ubnd tỈnh khÁnh hÒa cỘng hÒa xà hỘi chỦ nghĨa viỆt...
TRANSCRIPT
1
UBND TỈNH KHÁNH HÒA
SỞ LAO ĐỘNG – THƢƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
Số: /BC-SLĐTBXH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Khánh Hòa, ngày tháng 10 năm 2018
BÁO CÁO
Kết quả khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự
phục vụ của cơ quan Sở Lao động-Thƣơng binh và Xã hội
và Trung tâm Dịch vụ Việc làm Khánh Hòa năm 2018
Thực hiện Kế hoạch số 49/KH-SLĐTBXH ngày 25/5/2018 của Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội về Kế hoạch Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng
của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan Sở và Trung tâm dịch vụ
Việc làm Khánh Hòa năm 2018. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội báo cáo
kết quả như sau:
I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI
LÒNG CỦA SỞ LAO ĐỘNG-THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VÀ TRUNG
TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM KHÁNH HÒA NĂM 2018
Các căn cứ pháp lý:
- Quyết định số 2072/QĐ-UBND ngày 12/8/2014 của UBND tỉnh Khánh
Hòa về việc ban hành Quy chế khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức
cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Quyết định số 50/QĐ-SLĐTBXH ngày 09/01/2018 của Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2018;
- Kế hoạch số 49/KH-SLĐTBXH ngày 25/5/2018 của Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội về Kế hoạch Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của tổ
chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan Sở và Trung tâm dịch vụ Việc làm
Khánh Hòa năm 2018.
1. Mục đích, ý nghĩa
- Nhằm đo lường khách quan, chính xác chất lượng dịch vụ do Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở cung cấp; xác
định mức độ hài lòng, mức độ thụ hưởng lợi ích từ dịch vụ hành chính công đối
với tổ chức và công dân; là nội dung tham khảo để đánh giá cán bộ, công chức
thực hiện nhiệm vụ cung ứng dịch vụ hành chính công, qua đó đề ra biện pháp
hành động để phục vụ các tổ chức và công dân tốt hơn trong thời gian đến đồng
thời hoàn thành mục tiêu kế hoạch cải cách hành chính năm 2018.
- Thông qua khảo sát, đánh giá, kịp thời phát hiện những mặt mạnh,
những điểm yếu và nguyên nhân; xây dựng và thực hiện các giải pháp nâng cao
chất lượng phục vụ của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các đơn vị sự
2
nghiệp thuộc Sở; từng bước nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức và
doanh nghiệp; hoàn thành kế hoạch cải cách hành chính.
2. Phạm vi, đối tƣợng khảo sát, đánh giá
- Phạm vi khảo sát, đánh giá
+ Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự
phục vụ của cơ quan Sở trong việc giải quyết tất cả các thủ tục hành chính lĩnh
vực Lao động-Thương binh và Xã hội.
+ Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự
phục vụ của Trung tâm dịch vụ Việc làm Khánh Hòa trong việc giải quyết bảo
hiểm thất nghiệp.
- Đối tƣợng khảo sát
Đối tượng được lấy ý kiến phục vụ khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng là
các tổ chức, cá nhân có giao dịch thủ tục, công việc, sử dụng dịch vụ của cơ
quan Sở và Trung tâm dịch vụ Việc làm Khánh Hòa trong năm 2018.
3. Phƣơng pháp tiến hành khảo sát
Sau khi cá nhân, tổ chức hoàn thành giao dịch thủ tục hành chính thì công
chức, viên chức bộ phận “Một cửa” phát phiếu hướng dẫn khách hàng thực hiện
viết phiếu khảo sát tại chỗ. Sau khi điền thông tin ý kiến vào phiếu, khách hàng
trực tiếp bỏ vào thùng thư góp ý đặt tại bộ phận “Một cửa” của cơ quan Sở và tại
Trung tâm dịch vụ Việc làm Khánh Hòa.
4. Nội dung, tiêu chí khảo sát, đánh giá và câu hỏi của phiếu điều tra
Các yếu tố để đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức trên 06 nội dung
cơ bản tạo nên chất lượng dịch vụ hành chính công, từ đó được phân tích thành
các tiêu chí thành phần để đo lường, cụ thể như sau:
- Tiếp cận dịch vụ
Tiêu chí này đo lường mức độ đa dạng, phong phú về kênh thông tin,
hình thức mà Sở và Trung tâm thông tin về cơ chế chính sách, thủ tục, dịch vụ
hành chính công đến tổ chức, cá nhân, mức độ khách hàng nhận biết và khai
thác các kênh thông tin dịch vụ. Tiêu chí này được thiết kế gồm 02 tiêu chí
thành phần, tương ứng với 02 câu hỏi cụ thể trong bộ câu hỏi của phiếu điều tra.
- Điều kiện phục vụ tiếp đón:
Tiêu chí này đánh giá Mức độ đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ người dân, tổ chức tại cơ quan cung cấp dịch vụ hành chính; Sự
hài lòng của người dân tại nơi cung cấp dịch vụ hành chính. Tiêu chí này được
thiết kế gồm 02 tiêu chí thành phần, tương ứng với 02 câu hỏi cụ thể trong bộ
câu hỏi của phiếu điều tra.
- Thủ tục hành chính:
Tiêu chí này đánh giá về chất lượng thủ tục hành chính; Sự công khai,
minh bạch của thủ tục hành chính; Sự đơn giản, dễ hiễu trong các quy định về
3
hồ sơ của thủ tục hành chính; Tính tuân thủ trong việc thực hiện thủ tục, tiếp
nhận giấy tờ. Tiêu chí này được thiết kế gồm 02 tiêu chí thành phần, tương ứng
với 02 câu hỏi cụ thể trong bộ câu hỏi của phiếu điều tra.
