trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc -...

131
ĐẠI HC HUTRƯỜNG ĐẠI HC Y DƯỢC HOÀNG HÀ NGHIÊN CU THC TRNG ST RÉT ĐÁNH GIÁ KT QUCAN THIP PHÒNG CHNG ST RÉT TI MT SXÃ BIÊN GII CA HUYN HƯỚNG HÓA, TNH QUNG TRChuyên ngành: Y TCÔNG CNG Mã s: 62 77 03 01 LUN ÁN TIN SĨ Y HC HU- 2014

Upload: hoanghuong

Post on 04-Feb-2018

233 views

Category:

Documents


6 download

TRANSCRIPT

Page 1: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

HOÀNG HÀ

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SỐT RÉT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP

PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT TẠI MỘT SỐ XÃ BIÊN GIỚI

CỦA HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG

Mã số: 62 77 03 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HUẾ - 2014

Page 2: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Người hướng dẫn khoa học:

- PGS. TS Nguyễn Văn Tập

- PGS. TS Lê Xuân Hùng

Phản biện 1: PGS.TS Đỗ Văn Dũng

Phản biện 2: PGS.TS Đoàn Hạnh Nhân

Phản biện 3: PGS.TS Hoàng Trọng Sĩ

Page 3: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh sốt rét hiện nay vẫn còn là một vấn đề sức khoẻ lớn trên thế giới nói

chung và tại Việt Nam nói riêng. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới khoảng

40% dân số thế giới hiện nay đang sống trong vùng có nguy cơ mắc sốt rét. Hàng

năm có khoảng 350-500 triệu người mắc sốt rét và hơn 1 triệu người chết do sốt rét

[30]. Đến năm 2010 ước tính trên thế giới có 216 triệu người mắc sốt rét và 655.000

người chết do sốt rét [122].

Vấn đề sốt rét biên giới đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm nghiên cứu.

Đã có nhiều vụ dịch sốt rét được ghi nhận ở các vùng biên giới như ở các huyện của

Uganda nơi có biên giới với Tanzania và Rwanda, vùng biên giới của các nước Ấn

Độ, Sri Lanka, Pakistan. Trong khu vực, vùng biên giới giữa các nước Thái Lan -

Campuchia, Thái Lan-Myanmar luôn có tình hình sốt rét phức tạp [30].

Tại Việt Nam, theo số liệu báo cáo hàng năm của Chương trình phòng chống

sốt rét Quốc gia nhiều tỉnh có mức độ lưu hành sốt rét cao chủ yếu thuộc khu vực

Miền Trung - Tây Nguyên hầu hết các tỉnh có các xã, huyện có đường biên giới với

Lào hoặc Campuchia đều có tỷ lệ bệnh nhân mắc sốt rét cao hơn so với các địa

phương khác trong toàn quốc [28]. Bệnh sốt rét tuy đã giảm nhưng có nguy cơ quay

trở lại lớn; đối tượng dễ mắc bệnh là những người sống ở vùng sâu, vùng xa và đặc

biệt là những người dân sống ở vùng biên giới giữa Việt Nam với Lào và

Campuchia. Tại các vùng này nguy cơ lan truyền sốt rét tiếp diễn và phức tạp, việc

nhiễm bệnh sốt rét chủ yếu thông qua giao lưu tự do nên rất khó khăn trong việc

giám sát, phát hiện, điều trị và quản lý bệnh nhân sốt rét [42].

Quảng Trị là một tỉnh thuộc khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Tình hình sốt

rét của tỉnh tuy đã được cải thiện nhiều trong những năm qua nhưng tỷ lệ mắc và

nguy cơ sốt rét vẫn còn cao. Tỷ lệ bệnh nhân sốt rét, ký sinh trùng sốt rét/1.000 dân;

tỷ lệ tử vong do sốt rét/100.000 dân vẫn nằm trong số 6 tỉnh có tỷ lệ mắc sốt rét cao

nhất trong toàn quốc [74]. Tình hình dịch tễ sốt rét vùng biên giới giữa 2 tỉnh Quảng

Trị (Việt Nam) và Savanakhet (Lào) thường diễn biến phức tạp, ký sinh trùng

thường lây lan qua lại giữa các thôn ở 2 bên biên giới. Đặc biệt ở 12 xã thuộc vùng

Page 4: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Lìa của huyện Hướng Hoá giáp biên giới với Lào có tỷ lệ mắc sốt rét cao, có nhiều

ổ sốt rét trọng điểm như: xã Xy, xã Thanh [13], [18].

Hướng Hoá là một huyện trọng điểm sốt rét của tỉnh Quảng Trị , toàn bộ 22 xã

đều nằm trong vùng sốt rét lưu hành nặng, có đường biên giới dài 156 km giáp với

tỉnh Savanakhet (Lào). Theo báo cáo của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Quảng Trị

số bệnh nhân sốt rét hàng năm của huyện Hướng Hoá thường chiếm trên 60% tổng

số bệnh nhân sốt rét của toàn tỉnh và số ký sinh trùng sốt rét luôn trên 50% tổng số

ký sinh trùng được phát hiện trong toàn tỉnh. Trong đó số bệnh nhân sốt rét được

phát hiện từ các xã biên giới luôn chiếm tỷ lệ cao so với tổng số bệnh nhân sốt rét

toàn huyện [41].

Từ trước đến nay các nghiên cứu về bệnh sốt rét ở nước ta và ngay tại tỉnh

Quảng Trị vẫn tập trung vào dịch tễ sốt rét, phòng chống véc tơ [13], [14], kháng

thuốc sốt rét [42], [58], kiến thức-thái độ-thực hành [17], [41], xây dựng mạng lưới

[12] và cũng đã đạt được nhiều kết quả về phòng chống bệnh sốt rét nhưng vẫn còn

nhiều ổ bệnh dai dẵng chưa được giải quyết triệt để do chưa có một nghiên cứu nào

về mô hình về quản lý, giám sát, phát hiện và điều trị sớm bệnh nhân sốt rét ngay tại

hộ gia đình ở vùng biên giới.

Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia

đình ở vùng biên giới với 2 mục tiêu sau:

1. Mô tả đặc điểm dịch tễ sốt rét và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tại

một số xã biên giới của huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị.

2. Đánh giá kết quả can thiệp phòng chống sốt rét tại một số xã biên giới.

Điểm mới của nghiên cứu này là:

Xây dựng mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình ở vùng biên giới tỉnh

Quảng Trị với mục tiêu phát hiện, điều trị sớm và quản lý ca bệnh sốt rét tại nhà.

Phối hợp phòng chống sốt rét tại vùng biên giới giữa 2 nước Việt-Lào.

Phát hiện thêm về tác nhân gây bệnh sốt rét (KSTSR) mới ở tỉnh Quảng Trị.

Page 5: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Chương 1

TỔNG QUAN

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH SỐT RÉT VÙNG BIÊN GIỚI

1.1.1. Tình hình mắc và chết do sốt rét trên thế giới

Theo số liệu thống kê của Tổ chức y tế thế giới (TCYTTG) đến năm 2009,

bệnh SR vẫn lưu hành ở 108 quốc gia. Ước tính có khoảng 225 triệu người mắc và

781 nghìn người chết do sốt rét (SR), riêng châu Phi chiếm 91%; Đông Nam Á 6%

[115]. Châu Mỹ có khoảng 1 triệu người mắc và khoảng 1 nghìn người chết. Khu

vực Đông Nam Á sốt rét lưu hành ở hầu hết các nước với 88% dân số trong tổng số

1.320 triệu người. Sốt rét trầm trọng hơn ở các nước tiểu vùng sông Mê Kông như

Trung Quốc, Lào, Myanmar, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam [30]; có khoảng 24

triệu người mắc và khoảng 40 nghìn người chết, tính trung bình có 3.000 trẻ chết do

sốt rét ở Châu Phi mỗi năm, ước tính 125 trẻ chết trong 1 giờ và 2 đứa trẻ chết trong

vòng 1 phút. Khu vực Tây Thái Bình Dương có khoảng 2 triệu người mắc và

khoảng 3 nghìn người chết do sốt rét [30].

Mặc dù bệnh sốt rét đã được thanh toán ở nhiều nơi trên thế giới như Châu Âu,

Bắc Mỹ, một số nước Bắc Á và bệnh SR cũng đã giảm nhiều ở một số nước trong

đó có cả Việt Nam. Tuy vậy cho đến năm 2010 vẫn có 216 triệu người mắc sốt rét,

655.000 người chết do bệnh sốt rét, đặc biệt ở châu Phi (91%), Đông Nam Á (6%),

Địa Trung Hải (3%), khoảng 86% trẻ em dưới 5 tuổi chết do sốt rét [115]. Ở các

nước Châu Phi như Kenya, Uganda, Tanzania... bệnh sốt rét luôn ở mức cao [88].

1.1.2. Tình hình nghiên cứu về sốt rét ở các dân tộc thiểu số vùng biên giới

Vấn đề sốt rét biên giới đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm nghiên cứu.

Đã có nhiều vụ dịch sốt rét được ghi nhận ở các vùng biên giới như ở các huyện của

Uganda nơi có biên giới với Tanzania và Rwanda, vùng biên giới của các nước Ấn

Độ, Sri Lanka, Pakistan [30]. Trong khu vực, vùng biên giới giữa các nước Thái

Lan - Campuchia, Thái Lan - Myanmar luôn có tình hình sốt rét phức tạp, tỷ lệ mắc

sốt rét trong nhóm dân di cư và gia tăng tỷ lệ P. falciparum kháng thuốc khi họ trở

lại Campuchia để điều trị [112] và cũng đã có nhiều vụ dịch sốt rét xảy ra. Những

Page 6: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

nghiên cứu về tình hình sốt rét của vùng biên giới giữa Thái Lan và Myanmar cho

thấy tỷ lệ mắc sốt rét cao ở những người dân di cư đến làm việc ở vùng biên giới

giữa 2 nước này [112] đồng thời sốt rét là một vấn đề nghiêm trọng đối với 39,6%

số hộ gia đình được điều tra, người dân ở vùng này còn nghèo nên còn khó khăn,

thiếu thốn các nguồn phòng chống SR vì vậy người dân còn có nguy cơ mắc sốt rét

cao. Ở Thái Lan, sốt rét là một vấn đề nghiêm trọng ở biên giới [30]. Nghiên cứu

cũng cho thấy nơi ở của người dân ở trong rừng có nguy cơ mắc sốt rét cao 6,29

lần, không ở trong nhà trong vòng 7 ngày trước thời điểm xét nghiệm máu có nguy

cơ mắc sốt rét cao 4,34 lần.

Một nghiên cứu của Xu J (1996) về sốt rét biên giới ở Trung Quốc cho thấy

vùng biên giới của tỉnh Vân Nam với Việt Nam, Lào và Myanmar có một số lượng

lớn bệnh nhân sốt rét ngoại lai là người dân tộc thiểu số với tỷ một tỷ lệ lớn bệnh

nhân nhiễm P. faciparum là do kết quả của việc di biến động dân cư đi lại làm ăn

giữa các tỉnh. Các kết quả nghiên cứu cho thấy còn tồn tại rất nhiều khó khăn, phức

tạp trong vấn đề quản lý sốt rét vùng biên giới do thói quen, tập quán lao động, sinh

hoạt, người dân giao lưu qua lại biên giới nhiều. Giao thông đi lại tới các vùng biên

giới còn nhiều khó khăn nên việc tiếp cận với các dịch vụ y tế còn rất hạn chế và sự

khác nhau về việc áp dụng các biện pháp phòng chống trong Chương trình PCSR

giữa các nước có đường biên giới chung.

Những kết quả và khó khăn trong phòng chống sốt rét tại vùng biên giới giữa

các nước trên thế giới hiện nay như sau:

Tình hình người dân nhập cư và tỷ lệ mắc SR do qua lại vùng biên giới vẫn

không giảm do nhu cầu làm ăn kinh tế, buôn bán hàng lậu qua biên giới [122]. Vùng

biên giới lại là vùng rừng núi, sinh địa cảnh thuận lợi cho bệnh SR phát triển [30].

Việc phối hợp điều tra và phòng chống sốt rét (PCSR) tại vùng biên giới là rất

cần thiết [30] tuy nhiên hiện nay việc phối hợp PCSR tại vùng biên giới giữa các

nước gặp phải khó khăn do nhiều nguyên nhân: thủ tục xuất nhập cảnh để thực hiện

các hoạt động chuyên môn về y tế; chính sách thực hiện các chương trình y tế,

mạng lưới y tế khác nhau ở mỗi nước; vấn đề kinh phí chi trả cho các hoạt động y tế

ở nước khác... và nhiều khó khăn về chính trị, an ninh biên giới... đã làm cho việc

Page 7: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

phối hợp điều tra, đặc biệt việc phối hợp phòng chống sốt rét tại vùng biên giới gần

như không thể thực hiện được. Việc phối hợp phòng chống sốt rét tại vùng biên giới

giữa các nước bị thất bại với các lý do nêu trên.

Vì vậy các nghiên cứu về sốt rét tại vùng biên giới phần lớn chỉ thực hiện ở

một một phía biên giới, các báo cáo cũng chỉ ghi nhận ở một phía và một số ít sốt

rét nhập cư bên kia biên giới sang mà họ ghi nhận được.

Từ trước đến nay chưa có một mô hình hợp tác phòng chống sốt rét tại vùng

biên giới nào được thực hiện. Mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình ở vùng

biên giới của nghiên cứu này là mới, nó bao gồm nội dung phối hợp phòng chống

sốt rét cả 2 bên biên giới của 2 tỉnh Quảng Trị (Việt Nam) và Savannakhet (Lào).

1.1.3. Tình hình mắc và chết do sốt rét tại Việt Nam

Việt Nam được đánh giá là nước đang áp dụng và duy trì các biện pháp PCSR

một cách hiệu quả.

Bảng 1.1. Tình hình sốt rét tại Việt Nam trong 5 năm từ 2006-2010

Chỉ số 2006 2007 2008 2009 2010 % giảm

2006/2010

Số BNSR 91635 70910 60547 60867 54296 - 40,75

Tỷ lệ mắc

SR/1000 1,08 0,83 0,70 0,69 0,62 - 42,59

Số KSTSR 22637 16389 11355 16130 17515 - 22,63

Tỷ lệ

KSTSR/1000 0,27 0,19 0,13 0,18 0,20 - 25,93

Số vụ dịch SR 1 1 1 0 1

Số chết SR 41 20 25 27 21 - 48,78

Tỷ lệ chết

SR/100.000 0,05 0,02 0,03 0,03 0,02 - 60,00

Kết quả thực hiện đến năm 2010, theo báo cáo của Dự án quốc gia PCSR như

sau. Tỷ lệ tử vong do SR đạt 0,02/100.000 dân, giảm 60% so với năm 2006. Năm

2010 có 21 người chết do SR so với 41 người chết năm 2006 (giảm 48,7%); Số

Page 8: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

người chết do SR từ năm 2006-2009 giảm không ổn định. Tỷ lệ mắc SR năm 2010

là 0,62/1.000 dân (54.296 người), giảm 42,6% so với năm 2006 [74].

Tình hình mắc và chết do sốt rét tại Miền Trung - Tây Nguyên từ 2006-2010.

So sánh 2010 với 2006 giữa miền Trung và Tây Nguyên thấy các chỉ số sốt rét

đều giảm, trong đó BNSR ở Tây Nguyên (-59,15%) giảm nhanh hơn miền Trung

(giảm 29,07%); Tử vong sốt rét tại Tây Nguyên (2 trường hợp), miền Trung (6

trường hợp); tỷ lệ KSTSR ở Tây nguyên giảm 53%, miền Trung tăng 5,11% [67].

Tình hình mắc và chết do sốt rét tại tỉnh Quảng Trị:

Xu hướng diễn biến mắc và chết do sốt rét ở Quảng Trị tương tự ở khu vực

Miền Trung - Tây Nguyên. Số mắc sốt rét hàng năm từ 2006-2007 giảm chậm, năm

2009 có xu hướng tăng trở lại, chết do sốt rét không giảm.

Tình trạng người giao lưu với vùng sốt rét ngày một nhiều, riêng tỉnh Quảng

Trị còn có đặc thù riêng khác biệt so với các tỉnh trong toàn quốc và khu vực đó là

dọc theo đường biên giới của huyện Hướng Hoá và 2 huyện Sê Pôn, Nòng của tỉnh

Savannakhet (CHDCND Lào) có rất nhiều bản của cả 2 bên ở rất gần nhau, giao lưu

qua lại để buôn bán thường xuyên, nhiều người mắc sốt rét do qua lại biên giới,

hàng trăm BNSR từ Lào sang điều trị tại các xã biên giới của huyện Hướng Hoá.

1.1.4. Tình hình nghiên cứu và phòng chống sốt rét tại vùng biên giới Việt Nam

Việt Nam hiện nay có 25 tỉnh có biên giới đất liền với 3 nước là Trung Quốc,

Lào và Campuchia. Hàng năm, số bệnh nhân mắc và chết do sốt rét tại các tỉnh có

biên giới đều cao hơn so với các tỉnh khác trong toàn quốc, trong đó tỷ lệ mắc sốt

rét ở các tỉnh giáp Campuchia là cao, sau đó đến các tỉnh giáp Lào [28]. Theo số

liệu thống kê năm 2007 của chương trình Quốc gia PCSR cho thấy số BNSR của

các tỉnh biên giới tỷ lệ 63,7% tổng số BNSR của toàn quốc (45.191/70.910). Số

bệnh nhân chết do sốt rét ở các tỉnh này khoảng 70% tổng số chết do sốt rét toàn

quốc (14/20).

Một nghiên cứu của Lê Xuân Hùng (2007) về thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng

và biện pháp can thiệp sốt rét ở biên giới Việt Nam từ năm 2002 đến 2006 cho thấy

tỷ lệ mắc sốt rét hàng năm ở các tỉnh biên giới cao hơn so với các tỉnh không có

Page 9: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

biên giới và so với cả nước, tỷ lệ hiểu biết của người dân về bệnh sốt rét chỉ từ 63,3

đến 64,5% và số hộ dân có đủ màn nằm còn thấp từ 57% đến 65% [28]. Tại các

vùng biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia, giao lưu biên giới làm cho

nguy cơ lan truyền sốt rét tiếp diễn và phức tạp, việc kiểm dịch biên giới tập trung

tại các cửa khẩu, nhưng sự giao lưu và nhiễm bệnh lại chủ yếu thông qua nhiều

đường tiểu ngạch dọc theo biên giới nên rất khó khăn trong việc quản lý BNSR.

Hoàng Hà (2004) trong một điều tra cắt ngang tại xã Thanh cho thấy tỷ lệ mắc

sốt rét chung là 4,0% [16] và một điều tra khác tại 2 xã biên giới của huyện Hướng

Hoá tỉnh Quảng Trị (2006) cho thấy tỷ lệ hiện mắc ký sinh trùng sốt rét tại xã Xy

còn cao 10,8% [18]. Kết quả nghiên cứu của Đoàn Hạnh Nhân (2007) về thực trạng

sốt rét dai dẳng ở 2 huyện Hướng Hoá, Đakrông tỉnh Quảng Trị cho thấy bệnh sốt

rét lan truyền quanh năm đặc biệt tại các xã biên giới có lan truyền mạnh vào mùa

mưa và tỷ lệ mắc sốt rét hàng năm luôn cao từ 17,1 - 38,7/1.000 dân [41], [42].

Những khó khăn trong phòng chống sốt rét tại vùng biên giới của Việt Nam

với các nước Trung Quốc, Lào và Campuchia

Hầu hết dân có nguy cơ mắc sốt rét của nước ta, gần 16 triệu người (khoảng

40% dân số nguy cơ của cả nước) đều sống ở các vùng rừng núi và có biên giới với

Trung Quốc, Lào và Campuchia [28]. Cũng như trên thế giới, việc nghiên cứu và

phòng chống SR do qua lại biên giới, tại vùng biên giới ở Việt Nam cũng gặp phải

những khó khăn, thất bại nói trên. Các kết quả nghiên cứu cũng mới chỉ dừng ở

mức báo cáo số liệu tỷ lệ mắc sốt rét của mỗi nước, không được nghiên cứu cùng

một thời điểm, hoàn cảnh và cùng một nội dung, phương pháp; không thực hiện

việc phối hợp PCSR tại vùng biên giới, chính vì vậy tình hình sốt rét tại các vùng

này vẫn cứ diễn biến phức tạp và dai dẳng không giải quyết được. Việc phối hợp

phòng chống sốt rét vùng biên giới cũng thực hiện ở Việt Nam và trên thế giới.

Chính vì vậy để giải quyết vấn đề khó khăn trên, nghiên cứu này thực hiện mô

hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình, phối hợp phòng chống sốt rét tại vùng biên

giới giữa 2 tỉnh Quảng Trị (Việt Nam) và Savannakhet (Lào).

Page 10: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

1.2. DỊCH TỄ HỌC BỆNH SỐT RÉT

1.2.1. Định nghĩa về bệnh sốt rét

Bệnh sốt rét (SR) là một bệnh truyền nhiễm, do ký sinh trùng Plasmodium của

người gây nên. Bệnh lây theo đường máu, do muỗi Anopheles truyền. Bệnh lưu

hành ở từng địa phương, trong những điều kiện thuận lợi có thể gây thành dịch.

1.2.2. Đặc điểm chung về sốt rét

Bệnh sốt rét lưu hành chủ yếu ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ký sinh

trùng sốt rét (KSTSR) có thể gây nên bệnh sốt rét cho con người ở tất cả các nhóm

tuổi và được truyền từ người này sang người khác qua trung gian truyền bệnh là

muỗi Anopheles (An) [31].

Có 4 loài KSTSR gây bệnh ở người gồm: Plasmodium falciparum; Plasmodium

vivax; Plasmodium malariae và Plasmodium ovale, trong số đó P. falciparum và P.

vivax là 2 loài thường gặp nhất. Từ năm 1965 ở Malaysia lần đầu tiên đã phát hiện

thêm loài thứ 5 là Plasmodium knowlesi lây từ khỉ sang người [31], [118] sau đó cũng

được phát hiện ở Thái Lan [99] và các khu rừng ở Đông Nam Á [121]. Loài KSTSR

này hiện nay là một vấn đê quan trọng cho sức khoẻ cộng đồng [90], [118]. Như vậy

cho đến nay đã khẳng định là có 5 loài KSTSR gây bệnh ở người [120]

Bệnh sốt rét tồn tại và lan truyền được phải có hội tụ của 3 yếu tố: mầm bệnh

(ký sinh trùng); trung gian truyền bệnh (muỗi sốt rét); khối cảm thụ (con người). Sự

lan truyền bệnh sốt rét khác nhau về cường độ và mức độ thường xuyên phụ thuộc

vào các yếu tố tự nhiên tại chỗ như: lượng mưa, khu vực sinh sản của muỗi và sự có

mặt của loài muỗi truyền bệnh. Ngoài ra yếu tố xã hội cũng là một trong những yếu

tố có tác động quan trọng tới quá trình lan truyền bệnh. Có những vùng bệnh sốt rét

lưu hành quanh năm với số lượng BNSR được phát hiện tương đối ổn định các

tháng trong năm. Trong khi đó, ở một số vùng bệnh nhân mắc SR theo mùa và

thường vào mùa mưa [56].

Page 11: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

1.2.3. Tác nhân gây bệnh sốt rét

1.2.3.1. Chủng loài ký sinh trùng sốt rét trên thế giới và ở Việt Nam

Tác nhân gây bệnh sốt rét hay còn gọi là mầm bệnh sốt rét được xác định là ký

sinh trùng Plasmodium [108]. Ký sinh trùng sốt rét trong cơ thể người gây bệnh sốt

rét, quan sát được bằng kính hiển vi [32], KSTSR lần đầu tiên được mô tả bởi

Laveran ở Angeria [35].

Loài KSTSR gây bệnh cho người là P. falciparum (Celli và Marchiafava ở

Italy báo cáo năm 1889-1890); P. vivax và P. malariae (1886 bởi Golgi ở Italy);

P. ovale (Stephens vào năm 1922) [55]. Trong số 4 loài KSTSR gây bệnh ở người

thì P. falciparum, P. vivax là 2 loài thường gặp nhất [35]. Hiện nay là 5 loài [120].

Ở Việt Nam có mặt cả 4 loài KSTSR, trong đó P. falciparum là loài có tỷ lệ

cao nhất 80-85%, sau đó đến P. vivax, loài P. malariae và P. ovale chỉ một tỷ lệ nhỏ

[40]; gần đây đã phát hiện thêm loài thứ 5 là Plasmodium knowlesi [22], [124].

Báo cáo về nhiễm Plasmodium knowlesi là loài ký sinh trùng sốt rét thứ 5 trên

thế giới lây từ khỉ sang người, đã có ở Đông Nam Á [72], [121], đặc biêt là ở

Malaysia [31], [36] và cũng được báo cáo ở Thái Lan [99]. Theo Indra Vythilingam

(taij Kuala Lumpur) thì ký sinh trùng sốt rét ở loài khỉ Malayan lần đầu tiên được

thông báo vào năm 1908 và nó được nhắc lại vào những năm thập kỷ 1960, sau khi

tình cờ phát hiện một loài ký sinh trùng ở khỉ không đuôi có thể truyền bệnh sang

người trong phòng thí nghiệm. Năm 2004, những ca sốt rét P.malariae phát hiện ở

Sarawak Malaysian Borneo được xác định là P.knowlesi bằng kỹ thuật sinh học

phân tử [31]. Đã có 4 bệnh nhân sốt rét bị tử vong do P.knowlesi [11]. Báo cáo gần

đây cho thấy Plasmodium knowlesi có ảnh hưởng đối với sức khoẻ cộng đồng [99].

Plasmodium knowlesi lần đầu tiên đã được phát hiện ở Ninh Thuận Việt Nam,

năm 2007, từ một nghiên cứu hợp tác song phương Việt - Bỉ [22] và lần thứ 2 năm

2010, đã được phát hiện ở vùng biên giới tỉnh Quảng Trị(Việt Nam) và

Savannakhet (Lào) [124]. Chu kỳ phát triển của KSTSR qua hai vật chủ. Giai đoạn

sinh sản hữu tính ở cơ thể muỗi (vật chủ chính) và giai đoạn sinh sản vô tính thực

hiện ở cơ thể người (vật chủ phụ) [72] gây ra những hiện tượng bệnh lý.

Page 12: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Gian đoạn sinh sản vô tính trong cơ thể người: Ký sinh trùng từ tuyến nước bọt

của muỗi vào máu người, lưu thông trong máu. Sau 30 phút toàn bộ thoa trùng xâm

nhập tế bào gan và phát triển ở đó tạo thành thể phân liệt, thể phân liệt vỡ ra giải

phóng ký sinh trùng non từ gan xâm nhập vào hồng cầu, lúc đầu là thể tư dưỡng

(sporozoites) rồi phát triển thành ký sinh trùng non, thể phân liệt (schizont) non rồi

thể phân liệt già, phá vỡ hồng cầu giải phóng ký sinh trùng non, lúc này tương ứng

với cơn sốt rét lâm sàng. Hầu hết những mảnh trùng này quay lại ký sinh trong hồng

cầu mới, một số biệt hoá thành thể hữu tính là giao bào đực và cái, những giao bào

này nếu được muỗi hút vào dạ dày sẽ tiếp tục phát triển trong cơ thể muỗi, nếu

không được muỗi hút, giao bào ở lại trong máu rồi bị tiêu đi.

Hình 1.1. Chu kỳ của ký sinh trùng sốt rét trong cơ thể người và muỗi

Nguồn. Bruce - Chwatt’s Esential Malariology.

Thời gian phát triển ký sinh trùng ở người từ khi muỗi đốt (giai đoạn ủ bệnh):

tuỳ thuộc vào loại ký sinh trùng sốt rét: P.falciparum từ 8-12 ngày; P.vivax, P.ovale

từ 11-21 ngày; P.malariae từ 21-42 ngày.

Page 13: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Người mang ký sinh trùng sốt rét có thể có biểu hiện những triệu chứng lâm

sàng điển hình: rét run, nóng, ra mồ hôi và khát nước. Cũng có thể biểu hiện bằng

những triệu chứng không điển hình: Sốt cao, nhức đầu, ớn lạnh, đau toàn thân,

nhưng cũng có thể không biểu hiện gì cả đó là trường hợp người mang ký sinh trùng

lạnh. Tuỳ theo loài ký sinh trùng sốt rét mang trong người mà bệnh nhân sốt mỗi

ngày một cơn (P.falciparum), hai ngày một cơn (P.vivax), ba ngày một cơn

(P.malariae) cơn sốt thường xuất hiện đúng giờ có tính chu kỳ rõ rệt, ăn khớp với

những đợt phát triển của ký sinh trùng sốt rét trong cơ thể người.

Nếu không bị tái nhiễm hoặc không được điều trị ký sinh trùng có thể tồn tại

trong người tuỳ chủng loại: P.falciparum từ 1-2 năm; P.vivax (P.ovale) từ 1-5 năm;

P.malariae từ 3-50 năm.

Thêi gian ph¸t triÓn ký sinh trïng ë muçi phô thuéc vµo nhiÖt ®é: P.vivax

(P.malariae; P.ovale) >14,5 °C; P.falciparum >16 °C.

Ở Việt Nam, theo nhiều nghiên cứu trước năm 2000, tỷ lệ cao nhất là

P.falciparum 75-80%, P.vivax 20-25%, P.malariae 1-2%, tỷ lệ P.ovale rất hiếm.

Những năm gần đây, sự phân bố này có sự thay đổi, P.vivax tại địa phương khác, có

chiều hướng trội hơn P.falciparum [65].

Theo Triệu Nguyên Trung, Viện SR - KST - CT Qui Nhơn, cơ cấu KSTSR

khu vực miền Trung - Tây Nguyên giai đoạn 2006-2010, loài P.falciparum 84,03%

(năm 2006) và 76,45% (năm 2010); loài P.vivax. 15,04% (năm 2006) và 21,98%

(năm 2010); P.malariae 0,01-0,2%; loại phối hợp: 0,93-1,36% [67].

1.2.3.2. Ký sinh trùng sốt rét ở tại tỉnh Quảng Trị

Tại tỉnh Quảng Trị từ năm 1989 - 2009, theo báo cáo kết quả soi lam giám sát

dịch tễ sốt rét, lam điều trị, lam nghiên cứu và phân tích bằng kỹ thuật PCR của

Viện SR - KST - CT Trung ương chỉ có 2 loài KSTSR là P.falciparum, P.vivax và

thể phối hợp 2 loại này [46], [57].

Đoàn Hạnh Nhân, Nông Thị Tiến, Hoàng Hà nghiên cứu tình hình sốt rét tỉnh

Quảng Trị trong 10 năm (1997-2006) nhận thấy chỉ số KST là 2,47‰; trong lúc đó

toàn quốc là 0,27‰ [41].

Page 14: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

1.2.3.3. Nguồn bệnh sốt rét

Nguồn bệnh sốt rét là người mang KSTSR, có thể là bệnh nhân hoặc người

lành mang ký sinh trùng [43] (ký sinh trùng lạnh - asymptomatic). BNSR là nguồn

bệnh; bệnh nhân khi có thể hữu tính của ký sinh trùng ở máu ngoại vi mới là nguồn

lây bệnh sang người [35].

1.2.4. Tác nhân truyền bệnh sốt rét

1.2.4.1. Véc tơ truyền bệnh sốt rét trên thế giới và ở Việt Nam

Véc tơ truyền bệnh sốt rét đã được xác định là muỗi Anopheles, họ muỗi

Culicidae. Trên thế giới, có khoảng trên 420 loài muỗi thuộc giống Anopheles, trong

đó khoảng 70 loài là véc tơ truyền sốt rét cho người trong điều kiện tự nhiên [59].

Mỗi vùng, mỗi nước có các loại truyền bệnh sốt rét chính khác nhau [55].

Tại Việt Nam cho đến nay phát hiện được 59 loài Anopheles trong đó có 3 loài

truyền bệnh chính là An. minimus, An. dirus và An. sundaicus (nay là An. epiroticus)

[31], [35]. Sự phân bố của An. minimus chủ yếu là ở miền Bắc trong khi đó An. dirus

chủ yếu ở miền Trung và Tây Nguyên [56].

1.2.4.2. Véc tơ truyền bệnh sốt rét tại Quảng Trị

Tại Quảng Trị qua điều tra số loài muỗi Anopheles giai đoạn năm 2000 là 18

loài [54], hiện nay sau nhiều năm phun hóa chất, tẩm màn điều tra hàng năm có 15

loài Anopheles; Véc tơ chính là An. minimus với mật độ 1,25 con/đèn/đêm; các địa

phương có SRLH nặng như xã Thanh, xã Xy đều có mặt 2 loại véc tơ này tuy nhiên

mật độ vào nhà đốt người thấp sau khi phun hóa chất [6]. Thời tiết khí hậu của Miền

Trung-Tây Nguyên, trong đó có tỉnh Quảng Trị với nhiệt độ trung bình trong năm là

32,20C rất phù hợp cho muỗi Anopheles phát triển.

Lượng mưa trung bình hàng năm ở huyện Hướng Hóa và tỉnh Quảng Trị đo

được thường trên 2065,5 mm rất thuận lợi cho muỗi sốt rét sinh sản [63]. Mùa mưa

có ảnh hưởng đến việc lan truyền bệnh sốt rét, bệnh sốt rét có 2 mùa truyền bệnh là

đầu và cuối mùa mưa, mùa có điều kiện cho muỗi SR phát triển từ tháng 4-10 [6].

Về độ ẩm: ảnh hưởng đến tuổi thọ của muỗi Anopheles, muỗi Anopheles sống

lâu khi có độ ẩm tương đối cao [43]. Độ ẩm đo được trung bình ở huyện Hướng

Hóa, tỉnh Quảng Trị thường trên 80% rất thuận lợi cho muỗi sốt rét sống lâu [63].

Page 15: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Về sinh cảnh: Tỉnh Quảng Trị nằm ở vùng Miền Trung, có dãy Trường Sơn

chạy ở phía Tây tỉnh, địa hình từ biên giới ra biển hẹp, mạng lưới sông, suối dày

đặc, phần lớn là rừng, núi rất phù hợp với sinh địa cảnh phát triển bệnh sốt rét [63].

1.2.5. Cơ thể cảm thụ

Vật chủ hay cơ thể cảm thụ là con người - người khỏe mạnh (người lành),

người chưa có miễn dịch hoặc đã có miễn dịch với bệnh sốt rét nhưng đã giảm thấp.

Khi muỗi Anopheles có thoa trùng đốt người và đưa thoa trùng vào máu, KST

xâm nhập tế bào gan và tạo thành chu kỳ ngoại hồng cầu hay hồng cầu [35].

1.2.6. Dịch tễ học bệnh sốt rét

1.2.6.1. Dịch tễ học bệnh sốt rét là một phức hợp các yếu tố liên quan mắt xích

Dịch tễ học bệnh sốt rét là một phức hợp các yếu tố liên quan mắt xích Mối

liên quan giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội với lan truyền bệnh sốt rét được

thể hiện qua sơ đồ sau [31].

VËt chñ ng−êi

T¸c nh©n

Sơ đồ 1.1. Các yếu tố dịch tễ học sốt rét. Vật chủ, tác nhân và môi trường [31].

1.2.6.2. Đối tượng mắc

Mọi đối tượng từ trẻ em tới người già đều có thể bị mắc sốt rét. Tuy nhiên, trẻ

em đối tượng có tỷ lệ nhiễm bệnh cao hơn hơn người lớn. Bệnh sốt rét không có

miễn dịch sốt rét đặc hiệu [31], tuy nhiên có mối liên quan của mức độ có miễn dịch

Người bệnh Ng−êi cã

ký sinh trïng

Cơ thể cảm thụ

Ký sinh trùng Véctơ

Tự nhiên Sinh học

Môi trường Kinh tế-xã hội

Page 16: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

thấp với những người đã từng nhiễm sốt rét [88].

1.2.6.3. Phân bố địa lý theo vùng sốt rét lưu hành

Theo thống kê của TCYTTG, hiện nay bệnh sốt rét lưu hành ở các nước nhiệt

đới và cận nhiệt đới với trên 100 nước và khoảng 40% dân số thế giới với 2,2 tỷ

người có nguy cơ nhiễm sốt rét [30].

1.2.6.4. Phân vùng sốt rét ở một số nước khu vực

Về mục đích, tiêu chí phân vùng của các nước trong khu vực thường đơn giản,

số vùng phân trung bình từ 3 đến 4 vùng, chỉ mức độ, tính chất lưu hành bệnh như:

vùng sốt rét; vùng khả năng dễ có sốt rét; vùng không có hoặc đã hết sốt rét [31].

Hình 1.2. Bản đồ phân bố và mức độ lưu hành sốt rét trên thế giới

1.2.6.5. Phân vùng dịch tễ sốt rét ở Việt Nam

Năm 2009, Dự án quốc gia PCSR đã tiến hành phân vùng dịch tễ SR và can

thiệp để chỉ định hợp lý các biện pháp can thiệp PCSR.

Rất cao

Cao

Trung bình

Thấp

Không có SR

Page 17: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Bảng 1.2. Phân vùng dịch tễ sốt rét và can thiệp 2009

Vùng dịch tễ SR Số xã Dân số Tỷ lệ % dân số

Vùng I. Không có sốt rét lưu hành 5.636 54.530.178 62,5

Vùng II. Nguy cơ SR quay lại 2.798 17.393.146 19,9

Vùng III. SRLH nhẹ 1.527 10.537.391 12,1

Vùng IV. SRLH vừa 810 3.538.473 4,1

Vùng V. SRLH nặng 341 1.203.661 1,3

Kết quả, Việt Nam hiện tại có 05 vùng dịch tễ sốt rét khác nhau. Cả nước có

gần 15,5 triệu người sống trong vùng SR, chiếm 17,5% dân số toàn quốc [33].

1.2.6.6. Phân vùng dịch tễ sốt rét của tỉnh Quảng Trị

Tỉnh Quảng Trị có 10 huyện, thị, thành phố gồm 142 xã phân thành 5 vùng SR

Trong đó huyện Hướng Hoá có 22 xã gồm 18 xã thuộc vùng SRLH nặng và 4

xã vùng SRLH vừa. Các xã nghiên cứu đều nằm trong vùng SRLH nặng [33].

1.2.6.7. Dịch sốt rét

Theo dự án quốc gia PCSR của Việt Nam định nghĩa dịch sốt rét: “Dịch sốt rét

là khi ở một nơi có mức bệnh sốt rét (ca mắc mới) tăng đột ngột so với diễn biến

bình thường trong một quần thể dân cư (tối thiểu một thôn bản, cụm dân cư) và có

lan truyền bệnh tại chỗ” [2], [45].

Sử dụng phương pháp của Cullent. Sử dụng mô hình toán thống kê, 95%

khoảng tin cậy của phân phối thường (mean + 2SD của 5 năm). Phương pháp này

áp dụng trước đây ở Thái Lan, hiện nay ở Việt Nam [2].

Trong 5 năm (2006-2010) cả nước chỉ có 4 vụ dịch ở qui mô nhỏ [74].

1.2.6.8. Lan truyền bệnh sốt rét

Sự lan truyền bệnh sốt rét được quyết định bởi 3 yếu tố gồm: tác nhân gây

bệnh, véc tơ truyền bệnh và con người [32].

