộ
phân Học thuât xuất sắc trực thuộc phòng Đào tạo phối hợp với các Khoa thực
hiện rà soát, xây dựng kế hoạch điều chỉnh, cải tiến các Chương trình đào tạo
[H13.11.03.10]
Kết quả điều tra về mức độ hài lòng của sinh viên về dịch vụ Thư viện (từ năm
2013 – 2014) và Công nghệ thông tin (được thực hiện từ năm học 2014-2015)
của Trường khá tốt nhưng Nhà trường vẫn rất chú trọng để nâng cao hơn nữa
chất lượng của Thư viện và hạ tầng Công nghệ thông tin trong toàn trường.
Tháng 12/2018, Nhà trường đã khánh thành và đưa vào sử dụng khu tự học và
Thư viện mới đặt tại block 4 của trường, với không gian mở, được trang bị các
dịch vụ tiện ích giúp sinh viên có địa điểm làm việc nhóm và tự học hiện đại
nhất. Thư viện được đầu tư các đầu sách mới, phục vụ tốt nhất cho người học
[H13.11.01.03].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 11:
1. Tóm tắt các điểm mạnh:
Nhà trường thiết lâp hệ thống quản lý thông tin ĐBCL bên trong đa dạng, đảm
bảo việc thu nhân, xử lý, báo cáo và chuyển thông tin đến các bên liên quan kịp thời,
Trang 164
đảm bảo sự thống nhất, bảo mât và an toàn dữ liệu.
Hàng năm, Phòng ĐBCL đã tổ chức khảo sát lấy ý kiến các bên liên quan: Tân
sinh viên về công tác tuyển sinh và nhâp học, lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng
dạy của giảng viên, lấy ý kiến sinh viên cuối khóa về các hoạt động của nhà trường,
lấy ý kiến cựu sinh viên về tình hình việc làm, lấy ý kiến doanh nghiệp về kiến thức,
năng lực của sinh viên tốt nghiệp, khảo sát về mức độ hài lòng của dịch vụ Thư viện
và Công nghệ thông tin nhà trường.
Tin học hóa một số hệ thống thông tin trong Trường, các phần mềm chuyên
nghiệp, áp dụng trong việc quản lý thông tin ĐBCL bên trong đã hỗ trợ các hoạt động
Đào tạo, Nghiên cứu khoa học và Phục vụ cộng đồng hiệu quả.
Nhà trường có đầu tư mạnh mẽ về cơ sở vât chất và các trang thiết bị dạy học,
phục vụ tốt nhất cho người học.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại:
Trong thời gian thực hiện khảo sát lấy ý kiến các bên liên quan, Nhà trường còn
gặp không ít những khó khăn như: sinh viên thực hiện khảo sát còn mang tính hình
thức, số phiếu thu nhân lại thấp, tỉ lệ phiếu có giá trị thống kê chưa cao; khảo sát cựu
sinh viên và doanh nghiệp chiếm nhiều thời gian; chưa có nhân sự chuyên trách để
thực hiện việc khảo sát.
Một số đơn vị của nhà trường có sự thay đổi về nhân sự nên việc tiếp nhân công
việc của nhân sự mới còn nhiều lúng túng, chưa đồng bộ.
3. Kế hoạch cải tiến
TT Mục
tiêu Nội dung
Đơn vị/Cá
nhân thực
hiện
Thời gian thực
hiện (bắt đầy
và hoàn thành)
Ghi
chú
1
Khắc
phục
tồn tại
Áp dụng hình thức khảo sát
online với các loại khảo sát
P. CNTT,
P. ĐBCL,
P. ĐT
Bắt đầu:
Tháng 12/2018
Hoàn thành:
Tháng 9/2020
2 Nâng cao ý thức tự giác, quán
triệt tư tưởng, mục đích công tác
khảo sát lấy ý kiến của nhà
trường đối với giảng viên,
chuyên viên và sinh viên
P. ĐBCL
Bắt đầu:
Tháng 12/2019
Hoàn thành:
Tháng 9/2021
Trang 165
3
Hoàn thiện hệ thống thông tin
ĐBCL bên trong của nhà trường
P. ĐBCL,
P.HC
Bắt đầu:
Tháng 12/2019
Hoàn thành:
Tháng 9/2020
4
Phát
huy
điểm
mạnh
Theo dõi và đề xuất cải tiến,
nâng cấp các phần mềm quản lý
tại các đơn vị, hỗ trợ cho công
tác quả lý và truy xuất dữ liệu trở
nên hiệu quả hơn.
Các đơn vị
Bắt đầu:
Tháng 3/2020
Hoàn thành:
Tháng 9/2021
5 Nâng cao quản lý thông tin dữ
liệu, sao lưu phục hồi dữ liệu,
bảo mât, an toàn dữ liệu, đảm
bảo hệ thống được thông suốt,
ổn định
P. CNTT
Hàng năm
Bắt đầu:
Năm học 2019 -
2020
4. Mức đánh giá:
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu Chuẩn 4,00
Tiêu chí 11.1 4
Tiêu chí 11.2 4
Tiêu chí 11.3 4
Tiêu chí 11.4 4
Trang 166
Tiêu chuẩn 12. Nâng cao chất lượng
Tiêu chí 12.1. Xây dựng kế hoạch liên tục nâng cao chất lượng của cơ sở
giáo dục bao gồm các chính sách, hệ thống, quy trình, thủ tục và nguồn lực để thực
hiện tốt nhất hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.
Nâng cao chất lượng là công việc quan trọng hàng đầu mà Trường xác định cần
phải thực hiện thường xuyên và liên tục. Trong Chiến lược phát triển giai đoạn 2016-
2020, tầm nhìn 2030, thiết lâp văn hóa đảm bảo chất lượng trong toàn trường là một
trong những kế hoạch hành động được đề câp đến trong mục tiêu cụ thể về đẩy mạnh
công tác đánh giá, kiểm định, đảm bảo chất lượng đào tạo theo các chuẩn mực quốc tế
[H14.12.01.01]; [H14.12.01.02]; [H14.12.01.03].
Nhà trường đã triển khai các hoạt động tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục từ
năm 2016, được câp nhât trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo
https://moet.gov.vn/giaoducquocdan/khao-thi-va-kiem-dinh-chat-luong-giao-
duc/Pages /Default.aspx?ItemID=5856. Sau khi hoàn thành Báo cáo TĐG, Nhà trường
đã tâp trung xây dựng chính sách, đầu tư cơ sở vât chất, tuyển dụng nhân sự, nâng cao
năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo, giảng viên, tăng cường công tác nghiên cứu
khoa học và hợp tác quốc tế để thực hiện kế hoạch cải tiến những điểm tồn tại
[H14.12.01.04] Tiếp sau đó, Trường đã xây dựng thành những kế hoạch cải tiến chất
lượng các lĩnh vực hoạt động của Nhà trường hàng năm 2016-2017, 2017-2018
[H14.12.01.05]; [H14.12.01.06]. So sánh với thời điểm năm 2016 trở về trước, hiện
nay, Nhà trường đã ban hành các quy định, chính sách mới cụ thể như sau:
* Hoạt động đào tạo
- Về học bổng: Ngoài những học bổng thường niên của Trường, mỗi năm đều
có những loại học bổng đặc biệt, ví dụ năm 2017 có Học bổng chính sách Becamex
2017, năm 2018 có Học bổng kỹ sư công nghệ cao Bình Phước và học bổng dành cho
học sinh có thành tích nổi bât trong phong trào thể dục thể thao [H14.12.01.07]
- Về đào tạo: Trường đã ban hành Quy định về xây dựng, thẩm định, phê duyệt,
ban hành, giám sát/rà soát, đánh giá và cải tiến CTĐT vào năm 2017. Chủ trương và
kế hoạch về việc tăng cường giảng dạy tất cả các ngành bằng tiếng Anh (trước đây chỉ
có ngành QTKD dạy bằng tiếng Anh) từ năm 2020 cũng đã được triển khai
[H14.12.01.08]
Trang 167
* Hoạt động đảm bảo chất lượng
Công tác đảm bảo chất lượng ngày càng được chú trọng theo đúng định hướng
của Bộ GD&ĐT, ban hành các Quy trình về tự đánh giá CSGD (2017), CTĐT (2016),
Quy định về việc xử lý, lưu trữ và sử dụng kết quả khảo sát (2017) [H14.12.01.09];
[H14.12.01.10]; [H14.12.01.11].
* Hoạt động kiện toàn bộ máy nhân sự và CSVC
Điều chỉnh, kiện toàn cơ cấu tổ chức, cụ thể thành lâp thêm một số đơn vị mới:
Vườn ươm doanh nghiệp Becamex - BBI (2018), Fablab (2018), Bộ phân học thuât
xuất sắc (2018), Khoa CNTT (2018), Phòng Nghiên cứu khoa học và sáng tạo (2019),
Phòng HTQT (2019) [H14.12.01.12].
Xây dựng, mua sắm trang thiết bị, đưa vào hoạt động Phòng thí nghiệm chiếu
sáng Philips Lighting (2017), BBI và Fablab (2018), cải tạo Thư viện và khu tự học
sinh viên (2018) [H14.12.01.13]; [H14.12.01.14]; [H14.12.01.15].
* Hoạt động NCKH
Một số các văn bản quy định nổi bât về NCKH được ban hảnh để vân hành các
hoạt động này:
Năm 2016: Quy định về việc quản lý công bố thông tin trong đào tạo và nghiên
cứu khoa học, Quy định về việc biên soạn, thẩm định, xuất bản tài liệu giảng dạy.
Năm 2017: Quy định về tiêu chuẩn xét chọn đề tài cấp cơ sở, Quy định về việc
tổ chức Hội thảo thường niên, Quy định Sở hữu trí tuệ.
Năm 2018: Quy định về trích dẫn và chống đạo văn của Trường Đại học Quốc
tế Miền Đông, Quy định về quản lý thiết bị trong NCKH [H14.12.01.16]
Nguồn thu cho NCKH, CGCN và PVCĐ có xu hướng tăng, số lượng các đề tài
NCKH và bài báo đăng ở các tạp chí trong và ngoài nước ngày một nhiều lên, SV
tham gia các Cuộc thi về NCKH đều được ghi nhân vì thành tích đạt được
[H14.12.01.17]; [H14.12.01.18]; [H14.12.01.19].
* Hoạt động phục vụ cộng đồng
Năm 2016, Trường đã ban hành một số văn bản nhằm phục vụ tốt hơn cho
người học và cộng đồng như: Quy định về hoạt động phục vụ và kết nối cộng đồng,
Trang 168
Quy chế công tác sinh viên, Quy chế khen thưởng, ky luât SV [H14.12.01.20];
[H14.12.01.21]; [H14.12.01.22].
* Nâng cao nguồn lực (nhân lực và tài lực)
Nhà trường còn có các kế hoạch nâng cao nguồn lực (nguồn nhân lực và tài
chính), việc tuyển dụng, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên, chuyên viên được chú trọng
hơn [H14.12.01.23]; [H14.12.01.24]; [H14.12.01.25] và đa dạng hóa nguồn tài chính
của Trường [H14.12.01.26]. Đội ngũ GV cơ hữu có xu hướng ngày càng tăng cả về
chất lượng lẫn số lượng [H14.12.01.27] nguồn thu cũng tăng lên đáng kể
[H14.12.01.17].
Việc quản lý hoạt động của Nhà trường đạt hiệu quả hơn còn thể hiện ở các quy
trình chuyên môn nghiệp vụ với các hướng dẫn và biểu mẫu của các phòng chức năng
[H14.12.01.16].
Kế hoạch nâng cao chất lượng các hoạt động đảm bảo tính khả thi với với các
mốc thời gian và chỉ tiêu cụ thể để đảm bảo tốt nhất hoạt động đào tạo, NCKH và phục
vụ cộng đồng, trong đó quy định rõ quy định, hướng dẫn việc thực hiện cải tiến chất
lượng; phân công trách nhiệm trong việc thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng các
lĩnh vực hoạt động của Trường [H14.12.01.04]; [H14.12.01.06]. Các kế hoạch cải tiến
về các chính sách, hệ thống, quy trình, thủ tục, nguồn lực… nhằm thực hiện tốt các
hoạt động đào tạo, NCKH và PVCĐ luôn được đưa ra trong các cuộc họp lãnh đạo
[H14.12.01.28].
Trên cơ sở kế hoạch chiến lược phát triển Trường, hàng năm Trường thông báo
chỉ số phấn đấu chính của năm học đến các đơn vị để xây dựng các kế hoạch hoạt
động cụ thể, sau đó tổng hợp thành Kế hoạch hoạt động chung của Trường
[H14.12.01.29]; [H14.12.01.30]; [H14.12.01.31]. Các kế hoạch hoạt động và cải tiến/
nâng cao chất lượng luôn được thiết lâp và ban hành, phổ biến rộng rãi để các bên liên
quan cùng thực hiện [H14.12.01.04]; [H14.12.01.06].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 12.2. Các tiêu chí lựa chọn đối tác, các thông tin so chuẩn và đối
sánh để nâng cao chất lượng hoạt động được thiết lập.
Trang 169
Trong quá trình hoạt động, công tác đối sánh, so chuẩn chất lượng hoạt động là
một phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của trường ĐHQTMĐ.
Nhà trường xác định rõ việc lựa chọn đối tác đối sánh phải hướng đến các mục tiêu: (i)
nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng và phản ánh tầm nhìn, sứ mạng của trường
ĐHQTMĐ, (ii) tân dụng và phát huy các nguồn lực sẵn có của nhà trường: đội ngũ
giảng viên, chuyên gia, chương trình đào tạo, cơ sở vât chất hệ thống phòng thí
nghiệm, thực hành, hệ thống quản trị,…, (iii) nâng cao lợi ích cho sinh viên, giảng
viên và các bên liên quan trong quan hệ hợp tác, khả năng phát triển trong tương lai
[H14.12.02.01] Qua đó các đối tác đối sánh của trường ĐHQTMĐ là các cơ sở giáo
dục uy tín trong và ngoài nước, phù hợp với các tiêu chí lựa chọn, có danh tiếng học
thuât cao và được công nhân chất lượng trong lĩnh vực đối sánh như các trường thành
viên của Đại Học Quốc gia Tp. HCM, Đại học Y dược Tp. HCM, Đại học Portland
State (Hoa Kỳ), Đại học Công nghệ Nanyang (Singapore), Đại học Chulalongkorn
(Thái Lan) … [H14.12.02.02]. Đối với các đối tác là các tâp đoàn, các doanh nghiệp
lớn trong và ngoài nước có tiềm năng hợp tác tư vấn, liên kết nghiên cứu, chuyển giao
khoa học và công nghệ; ứng dụng các sản phẩm nghiên cứu khoa học của nhà trường
vào môi trường sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện cho sinh viên kiến tâp, thực tâp
nâng cao kiến thức, kỹ năng tay nghề: Becamex IDC, VSIP, BIH, P&G, Festo, VNTT,
Wu’s Tech… Trường bước đầu hợp tác với các doanh nghiệp và chưa thực hiện đối
sánh với các doanh nghiệp này. [H14.12.02.03]. Tuy nhiên, Trường đã giao cho Phòng
ĐBCL dựa trên khảo sát mức độ hài lòng của doanh nghiệp về chất lượng sinh viên tốt
nghiệp hàng năm để đánh giá và đề ra các biện pháp cải tiến về tăng cường sự hợp tác
với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đổi mới CTĐT, tăng cường CSVC phục vụ
đào tạo và NCKH, liên kết với các doanh nghiệp trong đào tạo và tuyển dụng
[H14.12.02.04].
Bên cạnh đó, Nhà trường cũng xác định nội dung, lĩnh vực cần đối sánh, có sự
tham khảo, đối chiếu với các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục đại học và
CTĐT của Bộ GD&ĐT, bộ tiêu chuẩn của Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á
(AUN-QA) để thấy được các điểm mạnh, điểm tồn tại chung của hệ thống, từ đó đưa
ra các điều chỉnh, cải tiến cần thiết phù hợp với thực tiễn nhà trường [H14.12.02.05];
[H14.12.02.06]. Theo đó, lĩnh vực tự đối sánh chủ yếu của Trường được thực hiện trên
các mặt công tác tuyển sinh, đào tạo, chương trình đào tạo, hoạt động nghiên cứu khoa
Trang 170
học, điều kiện cơ sở vât chất, kết nối và phục vụ cộng đồng; đối sánh các chỉ số đánh
giá KPIs hàng năm của nhà trường; đối sánh về mức độ hài lòng của các bên liên quan
như cán bộ giảng viên, chuyên viên, sinh viên, cựu sinh viên, nhà tuyển dụng
[H14.12.02.07]; [H14.12.01.18]; [H14.12.02.08]; [H14.12.02.09]; [H14.12.02.10];
[H14.12.02.11]. Kết quả đối sánh là căn cứ giúp các đơn vị xác định và quản lý các
tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng giúp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục đào tạo;
hình thành khung tham chiếu dựa trên các minh chứng so sánh thực tế để có biện pháp
thay đổi và cải tiến phù hợp tình hình thực tế của đơn vị; xây dựng các kế hoạch cải
tiến và thiết lâp các mục tiêu, ưu tiên chiến lược phù hợp trong tương lai theo kế hoạch
tự đánh giá của Nhà trường [H14.12.02.12].
Để hướng dẫn các đơn vị thực hiện hiệu quả công tác so chuẩn và đối sánh, năm
2017, Phòng Đảm bảo Chất lượng đã tham mưu BGH ban hành hướng đẫn về việc
thực hiện đối sánh cho các đơn vị, hướng dẫn quy trình lựa chọn đối tác đối sánh. Các
văn bản này quy định, hướng dẫn về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, hình thức thực hiện
đối sánh tại trường ĐHQTMĐ, các tiêu chí lựa chọn đối tác đối sánh [H14.12.02.01].
Quy trình đối sánh của các đơn vị tại trường ĐHQTMĐ sẽ thực hiện theo các
bước sau:
Bước thực hiện Nội dung thực hiện chính
Lên kế hoạch
- Xác định lĩnh vực, hoạt động cần đối sánh
- Xác định các chỉ số so sánh
- Lựa chọn đối tác đối sánh
- Xác định phương thức thu thâp thông tin đối sánh
- Hoàn thiện hệ thống đối sánh ( cách thức đánh giá, các chỉ số
đánh giá,…)
Thu thâp dữ liệu - Tiến hành thu thâp dữ liệu
Phân tích, đánh giá
- Phân tích dữ liệu (xác định các mặt mạnh mặt yếu, đánh giá
nguyên nhân, phân tích lợi ích của việc thay đổi hoặc cải
tiến,…)
- Chia sẻ kết quả đối sánh giữa các bên
Trang 171
- Thiết lâp các mục tiêu cần đạt được
Cải tiến - Xây dựng kế hoạch hành động, các quy định về trách nhiệm,
thời hạn cho quy trình cải tiến
Ngoài ra, Trường cũng đã ban hành Quy trình lựa chọn đối tác đối sánh giúp đảm
bảo thông tin từ các đối tác được lựa chọn phù hợp với các yêu cầu, hỗ trợ cho mục
tiêu nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị thực hiện đối sánh [H14.12.02.13] Quy
trình lựa chọn đối tác đối sánh được thực hiện qua các bước chính sau: (i) Xác định
nhu cầu, mục tiêu đối sánh; (ii) Xác định tiêu chí, lĩnh vực, quy mô, hình thức đối
sánh; (iii) Xác định số lượng đối tác đối sánh; (iv) Thiết lâp thỏa thuân hợp tác đối
sánh; (v) Phân công bộ phân chuyên trách triển khai đối sánh.
Các Khoa, Phòng, Trung tâm liên quan trực tiếp đến công tác đối sánh được tâp
huấn và họp triển khai, cụ thể sau khi văn bản được ban hành và rà soát theo quy định
của Trường [H14.12.02.14]; [H14.12.01.28].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 12.3. Thực hiện việc so chuẩn và đối sánh nhằm tăng cường các
hoạt động đảm bảo chất lượng và khuyến khích đổi mới, sáng tạo.
So chuẩn và đối sánh là hoạt động có vai trò quan trọng mang tính tích cực, cung
cấp các đo lường khách quan nhằm phục vụ cho việc đưa ra các giá trị mang tính sáng
tạo, đặt ra mục đích và phương hướng cải tiến dẫn đến việc đổi mới trong giáo
dục. Trong 5 năm qua, để có căn cứ cải tiến, nâng cao chất lượng liên tục các hoạt
động, các đơn vị trong nhà trường đã tiến hành đối sánh trên nhiều lĩnh vực với các cơ
sở giáo dục trong và ngoài nước, cụ thể:
Trong lĩnh vực tuyển sinh và đào tạo, Phòng Đào tạo là đơn vị thực hiện chính tự
đối sánh chất lượng tuyển sinh qua các năm, chất lượng đội ngũ giảng viên, nghiên
cứu khoa học, chất lượng đào tạo, tốt nghiệp của sinh viên qua các năm. Các báo cáo
cũng thể hiện tình hình kết nối doanh nghiệp và phục vụ cộng đồng qua các năm. Tuy
nhiên, đơn vị chưa thực hiện được đối sánh ngoài về chất lượng tuyển sinh, đào tạo với
các trường đại học khác [H14.12.03.01]; [H14.12.02.07]. Dựa vào kết quả tự đối sánh
hàng năm, Trường có sự điều chỉnh về phương thức tuyển sinh và chỉ tiêu tuyển sinh
Trang 172
theo các phương thức, các chính sách học bổng nhằm khuyến khích và thu hút nhiều
đối tượng sinh viên nhâp học tại trường [H14.12.03.02]; [H14.12.01.07]. Các cuộc thi
về Đấu trường Vât lý, Toán học, Hóa học và Anh văn liên tục được tổ chức trong năm
2018 và 2019 đã thu hút được những học sinh từ các trường THPT miền Nam đến thi,
tìm hiểu và xét tuyển vào EIU, vừa tạo được sân chơi tìm hiểu kiến thức cho các em
vừa là phương thức tuyển sinh hiệu quả [H14.12.03.03]. Phòng Đào tạo tổ chức cho
sinh viên thực hiện cam kết về lộ trình anh văn đảm bảo việc tốt nghiệp đúng thời hạn
của sinh viên [H14.12.03.04].
Đặc biệt, các Khoa đã chú trọng thực hiện các đối sánh 7 chương trình đào tạo
(Quản trị kinh doanh, Điều dưỡng, Kỹ thuât phần mềm, Kỹ thuât điều khiển và tự
động hóa, Kỹ thuât điện, Cơ điện tử, Truyền thông và mạng máy tính) với các bộ tiêu
chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và Bộ tiêu chuẩn của mạng lưới các
trường đại học ASEAN (AUN-QA) và đối sánh với chương trình đào tạo của 9 trường
đại học trong nước và 13 trường đại học quốc tế [H14.12.03.05]. Phòng Đảm bảo
Chất lượng cũng đã phối hợp các Khoa, Phòng Đào tạo thực hiện khảo sát về CTĐT
đối với các đối tượng sinh viên, giảng viên, nhà tuyển dụng và có sự đối sánh về kết
quả khảo sát để làm căn cứ cho các điều chỉnh, cải tiến về CTĐT. 7 CTĐT của Trường
được xây dựng, điều chỉnh hướng đến các chuẩn đào tạo tiên tiến như chuẩn AUN,
ABET cho 5 chuyên ngành Kỹ thuât, chuẩn AUN, AACSB cho chuyên ngành Quản trị
Kinh doanh, và tiêu chuẩn của Hội Điều dưỡng Hoa Kỳ cho chuyên ngành Điều dưỡng
[H14.12.03.06]
Về mảng cơ sở vât chất và điều kiện giảng dạy, Phòng Đảm bảo Chất lượng đã
có so sánh hệ thống phòng học, thí nghiệm, thư viện, chi phí đầu tư cho hoạt động đào
tạo. Việc đảm bảo các điều kiện nghiên cứu, học tâp tốt nhất cho sinh viên và giảng
viên là một trong những ưu tiên hàng đầu của lãnh đạo Nhà trường [H14.12.03.07]
Dựa trên kết quả đối sánh, trường ĐHQTMĐ tăng cường đầu tư hệ thống cơ sở
vât chất giúp đảm bảo phục vụ tốt nhất cho việc học tâp, nghiên cứu khoa học. Trường
đã cải tạo Khu vực tiếp sinh viên, nâng cấp mở rộng Thư viện, liên kết hợp tác chia sẻ
nguồn dữ liệu điện tử với Thư viện trung tâm ĐH Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, hoàn
thành phòng thí nghiệm Chiếu sáng Philips Lighting, xây dựng Fablab khuyến khích
nghiên cứu khoa học, tư duy sáng tạo trong sinh viên. Hiện nay trên toàn thế giới có
Trang 173
khoảng 1.600 Fablab, Việt Nam có 14 Fablab, trong đó Fablab trường Đại học Quốc tế
Miền Đông (EIU Fablab) là Fablab đầu tiên tại Bình Dương được công nhân bởi hệ
thống Fablab thế giới https://www.fablabs.io/labs/eiufablab [H14.12.03.08].
P.KTTC đã phối hợp cùng P.ĐBCL thực hiện đối sánh về các chỉ số tài chính
và chỉ số thị trường của hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng
hàng năm, nhằm cung cấp các thông tin tài chính quan trọng nhất cho HĐQT/BGH và
các chủ sở hữu, cũng như để làm cơ sở đánh giá hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ
tài chính và đề ra kế hoạch tài chính quan trọng cho những năm tiếp theo
[H14.12.03.09].
Bảng 7. Thống kê số lượng đối tác đối sánh của Trường
Lĩnh vực, nội dung đối sánh Số lượng đối
tác trong nước
Số lượng đối
tác quốc tế Tổng
Chương trình đào tạo 9 13 22
Cơ điện tử 1 2 3
Kỹ thuât điều khiển và tự động hóa 2 3 5
Kỹ thuât điện 2 3 5
Kỹ thuât phần mềm 2 2 4
Mạng máy tính và Truyền thông dữ liệu 2 2 4
Quản trị kinh doanh 2 2 4
Điều dưỡng 1 2 3
Quy mô, chất lượng đào tạo 4 0 4
Đội ngũ giảng dạy 4 0 4
Cơ sở vật chất, quản trị 4 0 4
Ngoài việc đối sánh với các đối tác, Trường còn tự đối sánh kết quả các hoạt
động về ĐT, NCKH, HTQT, PVCĐ hàng năm. Thông qua kết quả đối sánh, các đơn vị
đã có các phân tích, đánh giá, xác định các điểm mạnh để phát huy, khắc phục các
điểm tồn tại và có các biện pháp cải tiến phù hợp thực tiễn hoạt động tại đơn vị. Qua
Trang 174
đó, công tác kiểm định chất lượng của nhà trường không ngừng được tăng cường,
đồng thời thúc đẩy sự đổi mới, sáng tạo trong hoạt động của các đơn vị
[H14.12.02.07]; [H14.12.01.18]; [H14.12.02.08]; [H14.12.02.09].
Để tăng cường hỗ trợ việc học của sinh viên, bên cạnh các đơn vị như Phòng Đào
tạo, giáo vụ Khoa, Cố vấn học tâp, Nhà trường đã thành lâp Bộ phân học thuât xuất
sắc (2018) trực thuộc Phòng Đào tạo, Bộ phân cố vấn học tâp trực thuộc Phòng CTSV
(2019) giúp tư vấn, định hướng, đào tạo sinh viên các kỹ năng cần thiết nhất cho việc
học ở trường đại học [H14.12.03.10]; [H14.12.02.07].
Nhằm tăng cường kết nối doanh nghiệp và phục vụ cộng đồng, ngoài Trung tâm
phục vụ cộng đồng, Nhà trường đã thành lâp Vườn ươm doanh nghiệp (BBI) là mô
hình tiên phong trong các trường đại học, có chức năng kết nối các doanh nghiệp, hỗ
trợ tư vấn các dự án khởi nghiệp và đã có những thành công bước đầu [H14.12.03.11].
Các cuộc thi tìm kiếm ý tưởng khởi nghiệp trong học sinh Trung học phổ thông (tên
tiếng Anh là “Startup Idea Battle”) được tổ chức từ tháng 3 – 6 năm 2018 và 2019 tại
trường ĐHQTMĐ. Đây là cuộc thi nhằm tìm kiếm, hỗ trợ các ý tưởng khởi nghiệp của
các bạn trẻ độ tuổi từ 15 đến 22 tuổi. Các đội thi từ 2-5 thành viên có thể trình bày các
ý tưởng khởi nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực từ công nghệ, giáo dục, sức khoẻ, môi
trường....với các mục tiêu hướng tới xây dựng thành phố thông minh, phát triển bền
vững, phục vụ cộng đồng. Tất cả những kết quả này vừa thu hút học sinh đến tìm hiểu
về trường vừa góp thêm một kênh tuyển sinh cho Trường [H14.12.03.12];
[H14.12.03.13].
Trường đã triển khai các hoạt động đối sánh theo đúng quy trình từ bước lâp kế
hoạch, thu thâp dữ liệu, phân tích đánh giá và cải tiến trên các lĩnh vực: tuyển sinh,
đào tạo, đội ngũ giảng dạy, CSVC, khảo sát sự hài lòng các bên liên quan, NCKH,
PVCĐ, các chỉ số tài chính và chỉ số thị trường [H14.12.03.14]; [H14.12.03.05];
[H14.12.03.07]; [H14.12.02.04]; [H14.12.02.10]; [H14.12.02.11]; [H14.12.03.09];
[H14.12.01.18]; [H14.12.02.08]; [H14.12.02.09]; [H14.12.02.07]; [H14.12.01.06];
[H14.12.03.15].
Sau một thời gian hoạt động, Bộ GD&ĐT đã tiến hành kiểm tra cam kết 5 năm
thành lâp Trường của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông vào năm 2012 và 2018
[H14.12.03.16] và thẩm định các điều kiện ĐBCL của Trường vào năm 2017
Trang 175
[H14.12.03.17], Bộ GD&ĐT kết luân Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã thực
hiện đúng cam kết trong đề án thành lâp trường và xác nhân các điều kiện ĐBCL của
Trường.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 12.4. Quy trình lựa chọn, sử dụng các thông tin so chuẩn và đối
sánh được rà soát.
Trong giai đoạn 2014 – 2018, bên cạnh việc rà soát kết quả so chuẩn và đối sánh,
các quy trình thực hiện đối sánh, lựa chọn đối tác đối sánh cũng được kiểm tra rà soát,
đánh giá hiệu quả và rút kinh nghiệm. Từ năm học 2017-2018, Phòng Đảm bảo chất
lượng là đơn vị được BGH giao trách nhiệm chính đã tiến hành rà soát, điều chỉnh các
hướng dẫn, quy trình về thực hiện so chuẩn, đối sánh với sự đóng góp ý kiến của các
đơn vị trực tiếp thực hiện công tác so chuẩn, đối sánh [H14.12.04.01]. Về việc thực
hiện so chuẩn, Trường luôn so sánh các hoạt động dựa trên tiêu chuẩn về kiểm định
chất lượng của Bộ GD&ĐT, AUN-QA. Trường tham chiếu các bảng đối sánh các tiêu
chí của các bộ tiêu chuẩn KĐCL CSGD và CTĐT qua các phiên bản [H14.12.04.02].
Để giải quyết các khó khăn, điểm tồn tại trong quá trình thực hiện đối sánh của
các đơn vị, năm 2017, Phòng Đảm bảo Chất lượng đã đề xuất trình BGH ký văn bản
hướng dẫn bổ sung quy trình rà soát kết quả đối sánh [H14.12.02.13]. Các đối tác đối
sánh CTĐT cũng được rà soát theo từng tiêu chí cụ thể đảm bảo tính phù hợp với các
kế hoạch và mục đích đối sánh: 9 trường đại học trong nước và 13 trường đại học quốc
tế được lựa chọn đối sánh với 7 chương trình đào tạo; 4 trường đại học trong nước
được lựa chọn để đối sánh về các mảng quy mô, chất lượng đào tạo, đội ngũ giảng dạy
và điều kiện cơ sở vât chất phục vụ giảng dạy. Các đối tác đều là các cơ sở giáo dục
đại học uy tín, có chất lượng đào tạo được đánh giá cao và phù hợp với các mục tiêu
đối sánh của Nhà trường: cơ sở giáo dục được đánh giá cao về chất lượng đào tạo, đã
đạt tiêu chuẩn kiểm định; có uy tín cao trong lĩnh vực đào tạo; đã có quan hệ hợp tác
hoặc ký kết thỏa thuân với nhà trường [H14.12.04.03]. Các kết quả rà soát là cơ sở
đánh giá mức độ và hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ, qua đó có các điều chỉnh, cải
tiến nâng cao chất lượng, đảm bảo các mục tiêu hoạt động của mỗi đơn vị và cả
trường. [H14.12.04.04]; [H14.12.04.05]; [H14.12.01.16]; [H14.12.04.06].
Trang 176
Trong quá trình thực hiện đối sánh về chương trình đào tạo, các Khoa cũng đã có
sự rà soát các tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo, chọn lọc, tham chiếu cách thức,
các thang đo chuẩn của các cơ sở giáo dục đối tác như Đại học Portland State - PSU
(Hoa Kỳ) để tham khảo, học hỏi để tăng cường chất lượng của chương trình đào
[H14.12.04.07]. Tuy nhiên, việc học hỏi, áp dụng các tiêu chuẩn của các cơ sở đối tác
để cải tiến, nâng cao các mảng hoạt động khác của trường ĐHQTMĐ còn hạn chế do
việc thực hiện đối sánh của các đơn vị diễn ra tương đối nhỏ lẻ, thiếu sự liên kết, phối
hợp.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Tiêu chí 12.5. Quy trình lựa chọn, sử dụng các thông tin so chuẩn và đối
sánh được cải tiến để liên tục đạt được các kết quả tốt nhất trong đào tạo, nghiên
cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.
Dựa trên các Bộ tiêu chuẩn về kiểm định chất lượng giáo dục của Bộ GD&ĐT
cấp CSGD/CTĐT, Trường đã thực hiện công tác tự đánh giá cấp CSGD năm 2016
(Theo Văn bản hợp nhất 06/VBHN-BGDĐT ngày 04/3/2014) và năm 2018 thực hiện
theo Thông tư 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017. Công tác TĐG CTĐT thì năm
2019 Trường mới bắt đầu triển khai theo Bộ tiêu chuẩn kiểm định CTĐT của Bộ
GD&ĐT, sau đó sẽ tiếp tục đánh giá theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA. Đây chính là cách
thức mà Trường vân dụng các thông tin để so chuẩn [H14.12.02.12]. Sau khi hoàn
thành công tác TĐG, Trường đưa ra kế hoạch cải tiến và nâng cao chất lượng, triển
khai thực hiện nhằm đạt được các kết quả tốt nhất trong ĐT, NCKH và PVCĐ
[H14.12.05.01]; [H14.12.01.04]; [H14.12.01.06]; [H14.12.04.06].
Căn cứ kết quả đối sánh và ý kiến đóng góp của các đơn vị, Phòng Đảm bảo Chất
lượng là đơn vị đầu mối tiến hành rà soát các văn bản hướng dẫn, các quy trình thực
hiện đối sánh, quy trình lựa chọn đối tác đối sánh, quy trình rà soát kết quả đối sánh và
đề xuất BGH ban hành chính thức các văn bản quy định và hướng [H14.12.02.01];
[H14.12.02.13]
Các đơn vị, bộ phân chuyên trách về công tác kiểm định, tự đánh giá của Nhà
trường đã có các họp trao đổi rút kinh nghiệm, góp ý, cải tiến các nội dung liên quan
việc đảm bảo chất lượng, tiếp tục triển khai sâu hơn và định kỳ các buổi tâp huấn về
Trang 177
đảm bảo chất lượng cho toàn thể cán bộ giảng viên, nhân viên [H14.12.05.02];
[H14.12.05.03]. Một trong các yêu cầu để nâng cao chất lượng hoạt động nhờ đối sánh
là việc chia sẻ kết quả đối sánh giữa các đơn vị, đã được nêu rõ trong Quy định về việc
thực hiện đối sánh và sử dụng kết quả đối sánh [H14.12.02.01]. Tuy việc chia sẻ kết
quả phân tích so chuẩn và đối sánh chất lượng giữa các đơn vị trong nhà trường để
phục vụ cải tiến chất lượng ban đầu còn hạn chế, nhưng từ năm 2018 trở đi,
HĐQT/BGH đã yêu cầu toàn Trường thực hiện định kỳ và có kế hoạch cụ thể, đó là
chương trình sinh hoạt chuyên đề Vision Alignment [H14.12.05.04].
Qua từng năm hoạt động, Phòng Đảm bảo chất lượng phối hợp với các đơn vị đã
có sự điều chỉnh, cải tiến trong các quy trình lựa chọn, sử dụng thông tin so chuẩn và
đối sánh. Các đối tác đối sánh được lựa chọn qua các năm đều thể thiện sự phù hợp với
các tiêu chí của nhà trường. Nội dung, lĩnh vực đối sánh phù hợp với mục tiêu, kế
hoạch hoạt động của nhà trường, câp nhât kịp thời các yêu cầu về kiểm định chất
lượng phiên bản mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Mạng lưới các trường Đại học
ASEAN (AUN-QA). Các quy trình, quy định, chính sách đào tạo, nghiên cứu khoa
học và phục vụ cộng đồng được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn
[H14.12.02.13]; [H14.12.02.02]; [H14.12.04.05]; [H14.12.01.16].
Năm 2017 và 2018 là những năm đánh dấu những thay đổi lớn trong việc sử
dụng thông tin so chuẩn và đối sánh của Trường vì Bộ GD&ĐT ban hành các quy định
mới, các bộ tiêu chuẩn về kiểm định và hướng dẫn thực hiện. Do đó, trong hai năm
2017 & 2018, Trường đã có những cải tiến mạnh mẽ trong việc nâng cao chất lượng
của Trường, cụ thể trong việc ban hành các quy định, chính sách, các kết quả đạt được
trong ĐT, NCKH, PVCĐ [H14.12.03.15].
Việc sử dụng các kết quả đối sánh phục vụ mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo,
nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng được thể hiện cụ thể qua nhiều cải tiến
trong những năm qua [H14.12.05.05]; [H14.12.03.01]; [H14.12.01.05]. Trong lĩnh
vực tuyển sinh và đào tạo, Nhà trường có sự thay đổi về phương thức tuyển sinh, áp
các chính sách học bổng mới, ban hành Cam kết lộ trình học Anh văn dành cho sinh
viên các khóa nhằm tăng tỉ lệ sinh viên hoàn thành điều kiện Anh văn IELTS 6.0 đúng
hạn và tăng tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp trong những năm tiếp theo, hạn chế khả năng sinh
viên nghỉ học vì thiếu chứng chỉ IELTS 6.0. Về công tác nghiên cứu khoa học, ban
Trang 178
hành quy định về đánh giá giảng viên, trong đó nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ bắt
buộc và được cụ thể hóa bằng các sản phẩm nghiên cứu khoa học; ban hành các chính
sách khuyến khích nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh đầu tư phòng thí nghiệm, thực
hành, xây dựng FabLab, nâng cấp hệ thống thông tin, thư viện phục vụ công tác
nghiên cứu của giảng viên và sinh viên. Những năm qua, số lượng các bộ giảng viên,
chuyên viên được cử đi học tâp, nâng cao trình độ tại các trường đại học uy tín trong
và ngoài nước gia tăng. Về kết nối và phục vụ cộng đồng, mạng lưới kết nối doanh
nghiệp được mở rộng, số lượng sinh viên được giới thiệu kiến tâp, thực tâp tại doanh
nghiệp tăng cao, số lượng sinh viên tham gia các hoạt động tình nguyện, tình nguyện
viên phục vụ tại các sự kiện, hội nghị quốc tế tăng. Đặc biệt, năm 2018, Nhà trường đã
phối hợp với Trường Đại học Quốc gia Chungnam tổ chức thành công Hội nghị Hiệu
trưởng các đại học thế giới WTA, được UBND Tỉnh Bình Dương và Tổ chức WTA
khen ngợi [H14.12.05.06]. Từ năm 2017, Trường đã đầu tư xây dựng CSVC cho Vườn
ươm doanh nghiệp Becamex và Fablab, hai đơn vị này chính thức hoạt động vào năm
2018, là các mô hình tiên phong, mang tính sáng tạo trong các trường đại học tại Bình
Dương giúp thúc đẩy xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, khuyến khích nghiên cứu
khoa học kỹ thuât và công nghệ ứng dụng cho các đối tượng trong và ngoài trường
[H14.12.03.15].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Đánh giá chung tiêu chí 12:
1. Tóm tắt các điểm mạnh:
- Nhà trường đã thiết lâp được các tiêu chí lựa chọn đối tác đối sánh, nội dung,
lĩnh vực đối sánh, có các văn bản quy định, quy trình hướng dẫn thực hiện đối sánh,
lựa chọn đối tác đối sánh, rà soát kết quả đối sánh. Các đối tác đối sánh, tiêu chuẩn đối
sánh được lựa chọn phù hợp, góp phần mở rộng quan hệ đối tác với Nhà trường.
- Các đơn vị trong trường đã tổ chức thực hiện đối sánh trên các mặt hoạt động
tuyển sinh, đào tạo, chương trình đào tạo, cơ sở vât chất, nghiên cứu khoa học và phục
vụ cộng đồng. Các nội dung, lĩnh vực đối sánh đã thực hiện phản ánh mục tiêu, nhiệm
vụ trọng tâm trong từng giai đoạn của nhà trường.
Trang 179
- Nhà trường đã phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm và có các cải tiến cần thiết
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thông qua các kết quả đối sánh.
- Đơn vị được phân công có tiến hành rà soát các quy trình thực hiện đối sánh,
đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả của các quy trình.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại:
- Các văn bản hướng dẫn thực hiện hiện đối sánh, các quy trình được ban hành ở
nửa sau chu kỳ 5 năm (2017) nên công tác đối sánh trong giai đoạn đầu của các đơn vị
diễn ra không đồng đều, thiếu sự liên kết, phối hợp.
- Việc chia sẻ kết quả phân tích so chuẩn và đối sánh chất lượng giữa các đơn vị
trong nhà trường để phục vụ cải tiến chất lượng vẫn còn hạn chế.
- Việc tham chiếu các tiêu chí đối sánh của cơ sở giáo dục khác khi lựa chọn, xác
định thang đo chuẩn tại Nhà trường còn hạn chế.
3. Kế hoạch cải tiến:
TT Mục tiêu Nội dung
Đơn vị/ cá
nhân thực
hiện
Thời gian
thực hiện
hoặc hoàn
thành
Ghi
chú
1
Khắc phục
tồn tại 1
Câp nhât báo cáo TĐG hàng
năm vào tháng 9 (cuối mỗi
năm học), đăng lên website
Trường, lưu Thư viện.
Rà soát các tiêu chí lựa chọn
đối tác đối sánh, quy định,
quy trình hướng dẫn về thực
hiện đối sánh.
Thông báo đến các đơn vị về
yêu cầu, kế hoạch thực hiện
đối sánh trong năm học.
P.ĐBCL,
các đơn vị
Hàng năm,
Bắt đầu:
Từ năm 2019-
2020
2 Khắc phục
tồn tại 2
Rà soát quy định về chia sẻ
kết quả đối sánh giữa các
đơn vị.
Có yêu cầu, thông báo về
việc chia sẻ kết quả đối sánh
giữa các đơn vị, tăng cường
P.ĐBCL
Các đơn vị
phối hợp
Bắt đầu:
06/2019
Hoàn thành:
12/2019
Trang 180
các buổi họp, chia sẻ kinh
nghiệm giữa các đơn vị.
3 Khắc phục
tồn tại 3
Xây dựng các tiêu chí, thang
đo chuẩn đảm bảo chất
lượng thông qua việc tham
chiếu, chọn lọc, học hỏi từ
các đối tác được lựa chọn để
đối sánh.
Các đơn vị
thực hiện đối
sánh
Bắt đầu:
Tháng
12/2019
Hoàn thành:
Tháng 6/2020
4 Phát huy
điểm mạnh
(chung)
Tiếp tục rà soát và cải tiến
các quy trình, tiêu chí lựa
chọn so chuẩn và đối sánh
bằng cách định kỳ mỗi 2,5
năm/lần
P.ĐBCL
Các đơn vị
phối hợp
Định kỳ,
Bắt đầu:
Từ năm 2020
4. Mức đánh giá:
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 12 4,60
Tiêu chí 12.1 5
Tiêu chí 12.2 5
Tiêu chí 12.3 5
Tiêu chí 12.4 4
Tiêu chí 12.5 4
Trang 181
Mục 3. ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VỀ THỰC HIỆN CHỨC NĂNG
Tiêu chuẩn 13. Tuyển sinh và nhập học
Tiêu chí 13.1. Xây dựng kế hoạch, chính sách và truyền thông để tuyển sinh
cho các chương trình đào tạo khác nhau của cơ sở giáo duc
Trường Đại học Quốc tế Miền Đông hiện đang tuyển sinh trình độ đại học hệ
chính quy với 7 ngành đào tạo: Quản trị kinh doanh (các lĩnh vực chuyên sâu: Kế toán,
Tài chính, Marketing, Quản trị chuỗi cung ứng, Quản trị nguồn nhân lực, Quản trị nhà
hàng khách sạn, Khởi nghiệp), Kỹ thuât điện, Kỹ thuât điều khiển và tự động hóa, Kỹ
thuât cơ điện tử, Kỹ thuât phần mềm, Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu, Điều
dưỡng. Việc xây dựng kế hoạch, chính sách và truyền thông cho các chương trình đào
tạo khác nhau được Nhà trường chú trọng ngay từ khi xây dựng đề án tuyển sinh,
Trường xác định rõ ràng các tiêu chí lựa chọn người học, hình thức xét tuyển
[H15.13.01.01] và dựa trên kết quả tuyển sinh đại học qua từng năm [H15.13.01.02]
để làm cơ sở xây dựng đề án tuyển sinh quy định rõ chính sách tuyển sinh của Trường
như: sứ mạng của Trường, đối tượng tuyển sinh, phạm vi tuyển sinh, phương thức
tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh, ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào, điều kiện nhân hồ
sơ đăng ký xét tuyển, các loại học bổng dành cho thí sinh, …[H15.13.01.03].
Nhằm chuẩn bị cho công tác tuyển sinh đạt hiệu quả, hàng năm căn cứ vào quy
chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H15.13.01.04], các hướng dẫn thực hiện
quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H15.13.01.05], chính sách học bổng
[H15.13.01.06], Nhà trường họp để xây dựng kế hoạch, chính sách và kế hoạch truyền
thông về tuyển sinh [H15.13.01.07]. Cụ thể:
Về kế hoạch tuyển sinh: hàng năm, Nhà trường xây dựng kế hoạch tuyển sinh
chung cho các chương trình đào tạo khác nhau [H15.13.01.08]. Kế hoạch tuyển sinh
quy định rõ mục đích yêu cầu thực hiện và có phân công trách nhiệm cho từng đơn vị
trong Trường thực hiện nhằm đảm bảo đúng tiến độ theo lịch công tác tuyển sinh đã đề
ra. Ngoài kế hoạch tuyển sinh, Nhà trường còn thành lâp Hội đồng tuyển sinh
[H15.13.01.09] thực hiện các nhiệm vụ như: xây dựng phương án tuyển sinh, xét
tuyển và triệu tâp thí sinh trúng tuyển, giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố cáo liên
quan đến tuyển sinh, tổng kết công tác tuyển sinh báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Trang 182
Hội đồng quản trị và Hiệu trưởng, Ban thư ký [H15.13.01.10] có nhiệm vụ tổ chức
tiếp nhân hồ sơ, xét tuyển, công bố trúng tuyển và tiếp nhân nhâp học và Ban kiểm
[H15.13.01.11] có nhiệm vụ giám sát công tác tuyển sinh của Trường dưới sự phân
công của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh. Hội đồng tuyển, Ban Thư ký và Ban kiểm tra
sẽ giải tán khi hoàn thành nhiệm vụ.
Về chính sách tuyển sinh: Nhà trường đã xây dựng chính sách tuyển sinh phù
hợp đối với từng chương trình đào tạo trong đó xác định rõ các thông tin quan trọng
như: phương thức xét tuyển, ngành xét tuyển, tổ hợp môn thi xét tuyển, chỉ tiêu xét
tuyển, chuẩn đầu ra, học phí, thời gian xét tuyển. Các chính sách này đảm bảo phù hợp
các quy định và theo kế hoạch chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo và được điều chỉnh
linh hoạt, phù hợp với những thay đổi trong chính sách và quy chế của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, cụ thể: Nhà trường đã xác định mức điểm xét tuyển đảm bảo chất lượng theo
từng năm không thấp hơn các ngưỡng đảm bảo chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định. Từ năm 2015 đến nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ còn tổ chức một kỳ thi
THPT Quốc gia, căn cứ vào quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà
trường đã xây dựng đề án tuyển sinh với hai phương thức xét tuyển là xét tuyển dựa
vào kết quả điểm của kỳ thi THPT Quốc gia và phương thức xét tuyển theo kết quả
học tâp lớp 12 trong học bạ bâc THPT. Ngoài hai phương thức xét tuyển này Nhà
trường còn thực hiện chính sách ưu tiên xét tuyển thẳng theo khoản 2, điều 7 Quy chế
tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H15.13.01.03].
Về kế hoạch truyền thông tuyển sinh: Nhà trường phân công Phòng Truyền
thông (trước năm 2017 là Phòng Kinh doanh tiếp thị) thực hiện nhiệm vụ chính trong
việc xây dựng kế hoạch truyền thông về tuyển sinh [H15.13.01.12]. Dựa trên kế hoạch
được duyệt [H15.13.01.13]. Phòng Truyền thông tổ chức, triển khai thông tin tuyển
sinh đến các đơn vị trong trường để phối hợp thực hiện công tác tuyển sinh, đồng thời
tâp trung quảng bá thông tin tuyển sinh của Trường đến với thí sinh như: đối tượng
tuyển sinh, phương thức tuyển sinh, tổ hợp xét tuyển, ngành nghề xét tuyển, học phí,
chính sách học bổng,… [H15.13.01.14] công tác truyền thông được thực hiện thông
qua việc đăng thông tin trên các phương tiện truyền thông xã hội: báo giấy, báo điện
tử, các tài liệu quảng bá, tờ rơi, sổ tay thông tin…và các trang thông tin riêng của
Trường như website Trường cung cấp đầy đủ các thông tin như giới thiệu về Đại học
Trang 183
Quốc tế Miền Đông, các ngành đào tạo, tuyển sinh, môi trường sống và học tâp, các
tin tức mới luôn được câp nhât tại link https://tuyensinh.eiu.edu.vn [H15.13.01.15],
ngoài website của Trường, thí sinh có thể xem thông tin và hình ảnh của Trường tại
trang facebook, đây cũng là nơi tư vấn giải đáp mọi thông tin về quy chế tuyển sinh,
thông tin chung về Trường cho thí sinh được rõ thông qua việc thí sinh để lại tin nhắn
trong hộp thư [H15.13.01.16], để giải đáp kịp thời các thắc mắc của thí sinh, ngoài
các kênh thông tin nêu trên Trường có công bố thêm số điện thoại phục vụ cho việc
giải đáp thắc mắc cho thí sinh [H15.13.01.17]. Ngoài việc truyền thông qua Website,
báo, đài, trang facebook Nhà trường còn tham gia các ngày hội tư vấn tuyển sinh do
các Báo Tuổi trẻ, Giáo dục… tổ chức [H15.13.01.18]. Một trong những hoạt động
truyền thông quan trọng và hiệu quả nhất được Nhà trường tâp trung triển khai, đó là
tổ chức các hoạt động chính như đón học sinh từ các trường THPT về Trường để tham
quan tìm hiểu về Trường giúp học sinh có cái nhìn thực tế về môi trường học tâp tại
Đại học Quốc tế Miền Đông thông qua các buổi tư vấn này [H15.13.01.19]. Ngoài ra,
thông tin tuyển sinh của Trường cũng được công khai trên các tài liệu quảng bá như
brochure, tờ rơi, … các tài liệu này được thay đổi nội dung và thiết kế mỗi năm bám
sát chính sách tuyển sinh của Trường [H15.13.01.20].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 13.2. Xây dựng các tiêu chí để lựa chọn người học có chất lượng
cho mỗi chương trình đào tạo.
Việc xây dựng các tiêu chí để lựa chọn người học có chất lượng cho mỗi
chương trình đào tạo được Nhà trường thực hiện rất rõ ràng, phù hợp với quy chế
tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể:
Năm 2014 là năm cuối cùng thực hiện tuyển sinh theo phương thức thi ba
chung. Trường không tổ chức thi tuyển mà sử dụng kết quả thi theo đề thi chung của
Bộ Giáo dục và đào tạo để xét tuyển cho các ngành đào tạo của Trường. Các tổ hợp
môn xét tuyển cho từng ngành cụ thể: ngành Quản trị kinh doanh, ngành Kỹ thuât
phần mềm, Truyền thông và mạng máy tính xét tuyển theo 03 tổ hợp môn: A (Toán,
Lý, Hóa), A1 (Toán, Lý, Anh), D1 (Toán, Văn, Anh); ngành Kỹ thuât điện, điện tử,
ngành Kỹ thuât điều khiển và tự động hóa và ngành Kỹ thuât Cơ điện tử xét tuyển theo
Trang 184
02 tổ hợp môn A (Toán, Lý, Hóa) và A1 (Toán, Lý, Anh); riêng ngành Điều dưỡng chỉ
xét tuyển duy nhất một tổ hợp môn của khối B (Toán, Hóa, Sinh). Với phương thức
xét tuyển này, Trường thực hiện đúng và phù hợp với quy chế tuyển sinh của Bộ quy
định. Kết quả có 66% thí sinh nhâp học trên tổng số lượng thí sinh trúng tuyển. Căn cứ
vào quy chế tuyển sinh [H15.13.01.04] và hướng dẫn quy chế tuyển sinh
[H15.13.01.05] của Bộ Giáo dục và đào tạo và biên bản họp xác định tiêu chí lựa chọn
người học, hình thức thi/xét tuyển cho từng chương trình đào tạo làm cơ sở để xây
dựng đề án tuyển sinh sau này [H15.13.01.01]. Từ năm 2015 đến năm 2018, Trường
xây dựng đề án tuyển sinh riêng [H15.13.01.03] thực hiện xét tuyển với hai Phương
thức: phương thức xét tuyển theo kết quả kỳ thi THPT Quốc gia chiếm 60% chỉ tiêu
tuyển sinh, còn lại phương thức xét tuyển theo kết quả học tâp lớp 12 trong học bạ bâc
THPT chiếm 40% chỉ tiêu tuyển sinh. Điều kiện xét tuyển và ngưỡng đảm bảo chất
lượng đầu vào của từng phương thức xét tuyển phù hợp với các quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và thí sinh [H15.13.01.14]; [H15.13.01.15]; [H15.13.02.01]. Cụ thể:
Phương thức xét tuyển theo kết quả kỳ thi THPT Quốc gia. Trường dùng 04 tổ
hợp môn của các khối (A00, A01, B00, D01) để xét tuyển cho các ngành Quản trị kinh
doanh, Điều dưỡng, Kỹ thuât điều khiển và tự động hóa, Kỹ thuât điện, điện tử (từ
năm 2015 -2017), Kỹ thuât điện (từ năm 2018), Kỹ thuât cơ điện tử, Kỹ thuât phần
mềm, Truyền thông và mạng máy tính (từ năm 2015 -2017), Mạng máy tính và truyền
thông dữ liệu (từ năm 2018). Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối với phương
thức xét tuyển theo kết quả kỳ thi THPT Quốc gia Trường căn cứ vào kết quả thi của
thí sinh và quy định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào của Bộ GDĐT để xây dựng
phương án xét tuyển. Điểm xét tuyển của đợt sau không thấp hơn đợt trước. Phương
án điểm trúng tuyển được xây dựng cho mỗi ngành.
Phương thức xét tuyển theo kết quả học tâp lớp 12 trong học bạ bâc THPT dùng
04 tổ hợp môn của các khối (A00, A01, B00, D01) để xét tuyển cho các ngành Quản
trị kinh doanh, Điều dưỡng, Kỹ thuât điều khiển và tự động hóa, Kỹ thuât điện, điện tử
(từ năm 2015 -2017), Kỹ thuât điện (từ năm 2018), Kỹ thuât cơ điện tử, Kỹ thuât phần
mềm, Truyền thông và mạng máy tính (từ năm 2015 -2017), Mạng máy tính và truyền
thông dữ liệu (từ năm 2018), điều kiện và ngưỡng đảm bảo chất lượng xét tuyển bao
gồm: thí sinh đã tốt nghiệp THPT theo hình thức giáo dục chính quy; Điểm trung bình
Trang 185
cả năm lớp 12 của từng môn học thuộc tổ hợp các môn dùng để xét tuyển hoặc điểm
trung bình chung cả năm lớp 12 của các môn học dùng để xét tuyển không nhỏ hơn 6,0
(theo thang điểm 10) (hay tổng điểm trung bình cả năm của các môn lớp 12 thuộc tổ
hợp môn xét tuyển đạt từ 18 trở lên); Điểm trung bình chung cả năm lớp 12 đạt từ 6,0
trở lên; Thí sinh có hạnh kiểm loại khá trở lên.
Nhằm đảm bảo chất lượng cho từng chương trình đào tạo, ngay từ khi họp xây
dựng đề án tuyển sinh Nhà trường đã xác định lựa chọn các tổ hợp môn phù hợp với
từng ngành học để xét tuyển. Các tổ hợp môn này có mối liên hệ với ngành học. Tất cả
các ngành học của Trường đều có liên quan đến các tổ hợp môn như: A00: Toán - Lý
- Hóa; A01: Toán – Lý – Anh; B00: Toán – Hóa – Sinh; D01: Toán – Văn – Anh. Qua
việc xác định tổ hợp môn phù hợp với ngành xét tuyển sẽ giúp Nhà trường chọn lọc
được những thí sinh phù hợp, đồng thời giúp các thí sinh định hướng được ngành nghề
phù hợp với năng lực của bản thân thí sinh [H15.13.02.02].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 13.3. Quy trình giám sát công tác tuyển sinh và nhập học được thực
hiện
Nhằm đảm bảo tính khách quan, minh bạch, kiểm soát tiến độ và chất lượng tất
cả các khâu trong công tác tuyển sinh và nhâp học, dựa trên quy chế tuyển sinh của Bộ
Giáo dục và Đào tạo hàng năm [H15.13.01.04] Phòng ĐT xây dựng các quy trình thực
hiện công tác tuyển sinh và nhâp học cho SV trong nước như: quy trình tuyển sinh,
quy trình tiếp nhân và xử lý hồ sơ đăng ký xét tuyển, quy trình tiếp nhân và xử lý hồ
sơ nhâp học. Đối với SV nước ngoài Phòng ĐT xây dựng quy trình xét tuyển và nhâp
học dành riêng cho SV nước ngoài [H15.13.03.01].
Hàng năm, trước mỗi kỳ tuyển sinh, Nhà trường thành lâp hội đồng tuyển sinh
[H15.13.01.09], Ban Thư ký [H15.13.01.10] và Ban Kiểm tra [H15.13.01.11]. Trong
đó, Ban Kiểm tra trực thuộc hội đồng tuyển sinh chịu trách nhiệm giám sát công tác
tuyển sinh và nhâp học như: kiểm tra hồ sơ xét tuyển của thí sinh trúng tuyển, kiểm tra
hồ sơ nhâp học của thí sinh trúng tuyển theo cả hai phương thức xét tuyển qua các đợt
xét tuyển. Ngoài Ban kiểm tra, việc giám sát công tác tuyển sinh và nhâp học còn được
Trang 186
giám sát bởi Tổ thanh tra của Trường [H15.13.03.02], Tổ thanh tra hoạt động độc lâp
với hội đồng tuyển sinh. Tổ thanh tra có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra nội bộ tất cả
các hoạt động của trường trong đó có hoạt động tuyển sinh nhằm phát hiện và xử lý
kịp thời các hành vi vi phạm trong hoạt động tuyển sinh, giúp cho hoạt động tuyển
sinh của nhà trường đi vào nề nếp và giúp cho mỗi cá nhân có tinh thần trách nhiệm
cao khi thực hiện công việc được giao. Tổ thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch
đã đề ra theo từng năm học [H15.13.03.03].
Công tác thanh tra các đợt tuyển sinh theo kế hoạch tuyển sinh [H15.13.01.08]
được Ban Kiểm tra và Tổ thanh tra cùng thực hiện giám sát từ khâu tiếp nhân hồ sơ
đăng ký xét tuyển, xét trúng tuyển, công bố trúng tuyển đến khâu tiếp nhân hồ sơ nhâp
học. Theo các quy trình tuyển sinh [H15.13.03.01], sau khi Ban Thư ký tiếp nhân và
xử lý hồ sơ đăng ký xét tuyển, hồ sơ sẽ được chuyển cho Ban Kiểm tra kiểm dò giữa
hồ sơ và thông tin được câp nhât vào phần mềm tuyển sinh [H15.13.03.04] trước khi
xét trúng tuyển chính thức nhằm đảm bảo tính chính xác tuyệt đối. Kết quả kiểm tra sẽ
được phản hồi lại cho Ban Thư ký để xử lý và cho ra kết quả trúng tuyển chính thức
[H15.13.03.05]. Sau khi hội đồng tuyển sinh công bố kết quả thí sinh trúng tuyển
[H15.13.03.06] và gửi giấy báo trúng truyển gọi thí sinh nhâp học, Ban Kiểm tra và Tổ
thanh tra vẫn tiếp tục giám sát việc tổ chức nhâp học và tiếp nhân hồ sơ nhâp học từ
Ban Thư ký và các đơn vị. Công tác thanh tra, giám sát được Ban kiểm tra và Tổ thanh
tra Trường thực hiện định kỳ mỗi năm một lần qua các đợt tuyển sinh trong năm và kết
quả thanh tra được Ban kiểm tra ghi nhân từ cuộc họp bằng biên bản [H15.13.03.07],
[H15.13.03.08] đồng thời Tổ thanh tra thực hiện báo cáo [H15.13.03.09] cho Hội đồng
quản trị và Ban giám hiệu kết quả thanh tra giúp cho lãnh đạo Nhà trường xử lý kịp
thời các sai phạm đồng thời khắc phục những sai phạm đó cho kỳ tuyển sinh năm tiếp
theo.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 13.4. Có các biện pháp giám sát công tác tuyển sinh và nhập học
Nhằm đảm bảo cho việc giám sát công tác tuyển sinh có hiệu quả ngoài việc
giám sát từ Ban Kiểm tra [H15.13.01.11] và Tổ thanh tra [H15.13.03.02], Nhà trường
Trang 187
có thêm các biện pháp giám sát khác nhằm giúp cho việc giám sát được hiệu quả cụ
thể:
Giám sát chất lượng thí sinh qua việc xác định điểm chuẩn trúng tuyển hàng
năm: Căn cứ vào quyết định xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào (đại học)
[H15.13.04.01] của Bộ Giáo Dục và Đào tạo. Căn cứ vào kế hoạch tuyển sinh
[H15.13.01.08] Hội đồng tuyển sinh Trường họp để xác định điểm trúng tuyển cho các
ngành [H15.13.04.02]. Tiêu chí để xác định điểm trúng tuyển Trường là xem trọng
chất lượng, vì vây điểm chuẩn trúng tuyển không thấp hơn ngưỡng đảm bảo chất
lượng của Bộ Giáo Dục và Đào tạo quy định và kết quả thi của thí sinh để lựa chọn
mức điểm phù hợp nhất. Tiêu chuẩn xét tuyển của Trường đảm bảo được điều kiện xét
tuyển của Bộ Giáo dục và Đào tạo là điểm trúng tuyển không nhân hệ số. Từ năm
2015 đến năm 2018 điểm trúng tuyển của Trường dành cho các thí sinh có phần chênh
lệnh nhau 0,5 hoặc 1 điểm do phổ điểm chung của năm tuyển sinh nhưng sự chênh
lệch này vẫn đảm bảo được chất lượng thí sinh đầu vào [H15.13.04.03],
[H15.13.03.06], [H15.13.04.04].
Giám sát việc tuyển sinh và nhâp học thông qua việc đối sánh kết quả: sau khi
kết thúc kỳ tuyển sinh, Phòng ĐT làm báo cáo kết quả tuyển sinh [H15.13.04.05].
Trong đó phân tích kết quả SV nhâp học/trúng tuyển của năm hiện tại để thấy được ty
lệ SV nhâp học, so sánh tình hình tuyển sinh hai năm gần nhất để thấy được kết quả
sau khi cải tiến, so sánh điểm trúng tuyển của các ngành đào tạo với nhau, so sánh từ
phương thức xét tuyển của hai năm để thấy được chất lượng đầu vào. Trên cở sở đó,
Nhà trường họp tổng kết công tác tuyển sinh [H15.13.04.06] nhằm rà soát quy trình và
đưa ra chính sách và kế hoạch tuyển sinh cho năm học mới.
Giám sát tuyển sinh và nhâp học thông qua cơ sở dữ liệu của người học
[H15.13.04.07] được lưu trữ đầy đủ qua phần mềm quản lý đào tạo [H15.13.04.08].
Hàng năm, Phòng ĐT chịu trách nhiệm báo cáo tổng kết công tác tuyển sinh cho Bộ
Giáo dục và Đào tạo [H15.13.04.09], Phòng Truyền thông (trước năm 2017 là Phòng
Kinh doanh tiếp thị) chịu trách nhiệm báo cáo cho Hội đồng quản trị và Ban giám hiệu
về công tác truyền thông trong tuyển sinh [H15.13.04.10]. Các báo cáo từ P.ĐT và
Phòng Truyền thông đã nói lên được kết quả của công tác tuyển sinh và nhâp học giai
đoạn từ năm 2014 – 2018 được thể hiện tóm tắt qua bảng thống kê sau:
Trang 188
Bảng 8. Thống kê số lượng SV trúng tuyển và nhập học giai đoạn 2014 - 2018
STT Ngành
Chỉ
tiêu
tuyển
sinh
Thống kê số lượng SV trúng tuyển (TT) và
nhập học (NH) giai đoạn 2014 -2018
2014 2015 2016 2017 2018
TT NH TT NH TT NH TT NH TT NH
1
Kỹ thuât điện,
điện tử (năm
2014 - 2017) 80 19 10 37 23 32 16 16 8 10 5
Kỹ thuât điện
(năm 2018)
2
Kỹ thuât điều
khiển và tự
động hóa
80 42 35 61 48 31 21 26 16 52 29
3 Kỹ thuât cơ
Điện tử 80 11 10 37 26 9 7 23 15 41 23
4 Kỹ thuât phần
mềm 80 27 18 58 40 33 23 35 21 65 42
5
Truyền thông
và mạng máy
tính (năm
2014 - 2017)
80 21 7 49 31 26 15 31 16 32 25
Mạng máy
tính và truyền
thông dữ liệu
(2018)
6 Quản trị kinh 400 207 143 420 287 272 149 346 234 561 316
Trang 189
doanh
7 Điều dưỡng 200 69 39 194 113 131 73 101 54 109 42
Tổng 1.000 396 262 856 568 534 304 578 364 870 482
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 13.5. Công tác tuyển sinh và nhập học được cải tiến để đảm bảo tính
phù hợp và hiệu quả.
Nhằm đem lại hiệu quả cao và đảm bảo tính phù hợp trong công tác tuyển sinh
và nhâp học, Nhà trường đã có những cải tiến qua từng năm cụ thể:
Về phương thức tuyển sinh: năm 2014, Trường không tổ chức thi tuyển mà sử
dụng kết quả thi tuyển sinh theo đề thi chung của thí sinh cùng khối thi. Nhằm đem lại
hiệu quả cao và đảm bảo tính phù hợp trong công tác tuyển sinh và nhâp học. Từ năm
2015 đến năm 2018 Trường xây dựng đề án tuyển sinh riêng theo quy định của Bộ
GD&ĐT [H15.13.01.03]. Đề án tuyển sinh riêng được thực hiện với hai Phương thức
xét tuyển: phương thức xét tuyển theo kết quả kỳ thi THPT Quốc gia và phương thức
xét tuyển theo kết quả học tâp lớp 12 trong học bạ bâc THPT. Việc cải tiến phương
thức tuyển sinh từ tuyển sinh theo phương thức thi ba chung của Bộ GD&ĐT sang
phương thức theo đề án tuyển sinh riêng có sự thay đổi rõ rệt về ty lệ thí sinh trúng
tuyển cụ thể: năm 2014 chỉ có 39,6% thí sinh trúng tuyển/chỉ tiêu tuyển sinh, năm
2015 sau khi thay đổi phương thức xét tuyển có đến 85,6% thí sinh trúng tuyển/chỉ
tiêu tuyển sinh đến năm 2018 có 87% thí sinh trúng tuyển/chỉ tiêu tuyển sinh
[H15.13.04.05], [H15.13.02.01].
Về chính sách học bổng: nhằm thu hút thí sinh đăng ký xét tuyển và nhâp học,
Nhà Trường có nhiều chính sách học bổng dành cho thí sinh. Chính sách học bổng
được thay đổi qua từng năm cho phù hợp với kết quả học tâp ở bâc phổ thông của thí
sinh [H15.13.01.06]; [H15.13.05.01]. Các loại học bổng được thể hiện tóm tắt qua
bảng thống kê sau:
Trang 190
Bảng 9. Thống kê loại học bổng và số lượng SV đạt học bổng
Năm
tuyển
sinh
Tên loại học bổng Số suất học
bổng Giá trị học bổng
Số lượng SV đạt
học bổng
2014
Học bổng dành cho
thí sinh đạt điểm
trúng tuyển từ 20
điểm trở lên
Không giới
hạn số
lượng SV
đạt
5 triệu VNĐ/SV 10
2015 Học bổng Ươm mầm
tài năng 100
Toàn phần (có điều
kiện duy trì) 11
2016 Học bổng Ươm mầm
tài năng 91
Toàn phần (có điều
kiện duy trì) 0
2017
Học bổng Ươm mầm
tài năng 91
Toàn phần (có điều
kiện duy trì) 12
Học bổng khuyến
khích dành cho SV
trúng tuyển vào EIU
có thành tích học tâp
nổi bât
Không giới
hạn số
lượng SV
đạt
40 triệu VNĐ /SV 46
Học bổng
BECAMEX & EIU -
2017
200 Toàn phần (có điều
kiện duy trì) 64
2018
Học bổng toàn phần
dành cho thí sinh
xuất sắc đạt thành
tích trong các cuộc
thi quốc gia, quốc tế
và trúng tuyển vào
EIU kỳ tuyển sinh
2018
Không giới
hạn số
lượng SV
đạt
Toàn phần (có điều
kiện duy trì) 4
Trang 191
Học bổng Kỹ sư
công nghệ cao Bình
Phước 2018
60 122,5 triệu VNĐ/1
suất 4
Học bổng dành cho
thí sinh xuất sắc
trúng tuyển vào EIU
kỳ tuyển sinh 2018
Không giới
hạn số
lượng SV
đạt
40 triệu VNĐ (áp
dụng cho thí sinh xét
tuyển vào Khoa
QTKD); 20 triệu
VNĐ (áp dụng cho
thí sinh xét tuyển
vào Khoa Kỹ thuât);
15 triệu VNĐ (áp
dụng cho thí sinh xét
tuyển vào Khoa
Điều dưỡng)
3
Học bổng dành cho
thí sinh có thành tích
học tâp tốt đã trúng
tuyển vào EIU kỳ
tuyển sinh 2018
Không giới
hạn số
lượng SV
đạt
10 triệu VNĐ/SV 115
Học bổng dành cho
thí sinh có thành tích
thể thao xuất sắc đã
trúng tuyển vào EIU
kỳ tuyển sinh 2018
Không giới
hạn số
lượng SV
đạt
10 triệu VNĐ/SV 0
Việc thay đổi chính sách học bổng tuyển sinh với các điều kiện nhân học bổng
đòi hỏi cao hơn về kết quả học tâp, qua từng năm làm nâng cao chất lượng thí sinh
nhâp học thể hiện rõ nhất là vào năm 2018 qua bảng thống kê sau:
Trang 192
Bảng 10. Thống kê số lượng SV đạt học bổng theo vùng
Các trường THPT theo Vùng có SV nhân
học bổng:
Vùng Số lượng
học bổng Tỷ lệ
Đông Nam Bộ 108 85%
Tây Nam Bộ 7 5%
Nam Trung Bộ 5 4%
Bắc Trung Bộ 2 2%
Đồng Bằng
Sông Hồng 2 2%
Đông Bắc Bộ 1 1%
Tây Nguyên 1 1%
Qua kết quả thống kê số lượng SV đạt học bổng theo Vùng năm 2018 cho thấy
chủ yếu SV đến từ vùng Đông Nam Bộ. Trong đó, số lượng SV nhân học bổng ở Bình
Dương chiếm 17,63% trên tổng số SV nhâp học. Số còn lại đến từ các tỉnh Bình
Phước, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa –Vũng Tàu. Từ kết quả thống kê trên,
Nhà trường có cơ sở để cải tiến trong việc xây dựng chính sách tuyển sinh mới cho
năm tuyển sinh 2019 nhằm thu hút các thí sinh đến từ Vùng Đông Nam Bộ mà đặc biệt
là các thí sinh của tỉnh Bình Dương [H15.13.05.02].