- Sự phục vụ của công chức, viên chức:
Tiêu chí này đánh giá về sự phục vụ của công chức, viên chức: Thái độ
phục vụ của công chức; Năng lực giải quyết công việc của công chức. Tiêu chí
này được thiết kế gồm 02 tiêu chí thành phần, tương ứng với 07 câu hỏi cụ thể
trong bộ câu hỏi của phiếu điều tra.
- Kết quả, tiến độ giải quyết công việc:
Tiêu chí này đánh giá về kết quả, tiến độ giải quyết công việc; Thời gian
giải quyết công việc; Chi phí người dân, tổ chức phải trả để giải quyết công
việc; Kết quả người dân, tổ chức nhận được từ cơ quan, đơn vị. Tiêu chí này
được thiết kế gồm 02 tiêu chí thành phần, tương ứng với 02 câu hỏi cụ thể trong
bộ câu hỏi của phiếu điều tra.
- Tiếp nhận, xử lý thông tin phản hồi:
Tiêu chí này đánh giá việc tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của
người dân, tổ chức về kết quả, giải quyết công việc (Về công khai số điện thoại
đường dây nóng, hộp thư để tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị, góp ý; Sự hài
lòng). Tiêu chí này được thiết kế gồm 02 tiêu chí thành phần, tương ứng với 02
câu hỏi cụ thể trong bộ câu hỏi của phiếu điều tra.
Để phục vụ cho việc đối chiếu với chỉ số hài lòng được phân tích từ các
thông tin chi tiết, có 01 câu hỏi được thiết kế nhằm mục tiêu đo lường cảm nhận
chung nhất của khách hàng về sự phục vụ của Sở và Trung tâm.
Ngoài ra, phiếu cũng thiết kế để thu thập những ý kiến đóng góp để nâng
cao hơn nữa chất lượng trong phục vụ, giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân.
5. Thang đo và Chỉ số mức độ hài lòng
Các tiêu chí, tiêu chí thành phần được đánh giá bằng Thang đo Likert 5
mức độ, từ 1 đến 5, trong đó mức 1 tương ứng với mức đánh giá thấp nhất, mức
5 tương ứng với mức đánh giá cao nhất.
- Mức độ đánh giá đạt được trên mỗi tiêu chí, tiêu chí thành phần và kết
quả chung theo các khoảng tương ứng như sau:
Mức Kém Yếu Trung bình Khá Tốt
Điểm số 1 - 1,8 1,81 - 2,6 2,61 - 3,4 3,41 - 4,2 4,2 - 5
- Trên cơ sở mức độ đánh giá đạt được, việc xác định chỉ số hài lòng thực
hiện theo công thức sau:
SIPS =P
px 100%
Trong đó:
4
SIPS: chỉ số hài lòng;
p: mức đánh giá thực tế đạt được (trung bình);
P: mức đánh giá cao nhất.
Mức Kém Yếu Trung bình Khá Tốt
Chỉ số %
tương ứng Dưới 36% 36,1 - 52% 52,1 – 68% 68,1- 84% Trên 84%
6. Kết quả phản hồi phiếu khảo sát
Sau khi thu hồi, nhập liệu, xử lý, số lượng phiếu khảo sát cụ thể như sau:
- Cơ quan Sở: 100 phiếu.
- Trung tâm dịch vụ Việc làm Khánh Hòa: 100 phiếu.
II. KẾT QUẢ CHỈ SỐ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN SỞ LAO ĐỘNG-
THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VÀ TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM
KHÁNH HÒA NĂM 2018
A. Kết quả khảo sát hài lòng tại Cơ quan Sở
Việc khảo sát sự hài lòng đối với Cơ quan Sở được thực hiện trên tất cả các
lĩnh vực thủ tục hành chính mà Sở đang giải quyết có phát sinh hồ sơ, gồm:
(Người Có công; Giáo dục nghề nghiệp; Việc làm; An toàn Lao động; Lao động
tiền lương).
Kết quả sau khi khảo sát 100 phiếu, theo các lĩnh vực phù hợp tương ứng
với tỷ lệ số lượng hồ sơ được tiếp nhận và giải quyết tại Sở:
Các lĩnh vực thủ tục hành chính mà Sở đang giải quyết
Stt Các lĩnh vực thủ tục hành chính mà Sở
đang giải quyết có phát sinh hồ sơ Số lƣợng Tỷ lệ
1 Người Có công 12 12%
2 Giáo dục nghề nghiệp 3 3%
3 Việc làm 42 42%
4 An toàn Lao động 26 26%
5 Lao động tiền lương –Bảo hiểm xã hội 17 17%
Tổng 100 100%
5
1. Chỉ số mức độ hài lòng trên từng tiêu chí
- Về đánh giá thủ tục hành chính được công khai tại Sở
Bảng 1: Kết quả đánh giá thủ tục hành chính đƣợc công khai
Nội dung Chất lƣợng thông tin
Có Không
Rõ ràng dễ
hiểu
Sơ sài
khó hiểu
Tên thủ tục hành chính 100 100
Thành phần và số lượng hồ sơ phải nộp 100 100
Thời hạn và trình tự giải quyết 100 100
Phí, lệ phí giải quyết thủ tục 100 100
Các tờ khai, biểu mẫu điền sẵn thông tin để
tham khảo 100
100
Danh mục TTHC được tiếp nhận, giải quyết
trực tuyến qua mạng internet ở mức độ 3 và
cách thức thực hiện
100
100
Danh mục TTHC được tiếp nhận, trả kết quả
qua đường bưu điện 100
100
Hướng dẫn tra cứu kết quả hồ sơ 100 100
Từ 100 phiếu khảo sát, kết quả cho thấy việc công khai thủ tục hành chính
tại Sở được thực hiện rất tốt, có công khai đầy đủ và rõ ràng.
- Việc hướng dẫn, giới thiệu cách thức để nhắn tin và tra cứu kết quả giải
quyết hồ sơ trực tuyến mức độ 3 qua mạng Internet; qua dịch vụ bưu chính công ích.