Một số yếu tố khác cũng có tác động đến sự lan truyền bệnh như: di biến động

dân cư ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc lan truyền bệnh sốt rét, tỉnh

Quảng Trị có đường biên giới giáp nước bạn Lào dài 206 km, có 2 cửa khẩu Quốc

Page 18: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

tế và quốc gia và nhiều cửa khẩu phụ nên vấn đề sốt rét do giao lưu biên giới ngày

càng nhiều và phát hiện bệnh nhân chỉ theo phương thức thụ động [61], [62].

Theo đánh giá của TCYTTG bệnh sốt rét còn phổ biến trên nhiều vùng, các

nguyên nhân chính được xác nhận bao gồm:

Tăng kháng thuốc. Biến động dân cư. Tăng phạm vi các vùng lưu hành bệnh.

Du lịch và buôn bán ngày một nhiều. Giảm các nỗ lực phòng chống muỗi

(phun hoá chất). Khai thác lâm sản và hầm mỏ. Điều kiện thời tiết thay đổi.

1.3. CHIẾN LƯỢC PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT

Chiến lược phòng chống bệnh sốt rét trên qui mô toàn cầu, với 4 nguyên tắc:

- Phát hiện sớm và điều trị có hiệu quả.

- Dự phòng, bao gồm phòng chống véc tơ.

- Khống chế dịch bệnh, giám sát đánh giá và tái đánh giá thường xuyên và

nghiên cứu thực địa [50].

Phòng chống véc tơ vẫn còn là một biện pháp có hiệu quả nhất để PCSR. Vì

vậy đây là 1 trong 4 yếu tố kỹ thuật cơ bản của Chiến lược PCSR toàn cầu [55]. Các

biện pháp phối hợp: VSMT, dời chuồng gia súc ra xa nhà...

1.3.1. Chiến lược phòng chống sốt rét toàn cầu hiện nay

Do diễn biến phức tạp cũng như những khó khăn ngày càng nhiều, tình hình

SR thay đổi khắp nơi trên thế giới, TCYTTG đã triệu tập Hội nghị Bộ trưởng y tế

các nước thành viên vào tháng 10/1992 tại Amsterdam (Hà Lan). Hội nghị thông

báo tình hình SR thế giới, chấp nhận 1 chiến lược toàn cầu mới là:

Giảm mắc sốt rét, giảm tử vong do sốt rét, giảm thiệt hại về kinh tế - xã hội

thông qua việc cải thiện và củng cố các khả năng của địa phương và quốc gia. Bốn

yếu tố kỹ thuật của chiến lược này:

Cung cấp chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.

Lập kế hoạch, thực hiện các biện pháp phòng bệnh chọn lọc, có thể duy trì.

Phát hiện sớm, khống chế hoặc ngăn chặn dịch SR.

Củng cố khả năng của địa phương dựa trên các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng

Page 19: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

cho phép đánh giá đều đặn tình hình SR của đất nước đặc biệt là yếu tố sinh thái, xã

hội và kinh tế có tính quyết định với bệnh SR.

1.3.2. Chiến lược phòng chống sốt rét ở Việt Nam

Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét ở Việt Nam giai

đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030

Mục tiêu chung:

Khống chế tỷ lệ người dân mắc bệnh sốt rét dưới 0,15/1.000 dân, tỷ lệ chết do

bệnh sốt rét dưới 0,02/100.000 dân; không còn tỉnh nào trong giai đoạn PCSR tích

cực; 40 tỉnh trong giai đoạn đề phòng bệnh sốt rét quay trở lại; 15 tỉnh trong giai

đoạn loại trừ sốt rét và 8 tỉnh trong giai đoạn tiền loại trừ sốt rét vào năm 2020 [53].

Mục tiêu cụ thể:

Tăng cường quản lý chương trình, nâng cao chất lượng hoạt động và tính bền

vững của chương trình quốc gia phòng chống và loại trừ sốt rét. Tỷ lệ mắc sốt rét

(ca sốt rét lâm sàng và ca sốt rét xác định có ký sinh trùng) xuống dưới 0,33 /1.000

dân vào năm 2015 [53]. Tỷ lệ ca xác định giảm xuống dưới 0,08/1.000 dân. Tỷ lệ ca

xác định được chẩn đoán bằng kính hiển vi và tét chẩn đoán nhanh 70% so với tổng

số ca sốt rét. Tỷ lệ ca sốt rét ác tính giảm xuống dưới 100 ca và tỷ lệ chết do sốt rét

toàn quốc giảm xuống dưới 0,02/100.000 dân vào năm 2015 [53].

1.3.3. Những khó khăn thách thức hiện nay đối với chương trình PCSR

Dân số sống trong vùng có nguy cơ sốt rét lớn với khoảng 37 triệu người hơn

40% dân số của cả nước, trong khi đó độ bao phủ và chất lượng PCSR còn hạn chế.

Số người mắc sốt rét và mang KSTSR còn cao ở một số cộng đồng dân cư ở

vùng vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa

Di biến động dân cư, số người ngủ trong rừng, rẫy; qua lại biên giới còn lớn.

Kinh tế, tập quán, nhận thức, hành vi PCSR của người dân còn thấp.

Màng lưới YTCS còn thiếu, yếu; quản lý y, dược tư nhân còn chưa đầy đủ.

Nguồn lực cho hoạt động PCSR không ổn định.

1.3.4. Các giải pháp của chương trình phòng chống SR trên thế giới, Việt Nam

Page 20: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Để PCSR có hiệu quả và có tính bền vững cần nắm vững các chiến lược và

giải pháp PCSR của chương trình PCSR trên thế giới và Việt Nam trong giai đoạn

hiện nay và một số giải pháp bổ sung tuỳ thuộc vào đặc điểm riêng của từng vùng.

Nắm vững quá trình lây truyền bệnh sốt rét và thực hiện đầy đủ có hiệu quả 7

nhóm giải pháp phòng chống sốt rét đó là:

Nhóm giải pháp về quản lý. Nhóm giải pháp về nhân lực. Nhóm giải pháp về

đầu tư. Nhóm giải pháp về truyền thông giáo dục sức khỏe thay đổi hành vi PCSR.

Nhóm giải pháp về chuyên môn kỹ thuật. Nhóm giải pháp về xã hội hóa

PCSR. Nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế

Các nhóm giải pháp này không tách rời, thực hiện riêng lẻ mà cần phối hợp

thực hiện một cách đồng bộ mới đạt hiệu quả cao.

Trong đó tập trung vào các nội dung sau: phun, tẩm hóa chất phòng chống

muỗi sốt rét, công tác chẩn đoán sớm và điều trị bệnh sốt rét đúng, kịp thời là một

biện pháp quan trọng để phòng, chống bệnh sốt rét, để diệt mầm bệnh (KSTSR ở

người bệnh và ở người lành mang KST), hạn chế sốt rét ác tính và chết do sốt rét

đồng thời giảm lây lan cho cộng đồng. Bổ sung đào tạo đội ngũ YTTB [9].

Việc phòng chống véc tơ cho đối tượng nguy cơ, phát hiện bệnh sốt rét sớm,

điều trị kịp thời, an toàn và hiệu quả. Bảo vệ người lành bằng mang màn theo để

ngủ, cấp thuốc tự điều trị khi đi vào vùng sốt rét lưu hành, qua lại biên giới.

Tăng cường PCSR dựa vào cộng đồng, xã hội hóa tốt công tác PCSR, phối hợp

quân dân y trong PCSR. Tăng cường công tác TTGDSK về PCSR [9].

1.4. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT

1.4.1. Sử dụng hóa chất diệt muỗi truyền bệnh sốt rét hiện nay

Có rất nhiều biện pháp phòng, chống muỗi sốt rét hiện nay đang được áp dụng.

Tuy nhiên, hai biện pháp phòng chống véc tơ sốt rét được sử dụng rộng rãi và có

hiệu quả nhất là phun hoá chất tồn lưu và màn tẩm hoá chất. Hiện nay loại hoá chất

được sử dụng rộng rãi là các hoá chất thuộc nhóm Pyrethroid [73].

Phun hóa chất loại Fendona cho vùng có tỷ lệ nằm màn dưới 80%.

Tẩm màn: tẩm màn cho vùng có tỷ lệ nằm màn trên 80%. Các loại hóa chất

Page 21: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

tẩm màn những năm 80-90 của thế kỷ 20 là Permethrine thuộc nhóm Pyrethroite,

sau đó người ta sử dụng sang I Con hoặc Fendona cho đến ngày nay [73].

Tuy nhiên cũng cần đánh giá mức độ nhạy, kháng của Anopheles đối với hoá

chất sau một thời gian sử dụng. Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Quang và cs ở khu

vực Miền Trung-Tây Nguyên giai đoạn 2006-2010 cho thấy một số loài Anopheles

như An. Maculatus có thể đã kháng (tỷ lệ chết 73 và 78%) với Fendona và Icon ở

Bình Định và Quảng Trị [47].

1.4.2. Bảo vệ người lành (khối cảm thụ)

Song song với việc diệt muỗi sốt rét vốn chỉ được sử dụng trong nhà và khi đi

ngủ, thì việc bảo vệ khối cảm thụ là rất cần thiết cả khi ở trong nhà cũng như khi ở

trong rừng [31].

Trong giai đoạn tiêu diệt hoặc thanh toán bệnh sốt rét các thập kỷ trước đây,

với việc phát hiện ra thuốc Chloroquine, Mefloquine... người ta cho uống thuốc dự

phòng những đối tượng ở trong vùng sốt rét hoặc đi vào vùng sốt rét lưu hành.

Sau đó với việc bệnh sốt rét đã giảm, việc uống thuốc không đủ liều góp phần

đưa đến việc KSTSR kháng thuốc ngày càng gia tăng, các chương trình PCSR các

quốc gia (trong đó có Việt Nam) không sử dụng uống thuốc phòng SR mà chuyển

sang cấp thuốc tự điều trị đối với đối tượng có nguy cơ mắc SR cao [3], [4].

1.4.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét

1.4.3.1. Chiến lược chẩn đoán của bệnh sốt rét

Có triệu chứng điển hình của bệnh sốt rét với 3 giai đoạn: sốt, rét run, vã mồ

hôi. và có chu kỳ [40]. Hoặc có triệu chứng không điển hình của cơn sốt rét: Sốt

không thành cơn, hoặc sốt cao liên tục, sốt dao động. Nếu không được điều trị kịp

thời có thể có một hoặc nhiều biến chứng đe doạ tính mạng người bệnh [3], [4].

Các phương pháp chẩn đoán sốt rét

Chẩn đoán bệnh sốt rét dựa vào khám lâm sàng và xét nghiệm máu.

Chẩn đoán lâm sàng dựa vào các triệu chứng của bệnh và yếu tố dịch tễ.

Chẩn đoán sốt rét bằng xét nghiệm máu: hiện nay có nhiều phương pháp được

áp dụng từ phương pháp đơn giản như test chẩn đoán nhanh, xét nghiệm lam máu

tìm ký sinh trùng bằng kính hiển vi đến các phương pháp hiện đại khác như ELISA,

Page 22: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

PCR [114]. Tuy nhiên, phương pháp xét nghiệm lam máu tìm KSTSR vẫn được

sử dụng rộng rãi và được coi là “Chuẩn vàng” trong chẩn đoán sốt rét [72]. Tuy

nhiên, với phương pháp này đòi hỏi kỹ thuật viên xét nghiệm có kinh nghiệm, kính

hiển vi tốt.

Kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction) là kỹ thuật sinh học phân tử đã

đến trình độ cao, kỹ thuật có độ nhạy ( trên 90%) và độ đặc hiệu (100%), chính xác

cao, có khả năng phát hiện được những trường hợp có mật độ nhiễm KST thấp

(< 1KST/l máu), xác định chủng loại ký sinh trùng sốt rét [31].

Bùi Quang Phúc khi tiến hành nghiên cứu KSTSR đã sử dụng kỹ thuật PCR.

Tại Quảng Trị chỉ phát hiện hai loài KSTSR, trong đó P.falciparum 68,73%,

P.vivax.1,27%. Chưa phát hiện P.malariae và P.ovale [45], [46].

Tuy nhiên đến năm 2010 Maeno, Tiengkham, Hoàng Hà & cs trong một

nghiên cứu phối hợp sốt rét vùng biên giới Quảng Trị-Savanakhet (Lào) bằng kỹ

thuật PCR đã phát hiện thêm loài ký sinh trùng mới ở Quảng Trị và Savanakhet là

Plasmodium knowlesi lây từ khỉ sang người mà nhiều năm trước đây đã không phát

hiện được [124].

1.4.3.2. Điều trị bệnh nhân sốt rét

Hiện nay trên thế giới (2011) đang áp dụng điều trị nhiễm P.falciparum bằng

thuốc Artemisinin phối hợp (ACTs) và Chloroquine đối với P. vivax [113], [116].

Đến năm 2011 theo TCYTTG đã có 79 nước sử dụng ACTs để điều trị P.f [123].

Tại Việt Nam, theo phác đồ của Bộ Y tế [3], [4], 100% các ca sốt rét lâm sàng và

các ca P.falciparum (bao gồm cả các ca ký sinh trùng lạnh) ở các tỉnh khu vực miền

Trung - Tây Nguyên, Nam bộ và 100% các ca P.falciparum ở các tỉnh phía Bắc

được điều trị bằng thuốc phối hợp có dẫn xuất của Artemisinin ACT (Arterakine;

CV artecan hoặc Coaterm...). Điều trị chống lây lan của P.falciparum bằng

Primaquine [3], [4] và mới nhất phác đồ 2013 [4] đã có điều trị P. knowlesi.

Các ca P.vivax được điều trị bằng Chlorquine ở những vùng còn hiệu quả,

vùng P.vivax đã kháng Chlorquine sử dụng ACT [117], [123]. Kết hợp với điều trị

chống tái phát bằng Primaquine [119]. Phác đồ này hiện vẫn đáp ứng tốt tại tỉnh

Quảng Trị [57].

Page 23: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Duy trì và phát triển hoạt động có hiệu quả của các điểm kính hiển vi tuyến xã,

tăng cường phát hiện bệnh ở tuyến thôn bản và xã bằng lấy lam máu xét nghiệm

kính hiển vi [7] và bằng test chẩn đoán nhanh tại các trọng điểm SR, vùng sâu.

Khi thấy có dấu hiệu sốt rét cần phải điều trị ngay [48]. Điều trị BNSR nhằm

ngăn ngừa diễn biến nặng của bệnh và phòng tử vong đồng thời làm giảm nguồn

bệnh và sự lây lan của bệnh, Bộ Y tế đã ban hành phác đồ điều trị sốt rét năm 2009,

mới nhất là phác đồ năm 2013 [3], [4]. Đối tượng được điều trị bao gồm:

+ Bệnh nhân sốt rét có ký sinh trùng (KSTSR +)

+ Bệnh nhân sốt rét lâm sàng

Nguyên tắc.

Điều trị sớm, đủ liều;

Điều trị cắt cơn sốt kết hợp chống lây lan (P.f), tiệt căn (P.v);

Điều trị sốt rét thể thông thường; Thuốc điều trị ưu tiên (first line)

Sốt rét do P.falciparum, đây là loại sốt rét nặng nhất nếu không được điều trị

sẽ dẫn đến shock, suy gan, suy thận, hôn mê hoặc tử vong [49]: dihydroartemisinin

+ piperaquin uống 3 ngày + primaquin 0,5 mg bazơ/kg liều duy nhất cho tất cả các

trường hợp nhiễm P.f Sốt rét do P.vivax: Chloroquin tổng liều 25 mg bazơ/kg/đợt

điều trị + primaquin 0,25 mg bazơ/kg /ngày x 14 ngày.

Thuốc điều trị thay thế (second line):

Quinine 30 mg/kg/ngày x 7 ngày + doxycyclin 3mg/kg/ngày x 7 ngày;

Quinine 30 mg/kg/ngày x 7 ngày + clidamycine 15mg/kg/ngày x 7 ngày cho

phụ nữ có thai và trẻ em dưới 8 tuổi.

Điều trị đặc hiệu sốt rét ác tính: Artesunate 60mg tiêm tĩnh mạch, liều giờ đầu:

2,4mg/kg, tiêm nhắc lại 2,4mg/kg vào giờ thứ 12. Sau đó mỗi ngày tiêm 1 liều

2,4mg/kg (tối đa 7 ngày) cho đến khi người bệnh tỉnh, có thể uống được chuyển

sang uống Dihydroartemisinin - Piperaquin x 3 ngày.

Hoặc Quinine dihydrochlorite tiêm hoặc chuyền tỉnh mạch với liều 20mg/kg

cho 8 giờ đầu, sau đó 10 mg/kg cho mỗi 8 giờ tiếp theo.

1.4.3.3. Điều trị mở rộng (hay điều trị toàn dân)

Page 24: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Chỉ áp dụng ở các ổ dịch, vụ dịch. Trung tâm PCSR/Y tế dự phòng tỉnh là cơ

quan y tế quyết định chọn đối tượng và phạm vi điều trị mở rộng [4].

1.4.3.4. Cấp thuốc tự điều trị

Cấp thuốc tự điều trị được Chương trình PCSR Quốc gia khuyến cáo sử dụng

cho những người từ vùng không có SR hoặc sốt rét nhẹ vào vùng sốt rét lưu hành

nặng thay thế biện pháp uống thuốc dự phòng sốt rét đã không còn phù hợp [4].

1.5. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ, KINH TẾ, VĂN HOÁ XÃ HỘI, Y TẾ CÁC XÃ

BIÊN GIỚI CỦA HUYỆN HƯỚNG HOÁ

1.5.1. Đặc điểm địa lý, khí hậu thời tiết

Biên giới Quảng Trị của 2 huyện Hướng Hóa, huyện Đakrông gồm có 15 xã,

59 thôn, 3.140 hộ với 15.975 người dân, giáp với 2 tỉnh Savannakhet và Salavan

(CHDCND Lào). Địa bàn nghiên cứu thuộc khu vực phía tây của huyện Hướng

Hóa, tỉnh Quảng Trị, diện tích 11.148 km2, dải Trường Sơn chạy ở phía tây của

tỉnh, với nhiều núi đồi có độ cao phổ biến từ 200-800m, mạng lưới sông suối khá

dày đặc rừng trải đều theo chiều dọc của tỉnh. Hướng Hoá là huyện nằm trong khu

vực này, là vùng cao, biên giới nằm về phía tây của tỉnh Quảng Trị, là một trong 10

đơn vị hành chính của tỉnh. Phía bắc giáp tỉnh Quảng Bình, phía Nam và Tây giáp

Lào, phía Đông giáp với huyện Gio Linh, Vĩnh Linh và Đakrông [63].

Huyện Hướng Hóa có 22 đơn vị hành chính gồm: 20 xã và 02 thị trấn, 202

thôn bản; trong đó có 13 xã đặc biệt khó khăn, 12 xã giáp biên giới với Lào; dân số

73.069 người. Người Kinh 52%, Vân Kiều 23% và PaKô 22%.

Huyện có cửa khẩu quốc tế Lao Bảo nằm trên trục đường quốc lộ số 9 nối liền

với các nước trong khu vực: Lào, Thái Lan, Myanmar. Phía tây có đường biên giới

dài 156 km tiếp giáp với 2 huyện Sê Pôn và Nòng của tỉnh Savannakhet (CHDCND

Lào), có sông Sê Pôn (là đường biên giới tự nhiên giữa 2 nước) và nhiều khe suối

nhỏ, rừng rậm rất thuận lợi cho bệnh sốt rét phát triển [63].

Địa thế núi rừng của huyện Hướng Hoá rất đa dạng. Núi và sông xen kẻ nhau,

tạo thành địa hình chia cắt, sông suối đều bắt nguồn từ núi cao. Khí hậu mang

những nét điển hình của khí hậu nhiệt đới - gió mùa, quanh năm nóng ẩm, nhiệt độ

Page 25: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

trung bình năm 220C, lượng mưa bình quân 2.262 mm/năm, rất thuận lợi cho muỗi

sốt rét và ký sinh trùng sốt rét phát triển. Riêng huyện Hướng Hoá có 12 xã giáp

tỉnh Savannakhet giữa các bản của Lào sang các bản của Quảng Trị là rất gần và

giao lưu qua lại biên giới nhiều là ở các xã Xy, Thanh, Thuận, A Xing, Pa Tầng.

1.5.2. Đặc điểm kinh tế, văn hoá xã hội

Huyện Hướng Hoá được phân thành 2 vùng kinh tế, văn hoá xã hội rõ rệt.

- Vùng trung tâm của huyện gồm 7 xã nằm dọc đường quốc lộ số 9.

Văn hoá xã hội phát triển, nhà cửa khang trang, ít rừng, đồi thấp, là vùng sốt

rét lưu hành vừa, tỷ lệ mắc sốt rét thấp.

- Vùng các xã ngoại vi của huyện gồm 15 xã nằm giáp biên giới 2 nước Việt -

Lào và các huyện miền núi khác của tỉnh Quảng Trị là vùng sốt rét lưu hành nặng

của tỉnh Quảng Trị tập trung chủ yếu ở huyện Hướng Hoá nơi có đồng bào dân tộc

ít người sinh sống, người dân sống ở đây và các thôn phía Lào đối diện đều là người

dân tộc Vân Kiều, Pa Kô, Tri nên cùng có chung phong tục tập quán sinh hoạt. Điều

kiện kinh tế, văn hoá, xã hội đang gặp nhiều khó khăn.

Vùng này gồm có 12/15 xã giáp biên giới với 2 huyện Sê Pôn, huyện Nòng

của tỉnh Savannakhet, đa số là nơi sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số Vân

Kiều, Pa Kô, đa số là vùng rừng rậm, nhiều khe suối có cả 2 véc tơ sốt rét chính là

An.minimus và An.di rus với mật độ cao [97], [98].

Kinh tế: chủ yếu là dựa vào làm nương rẫy, thu nhập thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo

cao. Đa số các hộ gia đình đều ở mức nghèo, chỉ tạm đủ ăn, nhà nước thường phải

hỗ trợ thêm lương thực, tỷ lệ hộ nghèo từ 30-70%.

Nghề nghiệp chính là làm nương rẫy, có đi rừng ngủ rẫy vào mùa thu hoạch.

Các gia đình đều có chăn nuôi, trước đây gia súc, gia cầm như lợn, gà đều nuôi

dưới sàn nhà, là nơi thu hút muỗi đến gần người.

Về cơ cấu nhà cửa: đa số là nhà sàn, vách bằng tre nứa hoặc gỗ, nhiều nhà

vách nhà đã hư hỏng nhiều, thậm chí nhiều nhà coi như không có vách, cửa chính

và các cửa sổ đều mở suốt đêm, nên muỗi có thể bay vào nhà dễ dàng.

Văn hoá, xã hội: dân tộc Vân Kiều, Pa Kô chưa có chữ viết, tỷ lệ mù chữ cao

(63,5%), ở nhà sàn với nhiều nhà sơ sài tạm bợ. Phong tục tập quán lạc hậu: đau ốm

Page 26: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

thường cúng bái. Do thời tiết miền núi thường lạnh về ban đêm, nên người dân

thường có thói quen đốt bếp lửa giữa nhà để sưởi (Trước đây có khoảng >90%, hiện

nay trước can thiệp điều tra còn khoảng 14,8% có bếp lữa giữa nhà). Người dân

không có thói quen ngủ màn (Tỷ lệ ngủ màn điều tra được hàng năm chỉ khoảng

50-60%), đây chính là khó khăn cho việc vận động ngủ màn phòng chống sốt rét.

Thanh niên trai, gái các dân tộc này thường có thói quen đi “sim”, tức là tìm

hiểu, yêu nhau. Thường họ ngồi gần các bụi rậm, sau đó thường ngủ theo nhóm

nam/nữ ở nhà các bà goá, tạm gọi là “nhà sim”, thói quen này cũng đã có từ bao đời

nay, rất khó để treo màn trong các nhà “tập thể” như vậy và dễ bị muỗi đốt. Người

dân cả 2 bên biên giới thường qua lại “đi sim” như vậy và kết thông gia với nhau.

Các bản phía Việt Nam đã có điện, có tivi; các bản phía Lào chưa có điện nên

người dân phía Lào thường sang chơi, xem tivi, đi “sim” và ngủ lại. Vấn đề này

cũng góp phần cho việc lan truyền bệnh sốt rét.

Mặc dù có chủ trương của ngành y tế là cấp thuốc tự điều trị sốt rét khi đi rừng

qua biên giới, nhưng theo điều tra của chúng tôi trước thời điểm nghiên cứu thông

qua mạng lưới y tế cơ sở thì đa số người dân chủ quan nên không xin và mang theo

thuốc sốt rét và khi bị sốt không uống thuốc kịp thời.

Do vậy từ trước đến nay để PCSR ngoài việc phun hoá chất và điều trị bệnh

nhân sốt rét còn có các hoạt động phối hợp quan trọng và không thể thiếu là: vận

động người dân tộc nằm màn, dời bếp lửa, dời chuồng gia súc ra xa nhà, phát quang

bụi rậm quanh nhà, khơi thông vũng nước đọng gần nhà để không cho muỗi có nơi

sinh sản và trú đậu, quản lý người giao lưu qua biên giới. Đây cũng là các nội dung

hoạt động của nghiên cứu này.

Dân tộc sống tại 4 xã này là người dân tộc Vân Kiều, Pa Kô sống chủ yếu tại 2

huyện Hướng Hoá và Đakrông là 2 trong số 59 dân tộc thiểu số của Việt Nam.

1.5.3. Tình hình sốt rét tại vùng biên giới của tỉnh Quảng Trị

Tỷ lệ nhiễm KSTSR trong cộng đồng còn khá cao. Theo Đoàn Hạnh Nhân,

Nông Thị Tiến, Hoàng Hà nghiên cứu tình hình sốt rét tỉnh Quảng Trị trong 10 năm

(1997-2006) nhận thấy: chỉ số KST/1000 dân là 2,47‰; trong lúc đó toàn quốc

Page 27: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

0,27‰, chủ yếu là P.falciparum (95%) loại ký sinh trùng luôn gây sốt rét ác tính và

kháng thuốc [41].

Tỷ lệ người dân miền núi (dân tộc ít người) nằm màn còn thấp (50%) nên biện

pháp bảo vệ cá nhân phòng chống muỗi chưa tốt.

Giao lưu biên giới Việt - Lào lớn, khó kiểm soát. Đã có hàng trăm bệnh nhân

sốt rét có ký sinh trùng (+) của cả 2 bên biên giới do giao lưu qua lại. Có nhiều bệnh

nhân là người Lào sang Hướng Hóa điều trị. Theo đánh giá của Triệu Nguyên

Trung về thực trạng sốt rét của khu vực Miền Trung-Tây Nguyên giai đoạn 2001-

2006, BNSR của khu vực chiếm 50%, KSTSR chiếm 75%, tử vong do sốt rét chiếm

80% so với cả nước do một số yếu tố làm gia tăng số mắc SR và tử vong sốt rét như

dân đi rừng, ngủ rẫy, dân di cư tự do và giao lưu biên giới rất khó kiểm soát [60].

Bảng 1.3. Số liệu hành chính 12 xã biên giới của huyện Hướng Hoá

TT 12 xã biên giới Số thôn Số hộ Số dân

1 Thuận 15 512 2.576

2 Thanh 10 555 3.050

3 Xy 06 311 1.704

4 A Xing 07 408 2.100

5 Pa Tầng 10 515 3.013

6 A Dơi 12 579 2.781

7 Lao Bảo 12 1.929 9.328

8 Tân Thành 08 716 3.309

9 Tân Long 10 836 3.883

10 Hướng Phùng 15 1.223 4.658

11 Hướng Lập 08 247 1.384

12 Hướng Việt 05 231 1.268

Cộng 118 8.062 39.054

Hiện nay tại Quảng Trị thực hiện đầy đủ 7 nhóm giải pháp của chương trình

PCSR quốc gia và có vận dụng sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh,

Page 28: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

bệnh SR tuy đã giảm nhưng vẫn diễn biến phức tạp tại vùng biên giới do vấn đề

giao lưu qua lại, việc PCSR tại vùng này vẫn chưa đạt kết quả có tính bền vững.

Hiệu quả của các biện pháp PCSR chủ động đã được khẳng định, tuy nhiên

cũng chưa được nghiên cứu và báo cáo đầy đủ.

Từ trước đến nay chưa có một nghiên cứu về mô hình PCSR tại hộ gia đình

phối hợp PCSR tại vùng biên giới giữa 2 nước của các tác giả trong và ngoài nước.

Do vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm đưa ra mô hình phát hiện và điều trị

bệnh nhân sốt rét, TTGDSK, VSMT tại hộ gia đình, phối hợp với PCSR ở vùng

biên giới của huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị.

Về mặt địa lý, sinh cảnh cả 4 xã nghiên cứu ở Việt Nam và các thôn phía Lào

đều thuộc vùng có núi rừng, rừng rậm; nước chảy có nhiều khe suối, mùa mưa bắt

đầu sớm từ tháng 4 - 5, rất thuận lợi cho sự phát triển của muỗi sốt rét và bệnh sốt

rét [43]. Địa bàn của mỗi xã đều có từ 3 - 4 con suối nhỏ đổ từ nội địa của xã ra

sông Sê Pôn, mùa hè nước cạn có thể qua sông để sang bên kia biên giới dễ dàng.

Mạng lưới y tế của huyện Hướng Hóa

Có 1 bệnh viện huyện 100 giường bệnh và 2 phòng khám đa khoa khu vực, tại

22 xã đều có trạm y tế xã có từ 5 - 7 cán bộ y tế/xã, nhiều xã có bác sĩ, mỗi thôn

trong xã đều có 1 y tế thôn chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được xây dựng, đào tạo

từ rất sớm năm 1991 [12], trước khi có chương trình PCSR quốc gia năm 1992.

Trong 12 xã giáp biên giới thì 4 xã có tình hình sốt rét diễn biến phức tạp nhất

là: Thuận, Xy, Thanh, A Xing, có vị trí địa lý nằm liền kề nhau và đều có đường

biên giới chung giữa 2 nước Việt - Lào.

1.5.4. Tình hình phòng chống sốt rét của huyện Hướng Hoá

Theo phân vùng dịch tễ sốt rét của Dự án PCSR quốc gia năm 2009, 22 xã của

huyện Hướng Hoá trong đó có 15 xã vùng miền núi thuộc vùng IV (vùng SRLH

nặng), trong 15 xã này có 12 xã biên giới; 7 xã dọc đường quốc lộ số 9 thuộc vùng

sốt rét lưu hành vừa (vùng III) [33].

Phía bên kia biên giới là 2 huyện Sê Pôn, Nòng của tỉnh Savanakhet (Lào) có

sinh địa cảnh và đặc điểm dịch tễ sốt rét tương tự.

Page 29: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Bệnh sốt rét của tỉnh Quảng Trị tập trung chủ yếu tại huyện Hướng Hoá, và là

huyện có sốt rét lưu hành nặng nhất của tỉnh Quảng Trị.

Tỷ lệ BNSR hàng năm của huyện Hướng Hoá từ 60 - 82% tổng số bệnh nhân

mắc sốt rét trong toàn tỉnh (trong đó chủ yếu là Hướng Hoá). Đặc biệt các xã biên

giới chỉ số mắc cao: xã Thanh 98‰, Lao Bảo 30,8‰ [42].

Giai đoạn 5 năm (2000-2005) bệnh sốt rét có giảm: tỷ lệ BNSR trung bình

trong 5 năm 7,05 + 0,75‰; tỷ lệ KST sốt rét là 3,35 + 0,35‰ [80]. Giai đoạn 5

năm gần đây từ 2005-2009 huyện Hướng Hoá vẫn là huyện có tình hình sốt rét nặng

của tỉnh Quảng Trị và của cả khu vực Miền Trung - Tây Nguyên, BNSR toàn huyện

mắc cao 19,9‰ trong 5 năm.

1.5.5. Đặc điểm của các bản biên giới của 2 huyện Sê Pôn, Nòng thuộc tỉnh

Savannakhet (CHDCND Lào) giáp với 4 xã nghiên cứu

Dọc tuyến biên giới đối diện với tỉnh Quảng Trị là 2 tỉnh Savanakhet và

Salavan (CHDCND Lào) có 112 thôn, thuộc huyện Sê Pôn, huyện Nòng (giáp

huyện Hướng Hoá) và huyện Tù Muồi (giáp huyện Đakrông). Dân số 4.956 hộ,

21.135 khẩu. Gần giáp ngay biên giới về phía Lào có 27 bản với 1.236 hộ - 6.475

khẩu, là những bản nghèo, điều kiện kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn, trình độ

văn hóa thấp, còn nhiều thủ tục lạc hậu, đa số ở rừng sâu đi lại rất khó khăn [59].

Giáp với 4 xã nghiên cứu về phía Lào có 12 thôn, 389 hộ, dân số 2.000 người:

3 thôn gần xã Xy thuộc huyện Mường Nòng; 5 thôn gần xã Thanh và xã A Xing, 4

thôn gần xã Thuận thuộc huyện Sê Pôn. Không có trạm y tế xã, bệnh nhân bị mắc

sốt rét và các bệnh khác thường sang các trạm y tế dọc biên giới của huyện Hướng

Hoá để điều trị. Về phòng chống sốt rét: phía Lào chỉ cấp màn tẩm hoá chất tồn lưu,

tỷ lệ nằm màn còn thấp, không phun hoá chất diệt muỗi. Các thôn chưa có y tế thôn

bản. Hiện tại chỉ có một số bản có tình nguyện viên do phía tỉnh Quảng Trị đào tạo.

Nếu một phía biên giới có phòng chống sốt rét tốt, nhưng phía bên kia lại

không, thì những người không có miễn dịch khi đi vào vùng lan truyền cao rõ ràng

sẽ gặp nguy cơ cao. Điều lý tưởng là sự hợp tác qua biên giới phải dẫn tới sự hợp

tác trong việc cung cấp các biện pháp dự phòng cùng lúc ở hai bên biên giới [31]

Page 30: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

1.5.6. Tình hình phòng chống sốt rét tại vùng biên giới tỉnh Quảng Trị

Tỉnh Quảng Trị có đặc thù riêng về sốt rét vùng biên giới nên cần có các giải

pháp hữu hiệu để PCSR cho vùng biên giới giữa 2 tỉnh Quảng Trị và Savanakhet

(Lào) mới có thể làm giảm mắc sốt rét cho cả 2 tỉnh.

Vùng biên giới của tỉnh Quảng Trị mà chủ yếu ở huyện Hướng Hoá có tình

trạng giao lưu biên giới Việt - Lào lớn: có nhiều bệnh nhân sốt rét của huyện Hướng

Hoá và tỉnh Quảng Trị mắc sốt rét sau khi đi Lào trở về, bên cạnh đó mỗi năm có

hàng trăm bệnh nhân sốt rét là người Lào sang điều trị chủ yếu tại dọc theo 7 xã

biên giới giáp sông Sê Pôn của huyện từ xã Thuận đến xã PaTầng; số liệu cho thấy

có tình trạng giao lưu và tình trạng mắc sốt rét do giao lưu biên giới chiếm tỷ lệ

cao. Sốt rét của tỉnh Quảng Trị và huyện Hướng Hoá chủ yếu xảy ra ở vùng này.

Về những hạn chế: tình hình SR tại các xã biên giới của huyện Hướng Hoá,

tỉnh Quảng Trị vẫn diễn biến phức tạp, nhiều năm có nguy cơ xảy ra dịch sốt rét mà

không giải quyết được, kết quả PCSR vẫn bị động theo diễn biến SR hàng năm.

Hiện nay kết quả phòng chống sốt rét theo thường quy vẫn bị hạn chế và bị

động trong điều kiện thực tế PCSR tại các xã biên giới, chưa tiếp cận đến từng hộ

gia đình. Cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào về:

Tình hình sốt rét ở cả 2 bên biên giới của 2 nước trong cùng một thời gian và

địa điểm. Về việc cùng phối hợp điều tra và phòng chống sốt rét tại vùng biên giới

Về mô hình phòng chống sốt rét nhằm phát hiện và điều trị sớm bệnh nhân sốt

rét cũng như TTGD, VSMT PCSR tại hộ gia đình.

Chúng tôi xây dựng và thực hiện mô hình PCSR tại hộ gia đình phối hợp

PCSR vùng biên giới nhằm giải quyết các vấn đề khó giải quyết của bệnh SR ở tại

vùng có SR lưu hành nặng, vùng biên giới.

Cần có sự chỉ đạo, quan tâm của các cấp chính quyền quản lý chặt chẽ, thường

xuyên việc phòng chống sốt rét tại hộ gia đình, việc phối hợp PCSR tại vùng biên

giới giữa 2 tỉnh mới có kết quả có tính bền vững và lâu dài.

Nghiên cứu này đã thực hiện đầy đủ và cụ thể hoá các nội dung trên, mô hình

phòng chống sốt rét tại hộ gia đình ở biên giới chính là nội dung phòng chống sốt

rét dựa vào cộng đồng, xã hội hóa phòng chống sốt rét và để thực hiện tốt mô hình

Page 31: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

cũng rất cần phối hợp với quân y bộ đội biên phòng để có thể thuận lợi khi can thiệp

phòng chống sốt rét ở vùng biên giới.

Hình 1.3. Bản đồ nghiên cứu 4 xã Thuận, Thanh, Xy, A Xing huyện Hướng Hoá

Ban Huc

Ra Leng Cheng

Den Vi Lay Pa Riêng

Pa Lo Co

Pa Lo Nam

Xi Oi Ka Tip

Thuận

A Xing

Pa Tầng

A Dơi

C. H

. D. C

. N. D

O

Sê Pôn

Nòng

Hướng Lập

Page 32: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Người dân sinh sống tại 4 xã là xã Thuận, xã Xy, xã Thanh, xã A Xing, huyện

Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị.

Trung tâm Y tế, bệnh viện huyện, trạm y tế, và quân y đồn biên phòng các xã

biên giới tại huyện Hướng Hóa.

Sổ sách, biểu mẫu, báo cáo của Trung tâm y tế huyện Hướng Hóa, Trung tâm

y tế dự phòng tỉnh Quảng Trị, quân y bộ đội biên phòng tỉnh, Uỷ ban Y tế Hà Lan-

Việt Nam.

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu số liệu tình hình sốt rét trong 5 năm từ 2005 - 2009 được thực hiện

trên 22 xã của huyện Hướng Hoá (Phụ lục III.5. Tỷ lệ mắc sốt rét của 22 xã huyện

Hướng Hoá 5 năm 2005-2009)

Điều tra cắt ngang được tiến hành trên 4 xã là xã Thuận, xã Xy, xã Thanh, xã

A Xing do những xã này đáp ứng tiêu chuẩn chọn xã cho nghiên cứu cắt ngang.

Địa điểm tương ứng bên kia biên giới của 4 xã nghiên cứu

Xã Thuận giáp với 2 bản Lào: Ra Leng, Cheng: Số hộ: 94. Số người: 450

người. Khoảng cách 0,9 - 1,1 km. Xã Xy giáp với 2 bản Lào: Xi Ổi, Ka Típ: Số hộ:

98. Số người: 528. Khoảng cách 0,1 - 0,5 km. Hai thôn này có tỷ lệ mắc sốt rét cao.

Xã Thanh và xã A Xing giáp với 4 bản Lào: Denvilay, Paloco, Pa lonam. Số

hộ: 197, số người 922. Khoảng cách 0,3-2 km.

