ung dung dia sinh hoc va mat day chuyen

13
Các ng dng của đĩa sinh học và mt dây chuyn sinh hc vào vi c htrcha bnh Yêu thương là gương mặt và hình hài c ủa vũ trụ. Nó là mô liên kết của vũ trụ mà cht li u tạo nên chúng ta. Yêu thương là trải nghi m trn vn cuc s ng và liên kết siêu phàm vũ trụ. Mi khđau đều mang tính riêng vi t c a nó to nên s lo s , mt cân bng và cui cùng là gây nên b nh tt. Bn là chcuộc đời c a bn, bn có thlàm được nhi u thhơn bạn nghĩ, kể cvi c tcha bnh cho bn thân mình và những người xung quanh bn. Bn thân tôi là người s dng khá thành công vi c s dụng trường năng lượng tđĩa và mt dây chuyền năng lượng sinh hc vào vi c cha bnh cho bn thân và nhng người thân trong gia đình. Tôi mun khuyến khích các b ạn bước ra khi nhng c m nghĩ về gi i hn thông thường , vbn thân cuộc đời mình và nhng loi vt cht ti m n xung quanh chúng ta để nhìn mình mt cách khác. Tôi mun các bn s ng cuộc đời mình ti c nh s c c a thi gian, tri nghi m mt cuộc đời mi đó bớt nhng lo toan vs c kho, gi m bt nhng ốm đau bnh tt luôn mang bên mình. Tcho mình từng phút được sinh vào mt cuc đời mi. Đó là điều tôi mun nói nhng ng dụng đơn giản nhưng đầy hi u quvào vi c cha bệnh cho con người tnăng lượng sinh học hay trường năng lượng sinh hc sinh ra tđĩa và dây chuyền sinh hc (Bio Disc và Chi pendant). Tôi mun dành tt c nhng l i c ảm ơn đến ti ến sĩ người Đức Dr.Ian Lyons cùng các c ng s người đã nghiên cứu sáng to ra nhi u s n phẩm trong đó có nhi u s n phm mang tính ng dụng cao như trên. Nói đến năng lượng sinh hc hn nhi ều người đã biết con người tlâu các nhà khoa hc trên thế gi i thế k20 đã công bố “năng lượng sinh hc là mt loi vt cht, có thgây ảnh hưởng gi a các cá nhân tmt khoảng cách”. Nói đến đây hn có nhi ều người tliên tưởng đến bn thân hoc tn mt chng ki ến các hi n tượng như “thần giao cách c ảm”, “ thấu thnhìn xuyên qua vt, qua thời gian”,

Upload: vntvg

Post on 12-Jul-2015

4.570 views

Category:

Healthcare


5 download

TRANSCRIPT

Page 1: Ung dung dia sinh hoc va mat day chuyen

Các ứng dụng của đĩa sinh học và mặt dây chuyền sinh học vào việc hỗ trợ chữa

bệnh

Yêu thương là gương mặt và hình hài của vũ trụ. Nó là mô liên kết của vũ trụ

mà chất liệu tạo nên chúng ta. Yêu thương là trải nghiệm trọn vẹn cuộc sống và

liên kết siêu phàm vũ trụ. Mọi khổ đau đều mang tính riêng việt của nó tạo nên

sự lo sợ, mất cân bằng và cuối cùng là gây nên bệnh tật.

Bạn là chủ cuộc đời của bạn, bạn có thể làm được nhiều thứ hơn bạn nghĩ, kể cả

việc tự chữa bệnh cho bản thân mình và những người xung quanh bạn. Bản thân

tôi là người sử dụng khá thành công việc sử dụng trường năng lượng từ đĩa và

mặt dây chuyền năng lượng sinh học vào việc chữa bệnh cho bản thân và những

người thân trong gia đình.

Tôi muốn khuyến khích các bạn bước ra khỏi những cảm nghĩ về giới hạn thông

thường , về bản thân cuộc đời mình và những loại vật chất tiềm ẩn xung quanh

chúng ta để nhìn mình một cách khác.

Tôi muốn các bạn sống cuộc đời mình tại cạnh sắc của thời gian, trải nghiệm

một cuộc đời mới ở đó bớt những lo toan về sức khoẻ, giảm bớt những ốm đau

bệnh tật luôn mang bên mình. Tự cho mình từng phút được sinh vào một cuộc

đời mới.

Đó là điều tôi muốn nói những ứng dụng đơn giản nhưng đầy hiệu quả vào việc

chữa bệnh cho con người từ năng lượng sinh học hay trường năng lượng sinh

học sinh ra từ đĩa và dây chuyền sinh học (Bio Disc và Chi pendant).