Về chính sách truyền thông trong tuyển sinh được cải tiến qua từng năm cụ thể:
năm 2014, Phòng Truyền thông (trước năm 2017 là Phòng Kinh doanh tiếp thị) đã lên
kế hoạch truyền thông [H15.13.01.12] và triển khai thực hiện các công tác như: về
quảng bá và tiếp thị thông qua các ấn phẩm (tờ rơi, thư mời tham quan, standee,
banner, bandrol), thiết kế và thi công dán quảng cáo thông tin về trường trên các tuyến
xe bus phục vụ việc đưa đón giảng viên, chuyên viên và SV của Trường, về truyền
thông truyền hình tham gia các chương trình tư vấn tuyển sinh trực tiếp do Ban Khoa
giáo Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh (HTV9) tổ chức, tham gia chương trình
tư vấn tuyển sinh trực tiếp phát sóng Đài truyền hình Bình Thuân, truyền thông về báo
chí đăng bài viết về trường trên các báo: Bình Dương, Vnexpress, Thanh Niên Online,
Đông
Nam
Bộ 85%
Tây Nam
Bộ 5%
Nam
Trung
Bộ 4%
Bắc Trung
Bộ2%
Đồng
bằng Sông
Hồng
2%
Đông Bắc
Bộ 1%
Tây
Nguyên
1%
Trang 193
Pháp luât Online, Giáo dục.Net [H15.13.05.03]. Đăng bài viết về Trường vào thời
điểm khối 12 dự thi đại học, đăng bài viết về chuyến đi kiến tâp của SV tại Singapore,
đăng thông báo điểm trúng tuyển của Trường trên các báo mạng…, Trường còn hỗ trợ
tham gia chuyến công tác tại Cần Thơ tài trợ cho cuộc thi Khoa học kỹ thuât do Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Ngoài việc quảng bá hình ảnh về trường qua các phương
tiện thông tin đại chúng báo, đài Trường còn tổ chức đón thí sinh từ các trường trung
học phổ thông trong tỉnh Bình Dương và ngoài tỉnh như: Thành phố Hồ Chí Minh,
Đồng Nai về trường để tham quan trường và tư vấn tuyển sinh tuyển sinh tại trường
cho SV tham gia chương trình trải nghiệm “Một ngày làm sinh viên” kết quả thu được
có 66,16% SV nhâp học/trúng tuyển. Từ năm 2015 đến Trường xét tuyển theo đề án
tuyển sinh riêng, nhằm thu hút nhiều thí sinh hơn, ngoài các cách thức quảng bá và
tuyển sinh cũ, Trường còn tham gia các ngày hội tư vấn tuyển sinh do các báo tổ chức
tại các trường đại học như: Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Cần
Thơ… Bên cạnh đó, Trường cũng đến tư vấn tuyển sinh trực tiếp tại các trường trung
học phổ thông ở các tỉnh xa thành phố như Gia Lai, KonTum, Bình Thuân, Vũng
Tàu….kết quả năm 2015 có 66,36% SV nhâp học/trúng tuyển. Nhằm tạo điều kiện cho
SV có cơ hội học tâp và thực hành đồng thời thu hút thí sinh cho các khối ngành Kỹ
thuât, Nhà trường tăng cường thêm cơ sở vât chất đầu tư thêm hai phòng thí nghiệm và
thực hành Lighting Lab thành lâp năm 2017 [H15.13.05.04] và Fablab thành lâp năm
2018 [H15.13.05.05] cho SV khối ngành Kỹ thuât, cũng trong năm 2018, Nhà trường
còn tổ chức cuộc thi “Đấu trường Vât Lý” nhằm mục đích xây dựng hoạt động học tâp
thú vị và bổ ích cho các em học sinh đồng thời cũng là một cách thức tuyển sinh mới.
Hoạt động này đã quy tụ được hơn 300 thí sinh đến từ khắp các trường trung học phổ
thông trên toàn quốc. Năm 2019, chuỗi cuộc thi “Đấu trường” sẽ quay trở lại với nhiều
đấu trường khác nhau. Mỗi một đấu trường là một môn trong tổ hợp môn xét tuyển của
trường cho cả hai phương thức xét tuyển. Đường Link đăng tải thông tin về các đấu
trường được tổ chức tại Trường https://eiu.edu.vn. Để công tác truyền thông mỗi năm
được tốt hơn, sau khi kết thúc tuyển sinh Phòng Truyền thông sẽ họp để đánh giá tình
hình tuyển sinh năm hiện tại và có những đề xuất cải tiến cho năm tuyển sinh tiếp theo
đạt hiệu quả cao hơn [H15.13.05.06]; [H15.13.04.10]. Từ báo cáo kết quả tuyển sinh
và nhâp học của Phòng ĐT và Phòng Truyền thông báo cáo Ban giám hiệu. Nhà
trường tổ chức họp tổng kết công tác tuyển sinh nhằm đánh giá chung tình hình tuyển
Trang 194
sinh, lắng nghe ý kiến các đơn vị trực tiếp tham gia công tác tuyển sinh nêu lên những
thuân lợi và khó khăn trong năm hiện tại để từ đó có biện pháp cải tiến công tác tuyển
sinh và nhâp học đạt hiệu quả hơn [H15.13.04.06].
Về việc định hướng cho Tân SV Nhà trường cũng rất chú trọng thay đổi nội
dung qua từng năm giúp cho Tân SV dễ dàng hòa nhâp với môi trường học tâp mới.
Ngoài việc định hướng về đạo đức, lối sống, tư tưởng cách mạng, thần yêu nước, chủ
quyền biển đảo Việt Nam, giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục về an toàn
giao thông…, Trường còn phổ biến cho SV nắm rõ các quy chế, quy định của trường
cũng như các quy chế quy định về đào tạo, tổ chức cho Tân SV giao lưu với các Phòng
ban và các Khoa trong Trường [H15.13.05.07]. Qua các buổi định hướng cho Tân SV
Phòng ĐBCL phối hợp cùng với Ban tổ chức chương trình định hướng Tân SV phát
phiếu lấy ý kiến đánh giá và thu lại sau buổi sinh hoạt cuối cùng. Việc khảo sát lấy ý
kiến đánh giá của Tân SV về công tác tuyển sinh và nhâp học giúp lãnh đạo Nhà
trường và các đơn vị nắm được các mong muốn, nguyện vọng từ Tân SV để từ đó có
biện pháp điều chỉnh, nâng cao chất lượng tuyển sinh và nhâp học cho năm tiếp theo
[H15.13.02.02]; [H15.13.05.08].
Kết quả của việc cải tiến phương thức tuyển sinh và chất lượng giảng dạy từ
năm 2015 đến năm 2018 cho thấy ty lệ (%) xếp loại học lực SV toàn trường đối với
các SV có đăng ký môn học thay đổi qua từng năm thể qua hiện biểu đồ sau:
Biểu đồ 11. Thống kê kết quả đào tạo của SV
,000
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
2013
– 1
2013
– 2
2013
– 3
2014
– 1
2014
– 2
2014
– 3
2015
– 1
2015
– 2
2015
– 3
2016
– 1
2016
– 2
2016
– 3
2017
– 1
2017
– 2
2017
– 3
2018
– 1
2018
– 2
Tỉ
lệ (
%)
TỈ LỆ XẾP LOẠI HỌC LỰC SV
TOÀN TRƯỜNG
Xuất sắc
Giỏi
Khá
Trung bình
Trang 195
Theo biểu đồ thì tính từ năm 2013 – 2014, học lực SV chủ yếu tâp trung ở mức
học lực khá và nhóm SV xuất sắc chỉ chiếm khoảng 6%. Nhưng từ năm học 2014 trở
đi, khi Nhà trường thực hiện cải tiến chất lượng giảng dạy và đạt mức hiệu quả nhất
định như nâng cao ty lệ SV xuất sắc lên trên 10%, có học kỳ, đạt trên 25% là SV xuất
sắc. Kết quả này được duy trì giúp cho ty lệ SV đạt từ giỏi trở lên đạt từ 32% đến 56%,
và ty lệ SV trung bình giảm từ 35% xuống còn khoảng 20% [H15.13.05.09]. Kết quả
cải tiến này cũng được cải thiện qua việc đánh giá kết quả rèn luyện của SV trong giai
đoạn từ năm 2013 – 2018 cụ thể: trong giai đoạn từ năm 2013 – 2018 có 100% SV đạt
xếp loại rèn luyện từ giỏi trở lên. Đặc biệt từ năm 2015 đến năm 2018 ty lệ SV đạt kết
quả rèn luyện tăng từ 2,4% trong năm học 2015 -2016 lên 3,1% năm học 2016 -2017
và đạt 3,5 % năm 2017 -2018 [H15.13.05.10].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 13:
1. Tóm tắt các điểm mạnh:
Nhà trường đã xây dựng được chính sách tuyển sinh rõ ràng và có thay đổi qua
từng năm, kế hoạch tuyển sinh có phân công trách nhiệm và xác định thời gian cụ thể
cho từng đơn vị liên quan thực hiện.
Nhà trường đã xây dựng được các quy trình tuyển sinh để giám sát công tác
tuyển sinh và nhâp học dành cho SV trong nước và ngoài nước.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển sinh và nhâp học.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại:
Công tác truyền thông cần sự phối hợp chặt chẽ, mạnh mẽ hơn từ các Khoa.
Phần mềm tuyển sinh do Trường phát triển phục vụ công tác tuyển sinh chưa
tích hợp được với các phần mềm quản lý khác thuộc hệ thống quản lý SV của Trường.
Trang 196
3. Kế hoạch cải tiến:
STT Mục tiêu Nội dung Đơn vị/cá nhân
thực hiện
Thời gian
thực hiện bắt
đầu và hoàn
thành
Ghi
chú
1 Khắc phục
tồn tại 1
Nhà trường có kế
hoạch yêu cầu các
Khoa phối hợp với
P.ĐT và Phòng
Truyền thông trong
công tác tuyển sinh
Khoa Quản trị
kinh doanh,
Khoa Kỹ thuât,
Khoa Điều
dưỡng, Khoa
Công nghệ thông
tin
Bắt đầu
tháng 01/2019
Hoàn thành
tháng 5/2019
2 Khắc phục
tồn tại 2
Mua thêm phân hệ
tuyển sinh trong
phần mềm quản lý
đào tạo
(Edusoft.Net)
P.ĐT và Phòng
Công nghệ thông
tin phối hợp thực
hiện
Bắt đầu
tháng 01/2019
Hoàn thành
tháng 6/2019
3
Phát huy
điểm mạnh
1
Tiếp tục xây dựng và
thực hiện các chính
sách, kế hoạch tuyển
sinh rõ ràng phù hợp
cho tất cả các
chương trình đào tạo
P.ĐT và tất cả
các đơn vị
Bắt đầu
tháng 01/2019
Hoàn thành
tháng 12/2019
4
Phát huy
điểm mạnh
2
Áp dụng các quy
trình tuyển sinh và
nhâp học đồng thời
rà soát sau mỗi kỳ
tuyển sinh để có quy
trình thực hiện phù
hợp nhất
P.ĐT và tất cả
các đơn vị
Bắt đầu
tháng 01/2019
Hoàn thành
tháng 12/2019
5
Phát huy
điểm mạnh
2
Duy trì và phát triển
việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong
công tác tuyển sinh
và nhâp học
P.ĐT và tất cả
các đơn vị
Bắt đầu
tháng 01/2019
Hoàn thành
tháng 12/2019
Trang 197
4. Mức đánh giá:
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 13 4,80
Tiêu chí 13.1 5
Tiêu chí 13.2 5
Tiêu chí 13.3 5
Tiêu chí 13.4 5
Tiêu chí 13.5 4
Trang 198
Tiêu chuẩn 14. Thiết kế và rà soát chương trình dạy học
Tiêu chí 14.1. Xây dựng hệ thống để thiết kế, phát triển, giám sát, rà soát,
thẩm định, phê duyệt và ban hành các chương trình dạy học cho tất cả các chương
trình đào tạo và các môn học/học phần có sự đóng góp và phản hồi của các bên liên
quan.
Được thành lâp với sứ mạng: “Là đại học của doanh nghiệp vân hành theo mô
hình nhiều đại học trong một đại học; nơi thu hút và tâp trung giảng viên tốt nghiệp từ
nhiều nước Âu – Mỹ; đào tạo sinh viên theo hướng nghiên cứu - ứng dụng, giỏi cả
chuyên môn và ngoại ngữ; theo tư tưởng chủ đạo là quan hệ chặt chẽ - hỗ tương và
phục vụ cộng đồng; đào tạo theo nhu cầu phát triển của thực tiễn, góp phần thúc đẩy
sự phát triển bền vững của đất nước”. Đại học Quốc tế Miền Đông với định hướng trở
thành một đại học đa ngành – đa lĩnh vực. Do đó, ngay từ những ngày đầu thành lâp,
Nhà trường đã rất chú trọng trong việc xây dựng một chương trình dạy học được quốc
tế hóa, hiện đại giúp sinh viên lĩnh hội được những kiến thức tốt nhất, tinh hoa nhất
của ngành học, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao vững chuyên môn – giỏi thực
hành, đáp ứng tốt yêu cầu của doanh nghiệp [H16.14.01.01]; [H16.14.01.02].
Chương trình dạy học được nhà trường thiết kế theo mô hình đào tạo 3 học
kỳ/năm, đây là mô hình đào tạo tiên tiến được nhiều trường trên thế giới áp dụng. Đại
học Quốc tế Miền Đông là trường đại học đầu tiên tiên phong trong việc áp dụng môn
hình này tại Việt Nam, điều này giúp sinh viên cân đối được việc học, không bị áp lực
quá nhiều môn học trong một học kỳ, giúp sinh viên lĩnh hội tối đa kiến thức chuyên
môn được đào tạo [H16.14.01.03].
Năm học 2011 - 2012, Nhà trường chính thức khai giảng khóa học đầu tiên với
6 chuyên ngành được đào tạo, trong đó ngành Quản trị kinh doanh được giảng dạy
hoàn toàn bằng tiếng Anh. Trong quá trình xây dựng các chương trình dạy học, Nhà
trường còn nhân được sự đóng góp ý kiến, phản biện của các Giáo sư, Tiến sĩ từ các
trường có uy tín trong và ngoài nước, các chuyên gia đầu ngành để hoàn thiện bộ
CTĐT các ngành của nhà trường [H16.14.01.04]; [H16.14.01.05]. Năm học 2013 –
2014 đến nay, Nhà trường có 7 chuyên ngành đào tạo gồm: Quản trị kinh doanh, Kỹ
thuât Điện – Điện tử, Kỹ thuât Điều khiển – Tự động hóa, Kỹ thuât Cơ điện tử, Kỹ
Trang 199
thuât phần mềm, Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu và Điều Dưỡng
[H16.14.01.06].
Trong những năm đầu đi vào hoạt động, ngoài việc xây dựng, hoàn thiện bộ
máy cơ cấu tổ chức của nhà trường thì việc thiết kế, phát triển, giám sát/rà soát, thẩm
định, phê duyệt và ban hành chương trình dạy học cho tất cả các chương trình đào tạo
và các môn học được nhà trường thực hiện một cách có hệ thống. Ban giám hiệu đã có
chỉ đạo trực tiếp và giao phòng Đào tạo, các Khoa ngành tổ chức thực hiện việc thiết
kế, giám sát/rà soát các CTĐT và các môn học theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT.
Cụ thể, năm học 2013 – 2014, Ban giám hiệu đã chỉ đạo phòng Đào tạo phối hợp cùng
các Khoa ngành triển khai công tác rà soát, câp nhât các CTĐT, điều chỉnh theo các
quy định của Bộ GD&ĐT về chương trình khung vừa tiệm cân với các CTĐT đạt
chuẩn quốc tế vừa phù hợp với môi trường học tâp thực tế của sinh viên, đáp ứng yêu
cầu của doanh nghiệp, mở rộng cơ hội làm việc cho sinh viên sau khi tốt nghiệp
[H16.14.01.07]. Năm học 2015 – 2016, thực hiện chỉ đạo của HĐQT/BGH về việc
nâng cao trình độ tiếng Anh cho sinh viên ngay từ năm thứ nhất và Thông tư
07/2015/TT-BGDĐT ngày 16/4/2015 của Bộ GD&ĐT [H16.14.01.08], Ban giám hiệu
Trường đã yêu cầu các Khoa/Bộ môn phối hợp với phòng Đào tạo rà soát, điều chỉnh
và câp nhât các CTĐT đang vân hành. Các môn học được sắp xếp, điều chỉnh hợp lý
trong từng học kỳ, nhằm giúp sinh viên hoàn thành chương trình hiệu quả, đúng tiến
độ và đảm bảo mục tiêu đào tạo của toàn chương trình [H16.14.01.09];
[H16.14.01.10]; [H16.14.01.11]. Năm học 2016 – 2017, nhà trường đã ban hành
Quyết định về quy định, hướng dẫn, phân công trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị/cá
nhân liên quan trong quá trình xây dựng, giám sát/rà soát, thẩm định, phê duyệt và ban
hành chương trình dạy học [H16.14.01.12]. Nội dung của quy định bao gồm: xác định
mục tiêu, CĐR, khảo sát lấy ý kiến các bên liên quan, đối sánh CTĐT ngành với các
CTĐT của các trường trong và ngoài nước, xây dựng ma trân CĐR môn học, … Mỗi
bước của quy trình đều được hướng dẫn cụ thể, rõ ràng kèm các biểu mẫu được đánh
mã văn bản để tiện việc thực hiện và theo dõi. Kể từ khi quy trình được ban hành, việc
rà soát, xây dựng chương trình được áp dụng và thực hiện theo đúng các bước và sử
dụng các biểu mẫu của quy trình này.
Trang 200
Việc triển khai công tác rà soát, xây dựng chương trình được nhà trường tiến
hành định kỳ theo chu kỳ 2 năm/lần. Căn cứ theo chỉ đạo của Ban giám hiệu, các Khoa
ngành phối hợp với phòng Đào tạo thực hiện theo quy định về xây dựng; thẩm định,
phê duyệt, ban hành; giám sát/rà soát, đánh giá và cải tiến CTĐT [H16.14.01.13];
[H16.14.01.14]. Nội dung quy định gồm 5 chương: (1) Các quy định chung; (2) Quy
định về xây dựng chương trình đào tạo; (3) Quy định về thẩm định và ban hành
chương trình đào tạo; (4) Quy định về giám sát/rà soát, đánh giá và cải tiến chương
trình đào tạo; (5) Tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm. Bên cạnh đó,
các bước thực hiện trong quy trình cũng chỉ rõ các đơn vị, cá nhân liên quan, phân
công trách nhiệm cụ thể trong quá trình rà soát, xây dựng chương trình. Đồng thời,
trong quá trình rà soát, xây dựng chương trình nhà trường có kế hoạch và phương pháp
lấy ý kiến đóng góp phản hồi của các bên liên quan về CĐR và CTĐT của mỗi ngành
học [H16.14.01.12].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 14.2. Có hệ thống xây dựng, rà soát, điều chỉnh chuẩn đầu ra của
chương trình đào tạo và các môn học/học phần để phù hợp với nhu cầu của các bên
liên quan.
CTĐT được xác định là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến chất lượng đào
tạo của nhà trường. Quy trình xây dựng, giám sát/rà soát, điều chỉnh CĐR của CTĐT
và các môn học đã được xây dựng theo hướng dẫn Công văn số 2196/BGDĐT-GDĐH,
ngày 22/4/2010 và Thông tư 07/2015/TT-BGDDT, ngày 16/4/2015 của Bộ GD&ĐT
[H16.14.01.12] đồng thời có tham khảo khung CTĐT gồm các khối kiến thức, thời
lượng, các môn học bắt buộc, tự chon, đánh giá người học, … và thực hiện theo Thông
tư 08/2011/TT-BGDĐT ngày 17/02/2011 về điều kiện, hồ sơ, quy trình mở ngành đào
tạo; Quyết định 1982 của Thủ tướng Chính phủ về Khung trình độ quốc gia và các văn
bản hiện hành của Bộ GD&ĐT [H16.14.02.01]; [H16.14.01.08]; [H16.14.02.02].
Trong giai đoạn 2013 – 2018, Nhà trường đã triển khai công tác đánh giá, rà
soát CĐR và CTĐT 3 lần theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT:
Trang 201
Năm học 2013 – 2014, Nhà trường thực hiện rà soát, câp nhât, điều chỉnh một
số nội dung trong CTĐT các ngành theo quy định với chương trình khung của Bộ
GD&ĐT vừa tiệm cân các CTĐT đạt chuẩn quốc tế, bố trí kế hoạch giảng dạy theo
hướng ưu tiên học tiếng Anh trong năm đầu bên cạnh các môn chính trị trước khi vào
học các môn cơ sở ngành và chuyên ngành [H16.14.01.06].
Năm học 2015 – 2016, Nhà trường rà soát, câp nhât và thông qua 7 chương
trình đào tạo với số tín chỉ tối thiểu cho từng ngành, đồng thời sắp xếp hợp lý các môn
học được mở trong từng học kỳ nhằm giúp sinh viên hoàn thành chương trình hiệu
quả, đúng tiến độ và đảm bảo mục tiêu đào tạo của toàn chương trình; bên cạnh đó,
Nhà trường còn xem xét điều chỉnh thời gian đào tạo tối thiểu là 4 năm và tối đa là 5
năm cho các ngành [H16.14.01.11].
Năm học 2017 – 2018, Nhà trường thực hiện rà soát chương trình dạy học theo
quy định của Bộ GD&ĐT, công tác rà soát chương trình được thực hiện theo quy định
về xây dựng; thẩm định, phê duyệt, ban hành; giám sát/rà soát, đánh giá và cải tiến
CTĐT mà nhà trường đã ban hành [H16.14.01.12], nội dung gồm:
- Xác định mục tiêu đào tạo: Ban xây dựng chương trình họp để thảo luân, thống
nhất mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của CTĐT và CĐR của CTĐT.
- Xây dựng dự thảo CĐR của ngành lần 1: Trong quá trình thảo luân xây dựng
chuẩn đầu ra, ban xây dựng có tham khảo CĐR của ngành học trong và người nước
(đã được kiểm định), các tiêu chuẩn về nghề nghiệp, các yêu cầu tuyển dụng trong và
ngoài nước. Ban xây dựng chương trình thống nhất dự thảo chuẩn đầu ra lần 1 của
ngành.
- Khảo sát dự thảo chuẩn đầu ra 1 của ngành: Ban xây dựng lâp kế hoạch khảo
sát và phân công cá nhân đơn vị phụ trách, hỗ trợ xây dựng các mẫu phiếu khảo sát
gồm các đối tượng: Doanh nghiệp, Giảng viên và Sinh viên. Ban xây dựng và các cá
nhân được phân công tiến hành khảo sát, tâp hợp và xử lý số liệu thu được để tổng hợp
viết báo cáo phân tích kết quả khảo sát.
- Xây dựng dự thảo chuẩn đầu ra 2: Dựa trên kết quả phân tích số liệu được khảo
sát, ban xây dựng chương trình tiến hành thảo luân, thống nhất các ý kiến đóng góp
Trang 202
của các bên liên quan bổ sung, hoàn thiện CĐR. Trên cơ sở thống nhất các ý kiến đóng
góp, ban xây dựng chương trình hoàn thiện CĐR 2.
- Xây dựng đề cương chi tiết các môn học trong chương trình dạy học: Ban xây
dựng chương trình lâp ma trân tích hợp kỹ năng, thái độ, năng lực vào môn học nhằm
phân nhiệm thực hiện các CĐR của ngành đào tạo cho các môn học. Ban xây dựng
chương trình phân công giảng viên xây dựng đề cương chi tiết các môn học trong
chương trình.
- Ban xây dựng chương trình lâp ma trân CĐR của ngành đào tạo và các môn
học.
- Ban xây dựng chương trình rà soát và hoàn thiện dự thảo CTĐT và CĐR ngành,
Hội đồng khoa học Khoa thống nhất ý kiến trình Hội đồng khoa học và đào tạo trường
xem xét các đề xuất và lấy ý kiến thông qua CTĐT câp nhât. CTĐT và CĐR sau khi
được hội đồng Khoa học và đào tạo thông qua sẽ được trình Hiệu trưởng ký ban hành
và công bố công khai đến CB-GV-CV và sinh viên trong toàn trường.
- Các chương trình đào tạo của Nhà trường đều được xây dựng với mục tiêu đào
tạo rõ ràng, bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Các mục tiêu được thể hiện
thông qua CĐR của từng ngành. Các mục tiêu đều được lượng hoá và đảm bảo phù
hợp với mục tiêu, sứ mạng của trường [H16.14.02.03]. Các khối kiến thức trong
chương trình được phân bổ hợp lý đáp ứng điều kiện tiên quyết, điều kiện học trước
của các môn học, thống nhất giữa các khối kiến thức giáo dục đại cương, chuyên
ngành và tự chọn. Mỗi CTĐT được xây dựng ma trân thể hiện sự đóng góp của các
môn học vào việc đạt CĐR của chương trình [H16.14.02.04].
Trang 203
Bảng 11. Cấu trúc kiến thức của chương trình đào tạo các ngành
BẢNG CẤU TRÚC KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC
CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CÁC NGÀNH
Khối kiến
thức
Tên ngành
Tổng
tín
chỉ
Kiến
thức
giáo
dục đại
cương
Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp Khoá
luận/
Đồ án
tốt
nghiệp
Kiến thức
cơ sở
ngành
Kiến thức
ngành
Kiến thức
chuyên
ngành và
bổ trợ
Đơn vị tính: tín chỉ
Quản trị kinh
doanh 195 47 53 47 48 0
Kỹ thuât Điện 188 79 57 45 0 7
Kỹ thuât ĐK -
TĐH 188 79 57 45 0 7
Kỹ thuât Cơ điện tử 192 79 62 44 0 7
Kỹ thuât phần mềm 188 74 52 55 0 7
Mạng máy tính và
TTDL 188 74 48 59 0 7
Điều Dưỡng 180 19 61 85 8 7
- Việc xây dựng đề cương chi tiết môn học cũng được các Khoa/Bộ môn chuyên
ngành rà soát và câp nhât thường xuyên. Đề cương chi tiết được lãnh đạo Khoa/Bộ
môn phân công cho các giảng viên theo năng lực chuyên môn phụ trách nghiên cứu,
biên soạn và báo cáo với Khoa/Bộ môn vào trước mỗi năm học [H16.14.02.05];
[H16.14.02.06]. Các đề cương môn học sau khi được xây dựng, rà soát và được lãnh
đạo Khoa xác nhân nội dung môn học phù hợp với CTĐT câp nhât sẽ gửi về phòng
Đào tạo theo dõi công tác giảng dạy và lưu trữ.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Trang 204
Tiêu chí 14.3. Các đề cương môn học/học phần, kế hoạch giảng dạy của
chương trình đào tạo và các môn học/học phần được văn bản hóa, phổ biến và thực
hiện dựa trên chuẩn đầu ra.
Các chương trình đào tạo của Nhà trường sau khi được rà soát, thẩm định bởi
Hội đồng Khoa học - Đào tạo và trình Ban giám hiệu phê duyệt ra quyết định ban hành
CTĐT các ngành và được phổ biến đến toàn thể CB-GV-CV và sinh viên trong toàn
trường thông qua các văn bản, hồ sơ CTĐT được gửi đến các Khoa, đăng thông tin
trên hệ thống website của Trường, phần mềm quản lý đào tạo Edusoft [H16.14.03.01];
[H16.14.03.02]; [H16.14.03.03]; [H16.14.03.04]; [H16.14.03.05].
Đề cương các môn học được xây dựng đầy đủ dựa trên các văn bản hướng dẫn
của của Bộ GD&ĐT [H16.14.01.08]. Mỗi đề cương môn học thể hiện nội dung kiến
thức, những yêu cầu người học cần chuẩn bị và cần đạt được, những học liệu cần thiết
cho môn học. Khi xây dựng đề cương chi tiết, đảm bảo đề cương phải có mục tiêu rõ
ràng, thiết lâp mối liên hệ giữa CĐR môn học với CĐR của chương trình đào tạo; mỗi
bài học phải đáp ứng mục tiêu của môn học [H16.14.02.06]. Theo quy chế giảng dạy
của nhà trường về việc quản lý môn học, các Khoa/Bộ môn sẽ phân công giảng viên
phụ trách môn học xây dựng các đề cương chi tiết môn học [H16.14.03.06];
[H16.14.02.05]. Mỗi đề cương chi tiết môn học do giảng viên phụ trách khi xây dựng
đều được xác định rõ về mục tiêu môn học, chuẩn đầu ra, nội dung giảng dạy, các
phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra, đánh giá và tài liệu học
tâp [H16.14.02.06]. Giảng viên công bố và cung cấp đề cương chi tiết môn học cho
sinh viên, thông báo các hình thức kiểm tra đánh giá môn học, các tài liệu chính và tài
liệu tham khảo, các hình thức trao đổi thông tin giữa giảng viên và sinh viên vào phần
giới thiệu về môn học trong giờ học đầu [H16.14.03.07].
Căn cứ vào quyết định ban hành chương trình đào tạo của Hiệu trưởng, phòng
Đào tạo phối hợp với các Khoa/Bộ môn trực thuộc trường xây dựng kế hoạch giảng
dạy cho toàn khóa học, năm học, học kỳ của tất cả các Khoa, các khóa đào
tạo [H16.14.01.03]; [H16.14.03.08]. Các CTĐT, đề cương chi tiết môn học, các kế
hoạch giảng dạy được Hiệu trưởng phê duyệt và ký ban hành, được công bố công khai
và giới thiệu, phổ biến và hướng dẫn người học sử dụng bằng nhiều hình thức khác
nhau như đăng tải trên trên Website http://aao.eiu.edu.vn:8086, qua tài liệu hướng dẫn
Trang 205
sinh hoạt đầu khóa và được lưu trữ tại phòng Đào tạo nhằm giúp giảng viên, sinh viên
thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy để đảm bảo tiến độ đào tạo của nhà trường
[H16.14.03.09]; [H16.14.03.10]; [H16.14.03.11]; [H16.14.03.12]. Bên cạnh đó các
Cố vấn học tâp cũng được cung cấp tài khoản để truy câp theo dõi tình hình học tâp
của sinh viên và có hướng dẫn kịp thời trong quá trình suốt khóa học [H16.14.03.13];
[H16.14.03.14].
Trước khi học kỳ mới bắt đầu, nhà trường thông báo cho sinh viên thời khoá
biểu dự kiến giảng dạy trong học kỳ gồm các thông tin sau: Mã môn học, tên môn, số
tín chỉ, tên lớp, tiết học, phòng học, điều kiện để được đăng ký môn học, số sinh viên
tối đa của lớp cho từng môn học và các ghi chú khác đối với việc đăng ký; thời gian tổ
chức đăng ký môn học của học kỳ. Nhà trường cũng quy định khối lượng học tâp tối
đa mà mỗi sinh viên có thể đăng ký học trong một học kỳ. Sinh viên có thể rút bớt
môn học đã đăng ký, đăng ký học lại để cải thiện điểm [H16.14.03.15];
[H16.14.03.08]; [H16.14.03.16]. Ngoài ra, vào đầu tháng 9 hàng năm, phòng Đào tạo
gửi đến tất cả các đơn vị và sinh viên kế hoạch giảng dạy và học tâp tổng thể của nhà
trường từ đó các đơn vị có kế hoạch cụ thể cho từng đơn vị [H16.14.01.03]. Đầu khoá
học, nhà trường có kế hoạch và tổ chức tuần lễ sinh hoạt định hướng cho tân sinh viên,
phổ biến cho sinh viên CTĐT của ngành học; Quy chế đào tạo và các quy định có liên
quan tới học tâp, rèn luyện và sinh hoạt của sinh viên [H16.14.03.11]. Đề cương môn
học được các Khoa/Bộ môn rà soát, câp nhât, áp dụng các phương pháp dạy học mới
giúp cho việc tiếp thu tối đa kiến thức trong từng bài học, vân dụng các phương pháp
công cụ dạy học hiện đại vào từng bài học, giúp sinh viên có hướng xử lý các tình
huống cụ thể và nhân được sự góp ý của Giảng viên và các sinh viên trong lớp
[H16.14.02.06].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Tiêu chí 14.4. Việc rà soát quy trình thiết kế, đánh giá và rà soát chương
trình dạy học được thực hiện.
Việc ban hành quy định về xây dựng; thẩm định, phê duyệt, ban hành; giám
sát/rà soát, đánh giá và cải tiến CTĐT được Ban giám hiệu giao nhiệm vụ cho bộ phân
Học thuât xuất sắc thuộc phòng Đào tạo nghiên cứu biên soạn và nhân được sự tham
Trang 206
gia đóng góp ý kiến của các đại diện lãnh đạo các Khoa/Bộ môn [H16.14.04.01]. Việc
rà soát quy trình thiết kế, đánh giá CTĐT và CĐR được Nhà trường thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ GD&ĐT nhằm đảm bảo CTĐT được câp nhât, thỏa mãn yêu cầu
của các bên liên quan và đảm bảo chất lượng dạy và học. Nhà trường đã ban hành quy
định về trình tự thủ tục, soạn thảo và ban hành các loại văn bản trong đó có thể hiện
việc rà soát, đánh giá định kỳ các văn bản tối thiểu 2 năm/lần. Ngoài ra, việc rà soát,
đánh giá và cải tiến văn bản còn được tiến hành bất kỳ lúc nào trong năm nếu cần thiết
và được chỉ đạo của HĐQT và Ban giám hiệu bằng văn bản [H16.14.04.02].
Tiêu chí đánh giá về thiết kế CTĐT bao gồm: ty lệ giữa các khối kiến thức (đại
cương, cơ sở, chuyên ngành và luân văn tốt nghiệp), ty lệ của các học phần thực hành
thực tâp so với lý thuyết; ty lệ các giờ tín chỉ tự học; trên cơ sở đối chiếu với CĐR;
đồng thời so chuẩn với các CTĐT tương ứng của các trường tiên tiến trong nước và
trên thế giới, khảo sát lấy ý kiến đánh giá của các bên liên quan: doanh nghiệp, sinh
viên, giảng viên để làm cơ sở cho những điều chỉnh, thay đổi CTĐT và CĐR nhằm
đáp ứng nhu cầu đào tạo của nhà trường [H16.14.04.03]; [H16.14.04.04]. Sau khi tiến
hành rà soát đánh giá chương trình đào tạo, các khoa đưa ra dự thảo CTĐT sửa đổi và
lâp bảng so sánh các phiên bản khác nhau của CTĐT [H16.14.04.05].
Việc rà soát, xây dựng các CTĐT và CĐR được Nhà trường thực hiện theo
đúng quy trình câp nhât và tổ chức đánh giá CTĐT và CĐR đã ban hành và có tham
khảo các chương trình dạy học tiên tiến trong và ngoài nước [H16.14.01.12];
[H16.14.04.06]. Việc lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan về CĐR của chương
trình là một phần quan trọng không thể thiếu trong quá trình rà soát và câp nhât CTĐT,
nội dung khảo sát lấy ý kiến được thực hiện đối với doanh nghiệp, giảng viên và sinh
viên; kết quả thu được được tổng hợp, xử lý và phân tích những đóng góp, từ đó có cơ
sở xem xét, điều chỉnh nội dung chương trình hợp lý, đáp ứng nhu cầu của các bên liên
quan [H16.14.04.04]. Trong quá trình rà soát, xây dựng CTĐT, các Khoa/Bộ môn
thành lâp ban xây dựng chương trình có sự tham gia của các bên liên quan (đơn vị sử
dụng lao động, chuyên gia ngoài, cựu sinh viên) [H16.14.04.07]. Đồng thời việc rà
soát các CTĐT còn dựa vào việc lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về hoạt động giảng
dạy của giảng viên từng học kỳ hoặc từng năm học; khảo sát ý kiến của các doanh
nghiệp về kiến thức, kỹ năng làm việc của sinh viên tốt nghiệp; khảo sát lấy ý kiến của
Trang 207
cựu sinh viên sau tốt nghiệp; các giảng viên, cựu sinh viên về CTĐT và CĐR
[H16.14.04.08].
Mỗi CTĐT đều được đối sánh với tối thiểu một CTĐT của các trường đại học
tiên tiến trong và ngoài nước, cụ thể:
Bảng 12. Thống kê các trường đã chọn để đối sánh CTĐT
BẢNG THỐNG KÊ CÁC TRƯỜNG ĐÃ THAM KHẢO
Ngành
STT Quản trị Kinh
doanh Kỹ Thuật Điều Dưỡng
1 Đại học kinh tế
Tp.HCM
ĐH Bách khoa
Tp.HCM
ĐH Y dược Tp.HCM
2 ĐH Hoa sen
Tp.HCM
ĐH Sư phạm Kỹ thuât ĐH Mahidol (Thái
Lan)
3
Trường Kinh doanh
Quốc tế SolBridge
(Hàn Quốc)
ĐH Chulalongkorn
(Thái Lan)
CTĐT của Philippine
(Commission on
Higher Education
Philippine)
4 ĐH Portland State
(Hoa Kỳ)
ĐH Portland State
(Hoa Kỳ)
5
Nanyang
Technological
University (Singapore)
Dựa trên bảng đối sánh CTĐT của nhà trường với CTĐT của các trường đại
học tiên tiến trong và ngoài nước và kết quả khảo sát các ý kiến phản hồi từ các doanh
nghiệp, cựu sinh viên, giảng viên, ban rà soát xây dựng chương trình các Khoa đề xuất
những nội dung cần sửa đổi, câp nhât CTĐT và CĐR [H16.14.04.03]; [H16.14.04.04].
Căn cứ vào biên bản họp Hội đồng khoa học Khoa trình Hội đồng Khoa học - Đào tạo
trường xem xét, thông qua nội dung sửa đổi, câp nhât CTĐT và CĐR, Hiệu trưởng ra
quyết định ban hành điều chỉnh CTĐT và CĐR, sau đó được phổ biến đến các đơn vị
chức năng và sinh viên [H16.14.04.09]. Như vây, việc rà soát, câp nhât, sửa đổi
CTĐT, CĐR và đề cương môn học được thực hiện phù hợp với nhu cầu thay đổi của
các bên liên quan.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Trang 208
Tiêu chí 14.5. Quy trình thiết kế, đánh giá và chương trình dạy học được cải
tiến để đảm bảo sự phù hợp và cập nhật nhằm đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi của
các bên liên quan.
Chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra các ngành sau khi được rà soát, câp nhât
những thay đổi, cải tiến được Hiệu trưởng ký ban hành CTĐT mới và phổ biến đến với
tất cả các sinh viên, đồng thời câp nhât trên hệ thống đào tạo Edusoft [H16.14.03.11];
[H16.14.03.05].
CTĐT và CĐR của mỗi ngành được xây dựng, câp nhât, cải tiến trên cơ sở quy
định về xây dựng; thẩm định, phê duyệt, ban hành; giám sát/rà soát, đánh giá và cải
tiến CTĐT nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động. Việc tiến hành rà
soát, bổ sung, điều chỉnh CTĐT và CĐR luôn được các Khoa/Bộ môn câp nhât theo
đúng quy trình do Bộ GD&ĐT và Nhà trường ban hành. Việc điều chỉnh bổ sung và
phát triển CTĐT dựa trên các kết quả khảo sát ý kiến các bên liên quan và được giám
sát chặt chẽ ở các cấp nên đảm bảo tính hợp lý, tính linh hoạt và đáp ứng nhu cầu nhân
lực của thị trường lao động [H16.14.05.01]. Các kiến nghị chỉnh sửa bổ sung CTĐT
và CĐR được Hội đồng Khoa học – Đào tạo nhà trường thống nhất thông qua trước
khi trình Hiệu trưởng ký ban hành [H16.14.03.01]; [H16.14.03.04]. Trong 5 năm gần
đầy, Nhà trường đã tiến hành những điều chỉnh, cải tiến về CTĐT và CĐR
[H16.14.04.05], cụ thể:
Năm học 2013 - 2014, Ban giám hiệu đã chỉ đạo phòng Đào tạo phối hợp cùng
các Khoa ngành triển khai công tác rà soát, câp nhât các CTĐT, điều chỉnh theo các
quy định của Bộ GD&ĐT về chương trình khung vừa tiệm cân với các CTĐT đạt
chuẩn quốc tế vừa phù hợp với môi trường học tâp thực tế của sinh viên, đáp ứng yêu
cầu của doanh nghiệp, mở rộng cơ hội làm việc cho sinh viên sau khi tốt nghiệp
[H16.14.01.07].
Năm học 2015 – 2016, thực hiện chỉ đạo của Hội đồng quản trị về việc nâng
cao trình độ tiếng Anh cho sinh viên ngay từ năm thứ nhất và Thông tư 07/2015/TT-
BGDĐT ngày 16/4/2015 của Bộ GD&ĐT, Ban giám hiệu Trường đã yêu cầu các
Khoa/Bộ môn phối hợp với phòng Đào tạo rà soát, điều chỉnh và câp nhât các CTĐT
đang vân hành. Các môn học được sắp xếp, điều chỉnh hợp lý trong từng học kỳ, nhằm
Trang 209
giúp sinh viên hoàn thành chương trình hiệu quả, đúng tiến độ và đảm bảo mục tiêu
đào tạo của toàn chương trình [H16.14.01.10].
Năm học 2017 – 2018, nhà trường thực hiện việc rà soát, điều chỉnh CTĐT và
CĐR theo chu kỳ rà soát định kỳ 2 năm. Cấu trúc các môn học trong chương trình dạy
học đảm bảo sự gắn kết và liền mạch, có ty lệ cân đối giữa kiến thức chung, kiến thức
chuyên ngành và kỹ năng mềm; thời gian và trình tự bố trí các môn học hợp lý, logic
thể hiện qua đề cương môn học, các đề thi, bài tâp nhóm, tiểu luân, bài tâp lớn, …
tương ứng; các kết quả điểm của người học tương ứng với từng môn học
[H16.14.05.02]; [H16.14.05.03]; [H16.14.05.04]; [H16.14.02.04]. Sau mỗi học kỳ,
các kết quả học tâp được phân tích tổng kết nhằm đánh giá chương trình dạy học,
phương pháp và quy trình thực hiện kiểm tra, đánh giá, tổ chức các hoạt động dạy học
[H16.14.05.05].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 14:
1. Tóm tắt các điểm mạnh:
- Nhà trường đã định kỳ câp nhât nội dung Chương trình đào tạo theo hướng tiếp
cân xu hướng phát triển của xã hội, tăng cường các môn học thực tâp, kỹ năng mềm.
Điều đó thể hiện qua mức độ đáp ứng công việc của sinh viên khi ra trường. Điều kiện
sinh viên tốt nghiệp: hoàn thành chương trình đào tạo và đạt IELTS 6.0.
- Kế hoạch giảng dạy của CTĐT và các đề cương chi tiết môn học được văn bản
hóa, phổ biến đến từng giảng viên và sinh viên kịp thời và bằng nhiều hình thức.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại:
- Việc khảo sát ý kiến của các bên liên quan đặc biệt là ý kiến của sinh viên về
cải tiến, phát triển chương trình đào tạo chưa được đồng bộ ở các khoa, việc thực hiện
chưa thường xuyên.
- Các cuộc họp giao ban đào tạo về việc rà soát, thay đổi, điều chỉnh CTĐT, hình
thức kiểm tra đánh giá chưa được tổ chức định kỳ.
Trang 210
- Báo cáo đánh giá kết quả thi học kỳ tại các Khoa/Bộ môn triển khai còn chưa
đồng bộ và nội dung cuộc họp chưa xoáy sâu vào tìm hiểu nguyên nhân và giải quyết
các điểm hạn chế để rà soát điều chỉnh kịp thời.
3. Kế hoạch cải tiến:
TT Mục
tiêu Nội dung
Đơn vị/cá
nhân thực
hiện
Thời gian thực
hiện (bắt đầu
và hoàn thành)
Ghi
chú
1
Khắc
phục tồn
tại 1
- Lâp kế hoạch lấy ý kiến
đóng góp của các bên liên quan
khi xây dựng, phát triển, rà soát,
thẩm định chương trình dạy học,
đề cương học phần, chuẩn đầu ra
của chương trình đào tạo.
- Tổ chức lấy ý kiến đóng
góp của các bên liên quan khi
xây dựng, phát triển, rà soát,
thẩm định chương trình dạy học,
đề cương học phần, chuẩn đầu ra
của chương trình đào tạo.
Ban xây
dựng
chương
trình
Khoa/Bộ
môn
01/2020
đến
05/2021
Năm học
2019 - 2020
2
Khắc
phục tồn
tại 2
- Định kì họp rà soát, đánh
giá đề cương chi tiết các môn
học nhằm có kế hoạch điều
chỉnh phù hợp.
Khoa/Bộ
môn
Hàng năm
Tháng 9/2019
3
Khắc
phục tồn
tại 3
- Họp giao ban đào tạo về
việc rà soát, thay đổi, chỉnh sửa
chương trình đào tạo, hình thức
kiểm tra đánh giá
Phòng
đào tạo
Khoa/Bộ
môn
Hàng năm
Tháng 9/2019
4
Phát huy
điểm
mạnh
- Kế hoạch giảng dạy của
CTĐT và các đề cương chi tiết
môn học được phổ biến đến từng
giảng viên và sinh viên kịp thời
và bằng nhiều hình thức.
- Định kỳ rà soát, cải tiến
các CTĐT các ngành.
Phòng
đào tạo
Khoa/Bộ
môn
Hàng năm
Từ năm học
2018 – 2019
Bắt đầu:
03/2020
Trang 211
4. Mức đánh giá:
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 14 4,40
Tiêu chí 14.1 5
Tiêu chí 14.2 4
Tiêu chí 14.3 4
Tiêu chí 14.4 4
Tiêu chí 14.5 5
Trang 212
Tiêu chuẩn 15. Giảng dạy và học tập
Tiêu chí 15.1. Thiết lập được hệ thống lựa chọn các hoạt động dạy và học
phù hợp với triết lý giáo dục và để đạt được chuẩn đầu ra.
Trên nền tảng tư tưởng chủ đạo “Tự hào phục vụ cộng đồng” Đại học Quốc tế
Miền Đông được thành lâp với sứ mạng là đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng cao
nhằm đáp ứng hiệu quả những yêu cầu cấp thiết về nguồn nhân lực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội bền vững. Năm 2011, Đại học Quốc tế Miền Đông đã chính thức ban
hành Tầm nhìn, Sứ mạng, Giá trị cốt lõi với mong muốn mang lại cho người học môi
trường học tâp, nghiên cứu tiên tiến để nâng cao nhân thức, phát triển kỹ năng, sáng
kiến lâp nghiệp, cạnh tranh được về việc làm và cơ hội hội nhâp quốc tế. “Tự hào
phục vụ cộng đồng” là tư tưởng xuyên suốt, thấm nhuần trong quá trình lãnh đạo, điều
hành và phát triển của cả hai giai đoạn chiến lược 2011 – 2015 và 2016 – 2020 của nhà
trường. Năm 2017, thực hiện Nghị quyết của Hội đồng quản trị, Ban giám hiệu đã bổ
sung, hoàn thiện triết lý giáo dục “Nhân bản – Cộng đồng – Sáng tạo – Bền vững” của
nhà trường.
Nhân bản: Lấy con người làm gốc, đề cao phẩm giá của con người, từ đó ra sức
phát triển văn hoá, khoa học.
Cộng đồng: Cộng đồng gồm 4 yếu tố: (1) Tương quan cá nhân mật thiết với nhau,
thẳng thắn chân tình, trên cơ sở các nhóm nhỏ kiểm soát các mối quan hệ cá nhân; (2)
Có sự liên hệ chặt chẽ với nhau về tình cảm, cảm xúc khi (cùng) thực hiện được các
công việc hoặc nhiệm vụ cụ thể; (3) Có sự hiến dâng về mặt tinh thần và dấn thân thực
hiện các giá trị xã hội được cả xã hội ngưỡng mộ; (4) Có ý thức đoàn kết tập thể.
Sáng tạo: Việc lần đầu tiên tạo ra hoặc mới thực hiện cái chưa từng có trước đây.
Bền vững: Trường cửu, lâu dài.
Triết lý giáo dục của Nhà trường được xác định rõ ràng và phù hợp với mục tiêu
chung của giáo dục đại học là giáo dục toàn diện cho người học, học tâp có chất lượng,
xác định rõ vai trò của giảng viên, người học, nội dung và phương pháp dạy học để
người học có khả năng thích ứng với giáo dục trong thời đại toàn cầu hoá. Triết lý giáo
dục của nhà trường là kim chỉ nam cho mọi hoạt động dạy và học [H17.15.01.01];
[H17.15.01.02]; [H17.15.01.03]; [H17.15.01.04]; [H17.15.01.05]; [H17.15.01.06].
Trang 213
Thông qua các phương thức, hình thức tuyển sinh hàng năm, nhà trường đã phổ
biến triết lý giáo dục đến với cộng đồng xã hội với mong muốn đào tạo giáo dục con
người hoàn thiện về nhân cách, vững về chuyên môn nghề nghiệp, sáng tạo trong công
việc và phát triển bản thân để đáp ứng nhu cầu công việc và hội nhâp quốc tế
[H17.15.01.07]; [H17.15.01.08].
CTĐT là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo của nhà
trường. Việc xây dựng CĐR của các CTĐT luôn được nhà trường chú trọng và có hệ
thống giám sát chặt chẽ. Khi xây dựng CTĐT phải chú trọng sự phù hợp với triết lý
giáo dục của nhà trường cũng như lấy triết lý giáo dục làm cơ sở để xây dựng CĐR,
triết lý giáo dục phản ánh tầm nhìn sứ mạng của nhà trường và được xây dựng theo
quy định, có lấy ý kiến đánh giá của các bên liên quan và được nêu cụ thể các yêu cầu
về kiến thức, kỹ năng và thái độ mà một sinh viên tốt nghiệp cần đạt được sau khi
hoàn thành CTĐT của nhà trường [H17.15.01.09]; [H17.15.01.10]; [H17.15.01.11];
[H17.15.01.12]. Đồng thời, trong quá trình học tâp sinh viên còn được cung cấp các kỹ
năng mềm, tham gia các đợt kiến tâp, thực tâp, nghiên cứu khoa học giúp sinh viên tự
tin khi làm việc tại các doanh nghiệp [H17.15.01.13].
Nhà trường đã thiết lâp hệ thống lựa chọn các hoạt động dạy và học phù hợp
với triết lý giáo dục để đạt được CĐR thông qua việc xây dựng CTĐT các ngành; kế
hoạch dạy và học hàng năm; triển khai, hướng dẫn, quán triệt triết lý giáo dục đến tất
cả CB-GV trong nhà trường thông qua chương trình “EIU’s Vision Alignment” được
tổ chức định kỳ [H17.15.01.14]; [H17.15.01.15]; [H17.15.01.16]. Ngoài ra, Nhà
trường yêu cầu các Khoa phải theo dõi, quản lý hoạt động dạy và học của giảng viên
và sinh viên thuộc Khoa quản lý để đảm bảo đúng CĐR của CTĐT đồng thời phù hợp
với triết lý giáo dục của nhà trường. Với việc vân hành theo hình thức 3 học kỳ/năm
đòi hỏi các sinh viên phải vân dụng kiến thức một cách khoa học, nâng cao khả năng
tự học, vân dụng phương pháp học tâp chủ động và giảm tải số lượng các môn học
trong một học kỳ so với những cơ sở giáo dục giảng dạy với 2 học kỳ/năm
[H17.15.01.17]. Điều này giúp sinh viên chủ động trong đăng ký môn học, tâp trung
hoàn toàn vào từng môn học cụ thể để tiếp thu, lĩnh hội các kiến thức mới và phát triển
khả năng của bản thân trong việc vân dụng các kiến thức vào thực tiễn.
Trang 214
Lựa chọn các hoạt động dạy và học phù hợp với triết lý giáo dục của nhà trường
được thể hiện qua:
(1) Việc bố trí các môn học trong sơ đồ học tâp qua các học kỳ, các phòng học
chức năng và vân dụng sáng tạo các phương pháp dạy học hiện đại giúp sinh viên theo
dõi và nắm bắt bài học được thuân tiện, lĩnh hội tốt các kiến thức mà giảng viên truyền
đạt, các kiến thức được lồng ghép vào các hoạt động thực tế: phương pháp hỏi – đáp;
tạo và giải quyết các tình huống, … Các môn học được bố trí, phân bổ hợp lý giữa các
kiến thức đại cương, cơ sở, chuyên ngành, tự chọn, các môn học ở học kỳ trước đóng
vai trò nền tảng cho các môn ở học kỳ tiếp theo thể hiện qua điều kiện tiên quyết, điều
kiện song hành và điều kiện học trước của các môn học trong từng chương trình dạy
học cụ thể. Các môn thuộc khối kiến thức đại cương làm nền tảng cho các môn thuộc
khối kiến thức giáo dục chuyên ngành. Mức độ kiến thức chuyên ngành được bố trí
tăng dần qua từng học kỳ, danh sách các môn học có tính ứng dụng thực tiễn và môn
tự chọn nâng cao được cung cấp cho sinh viên từ năm thứ ba, năm thứ tư của chương
trình. Các đồ án được bố trí phù hợp ở năm thứ ba giúp sinh viên rèn luyện các kỹ
năng nghiên cứu, khả năng phân tích, làm việc nhóm, giúp sinh viên tiếp cân các kỹ
năng, kiến thức để giải quyết từng vấn đề cụ thể [H17.15.01.18]; [H17.15.01.19].
(2) Nhà trường còn quan tâm đầu tư môi trường học tâp hiện đại với hệ thống
các phòng học tiên tiến theo mô hình các trường đại học trên thời giới. Năm 2018, Nhà
trường đưa vào sử dụng hệ thống Thư viện mới với các khu vực tự học và học nhóm
hiện đại được đặt tại tầng trệt và tầng 1, các phòng được thiết kế riêng biệt giúp sinh
viên dành tối đa thời gian để nghiên cứu, thảo luân, trao đổi trong học tâp. Hệ thống
Fablab được nhà trường quan tâm đầu tư tại block 11 với việc bố trí khu ý tưởng để
các nhóm thuân tiện trong việc hình thành, phác thảo các mô hình và khu thực hành,
thực nghiệm với các trang thiết bị được đầu tư hiện đại, không gian làm việc thuân tiện
giúp sinh viên chuyển tải các ý tưởng trên bản vẽ thành sản phẩm thực tế
[H17.15.01.19].
(3) Ngoài việc áp dụng các phương pháp dạy học truyền thống, nhà trường còn
khuyến khích việc đổi mới phương pháp giảng dạy, các buổi chia sẻ kinh nghiệm,
phương pháp giảng dạy trong giảng viên thông qua các buổi hướng dẫn, chia sẻ kinh
nghiệm về các phương pháp, kỹ thuât dạy học tích cực. Các hội thảo, hội nghị của các
Trang 215
Khoa (hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo kỹ thuât, hội thảo điều dưỡng, …). Thông
qua các chuyên đề, hội thảo các giảng viên có dịp cùng nhau trao đổi, chia sẻ các kinh
nghiệm trong thực tiễn đứng lớp; các phương pháp dạy học hiện đại, dạy học theo tình
huống, giải quyết vấn đề, lấy người học làm trung tâm để hình thành năng lực tự học
tâp suốt đời cho người học, tự giải quyết các vấn đề trong cuộc sống; ứng dụng công
nghệ thông tin vào giảng dạy để giúp sinh viên hiểu, nắm vững kiến thức và vân dụng
kiến thức vào thực tiễn. Giảng viên tạo môi trường dạy – học thân thiện, sôi nổi và
thuân lợi nhằm khơi dây cho người học niềm đam mê, tính sáng tạo, tích cực khám
phá và chuyển hoá tri thức, kỹ năng cho bản thân nhằm củng cố và ứng dụng kiến thức
đã học vào công việc thực tế - đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo
[H17.15.01.20].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 15.2. Triển khai được hệ thống thu hút, tuyển chọn đội ngũ giảng
viên, phân công nhiệm vụ dựa trên trình độ chuyên môn, năng lực, thành tích
chuyên môn và kinh nghiệm.
Thực hiện nghị quyết của Hội đồng quản trị về chính sách thu hút tuyển dụng
giảng viên trong và ngoài nước, Ban giám hiệu nhà trường đã ban hành chính sách về
thu hút đội ngũ Giảng viên, chuyên viên trong và ngoài nước đến làm việc tại trường,
do đó, từ năm 2011 Ban giám hiệu đã xây dựng các chính sách như tạo điều kiện về
nơi ở, phương tiện di chuyển, hỗ trợ xin visa, gia hạn visa, … cho các giảng viên nước
ngoài đến cộng tác làm việc [H17.15.02.01]; [H17.15.02.02]. Để đáp ứng được yêu
cầu của Bộ GD&ĐT về đội ngũ giảng viên trong công tác giảng dạy và nghiên cứu
khoa học. Nhà trường không ngừng hoàn thiện về cơ cấu nhân sự, 100% giảng viên
giảng dạy tại Trường đều có học vị từ thạc sĩ trở lên và tiếp tục được nhà trường tạo
điều kiện để học tâp nâng cao trình độ chuyên môn ở các bâc cao hơn ở trong và ngoài
nước. Hiện nay, số lượng giảng viên tăng cả về lượng và chất nhằm đáp ứng khối
lượng công việc ngày càng nhiều, nâng cao chất lượng đào tạo và đẩy mạnh công tác
nghiên cứu khoa học tại các đơn vị [H17.15.02.03]. Các Khoa/Bộ môn chuyên ngành
dựa trên trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và kỹ năng của giảng viên để phân công
trách nhiệm phù hợp. Ngoài ra, nhà trường cũng có chính sách và chế độ khen thưởng
Trang 216
phù hợp để thu hút nhân tài và khích lệ tinh thần làm việc trong các giảng viên, chuyên
viên của nhà trường thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ và Quy định về thù lao giảng
dạy cho giảng viên thỉnh giảng [H17.15.02.04]; [H17.15.02.05]; [H17.15.02.06].
Đội ngũ giảng viên của nhà trường có năng lực, kinh nghiệm tương ứng với
nhiệm vụ được giao. Chất lượng đào tạo của nhà trường không chỉ phụ thuộc vào
chương trình đào tạo và còn phụ thuộc và chất lượng đội ngũ giảng viên. Tất cả giảng
viên tham gia giảng dạy đều có bằng Thạc sĩ trở lên và có chứng chỉ nghiệp vụ sư
phạm phù hợp [H17.15.02.07]; [H17.15.02.08]. Đây là yêu cầu bắt buộc của nhà
trường khi tuyển dụng. Mặt khác, nhà trường cũng đã xây dựng các quy trình nghiệp
vụ, các tiêu chí về lựa chọn giảng viên, cũng như quy trình mời giảng và quản lý hoạt
động giảng dạy của giảng viên để tuyển chọn những giảng viên có chuyên môn giỏi,
có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu. Trong quy trình tuyển
dụng, những giảng viên phải tiến hành giảng thử, thử việc trước khi được tuyển chọn
chính thức [H17.15.02.09].
Bên cạnh đội ngũ giảng viên cơ hữu vững chuyên môn, giàu kinh nghiệm giảng
dạy còn có sự cộng tác thường xuyên của các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ từ
các trường đại học danh tiến trong và ngoài nước đến giảng dạy, nghiên cứu khoa học,
trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn [H17.15.02.10]. Ban giám hiệu giao nhiệm
vụ cho các Trưởng Khoa/Bộ môn phối hợp với phòng Nhân sự rà soát lại tình hình
nhân sự của đơn vị vào cuối mỗi năm học từ đó đề xuất những chính sách tuyển dụng
mới để đáp ứng yêu cầu về công tác giảng dạy. Sau khi tuyển dụng, lãnh đạo các Khoa
thực hiện phân công nhiệm vụ cho giảng viên dựa vào trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm của từng giảng viên cụ thể. Phân công biên soạn đề cương chi tiết và tham gia
giảng dạy trong từng học kỳ [H17.15.02.11]; [H17.15.02.12]. Việc lựa chọn bổ nhiệm
cán bộ giữ những vị trí quan trọng tại các đơn vị chức năng cũng được nhà trường tìm
hiểu, giao nhiệm vụ phù hợp với kinh nghiệm và khả năng chuyên môn của từng đơn
vị [H17.15.02.13].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 15.3. Các hoạt động dạy và học thúc đẩy việc học tập suốt đời được
tổ chức phù hợp để đạt được chuẩn đầu ra.
Trang 217
Ngay từ khi thành lâp, Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã tạo dựng một
môi trường học tâp đa dạng, tạo thuân lợi cho việc học tâp, nghiên cứu và thúc đẩy
người học tìm tòi, nâng cao kiến thức. Việc áp dụng hình thức đào tạo với 3 học
kỳ/năm đã tạo điều kiện thuân lợi cho sinh viên trong các hoạt động học tâp. Mỗi học
kỳ, phòng Đào tạo lên kế hoạch đào tạo, bố trí thời khóa biểu rõ ràng, hợp lý và được
phổ biến rộng rãi trên Website đào tạo, giúp sinh viên có thể truy câp các thông tin,
nắm bắt kịp thời các thông báo chính sách của nhà trường [H17.15.01.15],
[H17.15.02.12]. Đề cương chi tiết môn học được rà soát, điều chỉnh tại các Khoa/Bộ
môn đều có tổ chức họp và xác lâp biên bản nội dung cuộc họp [H17.15.03.01]. Song
song đó, CTĐT còn vân dụng sự tham gia của các nguồn lực, tổ chức ngoài xã hội
trong việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm thông qua các hoạt động: đưa sinh viên đi
kiến tâp, thực tâp tại các công ty, tiếp xúc sinh viên với doanh nghiệp, các chương
trình trao đổi sinh viên, ... [H17.15.01.13]; [H17.15.03.02].
Các chương trình đào tạo của nhà trường đều hướng đến khả năng học tâp suốt
đời cho sinh viên, nội dung chương trình thể hiện các lĩnh vực khác nhau như: khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội, ... nhằm cung cấp cho sinh viên khối kiến thức vững
chắc để có thể tự học nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp của sinh viên
[H17.15.01.14]. Ngoài ra, sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể tự học tâp nâng cao trình
độ tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước hoặc theo học các chương trình khác nhau
theo sở thích để có thể tiếp tục học tâp và nghiên cứu trong các lĩnh vực chuyên môn
gắn với nghề nghiệp, chuyên môn chuyên sâu. Với tư tưởng cung cấp nguồn nhân lực
chất lượng cao, vững chắc về chuyên môn, giỏi thực hành, ngay từ khâu thiết kế
chương trình nhà trường đã chú trọng đến tính ứng dụng trong cấu trúc của từng
chương trình, phần ty lệ các môn học thực hành chiếm trên 45% tổng khối lượng kiến
thức. Song song đó là hệ thống phòng thí nghiệm, thực hành được nhà trường quan
tâm đầu tư mạnh mẽ, đồng thời sinh viên được tham gia các đợt kiến tâp, thực tâp tại
các doanh nghiệp trong và ngoài nước, ngày hội việc làm giúp sinh viên tiếp xúc với
doanh nghiệp để nắm bắt được nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp và hướng đến
nghề nghiệp trong tương lai [H17.15.03.03]; [H17.15.03.04]; [H17.15.03.05].
Ngoài CTĐT thì môi trường học tâp cũng được nhà trường quan tâm đầu tư.
Nhà trường không ngừng đầu tư về cơ sở vât chất và các dịch vụ tiện ích cho sinh viên
Trang 218
cung cấp cho sinh viên một môi trường học tâp hiện đại, năng động và sáng tạo, tạo
điều kiện để người học học tâp suốt đời. Năm học 2017 – 2018, nhà trường thực hiện
liên kết với hệ thống Thư viện Trung tâm của Đại học Quốc gia Tp.HCM để chia sẻ
nguồn tài nguyên thông tin, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu tài liệu trong sinh viên, các
buổi hướng dẫn, chia sẻ cách thức tìm kiếm tài liệu được nhà trường tổ chức và nhân
được sự tham gia của sinh viên và cán bộ giảng viên trong nhà trường [H17.15.03.06];
[H17.15.03.07]. Đồng thời, Ban giám hiệu cũng chỉ đạo xây dựng, hoàn thiện hệ thống
thư viện tại block 4 của trường và được đưa vào sử dụng vào cuối năm 2018 với hệ
thống các phòng tự học, phòng làm việc nhóm và nhiều đầu sách mới được nhà trường
trang bị nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu học tâp, nghiên cứu của sinh viên và giảng viên
trong toàn trường. Việc vân hành Thư viện của nhà trường cũng được số hoá ngay từ
khâu cấp thẻ thư viện, các đầu sách được mã hoá và gắn chíp điện tử để thuân tiện
trong việc quản lý, mượn trả sách [H17.15.03.08]. Hệ thống wifi được bố trí trong
toàn khuôn viên trường giúp sinh viên dễ dàng truy câp thông tin, tra cứu tài liệu từ
các nguồn trên internet [H17.15.03.09].
Môi trường học tâp đa dạng của nhà trường còn được thể hiện qua việc thành
lâp và đưa vào hoạt động hệ thống Fablab được đặt tại block 11. Fablab gồm hai phân
khu: (i) Khu ý tưởng và làm việc nhóm – khu vực này là nơi ươm mầm các ý tưởng
của sinh viên, thảo luân, làm việc nhóm để đưa ra những thiết kế ban đầu của ý tưởng;
(ii) Khu vực thực nghiệm – sinh viên sẽ thực hiện các ý tưởng của mình thành các sản
phẩm thực tế thông qua các trang thiết bị thực nghiệm tại Fablab và dưới sự hướng
dẫn, hỗ trợ của các chuyên viên tại Fablab các ý tưởng của sinh viên sẽ trở thành các
sản phẩm thực tế [H17.15.03.10]. Đồng thời, nhà trường thường xuyên tổ chức các lớp
ngoại khoá và cử sinh viên tham gia các cuộc thi trong và ngoài nước: cuộc thi tài
năng chứng khoán; cuộc thi lâp trình Olympic/ACM hàng năm; các dự án nghiên cứu
khoa học của giảng viên; tham dự hội thảo về công nghệ mạng máy tính ICON và sinh
viên tham gia cuộc thi của Sở khoa học và công nghệ tỉnh Bình Dương
[H17.15.03.11]. Hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ cũng được
các Khoa/Bộ môn tổ chức đa dạng với nhiều hình thức khác nhau. Các dự án đào tạo
cho doanh nghiệp như: VNTT, P&G, ... thu hút được sự quan tâm của các doanh
nghiệp đến hợp tác và chuyển giao công nghệ [H17.15.03.12]. Bên cạnh đó, sinh viên
được tạo điều kiện để tham gia các đợt kiến tâp, thực tâp tại các doanh nghiệp trong và
Trang 219
ngoài tỉnh, sinh viên Khoa QTKD còn tham gia kiến tâp tại Singapore, các chương
trình trao đổi sinh viên với sinh viên nước ngoài: ĐH Paris 6 (Pháp), ĐH Yamaguchi
(Nhât), ĐH Missouri (Hoa Kỳ), ... [H17.15.03.13].
Việc ứng dụng các phương pháp dạy học hiện đại vào công tác giảng dạy cũng
được nhà trường chú trọng. Định kỳ nhà trường tổ chức buổi hướng dẫn về phương
pháp học cho các Tân sinh viên trong đó có phương pháp tự học ở bâc đại học trong
chương trình định hướng tân sinh viên vào đầu mỗi khoá học. Với khả năng tư duy
trong thiết kế CTĐT, sinh viên có cơ hội tự rèn luyện cho mình các kỹ năng mềm, kỹ
năng phân tích tình huống xuất hiện trong công việc; kỹ năng tổng hợp, đối chiếu, so
sánh, phân tích, đề xuất phương án và phát triển sáng tạo. Việc áp dụng hình thức
seminar trong một số môn học, sinh viên làm việc theo nhóm chuyên đề, sinh viên
được rèn luyện tính chủ động trong học tâp và câp nhât kiến thức khoa học mới từ
thông tin trên internet. Ngoài ra, giảng viên còn hướng dẫn cách sử dụng hiệu quả
nguồn thông tin dữ liệu từ sách, các đề tài NCKH, tạp chí khoa học chuyên ngành
trong và ngoài nước để tăng tính chủ động của sinh viên, giúp người học luôn câp nhât
những kiến thức mới, hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển của lĩnh vực nghiên cứu
có liên quan đến ngành học. Trong quá trình học tâp, sinh viên được cố vấn học tâp và
các giảng viên phụ trách môn học tư vấn và định hướng nghiên cứu. Thực tâp thực tế
tại các doanh nghiệp là nội dung quan trọng trong các CTĐT của Nhà trường, giúp
sinh viên có điều kiện khảo sát thực tế, quan sát, ghi nhân thực tiễn các kiến thức đã
học tại nhà trường, tiếp cân các điều kiện thực tế mà lý thuyết chưa đề câp đến do hạn
chế về thời gian trên lớp [H17.15.03.14].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Tiêu chí 15.4. Các hoạt động dạy và học được giám sát và đánh giá để đảm
bảo và cải tiến chất lượng.
Để cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo, hoạt động dạy và học được nhà
trường giám sát và đánh giá thường xuyên bằng nhiều hình thức phù hợp. Việc giám
sát hoạt động dạy và học đã được Nhà trường cụ thể hóa bằng quy chế hoạt động và
quy chế giảng dạy [H17.15.04.01]; [H17.15.04.02]; [H17.15.04.03]. Việc thực hiện
giám sát các hoạt động của nhà trường được Ban giám hiệu giao nhiệm vụ cho tổ
Trang 220
thanh tra theo dõi [H17.15.04.04]. Vào đầu mỗi năm học và mỗi học kỳ, giảng viên
được phân công các môn học phù hợp với trình độ chuyên môn [H17.15.01.15];
[H17.15.02.12], căn cứ vào kế hoạch chung của nhà trường, tổ thanh tra lâp kế hoạch
giám sát định kỳ việc giảng dạy và giờ giấc lên lớp của giảng viên, hồ sơ bài giảng, tổ
chức hoạt động dạy và học trên lớp và các hoạt động khác của nhà trường
[H17.15.04.05]; [H17.15.04.06]. Đồng thời, Khoa/Bộ môn độc lâp theo dõi, kiểm tra
giờ giảng của giảng viên, dự giờ giảng viên nhất là giảng viên mới được phân công
giảng dạy hoặc môn học được mở lần đầu trong chương trình nhằm đánh giá năng lực
của giảng viên qua kiến thức, phương pháp truyền đạt và nội dung giảng dạy có bám
sát đề cương môn học không, qua đó, xem xét đóng góp ý kiến để hoàn thiện kỹ năng,
kinh nghiệm cho mỗi giảng viên [H17.15.04.07]; [H17.15.04.08]. Kết thúc mỗi năm
học/học kỳ, phòng Đảm bảo chất lượng phối hợp cùng trợ lý giáo vụ các Khoa thực
hiện việc khảo sát lấy ý kiến đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên. Kết quả
khảo sát thu được sẽ là cơ sở góp phần giúp Khoa/Bộ môn xem xét điều chỉnh nội
dung chương trình dạy học, điều chỉnh nội dung môn học, phương pháp giảng dạy
cũng như phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tâp của sinh viên
[H17.15.04.09].
Việc đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên đã được nhà trường thực hiện
thông qua nhiều phương pháp và hình thức khác nhau để đảm bảo kết quả được khách
quan và chính xác. Giảng viên được đánh giá thông qua báo cáo đánh giá công việc
hàng tháng, báo cáo kết quả đánh giá công việc hàng năm, báo cáo tổng kết năm học
và phương hướng nhiệm vụ năm học của các Khoa/Bộ môn, các biên bản họp dự giờ
một số môn học, lấy ý kiến khảo sát về hoạt động giảng dạy của giảng viên
[H17.15.04.10]; [H17.15.04.11]; [H17.15.04.12]; [H17.15.04.13]; [H17.15.04.07].
Ngoài ra, đối với những sinh viên sắp tốt nghiệp, phòng Đảm bảo chất lượng tiến hành
lấy ý kiến của sinh viên về tất cả các hoạt động của nhà trường nhằm thu thâp những ý
kiến tổng quát nhất về các mặt của nhà trường, thông qua kết quả khảo sát nhà trường
đánh giá, xem xét để điều chỉnh, cải tiến một số mặt còn hạn chế của trường và phát
huy những ưu điểm để nâng cao chất lượng của nhà trường [H17.15.04.09]. Bên cạnh
đó, Khoa/Bộ môn thường xuyên tổ chức họp về rà soát chuyên môn giảng dạy của
giảng viên (ít nhất một học kỳ một lần) để tiếp nhân ý kiến phản hồi từ sinh viên, các
đơn vị và có những cải tiến phù hợp [H17.15.04.14]. Ngoài ra, các hoạt động đánh giá
Trang 221
giảng viên, chương trình đào tạo còn được thể hiện qua các buổi họp trường, cấp khoa
và cấp bộ môn [H17.15.04.15].
Hoạt động giảng dạy và học tâp được giám sát thường xuyên qua thông qua
công tác kiểm tra giờ giảng của trợ lý Khoa, phòng Đào tạo và tổ thanh tra, đảm bảo
việc dạy và học được thực hiện theo đúng thời khóa biểu [H17.15.04.08];
[H17.15.02.12]. Công tác dự giờ được thực hiện định kỳ [H17.15.04.07]. Việc giám
sát và đánh giá thường xuyên quá trình dạy và học giúp cho giảng viên không ngừng
tự nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc giảng dạy.
Chất lượng hoạt động dạy và học còn được đánh giá thông qua kết quả rèn luyện của
sinh viên cũng như hoạt động sử dụng thư viện phục vụ việc học của sinh viên
[H17.15.04.16]; [H17.15.04.17]. Các kết quả này kết hợp với việc khảo sát sinh viên
về hoạt động dạy học của giảng viên sau mỗi học kỳ/năm học và khảo sát cựu sinh
viên về cơ hội việc làm, khả năng đáp ứng yêu cầu công việc sẽ giúp Nhà trường đánh
giá đầy đủ về chất lượng đào tạo của mình [H17.15.04.09].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Tiêu chí 15.5. Triết lý giáo dục cũng như hoạt động dạy và học được cải tiến
để đạt được chuẩn đầu ra, đảm bảo dạy và học có chất lượng, học tập suốt đời.
Triết lý giáo dục của Nhà trường được xác định rõ ràng và phù hợp với mục tiêu
chung của giáo dục đại học là giáo dục toàn diện cho người học, học tâp có chất lượng,
xác định rõ vai trò của giảng viên, người học, nội dung và phương pháp dạy học để
người học có khả năng thích ứng với giáo dục trong thời đại toàn cầu hoá: “Nhân bản
– Cộng đồng – Sáng tạo – Bền vững”. Triết lý giáo dục còn là kim chỉ nam cho mọi
hoạt động dạy và học [H17.15.01.01]; [H17.15.01.02]; [H17.15.01.03];
[H17.15.01.06]. Bên cạnh đó, Nhà trường có những cải tiến về hoạt động dạy và học
thông qua kế hoạch rà soát, xây dựng CTĐT và CĐR thể hiện thông qua việc ban hành
các CTĐT được rà soát, điểu chỉnh qua các năm 2014, 2015, 2018, bổ sung các môn
học chuyên ngành mới nhằm đảm bảo hoạt động dạy và học phù hợp với xu hướng
mới với chuẩn đầu ra và triết lý giáo dục của nhà trường [H17.15.01.09];
[H17.15.01.10]; [H17.15.01.11].