Với khoảng cách giữa các thôn bản Việt - Lào gần nên mọi người dễ dàng giao

lưu qua lại và bản thân muỗi Anopheles truyền bệnh sốt rét cũng dễ dàng bay qua vì

bình thường chúng có thể bay xa 2,5-3 km.

Page 33: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

2.1.3. Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành trong 2 năm từ tháng 1/2010 đến tháng 1/2012

2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Là nghiên cứu tại cộng đồng nhằm thực hiện mô hình mới phòng chống sốt rét

tại hộ gia đình ở vùng biên giới, gồm 3 nghiên cứu:

- Nghiên cứu hồi cứu tình hình sốt rét huyện Hướng Hóa và 4 xã. xã Thuận, xã

Xy, xã Thanh, xã A Xing trong 5 năm từ 2005- 2009.

- Nghiên cứu mô tả (cắt ngang) tại 4 xã. xã Thuận, xã Xy, xã Thanh, xã A

Xing trước can thiệp tháng 1 năm 2010 và sau can thiệp tháng 1 năm 2012.

- Nghiên cứu can thiệp cộng đồng thực hiện mô hình mới phòng chống sốt rét

tại hộ gia đình tại 4 xã: xã Thuận, xã Xy, xã Thanh và xã A Xing.

Page 34: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

2.2.2. Mô hình thiết kế nghiên cứu

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu mô hình phòng chống sốt rét

tại hộ gia đình ở vùng biên giới.

So sánh

So sánh

Đánh giá Tỉ lệ hiện mắc sốt rét.

Đánh giá Tỉ lệ hiện mắc sốt rét.

Can thiệp: xã Thuận xã Xy

Chứng: xã Thanh, A Xing

Hoạt động phòng chống sốt rét thường quy

Điều tra ngang sau can thiệp

Tỷ lệ hiện mắc sốt rét và các yếu tố liên quan tại 4 xã Thuận, Xy, Thanh, A xing năm 2010

Can thiệp Can thiệp

Điều tra ngang trước

can thiệp

Nghiên cứu hồi cứu

Tình hình sốt rét tại huyện Hướng Hoá 5 năm từ 2005 - 2009

Tình hình sốt rét tại 4 xã Thuận, Xy, Thanh, A xing 5 năm từ 2005 - 2009

Mô hình can thiệp phòng chống sốt rét

tại hộ gia đình vùng biên giới.

Page 35: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

2.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HỒI CỨU

2.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Bệnh nhân sốt rét của huyện Hướng Hoá trong 5 năm 2005-2009

Vật liệu nghiên cứu

Toàn bộ số liệu thống kê kết quả các hoạt động phòng chống sốt rét của 22 xã

của Trung tâm y tế, bệnh viện huyện Hướng Hoá, Trung tâm y tế dự phòng tỉnh

trong 5 năm từ 2005 đến 2009, bao gồm:

Báo cáo bệnh nhân sốt rét của 22 xã, bệnh viện huyện, trạm xá quân dân y

phối hợp, quân y 7 đồn biên phòng trên địa bàn huyện Hướng Hoá trong 5 năm từ

2005-2009.

- Báo cáo số liệu sốt rét 5 năm từ 2005 đến 2009 của quân y BĐBP, các đoàn

giám sát Viện SR - KST - CT Trung ương và Viện SR-KST-CT Quy Nhơn.

- Kết quả phun hoá chất, tẩm màn, cấp màn 22 xã trong 5 năm từ 2005-2009.

- Mạng lưới cán bộ y tế: Cán bộ y tế Trung tâm y tế, bệnh viện huyện, trạm y

tế 22 xã và y tế 200 thôn bản, cụm kính hiển vi.

- Số liệu về khí hậu, thời tiết, lượng mưa, độ ẩm của huyện Hướng Hoá thu

thập tại Chi cục thống kê huyện trong 3 năm 2009 - 2011.

- Tình hình kinh tế, xã hội, văn hoá giáo dục, y tế của huyện từ 2009 - 2011.

2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

- Cỡ mẫu: Tất cả BNSR của huyện Hướng Hóa trong 5 năm 2005-2009.

2.3.3. Nội dung và các chỉ số nghiên cứu hồi cứu

2.3.3.1 Tình hình sốt rét của huyện Hướng Hóa trong 5 năm từ 2005 - 2009

Có 5 chỉ số theo dõi và đánh giá tình hình sốt rét 5 năm từ 2005 - 2009.

Tỷ lệ mắc mới sốt rét của huyện Hướng Hóa trong 5 năm từ 2005 - 2009.

Tỷ lệ mắc mới ký sinh trùng sốt rét tại huyện Hướng Hóa 5 năm từ 2005-2009.

Page 36: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Tỷ lệ mắc mới sốt rét của huyện Hướng Hoá theo tháng từ 2005-2009.

Kết quả thực hiện các biện pháp phòng chống sốt rét từ 2005 - 2009

Tình hình mạng lưới cán bộ y tế huyện Hướng Hoá và các xã nghiên cứu

Qua số liệu tình hình sốt rét 5 năm từ 2005 - 2009, chọn 4 xã vùng biên giới

có tỷ lệ mắc cao, để phân tích, làm cơ sở để can thiệp , như sau

2.3.3.2. Tình hình phòng chống sốt rét tại 4 xã giáp biên giới: xã Thuận, xã Xy,

xã Thanh, xã A Xing trong 5 năm từ 2005 - 2009

Từ những số liệu sốt rét thu thập được trong 5 năm 2005-2009, những kết quả

PCSR đạt được, những khó khăn trong quản lý và PCSR thường quy tại vùng biên

giới sẽ giúp nhận định và xây dựng mô hình phòng chống SR thích hợp có hiệu quả.

2.3.4. Thu thập số liệu hồi cứu

Thu thập số liệu sốt rét, thống kê các biểu mẫu, các hồ sơ bệnh án trong 5 năm

(2005-2009) tại các đơn vị y tế tỉnh, huyện và xã trong 5 năm từ 2005 đến 2009.

2.4. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA CẮT NGANG

2.4.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu

Người dân sinh sống tại 4 xã biên giới của huyện Hướng Hoá, Quảng Trị.

Tiêu chí chọn xã điều tra:

Lập danh sách 22 xã của huyện Hướng Hoá, chia thành 2 nhóm: 12 xã biên

giới và 10 xã nội địa. Qua số liệu hồi cứu tình hình sốt rét 5 năm từ 2005 - 2009,

chọn 4 xã vùng biên giới có tỷ lệ mắc cao, phân tích để tìm giải pháp can thiệp có

hiệu quả cho những xã vùng biên giới có tỷ lệ mắc sốt rét cao và luôn luôn biến

động phức tạp, không ổn định là mục tiêu quan trọng cần giải quyết trong PCSR của

tỉnh trong nhiều năm qua. Các tiêu chí sau:

Là 4 xã giáp biên giới trong số 12 xã biên giới của huyện Hướng Hoá có tỷ lệ

mắc sốt rét trung bình cao nhất trong 5 năm (2005 - 2009)

Là xã có chung đường biên giới với các huyện của Lào.

Là xã thường có người dân Việt Nam giao lưu biên giới và số người bị mắc

sốt rét trong số họ.

Page 37: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Là xã thường có người dân Lào giao lưu biên giới và số người bị mắc sốt rét,

Sau điều tra hồi cứu với các tiêu chí lựa chọn xã như trên chúng tôi đã chọn

được 4 xã vào nghiên cứu có tỷ lệ mắc sốt rét cao nhất trong số 12 xã biên giới: Xã

Thuận, xã Xy, xã Thanh, xã A Xing của huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị.

Thời gian nghiên cứu

Điều tra trước can thiệp là tháng 1/2010 và điều tra sau can thiệp tháng 1/2012

2.4.2. Cỡ mẫu điều tra cắt ngang

Gồm điều tra tỷ lệ người dân mắc sốt rét và kiến thức, thái độ, thực hành người

dân tại hộ gia đình.

2.4.2.1. Cỡ mẫu điều tra tỷ lệ hiện mắc sốt rét

Theo công thức tính cỡ mẫu ngẫu nhiên đơn [23], [91].

p x (1-p) n = Z²(1-α/2 )

d² X DE

Cỡ mẫu trước can thiệp: Trong đó: n là cỡ mẫu, p = 6,7% là tỷ lệ mắc sốt

rét/dân số trung bình của 4 xã trong 5 năm 2005-2009.

Z²(1-α/2 ): Với độ tin cậy 95% thì giá trị tương ứng của Z²(1-α/2 ) = 1,96

d là sai số chọn, chấp nhận d = 0,01. Hiệu quả thiết kế DE = 1,5

Ta có n = 1.837 người, làm tròn n = 2.000 người.

Thực tế mẫu đã điều tra là 2.421 người dân tại 4 xã nghiên cứu.

Cỡ mẫu điều tra cắt ngang sau can thiệp: Bằng cỡ mẫu trước can thiệp.

Cách chọn mẫu.

+ Chọn xã: Chọn 4 xã có tỷ lệ mắc sốt rét cao nhất theo các tiêu chí ở trên. Kết

quả 4 xã được chọn vào nghiên cứu là xã Thuận, xã Xy, xã Thanh và xã A Xing.

Điều tra tại cộng đồng, chúng tôi sử dụng cụm nghiên cứu là hộ gia đình. Theo

số liệu thống kê về dân số 4 xã cho thấy trung bình mỗi hộ có khoảng 5 người.

Số hộ gia đình cần điều tra 400 hộ. Điều tra 4 xã, mỗi xã điều tra 100 hộ.

+ Chọn hộ gia đình: Lập danh sách hộ gia đình tại 4 xã. Tại mỗi xã, bốc thăm

ngẫu nhiên chọn 100 hộ gia đình, trong các hộ gia đình được chọn, điều tra tất cả

các thành viên trong gia đình.

Page 38: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

2.4.2.2. Cỡ mẫu điều tra kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về phòng

chống sốt rét tại hộ gia đình

Đối tượng là người dân từ 18 tuổi trở lên, có thể là chủ hộ hoặc đại diện hộ gia

đình nếu chủ hộ đi vắng, người này biết được tình hình chung trong gia đình mình

trong đó có thông tin về bệnh sốt rét, thường là những người có hiểu biết và trả lời

tốt nhất trong gia đình để tránh những sai sót thông tin do người trả lời đưa ra, dẫn

đến đánh giá sai lệch mức độ đúng sai của kết quả.

Theo công thức tính cỡ mẫu ngẫu nhiên đơn [23], [91].

p x (1-p) n = Z²1-α/2

Trong đó: n là cỡ mẫu, chọn p = 0,5 ước tính tỷ lệ hiểu biết, thái độ hoặc thực

hành đúng của người dân là 50%.

Z21-α/2: Với độ tin cậy 95% thì giá trị tương ứng của Z1-α/2 = 1,96

d là sai số chọn, chấp nhận d = 0,05

n = (1,96)2 × 0,5 × 0,5/(0,05)2 = 384.

Làm tròn số ta có n = 400 người/trên 4 xã, mỗi xã 100 người.

Cỡ mẫu là 100 người dân đại diện hộ gia đình của mỗi xã để điều tra về tỷ lệ

kiến thức, thái độ, thực hành của người dân. Tương ứng với 100 hộ gia đình điều

tra tỷ lệ mắc sốt rét đã chọn mẫu ở trên.

2.4.3. Nội dung và các chỉ số điều tra ngang

2.4.3.1 Các chỉ số về bệnh sốt rét của người dân tại 4 xã nghiên cứu

Tỷ lệ hiện mắc sốt rét, tỷ lệ người bệnh có KSTSR (+), lách sưng

Tỷ lệ mới mắc sốt rét: số mới mắc sốt rét /Tổng số quần thể có nguy cơ bị sốt

rét giữa thời kỳ nghiên cứu) x 10n = Số BNSR /Dân số x 100

Đặc điểm ký sinh trùng sốt rét của bệnh nhân, thành phần loài KSTSR.

Muỗi: thành phần loài, mật độ của các véc tơ truyền bệnh sốt rét

2.4.3.2. Các chỉ số về kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh sốt rét

Tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về phòng chống sốt rét.

Tỷ lệ người dân có thái độ đúng về phòng chống sốt rét.

Page 39: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Tỷ lệ người dân có thực hành đúng về phòng chống sốt rét.

Các chỉ số về một số yếu tố xã hội: giao lưu biên giới, đi rừng ngủ rẫy.

2.4.3.3. Các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét của người dân

Liên quan mắc sốt rét với các yếu tố:

- Giới, tuổi, nhóm dân tộc, địa dư và khoảng cách từ nhà đến rừng.

- Các yếu tố thời tiết, véc tơ sốt rét tại 4 xã

- Nghề nghiệp, trình độ văn hoá, thực hành của người dân: Ngủ màn, giao lưu

biên giới (đi Lào), đi rừng, ngủ rẫy có ngủ màn.

2.4.3.4. Các biến số trong điều tra ngang

- Các biến số về hành chính:

+ Tuổi: Được chia thành 3 mức như trong điều tra dịch tễ học sốt rét: <5 tuổi,

5-14 tuổi, ≥ 15 tuổi. Giới: Nam, nữ

+ Dân tộc: Theo xếp nhóm của 54 dân tộc Việt Nam và đã được chính quyền

địa phương công nhận, dân tộc hiện đang ở tại nơi nghiên cứu là: Vân Kiều, Pakô.

+ Quốc tịch: Là người có quốc tịch Việt Nam hoặc Lào tại điểm nghiên cứu.

+ Trình độ học vấn: Chia thành 2 mức độ: Mù chữ, biết chữ bao gồm: tiểu học,

THCS, THPT.

+ Nghề nghiệp: Là nghề chủ yếu có liên quan đến bệnh SR như: nghề rừng,

săn bắn... đa số người dân tộc Vân Kiều, Pa Kô làm nương rẫy; Ngoài làm nương

rẫy một số đàn ông còn đi gùi hàng thuê, đi rừng khai thác lâm sản, gỗ; những nghề

này liên quan mật thiết với bệnh sốt rét.

Nghề nghiệp được chia thành 3 nhóm theo thực tế: Làm rẫy, học sinh, nghề

khác: còn nhỏ, già yếu.

- Các biến số về hoạt động kinh tế, xã hội: Giao lưu biên giới, đi rừng ngủ rẫy.

+ Đi rừng, ngủ rẫy: là những người đi làm và ngủ lại trong rừng hoặc rẫy.

+ Giao lưu biên giới: Là những người Việt Nam đi qua biên giới sang Lào

hoặc người Lào sang Việt Nam và có ở lại.

- Các biến số về bệnh sốt rét: Tỷ lệ BNSR, KSTSR, lách sưng.

- Véc tơ sốt rét: Mật độ, thành phần loài véc tơ sốt rét.

Page 40: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

- Các biến số về kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống sốt rét của người

dân trước và sau can thiệp: Tỷ lệ người dân có kiến thức đúng, tỷ lệ người dân có

thái độ đúng, tỷ lệ người dân có thực hành đúng về PCSR.

- Các biến số về tự nhiên: Khí hậu, thời tiết, lượng mưa, độ ẩm, suối, rừng...

2.4.4. Thu thập thông tin

Phỏng vấn trực tiếp người dân theo bộ câu hỏi.

Quan sát, thu thập số liệu của người dân về PCSR tại hộ gia đình:

- Tỷ lệ người dân có đi rừng, ngủ rẫy.

- Hộ gia đình và khoảng cách từ nhà đến rừng

- Hộ gia đình có người đi Lào/không đi Lào, có người đi Lào mắc sốt rét

- Hộ gia đình có ngủ màn, không ngủ màn. Tỷ lệ người dân có ngủ màn.

- Hộ gia đình có bếp lửa giữa nhà, hộ gia đình có dời bếp lửa ra khỏi nhà.

- Hộ gia đình có dời chuồng gia súc ra xa nhà, hộ có chuồng gia súc dưới sàn.

- Hộ gia đình có phát quang bụi rậm quanh nhà, không có bụi rậm gần nhà.

Tổ chức điều tra:

+ Tập huấn, điều tra thử trước khi thực hiện

+ Điều tra viên: là các cán bộ y tế, cán bộ chính quyền xã, thôn phối hợp và đã

được tập huấn hướng dẫn phương pháp điều tra.

2.4.5. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu

2.4.5.1. Lấy lam máu xét nghiệm để tìm ký sinh trùng sốt rét

Tìm KSTSR bằng phương pháp nhuộm Giemsa 3% và soi bằng kính hiển vi

theo phương pháp chuẩn của chương trình Quốc gia PCSR và đếm KST để tính toán

mật độ KST/mm3 máu. Lấy máu đầu ngón tay làm giọt dày, giọt đàn. Nhuộm

Giemsa và soi dưới vật kính dầu 90...

Kết quả: P.ftg (+); P.vtg (+) hoặc nhiễm phối hợp P. falciparum + P.vivax

Hoặc xét nghiệm máu bằng tét (Parachek F) chẩn đoán nhanh sốt rét, nguyên

lý là phản ứng kháng nguyên - kháng thể. Tét này chỉ phát hiện được P.falciparrum.

Phương pháp lấy máu giống như trên nhỏ giọt máu vào giếng B và nhỏ giọt thuốc

thử vào ô A, sau 15 phút đọc kết quả.

Có 2 vạch đỏ ở ô C và T là (+) với P.falciparum. Chỉ có 1 vạch đỏ ở ô C là (-).

Page 41: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

2.4.5.2. Kỹ thuật sinh học phân tử (PCR)

Kỹ thuật PCR là kỹ thuật sinh học phân tử [114], có độ nhạy (>90%) và độ

đặc hiệu (100%), chính xác cao, có khả năng phát hiện được những trường hợp có

mật độ nhiễm KST thấp (<1KST/l máu), có thể phân tích được tất cả các mẫu thu

lượm từ thực địa [46].

Máy và kỹ thuật phân tích PCR: các máy móc, kỹ thuật chuẩn của Nhật Bản.

Mẫu phân tích PCR được gửi sang Trung tâm y học nhiệt đới, trường Đại học

Nagasaki (Nhật Bản) và được các giáo sư theo dõi, phân tích.

2.4.5.3. Khám lâm sàng

Thăm khám lâm sàng: phát hiện sốt, lách sưng theo hướng dẫn chẩn đoán và

điều trị của Bộ Y tế năm 2009 [3].

Thành viên: thành lập các đội điều tra gồm có cán bộ y tế tỉnh, huyện, xã. Các

thành viên được huấn luyện phương pháp thống kê và nội dung, kỹ thuật điều tra,

phân tích số liệu. Mỗi đoàn có 1 bác sĩ, 1 kỹ thuật viên, 1 điều dưỡng.

Nội dung khám: phát hiện bệnh nhân có sốt, phân loại sốt theo nguyên nhân

bệnh lý, ghi nhận bệnh nhân có triệu chứng bị sốt rét lâm sàng.

- Lấy lam máu tất cả những người có sốt và không sốt.

- Người có sốt được xét nghiệm và điều trị theo kết quả.

2.4.5.4. Điều tra muỗi truyền bệnh sốt rét

Theo kỹ thuật chuẩn của TCYTTG và của Viện Sốt rét-KST-CT Trung ương

bằng 7 phương pháp [69]:

Mồi người trong nhà, mồi người ngoài nhà; Bẫy đèn trong và ngoài nhà;

Soi trong nhà ngày, soi trong nhà đêm, soi chuồng gia súc bằng đèn pin để bắt.

Tính mật độ muỗi: con/giờ/người và con/đèn/đêm.

Điều tra mỗi năm 2 đợt liên tục trong các năm nghiên cứu vào đầu và cuối

mùa mưa vào tháng 3-4 và tháng 9-10. Tại xã can thiệp và xã chứng

Page 42: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

2.4.5.5. Vật liệu và công cụ thu thập số liệu

Kính hiển vi, lam kính, kim chích máu, bông, cồn, nhiệt kế, Giemsa, dầu soi.

Test chẩn đoán nhanh sốt rét: nhiệt kế, máy đo huyết áp, ống nghe;

Thuốc sốt rét các loại. Tuýp bắt muỗi, đèn pin, bẫy đèn;

Phiếu theo dõi tình hình bệnh nhân sốt rét hàng tháng tại thôn bản, xã;

Phiếu theo dõi tình hình di biến động dân cư tại thôn bản, xã;

Phiếu điều tra KAP. Phiếu điều tra côn trùng. Phiếu hồi cứu số liệu sốt rét.

2.4.6. Định nghĩa các biến số nghiên cứu

2.4.6.1. Bệnh nhân sốt rét

Bệnh nhân xác định là mắc sốt rét và BNSR lâm sàng được xác định và thống

kê theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét” của Bộ Y tế năm 2009 [3].

- Bệnh nhân xác định là mắc sốt rét: Xét nghiệm lam máu có ký sinh trùng sốt

rét hoặc các que thử tét nhanh dương tính.

- Bệnh nhân sốt rét lâm sàng: có 4 tiêu chuẩn sau:

Hiện có sốt ( ≥ 37,50C) hoặc sốt trong vòng 3 ngày gần đây.

Không giải thích được nguyên nhân gây sốt khác

Đang ở hoặc qua lại vùng sốt rét trong vòng 2 năm gần đây. Có cơn sốt rét.

Điều trị bằng thuốc sốt rét có đáp ứng tốt trong vòng 3 ngày.

Bệnh nhân sốt rét ác tính: Là bệnh nhân sốt rét có 1 hay các biến chứng: hôn

mê, co giật, xuất huyết dưới da, đái huyết cầu tố, vàng da vàng mắt [3].

- Người có ký sinh trùng sốt rét:

Là những người có hoặc không có SRLS nhưng xét nghiệm có ký sinh trùng

sốt rét trong máu.

- Lách sưng do sốt rét:

Lách sưng do sốt rét được đánh giá từ độ I đến độ IV theo phương pháp khám

lách thường quy [3], [4].

Page 43: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

- Bệnh nhân mắc sốt rét có tiền sử đi Lào: Là những người có quốc tịch Việt

Nam ở tại các xã nghiên cứu sang Lào: Trước khi đi họ không bị sốt, KSTSR (-);

Khi trở về cách ngày đi ít nhất 8 ngày họ bị sốt và được xét nghiệm có KSTSR (+).

2.4.6.2. Các biến số về véc tơ sốt rét

Muỗi thu thập được xác định thành phần loài.

Tính mật độ là: số muỗi (con)/giờ/người, cả mồi người hoặc soi bắt; nếu bẩy

đèn thì tính mật độ con/đèn/đêm.

2.4.6.3. Các biến số về kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống sốt rét

- Kiến thức đúng: người dân trả lời đúng theo nội dung sau:

+ Về nguyên nhân gây bệnh sốt rét: Bệnh sốt rét là do muỗi truyền

+ Về tác hại của bệnh sốt rét: Thiếu máu, sẩy thai, chết

+ Về cách phòng chống bệnh sốt rét: Phun thuốc diệt muỗi, ngủ màn

+ Người dân có kiến thức chung đúng: trả lời đúng, đủ 3 nội dung trên

- Kiến thức chưa đúng về phòng chống sốt rét:

Về nguyên nhân gây bệnh sốt rét: Do ruồi, nước độc, do đi rừng

- Thái độ đúng về phòng chống sốt rét: Người dân trả lời đồng ý thực hiện về

ngủ màn, phun thuốc diệt muỗi.

- Thái độ chưa đúng về phòng chống sốt rét:

Người dân chưa trả lời đồng ý thực hiện về ngủ màn, phun thuốc diệt muỗi.

- Thực hành đúng 4 nội dung về phòng chống sốt rét:

+ Người dân có ngủ màn thường xuyên;

+ Trong nhà có phun hoá chất diệt muỗi;

+ Và/ hoặc Khi bị sốt thì họ đi đến cơ sở y tế để khám;

+ Và/ hoặc có uống thuốc điều trị sốt rét đúng liều, khi mắc sốt rét

- Thực hành về phòng chống sốt rét chưa đúng: Người dân tự ra các hiệu thuốc

để mua thuốc uống khi bị sốt, không ngủ màn, không cho phun hoá chất, số người

sang Lào nhưng không hoặc ít ngủ màn, ngủ đêm ở rừng không ngủ màn.

- Người giao lưu: là những người đi vào rừng, qua lại biên giới có ở lại.

2.4.6.4. Các biến số về yếu tố môi trường

Page 44: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Các yếu tố môi trường trong khu vực liên quan đến bệnh sốt rét được nghiên

cứu là: yếu tố sinh địa cảnh, các yếu tố thời tiết.

- Yếu tố sinh địa cảnh: dựa theo phân vùng sốt rét [34], [44]. Xác định vùng

sinh địa cảnh theo các yếu tố: sinh cảnh, độ cao, khe suối.

- Khoảng cách từ nhà đến rừng: Chia 2 mức <500 m và ≥500 m. Rừng càng

gần nhà thì muỗi sốt rét (An.dirus) càng nhiều và tỷ lệ mắc sốt rét càng cao. Chúng

tôi thực hiện bằng quan sát của nhóm điều tra và đánh giá bằng số liệu thực tế chứ

không qua phỏng vấn; Ước lượng khoảng cách bằng: chiều dài của ngôi nhà = 1 lần

x số lần = số m

- Các yếu tố thời tiết: mô tả yếu tố thời tiết theo các tháng trong năm bằng các

chỉ số: lượng mưa (tính bằng mm), độ ẩm (tính bằng %), nhiệt độ (0C)

Các chỉ số là trị số trung bình 12 tháng trong 3 năm (2009-2011).

2.4.6.5. Các biến số về xã hội có liên quan đến bệnh sốt rét

Qui định chung về vệ sinh môi trường:

- Hộ có chuồng gia súc xa nhà: Chuồng gia súc thường là nơi tập trung muỗi

đến đốt gia súc, càng gần nhà thì càng có nguy cơ muỗi đốt người. Tiêu chí chuồng

gia súc phải cách nhà >50m. Chúng tôi thực hiện bằng quan sát của nhóm điều tra

và đánh giá bằng số liệu thực tế chứ không qua phỏng vấn.

Ước lượng khoảng cách bằng: chiều dài của ngôi nhà = 1 lần x số lần = số m

- Hộ không có bụi rậm, nước đọng: Là nơi muỗi trú đậu và sinh sản. Tiêu chí

hộ không có bụi rậm, nước đọng gần nhà, cách nhà >50m. Thực hiện như trên.

2.4.7. Đạo đức nghiên cứu

Đối tượng tham gia trong nghiên cứu (cả 2 nhóm) sẽ được khám, xét nghiệm

chẩn đoán sốt rét và được điều trị miễn phí khi bị mắc sốt rét.

2.4.8. Phân tích xử lý số liệu

Số liệu thu thập được trong nghiên cứu sẽ được nhập và phân tích theo phương

pháp thống kê sinh y học. Mô tả mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ và bệnh

sốt rét bằng test 2, giá tri p chọn ngưỡng p<0,05.

Xử lý bằng phần mềm SPSS 14.5, EPI-INFO 7.0.

Page 45: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Vẽ biểu đồ ca bệnh bằng GIS, bản đồ địa điểm nghiên cứu bằng Google.

2.5. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CAN THIỆP

2.5.1. Phương pháp, đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.5.1.1. Phương pháp nghiên cứu can thiệp

Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng, gồm

So sánh trước can thiệp của nhóm can thiệp và nhóm chứng.

So sánh trước và sau can thiệp của nhóm chứng.

So sánh trước và sau can thiệp của nhóm can thiệp.

So sánh sau can thiệp của nhóm can thiệp và nhóm chứng.

2.5.1.2. Đối tượng nghiên cứu

Người dân sinh sống tại 4 xã vùng biên giới được chia thành 2 nhóm:

Nhóm can thiệp: đối tượng là người dân tại xã biên giới, nam và nữ, đủ mọi

lứa tuổi, các dân tộc Vân Kiều, Pa Kô và Kinh,....sinh sống liên tục trong 3 năm

(trong thời gian nghiên cứu).

Nhóm chứng: đối tượng là người dân tại xã biên giới cùng các đặc điểm trên

2.5.1.3. Địa điểm nghiên cứu

Tại 4 xã biên giới: xã Xy, xã Thuận; xã Thanh và xã A Xing, huyện Hướng

Hoá, tỉnh Quảng Trị.

2.5.1.4. Thời gian nghiên cứu

Điều tra ngang xác định tỷ lệ hiện mắc sốt rét, kiến thức thái độ, thực hành

phòng chống sốt rét trước can thiệp là tháng 1/2010 và sau can thiệp tháng 1/2012

Điều tra qua theo dõi dọc trong quá trình can thiệp thực hiện mô hình phát hiện

điều trị sốt rét và quản lý người dân đi rừng ngủ rẫy, giao lưu biên giới tại hộ gia

đình của 2 xã can thiệp từ tháng 1/2010 - tháng 1/2012

2.5.2. Cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp

Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng sự khác biệt của 2 tỷ lệ [21].

n = Z² (α,) p1 (1- p1) + p2 (1- p2)

Page 46: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

(p1- p2)2

Trong đó: n là cỡ mẫu của mỗi nhóm

= 0,05 tương ứng với độ tin cậy 95%.

= 0,20 tương ứng với hiệu lực mẫu 80%.

Z² (α,) = 7,9 là giá trị tương ứng với các giá trị α và β ở trên.

p1: Tỷ lệ sốt rét của nhóm can thiệp vào cuối thời điểm nghiên cứu.

p2: Tỷ lệ sốt rét của nhóm đối chứng vào cuối thời điểm nghiên cứu.

Dự kiến sau hai năm nghiên cứu.

p1 = 0,01 nhóm can thiệp sẽ giảm tỷ lệ 3,3% xuống còn 1% và

p2 = 0,02 nhóm đối chứng sẽ giảm từ 3,3% xuống còn 2%.

Tính ra n = 2.330, thêm 10% sai số và làm tròn số ta có cỡ mẫu nghiên cứu

cho mỗi nhóm là n1 = n2 = 2.600 người. Thực tế nghiên cứu được thực hiện trên

toàn bộ dân số của nhóm can thiệp (4.271 người) và nhóm chứng (5.150 người).

2.5.3. Kỹ thuật chọn mẫu

Qua điều tra ngang, đã chọn 4 xã biên giới có tỷ lệ mắc sốt rét cao nhất trong

số 12 xã biên giới và theo các tiêu chí của xã biên giới trên.

Chọn 2 xã can thiệp và 2 xã chứng, như sau: bốc thăm ngẫu nhiên 2 xã có tỷ lệ

mắc sốt rét cao nhất và 2 xã có tỷ lệ mắc sốt rét thấp hơn. Kết quả: nhóm can thiệp:

Xã Thuận, xã Xy; nhóm chứng: xã Thanh, xã A Xing.

Nhóm can thiệp là 2 xã Thuận, xã Xy: gồm 17 thôn của với 823 hộ, dân số là

4.271 người và phòng chống sốt rét mở rộng tương ứng sang 7/7 thôn của 2 huyện

Sê Pôn, Nòng, tỉnh Savannakhet (Lào) đối diện với 2 xã.

Nhóm chứng là xã Thanh, xã A Xing với 17 thôn, 996 hộ, dân số 5.150 người.

Chỉ PCSR cho 3/5 thôn đối diện của huyện Sê Pôn, tỉnh Savannakhet (Lào).

Page 47: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

2.4.3.4. Các biến số trong nghiên cứu can thiệp

Tỷ lệ mắc

sốt rét Tình hình mắc bệnh SR

- BNSR, SRAT, lách sưng, - KSTSR. - Tình hình mắc sốt rét do giao lưu biên giới

Người dân - Tuổi - Giới - Dân tộc - Trình độ học vấn - Nghề nghiệp - Khí hậu, thời tiết - Giao lưu biên giới. - Đi rừng ngủ rẫy. - Kiến thức, thái độ, thực hành PCSR

BIẾN ĐỘC LẬP

Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống SR: - Tỷ lệ có kiến thức đúng - Tỷ lệ có thái độ đúng

- Tỷ lệ có thực hành đúng về PCSR

BIẾN PHỤ THUỘC

Tổ chức quản lý tại trạm y tế xã PCSR thường quy

- XN lam máu, điều trị tại trạm y tế - Phun hoá chất - Cấp màn toàn dân. - Truyền thông GDSK, VSMT PCSR

Mật độ, loài véc tơ sốt rét

Sơ đồ 2.2. Các biến số nghiên cứu can thiệp phòng chống sốt rét tại hộ gia đình

BIẾN TRUNG GIAN

Page 48: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

2.5.5. Xây dựng mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình vùng biên giới và

mở rộng phối hợp phòng chống sốt rét 2 bên biên giới

2.5.5.1. Căn cứ xây dựng mô hình

Theo kế hoạch của chương trình phòng chống sốt rét quốc gia.

Căn cứ tình hình mắc sốt rét tại các xã vùng biên giới của huyện Hướng Hoá.

Căn cứ khả năng nguồn lực và năng lực tổ chức quản lý PCSR của ngành y tế

tỉnh, huyện, trạm y tế các xã và nhân viên y tế thôn bản.

Căn cứ khả năng phối hợp xã hội hoá nguồn lực của các tổ chức đoàn thể,

quân y bộ đội biên phòng; các cơ sở y tế phía Lào.

Phù hợp với nhu cầu thực tế của các xã biên giới: cần thực hiện các hoạt động

quản lý, theo dõi, phát hiện điều trị và phòng sốt rét tại hộ gia đình người dân ở các

xã biên giới; qua thực tế Dự án PCSR quốc gia khi thực hiện tại các trạm y tế xã

chưa quan tâm, chưa giao nhiệm vụ rõ ràng và chưa triển khai thực hiện nhân viên

YTTB quản lý sốt rét tại hộ gia đình một cách hợp lý và khoa học.

Căn cứ văn bản pháp lý ký kết hợp tác giữa 2 Sở Y tế Quảng Trị, Việt Nam và

Savannakhet, Lào về việc phối hợp các hoạt động y tế giữa 2 tỉnh, điều trị cho bệnh

nhân là người Lào sang Quảng Trị để khám và chữa bệnh.

2.5.5.2. Nguyên tắc thực hiện mô hình can thiệp

- Hoạt động can thiệp với vai trò chỉ đạo (không làm thay)

- Can thiệp theo hướng dự phòng (các hoạt động đáp ứng được nhu cầu thực tế

đặc trưng của người đồng bào dân tộc xã biên giới về quản lý, theo dõi giám sát về

phát hiện sớm, điều trị sớm và chủ động tại hộ gia đình).

- Có đủ nguồn lực để thực hiện các hoạt động của YTTB tại hộ gia đình như:

Tổ chức quản lý mạng lưới nhân viên YTTB, kinh phí, phương tiện kỹ thuật cơ bản:

lam kính, kim chích máu, test chẩn đoán nhanh, các loại sổ sách biểu mẫu báo cáo.

- Phù hợp với năng lực và tinh thần trách nhiệm của cán bộ trạm y tế xã, nhân

viên YTTB và sự quan tâm của chính quyền, đoàn thể về xã hội hoá công tác y tế.

- Các hoạt động của mô hình có tính khả thi và duy trì, nhân rộng mô hình cho

các xã khác có cùng điều kiện.

Page 49: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

2.5.5.3. Tên mô hình can thiệp

Mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình vùng biên giới.

2.5.5.4. Nội dung thực hiện của nhóm can thiệp và nhóm chứng

Nội dung các biện pháp được áp dụng ở nhóm can thiệp

1) Tổ chức truyền thông giáo dục, tư vấn người dân tại hộ gia đình chủ động

phòng chống sốt rét, gồm: Phát hiện sớm bệnh; khai báo sớm; xét nghiệm lam máu

tại nhà; ngủ màn khi đi rẫy và ở lại Lào; VSMT để không có nước đọng gần nhà.

2) Tổ chức quản lý hoạt động mạng lưới y tế thôn bản phòng chống sốt rét tại

hộ gia đình.

3) Trạm y tế xã: Phát hiện và điều trị sớm bệnh nhân sốt rét, truyền thông giáo

dục, vệ sinh môi trường và các hoạt động phòng chống sốt rét ngay tại hộ gia đình.

4) Thực hiện các nội dung phối hợp hoạt động phòng chống sốt rét tại các xã

biên giới tỉnh Quảng Trị và các thôn biên giới của 2 huyện Sê Pôn, huyện Nòng,

Lào (nội dung này sẽ lồng ghép vào trong hoạt động của 2 nội dung trên).

Nội dung các biện pháp được áp dụng ở nhóm chứng:

Tại nhóm chứng các hoạt động PCSR được thực hiện theo thường quy: Phát

hiện và điều trị sốt rét tại trạm y tế (thụ động), không phối hợp PCSR ở biên giới,

không quản lý được người giao lưu qua biên giới, chỉ có hoạt động phòng chống

véc tơ là thực hiện tại hộ gia đình, hoạt động truyền thông tập trung ở thôn bằng họp

dân và chỉ làm 1 đợt/năm, hoạt động vệ sinh môi trường cũng chỉ vận động người

dân thực hiện thông qua đợt truyền thông tại cuộc họp thôn.

2.5.5.5. Các hoạt động cụ thể của 4 nội dung mô hình can thiệp như sau:

1) Người dân tại các hộ gia đình thực hiện

Người dân tự giác thực hiện các biện pháp phòng chống sốt rét

1. Khai báo kịp thời trong ngày cho y tế thôn bản đến khám cho những người

có triệu chứng mắc sốt rét trong hộ gia đình mình

2. Báo cáo số người có đi rừng, đi rừng có mang màn. Số người đi sang Lào,

người đi Lào về bị sốt của hộ gia đình, người Lào sang hộ gia đình

3. Báo cáo tình hình ngủ màn, tình hình phun hoá chất của hộ gia đình.

Page 50: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

4. Thực hiện vệ sinh môi trường tại hộ gia đình: Khơi thông nước đọng, phát

bụi rậm quanh nhà, dời bếp lữa, dời chuồng gia súc

5. Người dân tham gia các buổi họp dân, nghe YTTB tư vấn về các kiến thức

về bệnh sốt rét, uống thuốc, vệ sinh môi trường

2) Y tế thôn bản thực hiện

1. Phát hiện sớm người có triệu chứng sốt rét tại hộ gia đình, lấy lam máu và

thử tét nhanh.

2. Cấp thuốc điều trị bệnh nhân sốt rét tại hộ gia đình

3. Chuyển bệnh nhân sốt rét lên trạm y tế xã khi cần thiết

4. Tư vấn, kiểm tra và giám sát tại hộ gia đình về: uống thuốc, ngủ màn, dời

bếp lửa, khơi vũng nước đọng, dời chuồng gia súc xa nhà.

5. Truyền thông giáo dục sức khỏe

6. Thực hiện vệ sinh môi trường, dời bếp lửa xa nhà, không có chuồng gia súc

dưới sàn nhà và không có nước đọng quanh nhà.

7. Thu thập và báo cáo thông tin về người dân đi rừng, đi qua Lào và khi về;

việc ngủ màn tại hộ gia đình, bếp lửa xa nhà, không có chuồng gia súc dưới sàn nhà.

So với hoạt động PCSR thường quy nhân viên YTTB chỉ biết cho thuốc những

người có sốt các loại, rất ít lấy lam máu hoặc thử test nhanh, ít họp dân và đi kiểm

tra tư vấn tại hộ gia đình, nội dung hạn chế và kết quả đạt thấp.