Tôi muốn dành tất cả những lời cảm ơn đến tiến sĩ người Đức Dr.Ian Lyons

cùng các cộng sự người đã nghiên cứu sáng tạo ra nhiều sản phẩm trong đó có

nhiều sản phẩm mang tính ứng dụng cao như trên.

Nói đến năng lượng sinh học hẳn nhiều người đã biết con người từ lâu các nhà

khoa học trên thế giới thế kỷ 20 đã công bố “năng lượng sinh học là một loại vật

chất, có thể gây ảnh hưởng giữa các cá nhân từ một khoảng cách”. Nói đến đây

hẳn có nhiều người tự liên tưởng đến bản thân hoặc tận mắt chứng kiến các hiện

tượng như “thần giao cách cảm”, “ thấu thị nhìn xuyên qua vật, qua thời gian”,

Page 2: Ung dung dia sinh hoc va mat day chuyen

“thôi miên”, “đọc tư tưởng của người khác”, “hiện tượng tìm mộ người thân bị

thất lạc”….

Có lần tôi đã hỏi thẳng một vị lảnh đạo cống hiến nhiều năm cho khoa học về

khả năng tồn tại năng lượng nói chung và năng lượng sinh học sinh ra từ các sản

phẩm của ông tiến sĩ người Đức Dr. Ian Lyons nói tiêng, thì câu trả lời thật đơn

giản rằng “nếu bạn sống ngược thời gian cách đâu 30 năm thôi ra đường bạn

thấy 2 người cầm điện thoại di động nói chuyện với nhau thì nhất định bạn cho

là thần bí, không tưởng, mê tín. Nhưng giờ đây chuyện đó là hiển nhiên rất bình

thường, hy vọng khoa học sẽ nhanh chóng chứng minh sự tồn tại của các loại

năng lượng đó và áp dụng rộng rải như song điện thoại di động vậy”.

Con người đã vận dụng những cách thức luyện tập để sinh ra năng lượng cho

bản thân để chữa bệnh cho người khác đó là phương pháp nhân điện, thông qua

các luân xa trong cơ thể. Còn ở đây năng lượng được sinh ra từ đĩa và mặt dây

chuyền sinh học thông qua ánh sáng quay ngược chiều kim đồng hồ, gió, thông

qua các chất lỏng,… và con người đã lấy nguồn năng lượng đó đưa vào cung

cấp cho cơ thể con người thông qua các luân xa để làm tái tạo lại các tế bào yếu

rất nhanh giúp trở lại vị trí cân bằng vốn có của nó đó là nguyên lý cơ bản của

phương pháp này.

Nói cách khác thì khi các tế bào trong cở thể khoẻ mạnh thì mức điện thế giữa

nhân và màng tế bào đạt từ 70 – 90 milivonlts, còn tế bào bị suy yếu và ung thư

thì nó chỉ đạt 15 đến 20 milivolts. Khi nó được hấp thụ nguồn năng lượng tích

cực (scalar) đó thí các tế bào dần dần trở lại bình thường 70 đến 90 milivolts.

Chính vì nguyên lý đó nên nó đã đáp ứng được rất nhiều nhu cầu thiết yếu cùa

sức khoẻ con người trong việc ứng dụng trị bệnh và nhiều ứng dụng khác, vì

vậy tôi cho rằng đây chính là sản phẩm rất đa năng mà con người đang dần tiếp

cận và không ngừng khám phá thêm các ứng dụng khác.

Luân Xa

Định nghĩa luân xa: là các đại huyệ chính, đám rối thần kinh, điểm hút năng

lựng vũ trụ, nơi trao đổi chất, là trung tâm lực của cơ thể con người.

Nhờ hệ thống luân xa mà con người giao tiếp với vũ trụ (thế giới bên ngoai).

Luyện tập và thể hiện những khả năng kỳ diệu siêu phàm của mình.

Page 3: Ung dung dia sinh hoc va mat day chuyen

Trên cơ thể con người có 7 luân xa chính, mỗi luân xa cai quản và nuôi dưỡng

một số bộ phận hoặc một vùng riêng biệt…

Vị trí các luân xa (quy ước đếm từ dưới lê)

1. Luân xa 1: Luân xa thứ 1 có tên là MOOLADHARA – luân xa gốc.

Trung tâm này có hình bốn cánh hoa, nằm ở dưới đốt xương cùng hình

tam giác. Trung tâm này nằm ở ngoài cột sống và ứng với khu vực xương

chậu. Luân xa này liên quan đến bản năng, sự an toàn, sự sống còn và các

tiềm năng của con người. Luân xa này quản lý sự bài tiết của chúng ta, kể

cả hoạt động tình dục.

