tuoitrelamdong.net phu gia thuc pham va the gioi phu gia

19
T H GII PHGIA Ph gia ngày càng đóng vai tr ò quan tr  ng trong vic chế biến thc phm. V à hoàn  toàn không ph  i phgia nà o c ũng không an toàn như nhiu người vn nghĩ...  Có người nói: thi nay nếu chúng ta mun loi trmt sphgia khi ba ăn th  ì ch còn cách tđi trng trt, chăn nuôi, thu hoch, sơ chế và dành nhi  ều thi gian cho vic nu nướng, đóng hp hoc là chp nhn nguy cơ thc phm mau bhư thi. Điu này cho thy trong thi đại công nghip, sự có mt ca phgia phbiến như thế nào. Vi nhiu người tiêu dùng, khi đứng trước hai sn phm c ùng loi, mt loi được ghi nhãn, qung cáo là không dùng phgia, loi kia có dùng thì sla chn thường nghiêng v  ề loi thnht. Cm t"phgia" đối vi nhi  ều người như là mt cht g  ì đó "không tnhiên" và không… "an toàn". Chính vì thế, nhiu sn phm vn thường qung cáo rng "không cha phgia" hay nhng "cht chiết xut ttnhiên" như mt li thế cnh tranh.  Ph gia là gì?  Theo tđin Tiếng Vit: phgia là cht phthêm vào. H  ầu như ngành công nghip n ào cũng dùng phgia. Trong thc phm phgia được định nghĩa l à: "nhng cht không được coi là thc phm hoc mt thành ph  ần chyếu ca thc phm, có hoc không có giá trdinh dưỡng; được chđộng thêm vào thc phm vi mt lượng nh, an toàn cho sc khe nhm duy tr  ì cht lượng, h  ình dng, mùi v, độ kim hay độ acid ca thc phm, hoc nhm đáp ng cho yêu c  ầu vcông nghtrong sn xut, chế biến, đóng gói, vn chuyn v à bo qun thc phm" T i sao ph i dùng ph gia? Tnhiu thế ktrước, con người đã biết dùng nhng thmà bây gichúng ta làm phgia để bo qun, to màu và làm cho thc phm ngon hơn. Các cht phgia thc hin nhiu vai tr ò hu dng trong thc phm mà chúng ta xem như chuyn đương nhiên. Giđây, đa phn chúng ta không c òn ttrng trt như ngày xưa na n ên phgia giúp gicho thc phm được ngon trên đường ti các thtrường đôi khi cách xa nơi chúng được trng trt hoc chế biến hàng ngàn cây s. Phgia cũng l àm ci thin giá trdinh dưỡng ca mt sthc phm v à có thl àm chúng hp dn hơn bng cách nâng cp mùi v, kết cu, độ đồng nht và màu Phgia giúp githc phm được ngon trên đường ti thtrường. Phgia cũng làm ci thin giá trdinh dưỡng ca mt sthc phm và có thlàm chúng hp dn hơn bng cách nâng cp mùi v, kết cu, độ đồng nht và màu sc ca thc phm.

Upload: congthanhlx

Post on 09-Apr-2018

223 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

8/8/2019 Tuoitrelamdong.net Phu Gia Thuc Pham Va the Gioi Phu Gia

http://slidepdf.com/reader/full/tuoitrelamdongnet-phu-gia-thuc-pham-va-the-gioi-phu-gia 1/19

THẾ GIỚI PHỤ GIA Ph ụ gia ngày càng đóng vai tr ò quan tr ọng trong việc chế biến thực phẩm. V à hoàn 

toàn không ph ải phụ gia nào c ũng không an toàn như nhiều người vẫn nghĩ... Có người nói: thời nay nếu chúng ta muốn loại trừ một số phụ gia khỏi bữa ăn th ì chỉ còn

cách tự đi trồng trọt, chăn nuôi, thu hoạch, sơ chế và dành nhi ều thờigian cho việc nấu nướng, đóng hộp hoặc là chấp nhận nguy cơ thựcphẩm mau bị hư thối. Điều này cho thấy trong thời đại công nghiệp, sự có mặt của phụ gia phổ biến như thế nào.

Với nhiều người tiêu dùng, khi đứng trước hai sản phẩm cùng loại, mộtloại được ghi nhãn, quảng cáo là không dùng phụ gia, loại kia có dùng thì

sự lựa chọn thường nghiêng v ề loại thứ nhất. Cụm từ "phụ gia" đối vớinhi ều người như là một chất g ì đó "không tự nhiên" và không… "an toàn".

Chính vì thế, nhiều sản phẩm vẫn thường quảng cáo rằng "không chứaphụ gia" hay những "chất chiết xuất từ tự nhiên" như một lợi thế cạnh

tranh. Phụ gia là gì? Theo từ điển Tiếng Việt: phụ gia là chất phụ thêm vào. H ầu như ngành công nghiệp nào

cũng dùng phụ gia. Trong thực phẩm phụ gia được định nghĩa là: "những chất không đượccoi là thực phẩm hoặc một thành ph ần chủ yếu của thực phẩm, có hoặc không có giá trịdinh dưỡng; được chủ động thêm vào thực phẩm với một lượng nhỏ, an toàn cho sức khỏe

nhằm duy tr ì chất lượng, h ình dạng, mùi vị, độ kiềm hay độ acid của thực phẩm, hoặc nhằmđáp ứng cho yêu c ầu về công nghệ trong sản xuất, chế biến, đóng gói, vận chuyển và bảoquản thực phẩm" Tại sao phải dùng phụ gia? Từ nhiều thế kỷ trước, con người đã biết dùng những thứ mà bây

giờ chúng ta làm phụ gia để bảo quản, tạo màu và làm cho thựcphẩm ngon hơn. Các chất phụ gia thực hiện nhiều vai trò hữudụng trong thực phẩm mà chúng ta xem như chuyện đươngnhiên.

Giờ đây, đa phần chúng ta không còn tự trồng trọt như ngày xưanữa nên phụ gia giúp giữ cho thực phẩm được ngon trên đườngtới các thị trường đôi khi cách xa nơi chúng được trồng trọt hoặcchế biến hàng ngàn cây số. Phụ gia cũng làm cải thiện giá trịdinh dưỡng của một số thực phẩm và có thể làm chúng hấp dẫnhơn bằng cách nâng cấp mùi vị, kết cấu, độ đồng nhất và màu

Phụ gia giúp giữ thựcphẩm được ngon trên

đường tới thị trường.Phụ gia cũng làm cải

thiện giá trị dinh dưỡngcủa một số thực phẩmvà có thể làm chúng hấpdẫn hơn bằng cách nâng

cấp mùi vị, kết cấu, độđồng nhất và màu sắccủa thực phẩm.

8/8/2019 Tuoitrelamdong.net Phu Gia Thuc Pham Va the Gioi Phu Gia

http://slidepdf.com/reader/full/tuoitrelamdongnet-phu-gia-thuc-pham-va-the-gioi-phu-gia 2/19

sắc của thực phẩm.