Trang 222
Ngoài ra, các giảng viên luôn chủ động trong việc câp nhât nội dung môn học
cải tiến phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá sinh viên [H17.15.03.01];
Khoa/Bộ môn thường xuyên tiến hành rà soát nâng cao chất lượng đào tạo và tổ chức
các hội thảo báo cáo tổng kết rút kinh nghiệm về triển khai các phương pháp dạy học
hiện đại, về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy – học, … để hướng tới đạt chuẩn
đầu ra của môn học với chất lượng cao hơn, đồng thời cũng tạo cho người học có ý
thức và thói quen tự học và học tâp suốt đời [H17.15.05.01]. Nhà trường đã chú trọng
và khuyến khích các giảng viên thường xuyên cải tiến phương pháp giảng dạy tích
cực, tăng cường các kỹ năng mềm, các kỹ năng phân tích, tổng hợp và xử lý thông tin.
Ngoài ra, các kỹ năng mềm như thuyết trình, làm việc nhóm được lồng ghép trong
từng môn học, môn thí nghiệm hay nhóm đồ án tốt nghiệp. Các kỹ năng này giúp cho
người học nhanh chóng thích nghi với công việc mới sau khi ra trường cũng như đáp
ứng được nhiều loại hình tổ chức công việc trong tương lai. Đây là những kỹ năng cần
thiết thúc đẩy việc học hỏi lẫn nhau.
Hàng năm, Nhà trường đều tiến hành lấy ý kiến phản hồi của sinh viên, cựu
sinh viên và doanh nghiệp bằng phiếu khảo sát hoặc khảo sát online để phân tích đánh
giá mức độ hài lòng của các bên liên quan và nhà trường sử dụng ý kiến phản hồi này
như một kênh thông tin quan trọng trong việc rà soát, cải tiến, nâng cao chất lượng các
hoạt động dạy và học [H17.15.04.09].
Để thu thâp ý kiến về triết lý giáo dục của nhà trường. Năm 2017, Nhà trường
tiến hành họp giao ban giữa các Khoa và các đơn vị trong toàn trường để trình bày,
lắng nghe những ý kiến góp ý của các đơn vị về triết lý giáo dục: ”Nhân bản – Cộng
đồng – Sáng tạo – Bền vững”, qua đó phổ biến triết lý giáo dục của nhà trường đến tất
cả các CB-GV-CV và sinh viên trong toàn trường [H17.15.05.02]; [H17.15.05.3].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 15:
1. Tóm tắt các điểm mạnh:
- Nhà trường đã xác định triết lý giáo dục để định hướng cho các hoạt động dạy
và học của nhà trường và là kim chỉ nam cho việc quản lý, điều hành nhà trường.
Trang 223
- Nhà trường đã ban hành các quy chế, quy định cần thiết trong việc xây dựng
đội ngũ giảng dạy, phân công giảng dạy và có công cụ đánh giá hiệu quả giảng dạy
của giảng viên.
- Chương trình đào tạo, các hoạt động dạy và học luôn của Nhà trường luôn được
giám sát, đánh giá và cải tiến để đáp ứng sự hài lòng của sinh viên, giảng viên và nhà
sử dụng lao động.
- Nhà trường thường xuyên giữ liên lạc với gia đình sinh viên để báo cáo, giám
sát quá trình học tâp của sinh viên. Ngoài học tâp, sinh viên còn được đánh giá bằng
quá trình rèn luyện để đảm bảo sinh viên được đánh giá toàn diện.
- Với phương châm lấy người học làm trung tâm, Nhà trường luôn tham khảo,
học hỏi để áp dụng các triết lý giáo dục, cũng như cách quản lý các hoạt động giảng
dạy và học hiệu quả, tiên tiến nhất. Tạo nền tảng vững chắc giúp người học có khả
năng học tâp suốt đời.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại:
- Số lượng giảng viên cơ hữu của Nhà trường còn hạn chế do khó khăn việc
tuyển dụng giảng viên có chuyên môn phù hợp.
- Một số việc đánh giá trong Nhà trường hiện nay vẫn còn làm bằng thủ công.
Các phiếu đánh giá được in ra giấy hoặc gửi email và nhân lại sau khi người được
khảo sát hoàn thành nên gây khó khăn trong việc lưu trữ và tốn nhiều công sức, thời
gian xử lý kết quả của các bên liên quan.
- Các mẫu khảo sát về độ hài lòng của Doanh nghiệp, Cựu sinh viên và các đối
tượng liên quan hiện vẫn còn chưa được tâp trung vào các ý chính, do đó một số
Doanh nghiệp, Cựu sinh viên chưa phản hồi lại. Nhà trường cần có những bảng khảo
sát ngắn gọn, súc tích, tâp trung hơn vào nội dung để có được nhiều phản hồi hiệu quả
của các đối tượng khảo sát.
Trang 224
3. Kế hoạch cải tiến:
TT Mục
tiêu Nội dung
Đơn vị/ cá
nhân thực
hiện
Thời gian
thực hiện
(bắt đầu và
hoàn
thành)
Ghi chú
1
Khắc
phục
tồn tại
Triết lý giáo dục cần được phổ
biến rộng rãi trong toàn nhà
trường
Toàn thể
giảng viên
Hàng năm
Bắt đầu:
2018 - 2019
EIU’s
Vision
Alignment
2
Có chính sách tuyển dụng
nhân sự bằng nhiều hình thức,
phương tiện để thu hút GV có
chuyên môn phù hợp
P. Nhân sự
Các Khoa
Hàng năm
Năm học
2019 - 2020
3
Ứng dụng các phần mềm giám
sát và đánh giá trực tuyến.
P. Đảm bảo
chất lượng
P. Đào tạo
Bắt đầu:
2019 –
2020
4
Rà soát lại các bảng hỏi để tâp
trung vào nội dung cần khảo
sát P. Đảm bảo
chất lượng
Bắt đầu:
Tháng
12/2019
Hoàn thành
Tháng
3/2020
5
Phát
huy
điểm
mạnh
Tiếp tục khảo sát lấy ý kiến
sinh viên, cựu sinh viên về
chất lượng của hoạt động dạy
và học.
Duy trì việc kiểm tra và đánh
giá thường xuyên đối với
giảng viên và các hoạt động
dạy học.
P. Đảm bảo
chất lượng
P. Đào tạo
HK1:
12/2019
HK2:
03/2020
HK3:
06/2020
6
Duy trì liên lạc với gia đình
sinh viên để báo cáo, giám sát
quá trình học tâp của sinh
viên.
P. CTSV
Bộ phân
CVHT
Thường
xuyên
Bắt đầu:
2019-2020
Trang 225
7
Tiếp tục tổ chức về triển khai
các phương pháp dạy học hiện
đại, về ứng dụng công nghệ
trong dạy học
Bộ phân
HTXS
Thường
xuyên
Bắt đầu:
2019-2020
8
Tiếp tục cải tiến các phương
pháp dạy và học, đảm bảo việc
dạy và học đạt chất lượng cao.
Khoa/Bộ
môn
Hàng năm
Bắt đầu:
2019 - 2020
4. Mức đánh giá:
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 15 4,60
Tiêu chí 15.1 5
Tiêu chí 15.2 5
Tiêu chí 15.3 4
Tiêu chí 15.4 4
Tiêu chí 15.5 5
Trang 226
Tiêu chuẩn 16. Đánh giá người học
Tiêu chí 16.1. Thiết lập được hệ thống lập kế hoạch và lựa chọn các loại
hình đánh giá người học phù hợp trong quá trình học tập.
Việc đánh giá người học tại Trường Đại học Quốc tế Miền Đông là quá trình hệ
thống và phân tích các thông tin dạy và học; đưa ra các phân tích, đánh giá để xác định
mức độ đạt yêu cầu so với mục tiêu giảng dạy và các chuẩn đầu ra; từ đó có biện pháp
khắc phục các hạn chế, nâng cao chất lượng dạy và học. Ở phạm vi CTĐT, sinh viên
được đánh giá đầu vào dựa trên kết quả trúng tuyển và kiểm tra năng lực ngoại ngữ
ngay khi nhâp học, được đánh giá xuyên suốt quá trình học của mỗi môn học và đánh
giá tổng kết cuối khóa và xét tốt nghiệp. Để được công nhân tốt nghiệp, sinh viên
Trường ĐHQTMĐ phải đạt các điều kiện:
- Hoàn thành CTĐT với số điểm trung bình tích lũy 2.0 trở lên
- Hoàn thành chương trình Giáo dục Quốc Phòng
- Hoàn thành chương trình Giáo dục thể chất
- Đạt chứng chỉ IELTS 6.0 trở lên.
Ở phạm vi môn học, sinh viên được đánh giá thường xuyên trong quá trình học
và đánh giá tổng kết khi kết thúc môn học.
Ngay từ ngày đầu thành lâp, Trường đã ban hành Quy chế đào tạo trong đó xây
dựng một hệ thống đánh giá người học toàn diện, là các cơ sở quy định để đánh giá kết
quả học tâp của sinh viên; thang điểm đánh giá kết quả môn học; cách thức đánh giá
kết quả học tâp của môn học, quy định về đánh giá thực tâp tốt nghiệp, đồ án tốt
nghiệp/khóa luân tốt nghiệp; các quy định về thi và kiểm tra [H18.16.01.01].
Bên cạnh đó, thông qua việc ban hành Quy chế thi và kiểm tra, Trường đã có
các quy định rất cụ thể về công tác tổ chức thi giữa kỳ và cuối kỳ, công tác in sao đề
thi, lưu trữ ngân hàng đề thi góp phần nâng cao tính chính xác của việc đánh giá kết
người học [H18.16.01.02]; [H18.16.01.03]; [H18.16.01.04]. Quy chế điểm và chuyển
đổi điểm được ban hành vào năm 2012 cũng là cơ sở cho giảng viên, các Khoa và
Phòng Đào tạo thực hiện việc tính và chuyển đổi điểm đánh giá môn học từ thang
điểm 100 sang thang điểm 4 và thang điểm chữ chính xác hơn [H18.16.01.05].
Trang 227
Trong Quy chế giảng dạy và Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường, nhiệm
vụ đánh giá người học cũng đã được phân công và quy định cụ thể [H18.16.01.06];
[H18.16.01.07]. Theo đó, giảng viên có trách nhiệm lựa chọn phương pháp đánh giá
người học phù hợp, trực tiếp đánh giá kết quả học tâp của sinh viên của môn học do
mình phụ trách. Tùy theo đặc trưng của từng môn học, giảng viên lựa chọn một hoặc
kết hợp nhiều cách thức đánh giá khác nhau tại các thời điểm khác nhau trong học kỳ
để đánh giá sinh viên. Quá trình đánh giá là một quá trình thường xuyên và liên tục và
được thể hiện trong các đề cương chi tiết môn học. Đề cương chi tiết môn học được
Trưởng Khoa/Bộ môn xét duyệt đảm bảo nội dung giảng dạy, đánh giá đáp ứng được
chuẩn đầu ra của môn học và CTĐT. Các Khoa và giảng viên chịu trách nhiệm về tính
chính xác, độ tin cây của các kết quả đánh giá người học. Phòng ĐT là đơn vị quản lý,
giám sát kết quả học tâp của sinh viên và tính chính xác của việc đánh giá người học
của giảng viên và các Khoa.
Năm 2015, nhằm giúp các giảng viên lựa chọn phương pháp đánh giá người
học phù hợp hơn, tăng độ tin cây và chính xác của các kết quả đánh giá, đảm bảo các
mục tiêu giảng dạy của môn học, Ban Giám hiệu Trường đã ban hành Quy định về
việc đánh giá người học [H18.16.01.08]. Quy định khẳng định rõ mục tiêu chính của
việc đánh giá sinh viên nhằm: (i) Phân loại sinh viên; (ii) Lên kế hoạch và điều chỉnh
hoạt động giảng dạy;(iii) Phản hồi và khích lệ; (iv) Phán đoán giá trị, xếp loại học tập
và phân định mức độ tiến bộ của sinh viên. Quy định cũng cụ thể hóa các loại hình,
phương pháp đánh giá (nhóm phương pháp kiểm tra viết, nhóm phương pháp quan sát
và nhóm phương pháp vấn đáp), đồng thời cung cấp một số công cụ đánh giá người
học giúp giảng viên lựa chọn phương pháp đánh giá hiệu quả hơn như: ghi chép ngắn,
cùng đánh giá, sơ đồ tư duy, đánh giá đồng đẳng, hồ sơ học tâp, học tâp theo dự án,
đánh giá thực tiễn, … Căn cứ vào các hướng dẫn, các giảng viên đã xây dựng các đề
cương chi tiết môn học phù hợp hơn với nhiều hình thức, phương pháp đánh giá khác
nhau.
Năm 2017, Trường tiếp tục yêu cầu các Khoa và Phòng Đào tạo rà soát toàn
diện các môn học trong CTĐT. Đáp ứng nhu cầu thực tế và cũng nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu quả của việc xây dựng đề cương chi tiết môn học, BGH đã ban hành mẫu đề
cương chi tiết môn học mới [H18.16.01.09]. Mẫu đề cương mới đòi hỏi giảng viên có
Trang 228
kế hoạch đánh giá người học toàn diện và chi tiết cho các môn học, bao gồm các yêu
cầu về hình thức, nội dung, phương pháp/công cụ đánh giá đáp ứng các chuẩn đầu ra
của môn học, các thời điểm đánh giá trong quá trình dạy và học. Giảng viên cũng cần
xây dựng các rubric đánh giá môn học với thang điểm chi tiết cho từng tiêu chí đánh
giá. Theo đó toàn bộ các đề cương chi tiết môn học của 5 Khoa Quản trị Kinh doanh,
Kỹ thuât, Công nghệ thông tin, Điều dưỡng và Giáo dục đại cương đã được các giảng
viên xây dựng lại theo mẫu chung với sự xét duyệt của Trưởng Khoa/Bộ môn
[H18.16.01.10].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 16.2. Các hoạt động đánh giá người học được thiết kế phù hợp với
việc đạt được chuẩn đầu ra.
Dựa trên các quy định về đào tạo và đánh giá người học, Phòng Đào tạo, các
Khoa và giảng viên bộ môn đã thực hiện nghiêm túc công tác đánh giá sinh viên đáp
ứng tính chính xác, tin cây, phù hợp với các chuẩn đầu ra của môn học
[H18.16.01.01]; [H18.16.01.08]. Căn cứ vào ma trân chuẩn đầu ra của các CTĐT, các
giảng viên xây dựng các chuẩn đầu ra của môn học và lựa chọn nội dung, loại hình,
phương pháp đánh giá khả năng sinh viên đáp ứng các mục tiêu đã đề ra
[H18.16.02.01]; [H18.16.01.10].
Một trong những yếu tố quan trọng trong công tác đánh giá người học là đảm
bảo sự công khai, minh bạch về nội dung, hình thức, thời điểm, thang điểm đánh giá
môn học và các yêu cầu đánh giá khác của môn học. Tất cả thông tin trên được thể
hiện trong đề cương chi tiết môn học và được giảng viên thông báo trực tiếp vào ngày
lên lớp đầu tiên của môn học. Ngoài ra, giảng viên các Khoa cũng xây dựng các
Google Sites/Google Classroom cho môn học, là một kênh thông tin cho sinh viên về
các yêu cầu và kết quả đánh giá môn học [H18.16.02.02]. Công tác tổ chức thi, kiểm
tra đánh giá người học cũng được tổ chức nghiêm túc, đúng quy định của Trường.
Sinh viên được thông báo các quy định về thi, lịch thi trên Cổng thông tin đào tạo của
Trường (https://aao.eiu.edu.vn/) [H18.16.02.03]. Các đề thi và đáp án được lưu trữ,
quản lý tại kho ngân hàng đề thi tại Phòng Đào tạo. Kết thúc mỗi học kỳ, bảng điểm
tổng hợp của từng môn học được các Khoa tổng hợp và nộp về Phòng Đào tạo trước
Trang 229
khi được kiểm tra, nhâp hệ thống và công bố đến sinh viên trên Cổng thông tin đào tạo
[H18.16.02.04].
Tính chính xác của của việc đánh giá sinh viên còn thể hiện ở sự đánh giá toàn
diện trên nhiều mảng kiến thức và hoạt động của sinh viên trong suốt học kỳ. Vì vây,
đa số các giảng viên lựa chọn kết hợp nhiều nội dung, phương pháp đánh giá phù hợp
với chuẩn đầu ra của môn học. Một số cách thức đánh giá như tham gia lớp, đóng góp
và thảo luân trên lớp, bài tâp nhóm, báo cáo môn học, kiểm tra giữa kỳ, thi cuối kỳ,…
dưới nhiều dạng như viết tự luân, trắc nghiệm, thực hành, vấn đáp, kiểm tra sản phẩm.
Tất cả được thể hiện cụ thể trong đề cương chi tiết của từng môn học, rubric ma trân
và thang điểm đánh giá môn học [H18.16.02.05]. Đối với nhiều môn học dự án
Capstone (Khoa Quản trị kinh doanh), Đồ án (Khoa Kỹ thuât, Khoa Công nghệ thông
tin), Thực tâp bệnh viện (Khoa Điều dưỡng) giảng viên đánh giá dựa trên các sản
phẩm thực tế, báo cáo thực tâp thể hiện quá trình sinh viên tham gia vào các dự án, kỹ
năng thực hành lâm sàng tại bệnh viện [H18.16.02.06]. Các hình thức đánh giá này
giúp phản ánh chính xác kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và thái độ đối với
công việc của sinh viên, qua đó có bước chuẩn bị tốt nhất cho sinh viên ngay khi ra
trường.
Tính phù hợp của các phương pháp đánh giá được lựa chọn thể hiện thông qua
các tiêu chí đánh giá phù hợp với mục tiêu của môn học. Trong đề cương chi tiết của
từng môn học, tương ứng với việc đánh giá quá trình hay đánh giá tổng kết, giảng viên
xác định từng nội dung đánh giá, trình bày các phương pháp/công cụ được sử dụng để
đánh giá nhằm đảm bảo các mục tiêu môn học như thế nào và các trọng số tương ứng
của từng bài đánh giá. Trong rubric ma trân và thang điểm đánh giá môn học, giảng
viên xây dựng thang đo các mức độ sinh viên có thể thực hiện thành công các yêu cầu
về kiến thức, kỹ năng, thái độ như: biết, hiểu, vân dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo
theo thang đo nhân thức của Bloom. Đối với các môn học đồ án tốt nghiệp, khóa luân
tốt nghiệp, sinh viên được đánh giá về phương pháp nghiên cứu, nội dung và kết quả
thực hiện đề tài, kỹ năng, thái độ, trả lời câu hỏi,… [H18.16.02.05].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Trang 230
Tiêu chí 16.3. Các phương pháp đánh giá và kết quả đánh giá người học
được rà soát để đảm bảo độ chính xác, tin cậy, công bằng và hướng tới đạt được
chuẩn đầu ra.
Trong những năm qua, việc rà soát công tác đánh giá sinh viên luôn được chú
trọng thực hiện. Năm 2012, cùng với chủ trương chuyển đổi định hướng đào tạo từ
công nghệ - kỹ thuât sang hướng kỹ thuât cho các CTĐT Khoa Kỹ thuât, nâng cấp các
CTĐT theo các chuẩn đào tạo quốc tế (ABET, AACSB, và chuẩn của Hội Điều dưỡng
quốc gia Hoa Kỳ), toàn bộ các môn học thuộc các CTĐT của Trường đã được rà soát,
trong đó các hình thức, nội dung đánh giá người học cũng được rà soát
[H18.16.03.01]. Trong giai đoạn 2013 – 2018, lãnh đạo Trường tiếp tục chỉ đạo Phòng
Đào tạo phối hợp cùng các Khoa/Bộ môn rà soát, câp nhât các chương trình đào tạo
vào các năm 2015 và 2017 để nâng cấp các CTĐT hiện hành, phân bổ các môn học cơ
sở, chuyên ngành, tự chọn để giúp sinh viên hoàn thành các môn học hiệu quả, tiếp thu
tối đa khối lượng kiến thức của từng môn học. Theo đó, năm học 2017 – 2018, các
Khoa/Bộ môn tiến hành rà soát toàn bộ các môn học trong CTĐT về chuẩn đầu ra môn
học, nội dung, phương pháp giảng giảng dạy, đánh giá người học [H18.16.03.02].
Thông qua kết quả rà soát, 100% các đề cương chi tiết môn học của các Khoa/Bộ môn
đã được xem xét điều chỉnh, cải tiến, đặc biệt trong công tác đánh giá sinh viên bao
gồm nội dung, phương pháp, công cụ, tiêu chí, ma trân, thang điểm đánh giá đảm bảo
phù hợp với các chuẩn đầu ra môn học [H18.16.03.03].
Việc rà soát quy trình thi, kiểm tra, quy trình khiếu nại, phúc khảo bài thi cũng
được quy định trong Quy chế thi và kiểm tra và nghiêm túc thực hiện [H18.16.01.02];
[H18.16.03.04]. Bên cạnh đó, Phòng Đào tạo thực hiện rà soát kết quả đánh giá môn
học của các Khoa qua từng học kỳ, kiểm tra tính chính xác các bảng điểm tổng hợp
môn học, rà soát tỉ lệ đạt của các môn học và tình hình phúc khảo điểm thi của sinh
viên qua từng năm. Các trường hợp khiếu nại, phúc khảo kết quả môn học, điểm thi,
kiểm tra của sinh viên được tiếp nhân và chuyển đến Khoa và giảng viên phụ trách xử
lý và phản hồi cho sinh viên. Trong giai đoạn 2013 -2018, Phòng Đào tạo tiếp nhân 18
đơn yêu cầu phúc khảo và có 39% các trường hợp phúc khảo thành công
[H18.16.03.05]; [H18.16.03.06]. Tuy nhiên đa số các trường hợp là lỗi sai cơ học do
cộng sót điểm hoặc nhâp sai điểm. Các báo cáo kết quả môn học, tình hình khiếu nại,
Trang 231
phúc khảo của sinh viên cũng là cơ sở giúp Phòng Đào tạo điều chỉnh, cải tiến các hoạt
động quản lý, giám sát, tổ chức đào tạo hiệu quả hơn; đồng thời giúp các Khoa có căn
cứ cải tiến phương pháp, nội dung cho công tác dạy và học tại các Khoa, cụ thể là
công tác đánh giá người học của giảng viên.
Bảng 13. Kết quả phúc khảo điểm thi, kiểm tra giai đoạn 2013 - 2018
Năm học Học
kỳ
Số đơn
phúc khảo
Kết quả chấm phúc
khảo
Lý do
Không
thay đổi
Có điều
chỉnh tăng
2013 -
2014
1 3 1 2 Chấm sót
2 2 1 1 Nhâp sai
3 2 2 0
2016 -
2017
1 4 2 2
Nhâp sai; cộng
sót
2 2 1 1 1 câu gần đúng
2017 -
2018
1 2 2 0
3 3 2 1 Vào điểm sót
Tổng cộng 18 11 7
Nhằm tăng cường tính minh bạch, độ tin cây và chính xác của các kết quả đánh
giá của giảng viên, Phòng Đảm bảo chất lượng đã xây dựng kế hoạch khảo sát các bên
liên quan, trong đó P. ĐBCL đã phối hợp với các trợ lý Khoa để thực hiện các khảo sát
sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên từ năm học 2014 – 2015
[H18.16.03.07]. Trong đó hầu hết các sinh viên được khảo sát đồng ý rằng giảng viên
có kế hoạch đánh giá sinh viên và giới thiệu đầy đủ trong đề cương chi tiết môn học;
giảng viên cũng thực hiện nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá sinh viên; việc đánh giá
được thực hiện xuyên suốt quá trình dạy và học; giảng viên có tiêu chí, thang điểm
đánh giá và đáp áp các bài thi/kiểm tra được xây dựng rõ ràng và giới thiệu công khai
(Bảng 14).
Trang 232
Bảng 14. Mức độ hài lòng của sinh viên về việc đánh giá môn học của giảng viên
Năm học 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 - 2017 2017 - 2018
Kế hoạch đánh giá (thời điểm
đánh giá, nội dung đánh giá,
cách thức đánh giá, các tiêu
chí đánh giá) được giới thiệu
đầy đủ, rõ ràng trong đề cương
môn học.
95,3% 86,5% 81,9% 85,6%
Giảng viên đã sử dụng đa dạng
các hình thức kiểm tra đánh
giá (bài kiểm tra viết, bài kiểm
tra trắc nghiệm, bài tập cá
nhân, bài tập nhóm, seminar,
…)
91,1% 91,3% 89,8% 88,4%
Việc đánh giá được thực hiện
trong suốt quá trình dạy học. 88,7% 88,7% - 85,4% 90,1%
Các nội dung kiểm tra, đánh
giá phù hợp với nội dung môn
học.
85,4% 81,8% 83,2% 85,8%
Các tiêu chí đánh giá (thể hiện
qua rubric, checklist, …) và
thang điểm và đáp án các bài
kiểm tra/bài thi được giảng
viên xây dựng rõ ràng và giới
thiệu công khai.
88,5% 88,9% 90,8% 90,9%
Việc đánh giá của giảng viên là
chính xác, công bằng. 84,7% 84,0% 80,0% 80,9%
Trang 233
Ngoài ra, công tác đánh giá sinh viên của giảng viên cũng được Phòng Đảm bảo
chất lượng khảo sát lấy ý kiến từ đối tượng sinh viên năm cuối trong 3 năm học 2015-
2016, 2016 – 2017, 2017 – 2018. Theo đó, mức độ hài lòng của sinh viên về tính chính
xác và tính công bằng trong hoạt động đánh giá người học của giảng viên được cải
thiện đáng kể trong năm 2017 và 2018 (Biểu đồ 12).
Biểu đồ 12. Mức độ hài lòng của SV năm cuối về hoạt động đánh giá môn học của
GV
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 16.4. Các loại hình và các phương pháp đánh giá người học được
cải tiến để đảm bảo độ chính xác, tin cậy và hướng tới đạt được chuẩn đầu ra.
Trên cơ sở các lần rà soát, điều chỉnh CTĐT và CĐR, công tác xây đựng đề
cương chi tiết môn học, bao gồm xây dựng nội dung, phương pháp đánh giá người học
đảm bảo tính chính xác, hiệu quả, tin cây đáp ứng các chuẩn đầu ra môn học cũng
được cải tiến [H18.16.03.02]. Năm học 2017 – 2018, sau quá trình rà soát xây dựng
CTĐT và CĐR theo quy định của Trường, 100% các đề cương chi tiết môn học được
rà soát và xây dựng lại theo mẫu chung thống nhất của toàn trường. Tất cả các đề
cương chi tiết môn học đều có kế hoạch đánh giá sinh viên toàn diện; lượng hóa được
các tiêu chí đánh giá giúp tăng độ tin cây và tính chính xác của công tác đánh giá. Các
loại hình và phương pháp đánh giá được thiết kế chi tiết hơn trong các đề cương chi
tiết môn học [H18.16.03.03]; [H18.16.01.10].
100%
97%
90%
100% 100% 100%100%99%
100%
84%
86%
88%
90%
92%
94%
96%
98%
100%
102%
Giảng viên thông báo đầy đủ kế
hoạch giảng dạy và tiêu chí đánh
giá kết quả học tâp cho sinh viên do
mình phụ trách
Giảng viên đánh giá kết quả học tâp
chính xác
Giảng viên đánh giá kết quả học tâp
công bằng đối với sinh viên
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Trang 234
Độ tin cây và tính chính xác của các đề thi cũng được đảm bảo với sự xét duyệt
của Trưởng Khoa/Bộ môn [H18.16.04.01]. Các khiếu nại, phúc khảo điểm thi cũng
được kiểm soát, xử lý tốt và phản hồi thỏa đáng cho sinh viên.
Ngoài ra, từ năm học 2014 - 2015, việc định kỳ khảo sát sinh viên về hoạt động
giảng dạy của giảng viên, khảo sát sinh viên năm cuối giúp Phòng Đào tạo, các Khoa
thực hiện hiệu quả hơn công tác quản lý, giám sát và giúp giảng viên có biện pháp điều
chỉnh các phương pháp giảng dạy và đánh giá người học phù hợp hơn. Kết quả khảo
sát cho thấy mức độ hài lòng của sinh viến đối với công tác đánh giá của giảng viên
được nâng cao qua các năm [H18.16.03.07].
Bên cạnh đó, để tăng cường hiệu quả công tác đánh giá sinh viên của giảng
viên, năm 2017, thực hiện chỉ đạo của HĐQT về nâng cao chất lượng đào tạo của
Trường, HĐQT giao BGH xem xét thành lâp Bộ phân học thuât xuất sắc. Cùng với
Phòng Đảm bảo chất lượng, Bộ phân học thuât xuất sắc là đơn vị chuyên môn có
nhiệm vụ tư vấn, giám sát, kiểm tra, không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học của
giảng viên và sinh viên. Từ khi được thành lâp, Bộ phân học thuât xuất sắc đã tiến
hành tâp huấn cho giảng viên về phương pháp xây dựng chuẩn đầu ra môn học, tâp
huấn về việc sử dụng các công cụ trong đánh giá quá trình, tâp huấn về cách thức và
lựa chọn phương pháp đánh giá người học phù hợp trong giảng dạy [H18.16.04.02].
Ngoài ra, Phòng ĐBCL cũng đã có kế hoạch đề xuất tổ chức các lớp tâp huấn về sử
dụng rubric đánh giá môn học dành cho giảng viên, chuyên viên trong Trường nhằm
nâng cao chất lượng công tác đánh giá người học của giảng viên, giúp các đơn vị có cơ
sở quản lý, học tâp và cải tiến các phương pháp, hình thức đánh giá người học
[H18.16.04.03].
Để tăng tính minh bạch, công khai trong công tác đào tạo và đánh giá người
học, Trường cũng có quy định các kênh tiếp nhân phản ánh, khiếu nại, yêu cầu phúc
khảo của sinh viên về kết quả đánh giá môn học [H18.16.04.04]; [H18.16.04.05]. Bên
cạnh đó, Cố vấn học tâp cũng đóng vai trò quan trọng, thường xuyên làm việc trực tiếp
với sinh viên và tiếp nhân hầu hết các phản ánh của sinh viên về công tác giảng dạy,
đánh giá của giảng viên đối với sinh viên [H18.16.04.06]; [H18.16.04.07]. Năm 2019,
Trường tiếp tục cải tiến mô hình hoạt động cố vấn học tâp khi thành lâp Bộ phân Cố
vấn học tâp trực thuộc Phòng Công tác sinh viên [H18.16.04.08]. Đây sẽ là đơn vị tâp
Trang 235
trung, sâu sát nhất với sinh viên để tìm hiểu và tiếp nhân các phản ánh của sinh viên về
công tác giảng dạy, đánh giá sinh viên của giảng viên.
Bên cạnh việc đánh giá kết quả học tâp, sinh viên Trường Đại học Quốc tế
Miền Đông còn được đánh giá qua kết quả rèn luyện trong suốt quá trình học như
tham gia các công tác Đoàn – Hội, công tác xã hội, tình nguyện, phục vụ cộng đồng
đúng theo giá trị cốt lõi vì “Cộng đồng” của Trường. Để làm căn cứ cho việc đánh giá
rèn luyện của sinh viên, Trường đã ban hành Quy định về việc đánh giá rèn luyện của
sinh viên, quy định về khung điểm đánh giá rèn luyện sinh viên [H18.16.04.09]. Kết
quả báo cáo cho thấy 100% sinh viên tốt nghiệp đều có kết quả rèn luyện tốt trở lên
[H18.16.04.10].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 16:
1. Tóm tắt các điểm mạnh:
Trường đã xây dựng hệ thống quy định, hướng dẫn cụ thể về việc đánh giá
người học; có phân công nhiệm vụ đánh giá người học; có cơ chế, công cụ, phần mềm
hệ thống quản lý kết quả học tâp của sinh viên.
Trường thường xuyên rà soát, không ngừng cải tiến, tạo sự thống nhất, nâng cao
hiệu quả trong công tác xây dựng đề cương chi tiết môn học, cụ thể hóa nội dung,
phương pháp, tiêu chí đánh giá người học trong các đề cương đáp ứng chuẩn đầu ra
của môn học.
Nhà trường có các kênh tiếp nhân thông tin phản hồi, thắc mắc, phúc khảo của
sinh viên về kết quả đánh giá môn học, tăng cường tính minh bạch, công khai trong
công tác đánh giá người học.
Bộ phân học thuât xuất sắc của Trường giúp tư vấn, tâp huấn cho giảng viên về
phương pháp xây dựng chuẩn đầu ra môn học, lựa chọn phương pháp/ công cụ đánh
giá người học hiệu quả.
Trường tổ chức đánh giá toàn diện về kết quả học tâp và kết quả rèn luyện của
sinh viên trong suốt quá trình học tâp.
Trang 236
2. Tóm tắt các điểm tồn tại:
Một bộ phân sinh viên không đồng ý về sự phù hợp của nội dung kiểm tra, đánh
giá với mục tiêu môn học; tính chính xác, công bằng của việc đánh giá.
Các ý kiến khảo sát sinh viên về hoạt động đánh giá của giảng viên chưa được
thông tin rộng rãi đến các giảng viên để có điều chỉnh, cải tiến kịp thời.
Vẫn còn trường hợp công bố kết quả môn học thiếu chính xác.
3. Kế hoạch cải tiến:
TT Mục
tiêu Nội dung
Đơn vị/ cá
nhân thực
hiện
Thời gian
thực hiện
(bắt đầu và
hoàn
thành)
Ghi chú
1
Khắc
phục
tồn tại
1
Tăng cường rà soát, phân tích
hiệu quả của các nội dung, loại
hình đánh giá sinh viên
Các Khoa,
Trưởng Bộ
môn, giảng
viên
Bắt đầu:
1/2019
Hoàn thành:
1/2020
2
Khắc
phục
tồn tại
2
- Thông tin nhanh chóng, rộng
rãi các ý kiến khảo sát sinh viên
về hoạt động đánh giá sinh viên
đến các giảng viên bộ môn
- Tăng cường phân tích các kết
quả khảo sát
Phòng Đảm
bảo chất
lượng, Phòng
Đào tạo, Bộ
phân học thuât
xuất sắc,
Phòng CNTT
Kết thúc
mỗi học kỳ
3
Khắc
phục
tồn tại
3
Ứng dụng công nghệ thông tin
giảm sai sót trong tiếp nhân, xử
lý và công bố kết quả môn học
Phòng CNTT,
Phòng Đào
tạo, các Khoa
Bắt đầu:
1/2019
Hoàn thành:
1/2020
4
Phát
huy
điểm
mạnh 1
Thường xuyên rà soát kế hoạch
giảng dạy và đánh giá người
học thông qua đề cương chi tiết
môn học
Các Khoa, Bộ
môn, giảng
viên
Bắt đầu:
12/2019
Hoàn thành:
6/2020
Trang 237
5
Phát
huy
điểm
mạnh 2
Nâng cao hiệu quả các kênh tiếp
nhân khiếu nại, phản hồi của
sinh viên về kết quả đánh giá
môn học
Phòng Đào
tạo, các Khoa,
giảng viên, P.
CTSV
Bắt đầu:
1/2019
Hoàn thành:
12/2019
6
Phát
huy
điểm
mạnh 3
Tăng cường tâp huấn, bồi
dưỡng giảng viên lựa chọn nội
dung, phương pháp đánh giá
người học phù hợp chuẩn đầu ra
môn học
Bộ phân học
thuât xuất sắc,
các Khoa,
giảng viên
Bắt đầu:
1/2019
Hoàn thành:
Định kỳ
mỗi học kỳ
4. Mức đánh giá:
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 16 4,75
Tiêu chí 16.1 5
Tiêu chí 16.2 5
Tiêu chí 16.3 5
Tiêu chí 14.4 4
Trang 238
Tiêu chuẩn 17. Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học
Tiêu chí 17.1. Có kế hoạch triển khai các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người
học cũng như hệ thống giám sát người học.
Hoạt động hỗ trợ người học được Trường ĐHQTMĐ đặc biệt quan tâm nhằm
giúp người học đảm bảo quá trình theo học tại trường, có kết quả học tâp tốt nhất. Vào
đầu mỗi năm học, Nhà trường đều có kế hoạch triển khai các hoạt động phục vụ, hỗ
trợ sinh viên cũng như giám sát việc học tâp và đời sống sinh viên như: hỗ trợ học tâp,
hỗ trợ đời sống, hỗ trợ phát triển và việc làm. Cụ thể:
Các nội dung về hỗ trợ và phục vụ sinh viên đều được nêu cụ thể trong các quy
chế, chính sách của trường như: quy chế đào tạo, quy chế công tác sinh viên, các quy
định về đời sống sinh viên tại ký túc xá, quy định rèn luyện sinh viên, quyết định ban
hành và quy trình kèm theo về việc hỗ trợ học tâp của cố vấn học tâp, giáo vụ khoa
[H19.17.01.01]; [H19.17.01.02]; [H19.17.01.03]; [H19.17.01.04]; [H19.17.01.05].
Hoạt động hỗ trợ người học theo chức năng, nhiệm vụ được giao cho một số đơn vị
chuyên trách như: Phòng Đào tạo, Phòng Công tác Sinh viên, Trung tâm kết nối cộng
đồng, Vườn ươm doanh nghiệp, Thư viện, Cố vấn học tâp Khoa... [H19.17.01.06].
Trong đó giai đoạn đầu Phòng ĐT, Khoa hỗ trợ việc học tâp của sinh viên. P.CTSV hỗ
trợ đời sống, hoạt động sinh viên, phát triển sinh viên. OCC, BBI hỗ trợ phát triển sinh
viên, việc làm sinh viên, kết nối sinh viên đến cộng đồng.
Từ năm 2016 trường đã tuyển dụng nhân sự và thành lâp Bộ phân học thuât
xuất sắc để tham gia công tác hỗ trợ học tâp sinh viên, bổ sung thêm chức năng nhiệm
vụ của P.CTSV, thành lâp bộ phân cố vấn học tâp chuyên trách trực thuộc P.CTSV
vào năm 2019 [H19.17.01.07]; [H19.17.01.08]; [H19.17.01.09]; [H19.17.01.10];
[H19.17.01.11]; [H19.17.01.12]; [H19.17.01.13].
Hàng năm nhà trường đều công bố danh mục hỗ trợ, phục vụ sinh viên để đảm
bảo các đơn vị để làm rõ trách nhiệm của các đơn vị và cũng là căn cứ để kiểm tra
đánh giá việc phục vụ sinh viên của các đơn vị có liên quan [H19.17.01.14]. Vào đầu
năm các đơn vị đều xây dựng kế hoạch công tác năm học và trình Ban giám hiệu phê
duyệt [H19.17.01.15]; [H19.17.01.16]; [H19.17.01.17]; [H19.17.01.18];
[H19.17.01.19]; [H19.17.01.20]. Đội ngũ cố vấn học tâp cũng có sổ theo dõi công
việc hàng năm để đảm bảo công việc theo đúng kế hoạch [H19.17.01.21].
Trang 239
Bên cạnh việc hỗ trợ và phục vụ sinh viên, công tác giám sát cũng rất được chú
trọng. Trường sử dụng phần mềm Edusoft để quản lý thông tin, kết quả, tiến độ học
tâp của sinh viên, từ đó chủ động xây dựng kế hoạch cải tiến kêt quả học tâp của sinh
viên [H19.17.01.22]. Ban Giám hiệu nhà trường cũng đã chỉ đạo cụ thể các đơn vị như
P.ĐT, P.CTSV, P.TT dùng tất cả các phương tiện thích hợp trong việc kết nối và quản
lý sinh viên như: Phần mềm Edusoft, AAO, email, Sites, FaceBook... [H19.17.01.14].
Trường cũng có đội ngũ cố vấn học tâp ở riêng từng khoa để tư vấn, hỗ trợ và theo dõi
quá trình học tâp của sinh viên. Sinh viên nghỉ học nhiều, rớt môn, kết quả thi thấp sẽ
thuộc diện theo dõi đặc biệt của cố vấn học tâp và thường xuyên được liên hệ nhắc
nhở, tư vấn [H19.17.01.06]; [H19.17.01.23]. Bắt đầu từ năm 2019, Trường đã thành
lâp Bộ phân tư vấn học tâp trực thuộc Phòng CTSV chịu trách nhiệm chính về công
tác tư vấn, hướng dẫn học tâp cho sinh viên, theo dõi tình hình học tâp của sinh viên
nhằm giảm gánh nặng cho khoa và hỗ trợ khoa tâp trung công tác chuyên môn, nâng
cao chất lượng đào tạo [H19.17.01.06]. Về đời sống sinh viên, trường và các đơn vị
chức năng đều tổ chức thực hiện việc lưu trữ thông tin, số liệu việc tham dự của sinh
viên, đánh giá của sinh viên [H19.17.01.24]; [H19.17.01.25].
Bên cạnh đó, để giúp sinh viên yên tâm học tâp, Nhà trường triển khai các hoạt
động thăm khám sức khỏe và hỗ trợ y tế cho SV khi mới nhâp học và các tình huống
đột xuất trong thời gian theo học tại trường [H19.17.01.26]. Nhà trường hỗ trợ các thủ
tục cho sinh viên vay vốn, cấp học bổng cho sinh viên, đào tạo kỹ năng mềm, đào tạo
tiếng Anh và hỗ trợ tìm kiếm việc làm,… [H19.17.01.27]; [H19.17.01.28].
Từ năm 2015, Nhà trường đưa vào triển khai sử dụng phần mềm EduSoft quản
lý đào tạo theo tín chỉ, phần mềm này hỗ trợ sinh viên đăng ký học. Sinh viên có
quyền lựa chọn thầy, thời gian học. Phần mềm cũng hỗ trợ sinh viên trong việc theo
dõi lịch học, lịch thi, tra cứu điểm học tâp thông qua các tài khoản cá nhân của sinh
viên [H19.17.01.29]. Phần mềm quản lý đào tạo giúp Nhà trường quản lý được toàn bộ
cơ sở dữ liệu về quá trình học tâp, rèn luyện của sinh viên, ... [H19.17.01.30].
Nhà trường có đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về các công tác hỗ trợ
học tâp, hỗ trợ đời sống, hỗ trợ phát triển và việc làm, kết quả đánh giá cho thấy trên
85% người học hài lòng với chất lượng dịch vụ hỗ trợ của Nhà trường [H19.17.01.31].
Bên cạnh đó nhà trường cũng dựa vào nhiều tiêu chí khác để đánh giá hiệu quả công
Trang 240
tác hỗ trợ sinh viên như số liệu thống kê ty lệ sinh viên tốt nghiệp, ty lệ sinh viên có
việc làm, phản hồi của doanh nghiệp [H19.17.01.32]; [H19.17.01.31].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 17.2. Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học cũng như hệ thống
giám sát người học được triển khai để đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.
Nhà trường tự đánh giá trong thời gian qua công tác phục vụ và hỗ trợ sinh viên
cũng như hệ thống giám sát đã được triển khai nghiêm túc, tích cực và có nhiều kết
quả khả quan. Từ lúc thành lâp Trường đến nay, tại các Khoa, Trường luôn có trợ lý
giáo vụ và cố vấn học tâp thực hiện việc tư vấn, hướng dẫn các thao tác giáo vụ cho
sinh viên: đăng kí môn học, chọn ngành, chuyển ngành, chuyển điểm, rút môn học,
chuyển đổi thời khóa biểu, chọn môn học phù hợp năng lực và đúng lộ trình, v.v... Và
hiện nay, để chuyên nghiệp hóa và cải tiến chất lượng của đội ngũ này, P. CTSV đã
thành lâp bộ phân cố vấn học tâp [H19.17.01.12] nhằm quy tụ các công việc hỗ trợ, tư
vấn người học về một đầu mối cũng như để khoa có thể tâp trung hơn nâng cao chuyên
môn, chất lượng giảng dạy. Bộ phân cố vấn học tâp thực hiện việc tư vấn thông tin học
vụ cho sinh viên cũng như giúp sinh viên được định hướng lên kế hoạch học tâp cho
từng học kỳ. Sinh viên cũng được yêu cầu gặp cố vấn học tâp hàng năm học, mỗi học
kỳ, theo lịch hẹn hoặc bất cứ khi nào có khó khăn để được hỗ trợ tư vấn, giải quyết
vướng mắc [H19.17.02.01]; [H19.17.02.02].
Đối với tân sinh viên, ngay từ lúc ban đầu đã có thể tìm hiểu các thông tin về
Trường được công bố rộng rãi trên website, fanpage chính thức của Trường. Sau khi
trúng tuyển, tân sinh viên được tham gia chương trình định hướng đầu khóa, nhằm
hiểu hơn về môi trường học tâp ở bâc đại học, các tiện ích mà Trường mang lại cho
các bạn trong suốt quá trình học tâp tại đây [H19.17.02.03]; [H19.17.02.04]. Tân sinh
viên cũng được cung cấp sổ tay sinh viên để tiện giải đáp thắc mắc, biết cách thức thực
hiện các dịch vụ dành cho sinh viên [H19.17.02.02]. Mỗi sinh viên được trang bị một
tài khoản cá nhân riêng (account) nhằm tự theo dõi các thông tin về đào tạo, hoạt động
của Trường dành cho sinh viên, các thông báo từ giảng viên, diễn biến lớp học, môn
học, v.v... [H19.17.02.05]. Sinh viên còn được hỗ trợ nguồn tài nguyên học liệu phong
phú, không chỉ phục vụ việc học mà còn tham gia nghiên cứu khoa học cùng các Thầy
Trang 241
Cô của mình, hoặc tự nghiên cứu độc lâp. Bên cạnh việc học tâp chính khóa, sinh viên
còn được tạo điều kiện tham gia các lớp kỹ năng, các chương trình hội thảo, các buổi
chuyên đề, gặp gỡ doanh nghiệp, tham gia kiến tâp, thực tâp trong và ngoài nước để
được chia sẻ hoàn thiện thêm kiến thức, kinh nghiệm học tâp và làm việc sau này
[H19.17.02.06].
Ngoài ra, thư viện cũng chính là một nguồn hỗ trợ đắc lực trong công tác tra
cứu tài liệu, tham khảo thông tin môn học, kiến thức chuyên ngành cho sinh viên. Từ
năm 2019, thư viện đã được cải tạo, nâng cấp khang trang hiện đại với nhiều khu chức
năng phục vụ nhu cầu học tâp và nghiên cứu của sinh viên. Thư viện ĐHQTMĐ hiện
đang áp dụng phần mềm quản lý thư viện Emiclib đã kiểm chứng về chất lượng và sử
dụng rộng rải trên toàn quốc. Sinh viên cũng được trường thường xuyên tổ chức tâp
huấn, hướng dẫn sử dụng thư viện [H19.17.02.07]; [H19.17.02.08]; [H19.17.02.09];
[H19.17.02.10]; [H19.17.02.11]; [H19.17.02.12]; [H19.17.02.13].
Đời sống sinh viên cũng được chăm chút, đầu tư đúng mực để các em yên tâm
học tâp. Trường có ký túc xá ngay cạnh khuôn viên trường với hơn 800 phòng đủ khả
năng phục vụ nhu cầu chỗ ở cho tối đa 3.000 sinh viên. Thời điểm tháng 5 năm 2019,
trường hiện có 891 sinh viên đang ở [H19.17.02.14]. Trường cũng đầu tư xây mới thư
viện với các khu vực chức năng đa dạng như khu tự học, phòng học nhóm, khu máy
tính... đáp ứng nhu cầu học tâp, nghiên cứu của sinh viên. Trường có hệ thống xe buýt
đưa đón miễn phí sinh viên trên tuyến TPHCM – Bình Dương. Các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, giải trí của sinh viên cũng được nhà trường chú trọng. Hàng năm nhà trường
tổ chức nhiều hoạt động giải trí phong phú như lễ hội, cuộc thi âm nhạc, sự kiện thể
thao, hoạt động chào mừng năm mới cho sinh viên, tặng quà sinh viên tại KTX. Các
hoạt động năm sau cũng đa dạng hóa hơn những năm trước [H19.17.02.15].
Bảng 15. Kết quả triển khai các hoạt động giai đoạn 2015 - 2018
THỐNG KÊ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2015 – 2018
STT Hoạt động 2015 2016 2017 2018
HOẠT ĐỘNG TÌNH NGUYỆN PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG
Trang 242
1 Chiến dịch "Hè tình nguyện" 11 20 22 29
2 Chương trình Hiến Máu tình
nguyện 70 Đv 62 Đv 40 Đv 85 Đv
3 Tiếp sức mùa thi tỉnh Bình
Dương 11 16 0 0
4 Chương trình "Thành Phố xanh"
dọn vệ sinh tại công viên TP Chưa Chưa ~70 ~53
5 Phát động tuyên truyền hưởng
ứng chiến dịch "Giờ Trái Đất" Chưa Chưa 8 18
6 Chương trình thiện nguyện tại
Mái âm từ tâm nhân ái 32 49 64 56
7
Vệ sinh và viếng nghĩa trang liệt
sĩ tỉnh vào 2 ngày lễ 30/04 và
27/7 0 10 SV 10 SV 10 SV
HOẠT ĐỘNG KHÁC
8 Chương trình EIU's Got Talent 15 đội
~450 SV
15 đội
~410 SV
14 đội
~400 SV
14 đội
~400
SV
9 Chương trình EIU Halloween ~220 SV ~200 SV ~300 SV
~350
SV
10 Giải Bóng đá EIU Chưa 12 đội 12 đội 16 đội
11 Giải thể thao điện tử "EIU E-
Sport" Chưa 12 đội 9 đội 10 đội
12 Chương trình Hội chợ "EIU
school Yard Market" định kỳ 2 Chưa Chưa ~ 200 SV
~ 400
Trang 243
quý/lần SV
13 Ngày hội "Định hướng tân sinh
viên"
~450 SV
13 CLB
~400 SV
16 CLB
~500 SV
15 CLB
~570
SV
14 Phát động phong trào "Nhớ ơn
thầy cô" nhân ngày Nhà giáo VN Chưa ~ 250 hoa ~ 250 hoa
~ 250
hoa
Nhà trường có hệ thống Căn tin phục vụ đa dạng nhu cầu của sinh viên với mức
giá phù hợp, khả năng phục vụ tối đa 1.000 sinh viên. Sinh viên cũng có thể tham gia
các hoạt động thể dục thể thao tại khuôn viên rộng rãi của Nhà trường hoặc tại các
trung tâm thể thao chuyên nghiệp trong khu vực trung tâm Thành phố Mới Bình
Dương. Nhà trường cung cấp hệ thống xe buýt đưa đón miễn phí sinh viên từ KTX đến
trường và trên tuyến Thành phố Hồ Chí Minh – Bình Dương [H19.17.02.07].
Trường cũng có nhiều chính sách phúc lợi khác cho sinh viên như học bổng.
Học bổng của trường hướng đến việc hỗ trợ các địa phương còn khó khăn, hướng đến
nhu cầu và các giá trị truyền thống xã hội tương thân tương ái, hướng đến nhu cầu phát
triển của cộng đồng như: Học bổng hỗ trợ cho học sinh, tân sinh viên có khả năng
ngoại ngữ tốt nhằm khuyến khích học sinh đầu tư học ngoại ngữ ngay từ sớm. Học
bổng dành cho sinh viên là con em gia đình chính sách, gia đình có hoàn cảnh khó
khăn. Học bổng dành cho học sinh có thành tích tốt tại Bình Phước nhằm hỗ trợ sinh
viên tại địa phương có điều kiện kinh tế còn khó khăn. Học bổng dành cho sinh viên
kỹ thuât [H19.17.02.16].
Kết thúc mỗi năm học, nhà trường cũng tiến hành điều tra, phỏng vấn và khảo
sát ý kiến sinh viên của đánh giá hiệu quả hoạt động hỗ trợ, phục vụ sinh viên làm căn
cứ đề ra kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ [H19.17.01.31]. Kết quả khảo
sát cho thấy:
Trang 244
Bảng 16. Khảo sát ý kiến sinh viên đánh giá hiệu quả hoạt động hỗ trợ, phục vụ
sinh viên
Khảo sát ý kiến sinh viên đánh giá hiệu quả hoạt động hỗ trợ, phục vụ SV
2016 2017 2018
CVHT, GVK vui vẻ, nhiệt tình 69% 83% 95%
CVHT, GVK tư vấn hiệu quả 85% 86% 88%
CVHT, GVK dễ dàng liên lạc 100% 100% 100%
Biểu đồ 13. Khảo sát sự hài lòng của SV về cố vấn học tập và giáo vụ Khoa
Trong giai đoạn 2016 – 2018, 100% sinh viên đều hài lòng về việc có thể dễ
dàng liên lạc với Cố vấn học tâp, Giáo vụ khoa. Có sự gia tăng mức độ hài lòng về khả
năng tư vấn hiệu quả của cố vấn học tâp khi mức độ đồng ý tăng nhẹ từ 85% năm
2016 lên 86% năm 2017 và 88% năm 2018. Trong khi đó sự hài lòng về thái độ của
đội ngũ cố vấn học tâp, giáo vụ khoa có mức độ gia tăng cao hơn khi chỉ có gần 70%
sinh viên hài lòng năm 2016 nhưng tăng lên 83% năm 2017 và đạt mức 95% năm
2018.
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
2016 2017 2018
Khảo sát hài lòng SV về CVHT, GVK
CVHT, GVK vui vẻ, nhiệt tình CVHT, GVK tư vấn hiệu quả CVHT, GVK dễ dàng liên lạc
Trang 245
Bảng 17. Khảo sát ý kiến sinh viên đánh giá hiệu quả hoạt động của sinh viên
Khảo sát ý kiến sinh viên đánh giá hiệu quả hoạt động của sinh viên
2016 2017 2018
Hoạt động văn hóa, văn nghệ 85% 70% 75%
Hoạt động thể dục, thể thao 77% 86% 72%
Hoạt động chính trị, tư tưởng 62% 62% 87%
Biểu đồ 14. Khảo sát sự hài lòng về hoạt động sinh viên
Bình quân giai đoạn 2016 -2018, sinh viên có mức độ hài lòng cao về các hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động chính trị, tư tưởng, đạo
đức. Đối với mảng văn hóa, văn nghệ năm 2016 có 85% sinh viên hài lòng, năm 2017
giảm còn 70% và năm 2018 tăng nhẹ lại mức 75%. Mảng hoạt động thể dục, thể thao
năm 2016 có 77% sinh viên hài lòng, tăng lên 86% năm 2017 và giảm nhẹ mức 72%
năm 2018. Cuối cùng là hoạt động chính trị, tư tưởng, năm 2016 và 2017 có 62% sinh
viên hài lòng về mảng hoạt động này của trường và bất ngờ tăng lên mức 87% năm
2018.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2016 2017 2018
Khảo sát hài lòng hoạt động SV
Hoạt động văn hóa, văn nghệ Hoạt động thể dục, thể thao
Hoạt động chính trị, tư tưởng
Trang 246
Tiêu chí 17.3. Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học cũng như hệ thống
giám sát người học được rà soát
Việc rà soát các hoạt động phục vụ, hỗ trợ người học và hệ thống giám sát
người học là việc không thể thiếu đối với Nhà trường để cải tiến và nâng cao chất
lượng phục vụ. Nhà trường đã có quy định chung về cách thức tiến hành rà soát, kiểm
tra các văn bản pháp quy, chế độ chính sách, quy trình nghiệp vụ để đảm bảo công tác
phục vụ sinh viên nói riêng và hoạt động của trường nói chung được kiểm tra đánh giá
hiệu quả, cải tiến, giải quyết các bất câp kịp thời. Trong đó quy định cụ thể về cách
thức, thủ tục soạn thảo văn bản, ban hành văn bản, cách thức tổ chức lấy ý kiến và
phản hồi ý kiến, cách thức ký tắt dự thảo, ký ban hành, quy định rà soát đánh giá và cải
tiến văn bản [H19.17.03.01]
Để rà soát, đánh giá định kỳ chất lượng các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người
học và có kế hoạch cải tiến chất lượng sau rà soát, hàng năm, vào cuối mỗi năm học,
các đơn vị theo chức năng nhiệm vụ gồm Phòng CTSV, Đoàn thanh niên, BBI,
OCC,… tổ chức các hoạt động khảo sát lấy ý kiến các bên liên quan như giảng viên,
sinh viên, nhà tuyển dụng để đánh giá chất lượng sinh viên, đánh giá sự hài lòng của
sinh viên để có cái nhìn khách quan về chất lượng hoạt động phục vụ và hỗ trợ sinh
viên. Nhìn chung kết quả khảo sát trong thời gian qua khá tích cực cho thấy được phần
nào hiệu quả mà nhà trường đạt được trong công tác giảng dạy và hỗ trợ sinh viên
[H19.17.01.31]; [H19.17.03.01].
Trong quá trình rà soát hàng năm, căn cứ theo nhu cầu hoạt động và phát triển
trường cũng đã nhiều lần cử cán bộ, chuyên viên đi đào tạo nước ngoài, hoặc tham gia
các chuyến tâp huấn tại nước ngoài để nâng cao kiến thức chuyên môn từ đó có nhiều
cải tiến trong lĩnh vực chuyên môn của mình. Ví dụ đưa cán bộ đào tạo sau đại học tại
Singapore để xây dựng Vườn ươm doanh nghiệp (BBI), đưa đoàn giảng viên tâp huấn
tại Nanyang Technological University (NTU) để có kiến thức về khởi nghiệp, đưa cán
bộ chuyên viên tâp huấn tại Hàn Quốc, Hoa kỳ để cải tiến hoạt động OCC, học tâp mô
hình FabLab, Lightinglab, đưa đoàn cán bộ học tâp về nghiệp vụ kiểm định ở Thái Lan
[H19.17.03.02]; [H19.17.03.03].
Hàng năm, các đơn vị phục vụ sinh viên nói riêng cũng như các đơn vị khác nói
chung: P.ĐT, P.CTSV, OCC, BBI, Thư viện, Khoa… đều tự rà soát, đối chiếu với kế
Trang 247
hoạch đã đề ra, báo cáo tình hình hoạt động của đơn vị và đưa ra những đề nghị cải
tiến. Khoa cũng tiến hành họp định kỳ hàng năm đánh giá tình hình học tâp sinh viên,
rút kinh nghiệm trong công tác tư vấn sinh viên [H19.17.03.04]; [H19.17.03.05];
[H19.17.03.06].
Trong quá trình triển khai các hoạt động hỗ trợ người học, Nhà trường thường
xuyên tổ chức rà soát đánh giá để nâng cao chất lượng phục vụ người học, cụ thể:
- Rà soát, nâng cấp phầm mềm Edusoft, ký hợp đồng bổ sung các gói chức năng
nhằm quản trị sinh viên hiệu quả hơn, khắc phục những tồn đọng. Cụ thể đã có những
kiến nghị sau: về cơ bản phần mềm Edusoft hiện đã đáp ứng tốt nhu cầu quản trị sinh
viên của trường. Bên cạnh việc để các đơn vị tự đánh giá, rà soát trường còn có bộ
phân thanh tra để trực tiếp kiểm tra, đánh giá khách quan hoạt động của các đơn vị
[H19.17.03.07].
- Rà soát công tác cố vấn học tâp, thông qua phản hồi của sinh viên, báo cáo của
các khoa, báo cáo học vụ của P.ĐT. Nhân thấy mô hình vẫn còn một số hạn chế do
việc giảng viên vừa giảng dạy, vừa nghiên cứu khoa học, vừa cố vấn học tâp có thể
khiến chất lượng không đảm bảo tốt nhất. Năm 2018, Nhà trường đã cử đoàn công tác
học tâp tại nhiều trường Đại học ở Hàn Quốc (Đại học Daejeon, Đại học
Chungnam…), Hoa Kỳ (Đại học Missouri) để học tâp mô hình tư vấn sinh viên
[H19.17.03.08]. Từ năm 2019. Nhà trường đã thành lâp Bộ phân cố vấn học tâp
chuyên trách trực thuộc phòng công tác sinh viên chịu trách nhiệm chính về việc tư
vấn học tâp cho sinh viên trên cơ chế phối hợp chặt chẽ với Phòng Đào tạo và các
Khoa.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 17.4. Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học cũng như hệ thống
giám sát người học được cải tiến để đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên
liên quan.
Dựa trên các phân tích đã nói ở trên có thể nói qua quá trình hoạt động, Đại học
Quốc tế Miền Đông đã có nhiều cải tiến tích cực như: Thành lâp Trung tâm kết nối
cộng đồng năm 2014, thành lâp Vườn ươm doanh nghiệp năm 2018, thành lâp bộ phân
Trang 248
học thuât xuất sắc 2018, xây dựng Fablab, Lightinglab vào năm 2018, thành lâp Bộ
phân cố vấn học tâp trực thuộc phòng công tác sinh viên 2019. Bên cạnh đó còn nhiều
cải tiến về cơ sở vât chất như cải tạo tòa nhà thư viện 2019, thư viện trường hợp tác sử
dụng nguồn cơ sở dữ liệu với thư viện Đại học Quốc gia TPHCM để làm phong phú
thêm nguồn sách, tạp chí, tài liệu khoa học… [H19.17.04.01]. Đặc biệt với cách tổ
chức giảng dạy là 01 năm 03 học kỳ chính thức, 01 học kỳ hè phù hợp với chương
trình của các đại học tại Hoa Kỳ đã cho trường thời gian linh động để thực hiện những
giải pháp sáng tạo như trường dành ngày thứ tư hàng tuần (giảm lịch học vào thời gian
này) để giảng viên có thời gian gặp gỡ và trao đổi với sinh viên về bài học, giải đáp
thắc mắc cho sinh viên.
Đánh giá sơ bộ hiệu quả của Bộ phân cố vấn học tâp cho thấy: Do có sự tâp
trung về nhân sự và thời gian, bộ phân cố vấn học tâp đã nỗ lực hoạt động để đem lại
những cải tiến sau: [H19.17.04.02]
- Có sự tư vấn, theo dõi sâu sát và thường xuyên tình hình học tâp của từng sinh
viên.
- Có sự phối hợp với gia đình sinh viên, đặc biệt là các sinh viên có vấn đề trong
học tâp để nhắc nhở và động viên các em kịp thời.
- Giảm tải khối lượng công việc cho giảng viên, để GV có thời gian tâp trung
công tác chuyên môn và NCKH.
- Bên cạnh đó, bộ phân CVHT cũng kết hợp chặt chẽ với giảng viên các Khoa để
cùng đem lại sự hỗ trợ tốt nhất cho SV.
Đánh giá chung có thể thấy các chỉ số về phần mềm quản lý người học, cơ sở
dữ liệu về kết quả đánh giá người học, hệ thống cố vấn học tâp, cơ sở vât chất có sự
cải thiện theo thời gian. Cụ thể:
Bảng 18. Thống kê những cải tiến mới qua các năm
THỐNG KÊ NHỮNG CẢI TIẾN MỚI QUA CÁC NĂM
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Thành lâp OCC Thành lâp
Trang 249
Thành lâp BBI Thành lâp
Thành lâp CAE Thành lâp
Thành lâp Fablab Thành lâp
Bổ sung chức năng
nhiệm vụ P.CTSV Bổ sung
Thành lâp bộ phân
cố vấn học tâp Thành lâp
Cải tạo cơ sở vât
chất Thư viện Hoàn tất
Cải tạo canteen
trường Hoàn tất (từ 2012)
Cải tạo Ký túc xá Hoàn tất
Hợp tác Thư viện
Đại học QG Hợp tác
Cải tiến phần mềm
Edusoft
Cải tiến
lần 1 Cải tiến lần 2
Bảng 19. Thống kê tình hình ký túc xá phục vụ sinh viên qua các năm
THỐNG KÊ TÌNH HÌNH KÝ TÚC XÁ PHỤC VỤ SINH VIÊN QUA CÁC NĂM
Các tiêu chí 2014 2015 2016 2017 2018
1. Tổng diện tích phòng ở (m2) 9.200 10.600 9.600 11.400 6.800
2. Số lượng sinh viên 1.726 2.019 2.244 2.354 2.652
Trang 250
Bảng 20. Thống kê CSVC phục vụ cho sinh viên
TT Nội dung Diện tích
(m2)
Hình thức sử dụng
Sở
hữu
Liên
kết Thuê
1 Tổng diện tích đất của trường 264.000 X
2
Tổng diện tích sàn xây dựng phục vụ đào
tạo, nghiên cứu khoa học của trường
Trong đó
83.636 X
2.1
Hội trường, giảng đường, phòng học các
loại, phòng đa năng, phòng làm việc của
giáo sư, phó giáo sư, giảng viên cơ hữu
19.489 X
2.2 Thư viện, trung tâm học liệu 2.496 X
2.3
Trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm,
thực nghiệm, cơ sở thực hành, thực tâp,
luyện tâp
18.779 8.325 10.454*
* Sử dụng chung Trung tâm TDTT Thành phố mới của Becamex
3. Số sinh viên có nhu cầu ở ký túc
xá 805 882 717 693 558
4. Số lượng sinh viên được ở ký túc
xá 805 882 717 693 558
5. Ty số diện tích trên đầu sinh viên
ở trong ký túc xá, m2/người 11,4 12 13,4 16,5 12,2
Trang 251
Bảng 21. Thống kê nguồn học liệu phục vụ cho sinh viên
TT Nhóm ngành
đào tạo
Số lượng
Sách in Báo Tạp chí Tài liệu điện
tử
01 Nhóm ngành III 398 đầu sách/
910 bản sách
2 nhan đề/
641 số
6 nhan đề/
260 số
4 CSDL
02 Nhóm ngành V 206 đầu sách/
330 bản sách
1 nhan đề/
121 số
4 nhan đề/
172 số
5 CSDL
03 Nhóm ngành VI 128 đầu sách/
729 bản sách
1 nhan đề/
299 số
4 nhan đề/
59 số
2 CSDL
04 Các môn chung 527 đầu sách/
1558 bản sách
Tổng
1259 đầu sách/
3527 bản sách
4 nhan đề/
1061 số
14 nhan đề/
491 số
11 CSDL
Bảng 22. Thống kê tình hình sinh viên tốt nghiệp có việc làm
THỐNG KÊ TÌNH HÌNH SINH VIÊN TỐT NGHIỆP CÓ VIỆC LÀM
Các tiêu chí
Năm tốt nghiệp
2016 2017 2018
1. Số lượng sinh viên tốt nghiệp (người) 270 160 187
2. Ty lệ có việc làm đúng ngành đào tạo (%)
- Sau 6 tháng tốt nghiệp 84,81% 87,5% 89,3%
- Sau 12 tháng tốt nghiệp 90,74% 92,5% 94,65%
Trang 252
THỐNG KÊ TÌNH HÌNH SINH VIÊN TỐT NGHIỆP CÓ VIỆC LÀM
Các tiêu chí
Năm tốt nghiệp
2016 2017 2018
3. Ty lệ có việc làm trái ngành đào tạo (%) 9,26% 7,5% 5,35%
4. Ty lệ tự tạo được việc làm (%) 3,7% 10% 8,56%
5. Thu nhâp bình quân/tháng của sinh viên có việc làm 9,5 triệu 9,5 triệu 9,5 triệu
6. Ty lệ sinh viên đáp ứng yêu cầu của công việc, có thể
sử dụng được ngay (%) 77,78% 73,68% 81,40%
7. Ty lệ sinh viên cơ bản đáp ứng yêu cầu của công
việc, nhưng phải đào tạo thêm (%) 22,22% 26,32% 18,6%
Kết quả khảo sát sự hài lòng của sinh viên hàng năm như đã mô tả ở trên cho
thấy, đối với mảng hỗ trợ học tâp, chỉ số hài lòng của sinh viên có sự gia tăng qua từng
năm điều đó cho thấy đã có sự cải thiện trong chất lượng hỗ trợ học tâp sinh viên. Đối
với mảng hỗ trợ học tâp mức độ hài lòng của sinh viên luôn xấp xỉ mức 90% trong khi
đó, mức độ hài lòng đối với việc tham gia các hoạt động ngoại khoá cũng đạt gần 80%
điều đó góp phần khẳng định nhà trường đã chú trọng đến việc rà soát, cải tiến nâng
cao chất lượng phục vụ và hỗ trợ sinh viên [H19.17.01.31].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 17:
1. Tóm tắt các điểm mạnh:
Trường đã có kế hoạch rõ ràng và nghiêm túc trong thực hiện các chương trình
hỗ trợ sinh viên. Sinh viên được phục vụ và hỗ trợ ngay từ khi bước chân vào trường
cho đến khi đã là cựu sinh viên của trường, vẫn duy trì được sự kết nối.
Các chương trình phục vụ sinh viên rất đa dạng bao gồm hỗ trợ học tâp, hỗ trợ
đời sống, hỗ trợ phát triển, khởi nghiệp và tìm kiếm việc làm.
Trang 253
Hệ thống giám sát sinh viên chặt chẽ, việc học tâp, đời sống sinh viên được
quản lý, giám sát từ giáo vụ khoa, đến các đơn vị chuyên trách như Phòng Công tác
sinh viên (Bộ phân cố vấn học tâp, Ban quản lý Ký túc xá), Phòng đào tạo.
Là một Trường đại học của doanh nghiệp nên vấn đề quản trị tài chính tương
đối linh động, các vấn đề về đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sinh viên được lên kế hoạch
và triển khai khá nhanh chóng, việc giải ngân nguồn vốn dễ dàng tuy nhiên cũng rất rõ
ràng, chặt chẽ. Do đó trong thời gian qua trường đã có nhiều cải tiến, cơ sở vât chất
ngày càng hiện đại hơn.
Là một trong những trường đại học đầu tiên sở hữu những đơn vị phục vụ sinh
viên chuyên sâu như trung tâm kết nối cộng đồng hỗ trợ kết nối sinh viên đến với
doanh nghiệp, vườn ươm doanh nghiệp (BBI), Fablab hỗ trợ sinh viên có các dự án
khởi nghiệp, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuât, Cơ sở dữ kiệu thư viện kết hợp
thư viện Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường có hệ thống đánh giá, khảo sát, thu thâp ý kiến chặt chẽ và khách quan
đảm bảo công tác rà soát và cải tiến đáp ứng nhu cầu phát triển của trường, yêu cầu
của xã hội. Phản hồi của các bên liên quan (sinh viên, cán bộ, giảng viên, doanh
nghiệp, nhà tuyển dụng, cộng đồng) rất tích cực cho thấy công tác hỗ trợ sinh viên đã
đạt hiệu quả.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại:
Các công tác hỗ trợ sinh viên trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao,
các hoạt động phát triển tại trường chủ yếu mang tính động viên, khuyến khích sinh
viên do đó có những trường hợp sinh viên thụ động, không tình nguyện tham gia các
hoạt động khác bên ngoài hoạt động học tâp chính khóa.
Trong quá trình hoạt động việc tuân thủ hoàn toàn các quy trình phục vụ sinh
viên đôi khi được lược bỏ tùy điều kiện thực tế. Do đó giữa quy trình mẫu và công tác
thực tế đôi khi vẫn có sự khác biệt.
Phần mềm Edusoft tuy đã giúp công tác quản trị sinh viên tại trường khá hiệu
quả tuy nhiên vẫn còn một số lỗi cần khắc phục trong tương lai.
3. Kế hoạch cải tiến:
Trang 254
Từ năm học 2018 – 2019, Trường tiếp tục hoàn thiện hệ thống dịch vụ sinh viên
bao gồm hệ thống chăm sóc sức khỏe kết nối chặt chẽ với các bệnh viện trong hệ
thống Becamex như: Bệnh viện Quốc tế Becamex, bệnh viện Mỹ Phước, Dịch vụ hỗ
trợ sinh viên khuyết tât để phục vụ tốt hơn những sinh viên vốn thiệt thòi này.
Năm 2019, tiếp tục hoàn thiện phần mềm Edusoft tăng tính hiệu quả công tác
quản trị sinh viên.
TT Mục tiêu Nội dung
Đơn vị/ cá
nhân thực
hiện
Thời gian
thực hiện
(bắt đùa và
hoàn thành
Ghi
chú
1
Khắc
phục tồn
tại
Tiếp tục sáng tạo các nội
dung mới lạ, thú vị và bổ
ích trong hoạt động sinh
viên để kích thích sự tham
gia nhiệt tình của sinh viên,
giúp các bạn giảm bớt các
hình thức giải trí không tốt
cho sức khỏe như rượu bia,
game online, nghiện mạng
xã hội
Ban Giám
Hiệu
P. CTSV
Các đơn vị
cùng phối hợp
Từ năm
2019
Đến năm
2020
2
Thường xuyên rà soát, điều
chỉnh, cải tiến các quy trình
lâp kế hoạch. Lược bỏ các
bước không cần thiết, đơn
giản hóa thủ tục. Đảm bảo
việc thực hiện công tác
thực tế phải bám sát quy
trình đã đề ra
P. CTSV
Các đơn vị
phối hợp
Từ năm
2019
Đến năm
2020
3
Phát huy
điểm
mạnh
Tiếp tục đề xuất ý tưởng và
xây dựng mô hình để đa
dạng hóa, cung cấp cấp
thêm các dịch vụ sinh viên
mới. Bao gồm hệ thống
chăm sóc sức khỏe kết nối
chặt chẽ với các bệnh viện
trong hệ thống Becamex
P. CTSV
Các đơn vị
phối hợp
Tháng 9/
2020
Tháng
9/2021
Trang 255
như: Bệnh viện Quốc tế
Becamex, bệnh viện Mỹ
Phước. Dịch vụ hỗ trợ sinh
viên khuyết tât để phục vụ
tốt hơn những đối tượng
này
Tăng cường sự kết nối,
phối hợp giữa các đơn vị
phục vụ sinh viên như:
P.CTSV, BBI, OCC, P.ĐT
P. CTSV
Các đơn vị
phối hợp
Hàng năm
Từ năm
2019
4. Mức đánh giá:
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 17 5,00
Tiêu chí 17.1 5
Tiêu chí 17.2 5
Tiêu chí 17.3 5
Tiêu chí 17.4 5
Trang 256
Tiêu chuẩn 18. Quản lý nghiên cứu khoa học
Tiêu chí 18.1. Thiết lập được hệ thống chỉ đạo, điều hành, thực hiện giám sát
và rà soát các hoạt động nghiên cứu, chất lượng cán bộ nghiên cứu, các nguồn lực
và các hoạt động liên quan đến nghiên cứu.
Nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ quan trọng đối với cơ sở giáo dục đại học,
giúp nâng cao giá trị tri thức, giá trị học thuât, là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu để nâng cao uy tín, vị thế của nhà trường. Hoạt động NCKH được nhà
Trường xác định rõ trong tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi của nhà trường
[H20.18.01.01]; [H20.18.01.02] và được thể hiện trong chiến lược phát triển giai đoạn
2011-2020 [H20.18.01.03]; [H20.18.01.04]; [H20.18.01.05].