2. Luân xa thứ 2 có tên là SWADISTHANA – luân xa xương cùng

Trung tâm này có hình 6 cánh hoa và nằm ở bụng dưới. Trung tâm này

ứng với hệ thống động mạch chủ, liên quan đến tình cảm , tình dục, khả

năng sáng tạo. Nó sản xuất ra nhiều loại nội tiết tố tình dục khác nhau

trong chu, đồng thời có thể tạo ra những đảo lộn tâm trạng đáng kể.

Trung tâm này còn điều khiển chức năng của tuyến tuỵ, tử cung, và một

phần của ruột

3. Luân xa thứ 3 có tên là NABHI.

Trung tâm này có hình 10 cánh hoa và nằm sau vùng rốn. Trung tâm này

ứng với hệ thống mặt trời (đám rối dương), hệ thống cung cấp năng lượng

để duy trì các hoạt động bên trong cơ thể. Trung tâm này điều khiển sự

tiêu hoá, sự chuyển đổi từ thức ăn thành năng lượng. Trung tâm này chăm

sóc sức khoẻ và sự tiến hoá con người.

4. Luân xa thứ 4 có tên là ANAHATHA – luân xa tim

Trung tâm này có hình 12 cánh hoa và nằm sau xương ức ở trên cột sống.

Trung tâm này ứng với hệ thống mạch máu chủ, sản xuất các kháng thể

cho đến khi 12 tuổi. Những kháng thể này lưu thông trong cơ thể của

chúng ta, giúp chống lại những sự tiêu cực (cơ thể,tinh thần). Khi có sự

tấn công về mặt thể chất hay tinh thần những kháng thể này sẽ được

thông báo qua xương ức như một hệ thống điều khiển thông tin từ xa. Hệ

thống này điều khiển hơi thở bằng cách điều chỉnh chức năng của tim và

phổi.

Page 4: Ung dung dia sinh hoc va mat day chuyen

5. Luân xa thứ 5 có tên là VISHUDDHI – luân xa cuống họng

Trung tâm này có hình 16 cánh hoa và nằm ở khu vực cổ trên cột sống,

điều khiển chức năng của tai, mũi, họng, cổ, lưỡi, bàn tay, cử chỉ... Trung

tâm này phụ trách việc giao tiếp và truyền đạt ý tưởng với người khác. Về

khả năng vật lý , nó điều khiển chức năng của tuyến Giáp. Nói năng thô

lỗ, hút thuốc, cư xử giả tạo và cảm giác tội lỗi sẽ cản trở sự hoạt động của

trung tâm này.

6. Luân xa thứ 6 có tên là AGNYA – luân xa giữa hai chân mày

Trung tâm này có hình 2 cánh hoa và có vị trí tại điểm 2 dây thị giác giao

nhau nằm trong bộ não (Giao thoa thị giác). Trung tâm này phục vụ cho

tuyến Yên và tuyến Tùng trong cơ thể. Trung tâm này quản lý mắt của

chúng ta, hoạt động thị giác như xem phim, máy tính, ti vi, đọc sách quá

nhiếu sẽ làm suy yếu trung tâm này.

7. Luân xa thứ 7 này có tên là SAHASRARA .

Trung tâm này có hình 1.000 cánh hoa và là trung tâm quan trọng nhất

trong bộ não. Đây là luân xa của nhận thức, luân xa chủ lực điều khiển tất

cả các luân xa khác. Vai trò của nó giống như vai trò của tuyến yên, tiết

ra các nội tiết tố để điều khiển phần còn lại của hệ thống các tuyến nội

tiết, và cũng nối với hệ thần kinh trung ương thông qua vùng não điều

khiển thân nhiệt, đói, khát…

Về trường hợp xác định vị trí các luân xa, cũng có những người căn cứ vào các

huyệt chính trong cơ thể con người như sau:

1. L1 (Luân Xa 1): Nằm ngay huyệt Hội âm.

2. L2: Nằm ngay huyệt Trường cường.

3. L3: Nằm ngay huyệt Mệnh môn.

4. L4: Nằm ngay huyệt Thần đạo.

5. L5: Nằm ngay huyệt Đại chuỳ.

6. L6: Nằm ngay huyệt Ngạch trung.

7. L7: Nằm ngay huyệt Bách hội.

Các ứng dụng của đĩa sinh học Bio Disc để chữa bệnh

Chúng ta cần sử dụng hiệu quả tối đa của đĩa Bio Disc, tận dụng tối đa thời gian

truyền năng lượng 24/24, 7 ngày/tuần, 4 tuần/tháng, 12 tháng/năm. Truyền năng

lượng cho cơ thể theo 3 cách sau:

1. Truyền năng lượng qua nước và các chất mang khác:

Page 5: Ung dung dia sinh hoc va mat day chuyen

a. Mỗi người cần duy trì lượng nước uống từ 2 – 3 lít/ngày. Nếu là

nước năng lượng thì cơ thể sẽ sảng khoái, năng động, dẻo dai và

thêm khoẻ mạnh, cùng với các phương pháp truyền năng lượng

khác làm cho cở thể đạt hiệu quá tối đa nhất. Có ba cách làm nước

năng lượng như sau:

1) Cho nước chảy qua bề mặt đĩa Biodisc trước khi uống.