Vì sao phụ gia được dùng trong thực phẩm? Có 5 lý do chính phụ gia được dùng trong thực phẩm: - Duy trì độ đồng nhất của sản phẩm: các chất nhũ hóa tạo sự đồng nhất cho kết cấu củathực phẩm và ngăn ngừa sự phân tách. Chất ổn định và chất làm đặc tạo cấu trúc nhuyễnmịn. Chất chống vón giúp những thực phẩm dạng bột duy trì được trạng thái tơi rời. - Cải thiện hoặc duy tr ì giá trị dinh dưỡng của thực phẩm: Các vitamin và khoáng chất đượcbổ sung vào các thực phẩm thiết yếu để bù đắp những thiếu hụt trong khẩu phần ăn cũngnhư sự thất thoát trong quá tr ình chế biến. Sự bổ sung này giúp giảm t ình trạng suy dinhdưỡng trong cộng đồng dân cư. 

- Duy trì sự ngon lành của thực phẩm: chất bảo quản làm chậm sự hư hỏng của thực phẩm gây ra bởi nấm men, mốc, vi khuẩn và không khí.

Chất oxy hóa giúp chất dầu mỡ trong các thực phẩm không bị ôi hoặctạo mùi lạ. Chất chống oxy hóa cũng giúp cho trái cây tươi, khỏi bị biếnsang màu nâu đen khi tiếp xúc với không khí. - Tạo độ nở hoặc kiểm soát độ kiềm, acid của thực phẩm: các chất bộtnở giải phóng ra những chất khí khi bị đun nóng giúp bánh nở ra khinướng. Các chất phụ gia khác giúp điều chỉnh độ acid và độ kiềm củathực phẩm, tạo hương vị và màu sắc thích hợp. 

- Tăng cường hương vị hoặc tạo màu mong muốn cho thực phẩm: nhiều loại gia vị và nhữngchất hương tổng hợp hoặc tự nhiên làm tăng cường vị của thực phẩm. Những chất m àu làm

tăng cường sự hấp dẫn của một số thực phẩm để đáp ứng mong đợi của khách hàng. Nhi ều chất phụ gia được cho vào thực phẩm có vẻ như là "chất lạ" khi được ghi trên bao bì,

nhưng thực ra chúng hoàn toàn quen thuộc. Ví dụ: acid ascorbic hay vitamin C,alphatocopherol hay vitamin E; và beta-carotene là một nguồn vitamin A. Mặc dù không có

các từ đồng nghĩa dễ nhớ cho tất cả các phụ gia, nhưng cũng hữu ích khi chúng ta biết rằngtất cả các thực phẩm đều tạo thành từ những chất hóa học, các chất phụ gia cũng vậy.Cacbon, hydro và các nguyên tố hóa học khác tạo nền tảng cơ bản cho mọi thứ trong cuộc

sống. Ký hiệu E có ý nghĩa g ì?  

Nhi ều chất phụ giađược cho vào thựcphẩm có vẻ như là"chất lạ" khi đượcghi trên bao bì,

nhưng thực rachúng hoàn toàn

quen thuộc... 

8/8/2019 Tuoitrelamdong.net Phu Gia Thuc Pham Va the Gioi Phu Gia

http://slidepdf.com/reader/full/tuoitrelamdongnet-phu-gia-thuc-pham-va-the-gioi-phu-gia 3/19

Ký hiệu E với cụm chữ số kế nó đơn giản là mã số quốc tế để chỉchất phụ gia đã qua quy trình nghiêm ngặt đánh giá sự an toàn

được Cộng đồng châu Âu (EC) và Hội đồng Khoa học về Thựcphẩm (SCF) đề ra. Đôi khi người ta chỉ ghi phần chữ số và ng ầmhiểu là có chữ E. Ví dụ: E621: bột ngọt, E211: chất bảo quản

sodium benzoate trong các sản phẩm nước tương, E127: màuđỏ Erythrosine, E129: màu đỏ Allura red AC (hai màu đỏ này

thường dùng trong sữa uống hương dâu), E285: hàn the

(borax), E951: chất tạo ngọt Aspartame trong các sản phẩm ănkiêng, E322: chất nhũ hóa Lecithin trong sữa, E436: chất tạogel Pectin trong các sản phẩm mứt, E407: chất tạo gelCarrageenan trong các sản phẩm thạch, E330: acid citric trong các đồ uống có vị chua… Có bao nhiêu loại phụ gia? Có rất nhiều chất phụ gia mang tính chất và ứng dụng khác nhau trong các loại thực phẩm.Người ta chia chúng thành các nhóm có tính chất chung. Các chất trong nhóm tùy tính chấtcũng như các ảnh hưởng khác v ề cảm quan, giá thành, tính chất công nghệ khác mà đượcsử dụng khác nhau. Ví dụ: chất chống oxy hóa có chất tan trong dầu (như vitamin E (E307),beta-carotene (E160a), TBHQ, BHT (E321), BHA (E320),…) được sử dụng trong các sảnphẩm gốc dầu như: dầu ăn, bơ, margarine,…; các chất tan trong nước (vitamin C (E300),…)được sử dụng trong các sản phẩm gốc nước như: nước trái cây… Phụ gia tự nhiên và tổng hợp có khác biệt g ì không?  

V ề mặt an toàn, cơ bản mà nói, không có sự khác biệt nào giữaphụ gia thiên nhiên và tổng hợp. Thực tế, thực phẩm "không chứaphụ gia nhân tạo" là vô ngh ĩa, v ì v ề mặt hóa học chúng như nhau.Và với những nhà độc chất học th  ì các phụ gia chiết xuất từ môđộng, thực vật, sản xuất bằng vi sinh vật hay tổng hợp trong cácnhà máy hóa chất là như nhau. Tất cả các chất hóa học có thể cóhoặc không có những tính chất độc hại.

Ngoài ra, nhi ều chất phụ gia hữu ích không có trong thiên nhiên

mà phải chế tạo ra. Các phụ gia nhân tạo sản xuất kinh tế hơn, cóđộ tinh khiết cao hơn và ổn định về chất lượng hơn một số bản saotự nhiên của chúng. Điều quan trọng là phụ gia đó có được phépsử dụng hay không và giới hạn sử dụng trong thực phẩm là bao

nhiêu. Thực phẩm thông dụng có những phụ gia g ì?  

Có rất nhiều chất phụ giamang tính chất và ứngdụng khác nhau trongcác loại thực phẩm: chất

chống oxy hóa có chấttan trong d ầu, các chấttan trong nước được sử dụng trong các sản phẩmgốc nước như: nước tráicây… 

Các phụ gia nhân tạosản xuất kinh tế hơn,có độ tinh khiết caohơn và ổn định v ề chấtlượng hơn một số bảnsao tự nhiên củachúng. Điều quantrọng là phụ gia đó cóđược phép sử dụng haykhông và giới hạn sử 

dụng trong thực phẩmlà bao nhiêu? 