Để quản lý, giám sát hoạt động NCKH, từ năm 2013, nhà trường đã thành lâp
phòng Khoa học Công nghệ gồm 1 trưởng phòng và 1 đến 2 chuyên viên
[H20.18.01.06]; [H20.18.01.07]. Chức năng của phòng KHCN là tham mưu và chịu
trách nhiệm trước Hiệu trưởng việc thực hiện quản lý khoa học công nghệ như các
hoạt động NCKH, chuyển giao công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ [H20.18.01.08]. Từ
năm 2014, nhà trường đã phân công một phó hiệu trưởng phụ trách mảng nghiên cứu
khoa học [H20.18.01.09].
Năm 2019, do nhu cầu về khởi nghiệp sáng tạo được nâng cao, phòng KHCN
được đổi tên thành phòng Nghiên cứu khoa học và sáng tạo cùng 2 nhân sự trưởng và
phó phòng mới [H20.18.01.10] cùng với 2 chuyên viên. Chức năng của phòng
NCKH&ST, là tham mưu cho Hội đồng quản trị, Ban giám hiệu về công tác quản lý
toàn bộ hoạt động NCKH&ST của trường, xây dựng kế hoạch, định hướng phát triển
công tác NCKH&ST của trường, tổ chức điều hành hoạt động NCKH&ST theo trách
nhiệm và thẩm quyền, đồng thời tổ chức các hoạt động về sở hữu trí tuệ của nhà
trường.
Để quản lý hoạt động NCKH và CGCN, nhà trường đã ban hành quy định quản
lý hoạt động KHCN [H20.18.01.11]. Quy định này được công khai và phổ biến đến
toàn thể cán bộ giảng viên (CBGV) trong trường để thống nhất thực hiện. Nhà trường
cũng có quy định về khối lượng nghiên cứu khoa học, cũng như thời gian dành cho
giảng dạy và các công việc của trường, khoa, bộ môn cho từng giảng viên
[H20.18.01.12].
Trang 257
Trong giai đoạn 5 năm, 2014-2018, nhà trường đã ban hành 16 văn bản quản lý
hoạt động NCKH chung cho toàn trường bao gồm:
Năm 2014:
1. Quyết định Ban hành về quản lý hoạt động khoa học và công nghệ [H20.18.01.11]
2. Quyết định Ban hành Quy định về công tác nghiên cứu khoa học và tự bồi dưỡng
của cán bộ giảng dạy [H20.18.01.12].
3. Quyết định Ban hành Quy chế về đạo đức trong giảng dạy và các hoạt động khoa
học công nghệ đối với giảng viên [H20.18.01.13]
Năm 2015:
4. Quyết định Ban hành Quy định về công tác quản lý hoạt động Nghiên cứu Khoa
học của sinh viên [H20.18.01.14]
5. Quyết định Ban hành Quy định về việc xếp loại thi đua cá nhân trong nghiên cứu
khoa học [H20.18.01.15]
Năm 2016:
6. Quyết định Ban hành Quy định về việc quản lý công bố thông tin trong đào tạo và
nghiên cứu khoa học [H20.18.01.16]
7. Quyết định Ban hành Quy định về việc biên soạn, thẩm định tài liệu giảng dạy
[H20.18.01.17]
Năm 2017:
8. Quyết định Ban hành Quy định về tiêu chuẩn xét chọn đề tài cấp cơ sở
[H20.18.01.18]
9. Quyết định Ban hành Quy định về việc tổ chức Hội thảo thường niên
[H20.18.01.19]
10. Quyết định Ban hành Quy định sở hữu trí tuệ [H20.18.01.20]
11. Quy trình quản lý đề tài cấp trường [H20.18.01.21]
12. Quy trình nghiên cứu khoa học sinh viên [H20.18.01.22]
13. Quy trình đăng ký sở hữu công nghệ [H20.18.01.23]
Năm 2018:
14. Quyết định Ban hành Quy định về trích dẫn và chống đạo văn [H20.18.01.24]
Trang 258
15. Quyết định Ban hành Quy định về quản lý thiết bị trong nghiên cứu khoa học
[H20.18.01.25]
16. Quyết định Ban hành Quy định hỗ trợ chế tạo sản phẩm thử nghiệm [H20.18.01.26]
Hàng năm, vào đầu năm học, phòng KHCN tiến hành tổng kết hoạt động
NCKH năm trước, và họp với Hội đồng khoa học – đào tạo nhà Trường để đánh giá, rà
soát, đề xuất xu hướng hoạt động NCKH chung cho toàn trường, cũng như thông qua
các văn bản nhà trường cần ban hành để quản lý công tác NCKH trong năm tiếp theo
[H20.18.01.27]. Sau đó, phòng KHCN xây dựng kế hoạch công tác năm
[H20.18.01.28], xu hướng NCKH của toàn trường [H20.18.01.29] và phát phiếu đăng
ký đề tài đến từng đơn vị [H20.18.01.30], cũng như xây dựng tờ trình BGH về việc
xây dựng thêm các văn bản mới về quản lý NCKH chung toàn trường. Thông qua các
buổi họp với HĐKH-ĐT nhà trường, phòng KHCN cũng đã xin ý kiến HĐKH-ĐT về
việc trình BGH xây dựng kế hoạch chiến lược giai đoạn 2013-2015 và 2015-2020
[H20.18.01.31]; [H20.18.01.32]. Việc triển khai các văn bản quản lý khoa học công
nghệ đến từng giảng viên được phòng KHCN thông báo đến các đơn vị trong thông
báo xu hướng NCKH hàng năm [H20.18.01.29]. Sau khi nhân lại các phiếu đăng ký
nhiệm vụ NCKH từ các đơn vị, phòng KHCN có nhiệm vụ trình và xin ý kiến từ BGH
về việc phê duyệt các nhiệm vụ này. Trong những năm đầu thành lâp, sinh viên còn ít,
nhà Trường luôn khuyến khích giảng viên tham gia biên soạn sách, giáo trình, tài liệu
giảng dạy và thực hiện đề tài khoa học nên hầu hết các yêu cầu từ giảng viên đều được
phê duyệt. Kết quả NCKH của giảng viên sẽ được tính bù vào thời gian giảng dạy
[H20.18.01.33]. Thành tích NCKH của giảng viên cũng sẽ được phòng nhân sự đánh
giá và có chế độ khuyến khích phù hợp [H20.18.01.34]; [H20.18.01.35]. Bên cạnh đó,
là trường tư thục hoàn toàn tự chủ về tài chính, ngay từ ngày đầu thành lâp nhà Trường
đã tân dụng nguồn nhân lực giáo viên tiếng Anh bản xứ, cơ sở vât chất hiện đại và đội
ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm thực tế để tiến hành công tác đào tạo, huấn luyện cho
doanh nghiệp và các cơ sở giáo dục trong tỉnh và các địa bàn lân cân nhằm tạo nguồn
thu cho hoạt động KHCN nói chung.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Trang 259
Tiêu chí 18.2. Chiến lược tìm kiếm nguồn kinh phí phục vụ nghiên cứu, thúc
đẩy nghiên cứu, phát kiến khoa học, hợp tác và nghiên cứu đỉnh cao được triển
khai để đạt được tầm nhìn và sứ mạng của cơ sở giáo dục
Đại học Quốc tế Miền Đông là trường đại học tư thục, tự chủ tài chính và
không nhân kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước vì vây nguồn kinh phí phục vụ cho
hoạt động NCKH trong Trường chủ yếu từ nguồn thu học phí và các nguồn thu hợp
pháp khác. Ngay từ khi thành lâp, nhà trường đã chủ động trong việc xây dựng các
mối hợp tác với doanh nghiệp, trường, viện trong và ngoài nước [H20.18.02.01] nhằm
tranh thủ sự tài trợ, tìm kiếm các đề tài nghiên cứu, dự án chung.
Bên cạnh đó, nhằm tăng cường nguồn thu cho hoạt động NCKH, nhà trường đã
chủ động thực hiện các dịch vụ khoa học công nghệ phục vụ cộng đồng (KHCN
PVCĐ) với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, sở, ngành tại Bình Dương và các
địa bàn lân cân như: sử dụng thiết bị của nhà trường đào tạo, huấn luyện cho công
nhân / kỹ sư từ các doanh nghiệp; đào tạo các kỹ năng điều dưỡng cho các bệnh viện
đối tác; đào tạo các lớp về quản trị doanh nghiệp; đào tạo tiếng Anh cho sở GD-ĐT
tỉnh, các đối tác nước ngoài, ... [H20.18.02.02].
Trường đóng trên địa bàn tỉnh Bình Dương có rất nhiều các khu công nghiệp và
các doanh nghiệp, bản thân nhà trường cũng thuộc Tâp đoàn Becamex, do vây, sứ
mạng của nhà trường xác định theo định hướng ứng dụng, vì thế, nhà trường chưa chủ
trương thành lâp các nhóm nghiên cứu mạnh mà chỉ tâp trung cho triển khai các hoạt
động NCKH phục vụ hoạt động đào tạo của nhà trường và các hoạt động NCKH mang
tính chuyển giao công nghệ phục vụ cộng đồng cho các doanh nghiệp, khu công
nghiệp trên địa bàn [H20.18.01.29]; [H20.18.02.03].
Nhằm tạo cơ hội cho giảng viên, sinh viên nhà trường có cơ hội tiếp xúc với
doanh nghiệp nhà trường đã chủ động thành lâp các đơn vị mang tính cộng đồng cao
như được thể hiện trong triết lý giáo dục của nhà trường: Vườn ươm doanh nghiệp
Becamex, Trung tâm kết nối cộng đồng, Fablab [H20.18.02.04]; [H20.18.02.05];
[H20.18.02.06].
Trong đó:
Trang 260
Fablab đã tổ chức nhiều buổi nói chuyện của các nhà khoa học, doanh nghiệp
và các hội thảo quốc tế cho các giảng viên và sinh viên nhà trường [H20.18.02.07].
Đã có 8 công ty khởi nghiệp đặt tại BBI tính đến đầu năm 2019. Trong đó, có
nhiều sinh viên nhà trường đã tham gia vào các công ty trên. BBI cũng thường xuyên
tổ chức các cuộc thi ý tưởng khởi nghiệp cho sinh viên và học sinh phổ thông trung
học [H20.18.02.08]; [H20.18.02.09].
Trung tâm kết nối cộng đồng đã mang rất nhiều cơ hội việc làm và cơ hội thực
tâp / kiến tâp cho sinh viên toàn trường cũng như cơ hội để nhà trường tăng các MOU
với doanh nghiệp [H20.18.02.10].
Để thúc đẩy hoạt động NCKH, phòng KHCN cũng như các khoa đều triển khai
các nội dung NCKH trong kế hoạch công tác năm của đơn vị mình phụ trách.
[H20.18.02.11]. Hàng năm, Nhà trường đều thông báo xu hướng NCKH đến các đơn
vị liên quan [H20.18.01.29]. Phòng KHCN triển khai phát các phiếu đăng ký đến các
đơn vị và tổng hợp các phiếu đăng ký, cũng như số lượng đề tài được duyệt hàng năm
[H20.18.01.30]; [H20.18.02.12]. Cuối mỗi năm học, các đơn vị tâp hợp toàn bộ kết
quả NCKH của giảng viên, sinh viên và gởi lại phòng KHCN để quản lý
[H20.18.02.03]. Phòng KHCN đã đề xuất nhà trường ban hành tiêu chuẩn xét chọn đề
tài cấp trường [H20.18.01.18]. Đối với các đề tài doanh nghiệp đặt hàng, nhà trường
tiến hành họp với các giảng viên trong lĩnh vực liên quan để tìm phương án tối ưu
trước khi gởi kế hoạch thực hiện chi tiết đến doanh nghiệp [H20.18.02.13].
Về hiệu quả hoạt động NCKH, toàn trường có 2 hợp đồng bán sản phẩm, 1
quyền sở hữu trí tuệ đối với Logo của trường, tổ chức 7 hội nghị/hội thảo, 2 công ty
khởi nghiệp từ sinh viên nhà trường, 16 giải thưởng sinh viên. Tổng kinh phí đầu tư
cho nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng là 1 tỉ 406,03 triệu đồng đối sánh với
tổng giá trị hợp đồng dịch vụ khoa học công nghệ là 43 tỉ 879,54 triệu đồng
[H20.18.02.02]; [H20.18.02.14]; [H20.18.02.15]. Thông qua hoạt động hợp tác
nghiên cứu khoa học, khoa kỹ thuât của nhà trường đã nhân được sự đầu tư lớn từ
công ty Phillips Lighting qua việc hỗ trợ đầu tư 1 phòng thí nghiệm EIU - Phillips
Lighting với nhiều thiết bị chiếu sáng tiên tiến nhất hiện nay [H20.18.02.16].
Trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018, toàn trường có 2 đề tài doanh
nghiệp và 51 hoạt động NCKH của sinh viên với 141 lượt sinh viên tham gia.
Trang 261
Về hiệu quả thông tin và NCKH, toàn trường có tổng cộng 78 công bố khoa
học, trong đó có 7 bài báo công bố trong nước, 28 bài báo công bố ngoài nước, 5 báo
cáo tham luân tại các hội nghị khoa học trong nước, 33 báo cáo tham luân tại các hội
nghị khoa học ngoài nước và 4 bài báo trên tâp san cấp trường và 1 đề tài nghiên cứu
theo case study. Hoạt động xuất bản có 33 sản phẩm, trong đó sách chuyên khảo là 1,
sách tham khảo là 8, tài liệu giảng dạy là 21 và giáo trình là 3 đã được thực hiện (Biểu
đồ 15).
Tuy nhiên, trong giai đoạn vừa qua nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu khoa
học là chưa lớn so với tiềm lực của nhà trường. Các MOU chưa thực sự mang lại các
đề tài nghiên cứu khoa học tầm quốc tế, cũng như đa dạng hóa nguồn thu cho nhà
trường. Trong giai đoạn 2014-2018, nhà trường chưa có các sản phẩm nghiên cứu
khoa học nào được thương mại hóa và chuyển giao công nghệ.
Biểu đồ 15. Thống kê các công trình NCKH của trường giai đoạn 2014-2018
(Trích báo cáo giai đoạn 2013-2018 Phòng KHCN theo năm tài chính)
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
0
5
10
15
20
25
30
Đề tài cấp
trường
Đề tài doanh
nghiệp
Số lượng các
hợp đồng bán
sản phẩm,
CGCN, bán
bản quyền
được ký kết
Tổ chức hội
nghị, hội thảo
Khởi nghiệp Triển lãm,
giải thưởng
khoa học và
công nghệ.
5
0 0
3
0
35
0 0 0 0
4
22
0 0 0 0
3
17
20
20
4
29
02 2 2 2
Số lượng
Năm
2014 2015 2016 2017 2018
Trang 262
Tiêu chí: 18.3: Các chỉ số thực hiện chính được sử dụng để đánh giá số
lượng và chất lượng nghiên cứu
Trên cơ sở Kế hoạch chiến lược của nhà trường về phát triển KHCN, để giám
sát việc thực hiện chiến lược, Nhà trường đã định kỳ tổ chức các cuộc họp giao ban để
rà soát, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ KHCN [H20.18.03.01]. Ngoài ra, Nhà
trường còn xây dựng KPI để giám sát hoạt động này [H20.18.01.05]. Các chỉ số KPI
cụ thể là:
- Số đề tài NCKH hàng năm;
- Doanh thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục vụ
cộng đồng;
- Số lượng sách, bài báo, báo cáo khoa học được công bố trong năm;
- Số lượng Biên bản ghi nhớ (MOU) ký kết mới hàng năm.
Phòng KHCN tổ chức theo dõi và giám sát việc triển khai các nhiệm vụ KHCN
của các đơn vị và cá nhân trong toàn trường [H20.18.01.28]. Nhà trường đã ban hành
quy định về công tác nghiên cứu khoa học và tự bồi dưỡng của cán bộ giảng dạy nhà
trường với các yêu cầu cụ thể về thời gian làm nghiên cứu cũng như cách tính điểm
các công trình nghiên cứu chuyển thành giờ chuẩn [H20.18.01.12]. Hàng năm, trong
các buổi họp giữa phòng KHCN và HĐKH-ĐT, xu hướng nghiên cứu và khối lượng
nghiên cứu của giảng viên toàn trường được rà soát, phân tích và đề ra xu hướng
khuyến khích NCKH chung cho toàn trường cho năm học tiếp theo. Trong đó, giai
đoạn 5 năm vừa qua:
- Đối với khoa Kỹ thuât, xu hướng chủ đạo là nghiên cứu ứng dụng, tâp trung
vào mảng điện tử công suất, kỹ thuât xử lý ảnh, kỹ thuât phần mềm, mạng không dây,
bộ xương trợ lực, hệ thống thông minh;
- Khoa QTKD tâp trung vào tài chính quốc tế, kinh doanh quốc tế, phát triển bền
vững, kinh tế phát triển;
- Khoa Điều dưỡng tâp trung vào nghiên cứu giáo dục y học, nghiên cứu ứng
dụng.
Để thúc đẩy hoạt động NCKH của giảng viên và sinh viên nhà trường đi vào nề
nếp, năm 2017, Trường đã xây dựng Quy trình quản lý đề tài NCKH cấp trường và
Quy trình NCKH sinh viên [H20.18.01.21]; [H20.18.01.22]. Vì trong giai đoạn đầu
Trang 263
thành lâp nhà trường tâp trung vào công tác đào tạo nên hoạt động NCKH chung của
toàn trường còn non trẻ và sinh viên còn ít, nhà Trường đã khuyến khích tối đa khả
năng tham gia NCKH của giảng viên nhằm bổ sung cho khối lượng giờ dạy bị thiếu
hụt. Về công tác quản lý nhân sự, phòng nhân sự nhà trường dựa trên Quy định về việc
xếp loại thi đua cá nhân trong nghiên cứu khoa học và bản chuyển đổi công trình
nghiên cứu sang giờ chuẩn để làm căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành công việc của
giảng viên [H20.18.01.15]; [H20.18.01.33]. Theo bảng sau, trong giai đoạn 2016-
2018, cả 4 chỉ số đều đạt và vượt mức mong đợi trong các năm nhất định bao gồm: Số
lượng sách, bài báo, báo cáo khoa học được công bố trong năm 2016; Số lượng biên
bản ghi nhớ (MOU) ký kết mới qua các năm; Số đề tài NCKH cấp trường năm 2016,
2018 và Doanh thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục
vụ cộng đồng năm 2016, 2018.
Bảng 23. Bảng đối sánh kết quả thực hiện các chỉ số hoạt động chính (KPI) giai
đoạn 2016-2018
2016 2017 2018
CS
phấn
đấu
KQ
thực
hiện
CS
phấn
đấu
KQ
thực
hiện
CS
phấn
đấu
KQ
thực
hiện
Nghiên
cứu
khoa
học và
chuyển
giao
công
nghệ
Số đề tài NCKH hàng
năm. 15 22 20 19 25 29
Doanh thu từ hoạt động
nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ
và phục vụ cộng
đồng (tỉ đồng).
8,5 9,94 9 7,68 9,5 10,88
Số lượng sách, bài báo,
báo cáo khoa học được
công bố trong năm.
Số lượng Biên bản ghi
nhớ (MOU) ký kết mới
hàng năm
20
2
32
3
30
2
25
4
40
2
33
4
(Trích báo cáo giai đoạn 2013-2018 Phòng KHCN theo năm tài chính)
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Trang 264
Tiêu chí 18.4. Công tác quản lý nghiên cứu được cải tiến để nâng cao chất
lượng nghiên cứu và phát kiến khoa học
Trong quá trình thực hiện và rà soát công tác quản lý nghiên cứu, hệ thống quản
lý nghiên cứu của trường đã được cải tiến để đáp ứng tốt hơn tầm nhìn và sứ mạng của
Trường về mặt khoa học công nghệ, bao gồm:
- Bổ sung một số chỉ số đánh giá nghiên cứu theo hướng của đại học nghiên cứu
như số lượng bài báo đăng trên tạp chí thuộc danh mục ISI, SCI, SCIE, SCOPUS
[H20.18.01.12].
- Hoàn thiện phương thức đánh giá chế độ làm việc của giảng viên về NCKH
theo các chỉ số đánh giá chính [H20.18.01.15].
Năm 2018, phòng KHCN đã tiến hành tổ chức khảo sát ý kiến 74 giảng viên
giảng dạy trực tiếp ở cả 4 khoa (Kỹ thuât, Điều dưỡng, Công nghệ thông tin và Quản
trị kinh doanh) của trường về công tác NCKH để làm cơ sở cải tiến công tác quản lý
NCKH, với kết quả như sau:
- Đồng ý cao về tính chuyên nghiệp của giảng viên trong nghiên cứu (73%).
- Đồng ý về năng lực, tính câp nhât thông tin, khả năng giao tiếp và hợp tác với
đối tác (70%).
- Có khả năng vân dụng kiến thức trong nghiên cứu, làm việc độc lâp, lâp kế
hoạch nghiên cứu, tinh thần trách nhiệm, trung thực, quản lý nghiên cứu khoa học
nhưng ít đồng ý về thói quen công bố các công trình nghiên cứu khoa hoc (45,9%).
- Hơn 50% hài lòng về có hợp tác với doanh nghiệp, ít hài lòng về hợp tác quốc
tế, chính sách khen thưởng, quốc tế hóa nhân sự, quốc tế hóa đánh giá trong nghiên
cứu khoa học.
- Ít hài lòng về mức độ đầu tư cho NCKH, cơ chế xét duyệt, nghiệm thu, thanh
quyết toán, quản lý, lưu trữ công bố, đăng ký sở hữu trí tuệ (SHTT), kinh phí để hoàn
thiện công nghệ ở qui mô công nghiệp, thử nghiệm lâm sàng.
- Hài lòng về vị trí thư viện, điều kiện học tâp/đọc tài liệu/nghiên cứu tại Thư
viện, chỗ ngồi, web sites, các phần mềm, hệ thống internet, wifi, dịch vụ tư vấn/ hỗ trợ
kịp thời khi gặp khó khăn trong quá trình tra cứu/ tìm kiếm/ sử dụng các dạng tài liệu
của Thư viện.
Trang 265
- Ít hài lòng về sự phong phú, đa dạng của các nguồn thông tin, sự phù hợp về nội
dung và về tâp san chuyên về NCKH.
- Hài lòng tương đối về chất lượng và số lượng trang thiết bị, chất lượng quản lý
phòng thí nghiệm.
- Ít hài lòng về quỹ phát triển KHCN và chất lượng quản lý tài sản trí tuệ
[H20.18.04.01]; [H20.18.04.02].
Kể từ khi thành lâp, sau mỗi năm, dựa trên nhu cầu thực tế nhà trường và ý kiến
từ HĐKH-ĐT Trường, phòng KHCN đã soạn thảo và trình BGH ký được 16 văn bản
(quy chế, quyết định, quy trình) quản lý KHCN cũng như các văn bản cấp phòng
[H20.18.04.03] tính đến tháng 12 năm 2018. Qua đó, công tác quản lý NCKH nhà
trường từng bước đã đi vào nề nếp. Nhằm tạo điều kiện thuân lợi hơn nữa cho việc tiếp
cân doanh nghiệp phục vụ nhu cầu nghiên cứu khoa học sinh viên và giảng viên nói
chung, nhà trường được sự hỗ trợ từ tổng công ty Becamex (chủ đầu tư nhà trường) đã
tiến hành xây dựng Vườn ươm doanh nghiệp Becamex (BBI), phòng thí nghiệm
Fablab với những kết quả khả quan đầu tiên. Năm 2018, từ một MOU với công ty
Phillips Lighting, nhà trường đã nhân được sự tài trợ lớn là 1 phòng thí nghiệm chiếu
sáng đặt tại khoa kỹ thuât với nhiệm vụ tạo môi trường nghiên cứu về hệ thống chiếu
sáng thông minh cho giảng viên và sinh viên khoa kỹ thuât nói chung [H20.18.02.16].
Sau khi thực hiện các cải tiến, hoạt động NCKH nhà trường nói chung và hoạt động
NCKH sinh viên nói riêng đã cải thiện rất mạnh mẽ như số liệu trong Biểu đồ 16. Các
hoạt động NCKH sinh viên đang dần đi vào thực chất khi số lượng sinh viên tham gia
các hoạt động NCKH và các giải thưởng đều tăng dần qua các năm.
Trong giai đoạn mới thành lâp, phòng KHCN được quản lý bởi các giảng viên
kiêm nhiệm. Thấy được hạn chế đó kèm theo nhu cầu về khởi nghiệp và sáng tạo tăng
cao, đầu năm 2019 nhà Trường đã quyết định thành lâp phòng Nghiên cứu khoa học
và Sáng tạo với hai vị trí lãnh đạo đều làm việc toàn thời gian [H20.18.01.10]. Với sự
bổ sung về mọi mặt từ nhân sự đến cơ sở vât chất, là tiền đề để hoạt động NCKH của
nhà trường phát triển mạnh mẽ trong thời gian tiếp theo.
Trang 266
Biểu đồ 16. Thống kê số lượng các hoạt động NCKH của sinh viên giai đoạn
2014 - 2018
(Trích báo cáo giai đoạn 2013-2018 Phòng KHCN theo năm tài chính)
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 18:
1. Tóm tắt các điểm mạnh:
Hệ thống văn bản chỉ đạo, điều hành, thực hiện, giám sát và rà soát các hoạt
động nghiên cứu, chất lượng cán bộ nghiên cứu, các nguồn lực và các hoạt động liên
quan đến nghiên cứu đã hoàn thiện.
Việc nhà trường ký nhiều biên bản ghi nhớ hợp tác với các đơn vị đào tạo và
doanh nghiệp trong và ngoài nước sẽ giúp hoạt động hợp tác nghiên cứu, hoạt động
KHCN PVCĐ của nhà trường gặp nhiều thuân lợi.
Nhà trường bước đầu đã có nguồn thu từ dự án cho doanh nghiệp. Hoạt động
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục vụ cộng đồng nhà trường đã tạo
nguồn thu ổn định cho hoạt động khoa học công nghệ nói chung của nhà trường.
Đội ngũ giảng viên đã ý thức hơn về hoạt động NCKH thông qua việc tăng số
lượng qua các năm về công trình nghiên cứu khoa học của nhà trường.
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
2014 2015 2016 2017 2018
2
5
8
18 18Số lượng
Năm
Trang 267
Hoạt động NCKH sinh viên tăng đều qua các năm. Số lượng các giải thưởng
sinh viên duy trì ổn định qua các năm.
Việc phân bổ kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học như tham dự hội
nghị, hội thảo tăng đều qua các năm.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại:
Nhà trường chưa thành lâp các nhóm nghiên cứu mạnh để nâng cao hơn nữa
hoạt động NCKH nói chung.
Nguồn thu từ đề tài nghiên cứu khoa học là chưa lớn so với tiềm lực của nhà
trường. Trường chưa có các sản phẩm nghiên cứu khoa học được thương mại hóa và
chuyển giao công nghệ.
Các MOU chưa thực sự mang lại các đề tài nghiên cứu khoa học mạnh, mang
về nhiều nguồn thu cho nhà trường.
3. Kế hoạch cải tiến:
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị/ cá nhân
thực hiện
Thời gian
thực hiện
hoặc hoàn
thành
Ghi
chú
1 Khắc phục
tồn tại 1
Thành lâp các nhóm
nghiên cứu mạnh.
ĐHQTMĐ Bắt đầu:
10/2019
Hoàn thành:
10/2021
2 Khắc phục
tồn tại 2
Đẩy mạnh tuyên truyền và
hỗ trợ thương mại hóa và
chuyển giao công nghệ các
nghiên cứu của giảng viên
và sinh viên.
Phòng
NCKH&ST
Bắt đầu:
10/2019
Hoàn thành:
10/2021
3 Khắc phục
tồn tại 3
Thúc đẩy, tìm kiếm các
đối tác MOU có chất
lượng cao: xếp hạng cao,
kiểm định quốc tế uy
tín,…
Phòng
NCKH&ST
Bắt đầu:
10/2019
Hoàn thành:
10/2021
Trang 268
4 Phát huy
điểm mạnh
1
Đẩy mạnh tìm kiếm đề tài
doanh nghiệp, chuyển giao
công nghệ.
Phòng
NCKH&ST
Trung tâm kết nối
cộng đồng - OCC
Bắt đầu:
10/2018
Hoàn thành:
10/2020
5 Phát huy
điểm mạnh
2
Xây dựng thêm chính sách
hỗ trợ, khuyến khích giảng
viên nghiên cứu khoa học.
Ví dụ: Quy chế hỗ trợ kinh
phí tham dự hội nghị - hội
thảo; kinh phí tổ chức các
hội thảo quốc tế, …
Phòng
NCKH&ST
Bắt đầu:
10/2019
Hoàn thành:
10/2020
6 Phát huy
điểm mạnh
3
Có chính sách hỗ trợ giảng
viên hướng dẫn và sinh
viên có công trình đạt giải
KHCN cao.
Phòng
NCKH&ST,
Phòng CTSV và
các khoa
Bắt đầu:
10/2019
Hoàn thành:
10/2021
4. Mức đánh giá:
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 18 4,75
Tiêu chí 18.1 5
Tiêu chí 18.2 4
Tiêu chí 18.3 5
Tiêu chí 18.4 5
Trang 269
Tiêu chuẩn 19. Quản lý tài sản trí tuệ
Tiêu chí 19.1. Thiết lập được hệ thống quản lý và bảo hộ các phát minh, sáng
chế, bản quyền và kết quả nghiên cứu
Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã thành lâp, xây dựng và sử dụng một hệ
thống quản lý và bảo hộ các phát minh, sáng chế, bản quyền và sản phẩm trí tuệ của
giảng viên và sinh viên trường. Phòng Khoa học Công nghệ được thành lâp để thực
hiện chức năng tham mưu, tư vấn và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng trong việc
thực hiện quản lý KHCN có bao gồm các hoạt động quản lý và bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ [H21.19.01.01]. Đến cuối năm 2018, biên chế của phòng có 2 người, trong đó
một phó phòng được giao nhiệm vụ theo dõi, quản lý hoạt động bảo hộ các phát minh,
sáng chế, bản quyền và kết quả nghiên cứu [H21.19.01.02].
Để triển khai các hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, về các sáng chế bản
quyền và các kết quả nghiên cứu khác, căn cứ trên luât SHTT, luât KHCN và quy định
của Bộ GD&ĐT nhà trường đã ban hành quy định về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ
[H21.19.01.03]. Quy định này được ban hành nhằm cụ thể hóa các điều lệ hoạt động
của nhà trường đối với các vấn đề liên quan đến SHTT, bao gồm:
- Chủ sở hữu quyền Sở hữu trí tuệ;
- Quyền của tác giả trực tiếp sáng tạo ra tài sản trí tuệ;
- Nhãn hiệu hành hóa, dịch vụ và tên sản phẩm của Đại học Quốc tế Miền Đông;
- Chuyển nhượng quyền Sở hữu trí tuệ;
- Khai thác và sử dụng sản phẩm trí tuệ của Đại học Quốc tế Miền Đông và Phân
chia lợi nhuân sản phẩm trí tuệ của Đại học Quốc tế Miền Đông;
- Và, quản lý tài sản trí tuệ.
Căn cứ theo các quy định của Bộ KHCN, Bộ GD&ĐT, nhà trường đã có quy
định cụ thể về tiêu chuẩn năng lực và đạo đức của cá nhân chủ nhiệm đề tài/dự án các
cấp trong Quy định về hoạt động KHCN của trường [H21.19.01.04], quy định này đã
được phổ biến đến toàn thể giảng viên, chuyên viên trong trường. Đồng thời, nhà
trường cũng quy định định mức giờ NCKH đối với giảng viên rất cụ thể trong Quy
định về công tác NCKH và tự bồi dưỡng của cán bộ giảng dạy [H21.19.01.05].
Trang 270
Để có thể hỗ trợ tốt hơn cho đội ngũ các nhà khoa học trong công tác SHTT,
nhà trường đã giao phòng KHCN thông qua chức năng, nhiệm vụ của phòng để thực
hiện nhiệm vụ phát hiện, ghi nhân các tài sản trí tuệ phát sinh, từ đó tiến hành các thủ
tục xác lâp quyền để bảo vệ quyền SHTT [H21.19.01.01]. Phòng KHCN là đơn vị đầu
mối về “tổ chức và quản lý hoạt động SHTT, CGCN, các dịch vụ KHCN”. Phòng
KHCN có trách nhiệm:
- Nhân dạng các kết quả nghiên cứu có thể đăng ký SHTT;
- Hỗ trợ các nhà khoa học trong việc viết đơn đăng ký SHTT và làm đầu mối
giao dịch với Cục SHTT Việt Nam trong việc xử lý đơn, cấp bằng SHTT.
Để thúc đẩy giảng viên và sinh viên trường trong việc chế tạo sản phẩm thử
nghiệm và thương mại hóa các đề tài nghiên cứu khoa học, cuối năm 2018, trường đã
ban hành quy trình đăng ký sở hữu công nghệ và chính sách hỗ trợ các đề tài nghiên
cứu khoa học (đã thực hiện tại trường) có tiềm năng ứng dụng cao để tiếp tục phát
triển thành sản phẩm thương mại. Nhân thức được tầm quan trọng của thông tin trong
NCKH và TSTT, nhà trường cũng đã quy định chặt chẽ việc công bố thông tin trong
đào tạo, nghiên cứu khoa học như: Các hình thức công bố thông tin trong đào tạo,
nghiên cứu khoa học; Nguyên tắc công bố thông tin trong đào tạo, nghiên cứu khoa
học; Thẩm quyền cho phép công bố thông tin trong đào tạo, nghiên cứu khoa học;
Cách thức trình bày tên Trường ĐHQTMĐ trong thông tin tác giả; và Trình tự, thủ tục
công bố thông tin [H21.19.01.06]; [H21.19.01.07]; [H21.19.01.08].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 19.2. Hệ thống ghi nhận, lưu trữ, khai thác tài sản trí tuệ được triển
khai
Phòng KHCN có nhiệm vụ thống kê, ghi nhân và lưu trữ tất cả các TSTT của
các khoa và đơn vị trong trường [H21.19.02.01]; [H21.19.02.02]; [H21.19.02.03];
[H21.19.02.04]; [H21.19.02.05] thông qua:
- Các bảng thống kê nhiệm vụ NCKH hàng năm;
- Các hợp đồng xuất bản sách, giáo trình;
- Các giải pháp hữu ích, bản quyên;
Trang 271
- Các hợp đồng thực hiện đề tài;
- Các báo cáo hàng năm của các khoa về kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học
của giảng viên và sinh viên.
Trong giai đoạn 2014-2018, tài sản trí tuệ và SHTT của trường tâp trung chủ
yếu vào hoạt động xuất bản sách chuyên khảo, sách tham khảo, sách giáo trình và tài
liệu giảng dạy. Số lượng tài liệu tâp trung nhiều vào các năm đầu của giai đoạn 2014-
2018 do trong các năm đầu giảng viên tâp trung vào chính sách phát triển đào tạo nên
số lượng sách và giáo trình phát triển mạnh, đến các năm tiếp theo nhu cầu và ý tưởng
cho việc xuất bản tài liệu, sách, giáo trình không còn cao như các năm đầu. Bên cạnh
đó, việc chuyển sang giảng dạy hoàn toàn 100% bằng tiếng Anh dẫn đến việc giảng
viên ưu tiên sử dụng giáo trình tiếng Anh hơn trong công tác giảng dạy. Tháng 8 năm
2016, nhà trường đã hoàn thành việc đăng ký quyền Sở hữu trí tuệ với Cục Sở hữu trí
tuệ cho Logo của Trường [H21.19.02.06].
Biểu đồ 17. Thống kê TSTT giai đoạn 2014 - 2018
(Trích báo cáo giai đoạn 2013-2018 Phòng KHCN theo năm tài chính)
Hàng năm vào đầu năm học phòng KHCN đều có văn bản gởi đến các khoa,
phòng nhằm phổ biến, hướng dẫn cho cán bộ khoa học, giảng viên các quy định về
NCKH trong đó có quyền sở hữu trí tuệ (như đăng ký bản quyền, quyền sở hữu công
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Số sách chuyên
khảo được xuất
bản
Số tài liệu giảng
dạy đã viết
Số giáo trình
(sách dùng trong
giảng dạy)
Sách tham khảo Tổng tài sản trí
tuệ và SHTT
0
4
3
0
7
0
3
0 0
3
0
4
0
6
10
1
7
0 0
8
0
3
0
2
5
Số lượng
Năm
2014
2015
2016
2017
2018
Trang 272
nghiệp, công nhân sản phẩm KHCN, khiếu nại hoặc khởi kiện về hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ của cán bộ, giảng viên nhà trường [H21.19.02.07].
Để tăng cường nhân thức cho giảng viên, chuyên viên về SHTT và bảo vệ
TSTT, năm 2018, phòng KHCN đã đề xuất nhà trường để xác định việc kết hợp buổi
Vision Alignment của nhà trường kèm theo nội dung về SHTT do phòng KHCN phụ
trách sẽ thực hiện trong năm học 2018-2019 [H21.19.02.08].
Bên cạnh các văn bản theo Quy định của Bộ Khoa học Công nghệ, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, nhằm hỗ trợ giảng viên, sinh viên trong quá trình tạo ra các TSTT cũng
như để công tác quản lý TSTT nhà trường được hiệu quả, nhà trường đã có các Quy
định sau:
- Quy định cụ thể về tiêu chuẩn năng lực và đạo đức nhà giáo trong các hoạt
động Khoa học Công nghệ [H21.19.02.09];
- Quy định về trích dẫn và chống đạo văn [H21.19.02.10];
- Quy trình đăng ký sở hữu công nghệ đối với Đề tài nghiên cứu khoa học, tài
liệu giảng dạy, quy trình và giải pháp kỹ thuât, đăng ký sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, chỉ dẫn địa lý và đăng ký nhãn hiệu [H21.19.01.07];
- Quy định về việc biên soạn, thẩm định, xuất bản tài liệu giảng dạy theo Thông
tư ban hành quy định về việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo
trình giáo dục đại học, số 04/2011/TT-BGDĐT năm 2011 [H21.19.02.11].
Để tăng cường nhân thức về tầm quan trọng của tài sản trí tuệ cũng như cách
đăng ký khai thác TSTT nói chung, nhà trường đã hỗ trợ cho 10 giảng viên và chuyên
viên nhà trường được học Khóa tâp huấn về sở hữu trí tuệ tổ chức tại Trung tâm Khởi
nghiệp Công nghệ Nanyang - Trường Nanyang Technological University (NTU),
Singapore [H21.19.02.12], với nội dung tâp huấn về sở hữu trí tuệ - bảo vệ và thương
mại hóa công nghệ, giúp học viên hiểu được những hình thức khác nhau của sở hữu trí
tuệ, đem lại cái nhìn tổng quan về chiến lược sở hữu trí tuệ cho công ty khởi nghiệp,
và Vườn ươm doanh nghiệp vào tháng 7/2017. Sau khi tham gia khóa học tất cả học
viên đều được cấp giấy chứng nhân tham gia tâp huấn Sở hữu trí tuệ.
Mặc dù nhà trường đã có nhiều hỗ trợ trong việc khai thác tài sản trí tuệ của các
công trình nghiên cứu khoa học về quản lý, đăng ký sở hữu trí tuệ, trang thiết bị phục
vụ chế tạo mô hình, ... nhưng đến nay vẫn chưa có một sản phẩm thực sự đột phá, tạo
Trang 273
tiếng vang lớn nên chưa thể thúc đẩy mạnh mẽ phong trào nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Tiêu chí 19.3. Hệ thống rà soát công tác quản lý tài sản trí tuệ được triển khai
thực hiện
Hàng năm, vào đầu năm học phòng KHCN tiến hành tổng kết các TSTT phát
sinh trong năm trước và họp với HĐKH-ĐT nhà Trường nhằm rà soát công tác quản lý
tài sản trí tuệ nhằm kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá chất lượng các nghiên cứu
khoa học [H21.19.03.01]. Qua đó, sau khi kiểm tra, rà soát hội đồng sẽ đề nghị sửa
đổi, cải tiến những bất câp nhằm đảm bảo công tác quản lý tài sản trí tuệ phù hợp với
sự phát triển của trường và xã hội. Theo đó, xu hướng nghiên cứu, sáng tạo của các
đơn vị trong nhà trường trong năm 2019 theo các xu hướng:
- Nghiên cứu theo hướng phục vụ cộng đồng, gắn kết kết quả nghiên cứu khoa
học với các nhu cầu thực tiễn từ doanh nghiệp;
- Đối với Khoa Kỹ thuât, xu hướng chủ đạo là nghiên cứu ứng dụng, tâp trung
vào mảng điện tử công suất, kỹ thuât xử lý ảnh, kỹ thuât phần mềm, mạng không dây,
bộ xương trợ lực, hệ thống thông minh;
- Khoa QTKD tâp trung vào tài chính quốc tế, kinh doanh quốc tế, phát triển bền
vững, kinh tế phát triển;
- Khoa Điều dưỡng tâp trung vào nghiên cứu giáo dục y học, nghiên cứu ứng
dụng.
Phòng Khoa học Công nghệ thống kê, lưu trữ, rà soát các tài sản trí tuệ của
trường qua báo cáo hàng năm, giai đoạn của phòng KHCN cũng như sổ lưu văn bản tại
phòng KHCN [H21.19.03.02]; [H21.19.03.03]; [H21.19.03.04]. Tuy nhiên, nhà
trường chưa có website về nghiên cứu khoa học, về quản lý tài sản trí tuệ.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Trang 274
Tiêu chí 19.4. Công tác quản lý tài sản trí tuệ được cải tiến để bảo hộ cơ sở
giáo dục, cán bộ nghiên cứu và các lợi ích cộng đồng
Công tác quản lý tài sản trí tuệ được cải tiến để bảo hộ nhà trường, giảng viên
và các lợi ích cộng đồng luôn được nhà trường chú trọng. Mỗi năm, sau khi rà soát
công tác quản lý tài sản trí tuệ, nhà trường đã tiến hành các điều chỉnh cần thiết, kịp
thời về định hướng phát triển và kế hoạch khoa học công nghệ, thực hiện kế hoạch
khoa học công nghệ, quản lý hoạt động khoa học công nghệ, khen thưởng và xử lý vi
phạm nhằm đáp ứng tốt hơn trong việc bảo hộ trường, giảng viên và các lợi ích cộng
đồng. Việc cải tiến công tác quản lý TSTT được tiến hành hàng năm theo sự thống
nhất giữa HĐKH-ĐT và phòng KHCN được thể hiện qua các Biên bản họp, Kế hoạch
công tác năm học, Kế hoạch chiến lược 2013-2015, 2015-2020 của phòng KHCN.
Để có cơ sở cho việc cải tiến chính sách quản lý, phòng KHCN chủ động thực
hiện công tác thống kê, đánh giá dựa trên cơ sở dữ liệu sẵn có về các đề tài dự án hoặc
thành tích KHCN của các chủ nhiệm đề tài để câp nhât vào CSDL thông qua báo cáo
hàng năm về hoạt động NCKH từ các đơn vị [H21.19.02.01]. Dựa trên CSDL này,
phòng KHCN sẽ tiến hành đánh giá tình hình hoạt động SHTT trong trường, qua đó
cung cấp thông tin để lãnh đạo nhà trường có chính sách cải tiến hoạt động quản lý tài
sản trí tuệ hiệu quả.
Để quản lý tình hình công bố khoa học trên các tạp chí cũng như kiểm soát
thông tin liên quan đến tài sản trí tuệ có thể phát sinh từ các đề tài NCKH, nhà trường
đã yêu cầu tất cả giảng viên trước khi công bố công trình trên các tạp chí khoa học
chuyên ngành phải kiểm tra nhằm tránh thất thoát tài sản trí tuệ [H21.19.01.08]. Qua
những thông tin kiểm tra, đánh giá hàng năm của phòng KHCN về tình hình đăng ký
sáng chế, phòng sẽ theo dõi tài sản trí tuệ sẽ báo cáo lãnh đạo để có chính sách truyền
thông đối với đội ngũ nhân sự của nhà trường về SHTT thích hợp hơn.
Để nâng cao chất lượng hoạt động quản lý SHTT, TSTT, phòng KHCN đã khảo
sát lấy ý kiến của CBGV và học viên trong trường vào đầu năm 2018 với tổng số 52
giảng viên và 84 sinh viên, kết quả khảo sát cho thấy, gần 80% hài lòng về công tác
quản lý tài sản trí tuệ của nhà trường [H21.19.04.01].
Sau 5 năm hoạt động, phòng KHCN đã rà soát và lên kế hoạch cải tiến chất
lượng tài sản trí tuệ của trường ĐHQTMĐ với các nội dung như sau:
Trang 275
- Hoàn thiện tổ chức phòng KHCN để thực hiện hoạt động nghiên cứu ứng dụng
và chuyển giao công nghệ. Bổ nhiệm nhân sự phù hợp với các chức năng khác nhau
của phòng KHCN;
- Các khoa, bộ môn chủ động đăng ký đề tài cấp Bộ, cấp ngành, tăng cường đăng
ký đề tài cấp cơ sở của giảng viên và sinh viên;
- Từ năm 2019 trở đi hoàn thiện và áp dụng các biện pháp bảo đảm quyền SHTT,
mở khóa đào tạo về đăng ký quyền SHTT cho giảng viên, sinh viên của trường;
- Các khoa thành lâp những nhóm nghiên cứu mạnh, tâp trung vào những vấn đề
chính mang tính phục vụ cộng đồng cao;
- Tăng cường tìm kiếm đối tác hợp tác NCKH dài hạn trong và ngoài nước; lâp
kế hoạch hàng năm về việc liên kết với các trường đối tác để mời các chuyên gia sang
tâp huấn tăng cường khả năng NCKH của giảng viên về NCKH và chuyển giao công
nghệ;
- Tăng số lượng đề tài doanh nghiệp và chuyển giao công nghệ;
- Việc nâng cấp trang thiết bị của các phòng thí nghiệm cần được tiến hành sớm
để đẩy mạnh công tác NCKH [H21.19.04.02].
Sau 8 năm đi vào hoạt động, trường ĐHQTMĐ đã tiến hành những hoạt động
cải tiến nhằm nâng cao chất lượng TSTT như sau:
- Trường ban hành Quy định về công bố thông tin trong NCKH năm 2016;
- Trường cử nhóm 10 giảng viên tham gia lớp tâp huấn SHTT năm 2017;
- Trường ban hành Quy định sở hữu trí tuệ của ĐHQTMĐ năm 2017;
- Trường ban hành Quy trình đăng ký sở hữu công nghệ 2018;
- Phòng KHCN ban hành Đề xuất giải pháp cải tiến chất lượng tài sản trí tuệ năm
2018;
- Phòng KHCN lên kế hoạch tâp huấn SHTT cho toàn bộ giảng viên, chuyên viên
nhà Trường trong buổi Vision Alignment năm 2019.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 19:
1. Tóm tắt các điểm mạnh
Trang 276
Có hệ thống quản lý và bảo hộ phát minh, sáng chế, bản quyền và kết quả
nghiên cứu.
Trường đã triển khai các hệ thống ghi nhân, lưu trữ, rà soát, khai thác và quản
lý tài sản trí tuệ.
Trường đã đầu tư xây dựng chuỗi Fablab hiện đại, thành lâp vườn ươm doanh
nghiệp Becamex, để hỗ trợ cho sinh viên khởi nghiệp, chế tạo sản phẩm thử nghiệm.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại
Chưa có website về nghiên cứu khoa học, về quản lý tài sản trí tuệ.
Một số cán bộ, giảng viên và sinh viên chưa thực sự quan tâm đến việc đăng ký
sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm, công trình nghiên cứu khoa học của mình.
Chưa tâp huấn sở hữu trí tuệ cho tất cả các bộ giảng viên trong trường.
3. Kế hoạch cải tiến:
TT Mục tiêu Nội dung
Đơn vị/ cá
nhân thực
hiện
Thời gian
thực hiện
(bắt đầu và
hoàn thành)
Ghi
chú
1 Khắc phục
tồn tại 1
Thành lâp website về nghiên
cứu khoa học để phổ biến các
thông tin, các quy định liên
quan đến quản lý, bảo hộ các
phát minh, sáng chế, bản
quyền và kết quả nghiên cứu
cho tất cả giảng viên và sinh
viên.
Phòng
NCKH&ST
Bộ phân
Công nghệ
thông tin
Bắt đầu:
10/2019
Hoàn thành:
10/2020
2 Khắc phục
tồn tại 2
Tổ chức tâp huấn cho tất cả
cán bộ, giảng viên, sinh viên
về Sở hữu trí tuệ
Phòng
NCKH&ST
Bắt đầu:
10/2019
Hoàn thành:
10/2020
3 Khắc phục
tồn tại 3
Động viên giảng viên và sinh
viên đăng ký sở hữu trí tuệ
Phòng
NCKH&ST
Bắt đầu:
10/2019
Hoàn thành:
Trang 277
10/2021
4 Phát huy
điểm
mạnh 1
Tăng cường và phát huy hiệu
quả của hệ thống quản lý đã
có: rà soát kế hoạch hoạt
động hàng năm; thống kê,
phân tích và đánh giá các đề
tài nghiên cứu khoa học thực
hiện hàng năm
Phòng
NCKH&ST
Ban Lãnh đạo
khoa
Bắt đầu:
10/2019
Hoàn thành:
10/2021
5 Phát huy
điểm
mạnh 2
Phổ biến các quy định, quy
chế trên website nghiên cứu
khoa học
Phòng
NCKH&ST
Bắt đầu:
10/2019
Hoàn thành:
10/2020
6 Phát huy
điểm
mạnh 3
Phát huy chức năng, nhiệm
vụ Fablab, OCC, và vườn
ươm doanh nghiệp Becamex
nhằm tạo ra nhiều TSTT cho
nhà trường.
Các khoa
Fablab
Phòng
NCKH&ST
OCC
BBI
Bắt đầu:
10/2019
Hoàn thành:
10/2021
4. Mức đánh giá:
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 19 4,50
Tiêu chí 19.1 5
Tiêu chí 19.2 4
Tiêu chí 19.3 4
Tiêu chí 19.4 5
Trang 278
Tiêu chuẩn 20. Hợp tác và đối tác nghiên cứu khoa học
Tiêu chí 20.1. Xây dựng hệ thống để thiết lập các mối quan hệ hợp tác và đối
tác trong nghiên cứu nhằm đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu.
Trường ĐHQTMĐ đã đề ra quy định thiết lâp hệ thống các mối quan hệ hợp tác
và đối tác trong nghiên cứu nhằm đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu khoa học phù hợp
với tầm nhìn, sứ mạng và giá trị cốt lõi của Trường thông qua chiến lược tổng thể của
Trường phối hợp với chiến lược phát triển của Phòng KHCN, TTKNCĐ và Phòng ĐT
[H22.20.01.01].
Trường đã lâp kế hoạch chiến lược tổng thể phát triển qua các giai đoạn giai
đoạn 2011 - 2015 và 2016 - 2020 tầm nhìn đến năm 2030 trong đó hoạt động khoa học
và công nghệ đóng vai trò nòng cốt trong sự phát triển trường theo định hướng đại học
ứng dụng và nghiên cứu nhằm phục vụ cộng đồng và phát triển bền vững. Mục tiêu
chiến lược về hoạt động phát triển mạng lưới hợp tác nghiên cứu và đối tác bao gồm:
(1) chủ động hội nhâp khu vực và quốc tế, (2) tăng cường hợp tác với địa phương và
thể hiện trách nhiệm xã hội với cộng đồng và (3) gắn kết đại học - doanh nghiệp,
nghiên cứu khoa học và đào tạo đáp ứng nhu cầu của cộng đồng [H22.20.01.02];
[H22.20.01.03]; [H22.20.01.04]; [H22.20.01.05]; [H22.20.01.06].
Dựa trên cơ sở chiến lược tổng thể, ĐHQTMĐ đã xây dựng chiến lược phát
triển hợp tác, đối tác cùng với kế hoạch dài hạn và ngắn hạn được thực hiện qua các
giai đoạn 2011-2015 và 2015-2020 đồng bộ với kế hoạch chiến lược hợp tác quốc tế
và NCKH hàng năm và giai đoạn 2013-2018 của Phòng Đào tạo, Phòng KHCN và
TTKNCĐ. Các Phòng, hàng năm ra thông báo nhiệm vụ năm học cụ thể có liên quan
đến việc phát triển mạng lưới hợp tác và đối tác [H22.20.01.07]; [H22.20.01.08];
[H22.20.01.09]; [H22.20.01.10]; [H22.20.01.11]; [H22.20.01.12].
Riêng đối với việc ký thỏa thuân MOU, Trường cũng xây dựng kế hoạch hợp
tác ngắn hạn và dài hạn với từng đối tác doanh nghiệp cũng như trường đại học cả
trong nước lẫn quốc tế. Trong giai đoạn 2013-2018, Trường ĐHQTMĐ đã ký kết các
thoả thuân hợp tác và đối tác với 41 trường đại học trong đó có 8 trường đại học có uy
tín trong nước và 5 doanh nghiệp trong đó có 3 doanh nghiệp quốc tế (Bảng 24).
Ngoài hợp tác với một số đối tác chiến lược như Portland State University - PSU (Hoa
kỳ), ĐHQTMĐ rất chú trọng đến việc thiết lâp hợp tác với các đối tác Châu Á-Thái
Trang 279
Bình Dương như Úc, Hàn Quốc và Nhât Bản [H22.20.01.13]; [H22.20.01.14]. Thông
qua các MOU đã ký kết, các giảng viên và sinh viên quốc tế có cơ hội đến giảng dạy
và học tâp tại Trường cũng như các đoàn GV và chuyên viên của Trường được ra nước
ngoài tâp huấn và tham dự các hội thảo quốc tế.
Bảng 24. Số lượng đối tác doanh nghiệp và trường đại học có ký kết hợp tác với
ĐHQTMĐ giai đoạn 2013 - 2018
Số lượng đối tác doanh nghiệp và trường đại học có ký kết hợp tác với
ĐHQTMĐ (Giai đoạn 2013-2018)
Năm
Doanh nghiệp Trừơng đại học
Trong nước Quốc tế Trong nước Quốc tế
2013 1 0 0 2
2014 0 2 0 2
2015 0 1 0 7
2016 1 0 0 2
2017 8 0 0 2
2018 2 0 8 17
Tổng cộng 12 3 8 33
(Nguồn: Báo cáo công tác hợp tác quốc tế giai đoạn 2013-2018, Phòng Đào tạo)
Để đạt được mục tiêu phát triển hợp tác nghiên cứu khoa học và đối tác đề ra,
ĐHQTMĐ đã ban hành một số quy định, hướng dẫn, phổ biến thực hiện và đồng thời
phân công trách nhiệm cụ thể cho các bộ phân, cá nhân, có kết nối giữa các bộ phân
đầu mối và các Khoa, Phòng trong việc quản lý công tác phát triển mạng lưới đối tác.
Quyết định về việc ban hành quy trình lựa chọn, rà soát và đánh giá đối tác và hợp tác
nghiên cứu ngày 4/7/2014 của ĐHQTMĐ làm cơ sở hướng dẫn thực hiện việc từng
bước xây dựng mạng lưới đối tác và hợp tác NCKH. Để xây dựng hệ thống thiết lâp
mạng lưới hợp tác NCKH và đối tác một cách đồng bộ và hiệu quả, ĐHQTMĐ đã
Trang 280
phân công trách nhiệm cụ thể cho Phòng KHCN là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm
xây dựng hệ thống để thiết lâp quan hệ hợp tác trong NCKH. Phòng KHCN phối hợp
với các Khoa đề ra chiến lược NCKH, hợp tác và đối tác qua từng giai đoạn dựa vào
các mục tiêu chiến lược bao gồm: (1) Nâng cao trình độ ngoại ngữ để sử dụng trong
nghiên cứu và trao đổi chuyên môn, (2) Thành lâp nhóm nghiên cứu mạnh, (3) Phát
triển nhóm nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành, đăng kí đề tài, dự án mới các cấp,
tăng cường công bố khoa học trong nước và quốc tế, (4) Nâng cao chất lượng và hiệu
quả nghiên cứu KHCN, (5) Tăng cường hoạt động KHCN cho người học và (6) Phát
triển hệ thống thông tin KHCN và quảng bá [H22.20.01.15]; [H22.20.01.16];
[H22.20.01.17]. Bên cạnh đó, TTKNCĐ được phân công tìm kiếm hợp tác với các đối
tác doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu chung của chiến lược tổng thể cũng như
mục tiêu riêng của từng Khoa và Phòng chức năng. Phòng Đào tạo có nhiệm vụ quản
lý hoạt động đối ngoại thông qua các quy chế được nêu rõ trong Quyết định 07 (2012)
và Quyết định 470 sửa đổi bổ sung 2012 (11/10/2013) và 2014. Nhờ có sự phân công
trách nhiệm cụ thể cho từng đơn vị trong đó vai trò đầu mối là Phòng KHCN trong
việc xây dựng mạng lưới hợp tác và đối tác nghiên cứu và sự phối hợp nhịp nhàng
giữa Phòng Đào tạo, Phòng KHCN, các Khoa và Trung tâm Kết nối Cộng đồng mà
việc quản lý công tác phát triển hợp tác và đối tác nghiên cứu đã phát huy tác dụng,
giúp ĐHQTMĐ từng bước có hướng phát triển tích cực kể từ khi thành lâp Trường
[H22.20.01.18]; [H22.20.01.19]; [H22.20.01.10]; [H22.20.01.11]; [H22.20.01.12].
Ngoài ra, một số quy định về SHTT, chính sách khích lệ GV NCKH của
Trường và chính sách thu hút GV và SV nước ngoài đến giảng dạy, NCKH, học tâp và
giao lưu văn hoá cũng được Nhà trường đặc biệt quan tâm, nhất là chế độ lương bổng,
nhà ở, bảo hiểm y tế cho GV và đơn giản thủ tục nhâp học, hỗ trợ visa cho SV. Nhờ
vây số GV và SV quốc tế đến làm việc và học tâp tăng dần qua các năm học
[H22.20.01.20]; [H22.20.01.21]; [H22.20.01.22].
Trong quá trình triển khai chiến lược phát triển hợp tác NCKH và đối tác, nhà
Trường đã ban hành các chỉ số phấn đấu (KPI) cho kế hoạch tăng cường hợp tác với
các đối tác NCKH trong giai đoạn 2016-2020. Vào cuối mỗi năm học, nhà Trường đều
có đánh giá và đối sánh chỉ số phấn đấu với chỉ số thực hiện để điều chỉnh KPI sao cho
phù hợp với sự tiến triển thực tế về hoạt động hợp tác NCKH và đối tác. Việc rà soát
Trang 281
và điều chỉnh KPI hàng năm đã tăng cường hiệu quả hoạt động hợp tác nghiên cứu
cũng như mở rộng mạng lưới đối tác. Thât vây, số MOU được ký mới hàng năm đã
tăng gấp đôi so với chỉ số phấn đấu từ 2016 đến 2018 [H22.20.01.23]; [H22.20.01.13].
Bảng 25. Chỉ số đánh giá NCKH và chuyển giao công nghệ (2016-2020)
Chỉ số đánh giá NCKH và chuyển giao công nghệ (2016-2020)
Năm 2016 2017 2018 2019 2020
Chỉ số đánh giá
CS
phấn
đấu
KQ
thực
hiện
CS
phấn
đấu
KQ
thực
hiện
CS
phấn
đấu
KQ
thực
hiện
CS
phấn
đấu
CS
phấn
đấu
Số đề tài NCKH
hàng năm. 15 22 20 16 25 32 30 35
Doanh thu từ hoạt
động nghiên cứu
khoa học, chuyển
giao công nghệ và
phục vụ cộng
đồng (tỉ đồng).
8,5 9,94 9 7,68 9,5 10,88 10 10,5
Số lượng sách, bài
báo, báo cáo khoa
học được công bố
trong năm.
20 32 30 25 40 32 45 50
Số lượng Biên bản
ghi nhớ (MOU) ký
kết mới hàng năm
2 3 2 4 2 4 3 3
Nguồn: Bộ chỉ số phấn đấu thực hiện kế hoạch chiến lược giai đoạn 2016-2020, Phòng
ĐBCL, Phòng KHCN; Danh mục biên bản, thỏa thuận ký kết hợp tác, Phòng ĐT
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Trang 282
Tiêu chí 20.2. Triển khai các chính sách và quy trình thúc đẩy hợp tác và đối
tác nghiên cứu.
Các chính sách và quy trình thúc đẩy hợp tác nghiên cứu và đối tác được triển
khai một cách đồng bộ giữa các Phòng có liên quan và các Khoa về việc ký kết MOU,
quản lý đoàn vào, đoàn ra giảng dạy, học tâp và NCKH, đồng tổ chức hội nghị, hội
thảo và đồng công bố các công trình NCKH trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, hoạt
động kết nối với đối tác doanh nghiệp và phục vụ cộng đồng cũng được triển khai hiệu
quả.
a. Các MOUs được ký kết với các đối tác đại học và doanh nghiệp
Kể từ năm 2013 đến nay, ĐHQTMĐ đã nỗ lực tìm kiếm các đối tác NCKH và
hợp tác trong nước lẫn quốc tế và bước đầu đã mang lại kết quả đáng khích lệ. Số
MOU ký kết với các đại học nước ngoài tăng một cách ấn tượng vào năm 2018 nhờ
các nỗ lực thúc đẩy hợp tác đặc biệt là 17 đối tác mới đã được ký kết thông qua việc tổ
chức Hội nghị WTA lần thứ 11 tại tỉnh Bình Dương. Bên cạnh đó, hợp tác với các đối
tác doanh nghiệp cũng đã được tăng cường nhất là trong năm 2017. Ngoài các MOU
ký kết với các doanh nghiệp, Trường cũng đã xây dựng được mạng lưới đối tác với
191 công ty bao gồm 42 doanh nghiệp Việt Nam và 149 doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (FDI) thông qua TTKNCĐ. Điểm cần chú ý là doanh nghiệp chế biến, chế
tạo chiếm đến 58% tổng số các doanh nghiệp đối tác của trường ĐHQTMĐ do đặc thù
ngành này phát triển rất mạnh ở các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương (Biểu đồ 18).
Biểu đồ 18. Số đối tác doanh nghiệp phân theo ngành nghề kinh doanh
Nguồn: Báo cáo tổng kết giai đoạn 2013-2018 về hoạt động kết nối và phục vụ cộng
đồng, Phụ lục 1: Danh sách công ty đối tác (phân chia theo ngành), TTKNCĐ
0
20
40
60
80
100
120
NÔNGNGHIỆP,
LÂMNGHIỆPVÀTHUỶ
SẢN
CÔNGNGHIỆPCHẾ
BIẾN,CHẾTẠO
XÂYDỰNG VẬNTẢIKHOBÃI
DỊCHVỤBÁNLẺ,LƯU
TRÚ,ĂNUỐNG
ICTVÀTÀICHÍNHNGÂN
HÀNG
GIÁODỤCVÀĐÀOTẠO
YTẾVÀHOẠTĐỘNGTRỢGIÚPXÃ
HÔI
HOẠTĐÔNGVÀCÁCDỊCH
VỤKHÁC
2
111
9 7 6
31
5 4
16
Trang 283
b. Hợp tác NCKH
Về hợp tác NCKH, Trường đã tiếp nhân các GV quốc tế đến giảng dạy và
NCKH và đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ GVcơ hữu đi tâp huấn, học tâp,
tham dự hội thảo ở nước ngoài và xuất bản các công trình NCKH cùng với các đối tác
có uy tín trong nước và quốc tế.
Đối với giảng viên
* Trao đổi học tập đối với GV
Đoàn vào đoàn ra liên quan đến các dự án hợp tác NCKH và các chương trình
đào tạo liên kết được thể hiện ở Biểu đồ 19, Bảng 26 và Bảng 27.
Biểu đồ 19. Thống kê số Đoàn vào Đoàn ra liên quan đến đến các dự án hợp tác
nghiên cứu và các CTĐT liên kết
Nguồn: Báo cáo công tác hợp tác quốc tế giai đoạn 2013 – 2018, Phòng Đào tạo
Bảng 26. Số lượng GV tham gia các đợt tham quan, các khoá huấn luyện ngắn
hạn ở nước ngoài (2014 – 2018)
Năm Số
lượng Chương trình tập huấn Địa diểm
2014 4 Dẫn SV đi field trip, ĐH công
nghệ NangYan, Sun Tech Singapore
2015 - - -
2016 5 Hội thảo về HR Singapore
0
2
4
6
8
10
2014 2015 2016 2017 2018
0
5 5
1
45
2
6 6
10
Thống kê đoàn vào đoàn ra
Số đoàn nước ngoài đến trường Số đoàn đi nước ngoài
Trang 284
2017
10 Lãnh đạo khởi nghiệp trong
Công nghệ
Đại học Công nghệ Nanyang,
Singapore
3 TP thông minh Hà Lan
2018
6 Thăm và làm việc Taejon Christian International
School, Hàn quốc
4 Thăm và làm việc Trường ĐH Missouri, Hoa kỳ
1 Khảo sát thực tế và làm việc Tâp đoàn NTT EAST, Nhât bản
2 Dẫn SV đi field trip, ĐH công
nghệ Nanyang, SIM Singapore
Nguồn: Thống kê tổng hợp từ Báo cáo công tác hợp tác quôc tế giai đoạn 2013-2018,
Phòng Đào tạo
Bảng 27. GV tham gia các chương trình đào tạo dài hạn ở nước ngoài
Giai đoạn Số lượng Chương trình Địa điểm
2012-2014 3 Thạc sĩ Thái Lan
2014-2016 1 Singapore
2014-2018 1 Tiến sĩ Hàn quốc
2017-nay 2 Anh, Đài Loan
2018-nay 3 CH Séc, Úc, Đài Loan
Nguồn: Thống kê tổng hợp từ Báo cáo hàng năm của Phòng KHCN và Phòng Đào tạo
*Hợp tác NCKH của giảng viên với các đối tác quốc tế
Đồng tác giả đăng bài ở hội thảo trong nước và quốc tế
Trang 285
Hợp tác NCKH với các đối tác trong nước và quốc tế đã có những chuyển biến
tích cực trong giai đoạn 2013-2018. Số báo cáo NCKH đồng tác giả tham dự Hội thảo
cả trong nước lẫn quốc tế đều gia tăng đáng kể, từ chỉ có 2 bài vào năm 2013 đến 14
bài năm 2018 đồng tác giả trình bày tại các hội thảo trong nước và quốc tế trong đó
Khoa KT có nhiều bài đồng tác giả tham dự hội thảo NCKH nhất (Bảng 28).
Bảng 28. Các báo cáo của giảng viên đồng tác giả với các nhà khoa học có bài
tham gia hội thảo khoa học (2013 - 2018)
QTKD Khoa ĐD Khoa KT Tổng số
Năm
Đồng
tác giả
VN
Đồng
tác giả
quốc
tế
Đồng
tác giả
VN
Đồng
tác giả
quốc tế
Đồng
tác giả
VN
Đồng
tác giả
quốc
tế
Đồng
tác giả
VN
Đồng
tác giả
quốc tế
2013
2 2
2014
1 1 1 1
2015
1 1 1 1
2016
2 1 2 1
2017 1
1 1 3 2 4
2018 4 1
3 6 7 7
Nguồn: Thống kê tổng hợp các bài báo đồng tác giả công bố trong nước và quốc tế từ
Báo cáo tổng hợp kết quả NCKH của các Khoa (2013-2018)
Đồng tác giả bài báo đăng trên các tạp chí trong nước và quốc tế
Việc hợp tác cùng xuất bản các bài báo với các đối tác trong nước và quốc tế
còn rất ít so với tiềm lực của đội ngũ GV cơ hữu của Trường và cũng chỉ tâp trung ở
Khoa KT. Gần đây, Khoa QTKD mới bắt đầu góp phần tăng số bài đồng tác giả đăng
trên các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế (Bảng 29). Vì thế, trong thời gian tới,
Trường cần có những quy chế khuyến khích công bố và hợp tác công bố trên các tạp
chí ở tất cả các Khoa thông qua các đối tác hợp tác và đối tác NCKH mà ĐHQTMĐ đã
ký MOU.
Trang 286
Bảng 29. Đồng tác giả bài báo đăng trên các tạp chí trong nước và quốc tế
(2014 – 2018)
QTKD Khoa ĐD Khoa KT Tổng số
Năm Đồng
tác giả
VN
Đồng
tác giả
quốc tế
Đồng
tác giả
VN
Đồng
tác giả
quốc tế
Đồng
tác giả
VN
Đồng
tác giả
quốc tế
Đồng
tác giả
VN
Đồng
tác giả
quốc tế
2014
1 1
2015
2 2
2016
3 3
2017 1
1
1 1 2
2018 1 3
3 1 6
Nguồn: Thống kê tổng hợp các bài báo đồng tác giả công bố trong nước và quốc tế từ
Báo cáo tổng hợp kết quả NCKH của các Khoa (2013-2018)
Trao đổi sinh viên
Với chính sách thu hút sinh viên quốc tế, ĐHQTMĐ đã nhân được kết quả đáng
khích lệ qua các năm. Nếu trong giai đoạn 2014-2017, SV quốc tế đến Trường chỉ để
học tâp thì năm 2018 đánh dấu số lượng SV quốc tế đến Trường để NCKH và đồng
tham gia các dự án nghiên cứu với các SV của Trường (Bảng 30). Thât vây, chỉ trong
năm 2018, Trường đã đón nhân một sinh viên trao đổi từ ĐH Paris đến nghiên cứu tại
phòng thí nghiệm Eris của Khoa Kỹ thuât và 19 SV tham gia các dự án NCKH phục
vụ cộng đồng bao gồm 3 dự án nghiên cứu: (1) Hiệu quả của mô hình vay vốn tín dụng
nhỏ thực hiện tại Củ Chi (Tháng 6/2018), (2) Thành phố thông minh và (3) Chuỗi
cụng ứng thực phẩm (Tháng 7-8/2018) trong khuôn khổ hợp tác giữa ĐHQTMĐ
(Khoa QTKD) và Trường Đại học Missouri [H22.20.02.01].
Trang 287
Bảng 30. Số lượng sinh viên quốc tế đến học tập và nghiên cứu tại Nhà trường
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Số lượng sinh viên đến học
tâp theo thỏa thuân hợp tác 9 16 27 15 7
Số lượng sinh viên đến
thực tâp, nghiên cứu - - - - 1
Số lượng SV đến tham gia
các dự án nghiên cứu - - - - 19
Tổng 9 16 27 15 27
Qua phần trình bày ở trên, việc cử giảng viên đi dự hội nghị, hội thảo, tham gia
học tâp và đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn tại nước ngoài cũng như tiếp nhân các GV và
SV quốc tế đến giảng dạy và học tâp và NCKH tại ĐHQTMĐ đã giúp cho Trường đã
phát triển thêm nhiều loại hình hợp tác mới trong lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu
[H22.20.02.02]. Tuy nhiên, hoạt động trao đổi sinh viên với các trường Đại học khác
chưa triển khai đồng đều ở các Khoa. Tuy nhiên, ĐHQTMĐ chưa triển khai các
chương trình trao đổi SV của Trường đi với các trường ĐH đối tác.
c. Phát triển mạng lưới đối tác doanh nghiệp và kết nối cộng đồng
Thông qua TTKNCĐ (OCC) cùng với sự hỗ trợ của Vườn ươm doanh nghiệp
Becamex (BBI), mạng lưới đối tác doanh nghiệp từng bước được xây dựng và ngày
càng hoàn thiện hơn.
Hội nghị hội thảo đồng tổ chức
Trường đã duy trì hợp tác tổ chức hội thảo doanh nghiệp 2 lần trong năm từ
2013 đến 2016 và đã tăng lên 5 lần/năm vào năm 2018. Xu hướng này cho thấy
Trường rất chú trọng đến việc phát triển mạng lưới đối tác doanh nghiệp phù hợp với
mục tiêu chiến lược của Trường. Về Hội thảo – Hội nghị đồng tổ chức, Trường chỉ
mới tổ chức 2 hội thảo vào năm 2017 và 2018 (Bảng 31).
Trang 288
Bảng 31. Hợp tác tổ chức Hội thảo doanh nghiệp
Năm Hợp tác tổ chức Hội thảo doanh nghiệp
2013 2
2014 2
2015 0
2016 2
2017 5
2018 4
Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐ của TTKNCĐ (2013-2018)
Bảng 32. Hội thảo hội nghị đồng tổ chức
Năm Hội nghị hội thảo Đối tác đồng tổ chức
25/5/2017 Chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi ĐH Northern Colorado
10-12/10/2018 Hội nghị lần thứ 11 của Hiệp hội đô
thị khoa học thế giới WTA
Tỉnh Bình Dương, TP.
Daejeon, WTA (chủ
trì)
Diễn đàn các Hiệu trưởng các
trường WTA lần thứ 10
ĐH Chungnam
Nguồn: Báo cáo của Phòng KHCN, Báo cáo kết quả tổ chức WTA 2018)
Đào tạo doanh nghiệp
Trường cũng đã triển khai các hoạt động hợp tác phát triển như mở các khóa
huấn luyện ngắn hạn cho các doanh nghiệp đơn cử đào tạo tiếng Anh, huấn luyện về
Ngôn ngữ Lâp trình cho công ty TNHH Datalogic Việt Nam (Khoa CNTT), đào tạo kỹ
thuât về hệ thống thủy lực cho công ty Giấy Vina Kraft (Khoa KT), đào tạo về Quản
trị doanh nghiệp như chiến lược Marketing, Quản lý chuỗi cung ứng, Kế toán căn bản
Trang 289
và Kỹ thuât thuyết trình (Khoa QTKD). Khoa Điều dưỡng đã mở các khóa đào tạo
nâng cao cho các nhân viên y tế các bệnh viện như Bệnh viện Quốc tế Becamex và
Bệnh viện Đa khoa Mỹ Phước về quản lý điều dưỡng, nghiệp vụ hộ lý y công bệnh
viện, người hướng dẫn lâm sàng, hồi sức cấp cứu, v.v...Hoạt động đào tạo doanh
nghiệp đã giúp cho ĐHQTMĐ thông qua TTKNCĐ không những làm tăng nguồn thu
(Bảng 33) và mở rộng hơn nữa mạng lưới đối tác doanh nghiệp mà còn nâng cao danh
tiếng của Trường [H22.20.02.03]; [H22.20.02.04].