2) Ngâm trực tiếp đĩa Biodisc vào bình đựng nước uống, thời

gian từ 15 đến 20 phút/1 lít nước (lưu ý bình nước có đường

kính rộng hơn đường kính đĩa thì cần khuấy nước theo chiều

ngược chiều kim đồng hồ để năng lượng được toả đều trong

nước).

3) Đặt chai nước uống lên bề lõm của đĩa thời gian từ 15 đến

20 phút/ 1 lít nước.

2. Truyền tải năng lượng thông qua ánh sáng xoay:

Ánh sáng chuyển động ngược chiều kim đồng hồ sẽ truyền năng lượng

scalar từ đĩa Biodisc đến nơi chúng ta mong muốn. Chiếu vào các luân xa

trên cơ thể, các huyệt đạo chính, chỗ bị đau. Nếu chiếu vào luân xa 7 sẽ

rất tốt cho toàn thân, nếu cùng lúc chiếu vào luân xa 7 và luân xa chủ trị

vùng chỗ đau thì sẽ đạt kết quả rất cao.

3. Tuyền năng lượng thông qua tiếp xúc trực tiếp với cơ thể.

a. Ngoài các thời gian sử dụng đĩa truyền năng lượng qua ánh sáng và

làm nước năng lượng, chúng ta thường xuyên mang đĩa theo bên

người để tận dụng hết năng lượng phát ra từ nó cho cơ thể.

b. Xoa trực tiếp lên những chỗ đau của cơ thể. Ví dụ: đau đầu gối ta

xoa lênn chỗ đau khớp gối khoảng 30 phút , làm 2 – 3 lần/ ngày sẽ

rất mau hết đau. Nếu trước khi xoa đĩa hay chiếu ánh sáng vào cơ

thể chúng ta xoa thêm ít nước hay sầu thoa thì tác dụng tăng lên

gấp bội. Cần lưu ý khi xoa để đầu lõm vào điểm cần xoa để năng

lượng được truyền vào tối đa.

Phương pháp điều trị bệnh

Sử dụng năng lượng thông qua đèn chiếu:

Nếu làm tốt những hướng dẫn sau bệnh nhân sẽ cảm nhận được sự thay đổi kỳ

diệu sau khi sử dụng đỉa Biodisc lần đầu tiên. Cho bệnh nhận uống nước năng

lượng mỗi ngày từ 2 đến 3 lít, sau đó áp dụng vược chiếu đèn để truyền năng

lượng vào cơ thể, giữ đèn chắc chắn ở vị trí các luân xa cần chiếu từ 3 đến 5

phút, với các vị trí đau có thể giữ đèn lâu hơn. Mỗi lần chiếu từ 20 đến 30 phút,

ngày làm 3 lần.

Page 6: Ung dung dia sinh hoc va mat day chuyen

Lưu Ý:

- Khi chiếu đèn tốt nhất là cho người bệnh ngồi im (có thể nằm hoặc đứng)

ở tư thế thoải mái, tinh thần thật thư giản, càng tập trung thì sự hấp thụ

năng lượng càng cao càng hiệu quả trong việc trị bệnh. Vì năng lượng

truyền qua ánh sáng và gió nữa nên khi chiếu đèn nên hạn chế ánh sáng

trắng và gió mạnh.

- Khi chiếu đèn cần để tia sáng của đèn rọi vuông góc với điểm cần chiếu,

giảm tối đa sự khúc xạ ánh sáng. Để điểm cần chiếu cách đèn 15 đến 20

cm là tốt nhất. Mỗi luân xa người lớn chiếu khoảng 5 phút thời gian còn

lại chiếu vào chỗ đau. Người lần đầu làm có thể chiếu vào L7 khoảng 7

phút.

- Ngoài ra sẽ rất tốt nếu chúng ta được tráng cơ thể, ngâm chân bằng nước

năng lượng, nó sẽ giúp cân bằng các đại huyệt.

- Phải có lòng tin, tận tậm, nghiêm túc trong công việc.