Bảng 2: Về hƣớng dẫn, giới thiệu cách thức để nhắn tin và tra cứu kết
quả giải quyết hồ sơ trực tuyến mức độ 3 qua mạng Internet; qua dịch vụ
bƣu chính công ích
Stt Nội dung Số
lƣợng Tỷ lệ
1 Không được hướng dẫn, giới thiệu 0 0%
2 Hướng dẫn, giới thiệu, nhưng qua loa, chưa đầy đủ,
rõ ràng 0
0%
3 Hướng dẫn, giới thiệu tận tình, đầy đủ, rõ ràng 99 99%
Tổng (có một phiếu không trả lời) 99 99%
Khách hàng đánh giá Sở thực hiện rất tốt việc hướng dẫn, giới thiệu cách
thức để nhắn tin và tra cứu kết quả giải quyết hồ sơ trực tuyến mức độ 3 qua
mạng Internet; qua dịch vụ bưu chính công ích.
6
1.2. Điều kiện phục vụ tiếp đón
- Về thời gian chờ đợi của khách hàng tại Bộ phận “một cửa” của Sở để
làm thủ tục.
Biểu đồ 1: Thời gian chờ đợi thực hiện thủ tục, hành chính
Kết quả khảo sát tiêu chí này cho thấy hầu như khách hàng đều được tiếp
nhận ngay không phải chờ đợi; chỉ có 10 khách hàng phải chờ đợi từ 10 phút
đến dưới 30 phút, 6 khách hàng phải chờ đợi dưới 10 phút.
- Về kết quả đánh giá cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ (bàn, ghế, quạt mát,
nước uống…) tại nơi nộp hồ sơ
Bảng 3: Kết quả đánh giá cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ
Stt Đánh giá cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ Số lƣợng Tỷ lệ
1 Rất tốt 10 10%
2 Tốt 79 79%
3 Đảm bảo đáp ứng yêu cầu 11 11%
4 Chưa đáp ứng yêu cầu 0 0%
5 Rất tệ 0 0%
Tổng 100 100%
Kết quả trên cho thấy khách hàng tương đối hài lòng về mức độ đáp ứng yêu
cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ người dân, tổ chức tại Sở.
7
1.3. Thủ tục hành chính
- Về sự đơn giản, dễ hiễu trong các quy định về hồ sơ của thủ tục hành chính
Biểu đồ 2: Sự đơn giản, dễ hiễu trong các quy định về hồ sơ của
thủ tục hành chính
Kết quả trên cho thấy hầu hết khách hàng hài lòng về Sự đơn giản, dễ hiễu
trong các quy định về hồ sơ của thủ tục hành chính. Tuy nhiên vẫn còn 1 ý kiến
cho rằng khá phức tạp (lĩnh vực An toàn lao động).
- Về tính tuân thủ của công chức, viên chức trong việc thực hiện thủ tục,
tiếp nhận giấy tờ
Bảng 4: Sự thống nhất giữa Thông tin về hồ sơ thủ tục đƣợc Sở niêm
yết, công khai và hƣớng dẫn của cán bộ tại Bộ phận “một cửa”.
Stt Nội dung Số
lƣợng Tỷ lệ
1 Hoàn toàn không thống nhất 0 0%
2 Còn có một số điểm không thống nhất 0 0%
3 Cơ bản là thống nhất 20 20%
4 Hầu hết là thống nhất 8 8%
5 Tất cả đều thống nhất 72 72%
Tổng 100 100%
Việc thông tin hồ sơ Thủ tục giữa bảng niêm yết công khai và hướng dẫn
của cán bộ tại Bộ phận “một cửa” được thực hiện thống nhất, không có khách
hàng cho rằng chưa thống nhất.
1.4. Sự phục vụ của công chức, viên chức
- Về tinh thần, thái độ, trách nhiệm của viên chức tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả khi giao tiếp
8
Bảng 5: Sự sẵn sàng giải đáp, hƣớng dẫn của cán bộ tại Bộ phận “một
cửa” khi khách hàng có vƣớng mắc về trình tự, cách thức, hồ sơ thực hiện
thủ tục hành chính.
Stt Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ
1 Có 99 99%
2 Không 1 1%
Tổng 100 100%
+ Việc giải đáp, hướng dẫn của cán bộ tại Bộ phận “một cửa” về trình
tự, cách thức, hồ sơ thực hiện
Bảng 6: Việc giải đáp, hƣớng dẫn của cán bộ tại Bộ phận “một cửa”
về trình tự, cách thức, hồ sơ thực hiện
Stt Nội dung Số
lƣợng Tỷ lệ
1 Hướng dẫn qua loa, chưa đầy đủ, rõ ràng 0 0%
2 Tạm được 4 4%
3 Hướng dẫn rất đầy đủ, dễ hiểu 96 96%
Tổng 100 100%
+ Về Thái độ của cán bộ tại Bộ phận một cửa khi tiếp xúc với khách hàng
Bảng 7: Thái độ của cán bộ tại Bộ phận một cửa khi tiếp xúc với khách hàng
Stt Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ
1 Khó chịu, bất lịch sự, cửa quyền 0 0%
2 Thờ ơ, ít tận tình 0 0%
3 Tạm được 0 0%
4 Khá tận tình, lịch sự 18 18%
5 Lịch sự, hòa nhã, tận tình 82 82%
Tổng 100 100%
Hầu hết khách hàng đánh giá Thái độ của cán bộ tại Bộ phận một cửa khi
tiếp xúc với khách hàng là lịch sự hòa nhã, tận tình.
+ Về năng lực xử lý hồ sơ của viên chức tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
Có 94 khách hàng đánh giá năng lực xử lý hồ sơ của viên chức tại Bộ phận
Tiếp nhận và trả kết quả Rất nhanh, chuyên nghiệp, chính xác; chỉ có 06 khách
hàng đánh giá tạm được.