Bảng 33. Đào tạo doanh nghiệp qua các năm
Thời hạn ký hợp đồng đào tạo
doanh nghiệp
Số lượng Giá trị hợp đồng
(VNĐ)
2011 1 1.557.656.100
2012 3 6.318.303.300
2013 6 2.637.994.400
2014 8 4.761.825.000
2015 8 4.534.470.000
2016 10 3.549.933.000
2017 9 613.038.000
2018 10 509.305.000
Nguồn: Bảng thống kê hợp đồng đào tạo đơn vị ngoài qua các năm (2011-2018),
TTKNCĐ
Trường ĐHQTMĐ đã thiết lâp quy trình lựa chọn đối tác và hợp tác NCKH phù
hợp với tầm nhìn và sứ mạng thông qua các báo cáo hoạt động hàng năm của Phòng
Đào tạo và Phòng KHCN trong đó chỉ rõ các đối tác phù hợp. Thông qua các báo cáo
hàng năm trong giai đoạn 2013-2018, với định hướng nghiên cứu và ứng dụng, cùng
với tầm nhìn và sứ mạng phát triển bền vững và phục vụ cộng đồng, việc lựa chọn đối
tác và hợp tác NCKH ưu tiên hợp tác phát triển Thành phố thông minh và kết nối cộng
đồng. Ngoài ra, Trường rất chú trọng đến việc tuyển chọn một số đối tác đáng tin cây
như PSU, ChungNam, Missouri, v.v...làm đối tác chiến lược [H22.20.02.02];
[H22.20.01.14].
Trang 290
Từ các báo cáo trên, ĐHQTMĐ đã đề xuất kế hoạch cải thiện cũng như các
phương thức thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác và đối tác NCKH theo hình thức đa
dạng và cách thức phù hợp được trình bày dưới đây.
Với nhiệm vụ gắn kết đào tạo và phục vụ cộng đồng, TTKNCĐ (OCC) đã được
thành lâp vào tháng 12/2014 và Vườn ươm Doanh nghiệp (BBI) được thành lâp vào
năm 2018 đã góp phần tích cực vào việc thúc đẩy hợp tác và đối tác NCKH
[H22.20.01.15]; [H22.20.02.05]. OCC và BBI giúp sinh viên của ĐHQTMĐ khi ra
trường có khả năng khởi nghiệp. Cùng với OCC và BBI và Khoa Quản trị Kinh doanh
(BBS), Fab Lab và Lighting Lab đã chứng minh việc thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác
NCKH và đối tác theo hình thức đa dạng và cách thức phù hợp [H22.20.02.06];
[H22.20.02.07]. Đặc biệt tại BBI, các doanh nghiệp khởi nghiệp có cựu SV làm chủ
hoặc tham gia đã thúc đẩy tăng cường các mối quan hệ hợp tác và đối tác. Chỉ sau một
năm thành lâp, BBI đã thu hút được 8 công ty khởi nghiệp hầu hết do SV và GV
ĐHQTMĐ sáng lâp (Bảng 34).
Bảng 34. Số công ty khởi nghiệp tại BBI và số lượng nhân sự
Số thứ
tự
Tên công ty Số lượng
nhân sự
1 Công ty CP Công nghệ và Truyền thông Việt Nam (VNTT) 13
2 Red Hare VN 5
3 Công ty CP Thành Đạt Farm 2
4 Công ty TNHH Điện tử Trường Phát (PBCZoneVN) 6
5 Công ty TNHH Robot Miền Đông (Mido Robotics) 6
6 Công ty TNHH Doanh nghiệp Xã hội Vulcan 6
7 VF Caput 10
8 Gre'en 1
Nguồn: Danh sách các công ty đóng tại BBI và SV làm việc tại các công ty này, BBI
(2019)
Ngoài ra, BBI hợp tác tổ chức các seminars về khởi nghiệp cho SV và gần đây
(8-10/4/2019) đã đào tạo các cán bộ Hội chủ chốt của các tỉnh về Kỹ năng hướng dẫn
xây dựng kế hoạch kinh doanh trong khuôn khổ đề án hỗ trợ khởi nghiệp năm 2019
của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam [H22.20.02.08].
Trang 291
Đồng hành cùng BBI, OCC cũng đã nỗ lực phát triển mạng lưới đối tác doanh
nghiệp nhằm tìm kiếm nơi thực tâp thích hợp cho SV và tăng cường hoạt động đào tạo
doanh nghiệp. Thông qua TTKNCĐ, SV Trường có cơ hội thực tâp tại các doanh
nghiệp đối tác của Trường (Bảng 35). Bảng này cũng cho thấy số lượng các doanh
nghiệp nhân SV thực tâp đã gia tăng đáng kể từ khi thành lâp OCC [H22.20.02.03].
Bảng 35. Thống kê số doanh nghiệp nhận SV thực tập
Năm học Số lượng doanh nghiệp nhận SV thực tập
2014-2015 9
2015-2016 6
2016-2017 11
2017-2018 22
Nguồn: Báo cáo tổng kết giai đoạn 2013-2018 về hoạt động kết nối và phục vụ cộng
đồng
Để xây dựng phát triển các quan hệ hợp tác NCKH và đối tác, Trường đã đầu tư
đào tạo nhân lực, cơ sở vât chất thích hợp như sau:
Dành ngân sách hàng năm của Trường: cho GV đi tham dự hội thảo và công
bố các công trình NCKH, các khoá huấn luyện ngắn hạn ở trong nước và quốc tế tại
các trường đối tác cũng như mời các nhà khoa học, giảng viên quốc tế về giảng dạy và
hợp tác nghiên cứu với GV của Trường. Đặc biệt tổng ngân sách của Trường dành cho
NCKH, CGCN và PVCĐ gia tăng đáng kể từ 53,97 triệu VNĐ năm 2014 lên đến
817,91 triệu VNĐ năm 2018 (Biểu đồ 20) [H22.20.02.09].
Trang 292
Biểu đồ 20. Ngân sách dành cho NCKH, CGCN và PVCĐ
Nguồn: Báo cáo thu chi tài chính NCKH, CGCN và PVCĐ (2014-2018) của Phòng KTTC
Đầu tư và nhận các hỗ trợ về các trang thiết bị mới qua các hợp tác quốc
tế: (Khoa KT): Phòng thí nghiệm chiếu sáng được tài trợ của công ty Philips Lighting,
các thiết bị hỗ trợ cho khoa, các laptop cho phòng thí nghiệm, FabLab EIU được Fab
Lab thế giới công nhân [H22.20.02.10].
Việc nỗ lực thúc đẩy các quan hệ hợp tác nghiên cứu và đối tác của ĐHQTMĐ
đã gặt hái những kết quả đáng khích lệ về NCKH.
Các báo cáo phân tích ở trên đã chỉ ra xu hướng tăng dần qua các năm về số
lượng cũng như về chất lượng các đối tác đại học cũng như đối tác doanh nghiệp trong
khuôn khổ thoả thuân hợp tác MOU. Ngoài PSU và có kiểm định AACSB, số đối tác
đại học có kiểm định chất lượng cấp Bộ, cấp khu vực AUN đã chiếm đến 70% tổng số
đối tác ĐH năm 2018.
Đáng kể nhất là số SV quốc tế đến trao đổi và tham gia các dự án nghiên cứu
với SV ĐHQTMĐ tăng rõ rệt năm 2018. Các GV tham dự Hội thảo NCKH trong nước
và quốc tế, số bài báo công bố trên các tạp chí quốc tế có uy tín ISI và Scopus cũng
tăng dần qua các năm [H22.20.02.04].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
2014 2015 2016 2017 2018
53,97
114
244,74
175,39
817,91
26,63
89,14
155,05
28,7
173,03
21,84 2,9
89,6840,96
179,2
0,5521,96
105,72
465,68
Chi NCKH-CGCN-PVCĐ (Triệu VNĐ) Tham dự hội thi, thực hiện đề tài (Triệu VNĐ)
Tham dự hội thảo nước ngoài (Triệu VNĐ) Tham dự hội thảo trong nước (Triệu VNĐ)
Trang 293
Tiêu chí 20.3. Hệ thống rà soát tính hiệu quả của hợp tác và đối tác nghiên
cứu được triển khai thực hiện.
Để nâng cao chất lượng hợp tác NCKH, hệ thống rà soát tính hiệu quả của hợp
tác và đối tác NCKH được ĐHQTMĐ triển khai một cách đồng bộ. Trường giao cho
Phòng Đào tạo và Phòng HTQT phối hợp rà soát đánh giá các đối tác và hợp tác
NCKH [H22.20.01.19].
Để triển khai các hoạt động hợp tác NCKH, ĐHQTMĐ đã phân công cụ thể
từng bộ phân/cá nhân chịu trách nhiệm rà soát tính hiệu quả trong hợp tác NCKH hàng
năm. Phòng KHCN có nhiệm vụ báo cáo về tính hiệu quả của hoạt động NCKH của
trường ĐHQTMĐ trong thời gian từ 2013 đến 2018. Phòng Đào tạo và TTKNCĐ lâp
báo cáo hàng năm về đánh giá tính hiệu quả của hoạt động hợp tác và đối tác trong đó
chỉ rõ các đối tác cần được duy trì hợp tác hay loại bỏ [H22.20.03.01];
[H22.20.02.09].
Nhà trường đã tổ chức đánh giá rà soát các mối quan hệ hợp tác và đối tác hàng
năm và giai đoạn để điều chỉnh các hoạt động hợp tác sao cho hiệu quả và đồng thời
xây dựng mạng lưới đối tác chiến lược. Ban lãnh đạo Nhà trường đã thống nhất về các
chỉ số đánh giá tính hiệu quả của các mối quan hệ hợp tác, các đối tác, các hợp tác và
dựa vào các chỉ số này để điều chỉnh các hoạt động hợp tác và đối tác thích hợp và xây
dựng các đối tác chiến lược. Việc rà soát này được thực hiện hàng năm dựa vào các
chỉ số đánh giá (năm và giai đoạn 2014-2018) về hợp tác và đối tác NCKH trong các
báo cáo tổng kết và kế hoạch cải tiến hoạt động hợp tác NCKH. Ngoài ra, sau khi hết
hiệu lực MOU đã ký kết, Phòng Đào tạo cũng nhân định các đối tác hiệu quả để ký lại
MOU dựa vào rà soát đánh giá các chương trình hợp tác trao đổi và NCKH với
ĐHQTMĐ. Đơn cử sau khi rà soát hợp tác với 5 trường ĐH là PSU (Hoa kỳ), TCEM,
ĐH Quốc gia Chungnam (Hàn Quốc), Yamaguchi (Nhât Bản), Modena và Reggio
Emila-Unimore (Ý), Trường đã quyết định ngừng hợp tác với 2 trường ĐH của Ý do
không đạt các thoả thuân về hợp tác NCKH và trao đổi GV và SV trong quá trình hợp
tác [H22.20.03.02].
Trong khuôn khổ rà soát và đánh giá tính hiệu quả và nguồn lực mang lại từ
hoạt động hợp tác trong đào tạo và NCKH, Phòng KHCN cũng đã lâp báo cáo ghi
nhân hoạt động hợp tác và đối tác không hiệu quả như kỳ vọng ở cột mốc 2017
Trang 294
[H22.20.03.03]. Trong năm này, Trường chỉ ký thêm được MOU với 2 đối tác doanh
nghiệp trong nước là Wu's Tech và Festo và với duy nhất trường ĐH Chung Hua, Hàn
Quốc. Trước tình hình trên, Phòng KHCN đã kịp thời nhân định và đề xuất nhà trường
cần nỗ lực tìm kiếm thêm các đối tác hợp tác nhất là các Trường ĐH có uy tín hơn nữa
để cải thiện chất lượng NCKH của các Khoa [H22.20.03.04]. Kết quả là năm 2018
chứng kiến một bước tiến quan trọng đã nâng tầm quan hệ đối tác và hợp tác NCKH
cho ĐHQTMĐ khi tổng số đối tác mới được ký kết tăng vượt bâc lên 20 so với 1 của
năm 2017 với 70% số đối tác đại học trong nước và quốc tế có kiểm định chất lượng
có uy tín. Điều này đã thực sự góp phần nâng cao hình ảnh và vị thế của ĐHQTMĐ
trong dài hạn [H22.20.02.02].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Tiêu chí 20.4. Các hoạt động hợp tác và đối tác nghiên cứu được cải thiện để
đạt được các mục tiêu nghiên cứu
Sau khi rà soát và đánh giá các hợp tác NCKH và đối tác được trình bày ở phần
trên, ĐHQTMĐ đã thực hiện việc cải thiện các mối quan hệ trong NCKH cũng như
lựa chọn lại các đối tác phù hợp với mục tiên gắn kết đào tạo, nghiên cứu và phục vụ
cộng đồng. Đặc biệt, Trường càng chú trọng hơn nữa đến việc củng cố các mối quan
hệ hợp tác với các đối tác tích cực và bền vững như PSU, Chungnam cũng như đẩy
mạnh hơn nữa hợp tác với các Trường ĐH trong nước có uy tín [H22.20.04.01];
[H22.20.04.02]; [H22.20.01.10].
Việc cải thiện các mối quan hệ hợp tác NCKH và đối tác đã giúp cho Trường
gia tăng số lượng các HTQT và các đối tác xứng tầm. Bảng 36 cho thấy số trường ĐH
đối tác của ĐHQTMĐ tăng cả về số lượng lẫn về chất lượng. Điểm đáng ghi nhân là
ĐHQTMĐ đã đa dạng hóa hợp tác với các đối tác trong khu vực Châu Á và ngoài
Châu Á. Nếu năm 2014, Trường chỉ có 2 đối tác ĐH được ký kết là YIC Rehabilitation
College và Đại học Northern Colorado (Hoa kỳ) thì đến năm 2018 con số này đã lên
đến 30 trong đó số đối tác ĐH trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương có uy tín như
PSU, Missouri (Hoa kỳ), Griffith (Úc), Yamaguchi (Nhât Bản) và Chungnam,
Yeoungnam, Daejeon, Chungbuk, ... (Hàn Quốc) đã tăng lên một cách ấn tương. Quan
trọng hơn nữa là số lượng trường đối tác có kiểm định chất lượng (KĐCL) uy tín tăng
Trang 295
dần qua các năm. Đến năm 2018, có đến 70% số trường đối tác quốc tế của ĐHQTMĐ
đạt KĐCL quốc gia và khu vực (AACSB, ABET, AUN, MOE). Một điểm cần nhấn
mạnh ở đây là ĐHQTMĐ không những tìm cách hợp tác với các trường ĐH quốc tế
mà còn rất chú trọng đến việc hợp tác khoa học với các trường ĐH có uy tín ở trong
nước và có kiểm định quốc tế như các trường thành viên của Đại học Quốc gia TP.
HCM (AUN, ABET, AACSB), Đại học Việt-Đức (ACQUIN) (Bảng 36)
[H22.20.04.03].
Bảng 36. Thống kê số đại học đối tác có kiểm định chất lượng (2014-2018)
Năm
Đại học
trong nước
Đại học
nước ngoài KĐCL
Số trường
có KĐCL
Tỷ lệ trên số
Trường HT
2014 0 2 1 HLC 1 50%
2015 0 9
1 MOE, 1
Institutional,
1 AACSB,
ABET
3 33%
2016 0 8
2 MOE, 1
Institutional,
1 AACSB,
ABET
4 50%
2017 0 8
3 MOE, 1
Institutional,
1 AACSB,
ABET
5 63%
2018
8 (4
MOET, 3
AUN, 1
ACQUIN)
22
10 MOE, 1
Institutional,
1 AACSB,
ABET, 1
AUN
13 70%
Trang 296
Nguồn: Danh sách các trường đại học đối tác của Trường Đại học Quốc tế Miền
Đông và thống kê kiểm định chất lượng, Phòng KHCN
Ghi chú: MOET (Ministry of Education and Training), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Việt
Nam; MOE (Ministry of Education), Bộ Giáo Dục, Đại học nước ngoài
Các kết quả trình bày và phân tích ở các tiêu chí trên đã chứng minh rằng kết
quả của các hoạt động phát triển hợp tác và đối tác đạt được đã đáp ứng mục tiêu
nghiên cứu gắn liền phát triển bền vững và phục vụ cộng đồng. Phát triển mạng lưới
đối tác doanh nghiệp cũng như đối tác ĐH nghiên cứu về thành phố thông minh, cùng
với ĐH Chungnam tổ chức thành công Hội nghị hiệp hội đô thị khoa học thế giới
WTA và Diễn đàn các hiệu trưởng thuộc WTA vào năm 2018 đã giúp cho ĐHQTMĐ
tìm kiếm thêm một số các đối tác mới đa dạng và xứng tầm [H22.20.04.04]. Tóm lại,
các hoạt động hợp tác và đối tác của ĐHQTMĐ đã làm gia tăng một cách đáng kể các
nguồn lực bao gồm nhân lực, nguồn lực tài chính, tiềm lực của các đối tác, sản phẩm
NCKH cho Trường thông qua việc phân tích xu hướng các chỉ số về hiệu quả hoạt
động NCKH, số lượng MOU ký kết mới qua các năm, nguồn lực tài chính cũng như
chất lượng NCKH của GV và SV của ĐHQTMĐ được trình bày sau đây.
Chỉ số về hiệu quả hoạt động NCKH
Các chỉ số về hoạt động NCKH tuy có chuyển biến tích cực nhưng chỉ tâp trung
vào các hội thảo quốc tế và các bài báo công bố trong nước và quốc tế trong khi sách
chuyên ngành và sách tham khảo ít được chú trọng [H22.20.01.23].
Số lượng MOU ký kết mới qua các năm
Số MOU ký kết mới tăng gấp đôi so với chỉ số phấn đấu đề ra (Bảng 24).
Nguồn lực tài chính từ hoạt động NCKH
Số liệu thống kê về hiệu quả kinh tế từ hoạt động NCKH cho thấy nguồn thu từ
NCKH, chuyển giao công nghệ và phục vụ cộng đồng đều tăng dần trong giai đoạn
2014-2018, từ 7,7 ty đồng vào năm 2014 lên đến 10,2 ty đồng vào năm 2018. Tuy
nhiên, số lượng hợp đồng chuyển giao công nghệ còn rất hạn chế (2 hợp đồng được ký
kết vào năm 2018) [H22.20.01.23].
Nhân lực NCKH
Trang 297
Trong giai đoạn từ 2014-2018, số lượng bài báo được công bố trong nước và
quốc tế tuy số lượng có tăng nhưng vẫn còn rất ít so với số lượng giảng viên cơ hữu
của Trường. Tuy nhiên, một tín hiệu đáng khích lệ phù hợp với kế hoạch chiến lược
của Trường và đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu được ghi nhân là kể từ năm 2016
đến nay, gần 60% số bài báo được đăng trên Tạp chí quốc tế ISI và Scopus. Điều này
chứng tỏ việc đầu tư cho hoạt động NCKH và xây dựng mạng lưới đối tác NCKH và
hợp tác không những đã thúc đẩy hoạt động NCKH của GV và SV mà còn nâng cao ý
thức về uy tín khoa học và vị thế của ĐHQTMĐ thông qua việc xuất bản các công
trình khoa học trên các tạp chí có uy tín (Biểu đồ 21; Biểu đồ 22; Biểu đồ 23; Biểu đồ
24).
Biểu đồ 21. Số lượng bài báo đăng tên tạp chí của giảng viên cơ hữu (2014-2018)
Biểu đồ 22. Số lượng bài đăng trên tạp chí ISI, Scopus của từng Khoa (2014-2018)
Nguồn: Tổng hợp số liệu sơ cấp từ Báo cáo năm học của Phòng Đào tạo, Phòng
KHCN, các Khoa (2014-2018)
0
2
4
6
8
10
12
2014 2015 2016 2017 2018
0 0 0
3
5
12
12
4
9
Tạp chí trong nước Tạp chí quốc tế
0
1
2
3
4
5
6
7
Khoa điều dưỡng
Khoa Kỹ thuật
Khoa QTKD Khoa CNTT Tổng
0
1
0 0
1
0
2
0 0
2
0
1
5
1
7
0
1 1
0
2
0
2
3
0
5
2014 2015 2016 2017 2018
Trang 298
Cùng với công bố quốc tế, hội thảo quốc tế cũng đã từng bước được cải thiện.
Tuy vây, số báo cáo tại các hội nghị, hội thảo quốc tế vẫn còn hạn chế, nhất là Khoa
Điều dưỡng. Do đó, nhà trường cần đề ra các chính sách khuyến khích GV NCKH ở
tất cả các Khoa nhằm tăng cường số lượng công trình công bố ở hội thảo và trên các
tạp chí uy tín trong thời gian tới.
Biểu đồ 23. Số lượng bài báo cáo tại các hội nghị, hội thảo quốc tế
Nguồn: Thống kê tổng hợp từ Báo cáo công tác của Phòng KHCN và Phòng Đào tạo,
Báo cáo công tác hợp tác quốc tế, giai đoạn 2014-2018
Chính sách hợp tác và đối tác NCKH hiệu quả cũng đã thúc đẩy SV tham gia
vào hoạt động NCKH nhiều hơn so với năm 2014 và 2015. Kết quả từ năm 2016, SV
đã có giải thưởng NCKH, sáng tạo và bắt đầu có bài báo và công trình NCKH được
công bố.
0
1
2
3
4
5
6
7
8
2014 2015 2016 2017 2018
0 0 0 0 0
2 2
1
8
6
0
1
4
1
4
0 0
3
4
5
ĐD KT CNTT QTKD
Trang 299
Biểu đồ 24. Thành tích NCKH của sinh viên
Nguồn: Phụ lục 1, Cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng CSGD, ĐHQTMĐ
Tiềm lực của các đối tác và hợp tác NCKH
Thông qua các hội thảo quốc tế, ĐHQTMĐ đã thu hút thêm nhiều ứng viên từ
các trường đối tác quốc tế để tuyển chọn cho các vị trí của Trường. Đơn cử Trưởng
khoa Công nghệ Thông tin nhờ tham dự các hội thảo quốc tế, đã giới thiệu các giảng
viên tiềm năng cho Khoa để tuyển chọn [H22.20.04.05].
Bên cạnh đó, việc cử các giảng viên đến các Trường đối tác như PSU để học
hỏi kinh nghiệm về xây dựng chương trình hợp tác đào tạo (Khoa QTKD, Khoa KT)
hay tham dự hội nghị ICF ở NY (Hoa kỳ) (Khoa KT) về việc xây dựng TP Thông
minh, hợp tác nghiên cứu ứng dụng giữa các GV Trường với các GS quốc tế đã nâng
tầm GV, làm tăng nguồn lực cho ĐHQTMĐ [H22.20.04.06]. Tương tự, việc thu hút
các GV quốc tế đến giảng dạy và nghiên cứu với GV của Trường thông qua các MOU
ký kết cũng làm gia tăng nguồn lực một cách đáng kể. Đơn cử GS Alain Cabelly từ
PSU, Hoa kỳ (dạy môn Human Resource Management) hoặc GS Joel Mier từ ĐH
Richmond, Hoa kỳ (dạy môn Marketig strategy) đến giảng dạy và thuyết trình chia sẻ
kinh nghiệm NCKH và viết case study với GV khoa QTKD [H22.20.04.07].
Tóm lại, trong giai đoạn 2014-2018, nhìn chung hoạt động hợp tác phát triển
đối tác và hợp tác NCKH đã ghi nhân hiệu quả được cải thiện dần với số lượng và
chủng loại tăng dần qua các năm. Số lượng các thỏa thuân hợp tác quốc tế tuy có tăng
lên đáng kể, nhưng số lượng dự án hợp tác nghiên cứu, đào tạo còn ít, chưa có dự án
hợp tác về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ. Trường còn rất nhiều cơ hội
để triển khai các hoạt động hợp tác nhưng chưa khai thác hợp lý do các chính sách
0
1
2
3
4
2014 2015 2016 2017 2018
0 0 0
2
1
0 0
4
2
4
Số giải thưởng nghiên cứu khoa học, sáng tạo
Số bài báo được đăng, công trình được công bố
Trang 300
khuyến khích NCKH dành cho SV và giảng viên chưa nhiều. Để góp phần nâng cao
hình ảnh của và vị thế ĐHQTMĐ, Trường cần tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa hoạt động
NCKH hướng đến phát triển bền vững và phục vụ cộng đồng trong giai đoạn tiếp theo
thông qua việc ban hành các chính sách hỗ trợ một cách tích cực NCKH và đồng thời
tăng cường phát triển các mối hợp tác và đối tác nghiên cứu xứng tầm nhờ sự phối hợp
chặt chẽ của Phòng NCKH&ST với các Khoa cũng như Phòng Hợp tác Quốc tế, Trung
tâm Kết nối Cộng đồng và Vườn ươm Doanh nghiệp.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 20:
1. Tóm tắt các điểm mạnh:
Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã xây dựng hệ thống chặt chẽ và đồng bộ
để thiết lâp các mối quan hệ hợp tác và đối tác trong NCKH nhằm đáp ứng các mục
tiêu nghiên cứu phù hợp với việc phát triển bền vững và phục vụ cộng đồng. Trường
xây dựng chiến lược và các kế hoạch chiến lược ngắn hạn và dài hạn để phát triển
mạng lưới hợp tác và đối tác nghiên cứu. Để triển khai phát triển tốt mạng lưới đối tác
và hợp tác, Trường xác định các KPI làm thước đo tính hiệu quả của hoạt động hợp tác
nghiên cứu.
Nhờ đề ra Kế hoạch chiến lược dài hạn và ngắn hạn với mục tiêu cụ thể cho từng
giai đoạn phát triển của ĐHQTMĐ và triển khai các chính sách, quy trình thúc đẩy
hợp tác nghiên cứu cùng với sự phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị được phân công
trách nhiệm rõ ràng, ĐHQTMĐ đã có những chuyển biến tích cực về hoạt động hợp
tác nghiên cứu và đối tác. Nổi bât nhất là các đối tác ký kết MOU tăng dần về số lượng
lẫn về chất lượng tạo cơ hội cho các GV và SV của các trường đối tác và ĐHQTMĐ
làm việc, NCKH và học tâp.
Để nâng cao chất lượng hợp tác NCKH và đối tác, Trường đã xây dựng hệ thống
rà soát tính hiệu quả của hợp tác và đối tác nghiên cứu hàng năm và từng giai đoạn.
Sau khi rà soát các đối tác và hợp tác để kịp thời điều chỉnh và lựa chọn lại các đối tác
có uy tín, số đối tác ĐH có KĐCL đã tăng dần qua các năm.
Trang 301
Trường có phương thức thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác và đối tác NCKH với
hình thức đa dạng và cách thức phù hợp thông qua việc thành lâp TTKNCĐ, Vườn
ươm doanh nghiệp, FabLab và Lighting Lab.
Trường đã triển khai các hoạt động theo chiến lược phát triển, kế hoạch hợp tác
nghiên cứu và phát triển đối tác. Các hoạt động hợp tác và đối tác được cải thiện rõ nét
nhất là những năm gần đây. Việc thúc đẩy hợp tác và đối tác nghiên cứu đã làm tăng
nguồn lực của Trường: Cơ sở vât chất cho nghiên cứu được tăng cường, nguồn thu từ
các Hợp đồng đào tạo doanh nghiệp và chuyển giao công nghệ tăng, GV và SV NCKH
cũng tăng thông qua số lượng hội nghị - hội thảo tham dự và các công bố trên tạp chí.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại:
Dù ký MOU với nhiều trường và tổ chức, nhưng việc triển khai liên kết đào tạo,
trao đổi sinh viên và nghiên cứu khoa học vẫn còn hạn chế.
Do trong quá trình bước đầu hình thành các mối quan hệ hợp tác NCKH nên
Trường vẫn chưa phát triển các hợp đồng chuyển giao công nghệ trong 5 năm gần đây.
Hoạt động NCKH cho đến nay vẫn còn hạn chế về lượng cũng như về chất do
kinh phí đầu tư cho NCKH còn khiêm tốn, chủ yếu tâp trung vào tổ chức hội nghị, hội
thảo, kinh phí đi lại dự hội nghị, hội thảo trong nước và ngoài nước, chưa tâp trung
vào các dự án nghiên cứu lớn.
3. Kế hoạch cải tiến:
TT Mục
tiêu Nội dung
Đơn vị/ cá nhân thực
hiện
Thời gian
thực hiện
(bắt đầu và
hoàn thành)
Ghi
chú
1
Khắc
phục
tồn tại
Triển khai liên kết đào tạo,
trao đổi SV và GV thông
qua các MOU đã ký kết để
đẩy mạnh hợp tác nghiên
cứu và đối tác.
Phòng ĐT
Phòng NCKH&ST
Phòng HTQT
Các Khoa
Hàng năm
Từ 9/2019
2
Khắc
phục
tồn tại
Đẩy mạnh hợp tác với các
đối tác mạnh về KHCN để
thực hiện các dự án chuyển
Phòng NCKH&ST
TTKNCĐ
Hàng năm
Từ 9/2019
Trang 302
giao công nghệ
3
Khắc
phục
tồn tại
Tăng cường kinh phí đầu tư
cho NCKH, hỗ trợ phí tham
dự hội nghị, hội thảo và phí
đăng bài
Ban Giám Hiệu Hàng năm
Từ 8/2019
4
Phát
huy
điểm
mạnh
Điều chỉnh KPI về hợp tác
nghiên cứu và đối tác cho
phù hợp với tình hình phát
triển của Trường
Phòng KĐCL
Phòng NCKH & ST
Phòng HTQT
TTKNCĐ
Hàng năm
Từ 9/2019
5
Phát
huy
điểm
mạnh
Rà soát các MOU hàng năm
phối hợp giữa các Phòng,
Khoa có liên quan
Chủ động tìm kiếm thêm
các đối tác hợp tác và
NCKH mới
Phòng KĐCL
Phòng NCKH & ST
Phòng HTQT
TTKNCĐ
Các Khoa
Hàng năm
Từ 8/2019
6
Phát
huy
điểm
mạnh
Tăng cường hợp tác nghiên
cứu với các đối tác Đại học
có KĐCL uy tín và được
xếp hạng cao để nâng cao
uy tín và vị thế của
ĐHQTMĐ
Phòng KĐCL
Phòng NCKH & ST
Phòng HTQT
Các Khoa
Hàng năm
Từ 10/2020
4. Mức đánh giá:
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 20 4,25
Tiêu chí 20.1 5
Tiêu chí 20.2 4
Tiêu chí 20.3 4
Tiêu chí 20.4 4
Trang 303
Tiêu chuẩn 21. Kết nối và phục vụ cộng đồng
Tiêu chí 21.1. Xây dựng được kế hoạch kết nối và cung cấp các dịch vụ phục
vụ cộng đồng để thực hiện tầm nhìn và sứ mạng của CSGD.
Kết nối và phục vụ cộng đồng là một trong những sứ mạng quan trọng của
Trường ĐHQTMĐ [H23.21.01.01]; [H23.21.01.02]. Kế hoạch chiến lược của Trường
ĐHQTMĐ giai đoạn 2011 – 2015 và 2016 – 2020 đã nêu rất rõ mục tiêu kết nối và
phục vụ cộng đồng, đặc biệt là gắn kết đào tạo với phục vụ cộng đồng [H23.21.01.03];
[H23.21.01.04]; [H23.21.01.05].
Nhà trường đã ban hành quy định về kết nối và phục vụ cộng đồng
[H23.21.01.06]. Trong văn bản này đã quy định phạm vi, đối tượng, các hoạt động
chính, nguyên tắc tổ chức thực hiện và đánh giá các hoạt động phục vụ cộng đồng
trong phạm vi toàn Trường và tuân thủ quy định của pháp luât Việt Nam.
Trong quy định kết nối và phục vụ cộng đồng của Trường ĐHQTMĐ có định
nghĩa về kết nối và phục vụ cộng đồng là “các hoạt động được thực hiện giữa các đối
tác cộng đồng trong và ngoài Trường nhằm tạo ra các hợp tác bền vững đôi bên cùng
có lợi”.
Các đối tác cộng đồng bao gồm:
- Cộng đồng trong Trường: giảng viên, chuyên viên và sinh viên Trường Đại học
Quốc tế Miền Đông.
- Cộng đồng bên ngoài Trường: các trường đại học, tổ chức giáo dục, tổ chức
hiệp hội, tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, cựu sinh viên.
Hàng năm các đơn vị như khoa, trung tâm, phòng ban chức năng theo quy định
xây dựng và trình lên Ban giám hiệu kế hoạch công tác kết nối và phục vụ cộng đồng
bao gồm các mục tiêu trọng tâm và cụ thể với số lượng hoạt động, thời gian thực hiện
cũng như công tác phối hợp với các đơn vị khác. Trong đó các đơn vị chính được phân
công thực hiện nhiệm vụ này là TTKNCĐ, Phòng CTSV, Vườn ươm doanh nghiệp
[H23.21.01.07]; [H23.21.01.08]; [H23.21.01.09]; [H23.21.01.10]; [H23.21.01.11];
[H23.21.01.12].
Trung tâm Kết nối cộng đồng xây dựng kế hoạch kết nối và hỗ trợ các hoạt
động hợp tác giữa cộng đồng trong trường và cộng đồng doanh nghiệp như: các hoạt
Trang 304
động đào tạo, nghiên cứu khoa học – chuyển giao công nghệ, tổ chức hội thảo chuyên
đề, tư vấn hướng nghiệp và giới thiệu việc làm, hỗ trợ các hoạt động phục vụ cộng
đồng của các đơn vị khác trong Trường.
Phòng Công tác sinh viên xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ thúc đẩy
sự phát triển các kỹ năng cá nhân, tinh thần trách nhiệm xã hội của sinh viên của Nhà
trường thông qua các hoạt động như: tình nguyện, thiện nguyện hỗ trợ chính quyền và
người dân địa phương trong các vấn đề về kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường; hoạt
động hỗ trợ phát triển kỹ năng của cộng đồng sinh viên như: câu lạc bộ kỹ năng đội
nhóm; các hoạt động cải thiện đời sống vât chất và tinh thần của sinh viên như: ký túc
xá, hoạt động vui chơi và giải trí.
Vườn ươm doanh nghiệp BBI hàng năm lên kế hoạch khuyến khích, thu hút và
hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp trong địa bàn Tỉnh như: Các cuộc thi khởi
nghiệp, tổ chức các hội thảo chuyên đề về khởi nghiệp, các dịch vụ cho doanh nghiệp
khởi nghiệp như văn phòng làm việc, tư vấn pháp lý, thu hút vốn và nhân sự cho các
doanh nghiệp khởi nghiệp…
Ngoài ra Nhà trường có chính sách khuyến khích hướng dẫn công tác kết nối và
phục vụ cộng đồng như tính giờ cho các hoạt động NCKH – CGCN và PVCĐ được
quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường [H23.21.01.13].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 21.2. Các chính sách và hướng dẫn cho hoạt động kết nối và phục
vụ cộng đồng được thực hiện.
Dựa trên các kế hoạch được Ban giám hiệu phê duyệt, TTKNCĐ, Phòng CTSV,
Vườn ươm doanh nghiệp đã phối hợp với các khoa và các đơn vị khác triển khai thực
hiện công tác kết nối và phục vụ các đối tác cộng đồng trong và ngoài Trường như sau:
a. Gắn kết đào tạo với hoạt động phục vụ cộng đồng doanh nghiệp
Tổ chức hoạt động gắn kết học tâp và giảng dạy để cùng giải quyết các vấn đề ý
tưởng chuyên môn, nguồn nhân lực, … mà cộng đồng doanh nghiệp đang đối mặt.
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc tuyển
dụng nhân sự có khả năng đáp ứng yêu cầu chuyên môn. Thông qua các chuyến kiến
Trang 305
tâp tại các công ty, công ty có cơ hội tiếp cân và giới thiệu môi trường làm việc cho
các bạn sinh viên. Vì thế các công ty này đã thu hút được nhiều sinh viên Trường
ĐHQTMĐ về làm việc sau khi tốt nghiệp [H23.21.02.01]. Bên cạnh đó trong qua trình
thực hiện các dự án và sinh viên thực tâp tại doanh nghiệp, sinh viên đã có những sáng
kiến góp phần vào việc giải quyết vấn đề công ty đang gặp phải cũng như cải tiến nâng
cao hiệu suất hoạt động của công ty [H23.21.02.02].
b. Đào tạo nâng cao năng lực cho Sở ban ngành và doanh nghiệp địa phương
Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao năng lực theo đơn đặt hàng của các doanh
nghiệp các Sở ban ngành địa phương đáp ứng nhu cầu cần thiết cho tình hình phát
triển của các đối tác trên địa bàn như đào tạo huấn luyện kiến thức quản trị doanh
nghiệp, nâng cao kỹ năng giảng dạy cho giáo viên tiếng Anh của Sở GDĐT tỉnh Bình
Dương, đào tạo kỹ năng sử dụng ngoại ngữ (Anh, Nhât, Hàn) cho công nhân viên của
các doanh nghiệp … [H23.21.02.03].
c. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
Giảng viên và sinh viên của Trường ĐHQTMĐ tích cực tham gia công tác
NCKH và CGCN với các doanh nghiệp như: các hoạt động tham quan thực tế công ty
để tìm hiểu nhu cầu cải tiến sản phẩm và hình thành các ý tưởng giải quyết vấn đề cụ
thể của doanh nghiệp, các dự án NCKH tại doanh nghiệp, cũng như giảng viên tham
gia trực tiếp các hoạt động giảng dạy và chuyển giao công nghệ tại các công ty
[H23.21.02.04].
d. Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp
Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp thông qua hệ sinh thái
khởi nghiệp toàn diện từ Vườn ươm doanh nghiệp như văn phòng làm việc, nhân lực
và đào tạo, tư vấn pháp lý thành lâp doanh nghiệp, hỗ trợ vốn khởi nghiệp, …
[H23.21.02.05].
e. Chia sẻ kiến thức, tư vấn hướng nghiệp và giới thiệu việc làm, học bổng
Tổ chức các hội nghị hội thảo nhằm chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm trong các
lĩnh vực kinh doanh, khoa học kỹ thuât và y tế cho cộng đồng địa phương.
Thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện của các diễn giả liên quan kiến thức
thực tiễn chuyên môn và định hướng nghề nghiệp cho giảng viên và sinh viên nhà
trường [H23.21.02.06].
Trang 306
Kết nối hỗ trợ các doanh nghiệp và tổ chức địa phương tìm kiếm nguồn nhân
lực. Tổ chức ngày hội việc làm, giới thiệu các vị trí việc làm, thực tâp cho cộng đồng
sinh viên [H23.21.02.07]; [H23.21.02.08]. Giới thiệu các học bổng doanh nghiệp cho
sinh viên của Trường [H23.21.02.06].
f. Các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện
Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác như Tỉnh Đoàn, chủ đầu tư là Tổng
Công ty Becamex, doanh nghiệp, … tham gia các hoạt động tình nguyện và thiện
nguyện hàng năm để phục vụ cộng đồng địa phương và các vùng lân cân như: các
chiến dịch mùa hè tình nguyện, hiến máu nhân đạo, tiếp sức mùa thi, Thành phố Xanh,
Giờ trái đất, … [H23.21.02.09].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 21.3. Triển khai được hệ thống đo lường, giám sát việc kết nối và
phục vụ cộng đồng.
Đo lường và giám sát hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng được thực hiện
theo Quy định kết nối và phục vụ cộng đồng [H23.21.01.06]. Các đơn vị báo cáo kết
quả hoạt động hàng năm với kết quả được so sánh với kế hoạch chỉ tiêu đưa ra đầu
năm và với các năm trước đó [H23.21.01.11]; [H23.21.03.01]; [H23.21.01.12];
[H23.21.03.02]; [H23.21.02.09]; [H23.21.02.05]. Về phía cấp Nhà trường, Ban thanh
tra trường ĐHQTMĐ cũng tổ chức giám sát kiểm tra các hoạt động kết nối và phục vụ
cộng đồng định kỳ hàng năm [H23.21.03.03]. Ngoài ra trong quá trình hoạt động, việc
giám sát cũng được thực hiện thông qua các kênh trao đổi trực tiếp với doanh nghiệp,
các tổ chức, cá nhân, giảng viên và nhân viên. Cổng thông tin điện tử của TTKNCĐ,
Phòng CTSV, BBI cũng như website Nhà trường thường xuyên câp nhât kết quả hình
ảnh của các hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng [H23.21.02.07]; [H23.21.03.04];
[H23.21.03.05].
Các tiêu chí về số lượng, loại hình, quy mô, thu chi các hoạt động phục vụ cộng
đồng được các đơn vị thu thâp, đánh giá và rà soát định kỳ hàng năm như sau:
a. Hoạt động gắn kết đào tạo với phục vụ doanh nghiệp để thu hút nguồn nhân lực và
bổ sung sáng kiến giải pháp các vấn đề của doanh nghiệp đang đối mặt
Trang 307
Số lượt sinh viên khoa QTKD và KT tham gia thực hiện dự án doanh nghiệp,
thực tâp và kiến tâp theo biểu đồ bên dưới [H23.21.02.06].
Bảng 37. Thống kê số lượt sinh viên khoa QTKD và KT tham gia dự án doanh
nghiệp và cộng đồng
Số lượt sinh viên khoa QTKD và KT tham gia dự án doanh nghiệp và cộng đồng
Năm học 2015 – 2016 2016 – 2017 2017 – 2018
Số lượt SV khoa KT 41 55 37
Số lượt SV khoa QTKD 267 218 144
Tổng số lượt 308 273 181
Bảng 38. Thống kê số lượt sinh viên thực tập tại doanh nghiệp và cơ sở y tế giai
đoạn 2014 – 2018
Số lượt sinh viên thực tập tại doanh nghiệp và cơ sở y tế giai đoạn 2014 – 2018
Năm học 2014 – 2015 2015 – 2016 2016 – 2017 2017 – 2018
Số lượt sinh viên tham
gia thực tâp 775 673 512 214
Bảng 39. Thống kê kiến tập tại doanh nghiệp của Khoa QTKD và Khoa KT giai
đoạn 2013 - 2018
Thống kê kiến tập tại doanh nghiệp của Khoa QTKD và Khoa KT
giai đoạn 2013 – 2018
Năm học 2013 – 2014 2014 – 2015 2015 – 2016 2016 – 2017 2017 – 2018
Số chuyến
kiến tâp 7 10 10 12 19
Số lượt sinh
viên tham gia 237 302 248 271 480
Số lượt GV
tham gia 21 27 30 36 58
Trang 308
1 Thu NCKH - CGCN - PVCĐ (VNĐ) 7.732.972.520 8.321.366.000 9.948.800.036 7.688.336.500 10.208.277.000 43.899.752.056
1.1 Thu NCKH - CGCN 24.400.000 40.000.000 0 0 321.525.000 385.925.000
Giang day chuyên nganh 24.400.000 40.000.000 - - 321.525.000 385.925.000
1.2 Thu PVCĐ 7.708.572.520 8.281.366.000 9.948.800.036 7.688.336.500 9.886.752.000 43.513.827.056
1.21 Thu hợp đồng giang day bên ngoai 5.113.778.520 3.718.797.000 3.662.973.536 1.526.685.500 1.348.816.000 15.371.050.556
1.22 Ngoai ngư Lâu 6 933.694.000 1.688.950.000 3.229.495.500 4.214.213.000 5.965.899.000 16.032.251.500
1.23 Nhât Ngư 1.661.100.000 2.873.619.000 3.056.331.000 1.947.438.000 2.572.037.000 12.110.525.000
2 Chi NCKH - CGCN - PVCĐ (VNĐ) 53.974.533 114.001.725 244.747.130 175.394.028 817.919.984 1.406.037.400
2.1 Tham dư hôi thi, thưc hiên đê tai 26.630.283 89.141.725 155.057.400 28.700.300 173.031.450 472.561.158
2.2 Tham dư hôi thao nươc ngoai 21.844.250 2.900.000 89.689.730 40.964.586 179.206.793 334.605.359
2.3 Tham dư hôi thao trong nươc 5.500.000 21.960.000 - 105.729.142 465.681.741 598.870.883
3 Tổng kinh phí đầu vào của CSGD 62.007.396.463 69.082.990.749 64.698.830.971 75.555.197.381 75.828.056.041 347.172.471.605
Tỷ lê doanh thu từ NCKH - CGCN -
PVCĐ so vơi tổng kinh phí đâu vao
của CSGD (%)
12 12 15 10 13
4 Cán bộ cơ hữu 176 200 203 199 208
Tỷ số doanh thu từ NCKH -
CGCN - PVCĐ trên cán bô cơ hưu
(VNĐ)
43.937.344 41.606.830 49.008.867 38.634.857 49.078.255
SỐ
TTDIÊN GIẢI 2014 2015 2016 2017 2018 CỘNG
b. Đào tạo chuyên môn, NCKH và CGCN: Doanh thu hàng năm NCKH, CGCN và
PVCĐ.
Số lượng các khóa đào tạo và chất lượng học viên được đào tạo cho các sở ban
ngành và doanh nghiệp [H23.21.03.06]. Số lượng và chất lượng đề tài NCKH được
nghiệm thu và chuyển giao cho các tổ chức và doanh nghiệp hàng năm
[H23.21.03.07].
Bảng 40. Tổng hợp doanh thu từ NCKH – CGCN và PVCĐ giai đoạn 2014 –2018
c. Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp:
BBI đã được thành lâp từ năm 2018 với mục đích hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp. Hiệu quả của BBI được đo lường qua các chỉ số: tỉ lệ lấp đầy, công việc được
tạo ra, tỉ lệ doanh nghiệp tồn tại, số tiền được huy động, số lượng đối tác, số người cố
vấn, các hoạt động khác [H23.21.03.08].
Trang 309
Bảng 41. Báo cáo sự tăng trưởng của Vườn ươm doanh nghiệp Becamex (BBI)
BÁO CÁO TĂNG TRƯỞNG BBI
Tháng 1-6/2018 Tháng 6-12/2018
Số lượng công ty làm việc tại Vườn ươm doanh
nghiệp Becamex
5 9
Doanh thu trung bình mỗi tháng 0 14.175.000
Tăng trưởng doanh thu 0% N/A
Số lượng thành viên mới 4 4
Số chỗ ngồi sử dụng 32 chỗ 71 chỗ
Ty lệ lấp đầy 15,68% 34,8%
Số lượng các hoạt động khởi nghiệp tại BBI 7 6
Số lượng hoạt động khởi nghiệp do BBI tổ
chức
7 2
d. Chia sẻ kiến thức, tư vấn hướng nghiệp và kết nối việc làm, học bổng doanh
nghiệp:
- Số lượng hội thảo/hội nghị trong nước và quốc tế nhằm chia sẻ kinh nghiệm
trong kinh doanh, khoa học kỹ thuât, phát triển kinh tế xã hội và y tế cộng đồng
[H23.21.03.07].
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Số lượng 2 0 2 5 4
- Số lượng và quy mô các buổi nói chuyện chuyên đề, hướng nghiệp, giới thiệu
việc làm [H23.21.03.07].
Bảng 42. Thống kê số lượng và quy mô các buổi nói chuyện chuyên đề, hướng
nghiệp, giới thiệu việc làm
Năm 2013 -2014 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 -2017 2017-2018
Số hoạt động 6 7 6 5 11
Trang 310
Số lượt sinh viên
tham gia 910 470 150 270 478
Số lượt giảng
viên tham gia 22 29 11 13 53
- Năm 2017, TTKNCĐ đã xây dựng cổng thông tin giới thiệu việc làm, cơ hội
thực tâp từ các doanh nghiệp đến các sinh viên và các sinh viên có thể trực tiếp gửi hồ
sơ qua cổng thông tin này. Đến nay, mỗi năm cổng thông tin TTKNCĐ đã giúp doanh
nghiệp đăng trên 100 thông tin tuyển dụng [H23.21.02.07].
- Trường cũng đã giới thiệu được cho 20 bạn sinh viên nhân học bổng từ công ty
Wu’s tech và Eurocare với mỗi phần học bổng là 18 triệu/ năm học trong 2 năm học
2017 và 2018, … [H23.21.02.06].
e. Các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện và hoạt động khác:
Số lượng và tính hiệu quả của các hoạt động kết nối hỗ trợ phát triển kinh tế, xã
hội và bảo vệ môi trường tại địa phương. Ví dụ như: mùa hè tình nguyện, hiến máu
nhân đạo, tiếp sức mùa thi, Thành phố Xanh, Giờ trái đất, giao lưu văn hóa, …
[H23.21.02.09].
Bảng 43. Thống kê số lượng các hoạt động của sinh viên
Năm học 2014 – 2015 2015 –
2016
2016 – 2017 2017 – 2018
Số lượng hoạt động tình
nguyện 4 5 6 6
Hoạt động thiện nguyện và
các hoạt động khác 3 6 7 7
Số lượt sinh viên tham gia 1.244 1.567 1.838 2.241
f. Đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng:
Thông qua việc phản hồi ý kiến từ phía doanh nghiệp, các sở ban ngành như
biên bản họp, thư cảm ơn từ các đối tác cộng đồng, khảo sát hài lòng sinh viên
[H23.21.03.09].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Trang 311
Tiêu chí 21.4. Việc cung cấp các dịch vụ phục vụ và kết nối cộng đồng được cải
tiến để đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan.
Kết quả các chỉ số cho thấy hoạt động kết nối và cung cấp các dịch vụ phục vụ
cộng đồng của Nhà trường ngày càng được cải thiện và có xu hướng tăng trong những
năm gần đây cả về loại hình và số lượng hoạt động, số lượt đối tác cộng đồng tham
gia, doanh thu từ các hoạt động NCKH – CGCN và PVCĐ, nhân được bằng khen và
thư cảm ơn từ các đối tác cộng đồng như cơ quan, ban ngành và doanh nghiệp
[H23.21.04.01]. Điều này chứng tỏ nhu cầu của các đối tác cộng đồng được đáp ứng,
tính hiệu quả được nâng cao.
Trong giai đoạn 2013 – 2018 Nhà trường đã thực hiện một số cải tiến sau:
Nhà trường đã xác định cộng đồng doanh nghiệp là đối tác quan trọng, do đó để
phục vụ đối tác này tốt hơn trong năm 2014 nhà trường đã thành lâp Trung tâm Kết
nối cộng đồng đóng vai trò cầu nối giữa cộng đồng trong Trường và cộng đồng doanh
nghiệp nhằm gia tăng hợp tác tân dụng nguồn lực phát triển hai bên cùng có lợi.
Mặc dù có quan hệ rất tốt với rất nhiều doanh nghiệp, tuy nhiên phần lớn còn
dàn trải và chưa tạo ra được đột phá trong các hợp tác điển hình là các dự án nghiên
cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Do đó, trong năm 2018 Trường đã bổ sung
chức năng đối tác chiến lược cho Trung tâm Kết nối cộng đồng với mục tiêu xây dựng
quan hệ đối tác chiến lược với các công ty qua đó để có thể hỗ trợ khai thác được tối
đa nguồn lực từ phía nhà trường và phía các doanh nghiệp. Cùng với đó là thành lâp
Ban liên lạc Hội cựu sinh viên Trường ĐHQTMĐ sau khi đã có 03 khóa sinh viên tốt
nghiệp với hơn 600 sinh viên, đây là một đối tác rất quan trọng và là nguồn lực rất lớn
hỗ trợ Trường kết nối và phục vụ cộng đồng trong tương lai [H23.21.04.02];
[H23.21.04.03].
Để phục vụ cộng đồng khởi nghiệp, Trường đã thành lâp Vườn ươm doanh
nghiệp BBI năm 2018 [H23.21.04.04]. Với sự ra đời của BBI đã hỗ trợ việc hình
thành hệ sinh thái hỗ trợ toàn diện các giải pháp cho các doanh nghiệp khởi nghiệp. Và
trong năm 2018 Trường cũng đã mạnh dạn đầu tư và đưa vào hoạt động Fablab để hỗ
trợ các cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp thực hiện hóa ý tưởng nhằm tạo ra động lực
cho việc học tâp, nghiên cứu và sáng tạo trong cộng đồng [H23.21.04.05].
Trang 312
Việc hỗ trợ sinh viên trong học tâp và đời sống vât chất tinh thần cũng được nhà
Trường coi trọng, Trưởng đã và đang thực hiện những cải tiến như: xây dựng ký túc xá
mới gần Trường, hỗ trợ xe buýt miễn phí [H23.21.04.06], kế hoạch tổ chức thực hiện
bộ phân tư vấn học tâp [H23.21.04.07].
Việc chia sẻ nguồn tài nguyên khuyến khích việc học tâp suốt đời cho người
dân địa phương. Nhà trường có kế hoạch mở rộng thư viện và phục vụ cả cộng đồng
trong và ngoài trường [H23.21.04.08].
Việc khảo sát hài lòng và hiệu quả các bên liên quan chưa được thực hiện toàn
diện và đều đặn. Do đó, cần xây dựng lại kế hoạch và quy trình để các đơn vị thực hiện
nhất quán xuyên suốt.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 21:
1. Tóm tắt các điểm mạnh:
- Sứ mạng phục vụ cộng đồng đã được Nhà trường xác định từ rất sớm và được
cụ thể hóa trong chiến lược phát triển và xuyên suốt trong các kế hoạch hoạt động của
Trường.
- Có bộ phân chuyên trách hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng với chức
năng, nhiệm vụ và kế hoạch hoạt động cụ thể, rõ ràng.
- Đã từng bước hệ thống hóa được các hoạt động phục vụ và kết nối cộng đồng,
xây dựng được kế hoạch, quy trình thực hiện, giám sát và cải tiến.
- Xây dựng được hệ sinh thái kết nối các đối tác trong và ngoài Trường.
- Có Trung tâm khởi nghiệp hỗ trợ việc cộng đồng khởi nghiệp.
- Có Fablab hỗ trợ hiện thực hóa các ý tưởng sáng tạo
- Được các đối tác và đơn vị nhà nước công nhân sự đóng góp cho cộng đồng.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại:
- Số lượng dự án thực tế với doanh nghiệp, dự án cộng đồng chưa cao do nguồn
nhân lực còn hạn chế.
Trang 313
- Dù đã tạo được mối quan hệ với rất nhiều doanh nghiệp và các tổ chức địa
phương nhưng việc tân dụng nguồn lực của các bên liên quan vẫn chưa được thực
hiện hiệu quả.
- Chưa hệ thống hóa được việc đánh giá hài lòng và tính hiệu quả của các hoạt
động kết nối và phục vụ cộng đồng.
3. Kế hoạch cải tiến:
TT Mục
tiêu Nội dung
Đơn vị/
cá nhân
thực hiện
Thời gian
thực hiện
hoặc hoàn
thành
Ghi chú
1 Khắc
phục
tồn tại 1
Đẩy mạnh xây dựng hồ sơ
năng lực giảng viên và sinh
viên, tuyển thêm chuyên viên
cho việc thực hiện các dự án
thực tế tại cộng đồng.
TTKNCĐ Bắt đầu:
Tháng 5/2019
Hoàn thành:
tháng 9/2020
2 Khắc
phục
tồn tại 2
Xây dựng bộ phân đối tác
chiến lược nhằm kết nối và
tăng cường hợp tác với các
đối tác quan trọng.
CTSV,
TTKNCĐ,
BBI, các
Khoa
Bắt đầu:
Tháng
12/2019
Hoàn thành:
Tháng 9/2020
3 Khắc
phục
tồn tại 3
Xây dựng hoàn thiện và thống
nhất quy trình kết nối và phục
vụ cộng đồng phối hợp với
các Khoa và phòng ban. Bao
gồm các bước thực hiện đánh
giá hiệu quả và hài lòng.
CTSV,
BBI,
TTKNCĐ,
các Khoa
Bắt đầu:
Tháng
01/2019
Hoàn thành
tháng 10/2020
4 Phát
huy
điểm
mạnh 4
Xây dựng mạng lưới hội cựu
sinh viên
CTSV,
BBI,
TTKNCĐ,
các Khoa
Bắt đầu:
Tháng 5/2019
Hoàn thành
tháng 5/2020
Trang 314
4. Mức đánh giá:
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 21 4,50
Tiêu chí 21.1 5
Tiêu chí 21.2 5
Tiêu chí 21.3 4
Tiêu chí 21.4 4
Trang 315
Mục 4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
Tiêu chuẩn 22. Kết quả đào tạo
Tiêu chí 22.1. Tỷ lệ người học đạt yêu cầu và tỷ lệ thôi học của tất cả các
chương trình đào tạo, các môn học/học phần được xác lập, giám sát và đối sánh để
cải tiến.
Cùng với nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng, nhiệm vụ đào tạo luôn là
mục tiêu chính yếu của Trường ngay từ ngày đầu hoạt động. Lãnh đạo Trường đã xác
định rõ mục tiêu cung cấp các CTĐT mang chuẩn quốc tế cho sinh viên ngay tại tỉnh
Bình Dương. Các CTĐT của Trường được thiết kế và xây dựng kế hoạch đào tạo cụ
thể cho thời gian đào tạo 5 năm và đã được Bộ GD-ĐT chấp thuân [H24.22.01.01];
[H24.22.01.02]; [H24.22.01.03]. Nhân thấy nhiều thách thức trong định hướng đào
tạo, Lãnh đạo Trường thường xuyên chỉ đạo, yêu cầu các đơn vị, đặc biệt là Phòng ĐT
và các Khoa có kế hoạch đào tạo, biện pháp quản lý, giám sát tỉ lệ sinh viên đạt và tỉ lệ
sinh viên thôi học qua từng năm đồng thời có biện pháp tư vấn, hỗ trợ sinh viên yếu
[H24.22.01.04]. Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2016 -2020 của Trường cũng đặt mục
tiêu về tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp cho từng năm học [H24.22.01.05]; [H24.22.01.06].
Đặc biệt, với yêu cầu chuẩn đầu ra IELTS 6.0 là trở ngại rất lớn cho đa số sinh viên,
Trường đã chủ trương thành lâp Trung tâm ngoại ngữ có nhiệm vụ đào tạo Anh văn
riêng biệt cho sinh viên của Trường với 100% giáo viên nước ngoài. Việc hoàn thành
các điều kiện Anh văn và đạt chuẩn IELTS 6.0 đúng thời hạn có ảnh hưởng rất lớn đến
lộ trình học tâp của sinh viên tại trường, góp phần hạn chế tỉ lệ sinh viên bỏ học
[H24.22.01.07]; [H24.22.01.08].
Từ năm 2011, các đơn vị đã thực hiện đúng nhiệm vụ theo dõi, giám sát tình
hình học tâp, tỉ lệ đạt của sinh viên dựa trên các quy định của Quy chế đào tạo
[H24.22.01.09]. Trong đó, Phòng ĐT và các Khoa chịu trách nhiệm chính về quản lý,
giám sát tỉ lệ đạt của sinh viên, tỉ lệ tốt nghiệp, tỉ lệ thôi học và gắn công tác này vào
các nhiệm vụ trọng tâm trong năm học [H24.22.01.10]; [H24.22.01.11];
[H24.22.01.12]; [H24.22.01.13]. Phòng Đào tạo quản lý, giám sát kết quả học tâp của
sinh viên thông qua phần mềm quản lý đào tạo EduNet [H24.22.01.14]. Về phía Khoa,
cố vấn học tâp được phân công trực tiếp làm việc, sâu sát nắm bắt tình hình học tâp
của sinh viên để có các biện pháp hỗ trợ kịp thời, định hướng xây dựng kế hoạch học
Trang 316
92,27 91,93 92,1288,04 88,20
0
20
40
60
80
100
120
2013 - 2014 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 - 2017 2017 - 2018
%
Năm học
Khoa GDĐC
Khoa KT
Khoa CNTT
Khoa QTKD
Khoa ĐD
Toàn trường
tâp phù hợp cho sinh viên, góp phần tăng tỉ lệ sinh viên đạt, sinh viên tốt nghiệp, giảm
tỉ lệ tạm dừng, thôi học, đặc biệt đối với các sinh viên yếu, sinh viên chưa đạt IELTS
6.0 [H24.22.01.15]. Phòng ĐT, các Khoa và cố vấn học tâp cũng phối hợp trong công
tác tư vấn, định hướng, giám sát khi sinh viên có nguyện vọng tạm dừng hoặc thôi học.
Trước khi có quyết định phê duyệt cuối cùng, sinh viên phải gặp gỡ và được tư vấn,
giải thích bởi chuyên viên Phòng ĐT và cố vấn học tâp [H24.22.01.16]. Ngoài ra
Trường cũng có các kênh tiếp nhân, xử lý và phản hồi các yêu cầu, thắc mắc của sinh
viên về công tác đào tạo, góp phần hỗ trợ tối đa cho việc học của sinh viên, hạn chế tỉ
lệ sinh viên thôi học [H24.22.01.17].
Hàng năm, Phòng ĐT và Trung tâm ngoại ngữ đều thực hiện báo cáo tổng kết
kết quả đào tạo, đối sánh tỉ lệ sinh viên đạt và tỉ lệ sinh viên thôi học giữa các năm để
phân tích và làm căn cứ cho các điều chỉnh, cải tiến [H24.22.01.18]; [H24.22.01.19].
Kết quả báo cáo cho thấy tỉ lệ đạt môn học trung bình toàn trường trong giai đoạn
2013 – 2018 là 91%, cao nhất 97% là các môn học thuộc Khoa Quản trị kinh doanh và
Điều dưỡng, Khoa Kỹ thuât là 73% và Khoa Công nghệ thông tin 74% (Biểu đồ 25).
Biểu đồ 25. Thống kê tỉ lệ đạt môn học qua các năm
Do trở ngại lớn về điều kiện đạt chứng chỉ IELTS 6.0 khi tốt nghiệp, tỉ lệ sinh
viên tốt nghiệp của 3 khóa đầu tiên của Trường còn thấp [H24.22.01.20]. Nguyên
nhân chính từ việc sinh viên đã hoàn thành CTĐT nhưng chưa đạt Chứng chỉ IELTS
Trang 317
6.0. Đây là vấn đề quan trọng mà lãnh đạo Trường, Phòng Đào tạo và các Khoa đang
triển khai nhiều kế hoạch cải tiến để tăng số lượng sinh viên tốt nghiệp. Nhiều sinh
viên tâp trung vào học chuyên ngành ảnh hưởng đến việc luyện thi IELTS để đạt điều
kiện tốt nghiệp đúng hạn (Bảng 44).
Bảng 44. Tỉ lệ tốt nghiệp 3 khóa tốt nghiệp gần nhất tính đến 2018, bậc đại học -
hệ chính quy
Tỉ lệ tốt nghiệp = số lượng tốt nghiệp tính đến 2018 / (số lượng nhập học – số
lượng nghỉ học tính đến 2018)
Ngành đào tạo
Khóa 2011 Khóa 2012 Khóa 2013
Số
lượng Tỉ lệ
Số
lượng Tỉ lệ
Số
lượng Tỉ lệ
Kỹ thuât Điều khiển Tự động
hóa 13 38,2% 1 5,6% 0 0,0%
Kỹ thuât Điện, Điên tử 11 61,1% 3 30,0% 0 0,0%
Kỹ thuât Cơ Điện tử - - 2 25,0% 0 0,0%
Kỹ thuât phần mềm 7 41,2% 4 20,0% 0 0,0%
Truyền thông và Mạng máy
tính 7 28,0% 7 25,9% 0 0,0%
Quản trị Kinh doanh 261 76,8% 130 52,0% 54 26,6%
Điều Dưỡng 61 47,7% 30 53,6% 16 16,0%
Tổng 359 63,9% 182 56,5% 71 18,5%
Phòng Đào tạo cũng quản lý, giám sát, đối sánh tỉ lệ sinh viên thôi học mỗi
năm, thông tin đến các Khoa, phát huy vai trò của cố vấn học tâp để tìm hiểu, tư vấn,
định hướng và có các biện pháp hỗ trợ kịp thời cho sinh viên. Trong số sinh viên 3
Trang 318
khóa đã tốt nghiệp, số lượng sinh viên khóa nhâp học năm 2012 thôi học có xu hướng
tăng. Nắm bắt tình hình đó, các đơn vị đã tăng cường sâu sát hơn với sinh viên các
khóa góp phần hạn chế tỉ lệ sinh viên thôi học của khóa nhâp học năm 2013.
Bảng 45. Tỉ lệ thôi học 3 khóa tốt nghiệp gần nhất tính đến 2018, bậc đại học - hệ
chính quy
Tỉ lệ thôi học = số lượng thôi học tính đến 2018/ số lượng nhập học các khóa
Ngành đào tạo
Khóa 2011 Khóa 2012 Khóa 2013
Số
lượng Tỉ lệ
Số
lượng Tỉ lệ
Số
lượng Tỉ lệ
Kỹ thuât Điều khiển Tự động
hóa 3 8,1% 1 5,3% 2 7,7%
Kỹ thuât Điện, Điên tử 0 0,0% 1 9,1% 2 18,2%
Kỹ thuât Cơ Điện tử - - 1 11,1% 3 15,0%
Kỹ thuât phần mềm 1 5,6% 2 9,1% 0 0,0%
Truyền thông và Mạng máy
tính 2 7,4% 5 15,6% 6 14,3%
Quản trị Kinh doanh 18 5,0% 33 11,7% 30 12,9%
Điều Dưỡng 11 7,9% 5 8,2% 4 3,8%
Tổng 35 5,9% 115 26,3% 69 15,3%
Thông qua các kết quả đối sánh, nhằm kiểm soát hiệu quả tỉ lệ sinh viên đạt, tỉ
lệ tốt nghiệp, tỉ lệ thôi học qua các năm, Trường đã thực hiện một số điều chỉnh, cải
tiến như rà soát, điều chỉnh CTĐT các năm 2014, 2015, 2017; rà soát các đề cương chi
tiết môn học nhằm đảm bảo tính phù hợp trong mục tiêu môn học, nội dung giảng dạy
và công tác đánh giá người học của giảng viên. Các CTĐT là giá trị cốt lõi giúp trang
Trang 319
21,1 16,9 15,5 12,80
15 24,6 29,127,5
31,2
63,8 58,5 55,4 59,868,8
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Khóa 3 Khóa 4 Khóa 5 Khóa 6 Khóa 7
IELTS ≤ 5.0 IELTS 5.5 IELTS ≥ 6.0
bị những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cần thiết cho sinh viên khi ra trường, là yếu
tố ảnh hưởng đến động cơ và quyết định duy trì việc học của sinh viên. Để tăng tỉ lệ
sinh viên đạt và tỉ lệ sinh viên đạt IELTS 6.0, Trường cũng đã có điều chỉnh về kế
hoạch giảng dạy tâp trung Anh văn vào năm học thứ nhất, yêu cầu sinh viên thực hiện
cam kết về lộ trình Anh văn từ khóa 2016, hỗ trợ sinh viên các khóa học lại Anh văn
miễn phí để đạt chuẩn IELTS 6.0 [H24.22.01.21]; [H24.22.01.22].
Kết quả cho thấy từ Khóa sinh viên nhâp học năm 2016, phổ điểm thi IELTS đã
được cải thiện đáng kể, 100% sinh viên tham dự thi đạt IELTS 5.5 trở lên hứa hẹn khả
năng đạt IELTS 6.0 nhanh hơn góp phần đảm bảo tốt nghiệp đúng tiến độ (Biểu đồ
26).
Biểu đồ 26. Thống kê kết quả thi IELTS của sinh viên các Khóa tại TTNN
Bên cạnh đó, trong giai đoạn 2013 – 2018, Trường cũng có nhiều cải tiến hỗ trợ
cho việc học của sinh viên như: thành lâp Bộ phân Học thuât xuất sắc, Bộ phân Cố vấn
học tâp, Fablab [H24.22.01.23]; [H24.22.01.24]; [H24.22.01.25]; nâng cấp, mở rộng
thư viện và nguồn học liệu [H24.22.01.26]; tăng cường mở các lớp kỹ năng học tâp
cho sinh viên nhằm trang bị cho sinh viên những kỹ năng học tâp hữu hiệu, xây dựng
kế hoạch học tâp phù hợp, kích thích hứng thú học tâp, nghiên cứu trong môi trường
đại học. Đó sẽ là các yếu tố giúp sinh viên nỗ lực và duy trì việc học tại trường, tăng tỉ
lệ sinh viên tốt nghiệp, giảm tỉ lệ sinh viên thôi học [H24.22.01.27].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Trang 320
Tiêu chí 22.2. Thời gian tốt nghiệp trung bình cho tất cả các chương trình
đào tạo được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
Cùng với mục tiêu quản lý, giám sát tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp, lãnh đạo Trường
cũng luôn quan tâm đến hiệu quả đào tạo thông qua thời gian tốt nghiệp trung bình của
sinh viên. Tất cả các CTĐT của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông được thiết kế cho
khung thời gian đào tạo 5 năm. Trường có các kế hoạch đào tạo cụ thể cho mỗi CTĐT
[H24.22.01.02]; [H24.22.01.03]. Thông qua các cuộc họp giao ban, BGH đã có những
chỉ đạo về mục tiêu tăng tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp đúng hạn, đảm bảo thời gian tốt
nghiệp trung bình của sinh viên [H24.22.01.04]. Trong kế hoạch chiến lược giai đoạn
2016 – 2020 của Trường, lãnh đạo Trường cũng đã ban hành bộ chỉ tiêu phấn đấu cho
từng năm học trong giai đoạn, trong đó bao gồm tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp đúng tiến
độlà 60% vào năm 2020 [H24.22.02.01]; [H24.22.02.02]; [H24.22.01.05]. Tuy nhiên,
điều kiện tốt nghiệp đạt IELTS 6.0 là nguyên nhân chính làm châm tiến độ học tâp và
kéo dài thời gian tốt nghiệp của đa số sinh viên. Nhiều sinh viên hoàn thành CTĐT
nhưng chưa hội đủ điều kiện tốt nghiệp do thiếu Chứng chỉ IELTS 6.0 (Biểu đồ 27).
Nhằm cam kết với mục tiêu đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng cao theo các chuẩn
mực quốc tế [H24.22.01.01] và nhân thức được trở ngại lớn của sinh viên, Trường đã
sớm thành lâp Trung tâm ngoại ngữ là một phần quan trọng trong kế hoạch nâng cao
chất lượng học tâp Anh văn của sinh viên, đảm bảo tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp đúng thời
hạn, rút ngắn thời gian tốt nghiệp trung bình [H24.22.01.07]; [H24.22.01.08].
Biểu đồ 27. Số lượng sinh viên hoàn thành CTĐT và sinh viên tốt nghiệp giai
đoạn 2016-2018
396
481
317
273212
141
0
100
200
300
400
500
600
2016 2017 2018
Số
lư
ợn
g
Số lượng sinh viên HTCTĐT
Số lượng sinh tốt nghiệp
Trang 321
Trường giám sát kết quả học tâp, điều kiện tốt nghiệp, xét và công nhân tốt
nghiệp của sinh viên dựa trên Quy chế đào tạo ban hành năm 2011 [H24.22.01.09].
Dựa trên chỉ đạo của BGH, Phòng Đào tạo và các Khoa đã có các mục tiêu, kế hoạch
hành động nhằm giúp sinh viên ra trường đúng tiến độ [H24.22.01.10];
[H24.22.01.12]. Để quản lý tiến trình học tâp của sinh viên, xét hoàn thành chương
trình và tốt nghiệp, Phòng Đào tạo sử dụng phần mềm EduNet [H24.22.01.14]. Việc
xét và công nhân tốt nghiệp cho sinh viên được thực hiện nghiêm túc theo các điều
kiện tốt nghiệp của từng CTĐT [H24.22.02.03]. Bên cạnh đó, Phòng Đào tạo đã phối
hợp các Khoa xây dựng Quy trình xét tốt nghiệp, sử dụng các Sổ cấp phát văn bằng,
chứng chỉ trong quản lý, giám sát tình hình tốt nghiệp của sinh viên [H24.22.02.04];
[H24.22.02.05]. Các cố vấn học tâp cũng có trách nhiệm thường xuyên theo dõi tình
hình học tâp của sinh viên, đặc biệt là sinh viên yếu và sinh viên chưa đạt IELTS 6.0,
thông báo đến lãnh đạo Khoa và Phòng Đào tạo để có các biện pháp hỗ trợ kịp thời,
đảm bảo cho sinh viên tốt nghiệp đúng hạn [H24.22.01.15].
Trường đã thực hiện đối sánh tỉ lệ tốt nghiệp đúng hạn và thời gian tốt nghiệp
trung bình của các khóa sinh viên tốt nghiệp từ 2016 đến 2018 [H24.22.01.18]. Trong
số các sinh viên tốt nghiệp, tỉ lệ sinh viên chuyên ngành Điều dưỡng tốt nghiệp đúng
hạn đạt cao nhất 4.93 năm, nhóm sinh viên Quản trị kinh doanh và Công nghệ thông
tin tốt nghiệp sau 5.24 năm. Vì lý do thiếu chứng chỉ Anh văn IELTS 6.0, các sinh
viên nhóm ngành Kỹ thuât tốt nghiệp trung bình sau 5.59 năm (Bảng 46; Biểu đồ 28;
Biểu đồ 29)
Bảng 46. Thời gian tốt nghiệp trung bình bậc đại học và cao đẳng
Khoa
Thời gian TN trung bình (năm)
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Bâc Đại học
Kỹ thuât Điều khiển và Tự động hóa 5.00 5.58 5.79
Kỹ thuât Điện – Điện tử 5.00 5.45 5.71
Kỹ thuât Cơ điện tử - 5.00 5.50
Kỹ thuât phần mềm 5.00 5.10 5.18
Trang 322
Truyền thông và Mạng máy tính 5.00 5.13 5.57
Điều dưỡng 4.79 4.96 4.99
Quản trị Kinh doanh 5.00 5.12 5.32
Bâc Cao đẳng
Công nghệ Kỹ thuât Điều khiển và
Tự động hóa - - 6.00
Công nghệ Kỹ thuât Điện – Điện tử - 5.00 5.00
Công nghệ Kỹ thuât Cơ điện tử - - -
Truyền thông và Mạng máy tính - - -
Điều dưỡng 4.00 4.00 4.00
Quản trị Kinh doanh - 5.00 5.50
Biểu đồ 28. Thời gian tốt nghiệp trung bình bậc đại học
,00 1,00 2,00 3,00 4,00 5,00 6,00 7,00
Kỹ thuât Điều khiển và Tự động hóa
Kỹ thuât Điện – Điện tử
Kỹ thuât Cơ điện tử
Kỹ thuât phần mềm
Truyền thông và Mạng máy tính
Điều dưỡng
Quản trị Kinh doanh
Số năm tốt nghiệp
Thời gian tốt nghiệp trung bình bâc đại học
Năm 2018
Năm 2017
Năm 2016
Trang 323
Biểu đồ 29. Thời gian tốt nghiệp trung bình bậc cao đẳng
Thông qua các kết quả đối sánh, việc không đạt chứng chỉ IELTS 6.0 đang là
nguyên nhân chính cản trở đa số sinh viên tốt nghiệp đúng thời hạn. Vì vây, lãnh đạo
Trường thường xuyên chỉ đạo các đơn vị tăng cường rà soát công tác đào tạo, nhanh
chóng có biện pháp giúp đỡ các sinh viên yếu và sinh viên chưa đạt IELTS 6.0 tốt
nghiệp đúng hạn, tăng tỉ lệ tốt nghiệp của Trường. Phòng Đào tạo và các Khoa chịu
trách nhiệm chính trong công tác rà soát toàn diện các CTĐT về đề cương chi tiết môn
học, phương pháp giảng dạy, đánh giá của giảng viên [H24.22.01.11]; [H24.22.01.13].
