Ứng dỤng mÔ hÌnh dpsir ĐỂ ĐÁnh giÁ hiỆn trẠng mÔi...

21
1 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Ở XÃ CỰ KHÊ, HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 – 2014 Phạm Thị Thu Hà, Vũ Thị Thu Thảo Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, ĐHQGHN Tóm tắt: Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo, nước mặt tồn tại dưới dạng nước trong sông, hồ, nước ngọt trong vùng đất ngập nước, băng, tuyết....Vai trò của nước mặt cũng như nước nói chung không thể thiếu trong toàn bộ sự sống và các quá trình xảy ra trên Trái Đất. Xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội là một xã ven đô nằm ở phía Nam của thành phố Hà Nội và từ năm 2011 trở về đây xã đang phát triển theo hướng đô thị hóa, điều này gây sức ép không nhỏ tới môi trường nước mặt của xã. Đề tài đã áp dụng mô hình DPSIR để đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt ở xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy động lực chính là sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa và hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của người dân. Áp lực chính là rác thải, nước thải ngày càng gia tăng, và phát sinh chủ yếu từ quá trình sản xuất của các hộ dân trong và ngoài ranh giới của xã. Chất lượng môi trường nước mặt của xã Cự Khê đã bị ô nhiễm cục bộ tại một số điểm như sông Nhuệ (đoạn chảy qua thôn Cự Đà, thôn Khúc Thủy) và kênh Khê Tang, với một số thông số không đạt TCCP theo QCVN 08:2008/BTNMT là BOD 5 , COD, DO, NO 3 - , NH 4 + . Điều này đã gây ra các ảnh hưởng tới sức khỏe, hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân trong xã. Các đáp ứng mà xã Cự Khê đã thực hiện nhằm cải thiện môi trường nước mặt như nạo vét kênh mương, thành lập tổ thu gom rác tại các thôn trong xã. Tuy nhiên, các đáp ứng là vẫn chưa đủ và hiệu quả, do đó đề tài đã đưa ra một số khuyến nghị bổ sung trong quản lý và sử dụng bền vững nguồn nước mặt trên địa bàn của xã. Từ khóa: Mô hình DPSIR, môi trường nước mặt, xã Cự Khê. Summary: Surface water is water on the mainland or islands, surface water exists in the forms of water in rivers, lakes and freshwater in wetlands, ice, snow ... The role of surface water as well as general water are very important in all the life and the processes occurring on the earth. Cu Khe Commune, Thanh Oai District, Hanoi is located in the south of Hanoi and from 2011 until now, the commune was growing towards urbanization that has created pressures on the quality of surface water. The research has applied DPSIR model to assess the environmental status of surface water in Cu Khe Commune, Thanh Oai District, Hanoi in the period of 2010 - 2014. The results show that the main drivers are the increase of population, urbanization process and economic and social development activities of community. Pressures are garbage, wastewater increasing, which are principally arised from the manufacturing process of households in and outside the boundary of the commune. The surface water quality of Cu Khe commune has been contaminated at some points partially as Nhue river (river sections flows through the Cu Da and Khuc Thuy villages) and Khe Tang channel, with some parameters including BOD 5 , COD, DO, NO 3 - , NH 4 + did not meet permissible standard by QCVN 08: 2008/BTNMT. This has caused the effects on the health, production and business activities of the villagers. The responses made to improve surface water of Cu Ke commune

Upload: duongcong

Post on 29-Aug-2019

263 views

Category:

Documents


9 download

TRANSCRIPT

Page 1: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/10173/1/Pham Thi Thu Ha.pdf · tình trạng ô nhiễm bởi các nguồn

1

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG

NƯỚC MẶT Ở XÃ CỰ KHÊ, HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

GIAI ĐOẠN 2010 – 2014

Phạm Thị Thu Hà, Vũ Thị Thu Thảo

Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, ĐHQGHN

Tóm tắt: Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo, nước mặt tồn tại dưới

dạng nước trong sông, hồ, nước ngọt trong vùng đất ngập nước, băng, tuyết....Vai trò của nước

mặt cũng như nước nói chung không thể thiếu trong toàn bộ sự sống và các quá trình xảy ra trên

Trái Đất. Xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội là một xã ven đô nằm ở phía Nam của

thành phố Hà Nội và từ năm 2011 trở về đây xã đang phát triển theo hướng đô thị hóa, điều này gây

sức ép không nhỏ tới môi trường nước mặt của xã. Đề tài đã áp dụng mô hình DPSIR để đánh giá hiện

trạng môi trường nước mặt ở xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2014.