8/8/2019 Tuoitrelamdong.net Phu Gia Thuc Pham Va the Gioi Phu Gia

http://slidepdf.com/reader/full/tuoitrelamdongnet-phu-gia-thuc-pham-va-the-gioi-phu-gia 4/19

Tính hữu dụng của phụ gia như chúng ta đã rõ, để chế biến thực phẩm được phong phú,ngon, duy trì được chất lượng lâu hơn th ì không thể thiếu phụ gia. Hiện nay Bộ Y tế đã ban

hành Danh mục các chất phụ gia được phép dùng trong thực phẩm và các giới hạn sử dụngan toàn tương ứng.

Ngoài các tính năng trên còn một tính năng nữa của phụ gia mà các nhà sản xuất khai thácđó là khả năng giúp giảm giá thành thực phẩm. Bằng cách dùng chất tạo hương vị (mùi

thịt), màu sắc, chất tạo kết cấu (độ dai, giòn),… thay cho những nguyên liệu thật đắt tiền,hay những công đoạn chế biến thủ công phức tạp, tốn nhân công và thời gian – người tacũng tạo ra được các sản phẩm có hương vị và các tính chất khác rất giống với các sảnphẩm truyền thống. Những người sành ăn th ì cho rằng những sản phẩm truyền thống ngonhơn, lành hơn hay văn hóa hơn.

Một số sản phẩm và phụ gia thông dụng Sản phẩm  Phụ gia thường sử dụng 

Sữa bột, bột dinhdưỡng  Hương liệu, khí trơ, có thể chứa chất nhũ hóa (dùng chế biến dạng

lỏng thành dạng bột). Sữa uống  Màu, mùi, chất nhũ hóa, chất ổn định. Nước ngọt, nước tráicây  Chất bảo quản, màu, mùi, chất ổn định, chống oxy hóa, chất điều

chỉnh độ acid. Bánh ngọt  Bột nở, hương liệu, màu. Kem  Chất tạo nhũ, chất ổn định, tạo cấu trúc, chống oxy hóa, hương liệu,

chất màu. Mì, cháo, phở,… ănli ền  Bột ngọt, hương liệu. Nước chấm  Chất bảo quản. Bột nêm  Bột ngọt, hương liệu, gia vị khác. Mứt  Chất tạo gel, chất bảo quản. Thuỷ hải sản khô tẩmgia vị  Chất giữ ẩm, làm láng b ề mặt, giảm hoạt độ nước. Kẹo cao su Tạo ẩm, hương liệu, chất tạo ngọt. D ầu ăn Chống oxy hóa. Lạp xưởng  Chất bảo quản, tạo màu. 

KS. Bùi Văn Hả 

8/8/2019 Tuoitrelamdong.net Phu Gia Thuc Pham Va the Gioi Phu Gia

http://slidepdf.com/reader/full/tuoitrelamdongnet-phu-gia-thuc-pham-va-the-gioi-phu-gia 5/19

 PH Ụ GIA THỰC PHẨM  1. Các phụ gia cần thiết và chức năng của chúng trong chế biến thịt  

1.1. Muối clorua 

Muối là thành phần cơ bản duy nhất cần thiết cho quá trình phối trộn .

Vai trò của muối clorua:

  Muối ngăn chặn hoạt động của vi sinh vật bằng cách dehydrate và làm thay đổi áp suấtthẩm thấu dẫn đến hiện tượng teo nguyên sinh chất của tế bào vi sinh vật.

Hòa tan protein  Làm tăng khả năng giữ nước cho thịt   Tạo vị cho sản phẩm 

Nếu chỉ dùng muối để xử lý thì ta sẽ nhận được sản phẩm thô, khô, mặn nên không đượcngười tiêu dùng ưa chuộng và làm cho sản phẩm có màu sậm kém hấp dẫn, vì vậy, thongthường muối được dùng kết hợp với đường và nitrite hoặc nitrate.

Chỉ có muối thực phẩm mới được sử dụng nếu không dùng muối tinh khiết thì những tạp chấtlẫn trong muối sẽ gây ra hương và màu sắc không tốt cho thịt .

Gần đây có một điểm đáng quan tâm là nếu nồng độ muối cao trong sản phẩm có liên quan đếnbệnh cao huyết áp (trên 20%). Vì vậy, nhà sản xuất thường đang cố gắng giảm lượng muối ởtrong hầu hết các sản phẩm thịt.

1.2. Muối nitrite, nitrate

Trên thị trường có 4 dạng: KNO3 (E252), NaNO3 (E251), NaNO2 (E250), KNO2 (E249).

  Muối nitrate kali (KNO3): muối diêm, tinh thể không màu, vị cay nồng, rất dễ tan trongnước.

  Muối nitrate natri (NaNO3): tinh thể không màu, ta trong nước, rất hút ẩm.  Muối nitrite Kali (KNO2): dạng tinh thể màu trắng, dễ tan chảy, hòa tan trong nước rất tốt

 – chỉ cho phép sử dụng với những sản phẩm ít mặn.  Muối nitrite natri (NaNO2): dạng tinh thể trắng bay hơi vàng, rất dễ tan trong nước

Giới hạn sử dụng: 90 – 120 mg/ kg thành phẩm.Bốn chức năng của nitrite và nitrate trong xử lý thịt là:

  Làm bền màu cho mô thịt. Đây là mục đích quan trọng nhất khi thêm nitrite vào quá trìnhxử lý. Màu đỏ hồng hấp dẫn của thịt qua xử lý bằng bitrite là điều mong muốn.  Cơ chế tạo màu đỏ của thịt khi có mặt nitrite và nitrate:

KNO3  Vi khuẩn khử  KNO2 

8/8/2019 Tuoitrelamdong.net Phu Gia Thuc Pham Va the Gioi Phu Gia

http://slidepdf.com/reader/full/tuoitrelamdongnet-phu-gia-thuc-pham-va-the-gioi-phu-gia 6/19

(Kali nitrate) (Kali nitrite) 

KNO2 pH thấp HNO2 (acid nitơ) 

HNO2  pH thấp và vi khuẩn NO (oxyt nitric)

NO + Mb NOMb (Nitrosomyoglobin)

NOMb nhiêt độ  Nitrosohem + globin

Sự biến đổi của myoglobin bởi tác dụng của muối diêm và nhiệt.

Như vậy việc sử dụng muối nitrate có bất lợi hơn so với muối nitrite vì tác động tạo màuchậm của nitrate trong việc ướp muối thịt. Từ năm 1964, người ta cho phép sử dụngtrực tiếp muối nitrite nhằm loại bỏ giai đoạn khử nitrate thành nitrite.