Phòng Đào tạo cũng trình BGH duyệt chủ trương cho sinh viên học lại Anh văn miễn
phí, yêu cầu sinh viên từ khóa 2016 thực hiện cam kết về lộ trình Anh văn nhằm định
hướng sinh viên hoàn thành IELTS trước khi bắt đầu các môn học chuyên ngành. Đây
cũng là bước chuẩn bị tiến tới tất cả các CTĐT của Trường được giảng dạy hoàn toàn
bằng tiếng Anh từ 2020 trở đi [H24.22.01.21]; [H24.22.01.22].
Bên cạnh đó, Trường cũng có các cải tiến nhằm tăng cường sự hỗ trợ, tư vấn
cho sinh viên trong nghiên cứu, học tâp tại Trường, ví dụ như thành lâp Bộ phân học
thuât xuất sắc, Bộ phân Cố vấn học tâp theo mô hình mới, FabLab [H24.22.01.23];
[H24.22.01.24]; [H24.22.01.25]; [H24.22.01.17]; nâng cấp, mở rộng Thư viện
[H24.22.01.26]; tăng cường các hoạt động hỗ trợ, hướng nghiệp, giao lưu với các
,00 1,00 2,00 3,00 4,00 5,00 6,00 7,00
Công nghệ Kỹ thuât Điều khiển và Tự động
hóa
Công nghệ Kỹ thuât Điện – Điện tử
Công nghệ Kỹ thuât Cơ điện tử
Truyền thông và Mạng máy tính
Điều dưỡng
Quản trị Kinh doanh
Số năm tốt nghiệp
Thời gian tốt nghiệp trung bình bâc cao đẳng
Năm 2018
Năm 2017
Năm 2016
Trang 324
chuyên gia, nhà tuyển dụng giúp tạo động lực cho sinh viên cố gắng hoàn thành tốt
việc học ở trường đại học, tốt nghiệp đúng hạn [H24.22.02.06].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Tiêu chí 22.3. Khả năng có việc làm của người học tốt nghiệp của tất cả các
chương trình đào tạo được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
Với phương châm “Tự hào phục vụ cộng đồng”, Trường Đại học Quốc tế Miền
Đông được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao trong
các lĩnh vực thiết yếu cho sự phát triển bền vững của cộng đồng và xã hội. Trong đề án
thành lâp trường năm 2009, 106 doanh nghiệp trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh
Bình Dương đã được khảo sát về nhu cầu nhân lực đến năm 2015. Từ nhu cầu đó, tất
cả các CTĐT của Trường được thiết kế và giảng dạy theo kế hoạch đảm bảo sinh viên
khi tốt nghiệp hội đủ kiến thức, kỹ năng chuyên môn tốt và khả năng ngoại ngữ theo
chuẩn quốc tế. Đây là yếu tố nổi bât giúp tăng khả năng cạnh tranh của sinh viên
Trường Đại học Quốc tế Miền Đông khi tốt nghiệp [H24.22.03.01].
Mục tiêu tăng khả năng có việc làm của sinh viên sau 6 tháng tốt nghiệp đã
được Trường xác lâp trong kế hoạch chiến lược giai đoạn 2016 – 2020
[H24.22.01.05]; [H24.22.01.06]. Để tăng khả năng việc làm của sinh viên, Trường đã
thành lâp Trung tâm kết nối cộng đồng (2014), Vườn ươm doanh nghiệp (2018) có
trách nhiệm tư vấn, định hướng, kết nối sinh viên Trường với các nhà tuyển dụng
[H24.22.03.02]; [H24.22.03.03]. Đây là những mô hình sáng tạo trong các trường đại
học vừa giúp tăng cơ hội việc làm của sinh viên, vừa là kênh tiếp nhân thông tin sát
thực nhất về nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp, qua đó giúp lãnh đạo Trường có
các dự báo xu hướng, các chủ trương, chính sách đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tế.
Ngoài ra để giám sát khả năng có việc làm của sinh viên, Phòng Đảm bảo chất
lượng đã chủ trì thực hiện các khảo sát về tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp
qua 3 khóa tốt nghiệp [H24.22.03.04]. Kết quả khảo sát cho thấy khả năng việc làm
của sinh viên tốt nghiệp đạt mức cao. Với khả năng chuyên môn tốt và trình độ Ngoại
ngữ IELTS 6.0, hơn 90% sinh viên Trường Đại học Quốc tế Miền Đông tốt nghiệp tìm
được việc làm trong 6 tháng. Trong số các sinh viên tìm được việc làm, tỉ lệ sinh viên
Trang 325
tìm được việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo có xu hướng tăng cao qua các
năm. So với kế hoạch chiến lược đã đề ra, Trường đã hoàn thành tốt và vượt chỉ tiêu
[H24.22.01.20].
Bảng 47. Tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp
Năm tốt nghiệp
2016 2017 2018
Bậc đại học
Ty lệ có việc làm đúng ngành đào tạo (%)
- Sau 6 tháng tốt nghiệp 84,81% 87,5% 89,3%
- Sau 12 tháng tốt nghiệp 90,74% 92,5% 94,65%
Ty lệ có việc làm trái ngành đào tạo (%) 9,26% 7,5% 5,35%
Ty lệ tự tạo được việc làm (%) 3,7% 10% 8,56%
Thu nhâp bình quân/tháng của sinh viên có
việc làm 9,5 triệu 9,5triệu 9,5triệu
Bậc cao đẳng
Ty lệ sinh viên có việc làm đúng ngành đào
tạo (%)
- Sau 6 tháng tốt nghiệp 66,67% 100% 75%
- Sau 12 tháng tốt nghiệp 100% 100% 100%
Ty lệ sinh viên có việc làm trái ngành đào
tạo (%) 0% 0% 0%
Ty lệ tự tạo được việc làm (%) 0% 0% 0%
Thu nhâp bình quân/tháng của sinh viên có
việc làm 6 triệu 6 triệu 7,2 triệu
Đối với đối tượng sinh viên hoàn thành CTĐT nhưng chưa tốt nghiệp vì thiếu
chứng chỉ IELTS 6.0, khả năng việc làm của các sinh viên cũng đạt mức cao. Cụ thể
trong 98 sinh viên được khảo sát, 46% các phản hồi là đã có việc làm. Dù thiếu chứng
chỉ IELTS 6.0, hầu hết các sinh viên này đều đã đạt IELTS 5.5 cùng với việc hoàn
thành khối kiến thức chuyên môn của CTĐT, các sinh viên đã tìm được nhiều cơ hội
việc làm trong các lĩnh vực khác nhau.
Trang 326
Biểu đồ 30. Tình hình việc làm của sinh viên hoàn thành CTĐT chưa tốt nghiệp
Trong những năm qua, Trung tâm kết nối cộng đồng và Vườn ươm doanh
nghiệp đã thực hiện tốt vai trò kết nối sinh viên và doanh nghiệp. Nhằm chuẩn bị cho
sinh viên các kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc cần thiết khi tham gia vào môi
trường làm việc thực tế, Trung tâm kết nối cộng đồng đã giới thiệu và tổ chức cho
hàng trăm lượt sinh viên đi kiến tâp, thực tâp tại doanh nghiệp mỗi năm, tổ chức cho
sinh viên đi Fieldtrip tại Singapore vào các năm 2014, 2015, 2018. Các đơn vị cũng
thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, giao lưu, tư vấn việc làm, ngày
hội việc làm với sự tham gia của nhiều chuyên gia, nhà tuyển dụng, nhà khởi nghiệp
thuộc các lĩnh vực; tổ chức các cuộc thi khởi nghiệp dành cho sinh viên và học sinh
THPT [H24.22.02.06]; [H24.22.03.05]. Đây là các hoạt động hữu ích giúp sinh viên
có định hướng phù hợp và các sự chuẩn bị cần thiết khi tốt nghiệp để tham gia vào thị
trường lao động đầy cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay.
Năm 2019, Trung tâm Kết nối cộng đồng đã xin chủ trương BGH thành lâp Hội
cựu sinh viên trường. Hội cựu sinh viên sẽ là nơi tâp hợp các sinh viên tốt nghiệp để
tìm hiểu thông tin về tình hình việc làm của cựu sinh viên; tiếp nhân các thông tin
phản hồi về hiệu quả, chất lượng đào tạo của Trường và nhu cầu thực tế của các doanh
nghiệp; đồng thời là kênh chia sẻ thông tin, kinh nghiệm thực tế, giới thiệu các cơ hội
việc làm, hỗ trợ, tư vấn giữa các cựu sinh viên và giữa cựu sinh viên với sinh viên hiện
tại. Tất cả sẽ nhằm mở rộng mạng lưới kết nối giữa các cựu sinh viên và tăng khả năng
việc làm của sinh viên khi tốt nghiệp [H24.22.03.06].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
46%
54%
Số lượng SV có việc làm Số lượng SV chưa có việc làm
Trang 327
Tiêu chí 22.4. Mức độ hài lòng của các bên liên quan về chất lượng của
người học tốt nghiệp được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
Với mục tiêu đào tạo để phục vụ “cộng đồng”, sự hài lòng của các bên liên quan
đối với chất lượng của người học phản ánh sự thành công của các CTĐT của Trường.
Thông qua các cuộc họp giao ban, BGH Trường luôn chú trọng yêu cầu các đơn vị có
biện pháp không ngừng nâng cao chất lượng sinh viên tốt nghiệp đáp ứng nhu cầu của
xã hội [H24.22.01.04]. Công tác khảo sát lấy ý kiến các bên liên quan bao gồm doanh
nghiệp và cựu sinh viên là nhiệm vụ quan trọng của Trường mà Phòng Đảm bảo chất
lượng phối hợp với Trung tâm kết nối cộng đồng, Phòng Đào tạo, Phòng Công tác sinh
viên chịu trách nhiệm thực hiện chính. Kể từ khóa sinh viên đầu tiên tốt nghiệp năm
2016, Phòng Đảm bảo chất lượng đã triển khai khảo sát lấy ý kiến của sinh viên tốt
nghiệp và các doanh nghiệp có quan hệ hợp tác và có tuyển dụng sinh viên của Trường
[H24.22.03.04]. Năm 2015, để nâng cao hiệu quả công tác khảo sát lấy ý kiến các bên
liên quan, Trường ban hành quy định về đánh giá, khảo sát, giám sát các thông tin của
các bên liên quan về mức độ hài lòng với chất lượng sinh viên tốt nghiệp. Đây là cơ sở
để các đơn vị triển khai công tác khảo sát lấy ý kiến thường xuyên, định kỳ trong giai
đoạn tới [H24.22.04.01].
Với vai trò là đối tượng thụ hưởng trực tiếp chất lượng đào tạo của các CTĐT,
hơn 80% các sinh viên tốt nghiệp được khảo sát trả lời đã học được những kiến thức,
kỹ năng cần thiết theo chuyên ngành tốt nghiệp. Bên cạnh đó, trong giai đoạn 2016 –
2018, Phòng Đảm bảo chất lượng đã thực hiện đối sánh kết quả khảo sát doanh nghiệp
về mức độ hài lòng đối với chất lượng sinh viên tốt nghiệp. Đánh giá chung, các doanh
nghiệp đồng ý sinh viên tốt nghiệp của Trường đại học Quốc tế Miền Đông có các
kiến thức, kỹ năng làm việc và trình độ ngoại ngữ tốt khi đảm nhiệm các vị trí công
việc (Bảng 48).
Bảng 48. Mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với chất lượng sinh viên tốt
nghiệp
Năm tốt nghiệp
2016 2017 2018
Ty lệ sinh viên đáp ứng yêu cầu của công việc, có thể
sử dụng được ngay (%) 77,78% 73,68% 81,40%
Ty lệ sinh viên cơ bản đáp ứng yêu cầu của công việc, 22,22% 26,32% 18,6%
Trang 328
Năm tốt nghiệp
2016 2017 2018
nhưng phải đào tạo thêm (%)
Ty lệ sinh viên phải được đào tạo lại hoặc đào tạo bổ
sung ít nhất 6 tháng (%) 0% 0% 0%
Dựa trên các kết quả đối sánh, lãnh đạo Trường đã có các biện pháp nhằm
không ngừng tăng mức độ hài lòng của các doanh nghiệp đối với chất lượng sinh viên
tốt nghiệp. Trường thường xuyên câp nhât, cải tiến các CTĐT giúp cung cấp cho sinh
viên nền tảng kiến thức, kỹ năng chuyên môn vững chắc trước khi tốt nghiệp
[H24.22.01.02]. Ngoài ra, nhằm đảm bảo tính câp nhât, phù hợp của các CTĐT,
Trường đã mời các doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến khi rà soát, cải tiến các
CTĐT. Trường đã thành lâp Trung tâm kết nối cộng đồng, Vườn ươm doanh nghiệp là
các đơn vị chịu trách nhiệm kết nối sinh viên với doanh nghiệp. Số lượng sinh viên
được Trung tâm giới thiệu kiến tâp, thực tâp tại doanh nghiệp tăng mạnh qua từng
năm. Nhiều hoạt động hướng nghiệp, ngày hội việc làm, hội thảo chuyên đề với sự
tham gia của các chuyên gia, nhà tuyển dụng đã được tổ chức. Việc tham gia các hoạt
động giúp sinh viên có định hướng phù hợp, nhân thức được các yêu cầu thực tế của
nhà tuyển dụng từ đó có các sự chuẩn bị cần thiết trước khi tốt nghiệp [H24.22.02.06].
Vườn ươm doanh nghiệp đã hỗ trợ, tư vấn các doanh nghiệp khởi nghiệp; tổ chức các
cuộc thi khởi nghiệp cho sinh viên. Đây cũng là một biện pháp hỗ trợ kết nối những ý
tưởng sáng tạo của sinh viên với các nhà đầu tư [H24.22.03.05].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 22:
1. Tóm tắt các điểm mạnh:
- Nhiệm vụ đào tạo luôn được đặc biệt quan tâm. Trường có kế hoạch đào tạo cụ
thể, rõ ràng; xác lâp mục tiêu không ngừng nâng cao tỉ lệ sinh viên đạt, giảm tỉ lệ thôi
học, đảm bảo sinh viên tốt nghiệp đúng tiến độ, nâng cao khả năng việc làm của sinh
viên và mức độ hài lòng của doanh nghiệp với chất lượng sinh viên tốt nghiệp.
Trang 329
- Trường thường xuyên chỉ đạo các đơn vị có kế hoạch giám sát, có kế hoạch
nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, tăng cường mức độ hài lòng của các bên liên
quan với chất lượng sinh viên tốt nghiệp.
- Công tác quản lý, rà soát, giám sát kết quả học tâp của sinh viên luôn được chú
trọng, có nhiều hỗ trợ đối với sinh viên yếu, đảm bảo tốt nghiệp đúng tiến độ.
- Trường có nhiều cải tiến, các mô hình hoạt động sáng tạo giúp hỗ trợ việc học
của sinh viên, tăng cường kết nối với doanh nghiệp, tạo điều kiện cho sinh viên kiến
tâp, thực tâp doanh nghiệp, sớm tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại:
- Tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp đúng tiến độ còn thấp, sinh viên còn gặp nhiều trở
ngại để đạt chuẩn IELTS 6.0
3. Kế hoạch cải tiến:
TT Mục
tiêu Nội dung
Đơn vị/ cá nhân
thực hiện
Thời gian
thực hiện (bắt
đầu và hoàn
thành)
Ghi
chú
1
Khắc
phục
tồn tại
1
Tăng cường các lớp kỹ
năng học tâp cho sinh
viên, sớm đạt chuẩn
IELTS 6.0
Trung tâm ngoại
ngữ, Bộ phân học
thuât xuất sắc,
Bộ phân cố vấn
học tâp
Bắt đầu:
1/2019
Hoàn thành:
Định kỳ mỗi
năm
2
Phát
huy
điểm
mạnh 1
Thường xuyên câp
nhât, rà soát các CTĐT
giúp cung cấp nền tảng
kiến thức chuyên môn
tốt cho sinh viên
Khoa, Phòng
Đào tạo, Phòng
Đảm bảo chất
lượng
Bắt đầu:
12/2019
Hoàn thành:
6/2020
3
Phát
huy
điểm
mạnh 2
Đẩy mạnh giám sát tình
hình học tâp của sinh
viên, tăng cường ứng
dụng CNTT trong quản
lý
Phòng Đào tạo,
Khoa, Bộ phân
cố vấn học tâp,
Phòng CNTT
Bắt đầu:
1/2019
Hoàn thành:
12/2019
Trang 330
4
Phát
huy
điểm
mạnh 3
Tăng cường các hoạt
động tư vấn, hướng
nghiệp, ngày hội việc
làm, giới thiệu sinh viên
kiến tâp, thực tâp tại
doanh nghiệp
Trung tâm kết
nối cộng đồng,
Vườn ươm doanh
nghiệp
Bắt đầu:
1/2019
Hoàn thành:
Định kỳ mỗi
năm
4. Mức đánh giá:
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 22 4,75
Tiêu chí 22.1 5
Tiêu chí 22.2 4
Tiêu chí 22.3 5
Tiêu chí 22.4 5
Trang 331
Tiêu chuẩn 23. Kết quả nghiên cứu khoa học
Tiêu chí 23.1. Loại hình và khối lượng nghiên cứu của đội ngũ giảng viên và
cán bộ nghiên cứu được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
Công tác nghiên cứu khoa học trong Trường phục vụ cho nhu cầu nâng cao chất
lượng đào tạo toàn diện, đáp ứng yêu cầu xã hội, thực hiện theo hướng kết hợp giảng
dạy, học tâp với ứng dụng những tri thức khoa học vào thực tiễn và nghiên cứu. Loại
hình hoạt động nghiên cứu được Trường quy định cụ thể tại Điều 3 "hoạt động khoa
học công nghệ trong đại học" trong Quy định về quản lý hoạt động NCKH
[H25.23.01.01]. Trong đó nêu rõ các loại hình hoạt động NCKH của Trường bao gồm:
nghiên cứu và điều tra những vấn đề cơ bản tổng hợp thuộc các lĩnh vực công nghệ,
máy tính, phương pháp dạy-học, những vấn đề văn hoá, giáo dục, tâm lý, ngôn ngữ,
kinh tế, du lịch, y học...; nghiên cứu những vấn đề về phương pháp luân khoa học
nhằm cải tiến công tác đào tạo, bao gồm: nội dung chương trình, giáo trình, sách giáo
khoa, thường xuyên bổ sung vào nội dung giảng dạy những thành tựu và kiến thức mới
nhất, hướng dẫn sinh viên thực hiện nghiên cứu khoa học.
Nhiệm vụ chính của Giảng viên ĐHQTMĐ bao gồm giảng dạy; Nghiên cứu
khoa học; Học tâp, bồi dưỡng chuyên môn; Hoạt động chuyên môn tâp thể; Lao động
nghĩa vụ được quy định cụ thể trong Quy định về công tác NCKH và tự bồi dưỡng của
cán bộ giảng dạy [H25.23.01.02]. Riêng hoạt động NCKH của GV ĐH QTMĐ được
thực hiện dưới các loại hình sau: (i) Biên soạn sách, giáo trình, tài liệu tham khảo; (ii)
Bài báo, báo cáo khoa học đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành hoặc đăng
trên các kỹ yếu hội thảo trong nước và quốc tế; (iii) Đề tài NCKH các cấp; (vi) Hướng
dẫn sinh viên NCKH các cấp; dự thi các cuộc thi liên quan về KHCN; (v) Bằng SHTT
(Bằng phát minh, sáng chế; Bằng kiểu dáng công nghiệp). Giảng viên phải dành ít nhất
1/3 tổng quỹ thời gian làm việc trong năm học để làm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.
Cụ thể, thời gian làm công tác nghiên cứu khoa học được quy ra giờ chuẩn như trong
Bảng 49 [H25.23.01.03].
Trang 332
Bảng 49. Quy đổi giờ chuẩn
THỜI GIAN LÀM CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐƯỢC QUY RA
GIỜ CHUẨN
1 Giáo sư 416 giờ 94 giờ chuẩn (tiết)
2 Phó giáo sư, giảng viên chính, tiến sĩ 375 giờ 85 giờ chuẩn (tiết)
3 Giảng viên 292 giờ 51 giờ chuẩn (tiết)
4 Trợ giảng 166 giờ 29 giờ chuẩn (tiết)
Phòng KHCN là đơn vị chính được HĐQT, BGH giao nhiệm vụ quản lý, theo
dõi và giám sát hoạt động NCKH của Trường nói chung và của đội ngũ GV nói riêng.
Hoạt động NCKH của đội ngũ Giảng viên ĐHQTMĐ được quản lý theo dõi và giám
sát theo cơ chế được quy định trong Quy trình quản lý đề tài NCKH Giảng viên
[H25.23.01.04]. Trong đó quy định trách nhiệm các bên liên quan bao gồm cá nhân
thực hiện đề tài, Phòng KHCN, Phòng KTTC, hội đồng xét duyệt; Xây dựng và đăng
ký đề tài nghiên cứu khoa học thông qua phiếu đăng ký nhiệm vụ NCKH hàng năm
vào đầu mỗi năm học; Phòng KHCN sau đó có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả
đăng ký nhiệm vụ NCKH [H25.23.01.05]; [H25.23.01.06] và trình BGH xét duyệt
thông qua Tiêu chuẩn xét chọn đề tài [H25.23.01.07] và giao nhiệm vụ; Thực hiện và
báo cáo tiến độ; Nghiệm thu đề tài; Quyết toán kinh phí. Ngoài ra trong Thông báo các
chỉ số phấn đấu năm học [H25.23.01.08] hàng năm bắt đầu từ năm 2016, Nhà trường
có thiết lâp các chỉ tiêu (KPIs) về loại hình và số lượng NCKH bao gồm số đề tài
NCKH hàng năm, doanh thu hoạt động KHCN, số lượng sách, bài báo, báo cáo khoa
học. Phòng KHCN, Khoa và các GV có trách nhiệm thực thi các chỉ tiêu này.
Kết quả hoạt động NCKH của cá nhân GV được đánh giá theo Quy định về xếp
loại thi đua cá nhân trong NCKH [H25.23.01.09]. Trong đó quy định cách tính điểm
cho các hoạt động NCKH và cách thức xếp loại thi đua nghiên cứu khoa học hàng năm
cho Giảng viên làm công tác giảng dạy/nghiên cứu tại các khoa chuyên môn của
Trường Đại học Quốc tế Miền Đông.
Trang 333
Kết quả hoạt động NCKH hàng năm và giai đoạn sẽ được Phòng KHCN tổng
kết và báo cáo HĐQT, BGH thông qua Báo cáo tổng kết về KHCN hàng năm
[H25.23.01.10] và Báo cáo kết quả hoạt động KHCN giai đoạn [H25.23.01.11] của
Phòng KHCN. Trong báo cáo kết quả hoạt động NCKH hàng năm, Phòng KHCN có
nhiệm vụ tổng kết kết quả đã thực hiện và triển khai trong năm, rà soát các hoạt động
NCKH và đề xuất giải pháp và phương hướng cho năm học tiếp theo. Trong báo cáo
giai đoạn (5 năm) về hoạt động NCKH, ngoài các kết quả thực tế đã đạt được, Phòng
KHCN còn rà soát, phân tích xu hướng trong suốt giai đoạn để nhân dạng các nguyên
nhân và đề xuất phương hướng hoạt động cho giai đoạn tiếp theo.
Kết quả hoạt động NCKH của đội ngũ GV từ năm 2014 đến năm 2018 được
trình bày trong Bảng 50.
Bảng 50. Thống kê kết quả hoạt động của đội ngũ GV
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA ĐỘI NGŨ GV
Hạn mục Số lượng
Tổng số công bố KH 119
Tổng số đề tài NCKH 69
Tổng số sách, giáo trình, tài liệu tham khảo 78
Tổng số triển lãm, giải thưởng khoa học và công nghệ 14
Kết quả cho thấy mặc dù giai đoạn đầu Trường mới thành lâp còn nhiều khó
khăn, tuy nhiên GV Trường đã nỗ lực cá nhân thât nhiều trong hoạt động công bố khoa
học, viết sách, giáo trình và tài liệu tham khảo cũng như hướng dẫn SV tham gia các
cuộc thi KHCN và dành nhiều giải thưởng cao.
Chất lượng hoạt động nghiên cứu của đội ngũ giảng viên được Nhà Trường
đánh giá dựa trên các kênh thông tin sau: Nếu là các bài báo sẽ dựa theo tiêu chuẩn ISI
và SCOPUS; nếu là tham luân tại các hội nghị hội thảo sẽ đánh giá xem hội nghị có
đánh giá của hội đồng chuyên gia (peer review) hay không, có đăng toàn văn hay
không và được hướng dẫn và quy định rõ trong Quy định về công tác NCKH và tự bồi
Trang 334
dưỡng đối với GV [H25.23.01.02]. Đối với các đề tài nghiên cứu, việc đánh giá chất
lượng được thực hiện nghiêm túc thông qua xét duyệt và nghiệm thu của Hiệu trưởng,
Hội đồng Khoa học Trường và Hội đồng nghiệm thu chuyên môn.
Ngoài ra, Trường cũng đã tiến hành thực hiện khảo sát ý kiến của GV về tính
chuyên nghiệp của giảng viên trong hoạt động nghiên cứu (73% hài lòng), về năng lực,
tính câp nhât thông tin, khả năng giao tiếp và hợp tác với đối tác (70% hài lòng) và đa
số đồng ý về khả năng vân dụng kiến thức trong nghiên cứu, làm việc độc lâp, lâp kế
hoạch nghiên cứu, tinh thần trách nhiệm, trung thực, quản lý nghiên cứu khoa học
[H25.23.01.12]; [H25.23.01.13].
Kết quả rà soát đối sánh kết quả hoạt động NCKH của GV được Phòng KHCN
thực hiện và trình bày trong báo cáo tổng kết về KHCN hàng năm và giai đoạn
[H25.23.01.10]; [H25.23.01.11]. Cụ thể kết quả rà soát đối sánh từ năm 2014 đến năm
2018 theo thời gian và theo chỉ tiêu (KPIs) được mô tả trong Biểu đồ 31 và Bảng 51.
Kết quả đối sánh theo thời gian cho thấy, số đề tài NCKH và kết quả công bố KH của
GV có xu hướng tăng đều trong toàn giai đoạn. Đặc biệt, số lượng đề tài NCKH tăng
mạnh vào các năm cuối giai đoạn chứng tỏ hoạt động NCKH của nhà trường đã đi vào
nề nếp. Hoạt động viết sách, giáo trình và tài liệu giảng dạy có chiều hướng giảm nhẹ
vào cuối giai đoạn. Điều này có thể hiểu trong giai đoạn cuối, hoạt động đào tạo đã ổn
định nên công tác viết sách và giáo trình không còn được ưu tiên hàng đầu như trong
đầu giai đoạn và sẽ dành thời gian hơn cho hoạt động NCKH. Các giải thưởng KHCN
nhìn chung duy trì được xu hướng qua các năm. Ngoài ra, kết quả đối sánh với chỉ tiêu
(KPIs) trong năm cho thấy, số đề tài NCKH đáp ứng tốt các chỉ tiêu đặt ra; hoạt động
công bố khoa học và viết sách, giáo trình chỉ đạt chỉ tiêu vào năm 2016 và không đạt
vào những năm 2017, 2018.
Trang 335
Biểu đồ 31. Tổng hợp kết quả NCKH của GV
Bảng 51. Kết quả thực hiện chỉ tiêu về số đề tài NCKH và số lượng sách, bài báo,
báo cáo khoa học được công bố trong năm
Kết quả thực hiện chỉ tiêu về số đề tài NCKH và số lượng sách, bài báo, báo cáo khoa học
được công bố trong năm
2016 2017 2018
KPI KQ Đánh giá KPI KQ Đánh giá KPI KQ Đánh giá
Số lượng sách, bài
báo, báo cáo khoa
học được công bố
trong năm
20 32 ĐẠT 30 25 KHÔNG
ĐẠT 40 33
KHÔNG
ĐẠT
Số đề tài NCKH
hàng năm. 15 22 ĐẠT 20 16 ĐẠT 25 32 ĐẠT
Trang 336
Khối lượng và chất lượng NCKH của Giảng viên được chú trọng cải tiến liên
tục thông qua việc cải tiến các chính sách, các quy chế quy định được đề xuất trong
buổi họp giữa Phòng KHCN và Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường hàng năm
[H25.23.01.14]. Các đề xuất này sau đó sẽ được chuyển tải thông qua kế hoạch hoạt
động NCKH hàng năm [H25.23.01.15]; [H25.23.01.16]. Cụ thể, trong giai đoạn vừa
qua, Trường có nhiều chính sách cụ thể giúp khuyến khích và hỗ trợ hoạt động NCKH
của Giảng viên bao gồm:
Chính sách thu hút GV nước ngoài với 58 GV và chuyên viên năm 2018
[H25.23.01.17]. Việc thu hút GV nước ngoài sẽ giúp tạo điều kiện nâng cao trình độ
ngoại ngữ và trao đổi kinh nghiệm nghiên cứu cho cả lực lượng GV và SV.
Tổ chức hội thảo hàng năm [H25.23.01.18]; Mời GS các đối tác uy tín về giảng
dạy hoặc báo cáo hội thảo chuyên đề (seminar) [H25.23.01.19] nhằm tăng cường mối
quan hệ và trao đổi củng cố kinh nghiệm nghiên cứu cho GV;
Tạo điều kiện về nhà ở cho GV [H25.23.01.20] để GV yên tâm nghiên cứu và
giảng dạy;
Trường cử nhân sự tham gia đề án Thành phố thông minh, đồng tổ chức diễn
đàn Hiệu trưởng WTA lần thứ 10 với Trường Đại học ChungNam nhằm mở rộng quan
hệ, nâng cao vị thế và uy tín của Trường trong cộng đồng với mục đích tạo điều kiện
nâng cao nhu cầu NCKH cả đầu vào lẫn đầu ra [H25.23.01.21].
Đưa giảng viên đi tu nghiệp và học hỏi kinh nghiệm, Hỗ trợ GV dự hội thảo
trong và ngoài nước [H25.23.01.22]; [H25.23.01.23] với mục đích mở rộng quan hệ
trong lĩnh vực KHCN, học hỏi nâng cao trình độ NCKH và khuyến khích GV tham gia
NCKH.
Việc Nhà Trường hoàn thiện dần hệ thống văn bản liên quan hoạt động NCKH
giúp số lượng các đề tài NCKH và các công bố khoa học tăng dần qua các năm. Trong
năm 2018, Trường đầu tư mạnh về cơ sở vât chất hỗ trợ NCKH như đầu tư xây dựng
Vườn ươm doanh nghiệp Becamex, FabLab, Trung tâm kết nối cộng đồng hứa hẹn sẽ
tạo điều kiện thu hút và phát triển NCKH sắp tới. Trong giai đoạn từ khi thành lâp đến
năm 2018, Trường đã không ngừng nỗ lực tìm kiếm, chọn lọc và ký kết với các đối tác
uy tín bao gồm các Trường đại học từ Mỹ, Nhât, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan; các
bệnh viện; các doanh nghiệp lớn nhằm phát triển hệ thống đối tác trong hoạt động
Trang 337
NCKH và chuyển giao công nghệ. Cụ thể trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018,
Trường đã tiến hành ký kết tổng cộng 21 thỏa thuân hợp tác với các đơn vị trong và
ngoài nước [H25.23.01.10].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 23.2. Loại hình và khối lượng nghiên cứu của người học được xác
lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
NCKH được Trường xác định là hoạt động trí tuệ và học thuât quan trọng giúp
SV vân dụng lý thuyết phương pháp luân và phương pháp NCKH trong chương trình
học vào thực tiễn, làm quen với hoạt động nghiên cứu, bước đầu giải quyết những vấn
đề khoa học để từ đó mở rộng và hoàn thiện vốn hiểu biết của mình. SV tham gia hoạt
động NCKH dưới nhiều hình thức khác nhau như [H25.23.02.01]: (i) Nghiên cứu
những vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn được đào tạo và các vấn đề xã hội đặt ra; (ii)
Tham gia triển khai áp dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời
sống; (iii) Tham gia một phần các đề tài khoa học cấp khoa và cấp trường; (vi) Tham
gia dịch thuât các tài liệu phục vụ giảng dạy và học tâp; (v) Tham gia thực hiện các
hợp đồng nghiên cứu khoa học với các doanh nghiệp. vi) Thực hiện các công trình
nghiên cứu để tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học, hội thi sáng tạo khoa học công
nghệ tuổi trẻ, thi tìm hiểu về các lĩnh vực chuyên môn, thi Robocon, thi tay nghề, ...;
(vii) Viết tiểu luân, báo cáo thực tâp, làm khóa luân (theo quy định trong CTĐT, trong
ĐCCT môn học).
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐHQTMĐ tuân thủ theo Quy
định về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường [H25.23.02.02], trong đó
quy định quyền hạn và trách nhiệm của các cấp quản lý khoa học công nghệ của
Trường; quy định về quy trình thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của sinh
viên. Văn bản này cũng quy định về việc khen thưởng những sinh viên có công trình
nghiên cứu khoa học đạt giải thưởng sinh viên NCKH và các giải thưởng khoa học các
cấp được cộng vào điểm trung bình chung học tâp của học kỳ đang học theo mức cao
nhất là 0,4 điểm trên 1 đề tài và mức tiền thưởng sẽ do Hiệu trưởng Nhà trường quyết
định.
Trang 338
Trong giai đoạn đầu hoạt động, số lượng sinh viên còn hạn chế, hoạt động
NCKH của sinh viên chủ yếu được khuyến khích và hỗ trợ toàn diện theo nhu cầu nên
Nhà trường chưa thiết lâp về chỉ tiêu (KPIs) về loại hình và số lượng NCKH của sinh
viên.
Việc tổ chức hoạt động NCKH cho SV của ĐH QTMĐ tuân theo Thông tư
19/2012/TT-BGDĐT ban hành quy định về hoạt động NCKH của SV trong các CSGD
đại học của Bộ GD&ĐT [H25.23.02.03]. Ngoài ra, Nhà trường đã ban hành một quy
trình quản lý đề tài NCKH sinh viên để hướng dẫn, quản lý hoạt động NCKH của SV
với các hướng dẫn, biểu mẫu rõ ràng [H25.23.02.02].
Các kết quả hoạt động NCKH của sinh viên bao gồm các loại hình, khối lượng
và chất lượng được Phòng KHCN tổng kết và báo cáo hàng năm trong Báo cáo tổng
kết về NCKH của Phòng KHCN hàng năm [H25.23.01.10]. Tổng số đề tài NCKH SV
tính đến năm 2018 là 51 đề tài. Toàn trường đã có 16 giải thưởng của sinh viên trong
giai đoạn này.
Một số kết quả nổi bât và tiêu biểu của sinh viên trong hoạt động NCKH có thể
kể đến ví dụ SV Trường đã tham gia và đạt giải cao trong các cuộc thi sau đây:
Các giải lâp trình sinh viên quốc tế ACM và Olympic tin học như Bảng sau
[H25.23.02.04]:
Bảng 52. Giải thưởng lập trình quốc tế ACM và Olympic tin học của Sinh viên
Giải thưởng lập trình sinh viên quốc tế ACM và Olympic tin học
của Sinh viên
Năm Giải thưởng
2013 Giải ba Olympic tin học.
SV Nguyễn Mạnh Phúc
2014
Giải ba kỳ thi ACM - Vòng thi quốc gia.
SV Nguyễn Mạnh Phúc, Lưu Nhât Phi, Trần Công Duy
2 giải khuyến khích Olympic tin học.
SV Lưu Nhât Phi, Trần Công Duy
2015 Giải nhì kỳ thi ACM - Vòng thi khu vực miền nam.
Trang 339
SV Nguyễn Mạnh Phúc, Lưu Nhât Phi, Trần Công Duy
Giải va kỳ thi ACM - Vòng thi khu vực châu Á.
SV Nguyễn Mạnh Phúc, Lưu Nhât Phi, Trần Công Duy
2016
Giải ba kỳ thi ACM - Vòng thi khu vực miền nam.
SV Đàm Đức Duy, Trần Phúc Hâu, Nguyễn Đức Tuấn
Giải ba Olympic tin học.
SV Đỗ Duy Tân
Giải khuyến khích Olympic tin học.
SV Đàm Đức Duy
2018 Giải ba Olympic tin học.
SV Nguyễn Hùng Cường
Một giải nhì (Nhóm SV Nguyễn Đặng Tấn Tài, Nguyễn Hoàng Sỹ, Nguyễn
Hoài Nhân, Lý Minh Phương, Lâm Ngọc Châu, Tôn Hệ Nhi, Lê Anh Tuấn - Ứng dụng
IoT trồng Rau sạch trong nhà) và 1 giải khuyến khích (Sinh viên Đặng Đoàn Hữu
Phước - Hệ quan trắc tự động được giám sát và điều khiển từ xa) của Hội thi Sáng tạo
kỹ thuât tỉnh Bình Dương lần thứ VII năm 2015-2017 do Sở KHCN Bình Dương tổ
chức.
Giải 03 Cuộc thi Tài năng chứng khoán.
Giải nhất Cuộc thi Khởi nghiệp sinh viên (Student startup competition SSC)
Cùng với kết quả hoạt động NCKH của GV, công tác rà soát, đối sánh kết quả
hoạt động của SV về loại hình, khối lượng và chất lượng được Phòng KHCN thực hiện
hàng năm và giai đoạn [H25.23.01.10]; [H25.23.01.11] để báo cáo HĐQT, BGH và
HĐ KHĐT Trường. Việc phân tích xu hướng từ kết quả đối sánh, rà soát là một công
cụ hữu ích để Trường đánh giá hiện trạng, phân tích nguyên nhân và đề xuất phương
hướng nhiệm vụ cho năm và giai đoạn tiếp theo. Biểu đồ 32 là kết quả đối sánh số đề
tài NCKH của SV từ năm 2014 đến năm 2018.
Trang 340
Biểu đồ 32. Đối sánh kết quả hoạt động NCKH của SV từ năm 2014 đến năm
2018
Kết quả cho thấy các đề tài NCKH SV có xu hướng tăng đều qua các năm tuy
nhiên số lượng còn hạn chế. Trong giai đoạn tới, hoạt động này cần được Nhà trường
chú trọng và có chính sách hợp lý hơn để khuyến khích và phát triển cả về số lượng và
chất lượng các hoạt động NCKH của sinh viên.
Dựa vào kết quả phân tích, đối sánh được trình bày tại buổi họp hàng năm giữa
Phòng KHCN và Hội đồng KHĐT Trường [H25.23.01.14], Trường đã có những chính
sách cụ thể nhằm khuyến khích và phát triển hoạt động NCKH SV bao gồm: (i) Hỗ trợ
sinh viên NCKH [H25.23.02.05]; (ii) Thực tâp tại doanh nghiệp [H25.23.02.06]; (iii)
Tham quan nhà máy trong và ngoài nước ít nhất 3 lần; (vi) Hỗ trợ SV tham gia hội
nghị, hội thảo, các cuộc thi [H25.23.01.22]; [H25.23.01.23]; (v) Xây dựng FabLab
giúp hỗ trợ phát triển sản phẩm mẫu, kiểm nghiệm giải pháp; (vi) Chính sách thưởng
điểm cho các kết quả NCKH sinh viên [H25.23.02.05]; (vii) Xây dựng và đưa vào vân
hành Vườn ươm doanh nghiệp Becamex giúp ươm tạo và đưa sản phẩm nghiên cứu ra
thị trường [H25.23.02.07]. Những chính sách thay đổi tích cực và kịp thời này góp
phần tạo nên kết quả phát triển liên tục về hoạt động NCKH SV (Biểu đồ 32).
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 23.3. Loại hình và số lượng các công bố khoa học bao gồm cả các
trích dẫn được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
Trang 341
Công bố khoa học là một trong những tiêu chuẩn đánh giá năng lực Trường đại
học nói chung và của giảng viên nói riêng. Công bố khoa học được quy đổi ra tiết
chuẩn, quy đổi thành số điểm đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ NCKH của GV.
Loại hình và chất lượng các công bố khoa học của GV tại ĐHQTMĐ được xác lâp bao
gồm: (i) Bài viết được đăng trên các loại hình bao gồm nhưng không giới hạn: báo, tạp
chí, tâp san, tuyển tâp chuyên đề dạng giấy hoặc điện tử về khoa học trong nước và
quốc tế; (ii) Bài viết dạng báo cáo chuyên đề tại các hội thảo, hội nghị khoa học trong
nước và quốc tế; (iii) Xuất bản sách giáo trình, chuyên khảo, tham khảo; (iv) Kết quả
nghiên cứu được áp dụng vào thực tiễn, vào giảng dạy (những nội dung nghiên cứu
được áp dụng như là những ý tưởng mới hoặc những sáng kiến quan trọng trong công
việc); (v) Báo cáo về các hoạt động học thuât/kỹ năng nghiên cứu [H25.23.03.01].
Chỉ tiêu (KPIs) về loại hình và số lượng công bố khoa học được Trường nêu
trong Thông báo các chỉ số phấn đấu năm học [H25.23.01.08]. Các Khoa và Đơn vị có
liên quan hoạt động KHCN sẽ căn cứ các chỉ tiêu này để triển khai kế hoạch hoạt động
của mình nhằm hiện thực hóa các chỉ tiêu về công bố khoa học. Phòng KHCN là đơn
vị được HĐQT/BGH giao nhiệm vụ theo dõi và giám sát về loại hoạt động này. Việc
công bố các kết quả NCKH được quy định cụ thể trong Quy định về quản lý công bố
thông tin trong đào tạo và NCKH [H25.23.03.01]. Trong đó quy định các hình thức
công bố thông tin trong đào tạo, nghiên cứu khoa học bao gồm: (i) Bài viết được đăng
trên các loại hình bao gồm nhưng không giới hạn: báo, tạp chí, tâp san, tuyển tâp
chuyên đề dạng giấy hoặc điện tử về khoa học trong nước và quốc tế; (ii) Bài viết dạng
báo cáo chuyên đề tại các hội thảo, hội nghị khoa học trong nước và quốc tế; (ii) Xuất
bản sách giáo trình, chuyên khảo, tham khảo.
Văn bản này cũng hướng dẫn quy trình công bố thông tin bao gồm: (i) Đề nghị
được phép công bố thông tin trong đào tạo, nghiên cứu khoa học; (ii) Xây dựng bản
thảo bài viết; (iii) Hoàn chỉnh bài viết; (iv) Báo cáo kết quả công bố. Trách nhiệm của
các bên liên quan cũng được quy định. Cụ thể, Phòng Khoa học Công nghệ trong
phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình quản lý hoạt động công bố thông tin đào tạo,
nghiên cứu khoa học theo cách thống kê số lượng và lưu trữ các bài viết được đăng
trên tạp chí; được báo cáo trong hội thảo, hội nghị và được xuất bản.
Trang 342
Kết quả công bố khoa học hàng năm và giai đoạn sẽ được Phòng KHCN tổng
hợp trong báo cáo tổng kết về KHCN hàng năm và giai đoạn [H25.23.01.10];
[H25.23.01.11]. Một số kết quả chính về hoạt động công bố KH của Trường bao gồm:
Tính đến tháng 12 năm 2018, tổng số bài báo công bố trong nước là 7 bài; Tổng số bài
báo công bố ngoài nước là 28 bài; Tổng số bài báo công bố trên Tạp chí / Tâp san cấp
trường là 04 bài; Tổng số bài báo đăng trong ky yếu hội nghị trong nước là 05 bài;
Tổng số bài báo đăng trong ky yếu hội nghị ngoài nước là 33 bài.
Kết quả công bố khoa học hàng năm và giai đoạn về loại hình, số lượng và chất
lượng sẽ được Phòng KHCN trình bày, thảo luân và đánh giá trong buổi họp hàng năm
giữa Phòng KHCN và Hội đồng KHĐT Trường [H25.23.01.14]. Các giảng viên có kết
quả công bố tốt dựa trên hệ thống ISI, SCOPUS sẽ nhân các khuyến khích tương xứng
như sẽ được ưu tiên về xét duyệt thực hiện đề tài trong năm tiếp theo, sẽ được chuyển
đổi sang giờ làm việc tương ứng.
Nhân thức được tầm quan trọng của kết quả công bố khoa học đối với GV và
hoạt động đào tạo và nghiên cứu của Trường, Trường rất quan tâm đến kết quả các
công bố khoa học cả về loại hình, số lượng và chất lượng. Do đó, Trường giao Phòng
KHCN phải thực hiện việc rà soát, đối sánh hàng năm và giai đoạn nhằm có giải pháp
kịp thời cho mục tiêu phát triển liên tục hoạt động này. Kết quả đối sánh kết quả hoạt
động công bố khoa học của toàn Trường từ năm 2014 đến 2018 [H25.23.01.11] được
thể hiện trong Biểu đồ 33.
Trang 343
Biểu đồ 33. Kết quả công bố KH Trường ĐHQTMĐ từ năm 2014 đến năm 2018
Kết quả đối sánh theo thời gian cho thấy, số bài báo công bố trong nước chỉ mới
bắt đầu ở cuối giai đoạn nhưng có xu hướng tăng mạnh; số bài báo công bố ngoài nước
còn tăng giảm qua các năm nhưng nhìn chung có xu hướng tăng; Số báo cáo tham luân
tại các hội nghị khoa học ngoài nước có xu hướng tăng đều qua các năm. Số lượng bài
báo công bố ngoài nước cũng như các bài báo cáo tham luân tại các hội nghị khoa học
ngoài nước ngày càng chiếm ưu thế hơn, điều này chứng tỏ có sự phát triển về chất
lượng công bố. Kết quả đối sánh với chỉ tiêu (KPIs) về công bố khoa học đã được kết
hợp trình bày trong tiêu chí 23.1. Đây là một kết quả đáng khích lệ cho tâp thể Trường
ĐHQTMĐ trong giai đoạn đầu mới thành lâp còn nhiều khó khăn về lực lượng và điều
kiện NCKH cũng như phải dành nhiều nguồn lực cho công tác ổn định đào tạo. Trong
Trang 344
các giai đoạn tiếp theo cần tiếp tục duy trì và phát huy cả về số lượng, chủng loại và
chất lượng các công bố khoa học.
Những kết quả đáng khích lệ trên về hoạt động công bố khoa học một phần nhờ
vào nỗ lực cá nhân rất lớn của đội ngũ giảng viên trong giai đoạn đầu phải tâp trung
nhiều vào công tác đào tạo và tuyển sinh; Đồng thời nhờ vào những chính sách hiệu
quả và kịp thời nhằm thúc đẩy hoạt động này bao gồm [H25.23.01.14];
[H25.23.01.15]: (i) Tổ chức hội nghị hội thảo hàng năm nhằm xây dựng quan hệ và
tạo điều kiện cho GV giao lưu, trao đổi kinh nghiệm NCKH và đăng bài báo khoa học
giúp tăng cường hoạt động công bố khoa học [H25.23.01.18]; (ii) Đưa GV tham dự
các hội thảo Thành phố thông minh tại Mỹ [H25.23.01.22]; [H25.23.01.23] với mục
đích học hỏi kinh nghiệm, trau dồi năng lực nghiên cứu để từ đó tăng cường các kết
quả công bố khoa học sau này; (iii) Khuyến khích viết báo chung nhằm phát triển mối
quan hệ và tăng cường năng lực công bố khoa học; (iv) Bên cạnh việc không giới hạn
nguồn ngân quỹ cho NCKH, Nhà trường còn thành lâp các Nhóm nghiên cứu mạnh về
kỹ thuât bao gồm: PTN robotic và điều khiển thông minh (ERIS Lab); PTN Điện tử
công suất (Power Electronic Lab); PTN chiếu sáng thông minh (Philips Lighting Lab).
7 nhóm nghiên cứu về quản trị bao gồm: Quản lý chuỗi chung ứng; Marketing; Khởi
nghiệp; Tài chính; Quản lý bệnh viện; Kinh tế học; Thành phố thông minh.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 23.4. Loại hình và số lượng các tài sản trí tuệ được xác lập, giám sát
và đối sánh để cải tiến.
Trường ĐHQTMĐ có quy định cụ thể về các loại hình và số lượng các TSTT,
trong đó có quy định về việc sở hữu trí tuệ. Các loại hình SHTT ở Trường bao gồm:
sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu, bản quyền tác giả, bản quyền phần mềm.
Trong hoạt động nghiên cứu khoa học, nhà Trường đã có các quy định cụ thể về loại
hình và số lượng các TSTT [H25.23.04.01], các văn bản này ban hành dựa trên các
luât về SHTT, Luât KHCN và các Nghị định liên quan [H25.23.04.02]. Trong Quy
định quản lý TSTT quy định có 2 loại chính: TSTT liên quan đến quyền tác giả và
quyền sở hữu công nghiệp. Trong đó: (i) Các loại hình TSTT là các tác phẩm được bảo
hộ quyền tác giả bao gồm: sách, giáo trình, bài giảng, bài báo khoa học, công trình
Trang 345
khoa học, phần mềm máy tính… Quyền tác giả đối với tác phẩm phát sinh tại thời
điểm tác phẩm sáng tạo được thể hiện dưới hình thức vât chất nhất định, không phân
biệt tác phẩm đã công bố hoặc chưa công bố; (ii) Các TSTT thuộc quyền sở hữu công
nghiệp bao gồm các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. Tài sản này được bảo vệ khi chủ
sở hữu nộp hồ sơ yêu cầu và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bằng bảo
hộ.
Nhà trường ban hành quy định quy đổi ra tiết chuẩn, quy đổi thành số điểm
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ NCKH của GV [H25.23.01.03] từ đó giúp đánh
giá và chuyển đổi các sản phẩm trí tuệ của giảng viên.
Để hỗ trợ hoạt động liên quan TSTT, Trường đã ban hành các quy trình hướng
dẫn liên quan bao gồm Quy trình chuyển giao công nghệ và Quy trình đăng ký SHTT
[H25.23.04.03] trong đó quy định rõ trách nhiệm của các bộ phân liên quan bao gồm
Phòng KHCN tiếp nhân yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trong Trường và đánh giá sơ
bộ, thỏa thuân về quyền lợi của chủ sở hữu và tài sản sở hữu, hoàn tất thủ tục, hồ sơ,
kinh phí; Hội đồng đánh giá và BGH thẩm định và đánh giá. Ngoài ra còn hướng dẫn
rõ quy trình đăng ký SHTT và chuyển giao công nghệ.
Các chỉ tiêu (KPIs) về TSTT (Số lượng sách, bài báo, báo cáo khoa học được
công bố trong năm) được Trường thiết lâp trong Thông báo các chỉ số phấn đấu năm
học [H25.23.01.08]. Phòng KHCN là đơn vị được HĐQT, BGH giao nhiệm vụ theo
dõi giám sát về loại hình và số lượng các tài sản trí tuệ cũng như hỗ trợ các cá nhân
đơn vị trong công tác triển khai và đăng ký các tài sản trí tuệ và SHTT và tổng hợp báo
cáo trình HĐQT và BGH thông qua Báo có tổng kết về KHCN hàng năm và giai đoạn
[H25.23.01.10]; [H25.23.01.11].
Đối với các tài sản trí tuệ thuộc quyền sở hữu công nghiệp, Nhà trường nhân
định rằng, hoạt động quản trị TSTT phải là một quy trình hoàn thiện từ tạo lâp, quản
trị, khai thác. Tuy nhiên, như nhiều đại học khác, Trường tâp trung nhiều cho việc xây
dựng CSVC, cho công tác đào tạo, NCKH phục vụ cho giảng dạy, trong thời gian qua
Nhà trường chưa nhân thức đúng mức được tầm quan trọng của TSTT rồi từ đó tìm
cách bảo vệ, khai thác các tài sản trí tuệ do mình sở hữu. Công tác bảo hộ TSTT của
CB-GV-CV Nhà trường chỉ mới dừng lại ở các văn bản, kế hoạch chưa triển khai sâu
Trang 346
sát và quản lý chặt chẽ. Các kết quả về TSTT và SHTT của trường tính đến năm 2018
được trình bày trong bảng sau:
Bảng 53. Kết quả về tài sản trí tuệ và sở hữu trí tuệ của Trường tính đến năm
2018
KẾT QUẢ VỀ TSTT VÀ SHTT CỦA TRƯỜNG TÍNH ĐẾN NĂM 2018
Loại hình tài sản trí tuệ và SHTT Số lượng
Số sách chuyên khảo được xuất bản 1
Số sách tham khảo được xuất bản 8
Số tài liệu giảng dạy đã viết 21
Số giáo trình (sách dùng trong giảng dạy) 3
Ngoài việc báo cáo kết quả thực hiện hàng năm và giai đoạn về loại hình và số
lượng các TSTT và SHTT, Phòng KHCN còn rà soát, đối sánh và phân tích xu hướng
để làm cơ sở đề xuất giải pháp và định hướng hoạt động cho các năm tiếp theo
[H25.23.01.10]; [H25.23.01.11]. Kết quả đối sách các TSTT và SHTT các năm từ năm
2014 đến năm 2018 được thể hiện:
Biểu đồ 34. Kết quả đối sánh các TSTT và SHTT từ năm 2014 đến năm 2018
Trang 347
Kết quả đối sánh theo thời gian cho thấy, về hoạt động TSTT và SHTT, trong
giai đoạn 2014-2018, TSTT và SHTT của Trường tâp trung chủ yếu vào hoạt động
xuất bản sách chuyên khảo và giáo trình phục vụ giảng dạy. Hơn nữa số lượng có xu
hướng tâp trung nhiều vào các năm đầu của giai đoạn 2014-2018. Nguyên nhân do
trong các năm đầu tâp trung chính sách phát triển đào tạo nên số lượng sách và giáo
trình phát triển mạnh, đến các năm tiếp theo nhu cầu và ý tưởng cho việc xuất bản tài
liệu, sách, giáo trình không còn cao như các năm đầu. Bên cạnh đó, việc chuyển sang
giảng dạy hoàn toàn 100% bằng tiếng Anh dẫn đến việc giảng viên ưu tiên sử dụng
giáo trình tiếng Anh hơn trong công tác giảng dạy. Kết quả đối sánh với chỉ tiêu
(KPIs) về TSTT đã được trình bày chung trong tiêu chí 23.1.
Nhằm hỗ trợ và tăng cường TSTT và SHTT, Trường đã có những chính sách cụ
thể bao gồm [H25.23.01.14]: (i) Hoàn thiện tổ chức Phòng KHCN và các đơn vị hỗ trợ
như FabLab nhằm kiện toàn các khâu từ quy trình thực hiện, thử nghiệm, kiểm chứng
đến đăng ký sở hữu; (ii) Cử GV tham gia các khóa đào tào SHTT [H25.23.01.22];
[H25.23.01.23]; (iii) Thành lâp nhóm nghiên cứu mạnh nhằm xây dựng, củng cố và
nâng cao năng lực nghiên cứu; (iv) Không giới hạn ngân quỹ phục vụ NCKH; (v)
Nâng cấp trang thiết bị.
Từ các kết quả còn khiêm tốn trên cũng như kết quả đối sánh và phân tích xu
hướng qua các năm, Nhà trường đã có những chính sách cải tiến cụ thể được đề xuất
trong Kế hoạch cải tiến chiến lược quản lý TSTT [H25.23.04.04]. Các chính sách nổi
bât có thể kể đến như: (i) Hoàn thiện tổ chức phòng KHCN để thực hiện hoạt động
nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ. Bổ nhiệm nhân sự phù hợp với các
chức năng khác nhau của phòng KHCN; (ii) Các khoa, bộ môn chủ động đăng ký đề
tài cấp Bộ, cấp ngành, tăng cường đăng ký đề tài cấp cơ sở của giảng viên và sinh
viên; (iii) Từ năm 2019 trở đi hoàn thiện và áp dụng các biện pháp bảo đảm quyền
SHTT, mở khóa đào tạo về đăng ký quyền SHTT cho giảng viên, sinh viên của trường;
(iv) Các Khoa thành lâp những nhóm nghiên cứu mạnh, tâp trung vào những vấn đề
chính mang tính phục vụ cộng đồng cao; (v) Tăng cường tìm kiếm đối tác hợp tác
NCKH dài hạn trong và ngoài nước; lâp kế hoạch hàng năm về việc liên kết với các
trường đối tác để mời các chuyên gia sang tâp huấn tăng cường khả năng NCKH của
Trang 348
giảng viên về NCKH và chuyển giao công nghệ; (vi) Tăng số lượng đề tài doanh
nghiệp và chuyển giao công nghệ.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Tiêu chí 23.5. Ngân quỹ cho từng loại hoạt động nghiên cứu được xác lập,
giám sát và đối sánh để cải tiến.
Trong Quy định về quản lý hoạt động KHCN [H25.23.01.01], tài chính cho
hoạt động nghiên cứu khoa học được nêu tại Điều 5. Trong đó Nhà trường xác định:
tài chính cho hoạt động KHCN bao gồm từ các nguồn: (i) Tài trợ, viện trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước; (ii) Từ quỹ phát triển KHCN các cấp; (iii) Thực
hiện hợp đồng NCKH và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh
doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; (iv) Trích từ nguồn thu hợp pháp
của Trường ĐHQTMĐ; (v) Quy động từ các nguồn hợp pháp khác.
Ngoài ra trong Quy chế chi tiêu nội bộ [H25.23.05.01] tại Điều 18 cũng quy
định các khoản chi cho hoạt động NCKH bao gồm: Đề tài nghiên cứu khoa học của
sinh viên; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp khoa và cấp trường; Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp quốc gia; Chi biên soạn giáo trình, biên dịch tài liệu. Trong đó quy định Chủ
tịch HĐQT quyết định mức hỗ trợ tuỳ theo cấp đề tài và tính khả thi của đề tài. Trong
những năm đầu, để đẩy mạnh và khuyến khích hoạt động NCKH vốn còn non trẻ, Nhà
trường không giới hạn nguồn ngân quỹ cho hoạt động NCKH. Ngoài ra trong những
năm đầu, do số lượng sinh viên còn hạn chế, đa số GV chưa đủ chỉ tiêu về giờ giảng
nên Trường cho phép chuyển đổi kinh phí thực hiện đề tài cũng như các kết quả
NCKH sang giờ chuẩn [H25.23.05.02].
Để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả của việc triển khai sử dụng ngân quỹ
trong các hoạt động NCKH, đề xuất kinh phí của các đề tài, dự án được xét duyệt
thông qua HĐKH-ĐT, Hiệu trưởng và nghiệm thu thông qua Hội đồng nghiệm thu
[H25.23.01.04].
Một trong những chức năng chính của Phòng KHCN được HĐQT và BGH giao
là tư vấn, theo dõi, giám sát việc thực hiện ngân quỹ [H25.23.05.03]; [H25.23.05.04].
Việc sử dụng ngân quỹ tuân thủ theo quy trình quản lý đề tài NCKH. Như đã nêu, để
Trang 349
khuyến khích hoạt động NCKH, trong những năm đầu nhà Trường không giới hạn
nguồn ngân quỹ do đó sẽ phân bổ và cấp kinh phí cho tất cả các đề tài phù hợp đăng
ký từ các Khoa. Chỉ tiêu (KPIs) về khoản thu từ hoạt động NCKH và phục vụ cộng
đồng được Trường thiết lâp trong Thông báo các chỉ số phấn đấu năm học
[H25.23.01.08]. Nhu cầu sử dụng ngân quỹ được Phòng KHCN tổng hợp trong báo
cáo tổng hợp đăng ký nhiệm vụ NCKH hàng năm [H25.23.01.06] sau khi tổng hợp các
phiếu đăng ký nhiệm vụ NCKH [H25.23.01.05] từ giảng viên. Căn cứ báo cáo này,
HĐQT và BGH sẽ xem xét và quyết định.
Kết quả sử dụng ngân quỹ được báo cáo hàng năm trong Báo cáo tổng kết hoạt
động KHCN của Phòng KHCN hàng năm và giai đoạn [H25.23.01.10];
[H25.23.01.11]. Đồng thời cũng được báo cáo thông qua báo cáo thu chi tài chính
KHCN và phục vụ cộng đồng của Phòng KTTC [H25.23.05.05]. Tổng thu và chi từ
hoạt động KHCN và phục vụ cộng đồng tính đến năm 2018 được thể hiện trong bảng
sau:
Bảng 54. Kết quả tổng hợp thu chi tài chính KHCN và phục vụ cộng đồng từ năm
2014 đến năm 2018
TỔNG THU VÀ CHI TỪ HOẠT ĐỘNG KHCN VÀ PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG
Khoản thu/Chi Giá trị (triệu đồng)
Tổng chi cho nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ cộng
đồng 1.406, 04
Tổng thu từ nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ cộng
đồng 43.899, 75
Việc rà soát và đối sánh về ngân quỹ được thực hiện bởi Phòng KHCN thông
qua báo cáo tổng kết về hoạt động KHCN hàng năm và giai đoạn và sẽ được trình bày
trong cuộc họp giữa Phòng KHCN và Hội đồng Khoa học và Đào tạo hàng năm
[H25.23.01.14]. Các ý kiến đề xuất về việc điều chỉnh về ngân quỹ sẽ được nêu và
thống nhất trong cuộc họp này. Phòng KHCN sẽ truyền tải các chính sách điều chỉnh
(nếu có) thông qua Kế hoạch hoạt động NCKH hàng năm và giai đoạn
[H25.23.01.15]; [H25.23.01.16].
Trang 350
Kết quả tổng hợp thu chi tài chính từ hoạt động KHCN và phục vụ cộng đồng
từ năm 2014-2018 được thể hiện:
Biểu đồ 35. Kết quả tổng hợp thu chi tài chính từ hoạt động KHCN từ năm 2014
đến 2018
Kết quả đối sánh theo thời gian cho thấy, mặc dù Trường không giới hạn nguồn
chi cho hoạt động NCKH nhưng khoản chi cho hoạt động này còn ít. Nguyên nhân có
thể do khi xây dựng, Nhà trường đã định hướng đầu tư trang thiết bị hiện đại và đầy đủ
cho công tác giảng dạy và nghiên cứu ngay từ đầu nên các khoản chi trong những năm
đầu cho trang thiết bị nghiên cứu không cần nhiều. Ngoài ra, trong những năm đầu
hoạt động lực lượng NCKH chủ yếu là GV còn tâp trung nhiều cho hoạt động đào tạo
cũng như các ý tưởng nghiên cứu còn sơ khai nên các GV còn chưa mạnh dạn xin kinh
phí thực hiện cho những đề tài lớn, thay vào đó là tâp trung nuôi dưỡng và phát triển
dần ý tưởng thông qua các đề tài nhỏ tự thân vân động, hợp tác nghiên cứu cũng như
sử dụng kinh phí dạng chuyển đổi giờ giảng như đã nêu ở đầu tiêu chí. Tuy nhiên
khoản thu từ hoạt động NCKH và phục vụ cộng đồng khá tốt và có xu hướng tăng đều
qua các năm. Ngoài ra, kết quả đối sánh với chỉ tiêu (KPIs) về khoản thu từ hoạt động
NCKH và phục vụ cộng đồng cho thấy đa phần hoàn thành và vượt chỉ tiêu.
Trang 351
Như đã trình bày, trong giai đoạn đầu xét tới thời điểm hiện tại, Nhà trường chủ
trương khuyến khích phát triển hoạt động NCKH bằng việc không giới hạn nguồn
ngân quỹ cho các loại hình hoạt động nghiên cứu mà thay vào đó là cấp kinh phí theo
nhu cầu từ cá nhân và đơn vị.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chuẩn 23.6. Kết quả nghiên cứu và sáng tạo (bao gồm cả việc thương
mại hóa, thử nghiệm chuyển giao, thành lập các đơn vị khởi nghiệp) được xác lập,
giám sát và đối sánh để cải tiến.
Với phương châm phục vụ cộng đồng đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp và
thành phố thông minh thành phố mới Bình Dương, Nhà trường rất quan tâm đến việc
làm thế nào để các sản phẩm nghiên cứu và sáng tạo của GV và SV ĐHQTMĐ được
triển khai, ứng dụng rộng rãi trong cộng đồng doanh nghiệp và trong đời sống xã hội.
Kết quả nghiên cứu và sáng tạo được Nhà Trường quy định cụ thể tại Điều 5
“Phân loại NCKH” trong Quy định về công tác NCKH và tự bồi dưỡng đối với Giảng
viên [H25.23.01.02]. Cụ thể, theo chức năng nghiên cứu bao gồm nghiên cứu mô tả và
nghiên cứu giải thích, nghiên cứu giải pháp và nghiên cứu dự báo; Theo các giai đoạn
của nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và nghiên
cứu triển khai; Theo phương thức nghiên cứu bao gồm nghiên cứu thực nghiệm
(Empirical Research) và nghiên cứu lý thuyết (Theoretical Research); Theo hình thức
thu thâp dữ liệu bao gồm nghiên cứu định lượng (Quantitative Research) và nghiên
cứu định tính (Qualitative Research).
Các kết quả NCKH của Trường chủ yếu được phát triển theo các hình thức:
Khởi nghiệp, đăng ký sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ. Với mỗi hình thức, Nhà
Trường có các bộ phân hỗ trợ tương ứng với chức năng nhiệm vụ và quy trình cụ thể
bao gồm: BBI với chức năng chủ yếu là hỗ trợ ươm tạo và phát triển các ý tưởng khởi
nghiệp; Quy định về SHTT và Quy trình đăng ký sở hữu công nghệ cùng với chức
năng hỗ trợ, giám sát của Phòng KHCN cho các sản phẩm mong muốn đăng ký quyền
SHTT; Quy trình chuyển giao công nghệ [H25.23.04.03] cùng với sự hỗ trợ của
FabLab trong việc phát triển, chế tạo mẫu, kiểm chứng công nghệ cũng như sự hỗ trợ
Trang 352
của Phòng KHCN về mặt thủ tục và quy trình cho các sản phẩm cần chuyển giao công
nghệ.
Chất lượng kết quả nghiên cứu và sáng tạo được Nhà trường thu thâp và kiểm
soát thông qua các hội đồng xét duyệt đối với các ý tưởng khởi nghiệp [H25.23.06.01]
và các kết quả được chuyển giao. Đối với các kết quả đăng ký SHTT sẽ tuân thủ theo
quy trình đăng ký SHTT và được xét duyệt đánh giá bởi Hội đồng đánh giá và BGH.
Với ba hướng phát triển chính của các sản phẩm NCKH, Nhà Trường đã thành
lâp các đơn vị chuyên trách với chức năng nhiệm vụ chủ yếu phục vụ cho các hướng
phát triển này. Cụ thể, để phục vụ hoạt động khởi nghiệp, BBI hỗ trợ không gian làm
việc, tư vấn các vấn đề về thủ tục pháp lý, giải pháp marketing, tư vấn các vấn đề về
kỹ thuât [H25.23.02.07].
Để phục vụ hoạt động đăng ký sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, Nhà
trường là đơn vị đầu tiên trong tỉnh Bình Dương đầu tư xây dựng Fablab nhằm phục
vụ hoạt động phát triển, hiện thực hóa ý tưởng, thử nghiệm kiểm chứng giải pháp cho
hoạt động NCKH của Trường và cả cộng đồng trong Tỉnh và trong Khu vực
[H25.23.06.02].
Một số kết quả chính về hoạt động triển khai các kết quả NCKH tính đến năm
2018 được trình bày trong bảng sau:
Bảng 55. Kết quả triển khai các kết quả NCKH
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI CÁC KẾT QUẢ NCKH
Hạn mục Kết quả
Số lượng các hợp đồng bán sản phẩm, chuyển giao công nghệ, bán
bản quyền được ký kết. 2
Tổng số khởi nghiệp 2
Tổng giá trị hợp đồng bán sản phẩm, chuyển giao công nghệ, bán
bản quyền được ký kết (triệu đồng) 668, 54
Trang 353
Công tác rà soát, đối sánh kết quả nghiên cứu và sáng tạo giữa kế hoạch và thực
tế, giữa năm trước và năm sau của hoạt động thương mại hóa, chuyển giao công nghệ,
thành lâp các đơn vị khởi nghiệp được giao cho Phòng KHCN thực hiện tổng hợp và
báo cáo trong báo cáo tổng kết kết quả hoạt động KHCN hàng năm và giai đoạn
[H25.23.01.10]; [H25.23.01.11]. Đây là hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng và có
giải pháp kịp thời khi có vấn đề bất thường.
Kết quả NCKH qua các năm được trình bày trong Biểu đồ 36; Biểu đồ 37 và
Biểu đồ 38.
Biểu đồ 36. Kết quả tổng hợp số lượng hợp đồng bán sản phẩm, chuyển giao công
nghệ, bán bản quyền
Trang 354
Biểu đồ 37. Kết quả tổng hợp giá trị hợp đồng bán sản phẩm, chuyển giao công
nghệ, bán bản quyền
Biểu đồ 38. Kết quả tổng hợp hoạt động khởi nghiệp
Kết quả cho thấy, kết quả NCKH của Thầy và Trò Trường ĐHQTMĐ chỉ mới
có “thu hoạch” từ năm 2017-2018. Điều này hoàn toàn có thể hiểu do kết quả nghiên
cứu cần thời gian để tích lũy và trưởng thành. Kết quả này cũng cho thấy được kết quả
nỗ lực của Nhà trường trong việc đầu tư trang thiết bị và cơ sở vât chất (BBI, FabLab,
Nhóm nghiên cứu mạnh, …) trong vài năm trở lại đây. Điều này cũng hứa hẹn sẽ có
nhiều sản phẩm NCKH của Trường được “thu hoạch” hơn trong các năm tới.
Trang 355
Kết quả rà soát, đối sánh, phân tích là cơ sở giúp các đơn vị, Phòng KHCN,
HĐKH-ĐT Trường đưa ra những chính sách cải tiến phù hợp [H25.23.01.14] cũng
như sớm phát hiện dấu hiệu bất thường từ đó xác định nguyên nhân để khắc phục. Các
đề xuất cải tiến sau đó sẽ được Phòng KHCN tổng hợp, xin ý kiến chỉ đạo của HĐQT,
BGH và đưa vào kế hoạch hoạt động cho năm tiếp theo. Một số chính sách cụ thể và
tiêu biểu có thể kể đến như: (i) Chính sách hỗ trợ khuyến khích khởi nghiệp và chuyển
giao công nghệ thông qua việc đưa 10 giảng viên tham dự tâp huấn chương trình lãnh
đạo khởi nghiệp trong công nghệ tại Trường Đại học Công nghệ Nanyang
[H25.23.01.23]; (ii) Thành lâp các nhóm nghiên cứu mạnh nhằm phát triển năng lực
đội ngũ nghiên cứu cũng như định hướng các hướng nghiên cứu chủ đạo và thế mạnh
và nhằm đẩy mạnh hoạt động KHCN theo hướng thương mại hóa sản phẩm, chuyển
giao công nghệ; (iii) Chính sách thu hút khởi nghiệp từ doanh nghiệp bằng cách: miễn
phí thuê 6 tháng khi thuê phòng làm việc tại Vườn ươm doanh nghiệp Becamex
[H25.23.06.03] và hỗ trợ kỹ thuât, phát triển sản phẩm mẫu và thử nghiệp
[H25.23.06.04].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 23:
1. Tóm tắt các điểm mạnh:
Trường đã xây dựng và kiện toàn các quy định, quy trình về quản lý và tổ chức
thực hiện hoạt động NCKH. Có kế hoạch và chính sách nghiên cứu khoa học phù hợp,
kịp thời.
Có hệ thống theo dõi, giám sát các loại hình, số lượng và chất lượng các hoạt
động NCKH, thực hiện đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học hàng năm để điều
chỉnh và thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học.
Không giới hạn nguồn ngân quỹ cho NCKH.
Kết quả hoạt động NCKH: Số lượng các đề tài NCKH của GV và SV đều tăng
đều qua các năm; Các loại hình công bố khoa học đều có xu hướng tăng về số lượng
và chất lượng.
Trang 356
Gần đây, nhà Trường đã có các chiến lược nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu
khoa học (thành lâp vườn ươm, Fablab, các phòng thí nghiệm chuyên ngành), đã ký
kết các văn bản hợp tác với các Trường, Viện và công ty về thỏa thuân hợp tác nghiên
cứu khoa học. Từ đó, chất lượng và số lượng các công trình và kết quả nghiên cứu
được cải thiện đáng kể.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại:
Trường mới thành lâp nên còn có nhiều khó khăn như phải ưu tiên cho hoạt
động đào tạo, đội ngũ nghiên cứu còn ít, số lượng sinh viên chưa nhiều.
Các loại hình công bố khoa học chưa được phong phú, chủ yếu là các bài báo
khoa học. Số lượng công bố khoa học của Trường còn khiêm tốn.
Trang thiết bị phục vụ nghiên cứu chuyên sâu của các phòng thí nghiệm vẫn
còn hạn chế và chưa thực sự đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của Khoa học
công nghệ.
Hoạt động SHTT và TSTT còn hạn chế cả về số lượng và loại hình. Chủ yếu
tâp trung vào hoạt động viết sách, giáo trình và tài liệu giảng dạy.
Chưa tân dụng được thế mạnh vị trí chiến lược khi số lượng các hợp đồng bán
sản phẩm và chuyển giao cho doanh nghiệp còn hạn chế.
3. Kế hoạch cải tiến:
TT Mục tiêu Nội dung
Đơn vị/cá
nhân thực
hiện
Thời gian
thực hiện
(bắt đầu
và hoàn
thành)
Ghi chú
1 Khắc phục
tồn tại 1
Nâng cao năng lực nghiên
cứu của GV và SV cả về số
lượng và chất lượng.
Trường/Khoa Bắt đầu:
Tháng
09/2019
Hoàn thành:
Tháng
08/2021
Trang 357
2 Khắc phục
tồn tại 2
Phát triển các loại hình công
bố nghiên cứu khoa học cả
về chất lượng và số lượng
P.NCKH-ST Bắt đầu:
Tháng
09/2019
Hoàn thành:
Tháng
08/2021
3 Khắc phục
tồn tại 3
Có kế hoạch đồng bộ giữa
phát triển các nhóm nghiên
cứu mạnh và đầu tư trang
thiết bị phục vụ nghiên cứu
chuyên sâu.