1. Bệnh tim mạch: L7+L4, nếu có tai biến thì thêm L6 cà các khớp bị

đau, liệt + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền tại vị trí chấ thuỷ (ức)

hằng ngày trừ lúc ngủ.

2. Bệnh hô hấp: L7+L5+lọc máu. Đeo thêm mặt dây chuyền hằng

ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.

3. Bệnh thoái hoá khớp, thoát vị địa điệm, thần kinh toạ:

L7+L4+chiếu trực tiếp vào vùng khớp bị đau + lọc máu. Mang đĩa

Biodisc thường xuyên tại vị trí ngang thắc lưng.

4. Bệnh tiểu đường: L7+L4+L3+L2+ chiếu vào lá lách + chiếu vào

những vết thương không lành do tiểu đường gây ra + lọc máu. Đeo

mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc

ngủ.

5. Thiếu máu não: L7+L6+L4+lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh

học tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.

6. Khắc phục hậu quả giãn tĩnh mạch: L7+L4 + chiếu trực tiếp vào

vùng cơ bắp bị đau + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học tại vị

trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.

7. Hỗ trợ điều trị ung thư: L7+L4+luân xa chủ trị cơ quan bị ung thư,

chiếu trực tiếp chỗ bị đau hay có vết thương không lành + lọc máu.

Mang đĩa Biodisc thường xuyên trong người. Đeo mặt dây chuyền

sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.

8. Ăn không ngon: L3 + chấn thuỷ + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền

sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.

9. Ăn nhiều không mập: L3 + lọc máu.

Page 7: Ung dung dia sinh hoc va mat day chuyen

10. Bỏng: Cấp cứu L7 + L5. Loại bỏ chất gây bỏng duy trì L3 + L5 +

L7 + vết thương + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng

ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.

11. Buồn ngủ hoài, hay ngáp: L7 + chân mày. Đeo mặt dây chuyền

sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.

12. Bạch tạng, đồi mồi: L3. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày

tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.

13. băng huyết vì cổ tử cung có bướu: L2 + cửa mình.

14. Băng huyết khẩn cấp: L7.

15. Bao tử: L3. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn

thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.

16. Bất lực: L2 + dưới rốn hay dương vật. Đeo mặt dây chuyền sinh

học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.

17. Bé chậm phát triển: L2 + L3 + L7 (lưu ý không cho trẻ em dưới 18

tuổi đeo mặt dây chuyền năng lương).

18. Bé sanh thiếu tháng: L7 + cấp cứu.

19. Bé sanh bị ngộp: L7

20. Bí tiểu: L2 + bọng đái.

21. Bó bột sau 6 tháng bị teo: chỗ teo.

22. Bộ phận bị cắt khi giải phẫu: L3

23. Bộ phận sinh dục đàn ông bị teo: L2 + dưới dương vật (2 tuần).

Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức)

trừ lúc ngủ.

24. Buồn nôn: L3 + cuống bao tử.

25. Bứơu cổ: L7 + chỗ có bứu + lọc máu.

26. Bứơu trong buồng trứng, tử cung: L2 + phía ngoài cửa mình, nửa

tháng tan liền.

27. Bướu trong não: L7 + lọc máu.

28. Cảm, cúm, ho: L5 + L7 + lọc máu.

29. Chân bị liệt: đầu gối + hệ thần kinh xương mông. Đeo mặt dây

chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.

30. Chất vôi đóng ở xương làm nhức mùa lạnh: trị ngay vùng bị đau.

31. Chảy máu trong ống dẫn bao tử: L3

32. Chết đuối (trong vòng 8 giờ) dưới 12 tuổi: L7 khoảng 5 phút.

33. Chết ngộp, điện giật: L7 + L4. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng

ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.

34. Cholesterol có trong máu: L3 + L4 + L7. Đeo mặt dây chuyền sinh

học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.

Page 8: Ung dung dia sinh hoc va mat day chuyen

35. Cholesterol đóng trong van tim: L4 + ở tim. Đeo mặt dây chuyền

sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.

36. Cụp xương sống: L7 + L4 + trị ngay chỗ xương đau.

37. Cứng cổ: L7 + hai bên gân to sau ót.

38. Cấp cứu trẻ em: L7.

39. Da: nếu tại da L5, nếu tại gan L3.

40. Da khô, lác: L5 + trị tại chỗ lác.

41. Da nám: L3 + L5.

42. Da sần sùi: L3 + L5 sẽ thay da mới.

43. Dị tật, mất trí khôn: L7.

44. Dị ứng da ngứa: L3 + L5 + Lọc máu.

45. Dị ứng mũi, sổ mũi: L5 + sống mũi.

46. Dời ăn (dời leo): L5.

47. Dứt kinh (tánh tình thay đổi): L2 + L3 + L7 + Lọc máu.

48. Dứt kinh (50 đến 55 tuổi) trước khi dứt kinh: L2 + L7 mỗi ngày

một lần. Kinh sẽ ra nhiều gấp 2, 3 lần nhưng sẽ dứt luôn.