Trên thực tế, có 3 dạng sử dụng muối nitrate và nitrite như sau: 

- Muối chậm với việc sử dụng muối diêm (muối – muối nitrate)- Muối nhanh với hỗn hợp muối – muối nitrite- Muối hỗn hợp với hỗn hợp muối nitrite – nitrate.

Tạo mùi vị đặc trưng cho sản phẩm thịt. Chức năng này chỉ mới phát hiện được trongthời gian gần đây. 

  Ngăn ngừa sự phát triển của các độc tố trong thực phẩm và sự hư hỏng do vi sinh vật. Đặc biệt, chúng ngăn ngừa sự phát triển của clostridium botulinum

Làm chậm quá trình oxy hóa chất béo

Nitrate có độc tính không cao. Độc tính tăng khi chuyển thành nitrite.

Nitrite:

Tính độc trực tiếp:

Muối nitrite có khả năng oxy hóa hemoglobin trong máu thành methemoglobin, nên khôngcòn đảm bảo được chức năng vận chuyển oxy dẫn đến tình trạng thiếu màu trong mô.

Hemoglobin + Nitrite Chất oxy hóa methemoglobin

Tính độc gián tiếp

Nitrite có thể tác động với acid amin (có được từ việc thoái hóa các protein) tạo thànhnitrosamine có công thức R=N-N=O. Đây là hợp chất có khả năng gây đột biến và sin hungthư. 

1.3. Đường

 Đường sử dụng trong chế biến thịt có thể là saccharose, lactose, glucose và những dẫnxuất của tinh bột.

8/8/2019 Tuoitrelamdong.net Phu Gia Thuc Pham Va the Gioi Phu Gia

http://slidepdf.com/reader/full/tuoitrelamdongnet-phu-gia-thuc-pham-va-the-gioi-phu-gia 7/19

Khi muối thịt, người ta chủ yếu dung lactose và glucose là những chất có tính khử saccharose mặc dù không có tính khử nhưng trong quá trình chế biến chúng sẽ bị thủyphân nhanh chóng để tạo thành đường khử.

Tác dụng của đường:

- Gia cố khả năng khử của môi trường và cung cấp chất dinh dưỡng cho vi khuẩn cókhả năng khử nitrate thành nitrite, như vậy sự hiện diện của chất phụ gia này là cầnthiết trong trường hợp muối với muối nitrate (hay với hỗn hợp muối nitrate nitrite) diyêu cầu sự phát triển của hệ vi sinh vật khử.

- Bảo vệ chất khô chống việc gia tăng quá đáng hàm lượng nước của sản phẩm.

1.4. Polyphosphate (E 450)

Giới hạn sử dụng: 2 – 3 g/kg thành phẩm

Tác dụng của polyphosphate

- Giữ nước cho thịt

Yếu tố dẫn đến thành công của một sản phẩm chế biến từ thịt dạng nấu hay dạng muối là khả năng giữ nước và tính hòa tan của các protein – chủ yếu là các protein của tơ cơ. Cả 2 trườnghợp trên đều có liên quan đến mối liên kết giữa protein và nước. Polyphosphate được xem nhưlà tác nhân giữ nước với cơ thể cấu trúc do việc bẻ gãy các cầu nối giữa các chuỗi peptid vànhư vậy môi trường sẽ được hydrate hóa.

- Làm tăng tính hòa tan của các protein- Tác động chống oxy hóa là do khả năng tạo phức với các kim loại (giữ vai trò xúc

tác cho các phản ứng oxy hóa). Do đó, chúng đảm bảo một sự ổn định tốt nhất về màu sắc cho việc muối và giới hạn sự oxy hóa mỡ.

- Ức chế và làm chận sự tăng trưởng của đa số vi khuẩn- Tăng nhẹ vị mặn cho sản phẩm nhưng không làm thay đổi mùi vị của sản phẩm.

1.5. Acid Ascorbic – natri ascorbate

Chức năng chính của chúng

- Cũng cố thêm khả năng khử trong môi trường thịt và tham gia quá trình chuyển hóametmyoglobin thành myoglobin

- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành NO.

- Sử dụng thừa ascorbate thì chúng hoạt động như là chất chống oxy hóa.- Còn cho phép giảm dư lượng của muối nitrite trong sản phẩm muối và như vậy làm

giảm sự hình thành nitrosamine.

1.6. Kali sorbate

Acid sorbic hoặc muối kali sorbate là chất chống oxy hóa được sử dụng rộng rãi như là chấtbảo quản thực phẩm. Những hợp chất này có tác dụng chống sự phát triển của nấm mốc, có

8/8/2019 Tuoitrelamdong.net Phu Gia Thuc Pham Va the Gioi Phu Gia

http://slidepdf.com/reader/full/tuoitrelamdongnet-phu-gia-thuc-pham-va-the-gioi-phu-gia 8/19

thể sử dụng trong các sản phẩm cá, sữa và bánh. Kali sorbate được ưa chuộng trong ngànhthực phẩm vì khả năng hòa tan tốt trong nước của nó.

Cách sử dụng kali sorbate trong sản xuất thịt đã được công nhận là dung dung dịch kalisorbate2.5% để nhúng xúc xích đã nhồi nhắm tránh sự phát triển của nấm mốc trên bề mặt sản phẩm.

Sorbate còn ngăn chặn hữu hiệu Clostridium botulinum , đặc biệt khi dùng kết hợp với 1 lượng ítnitrite. Vào năm 1979, USDA cho phép sử dụng kết hợp kalisorbate 0.26% với 40ppm natrinitrite cho sản phẩm thịt heo muối xông khói. Quy định này bị bãi bỏ khi những phản ứng dị ứngđược tìm thấy. Mặc dù hiệu qủa sự kết hợp giữa nitrite và sorbate trong việc kiểm soátBotulinum  đã được kiểm chứng trong nhiều nghiên cứu nhưng câu hỏi về những dị ứng có thể xảy ra vẫn chưa được giải đáp. 

1.7. Bột ngọt (MSG)

MSG được dùng trong một số sản phẩm để làm tăng hương vị. Tuy nhiên nó không được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thịt khi không có thuận lợi nào trong việc sử dụng nó đối

với các sản phẩm ngon mặc dù những món thịt ho64p hợp có thể thấy được lợi ích từ tính chấtlàm tăng hương vị thịt của nó.

1.8. Protein thực vật

Thêm protein thực vật vào xúc xích và các sản phẩm thịt khác được nhiều nhà chế biến thịt sử dụng. Nó có tác dụng cải tiến hương vị và làm tăng thành phần protein trong thịt một cách hiệuquả.