P.NCKH-ST Bắt đầu:
Tháng
06/2019
Hoàn thành:
Tháng
08/2022
4 Khắc phục
tồn tại 4
Nâng cao hơn nữa ý thức về
hoạt động SHTT và tài sản
trí tuệ. Xây dựng và triển
khai các chính sách khuyến
khích, hỗ trợ.
P.NCKH-ST Bắt đầu:
Tháng
06/2019
Hoàn thành:
Tháng
08/2020
5 Khắc phục
tồn tại 5
Nâng cao nội lực NCKH,
khẳng định uy tín và chất
lượng NCKH với cộng đồng
DN.
Trường/Khoa Bắt đầu:
Tháng
09/2019
Hoàn thành:
Tháng
08/2022
6
Phát huy
điểm
mạnh 1
Kiện toàn hệ thống quản lý
hoạt động NCKH. Phát huy
vai trò và hiệu quả của các
cơ chế quản lý, giám sát
cùng với xây dựng kế hoạch
và chính sách phù hợp và kịp
thời.
P.NCKH-ST Bắt đầu:
Tháng
06/2019
Hoàn thành:
Tháng
08/2020
Trang 358
7
Phát huy
điểm
mạnh 2
Xây dựng cơ chế khen
thưởng cụ thể hơn và mang
tính khuyến khích hơn cho
các hoạt động nghiên cứu
khoa học.
P.NCKH-ST Bắt đầu:
Tháng
06/2019
Hoàn thành:
Tháng
8/2020
8
Phát huy
điểm
mạnh 3
Tăng cường các đề tài
NCKH sử dụng nguồn ngân
quỹ của Trường. Đầu tư
trang thiết bị NCKH chuyên
sâu hiệu quả.
P.NCKH-ST/
Khoa
Bắt đầu:
Tháng
09/2019
Hoàn thành:
Tháng
8/2021
4. Mức đánh giá:
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 23 4,83
Tiêu chí 23.1 5
Tiêu chí 23.2 5
Tiêu chí 23.3 5
Tiêu chí 23.4 4
Tiêu chí 23.5 5
Tiêu chí 23.6 5
Trang 359
Tiêu chuẩn 24. Kết quả phục vụ cộng đồng
Tiêu chí 24.1. Loại hình và khối lượng tham gia vào hoạt động kết nối và
phục vụ cộng đồng, đóng góp cho xã hội được xác lập, giám sát và đối sánh để cải
tiến.
Trường ĐHQTMĐ luôn xác định công tác kết nối và phục vụ cộng đồng là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm thực hiện khẩu hiệu hành động của Nhà trường
đó là: “Tự hào phục vụ cộng đồng”. Đối tác cộng đồng của Nhà trường bao gồm cộng
đồng bên trong Trường (giảng viên, chuyên viên, sinh viên) và cộng đồng bên ngoài
Trường (các tổ chức, doanh nghiệp, cựu sinh viên). Các hoạt động kết nối và phục vụ
các đối tác cộng đồng với mục tiêu tạo ra các hợp tác bền vững đôi bên cùng có lợi
[H26.24.01.01].
Để hiện thực hóa sứ mạng của mình, Trường ĐHQTMĐ đã có những chiến
lược cụ thể đối với việc triển khai đa dạng các loại hình, và khối lượng công việc kết
nối và phục vụ cộng đồng. Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã thành lâp các
phòng ban, bộ phân với chức năng mang đến các tiện ích, dịch vụ hỗ trợ cộng đồng,
tiêu biểu là các đơn vị sau:
- Trung tâm kết nối cộng đồng với chức năng tìm kiếm và kết nối cộng đồng
doanh nghiệp với cộng đồng trong trường như giảng viên, sinh viên. TTKNCĐ hỗ trợ
cộng đồng doanh nghiệp có cơ hội tiếp cân và giới thiệu môi trường làm việc của công
ty cho các ứng viên tiềm năng là sinh viên của nhà trường từ rất sớm thông qua các
chuyến kiến tâp tại công ty, cùng với các Khoa tổ chức sinh viên đi thực tâp và thực
hiện dự án cung cấp các sáng kiến góp phần vào việc giải quyết các vấn đề doanh
nghiệp đang đối mặt. TTKNCĐ cũng tổ chức các buổi diễn giả khách mời, tư vấn
hướng nghiệp - giới thiệu việc làm và các chương trình học bổng cho sinh viên Trường
và giúp các doanh nghiệp tiếp cân và nuôi dưỡng nguồn nhân lực tiềm năng cho các
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong quá trình kết nối các doanh nghiệp, TTKNCĐ cũng
tìm hiểu nhu cầu về nâng cao năng lực chuyên môn, nghiên cứu của các doanh nghiệp
và giới thiệu các giảng viên, sinh viên nhà trường thực hiện các dự án NCKH, giảng
dạy và CGCN cho các doanh nghiệp đó [H26.24.01.02].
- Phòng Công tác sinh viên với chức năng chính là hỗ trợ các dịch vụ về học tâp
và chăm sóc đời sống sinh viên, cũng như tổ chức, tham gia vào các hoạt động của
Trang 360
cộng đồng như các chiến dịch tình nguyện, thiện nguyện, các chương trình tuyên
truyền nhân thức cộng đồng [H26.24.01.03].
- Vườn ươm Doanh nghiệp Becamex cung cấp các dịch vụ hỗ trợ các công ty,
nhóm và cá nhân khởi nghiệp [H26.24.01.04].
Các loại hình và kết quả của hoạt động kết nối PVCĐ cụ thể được thể hiện như
sau:
a. Kết nối doanh nghiệp và các hoạt động gắn kết đào tạo với phục vụ cộng đồng
doanh nghiệp
Bắt đầu hoạt động cho đến nay, thông qua mạng lưới quan hệ của Tổng Công ty
Becamex và khu công nghiệp VISP, Mỹ Phước, Bàu Bàng, Trường đã kết nối với gần
200 công ty trong đó có hơn 75% là các doanh nghiệp FDI và tâp trung trong lĩnh vực
công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm gần 60%. Điều này phản ánh đúng với đặc thù
tỉnh Bình Dương đang là một trong những trung tâm sản xuất của các doanh nghiệp
nước ngoài tại khu vực Miền Nam, và cũng phù hợp với nội dung đào tạo của Trường
ĐHQTMĐ là sử dụng ngoại ngữ tiếng Anh, chú trọng phát triển các ngành kỹ thuât
với hàm lượng công nghệ cao [H26.24.01.05].
Thông qua mạng lưới kết nối này, Trường đã tổ chức các hoạt động gắn kết đào
tạo với các phục vụ cộng đồng doanh nghiệp như: sinh viên thực hiện dự án tại doanh
nghiệp, thực tâp và kiến tâp tại doanh nghiệp, diễn giả khách mời từ doanh nghiệp, tư
vấn hướng nghiệp và giới thiệu việc làm. Với các hoạt động này các doanh nghiệp đã
có cơ hội tuyển dụng sinh viên nhà trường từ rất sớm và sử dụng nguồn lực sinh viên
góp phần vào hỗ trợ cải tiến việc sản xuất kinh doanh [H26.24.01.06]; [H26.24.01.07].
Bảng 56. Số lượng sinh viên và giảng viên tham gia dự án, thực tập, kiến tập
Năm 2013 – 2014 2014 – 2015 2015 – 2016 2016 – 2017 2017 – 2018
Số lượt SV
tham gia dự án Chưa có Chưa có 308 273 181
Số lượt SV
tham gia thực
tập
Chưa có 775 673 512 214
Trang 361
Số đợt kiến
tập/số lượt SV
tham gia/ số
lượt GV tham
gia
7/237/21 10/302/27 10/248/30 12/271/36 19/480/58
(Nguồn: Báo cáo TTKNCĐ 2013 – 2018)
Bảng 57. Chương trình diễn giả khách mời, hội thảo tư vấn hướng nghiệp và giới
thiệu việc làm
Năm 2013 -2014 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 -2017 2017-2018
Số lượng C.Trình 6 7 6 5 11
Số lượt SV tham
gia 910 470 150 270 478
Số lượt GV tham
gia 22 29 11 13 53
(Nguồn: Báo cáo TTKNCĐ 2013 – 2018)
b. Hội thảo trong và ngoài nước được tổ chức tại Trường ĐHQMTĐ
Trường tổ chức các hội nghị, hội thảo với các tổ chức nhà nước và doanh
nghiệp. Đây là một trong những hoạt động phục vụ cộng đồng nhiều ý nghĩa của nhà
Trường với mong muốn đem kiến thức của nhà Trường phổ biến rộng rãi đến cộng
đồng doanh nghiệp và xã hội.
Bảng 58. Tổng hợp số lượng hội thảo/hội nghị quốc tế và trong nước được tổ chức
tại Trường ĐHQTMĐ
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Số lượng 2 0 2 5 4
(Nguồn: Báo cáo TTKNCĐ 2013 – 2018)
c. Đào tạo nâng cao năng lực cho cơ quan ban ngành, doanh nghiệp, NCKH – CGCN
Trang 362
Trong giai đoạn 2013-2018, nguồn thu từ hoạt động khoa học công nghệ phục
vụ cộng đồng chủ yếu đến từ hoạt động đào tạo chuyên môn cho các doanh nghiệp,
đào tạo kỹ năng về điều dưỡng, đào tạo kỹ năng quản trị từ các giảng viên quản trị
kinh doanh và giảng dạy ngoại ngữ tại Trung tâm Anh ngữ và Trung tâm Nhât ngữ cho
các đơn vị trong và ngoài nước. Năm 2018, Trường đã thực hiện NCKH – CGCN cho
doanh nghiệp với 2 sản phẩm từ khoa kỹ thuât.
Bảng 59. Số lượng hợp đồng đào tạo cho doanh nghiệp và các sở ban ngành
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Số lượng HĐ ĐT
cho các tổ chức 8 7 7 8 10
(Nguồn: Báo cáo TTKNCĐ 2013 – 2018)
Bảng 60. Tổng hợp doanh thu từ NCKH – CGCN và PVCĐ giai đoạn 2014 – 2018
TỔNG HỢP DOANH THU TỪ NCKH – CGCN VÀ PVCĐ GIAI ĐOẠN 2014 – 2018
TT Năm
Doanh
thu
PVCĐ
(Triệu
VNĐ)
Doanh
thu
NCKH-
CGCN
(Triệu
VNĐ)
Doanh thu
từ NCKH -
CGCN và
PVCĐ
(triệu
VNĐ)
Tỷ lệ doanh thu
từ NCKH –
CGCN và PVCĐ
so với tổng kinh
phí đầu vào của
CSGD (%)
Tỷ số doanh thu từ
NCKH - CGCN và
PVCĐ trên cán bộ
cơ hữu
( triệu VNĐ/
người)
1 2014 7.708 24.4 7.732 12 43,9
2 2015 8.281 40.0 8.321 12 41,6
3 2016 9.948 0 9.948 15 49,0
4 2017 7.688 0 7.688 10 38,6
5 2018 9.886 321 10.208 13 49,0
Trang 363
d. Hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp
Vườn ươm doanh nghiệp (BBI) được đưa vào hoạt đồng từ tháng năm 2018 là
hệ sinh thái hỗ trợ những cá nhân và doanh nghiệp mới khởi nghiệp. BBI cung cấp các
dịch vụ cho thuê văn phòng làm việc, cung cấp nguồn nhân lực, vốn và tư vấn các giải
pháp doanh nghiệp đóng góp tích cực vào việc hỗ trợ cộng đồng khởi nghiệp
[H26.24.01.08].
Bảng 61. Báo cáo tăng trưởng BBI trong năm 2018
Thời gian Tháng 1-
6/2018
Tháng 6-
12/2018
Số lượng công ty làm việc tại Vườn ươm doanh
nghiệp Becamex
5 9
Doanh thu trung bình mỗi tháng 0 14.175.000
Tăng trưởng doanh thu 0% N/A
Số lượng thành viên mới 4 4
Số chỗ ngồi sử dụng 32 chỗ 71 chỗ
Ty lệ lấp đầy 15,68% 34,8%
Số lượng các hoạt động khởi nghiệp tại BBI 7 6
Số lượng hoạt động khởi nghiệp do BBI tổ chức 7 2
e. Hoạt động tình nguyện, thiện nguyện và chăm sóc đời sống cho sinh viên
Trung bình mỗi năm Trường tổ chức trên 10 chương trình với sự tham gia của
gần 1.500 sinh viên, đã đóng góp vào việc nâng cao đời sống tinh thần và trách nhiệm
xã hội – công dân của Sinh viên [H26.24.01.09].
Các hoạt động tình nguyện, công tác xã hội, chăm sóc đời sống sinh viên tiêu
biểu như:
Trang 364
- Giáo dục định hướng tân sinh viên;
- Câu lạc bộ hội nhóm kỹ năng;
- Giao lưu văn hóa với các trường đại học của các nước như Nhât Bản, Hàn
Quốc, Hoa Kỳ, Singapore…;
- Các hoạt động tình nguyện: Chiến dịch mùa hè tình nguyện, Hiến máu tình
nguyện, Thành phố xanh, Mái ấm từ tâm nhân ái…
Bảng 62. Số lượng các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện và hoạt động khác và
số lượt sinh viên tham gia giai đoạn 2015 – 2018
STT Hoạt động 2015 2016 2017 2018
HOẠT ĐỘNG TÌNH NGUYỆN PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG
1 Chiến dịch "Hè tình nguyện" 11 SV 20 SV 22 SV 29 SV
2 Chương trình Hiến Máu tình
nguyện
70 Đv
máu
62 Đv
máu
40 Đv
máu
85 Đv
máu
3 Tiếp sức mùa thi tại trường An Mỹ 11 SV 16 SV 0 0
4 Chương trình "Thành Phố xanh"
dọn vệ sinh tại công viên TP Chưa Chưa ~70 ~53
5 Phát động tuyên truyền hưởng ứng
chiến dịch "Giờ Trái Đất" 0 0 8 SV 18 SV
6 Chương trình thiện nguyện tại Mái
ấm từ tâm nhân ái 32 SV 49 SV 64 SV 56 SV
7 Vệ sinh và viếng nghĩa trang liệt sĩ
tỉnh vào 2 ngày lễ 30/04 và 27/7 0 10 SV 10 SV 10 SV
HOẠT ĐỘNG KHÁC
8 Chương trình EIU's Got Talent 15 đội thi
~450 SV
15 đội thi
~410 SV
14 đội thi
~400 SV
14 đội thi
~400 SV
Trang 365
9 Chương trình EIU Halloween ~220 SV ~200 SV ~300 SV ~350 SV
10 Giải Bóng đá EIU Chưa 12 đội 12 đội 16 đội
11 Giải thể thao điện tử "EIU E-Sport" Chưa 12 đội 9 đội 10 đội
12 Chương trình Hội chợ "EIU school
Yard Market" định kỳ 2 quý/lần Chưa Chưa ~ 200 SV ~ 400 SV
13 Ngày hội "Định hướng tân sinh
viên"
~450 SV
13 CLB
~400 SV
16 CLB
~500 SV
15 CLB
~570 SV
14 Phát động phong trào "Nhớ ơn
Thầy Cô" nhân ngày Nhà giáo VN Chưa ~ 250 hoa ~ 250 hoa ~ 250 hoa
Nhà trường có hệ thống giám sát về loại hình và khối lượng tham gia vào hoạt
động kết nối và phục vụ cộng đồng, đóng góp cho xã hội. Trong quy định kết nối và
phục vụ cộng đồng đã hướng dẫn các loại hình và việc tổ chức thực hiện đánh giá các
hoạt động kết nối cộng đồng [H26.24.01.01]. Căn cứ chiến lược phát triển trường,
hàng năm, các đơn vị được giao nhiệm vụ kết nối và phục vụ cộng đồng đều xây dựng
kế hoạch hoạt động, trong đó đề ra mục tiêu cụ thể cần đạt được trong các kế hoạch
phát triển năm học để làm căn cứ triển khai các hoạt động kết nối và phục vụ cộng
đồng, đóng góp cho xã hội [H26.24.01.10]; [H26.24.01.11]; [H26.24.01.12]. Các
phòng ban và trung tâm đều có báo cáo tổng kết đánh giá hoạt động năm học, thống kê
về chất lượng và khối lượng các hoạt động đã tham gia và tổ chức, kèm theo đó là
những hoạt động cần cải thiện hơn trong những năm tới, nêu rõ những ưu khuyết điểm
trong cách vân hành tổ chức và giải pháp khắc phục các vấn đề tồn đọng
[H26.24.01.13]; [H26.24.01.14]; [H26.24.01.08]. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo Nhà
trường cũng tổ chức các cuộc họp giao ban định kỳ với các đơn vị để tổng kết, đánh
giá các hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng, đồng thời đề xuất phương hướng và
giao nhiệm vụ cụ thể cho các hoạt động tiếp theo [H26.24.01.15], Tổ Thanh tra cũng
giúp nhà Trường giám sát và kiểm tra hàng năm các hoạt động PVCĐ [H26.24.01.16].
Trang 366
Trong quy trình hướng dẫn hoạt động của các đơn vị, sau mỗi hoạt động, các
đơn vị thu thâp thông tin phản hồi thông qua hình thức khảo sát trực tuyến hoặc trực
tiếp các đơn vị và cá nhân tham gia để ghi nhân đánh giá khách quan về chất lượng các
dịch vụ kết nối, hỗ trợ cộng đồng cũng như thông báo kết quả hoạt động cho các đối
tác cộng đồng được biết [H26.24.01.17]; [H26.24.01.18]; [H26.24.01.19];
[H26.24.01.20]; [H26.24.01.21]; [H26.24.01.22]; [H26.24.01.23]; [H26.24.01.24];
[H26.24.01.25]; [H26.24.01.26].
Từ những kết quả phản hồi [H26.24.01.27]; [H26.24.01.28]. Trường đã đề xuất
những cải tiến nhằm làm phong phú loại hình và nâng cao chất lượng các hoạt động
PVCĐ để đáp ứng nhu cầu của các đối tác cộng đồng [H26.24.01.29].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 24.2. Tác động xã hội, kết quả của hoạt động kết nối và phục vụ
cộng đồng, đóng góp cho xã hội được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
Hoạt động kết nối và PVCĐ giúp gắn kết giữa Nhà trường với doanh nghiệp, cơ
quan Nhà nước và với các tổ chức quốc tế, mang lại những giá trị và lợi ích cho cả
Nhà trường và cộng đồng. Trong quá trình hoạt động, Trường luôn tìm các cơ chế lấy
ý kiến đánh giá bằng cách trực tiếp (phiếu khảo sát) hay gián tiếp (báo đài, thư cảm
ơn…) từ sinh viên, doanh nghiệp, phòng ban liên quan, v.v... để hoàn thiện hơn các
chương trình. Từ đó, Nhà trường có kế hoạch cải tiến các hoạt động trong năm tiếp
theo.
a. Tác động của hoạt động đào tạo nâng cao năng lực cho các sở ban ngành,
doanh nghiệp:
Trường ĐHQTMĐ cũng đã huấn luyện đào tạo kiến thức chuyên môn các
khách hàng tiêu biểu như: VSIP, Datalogic, P&G, Vinakraft…
Đặc biệt chương trình chuẩn hoá kiến thức & kỹ năng sử dụng tiếng Anh cho
giáo viên cấp tiểu học và trung học cho Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương đã được đánh
giá rất cao [H26.24.01.05]. Trong chương trình này Trường ĐHQTMĐ đã chuẩn hóa
kiến thức & kỹ năng sử dụng tiếng Anh cho 612 giáo viên [H26.24.02.01]. Qua đó,
theo thống kê của Bộ GD&ĐT, năm 2017 và 2018 số lượng thí sinh đăng ký dự thi kỳ
Trang 367
thi THPT quốc gia môn ngoại ngữ (tiếng Anh) của Tỉnh Bình Dương đạt số điểm trung
bình môn ngoại ngữ cao thứ hai và thứ ba trong cả nước.
b. Vai trò Trường ĐHQTMĐ trong mô hình ba nhà xây dựng Thành phố Thông
minh tỉnh Bình Dương
Cùng với chủ trương xây dựng Thành phố thông minh của Tỉnh Bình Dương,
Trường ĐHQTMĐ đóng vai trò quan trọng là một đối tác chính trong mô hình ba nhà
“Nhà nước – Nhà trường – Nhà doanh nghiệp” của Đề án Thành phố thông minh tỉnh
Bình Dương, và góp phần tổ chức thành công các hội nghị quốc tế trong chương trình
xây dựng Thành phố Thông minh như: [H26.24.01.05] .
- Hội nghị Thành phố thông minh tỉnh Bình Dương năm 2016 và 2017.
- Hội nghị lần thứ 11 Đại hội đồng Hiệp hội Đô thị Khoa học thế giới WTA năm
2018, trong đó Trường ĐHQTMĐ đồng chủ trì với ĐH quốc gia ChungNam Hàn
Quốc tổ chức Diễn đàn Hiệu trưởng các đại học WTA.
- Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Horasis 2018.
Với những đóng góp đó, đầu năm 2019, lần đầu tiên Diễn đàn cộng đồng thông
minh Thế giới (ICF) công bố Bình Dương là một trong 21 thành phố có chiến lược
Phát triển Thành phố thông mình tiêu biểu của thế giới [H26.24.01.05].
c. Tác động của các chương trình tình nguyện, thiện nguyện
Những hoạt động tình nguyện, thiện nguyện và công tác xã hội góp phần bảo vệ
môi trường được Phòng CTSV lâp kế hoạch hàng năm và tổ chức, hướng dẫn sinh viên
tham gia thực hiện như: Chiến dịch mùa hè tình nguyện, Hiến máu nhân đạo, Thành
phố xanh, Giờ trái đất, Mái ấm tình thương đã mang lại những tác động xã hội tích
cực, đóng góp cho cộng đồng và nhân được những đánh giá phản hồi tích cực từ phía
cộng đồng sau mỗi hoạt động [H26.24.02.02]; [H26.24.01.09].
Trang 368
Bảng 63. Giá trị đóng góp cho xã hội của các chương trình tình nguyện, thiện
nguyện
STT Hoạt động 2015 2016 2017 2018
1 Chiến dịch “ Hè
tình nguyện
68.000.000
VNĐ
60.000.000
VNĐ
129.000.000
VNĐ
192.000.000
VNĐ
2 Tâp sách yêu
thương 0 0
400 quyển tâp,
12 bộ sách
giáo khoa
678 quyển
tâp, 27 bộ
sách giáo
khoa
3 Mái ấm từ tâm
nhân ái
33.000.000
VNĐ
35.000.000
VNĐ
13.000.000
VNĐ
23.000.000
VNĐ
4 Hiến máu tình
nguyện 70 đv máu 62 đv máu 40 đv máu 85 đv máu
Bên cạnh đó, Trường cũng thường xuyên hỗ trợ hoặc phối hợp với chủ đầu tư
Becamex và các Sở ban ngành tỉnh Bình Dương tổ chức giao lưu văn hóa, kinh tế với
các nước như Nhât Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, v.v...., góp phần tăng cường xây dựng
quan hệ hợp tác giữa Tỉnh Bình Dương và các Tỉnh, Thành phố của các nước này, góp
phần thu hút đầu tư vào tỉnh nhà [H26.24.02.03].
d. Tác động của các chương trình hỗ trợ khởi nghiệp
Hỗ trợ cộng đồng khởi nghiệp là một trong những hoạt động mũi nhọn và tiên
phong của Trường. Với sự ra đời của Vườn ươm doanh nghiệp Becamex – BBI,
Trường ĐHQTMĐ đã hỗ trợ được trên 10 doanh nghiệp với các dịch vụ hỗ trợ không
gian khởi nghiệp, hỗ trợ vốn, tư vấn chuyên môn… [H26.24.02.04]. Đặc biệt hỗ trợ
một doanh nghiệp Singapore thực hiện và hoàn thành Giấy phép chứng nhân đầu tư tại
VN [H26.24.02.05].
e. Tác động của các hoạt động khác:
Hỗ trợ tìm kiếm và cung cấp nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp tại địa
phương: Trường đã giới thiệu hơn 200 lượt sinh viên thực tâp tại các bệnh viện và
Trang 369
doanh nghiệp. Thông qua cổng thông tin TTKNCĐ, Trường đã nhân yêu cầu từ phía
công ty và hỗ trợ đăng trên 152 vị trí việc làm đến các bạn sinh viên. Đã có nhiều công
ty tuyển dụng thành công ứng viên thông qua kênh này [H26.24.02.06]. Tỉ lệ sinh viên
ra Trường có việc làm trên 90% đã đóng góp vào sự phát triển của Tỉnh Bình Dương
và khu vực lân cân.
Hỗ trợ công ty, cộng đồng thông qua các dự án doanh nghiệp và cộng đồng.
Đặc biệt bắt đầu từ năm 2018, Trường ĐHQTMĐ đã hợp tác với Trường ĐH
Missouri, Hoa Kỳ thực hiện các dự án phục vụ cộng đồng (Community-based service
projects) có sự tham gia tích cực của sinh viên ĐHQTMĐ như: nghiên cứu về hiệu quả
của mô hình vay vốn tín dụng nhỏ tại Củ Chi, TP. HCM, đến thăm, giảng dạy tiếng
Anh và hỗ trợ trẻ em nghèo, trẻ mồ côi và người bị nhiễm HIV tại Thủ Đức
[H26.24.02.07].
Các doanh nghiệp cũng được hỗ trợ câp nhât kiến thức chuyên môn thông qua
các hội thảo doanh nghiệp được tổ chức tại Trường, nổi bât là các hội thảo như:
“What’s Next for Procurement amid Global Uncertainty?” với sự chủ trì của Giáo sư
Lee Buddress từ đại học Portland State thu hút hơn 50 chuyên gia từ 20 doanh nghiệp;
hội thảo “Leadership for Quality” của Giáo sư Arthur Hill từ đại học Minnesota thu
hút hơn 70 chuyên gia từ 30 doanh nghiệp trong và ngoài nước [H26.24.01.05].
Các hoạt động phục vụ cộng đồng được nhà trường triển khai đã mang lại hiệu
quả thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Bình Dương, cụ
thể như sau: đào tạo tiếng Anh và đưa đi nước ngoài đào tạo nâng cao trình độ cho 4
cán bộ nguồn của Tỉnh gồm 2 Thạc sĩ được đào tạo ở Hàn Quốc (Phục vụ cho Sở Giao
thông vân tải), 2 Tiến sĩ được đào tạo Anh Quốc (1 người làm việc cho Sở Thông tin
và Truyền thông, 1 người giảng dạy tại Trường Đại học Thủ Dầu Một)
[H26.24.02.08].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Tiêu chí 24.3. Tác động của hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng đối với
người học và đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên được xác lập, giám sát và đối
sánh để cải tiến.
Trang 370
Một trong những mục tiêu của hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng là
“Thúc đẩy sự phát triển các kĩ năng cá nhân, tinh thần trách nhiệm xã hội của Cán bộ,
Giảng viên và Sinh viên của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông” [H26.24.01.01]. Do
đó khi lâp kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phục vụ cộng đồng, các đơn vị
liên quan đã lên kế hoạch đánh giá tác động của các hoạt động này đối với giảng viên
và sinh viên trường thông qua hình thức khảo sát trực tuyến hoặc thông qua các kết
quả gián tiếp khác.
a. Tác động của các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện
Các hoạt động tình nguyện, công tác xã hội, hoạt động kỹ năng đội nhóm cũng
ngày càng thu hút được nhiều sinh viên hơn với số lượng tham gia trung bình mỗi năm
là trên 1.500 sinh viên. Đến năm 2018, đã có gần 2.000 sinh viên tham gia hoạt động
PVCĐ, chứng tỏ sinh viên ngày càng có ý thức chấp hành tốt nội quy và quy chế của
nhà Trường, đồng thời ý thức PVCĐ của sinh viên ngày càng được nhân rộng. Số liệu
cho thấy điểm bình quân rèn luyện sinh viên khá ổn định và có xu hướng tăng trong
những năm gần đây [H26.24.01.09].
Bảng 64. Kết quả điểm rèn luyện bình quân giai đoạn 2013 – 2018
KẾT QUẢ ĐIỂM RÈN LUYỆN BÌNH QUÂN GIAI ĐOẠN 2013 – 2018
Năm học Điểm rèn luyện bình quân
2013-2014 84,7
2014-2015 84,5
2015-2016 84,6
2016-2017 84,7
2017-2018 84,9
b. Tác động của việc tham gia các hoạt động đào tạo gắn với phục vụ cộng đồng
doanh nghiệp
Trang 371
Thông qua tham gia các hoạt động kiến tâp, thực tâp, dự án, diễn giả khách mời
tư vấn hướng nghiệp, sinh viên đã tích lũy kiến thức thực tiễn, các kỹ năng cần thiết
cho việc tìm kiếm việc làm.
Bảng 65. Tỉ lệ sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp
TỈ LỆ SINH VIÊN CÓ VIỆC LÀM SAU TỐT NGHIỆP
Năm 2016 2017 2018
Tỉ lệ có việc làm sau 6 tháng tốt nghiệp 87,5% 96,7% 91,6%
Tỉ lệ có việc làm sau 12 tháng tốt nghiệp 100% 100% 100%
c. Tác động đào tạo nâng cao năng lực và NCKH – CGCN cho doanh nghiệp và
sở ban ngành
Giảng viên các khoa cũng tích cực tham gia các hoạt động đào tạo, dự án phục
vụ cộng đồng doanh nghiệp như: đào tạo cho các công ty P&G, Vinakraft, VSIP, các
doanh nghiệp tại BBI... Thông qua các hoạt động đào tạo này các giảng viên đã nâng
cao được kỹ năng giảng dạy và bổ sung kiến thức kinh nghiệm chuyên môn
[H26.24.03.01].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Tiêu chí 24.4. Sự hài lòng của các bên liên quan về hoạt động kết nối và
phục vụ cộng đồng, đóng góp cho xã hội được xác lập, giám sát và đối sánh để cải
tiến
Trong quá trình xây dựng và triển khai các kế hoạch, các chương trình PVCĐ,
Nhà trường luôn có sự phối hợp với các bên liên quan nhằm nắm bắt được các thông
tin cũng như đánh giá mức độ đáp ứng của Nhà trường đối với xã hội. Sau mỗi hoạt
động, Trường và các đơn vị tổ chức địa phương và doanh nghiệp rà soát và đánh giá
lại hiệu quả hoạt động để rút ra bài học cho các hoạt động tiếp theo [H26.24.01.27].
Việc đánh giá hài lòng được thực hiện bằng các hình thức trực tiếp (phiếu khảo sát,
họp rút kinh nghiệp) hay gián tiếp (thư cảm ơn, bài báo).
Trang 372
Kết quả thống kê của phòng CTSV về các hoạt động PVCĐ của sinh viên trong
từng năm đã cho thấy sự gia tăng về số lượng và loại hình các hoạt động đóng góp cho
cộng đồng. Phòng CTSV cũng đã nhân được ý kiến phản hồi là thư cảm ơn của chính
quyền địa phương, báo đài và các đơn vị doanh nghiệp v.v… Kết quả này cho thấy
mức độ hài lòng tương đối cao, từ đó càng làm tăng thêm uy tín và sự tín nhiệm đối
với Trường ĐHQTMĐ [H26.24.01.09]. Đây là nguồn động viên để Nhà trường tiếp
tục mở rộng thực hiện và cải tiến hơn nữa các hoạt động phục vụ cộng đồng.
Các doanh nghiệp cũng được hỗ trợ câp nhât kiến thức chuyên môn thông qua
các hội thảo doanh nghiệp được tổ chức tại Trường, nổi bât là các hội thảo như:
“What’s Next for Procurement amid Global Uncertainty?” với phần diễn thuyết của
Giáo sư Lee Buddress từ đại học Portland State thu hút hơn 50 chuyên gia từ 20 doanh
nghiệp; hội thảo “Leadership for Quality” của Giáo sư Arthur Hill từ đại học
Minnesota thu hút hơn 70 chuyên gia từ 30 doanh nghiệp trong và ngoài nước. Khảo
sát sau hội thảo cho thấy trên 80% khách mời tham gia cho rằng các hội thảo rất hữu
ích cho việc phát triển cá nhân và hữu ích cho công việc [H26.24.01.27];
[H26.24.01.05].
Các hoạt động giới thiệu việc làm, thực tâp, dự án, hội thảo tư vấn hướng
nghiệp có xu hướng tăng về số lượng chương trình, số người tham gia từ năm 2017 do
có những cải tiến trong khâu tổ chức, nhân sự và tổ chức thực hiện [H26.24.01.05].
Hơn 90% doanh nghiệp hài lòng với biểu hiện của sinh viên Trường ĐHQTMĐ và bày
tỏ mong muốn tiếp tục hợp tác lâu dài với trường [H26.24.04.01]. Các doanh nghiệp
tiêu biểu thường xuyên gửi nhu cầu tuyển dụng sinh viên ĐHQTMĐ phải kể đến là
ngân hàng HSBC, công ty Camso VN, Toyota Bình Dương, PwC VN, Puratos Grand-
Palace, Rohto-Mentholatum, v.v…
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 24:
1. Tóm tắt các điểm mạnh:
- Các hoạt động kết nối, phục vụ cộng đồng được tổ chức đều có sự phối hợp của
các bên liên quan và luôn được theo dõi, giám sát và cải tiến liên tục.
Trang 373
- Có cơ chế đánh giá và giám sát chất lượng của các dịch vụ kết nối cộng đồng
nhằm mang lại hiệu quả thiết thực, nhờ đó cải thiện được chất lượng của dịch vụ.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại:
- Việc thực hiện khảo sát các bên liên quan chưa được thực hiện một cách thống
nhất, và còn gặp khó khăn khi không nhân được sự phản hồi của một số bên liên quan.
- Các đơn vị chủ chốt thực hiện các dịch vụ hỗ trợ, phục vụ cộng đồng (CTSV,
TTKNCĐ, BBI) còn hạn chế về mặt nhân lực, do đó chưa thể triển khai mạnh mẽ các
chiến lược phục vụ cộng đồng như mong đợi.
- Một số hoạt động thiện nguyện không đưa vào chỉ tiêu bắt buộc đối với CB-GV-
CV vì vây chưa lan tỏa hết trong tâp thể cho mọi đối tượng tham gia.
- Việc tổ chức khảo sát ý kiến các đối tượng liên quan bên ngoài Trường về các
hoạt động PVCĐ chưa được bài bản và có hệ thống.
3. Kế hoạch cải tiến:
TT Mục tiêu Nội dung Đơn vị/ cá nhân
thực hiện
Thời gian
thực hiện
hoặc hoàn
thành
Ghi
chú
1
Khắc phục
tồn tại
Thiết kế lại các bảng khảo
sát đủ thông tin cần khảo
sát nhưng ngắn gọn, khoa
học
Phòng Công tác
sinh viên
Trung tâm Kết nối
cộng đồng, Phòng
Đảm bảo chất
lượng, Bộ phân học
thuât xuất sắc
Bắt đầu:
5/2019
Hoàn thành:
3/2020
2
Khắc phục
tồn tại
- Phổ biến thông tin rộng
rãi, lâp kế hoạch hành động
cụ thể, phù hợp để tạo điều
kiện cho mọi thành viên
đều có thể tham gia vào các
Phòng Công tác
sinh viên
Bắt đầu:
3/2019
Hoàn thành:
5/2021
Trang 374
hoạt động thiện nguyện và
gắn kết cộng đồng.
- Soạn thảo nội dung và
quy trình khảo sát một cách
chặt chẽ, có hệ thống.
Trung tâm Kết nối
cộng đồng
4. Mức đánh giá:
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 24 4,25
Tiêu chí 24.1 5
Tiêu chí 24.2 4
Tiêu chí 24.3 4
Tiêu chí 24.4 4
Trang 375
Tiêu chuẩn 25. Kết quả tài chính và thị trường
Tiêu chí 25.1. Kết quả và các chỉ số tài chính của hoạt động đào tạo, nghiên
cứu khoa học và phục vụ cộng đồng được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
Căn cứ theo Quy chế hoạt động của Trường, nhằm thực hiện tốt các chiến lược
trung hạn, ngắn hạn được thông qua bởi HĐQT/BGH qua các giai đoạn 2011 - 2015
và 2016 -2020, Trường Đại học Quốc tế Miền Đông đã đưa ra Quyết định thành lâp
Phòng Kế toán Tài chính (KTTC) vào năm 2010 với các Quy định về chức năng
nhiệm vụ chuyên biệt nhằm thực hiện công tác quản lý và giám sát các nguồn lực tài
chính, các nguồn thu - chi trong quá trình vân hành của nhà trường, đặc biệt là trong
việc quản lý các kết quả và chỉ số tài chính của hoạt động ĐT, NCKH và PVCĐ
[H27.25.01.01]. Trong suốt quá trình hoạt động, Phòng KTTC đã thực hiện rất hiệu
quả chức năng của mình trong việc quản lý, giám sát các kết quả và chỉ số tài chính từ
các hoạt động trên.
Hàng năm, Phòng KTTC dựa trên Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường
các giai đoạn, Biên bản họp Đại hội đồng Cổ đông hàng năm, báo cáo tổng kết năm
của các khoa và phòng ban để xây dựng Kế hoạch Tài chính hàng năm, được thông
qua trong Nghị quyết của HĐQT, cũng như báo cáo đầy đủ về việc phân bổ chi phí
theo từng đối tượng đơn vị [H27.25.01.02]; [H27.25.01.03]; [H27.25.01.04];
[H27.25.01.05]; [H27.25.01.06]; [H27.25.01.07]; [H27.25.01.08]; [H27.25.01.09];
[H27.25.01.10]; [H27.25.01.11]; [H27.25.01.12]. Các kết quả và các chỉ số tài chính
của hoạt động ĐT, NCKH và PVCĐ được theo dõi và đối sánh thông qua các báo cáo
thu chi hằng năm, thống kê kinh phí mua sắm, thống kê hợp đồng ĐT các tổ chức,
doanh nghiệp ngoài trường các năm, các báo cáo đánh giá về hiệu quả sử dụng nguồn
thu các năm và báo cáo tổng kết năm học [H27.25.01.13]; [H27.25.01.14];
[H27.25.01.15]; [H27.25.01.16]; [H27.25.01.17]; [H27.25.01.18]. Có thể thấy, Phòng
KTTC luôn theo dõi kết quả và các chỉ số tài chính của hoạt động ĐT, NCKH và
PVCĐ để dựa vào đó có sự phân bổ tài chính hợp lý cho các bên liên quan. Trường
ĐHQTMĐ nói chung, và Phòng KTTC nói riêng, về cơ bản, đã có sự tự chủ trong
công tác lâp kế hoạch tài chính bằng việc phối hợp với các quy chế chiến lược chung
của trường, cũng như tình hình hoạt động của các bên liên quan. Nhà trường cũng đã
Trang 376
phân bổ một cách hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn thu nhằm đảm bảo chi phí
chi cho các hoạt động, chi đầu tư và chi thường xuyên.
Vào năm 2018, Phòng ĐBCL cũng đã có tờ trình về việc thực hiện báo cáo về
chỉ số tài chính và chỉ số thị trường [H27.25.01.19]. Phòng KTTC đã phối hợp cùng
Phòng ĐBCL để thực hiện đối sánh về kết quả và chỉ số tài chính của hoạt động ĐT,
NCKH và PVCĐ, nhằm cung cấp các thông tin tài chính quan trọng nhất cho
HĐQT/BGH và các chủ sở hữu, làm cơ sở đánh giá hiệu quả việc thực hiện các nhiệm
vụ tài chính và đề ra kế hoạch tài chính quan trọng cho những năm tiếp theo
[H27.25.01.20]; [H27.25.01.21].
Bảng 66. Bảng tổng hợp số liệu tổng thu, tổng chi và tỷ lệ phát triển của tổng thu,
tổng chi trong 5 năm giai đoạn 2014-2018
Năm 2014 2015 2016 2017 2018
Tổng thu (triệu đồng) 61.287 68.957 66.414 80.171 83.708
Ty lệ phát triển (% so với năm trước) 18,62 12,51 (3,69) 20,71 4
Tổng chi (triệu đồng) 61.748 67.953 64.500 78.383 80.141
Ty lệ phát triển (% so với năm trước) 21,08 10,05 (5,08) 21,52 2
1. Chi ĐT (triệu đồng) 57.820 60.025 56.003 66.236 64.990
% chi ĐT so với doanh thu 94,34 87,05 84,32 82,62 78
2. Chi hoạt động NCKH (triệu đồng) 54 114 244,7 175,4 818
% chi NCKH so với doanh thu 0,09 0,17 0,37 0,22 0,98
3. Chi lương (triệu đồng) 29.338 33.354 38.742 41.524 42.523
% chi lương so với tổng thu 47,87 48,37 58,33 51,79 51
4. Chi CSVC, máy móc thiết bị
(triệu đồng) 26.705 3.916 305.8 2.483 34
Trang 377
% chi CSVC, máy móc thiết bị so
với tổng thu 43,57 5,68 0,46 3,10 -
5. Chi mua công cụ, dụng cụ (triệu
đồng) 14.492 5.334 1.803 2.584 652
% chi mua CCDC so với tổng thu 23,65 7,74 2,72 3,22 1
Kết quả cho thấy tổng doanh thu và chi cho hoạt động ĐT, NCKH và PVCĐ
tuy còn thấp nhưng có sự tăng dần đều qua các năm, từ năm 2013 đến 2018. Trong đó,
năm 2016 doanh thu có giảm với ty lệ không đáng kể (3,69%) do khóa SV đầu tiên ra
trường. Nhìn chung, tổng thu của nhà trường phát triển theo chiều hướng tăng dần đều
trong giai đoạn từ 2013-2018. Tổng chi tăng dần qua các năm từ 2013 đến 2018 và
cũng giảm nhẹ trong năm 2016. Trong đó, chi phí lương và đầu tư cơ sở vât chất, mua
sắm máy móc, thiết bị, mua công cụ dụng cụ và một số chi phí hoạt động đều đang
nhân được sự hỗ trợ chi hộ từ Tổng công ty Becamex. Trong cơ cấu chi phí, hoạt động
ĐT chiếm ty lệ cao nhất và chi cho hoạt động NCKH chiếm ty trọng thấp nhất (Bảng
67).
Đối sánh phần chi cho hoạt động NCKH của Trường Đại học Quốc tế Miền
Đông với Trường Đại học Công nghệ TP.HCM, chi cho NCKH của Trường Đại học
Quốc tế Miền Đông còn thấp và hạn chế (Bảng 67).
Bảng 67. Bảng so sánh chi phí NCKH của Trường Đại học Quốc tế Miền Đông
(EIU) với Trường Đại học Công nghệ TP.HCM (Hutech)
(Triệu đồng)
Năm 2013 2014 2015 2016 2017
1. EIU chi hoạt động 3,8 54 114 244,7 136,2
2. HUTECH chi hoạt
động NCKH 3.810 3.655 4.288 3.917 4.453
3. Chênh lệch (3.806) (3.601) (4.174) (3.672) (4.317)
Trang 378
Trong những năm tiếp theo, nhà trường sẽ tâp trung đẩy mạnh công tác NCKH,
tạo điều kiện và hỗ trợ cho giảng viên và SV có những đề tài, công trình NCKH mang
tính thực tiễn và có thể ứng dụng trong đời sống xã hội. Hiện tại, Trường Đại học
Quốc tế Miền Đông đã xây dựng hoàn chỉnh phòng thí nghiệm Fablab đạt chuẩn với
diện tích 800 m2 bao gồm khu ý tưởng – thiết kế và khu chế tạo mẫu và được công
nhân bởi tổ chức Fablab thế giới ngày 12 tháng 12 năm 2018. Trong tương lai, với
những điều kiện sẵn có về cơ sở vât chất và sự hỗ trợ từ phía lãnh đạo nhà trường,
Trường Đại học Quốc tế Miền Đông sẽ có nhiều công trình NCKH chất lượng cao, bắt
kịp với các trường đại học hàng đầu trong nước.
Ngoài ra, Phòng KTTC đã lâp kế hoạch tổ chức thu thâp thông tin phản hồi của
các bên liên quan về kết quả và các chỉ số tài chính của hoạt động ĐT, NCKH và
PVCĐ cho giai đoạn năm 2017-2020 [H27.25.01.22]. Các công cụ được sử dụng để
giám sát, tăng tính hiệu quả trong hoạt động quản lý tài chính là: thông qua kiểm toán
độc lâp, đánh giá sổ sách kế toán và báo cáo hàng năm; thông qua việc thực hiện yêu
cầu các đơn vị phòng/ khoa lâp kế hoạch dự trù tài chính để trình HĐQT/BGH phê
duyệt. Căn cứ vào thông tin phản hồi của các bên liên quan, cụ thể là kết quả các báo
cáo kiểm toán tài chính hàng năm của Công ty kiểm toán độc lâp A & C và kết quả của
đoàn thanh tra Cục thuế tỉnh Bình Dương, Trường được đánh giá là đã thực hiện tốt
công tác thu chi, kê khai, nộp thuế đúng quy định nhà nước. Chất lượng và kết quả các
chỉ số tài chính của các hoạt động nhà trường nhân được các phản hồi tốt từ các cơ
quan đánh giá độc lâp về kiểm toán và thanh tra thuế [H27.25.01.23]; [H27.25.01.24].
Không dừng lại ở đó, Nhà trường vẫn tiếp tục cải tiến các kết quả và chỉ số tài
chính để làm hài lòng hơn các bên liên quan. Sự cải tiến này có thể được nhìn nhân
thông qua các kế hoạch phân bố ngân quỹ hằng năm, kế hoạch doanh thu chi phí hằng
năm, chiến lược phát triển nguồn thu, và kế hoạch tổ chức công tác năm học của
Phòng KTTC hằng năm [H27.25.01.25]; [H27.25.01.26]; [H27.25.01.27];
[H27.25.01.28]. Việc cải tiến chất lượng hoạt động còn được thể hiện qua các kế
hoạch đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy học hàng năm, xây dựng nâng cấp cơ sở vât
chất, hạ tầng. Nổi bât nhất trong năm 2018 vừa qua, Thư viện trường đã được nâng cấp
và cải tiến thành một khu vực có nhiều nguồn sách, cơ sở dữ liệu, hạ tầng tiện nghi
thân thiện nhằm khuyến khích văn hóa đọc, văn hóa tự học của toàn thể SV và cán bộ,
Trang 379
giảng viên, chuyên viên nhà trường. Những sự cải tiến này đem lại nhiều phản hồi rất
tích cực từ các bên liên quan thông qua các cuộc phỏng vấn và khảo sát của bộ phân
Đảm bảo chất lượng thực hiện [H27.25.01.29]; [H27.25.01.30]; [H27.25.01.31].
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 5
Tiêu chí 25.2. Kết quả và các chỉ số thị trường của hoạt động đào tạo, nghiên
cứu khoa học và phục vụ cộng đồng được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.
Trường Đại học Quốc tế Miền Đông định hướng trở thành một ĐH đa ngành -
đa lãnh vực được kiểm định, xếp hạng quốc tế; và là một trung tâm văn hóa, một trung
tâm nghiên cứu ứng dụng - chuyển giao công nghệ hàng đầu của Việt Nam. Giai đoạn
2011-2015, EIU đã xác lâp và có đề câp đến kết quả của hoạt động ĐT, NCKH và
PVCĐ trong kế hoạch chiến lược phát triển của Nhà trường [H27.25.01.04]. Ở giai
đoạn 2016-2020, các kết quả này được quy định cụ thể hơn thông qua các chỉ số phấn
đấu thực hiện kế hoạch chiến lược [H27.25.01.05]. Ngoài ra, các kết quả về ĐT,
NCKH và PVCĐ cũng phần nào được thể hiện qua kế hoạch công tác năm học và báo
cáo tổng kết năm học, định hướng cho năm học tới của các phòng ban, ví dụ báo cáo
kết quả tuyển sinh [H27.25.02.01]; [H27.25.02.02]; báo cáo tổng kết hoạt động nghiên
cứu khoa học các năm [H27.25.01.09]; báo cáo tổng kết năm học và phương hướng –
nhiệm vụ cho năm học mới của Trung tâm kết nối cộng đồng, Vườn ươm doanh
nghiệp, Phòng CTSV, Đoàn Thanh niên, Công đoàn Trường hằng năm, cũng như Kế
hoạch mùa hè xanh [H27.25.02.03]; [H27.25.02.04]; [H27.25.02.05]; [H27.25.02.06];
[H27.25.02.07]; [H27.25.02.08].
Giai đoạn trước năm 2016, khái niệm về chỉ số thị trường (chỉ số cạnh tranh, thị
phần…) chưa được đề câp đến trong kế hoạch phát triển Trường. Tuy nhiên, sau khi
có đợt SV tốt nghiệp đầu tiên, Nhà trường cũng đã bước đầu xác định hiệu quả hoạt
động thị trường của Trường trên các lĩnh vực đào tạo:
Nguồn nhân lực do Trường đào tạo cung cấp cho thị trường lao động;
Sự hài lòng của nhà tuyển dụng về chất lượng ĐT của Trường;
Tỉ lệ SV có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp.
Trang 380
Các chỉ số này được theo dõi hàng năm để đánh giá xu thế về hiệu quả hoạt
động thị trường của Trường, đồng thời cũng được đối sánh với một số trường ĐH khác
(điển hình là Trường ĐH Thủ Dầu Một – TDMU) để giúp định vị sự đóng góp của
Trường trên thị trường giáo dục, trước mắt là ở tỉnh Bình Dương.
Kết quả đào tạo nguồn nhân lực của Trường trong giai đoạn 2016-2017 được
thể hiện trong bảng 67. Có thể thấy, tỉ lệ SV có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp của
EIU luôn trên 90%. Kết quả khảo sát cho thấy 100% nhà tuyển dụng đều hài lòng với
các sản phẩm ĐT của Trường [H27.25.02.09].
Bảng 67. Bảng so sánh tình hình SV có việc làm giữa Trường ĐH Quốc tế Miền
Đông và Trường ĐH Thủ Dầu Một năm 2016 & 2017
Năm
Số SV tốt nghiệp Tỷ lệ SV có việc làm
ngay sau khi tốt nghiệp
EIU TDMU EIU TDMU
2016 273 2.104 87,55% 85,51%
2017 162 1.918 96,67% 83,48%
Thời gian trước, kết quả và các chỉ số thị trường của hoạt động ĐT, NCKH và
PVCĐ phần lớn được Nhà trường giám sát và theo dõi thông qua biên bản họp tổng
kết công tác tuyển sinh [H27.25.02.10] và báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra năm
học hàng năm [H27.25.02.11]. Các phòng ban chuyên trách giám sát và theo dõi các
kết quả và chỉ số trên phần lớn dựa vào kế hoạch công tác năm học và báo cáo tổng kết
năm học. Đến năm 2018, việc đối sánh kết quả của các hoạt động đã được bước đầu
thực hiện thông qua báo cáo tình hình tuyển sinh và đào tạo sinh viên giai đoạn 2013-
2018 [H27.25.02.12]; thống kê số lượng đăng ký nghiên cứu khoa học các Khoa theo
năm học [H27.25.02.13]; báo cáo tổng kết giai đoạn 2013-2018 hoạt động kết nối và
phục vụ cộng đồng [H27.25.02.14]. Ngoài ra, sau khi tham dự tâp huấn về kiểm định
giáo dục, Phòng ĐBCL Nhà trường đã đề xuất các chỉ số thị trường của hoạt động ĐT,
NCKH và PVCĐ, bao gồm: số lượng SV theo học, quy mô tuyển sinh, ty lệ SV trúng
tuyển, số lượng chương trình ĐT, và ty lệ có việc làm của SV tốt nghiệp
Trang 381
[H27.25.01.19]. Từ đó, Phòng ĐBCL của Nhà Trường đã tiến hành làm báo cáo đánh
giá, đối sánh về chỉ số thị trường qua các năm (Bảng 68) [H27.25.01.20].
Bảng 68. Đối sánh chỉ số thị trường từ 2013 đến 2018
Chỉ số thị trường 2013 - 2014 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 - 2017 2017 -2018
Số lượng SV theo học 1.719 2.040 2.262 2.287 2.591
Quy mô tuyển sinh ĐH: 452
CĐ: 114
ĐH: 262
CĐ: 53
LT: 42
ĐH: 568
CĐ: 14
ĐH: 303 ĐH: 364
Ty lệ SV trúng
tuyển/ĐKXT
ĐH: 82,72%
CĐ: 96,64%
ĐH: 79,20%
CĐ: 97,60%
LT: 97,7%
ĐH: 97,50%
CĐ: 95,83%
ĐH: 90,54%
ĐH:
66,51%
Số lượng CTĐT ĐH: 7
CĐ: 6
ĐH: 7
CĐ: 6
ĐH: 7
CĐ: 6
ĐH: 7
ĐH: 7
Ty lệ SV có việc làm
sau 6 tháng tốt nghiệp
Chưa có SV
tốt nghiệp
Chưa có SV
tốt nghiệp
87,55% 96,67% 91,6%
Có thể thấy, số lượng SV theo học tại Trường có chiều hướng tăng dần qua các
năm. Về tuyển sinh, Trường vẫn duy trì 1.000 chỉ tiêu và tuyển sinh 7 ngành ĐT ở bâc
ĐH qua các năm. Số lượng SV trúng tuyển hằng năm có thay đổi do tình hình chung.
Tỉ lệ SV trúng tuyển so với ĐKXT của Trường cao. Riêng năm 2017-2018, chỉ số này
có sự thay đổi do tình trạng thí sinh ảo, từ 90,54% ở năm học trước giảm xuống còn
66,51%. Trường có SV tốt nghiệp vào năm 2016, đạt tỉ lệ SV có việc làm là 87,55%.
Chỉ số này tăng lên hơn 90% vào 2 năm tốt nghiệp kế tiếp.
Trường thực hiện thu thâp thông tin phản hồi của các bên liên quan về kết quả
và các chỉ số thị trường của hoạt động ĐT, NCKH và PVCĐ thông qua các phiếu khảo
sát lấy ý kiến của các bên liên quan như SV và doanh nghiệp [H27.25.02.15];
[H27.25.02.09]. Trường cũng nhân phản hồi tích cực từ Sở GD&ĐT Bình Dương về
tác động của việc giảng dạy tiếng Anh của Nhà trường với các giáo viên tiểu học,
trung học trong toàn tỉnh [H27.25.02.16]. Trường còn nhân được các ý kiến của người
Trang 382
dân và chính quyền địa phương về các hoạt động thiện nguyện của Trường
[H27.25.02.17].
Hàng năm, các phòng ban chuyên trách của Nhà trường đã thực hiện báo cáo
tổng kết năm học, đề ra phương hướng cho năm học mới và xây dựng kế hoạch công
tác năm học nhằm cải tiến kết quả của hoạt động tuyển sinh và đào tạo (Phòng ĐT và
Phòng TT), nghiên cứu khoa học (Phòng KHCN), và phục vụ cộng đồng (TTKNCĐ,
BBI, Phòng CTSV) [H27.25.02.18]. Sau bước đầu xác lâp và thực hiện đối sánh về
các chỉ số thị trường của các hoạt động, Phòng ĐBCL sẽ tiếp tục tìm hiểu và cải thiện
cách thực hiện báo cáo đối sánh các chỉ số thị trường của Trường và từ đó có các đề
xuất cải tiến chỉ số này cho giai đoạn phát triển tới. Dự kiến từ năm 2020 trở đi
Trường sẽ thực hiện đối sánh chỉ số thị trường không chỉ qua các năm mà còn giữa
Trường với các Trường Đại học trong Khu vực tỉnh Bình Dương và các vùng lân cân.
Tự đánh giá tiêu chí đạt mức: 4
Đánh giá chung về tiêu chuẩn 25:
1. Tóm tắt các điểm mạnh:
Trường chủ động trong việc lâp kế hoạch phát triển, xây dựng các giải pháp tài
chính phù hợp với thực tế và mục tiêu, nhiệm vụ trong từng giai đoạn phát triển.
Việc phân bổ nguồn tài chính đúng qui định, hợp lý, minh bạch và hiệu quả
bám sát theo nhu cầu thực tế của các đơn vị và được cụ thể hóa trong kế hoạch từng
năm.
Các chỉ số thị trường của hoạt động ĐT, NCKH và PVCĐ bước đầu đều được
xác lâp, giám sát và đối sánh và cải tiến.
2. Tóm tắt các điểm tồn tại:
Nguồn thu của trường qua các năm tuy có tăng nhưng chưa đủ chi cho các hoạt
động của nhà trường.
Phần chi cho hoạt động NCKH và PVCĐ còn hạn chế.
Việc đối sánh cải tiến chất lượng các hoạt động chưa được triển khai bài bản và
thường xuyên.
3. Kế hoạch cải tiến:
Trang 383
TT Mục
tiêu Nội dung
Đơn vị/ cá
nhân thực
hiện
Thời gian
thực hiện (bắt
đầu và hoàn
thành)
Ghi
chú
1
Khắc
phục tồn
tại
Đẩy mạnh công tác truyền
thông và quảng bá đến học
sinh thu hút SV nhằm tăng
nguồn thu học phí cho giai
đoạn 5 năm sắp tới.
Phòng
Truyền
thông
Bắt đầu:
Tháng 12/2019
Hoàn thành:
Tháng 09/2025
2
Khắc
phục tồn
tại
Ưu tiên phát triển khoa học
công nghệ tạo nguồn thu cho
trường cho giai đoạn 5 năm
sắp tới.
HĐQT,
BGH/Khoa
Bắt đầu:
Tháng 12/2019
Hoàn thành:
Tháng 09/2025
3
Khắc
phục
tồn tại
Tìm hiểu và cải thiện cách
làm báo cáo đối sánh và cần
thực hiện nhiều và thường
xuyên hơn những báo cáo
đối sánh nhằm thể hiện rõ
điểm mạnh, điểm yếu trong
các hoat động ĐT, NCKH
và PVCĐ của Nhà trường
để có kế hoạch cải tiến.
P.ĐBCL
Bắt đầu:
Tháng 12/2019
Hoàn thành:
Tháng 06/2020
4
Phát huy
điểm
mạnh
Tiếp tục chủ động trong việc
lâp kế hoạch phát triển, xây
dựng các giải pháp tài chính
phù hợp với thực tế và mục
tiêu, nhiệm vụ trong cho giai
đoạn 5 năm sắp tới.
Phòng Kế
toán Tài
chính
Bắt đầu:
Tháng 12/2019
Hoàn thành:
Tháng 09/2025
5
Phát huy
điểm
mạnh
Phân bổ nguồn tài chính đúng
qui định, hợp lý, minh bạch
và hiệu quả bám sát theo nhu
cầu thực tế của các đơn vị và
được cụ thể hóa trong kế
hoạch từng năm cho giai đoạn
5 năm sắp tới.
Phòng Kế
toán Tài
chính
Bắt đầu:
Tháng 12/2019
Hoàn thành:
Tháng 09/2025
Trang 384
6
Phát
huy
điểm
mạnh
Tiếp tục thực hiện các công
tác xác định, giám sát, đối
sánh kết quả và các chỉ số thị
trường của các hoạt động
ĐT, NCKH và hoạt động
cộng đồng.
P.ĐBCL Thực hiện
thường xuyên
4. Mức đánh giá:
Tiêu chuẩn/Tiêu chí Tự đánh giá
Tiêu chuẩn 25 4,50
Tiêu chí 25.1 5
Tiêu chí 25.2 4
Trang 385
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ CSGD
TT Lĩnh vực/ Tiêu chuẩn/ Tiêu chí Tự đánh giá
(mức điểm)
Ghi chú
I Lĩnh vực 1. ĐBCL về chiến lược 4,77
I.1 Tiêu chuẩn 1. Tầm nhìn, sứ mạng và
văn hóa
4,60
1. 1.1 5
2. 1.2 5
3. 1.3 5
4. 1.4 4
5. 1.5 4
I.2 Tiêu chuẩn 2. Quản trị 4,75
6. 2.1 5
7. 2.2 5
8. 2.3 5
9. 2.4 4
I.3 Tiêu chuẩn 3. Lãnh đạo và quản lý 4,75
10. 3.1 5
11. 3.2 5
12. 3.3 5
13. 3.4 4
I.4 Tiêu chuẩn 4. Quản trị chiến lược 4,75
14. 4.1 5
15. 4.2 4
16. 4.3 5
17. 4.4 5
I.5 Tiêu chuẩn 5. Các chính sách về đào
tạo, NCKH và phục vụ cộng đồng
4,75
18. 5.1 5
19. 5.2 5
20. 5.3 4
21. 5.4 5
I.6 Tiêu chuẩn 6. Quản lý nguồn nhân lực 4,57
22. 6.1 5
23. 6.2 5
24. 6.3 5
25. 6.4 5
26. 6.5 4
27. 6.6 4
Trang 386
TT Lĩnh vực/ Tiêu chuẩn/ Tiêu chí Tự đánh giá
(mức điểm)
Ghi chú
28. 6.7 4
I.7 Tiêu chuẩn 7. Quản lý tài chính và cơ
sở vật chất
5,00
29. 7.1 5
30. 7.2 5
31. 7.3 5
32. 7.4 5
33. 7.5 5
I.8 Tiêu chuẩn 8. Các mạng lưới và quan
hệ đối ngoại
5,00
34. 8.1 5
35. 8.2 5
36. 8.3 5
37. 8.4 5
II Lĩnh vực 2. ĐBCL về hệ thống 4,38
II.9 Tiêu chuẩn 9. Hệ thống đảm bảo chất
lượng bên trong
4,67
38.
9.1
5
39. 9.2 5
40. 9.3 5
41. 9.4 5
42. 9.5 4
43. 9.6 4
II.10 Tiêu chuẩn 10. Tự đánh giá và đánh
giá ngoài
4,25
44. 10.1 5
45. 10.2 4
46. 10.3 4
47. 10.4 4
II.11 Tiêu chuẩn 11. Hệ thống thông tin
ĐBCL bên trong
4,00
48. 11.1 4
49. 11.2 4
50. 11.3 4
51. 11.4 4
II.12 Tiêu chuẩn 12. Nâng cao chất lượng 4,60
52. 12.1 5
Trang 387
TT Lĩnh vực/ Tiêu chuẩn/ Tiêu chí Tự đánh giá
(mức điểm)
Ghi chú
53. 12.2 5
54. 12.3 5
55. 12.4 4
56. 12.5 4
III Lĩnh vực 3. ĐBCL về thực hiện các
chức năng
4,62
III.13 Tiêu chuẩn 13. Tuyển sinh và nhập học 4,80
57. 13.1 5
58. 13.2 5
59. 13.3 5
60. 13.4 5
61. 13.5 4
III.14 Tiêu chuẩn 14. Thiết kế và rà soát
chương trình dạy học
4,40
62. 14.1 5
63. 14.2 4
64. 14.3 4
65. 14.4 4
66. 14.5 5
III.15 Tiêu chuẩn 15. Giảng dạy và học tập 4,60
67. 15.1 5
68. 15.2 5
69. 15.3 4
70. 15.4 4
71. 15.5 5
III.16 Tiêu chuẩn 16. Đánh giá người học 4,75
72. 16.1 5
73. 16.2 5
74.
16.3
5
75. 16.4 4
III.17 Tiêu chuẩn 17. Các hoạt động phục vụ
và hỗ trợ người học
5,00
76. 17.1 5
77. 17.2 5
78. 17.3 5
79. 17.4 5
III.18 Tiêu chuẩn 18. Quản lý NCKH 4,75
Trang 388
TT Lĩnh vực/ Tiêu chuẩn/ Tiêu chí Tự đánh giá
(mức điểm)
Ghi chú
80. 18.1 5
81. 18.2 4
82. 18.3 5
83. 18.4 5
III.19 Tiêu chuẩn 19. Quản lý tài sản trí tuệ 4,50
84. 19.1 5
85. 19.2 4
86. 19.3 4
87. 19.4 5
III.20 Tiêu chuẩn 20. Hợp tác và đối tác
NCKH
4,25
88. 20.1 5
89. 20.2 4
90. 20.3 4
91. 20.4 4
III.21 Tiêu chuẩn 21. Kết nối và phục vụ cộng
đồng
4,50
92. 21.1 5
93. 21.2 5
94. 21.3 4
95. 21.4 4
IV Lĩnh vực 4. Kết quả hoạt động 4,58
IV.22 Tiêu chuẩn 22. Kết quả đào tạo 4,75
96. 22.1 5
97. 22.2 4
98. 22.3 5
99. 22.4 5
IV.23 Tiêu chuẩn 23. Kết quả NCKH 4,83
100. 23.1 5
101. 23.2 5
102. 23.3 5
103. 23.4 4
104. 23.5 5
105. 23.6 5
IV.24 Tiêu chuẩn 24. Kết quả phục vụ cộng
đồng
4,25
106. 24.1 5
Trang 389
TT Lĩnh vực/ Tiêu chuẩn/ Tiêu chí Tự đánh giá
(mức điểm)
Ghi chú
107. 24.2 4
108. 24.3 4
109. 24.4 4
IV.25 Tiêu chuẩn 25. Kết quả tài chính và thị
trường
4,50
110. 25.1 5
111. 25.2 4
Ghi chú:
- Tiêu chí có điểm cao nhất: 5,00 điểm (70 tiêu chí: 1.1, 1.2, 1.3, 2.1, 2.2, 2.3,
3.1, 3.2, 3.3, 4.1, 4.3, 4.4, 5.1, 5.2, 5.4, 6.1, 6.2, 6.3, 6.4, 7.1, 7.2, 7.3, 7.4, 7.5,
8.1, 8.2, 8.3, 8.4, 9.1, 9.2, 9.3, 9.4, 10.1, 12.1, 12.2, 12.3, 13.1, 13.2, 13.3, 13.4,
14.1, 14.5, 15.1, 15.2, 15.5, 16.1, 16.2, 16.3, 17.1, 17.2, 17.3, 17.4, 18.1, 18.3,
18.4, 19.1, 19.4, 20.1, 21.1, 21.2, 22.1, 22.3, 22.4, 23.1, 23.2, 23.3, 23.5, 23.6,
24.1, 25.1);
- Tiêu chí có điểm thấp nhất: 4,00 điểm (41 tiêu chí: 1.4, 1.5, 2.4, 3.4, 4.2, 5.3,
6.5, 6.6, 6.7, 9.5, 9.6, 10.2, 10.3, 10.4, 11.1, 11.2, 11.3, 11.4, 12.4, 12.5, 13.5,
14.2, 14.3, 14.4, 15.3,15.4, 16.4, 18.2, 19.2, 19.3, 16.4, 18.2, 19.2, 19.3, 20.2,
20.3, 20.4, 21.3, 21.4, 22.2, 23.4, 24.2, 24.3, 24.4, 25.1);
- Số tiêu chí đạt từ 4,00 điểm trở lên: 111/111 (100 %);
- Số tiêu chuẩn có điểm trung bình từ 4,00 điểm trở lên: 25/25 (100 %);
- Số tiêu chuẩn có điểm trung bình dưới 2,00 điểm: 0/25 (0%).
Bình Dương, ngày..... tháng..... năm 20...
HIỆU TRƯỞNG
TS. NGUYỄN VĂN PHÚC
Trang 390
Phần III: PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng CSGD
CƠ SỞ DỮ LIỆU
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC
Thời điểm báo cáo: Tính đến ngày 31/12 /2018
I. Thông tin chung về cơ sở giáo dục
1. Tên cơ sở giáo dục (theo quyết định thành lâp):
Tiếng Việt: Trường Đại học Quốc tế Miền Đông
Tiếng Anh: Eastern International University
2. Tên viết tắt của cơ sở giáo dục:
Tiếng Việt: ĐHQTMĐ
Tiếng Anh: EIU
3. Tên trước đây (nếu có): Không
4. Cơ quan/Bộ chủ quản: Bộ Giáo dục và Đào tạo
5. Địa chỉ: Khu Đô thị mới thuộc Khu Liên hợp Công nghiệp, Dịch vụ và Đô thị Bình
Dương, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
6. Thông tin liên hệ: Điện thoại: 0274 222 0372 Số fax: 0274 222 0313
E-mail: [email protected] Website: https://eiu.edu.vn
7. Năm thành lâp (theo quyết định thành lâp): 2010
8. Thời gian bắt đầu đào tạo khóa I: 2011
9. Thời gian cấp bằng tốt nghiệp cho khoá I: 2016
10. Loại hình cơ sở giáo dục:
Công lâp Bán công Dân lâp Tư thục
Loại hình khác (đề nghị ghi rõ): Không
11. Các loại hình đào tạo của cơ sở giáo dục (đánh dấu x vào các ô tương ứng)
Có Không
Chính quy
Không chính quy
Từ xa
Liên kết đào tạo với nước ngoài
Liên kết đào tạo trong nước
Các loại hình đào tạo khác (nếu có, ghi rõ từng loại hình): Không
Trang 391
12. Danh sách cán bộ lãnh đạo chủ chốt của CSGD (các phòng, ban, khoa, trung tâm chỉ ghi cấp trưởng)
Các đơn vị
(bộ phận) Họ và tên
Chức danh, học vị,
chức vụ Điện thoại E-mail
1. Chủ tịch HĐQT Nguyễn Tấn Lợi Thạc sĩ 0971.646.766 [email protected]
2. Hiệu trưởng Nguyễn Văn Phúc Tiến sĩ 0903.707.650 [email protected]
3. Phó Hiệu trưởng Ngô Minh Đức Tiến sĩ 084.711.8136 [email protected]
4. Các tổ chức Đảng, Đoàn TN,
Công đoàn,… (liệt kê)
Chi bộ Trần Hoài Bảo Thạc sĩ,
Bí thư 0918.333.770 [email protected]
Công đoàn Hồ Chí Dũng Cử nhân,
Chủ tịch 0948.667.007 [email protected]
Liên chi đoàn Mai Sơn Tùng Thạc sĩ,
Bí thư 0987.366.650 [email protected]
5. Các phòng, ban chức năng (liệt
kê)
5.1. Phòng Đào tạo Ngô Minh Đức Tiến sĩ,
Trưởng phòng 084.711.8136 [email protected]
5.2. Phòng Đảm bảo chất lượng Trần Hoài Bảo Thạc sĩ,
Phó Trưởng phòng 0918.333.770 [email protected]
5.3. Phòng Hành chính Phan Ngọc Quân Cử nhân,
Trưởng phòng 0908.390.909 [email protected]
5.4. Phòng Nhân sự Vương Ngọc Đoan
Thư
Thạc sĩ,
Phó Trưởng phòng 0942.321.127 [email protected]
Trang 392
5.5. Phòng Quản trị Trần Minh Chánh Cử nhân,
Phó Trưởng phòng 0913.725.464 [email protected]
5.6. Phòng Kế toán tài chính Lê Thị Dung Cử nhân,
Trưởng phòng 0913.142.159 [email protected]
5.7. Phòng Khoa học Công nghệ Nguyễn Thị Đoàn
Hương
PGS.TS,
Trưởng phòng 0989.051.490
doanhuong.nguyen
@eiu.edu.vn
5.8. Phòng Công nghệ thông tin Võ Tấn Lực Thạc sĩ,
Trưởng phòng 0937.447.900 [email protected]
5.9. Phòng Công tác Sinh viên Mai Sơn Tùng Thạc sĩ,
Trưởng phòng 0987.366.650 [email protected]
5.10. Phòng Truyền thông Nguyễn Phạm Ngọc
Quyên
Cử nhân,
Phó Trưởng phòng 0917.539.539
quyen.nguyenpham
@eiu.edu.vn
6. Các trung tâm/ viện trực thuộc
(liệt kê)
6.1. Trung tâm Ngoại ngữ và Đào
tạo Quốc tế
Nguyễn Thị Tú Nhi Cử nhân,
Giám đốc điều hành 0914.290.037 [email protected]
Steven Royce
Simmons
Thạc sĩ,
Giám đốc phụ trách
đào tạo
076.606.1874 steven.Simmons@eiu.
edu.vn
Kuehne Joy Michelle
Cử nhân,
Giám đốc phụ trách
đào tạo
076.235.4938 michelle.kuehne@eiu.
edu.vn
6.2. Trung tâm Đào tạo Nhât ngữ và
Toán học
Fukuhara Takehiro Giám đốc 0166.246.0021 takehiro.fukuhara@
terakoya.eiu.edu.vn
Naomi Takayanagi Phó Giám đốc 036.367.0424 naomi.takayanagi@
terakoya.eiu.edu.vn
Nguyễn Thị Tú Nhi Phó Giám đốc 0914.290.037 [email protected]
6.3. Trung tâm Đào tạo liên tục cán
bộ y tế Trần Thị Thuân
Thạc sĩ,
Giám đốc 0908.161.808 [email protected]
6.4. Trung tâm Kết nối cộng đồng Lê Vinh Quang Thạc sĩ,
Giám đốc 0917.528.888 [email protected]
Trang 393
6.5. Vườn ươm doanh nghiệp Nguyễn Diên Hồng
Hạnh
Thạc sĩ,
Giám đốc 0966.295.167
hanh.nguyendienhong@
eiu.edu.vn
6.6. Fablab Nguyễn Xuân Hùng Tiến sĩ,
Trưởng Fablab 0981.092.386
hung.nguyenxuan@
eiu.edu.vn
6.7. Thư viện Phan Thị Hồng Thắm Cử nhân,
Phó Giám đốc 0913.699.929 [email protected]
7. Các khoa/viện đào tạo, tổ (liệt
kê)
7.1. Khoa Giáo dục đại cương Nguyễn Thị Bé Bảy Thạc sĩ,
Trưởng khoa 0932.763.804 [email protected]
7.2. Khoa Quản trị Kinh doanh Kang Seung Won Tiến sĩ,
Trưởng khoa 0908.885.647 [email protected]
7.3. Khoa Điều dưỡng Nguyễn Thị Đoàn
Hương
PGS. TS,
Trưởng khoa 0989.051.490
doanhuong.nguyen
@eiu.edu.vn
7.4. Khoa Kỹ thuât Dương Hoài Nghĩa Tiến sĩ,
Trưởng khoa 0918.416.425 [email protected]
7.5. Khoa Công nghệ thông tin Narayan C. Debnath Tiến sĩ,
Trưởng khoa 089.849.8611
narayan.debnath
@eiu.edu.vn
Trang 394
13. Các khoa/viện đào tạo của CSGD
Khoa/viện đào tạo
Đại học Sau đại học Khác (ghi rõ)
Số
CTĐT
Số sinh
viên Số CTĐT
Số người
học Số CTĐT
Số người
học
Khoa Quản trị Kinh
doanh 1 1.379
Chưa đào
tạo
Chưa
đào tạo Không có Không có
Khoa Điều dưỡng 1 517 Chưa đào
tạo
Chưa
đào tạo Không có Không có
Khoa Kỹ thuât 3 388 Chưa đào
tạo
Chưa
đào tạo Không có Không có
Khoa Công nghệ
thông tin 2 368
Chưa đào
tạo
Chưa
đào tạo Không có Không có
14. Danh sách đơn vị trực thuộc (bao gồm các trung tâm nghiên cứu, chi nhánh/cơ sở của
các đơn vị)
TT Tên đơn
vị
Năm
thành
lập
Lĩnh vực hoạt động
Số
lượng
nghiên
cứu
viên
Số
lượng
cán
bộ/nhân
viên
1
Trung
tâm
Ngoại
ngữ và
Đào tạo
Quốc tế
2010
Trung tâm Ngoại ngữ và Đào tạo Quốc tế
được thành lâp nhằm mục tiêu đào tạo
tiếng Anh cho sinh viên Trường Đại học
Quốc tế Miền Đông đạt chuẩn đầu ra
IELTS 6.0 và cung cấp đủ kiến thức nền
tảng về ngôn ngữ tiếng Anh để sinh viên có
thể vào học chuyên ngành đào tạo hoàn
toàn bằng tiếng Anh.