3) Trạm y tế xã tổ chức quản lý hoạt động mạng lưới y tế xã, y tế thôn bản

phòng chống sốt rét tại hộ gia đình bao gồm 10 nhiệm vụ

1. Ban chăm sóc sức khoẻ ban đầu của xã bổ sung thêm nội dung hoạt động.

2. Xây dựng thêm nhiệm vụ cụ thể rõ ràng về nhiệm vụ phòng chống sốt rét

cho nhân viên y tế thôn bản: có sổ theo dõi những người dân 2 bên qua lại biên giới

tại hộ gia đình; tư vấn, truyền thông để người dân tự nguyện báo cáo cho y tế thôn

về việc đi rừng ngủ rẫy, giao lưu biên giới trước lúc đi và sau khi về.

3. Xây dựng thêm nhiệm vụ của trạm y tế xã về quản lý hoạt động YTTB thực

hiện mô hình PCSR tại hộ gia đình.

Page 51: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

4. Tập huấn cho nhân viên YTTB về thực hiện mô hình PCSR tại hộ gia đình:

theo dõi, giám sát, tư vấn, TTGD trực tiếp, kỹ thuật lấy lam máu, thử test nhanh, kỹ

năng thống kê báo cáo. Theo dõi, điều trị SR tại hộ gia đình những người có đi

rừng, ngủ rẫy và giao lưu biên giới.

5. Cung cấp dụng cụ cho nhân viên YTTB thực hiện nhiệm vụ tại hộ gia đình.

6. Xây dựng chế độ hỗ trợ kinh phí cho nhân viên YTTB.

7. Phối hợp với các đoàn thể xã hội của xã, quân y bộ đội biên phòng các đồn

và y tế 2 huyện Sê Pôn, Nòng (Lào).

8. Họp thống nhất với tỉnh và các huyện của Lào về triển khai hoạt động PCSR,

ký kết văn bản hợp tác giữa Sở Y tế 2 tỉnh Quảng Trị và Savannakhet (Lào): được

phép xét nghiệm, điều trị sốt rét cho người Lào sang Việt Nam và người Việt Nam

sang Lào.

9. Tiến hành điều tra tỷ lệ mắc sốt rét cả 2 bên trong cùng một thời điểm và

phối hợp đồng bộ về phun hoá chất PCSR của các xã 2 bên biên giới tương ứng

vùng một lúc.

10. Nhiệm vụ của trạm y tế xã về quản lý hoạt động của y tế thôn thực hiện mô

hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình, có 7 nhiệm vụ cụ thể:

+ Y tế xã cùng với YTTB trực tiếp đến tại hộ gia đình hàng tuần để hỗ trợ

YTTB phát hiện sớm người có triệu chứng sốt rét, lấy lam máu và thử tét nhanh.

+ Y tế xã giám sát việc cấp thuốc điều trị bệnh nhân sốt rét của YTTB tại hộ

gia đình và chuyển lên trạm y tế điều trị những trường hợp thấy cần thiết.

+ Tổng hợp số liệu từ nhân viên YTTB về người dân đi rừng, đi qua Lào và

khi về; ngủ màn, dời bếp lửa xa nhà, không có chuồng gia súc dưới sàn nhà.

+ Phối hợp cùng YTTB truyền thông giáo dục nâng cao kiến thức, thái độ,

thực hành PCSR.

+ Phối hợp cùng YTTB tư vấn, động viên thực hiện VSMT, dời bếp lửa xa

nhà, dời chuồng gia súc và lấp vũng nước đọng quanh nhà.

Page 52: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

+ Tổng hợp số liệu từ nhân viên YTTB về người dân Lào qua Việt Nam và

điều trị bênh nhân người Lào mắc sốt rét.

4) Quản lý sốt rét do giao lưu biên giới và phối hợp phòng chống sốt rét tại

vùng biên giới giữa 2 tỉnh của 2 nước Việt Nam - Lào, gồm có 3 nội dung

1. Quản lý người giao lưu và điều trị bệnh nhân sốt rét do giao lưu biên giới:

Tại Việt Nam:

- Người Việt sang Lào khi trở về bị sốt: nhân viên YTTB, y tế xã giám sát các

đối tượng thường qua lại Lào làm ăn, cấp thuốc tự điều trị sốt rét, ghi chép vào sổ

theo dõi các trường hợp sốt rét do qua lại Lào, tư vấn, lấy lam máu xét nghiệm và

điều trị sớm hạn chế sốt rét nặng và tránh lây lan cho người dân trong thôn.

- Người Lào sang chơi và khám bệnh: YTTB, y tế xã ghi chép vào sổ theo dõi

người Lào sang và số bị sốt rét được xét nghiệm và điều trị SR để hạn chế lây lan

cho người dân cả 2 bên biên giới.

Tại Lào: Tình nguyện viên y tế bản phía Lào phát hiện người có sốt, hướng

dẫn và tư vấn họ sang các trạm y tế phía Việt Nam để điều trị.

2. Phối hợp điều tra sốt rét 2 bên biên giới

Điều tra tỷ lệ hiện mắc sốt rét, KSTSR, lách sưng, véc tơ truyền bệnh sốt rét.

Trung tâm y tế dự phòng tỉnh soi lam tìm KSTSR và điều tra véc tơ sốt rét giúp

Lào. Cả Việt Nam và Lào gửi giấy thấm sang Nhật Bản để làm kỹ thuật PCR.

3. Lập và thực hiện kế hoạch phối hợp PCSR cả 2 biên giới Việt Nam và Lào,

sau khi được sự đồng ý và đề nghị của Sở Y tế tỉnh Savannakhet (Lào), tỉnh Quảng

Trị (Việt Nam) hỗ trợ Lào các hoạt động:

- Phun hoá chất PCSR tồn lưu lên tường nhà tại 10 bản của Lào giáp biên giới

các xã can thiệp và xã chứng có mắc sốt rét cao.

- Điều trị miễn phí cho các bệnh nhân người Lào sang Quảng Trị.

- Phối hợp các hoạt động PCSR khác: TTGDSK, VSMT phòng chống sốt rét.

Ngôn ngữ được sử dụng tại địa bàn can thiệp chủ yếu là tiếng Vân Kiều, Pa Kô

vì đa số người Lào sống dọc biên giới đều hiểu và nói được 2 thứ tiếng này.

Page 53: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

2.5.5.6. Đánh giá mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình

1) Đánh giá về tổ chức quản lý phòng chống sốt rét thường quy tại trạm y tế xã

- Chỉ số khám, phát hiện và điều trị bệnh nhân sốt rét tại trạm y tế xã, xét

nghiệm và điều trị tại cơ sở y tế. Tình hình sốt rét 2 xã này vẫn còn biến động.

- Không quản lý được đối tượng đi rừng, giao lưu biên giới. Không nắm được

số lần giao lưu, khi đi và khi về không được ghi chép, quản lý, không được xét

nghiệm máu kịp thời.

- Đi rừng, đi sang Lào về không được xét nghiệm. Hoạt động bình thường, các

hoạt động chủ yếu thực hiện tại trạm y tế xã.

Phòng chống sốt rét thường quy không đạt kết quả tốt trong chiến lược “Phát

hiện sớm, điều trị kịp thời”. Cấp thuốc điều trị sốt rét bệnh nhân mang về nhà uống,

nên có thể quên hoặc uống không đủ liều.

- Các hoạt động truyền thông giáo dục, vệ sinh môi trường chỉ thực hiện ở cấp

thôn ít có thay đổi về kết quả truyền thông và vệ sinh môi trường.

- Chỉ phối hợp tổ chức PCSR ở một vài thôn giáp biên giới của Lào.

2) Đánh giá về tổ chức quản lý mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình

- Y tế thôn bản chủ động khám phát hiện sớm các trường hợp mắc sốt rét tại

hộ gia đình, cấp thuốc điều trị sốt rét kịp thời, biện pháp này đã giúp thực hiện

thành công chiến lược “Phát hiện sớm, điều trị kịp thời” của chương trình phòng

chống sốt rét của thế giới và của Việt Nam. Giám sát việc bệnh nhân uống thuốc

đảm bảo uống đúng thuốc, đủ liều theo qui định của chương trình.

Chỉ số về thực hành: số người dân đi xét nghiệm máu khi bị sốt tăng lên. Số

xét nghiệm có KSTSR (+) được quản lý và điều trị triệt để.

Y tế thôn bản giám sát người dân qua lại biên giới, đi rừng, ngủ rẫy khi bị sốt

rét được xét nghiệm và điều trị kịp thời tại hộ gia đình. Quản lý được đối tượng có

giao lưu biên giới: Số lượng người, số lần giao lưu biên giới, số được cấp và có đem

thuốc tự điều trị sốt rét đi.

Số có sốt rét do giao lưu biên giới, tỷ lệ mắc sốt rét (+) do đi Lào về được

YTTB và y tế xã điều trị, tổng hợp và báo cáo hàng tháng, năm.

Page 54: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

- Y tế thôn bản thực hiện các hoạt động truyền thông giáo dục, VSMT trực tiếp

tại hộ gia đình. Kết quả: Số hộ dời chuồng gia súc, hộ dời bếp lửa xa nhà, hộ không

có bụi rậm nước đọng tăng lên; Số hộ, số người nằm màn tăng.

- Phối hợp với các thôn giáp biên giới của Lào để tổ chức các hoạt động

PCSR: phun hoá chất hoặc tẩm màn, điều trị bệnh nhân sốt rét.

2.5.5.7. Các chỉ số mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình vùng biên giới

1/ Mười chỉ số được sử dụng trong tổ chức quản lý mô hình phòng chống sốt

rét tại hộ gia đình

Người dân khai báo cho nhân viên YTTB sớm về bệnh sốt rét, gồm:

- Số người có triệu chứng sốt rét của hộ gia đình.

- Số người trong gia đình có ngủ màn.

- Số hộ có bếp lửa giữa nhà.

- Số hộ có chuồng gia súc dưới sàn nhà.

- Số hộ dời chuồng gia súc xa nhà >50m.

- Số hộ không có bụi rậm cách nhà >50m.

- Số người có qua lại Lào có ngủ lại.

- Số người đi Lào về bị sốt rét.

- Số người Lào sang ngủ lại nhà, số có mắc sốt rét.

- Số người có đi rừng ngủ rẫy.

Tất cả các chỉ số của mô hình can thiệp tại hộ gia đình, bổ sung vào nhiệm vụ

cụ thể của hoạt động phòng chống sốt rét thường quy hiện nay.

2/ Bốn chỉ số được sử dụng trong mô hình phát hiện và điều trị tại hộ gia đình

- Số lượng, tỷ lệ BNSR, KSTSR được phát hiện và xét nghiệm tại nhà.

- Số lượng, tỷ lệ người sốt, có KST được tư vấn và theo dõi, điều trị SR tại nhà

- Số lượng, tỷ lệ người giao lưu và mắc sốt rét do giao lưu biên giới (sang Lào)

được xét nghiệm, điều trị và quản lý tại hộ gia đình.

- Số lượng, tỷ lệ mắc sốt rét do đi rừng, ngủ rẫy được phát hiện và quản lý tại

hộ gia đình.

Page 55: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

3/ Ba chỉ số về truyền thông GDSK phòng chống sốt rét tại hộ gia đình:

Số lượng, tỷ lệ hộ gia đình, số người được tuyên truyền trực tiếp tại hộ gia

đình. Khác với PCSR thường quy từ trước đến nay.

Gồm 3 chỉ số sau:

- Tỷ lệ có kiến thức đúng về phòng chống sốt rét: là tỷ lệ % người dân hiểu

nguyên nhân bệnh sốt rét, triệu chứng bệnh SR và cách phòng chống bệnh sốt rét.

- Tỷ lệ có thái độ đúng về phòng chống sốt rét: là tỷ lệ% người dân hiểu

phòng chống bệnh sốt rét là phải ngủ màn, khi bị sốt đến cơ sở y tế để được điều trị.

- Tỷ lệ có thực hành phòng chống sốt rét đúng: Là tỷ lệ % người dân có nằm

màn; có thuốc sốt rét khi qua biên giới, đi rừng; Khi đi rừng ngủ rẫy, qua lại biên

giới có mang theo màn và có ngủ màn.

4/ Năm chỉ số về phối hợp phòng chống sốt rét tại vùng biên giới

- Số người, số lần, số đêm ngủ lại tại Lào. Số lượng, tỷ lệ mắc sốt rét%.

- Số người Lào bị sốt rét, số được điều trị sốt rét tại trạm y tế, tại nhà các gia

đình phía Việt Nam. Số lượng, tỷ lệ mắc sốt rét%.

- Tỷ lệ hiện mắc sốt rét các thôn đối diện 2 bên biên giới.

- Số BNSR, số KSTSR được phát hiện và điều trị 2 bên biên giới.

- Số hộ, số người Lào được bảo vệ bằng biện pháp phun hoá chất. Tỷ lệ%.

2.5.5.8. Các bước tiến hành mô hình

Là can thiệp cộng đồng, có đối chứng. Từ tháng 1/2010 - 1/2012.

Nghiên cứu được chia làm 4 giai đoạn.

- Giai đoạn 1: điều tra thực trạng sốt rét của huyện Hướng Hoá và 4 xã

- Giai đoạn 2: lập kế hoạch can thiệp có địa phương của 2 bên BG tham gia.

- Giai đoạn 3: tiến hành can thiệp.

Chủ động phát hiện và điều trị bệnh nhân SR, KSTSR (+) tại hộ gia đình;

Quản lý và phòng chống sốt rét cho dân giao lưu qua biên giới;

Tăng cường truyền thông giáo dục phòng chống sốt rét về hộ gia đình;

Tăng cường các hoạt động vệ sinh môi trường PCSR về hộ gia đình;

Phối hợp phòng chống sốt rét tại vùng biên giới giữa 2 nước.

- Giai đoạn 4: Đánh giá sau 2 năm can thiệp.

Page 56: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

1) Tổ chức quản lý mô hình.

- Văn bản triển khai thực hiện mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình:

thực hiện dựa trên cơ sở nhiệm vụ của trạm y tế và YTTB được Bộ Y tế phân công,

triển khai chủ động tại hộ gia đình, không thụ động chờ bệnh nhân đến trạm y tế.

- Xây dựng mô hình trên cơ sở giao nhiệm vụ cụ thể cho y tế xã, YTTB trong

từng nội dung chuyên môn.

- Dựa trên khả năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của YTTB trong xét

nghiệm và điều trị sốt rét và các hoạt động truyền thông, VSMT, giám sát khác.

- Tập huấn lại các nội dung hoạt động và chuyên môn cho y tế xã, YTTB.

- Mạng lưới nhân viên YTTB (Đã được xây dựng).

- Chuẩn bị nguồn lực, trang thiết bị, phương tiện.

- Xây dựng kế hoạch hoạt động.

- Phối hợp đoàn thể: phối hợp với cấp uỷ, chính quyền các ban ngành ở xã.

- Mở rộng phối hợp phòng chống sốt rét với Lào.

- Sơ kết giai đoạn 2 năm nghiên cứu thử nghiệm.

- Đánh giá kết quả, hiệu quả can thiệp của mô hình.

2) Chuyên môn.

- Tư vấn về phát hiện cơn sốt, xét nghiệm và điều trị sốt rét tại nhà.

- Theo dõi, động viên người dân: ngủ màn, dời bếp lửa, dời chuồng gia súc xa

nhà... vệ sinh môi trường để PCSR.

- Phát hiện người có đi rừng ngủ rẫy, qua lại biên giới khi đi và về. Phát hiện

sớm người có sốt.

- Lấy lam máu, thử test nhanh tại nhà.

- Điều trị sốt rét thường tại nhà có sự giám sát hỗ trợ của y tế xã.

3) Đánh giá mô hình.

- Điều tra ngang sau can thiệp.

- Thu thập thông tin số liệu báo cáo của nhân viên YTTB, trạm y tế.

- Tổng kết rút kinh nghiệm.

Page 57: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Phương pháp đánh giá kết quả can thiệp

Kết quả của can thiệp được đánh giá dựa trên mô hình so sánh can thiệp - đối

chứng qua 4 so sánh sau:

- So sánh trước can thiệp của nhóm can thiệp và nhóm chứng về tỉ lệ hiện mắc

SR, KSTSR. Tỷ lệ trả lời đúng về kiến thức, thái độ, thực hành PCSR, véc tơ SR

- So sánh trước và sau can thiệp của nhóm can thiệp về tỉ lệ hiện mắc SR,

KSTSR. Tỷ lệ trả lời đúng về kiến thức, thái độ, thực hành PCSR, véc tơ SR

- So sánh trước và sau can thiệp của nhóm chứng về tỉ lệ hiện mắc SR,

KSTSR. Tỷ lệ trả lời đúng về kiến thức, thái độ, thực hành PCSR, véc tơ SR

- So sánh sau can thiệp giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng về tỉ lệ hiện mắc

SR, KSTSR. Tỷ lệ trả lời đúng về kiến thức, thái độ, thực hành PCSR, véc tơ SR

Đánh giá hiệu quả can thiệp qua 3 so sánh sau: hiệu quả can thiệp của nhóm

chứng, hiệu quả can thiệp nhóm can thiệp và hiệu quả can thiệp của nhóm can thiệp

so với nhóm chứng.

Nội dung đánh giá

- Đánh giá biện pháp can thiệp phát hiện và điều trị chủ động bệnh nhân sốt rét

tại hộ gia đình được áp dụng tại nhóm can thiệp.

- Đánh giá biện pháp can thiệp truyền thông giáo dục, vệ sinh môi trường

PCSR chủ động được áp dụng tại nhóm can thiệp.

- Đánh giá biện pháp can thiệp phối hợp PCSR chủ động tại vùng biên giới

giữa 2 nước được áp dụng tại nhóm can thiệp.

- So sánh hiệu quả can thiệp của nhóm chứng, hiệu quả can thiệp của nhóm

can thiệp, hiệu quả can thiệp của nhóm can thiệp so với nhóm chứng.

4) Nhân rộng mô hình.

2.5.5.9. Nguồn lực can thiệp

- Chương trình phòng chống sốt rét quốc gia, kinh phí địa phương hỗ trợ.

- Các tổ chức quốc tế: Uỷ ban y tế Hà Lan- Việt Nam; Trung tâm y học nhiệt

đới, Đại học Nagasaki Nhật Bản.

- Nhân lực: Cán bộ y tế, quân y tỉnh Quảng Trị, cán bộ y tế tỉnh Savannakhet.

Page 58: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

1/ Cung cấp dụng cụ y tế cho nhân viên YTTB: lam kính, kim chích máu,

bông cồn, test chẩn đoán nhanh, túi thuốc YTTB, thuốc điều trị sốt rét, sổ ghi chép,

phiếu báo cáo hàng tháng, mẫu báo cáo đi rừng, ngủ rẫy, giao lưu biên giới, báo cáo

theo dõi nằm màn, hoạt động vệ sinh môi trường.

2/ Hỗ trợ kinh phí thêm cho mỗi nhân viên YTTB 10.000đ/tháng do kinh phí

của trạm y tế xã trả (bên cạnh kinh phí thường quy của Trung tâm y tế huyện trả).

2.6. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP

2.6.1. Đánh giá hiệu quả can thiệp

Chỉ số hiệu quả can thiệp trong nghiên cứu can thiệp theo công thức sau:

Chỉ số hiệu quả của nhóm chứng [21]

P Ch t - P Ch s CSHQ PCh =

PCh t x 100

Chỉ số hiệu quả can thiệp của nhóm can thiệp [21]

P CTt - P CTs CSHQ PCT =

P CTt x 100

Ghi chú . (t) . trước . (s) . sau. (CT) . nhóm can thiệp. (Ch) . nhóm chứng

P Ch t là tỷ lệ hiện mắc sốt rét trước can thiệp của nhóm chứng

P Ch s là tỷ lệ hiện mắc sốt rét sau can thiệp của nhóm chứng

CSHQ PCh là hiệu quả của nhóm chứng (trước và sau)

P CTt là tỷ lệ hiện mắc sốt rét trước can thiệp của nhóm can thiệp

P CTs là tỷ lệ hiện mắc sốt rét sau can thiệp của nhóm can thiệp

CSHQ PCT là hiệu quả can thiệp của nhóm can thiệp.

Hiệu quả can thiệp

HQCT = CSHQ PCT - CSHQ PCh.

Hiệu quả can thiệp của nhóm chứng: Là hiệu quả phòng chống sốt rét thường

quy tại nhóm chứng sau can thiệp so với trước can thiệp.

Hiệu quả can thiệp của nhóm can thiệp: Là hiệu quả của mô hình can thiệp

mới: mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình phối hợp PCSR vùng biên giới.

Page 59: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

2.6.2. Các nhóm chỉ số đánh giá hiệu quả can thiệp

1. Tỷ lệ hiện mắc sốt rét.

2. Tỷ lệ hiện mắc ký sinh trùng sốt rét.

3. Tỷ lệ thực hành đúng về phòng chống sốt rét.

4. So sánh véc tơ truyền bệnh sốt rét trước và sau can thiệp.

5. Tỷ lệ người dân được phát hiện và điều trị sốt rét sớm tại hộ gia đình.

6. Tỷ lệ người dân giao lưu BG được phát hiện và điều trị SR tại hộ gia đình.

2.6.3. Những điểm mạnh của nghiên cứu

Người dân được phát hiện bệnh sốt rét, được tư vấn và điều trị sốt rét sớm

không mất tiền ngay tại nhà. Quản lý được đối tượng giao lưu qua biên giới vì họ

thường ở lại các gia đình quen khi đi qua biên giới, từ đó kiểm soát được những

người giao lưu bị sốt ngay tại hộ gia đình.

2.7. HẠN CHẾ SAI SỐ NGHIÊN CỨU

• Thành lập đoàn giám sát kiểm tra ngay trong lúc thực hiện để điều chỉnh

ngay sự sai sót có thể xảy ra.

• Kiểm soát sai số do chọn mẫu: Tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên hộ gia đình

theo khung mẫu là danh sách các hộ gia đình của mỗi xã.

• Kiểm soát sai số do điều tra viên: Điều tra viên được huấn luyện và tiến hành

điều tra thử trước đó.

• Kiểm soát sai sót do soi lam: Chúng tôi gửi 100% lam (+) và 10% lam (-)

theo qui định vào Viện Sốt rét-KST-CT Qui Nhơn để kiểm tra, kết quả là không có

sai sót. Bên cạnh đó trong đợt phối hợp điều tra sốt rét vùng biên giới Việt-Lào

chúng tôi gửi các lam (+) và 5% lam (-) sang các trường Đại học ở Nhật Bản để

kiểm tra và tìm thêm chủng loại ký sinh trùng sốt rét mới có thể có ở Quảng Trị.

• Các số liệu được phân tầng, chuẩn hóa trước khi xử lý để khử các yếu tố

nhiễu như tuổi, dân tộc, giới tính.

• Kiểm soát sai sót khi ghi phiếu điều tra.

• Kiểm soát sai sót khi người dân trả lời, điều tra viên tránh gợi ý họ trả lời,

Page 60: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

2.8. XỬ LÝ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU

Số liệu thu thập được trong nghiên cứu sẽ được nhập và phân tích theo phương

pháp thống kê y sinh học: Mô tả và kiểm định mối liên quan giữa một số yếu tố

nguy cơ và bệnh sốt rét bằng test 2, OR, giá tri p chọn ngưỡng p<0,05 và công

thức tính hiệu quả can thiệp.

Xử lý trên chương trình Excel và bằng phần mềm SPSS 14.5, EPI-INFO 7.0

2.9. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu đã được thực hiện với sự tuân thủ tuyệt đối các quy trình và quy

định về đạo đức trong nghiên cứu.

- Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng y đức xem xét và đánh giá trước khi

được thực hiện.

- Mô hình mang lại kết quả phòng chống sốt rét tốt, sức khỏe cho con người và

vì lợi ích cộng đồng.

- Đối tượng có quyền tham gia hoặc từ chối.

- Mọi người trong cộng đồng đều được hưởng quyền lợi như nhau từ các hoạt

động can thiệp phòng chống sốt rét.

Page 61: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ SỐT RÉT CỦA HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH

QUẢNG TRỊ TRONG 5 NĂM, TỪ 2005 ĐẾN 2009

3.1.1. Đặc điểm dịch tễ sốt rét của huyện Hướng Hoá 5 năm, từ 2005 - 2009

3.1.1.1. Đặc điểm sốt rét của huyện Hướng Hóa trong 5 năm, từ 2005 - 2009

Bảng 3.1. Tỷ lệ mắc sốt rét của huyện Hướng Hóa trong 5 năm 2005 - 2009

Chỉ số mắc sốt rét 2005 2006 2007 2008 2009 TB

5 năm

Dân số chung 67.089 67.127 69.944 71.206 73.115 69.696

Số BNSR 1.521 1.591 1.631 972 1.223 1.388

Tỷ lệ ‰ BNSR 22,7 23,7 23,3 13,6 16,7 19,9

Số tử vong do SR 00 00 01 01 01 0,6

TV/100.000 dân 0,0 0,0 1,4 1,4 1,4 0,9

Số KSTSR 682 1.052 1.316 914 1.073 1.007

Tỷ lệ ‰ KSTSR 10,2 15,7 18,8 12,8 14,7 14,5

Tỷ lệ % P.falci 93,0 93,2 91,3 88,1 91,6 91,6

16,713,6

23,323,7

22,7

14,712,8

18,815,7

10,2

001,41,41,4

0

5

10

15

20

25

2005 2006 2007 2008 2009Tỷ lệ ‰ BNSR Tỷ lệ ‰ KSTSR TV/100.000 dân

Biểu đồ 3.1. Tình hình mắc sốt rét của huyện Hướng Hoá từ 2005 - 2009

Năm

Tỷ lệ ‰

Page 62: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Nhận xét: Tỷ lệ BNSR trung bình 19,9‰ dân số, xu hướng giảm từ 22,7‰ xuống

13,6‰. Tử vong từ 2007-2009 mỗi năm có một trường hợp do ký sinh trùng

Plasmodium falciparum.

Tỷ lệ người có KSTSR (+) trung bình 14,5‰ dân số, xu hướng dao động từ

10,2‰; 18,8‰; xuống 14,7‰. Ký sinh trùng sốt rét 72,6% số bệnh nhân sốt rét,

trong đó P.falcifarum chiếm ưu thế tỷ lệ 91,6%.

Bảng 3.2. Tỷ lệ BNSR trung bình tháng của Hướng Hoá từ 2005-2009

Tỷ lệ BNSR trung bình các tháng trong 5 năm (‰) Hướng

Hoá 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Dân

số

TB

69.6

96

69.6

96

69.6

96

69.6

96

69.6

96

69.6

96

69.6

96

69.6

96

69.6

96

69.6

96

69.6

96

69.6

96

BNSR 232 176 249 299 362 645 769 993 970 950 690 346

TL‰ 3,3 2,5 3,6 4,3 5,2 9,3 11,0 14,3 13,9 13,6 9,9 5,0

5,0

9,9

13,613,914,3

11,0

9,3

5,2

4,3

3,6

2,5

3,3

0

2

4

6

8

10

12

14

16

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ BNSR của huyện Hướng Hoá theo tháng từ 2005 - 2009

Nhận xét

Trong 5 năm 2005-2009, bệnh nhân mắc sốt rét tăng từ tháng 6 đến tháng 11,

tăng cao vào tháng 8,9,10; giảm từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.

Tỷ lệ ‰

Tháng

Page 63: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

3.1.1.2. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng chống sốt rét từ 2005 - 2009

Bảng 3.3. Tình hình thực hiện các biện pháp dự phòng SR của huyện Hướng Hoá

TT Chỉ số 2005 2006 2007 2008 2009

Số hộ chỉ định phun 7.053 7.322 12.331 10.772 7.452

Số hộ được phun HC 6.994 6.901 12.123 10.667 7.227 1

TL% hộ phun HC 99,16 97,25 98,31 99,02 97,0

Số hộ chỉ định tẩm 9.747 6.559 8.644 7.850 7.855

Số hộ được tẩm màn 9.309 5.831 7.659 6.798 6.708 2

TL% hộ tẩm màn 95,5 88,9 88,6 86,6 85,4

3 Tỷ lệ% hộ phun, tẩm 96,6 98,4 92,9 91,6 91,8

4 Cấp màn PCSR (cái) 0 7.000 10.000 5.100 5.000

Tỷ lệ phun hoá chất trung bình 5 năm đạt cao >97%; tỷ lệ tẩm màn đạt >85%.

3.1.1.3. Tình hình mạng lưới cán bộ y tế huyện Hướng Hoá (năm 2010)

Bảng 3.4. Mạng lưới cán bộ y tế huyện Hướng Hoá và các xã nghiên cứu

Thành phần Toàn huyện Xy Thuận Thanh A Xing

Bác sĩ 33 0 01 02 0

Y sĩ, KTV 71 02 02 02 01

Y tá, ĐD, Ds 120 04 06 02 04

YTTB 202 06 15 10 07

Quân y BĐBP 09 0 02 02 0

Cộng CBYT 435 12 24 18 12

Cụm kính hiển vi 19 01 01 01 01

Toàn huyện có: một bệnh viện và 2 PKĐK với 150 giường bệnh; 22 trạm y tế

xã, 202 y tế thôn bản (100%), 19 cụm KHV/22 xã. Quân y 6 đồn, 4 trạm quân dân y

Page 64: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

3.1.2. Đặc điểm dịch tễ sốt rét của 4 xã biên giới. xã Thuận, xã Xy, xã Thanh,

xã A Xing trong 5 năm từ 2005 - 2009

3.1.2.1. Đặc điểm dịch tễ sốt rét tại 4 xã biên giới trong 5 năm

Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc mới SR tại 4 xã: Xy, Thuận, Thanh, A Xing trong 5 năm

Chỉ số mắc sốt rét 2005 2006 2007 2008 2009 TB 5 năm

1. Xã Xy (Dân số) 1.441 1.562 1.570 1.647 1.650 1.558

Tỷ lệ ‰ BNSR/dân số 106,2 126,5 114,6 95,3 188,5 127,6

Tỷ lệ‰ KSTSR/dân số 87,4 123,6 109,0 12,1 171,5 100,7

2. Xã Thuận (Dân số) 2.372 2.212 2.382 2.848 2.576 2.478

Tỷ lệ ‰ BNSR/dân số 37,8 46,1 51,6 27,4 36,5 37,7

Tỷ lệ‰ KSTSR/dân số 24,5 38,2 50,3 4,2 35,7 30,6

3. Xã Thanh (Dân số) 2.656 2.805 2.829 3.009 3.074 2.875

Tỷ lệ ‰ BNSR/dân số 47,1 60,2 58,7 76,1 78,1 64,0

Tỷ lệ‰ KSTSR/dân số 31,6 54,0 53,4 5,0 72,0 43,2

4. Xã A Xing (Dân số) 1.856 1.899 1.936 1.988 2.097 1.955

Tỷ lệ ‰ BNSR/dân số 32,8 42,1 46,0 20,1 32,9 34,8

Tỷ lệ‰ KSTSR/dân số 20,0 26,3 43,3 4,5 32,0 25,2

5. Tỷ lệ ‰ BNSR 4 xã 56,0 68,7 67,7 54,7 84,0 66,1

6. Toàn huyện (Dân số) 67.089 67.127 69.944 71.206 73.115 69.696

Tỷ lệ ‰ BNSR/dân số 22,7 23,7 23,3 13,6 16,7 19,9

Tỷ lệ‰ KSTSR/dân số 10,2 15,7 18,8 12,8 14,7 14,5

Nhận xét

Tỷ lệ mắc sốt rét tại 4 xã biên giới trung bình trong 5 năm 2005-2009 là 66,1‰;

Tỷ lệ ký sinh trùng sốt rét trung bình 49,9‰. Tỷ lệ mắc sốt rét cao nhất ở xã Xy:

127,6‰; Thấp nhất ở xã A Xing: 34,8‰. Tỷ lệ mắc sốt rét của 4 xã cao nhất trong

12 xã biên giới và cao so với tỷ lệ mắc sốt rét toàn huyện Hướng Hoá (19,9‰).

Page 65: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

126,5

106,2114,6

188,5

95,3

78,176,1

58,747,1

60,2

32,946,032,8

0

40

80

120

160

200

2005 2006 2007 2008 2009

BNSR xã Xy BNSR xã Thuận BNSR xã Thanh

BNSR xã A Xing BNSR toàn huyện

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ BNSR của 4 xã trong 5 năm từ 2005-2009

87,4

123,6109,0

171,5

12,131,6

54,0 53,4 72,0

0

40

80

120

160

200

2005 2006 2007 2008 2009

KSTSR xã Xy KSTSR xã Thanh KSTSR xã A Xing

KSTSR toàn huyện KSTSR xã Thuận

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ KSTSR của 4 xã trong 5 năm từ 2005-2009

Nhận xét

Tình hình mắc sốt rét tại 4 xã giáp biên giới trung bình trong 5 năm 2005 - 2009

Tỷ lệ mắc sốt rét cao nhất ở xã Xy: 126,9‰; thấp nhất ở xã A Xing: 34,7‰. Tỷ

lệ mắc sốt rét của 4 xã này cũng cao nhất trong 12 xã biên giới và cao so với tỷ lệ

mắc sốt rét toàn huyện Hướng Hoá (19,9‰). Tỷ lệ mắc KSTSR cũng cao nhất xã

Xy 100,7‰; thấp nhất xã A Xing 25,2‰ (Phụ lục III.6.)

Năm

Năm

Tỷ lệ ‰

Tỷ lệ ‰

Page 66: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

3.1.2.2. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi mắc sốt rét của 4 xã biên giới trong 5 năm

49,7

10,3

12,7

23,6

16,7

5,05,55,9

37,5

12,1 14,311,7

0

10

20

30

40

50

60

2005 2006 2007 2008 2009

BNSR <5 tuổi xã Xy BNSR <5 tuổi xã ThuậnBNSR <5 tuổi xã Thanh BNSR <5 tuổi xã A XingBNSR <5 tuổi 4 xã

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ bệnh nhân sốt rét trẻ em dưới 5 tuổi so với dân số của 4 xã

Tỷ lệ bệnh nhân sốt rét dưới 5 tuổi từ 14,8-18,2% so với tổng số bệnh nhân sốt

rét của mỗi xã nghiên cứu. Tỷ lệ bệnh nhân sốt rét dưới 5 tuổi so với dân số trung

bình của 4 xã cao từ: 8,2 - 15,0‰ dân số các xã.

3.1.2.3. Tỷ lệ bệnh nhân sốt rét tại 4 xã theo tháng từ 2005 - 2009

11,3

4,48,6 9,1

12,7

33,1

34,3

45,2

46,3

51,7

42,7

17,6

0

10

20

30

40

50

60

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ BNSR của 4 xã theo tháng trong 5 năm từ 2005 - 2009

Nhận xét

Tỷ lệ BNSR mắc mới của 4 xã theo tháng cao từ 4,4 - 51,7‰, tăng cao từ

tháng 6 đến tháng 11 hàng năm.

Tỷ lệ ‰

Tháng

Tỷ lệ ‰

Năm

Page 67: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

3.1.2.4. Tình hình mắc sốt rét ở nhóm người có giao lưu biên giới Việt - Lào

Bảng 3.6. Bệnh nhân là người dân tại 4 xã sang Lào trở về bị sốt rét từ 2005 đến 2009

Nội dung các chỉ số 2005 2006 2007 2008 2009

Bệnh nhân toàn huyện Hướng Hoá SL 1.521 1.591 1.631 972 1.223

SL 471 466 456 391 Tỷ lệ % BNSR toàn huyện sốt

tại Lào TL% 29,6 28,6 46,9 32,0

Tổng số BNSR 4 xã SL 428 544 558 494 714

SL 170 125 236 224 Tỷ lệ % BNSR 4 xã sốt tại Lào so

với tổng số BNSR của 4 xã TL% 31,3 22,4 47,8 31,4

SL 170 125 236 224 Tỷ lệ% BNSR có đi Lào của 4 xã so

với BN có đi Lào toàn huyện TL% 36,1 26,8 51,8 57,3

Nhận xét

Trong 5 năm 2005-2009 có nhiều bệnh nhân tại 4 xã bị mắc sốt rét có đi Lào

về, tỷ lệ BNSR có đi Lào mắc cao so với BNSR của 4 xã: Từ 22,4- 47,8%.

Tỷ lệ BNSR 4 xã có đi Lào mắc cao so với tỷ lệ bệnh nhân sốt rét có đi Lào

của toàn huyện Hướng Hoá: từ 28,6 - 46,9%.

22,4

0

57,351,8

36,1

23,3

16,7

13,623,7

22,7

0

10

20

30

40

50

60

70

2005 2006 2007 2008 2009

BNSR 4 xã sốt tại Lào so với BNSR 4 xã BNSR sốt tại Lào của 4 xã so với BN do đi Lào toàn huyện BNSR sốt tại Lào của huyện so với BNSR toàn huyệnBNSR toàn huyện Hướng Hoá

Biểu đồ 3.7. Bệnh nhân mắc sốt rét có đi Lào về trong 5 năm từ 2005-2009

Tỷ lệ ‰

Năm

Page 68: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Bảng 3.7. Bệnh nhân sốt rét người Lào sang 4 xã điều trị trong 5 năm

Nội dung các chỉ số 2005 2006 2007 2008 2009

Bệnh nhân toàn huyện Hướng

Hoá SL 1.521 1.591 1.631 972 1.223

SL 138 147 202 406 Tỷ lệ% BN người Lào mắc SR

đến huyện Hướng Hoá TL% 8,7 9,0 20,8 33,2

SL 109 107 166 312 Tỷ lệ% BNSR người Lào đến 4

xã so với BNSR người Lào đến

huyện Hướng Hoá TL% 79,0 72,8 82,2 76,8

Bệnh nhân sốt rét tại 4 xã SL 428 544 558 494 714

SL 109 107 166 312 Tỷ lệ% BNSR là người Lào đến

4 xã so với BNSR 4 xã TL% 20,0 19,2 33,6 43,7

Nhận xét

Tỷ lệ bệnh nhân sốt rét là người Lào sang 4 xã khám và điều trị sốt rét trong 5

năm 2005-2009 từ 20,0 - 43,7% so với tổng số BNSR 4 xã và từ 72,8 - 82,2% so

với BNSR người Lào sang huyện Hướng Hoá mỗi năm. Tỷ lệ BNSR người Lào so

với tổng số bệnh nhân huyện Hướng Hoá khá cao từ 8,7% - 33,2%.