Ngoài ra protein đậu nành có tính năng cả i thiện cấu trúc hay tạo cấu trúc trong các dạng sảnphẩm khác nhau (dạng gel, nhũ tương, …), có khả năng giữ nước, liên kết các thành phần chất

béo, protein … nhanh chóng nên được đưa vào trực tiếp trong quá trình tạo nhũ tương. 1.9. Tinh bột

Một lượng tinh bột thường được dùng cho sản phẩm xúc xích. Tinh bột này làm từ các loại ngũcốc như bột bắp, bột mỳ, bột gạo và khoa tây. Chúng có khả năng tạo độ kết dính cho sảnphẩm tốt như protein của thịt nhưng giá thành thấp hơn nhiều. do chúng có thể hấp thu mộtlượng lớn và trở nên nhớt làm cho các phân tử thịt dính chặt với nhau.

1.10. Sulfit và sulfur dioxide

SO2 là chất không màu, không cháy, có mùi, tan nhiều trong nước (85% ở 25oC) và tạo ra

H2SO3.

Khả năng ức chế hoặc tiêu diệt VSV của SO2 phụ thuộc vào pH nồng độ SO2, loài VSV, thờigian tác dụng của SO2 đối với VSV. Hoạt tính cao khi pH bằng 4. H2SO3 chỉ có tác dụng đối vớinấm men.

8/8/2019 Tuoitrelamdong.net Phu Gia Thuc Pham Va the Gioi Phu Gia

http://slidepdf.com/reader/full/tuoitrelamdongnet-phu-gia-thuc-pham-va-the-gioi-phu-gia 9/19

Trong bảo quản thịt, khả năng tác động của chúng phụ thuộc rất nhiều vào pH. pH thích hợp làpH < 3, liều lượng sử dụng 100ppm SO2 hoặc cao hơn để gây ức chế Clostridium Botulinum .Nó cũng có tac động đến salmonella, enterobacteriaceae  ở pH = 7, 15 – 109ppm.

Liều lượng gây độc cho người 50mg/kg thể trọng. LD50 là 1000 – 2000mg/kg thể trọng.

1.11. Các chất chống khuẩn nhận từ vi sinh vật

Nisin 

Là sản phẩm polypepetide được tổng hợp bởi vi khuẩn streptococcus lactic , không tan trongdung dịch trung tính và kiềm. Nisin chỉ  tác động lên vi khuẩn gram (-) bao gồm vi khuẩn lactic vàstreptoccuccus, bacillus, clostridium. 

Trong bảo quản thịt hun khói, thịt quay nisin được sử dụng cùng với nitrite với liều lượng 150 –200mg/kg. Liều lượng Nisin cho phép sử dụng là 2.9mg/ngày (với người lớn).

Natamycin ( Pimaricin) là một loại kháng sinh được tạo ra bởi streptomyces natalencis . Chúngchống nấm mốc, nấm men, vi khuẩn, virut và xạ khuẩn. Liều lượng sử dụng là 5-10µg/ml.

1.12. Tinh dầu của các loại gia vị 

Các loại gia vị ngoài tác dụng làm tăng chất lượng thực phẩm về mặt cảm quan, chúng còn cótác dụng tiêu diệt VSV. Hoạt tính tiêu diệt VSV của chúng là do thành phần hóa học đặc biệttrong đó và các loại tinh dầu chưa trong đó. Tuy nhiên ứng dụng vào thực phẩm sẽ gặp khókhăn là việc xác định chính xác hàm lượng của chúng để tiêu diệt VSV vì các chất gia vị chovào thực phẩm phụ thuộc giá trị cảm quan thực phẩm. trong các loại gia vị, hạt tiêu có tác dụngmạnh nhất. Tinh dầu tách re từ hạt tiêu với liều lượng 125ppm làm ức chế các loài VSV, ức chế sự tạo thành độc tố Aflatoxin và sự phát triển của Aspergillus parasiticus.

1.13. Vỏ bọc xúc xích

a. Ruột động vật (animal casing)

Hệ ruột ở dạ dày con vật từ thực quản đến hậu môn được dùng làm vỏ bọc. Chúng được làmsạch, cạo vét và xử lý bằng hóa chất để loại đi những thành phần hòa tan.

Vỏ bọc ruột cừu trung bình dài 30cm. Tuy nhiên trong khi làm sạch và sử dụng, cò thể làm đứtruột dài thành nhiều đoạn.

Ruột có d<18mm được xem là loại nhỏ, những cái khác được phân loại:

- 18 – 20 mm- 20 – 22mm- 22 – 24mm- > 24mm

Ruột con vật dùng làm vỏ bọc chiếm >25% giá trị con vật, nhưng trong quá trình chuẩn bị đòihỏi nhiều lao động thủ công và kỹ năng v ì vậy chúng không được dùng nhiều trên thế giới. Giá

8/8/2019 Tuoitrelamdong.net Phu Gia Thuc Pham Va the Gioi Phu Gia

http://slidepdf.com/reader/full/tuoitrelamdongnet-phu-gia-thuc-pham-va-the-gioi-phu-gia 10/19

thành cao và nguồn cung cấp hạn chế của vỏ bọc ruột con vật thúc đẩy sự phát triển của loạivỏ bọc nhân tạo cellulose và collagen.

Ưu nhược điểm khi sử dụng ruột động vật làm vỏ bọc xúc xích

  Người tiêu dùng có thể ăn được vỏ bọc này  Kém đồng nhất về kích thước Dễ đứt, hỏng   Đòi hỏi sự thận trọng trong khi nhồi Giá thành cao.

b. Vỏ bọc collagen

Vỏ bọc collagen có nhiều tính chất vật lý của vỏ bọc làm từ ruột con vật, cũng đạt được sự đồng nhất và độ sạch của vỏ bọc cellulose.

Vỏ bọc collagen được làm từ nguồn collagen phù hợp. Ví dụ: như lớp mô liên kết của da bò.

Mô liên kết được trích ly trong dung dịch kiềm để loại đi các thành phần hòa tan và rửa bằngnước sạch.

Collagen được làm cho trương nở trong môi trường acid để tạo thành khối nhớt của collagenacid. Và khối này được đẩy qua hệ trục hình vành khuyên để tạo thành dạng ống. Ống nàyđược định hình vững chắc nhờ được chuyển qua bể chứa dung dịch kiềm – collagen đượctrung hòa trở lại trạng thái nguyên thủy của nó.

c. Vỏ bọc cellulose

Vỏ bọc cellulose được làm từ các sợi bông (cotton)

Sợi bông được làm sạch cơ học nấu trong dung dịch kiềm loãng để loại bỏ đi các thànhphần hòa tan rửa sạch hết muối được xử lý với xút để tạo thành cellulose kiềm nhữnghạt ẩm màu trắng trộn với CS2 để tạo thành cellulose xathate là khối nhớt màu vàng cam xanthate được hòa vào dung dịch xút loãng và đem lọc thu được cellulose ở dạng dẻo (vitro).Sau đó vitro được đẩy, ép qua một miệng vào dung dịch acid và cellulose được tái sinh trở lạikhi CS2 tách khỏi phức chất.

Bề dày và đường kính vỏ bọc có thể được thay đổi dễ dàng nhờ máy ép.