49. Đau nhức: L7 + chỗ đau nhức + lọc máu.

50. Đau ót: L7 + sau ót.

51. Đeo kính bị nhức mắt: L7 + trên hai chân mày.

52. Điện giật: L7 + cấp cứu.

53. Đức mạch máu khẩn cấp: L7

54. Đau toàn bộ xương sống: L5 + L4 + L3 + L2 + lọc máu

55. Đồng tình luyến ái: L7 + L5, không lọc máu.

56. Gan bị cứng, teo, khô: L3 + ở vị trí gan + lọc máu.

57. Ghép thận, ghép xương bị phản ứng: L3 + bộ phận ghép.

58. Ghép tim: L4 + lọc máu.

59. Giang mai: L2 + L7, nếu bị nổi mụn L2 + L5 + L7.

60. Hạch cổ: L7 + tại cổ hạch + lọc máu.

61. Hiến muộn do đàn bà (buồng trứng bị teo): L2 + cửa mình.

62. Hiến muộn do đàn ông: L2 + lọc máu.

63. Hoa liễu: L2 + lọc máu.

64. Hói tóc: trực tiếp lên đầu, xoa thường xuyên nước năng lượng.

65. Hôi nách: tắm bằng nước năng lượng. L7 tối ngủ vò hai lá trầu tươi

kẹp vào hai nách, làm liên tục 7 ngày.

66. Huyết trắng: L2 + dưới rốn + lọc máu.

67. Huyết áp cao: L4 + L7 + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học

hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.

Page 9: Ung dung dia sinh hoc va mat day chuyen

68. Huyết áp thấp: L2 + L3 + lọc má. Đeo mặt dây chuyền sinh học

hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.

69. Khạc đàm (trẻ không biết khạc): L5 + dưới phổi đàm sẽ xuống bao

tử.

70. Khó ngủ: L7 + sau cục xương vành tai trái hoặc phải.

71. Khó tính thành dễ tính: L7.

72. Khô cổ: L5 + L7.

73. Không rõ bệnh luân xa nào: L7 + chỗ bị đau.

74. Kiết lỵ: L3 + L2.

75. Kinh kỳ đau bụng (điều hoà kinh nghuyệt): L2 + dưới rốn.

76. Kinh phong trẻ em: L7.

77. Lãng tai: L7 + chỗ tai bị ù (nếu có máy nghe yêu cầu lấy máy nghe

ra mỗi khi trị).

78. Lãnh cảm: nữ: L2 + dưới rốn + lọc máu. Nam: L2 + dương vật +

lọc máu.

79. Lao: L5 + ở phổi đau + lọc máu.

80. Liệt tay chân bên phải đồng thời bị ngọng: trị thần kinh bên trái L7

+ trước lỗ tai bên trái + ngay gân cổ bên trái.

81. Lưỡi nổi mụn, lở: L7 + dưới cằm + lọc máu.

82. Mạch máu làm cứng tay: L7 + hai xương cổ tay.

83. Mạch máu ở chân bị sung: L7 + hai đầu gối và chân bị sung.

84. Máu cam: L7 + sống mũi.

85. Máu đặc trong óc: L7 + lọc máu.

86. Máu loãng: L2 + L7 + lọc máu.

87. Mắc nghẹn: L7.

88. Mật bị sạn: L3 + L5 + lọc máu.

89. Mề đay: L3 + L5 + lọc máu.

90. Mồ hôi tay hay chân do yếu thần kinh hay thận: L3 + L7 + lọc

máu.

91. Mụn bọc có mủ và có cùi: L7 + chỗ có mụn + lọc máu.

92. Mụn trứng cá: L3 + L5 + lọc máu. Trước khi đi ngủ và sáng dậy

uống một ly nước mát có năng lượng.

93. Mụn đỏ hay trắng nổi ở trong miệng: L7 + dưới cằm + lọc máu.

94. Mụn nổi ở dương vật: L2 + ngay dương vật + lọc máu.

95. Mắt cận, lé: L6 + L7 + chân mày.

96. Mập quá cân gây bệnh: L7 + lọc máu + bóp hai bên rốn 5 phút đặt

bốn trai nước năng lượng tại bốn góc giường nằm để tạo trường

năng lượng đảm bảo giấc ngủ sẽ rất sâu.