000

16.7

43,7

33,6

19,220,0

76,882,2

72,879,0

33,220,8

9,08,713.6

23,323,722,7

0

20

40

60

80

100

2005 2006 2007 2008 2009

BNSR là người Lào so với BNSR 4 xãBNSR là người Lào sang 4 xã so với BNSR người Lào sang toàn huyệnBNSR người Lào so với BNSR toàn huyệnBNSR toàn huyện Hướng Hoá

Biểu đồ 3.8. Bệnh nhân sốt rét là người Lào sang điều trị tại 4 xã từ 2005 đến 2009

Năm

Page 69: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

3.2. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ SỐT RÉT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

ĐẾN MẮC SỐT RÉT CỦA 4 XÃ THUẬN, XY, THANH, A XING NĂM 2010

3.2.1. Đặc điểm dịch tễ sốt rét của 4 xã trước can thiệp tháng 1 năm 2010

3.2.1.1. Thông tin chung về 4 xã điều tra

Bảng 3.8. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu trước can thiệp

Nhóm chứng Nhóm can thiệp Các biến số điều tra

SL(n=1.119) TL% SL(n=1.302) TL%

Nam 560 50,0 590 45,3 Giới tính

Nữ 559 50,0 712 54,7

<5 tuổi 306 27,3 438 33,7

5-14 tuổi 351 31,4 425 32,6 Nhóm tuổi

≥ 15 tuổi 462 41,3 439 33,7

Vân Kiều 780 69,7 1.302 100,0 Dân tộc

Pa Kô 339 30,3 0 0

Làm rẫy 720 64,3 836 64,2

Học sinh 165 16,2 212 16,3 Nghề nghiệp

Còn nhỏ, già 218 19,5 254 19,5

Mù chữ 933 83,4 1.040 79,9 Trình độ

học vấn Biết chữ 186 16,6 262 20,1

Kín đáo 886 79,2 1.080 82,9 Điều kiện

nhà ở Sơ sài 233 20,8 222 17,1

< 500m 360 32,2 478 36,7 Khoảng cách

từ nhà- rừng ≥ 500m 759 67,8 824 63,3

Có đi 214 19,1 168 12,9 Đi rừng,

ngủ rẫy Không đi 905 80,9 1.134 87,1

Nhận xét: Cả 2 nhóm đều tương đồng về các đặc điểm: Giới tính, nghề nghiệp: làm

rẫy 64,2 - 64,3%. Tỷ lệ mù chữ khá cao 83,4 - 79,9%; sống gần rừng là 32,2 -

36,7%. Đi rừng, ngủ rẫy: 12,9 - 19,1%.

Page 70: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

3.2.1.2. So sánh các đặc điểm về dịch tễ sốt rét trước can thiệp năm 2010

Bảng 3.9. So sánh các đặc điểm dịch tễ sốt rét trước can thiệp năm 2010

Chỉ số đánh giá Tổng số

khám Số mắc sốt rét

Tỷ lệ %

χ2, p

Chứng 1.119 35 3,1

Can thiệp 1.302 29 2,2 χ2= 1,5 p>0,05 Số bệnh nhân

mắc sốt rét Tổng 2.421 64

Chứng 1.119 27 2,2 Số bệnh nhân có KSTSR (+) Can thiệp 1.302 22 1,7

χ2= 1,2 p>0,05

Chứng 1.119 4 0,4 Số người có lách sưng Can thiệp 1.302 4 0,3

-

Số BN BN đi Lào

Chứng 309 114 36,9 Bệnh nhân mắc sốt rét sau khi đi Lào

Can thiệp 405 110 27,2 p>0,05

Nhận xét. Trước can thiệp cả 2 nhóm đều tương đồng về các đặc điểm dịch tễ SR

3.2.1.3. Cơ cấu ký sinh trùng sốt rét trước can thiệp 1/2010

Bảng 3.10. Cơ cấu ký sinh trùng sốt rét của 4 xã năm 2010

Cơ cấu ký sinh trùng sốt rét SL TL%

Số bệnh nhân mắc sốt rét 64 100

Trong đó: - BNSR lâm sàng 15 23,4

- BNSR có ký sinh trùng (+) 49 76,6

P.falciparum (đơn thuần) 23 46,9

P.vivax (đơn thuần) 23 46,9

P.falciparum + P.vivax (phối hợp) 3 6,2

Biểu đồ 3.9. Cơ cấu ký sinh trùng sốt rét tại 4 xã năm 2010

P. falci. & P. vivax6,2%

P. vivax46,9%

P. falciparum46,9%

Page 71: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

3.2.2. Kiến thức thái độ, thực hành của người dân tại 4 xã: xã Thuận, xã Xy, xã

Thanh, xã A Xing năm 2010

Bảng 3.11. Hiểu biết, thái độ của người dân về bệnh sốt rét

1. Kiến thức về phòng chống bệnh sốt rét Nhóm chứng Nhóm can thiệp

1.1. Kiến thức đúng về phòng chống sốt rét: SL

n = 200

TL% SL

n = 200

TL%

- Về nguyên nhân gây bệnh SR: sốt rét là do

muỗi truyền

138 69,0 141 70,5

- Về triệu chứng bệnh SR: rét run, sốt nóng... 134 67,0 138 69,0

- Về biện pháp PCSR: Ngủ màn 102 51,0 100 50,0

1.2 Kiến thức không đúng về triệu chứng

bệnh sốt rét

66 33,0 62 31,0

1.3. Kiến thức không đúng về PCSR

Trong đó, cụ thể sau:

Về nguyên nhân: + Do ruồi, nước độc,... 2 1,0 2 1,0

+ Do đi rừng 2 1,0 4 2,0

+ Không biết 52 26,0 59 29,5

2. Thái độ đúng về phòng chống bệnh sốt rét

- Phòng chống SR là phun hoá chất diệt muỗi 158 79,0 163 81,5

- Ngủ màn 102 51,0 100 50,0

- Khi bị sốt đến trạm y tế/bệnh viện, YTTB 198 99,0 197 98,5

Nhận xét: Trước can thiệp cả 2 nhóm đều tương đồng về kiến thức, thái độ, thực

hành phòng chống sốt rét: Kiến thức đúng: sốt rét là do muỗi truyền đạt tỷ lệ 69,0 -

70,5%. Thái độ đúng: Ngủ màn: 50 - 51,0%; Phun hoá chất diệt muỗi: 79,0 - 81,5%.

Thực hành đúng: Khi bị sốt 98,5-99,0% đến các cơ sở y tế.

Page 72: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Bảng 3.12. Thực hành của người dân về phòng chống bệnh sốt rét

Nội dung Nhóm chứng Nhóm can thiệp

1. Thực hành PCSR đúng SL

n = 200TL%

SL

n = 200 TL%

Hộ gia đình có ngủ màn 102 51,0 100 50,0

Hộ gia đình có phun hoá chất diệt muỗi 158 79,0 163 81,5

Hộ gia đình có người uống thuốc sốt rét 140 70,0 142 71,0

Hộ gia đình có tẩm màn, phát quang bụi rậm... 21 10,5 20 10,0

Hộ gia đình có người đi rừng có mang màn 24 12,0 26 13,0

Hộ gia đình có người ngủ đêm ở rừng (Số người) 26 13,0 30 15,0

Hộ gia đình có người ngủ đêm ở rừng có

ngủ màn 10 5,0 8 4,0

Hộ gia đình có người đến trạm y tế/bệnh viện,

đến YTTB 198 99,0 197 98,5

Hộ dời chuồng gia súc xa nhà (> 50m) 118 59,0 123 61,5

Hộ không có nước đọng quanh nhà 60 30,0 62 31,0

Hộ không có bụi rậm quanh nhà 44 22,0 46 23,0

2. Thực hành PCSR không đúng

Hộ gia đình không ngủ màn 98 49,0 100 50,0

Hộ gia đình đi rừng không mang màn 180 90,0 170 85,0

Ngủ đêm ở rừng không ngủ màn 20 10,0 18 9,0

3. Giao lưu biên giới

Hộ gia đình không đi Lào 166 83,0 162 81,0

Hộ gia đình có người sang Lào có ngủ ở Lào 34 17,0 38 19,0

Hộ gia đình có người sang Lào có ngủ ở Lào,

có ngủ màn 7 3,5 10 5,0

Hộ gia đình có người sang Lào có ngủ ở Lào

nhưng không hoặc ít ngủ màn 28 14,0 27 13,5

Nhận xét: Thực hành đúng: Cả 2 nhóm khi bị sốt 98,5% - 99,0 đến các cơ sở y tế.

Page 73: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

3.2.3. Một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tại 4 xã. xã Xy, xã Thuận, xã

Thanh, xã A Xing năm 2010

3.2.3.1. Mối liên quan giữa mắc sốt rét với các đặc điểm xã hội của người dân

Bảng 3.13. Mối liên quan mắc sốt rét với một số đặc điểm của người dân

Mắc sốt rét Không mắc SRYếu tố liên quan

SL TL% SL TL%

Tổng

n=2.421 χ2, p, OR

Nam 38 3,3 1.111 96,7 1.149 Giới

Nữ 26 2,0 1.246 98,0 1.272

χ2 = 3,7

p>0,05

OR = 1,6

<5 tuổi 15 2,0 729 98,0 744

5-14 tuổi 20 2,6 756 97,4 776 Nhóm tuổi

≥ 15 tuổi 29 3,2 872 96,8 901

χ2 = 10,2

p<0,05

OR = 0,8

Vân Kiều 44 2,1 2.038 97,9 2.082

Dân tộc Pa Kô 20 5,9 319 94,1 339

χ2 = 14,8

p<0,05

OR = 0,3

Biết chữ 13 0,5 433 17,9 446 Học vấn

Mù chữ 51 2,1 1.924 79,5 1.975

χ2 = 0,2 p>0,05

OR = 1,3

(0,8-2,3)

Nhận xét

Tỷ lệ mắc sốt rét: Nam 3,3%; nữ 2,0%. Không có mối liên quan giữa mắc sốt

rét với 2 giới nam/nữ, p>0,05.

Tỷ lệ mắc sốt rét giữa các nhóm tuổi: nhóm ≥15 tuổi mắc cao nhất (3,2%),

nhóm <5 tuổi mắc thấp nhất (2,0%). Có mối liên quan giữa mắc sốt rét với các

nhóm tuổi, p<0,05.

Tỷ lệ mắc sốt rét ở nhóm dân tộc Pa Kô (5,9%) cao hơn nhóm dân tộc Vân

Kiều (2,1%). Có mối liên quan giữa mắc sốt rét với 2 nhóm dân tộc, p<0,05.

Không có mối liên quan giữa mắc sốt rét trình độ học vấn, p>0,05.

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa mắc sốt rét với các đặc điểm sinh sống

Page 74: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

và hoạt động xã hội của người dân 4 xã nghiên cứu

Mắc sốt rét Không mắcSR Yếu tố liên quan

SL TL% SL TL%

Tổng

n=2.421 χ2, p, OR

Người có nhà ở

cách rừng <500m 31 3,7 807 96,3 838 Khoảng

cách từ

nhà đến

rừng

Người có nhà ở

cách rừng ≥ 500m 33 2,1 1.550 97,9 1.583

χ2 = 5,6

p<0,05

OR = 0,6

(0,3-0,9)

Có đi rừng,

ngủ rẫy 17 4,5 365 95,5 382 Đi

rừng,

ngủ rẫy Không đi rừng,

ngủ rẫy 47 2,3 1.992 97,7 2.039

χ2 = 5,8

p<0,05

OR = 0,5

(0,3-0,9)

Làm rẫy 38 2,4 1.534 97,6 1.572

Học sinh 16 4,2 361 95,8 377 Nghề

nghiệp Còn nhỏ, già yếu 10 2,1 462 97,9 472

χ2 = 4,6

p>0,05

Nhận xét

Qua kết quả phân tích chúng tôi nhận thấy:

Có mối liên quan giữa mắc sốt rét với khoảng cách từ nhà đến rừng, p<0,05.

Có mối liên quan giữa đi rừng, ngủ rẫy với mắc sốt rét, p<0,05.

Chưa tìm thấy mối liên quan giữa mắc sốt rét với nghề nghiệp, p>0,05.

Page 75: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

3.2.3.2. Mối liên quan giữa thời tiết, mật độ véc tơ và bệnh nhân sốt rét 4 xã

năm 2010

Bảng 3.15. Mối liên quan giữa thời tiết, véc tơ và BNSR 4 xã năm 2010

Diễn biến qua các tháng Chỉ số

so sánh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Nhiệt độ TB 17,5 21,9 23,1 23,7 25,1 26,6 26,1 25,1 24,9 22,7 19,6 20,6

Độ ẩm TB 90 84 88 84 86 84 84 89 88 94 87 92

Lượng mưa TB 14,1 1,6 169,5 57,8 206,5 122 103,6 267 92,8 958,5 335,3 69,6

Mật độ véc tơ 0,2 0,2 1,6 1,6

TL‰ BNSR 2,1 0,9 2,9 2,4 3,9 16,1 7,8 8,2 8,4 10,2 8,0 3,3

0

200

400

600

800

1000

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

0

5

10

15

20

Lượng mưa TB Mật độ véc tơ Độ ẩm TB

Nhiệt độ TB TL‰ BNSR

Biểu đồ 3.10. Mối liên quan giữa thời tiết, véc tơ và BNSR 4 xã năm 2010

Nhận xét

Tỷ lệ mắc sốt rét tăng cao từ tháng 6 đến tháng 11, từ 7,8 - 16,1‰. Là thời

điểm lượng mưa tăng: từ 206,5 đến 958,5 mm; độ ẩm cao: từ 84-94%; nhiệt độ khá

cao: 25,1-26,60C. Có ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết đến mắc bệnh sốt rét.

Lượng mưa (mm) TL‰

Page 76: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

3.2.4. Đặc điểm dịch tễ sốt rét của 2 nhóm trong giai đoạn can thiệp 2010-2011

3.2.4.1. Liên quan giữa ngủ màn và mắc sốt rét qua điều tra

Bảng 3.16. Liên quan giữa ngủ màn và mắc sốt rét

Mắc sốt rét Không mắc sốt rét Nội dung nghiên cứu

SL TL% SL TL% Tổng χ2, p, OR

Ngủ màn 70 4,7 1.420 95,3 1.490

Không ngủ màn 313 28,5 787 71,5 1.100

χ2 = 281,5

p<0,05

OR = 0,12

(0,1-0,16)

Tổng 383 14,8 2.207 85,2 2.590

Nhận xét

Điều tra được tiến hành bằng quan sát thực tế tại các hộ gia đình có bệnh nhân

bị sốt rét trong năm 2010. Tỷ lệ ngủ màn thường xuyên: 57,5% (1.490/2.590). Kết

quả: Tỷ lệ mắc sốt rét ở nhóm có ngủ màn 4,7%; Nhóm không ngủ màn mắc sốt rét

28,5%. Có mối liên quan giữa ngủ màn và mắc sốt rét, p<0,05.

3.2.4.2. Liên quan giữa qua lại biên giới và mắc sốt rét

Bảng 3.17. Liên quan giữa qua lại biên giới và mắc sốt rét

Mắc sốt rét Không mắc sốt rét Nội dung nghiên cứu

SL TL% SL TL% Tổng χ2, p, OR

Đi Lào 100 5,6 1.688 94,4 1.788

Không đi Lào 325 4,3 7.317 95,7 7.642

χ2 = 5,7

p<0,05

OR = 1,3

(1,1-1,7)

Tổng 425 4,5 9.005 95,5 9.430

Nhận xét

Theo số liệu điều tra từ 425 bệnh nhân sốt rét vào điều trị tại trạm y tế của 4 xã

năm 2010, thì tỷ lệ mắc sốt rét trong nhóm có đi Lào so với tổng số bệnh nhân sốt

rét đến trạm là khá cao: 23,5% (100/425).

Số người đi Lào có ngủ lại chiếm tỷ lệ 19% dân số (1.788/9.430), nhưng tỷ lệ

mắc sốt rét cao 5,6% (100/1.788). Không đi sang Lào mắc sốt rét 4,5% (325/7.642)

Nhóm người có đi Lào mắc sốt rét cao hơn nhóm không đi Lào. Có mối liên

quan có ý nghĩa giữa mắc sốt rét với qua lại biên giới (đi sang Lào), p<0,05.

Page 77: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP MÔ HÌNH PHÒNG CHỐNG SỐT

RÉT TẠI HỘ GIA ĐÌNH VÙNG BIÊN GIỚI

3.3.1 Mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình phối hợp phòng chống sốt rét

vùng biên giới

3.3.1.1. Mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình.

Bảng 3.18. Tình hình tổ chức quản lý phòng chống sốt rét tại 2 nhóm

Trước can thiệp Sau can thiệp

TT Nội dung hoạt động Chứng

Can

thiệp Chứng

Can

thiệp

I Phòng chống sốt rét thường quy

1 Khám phát hiện điều trị tại

trạm y tế xã 287 375 481 321

2 Số hộ chỉ định phun hoá chất 996 731 996 731

Số hộ phun hoá chất hàng năm 990 730 972 731

Số hộ chỉ định tẩm màn 0 92 0 92

Số hộ cấp màn có tẩm màn 996 823 996 823

3 Điều tra côn trùng mỗi năm 2 đợt 2 2 2 2

4 Điều trị BNSR từ Lào sang 103 209 31 63

5 Nguồn lực

Hoá chất, vật tư, kinh phí được cấp

bởi chương trình PCSR quốc gia Đủ Đủ Đủ Đủ

Kinh phí địa phương cho PCSR Đủ Đủ Đủ Đủ

Màng lưới PCSR từ xã, thôn Đủ Đủ Đủ Đủ

Phối hợp quân dân y trong PCSR. Có Có Có Có

Nhận xét

Hoạt động thường quy được tổ chức theo quy định của chương trình PCSR

quốc gia. Phát hiện và điều trị SR chủ yếu tại trạm y tế xã, chưa thực hiện tại hộ GĐ

Page 78: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Bảng 3.19. Kết quả tổ chức quản lý phòng chống sốt rét tại 2 nhóm

Trước can thiệp Sau can thiệp

TT Nội dung hoạt động Chứng

Can

thiệp Chứng

Can

thiệp

II. Mô hình PCSR tại hộ gia đình

1 Phát hiện, điều trị SR tại hộ GĐ Không Không Không Có

Cấp thuốc điều trị có giám sát Không Không Không Có

Số liều cấp thuốc tự điều trị SR 404 1.042 773 297

2 Phòng chống véc tơ: Được giám sát chặt chẻ bằng bảng kiểm

Không Không Không 100% số hộ

3 Vệ sinh môi trường PCSR

Hộ không có nước đọng quanh nhà 601 700 637 800

Hộ dời chuồng gia súc xa nhà 470 540 501 649

Hộ không có bụi rậm quanh nhà 440 580 460 654

Hộ không có bếp lữa giữa nhà 850 700 897 798

4 Truyền thông giáo dục PCSR

Số đợt họp dân ở thôn tuyên

truyền trong 2 năm 2010-2011 34 34 34 136

Số hộ gia đình được TT trực tiếp 170 180 170 347

Số người dân được vận động nằm

màn, dời bếp lữa ra ngoài nhà, dời

chuồng gia súc xa nhà

170 180 340 7.246

Nhận xét

Tình hình tổ chức quản lý về phát hiện, điều trị sốt rét, phòng chống véc tơ,

VSMT, TTGD PCSR tại hộ gia đình của nhóm can thiệp đạt kết quả cao.

Trước can thiệp số liều thuốc sốt rét cấp tự điều trị ở nhóm can thiệp nhiều

hơn nhóm chứng. Sau can thiệp ngược lại nhóm can thiệp thấp hơn do quản lý và

điều trị được đối tượng giao lưu vào rừng, qua lại biên giới, là ưu điểm của nhóm

CT. Nhóm chứng chỉ hoạt động bình thường, khám và điều trị sốt rét ở trạm y tế.

Page 79: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Bảng 3.20. Tình hình công tác tổ chức quản lý sốt rét biên giới tại 2 nhóm

Trước can thiệp Sau can thiệp TT Nội dung hoạt động

Chứng Can thiệp

Chứng Can thiệp

III Mô hình PCSR tại hộ gia đình

phối hợp PCSR vùng biên giới.

1 Quản lý SR giao lưu qua biên giới

YTTB giám sát người dân qua lại

biên giới tại hộ gia đình 0 0 964 1.853

YTTB phát hiện sớm người có sốt,

xét nghiệm lam máu tại nhà 0 0 0 129

Tập huấn mạng lưới YTTB 1 1 2 2

2 Phối hợp PCSR vùng BG Việt-Lào

Phối hợp điều tra tình hình sốt rét

2 bên biên giới Việt-Lào. 0 0 1 2

Đào tạo tình nguyện viên y tế bản

2 huyện Sê Pôn và Nòng (Lào) 0 0 10 12

Phun hoá chất giúp 10 bản ở Lào 0 0 3 7

3 Quản lý được đối tượng có giao

lưu qua biên giới bởi YTTB 0 0 964 1.853

Số người sang Lào về bị sốt được

quản lý, điều trị hàng tháng. 114 110 32 68

Điều trị BNSR người Lào sang tại

hộ gia đình và trạm y tế 103 209 31 63

Nhận xét

Mô hình đã phát hiện và điều trị sớm người mắc sốt rét ngay tại hộ gia đình.

Số người Việt và người Lào qua lại biên giới và bị sốt rét ở nhóm can thiệp giảm và

được quản lý tốt ngay tại hộ gia đình.

Page 80: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

3.3.2. Đánh giá kết quả can thiệp về tổ chức quản lý của mô hình phòng chống

sốt rét tại hộ gia đình và phòng chống sốt rét thường quy vùng biên giới

3.3.2.1. Kết quả can thiệp về tổ chức và quản lý tại 4 xã nghiên cứu từ 2010-2011

Bảng 3.21. Tình hình thực hiện các biện pháp PCSR tại 4 xã từ 2010-2011

Nhóm chứng Nhóm can thiệp Chỉ số thực hiện

trong 1 năm SL TL% SL TL% χ2, p, OR

Tổng số hộ các nhóm 996 100,0 823 100,0

Số hộ được cấp màn 996 100,0 823 100,0

Số hộ được giám sát

phun hoá chất, tẩm màn 966 97,0 823 100,0

χ2= 20,7; p<0,05

OR = 0,24

Tổng số hộ được chỉ

định phun 996 100,0 731 100,0 -

Tỷ lệ hộ được phun hoá

chất lần 1 966 97,0 731 100,0

χ2= 20,7; p<0,05

OR= 0,24

Tỷ lệ hộ được phun hoá

chất lần 2 972 97,6 730 99,9

χ2= 13,7; p<0,05

OR = 0,19

Số hộ chỉ định tẩm màn 0 0 92 100,0 -

Tỷ lệ hộ được tẩm màn 0 0 92 100,0 -

Nhận xét

Tỷ lệ hộ gia đình được phun hoá chất tại 4 xã trong mỗi năm từ 2010-2011 đạt

cao từ 97,1-100%. Tỷ lệ số hộ được phun và giám sát phun của nhóm can thiệp:

Thuận, Xy 100% cao hơn nhóm chứng: Thanh, A Xing 96,7%, p<0,05. Số hộ được

tẩm màn: Nhóm can thiệp 92/92 hộ (100%); Nhóm chứng không tẩm màn.

Page 81: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

3.3.2.2. Đánh giá kết quả hoạt động phòng chống sốt rét tại 2 nhóm

Bảng 3.22. Kết quả về tổ chức quản lý PCSR của 2 nhóm sau can thiệp

Nhóm chứng Nhóm CT T

T Chỉ số đánh giá

SL TL% SL TL% χ2, p

1 Số bệnh nhân sốt rét 481 450

Tỷ lệ SR phát hiện tại hộ GĐ 0 0 129 25,0 _

Tỷ lệ SR phát hiện tại trạm 481 100 321 75,0 χ2 = 139,4; p<0,05

Tỷ lệ KSTSR phát hiện tại trạm 287 100 282 75,2 p>0,05

2 Số hộ phòng chống véc tơ 996 hộ 823 hộ

Số hộ chỉ định phun hoá chất 996 731

Số hộ được chỉ định tẩm màn 0 0 92

Số hộ được phun lần 1 966 97,0 731 100 χ2= 20,7; p<0,05

Số hộ được phun lần 2 972 97,6 731 100 χ2= 16,1; p<0,05

Số hộ được giám sát phun 910 90,7 823 100 p<0,05

Số hộ được cấp màn có tẩm 996 100 823 100 p<0,05

3 Kết quả vệ sinh môi trường 996 hộ 823 hộ

Số hộ không có nước đọng 637 63,1 800 91,7 χ2=298,3; p<0,05

Số hộ dời chuồng gia súc 501 49,6 649 74,4 χ2=156,8; p<0,05

Số hộ không có bụi rậm 460 65,7 654 75,0 χ2=208,9; p<0,05

Hộ không có bếp lửa giữa nhà 897 90,1 798 97,0 χ2= 32,7; p<0,05

4 Truyền thông PCSR 408 lượt 408 lượt

Số buổi họp dân tại thôn/tổng số thôn x 12 tháng x 2 năm

34 8,3 347 85,0 p<0,05

Số lượt người được nghe/lượt dân số xã 2 năm 2010-2011

340 6,1 7.246 65,2 χ2= 672; p<0,05

Lượt truyền thông đến hộ gia đình/số lượt hộ x 2 năm

34 3,2 459 27,9 χ2= 622,6;p<0,05

Thảo luận nhóm trọng tâm 0 0 6 _

Nhận xét: Tỷ lệ phát hiện và điều trị sốt rét tại hộ gia đình đạt 25% ở nhóm can

thiệp, nhóm chứng không có hoạt động này. Kết quả VSMT, TTGD PCSR của

nhóm can thiệp đạt cao hơn nhóm chứng, p<0,05.

Page 82: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

3.3.3. Đánh giá kết quả can thiệp mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình

3.3.3.1. Đánh giá kết quả phòng chống sốt rét tại 2 nhóm trước can thiệp

Bảng 3.23. Đánh giá kết quả phòng chống sốt rét của 2 nhóm trước can thiệp

Chỉ số đánh giá Tổng số SL TL% χ2, p, OR

Chứng 1.119 35 3,1 Tỷ lệ hiện mắc

sốt rét Can thiệp 1.302 29 2,2

χ2= 1,5 p>0,05

Chứng 1.119 27 2,2 Tỷ lệ người bệnh có

ký sinh trùng SR (+) Can thiệp 1.302 24 1,7

χ2= 1,2 p>0,05

Chứng 1.119 4 0,4 Tỷ lệ lách sưng

Can thiệp 1.302 4 0,3 -

Chứng 200 138 69,0 Tỷ lệ có

kiến thức đúng Can thiệp 200 141 70,5

χ2= 0,05 p>0,05

Chứng 200 102 51,0 Tỷ lệ có

thái độ đúng Can thiệp 200 100 50,0

χ2= 0,01 p>0,05

Chứng 200 102 51,0 Tỷ lệ có

thực hành đúng Can thiệp 200 100 50,0

χ2= 0,01 p>0,05

Chứng 287 287 100 Tỷ lệ bệnh nhân

sốt rét đến trạm Can thiệp 375 375 100 p>0,05

Chứng 287 0 0 Tỷ lệ phát hiện BNSR tại hộ GĐ Can thiệp 375 0 0

-

Chứng 287 114 36,9 Bệnh nhân SR có

đi Lào so tổng số Can thiệp 375 110 27,2

χ2= 7,4 p<0,05

OR = 1,6 (1,1-2,2)

Chứng 287 103 33,3 BNSR Lào sang điều trị so với BNSR của xã Can thiệp 375 209 51,6

χ2= 24,9 p<0,05

OR = 0,44 (0,32-0,61)

Nhận xét

Trước can thiệp chưa có mô hình PCSR tại hộ gia đình. Tỷ lệ hiện mắc sốt rét

và thực hành PCSR đúng không có sự khác biệt, p>0,05.

Page 83: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

3.3.3.2. Đánh giá kết quả phòng chống sốt rét ở nhóm chứng

Bảng 3.24. Đánh giá kết quả phòng chống sốt rét tại nhóm chứng

Chỉ số đánh giá Tổng số SL TL% χ2, p, OR

Trước CT 1.119 35 3,1 Tỷ lệ mắc sốt rét

Sau CT 1.038 19 1,8

χ2 = 3,2

p>0,05

Trước CT 1.119 27 2,2 Tỷ lệ người bệnh có

ký sinh trùng SR (+) Sau CT 1.038 15 1,4

χ2 = 2,1

p>0,05

Trước CT 1.119 4 0,4 Tỷ lệ lách sưng

Sau CT 1.038 3 0,3 _

Trước CT 200 138 69,0 Tỷ lệ có

kiến thức đúng Sau CT 200 152 76,0

χ2 = 1,3

p>0,05

Trước CT 200 102 51,0 Tỷ lệ có

thái độ đúng Sau CT 200 120 60,0

χ2 = 2,9

p<0,05

Trước CT 200 102 51,0 Tỷ lệ có

thực hành đúng Sau CT 200 164 82,0

χ2 =41,7

p<0,05

Trước CT 287 287 100 Tỷ lệ bệnh nhân

sốt rét đến trạm Sau CT 481 481 100 _

Trước CT 287 0 0 Tỷ lệ phát hiện BNSR tại hộ GĐ Sau CT 481 0 0

_

Trước CT 287 114 39,7 BNSR có đi Lào so

tổng số BNSR xã Sau CT 481 32 6,7

χ2=9,7

p<0,05

Trước CT 287 103 35,9 BNSR Lào sang

điều trị so với

BNSR của xã Sau CT 481 31 6,4

χ2= 106,2 p<0,05

OR = 8,1 (5,3-12,6)

Nhận xét

Tỷ lệ hiện mắc sốt rét và thực hành đúng về PCSR tại nhóm chứng trước và

sau can thiệp không khác biệt, p>0,05. Không có hoạt động y tế phát hiện và điều trị

sốt rét tại hộ gia đình.

Page 84: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

3.3.3.3. Đánh giá kết quả can thiệp mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình ở

nhóm can thiệp

Bảng 3.25. Đánh giá kết quả phòng chống sốt rét tại nhóm can thiệp

Chỉ số đánh giá Tổng số SL TL% χ2, p, OR

Trước CT 1.302 29 2,2 Tỷ lệ mắc sốt rét

Sau CT 1.026 7 0,7

χ2 = 8,0

p<0,05

Trước CT 1.302 22 1,7 Tỷ lệ người bệnh có

ký sinh trùng SR (+) Sau CT 1.026 5 0,5

χ2 = 6,2

p<0,05

Trước CT 1.302 4 0,3 Tỷ lệ lách sưng

Sau CT 1.026 1 0,1 χ2 = 0,4

p>0,05

Trước CT 200 138 70,5 Tỷ lệ có

kiến thức đúng Sau CT 200 187 93,5

χ2 = 37,8

p<0,05 OR = 0,2

Trước CT 200 100 50,0 Tỷ lệ có

thái độ đúng Sau CT 200 191 95,5

χ2 = 102,1

p<0,05 OR = 0,04

Trước CT 200 100 50,0 Tỷ lệ có

thực hành đúng Sau CT 200 191 95,5

χ2 = 102,1

p<0,05 OR = 0,04

Trước CT 375 375 100 Tỷ lệ bệnh nhân

sốt rét đến trạm Sau CT 450 321 75,0 χ2 = 125,3

p<0,05

Trước CT 375 0 0 Tỷ lệ phát hiện BNSR tại hộ GĐ Sau CT 450 129 25,0

χ2 = 125,3

p<0,05

Trước CT 375 110 29,3 BNSR có đi Lào so

tổng số BNSR xã Sau CT 450 68 15,1

χ2= 13,6 p<0,05

Trước CT 375 209 55,7 BNSR Lào sang điều trị so với BNSR của xã Sau CT 450 63 14,0

χ2= 159,3 p<0,05

OR = 7,7

Nhận xét Sau can thiệp, tại nhóm can thiệp, tỷ lệ hiện mắc sốt rét giảm nhiều so với

trước can thiệp, tỷ lệ người dân có thực hành đúng về PCSR cao hơn. Tỷ lệ BNSR

được phát hiện và điều trị tại hộ gia đình đạt 25% so trước can thiệp 0%, p<0,05.

Page 85: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

3.3.3.4. Đánh giá kết quả can thiệp mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình ở

biên giới, so sánh với phòng chống sốt rét thường quy sau can thiệp

Bảng 3.26. Đánh giá kết quả phòng chống sốt rét tai 2 nhóm sau can thiệp

Chỉ số đánh giá Tổng số SL TL% χ2, p, OR

Chứng 1.038 19 1,8 Tỷ lệ mắc sốt rét

Can thiệp 1.026 7 0,7

χ2 =4,6

p<0,05 OR=2,7

Chứng 1.038 15 1,4 Tỷ lệ người bệnh có

ký sinh trùng SR (+) Can thiệp 1.026 5 0,5

χ2 = 4,0

p<0,05 OR = 3,0

Chứng 1.038 3 0,3 Tỷ lệ lách sưng

Can thiệp 1.026 1 0,1

χ2 = 0,24

p>0,05

Chứng 200 152 76,0 Tỷ lệ có

kiến thức đúng Can thiệp 200 187 93,5

χ2 = 22,4

p<0,05 OR= 0,2

Chứng 200 120 60 Tỷ lệ có

thái độ đúng Can thiệp 200 191 95,5

χ2 = 61,0

p<0,05 OR = 9,6

Chứng 200 164 82,0 Tỷ lệ có

thực hành đúng Can thiệp 200 191 95,5

χ2 = 16,9

p<0,05 OR = 4,7

Chứng 481 481 100 Tỷ lệ bệnh nhân

sốt rét đến trạm Can thiệp 450 321 75,0 p<0,05

Chứng 481 0 0 Tỷ lệ phát hiện

BNSR tại hộ GĐ Can thiệp 450 129 25,0 χ2 = 157,7

p<0,05

Chứng 481 32 6,7 BNSR có đi Lào so

tổng số BNSR xã Can thiệp 450 68 15,1

χ2 = 588,2

p<0,05 OR = 86,2

Chứng 481 31 6,4 BNSR Lào sang điều trị so với BNSR của xã Can thiệp 450 63 14,0

χ2 = 13,8

p<0,05

Nhận xét Sau can thiệp tỷ lệ hiện mắc SR nhóm can thiệp thấp hơn nhóm chứng, ,

p<0,05. Tỷ lệ người dân có thực hành đúng về PCSR của nhóm can thiệp cao hơn

nhóm chứng, p<0,05. Nhóm can thiệp phát hiện và điều trị SR tại hộ gia đình đạt

25%, nhóm chứng 0%.

Page 86: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

3.3.3.5. Đặc điểm véc tơ sốt rét tại các xã nghiên cứu trước và sau can thiệp Bảng 3.27. Kết quả điều tra muỗi sốt rét tại các điểm NC trước can thiệp n¨m 2010

Các phương pháp điều tra

Mồi người

trong nhà

Mồi người

ngoài nhà

Soi trong

nhà ngày

Bẩy đèn

trong nhà

Soi chuồng

gia súc

Tên loài

Anopheles

SL MĐ SL MĐ SL MĐ SL MĐ SL MĐ

Anopheles minimus

0 0 0 03 0,9 41 0,6

Anopheles dirus

0 0 0 17 0,5 01 0,01

Chung các loài Anopheles

4 0,04 5 0,05 0 63 2,0 672 10,3

Bảng 3.28. Kết quả điều tra muỗi sốt rét tại các điểm NC sau can thiệp năm 2012

Các phương pháp điều tra

Mồi người trong nhà

Mồi người ngoài nhà

Soi trong nhà ngày

Bẩy đèn trong nhà

Soi chuồng gia súc

Tên loài Anopheles

SL MĐ SL MĐ SL MĐ SL MĐ SL MĐ

An.minimus 0 0 0 1 0,06 3 0,19

An.dirus 0 0 0 4 0,25 0

Chung các loài An 3 0,06 9 0,19 0 13 0,81 240 15,0

Nhận xét

Trước can thiệp: Thành phần loài Anopheles, cả 2 đợt bắt được 1.548 cá thể

muỗi trưởng thành, 18 loài, mật độ 5 con/đèn/đêm; Có An.minimus và An.dirus là 2

véc tơ truyền bệnh sốt rét chính.

Sau can thiệp: Thành phần loài Anopheles giảm, 10 loài; Mật độ 0,81

con/đèn/đêm; Có mặt 2 véc tơ chính là An minimus số lượng 1 con, mật độ 0,06

con/đèn/đêm, mật độ vào nhà đốt người giảm 15 lần (0,9/0,06); An.dirus số lượng 4

con, mật độ 0,25 con/đèn/đêm giảm 2 lần (0,5/0,25).

Page 87: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

3.3.4. Đánh giá hiệu quả can thiệp mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình

tại nhóm can thiệp so sánh với nhóm chứng

3.3.4.1. Đánh giá hiệu quả can thiệp về tỷ lệ hiện mắc bệnh nhân sốt rét

Bảng 3.29. Đánh giá hiệu quả can thiệp về tỷ lệ hiện mắc bệnh nhân sốt rét

Mắc sốt rét

Chỉ số đánh giá Tổng SL TL% (95% CI)

χ2,p

OR

HQCT

Trước can thiệp

Nhóm chứng 1.119 35 3,1 (2,2-4,3)

Nhóm can thiệp 1.302 29 2,2 (1,5-3,2)

χ2=1,9

p>0,05

OR = 0,7

Nhóm chứng

Trước can thiệp 1.119 35 3,1 (2,2-4,3)

Sau can thiệp 1.038 19 1,8 (1,1-2,8)

χ2 =3,7

p>0,05

OR = 0,6

CSHQ

41,9%

Nhóm can thiệp

Trước can thiệp 1.302 29 2,2 (1,5-3,2)

Sau can thiệp 1026 7 0,7 (0,3-1,4)

χ2= 8,0

p<0,05

OR = 0,3

CSHQ

68,2%

Sau can thiệp

Nhóm chứng 1.038 19 1,8 (1,1-2,8)

Nhóm can thiệp 1.026 7 0,7(0,3-1,4)

χ2= 4,6

p<0,05

OR = 0,4

HQCT

26,3%

Nhận xét

Chỉ số hiệu quả về tỷ lệ hiện mắc bệnh nhân sốt rét ở nhóm can thiệp sau can

thiệp so với trước can thiệp: CSHQ PCT = 68,2%. Chỉ số hiệu quả về tỷ lệ hiện mắc

bệnh nhân sốt rét ở nhóm chứng so với trước can thiệp: CSHQ PCh = 41,9%.

Hiệu quả can thiệp về tỷ lệ hiện mắc bệnh nhân sốt rét ở nhóm can thiệp so với

nhóm chứng là: HQCT = 68,2% - 41,9% = 26,3%.

Page 88: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

3.3.4.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp về tỷ lệ hiện mắc ký sinh trùng sốt rét

Bảng 3.30. Đánh giá hiệu quả can thiệp về tỷ lệ hiện mắc ký sinh trùng sốt rét

Mắc KSTSR Chỉ số đánh giá Tổng

SL TL% (95% CI)

χ2, p

OR

HQCT

Trước can thiệp

Nhóm chứng 1.119 27 2,4 (1,6-3,5)

Nhóm can thiệp 1.302 22 1,7 (1,1-2,6)

χ2 = 1,2

p>0,05

OR = 0,7

p>0,05

Nhóm chứng

Trước can thiệp 1.119 27 2,4 (1,6-3,5)

Sau can thiệp 1.038 15 1,4 (0,8-2,4)

χ2 = 2,2

p>0,05

OR = 0,6

CSHQ:

41,7%

Nhóm can thiệp

Trước can thiệp 1.302 22 1,7 (1,1-2,6)

Sau can thiệp 1026 5 0,5 (0,3-1,0)

χ2 = 6,2

p<0,05

OR = 0,3

CSHQ

70,6%

2 nhóm sau CT

Nhóm chứng 1.038 15 1,4 (0,8-2,4)

Nhóm can thiệp 1.026 5 0,5 (0,3-1,0)

χ2 = 4,0

p<0,05

OR = 0,3

HQCT

28,9%

Nhận xét

Chỉ số hiệu quả về tỷ lệ hiện mắc ký sinh trùng sốt rét ở nhóm can thiệp so với

trước can thiệp: CSHQ PCT = 70,6%.