Vỏ bọc cellulose loại lớn Vỏ bọc cellulose loại nhỏ 

Fibrono: chắc hơn 2 loại trên, dùng cho loại xu1x xích cắt lát, dùng kẹp kim loại cho 2đầu.

1.14. Khói

Các mục đích chính của quá trình xông khói

- Tăng hương vị - Bảo quản

8/8/2019 Tuoitrelamdong.net Phu Gia Thuc Pham Va the Gioi Phu Gia

http://slidepdf.com/reader/full/tuoitrelamdongnet-phu-gia-thuc-pham-va-the-gioi-phu-gia 11/19

- Tạo ra sản phẩm mới- Tạo màu- Chống oxy hóa

Thành phần hóa học chủ yếu của khói từ gỗ 

- Phenol- Acid hữu cơ - Alcohol- Carbonyl- Hydrocarbon- Các loại khí CO2, CO, O2, N2, N2O, …

Phenol

Các hợp chất phenol trong khói giữ 3 vai trò sau

- Hoạt động như chất chống oxy hóa- Góp phần tạo màu và hương vị cho sản phẩm xông khói.- Có khả năng k ìm hãm vi khuẩn tạo thuận lợi cho quá trình bảo quản.

Alcohol

Nhiều loại alcohol khác nhau được tìm thấy trong khói gỗ. Loại alcohol phổ biến nhất trong số này là methanol.

Vai trò của alcohol: mang các hợp chất bay hơi khác. Alcohol không tạo hương vị nhưng có tácdụng chống vi khuẩn.

Acid hữu cơ 

Thành phần là những acid đơn giản (có từ 1 – 10C)

Các acid tìm thấy trong pha hơi: acid formic, acetic, propionic, butyric, isobutyric, … 

Các acid trong pha riêng: acid valeric, isovaleric, caproic, heptylic, caprylic, capric, … được tìmthấy trong pha riêng.

Acid hữu cơ đóng vai tr ò quan trọng trong sự đông tụ protein trên bề mặt của sản phẩm. Quátrình đông tụ protein rất cần thiết trong việc tạo lớp bọc bên ngoài cho sản phẩm xúc xíchfrankfurter. Mặc dù điều này có thể thực hiện một cách nhanh chóng bằng cách nhúng hoặc

phun acid lên bề mặt nhưng kết quả sau cùng đạt được chậm hơn so với xông khói. Nhữngacid bay hơi là thành phần hữu dụng nhất cho sự hình thành lớp vỏ bọc ngoài cho sản phẩmxúc xích.

Các hợp chất carbonyl

Một lượng lớn các hợp chất carbonyl có mặt trong khói cả trong pha hơi và pha lỏng. Mặc dùphần lớn carbonyl không bay hơi nhưng những loại carbonyl bay hơi có hương khói đặc trưng

8/8/2019 Tuoitrelamdong.net Phu Gia Thuc Pham Va the Gioi Phu Gia

http://slidepdf.com/reader/full/tuoitrelamdongnet-phu-gia-thuc-pham-va-the-gioi-phu-gia 12/19

hơn và chứa tất cả màu sắc từ hợp chất carbonyl. Vì vậy, các hợp chất mạch ngắn tạo màusắc, hương vị khói quan trọng nhất.

Hydrocarbon

Một số hydrocarbon mạch vòng được tìm thấy trong khói, cả benz[] anthracene và dibenz[,h]

anthracene được chứng minh là chất gây ung thư bởi vì ngư dân ở vùng biển Baltic và ngườiIceland là những người tiêu thụ lượng lớn cá xông khói có tỷ lệ mắc ung thu cao hơn các dân

tộc khác. Mặc dù hàm lượng benz[] anthracene và Dibenz[,h] anthracene thường thấp tronghầu hết các thực phẩm xông khói, nhưng lượng lớn các chất này được tìm thấy trong cá hồixông khói (2,1mg/1kg sản phẩm) và thịt cừu (1,3mg/1kg sản phẩm). Bên cạnh đó, cáchydrocarbon mạch vòng khác cũng có hàm lượng cao trong các sản phẩm xông khói nhưngkhông có loại nào trong chúng có nguy cơ gây bệnh ung thư. Một vài loại dung dịch xông khóiđược phân tích và thấy rằng hoàn toàn không có benz[] anthracene và dibenz[,h]anthracene.

Các loại khí CO2 và CO được hấp thu trên bề mặt tạo sắc tố đỏ cho thịt là carboxymyoglobin vàcarbonmonoxide-myoglobin.

O2 có thể kết hợp với myoglobin để hình thành cả oxymyoglobin và metmyoglobin.

Loại khí có ý ngh ĩa quan trọng nhất trong khói là N2O. Nó có thể được liên kết để hình thànhnitrosamine và nitrite trong sản phẩm xông khói. Nitrosamine có thể được hình thành một cáchgián tiếp bằng cách tạo thành nitrite và sau đó nitrite kết hợp với amin để tạo thành nitrosamine.Ở pH acid không thuận lợi cho phản ứng sinh nitrosamine trực tiếp xảy ra, phản ứng này xảy ratốt nhất dưới điều kiện pH kiềm.

Có 4 phương pháp xông khói: 

- Xông khói với sự lưu thông không khí một cách tự nhiên- Xông khói kèm theo cưỡng bức không khí- Xông khói liên tục- Xông khói bằng dung dịch khói

Dung dịch khói có nhiều thuận lợi hơn so với khói tự nhiên từ gỗ:

- Không cần lắp đặt hệ thống xông khói- Quy trình ổn định- Giảm bớt nguy cơ gây ung thư - Ít làm ô nhiễm khí quyển và sử dụng dễ dàng- Sử dụng dung dịch khói nhanh hơn so với phương pháp xông khói cũ 

Các cách sử dụng dung dịch xông khói

- Cho trực tiếp vào dạng thịt nhũ tương - Nhúng trực tiếp sản phẩm vào dung dịch khói

8/8/2019 Tuoitrelamdong.net Phu Gia Thuc Pham Va the Gioi Phu Gia

http://slidepdf.com/reader/full/tuoitrelamdongnet-phu-gia-thuc-pham-va-the-gioi-phu-gia 13/19

- Phun dung dịch khói trên sản phẩm- Phun dung dịch khói thành dạng sương vào trong tủ xông khói.- Bay hơi dung dịch bằng cách đặt trên bề mặt nóng.