9
+ Tuyệt đối trong 100 khách hàng không có khách hàng nào phản ánh họ
phải chi trả khoản tiền nào ngoài quy định khi giải quyết công việc tại Bộ phận
“một cửa”.
1.5. Kết quả, tiến độ giải quyết công việc
- Trả lời phiếu khảo sát, đối với câu hỏi “Thủ tục hành chính của Ông/Bà
có được hoàn tất đúng hạn không?” thì có 94 khách hàng được giải quyết đúng
hẹn và 06 khách hàng được giải quyết sớm hẹn. Không có hồ sơ trễ hẹn.
Biểu đồ 3: Thời gian trả kết quả giải quyết hồ sơ
- Đối với nội dung khảo sát về “Hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục hành
chính của Ông/Bà có được chấp nhận giải quyết và có kết quả hay không? thì có
100 khách hàng cho biết Hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính được chấp
nhận giải quyết và có kết quả.
1.6. Tiếp nhận, xử lý thông tin phản hồi:
- Về công khai, niêm yết các thông tin như: kết quả giải quyết hồ sơ hàng
tháng, số hồ sơ phải bổ sung, việc giải quyết các phản ánh, kiến nghị, kết quả
tổng hợp ý kiến khách hàng.
Bảng 8: Kết quả phản ánh việc công khai, niêm yết các thông tin
Tiếp nhận, xử lý thông tin phản hồi.
Stt Nội dung Số
lƣợng Tỷ lệ
1 Không hề thấy công khai, niêm yết 1 1%
2 Có công khai, niêm yết nhưng chưa đầy đủ 2 2%
3 Có công khai, niêm yết đầy đủ, dễ nhìn thấy 97 97%
Tổng 100 100%
Việc công khai, niêm yết các thông tin như: kết quả giải quyết hồ sơ hàng
tháng, số hồ sơ phải bổ sung, việc giải quyết các phản ánh, kiến nghị, kết quả
tổng hợp ý kiến khách hàng của Sở được 97 khách hàng đánh giá “có công khai,
10
niêm yết đầy đủ, dễ nhìn thấy”; Tuy nhiên vẫn có 01 khách hàng cho biết
“Không hề thấy công khai, niêm yết”.
- Về niêm yết thông tin đường dây nóng (số điện thoại, địa chỉ thư điện tử,
website,...) và hướng dẫn cách gửi phản ánh, kiến nghị)
Biểu đồ 4: Niêm yết thông tin đƣờng dây nóng
Có 96 khách hàng đánh giá “có công khai, niêm yết đầy đủ, dễ nhìn thấy”;
Tuy nhiên vẫn có 04 khách hàng cho biết “Có công khai, niêm yết nhưng chưa
đầy đủ”.
* Về Đánh giá chung của khách hàng về sự phục vụ của Sở khi đƣợc hỏi
Bảng 9: Đánh giá chung của khách hàng về sự phục vụ của Sở
Stt Đánh giá chung của khách hàng về sự
phục vụ của Sở Số lƣợng Tỷ lệ
1 Rất kém 0 0%
2 Kém 0 0%
3 Trung bình 0 0%
4 Tốt 36 36%
5 Rất tốt 64 64%
Tổng 100 100%
1.7. Chỉ số hài lòng trung bình (SIPS)
Từ kết quả phân tích, tính toán các tiêu chí, tiêu chí thành phần được chỉ
số đánh giá bằng Thang đo Likert 5 mức độ, từ 1 đến 5, trong đó mức 1 tương
ứng với mức đánh giá thấp nhất, mức 5 tương ứng với mức đánh giá cao nhất.
Kết quả Chỉ số hài lòng các tiêu chí thành phần và Chỉ số hài lòng trung bình
(SIPS) của Sở như sau:
11
Bảng 10: Chỉ số hài lòng trung bình (SIPS)
STT Tiêu chí Chỉ số hài lòng
1 Tiếp cận dịch vụ 90,40%
2 Điều kiện phục vụ tiếp đón 86,80%
3 Thủ tục hành chính 91,00%
4 Sự phục vụ của công chức, viên chức 96,73%
5 Kết quả, tiến độ giải quyết công việc 100,00%
6 Tiếp nhận, xử lý thông tin phản hồi 98,30%
Chỉ số hài lòng trung bình 93,87%
Biểu đồ 5: Chỉ số 06 tiêu chí của chỉ số hài lòng
2. Đánh giá chung
Qua kết quả khảo sát, Chỉ số hài lòng (SIPS) trung bình năm 2018 của Sở
tiếp tục đạt được rất cao là 93,87% (năm 2017 là 91,34%). Khách hàng đánh giá
cao những mặt tích cực mà Sở đã làm được, mong muốn tiếp tục phát huy nhiều
hơn nữa trong thời gian tới. Điều này thể hiện Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
đã nỗ lực, cố gắng rất lớn trong việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
3. Những vấn đề khách hàng chƣa hài lòng
Kết quả khảo sát 100 khách hàng:
- 01 trường hợp khách hàng phản ánh phải đến Bộ phận “một cửa” 04 lần
mới hoàn chỉnh xong hồ sơ và được cấp phiếu biên nhận” (lĩnh vực Việc làm).
12
- 01 trường hợp khách hàng phản ánh các biểu mẫu, tờ khai trong hồ sơ
thủ tục hành chính lĩnh vực An toàn lao động “Khá phức tạp”.
- 11 trường hợp khách hàng phản ánh sau khi nộp hồ sơ và được cấp
phiếu biên nhận, Sở có yêu cầu phải bổ sung hồ sơ (lĩnh vực Việc làm; an toàn
lao động; Lao động tiền lương).