Chỉ số hiệu quả về tỷ lệ hiện mắc ký sinh trùng sốt rét ở nhóm chứng so với

trước can thiệp: CSHQ PCh = 41,7%.

Hiệu quả can thiệp về tỷ lệ hiện mắc ký sinh trùng sốt rét ở nhóm can thiệp so

với nhóm chứng là: HQCT = 70,6% - 41,7% = 28,9%.

Page 89: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

3.3.4.3. Đánh giá hiệu quả can thiệp về tỷ lệ thực hành phòng chống sốt rét đúng

Bảng 3.31. Đánh giá hiệu quả can thiệp về tỷ lệ thực hành phòng chống sốt rét đúng

Thực hành đúng Chỉ số đánh giá Tổng

SL TL% (95% CI)

χ2, p

OR HQCT

Trước can thiệp

Nhóm chứng 200 102 51,0 (43,8-58,1)

Nhóm CT 200 100 50,0 (42,9-57,1)

χ2 = 0,01

p>0,05

OR = 0,96

-

Nhóm chứng

Trước can thiệp 200 102 51,0 (43,8-58,1)

Sau can thiệp 200 164 82,0 (76,0-97,1)

χ2 = 41,8

p<0,05

OR = 4,4

CSHQ

60,8%

Nhóm can thiệp

Trước can thiệp 200 100 50,0 (42,9-57,1)

Sau can thiệp 200 191 95,5 (91,6-97,9)

χ2 = 102,1

p<0,05

OR = 21,2

CSHQ:

91,0%

Sau can thiệp

Nhóm chứng 200 164 82,0 (76,0-87,1)

Nhóm can thiệp 200 191 95,5(91,6-97,9)

χ2 = 16,9

p<0,05

OR = 4,6

HQCT

30,2%

Nhận xét

Tỷ lệ thực hành đúng ở nhóm chứng sau can thiệp cao hơn trước can thiệp 4,4

lần. CSHQ PCh = 60,8%.

Tỷ lệ thực hành đúng ở nhóm can thiệp sau can thiệp cao hơn trước can thiệp

21,2 lần, p<0,05. CSHQCT = 91,0%.

Tỷ lệ thực hành đúng của nhóm can thiệp sau can thiệp cao hơn nhóm chứng

4,6 lần, p<0,05.

Hiệu quả can thiệp về tỷ lệ thực hành đúng ở nhóm can thiệp so với nhóm

chứng: HQCT = CSHQCT - CSHQ PCh = 91,0-60,8% = 30,2%.

Page 90: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

3.3.4.4. Đánh giá hiệu quả can thiệp về véc tơ sốt rét

Bảng 3.32. So sánh mật độ 2 véc tơ sốt rét truyền bệnh chính trước và sau can thiệp

An.minimus An.dirus Tổng Chỉ số đánh giá

SL MĐ SL MĐ SL

Trước can thiệp 18 loài Anopheles: MĐ 2,8 con/đèn/đêm

Nhóm chứng 1 0,1 13 1,6 14

Nhóm can thiệp 2 0,1 4 0,3 6

Nhóm chứng

Trước can thiệp 1 0,1 13 1,6 14

Sau can thiệp 0 0 2 0,3 2

Nhóm can thiệp

Trước can thiệp 2 0,1 4 0,3 6

Sau can thiệp 0 0 2 0,1 2

2 nhóm sau can thiệp 10 loài Anopheles: MĐ 0,8 con/đèn/đêm

Nhóm chứng 0 0 2 0,3 2

Nhóm can thiệp 0 0 2 0,1 2

Nhận xét

Thành phần loài giảm từ 18 loài (năm 2010) xuống còn 10 loài (năm 2012).

Mật độ Anopheles chung, mật độ An.dirus của nhóm chứng giảm so với trước

can thiệp (1,6 giảm xuống 0,3 con/đèn/đêm).

Mật độ Anopheles chung, mật độ An.dirus của nhóm can thiệp giảm so với

trước can thiệp (0,3 giảm xuống 0,1 con/đèn/đêm).

Mật độ Anopheles chung (0,8 con/đèn/đêm), mật độ An.dirus của nhóm can

thiệp có giảm so với nhóm chứng (0,1 so với 0,3 con/đèn/đêm).

Page 91: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

3.3.4.5. Đánh giá kết quả phối hợp phòng chống sốt rét tại một số xã biên giới

của 2 tỉnh Quảng Trị, Việt Nam và Savannakhet, Lào.

Bảng 3.33. Các hoạt động phối hợp PCSR tại vùng biên giới của 2 tỉnh

TT Nội dung hoạt động Số lần Thực hiện Kết quả phối hợp

1 Giao ban y tế giữa 2 tỉnh 02 lần 2010-2011 Số liệu báo cáo

2 Giao ban y tế giữa 2 huyện

Hướng Hoá - Sê Pôn (Lào) 8 lần

3 tháng/1

lần

Báo cáo tình hình

sốt rét mỗi bên

3 Đào tạo YTTB giúp Lào 3 lần 2009-2010 26 YTTB

4 Hội nghị phối hợp điều tra và

PCSR vùng biên giới (BG) 03 lần 2009 - 2010

Phối hợp điều tra

SRBG

5 Kết quả điều tra SR 2 bên BG 22 bản ở Việt Nam: tỷ lệ mắc sốt rét 1,8%

15 bản ở Lào: tỷ lệ mắc sốt rét 5,2%

6 Hội nghị báo cáo kết quả điều tra 01 lần 12/2010 Báo cáo số liệu

7 Phát hiện 1 loại KSTSR mới cả 2

bên biên giới Việt - Lào

Việt Nam: phát hiện 3 cas P.k + P.v

Lào: phát hiện 2 cas P.k + P.v và

7 cas phối hợp P.f + P.v + P.k

8 Phối hợp phòng chống SR cho

cả các thôn sốt rét nặng của Lào 01

3/2011

9/2012

Phun cho 10 thôn,

3 thôn của Lào

9 Hội nghị quốc tế về SR lây từ

khỉ sang người 01 lần 9/2011

Báo cáo tình hình

sốt rét lây từ khỉ

10 Hội nghị quốc tế về phòng chống

dịch, phòng chống bệnh sốt rét 03 lần 2010-2011

Báo cáo tình hình

sốt rét 2 bên BG

11 Tiếp tục nghiên cứu SR vùng

biên giới giữa 2 tỉnh 01 lần 7/2012

Lập kế hoạch và

tiến hành điều tra

Nhận xét

Kết quả khảo sát sốt rét cả 2 bên biên giới tháng 11/2010: tỷ lệ mắc sốt rét tại

15 bản của Lào là 5,2% cao hơn 4 xã của Việt Nam là 1,8% (p<0,05). Đã phát hiện

1 loài KSTSR mới Plasmodium knowlesi loài ký sinh trùng sốt rét lây từ khỉ sang

người: Quảng Trị 3 (+)/25 mẫu và Savannakhet 9 (+)/36 mẫu phân tích PCR .

Page 92: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Bảng 3.34. Kết quả điều trị sốt trét tại vùng biên giới Việt-Lào

BNSR Chỉ số đánh giá Tổng

SL TL%

χ2, p OR

1. Số người và BNSR người Lào sang Nhóm chứng 964 356 39,9

Nhóm can thiệp 1.853 374 20,2

χ2 = 125,7 p<0,05

OR = 2,7

2. Số người và BNSR người Việt sau khi đi sang Lào về

Nhóm chứng 1.382 154 11,1

Nhóm can thiệp 2.136 287 13,4

χ2 = 3,8

p<0,05

OR = 1,2

3. Phát hiện KSTSR mới P.knowlesi

Savannakhet (Lào) 65 9 13,8

Quảng Trị (Việt Nam) 31 3 9,7

_

Bảng 3.35. Đánh giá về giảm tỷ lệ mắc KSTSR do giao lưu biên giới trước và sau

can thiệp

Mắc KSTSR Chỉ số đánh giá Tổng

SL TL%

χ2, p OR

HQCT

2 nhóm trước CT

Nhóm chứng 420 25 5,9

Nhóm can thiệp 847 66 7,8

χ2 = 1,2

p>0,05

OR = 1,3

_

Nhóm chứng

Trước can thiệp 420 25 5,9

Sau can thiệp 475 25 5,3

χ2 = 0,09

p>0,05

OR = 1,1

CSHQ

10,2%

Nhóm can thiệp

Trước can thiệp 847 66 7,8

Sau can thiệp 609 16 2,6

χ2 = 16,8

p<0,05

OR = 3,1

CSHQ

66,7%

2 nhóm sau CT

Nhóm chứng 475 25 5,3

Nhóm can thiệp 609 16 2,6

χ2 = 4,4

p<0,05

OR = 0,5

HQCT

56,5%

Page 93: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Nhận xét

Trước can thiệp: Tỷ lệ mắc sốt rét ở nhóm can thiệp 7,8%; sau can thiệp giảm

xuống 2,6%; p<0,05. Trước can thiệp 7,8% cao hơn nhóm chứng 5,9%; p>0,05.

Trước can thiệp: Tỷ lệ mắc sốt rét ở nhóm chứng 5,9%; sau can thiệp chỉ giảm

xuống 5,3%; p>0,05.

Sau can thiệp: Tỷ lệ mắc sốt rét ở nhóm can thiệp 2,6% giảm so với nhóm

chứng 5,3%; p<0,05.

3.3.4.6. Đánh giá hiệu quả can thiệp của mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia

đình phối hợp phòng chống sốt rét ở vùng biên giới.

- Hiệu quả can thiệp (HQCT) về tỷ lệ hiện mắc sốt rét.

Đánh giá HQCT = 26,3%

Hiệu quả can thiệp của mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình phối hợp

với phòng chống sốt rét vùng biên giới tại nhóm can thiệp cao hơn phòng chống sốt

rét thường quy tại nhóm chứng là 26,3%.

- Hiệu quả can thiệp về tỷ lệ hiện mắc ký sinh trùng sốt rét

Đánh giá HQCT = 28,9%.

Hiệu quả can thiệp của mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình phối hợp

với phòng chống sốt rét ở vùng biên giới tại nhóm can thiệp hơn phòng chống sốt

rét thường quy tại nhóm chứng là 28,9%.

- Hiệu quả can thiệp về tỷ lệ phát hiện và điều trị bệnh nhân sốt rét do giao lưu

biên giới trước và sau can thiệp

Nhóm chứng: Tỷ lệ là 5,9% và 5,3%: CSHQ Pch = 10,2%.

Nhóm can thiệp: Tỷ lệ là 7,8% và 2,6%: CSHQPct = 66,7%.

HQCT = 56,5%.

Page 94: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Chương 4

BÀN LUẬN

4.1. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ SỐT RÉT TẠI HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH

QUẢNG TRỊ TRONG 5 NĂM, TỪ 2005 ĐẾN 2009

4.1.1. Đặc điểm dịch tễ sốt rét của huyện Hướng Hoá trong 5 năm từ 2005 -

2009

4.1.1.1. Đặc điểm dịch tễ sốt rét của huyện Hướng Hoá từ 2005- 2009

Tỷ lệ mắc sốt rét và mắc ký sinh trùng sốt rét

Phân tích kết quả nghiên cứu trên 6.938 bệnh nhân sốt rét, 89.849 lượt đối

tượng xét nghiệm KST sốt rét trong 5 năm (2005-2009) nhận thấy:

Từ năm 2005 đến 2009, huyện Hướng Hoá có 6.938 bệnh nhân mắc sốt rét.

Tỷ lệ mắc sốt rét trung bình trong 5 năm là 19,9‰; trong đó tỷ lệ mắc ký sinh trùng

sốt rét (+) là 14,4‰; gồm 2 loại ký sinh trùng là loại P.falciparum và P. vivax; So

sánh với toàn tỉnh Quảng Trị tỷ lệ mắc sốt rét là 13,1‰ cho thấy huyện Hướng Hoá

có tình hình sốt rét lưu hành nặng hơn 4 huyện khác có sốt rét nặng của tỉnh Quảng

Trị và của khu vực Miền Trung - Tây Nguyên: 0,73‰ và cả nước [67], [74].

So sánh với giai đoạn 1991 - 2000 theo báo cáo của Lê Đình Công năm 2000:

Tỷ lệ mắc sốt rét 3,84‰; tỷ lệ mắc KSTSR 0,97‰ [7], Thì tỷ tỷ lệ mắc sốt rét hiện

nay ở huyện Hướng Hoá vẫn cao hơn nhiều lần mặc dù đã có nhiều năm PCSR.

So sánh với giai đoạn năm 2003-2004 trên toàn quốc tỷ lệ BNSR trung bình

2,04 - 1,58‰ [70]; So sánh với năm 2009 ở khu vực Miền Trung - Tây Nguyên tỷ

lệ mắc sốt rét là 1,41‰ [66], thì tỷ lệ mắc SR trong này của huyện Hướng Hoá

19,9‰ vẫn cao hơn nhiều lần, chứng tỏ tình hình sốt rét của tỉnh Quảng Trị vẫn

đang diễn biến phức tạp, chủ yếu vẫn cao ở 7 xã dọc theo biên giới tự nhiên giữa 2

nước là sông Sê Pôn.

So sánh với giai đoạn 5 năm 2006-2010: Phân tích số liệu tương ứng các năm

2005, 2006, 2007, 2008 tỷ lệ bệnh nhân mắc sốt rét là 22,7‰; 23,7‰; 23,3‰;

13,6‰ và năm 2009 tăng lên là 16,7‰ và có xuất hiện mỗi năm 1 ca tử vong, liên

Page 95: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

tiếp trong 3 năm từ 2007 đến 2009; do ký sinh trùng giảm năm 2008 rồi lại tăng

năm 2009, thể hiện xu hướng của vùng SRLH nặng và không ổn định. So sánh với

tỷ lệ mắc sốt rét toàn quốc năm 2009 là 0,69‰ và tỷ lệ mắc KSTSR là 0,18‰ [71]

thì tỷ lệ mắc sốt rét ở huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị là cao hơn nhiều.

So sánh ở khu vực Miền Trung-Tây Nguyên thì tỷ lệ mắc KSTSR ở huyện

Hướng Hoá năm 2009 là 14,7‰ cao hơn các tỉnh lân cận: Quảng Bình (0,97‰),

Thừa Thiên-Huế (0,46‰) [20], cao hơn nhiều lần so với toàn khu vực Miền Trung -

Tây Nguyên (1,03‰) [67]. So sánh với nghiên cứu của Lê Thành Đồng trong cộng

đồng các dân tộc vùng SRLH tỉnh Bình Định giai đoạn 1994-1997, tỷ lệ mắc

KSTSR: 45,3‰ (5,8%) [10] thì tỷ lệ mắc KSTSR tại huyện Hướng Hoá của chúng

tôi thấp hơn. So sánh với báo cáo của Charles Delacollete và cs năm 2007 [83] tỷ lệ

mắc sốt rét ở Campuchia 2,96‰; Lào 3,26‰, Thái Lan 0,53‰ thì tỷ lệ mắc sốt rét

của huyện Hướng Hoá trong giai đoạn này là cao hơn nhiều.

4.1.1.2. Đặc điểm dịch tễ sốt rét của 4 xã biên giới. Xã Thuận, xã Xy, xã Thanh,

xã A Xing, huyện Hướng Hoá từ 2005-2009.

Tình hình sốt rét tại 4 xã giáp biên giới: xã Xy, xã Thuận, xã Thanh, xã A

Xing theo số liệu thu thập được ở 4 trạm y tế xã: Tỷ lệ BNSR trung bình trong 5

năm 63,5‰ dân số của 4 xã có tỷ lệ cao so với toàn huyện: 19,9‰; tỷ lệ KSTSR

trung bình trong 5 năm 40,0‰ dân số 4 xã so với 14,4‰. So sánh với các

nghiên cứu trước đây của chúng tôi thì tỷ lệ BNSR hiện nay thấp hơn, tuy nhiên

so với tỷ lệ BNSR toàn quốc trong giai đoạn này (0,62 - 1,08‰) thì cao hơn

[74]. So sánh với báo cáo của Charles Delacollete và cs năm 2005 về tỷ lệ số ca

xác định mắc sốt rét của các nước tiểu vùng sông Mê Kông là 1,03‰ [82] và so

sánh với năm 2007 tỷ lệ mắc sốt rét từ 0,13‰ (Ở Vân Nam-Trung Quốc) đến

3,55‰ ở Myanmar [83], thì tỷ lệ mắc của 4 xã nghiên cứu thuộc huyện Hướng

Hoá là cao hơn nhiều, có thể coi 4 xã này là vùng sốt rét nặng của tiểu vùng sông

Mê Kông.

Tỷ lệ trung bình BNSR dưới 5 tuổi so với tổng số BNSR của 4 xã nghiên cứu

khá cao: từ 15,6 - 35,3% và từ 8,2-15,0‰ dân số 4 xã, thể hiện có sốt rét lưu hành

tại địa phương (nội địa) cao. So sánh với các nghiên cứu của chúng tôi tại 4 xã trọng

Page 96: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

điểm sốt rét của 2 huyện Hướng Hoá, Đakrông năm 2005 tỷ lệ KSTSR 67,2‰ [14]

thì tỷ lệ KSTSR dưới 5 tuổi hiện nay là thấp hơn. So sánh với nghiên cứu của Trần

Trọng Thể ở tỉnh Quảng Bình năm 2008 tỷ lệ KSTSR dưới 5 tuổi là 16,9‰ (2008)

[52] của chúng tôi cao hơn nhiều.

Về cơ cấu ký sinh trùng sốt rét

Tr−íc ®©y ë tỉnh Quảng Trị, sè liÖu ®iÒu tra của Đoàn Hạnh Nhân và cs (1997-

2006) cơ cấu KSTSR chủ yếu là P.falciparum 95% [43] và nghiên cứu của Nguyễn

Văn Dàn ở bệnh viện tỉnh Quảng Trị trong 3 năm 2003-2004 tỷ lệ P.falciparum

93,78% [9]. Ở giai đoạn đầu của nghiên cứu này năm 2010 P.falciparum có tỷ lệ

thấp 46,9%. So sánh về cơ cấu KSTSR toàn quốc giai đoạn 2006-2010

P.falciparum vẫn chiếm ưu thế từ 73-79%, P.vivax 20-25% [32], thì tỷ lệ

P.falciparum ở nghiên cứu này thấp hơn nhiều còn P.vivax lại cao hơn.

P.falciparum là loài KSTSR gây kháng thuốc cao ở Việt Nam cũng như trên

thế giới, tỉ lệ kháng cao đặc biệt với chloroquine, nên luôn được quan tâm điều trị

với các thuốc mới và phối hợp như ACT (Artemisinin phối hợp Piperaquin) [113],

[116]. P.falciparum cũng là loài gây sốt rét ác tính và tử vong cao nhất trong các

vụ dịch. Nghiên cứu của Nông Thị Tiến và cộng sự từ 1998 - 2000 cho thấy

P.falciparum đã kháng chloroquine tại Quảng Trị 22,2%; Đắc Lắc 56,3% [57] và

giai đoạn 2003-2007 tỷ lệ kháng chloroquine tại Quảng Trị là 22,9% [58].

Bùi Quang Phúc khi tiến hành nghiên cứu luận án đã sử dụng kỹ thuật sinh

học phân tử (PCR) để nghiên cứu chủng loại KSTSR. Kết quả cho thấy Quảng Trị

chỉ phát hiện được hai loài, trong đó P.f: 68,73%, P.v: 1,27%, còn lại là thể phối

hợp P.f + P.v. Chưa phát hiện được P.malariae và P.ovale [46]. Nghiên cứu của

Bùi Quang Phúc tại xã Thanh, huyện Hướng Hoá giai đoạn 2001-2005 cũng chỉ có

2 loài KSTSR là P.f: 71%, P.v: 29%, chưa phát hiện được loài KSTSR thứ 3 [45].

Gia Lai tồn tại 4 loài KSTSR, P.f. 57,1%, P.v. 27,7%. Tỷ lệ P.m và P.o

ở tỉnh này cao nhất trong số các tỉnh nghiên cứu 12,6% và 2,6% (p<0,05) [46].

Kết quả phát hiện nhiễm KSTSR ở Quảng Trị bằng kỹ thuật PCR, có 224

trường hợp có KSTSR. Nhiễm đơn có 189 (tỷ lệ 84,8%, trong đó P.f. 63,8%, P.v.

20,5%); 35 trường hợp nhiễm phối hợp 2 loài P.f + P.v (tỷ lệ 15,6%). Chưa phát

Page 97: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

hiện được trường hợp nào nhiễm 3 loài và 4 loài [46].

Năm 2010 trong số 54.297 BNSR toàn quốc có 17.515 ca KST (+) tỷ lệ

1,15‰, số còn lại được chẩn đoán là sốt rét lâm sàng [74]. Miền Trung - Tây

Nguyên 12.251 ca KST (+) tỷ lệ 69,9% KST toàn quốc; Tỉnh Quảng Trị 850 KST

ca (+) tỷ lệ 6,9% toàn miền. Tỷ lệ ký sinh trùng/lam soi trên 16,5% mỗi năm, về cơ

cấu ký sinh trùng. P.falciparum vẫn chiếm ưu thế tuyệt đối: từ 76-84% [67].

Theo kết quả điều tra của chúng tôi 1/2010, tỷ lệ nhiễm P.falciparum là

46,9%; nhiễm P.vivax là 46,9% và kết hợp 2 loài là 6,1%. So với nghiên cứu của Lý

Văn Ngọ cũng tại xã Thanh năm 2006, tỷ lệ P.falciparum là 82% và P.vivax 14%

[40] thì hiện nay P.f là thấp hơn và P.v cao hơn hơn nhiều. Như vậy, so với thời

điểm 2000 - 2006 cơ cấu KST sốt rét hiện nay có thay đổi. Tỷ lệ P.falciparum giảm,

tỷ lệ P.vivax tăng trong tổng số KST sốt rét được phát hiện. Chúng tôi nghĩ rằng, do

tác động của các biện pháp phòng chống sốt rét, nhất là biện pháp điều trị sớm ngay

tại thôn bản bằng lực lượng YTTB được xây dựng rất sớm tại Quảng Trị từ năm

1991 [12] một mặt đã làm giảm tỷ lệ P.falciparum tuyệt đối, một mặt làm giảm tỷ lệ

P.falciparum tương đối trong tổng số KSTSR chung, trong khi đó P.vivax ít bị tác

động do có tái phát xa, điều trị sớm đã góp phần hạn chế tử vong do sốt rét tại tỉnh

Quảng Trị, trong lúc hầu hết các trường hợp tử vong do sốt rét ở tỉnh Đaklak năm

2003 theo nghiên cứu của Lê Xuân Hùng đều có cùng một nguyên nhân là không có

y tế thôn buôn tại nơi cư trú (dân di cư) [24].

Tuy nhiên theo nghiên cứu mới nhất của Wanatabe, Hoàng Hà (2013) tỷ lệ

P.falciparum đã tăng trở lại 74,4%; P.vivax 23,1%.

Véc tơ truyền bệnh sốt rét trước can thiệp

Kết quả điều tra véc tơ sốt rét tháng 1/2010 bắt được: 1.548 cá thể muỗi trưởng

thành, 18 loài Anophelles, có 2 véc tơ chính: An.minimus và An.dirus, trong đó tất

cả các loài Anopheles truyền sốt rét chính và một số loài phụ kết quả cũng giống

như các nghiên cứu trước đây ở khu vực của Vũ Thị Phan và cs [43]; Lê Khánh

Thuận và Trương Văn Có bắt được 19 loài Anophelles ở sinh cảnh rừng [56], tuy

nhiên ở mỗi vùng sinh địa cảnh chỉ bắt gặp một số loài Anopheles nhất định. Thành

phần loài phụ ít hơn, tuy nhiên thành phần loài chính có An. minimus, An.dirus

Page 98: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

trong khi ở các sinh địa cảnh rừng ở miền Bắc giai đoạn 2002-2005 chỉ có An.

minimus và mật độ véc tơ chính ở địa bàn nghiên cứu cao hơn nghiên cứu của Vũ

Đức Chính [5], nghiên cứu của Nguyễn Thọ Viễn, Ron P. Marchand ở Khánh Hoà

chỉ bắt được 16 loài [64] thì ở nghiên cứu này thành phần loài nhiều hơn.

Mật độ Anopheles chung ở phương pháp bẫy đèn trong nhà khá cao: 2,0 con/

đèn/đêm. An.minimus số lượng 3 con; mật độ 0,9 con/đèn/đêm. An.dirus số lượng

17 con, mật độ 0,5 con/đèn/đêm.

Kết quả mỗ muỗi: đã mỗ 24 con, số lượng muỗi đã đẻ 11/24 con (tuổi sinh lý

của muỗi trên 1, khả năng truyền bệnh cao).

Qua 6 phương pháp điều tra tại 3 điểm nghiên cứu theo qui trình của Viện SR

- KST - CT Trung ương [69] tại các thôn tiến hành có can thiệp hoá chất chống véc

tơ theo hướng dẫn của chương trình [73] vẫn bắt được véc tơ truyền sốt rét khá

phong phú với 18 loài Anophelles.

Số lượng véc tơ truyền SR tại điểm nghiên cứu trước can thiệp cao, thành

phần loài phong phú. Có mặt 2 véc tơ chính là An.minimus và An.dirus. Trong đó,

An.minimus bắt được ở cả 3 điểm điều tra; mật độ An.dirus vào nhà đốt người cao.

Là vùng SRLH nặng có sự can thiệp hóa chất PCSR nhưng quần thể Anophelles vẫn

phát triển. Chỉ số tấn công của vectơ chính: An.dirus trong nhà cao hơn ngoài nhà

(mật độ bẫy đèn trong nhà so với mật độ bẫy đèn ngoài nhà), trong lúc đó An.minimus

điều tra ở chuồng gia súc cao. Sự có mặt và mật độ cao của véc tơ liên quan chặt chẽ

đến tình hình bệnh nhân SR tại các điểm nghiên cứu.

Phối hợp với Lào điều tra véc tơ truyền bệnh sốt rét tại 2 điểm ở Lào năm

2010. Thành phần loài phong phú với 14 loài Anophelles. Mật độ An chung ở các

phương pháp điều tra cao: 2,56 con/đèn/đêm, có mặt 2 véc tơ chính với mật độ cao.

An.minimus mật độ 0,67 con/đèn/đêm và An.dirus mật độ 2 con/đèn/đêm [97].

Sự lan truyền sốt rét ở vùng biên giới chủ yếu do An. dirus (sốt rét rừng). Đây là véc

tơ truyền bệnh chủ yếu ở Lào và cũng ở Hướng Hoá, mật độ vào nhà đốt người cao,

véc tơ này mật độ thấp ở phía Việt Nam sau khi phun hoá chất tồn lưu.

Page 99: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

So sánh thành phần loài và số lượng, mật độ muỗi Anopheles bắt được thì ở

phía Lào cao hơn nhiều, tương tự nghiên cứu của Bounpong Sidayong năm 2007

cũng ở huyện Nong-Savannakhet tỷ lệ 3 véc tơ chính An.minimus, An.dirus và

An.maculatus rất cao 91% tổng số Anophelles bắt được [103], điều này giải thích

cho tỷ lệ mắc sốt rét phía Lào cao hơn phía Việt Nam (5,2% so với 1,8%) và cũng

cho thấy hiệu quả của biện pháp phun tồn lưu hoá chất lên tường nhà so với biện

pháp nằm màn có tẩm hoá chất trong lúc tỷ lệ có màn còn thấp 2,6 người/màn [98].

So sánh với nghiên cứu của Ron P. Marchand ở Nam Trung Bộ cũng cho thấy có 2

yếu tố đóng vai trò chính của bệnh sốt rét mà một yếu tố trong đó tỷ lệ là mức độ

cao của sốt rét rừng [92].

4.1.1.3. Đặc điểm dịch tễ sốt rét ở vùng biên giới 2 tỉnh Quảng Trị - Savannakhet

Tỷ lệ hiện mắc sốt rét theo kết quả phối hợp điều tra 2 bên biên giới tháng 11-

12/2010: Phía Lào (15 bản) tỷ lệ hiện mắc KSTSR là 5,2%; Phía Quảng Trị tỷ lệ

hiện mắc KSTSR là 1,8%. Điều tra KAP cả 2 bên biên giới, đã có 92% người được

phỏng vấn ở Lào và 17% người được phỏng vấn ở Việt Nam trả lời họ đã qua lại

biên giới trong vòng 12 tháng vừa qua, người dân Lào có xu hướng ở lại qua đêm ở

các xã biên giới của huyện Hướng Hoá.

Có 39,3% người được phỏng vấn ở Lào và 30,5% người được phỏng vấn ở

Việt Nam cho rằng đã có các trường hợp mắc sốt rét trong gia đình của họ trong

vòng 12 tháng qua. Người dân Lào thường sang các xã biên giới phía Việt Nam để

chữa bệnh, còn người Việt Nam sang Lào để làm ăn, buôn bán. Tỷ lệ sử dụng y tế

công tại Lào còn thấp 36,5%, gần 50% sang phía Việt Nam để điều trị. Việc sử

dụng y tế thôn bản còn thấp ở 5,5% ở Lào. Người dân Lào thường qua lại các xã

biên giới của tỉnh Quảng Trị, nhiều trường hợp sốt rét người Lào đã được các cơ sở

y tế phía tỉnh Quảng Trị phát hiện và điều trị [97]. Tương tự với tình hình sốt rét tại

vùng biên giới các nước trong khu vực Tây Thái Bình Dương: Theo A.P Dash và cs

sốt rét nhập khẩu và giao lưu biên giới ở các nước trong khu vực là một vấn đề quan

trọng [81]. Tương tự nghiên cứu của Amnat Khamsiriwatchara và cs [76], sốt rét

chủ yếu là nhập cư ở đối tượng đi lao động dài ngày. Sốt rét tại vùng biên giới của

Page 100: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

tỉnh Quảng Trị cũng giống như đánh giá của Duong Socheat “Sốt rét biên giới: Mối

quan tâm lớn của Campuchia” với 78.696 cas (+), 75% P.falciparum, 23% P.vivax,

và 65% cas P.vivax ở biên giới Thái Lan-Campuchia [104]. Đại diện của Uỷ ban y

tế Hà Lan-Việt Nam Ron P. Marchand cũng đã nhận thấy vai trò của việc phối hợp

quản lý bệnh sốt rét ở biên giới 2 tỉnh Quảng Trị và Savannakhet [92].

Tình hình bệnh nhân là người Việt của 4 xã: Xy, Thuận, Thanh, A Xing sang

Lào trở về bị sốt rét trong 5 năm từ năm 2005 đến năm 2009: Theo số liệu điều tra

từ các bệnh nhân sốt rét 4 xã vào điều trị tại trạm y tế tỷ lệ mắc sốt rét có đi Lào cao

23,5%. Có mối liên quan giữa mắc sốt rét với qua lại biên giới có ý nghĩa thống kê

của người dân 4 xã có qua lại biên giới mắc sốt rét nhiều hơn không qua lại biên

giới, p<0,05. Kết quả của nghiên cứu này tương tự với nghiên cứu của Đặng Hân ở

2 xã Thanh, A Túc năm 2005, nhóm có giao lưu sang Lào mắc SR nhiều hơn nhóm

không giao lưu (7,6% so với 1,8%) [19].

Bệnh nhân người Lào sang điều trị tại các xã Xy, Thanh nhiều và thường

xuyên. Tỷ lệ BNSR là người Lào có KSTSR (+) cao từ 20,0-43,7% và đây cũng là

nguồn lây lan quan trọng cho cộng đồng người Việt. So sánh với tỉnh Thừa Thiên-

Huế [20], tỷ lệ giao lưu và mắc sốt rét do giao lưu qua biên giới ở tỉnh Quảng Trị là

cao hơn nhiều. Tình hình sốt rét các xã, thôn 2 bên biên giới có sự lây lan qua lại

cần được quan tâm và có biện pháp giải quyết.

4.1.2. Một số yếu tố nguy cơ mắc sốt rét

4.1.2.1. Các yếu tố môi trường tự nhiên

Theo Vũ Thị Phan các yếu tố về sinh địa cảnh, khí hậu: nhiệt độ, độ ẩm, lượng

mưa, nghề nghiệp, học vấn, kinh tế đều ảnh hưởng đến mức độ mắc bệnh sốt rét[43]

Quan sát trực tiếp tại thực địa, chúng tôi nhận thấy ở khu vực nghiên cứu là

nơi định cư chủ yếu của 2 cộng đồng dân tộc Vân Kiều và Pa Kô. Các xã đang

nghiên cứu thuộc vùng biên giới của huyện Hướng Hoá có địa hình rừng núi, độ

cao 500 m > mực nước biển, rừng 70% [63], xếp theo phân vùng dịch tễ sốt rét

năm 2009 thuộc vùng sốt rét lưu hành nặng [33] và cách các bản phía Lào không

xa, khoảng dưới 2 km trong lúc tầm hoạt động của An.dirus có thể xa tới 2,5 km

Page 101: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

nên muỗi có thể bay qua biên giới giữa các bản của Lào và Việt Nam dễ dàng và

tất nhiên có thể đốt người mang mầm bệnh làm lan truyền sốt rét qua lại giữa hai

bên. Nghĩa là nếu chưa xét đến vấn đề giao lưu của người dân thì tự bản thân véc

tơ cũng có thể mang KSTSR lan truyền qua biên giới. Cho nên có thể nói sự lan

truyền sốt rét qua biên giới giữa Việt Nam và Lào dọc theo 12 xã của huyện

Hướng Hoá dễ dàng bởi điều kiện giao lưu thuận tiện của cả con người và khoảng

cách trong tầm hoạt động của véc tơ. Như vậy, nguy cơ lan truyền sốt rét qua hai

bên biên giới là cao và để làm giảm tỷ lệ mắc sốt rét cần phải có sự nỗ lực phòng

chống sốt rét của cả hai bên [6].

Theo các nhà nghiên cứu về dịch tễ sốt rét sinh địa cảnh là một yếu tố quan

trọng trong phân vùng sốt rét, trong việc nghiên cứu mùa sốt rét. Vấn đề này lại rất

quan trọng cho việc làm kế hoạch và thực hiện kế hoạch phòng chống sốt rét [43].

Nơi định cư của cộng đồng dân tộc Vân Kiều và dân tộc Pa Kô tại điểm

nghiên cứu là rừng rậm, bìa rừng rậm, nhiều khe suối, độ cao từ 200 - 500m, hiện

nay vùng này rừng tái sinh trở lại ngày một gần nhà dân hơn. Điều tra bắt gặp cả 2

loài véc tơ chính truyền sốt rét là An. minimus và An.dirus [6], tỷ lệ KSTSR cao hơn

ở các vùng sinh địa cảnh khác (p<0,001). Theo Vũ Thị Phan sinh cảnh rừng rậm,

bìa rừng rậm và nhiều khe suối là nơi thuận lợi cho sự phát triển của 2 loài véc tơ

truyền bệnh này [43]. Theo Nguyễn Đức Mạnh và cs ở nhiều điểm sốt rét dai dẳng

ở miền Trung An.dirus đóng vai trò truyền bệnh quan trọng [37].

Cũng giống như các nghiên cứu của Vũ Đức Chính [5], Vũ Thị Phan [43]; Lê

Khánh Thuận [55] và Nguyễn Xuân Quang [47], Lê Thành Đồng [10] thừa nhận có

sự liên quan giữa sốt rét và các điều kiện môi trường sinh địa cảnh khu vực như

thảm thực vật, khe suối, độ cao.

Các yếu tố thời tiết và mùa truyền bệnh sốt rét tại điểm nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu về diễn biến của bệnh sốt rét hàng tháng chung trong 2

nhóm nghiên cứu cho thấy: về thời gian truyền bệnh trong năm là liên tục tháng nào

cũng có BNSR - tương tự như các nghiên cứu khác, nhưng về dao động tạo nên các

đỉnh bệnh. Nghiên cứu về mùa truyền bệnh trước đây ở Miền Trung-Tây Nguyên

của Lê Khánh Thuận có 2 đỉnh bệnh trong năm, đỉnh thứ nhất là vào mùa khô và

Page 102: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

đỉnh thứ hai vào mùa mưa [56]; Bệnh sốt rét ở vùng SRLH của tỉnh Quảng Trị xuất

hiện quanh năm nhưng diễn biến tăng giảm hàng tháng khác nhau, diễn biến tăng giảm

của bệnh trùng khớp với diễn biến tăng giảm của lượng mưa và mật độ 2 loài véc tơ

chính (An.minimus và An.dirus), và cao điểm từ tháng 7 - tháng 11.

Tương tự kết quả nghiên cứu của Lý Văn Ngọ ở xã Thanh năm 2006 cho thấy

KSTSR đều có ở tất cả các tháng nhưng tăng từ tháng 8-tháng 12 và các đối tượng

giao lưu biên giới cũng phát hiện thấy có KSTSR từ 1-2% [40].

Nét đặc trưng nhất về yếu tố thời tiết khu vực nghiên cứu là nhiệt độ và ẩm độ

luôn luôn có trị số trung bình rất cao, dao động nhiều (23,08 6,11 oC và 84,0

3,5%), lượng mưa dao động rất lớn (199,9 198,3 mm), phân mùa rõ rệt. Cả 2 yếu

tố nhiệt độ và ẩm độ đều nằm trong giới hạn thuận lợi cho sự phát triển của cả véc

tơ sốt rét và cho sự phát triển liên tục của KSTSR ở giai đoạn hoàn thành chu kỳ

sinh sản hữu tính trong cơ thể muỗi.

Từ tháng 5 đến tháng 10 đã bắt đầu có mưa, độ ẩm cao, nhiệt độ phù hợp cho

muỗi phát triển. Tỷ lệ mắc sốt rét cao nhất trong năm. Từ 3,85 - 16,13%. Mùa khô,

rét từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau tỷ lệ mắc sốt rét giảm từ 8,1% xuống 2,4%.

Qua theo dõi số liệu báo cáo sốt rét trong 5 năm 2005 - 2009 chúng tôi nhận

thấy bệnh nhân sốt rét tăng theo mùa. Tăng đầu và cuối mùa mưa, từ tháng 5 tăng

đến tháng 11, cao nhất từ tháng 8 - 10, giảm dần vào tháng 11, tháng 12.

4.1.2.2. Một số tập quán và hoạt động kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến sự phát

triển của bệnh sốt rét tại điểm nghiên cứu.

Từ những kết quả phỏng vấn các đối tượng nghiên cứu về nhận thức, thái

độ và thực hành PCSR của người dân ở địa bàn nghiên cứu, kết hợp với điều tra

quan sát tại thực địa, chúng tôi thấy rằng ngoài những yếu tố sinh địa cảnh, thời

tiết, mức độ mắc sốt rét trong cộng đồng còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tập

quán sinh hoạt, canh tác và hoạt động kinh tế xã hội liên quan đến phơi nhiễm

với muỗi sốt rét của cộng đồng. Kết quả của nghiên cứu này tương tự nghiên cứu

của Lê Thành Đồng ở tỉnh Bình Định [10] .