Page 10: Ung dung dia sinh hoc va mat day chuyen

97. Mất ngủ: L7 + cục xương sau vành tai hoặc dùng thủ thuật đơn

giản là đặt 4 chai nước năng lượng tại 4 góc giường nằm để tạo ra

trường năng lượng thì đảm bảo giấc ngủ sẽ sâu.

98. Méo miệng: L7 + đối diện bên méo.

99. Nấc cục: L3.

100. Nghẹt mũi kinh niên: L5 + sống mũi.

101. Nghĩ ngợ, lo lắng, hồi hộp: L7

102. Ngủ đổ mồ hôi trộm: L3 + L7.

103. Ngứa da: L3 + L5 + lọc máu.

104. Nhổ răng chảy máu, viêm: L7 + bên ngoài xương hàm đau.

105. Nhút nhát, thần kinh yếu: L7 + lọc máu.

106. Nhức đầu do cảm: L7 + L6 + lọc máu.

107. Ốm muốn mập: L7 + L3 + lọc máu.

108. Ói mửa: L7 + L3

109. Phong thấp: L7 + L3 + L2 + chỗ đau nhức.

110. Phổi có nước: L7 + L5 + lọc máu.

111. Khan tiếng, tắt tiếng: L7 + cổ bên trái.

112. Tai bị nhiễm trùng: L7 + ngay chỗ lỗ tai.

113. Tính cọc cằn: L7.

114. Táo bón và bệnh đường ruột (tiêu chảy): L3 + lọc máu.

115. Tay bị liệt: L7 + ngay bả vi và cùi chỏ + lọc máu.

116. Tay chân lạnh, máu giảm lưu thông: L7 + ngay đầu gối và

cùi trỏ + lọc máu.

117. Tê mặt: L7 + chỗ mặt bi tệ + lọc máu.

118. Thai khó đậu: L2 + L3 + L7 + lọc máu cho hai vợ chồng.

119. Thần kinh bị nghẹ ở xương sống làm liệt: L2 + L7.

120. Thần kinh căng thẳng: L7 + lọc máu.

121. Thận bị mổ mệt: L3 + L7 + lọc máu.

122. Thiếu máu: L2 + L3 + lọc máu.

123. Thương mã phong: L7 + cấp cứu.

124. Người thấp trị cho cao: L2 + lọc máu, áp dụng độ tuổi từ 12

đến 40, chiều cao tăng tối đa 10cm.

125. Tiêu chảy: L3 + L7 + lọc máu.

126. Tiểu dầm, tiểu đêm: L3 + L7 + lọc máu.

127. Tiều hoài: L3 + L7

128. Trái rạ: L2 + L5 + L7.

129. trật cổ: L7 + hai gân sau cổ.

130. trật gân, trẹo chân: ngay chỗ bị trật.

Page 11: Ung dung dia sinh hoc va mat day chuyen

131. trĩ mạch lương, trĩ nội, trĩ ngoại: L7 + hậu môn.

132. Tử cung hay buồng trứng bị nghẹt: L2.

133. Thai hành: L3 + dưới ngực chện ngoài phải.

134. Thai ngược (4 tuần cuối thai kỳ): L7 + L2 + dưới rốn một

tuần liên tục.

135. Thông minh: L7 + L6 + lọc máu. (giúp học sinh, sinh viên

thông minh. Lưu ý đã trị bệnh khác thì không trị thông minh).

136. Ung thư da: L5 + lọc máu + Đeo mặt dây chuyền sinh học

hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.

137. Ung thư da: L5 + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học

hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.

138. Ung thư ngoài luân xa: L7 + ngay mụn ung thư + lọc máu.

Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức)

trừ lúc ngủ.

139. Ung thư ngực: L7 + chỗ đau ngực, lọc máu. Đeo mặt dây

chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.

140. Ung thư phổi: L5 + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học

hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.

141. Ung thư tử cung và buồng trứng: L2 + cửa mình + lọc máu.

Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức)

trừ lúc ngủ.

142. Rắn cắn: L7 + lọc máu.

143. Sót nhau, ngừa sẩy thai: L2 + trên xương mu.

144. Say rựu bất tỉnh: L7 + lọc máu.

145. Sốt rét: L2 + L3 + L4 + L5 + L6 + L7 + lọc máu. Đeo mặt

dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.