HAO HỤT VÀ BIẾN TÍNH SẢN PHẨM KHI CHẾ BIẾN, BẢO QUẢN

1. Sự phân giải glycogen Mô cơ động vật sống bình thường chứa khoảng

0.4 – 2% glycogen. Gan có thể dự trữ tới 20%. Sau khi động vật bị giết haychọc tiết thì quá trình cung cấp oxy cho cơ thể bị ngưng lại, hoạt động củacác men xúc tác cho quá trình hô hấp hiếu khí bị kiềm hãm nên glycogen bịphân giải yếm khí sinh ra acid lactic và làm thay đổi pH của thịt. Lượngacid lactic trong cơ của con vật lúc sống là 0.05 – 0.2% sau khi giết tănglên đến 0.7 – 1.2%, pH của thịt từ trung tính 7.6 xuống 5.6. Phản ứng giữađường và acid amin

Hàm lượng các hợp chất glucid trong sản phẩm động vật không cao (trừ glycogen) nhưng các nhóm chức của glucid lại có hoạt tính khá cao (nhưnhóm carbonyl, andehyt và ceton). Các nhóm này có thể ngưng tụ với acidamin tạo ra sản phẩm có màu nâu sẫm trong phản ứng maillard và sinh rahợp chất melenoidin chứa ni tơ hay không chứa ni tơ. 

Quá trình phản ứng trên làm sản phẩm thịt mất vẻ tươi sáng và giảmlượng acid amin.

Hiện tượng ôi dầu thịt

Chất béo động vật vừa chứa nhiều hợp chất không no dễ bị oxy hóa vừa ở trong môi trường thích hợp cho men lipase phân giải chất béo. Chất béotrong thịt chiếm 45%.

Men lipase có sẵn trong sản phẩm phân giải các glycerit sinh ra acid béovà glycerol. Hiện tượng này giống như sự xà phòng hóa các este. Do đó,

8/8/2019 Tuoitrelamdong.net Phu Gia Thuc Pham Va the Gioi Phu Gia

http://slidepdf.com/reader/full/tuoitrelamdongnet-phu-gia-thuc-pham-va-the-gioi-phu-gia 14/19

khi thịt bị ôi thì điều đầu tiên nhận thấy là có mùi khét và hôi của dầu. tiếptheo quá trình trên là các acid béo không no bị oxy hóa trong không khí tạothành oxy acid hay hydroperoxyt. Quá trình tương tác với các thành phầnkhác tiếp tục hay có sự cắt ngắn mạch carbon của acid béo để sinh ra các

acid béo bay hơi như acid acetic, acid butyric có mùi đặc trưng.  

Ngoài ra men photpholipase thủy phân photpholipit thành amin, các acidbéo ngắn mạch, aceton, andehyt, làm cho thịt có mùi hôi tanh.

 Đồng thời là quá trình ôi thiêu do vi sinh vật tiết ra các enzyme thủy phânprotid của thịt làm nguồn dinh dưỡng cho nó. Thịt có mùi khó chịu, ôi chua,thối, xám chì và cuối cùng là xám xanh.

Sự biến chất của protein

Protein chiếm 11.9% các chất dinh dưỡng có trong thịt heo. Dưới tác dụngcủa enzyme proteaza và peptidaza có sẳn trong thịt hay do vi sinh vậtnhiễm bẩn tiết vào sẽ thủy phân protein của thịt cho sản phẩm cuối làpeppton, polypeptide, peptide, acid amine cùng các sản phẩm có mùi đặctrưng như ammoniac, hydrosulfua indol, skatol. 

Một số protein dễ tan trong nước như albumin, globuline, miogen,… cũnglà nguyên nhân làm giảm chất lượng thịt.

CÁC NGUYÊN TẮC BẢO QUẢN THỊT

1. Nguyên tắc Bioza

Cất giữ thịt ở trạng thái tươi sống, bảo quản thịt làm nguồn nguyên liệucho các sản phẩm chế biến.

 Điều kiện bảo quản là tạo môi trường thích hợp như ăn uống, chămsóc, vệ sinh phòng bệnh để động vật phát triển và giữ được khả năng

miễn dịch tự nhiên của chúng.

2. Nguyên tắc Anabioza

Cất giữ thực phẩm bằng cách hạn chế hoạt động của enzyme và vi sinhvật

8/8/2019 Tuoitrelamdong.net Phu Gia Thuc Pham Va the Gioi Phu Gia

http://slidepdf.com/reader/full/tuoitrelamdongnet-phu-gia-thuc-pham-va-the-gioi-phu-gia 15/19

 Điều kiện bảo quản là:

- Bảo quản ở trạng thái lạnh hay lạnh động- Bảo quản bằng cách tạo áp suất thẩm thấu cao

- Bảo quản bằng acid- Bảo quản bằng khí trơ và CO2 

3. Nguyên tắc Abioza

Cất giữ thực phẩm bằng cách tiêu diệt vi sinh vật

Điều kiện bảo quản:

- Thanh trùng ở nhiệt độ cao

- Thanh trùng bằng tia bức xạ, tia ion hóa- Thanh trùng hóa học bằng chất sát trùng- Thanh trùng bằng sóng siêu âm.

CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN

1. Bảo quản ở nhiệt độ thấp

Các biện pháp kéo dài thời gian bảo quản thịt lạnh- Bổ sung CO2: hạn chế vi sinh vật hiếu khí phát triển và quá trình oxy

hóa chất béo. Liều lượng sử dụng <20%. Hàm lượng cao sẽ làm thịtsẫm màu, khét và giảm chất lượng. ở 0oC, lượng CO2

 15% thì bảoquản được 50 ngày.

- Dùng O3: có tác dụng ức chế nấm mốc và bào tử trên bề mặt thịt vàtrong kho đông lạnh. Với nồng độ 10mg/m3, có thể giữ thịt lạnh lâuhơn ở điều kiện thường 1,5 lần.

- Dùng tia tử ngoại: chỉ  thanh trùng được bề mặt thịt, nhưng gây biếnđổi đến chất lượng thịt như biến tính protein, oxy hóa chất béo, trùnghợp các chất hữu cơ. 

- Dùng kháng sinh: là chất không độc hại với con người và bị phân hủykhi chế biến.

2. Bảo quản bằng hóa chất:

8/8/2019 Tuoitrelamdong.net Phu Gia Thuc Pham Va the Gioi Phu Gia

http://slidepdf.com/reader/full/tuoitrelamdongnet-phu-gia-thuc-pham-va-the-gioi-phu-gia 16/19

(THEO FILE PPT)

3. Bảo quản bằng các tia có năng lượng cao

Sử dụng các tia có tần số dao động cao như tia X, , ,  , … có mang

năng lượng rất lớn nên sẽ tác động lên cấu trúc nguyên tử, phân tử, cácacid amine, các protein, các chất cấu tạo tế bào, … tiêu diệt tế bào visinh vật.

Ảnh hưởng của chiếu xạ đến chất lượng thực phẩm:

- Nước bị phân hủy thành H+, OH-, H2O2, H2 Khi chiếu xạ ở nhiệt độ thấp sẽ giảm phản ứng phân hủy nước

- Protein phân hủy thành NH3, H2, CO2, H2S, carbonyl. Các acid amin

rất nhạy cảm với chiếu xạ nhất là methionon, cystein, histidin, arginin,tyrosin.