Tập quán của đồng bào dân tộc Vân Kiều, Pa Kô ở huyện Hướng Hoá thường

ở nhà sàn với bếp lửa giữa nhà. Một số nhà vẫn còn nuôi gia súc dưới sàn nhà là

Page 103: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

điều kiện để thu hút muỗi vào nhà. Người dân ở đây thường canh tác trên nương

rẫy là chính và có đi rừng, ngủ rẫy vào mùa thu hoạch nên dễ mắc sốt rét hơn.

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thọ Viễn, Ron P. Marchand ở Khánh Phú cũng

đã cho thấy những người ngủ rừng có người mang KSTSR nên sốt rét lan truyền

trong rừng cao vì mật độ An.dirus cao [64].

Kết quả này cũng giống với kết quả nghiên cứu của Đặng Tự nghiên cứu về

tính đa dạng về dịch tễ sốt rét ảnh hưởng đến hiệu quả các biện pháp can thiệp ở

huyện Hướng Hoá [61].

Người dân ở vùng này thường có thói quen giao lưu đi các bản khác trong

cùng dân tộc, sang Lào để chơi, lập gia đình, gùi hàng thuê, mua bán... [61].

Thời gian gần đây do vấn đề buôn bán gỗ quí và nhiều loại hàng hoá qua

đường tiểu ngạch nên nhiều người dân ở các xã biên giới của Hướng Hoá thường đi

nhiều ngày trong rừng để gùi cõng hàng lậu, gùi gỗ thuê qua đường tiểu ngạch,

nhiều người khi trở về đã mắc SR. Đây cũng là những khó khăn, thách thức trong

PCSR từ trước đến nay. Điều này ở huyện Hướng Hoá, Quảng Trị cũng giống như

trong đánh giá tổng kết PCSR giai đoạn 2001-2005 và các giai đoạn sau của Viện

Sốt rét-KST-CT Trung ương: “Giao lưu đến vùng SRLH và qua biên giới lớn làm

gia tăng SR nơi đến và mang SR trở về quê” [70].

Người Lào gần biên giới phần lớn cũng là người Vân Kiều, PaKô có cùng

ngôn ngữ, phong tục, tập quán nên thường qua lại biên giới thăm nhau, kết tình

thông gia. Khi bị đau ốm, do ở xa các cơ sở y tế của Lào mà lại gần các trạm y tế

nằm dọc biên giới của huyện Hướng Hoá nên thường sang để điều trị, nhiều nhất là

ở trạm y tế các xã Xy, Thanh, Thuận, A Xing. Điều này diễn ra thường xuyên, liên

tục và là đặc điểm riêng của các xã biên giới của huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị

khác với các đặc thù sốt rét ở các vùng biên giới của Việt Nam theo nghiên cứu của

Lê Xuân Hùng [28] và các nghiên cứu khác trên thế giới như nghiên cứu của Sarah

J Moore về sốt rét ở biên giới Trung Quốc chủ yếu ở nhóm làm nông nghiệp và vào

mùa thu hoạch [93].

Page 104: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

4.2. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ SỐT RÉT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI 4

XÃ THUẬN, XY, THANH, A XING CỦA HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH

QUẢNG TRỊ NĂM 2010

4.2.1. Đặc điểm dịch tễ sốt rét qua điều tra ngang tại 4 xã: Xã Thuận, xã Xy,

xã Thanh và A Xing trước can thiệp (1/2010)

4.2.1.1. Đặc điểm dịch tễ sốt rét

Tỷ lệ hiện mắc sốt rét trước can thiệp (1/2010).

Về tỷ lệ hiện mắc sốt rét của 4 xã. Xã Thuận, xã Xy, xã Thanh, xã A Xing

trước can thiệp là: tỷ lệ hiện mắc sốt rét 2,6%, tỷ lệ hiện măc ký sinh trùng sốt rét

2,2%; có 23,4% (15/64) BNSR lâm sàng. Tỷ lệ lách sưng thấp 0,3%. So sánh với

nghiên cứu trong 2 năm 2001-2002 của Hoàng Hà cũng tại 5 xã Xy, Thanh, Thuận,

Hướng Linh, Hướng Phùng tỷ lệ hiện mắc sốt rét 6,1%, KSTSR 9,1% [13] và

nghiên cứu của Nguyễn Minh Hùng cũng tại xã Thanh năm 2004 tỷ lệ KSTSR là

9,8% [34] thì kết quả nghiên cứu hiện nay của chúng tôi là thấp hơn, do hiệu quả

của nhiều năm PCSR, tuy vậy vẫn còn những ổ bệnh sốt rét dai dẵng ở biên giới.

Tỷ lệ bệnh nhân có biểu hiện SRLS thấp hơn tỷ lệ có KSTSR, tương tự nghiên

cứu năm 2001- 2002 cũng tại 5 xã trên [13], trong khi đó trong báo cáo ở những

địa phương trên, những người này thường là những người có biểu hiện sốt lâm sàng

nhưng có thể không được xét nghiệm hoặc xét nghiệm không thấy KSTSR, còn có

nhiều trường hợp mang KSTSR nhưng không có biểu hiện sốt - không chủ động

đến khám và điều trị ở cơ sở y tế do đó một số lượng người mang KSTSR vẫn tiềm

ẩn trong cộng đồng, chỉ có chủ động điều tra thì mới phát hiện được.

Kết quả điều tra trong 3 năm 2010 - 2012 với 90 trường hợp mắc sốt rét, xét

nghiệm có 69 KSTSR, có 21 người có biểu hiện SRLS, tỷ lệ 23,3%, như vậy có tới

76,7% số trường hợp mang KSTSR không có biểu hiện SRLS tại thời điểm điều tra.

Tương tự kết quả của Đoàn Hạnh Nhân điều tra tại các vùng SRLH nặng ở 2 huyện

Hướng Hoá và Đakrông năm 2007, tỷ lệ người mang KSTSR có nhiệt độ 37,5 oC,

75,3% số trường hợp có KSTSR [41]. So sánh với nghiên cứu của Hoàng Hà trong 2

Page 105: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

năm 2001 - 2002 tại Hướng Hoá có 32,6% người có mang KSTSR không có biểu

hiện SRLS [13] So sánh với nghiên cứu của Ron P. Marchand, Nguyễn Thọ Viễn và

cs về tỷ lệ người không sốt có ký sinh trùng sốt rét hàng tháng là 69,55-86,4% [38]

thì ở nghiên cứu này là thấp hơn nhiều.

Điều này thể hiện tính đa dạng của tình hình dịch tễ sốt rét của các xã sốt

rét lưu hành nặng mà chủ yếu là các xã biên giới thuộc huyện Hướng Hoá và

cũng tương tự như một số kết quả nghiên cứu khác của Đặng Tự ở huyện Hướng

Hoá năm 2003 [61].

Tình trạng này có thể là do cộng đồng khu vực nghiên cứu đã phơi nhiễm

nhiều với sốt rét và đã có một mức độ miễn dịch chống sốt rét nhất định. Trong kết

quả nghiên cứu này có một số trường hợp mật độ KSTSR ở các đối tượng nhiễm

KSTSR thấp, mật độ KSTSR thấp có thể có ảnh hưởng đến biểu hiện sốt của các

đối tượng mang KSTSR [38].

Theo Ron P.Marchand [38], Lê Thành Đồng [10], khi nghiên cứu về ngưỡng

KST sốt rét có triệu chứng đã cho biết có sự liên quan giữa các mật độ KSTSR khác

nhau với biểu hiện sốt của cơ thể, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy tối thiểu mật

độ KSTSR thể vô tính cũng phải trên 200/1 l máu, tương đương với mật độ từ trên

1 (+), đồng thời, các tác giả cũng nhận thấy biểu hiện sốt phụ thuộc vào đối tượng

nghiên cứu, phụ thuộc vào lứa tuổi, loài KSTSR. Nghiên cứu này chỉ định lượng

mật độ bằng đếm KSTSR /vi trường, tính mật độ bằng +, ++... và chưa nghiên cứu

về sự liên quan giữa mật độ KST và triệu chứng sốt lâm sàng nhưng phân tích 69

KSTSR phát hiện được thì thấy chỉ có 21 trường hợp có mật độ KST từ ++ đến

++++, số còn lại mật độ là + và có thể có nhiều trường hợp dưới ngưỡng phát hiện

bằng kính hiển vi.

Về lách sưng.

Trong số 4.485 lượt người được khám lâm sàng trước và sau can thiệp, chúng tôi

chỉ phát hiện được 12 lượt người có lách sưng, tỷ lệ 0,3%, thấp hơn tỷ lệ KSTSR trên

5,6 lần, tỷ lệ lách sưng giảm hơn trước.

Page 106: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Về thành phần và cơ cấu ký sinh trùng sốt rét.

Trong điều tra của chúng tôi trước nghiên cứu có P.falciparum (46,9%),

P.vivax (46,9%), phối hợp 2 loại (6,2%). So sánh với nghiên cứu của Nguyễn Văn

Dàn, bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị 3 năm 2003-2005, trong số 193 bệnh nhân

vào viện có KSTSR chỉ có 2 loại là P.falciparum: 93,8% và P.vivax 6,2% [8], thì ở

nghiên cứu này tỷ lệ P.falciparum thấp hơn và tỷ lệ P.vivax cao hơn nhiều. So sánh

với nghiên cứu của Đoàn Hạnh Nhân và cs ở 6 xã biên giới Việt-Lào của tỉnh

Quảng Trị giai đoạn (1996-2006) tỷ lệ P.falciparum rất cao: 95% [94]. Kết quả của

nghiên cứu này cũng khác với nghiên cứu của Rattanaxay Phetsouvanh và cs về tình

trạng sốt rét lưu hành ở Lào cho thấy có 4 loại KSTSR tìm thấy ở Lào với tỷ lệ

P.falciparum cũng rất cao: 95% , P.vivax chỉ 4% [96].

Theo điều tra của Lê Khánh Thuận ở Việt Nam hiện nay có 4 loại KSTSR là.

P.falciparum; P.vivax, P.malariae và P.ovale [55]. Plasmodium knowlesi (loài ký

sinh trùng gây bệnh ở khỉ) gần đây, lần đầu tiên đã phát hiện tại Việt Nam (Ninh

Thuận năm 2007) trong một nghiên cứu hợp tác song phương Việt - Bỉ [22].

Tại Quảng Trị, báo cáo tổng kết công tác PCSR hàng năm của tỉnh từ 1990 -

2009 và các nghiên cứu của Nông Thị Tiến Viện Sốt rét-KST-CT TƯ [57] và Viện

SR -KST-CT Quy Nhơn [66], nghiên cứu của Bùi Quang Phúc bằng kỹ thuật PCR

chỉ có 2 loại KSTSR là P.falciparum; P.vivax và thể phối hợp của 2 loại này và

chưa phát hiện có P.knowlesi [45], [46]. P.knowlesi được phát hiện lần đầu tiên tại

Quảng Trị trong nghiên cứu này (2010) [124] là trường hợp thứ 2 phát hiện tại Việt

Nam, sau Ninh Thuận năm 2007 [22]. Sau 7 trường hợp P.knowlesi được phát hiện

ở Peninsula Malaysia từ 7/2007-6/2008 bởi Trung tâm y khoa Đại học Malaya [36].

Về muỗi Anopheles: Trước can thiệp: thành phần véc tơ truyền sốt rét khá

phong phú với 18 loài Anophelles, so sánh với nghiên cứu của Nguyễn Thọ Viễn,

Ron P. Marchand ở Khánh Hoà chỉ bắt được 16 loài [64] thì ở nghiên cứu này thành

phần loài nhiều hơn.

Sau can thiệp: thành phần loài giảm, bắt gặp 10 loài Anopheles, vẫn có mặt 2

véc tơ chính là An. minimus và An.dirus.

Page 107: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Mật độ Anopheles ở phương pháp bẫy đèn trong nhà giảm so với trước can

thiệp: Anopheles chung 0,81 con/đèn/đêm. An.minimus số lượng 1 con, mật độ 0,06

con/đèn/đêm. An.dirus số lượng 4 con, mật độ 0,25 con/đèn/đêm.

Nghiên cứu của W. Van Bortel, Hồ Đình Trung ở Miền Nam Việt Nam có 2

loại An.minimus A và C [77], tuy nhiên vai trò gây bệnh là giống nhau là 1 trong 2

véc tơ chính truyền bệnh sốt rét ở khu vực này trong đó có tỉnh Quảng Trị.

Hầu hết các trường hợp mắc sốt rét: tập trung tại vùng nhỏ ở biên giới phù

hợp với hành vi của người dân và kết quả điều tra véc tơ truyền bệnh, véc tơ

truyền bệnh phát hiện trong nhà nhiều hơn ở phía Lào (Lào sử dụng màn tẩm hoá

chất, tỷ lệ nằm màn chưa cao; trong lúc Việt Nam sử dụng phương pháp phun

tồn lưu trong nhà ở vùng đồng bào dân tộc có tỷ lệ nằm màn khoảng 60%) [97].

4.2.1.2. Tỷ lệ hiện mắc sốt rét theo giới, lứa tuổi và nhóm dân tộc

Nhóm nam 3,3%; nữ 2,0%, tương tự kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại xã

Thanh năm 2004 [16].

Nhóm trên 15 tuổi cao nhất 3,2%; nhóm dưới 5 tuổi thấp nhất 2,0%.

Tỷ lệ mắc sốt rét ở nhóm dân tộc Vân Kiều 2,1%; nhóm dân tộc Pa Kô 5,9%.

Kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu tại xã Thanh năm 2004 [16].

4.2.1.3. Tỷ lệ về kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống sốt rét

Trước can thiệp:

- Tỷ lệ có kiến thức đúng về nguyên nhân gây bệnh sốt rét: Do muỗi truyền

69,8%. Về triệu chứng bệnh sốt rét: 68,0%, kết quả tương đương với nghiên cứu

của Sở Y tế tỉnh Atôpơ (Lào) năm 2003 có 65,7% biết lây truyền bệnh sốt rét là do

muỗi đốt, tuy nhiên tỷ lệ hiểu sai là khá cao 20,8% cho là do ma quỷ [100]. So sánh

với nghiên cứu của Nguyễn Văn Tập ở cộng đồng dân tộc ở A Lưới năm 2006 tỷ lệ

có kiến thức chung đúng về phòng chống bệnh sốt rét là 78,13% [50], thì kết quả ở

nghiên cứu này là thấp hơn. So sánh với nghiên cứu của Hoàng Hà ở xã Thanh năm

2006 tỷ lệ có kiến thức đúng về nguyên nhân gây bệnh SR là 86,79% [17], so sánh

với nghiên cứu của Nguyễn Quý Anh ở dân tộc Raglai Khánh Hoà 85,93% biết

nguyên nhân gây bệnh sốt rét, 82,22% biết cách phòng bệnh SR [1], thì ở nghiên

cứu này trước can thiệp là thấp hơn. Nguyên nhân có thể là do hiệu quả của các hoạt

Page 108: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

động truyền thông PCSR ở địa phương còn chưa tốt, chưa thường xuyên.

Tỷ lệ có kiến thức không đúng về bệnh sốt rét: do ruồi, nước độc 1%.

- Tỷ lệ có thái độ đúng: phòng chống SR là phun thuốc diệt muỗi 80,2%,

ngủ màn 49,5%. Thấp hơn nghiên cứu tại xã Thanh năm 2006 tỷ lệ ngủ màn là

62,98% [17]. Tỷ lệ có thái độ không đúng: không ngủ màn: 49,5%.

- Tỷ lệ thực hành đúng: ngủ màn thường xuyên 50,5%;

Tỷ lệ thực hành không đúng: không ngủ màn: 49,5%.

So sánh với nghiên cứu của Betty Roosihermiattie và cs ở North Maluku,

Indonesia tỷ lệ sử dụng màn không thường xuyên 6-10% và thường xuyên rất thấp

3-4% [101]. So sánh với nghiên cứu của Tsuyuoka R và cs ở Zimbabwe người dân

biết từ 8,1-24,5% về ngủ màn chống muỗi [106], so với nghiên cứu của

Wagbatsoma VA và cs ở Nigeria tỷ lệ sinh viên biết muỗi truyền bệnh sốt rét chỉ có

55,3% và kiến thức của họ về vai trò của véc tơ sốt rét là ít [111], thì kết quả của

nghiên cứu này cao hơn. Nguyên nhân có thể là do ở địa phương đang nghiên cứu

các hoạt động truyền thông được thực hiện tốt hơn các nghiên cứu ở trên (Châu Phi)

4.2.2. Tình hình nhiễm ký sinh trùng sốt rét mới Plasmodium knowlesi tại 4 xã.

Xy, Thuận, Thanh, A Xing

Trong các nghiên cứu từ trước đến nay của Viện Sốt rét - KST - CT Trung

ương, Viện sốt rét - KST - CT Quy Nhơn, Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Quảng Trị

chỉ phát hiện thấy 2 loài KST sốt rét là P.falciparum và P.vivax. Tuy vậy đến năm

2010, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài với nghiên cứu hợp tác 3 bên Quảng Trị-

Savannakhet - Nhật Bản. Maeno, Tiengkham, Hoàng Hà & cs trong một nghiên cứu

phối hợp sốt rét vùng biên giới Quảng Trị - Savanakhet (Lào) bằng kỹ thuật PCR đã

phát hiện thêm loài ký sinh trùng mới ở Quảng Trị và Savanakhet là Plasmodium

knowlesi lây từ khỉ sang người mà nhiều năm trước đây có thể không có hoặc có rất

ít nên không phát hiện được [45], [46] và hiện nay đang trở thành quan trọng [90],

[118]. Nghiên cứu này đã phát hiện 3 trường hợp nhiễm P.knowlesi phối hợp với

P.vivax, độ tuổi nhiễm từ 4 - 14 tuổi. Đây là loài ký sinh trùng thứ 3 và là loài lần

Page 109: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

đầu tiên được phát hiện bằng kỹ thuật PCR tại Quảng Trị [124] mà các nghiên cứu

trước đây của nhiều tác giả nghiên cứu khác, của Viện Sốt rét - KST - CT Trung

ương và Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị cũng chưa

phát hiện được P.k. Loài KST này lần thứ 2 phát hiện ở Việt Nam [124].

Cùng nghiên cứu trong thời điểm trên tại 15 bản của tỉnh Savannakhet (Lào)

phát hiện có 7 trường hợp nhiễm phối hợp P.f + P.v + P.k và 2 trường hợp nhiễm

phối hợp P.v + P.k [115], [124], nhiều hơn số trường hợp được báo cáo ở Malaysia

[36]. Theo đánh giá của TCYTTG Plasmodium knowlesi là một vấn đề nổi bật, đã

có các trường hợp sốt rét nặng và tử vong xảy ra do nhiễm P.knowlesi và có tầm

quan trọng đối với sức khoẻ cộng đồng hiện nay, cần được quan tâm nhiều hơn

trong thời gian tới [99], [118].

Đây là phát hiện mới lần đầu tiên tại tỉnh Quảng Trị mà các nghiên cứu trước đây

của Nông Thị Tiến [57], Bùi Quang Phúc [46] chưa phát hiện được.

Fujita Health University School of MedicineFujita Health University School of Medicine

Pf: Plasmodium falciparumPv: P. vivaxPm: P. malariaePo: P. ovalePk: P. knowlesi

Quảng Trị

Sốca

Sốca

Biểu đồ 4.1. Số trường hợp nhiễm Plasmodium knowlesi tại 4 xã nghiên cứu

Page 110: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

4.2.3. Một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét của người dân

Qua kết quả phân tích các chỉ số về kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống

sốt rét cho chúng tôi các kết quả sau

Mắc sốt rét liên quan với 2 giới nam và nữ

Tỷ lệ mắc sốt rét ở nam: 3,2%; Nữ: 2,0%. Không có mối liên quan giữa mắc

sốt rét với 2 giới nam và nữ, p>0,05.

Mắc sốt rét liên quan với các nhóm dân tộc

Tỷ lệ mắc sốt rét ở nhóm dân tộc Vân Kiều: 2,1%; nhóm dân tộc PaKô: 5,9%.

Có mối liên quan giữa mắc sốt rét với 2 nhóm dân tộc, p<0,05.

Mắc sốt rét liên quan đến ngủ màn.

Tỷ lệ hộ nằm màn ở 2 xã Thuận, Xy cao hơn 2 xã Thanh, A Xing (71,7% so

với 44,7%). Kết quả phân tích cho thấy: tỷ lệ người dân có ngủ màn mắc sốt rét

thấp hơn không ngủ màn (4,7% so với 28,5%), p<0,05. Kết quả này cũng tương tự

kết quả nghiên cứu của Hoàng Hà trên các xã biên giới huyện Hướng Hoá năm

2001-2002 [14], [18].

Tỷ lệ bao phủ màn tương đối cao ở Việt Nam (1,0 người/màn). Ở Lào đủ màn

theo tiêu chuẩn của Lào (2,6 người/màn) [98] nhưng trên thực tế là không đủ, nhất là

với đặc điểm của người dân tộc vùng này họ ít ngủ chung nam/nữ. Có 50% người

được phỏng vấn ở phía Lào và 67% người được phỏng vấn ở phía Việt Nam cho rằng

họ có đủ màn, 83% người được phỏng vấn ở phía Lào và 98% người ở phía Việt

Nam trả lời họ đã sử dụng màn để ngủ trong tối hôm trước (Phụ lục III.7), [97]. Có

mối liên quan giữa mắc sốt rét với ngủ màn và không ngủ màn có ý nghĩa thống kê

tại 4 xã: xã Xy, xã Thuận, xã Thanh, xã A Xing. Nhóm ngủ màn thường xuyên ít bị

mắc sốt rét hơn nhóm không ngủ màn.

Mối liên quan giữa mắc sốt rét với đi rừng, ngủ rẫy tại 4 xã

Chủ yếu là ở dân tộc Vân Kiều và Pa Kô và thường họ không ngủ trong màn.

Mục đích ngủ rẫy thường là trông rẫy thời gian gần thu hoạch và thu hoạch nông

sản, trông gia súc thường là quanh năm. Kết quả điều tra về nhiễm sốt rét và ngủ rẫy

cho thấy có mối liên quan giữa mắc sốt rét với đi rừng, ngủ rẫy, p<0,05. Kết quả

này tương tự với nghiên cứu của Lê Thành Đồng tại tỉnh Bình Định [10] và Ngô

Page 111: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Đức Thắng ở dân tộc Raglai với hoạt động chính của họ ở trong rừng (94%) tỷ lệ

mắc sốt rét là 69‰, người dân ngủ trong rừng có nguy cơ mắc sốt rét lâm sàng cao

có ý nghĩa (OR = 1,7; p<0,001) [51].

Các nghiên cứu của Vũ Thị Phan về tập quán ngủ rẫy ở các cộng đồng trong

các vùng sinh cảnh khác nhau hay nghiên cứu của Nguyễn Thọ Viễn [64] ở 3 nhóm

dân trong cùng một điều kiện sinh cảnh cũng nhận xét. sinh cảnh là yếu tố quan

trọng liên quan nhiễm KSTSR, nhưng tập quán canh tác ngủ rẫy liên quan rất lớn

đến tình hình sốt rét. Kết quả điều tra KAP cho thấy ngủ qua đêm ở rừng ghi nhận

17% số trường hợp ở Lào và 14% ở Việt Nam, hầu hết xảy ra với nam giới [98].

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc sốt rét do đi rừng, ngủ rẫy là 4,5%, có

nghĩa trong quần thể người 18 tuổi ở cộng đồng dân tộc Vân Kiều và Pa Kô, trong

tất cả các nguyên nhân nhiễm sốt rét có 4,5% nhiễm sốt rét là do đi rừng qua đêm

gây nên. Nghiên cứu của chúng tôi đã đo lường được mức độ ảnh hưởng của các

yếu tố đi rừng, ngủ rẫy, giúp cho việc tính toán lập kế hoạch PCSR sát hợp với thực

tiễn hơn.

Bệnh sốt rét liên quan đến rừng ở địa bàn các xã nghiên cứu cũng giống như

nghiên cứu của Guerra C.A. và cộng sự (2006) cũng đã cho thấy cần phải hiểu về

mối quan hệ giữa rừng và sự lan truyền sốt rét và là điều quan trọng để xây dựng

chính sách làm giảm gánh nặng của sốt rét rừng [84].

Mặc dù kết quả nghiên cứu về mối liên quan giữa nhiễm KSTSR và đi rừng

của chúng tôi còn khiêm tốn và quần thể nghiên cứu thuộc vùng SRLH tỷ lệ nhiễm

SR do đi rừng, ngủ rẫy là 4,5%.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, nếu thay đổi tập quán ngủ rẫy hoặc

có biện pháp PCSR thích hợp cho nhóm đối tượng này thì có thể làm giảm được

4,5% trường hợp nhiễm sốt rét trong cộng đồng 2 dân tộc Vân Kiều và Pa Kô.

Mối liên quan giữa mắc sốt rét với khoảng cách từ nhà đến rừng.

Số hộ gia đình ở gần rừng (<500m) mắc sốt rét 3,7%; Hộ gia đình ở xa rừng

(>500m) mắc sốt rét 2,1%. Có mối tương quan có ý nghĩa giữa các trường hợp mắc

Page 112: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

sốt rét và khoảng cách từ nhà đến rừng, p<0,05. Kết quả nghiên cứu côn trùng học

và xét nghiệm lam máu cho thấy có mối liên quan rõ rệt giữa khoảng cách từ nhà

đến rừng với các trường hợp mắc sốt rét.

Tương tự nghiên cứu của Jonathan Cox và cs cho thấy có yếu tố xác định nguy

cơ mắc sốt rét và khoảng cách đến rừng ở Campuchia [80].

Liên quan giữa các yếu tố thời tiết, mật độ côn trùng chính vào nhà và bệnh

nhân sốt rét 4 xã nghiên cứu trong năm 2010.

Tỷ lệ mắc sốt rét tăng cao từ tháng 5 đến tháng 10, từ 7,8 - 16,1‰. Là thời

điểm lượng mưa tăng: từ 206,5 đến 958,5 mm; độ ẩm cao: từ 84-94%; nhiệt độ khá

cao: 25,1-26,60C. Có ảnh hưởng giữa khí hậu, thời tiết với mắc sốt rét. Nghiên cứu

của Lê Thành Đồng cũng cho kết quả tương tự [10].

Mối liên quan giữa mắc sốt rét với giao lưu qua biên giới.

Qua điều tra theo dõi dọc số bệnh nhân sốt rét đi Lào vào trạm y tế xã (qua y tế

xã và y tế thôn) năm 2010 số người ở nhóm có đi Lào mắc sốt rét 5,6% cao hơn

nhóm người không đi Lào mắc sốt rét 4,3%. So sánh với nghiên cứu của Đoàn

Hạnh Nhân và cs tỷ lệ mắc sốt rét chiếm 60-82% tổng số ca sốt rét trong tỉnh [94].

Theo đánh giá của Lê Khánh Thuận, sự tập trung sốt rét biên giới là vấn đề

chung của các nước tiểu vùng sông MêKông, khu vực này gồm rừng sâu, bìa rừng

với lan truyền bệnh cao [105]. Nhưng sốt rét do giao lưu qua lại biên giới rất ít được

nghiên cứu và báo cáo, đây là 1 điểm đặc thù riêng của tỉnh Quảng Trị so với các

địa phương có đường biên giới trong cả nước, can thiệp phòng chống sốt rét do giao

lưu biên giới cũng là can thiệp mới ở biên giới Việt Nam [28] và Duong Sochead về

sốt rét ở biên giới Campuchia [104]. Đặc biệt hiện nay vấn đề khai thác, buôn bán vận

chuyển lâm thổ sản tại rừng ở Lào về Việt Nam đang thu hút nhiều nhân lực của 2 cộng

đồng dân tộc này tham gia. Đặc điểm này cũng tương tự với nghiên cứu của Lê Xuân

Hùng về sốt rét nhập cư ở Việt Nam chủ yếu là làm kinh tế 95,5% và thiếu bảo vệ như

ngủ màn 83% và tỷ lệ mắc cao ở người mới nhập cư [86].

Page 113: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

4.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MÔ HÌNH PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT HỘ GIA

ĐÌNH PHỐI HỢP PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT TẠI VÙNG BIÊN GIỚI CỦA

HUYỆN HƯỚNG HOÁ

4.3.1. Kết quả phát hiện và điều trị bệnh nhân sốt rét của hoạt động phòng

chống sốt rét thường quy

Theo đánh giá của Awa Marie Coll-Seck (2007) sự tài trợ cho chương trình

phòng chống sốt rét ngày càng tăng và các chiến lược, chính sách phòng chống sốt

rét được xác định rõ ràng [78] là thuận lợi lớn cho chương trình PCSR [73], [74].

Taị Việt Nam: Chiến lược phát hiện và điều trị sốt rét có thuận lợi là đã có

mạng lưới y tế cơ sở đầy đủ và có đủ thuốc sốt rét ở tất cả các cơ sở y tế, tỷ lệ bệnh

nhân đến khám ở cơ sở y tế 98,8%; tự điều trị 1,2%. So sánh với nghiên cứu của Lê

Xuân Hùng tại 30 huyện trên toàn quốc tỷ lệ đến khám ở cơ sở y tế 90%; 3,7% tự

điều trị [27] thì kết quả ở nghiên cứu của chúng tôi là cao hơn. Mặc dù Viện Sốt rét-

KST-CT Trung ương đã có hướng dẫn cụ thể các biện pháp PCSR cho những người

di cư tự do từ năm 2000, cụ thể là khi có triệu chứng sốt rét cần đến ngay cơ sở y tế

gần nhất để được điều trị [68], tuy nhiên kết quả vẫn còn hạn chế, đòi hỏi cần phải

có mô hình quản lý sốt rét gần người dân hơn.

Phòng chống véc tơ: Phòng chống véc tơ là một trong 4 biện pháp kỹ thuật

quan trọng của chiến lược PCSR và thực hiện theo thường quy từ trước đến nay

[70]. Ở tỉnh Quảng Trị và huyện Hướng Hoá đã thực hiện tốt biện pháp này, nhiều

năm còn được phun hoá chất tăng cường lần 2 ở các xã thường có BNSR tăng, cấp

bổ sung thêm màn.

Hoạt động truyền thông giáo dục và vệ sinh môi trường phòng chống sốt rét: Tiến

hành theo thường quy mỗi năm/một đợt qua hình thức họp dân.

Tuy vậy công tác phát hiện và điều trị BNSR từ trước đến nay chủ yếu khám,

phát hiện và điều trị BNSR tại trạm y tế. Điều này có thể dẫn đến bỏ sót một số

bệnh nhân nằm tại nhà không đi khám.

Chưa thực hiện phát hiện và điều trị sốt rét tại hộ gia đình nên không kịp thời

trong phòng chống và điều trị bệnh sốt rét.

Page 114: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Trong các giải pháp chính cần giải quyết các khó khăn kỹ thuật trong PCSR

như: Sốt rét rừng, sốt rét di biến động dân, sốt rét biên giới [70]. Đánh giá về kết

quả PCSR giai đoạn 2001-2005 của khu vực Miền Trung-Tây Nguyên cũng có nhận

định về những khó khăn trong PCSR tương tự nhưng có khác hơn toàn quốc là tỷ lệ

P.falciparum cao>80%, nguy cơ SR ác tính và tử vong cao [65]. Bên cạnh đó theo

đánh giá của Marc Coosemans (2007) có nhiều điều không thuận lợi làm cản trở

duy trì thành quả do có nhiều thách thức (như kháng thuốc sốt rét, kháng hoá chất

diệt côn trùng, PCSR rừng, sốt rét biên giới...hệ thống dịch vụ y tế...) [79] đòi hỏi

chúng ta phải tìm giải pháp khắc phục trong các nghiên cứu về PCSR.

Giai đoạn trước can thiệp nhiều hoạt động y tế không được tổ chức thực hiện

như: phát hiện và điều trị sốt rét tại hộ gia đình, truyền thông giáo dục, vệ sinh môi

trường PCSR, quản lý người giao lưu và đối tượng có sốt do giao lưu qua biên giới.

Do đó, tỷ lệ BNSR và tỷ lệ KSTSR trong báo cáo của địa phương thấp có thể

là do công tác phát hiện bệnh sốt rét của các tuyến y tế cơ sở thường là thụ động,

BNSR được ghi nhận chủ yếu là những trường hợp bị sốt rét đến khám và điều trị

tại các cơ sở y tế và thường là ít, các trạm y tế lại thường cách xa các thôn, những

nguyên nhân này có lẽ đã hạn chế người dân đến các cơ sở y tế để được khám và

điều trị. Biện pháp phát hiện chủ động chưa được chú trọng do đó vẫn còn bỏ sót

BNSR, tương tự nghiên cứu của Lê Thành Đồng tại tỉnh Bình Định [10].

Bên cạnh đó ở Lào không có trạm y tế xã, các thôn lại ở xa bệnh viện, y tế

thôn bản không có thuốc sốt rét và không tham gia điều trị, nên bệnh nhân bị sốt rét

thường sang các trạm y tế biên giới của huyện Hướng Hoá để điều trị. Đây cũng là

nguồn lây cho tỉnh Quảng Trị.

Tình hình sốt rét vẫn liên tục có biến động gia tăng trong những năm qua, chủ

yếu vào mùa, vào thời điểm có nhiều người giao lưu qua biên giới.

Theo đánh giá của A.P Dash và cộng sự (2012) sốt rét nhập khẩu và xuyên

biên giới là một vấn đề lớn quyết định thành công của việc loại trừ sốt rét và là

nguồn lực quan trọng ở cấp quốc gia và cả cấp vùng [81]. Lê Khánh Thuận khi đánh

giá tình hình sốt rét ở Việt Nam và triển vọng trong thập niên tới cũng đã đưa ra

nhóm giải pháp trong đó có: Cải thiện các biện pháp phòng chống sốt rét cho dân di

Page 115: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

biến động, mở rộng hợp tác với các nước trong khu vực bao gồm vấn đề giao lưu

qua biên giới cũng như kết hợp quân dân y [105].

Sau can thiệp

Tại nhóm chứng thực hiện các biện pháp PCSR thường quy: Chỉ khám phát

hiện, điều trị ca bệnh sốt rét thụ động tại trạm y tế, tỷ lệ 100% (481/481 ca SR).

Không phát hiện và điều trị tại hộ gia đình. Nhóm 2 xã chứng quản lý được 964 lượt

người qua biên giới và đã phát hiện được 434 bệnh nhân sốt rét.

Tỷ lệ hiện mắc sốt rét qua điều tra cắt ngang của nhóm chứng trước và sau can

thiệp không có sự khác biệt, p>0,05. Kết quả PCSR ít được cải thiện.

Truyền thông giáo dục vệ sinh môi trường ở PCSR thường quy chỉ hoạt động

bình thường, người dân chỉ được truyền thông trực tiếp trung bình 1 đợt/năm nên

kết quả vẫn còn hạn chế, tỷ lệ ngủ màn chống muỗi qua điều tra hộ gia đình còn thấp

57,1%; đặc biệt khi đi rừng, ngủ rẫy, qua lại biên giới ít ngủ màn.

4.3.2. Kết quả của mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình phối hợp phòng

chống sốt rét vùng biên giới

4.3.2.1. Tổ chức thực hiện phòng chống véc tơ

Tại nhóm can thiệp tỷ lệ hộ được phun và giám sát phun bằng bảng kiểm nên

chất lượng phun tẩm được đảm bảo hơn nhóm chứng.

Véc tơ sốt rét sau can thiệp tại nhóm can thiệp giảm nhiều hơn nhóm chứng:

So sánh trước và sau can thiệp: thành phần loài giảm từ 18 xuống còn 10 loài

Sau can thiệp mật độ Anopheles chung của nhóm can thiệp giảm (0,8

con/đèn/đêm), mật độ An.dirus giảm (0,1 so với 0,3 con/đèn/đêm) so với trước can

thiệp và so với nhóm chứng (1,6 và 0,3 con/đèn/đêm). Mật độ véc tơ truyền bệnh sốt

rét giảm cũng ảnh hưởng tốt đến mức độ giảm sốt rét.

Khác với các hoạt động thường quy trước đây và khác với nhiều nghiên cứu

về sốt rét biên giới như nghiên cứu của Sarah J Moore ở biên giới Trung Quốc chỉ

nghiên cứu về kiến thức và sử dụng biện pháp bảo vệ cá nhân [93], can thiệp này đã

có sự phối hợp cả 2 bên biên giới của 2 tỉnh Quảng Trị và Savannakhet (Lào). So

sánh với nghiên cứu cũng tại các xã biên giới của huyện Hướng Hoá năm 2007 của

Lý Văn Ngọ cũng chỉ mới đánh giá tình hình sốt rét các xã biên giới Việt-Lào [40].

Page 116: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Tại nhóm can thiệp số người Việt sang Lào trở về và số bị sốt rét này được

giám sát, phát hiện quản lý và điều trị đầy đủ hơn nhóm chứng, p<0,05.

Số bệnh nhân SR người Lào sang nhóm can thiệp Xy, Thuận được giám sát,

phát hiện quản lý và điều trị đầy đủ, theo đúng phác đồ.

Tại nhóm can thiệp biện pháp phòng chống véc tơ cho các bản đối diện của

Lào được thực hiện 100% so với 60% các bản đối diện của nhóm chứng, p<0,05.

Các nội dung nghiên cứu và hoạt động phối hợp PCSR 2 bên biên giới chưa

được thực hiện ở Việt Nam trong các giai đoạn trước đây từ 1991-2009 [7], [55].

4.3.2.2. Phát hiện và điều trị bệnh nhân sốt rét tại hộ gia đình

Tại nhóm can thiệp thực hiện mô hình PCSR tại hộ gia đình. Thực hiện việc

phát hiện và điều trị ca bệnh chủ động tại hộ gia đình phối hợp với thụ động tại trạm

y tế xã.

Tỷ lệ phát hiện, điều trị sốt rét tại hộ gia đình đạt: 25,0% (129/450 ca mắc sốt

rét, có sự khác biệt với nhóm chứng, p<0,05. Đây cũng là hoạt động mới so với các

nghiên cứu khác, nghiên cứu của Lê Thành Đồng tại tỉnh Bình Định cũng có phát

hiện bệnh chủ động [10] nhưng do các đoàn y tế tuyến trên xuống phát hiện và điều

trị sốt rét.

Hoạt động giám sát, phát hiện và quản lý đối tượng giao lưu qua biên giới và tổ

chức điều trị BNSR cũng được thực hiện tại tại hộ gia đình của nhóm can thiệp.

Kết quả số người Việt và số người bị sốt rét do đi sang Lào. Số BNSR là người

Lào được giám sát, phát hiện và điều trị sớm kết quả tốt hơn nhóm chứng (p<0,05).

So với nghiên cứu của Sarah J Moore ở biên giới Trung Quốc [93] và so với nghiên

cứu của Amnat Khamsiriwatchara ở biên giới Thái Lan-Campuchia chỉ cho biết số

liệu dân di cư qua biên giới 2 nước [76] thì mô hình này cũng có kết quả cụ thể hơn.