B. Kết quả khảo sát sự hài lòng tại Trung tâm dịch vụ Việc làm Khánh Hòa
1. Chỉ số mức độ hài lòng trên từng tiêu chí
1.1. Tiếp cận dịch vụ
- Về đánh giá thủ tục hành chính được công khai tại Trung tâm
Bảng 1: Kết quả đánh giá thủ tục hành chính đƣợc công khai
Nội dung Chất lƣợng thông
tin
Có Không
Rõ ràng
dễ hiểu
Sơ sài
khó hiểu
Tên thủ tục hành chính 99 1 99
Thành phần và số lượng hồ sơ phải nộp 99 1 99
Thời hạn và trình tự giải quyết 99 1 99
Phí, lệ phí giải quyết thủ tục 99 1 97
Các tờ khai, biểu mẫu điền sẵn thông tin
để tham khảo 99
1 97
Hướng dẫn tra cứu kết quả hồ sơ 99 1 99
Từ 100 phiếu khảo sát, kết quả cho thấy việc công khai thủ tục hành chính
tại Trung tâm được thực hiện rất tốt, có công khai đầy đủ và rõ ràng.
- Việc hướng dẫn, giới thiệu cách thức để nhắn tin và tra cứu kết quả giải
quyết hồ sơ qua Internet cũng được Trung tâm thực hiện tương đối tốt, bên cạnh
đó vẫn còn 02 khách hàng phản ánh “Không được hướng dẫn, giới thiệu” và 02
khách hàng “được hướng dẫn, giới thiệu, nhưng qua loa, chưa đầy đủ, rõ ràng”.
Bảng 2: Về hƣớng dẫn, giới thiệu cách thức để nhắn tin và tra cứu kết
quả giải quyết hồ sơ qua Internet
Stt Nội dung Số
lƣợng Tỷ lệ
1 Không được hướng dẫn, giới thiệu 2 2%
2 Hướng dẫn, giới thiệu, nhưng qua loa, chưa đầy đủ,
rõ ràng 2
2%
3 Hướng dẫn, giới thiệu tận tình, đầy đủ, rõ ràng 96 96%
13
Stt Nội dung Số
lƣợng Tỷ lệ
Tổng 100 100%
Từ kết quả đánh giá về tiêu chí tiếp cận thông tin của khách hàng cho thấy
Trung tâm đã làm khá tốt. Tuy nhiên, Trung tâm cần làm tốt hơn nữa việc hướng
dẫn, giới thiệu cách thức để nhắn tin và tra cứu kết quả giải quyết hồ sơ qua
Internet.
1.2. Điều kiện phục vụ tiếp đón
- Về thời gian chờ đợi của khách hàng tại Bộ phận “một cửa” của Trung
tâm để làm thủ tục.
Biểu đồ 1: Thời gian chờ đợi thực hiện thủ tục, hành chính
Kết quả khảo sát tiêu chí này cho thấy có 3 khách hàng phải chờ đợi hơn 60
phút; 7 khách hàng phải chờ đợi từ 30 phút đến 60 phút; 21 khách hàng phải chờ
đợi từ 10 phút đến dưới 30 phút để làm thủ tục.
- Về kết quả đánh giá cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ (bàn, ghế, quạt mát,
nước uống…) tại nơi nộp hồ sơ
Bảng 3: Kết quả đánh giá cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ
Stt Đánh giá cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ Số lƣợng Tỷ lệ
1 Rất tốt 43 43%
2 Tốt 38 38%
3 Đảm bảo đáp ứng yêu cầu 19 19%
4 Chưa đáp ứng yêu cầu 0 0%
5 Rất tệ 0 0%
Tổng 100 100%
Kết quả trên cho thấy khách hàng tương đối hài lòng về mức độ đáp ứng yêu
cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ người dân, tổ chức tại Trung tâm.
14
1.3. Thủ tục hành chính
- Về sự đơn giản, dễ hiễu trong các quy định về hồ sơ của thủ tục hành chính
Biểu đồ 2: Sự đơn giản, dễ hiễu trong các quy định về hồ sơ của
thủ tục hành chính
Kết quả trên cho thấy hầu hết khách hàng hài lòng về Sự đơn giản, dễ hiễu
trong các quy định về hồ sơ của thủ tục hành chính. Tuy nhiên vẫn còn 1 ý kiến
cho rằng khá phức tạp.
- Về tính tuân thủ của công chức, viên chức trong việc thực hiện thủ tục,
tiếp nhận giấy tờ
Bảng 4: Sự thống nhất giữa Thông tin về hồ sơ thủ tục đƣợc Trung
tâm niêm yết, công khai và hƣớng dẫn của cán bộ tại Bộ phận “một cửa”.
Stt Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ
1 Hoàn toàn không thống nhất 0 0%
2 Còn có một số điểm không thống nhất 0 0%
3 Cơ bản là thống nhất 5 5%
4 Hầu hết là thống nhất 6 6%
5 Tất cả đều thống nhất 89 89%
Tổng 100 100%
Việc thông tin hồ sơ Thủ tục giữa bảng niêm yết công khai và hướng dẫn
của cán bộ tại Bộ phận “một cửa” được thực hiện thống nhất, không có khách
hàng cho rằng chưa thống nhất.
1.4. Sự phục vụ của công chức, viên chức
- Về tinh thần, thái độ, trách nhiệm của viên chức tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả khi giao tiếp
15
Bảng 5: Sự sẵn sàng giải đáp, hƣớng dẫn của cán bộ tại Bộ phận “một
cửa” khi khách hàng có vƣớng mắc về trình tự, cách thức, hồ sơ thực hiện
thủ tục hành chính.