146. Say song: trước khi lên xe hay máy bay: L7 + lọc máu

147. Sốt: L7 + lọc máu.

148. Sốt rét: L2 + L3 + L4, dau đó L7 + L2.

149. Suyễn: L5 + cổ họng + lọc máu.

150. Sạn trong thận: L7 + L3 (sạn sẽ bể và tiểu ra nước đục).

151. Sanh song bị suy yếu, thần kinh suy nhược: L7 + L3 + L2.

152. Vọp bẻ: L7 + sau nhượng chân.

153. Viểm nhiểm, ung bứu, quai bị: vùng đau + L7 + luân xa đau.

154. Xoang: L7 + L5 + vùng bị xoang (nếu bị vùng mặt thì lấy

khăn che kín mắt) + lọc máu. Trong vòng 3 đến 5 ngày đầu bệnh

có thể tăng thêm nhưng sau đó sẽ giảm dần.

Page 12: Ung dung dia sinh hoc va mat day chuyen

Lọc màu là: chiếu năng lượng vào các động mạch chính của bệnh

nhân ở cổ tay để ngừa hay cùm (cườm) chân phía trong. Lọc máu

rất cần thiết. giúp khai thông kinh mạch và thanh tẩy loại bỏ các tác

nhân gân hại cho máu huyết cơ thể. Được chỉ định sử dụng phối

hợp điều trị hầu hết các bệnh về màu huyết, ung thư, ung bứu, đau

nhức, thần kinh, da, bài tiết, tiêu hoá. Nên giữ thời gian lọc máu lâu

hơn thời gian trị bệnh trên các luân xa. Người không bệnh nếu

được lọc máu vài phút sẽ tươi tỉnh hơn, vui vẻ hơn.

@ Người khoẻ mạnh muốn có sức khỏ dẻo dai thì cần uống nước

năng lượng 2 -3 lít/ngày. Lần lượt chiếu đèn vào các luân xa L7,

L6, L5, L4, L3, L2, chiếu thêm các vùng đau cơ, mỏi (nếu có). Mỗi

lần chiếu 20 đến 30 phút, 1 lần/ngày.

Thủ thuật làm cho có được giấc ngủ ngon: Nếu cơ thể con người

không ngủ được hay ngủ không ngon giấc sẽ rất dễ phát sinh các

bệnh tật. chính vì vậy ngay cả những người khoẻ mạnh cũng cần có

một giấc ngủ sâu. Chỉ cần lấy 4 chai nước năng lượng đặt tại 4 góc

giường (nệm) ngang với thân người nằm. Nước năng lượng sẽ tạo

thành một trường năng lượng xung quanh giường giúp cơ thể trở

lại vị trí cân bằng nên sẽ ngủ được.

CÁC ỨNG DỤNG CẢU DÂY CHUYỀN SINH HỌC

Dây chuyền sinh học có tác dụng hỗ trợ sức khoẻ rất tốt, ngăn cản

các năng lượng xấu vào cơ thể con người. Một ví dụ cụ thể: khi

bạn chạy được 200m bạn thấy đuối sức không thể chạy tiếp được

nữa thì chỉ cần đeo mặt dây chuyền sinh học vào sẽ giúp bạn lại có

thể chạy mà không cảm thấy mệt. Con nhiều tác dụng của mặt dây

chuyền sinh học như giảm bớt cơn nóng giận giúp bình tĩnh hơn,

làm giảm stress, tăng cường sức mạnh khi chơi thể thao, tỉnh táo

nhanh nhẹ hoạt bát khi lái xe hơi và nhiều tác dụng khác mà các

bạn có thể tự khám phá thêm.

Khi bạn sử dụng dây chuyền sinh học thường xuyên sẽ giúp bạn

được cung cấp một nguồn năng lượng hữu ích cho cơ thểm làm cho

bạn luôn sảng khoái khoẻ mạnh. Đồng thời cùng với đĩa sinh học

giúp hỗ trợ chữ trị các bệnh như đã kể trên.

Page 13: Ung dung dia sinh hoc va mat day chuyen

Đặc biệt dây chuyền sinh học giúp cải thiện các bệnh ly liênquan

đến tim mạch và giữ cần bẳng ổn định huyết áp bạn rất tốt.

Khi đep mặt dây chuyền sinh học lần đầu có thể cảm thấy chóng

mặt, bạn tháo dây ra khoảng 1 giờ sau đó lại đeo vào, làm như vậy

khoảng 2, 3 lần là sẽ thấy bình thường.

Lưu ý: không cho trẻ em dưới 12 tuổi đeo mặt dây chuyền sinh

học.

Trên đây là tổng hợp một số kiến thức về đĩa và mặt dây chuyền

sinh học, các phương pháp trị bệnh thông qua trường năng lợng

sinh ra từ đĩa và mặt dây chuyền sinh học. Rất mong được sự đóng

góp và chia sẻ của các bạn để cuốn sách này thực sự trở thành cẩm

nang tốt trong việc phòng và chửa bệnh cho bản thân bạn và những

người thân xung quanh bạn, hạn chế tối đa việc dùng các loại

thuốc.