- Lipit bị biến đổi rất mạnh khi chiếu xạ, nhất là khi có mặt oxy, quátrình này tạo ra các peroxyt và các sản phẩm oxy hóa khác nhưcarbonyl.

4. Bảo quản bằng phương pháp sấy khô

Thịt thường sấy ở 60 – 65oC, tránh biến tính protein và vitamin bị pháhủy.

Thường dùng phương pháp sấy thăng hoa. Nghĩa là chuyển ẩm thànhtinh thể đá bằng phương pháp lạnh đông nhanh, rồi chuyển nước đáthành hơi nước ở điều kiện chân không. Giai đoạn cuối thường sấy ở nhiệt độ 27 – 55oC.

5. Bảo quản bằng siêu âm

Sóng siêu âm (tần số dao động trên 20 000Hz) có tác dụng tiêu diệt vi sinh

vật. Dưới tác dụng của siêu âm, môi trường lỏng truyền âm bị dao động, bị ép và tạo chân không liên tiếp, sinh ra nhiều khoảng trống lúc đó các chấthòa tan và hơi sẽ ùa vào chổ đó và giết chết vi sinh vật tại đây. Mặt khác,có một số khí hòa tan bị ion hóa tạo H2O2, NxOy cũng có tác dụng diệtkhuẩn. Tuy nhiên phương pháp này làm tổn thương thực phẩm về mặt vậtlý, mất vitamine và enzyme.

8/8/2019 Tuoitrelamdong.net Phu Gia Thuc Pham Va the Gioi Phu Gia

http://slidepdf.com/reader/full/tuoitrelamdongnet-phu-gia-thuc-pham-va-the-gioi-phu-gia 17/19

6. Bảo quản bằng bao gói

Thường kết hợp với dùng phương pháp hút chân không hoặc khí điềuchỉ nh.

7. Bảo quản ở nhiệt độ caoNăm 1810, Appert phát hiện ra rằng giữ thịt trong hộp đóng kín và đunnóng có thể giữ được lâu mà không bị hư hỏng. Từ đó, ngành côngnghiệp đóng hộp ra đời. Thịt và các sản phẩm thịt đóng hộp có thể xử lýnhiệt theo 2 mức độ khác nhau đó là thanh trùng và tiệt trùng.  Thanh trùngCấu trúc thịt heo rất dễ bị thay đổi khi xử lý nhiệt. Kết quả là nhệt độ xử lý đối với loại sản phẩm này thông thường không đủ để tiêu diệt tất cả 

các vi sinh vật và đòi hỏi phải bảo quản ở nhiệt độ thấp. Hư hỏng củacác sản phẩm này khi bảo quản không đúng cách có thể là Streptococci 

có nguồn gốc từ phân. Ngoài ra những loại vi khuẩn hiếu khí sinh bàotử, bào tử nấm mốc có mặt trong các chất gia vị cũng là nguồn gây hưhỏng thường gặp.

Phân loại vi sinh vật gây hư hỏng trên thịt đóng hộp thanh trùng:Mức độ đề kháng

với nhiệt độ thanhtrùng

Giống, loài Loại hư hỏng

 Đôi khi - Salmonella 

- Lactobacillus 

- Achromobacter- 

pseudomonas 

- Coliforms  

Gây bệnh cho người.

Thịt bị xanh.

Gây thối.

Phồng hộp.

Thường xuyên - Strep.faecalis 

- Micrococcus 

Mùi khó chịu.

Phồng hộp.

Hoàn toàn đề kháng - Bacillus  Phồng hộp và mùi khó chịu.

8/8/2019 Tuoitrelamdong.net Phu Gia Thuc Pham Va the Gioi Phu Gia

http://slidepdf.com/reader/full/tuoitrelamdongnet-phu-gia-thuc-pham-va-the-gioi-phu-gia 18/19

- Clostridium  Phồng hộp

Nhiều loại enzyme cơ bị bất hoạt ở nhiệt độ thanh trùng nhưng một số 

loại vẫn còn hoạt động ngay cả ở nhiệt độ 100

o

C, pH = 1 như adenilickinase. Để tránh làm thay đổi tính chất cảm quan của thực phẩm, nênáp dụng thanh trùng ở nhiệt độ cao trong một thời gian ngắn và kết hợpvới những biện pháp xử lí khác như chiếu xạ, chiếu tia hồng ngoại, …  Tiệt trùng

Thịt và các sản phẩm thịt nói chung thuộc nhóm thực phẩm có độ pH thấpvì vsv gây ngộ độc nguy hiểm nhất là Cl. Botulinum  không phát triển ở pH<4,5, các sản phẩm thịt phải được xử lý ở nhiệt độ đủ để đảm bảo tiêu

diệt hết loại vi khuẩn này. Ở 100oC độc tố bị phá hủy trong 10 phút. Tuynhiên muối nitrite có tác dụng hữu hiệu trong việc chống lại vi khuẩn này.Vi Khuẩn Cl. Sporogenes  có khả năng đề kháng nhiệt cao hơn vi khuẩnCl. Botulinum  và được sử dụng để đánh giá hiệu quả của quá trình tiệttrùng. Nhiều loại vi sinh vật có khả năng đề kháng nhiệt cao và do đó để tránh việc xử lý nhiệt quá nghiêm khắc, quan trọng là những biện pháp vệ sinh phải được áp dụng nghiêm khắc nhằm hạn chế sự vấy nhiễm banđầu.

Vì hầu hết protein bị biến tính bởi nhiệt độ, kết quả là protein bị kết tủa.đông vón và xuất hiện nhiều nhóm -SH tự do tạo sản phẩm thịt tiệt trùngcó mùi đặc trưng. Thịt, và đặc biệt là thịt heo có chứa nhiều vitamine B1 vàB12 ( bị phá hủy bởi nhiệt). Giá trị dinh dưỡng của thịt đóng hộp thấp hơnthịt tươi. Bên trong hộp nếu có tráng chất bảo vệ có thể có phản ứng H2Svới kim loại gây ra hiện tượng biến màu. Phương pháp tiệt trùng hiện nayvẫn còn nhiều nghiên cứu nhằm hạn chế sự thay đổi tính cảm quan củasản phẩm. điều này đồng ngh ĩa với việc rút ngắn thời gian xử lí nhiệt

nhưng vẫn đảm bảo được đặc tính vi sinh vật của sản phẩm.Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian tiêu diệt bào tử 

Nhiệt độ 

(oC)

Thời gian tiêu diệt Clostridium botulinum (phút)

(60 tỷ bào tử cố định trên vật đệm ở pH =7)

8/8/2019 Tuoitrelamdong.net Phu Gia Thuc Pham Va the Gioi Phu Gia

http://slidepdf.com/reader/full/tuoitrelamdongnet-phu-gia-thuc-pham-va-the-gioi-phu-gia 19/19

100

105

110

115

120 

260

120

36

12

5