Stt Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ
1 Có 100 100%
2 không 0 0%
Tổng 100 100%
+ Việc giải đáp, hướng dẫn của cán bộ tại Bộ phận “một cửa” về trình
tự, cách thức, hồ sơ thực hiện
Bảng 6: Việc giải đáp, hƣớng dẫn của cán bộ tại Bộ phận “một cửa”
về trình tự, cách thức, hồ sơ thực hiện
Stt Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ
1 Hướng dẫn qua loa, chưa đầy đủ, rõ ràng 0 0%
2 Tạm được 6 6%
3 Hướng dẫn rất đầy đủ, dễ hiểu 94 94%
Tổng 100 100%
+ Về Thái độ của cán bộ tại Bộ phận một cửa khi tiếp xúc với khách hàng
Bảng 7: Thái độ của cán bộ tại Bộ phận một cửa khi tiếp xúc với khách hàng
Stt Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ
1 Khó chịu, bất lịch sự, cửa quyền 0 0%
2 Thờ ơ, ít tận tình 1 1%
3 Tạm được 3 3%
4 Khá tận tình, lịch sự 9 9%
5 Lịch sự, hòa nhã, tận tình 87 87%
Tổng 100 100%
+ Về năng lực xử lý hồ sơ của viên chức tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
Có 99 khách hàng đánh giá năng lực xử lý hồ sơ của viên chức tại Bộ phận
Tiếp nhận và trả kết quả Rất nhanh, chuyên nghiệp, chính xác; chỉ có 01 khách
hàng đánh giá tạm được.
+ Tuyệt đối trong 100 khách hàng không có khách hàng nào phản ánh họ
phải chi trả khoản tiền nào ngoài quy định khi giải quyết công việc tại Bộ phận
“một cửa”.
16
1.5. Kết quả, tiến độ giải quyết công việc
- Trả lời phiếu khảo sát, đối với câu hỏi “Thủ tục hành chính của Ông/Bà
có được hoàn tất đúng hạn không?” thì có 100 khách hàng được giải quyết đúng
hẹn.
Biểu đồ 3: Thời gian trả kết quả giải quyết
- Đối với nội dung khảo sát về “Hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục hành
chính của Ông/Bà có được chấp nhận giải quyết và có kết quả hay không? thì có
99 khách hàng cho biết Hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính được chấp
nhận giải quyết và có kết quả; Có 01 trường hợp không được giải quyết và đồng
thời nhận được thông báo lý do.
1.6. Tiếp nhận, xử lý thông tin phản hồi:
- Về công khai, niêm yết các thông tin như: kết quả giải quyết hồ sơ hàng
tháng, số hồ sơ phải bổ sung, việc giải quyết các phản ánh, kiến nghị, kết quả
tổng hợp ý kiến khách hàng.
Bảng 8: Kết quả phản ánh việc công khai, niêm yết các thông tin
Tiếp nhận, xử lý thông tin phản hồi.
Stt Nội dung Số
lƣợng Tỷ lệ
1 Không hề thấy công khai, niêm yết 2 2%
2 Có công khai, niêm yết nhưng chưa đầy đủ 0 0%
3 Có công khai, niêm yết đầy đủ, dễ nhìn thấy 98 98%
Tổng 100 100%
Việc công khai, niêm yết các thông tin như: kết quả giải quyết hồ sơ hàng
tháng, số hồ sơ phải bổ sung, việc giải quyết các phản ánh, kiến nghị, kết quả
tổng hợp ý kiến khách hàng của Trung tâm được 98 khách hàng đánh giá “có
công khai, niêm yết đầy đủ, dễ nhìn thấy”; Tuy nhiên vẫn có 02 khách hàng cho
biết “Không hề thấy công khai, niêm yết”.
- Về niêm yết thông tin đường dây nóng (số điện thoại, địa chỉ thư điện tử,
website,...) và hướng dẫn cách gửi phản ánh, kiến nghị)
17
Biểu đồ 4: Niêm yết thông tin đƣờng dây nóng
Có 98 khách hàng đánh giá “có công khai, niêm yết đầy đủ, dễ nhìn thấy”;
Tuy nhiên vẫn có 02 khách hàng cho biết “Có công khai, niêm yết nhưng chưa
đầy đủ”.
* Về Đánh giá chung của khách hàng về sự phục vụ của Trung tâm
khi đƣợc hỏi
Bảng 9: Đánh giá chung của khách hàng về sự phục vụ của Trung tâm
Stt Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ
1 Rất kém 0 0%
2 Kém 0 0%
3 Trung bình 1 1%
4 Tốt 32 32%
5 Rất tốt 67 67%
Tổng 100 100%
1.7. Chỉ số hài lòng trung bình (SIPS)
Từ kết quả phân tích, tính toán các tiêu chí, tiêu chí thành phần được chỉ
số đánh giá bằng Thang đo Likert 5 mức độ, từ 1 đến 5, trong đó mức 1 tương
ứng với mức đánh giá thấp nhất, mức 5 tương ứng với mức đánh giá cao nhất.
Kết quả Chỉ số hài lòng các tiêu chí thành phần và Chỉ số hài lòng trung bình
(SIPS) của Trung tâm như sau:
18
Bảng 10: Chỉ số hài lòng trung bình (SIPS)
STT Tiêu chí Chỉ số hài lòng
1 Tiếp cận dịch vụ 96,00%
2 Điều kiện phục vụ tiếp đón 84,50%
3 Thủ tục hành chính 96,40%
4 Sự phục vụ của công chức, viên chức 94,73%
5 Kết quả, tiến độ giải quyết công việc 99,60%
6 Tiếp nhận, xử lý thông tin phản hồi 98,60%
Chỉ số hài lòng trung bình 94,97%
Biểu đồ 5: Chỉ số 06 tiêu chí của chỉ số hài lòng
2. Đánh giá chung
Qua kết quả khảo sát, Chỉ số hài lòng (SIPS) trung bình năm 2018 của
Trung tâm đạt được rất cao là 94,97% (năm 2017 là 76,48%). Trong đó Điều
kiện phục vụ tiếp đón được khách hàng đánh giá thấp nhất (84,5%), Chỉ số Kết
quả tiến độ giải quyết công việc (99,6%) được khách hàng đánh giá cao nhất.
Chỉ số hài lòng đạt mức cao là kết quả của sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo
thường xuyên của Lãnh đạo Sở, Lãnh đạo Trung tâm, của các phòng, đơn vị và
đặc biệt là sự chấp hành các quy định và tinh thần, thái độ phục vụ khách hàng
của cán bộ “một cửa” của Trung tâm.