Phối hợp với các khoa hỗ trợ đắc lực cho
nhà trường trong việc đảm bảo sinh viên
vừa giỏi chuyên môn vừa giỏi ngoại ngữ
đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của xã
hội.
Cung cấp các khóa học anh văn chất lượng
cao để đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nâng
cao ngoại ngữ của doanh nghiệp và học
viên ở nhiều độ tuổi khác nhau của Tỉnh
Bình Dương.
0
9 Nhân
viên Việt
Nam
53 Giảng
viên
Nước
ngoài
2
Trung
tâm Đào
tạo Nhât
ngữ và
Toán
học
2013
Trung tâm Đào tạo Nhât Ngữ và Toán
Học được tổng công ty Becamex IDC, Tâp
đoàn giáo dục Nhât Bản YIC và
Trường Đại học Quốc tế Miền Đông
(EIU) thành lâp vào ngày 30 tháng 8 năm
2013.
Chức năng chính của Trung tâm là đào tạo
0
4 Nhân
viên Việt
Nam
3 Giảng
viên Việt
Nam
8 Giảng
Trang 395
TT Tên đơn
vị
Năm
thành
lập
Lĩnh vực hoạt động
Số
lượng
nghiên
cứu
viên
Số
lượng
cán
bộ/nhân
viên
Nhât ngữ và các kỹ năng mềm theo phong
cách Nhât Bản cho học viên ở nhiều độ
tuổi khác nhau của tỉnh Bình Dương.
Viên
người
Nhât
3
Trung
tâm Đào
tạo liên
tục cán
bộ y tế
2015
Tổ chức đào tạo liên tục cho cán bộ y tế
đang hoạt động trong lĩnh vực y tế ở Việt
Nam để câp nhât về kiến thức, kỹ năng,
thái độ trong lĩnh vực chuyên môn nghiệp
vụ y tế nhằm góp phần thực hiện Thông tư
22/2013/TT-BYT về hướng dẫn việc đào
tạo liên tục cho cán bộ y tế.
Thực hiện các chuyển giao công nghệ, kỹ
thuât nâng cao tay nghề; tổ chức hội thảo -
hội nghị khoa học cho cán bộ các cơ sở y tế
và người học có nhu cầu chính đáng.
0 3
4
Trung
tâm Kết
nối cộng
đồng
(OCC)
2014
Kết nối doanh nghiệp (Industry Connect):
Kết nối với doanh nghiệp để thực hiện các
hoạt động phục vụ cho việc giảng dạy và
học tâp của giảng viên và sinh viên như:
Kiến tâp
Thực tâp
Hướng nghiệp và giới thiệu việc làm
Diễn giả khách mời
Dự án
Đối tác chiến lược (Strategic Partnerships):
Tìm kiếm, đánh giá, và xây dựng mối quan
hệ chiến lược với các đối tác tiềm năng.
Mạng lưới cựu sinh viên EIU (Alumni
relation): Xây dựng, quản lý và phát triển
mạng lưới cựu sinh viên của EIU.
0 4
5
Vườn
ươm
doanh
nghiệp
Becamex
(BBI)
2018
Vườn ươm Doanh nghiệp Becamex (BBI)
đi theo mô hình thành viên của không gian
làm việc mở, cùng với việc đem lại những
chương trình huấn luyện đào tạo, định
hướng, và cơ hội kinh doanh cho những
thành viên này. BBI định hướng phát triển
theo hai giai đoạn. Giai đoạn một
gồm những hoạt động giới thiệu mô hình
hỗ trợ khởi nghiệp mới cho cộng đồng.
Giai đoạn hai sẽ tâp trung vào những hoạt
động chuyên môn của phát triển kinh
0 4
Trang 396
TT Tên đơn
vị
Năm
thành
lập
Lĩnh vực hoạt động
Số
lượng
nghiên
cứu
viên
Số
lượng
cán
bộ/nhân
viên
doanh
6 Fablab 2018
Các dịch vụ mở cho việc tiếp cân, sử dụng
kỹ thuât công nghệ để hiện thực hóa ý
tưởng nhằm tạo động lực cho việc học tâp,
nghiên cứu và sáng tạo trong cộng đồng.
Thực hiện các dự án nghiên cứu khoa học
ứng dụng trong các lĩnh vực cơ khí, cơ điện
tử và điều khiển tự động.
Chọn lọc, nuôi dưỡng các ý tưởng và dự án
có giá trị để thúc đẩy phát triển sản phẩm
nhằm thương mại hóa.
Giao lưu kết nối với cộng đồng yêu thích
khoa học và sáng tạo để học hỏi và chia sẻ
kiến thức và kinh nghiệm trong nghiên cứu
khoa học và các hoạt động sáng tạo khác.
0 7
II. Cán bộ, giảng viên, nhân viên
CSGD cần có cơ sở dữ liệu về cán bộ, giảng viên1, nhân viên của mình, bao gồm cả cơ hữu và
hợp đồng ngắn hạn. Từ cơ sở dữ liệu lấy ra các thông tin dưới đây (Thống kê mỗi loại gồm 5
bảng tương ứng với 5 năm của giai đoạn đánh giá):
15. Thống kê số lượng giảng viên và nghiên cứu viên
Năm 2014 (tính đến ngày 31/12/2014)
Phân cấp giảng
viên và nghiên
cứu viên
Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng/ thỉnh giảng
Số lượng Tiến sĩ (%) Số lượng Tiến sĩ (%)
Giảng viên 177 (đã bao gồm 36
người kiêm nhiệm
CBQL, CBCV)
9,6 52 36,5
Nghiên cứu viên 0 0 0 0
Tổng 177 9,6 52 36,5
Năm 2015 (tính đến ngày 31/12/2015)
Phân cấp giảng
viên và nghiên
cứu viên
Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng/ thỉnh giảng
Số lượng Tiến sĩ (%) Số lượng Tiến sĩ (%)
Giảng viên 183 (đã bao gồm 28
người kiêm nhiệm
CBQL, CBCV)
10,93 48 25
1 Việc xác định giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng áp dụng theo các quy định hiện hành.
Trang 397
Nghiên cứu viên 0 0 0 0
Tổng 183 10,93 48 25
Năm 2016 (tính đến ngày 31/12/2016)
Phân cấp giảng
viên và nghiên
cứu viên
Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng/ thỉnh giảng
Số lượng Tiến sĩ (%) Số lượng Tiến sĩ (%)
Giảng viên 169 (đã bao gồm 26
người kiêm nhiệm
CBQL, CBCV)
17,75 25 20
Nghiên cứu viên 0 0 0 0
Tổng 169 17,75 25 20
Năm 2017 (tính đến ngày 31/12/2017)
Phân cấp giảng
viên và nghiên
cứu viên
Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng/ thỉnh giảng
Số lượng Tiến sĩ (%) Số lượng Tiến sĩ (%)
Giảng viên 166
(đã bao gồm 30 người
kiêm nhiệm CBQL,
CBCV)
19,88 46 30,4
Nghiên cứu viên 0 0 0 0
Tổng 166 19,88 46 30,4
Năm 2018 (tính đến ngày 31/12/2018)
Phân cấp giảng
viên và nghiên
cứu viên
Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng/ thỉnh giảng
Số lượng Tiến sĩ (%) Số lượng Tiến sĩ (%)
Giảng viên 187
(đã bao gồm 37 người
kiêm nhiệm CBQL,
CBCV)
21,93 38 18,4
Nghiên cứu viên 0 0 0 0
Tổng 187 21,93 38 18,4
16. Thống kê số lượng cán bộ quản lý, nhân viên
Năm 2014 (tính đến ngày 31/12/2014)
Phân cấp cán
bộ, nhân viên
(Nêu cụ thể)
Số lượng
Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng bán
thời gian Tổng số
Cán bộ quản lý 35 (đã bao gồm 28 người
kiêm nhiệm giảng dạy)
0 35
Nhân viên 71 (đã bao gồm 8 người kiêm
nhiệm giảng dạy)
0 71
Tổng cộng 106 0 106
Trang 398
Năm 2015 (tính đến ngày 31/12/2015)
Phân cấp cán
bộ, nhân viên
(Nêu cụ thể)
Số lượng
Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng bán
thời gian Tổng số
Cán bộ quản lý 27 (đã bao gồm 20 người
kiêm nhiệm giảng dạy)
0 27
Nhân viên 77 (đã bao gồm 8 người kiêm
nhiệm giảng dạy)
0 77
Tổng cộng 104 0 104
Năm 2016 (tính đến ngày 31/12/2016)
Phân cấp cán
bộ, nhân viên
(Nêu cụ thể)
Số lượng
Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng bán
thời gian Tổng số
Cán bộ quản lý 24 (đã bao gồm 18 người
kiêm nhiệm giảng dạy)
0 24
Nhân viên 90 (đã bao gồm 8 người kiêm
nhiệm giảng dạy)
0 90
Tổng cộng 114 0 114
Năm 2017 (tính đến ngày 31/12/2017)
Phân cấp cán
bộ, nhân viên
(Nêu cụ thể)
Số lượng
Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng bán
thời gian Tổng số
Cán bộ quản lý 21 (đã bao gồm 18 người
kiêm nhiệm giảng dạy)
0 21
Nhân viên 98 (đã bao gồm 12 người
kiêm nhiệm giảng dạy)
0 98
Tổng cộng 119 0 119
Năm 2018 (tính đến ngày 31/12/2018)
Phân cấp cán
bộ, nhân viên
(Nêu cụ thể)
Số lượng
Cơ hữu/toàn thời gian Hợp đồng bán
thời gian Tổng số
Cán bộ quản lý 36 (đã bao gồm 28 người
kiêm nhiệm giảng dạy)
0 36
Nhân viên 109 (đã bao gồm 9 người
kiêm nhiệm giảng dạy)
0 109
Tổng cộng 145 0 145
17. Thống kê số lượng cán bộ, giảng viên và nhân viên (gọi chung là cán bộ) của CSGD
theo giới tính:
Năm 2014 (tính đến ngày 31/12/2014)
TT Phân loại Nam Nữ Tổng số
I Cán bộ cơ hữu 159 88 247
Trang 399
TT Phân loại Nam Nữ Tổng số
Trong đó:
I.1 Cán bộ được tuyển dụng, sử dụng và quản lý
theo các quy định của pháp luât về viên chức
(trong biên chế)
0 0 0
I.2 Cán bộ hợp đồng có thời hạn 3 năm và hợp đồng
không xác định thời hạn (hợp đồng dài hạn)
72 46 118
I.3 Cán bộ hợp đồng có thời hạn từ 1 năm đến dưới
3 năm
87 42 129
II Các cán bộ khác
Cán bộ hợp đồng ngắn hạn, bao gồm cả giảng
viên thỉnh giảng
24 28 52
Tổng cộng 183 116 299
Năm 2015 (tính đến ngày 31/12/2015)
TT Phân loại Nam Nữ Tổng số
I Cán bộ cơ hữu
Trong đó:
173 86 259
I.1 Cán bộ được tuyển dụng, sử dụng và quản lý
theo các quy định của pháp luât về viên chức
(trong biên chế)
0 0 0
I.2 Cán bộ hợp đồng có thời hạn 3 năm và hợp đồng
không xác định thời hạn (hợp đồng dài hạn)
106 56 162
I.3 Cán bộ hợp đồng có thời hạn từ 1 năm đến dưới
3 năm
67 30 97
II Các cán bộ khác
Cán bộ hợp đồng ngắn hạn, bao gồm cả giảng
viên thỉnh giảng
24 24 48
Tổng cộng 197 110 307
Năm 2016 (tính đến ngày 31/12/2016)
TT Phân loại Nam Nữ Tổng số
I Cán bộ cơ hữu Trong đó:
164 93 257
I.1 Cán bộ được tuyển dụng, sử dụng và quản lý
theo các quy định của pháp luât về viên chức
(trong biên chế)
0 0 0
I.2 Cán bộ hợp đồng có thời hạn 3 năm và hợp đồng
không xác định thời hạn (hợp đồng dài hạn)
105 61 166
I.3 Cán bộ hợp đồng có thời hạn từ 1 năm đến dưới
3 năm
59 32 91
II Các cán bộ khác
Cán bộ hợp đồng ngắn hạn, bao gồm cả giảng
viên thỉnh giảng
15 10 25
Tổng cộng 179 103 282
Năm 2017 (tính đến ngày 31/12/2017)
Trang 400
TT Phân loại Nam Nữ Tổng số
I Cán bộ cơ hữu Trong đó:
169 86 255
I.1 Cán bộ được tuyển dụng, sử dụng và quản lý
theo các quy định của pháp luât về viên chức
(trong biên chế)
0 0 0
I.2 Cán bộ hợp đồng có thời hạn 3 năm và hợp đồng
không xác định thời hạn (hợp đồng dài hạn)
107 62 169
I.3 Cán bộ hợp đồng có thời hạn từ 1 năm đến dưới
3 năm
62 24 86
II Các cán bộ khác: Cán bộ hợp đồng ngắn hạn,
bao gồm cả giảng viên thỉnh giảng
28 18 46
Tổng cộng 197 104 301
Năm 2018 (tính đến ngày 31/12/2018)
TT Phân loại Nam Nữ Tổng số
I Cán bộ cơ hữu Trong đó:
192 103 295
I.1 Cán bộ được tuyển dụng, sử dụng và quản lý
theo các quy định của pháp luât về viên chức
(trong biên chế)
0 0 0
I.2 Cán bộ hợp đồng có thời hạn 3 năm và hợp đồng
không xác định thời hạn (hợp đồng dài hạn)
119 75 194
I.3 Cán bộ hợp đồng có thời hạn từ 1 năm đến dưới
3 năm
73 28 101
II Các cán bộ khác: Cán bộ hợp đồng ngắn hạn,
bao gồm cả giảng viên thỉnh giảng
23 15 38
Tổng cộng 215 118 333
18. Thống kê, phân loại giảng viên theo trình độ
Năm 2014 (tính đến ngày 31/12/2014)
TT Trình độ, học vị,
chức danh
GV
trong
biên chế
trực tiếp
giảng
dạy
GV hợp
đồng dài
hạn trực
tiếp
giảng
dạy
Giảng
viên
kiêm
nhiệm là
cán bộ
quản lý
Giảng
viên
thỉnh
giảng
trong
nước
Giảng
viên
thỉnh
giảng
quốc tế
Tổng
số
1 Giáo sư, Viện sĩ 0 0 1 0 0 1
2 Phó Giáo sư 0 1 3 2 0 6
3 Tiến sĩ khoa học 0 0 0 0 0 0
4 Tiến sĩ 0 7 5 10 7 29
5 Thạc sĩ 0 59 15 22 2 98
6 Đại học 0 83 3 8 0 94
7 Cao đẳng 0 0 0 1 0 1
8 Trung cấp 0 0 0 0 0 0
9 Trình độ khác 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 0 150 27 43 9 229
(Khi tính số lượng các TSKH, TS thì không bao gồm những giảng viên vừa có học vị vừa có
chức danh khoa học vì đã tính ở 2 dòng trên)
Trang 401
Tổng số giảng viên cơ hữu2: 177 người
Ty lệ giảng viên cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu: 177/247 = 72,66 %
Năm 2015 (tính đến ngày 31/12/2015)
TT Trình độ, học vị,
chức danh
GV
trong
biên chế
trực tiếp
giảng
dạy
GV hợp
đồng dài
hạn trực
tiếp
giảng
dạy
Giảng
viên
kiêm
nhiệm là
cán bộ
quản lý
Giảng
viên
thỉnh
giảng
trong
nước
Giảng
viên
thỉnh
giảng
quốc tế
Tổng
số
1 Giáo sư, Viện sĩ 0 0 1 0 0 1
2 Phó Giáo sư 0 1 2 1 0 4
3 Tiến sĩ khoa học 0 0 0 0 0 0
4 Tiến sĩ 0 12 4 9 2 27
5 Thạc sĩ 0 83 10 26 1 120
6 Đại học 0 67 3 9 0 79
7 Cao đẳng 0 0 0 0 0 0
8 Trung cấp 0 0 0 0 0 0
9 Trình độ khác 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 0 163 20 45 3 231
(Khi tính số lượng các TSKH, TS thì không bao gồm những giảng viên vừa có học vị vừa có
chức danh khoa học vì đã tính ở 2 dòng trên)
Tổng số giảng viên cơ hữu3: 183 người
Ty lệ giảng viên cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu: 183/259 = 70,66 %
Năm 2016 (tính đến ngày 31/12/2016)
TT Trình độ, học vị,
chức danh
GV
trong
biên chế
trực tiếp
giảng
dạy
GV hợp
đồng dài
hạn trực
tiếp
giảng
dạy
Giảng
viên
kiêm
nhiệm là
cán bộ
quản lý
Giảng
viên
thỉnh
giảng
trong
nước
Giảng
viên
thỉnh
giảng
quốc tế
Tổng
số
1 Giáo sư, Viện sĩ 0 3 0 0 0 3
2 Phó Giáo sư 0 4 2 0 0 6
3 Tiến sĩ khoa học 0 0 0 0 0 0
4 Tiến sĩ 0 17 4 4 1 26
5 Thạc sĩ 0 78 9 14 0 101
6 Đại học 0 49 3 5 0 57
7 Cao đẳng 0 0 0 1 0 1
8 Trung cấp 0 0 0 0 0 0
9 Trình độ khác 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 0 151 18 24 1 194
(Khi tính số lượng các TSKH, TS thì không bao gồm những giảng viên vừa có học vị vừa có
chức danh khoa học vì đã tính ở 2 dòng trên)
Tổng số giảng viên cơ hữu4: 169 người
2 Giảng viên cơ hữu được xác định theo quy định hiện hành.
3 Giảng viên cơ hữu được xác định theo quy định hiện hành.
Trang 402
Ty lệ giảng viên cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu: 169/257 = 65,76 %
Năm 2017 (tính đến ngày 31/12/2017)
TT Trình độ, học vị,
chức danh
GV
trong
biên chế
trực tiếp
giảng
dạy
GV hợp
đồng dài
hạn trực
tiếp
giảng
dạy
Giảng
viên
kiêm
nhiệm là
cán bộ
quản lý
Giảng
viên
thỉnh
giảng
trong
nước
Giảng
viên
thỉnh
giảng
quốc tế
Tổng
số
1 Giáo sư, Viện sĩ 0 3 0 0 0 3
2 Phó Giáo sư 0 5 2 1 0 8
3 Tiến sĩ khoa học 0 0 0 0 0 0
4 Tiến sĩ 0 19 4 8 5 36
5 Thạc sĩ 0 78 11 21 1 111
6 Đại học 0 43 1 10 0 54
7 Cao đẳng 0 0 0 0 0 0
8 Trung cấp 0 0 0 0 0 0
9 Trình độ khác 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 0 148 18 40 6 212
(Khi tính số lượng các TSKH, TS thì không bao gồm những giảng viên vừa có học vị vừa có
chức danh khoa học vì đã tính ở 2 dòng trên)
Tổng số giảng viên cơ hữu5: 166 người
Ty lệ giảng viên cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu: 166/255 = 65,10 %
Năm 2018 (tính đến ngày 31/12/2018)
TT Trình độ, học vị,
chức danh
GV
trong
biên chế
trực tiếp
giảng
dạy
GV hợp
đồng dài
hạn trực
tiếp
giảng
dạy
Giảng
viên
kiêm
nhiệm là
cán bộ
quản lý
Giảng
viên
thỉnh
giảng
trong
nước
Giảng
viên
thỉnh
giảng
quốc tế
Tổng
số
1 Giáo sư, Viện sĩ 0 3 0 0 0 3
2 Phó Giáo sư 0 7 3 0 0 10
3 Tiến sĩ khoa học 0 0 0 0 0 0
4 Tiến sĩ 0 20 8 3 4 35
5 Thạc sĩ 0 77 16 21 1 115
6 Đại học 0 52 1 8 1 62
7 Cao đẳng 0 0 0 0 0 0
8 Trung cấp 0 0 0 0 0 0
9 Trình độ khác 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 0 159 28 32 6 225
(Khi tính số lượng các TSKH, TS thì không bao gồm những giảng viên vừa có học vị vừa có
chức danh khoa học vì đã tính ở 2 dòng trên)
Tổng số giảng viên cơ hữu6: 187 người
Ty lệ giảng viên cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu: 187/295 = 63,39 %
4 Giảng viên cơ hữu được xác định theo quy định hiện hành.
5 Giảng viên cơ hữu được xác định theo quy định hiện hành.
6 Giảng viên cơ hữu được xác định theo quy định hiện hành.
Trang 403
19. Thống kê, phân loại giảng viên cơ hữu theo độ tuổi (số người):
Năm 2014 (tính đến ngày 31/12/2014)
TT Trình độ / học
vị
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Phân loại
theo giới
tính
Phân loại theo tuổi (người)
Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60
1 Giáo sư, Viện sĩ 1 0,56 1 0 0 0 0 0 1
2 Phó Giáo sư 4 2,26 3 1 0 0 0 1 3
3 Tiến sĩ khoa học 0 0 0 0 0 0 0 0 0
4 Tiến sĩ 12 6,78 12 0 1 6 1 2 2
5 Thạc sĩ 74 41,81 46 28 18 31 7 13 5
6 Đại học 86 48,59 54 32 26 37 15 8 0
7 Cao đẳng 0 0 0 0 0 0 0 0 0
8 Trung cấp 0 0 0 0 0 0 0 0 0
9 Trình độ khác 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 177 100 116 61 45 74 23 24 11
Độ tuổi trung bình của giảng viên cơ hữu: 38,42 tuổi
Ty lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số giảng viên cơ hữu của CSGD:
9,6 % Ty lệ giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số giảng viên cơ hữu của CSGD: 41,81%
Năm 2015 (tính đến ngày 31/12/2015)
TT Trình độ / học
vị
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Phân loại
theo giới
tính
Phân loại theo tuổi (người)
Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60
1 Giáo sư, Viện sĩ 1 0,55 1 0 0 0 0 0 1
2 Phó Giáo sư 3 1,64 2 1 0 0 0 1 2
3 Tiến sĩ khoa học 0 0 0 0 0 0 0 0 0
4 Tiến sĩ 16 8,74 15 1 0 8 1 2 5
5 Thạc sĩ 93 50,82 62 31 28 42 9 12 2
6 Đại học 70 38,25 46 24 17 34 10 9 0
7 Cao đẳng 0 0 0 0 0 0 0 0 0
8 Trung cấp 0 0 0 0 0 0 0 0 0
9 Trình độ khác 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 183 100 126 57 45 84 20 24 10
Độ tuổi trung bình của giảng viên cơ hữu: 38,55 tuổi
Ty lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số giảng viên cơ hữu của CSGD:
10,93 %
Ty lệ giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số giảng viên cơ hữu của CSGD: 50,82%
Năm 2016 (tính đến ngày 31/12/2016)
TT Trình độ / học
vị
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Phân loại
theo giới
tính
Phân loại theo tuổi (người)
Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60
1 Giáo sư, Viện sĩ 3 1,78 2 1 0 0 0 1 2
Trang 404
TT Trình độ / học
vị
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Phân loại
theo giới
tính
Phân loại theo tuổi (người)
Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60
2 Phó Giáo sư 6 3,55 4 2 0 0 0 3 3
3 Tiến sĩ khoa học 0 0 0 0 0 0 0 0 0
4 Tiến sĩ 21 12,43 17 4 0 15 1 6 4
5 Thạc sĩ 88 52,07 53 35 26 35 11 11 3
6 Đại học 51 30,18 33 18 9 22 9 7 1
7 Cao đẳng 0 0 0 0 0 0 0 0 0
8 Trung cấp 0 0 0 0 0 0 0 0 0
9 Trình độ khác 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 169 100 109 60 35 72 21 28 13
Độ tuổi trung bình của giảng viên cơ hữu: 40,29 tuổi
Ty lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số giảng viên cơ hữu của CSGD:
17,75 %
Ty lệ giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số giảng viên cơ hữu của CSGD: 52,07%
Năm 2017 (tính đến ngày 31/12/2017)
TT Trình độ / học
vị
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Phân loại
theo giới
tính
Phân loại theo tuổi (người)
Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60
1 Giáo sư, Viện sĩ 3 1,81 2 1 0 0 0 1 2
2 Phó Giáo sư 7 4,22 5 2 0 0 0 4 3
3 Tiến sĩ khoa học 0 0 0 0 0 0 0 0 0
4 Tiến sĩ 23 13,86 18 5 0 9 3 5 6
5 Thạc sĩ 89 53,61 52 37 19 48 10 8 4
6 Đại học 44 26,51 35 9 9 16 10 7 2
7 Cao đẳng 0 0 0 0 0 0 0 0 0
8 Trung cấp 0 0 0 0 0 0 0 0 0
9 Trình độ khác 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 166 100 112 54 28 73 23 25 17
Độ tuổi trung bình của giảng viên cơ hữu: 41 tuổi
Ty lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số giảng viên cơ hữu của CSGD:
19,88 %
Ty lệ giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số giảng viên cơ hữu của CSGD: 53,61%
Năm 2018 (tính đến ngày 31/12/2018)
TT Trình độ / học
vị
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Phân loại
theo giới
tính
Phân loại theo tuổi (người)
Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60
1 Giáo sư, Viện sĩ 3 1,604 2 1 0 0 0 0 3
2 Phó Giáo sư 10 5,348 5 5 0 0 0 3 7
3 Tiến sĩ khoa học 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Trang 405
TT Trình độ / học
vị
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Phân loại
theo giới
tính
Phân loại theo tuổi (người)
Nam Nữ < 30 30-40 41-50 51-60 > 60
4 Tiến sĩ 28 14,973 19 9 1 9 3 5 10
5 Thạc sĩ 93 49,733 56 37 19 49 8 13 4
6 Đại học 53 28,342 38 15 11 24 5 11 2
7 Cao đẳng 0 0 0 0 0 0 0 0 0
8 Trung cấp 0 0 0 0 0 0 0 0 0
9 Trình độ khác 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 187 100 120 67 31 82 16 32 26
Độ tuổi trung bình của giảng viên cơ hữu: 41,94 tuổi
Ty lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số giảng viên cơ hữu của CSGD:
21,93 %
Ty lệ giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số giảng viên cơ hữu của CSGD: 49,73%
20. Thống kê, phân loại giảng viên cơ hữu theo mức độ thường xuyên sử dụng ngoại ngữ
và tin học cho công tác giảng dạy và nghiên cứu:
Năm 2014 (tính đến ngày 31/12/2014)
TT Tần suất sử dụng
Tỷ lệ (%) giảng viên cơ hữu sử
dụng ngoại ngữ và tin học
Ngoại ngữ Tin học
1 Luôn sử dụng (trên 80% thời gian của công việc) 100% 100%
2 Thường sử dụng (trên 60-80% thời gian của công
việc)
0 0
3 Đôi khi sử dụng (trên 40-60% thời gian của công
việc)
0 0
4 Ít khi sử dụng (trên 20-40% thời gian của công việc) 0 0
5 Hiếm khi sử dụng hoặc không sử dụng (0-20% thời
gian của công việc)
0 0
Tổng 100% 100%
Năm 2015 (tính đến ngày 31/12/2015)
TT Tần suất sử dụng
Tỷ lệ (%) giảng viên cơ hữu sử
dụng ngoại ngữ và tin học
Ngoại ngữ Tin học
1 Luôn sử dụng (trên 80% thời gian của công việc) 100% 100%
2 Thường sử dụng (trên 60-80% thời gian của công
việc)
0 0
3 Đôi khi sử dụng (trên 40-60% thời gian của công
việc)
0 0
4 Ít khi sử dụng (trên 20-40% thời gian của công việc) 0 0
5 Hiếm khi sử dụng hoặc không sử dụng (0-20% thời
gian của công việc)
0 0
Tổng 100% 100%
Trang 406
Năm 2016 (tính đến ngày 31/12/2016)
TT Tần suất sử dụng
Tỷ lệ (%) giảng viên cơ hữu sử
dụng ngoại ngữ và tin học
Ngoại ngữ Tin học
1 Luôn sử dụng (trên 80% thời gian của công việc) 100% 100%
2 Thường sử dụng (trên 60-80% thời gian của công
việc)
0 0
3 Đôi khi sử dụng (trên 40-60% thời gian của công
việc)
0 0
4 Ít khi sử dụng (trên 20-40% thời gian của công việc) 0 0
5 Hiếm khi sử dụng hoặc không sử dụng (0-20% thời
gian của công việc)
0 0
Tổng 100% 100%
Năm 2017 (tính đến ngày 31/12/2017)
TT Tần suất sử dụng
Tỷ lệ (%) giảng viên cơ hữu sử
dụng ngoại ngữ và tin học
Ngoại ngữ Tin học
1 Luôn sử dụng (trên 80% thời gian của công việc) 100% 100%
2 Thường sử dụng (trên 60-80% thời gian của công
việc)
0 0
3 Đôi khi sử dụng (trên 40-60% thời gian của công
việc)
0 0
4 Ít khi sử dụng (trên 20-40% thời gian của công việc) 0 0
5 Hiếm khi sử dụng hoặc không sử dụng (0-20% thời
gian của công việc)
0 0
Tổng 100% 100%
Năm 2018 (tính đến ngày 31/12/2018)
TT Tần suất sử dụng
Tỷ lệ (%) giảng viên cơ hữu sử
dụng ngoại ngữ và tin học
Ngoại ngữ Tin học
1 Luôn sử dụng (trên 80% thời gian của công việc) 100% 100%
2 Thường sử dụng (trên 60-80% thời gian của công
việc)
0 0
3 Đôi khi sử dụng (trên 40-60% thời gian của công
việc)
0 0
4 Ít khi sử dụng (trên 20-40% thời gian của công việc) 0 0
5 Hiếm khi sử dụng hoặc không sử dụng (0-20% thời
gian của công việc)
0 0
Tổng 100% 100%
III. Người học
Người học bao gồm sinh viên, học sinh, học viên cao học và nghiên cứu sinh:
21. Tổng số người học đăng ký dự thi vào CSGD, trúng tuyển và nhâp học trong 5 năm
gần đây hệ chính quy:
Trang 407
Đối tượng,
thời gian
(năm)
Số thí
sinh dự
tuyển
(người)
Số
trúng
tuyển
(người)
Tỷ lệ
cạnh
tranh
Số nhập
học
thực tế
(người)
Điểm tuyển
đầu vào
(thang
điểm 30)
Điểm
trung bình
của người
học được
tuyển
Số lượng
sinh viên
quốc tế
nhập học
(người)
1. Nghiên
cứu sinh Chưa đào tạo
2. Học viên
cao học Chưa đào tạo
3. Đại học
2014 543 438 80,70% 304 A,A1,D1:13
B:14
A,A1,D1:
15,85
B: 15,74
2
2015 878 856 97,50% 568
THPTQG:
15
HB: 18
THPTQG:
19,47
HB:22
0
2016 592 536 90,54% 304
THPTQG:
15
HB: 18
THPTQG:
19,21
HB: 22,59
3
2017 869 578 66,51% 364
THPTQG:
15
HB: 18
THPTQG
19,99
HB:23,05
2
2018 1.594 870 54,60% 482
THPTQG:
14,5
HB: 18
THPTQG
17,54
HB:22,85
1
4. Cao
đẳng
2014 83 81 97,60% 53
A,A1,D1:
10,5
B:11
A,A1,D1:
11,51
B: 12.11
0
2015 24 23 95,83% 14
THPTQG:
10,5
HB: 18
THPTQG:
14,93
HB: 17,31
0
5. Trung
cấp Không có đào tạo
6. Khác
........
Số lượng người học hệ chính quy đang học tâp tại CSGD: 2.652 người.
22. Tổng số người học đăng ký dự thi vào CSGD, trúng tuyển và nhâp học trong 5 năm gần
đây hệ không chính quy: Không có
Năm
Số thí
sinh
dự
tuyển
(người)
Số
trúng
tuyển
(người)
Tỷ lệ
cạnh
tranh
Số nhập
học
thực tế
(người)
Điểm tuyển
đầu vào
(thang
điểm 30)
Điểm
trung bình
của người
học được
tuyển
Số lượng
sinh viên
quốc tế
nhập học
(người)
1. Đại học
Không có đào tạo 2. Cao đẳng
3. Trung cấp
4. Khác ........
23. Ký túc xá cho sinh viên:
Trang 408
Các tiêu chí 2014 2015 2016 2017 2018
1. Tổng diện tích phòng ở (m2) 9.200 10.600 9.600 11.400 6.800
2. Số lượng sinh viên 1.726 2.019 2.244 2.354 2.652
3. Số sinh viên có nhu cầu ở ký túc xá 805 882 717 693 558
4. Số lượng sinh viên được ở ký túc xá 805 882 717 693 558
5. Ty số diện tích trên đầu sinh viên ở
trong ký túc xá, m2/người 11,4 12 13,4 16,5 12,2
24. Sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học:
2014 2015 2016 2017 2018
Số lượng (người) 6 15 19 65 36
Số hoạt động 2 5 8 18 18
Ty lệ (%) trên tổng số sinh viên 6/1.726 15/2.019 19/2.244 65/2.354 36/2.652
25. Thống kê số lượng người học tốt nghiệp trong 5 năm gần đây: Bắt đầu có sinh viên tốt
nghiệp từ 2016
Đơn vị: người
Các tiêu chí Năm tốt nghiệp
2016 2017 2018
1. Nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luân
án tiến sĩ Chưa đào tạo Chưa đào tạo Chưa đào tạo
2. Học viên tốt nghiệp cao học Chưa đào tạo Chưa đào tạo Chưa đào tạo
3. Sinh viên tốt nghiệp đại học
Trong đó:
Hệ chính quy 270 160 187
Hệ không chính quy 0 0 0
4. Sinh viên tốt nghiệp cao đẳng
Trong đó:
Hệ chính quy 3 2 4
Hệ không chính quy 0 0 0
5. Học sinh tốt nghiệp trung cấp
Trong đó:
Không đào tạo Hệ chính quy
Hệ không chính quy
6. Khác…
(Tính cả những người học đã đủ điều kiện tốt nghiệp theo quy định nhưng đang chờ cấp
bằng).
26. Tình trạng tốt nghiệp của sinh viên đại học hệ chính quy: Bắt đầu có sinh viên tốt
nghiệp từ 2016
1. Các tiêu chí Năm tốt nghiệp
2016 2017 2018
1. Số lượng sinh viên tốt nghiệp (người) 270 160 187
2. Ty lệ sinh viên tốt nghiệp so với số tuyển vào (%) 45% 37% 41%
3. Đánh giá của sinh viên tốt nghiệp về chất lượng đào tạo của nhà trường:
A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này chuyển xuống câu 4
B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này điền các thông tin dưới đây
3.1 Ty lệ sinh viên trả lời đã học được những kiến thức và
kỹ năng cần thiết cho công việc theo ngành tốt nghiệp (%) 72,96% 81,25% 82,89%
Trang 409
1. Các tiêu chí Năm tốt nghiệp
2016 2017 2018
3.2 Ty lệ sinh viên trả lời chỉ học được một phần kiến thức
và kỹ năng cần thiết cho công việc theo ngành tốt nghiệp (%) 17,78% 11,25% 11,76%
3.3 Ty lệ sinh viên trả lời KHÔNG học được những kiến
thức và kỹ năng cần thiết cho công việc theo ngành tốt
nghiệp
9,26% 7,5% 5,35%
4. Sinh viên có việc làm trong năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp:
A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này chuyển xuống câu 5
B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này điền các thông tin dưới đây
4.1 Ty lệ có việc làm đúng ngành đào tạo (%)
- Sau 6 tháng tốt nghiệp 84,81% 87,5% 89,3%
- Sau 12 tháng tốt nghiệp 90,74% 92,5% 94,65%
4.2 Ty lệ có việc làm trái ngành đào tạo (%) 9,26% 7,5% 5,35%
4.3 Ty lệ tự tạo được việc làm (%) 3,7% 10% 8,56%
4.4 Thu nhâp bình quân/tháng của sinh viên có việc làm 9,5 triệu 9,5triệu 9,5triệu
5. Đánh giá của nhà sử dụng về sinh viên tốt nghiệp có việc làm đúng ngành đào tạo:
A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này chuyển xuống kết thúc bảng này
B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này điền các thông tin dưới đây
(*) Form khảo sát dùng chung cho đại học và cao đẳng
5.1 Ty lệ sinh viên đáp ứng yêu cầu của công việc, có thể
sử dụng được ngay (%) 77,78% 73,68% 81,40%
5.2 Ty lệ sinh viên cơ bản đáp ứng yêu cầu của công việc,
nhưng phải đào tạo thêm (%) 22,22% 26,32% 18,6%
5.3 Ty lệ sinh viên phải được đào tạo lại hoặc đào tạo bổ
sung ít nhất 6 tháng (%) 0 0 0
Ghi chú:
- Sinh viên tốt nghiệp là sinh viên có đủ điều kiện để được công nhận tốt nghiệp theo quy
định, kể cả những sinh viên chưa nhận được bằng tốt nghiệp.
- Sinh viên có việc làm là sinh viên tìm được việc làm hoặc tự tạo được việc làm.
- Năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp: 12 tháng kể từ ngày tốt nghiệp.
- Các mục bỏ trống đều được xem là nhà trường không điều tra về việc này.
27. Tình trạng tốt nghiệp của sinh viên cao đẳng hệ chính quy: Bắt đầu có sinh viên tốt
nghiệp từ 2016
Các tiêu chí Năm tốt nghiệp
2016 2017 2018
1. Số lượng sinh viên tốt nghiệp (người) 3 2 4
2. Ty lệ sinh viên tốt nghiệp so với số tuyển vào (%) 2% 2% 8%
3. Đánh giá của sinh viên tốt nghiệp về chất lượng đào tạo của nhà trường:
A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này chuyển xuống câu 4
B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này điền các thông tin dưới đây
3.1 Ty lệ sinh viên trả lời đã học được những kiến thức
và kỹ năng cần thiết cho công việc theo ngành tốt nghiệp
(%)
100% 100% 100%
3.2 Ty lệ sinh viên trả lời chỉ học được một phần kiến
thức và kỹ năng cần thiết cho công việc theo ngành tốt 0% 0% 0%
Trang 410
Các tiêu chí Năm tốt nghiệp
2016 2017 2018
nghiệp (%)
3.3 Ty lệ sinh viên trả lời KHÔNG học được những
kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc theo ngành
tốt nghiệp (%)
0% 0% 0%
4. Sinh viên có việc làm trong năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp:
A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này chuyển xuống câu 5
B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này điền các thông tin dưới đây
4.1 Ty lệ sinh viên có việc làm đúng ngành đào tạo (%)
- Sau 6 tháng tốt nghiệp 66,67% 100% 75%
- Sau 12 tháng tốt nghiệp 100% 100% 100%
4.2 Ty lệ sinh viên có việc làm trái ngành đào tạo (%) 0% 0% 0%
4.3 Ty lệ tự tạo được việc làm (%) 0% 0% 0%
4.4 Thu nhâp bình quân/tháng của sinh viên có việc
làm 6 triệu 6 triệu 7,2 triệu
5. Đánh giá của nhà sử dụng về sinh viên tốt nghiệp có việc làm đúng ngành đào tạo:
A. Nhà trường không điều tra về vấn đề này → chuyển xuống và kết thúc bảng này
B. Nhà trường có điều tra về vấn đề này → điền các thông tin dưới đây
(*) Form khảo sát dùng chung cho đại học và cao đẳng
5.1 Ty lệ sinh viên đáp ứng yêu cầu của công việc, có
thể sử dụng được ngay (%) 77,78% 73,68% 81,40%
5.2 Ty lệ sinh viên cơ bản đáp ứng yêu cầu của công
việc, nhưng phải đào tạo thêm (%) 22,22% 26,32% 18,6%
5.3 Ty lệ sinh viên phải được đào tạo lại hoặc đào tạo
bổ sung ít nhất 6 tháng (%) 0% 0% 0%
IV. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
28. Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ của nhà trường
được nghiệm thu trong 5 năm gần đây:
TT Phân loại đề tài Số lượng
2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số
1 Đề tài cấp Nhà nước 0 0 0 0 0 0
2 Đề tài cấp Bộ* 0 0 0 0 0 0
3 Đề tài cấp trường 5 5 22 17 29 78
Tổng cộng 5 5 22 17 29 78
Bao gồm đề tài cấp Bộ hoặc tương đương, đề tài nhánh cấp Nhà nước
Ty số đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ trên cán bộ cơ hữu:
78/187
29. Doanh thu từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của CSGD trong 5 năm gần
đây:
TT Năm
Doanh thu từ
NCKH và chuyển
giao công nghệ
(triệu VNĐ)
Tỷ lệ doanh thu từ
NCKH và chuyển giao
công nghệ so với tổng
kinh phí đầu vào của
Tỷ số doanh thu từ
NCKH và chuyển giao
công nghệ trên cán bộ cơ
hữu
Trang 411
CSGD (%) (triệu VNĐ/ người)
1 2014 7.732 12 43,9
2 2015 8.321 12 41,6
3 2016 9.948 15 49,0
4 2017 7.688 10 38,6
5 2018 10.208 13 49,0
30. Số lượng cán bộ cơ hữu của CSGD tham gia thực hiện đề tài khoa học trong 5 năm gần
đây:
Số lượng đề tài
Số lượng cán bộ tham gia
Ghi chú
Đề tài cấp Nhà
nước
Đề tài cấp Bộ* Đề tài cấp
trường
Từ 1 đến 3 đề tài 0 0 28
Từ 4 đến 6 đề tài 0 0 4
Trên 6 đề tài 0 0 2
Tổng số cán bộ tham gia 0 0 34
* Bao gồm đề tài cấp Bộ hoặc tương đương, đề tài nhánh cấp Nhà nước
31. Số lượng sách của CSGD được xuất bản trong 5 năm gần đây:
TT Phân loại sách Số lượng
2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số
1 Sách chuyên khảo 0 0 0 1 0 1
2 Sách giáo trình 3 0 0 0 0 3
3 Sách tham khảo 0 0 6 0 2 8
4 Sách hướng dẫn 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 3 0 6 1 2 12
Ty số sách đã được xuất bản trên cán bộ cơ hữu: 12/187
32. Số lượng cán bộ cơ hữu của CSGD tham gia viết sách trong 5 năm gần đây:
Số lượng sách
Số lượng cán bộ cơ hữu tham gia viết sách
Sách chuyên
khảo
Sách giáo
trình
Sách tham
khảo
Sách
hướng
dẫn
Từ 1 đến 3 cuốn sách 1 2 0 0
Từ 4 đến 6 cuốn sách 0 0 2 0
Trên 6 cuốn sách 0 0 0 0
Tổng số cán bộ tham gia 1 2 2 0
33. Số lượng bài của các cán bộ cơ hữu của CSGD được đăng tạp chí trong 5 năm gần đây:
TT Phân loại tạp chí
Số lượng
2014 2015 2016 2017 2018 Tổng
số
1
Tạp chí KH quốc tế 1 2 13
3 9 28
Trong đó:
Danh mục ISI 1 2 2 2 3 9
Danh mục Scopus 0 0 0 0 4 4
Khác 0 0 11 1 3 15
2 Tạp chí KH cấp Ngành trong nước 0 0 0 1 6 7
Trang 412
3 Tạp chí / tâp san của cấp trường 0 0 0 3 1 4
Tổng cộng 1 2 13 7 16 39
Ty số bài đăng tạp chí (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: 39/187
34. Số lượng cán bộ cơ hữu của CSGD tham gia viết bài đăng tạp chí trong 5 năm gần đây:
Số lượng cán bộ cơ hữu có bài
báo đăng trên tạp chí
Nơi đăng
Tạp chí KH
quốc tế
Tạp chí KH cấp
Ngành trong nước
Tạp chí / tập san
của cấp trường
Từ 1 đến 5 bài báo 15 6 4
Từ 6 đến 10 bài báo 0 0 0
Từ 11 đến 15 bài báo 0 0 0
Trên 15 bài báo 0 0 0
Tổng số cán bộ tham gia 15 6 4
35. Số lượng báo cáo khoa học do cán bộ cơ hữu của CSGD báo cáo tại các hội nghị, hội
thảo, được đăng toàn văn trong tuyển tâp công trình hay ky yếu trong 5 năm gần đây:
TT Phân loại
hội thảo
Số lượng
2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số
1 Hội thảo quốc tế 2 3 9 10 9 33
2 Hội thảo trong nước 2 0 0 0 3 5
3 Hội thảo của trường 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 4 3 9 10 12 38
(Khi tính hội thảo trong nước sẽ không bao gồm các hội thảo của trường vì đã được
tính 1 lần)
Ty số bài báo cáo trên cán bộ cơ hữu: 38/187
36. Số lượng cán bộ cơ hữu của CSGD có báo cáo khoa học tại các hội nghị, hội thảo được
đăng toàn văn trong tuyển tâp công trình hay ky yếu trong 5 năm gần đây:
Số lượng cán bộ cơ hữu có báo cáo
khoa học tại các hội nghị, hội thảo
Hội thảo quốc
tế
Hội thảo
trong nước
Hội thảo của
trường
Từ 1 đến 5 báo cáo 15 9 1
Từ 6 đến 10 báo cáo 1 0 0
Từ 11 đến 15 báo cáo 0 0 0
Trên 15 báo cáo 0 0 0
Tổng số cán bộ tham gia 16 9 1
(Khi tính hội thảo trong nước sẽ không bao gồm các hội thảo của trường)
37. Số bằng phát minh, sáng chế được cấp trong 5 năm gần đây:
Năm Số bằng phát minh, sáng chế được cấp
(ghi rõ nơi cấp, thời gian cấp, người được cấp)
2014 0
2015 0
2016 0
2017 0
2018 0
38. Nghiên cứu khoa học của sinh viên
38.1. Số lượng sinh viên của nhà trường tham gia thực hiện đề tài khoa học trong 5 năm gần
đây:
Trang 413
Số lượng đề tài
Số lượng sinh viên tham gia Ghi chú
Đề tài cấp
Nhà nước
Đề tài cấp
Bộ*
Đề tài cấp
trường
Từ 1 đến 3 đề tài 0 0 0
Từ 4 đến 6 đề tài 0 0 0
Trên 6 đề tài 0 0 0
Tổng số sinh viên tham
gia 0 0 0
* Bao gồm đề tài cấp Bộ hoặc tương đương, đề tài nhánh cấp nhà nước
38.2 Thành tích nghiên cứu khoa học của sinh viên:
(Thống kê các giải thưởng nghiên cứu khoa học, sáng tạo, các bài báo, công trình được công
bố)
TT Thành tích nghiên cứu khoa
học
Số lượng
2014 2015 2016 2017 2018
1 Số giải thưởng nghiên cứu khoa
học, sáng tạo 3 4 3 3 2
2 Số bài báo được đăng, công trình
được công bố 0 0 4 2 4
V. Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính
39. Diện tích đất, diện tích sàn xây dựng
TT Nội dung Diện tích
(m2)
Hình thức sử dụng
Sở
hữu
Liên
kết Thuê
1 Tổng diện tích đất của trường 264.000 X
2
Tổng diện tích sàn xây dựng phục vụ đào
tạo, nghiên cứu khoa học của trường
Trong đó
83.636 X
2.1
Hội trường, giảng đường, phòng học các
loại, phòng đa năng, phòng làm việc của giáo
sư, phó giáo sư, giảng viên cơ hữu
19.489 X
2.2 Thư viện, trung tâm học liệu 2.496 X
2.3
Trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm,
thực nghiệm, cơ sở thực hành, thực tâp,
luyện tâp
18.779 8.325 10.454
40. Tổng số đầu sách trong thư viện của nhà trường (bao gồm giáo trình, học liệu, tài liệu,
sách tham khảo… sách, tạp chí, kể cả e-book, cơ sở dữ liệu điện tử)
Khối ngành/
Nhóm ngành Đầu sách Bản sách Cơ sở dữ liệu điện tử
Khối ngành I Chưa đào tạo
Khối ngành II
Khối ngành III 1682 3113 2 CSDL
Khối ngành IV Chưa đào tạo
Trang 414
Khối ngành V 494 804 6 CSDL
Khối ngành VI 168 777 1 CSDL
Khối ngành VII Chưa đào tạo
Các môn chung 436 1248 5 CSDL
Tổng 2780 5942 14 CSDL
41. Tổng số thiết bị chính của trường:
Thống kê trang thiết bị tại phòng thí nghiệm, giảng đường
STT
Tên phòng
/giảng đường
/lab
Số
lượng
Danh mục trang
thiết bị chính
Đối tượng
sử dụng
Diện tích
sàn xây
dựng
(m2)
Hình thức
sử dụng
Sở
hữu
Liên
kết Thuê
1 Phòng thí
nghiệm PLC
1 1. Nhóm PLC
Bộ thí nghiệm thiết
bị điều khiển logic
khả trình PLC-FX
và màn hình công
nghiệp GOT.
2. Nhóm biến tần
3. Nhóm Servo
Sinh viên 95 X
2 Phòng thí
nghiệm cơ
điện tử
1 1. Hệ thống tự
động hóa nhà máy
2. Hệ thống tự
động hóa quá trình
3. Gói phần mềm
điều khiển
Sinh viên 95 X
3 Phòng thí
nghiệm khí
nén – thủy
lực
1 1. Bàn thí nghiệm:
2. Phần mềm
Sinh viên 95 X
4 Phòng thí
nghiệm máy
điện
1 1.Trạm thí nghiệm
Trạm thí nghiệm
các loại Máy Điện
DC
2.Phần mềm:
Sinh viên 95 X
5 Phòng thực
hành lắp đặt
điện
1 Các trạm thí nghiện
điện và phần mềm
điều khiển
Sinh viên 285 X
6 Phòng thí
nghiệm điện
tử công suất
1 Các trạm thí
nghiệm và phần
mềm điều khiển
Sinh viên 95 X
Trang 415
STT
Tên phòng
/giảng đường
/lab
Số
lượng
Danh mục trang
thiết bị chính
Đối tượng
sử dụng
Diện tích
sàn xây
dựng
(m2)
Hình thức
sử dụng
Sở
hữu
Liên
kết Thuê
7 Phòng thí
nghiệm
chiếu sáng
1 - Quả cầu tích phân
- Máy đo hệ quang
phổ kế đo phản xạ
- Máy phân tích
công suất
Sinh viên 190 X
8 Phòng thí
nghiệm CNC
1 - Máy tiện EDU
Vr1 Lathe
- Máy phay II EDU
Vr1 Mill II
Sinh viên 190 X
9 Phòng thí
nghiệm nhiệt
lạnh
1 Các trạm thí
nghiệm về hệ
thống điều hòa
không khí và phần
mềm giám sát hệ
thống.
Sinh viên 95 X
10 Phòng thí
nghiệm điện
tử công suất
và năng
lượng tái tạo.
1 - Oscilloscope
350MHz + Probes
- Bộ nguồn lâp trình
AC
- Máy phát hàm
- Đồng hồ LCR
meter
Sinh viên 144 X
11 Phòng thí
nghiệm hệ
thống thông
minh và
robot
1 - Bàn ghế
- Thiết bị phát Wifi
Sinh viên 144 X
12 Phòng thí
nghiệm vât
lý
3 12 bài thí nghiệm
về vât lý
Sinh viên 570 X
13 Fablab 1
- Máy in 3D
- Máy cắt khắc laser
và một số máy gia
công khác.
Sinh viên 794 X
14 Phòng thí
nghiệm
mạch điện
1 - Máy hiện sóng kỹ
thuât số 200MHz
GDS - 2102A
- Máy phát hàm
AFG - 3081
- Máy phát hàm
GFG-8255A.
- Máy đo RLC -
8105
Sinh viên 95 X
Trang 416
STT
Tên phòng
/giảng đường
/lab
Số
lượng
Danh mục trang
thiết bị chính
Đối tượng
sử dụng
Diện tích
sàn xây
dựng
(m2)
Hình thức
sử dụng
Sở
hữu
Liên
kết Thuê
15 Phòng thí
nghiệm vi xử
lý
1 - Máy hiện sóng kỹ
thuât số 200MHz
GDS- 2204A
- Máy hiện sóng kỹ
thuât số 200MHz
GDS- 3354A
Sinh viên 95 X
16 Phòng thực
hành máy
tính
4 - Máy tính
- Tủ rack
- Patch panel
- Switch Cisco
Sinh viên 380 X
17 Phòng thí
nghiệm sinh
lý – sinh lý
bệnh – mô
phôi – sinh
học – dược
lý
1 - Máy điện tim 12
chuyển đạo
- Kính hiển vi 2 mắt
- Máy phân tích khí
máu
- Tủ sấy
- Máy ly tâm
- Tủ sinh phẩm
Sinh viên 190 X
18 Phòng thí
nghiệm sinh
hóa
1 - Kính hiển vi 2 mắt
- Máy ED 2 lần
- Tủ lạnh âm sâu
- Tủ bảo quản sinh
phẩm
- Máy ly tâm
- Máy phân tích
sinh hóa tự động
- Máy phân tích
nước tiểu
Sinh viên 95 X
19 Phòng thí
nghiệm vi
sinh – ký
sinh
1 - Kính hiển vi 2 mắt
- Cân phân tích
- Máy ly tâm 4000
vòng/phút
- Máy sấy tiêu bản
- Tủ bảo quản hóa
chất và sinh phẩm
- Tủ ấm
- Tủ cấy vô khuẩn
Sinh viên 95 X
20 Phòng thí
nghiệm giải
phẫu
1 - Tranh giải phẫu
các loại.
- Bộ xương rời
- Nguyên bộ xương
Sinh viên 144 X
Trang 417
STT
Tên phòng
/giảng đường
/lab
Số
lượng
Danh mục trang
thiết bị chính
Đối tượng
sử dụng
Diện tích
sàn xây
dựng
(m2)
Hình thức
sử dụng
Sở
hữu
Liên
kết Thuê
21 Skills Lab 2
- Mô hình thực tâp
rời các loại.
- Mô hình thực tâp
CPR người lớn,có
hộp đèn kiểm soát
- Mô hình chăm sóc
bệnh nhân nam, nữ
có chăm sóc hâu
môn tạm
Sinh viên 380 X
22 Hội trường
trên 200 chỗ
1 - Bàn, ghế
- Hệ thống âm
thanh sáng sân
khấu.
Sinh viên 1.065 X
23 Giảng đường
từ 100 - 200
chỗ
35 - Bàn, ghế
- Bảng viết
- Hệ thống âm
thanh giảng dạy
Sinh viên 5.826 X
24 Phòng học từ
50 - 100 chỗ
47 - Bàn, ghế
- Bảng viết
Sinh viên 4.102 X
25 Phòng học
dưới 50 chỗ
70 - Bàn, ghế
- Bảng viết
Sinh viên 4.657 X
Tổng 180 20.011 X
b) Thống kê thiết bị công nghệ thông tin tại các đơn vị của trường
STT
Tên phòng
/giảng đường
/lab
Số
lượng
Danh mục trang
thiết bị chính
Đối tượng
sử dụng
Diện tích
sàn xây
dựng
(m2)
Hình thức sử dụng
Sở
hữu
Liên
kết Thuê
1
Block 6 (BBI) 1
3 Máy vi tính
Cán bộ 2.847 x
25 Điện thoại
12 Thiết bị phát
sóng wifi
4 Máy chiếu
7 Màn chiếu
2 Trung tâm
ngoại ngữ
lầu 6 Becamex
1
38 Máy vi tính
Cán bộ,
giảng
viên
x
1 Laptop
11 UPS
3 Điện thoại
8 Switch
3 Wifi
1 Máy in
1 Máy photocopy
8 Máy chiếu
Trang 418
1 Tủ rack
7 Cục chuyển tính
hiệu VGA/HDMI
3 Lầu 6
Becamex 1
20 Máy vi tính Giảng
viên
x
Giảng viên 1 Máy photocopy x
3 Switch x
4 Lầu 6 -
Receiption 1
4 Máy vi tính Chuyên
viên x
2 Switch
2 Điện thoại
5
Lầu 6 - Staff 1
7 Máy vi tính
Chuyên
viên x
1 Switch
1 Laptop
1 Máy chiếu
1 Điện thoại
6 Lầu 6 -
Manager 1
1 Máy vi tính Manager x
1 Điện thoại
7 Lầu 6 - Media
Room 1 1
1 Máy vi tính
GV, SV x
1 Máy chiếu
1 Loa
8
Lầu 6 - 601 1
1 Máy vi tính
GV, SV x
1 Máy chiếu
1 Loa
9
Lầu 6 - 602 1
1 Máy vi tính
GV, SV x
1 Máy chiếu
1 Loa
10
Lầu 6 - 603 1
1 Máy vi tính
GV, SV x
1 Máy chiếu
1 Loa
11
Lầu 6 - 604 1
1 Máy vi tính
GV, SV x
1 Máy chiếu
1 Loa
12
Lầu 6 - 605 1
1 Máy vi tính
GV, SV x
1 Máy chiếu
1 Loa
13
Lầu 6 - 606 1
1 Máy vi tính
GV, SV x
1 Máy chiếu
1 Loa
14
Lầu 6 - 607 1
1 Máy vi tính
GV, SV x
1 Máy chiếu
1 Loa
15
Lầu 6 - 608 1
1 Máy vi tính
GV, SV x
1 Máy chiếu
1 Loa
16
Lầu 6 - 610 1
1 Máy vi tính
GV, SV x
1 Máy chiếu
1 Loa
17 Lầu 6 - 611 1 1 Máy vi tính GV, SV x
Trang 419
1 Máy chiếu
1 Loa
18
IT suite 1
1 Máy vi tính
GV, SV x
1 Máy chiếu
1 Loa
19 B3-303:
1
24 Máy vi tính
Giảng
viên 367 x
Giảng viên
QTKD 1 Máy photocopy
3 Thiết bị phát
sóng wifi
20
B3-101 1
1 Máy vi tính
GV, SV 170 x
1 Máy chiếu
1 Màn chiếu
1 Switch
1 Thiết bị phát
sóng wifi
1 Máy chiếu vât
thể
21 B3-102 1
1 Máy vi tính GV, SV 100 x
1 Máy chiếu
22
B3-103 1
9 Máy vi tính
GV, SV 123 x
2 Máy chiếu
1 Thiết bị phát
sóng wifi
23 B3-104 1
9 Máy vi tính GV, SV 123 x
2 Máy chiếu
24
B3-200 1
1 Máy vi tính
GV, SV 585 x
1 Màn chiếu
1 Máy chiếu
5 Thiết bị phát
sóng wifi
25
B3-201 1
1 Máy vi tính
GV, SV 170 x
1 Màn chiếu
1 Máy chiếu
1 Thiết bị phát
sóng wifi
26
B3-202 1
1 Máy vi tính
GV, SV 170 x
1 Màn chiếu
1 Máy chiếu
1 Thiết bị phát
sóng wifi
27
B3-204 1
1 Máy vi tính
GV, SV 170 x
1 Màn chiếu
1 Máy chiếu
1 Thiết bị phát
sóng wifi
28
B3-203 1
1 Thiết bị phát
sóng wifi GV, SV 170 x
1 Máy vi tính
Trang 420
1 Màn chiếu
1 Máy chiếu
29
B3-301 1
1 Thiết bị phát
sóng wifi
GV, SV 170 x
1 Máy vi tính
1 Màn chiếu
1 Máy chiếu
30
B3-302 1
1 Thiết bị phát
sóng wifi
GV, SV 170 x
1 Máy vi tính
1 Màn chiếu
1 Máy chiếu
31 Phòng chuyên
viên 1 1 Laptop
Chuyên
viên x
32
Thư viện 1
42 Máy vi tính
GV, CV
& SV 2.496 x
8 Máy vi tính
9 Thiết bị phát
sóng wifi
1 Máy photocopy
1 Máy in
33
Kho P.CNTT 1
105 Máy vi tính
Chuyên
viên 63 x
4 Thiết bị phát
sóng wifi
7 Điện thoại
16 Switch
10 Máy in
34
Phòng CNTT 1
10 Máy vi tính
Chuyên
viên 102 x
4 Laptop
3 Điện thoại
6 Máy in
4 Switch
1 Máy photocopy
1 Máy chiếu
35
Phòng Truyền
Thông 1
9 Máy vi tính
Chuyên
viên 100 x
1 Laptop
3 Điện thoại
1 Máy photocopy
2 Switch
1 Máy chụp hình
1 Máy quay phim
36
Khoa QTKD
(B5) 1
22 Máy vi tính
Giảng
viên 164 x
1 Máy photocopy
1 Switch
2 Điện thoại
37 Bộ phân Học
thuât Xuất sắc 1
4 Máy vi tính Chuyên
viên 38 x
1 Máy in
1 Switch
38 Phòng KTTC 1 8 Máy vi tính Chuyên 102 x
Trang 421
4 Điện thoại viên
1 Printer server
4 Máy in
1 Máy photocopy
1 Switch
39
Phòng Đào
Tạo 1
11 Máy vi tính
Chuyên
viên 100
x
4 Điện thoại
1 Máy photocopy x
2 Switch
x
2 Máy in
1 Máy scan
40
Phòng Quản trị 1
5 Máy vi tính Chuyên
viên 76 x
2 Điện thoại
1 Máy in
41
Phòng TCHC-
Nhân sự 1
7 Máy vi tính
Chuyên
viên 102 x
3 Điện thoại
1 Máy in
1 Switch
42 Phòng Chủ tịch
HĐQT 1
2 Máy vi tính CT
HĐQT 102 x
1 Máy in
43 Phòng Phó
Hiệu Trưởng 1
1 Máy vi tính Phó Hiệu
Trưởng 61 x
1 Máy in
44 Phòng Hiệu
Trưởng 1
1 Máy vi tính Hiệu
trưởng 61 x
1 Máy in
1 Điện thoại
45
B8-111 Khoa
Điều dưỡng 1
6 Máy vi tính
Giảng
viên 190 x
2 Điện thoại
2 Switch
1 Thiết bị phát
sóng wifi
1 Máy in
13 Đầu đọc thẻ
46 B8-201 1 1 Máy chiếu
GV, SV
95
x
47 B8-203 1 1 Máy chiếu 190
48 B8-205 1 1 Máy chiếu 190
49 B8-207 1 1 Máy chiếu 190
50 B8-209 1 1 Máy chiếu 190
51 B8-211 1 1 Máy chiếu 190
52
Trung tâm Đào
tạo liên tục 1
3 Máy vi tính
Giảng
viên 67
x
1 Điện thoại x
1 Máy in x
1 Thiết bị phát
sóng wifi x
53 Ban đề án khoa
y 1
1 Switch Giảng
viên 72 x
1 Thiết bị phát
sóng wifi
54 Block 10
Trung tâm 1
52 Máy vi tính Cán bộ 364
x
1 Laptop Giảng x
Trang 422
Ngoại ngữ viên
2 Máy photocopy x
2 Thiết bị phát
sóng wifi x
8 Switch x
2 Điện thoại x
55
B10-202 1
1 Máy vi tính
GV, SV 72 x
1 Máy chiếu
1 Thiết bị phát
sóng wifi
1 Bút trình chiếu
1 Loa
56
B10-204 1
1 Máy vi tính
GV, SV 72 x
1 Máy chiếu
1 Bút trình chiếu
1 Loa
57
B10-206 1
1 Máy vi tính
GV, SV 72 x
1 Máy chiếu
1 Thiết bị phát
sóng wifi
1 Bút trình chiếu
1 Loa
58
B10-208 1
1 Máy vi tính
GV, SV 72 x
1 Máy chiếu
1 Bút trình chiếu
1 Loa
59
B10-210 1
1 Máy vi tính
GV, SV 72 x
1 Máy chiếu
1 Thiết bị phát
sóng wifi
1 Bút trình chiếu
1 Loa
60
B10-214 1
1 Máy vi tính
GV, SV 72 x
1 Máy chiếu
1 Bút trình chiếu
1 Loa
61
B10-216 1
1 Máy vi tính
GV, SV 72 x
1 Máy chiếu
1 Bút trình chiếu
1 Thiết bị phát
sóng wifi
1 Loa
62
B10-218 1
1 Máy vi tính
GV, SV 72 x
1 Máy chiếu
1 Thiết bị phát
sóng wifi
1 Bút trình chiếu
1 Loa
Trang 423
63
B10-220 1
1 Máy vi tính
GV, SV 72 x
1 Máy chiếu
1 Bút trình chiếu
1 Loa
64
B10-222 1
1 Máy vi tính
GV, SV 72 x
1 Máy chiếu
1 Bút trình chiếu
1 Loa
65 B10-224 1
1 Thiết bị phát
sóng wifi GV, SV 72 x
66 B10 6 6 Máy chiếu GV, SV 190 x
(201-211)
67
B10-313 1
1 Máy vi tính
GV, SV 95 x
1 Máy chiếu
1 Loa
68
B10-315 1
1 Máy vi tính
GV, SV 95 x
1 Máy chiếu
1 Loa
69
B10-317 1
1 Máy vi tính
GV, SV 95 x
1 Máy chiếu
1 Loa
70
B10-319 1
1 Máy vi tính
GV, SV 95 x
1 Máy chiếu
1 Loa
71 B11- Phòng
Lab 301A 1
31 Máy vi tính GV, SV 95 x
1 Switch
72 B11- Phòng
Lab 301B 1
31 Máy vi tính GV, SV 95 x
2 Switch
73 B11-Phòng
Lab 303A 1
31 Máy vi tính
GV, SV 95 x
2 Server
3 Switch
74 B11-Phòng
Lab 301B 1
31 Máy vi tính GV, SV 95 x
4 Switch
75 B11- Khoa cơ
bản 1
8 Máy vi tính Cán bộ,
GV 190 x
1 Máy in
2 Switch
76 B11- Phòng
Fab Lab 1 25 Máy vi tính GV, SV 794 x
77
Khoa kỹ thuât
- B11-415 1
1 Điện thoại
Cán bộ,
GV 383 x
1 Thiết bị phát
sóng wifi
1 Máy in
5 Máy vi tính
78 B11-201 1
12 Máy vi tính GV, SV 95 x
1 Đầu đọc thẻ
79 B11-203 1 1 Đầu đọc thẻ GV, SV
285 x
80 B11-205 1 13 Máy vi tính 95 x
Trang 424
81 B11-207 1
13 Máy vi tính 95 x
1 Đầu đọc thẻ
82 B11-209 1
9 Máy vi tính GV, SV 95 x
1 Đầu đọc thẻ
83 B11-211 1
9 Máy vi tính GV, SV 95 x
1 Đầu đọc thẻ
84 B11-213 1
6 Máy vi tính GV, SV 95 x
1 Đầu đọc thẻ
85 B11-215 1
6 Máy vi tính GV, SV 95 x
1 Đầu đọc thẻ
86 B11-217 1 2 Máy vi tính GV, SV 190 x
42. Tổng kinh phí từ các nguồn thu của trường trong 5 năm gần đây:
- Năm 2014: 61.287.446.395 VNĐ
- Năm 2015: 68.957.140.092 VNĐ
- Năm 2016: 66.414.059.283 VNĐ
- Năm 2017: 80.171.439.621 VNĐ
- Năm 2018: 83.707.944.329 VNĐ
43. Tổng thu học phí (chỉ tính hệ chính quy) trong 5 năm gần đây:
- Năm 2014: 44.827.535.983 VNĐ
- Năm 2015: 48.624.326.825 VNĐ
- Năm 2016: 40.411.860.584 VNĐ
- Năm 2017: 38.989.809.095 VNĐ
- Năm 2018: 36.257.147.853 VNĐ
44. Tổng chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục vụ cộng
đồng:
- Năm 2014: 53.974.533 VNĐ
- Năm 2015: 114.001.725 VNĐ
- Năm 2016: 244.747.130 VNĐ
- Năm 2017: 175.394.028 VNĐ
- Năm 2018: 817.919.984 VNĐ
45. Tổng thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục vụ cộng
đồng
- Năm 2014: 7.732.972.520 VNĐ
- Năm 2015: 8.321.366.000 VNĐ
- Năm 2016: 9.948.800.036 VNĐ
- Năm 2017: 7.688.336.500 VNĐ
- Năm 2018: 10.208.277.000 VNĐ
46. Tổng chi cho hoạt động đào tạo
- Năm 2014: 57.819.672.568 VNĐ
- Năm 2015: 60.025.104.539 VNĐ
- Năm 2016: 56.003.194.574 VNĐ
- Năm 2017: 66.236.051.304 VNĐ
- Năm 2018: 64.989.804.624 VNĐ
47. Tổng chi cho phát triển đội ngũ (Becamex tài trợ cho 5 CB-CV học thạc sĩ ở Việt Nam và
1 Giảng viên học thạc sĩ tại Singapore).
47.1 Becamex tài trợ:
Becamex tài trợ cho 5 CB-GV-CV học thạc sĩ ở Việt Nam và 1 Giảng viên học thạc sĩ
tại Singapore tổng chi phí: 811.404.946 VNĐ.
47.2 Trường Đại học Quốc tế Miền Đông chi:
Trang 425
- Năm 2014: 53.974.533 VNĐ
- Năm 2015: 114.001.725 VNĐ
- Năm 2016: 266.207.130 VNĐ
- Năm 2017: 184.574.028 VNĐ
- Năm 2018: 817.919.984 VNĐ
48. Tổng chi cho hoạt động kết nối doanh nghiệp, tư vấn và hỗ trợ việc làm
- Năm 2014: Gộp chung chi phí vân hành Trường
- Năm 2015: Gộp chung chi phí vân hành Trường
- Năm 2016: Gộp chung chi phí vân hành Trường
- Năm 2017: Gộp chung chi phí vân hành Trường
- Năm 2018: Gộp chung chi phí vân hành Trường
VI. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục
TT Đối
tượng
Bộ tiêu
chuẩn đánh
giá
Tự đánh giá Đánh giá ngoài Thẩm định và
công nhận
Năm
hoàn
thành
báo
cáo
TĐG
lần 1
Năm
cập
nhật
báo
cáo
TĐG
Tên
tổ
chức
đánh
giá
Tháng/
năm
đánh
giá
ngoài
Kết
quả
đánh
giá
của
Hội
đồng
KĐC
LGD
Giấy chứng
nhận
Ngày
cấp
Giá
trị
đến
1 Cấp
CSGD
06/VBHN-
BGDĐT
ngày 04
tháng 3 năm
2014
2016 2018 Chưa đánh giá ngoài
VII. Tóm tắt một số chỉ số quan trọng
Từ kết quả khảo sát ở trên, tổng hợp thành một số chỉ số quan trọng dưới đây (số liệu
năm cuối kỳ đánh giá):
1. Giảng viên:
Tổng số giảng viên cơ hữu (người): 187 người
Ty lệ giảng viên cơ hữu trên tổng số cán bộ cơ hữu (%): 63,39 %
Ty lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số giảng viên cơ hữu (%):
21,93% Ty lệ giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số giảng viên cơ hữu (%): 49,73%
2. Sinh viên:
Tổng số sinh viên chính quy (người): 2.652
Ty số sinh viên trên giảng viên (sau khi quy đổi): 2.652/210 = 12,63
Ty lệ sinh viên tốt nghiệp so với số tuyển vào (%): ĐH: 41%; CĐ: 8%
3. Đánh giá của sinh viên tốt nghiệp về chất lượng đào tạo của nhà trường:
Ty lệ sinh viên trả lời đã học được những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc
theo ngành tốt nghiệp (%): 82,89%
Trang 426
Ty lệ sinh viên trả lời chỉ học được một phần kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công
việc theo ngành tốt nghiệp (%): 11,76%
4. Sinh viên có việc làm trong năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp:
Ty lệ sinh viên có việc làm đúng ngành đào tạo, trong đó bao gồm cả sinh viên chưa có
việc làm học tâp nâng cao (%): 94,65%
Ty lệ sinh viên có việc làm trái ngành đào tạo (%): 5,35%
Ty lệ tự tạo được việc làm trong số sinh viên có việc làm (%): 8,56%
Thu nhâp bình quân/tháng của sinh viên có việc làm (triệu VNĐ): 9,5 triệu
5. Đánh giá của nhà sử dụng về sinh viên tốt nghiệp có việc làm đúng ngành đào tạo:
Ty lệ sinh viên đáp ứng yêu cầu của công việc, có thể sử dụng được ngay (%): 81,40%
Ty lệ sinh viên cơ bản đáp ứng yêu cầu của công việc, nhưng phải đào tạo thêm (%):
18,6%
6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục vụ cộng đồng:
Ty số đề tài nghiên cứu khoa học, chuyển giao khoa học công nghệ và phục vụ cộng
đồng trên cán bộ cơ hữu: 78/187
Ty số doanh thu từ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục vụ cộng đồng
trên cán bộ cơ hữu: 49 triệu
Ty số sách đã được xuất bản trên cán bộ cơ hữu: 12/187
Ty số bài đăng tạp chí trên cán bộ cơ hữu: 39/187
Ty số bài báo cáo trên cán bộ cơ hữu: 38/187
7. Cơ sở vât chất (số liệu năm cuối kỳ đánh giá):
Ty số diện tích sàn xây dựng trên sinh viên chính quy: 83.636/2.652= 31,54 m2
Ty số chỗ ở ký túc xá trên sinh viên chính quy: 1.000/2.652 = 0,38
8. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục
Cấp cơ sở giáo dục: Đang trong quá trình đăng ký đánh giá ngoài
Cấp chương trình đào tạo: Đang chuẩn bị công tác tự đánh giá.