Kết quả của biện pháp phát hiện và điều trị sốt rét tại hộ gia đình, đây chính là

ưu điểm của nghiên cứu của đề tài. So sánh với báo cáo kết quả PCSR giai đoạn

2006-2010 của Viện sốt rét-KST-CT Trung ương và Viện sốt rét-KST-CT Quy

Nhơn [67], [74] và so sánh nghiên cứu của trước đây tại Quảng Trị của Nguyễn Văn

Dàn [8], Hoàng Hà [14] thì phần lớn BNSR được phát hiện và điều trị thụ động tại

các cơ sở y tế. So sánh với mô hình điểm phát hiện và quản lý bệnh sốt rét cho cộng

Page 117: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

đồng dân di cư đến một vùng sốt rét lưu hành nặng ở Tây Nguyên thì mô hình này

có nhiều ưu điểm hơn và chi phí thấp có thể thực hiện lâu dài hơn [29].

Đây là một biện pháp sáng tạo và tỏ ra rất có hiệu quả. Chúng ta có thể thấy

các gia đình đều có người nhà qua lại với các ổ bệnh ở biên giới phía Lào nên khả

năng tái nhiễm gần như chắc chắn và tần suất tái nhiễm cũng rất cao.

Vì vậy việc phát hiện và điều trị nếu chỉ chờ người bệnh đến khám thì rất

chậm và đã trở thành nguồn lây nguy hiểm.

Hơn nữa việc phát hiện tại gia đình có thể giúp phát hiện những bệnh nhân

quốc tịch Lào không chịu đến điều trị tại trạm. Tất cả những điều này góp lại đã làm

giảm tỉ lệ mắc mới cũng như tỉ lệ mang KST.

Tỷ lệ hiện mắc sốt rét qua điều tra cắt ngang của nhóm can thiệp trước và sau

can thiệp giảm rõ rệt, p<0,05.

Tỷ lệ mắc mới sốt rét qua theo dõi dọc của nhóm can thiệp trước và sau can

thiệp giảm, p<0,05.

So sánh giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng.

Có sự khác biệt về tỷ lệ hiện mắc sốt rét và tỷ lệ hiện mắc ký sinh trùng sốt rét sau

can thiệp so với trước can thiệp giữa 2 nhóm.

So sánh năm 2011, năm thứ 2 sau can thiệp so với cùng kỳ 3 năm trước thì đường

biểu diễn BNSR năm này so với Mean + 2 SD của 2 xã can thiệp giảm rõ rệt, 2 xã chứng

cũng có giảm nhưng ít hơn. Tình hình sốt rét đã được ổn định (Phụ lục III.6.)

So sánh với mô hình “Điểm phát hiện và quản lý bệnh sốt rét” cho cộng đồng dân

di cư đến một vùng sốt rét lưu hành nặng ở Tây Nguyên của Lê Xuân Hùng và cs [29],

thì nghiên cứu của chúng tôi dựa vào mạng lưới y tế thôn bản đã được xây dựng phù

hợp hơn nên có thể áp dụng rộng rãi hơn.

4.3.2.3. Tổ chức thực hiện truyền thông giáo dục phòng chống sốt rét

Sau can thiệp:

Tại nhóm can thiệp: Hoạt động truyền thông giáo dục và vệ sinh môi

trường mô hình phòng chống sốt rét mới cũng được thực hiện và tăng cường đến

tại hộ gia đình, công tác truyền thông giáo dục thực hành phòng chống sốt rét đúng

đạt cao hơn nhiều so với nhóm chứng.

Page 118: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Tỷ lệ hiểu biết đúng: 93,5%, thái độ đúng: 95,5%, thực hành đúng: ngủ màn

95,5% về bệnh sốt rét đạt kết quả cao so với trước can thiệp tại nhóm can thiệp. Kết

quả truyền thông giáo dục PCSR giữa 2 nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa, p<0,05.

Có những hoạt động chỉ được thực hiện ở nhóm can thiệp như: Thảo luận nhóm

trọng tâm. Các tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu của Hoàng Hà ở xã Thanh [17], huyện

Hướng Hoá năm 2006. So sánh với nghiên cứu của Lê Xuân Hùng, Nguyễn Quý

Anh ở dân tộc Racglei tỉnh Ninh Thuận năm 2004: Hiểu biết đúng: 72,6 và 78,2%;

nằm màn 75,3%; đến cơ sở y tế 80,2% [26] thì kết quả của nghiên cứu này cũng cao

hơn. So sánh với nghiên cứu của Hoàng Hà, Đặng Hân ở tỉnh Quảng Trị giai đoạn

2001-2005 tỷ lệ hiểu biết đúng 75,3%, hiểu biết về phòng bệnh 57,2%; nằm màn

58,2% thì kết quả của nghiên cứu này cũng cao hơn [15]. So sánh với nghiên cứu

của Lê Xuân Hùng và cs trên 4 huyện ở 2 tỉnh Hà Giang và Gia Lai năm 2006 tỷ lệ

hiểu về bệnh sốt rét 63,3%, biết phòng bệnh bằng ngủ màn 74,3%; đến cơ sở y tế

khi bị sốt 88,5% [25], thì kết quả của nghiên cứu này là cao hơn.

Có sự khác biệt so với nhiều nghiên cứu khác trước đây là thường xuyên

truyền thông trực tiếp đến hộ gia đình, việc thực hiện các hoạt động truyền thông tại

hộ gia đình là rất cần thiết. Việc kết hợp giữa biện pháp họp dân trước đây kết hợp

với biện pháp truyền thông đến tận hộ gia đình cho kết quả cao hơn, hiệu quả mang

tính bền vững hơn. So sánh với nghiên cứu của Nguyễn Quý Anh ở dân tộc Racglei

tỉnh Khánh Hoà: 85,9% biết nguyên nhân SR, 88,2% biết phòng bệnh SR, 94,6%

đến cơ sở y tế [1] và cũng nghiên cứu của Lê Xuân Hùng, Nguyễn Quý Anh ở dân

tộc Racglei tỉnh Ninh Thuận [26] thì kết quả của chúng tôi vẫn cao hơn và có sự

khác biệt so với các nghiên cứu trước đây. So sánh với nghiên cứu của Johan

Paulender ở Ethiopia năm 2008 tỷ lệ hiểu nguyên nhân lây bệnh SR do muỗi

48,8%; ngủ màn 85,9% [95] và so với nghiên cứu của Habtai và cs ở Eritrea năm

2008 hơn 80% biết sốt rét là do muỗi, 44,6% trả lời có dùng màn [85], thì kết quả

của nghiên cứu này là cao hơn.

Kết quả của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của Adedotun ở Nigeria tỷ

lệ hiểu biết đúng về nguyên nhân của sốt rét là do muỗi 93,2% [75]. Nghiên cứu của

Page 119: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Padmawati Tyagi, Arati Roy năm 2005 ở đông Delhi, Ấn Độ tỷ lệ hiểu về bệnh sốt

rét là do muỗi đốt 100% cao hơn nghiên cứu của chúng tôi, nhưng tỷ lệ ngủ màn lại

thấp hơn nhiều chỉ 42,1% [107]. So sánh với nghiên cứu của Ndifreke E.Udonwa và

cs ở Etiopia năm 2009 tỷ lệ trả lời sốt rét là do muỗi mang KSTSR đốt là 77,5%,

nhưng tỷ lệ sử dụng màn tẩm hoá chất chỉ 25,7% [109] thì kết quả của nghiên cứu

này là cao hơn nhiều. So sánh với nghiên cứu của Uza M và cs ở tỉnh

Khammouane, Lào gần Quảng Trị năm 2002 [110] tỷ lệ ngủ màn chỉ 55%. So sánh

với nghiên cứu của Sarah J. Moore và cs về kiến thức và sử dụng các biện pháp bảo

vệ cá nhân của đồng bào thiểu số ở biên giới Trung Quốc năm 2008 tỷ lệ biết về

muỗi sốt rét lây truyền bệnh sốt rét chỉ 31% [93] thì kết quả ở nghiên cứu này cao

hơn. So sánh với nghiên cứu của Safari M Kinung’hi ở huyện Muleba, Tanzania có

92,1% biết sốt rét là do muỗi truyền [87] là cao hơn kết quả của chúng tôi.

4.3.2.4. Hoạt động vệ sinh môi trường phòng chống sốt rét tại hộ gia đình.

Tại xã can thiệp các hoạt động vệ sinh môi trường để PCSR được mở rộng và

thực hiện có kế hoạch chủ động, có tổ chức. Việc thực hành vệ sinh môi trường này

cũng đã tham gia làm giảm số lượng muỗi truyền bệnh bắt được khá rõ, từ 5

con/đèn/đêm còn 0,25 con/đèn đêm.

Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê xã can thiệp đạt kết quả cao hơn nhiều lần

so với xã chứng, p<0,05.

4.3.2.5. Kết quả phối hợp phòng chống sốt rét tại một số xã ở vùng biên giới giữa

2 tỉnh Quảng Trị (Việt Nam) và Savannakhet (Lào).

Quản lý người và bệnh nhân sốt rét do giao lưu biên giới tại hộ gia đình.

Do các đặc điểm về xã hội, kinh tế tại vùng biên giới Việt-Lào của tỉnh Quảng

Trị nên người dân cả 2 bên thường qua lại thăm nhau, làm ăn, buôn bán. Tương tự ở

nghiên cứu của Lê Xuân Hùng về “sốt rét ở dân di cư và các hình thức di biến động

dân số ở Việt Nam”, các nguyên nhân chính của di dân là kinh tế (95,5%) và dân di

cư có phơi nhiễm với sốt rét cao, thiếu các phương tiện bảo vệ cá nhân phòng tránh

sốt rét như nằm màn (83,0%) [86].

Tại tỉnh Quảng Trị tỷ lệ mắc sốt rét ở vùng biên giới là khá cao và bệnh sốt rét

Page 120: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

thường lây lan qua lại tại vùng này. Đây cũng là yếu tố làm cho tình hình sốt rét tại

vùng biên giới Quảng Trị-Savannakhet thường xuyên tăng cao và diễn biến phức

tạp. Chính vì vậy khi xây dựng mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình ở vùng

biên giới chúng tôi đã đưa vào nội dung phối hợp PCSR cả 2 bên biên giới.

Tại các xã can thiệp tổ chức quản lý đối tượng giao lưu biên giới, phát hiện

chủ động các trường hợp mắc SR để điều trị, số người Việt sang Lào trở về và số

người bị sốt rét trong nhóm này, so với nhóm chứng có sự khác biệt, p<0,05.

Bệnh nhân sốt rét người Lào sang 4 xã để điều trị từ 2005 - 2009 và 2010-2011

Do điều kiện ở xa các cơ sở y tế của Lào và gần các cơ sở y tế của Việt Nam

nên bệnh nhân sốt rét là người Lào thường sang trạm y tế các trạm y tế các xã biên

giới của huyện Hướng Hoá để khám và điều trị, trong đó có bệnh sốt rét, từ năm

2005 - 2009 Bệnh nhân sốt rét người Lào sang chiếm tỷ lệ trên 19% tổng số bệnh

nhân sốt rét của các xã biên giới mỗi năm. Tương tự với nghiên cứu của Wichai

Satimai (2007), mặc dù chương trình PCSR quốc gia Thái Lan đã thành công trong

việc giảm mắc và giảm chết chết do sốt rét nhưng cho thấy rằng cơ chế hợp tác của

chương trình này vẫn cần được tăng cường, đặc biệt hợp tác với các nước có chung

biên giới để giải quyết hiệu quả hơn các tồn tại [102].

Trong giai đoạn can thiệp (2010-2011) đã giám sát được hàng nghìn lượt

người Lào giao lưu qua biên giới với mục đích khám chữa bệnh, đi thăm bà

con...nhóm 2 xã can thiệp quản lý được 1.853 lượt người qua và đã phát hiện được

267 bệnh nhân sốt rét trong 2 năm 2010 - 2011.

So sánh với các nghiên cứu trước đây của chúng tôi cũng trên địa bàn các xã

biên giới của huyện Hướng Hoá có sự khác biệt lớn vì các nghiên cứu trước đây chỉ

tiến hành ở một bên biên giới, trước đây cũng có người Lào sang nhưng không theo

dõi và quản lý đầy đủ [40]. So với các nghiên cứu của Lê Thành Đồng [10], Lý Văn

Ngọ, Duong Socheat [104] và A.P Dash [81] cũng không có hoạt động này [40].

Mô hình PCSR tại hộ gia đình sử dụng lực lượng y tế thôn bản là người địa phương

biết ngôn ngữ, phong tục tập quán. Hoạt động tư vấn, nhắc nhở trực tiếp tại hộ gia đình

đã có được những kết quả quan trọng: tỷ lệ hộ, người ngủ màn tăng lên, tỷ lệ hộ gia đình

dời chuồng gia súc xa nhà, phát quang bụi rậm, lấp vũng nước đọng tăng lên rõ rệt.

Page 121: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Phối hợp khảo sát sốt rét tại vùng biên giới giữa 2 tỉnh Quảng Trị và Savannakhet

Năm 2010 lần đầu tiên đã có sự phối hợp khảo sát tình hình sốt rét tại vùng

biên giới giữa 2 tỉnh Quảng Trị (Việt Nam) - Savannakhet (Lào). Tỷ lệ hiện mắc sốt

rét phía Lào (5,2%) cao hơn phía Việt Nam (1,8%) [97]. Các phỏng vấn KAP, thảo

luận nhóm có trọng tâm, điều tra côn trùng cũng được tiến hành cả 2 biên giới [98].

Trong lúc phối hợp điều tra sốt rét vùng biên giới chúng tôi đã phát hiện 1 loại

KSTSR mới lây từ khỉ sang người là Plasmodium knowlesi cả 2 bên biên giới Việt -

Lào [124]. So sánh với các nghiên cứu trước đây của Bùi Quang Phúc [46] và nhiều

tác giả khác ở trong nước thì nghiên cứu của chúng tôi có một phát hiện mới và có

sự khác biệt rất quan trọng, đã được thông báo tại hội nghị quốc tế về sốt rét lây từ

khỉ sang người năm 2011. Kết quả điều tra sốt rét vùng biên giới giữa 2 tỉnh được

đăng trên tạp chí BioMed Central Journal tháng 8/2012 [97]. Sự có mặt của

P.knowlesi ở vùng biên giới càng thể hiện tính phức tạp và đa dạng của tình hình

dịch tễ sốt rét vùng biên giới của tỉnh Quảng Trị, như vậy ở đây bên cạnh sự lây lan

sốt rét giữa người với người còn có sự lây lan bệnh sốt rét giữa khỉ với người. Phác

đồ điều trị P.knowlesi giống với điều trị P.vivax [4].

Phối hợp can thiệp phòng chống sốt rét tại vùng biên giới 2 tỉnh

Khác với các can thiệp thường quy trước đây, lần đầu tiên can thiệp này đã có

sự phối hợp cả 2 bên biên giới của 2 tỉnh Quảng Trị (Việt Nam) và Savannakhet

(Lào). Tỉnh Quảng Trị giúp tỉnh Savannakhet phun hoá chất PCSR tại một số bản có

tỷ lệ mắc sốt rét cao trong năm 2011: phun hoá chất cho 7/7 bản giáp 2 xã can thiệp

với 191/192 hộ đạt 99,48% - dân số: 99,50% và 3/5 bản giáp 2 xã chứng với 172/179

hộ đạt 96,10% - dân số: 96,31%. Trong 2 năm 2011-2012: Phun hoá chất cho 476 hộ,

2.228 người, tỷ lệ 97,6%.

Sau can thiệp, thành phần loài và mật độ véc tơ tại các bản Lào, số bệnh nhân

người Lào sang điều trị giảm. Khác với nghiên cứu của Amnat Khamsiriwatchara

mới dừng ở mức báo cáo tình hình sốt rét nhập cư qua biên giới của các nước [76].

Page 122: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

4.3.3. Đánh giá kết quả can thiệp mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình

tại các xã biên giới sau can thiệp.

4.3.3.1. Kết quả phòng chống sốt rét ở nhóm chứng

Tại nhóm chứng: Tỷ lệ hiện mắc sốt rét của nhóm chứng sau can thiệp giảm ít

so với trước. Không có các hoạt động phát hiện và điều trị sốt rét tại hộ gia đình.

Các hoạt động về truyền thông giáo dục, vệ sinh môi trường phòng chống sốt

rét được tiến hành rất ít, chỉ mỗi năm/một đợt theo thường quy nên kết quả đạt được

không cao: Số người có kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống sốt rét đúng

của nhóm chứng trước và sau can thiệp ít thay đổi, thái độ ứng xử của người dân

trong việc thay đổi phong tục tập quán từ không ngủ màn sang có ngủ màn chưa cao

nên tỷ lệ ngủ màn vẫn thấp. Kết quả ít có sự thay đổi so với trước can thiệp và hiệu

quả đạt thấp hơn nghiên cứu của Hoàng Hà ở xã Thanh năm 2006, điều này chứng

tỏ nếu chúng ta không duy trì những hoạt động truyền thông giáo dục một cách

thường xuyên thì những kết quả trước đó đến năm 2010 vẫn giảm xuống.

4.3.3.2. Kết quả can thiệp của mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình.

Tỷ lệ hiện mắc sốt rét

So sánh 2 nhóm trước can thiệp: Tỷ lệ hiện mắc sốt rét giữa nhóm can thiệp và

nhóm chứng gần tương đương.

So sánh 2 nhóm sau can thiệp: Tỷ lệ hiện mắc sốt rét nhóm can thiệp thấp hơn

nhóm chứng nhiều và có sự khác biệt. Có các hoạt động phát hiện và điều trị sốt rét

tại hộ gia đình.

Tỷ lệ mắc mới bệnh nhân sốt rét qua theo dõi dọc sau can thiệp của nhóm can

thiệp giảm so với nhóm chứng. Nghiên cứu này có so sánh đối chứng và so sánh

trước sau, khác với nghiên cứu của Hoàng Hà tại 5 xã biên giới cũng ở vùng này

trước đây chỉ so sánh trước sau trên cùng một nhóm can thiệp.

Tại nhóm can thiệp: Tỷ lệ hiện mắc sốt rét của nhóm can thiệp giảm nhiều so

với trước can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ mắc mới sốt rét qua theo

dõi dọc của nhóm can thiệp giảm so với trước can thiệp.

Page 123: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Kết quả thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành về PCSR

Trước can thiệp:

Xã Xy, xã Thuận: Tỷ lệ mù chữ khá cao 62,5%, điều này có ảnh hưởng đến

kết quả truyền thông phòng chống bệnh sốt rét. Tỷ lệ màn có trong dân cao: 1,0

người/màn đôi, đủ để phòng chống muỗi đốt. Tuy vậy còn phụ thuộc vào nhận thức

và hành vi của người dân về hoạt động nằm màn để phòng chống bệnh sốt rét.

Số người có kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống sốt rét đúng giữa 2

nhóm thấp và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

So sánh với nghiên cứu của Lê Xuân Hùng và cs ở dân tộc Racglei tỉnh Ninh

Thuận [26] thì kết quả điều tra KAP của chúng tôi là tương đương.

Sau can thiệp:

Ở nhóm chứng:

Số người có kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống sốt rét đúng sau can

thiệp có thay đổi ít, không có sự khác biệt, p>0,05.

Tại nhóm can thiệp: Truyền thông trực tiếp tại hộ gia đình, thảo luận nhóm

trọng tâm do các cán bộ y tế xã, thôn thực hiện và nói bằng tiếng địa phương. Các

hoạt động truyền thông PCSR được tổ chức thường xuyên, số lượng thực hiện đạt

cao. Truyền thông cho nhóm đối tượng đích (vào rừng, qua lại biên giới).

Tại nhóm can thiệp, do được thường xuyên tác động về hộ gia đình nên có sự

thay đổi rõ về kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống sốt rét theo hướng tốt

hơn có sự thay đổi về phong tục, tập quán: Thái độ ứng xử với bệnh sốt rét đã theo

hướng tốt hơn, khi bị sốt đã đến trạm y tế, thái độ ứng xử với phong tục tập quán

cũng theo hướng tiến bộ như: ít cúng thầy mo, nhiều hộ gia đình đã dời chuồng gia

súc ra xa nhà, dời bếp lửa ra khỏi nhà và tỷ lệ ngủ màn tăng lên.

Vệ sinh môi trường phòng chống sốt rét

Tại nhóm can thiệp các hoạt động vệ sinh môi trường PCSR được thực hiện tại

hộ gia đình có kế hoạch chủ động, có sự tổ chức, kết quả được cải thiện tốt và

nhanh chóng, có ảnh hưởng đến kết quả PCSR.

Page 124: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình ở nhóm can thiệp

Số người có kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống sốt rét đúng của

nhóm can thiệp sau can thiệp tăng lên nhiều lần, có sự khác biệt so với trước can

thiệp. So sánh với nghiên cứu trước đây của chúng tôi tại xã Thanh, huyện Hướng

Hoá tỷ lệ hiểu đúng nguyên nhân và triệu chứng của bệnh sốt rét 86,8 và 88,2%

[17], nghiên cứu của Lê Xuân Hùng & cs trên nhóm dân tộc Raglei tỉnh Ninh Thuận

tỷ lệ hiểu biết đúng về nguyên nhân và cách phòng bệnh sốt rét 72,6 và 78,2% [26]

và nghiên cứu của Nguyễn Văn Tập ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên - Huế tỷ lệ

hiểu biết đúng là 78,13% [50] thì kết quả nghiên cứu hiện nay là cao hơn.

So sánh giữa 2 nhóm

Kết quả truyền thông giáo dục PCSR của nhóm can thiệp đạt kết quả cao hơn

nhóm chứng. Số người có kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống sốt rét đúng

giữa 2 nhóm có sự khác biệt. Có những hoạt động chỉ được thực hiện ở nhóm can

thiệp: Thảo luận nhóm trọng tâm

Vệ sinh môi trường được đẩy mạnh toàn diện, có sự phối hợp của chính

quyền, các ban ngành ở xã một cách đồng bộ. Kết quả vệ sinh môi trường PCSR

nhóm can thiệp đạt kết quả cao hơn nhiều lần so với nhóm chứng. Tỷ suất chênh

giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng từ 6,3 - 15,6, có sự khác biệt.

4.3.3.3. Đánh giá hiệu quả can thiệp của mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia

đình ở biên giới

Đánh giá hiệu quả can thiệp của mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình ở

nhóm can thiệp. Tại nhóm này thực hiện cả 2 biện pháp: Phát hiện và điều trị sốt rét

tại hộ gia đình và tại trạm y tế xã do đó tỷ lệ mắc sốt rét giảm tốt. Quản lý được đối

tượng giao lưu qua biên giới, phát hiện và điều trị sớm những người mắc sốt rét

trong nhóm đối tượng này. Nhóm can thiệp đạt hiệu quả can thiệp về tỷ lệ hiện mắc

sốt rét 68,2% và tỷ lệ hiện mắc ký sinh trùng sốt rét 70,6% cao hơn nhóm chứng.

Có kết quả tốt ở nhóm can thiệp sau can thiệp so với trước. Sự thay đổi có ý

nghĩa ở nhóm can thiệp, sau can thiệp tỷ lệ mắc sốt rét giảm 3,3 lần (0,7/2,2) so với

trước can thiệp.

Page 125: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Truyền thông giáo dục trực tiếp về hộ gia đình, chủ động, thường xuyên, với

nhiều đối tượng, nhiều biện pháp thích hợp: CSHQ = 91,0%

Đánh giá hiệu quả ở nhóm chứng

Tại nhóm này chỉ có 1 biện pháp: phát hiện và điều trị tại trạm y tế theo

thường quy do đó tỷ lệ mắc sốt rét giảm ít. Không quản lý đối tượng giao lưu qua

lại biên giới tại hộ gia đình.

Truyền thông giáo dục chỉ thực hiện mỗi năm 1 đợt theo thường quy.

Nhóm chứng chỉ đạt hiệu quả can thiệp 41,5%

Tỷ lệ hiện mắc sốt rét ở nhóm chứng có giảm, nhưng không có sự khác biệt

trước và sau can thiệp [24].

Đánh giá hiệu quả can thiệp của nhóm can thiệp so với nhóm chứng

Tỷ lệ hiện mắc sốt rét giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng có sự khác biệt

với. CSHQ của nhóm can thiệp đạt cao hơn nhóm chứng 26,3%.

Tỷ lệ hiện mắc ký sinh trùng sốt rét của nhóm can thiệp giảm nhiều hơn nhóm

chứng. HQCT của nhóm can thiệp đạt cao hơn nhóm chứng 28,9%.

Mô hình mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình thực hiện ở nhóm can

thiệp có hiệu quả tốt hơn mô hình phòng chống sốt rét thường quy 26,3%.

Sự thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống sốt rét của nhóm can

thiệp tốt hơn nhóm chứng. HQCT của nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng 30,2%.

Có sự khác nhau về hiệu quả can thiệp phòng chống sốt rét của nhóm can

thiệp so với nhóm chứng với D = 28,9%.

So sánh với các nghiên cứu trước đây của chúng tôi thường chỉ tác động đến

một lĩnh vực: hoặc là tăng cường biện pháp phòng chống véc tơ, hoặc tăng cường

biện pháp phát hiện và điều trị hoặc tăng cường biện pháp truyền thông thì nghiên

cứu này áp dụng tổng hợp một loạt các biện pháp trên một cách toàn diện.

Khác với các nghiên cứu trước đây về biện pháp phòng chống sốt rét tại 2 xã

trọng điểm vùng biên giới Việt-Lào [18] và của tác giả khác [28], nghiên cứu này

đã áp dụng biện pháp phát hiện và điều trị về đến tận thôn bản, hộ gia đình nhờ vậy

đã phát hiện và điều trị sớm bệnh nhân sốt rét, giảm nguồn lây một cách chủ động.

Page 126: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

Người dân cả hai bên biên giới thường qua lại qua con đường giao lưu tự do,

chính quyền và y tế xã ít khi kiểm soát được nên nhiều người bị sốt rét đã bị bỏ sót.

Tại nhóm can thiệp do tiến hành quản lý sốt rét tại hộ gia đình nên YTTB đã nắm

được hết những người trong thôn sang Lào và những người trở về bị mắc sốt rét,

bên cạnh đó người Lào sang thôn chơi bị sốt rét cũng được ghi chép, xét nghiệm và

điều trị kịp thời nên ít bỏ sót bệnh nhân. Chỉ số hiệu quả can thiệp về tỷ lệ phát hiện

và điều trị bệnh nhân sốt rét do giao lưu biên giới tại nhóm can thiệp so với trước

can thiệp đạt 66,7% và hiệu quả can thiệp so với nhóm chứng đạt 56,5%.

Lần đầu tiên trong phòng chống sốt rét ở Việt Nam đã có sự phối hợp trong

việc điều tra, đánh giá tình hình sốt rét tại vùng biên giới giữa 2 nước, có sự phối

hợp phòng chống sốt rét cho vùng biên giới giữa 2 quốc gia. Sự hợp tác mang tính

quốc tế và góp phần cũng cố tình hữu nghị giữa 2 dân tộc, có hướng cho tương lai

phối hợp PCSR cho vùng biên giới giữa 2 quốc gia và đã xây dựng một sự hợp tác

có tính bền vững [97].

Tính khả thi của mô hình

Qua các kết quả trên cho thấy mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình phối

hợp với mở rộng phòng chống sốt rét ở vùng biên giới giữa 2 nước được áp dụng

trong nghiên cứu này là có hiệu quả, khả thi có thể áp dụng rộng rãi ở nhiều địa

phương, bổ sung thêm cho chương trình quốc gia phòng chống sốt rét. Mô hình này

có thể áp dụng cho nhiều tỉnh của Việt Nam có chung đường biên giới với các nước

Trung Quốc, Lào, Campuchia và các quốc gia có chung đường biên giới.

Mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình có thể thực hiện có hiệu quả nếu

xây dựng được mạng lưới y tế xã, thôn bản hoạt động tốt, nhiệt tình. Có hỗ trợ thêm

nguồn lực: kinh phí, vật tư...

Tính thực tiễn và đóng góp của mô hình mới

Người dân được phát hiện bệnh sốt rét, được tư vấn và điều trị sốt rét sớm

ngay tại nhà. Quản lý được đối tượng giao lưu qua biên giới và người giao lưu bị sốt

ngay tại hộ gia đình. Kết quả đã giảm được số bệnh nhân có ký sinh trùng sôt rét

lưu hành; giảm số bệnh nhân sốt rét tại các xã biên giới của huyện Hướng Hoá. Kết

Page 127: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

quả nghiên cứu đưa ra mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình phối hợp phòng

chống sốt rét tại vùng biên giới 2 tỉnh Quảng Trị (Việt Nam)-Savannakhet (Lào) và

sẽ trở thành mô hình để bổ sung cho chương trình phòng chống sốt rét quốc gia áp

dụng vào các địa phương trong nước có chung đường biên giới như tỉnh Quảng

Trị.

Điểm mới của mô hình

Từ trước đến nay công tác phòng chống sốt rét chỉ mới thực hiện đầy đủ ở

trạm y tế xã, chưa có mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình.

Chưa có mô hình quản lý và phòng chống sốt rét tại vùng biên giới.

- Với phạm vi đề tài này, chúng tôi xây dựng mô hình quản lý và phòng chống

sốt rét tại hộ gia đình ở vùng biên giới tỉnh Quảng Trị đạt được các kết quả:

+ Quản lý đối tượng có nguy cơ mắc sốt rét cao do giao lưu qua biên giới, đi

rừng, ngủ rẫy. Chẩn đoán, điều trị sớm cho những người bị mắc sốt rét ngay tại hộ

gia đình, góp phần giảm lây lan cho cộng đồng.

+ Áp dụng biện pháp truyền thông trực tiếp tại hộ gia đình ở các xã biên giới,

tập trung vào đối tượng đích là giao lưu vào rừng và qua lại biên giới.

- Phối hợp khảo sát tình hình sốt rét và phòng chống sốt rét cả hai bên biên

giới của 2 tỉnh Quảng Trị (Việt Nam) và Savannakhet (Lào).

- Phát hiện thêm loài KSTSR mới P.knowlesi ở tỉnh Quảng Trị.

Những bài học kinh nghiệm thực hiên mô hình can thiệp

Phải có sự nhất trí thực hiện giữa y tế và chính quyền, ban ngành các cấp;

Xây dựng đội ngũ y tế xã, thôn bản nhiệt tình hoạt động;

Có kinh phí hỗ trợ, có kiểm tra, giám sát, có thi đua khen thưởng để động viên

liên tục kịp thời của chính quyền địa phương, y tế tuyến trên.

Tính duy trì và nhân rộng

Điều kiện duy trì được mô hình: Có sự nhất trí và chỉ đạo thực hiện của Sở y

tế, có sự nhiệt tình của y tế cơ sở, có đội ngũ y tế thôn bản có trình độ cơ bản tốt.

Có sự phối hợp giữa Sở y tế của 2 tỉnh có chung đường biên giới, ở mức cao

Page 128: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

hơn là phối hợp chỉ đạo giữa Bộ Y tế của 2 quốc gia.

Điều kiện nhân rộng

Có sự thống nhất chỉ đạo của Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh. Đưa mô hình phòng chống

sốt rét tại hộ gia đình trở thành mô hình PCSR chính thức của Bộ Y tế.

Có thêm nguồn kinh phí hỗ trợ cho y tế thôn bản để thực hiện mô hình.

Mô hình phòng chống mới này như vậy đã đạt được kết quả rất tốt, có thể nhân

rộng ra các địa phương khác có điều kiện địa lý , kinh tế xã hội và y tế tương tự.

Những điểm hạn chế của nghiên cứu

1) Nghiên cứu chọn 4 xã mắc sốt rét cao nhất có tình hình sốt rét luôn luôn

biến động phức tạp rất cần có các can thiệp có hiệu quả để làm giảm mắc sốt rét.

Chính vì vậy nếu xét về điều tra dịch tễ thì sẽ không đại diện được cho toàn huyện

Hướng Hoá, tuy nhiên sẽ áp dụng thuận lợi cho mô hình PCSR tại hộ gia đình ở

biên giới có hiệu quả và có ý nghĩa thực tiễn về PCSR tại tỉnh Quảng Trị.

2) Nghiên cứu tuân thủ các quy trình của điều tra, điều tra viên được tập huấn

và điều tra thử. Tuy vậy vẫn còn một số hạn chế khi xác định sốt rét do đi rừng, qua

Lào vì có thể bệnh nhân đã bị nhiễm sốt rét trước đó nhưng chưa có biểu hiện sốt và

không được xét nghiệm.

3) Xác định bệnh nhân mắc sốt rét do đi Lào (mắc tại Lào) trên thực tế đã thấy

rõ do tỷ lệ mắc sốt rét tại Lào là cao hơn ở Quảng Trị nhiều lần, tuy nhiên việc xác

định chứng cớ còn gặp nhiều khó khăn do thời gian ủ bệnh của ký sinh trùng sốt rét

ít nhất là 8 ngày (P.falciparum) nên có thể đã mắc ở một trong hai bên biên giới.

4) Ước lượng khoảng cách từ nhà đến rừng bằng: chiều dài của ngôi nhà = 1

lần x số lần = số mét (m) cũng chỉ cho ta độ chính xác tương đối theo khuynh

hướng trội nghĩa là trên thực tế khoảng cách này có thể ngắn hơn.

Page 129: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

KẾT LUẬN

1. Đặc điểm dịch tễ sốt rét tại huyện Hướng Hoá trong 5 năm từ 2005-2009,

năm 2010 và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tại 4 xã biên giới

1.1. Đặc điểm dịch tễ sốt rét tại huyện Hướng Hoá trong 5 năm từ 2005-2009

Tỷ lệ bệnh nhân sốt rét trung bình 19,9‰ dân số, xu hướng giảm từ 22,7‰

xuống 13,6‰. Tử vong 3 ca do ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum. Tỷ lệ

người có ký sinh trùng (+) trung bình 14,5‰ dân số, xu hướng dao động từ 10,2‰;

18,8‰; xuống 14,7‰. P.falcifarum tỷ lệ 91,6%.

Tại 4 xã biên giới: xã Thuận, Xy, Thanh và A xing tỷ lệ mắc sốt rét trung bình

là 66,1‰; trong đó, bệnh nhân mắc sốt rét có đi Lào về, tỷ lệ 22,4- 47,8%; bệnh

nhân dưới 5 tuổi sốt rét tỷ lệ từ 14,8-18,2%.

1.2. Đặc điểm dịch tễ sốt rét và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét năm 2010

Tỷ lệ hiện mắc sốt rét là 2,6%; tỷ lệ mắc ký sinh trùng sốt rét là 2,2%. Bệnh nhân

sốt rét có ký sinh trùng tỷ lệ 76,6%, gồm P.falciparum 46,9%; P.vivax 46,9%;

phối hợp 6,2%. Véc tơ truyền bệnh sốt rét có 18 loài Anophelles (An.minimus và

An.dirus); mật độ 5,0 con/đèn/đêm

Tỷ lệ người dân có kiến thức đúng 69,0%; có thái độ đúng 51%, có thực hành

đúng 50%; Người dân có nằm màn tỷ lệ 57,1 %;

Mắc sốt rét có liên quan với một số yếu tố sau: Đi rừng ngủ rẫy, không ngủ màn,

có đi Lào, nhà gần rừng, mùa mưa, p<0,05.

Người dân ngủ màn mắc sốt rét 4,7%; không ngủ màn mắc sốt rét 28,5%;

Tỷ lệ 4,5% người dân đi rừng, ngủ rẫy mắc sốt rét; không đi rừng, ngủ rẫy mắc

sốt rét 2,3%; Người dân có đi sang Lào ngủ lại mắc sốt rét 5,6%; không đi sang Lào

mắc sốt rét 4,3%. Người dân sống gần rừng mắc sốt rét tỷ lệ 3,7%, người dân ở xa

rừng mắc sốt rét tỷ lệ 2,1%.

2. Đánh giá hiệu quả can thiệp mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình vùng

biên giới

Sau 2 năm can thiệp tại hộ gia đình: Người dân chủ động thực hiện các hoạt

động phòng chống sốt rét: Phát hiện sớm bệnh; khai báo sớm; xét nghiệm lam máu

tại nhà; ngủ màn khi đi rẫy và ở lại Lào; tham gia các buổi tư vấn, truyền thông giáo

Page 130: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

dục sức khỏe tại hộ gia đình. Kết quả:

Giảm tỷ lệ mắc sốt rét tại nhóm can thiệp từ 2,2% giảm xuống 0,7% ; so nhóm

chứng, từ 3,1% giảm 1,8%; Hiệu quả can thiệp là 26,3% (p<0,05)

Giảm tỷ lệ người bệnh có ký sinh trùng sốt rét tại nhóm can thiệp từ 1,7% giảm

xuống 0,5%; so nhóm chứng từ 2,4% giảm 1,4%; Hiệu quả can thiệp là 28,9%.

Tăng tỷ lệ phát hiện và điều trị người bệnh sốt rét tại hộ gia đình của nhóm can

thiệp đạt 25%, so nhóm chứng 0%.

Phát hiện và điều trị bệnh nhân sốt rét do giao lưu biên giới: Nhóm can thiệp:

Tỷ lệ mắc sốt rét giảm từ 7,8% xuống 2,6%. So xã chứng hiệu quả can thiệp là

56,5%; p<0,05.

Tăng tỷ lệ người dân thực hành phòng chống sốt rét đúng tại nhóm can

thiệp. Trong đó 81,5% hộ có nằm màn; 91,7% hộ không có nước đọng; 74,4%

hộ dời chuồng gia súc xa nhà: 75% hộ không có bụi rậm quanh nhà: 90% hộ dời

bếp lửa ra ngoài nhà; So với nhóm chứng: Hiệu quả can thiệp là 30,2%.

Phát hiện loài ký sinh trùng sốt rét mới Plasmodium knowlesi, là loài ký

sinh trùng sốt rét thứ 5 trên thế giới, lây từ khỉ sang người ở vùng biên giới của tỉnh

Quảng Trị.

Véc tơ truyền bệnh sốt rét: Trước can thiệp có 18 loài Anophelles, mật độ An

chung 5,0 con/đèn/đêm. Sau can thiệp còn 10 loài, mật độ 0,81 con/đèn/đêm.

Phối hợp phòng chống sốt rét tại vùng biên giới. Tại nhóm can thiệp: Quản lý,

phát hiện, điều trị sớm người Việt Nam qua biên giới và mắc sốt rét: 13,8% bệnh nhân

sốt rét của 2 xã. Điều trị bệnh nhân sốt rét người Lào/số người Lào sang 2 xã: 20,2%.

Phun hoá chất cho 10/10 thôn giáp biên giới của Lào.

Page 131: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/987/2.HoangHa_NoiDung.pdf · ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc y dƯỢc hoÀng hÀ nghiÊn

KIẾN NGHỊ

1. Mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình là có hiệu quả, có tính khả thi và

có thể nhân rộng cho các vùng dịch tễ sốt rét khác có cùng đặc điểm vùng sinh thái ở

biên giới. Cần tổ chức quản lý, giám sát hoạt động mạng lưới y tế xã, YTTB xét

nghiệm và điều trị các trường hợp KSTSR (+) về đến hộ gia đình.

2. Tiếp tục điều tra về tỷ lệ hiện mắc và vai trò gây bệnh của Plasmodium knowlesi tại

tỉnh Quảng Trị.

3. Tiếp tục các nghiên cứu sinh học phân tử, dịch tễ bệnh sốt rét tại tỉnh Quảng

Trị để có thể tìm thêm một số yếu tố liên quan đến bệnh sốt rét, nhất là khi bệnh sốt rét

có đặc thù ở vùng sâu, vùng xa, vùng rừng núi ở biên giới.