19
3. Những vấn đề khách hàng chƣa hài lòng và tồn tại, khó khăn của
Trung tâm.
3.1. Vấn đề khách hàng chƣa hài lòng.
Kết quả khảo sát 100 khách hàng:
- 01 trường hợp khách hàng phản ánh thủ tục hành chính không được công khai.
- 01 trường hợp khách hàng nhận xét Thái độ của cán bộ tại Bộ phận một
cửa khi tiếp xúc “Thờ ơ, ít tận tình”.
- 59 trường hợp khách hàng phản ánh phải đến Bộ phận “một cửa” 02 lần
mới hoàn chỉnh xong hồ sơ và được cấp phiếu biên nhận”.
- Nhiều khách hàng phản ánh phải chờ đợi lâu để làm thủ tục (03 trường hợp
khách hàng phản ánh phải chờ đợi hơn 60 phút; 07 trường hợp khách hàng phải
chờ đợi từ 30 phút đến 60 phút; 21trường hợp khách hàng phải chờ đợi từ 10 phút
đến dưới 30 phút).
3.2. Tồn tại, khó khăn của Trung tâm
Hằng ngày, số lượng khách hàng đến giao dịch về thực hiện Thủ tục Bảo
hiểm thất nghiệp rất đông, tuy nhiên Trung tâm chưa trang bị máy bấm số thứ tự
để hỗ trợ cho việc phục vụ đảm bảo tính khoa học, sự chuyên nghiệp.
Thủ tục hành chính về Bảo hiểm thất nghiệp có điểm đặc thù là người lao
động (khách hàng) phải đến tại trụ sở Trung tâm Dịch vụ Việc làm hoặc tại 06
địa chỉ Văn phòng Chi nhánh tại các huyện, thị xã, thành phố do Trung tâm
DVVL ủy thác để đăng ký, khai báo thất nghiệp, sau khi đăng ký sẽ được Trung
tâm hướng dẫn hỗ trợ tìm việc làm. Theo quy định của Luật Việc làm, Trung
tâm DVVL thực hiện tiếp nhận và trả kết quả. Quy trình giải quyết thủ tục về
Bảo hiểm thất nghiệp được quản lý chặt chẽ các bước bởi phần mềm quản lý
Bảo hiểm thất nghiệp của Cục Việc làm – Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
Khi có hồ sơ phát sinh, cán bộ một cửa Trung tâm thực hiện nhập thông tin dữ
liệu trên phần mềm và thực hiện công tác quản lý báo cáo thống kê số liệu đều
thực hiện theo phầm mềm do Cục việc làm chỉ đạo thống nhất trên cả nước.
Khi đưa vào triển khai thực hiện theo cơ chế một cửa của tỉnh, cán bộ tại
Trung tâm phải thực hiện nhập thông tin hồ sơ hai lần trên hai phầm mềm của
Cục Việc làm và của Tỉnh nên rất mất nhiều thời gian, bình quân một hồ sơ phải
mất 20-30 phút mới xong. Đặc biệt vừa qua khi triển khai phần mềm một cửa
mới, nhiều bất cập, lỗi hệ thống phần mềm mới đã xảy ra, gây không ít khó khăn
cho Sở và Trung tâm và điều này đã làm hạn chế sự hài lòng của khách hàng khi
đến giao dịch TTHC.
Về tạo lập hồ sơ điện tử TTHC đầu vào: Hiện tại Trung tâm Dịch vụ việc
làm đang bố trí đồng thời cùng lúc 11 cán bộ thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ tại
Trung tâm và tại 06 Chi nhánh. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ vừa tư vấn, hướng dẫn,
vừa tiếp nhận hồ sơ, trung bình có hồ sơ 60-70 được tiếp nhận hằng ngày. Thêm
nữa, là thành phần hồ sơ yêu cầu có sổ bảo hiểm xã hội với dung lượng lớn.
Trung tâm Dịch vụ việc làm chưa đủ điều kiện để trang bị đầy đủ thiết bị (máy
20
quét- scan) để cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ thực hiện việc tạo lập hồ sơ điện tử
đầu vào.
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Một số giải pháp đề xuất cụ thể từ kết quả khảo sát
Thông qua phiếu khảo sát, người dân đã đánh giá, nhận xét, phản ánh rất cụ
thể về sự phục vụ; những vấn đề chưa hài lòng và kiến nghị để nâng cao chất lượng
phục vụ tại cơ quan Sở và Trung tâm Dịch vụ Việc làm. Điều này, cần tiếp tục
được nghiên cứu và khắc phục, chấn chỉnh ngay nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng
phục vụ. Một số giải pháp đề xuất cụ thể từ kết quả khảo sát, như sau:
- Về tuyên truyền cải cách hành chính:
Tiếp tục thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các hoạt động tuyên truyền cải cách
hành chính theo kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh, Sở và đơn vị, trong đó
phải đặt trọng tâm tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu thường xuyên, liên tục, rõ
ràng, chủ động trên mọi hình thức phù hợp và chủ động về cơ chế, chính sách,
quy định, thủ tục hành chính và các loại hình dịch vụ hành chính công mà đơn vị
mình cung cấp. Đa dạng hóa và giới thiệu kịp thời, rõ ràng, thiết thực về cách
thức tiếp cận, khai thác, sử dụng dịch vụ để mọi tổ chức, cá nhân nắm bắt, khai
thác một cách thuận lợi khi có nhu cầu. Bổ sung thêm hình thức, nội dung thông
tin dịch vụ công, phát huy vai trò tích cực của Website, email và mở rộng cung
cấp thông tin qua các ứng dụng facebook để chuyển tải, cung cấp, hướng dẫn kịp
thời thông tin).
- Về cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông:
Nghiên cứu, rà soát quy trình, thành phần, nội dung, thời gian giải quyết
TTHC, đề xuất đơn giản hóa hồ sơ và quy trình giải quyết TTHC, rút ngắn thời
gian giải quyết, đề nghị bãi bỏ các loại giấy tờ không cần thiết; bảo đảm giải
quyết đúng hạn, tuyệt đối không để khách hàng đi lại nhiều lần.
Tăng cường quán triệt, giám sát để thực hiện các nguyên tắc và quy trình
giải quyết TTHC theo quy định của UBND tỉnh và tuân theo Quy chế Tổ chức,
hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và thực hiện tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 2686/QĐ-
SLĐTBXH ngày 12/12/2017 của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
Hướng dẫn thủ tục hành chính bằng phiếu hướng dẫn, bổ sung hồ sơ phải
có Thông báo bổ sung, hồ sơ trễ hẹn phải phải báo trước và có Thông báo hẹn lại,
kèm theo xin lỗi, từ chối giải quyết hồ sơ phải có Thông báo từ chối nêu rõ căn cứ
pháp lý, hồ sơ trước hạn phải có thông báo mời công dân đến nhận,...Lãnh đạo
các đơn vị phải thường xuyên kiểm tra hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả
Kết quả, nghiêm túc, kịp thời chấn chỉnh, xử lý ngay khi có sai phạm.
- Về đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tại bộ phận “Một cửa”:
21
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tiếp đón (bàn, ghế, viết, quạt
mát, nước uống…) phục vụ khách hàng; tạo môi trường phục vụ hiện đại, chu
đáo, thuận tiện, thân thiện và dân chủ.
Tại trụ sở Trung tâm Dịch vụ việc làm cần phải trang bị máy bấm số thứ
tự phục vụ cho việc giao dịch thủ tục hành chính, tạo không gian phục vụ
chuyên nghiệp.
- Về sự phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức:
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức thực thi công vụ thông
qua đổi mới và nâng cao chất lượng tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đánh giá, tôn
vinh, đãi ngộ, thu hút người có tài năng trong hoạt động công vụ.
Thực hiện nghiêm quy tắc Giao tiếp, ứng xử của công chức, viên chức,
nhân viên làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 538/QĐ-SLĐTBXH ngày
13/4/2018 của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội. Chú trọng văn minh giao
tiếp giữa các công chức, viên chức thực thi công vụ với các tổ chức và cá nhân,
đảm bảo cho các tổ chức và cá nhân tiếp cận, giao dịch một cách thuận lợi (công
chức, viên chức cần có thêm nụ cười, chào khi làm việc với khách hàng).
Tăng cường năng lực (đào tạo, tập huấn) cho đội ngũ công chức, viên
chức hướng dẫn tiếp nhận, xử lý hồ sơ.
- Về trách nhiệm của người đứng đầu:
Chánh văn phòng Sở, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ Việc làm Khánh Hòa
trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Sở về kết quả
thực hiện công tác CCHC nói chung và việc thực hiện các nguyên tắc, quy trình
giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông nói riêng theo quy
định. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức chậm trễ, những nhiễu, tiêu
cực, gây phiền hà cho Nhân dân trong quá trình giải quyết TTHC.
- Các phòng, đơn vị tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về mục
đích, ý nghĩa của Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính nhằm nâng cao hiểu
biết và tinh thần trách nhiệm của người dân, tổ chức trong việc tham gia đánh
giá kết quả cải cách hành chính, góp phần tích cực xây dựng nền hành chính dân
chủ, phục vụ nhân dân.
2. Kết quả xác định Chỉ số hài lòng về sự hài lòng và cảm nhận, đánh giá
của tổ chức và cá nhân về sự phục vụ của cơ quan Sở và Trung tâm năm 2018
là một nguồn thông tin tương đối khách quan, chính xác về kết quả và tác động
của cải cách hành chính đối với người dân, tổ chức. Đề nghị các phòng chuyên
môn, đơn vị nghiên cứu, khai thác các thông tin này một cách hiệu quả trong
công tác quản lý, qua đó thực hiện các biện pháp cải thiện, nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ công, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của người dân.
3. Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan Sở năm 2018 và Trung tâm là một phương pháp thu thập
thông tin, đánh giá về chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính theo hướng
22
dân chủ, công khai, minh bạch. Trên cơ sở kinh nghiệm triển khai thực tế Văn
phòng Sở tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện nội dung, phương thức tổ chức thực
hiện để Phương pháp này ngày càng phù hợp, sát với yêu cầu thực tiễn. Để kết
quả Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính thực sự khách quan, chất lượng và
hữu ích, phục vụ cho mục tiêu xây dựng nền hành chính phục vụ, đề nghị các cơ
quan hành chính các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân và doanh
nghiệp tiếp tục quan tâm, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với Sở trong quá trình
khảo sát xác định Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính.
4. Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ
Việc làm Khánh Hòa căn cứ các thông tin thu thập được có những giải pháp,
hành động kịp thời nhằm cải thiện các điều kiện cần thiết, nâng cao năng lực đội
ngũ công chức, viên chức để phục vụ người dân, tổ chức tốt hơn.
Trên cơ sở các giải pháp đề xuất đã nêu trong báo cáo, bộ phận tham mưu
công tác cải cách hành chính của Sở cần tiếp tục nghiên cứu, tham mưu Giám
đốc Sở những chỉ đạo cụ thể hóa trong quá trình triển khai Kế hoạch cải cách
hành chính giai đoạn 2016 – 2020 và công tác cải cách hành chính năm 2019
của ngành Lao động-Thương binh và Xã hội Khánh Hòa./.
Nơi nhận: - UBND tỉnh (VBĐT);
- Sở Nội vụ (VBĐT);
- Lãnh đạo Sở (VBĐT);
- Trung tâm Dịch vụ Việc làm KH (VBĐT);
- Các phòng chuyên môn (VBĐT);
- Các đơn vị sự nghiệp (VBĐT);
- Lưu: VT, VP.
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Danh