Kết quả nghiên cứu cho thấy động lực chính là sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa và hoạt động

phát triển kinh tế - xã hội của người dân. Áp lực chính là rác thải, nước thải ngày càng gia tăng, và

phát sinh chủ yếu từ quá trình sản xuất của các hộ dân trong và ngoài ranh giới của xã. Chất lượng môi

trường nước mặt của xã Cự Khê đã bị ô nhiễm cục bộ tại một số điểm như sông Nhuệ (đoạn chảy qua

thôn Cự Đà, thôn Khúc Thủy) và kênh Khê Tang, với một số thông số không đạt TCCP theo QCVN

08:2008/BTNMT là BOD5, COD, DO, NO3-, NH4

+. Điều này đã gây ra các ảnh hưởng tới sức khỏe,

hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân trong xã. Các đáp ứng mà xã Cự Khê đã thực hiện nhằm

cải thiện môi trường nước mặt như nạo vét kênh mương, thành lập tổ thu gom rác tại các thôn trong

xã. Tuy nhiên, các đáp ứng là vẫn chưa đủ và hiệu quả, do đó đề tài đã đưa ra một số khuyến nghị bổ

sung trong quản lý và sử dụng bền vững nguồn nước mặt trên địa bàn của xã.

Từ khóa: Mô hình DPSIR, môi trường nước mặt, xã Cự Khê.

Summary: Surface water is water on the mainland or islands, surface water exists in the

forms of water in rivers, lakes and freshwater in wetlands, ice, snow ... The role of surface

water as well as general water are very important in all the life and the processes occurring on

the earth. Cu Khe Commune, Thanh Oai District, Hanoi is located in the south of Hanoi and

from 2011 until now, the commune was growing towards urbanization that has created

pressures on the quality of surface water. The research has applied DPSIR model to assess the

environmental status of surface water in Cu Khe Commune, Thanh Oai District, Hanoi in the

period of 2010 - 2014. The results show that the main drivers are the increase of population,

urbanization process and economic and social development activities of community. Pressures

are garbage, wastewater increasing, which are principally arised from the manufacturing

process of households in and outside the boundary of the commune. The surface water quality

of Cu Khe commune has been contaminated at some points partially as Nhue river (river

sections flows through the Cu Da and Khuc Thuy villages) and Khe Tang channel, with some

parameters including BOD5, COD, DO, NO3-, NH4

+did not meet permissible standard by

QCVN 08: 2008/BTNMT. This has caused the effects on the health, production and business

activities of the villagers. The responses made to improve surface water of Cu Ke commune

Page 2: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/10173/1/Pham Thi Thu Ha.pdf · tình trạng ô nhiễm bởi các nguồn

2

have been canal dredging operation, establishment of waste collection team at villages of the

commune. However, the responses are still not sufficient and effective, therefore the research

has made some additional recommendations for the management and the sustainable use of

surface water in the area of the commune.

1. MỞ ĐẦU

Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo [4], nước mặt tồn tại dưới dạng nước

trong sông, hồ, nước ngọt trong vùng đất ngập nước, băng, tuyết....Vai trò của nước mặt cũng

như nước nói chung, không thể thiếu trong toàn bộ sự sống và các quá trình xảy ra trên Trái

Đất. Nước là môi trường cho các phản ứng chuyển dịch nhiều loại vật chất, góp phần tạo thời

tiết, điều hòa khí hậu. Nước có vai trò quyết định trong các hoạt động kinh tế và đời sống văn

hóa tinh thần của loài người [1, 7].

Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh đã làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất, dẫn đến sông hồ

trong các đô thị dần bị thu hẹp dòng chảy, có nơi còn bị lấp hoàn toàn để lấy đất phục vụ xây

dựng các công trình giao thông, khu dân cư, nhà máy. Song song với quá trình đô thị hóa là sự

phát triển các khu công nghiệp đã và đang gây sức ép đến chất lượng môi trường nguồn nước

mặt ở nhiều khu vực và đang có xu hướng mở rộng về phạm vi và mức độ ô nhiễm. Theo kết

quả quan trắc được thực hiện trong những năm gần đây, nước mặt ở nước ta bị nhiễm bẩn bởi

sản phẩm dầu, phenon, kim loại nặng, chất hữu cơ,...[1]. Hầu hết các thủy vực trong thành phố

đều bị ô nhiễm, đặc biệt là các con sông chạy trong lòng thành phố là nơi chứa đựng rác thải,

nước thải từ các hoạt động sống của con người, nước ở các thủy vực thường có màu đen, mùi

nồng nặc khó chịu [5]. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước mặt là từ các nguồn nước

thải sinh hoạt, nước thải y tế, nước thải công nghiệp, nước thải nông nghiệp,…hầu hết nước thải

này đều không được xử ly bằng các công trình và hệ thống xử lý mà được thải trực tiếp ra

nguồn tiếp nhận hoặc nếu có thì không đạt tiêu chuẩn quy định.Ô nhiễm môi trường nước mặt

đã gây ra rất nhiều những tác động bất lợi đến hệ sinh thái và sức khỏe cộng đồng dân cư.

Những ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường tới sức khỏe con người như gây ra nhiều loại bệnh

về da, mắt, gan, đường ruột,…thậm chí nhiều loại bệnh ung thư nguy hiểm đến tính mạng con

người. Ảnh hưởng của ô nhiễm nước mặt tới các hệ sinh thái như làm suy giảm tính đa dạng

sinh học, thành phần loài sinh vật trong các thủy vực.

Xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội là một xã ven đô nằm ở phía Nam của

thành phố Hà Nội, đang diễn ra quá trình đô thị hóa làm cho diện tích môi trường nước mặt

trong xã ngày càng bị thu hẹp, những khu vực nước mặt còn lại đang có dấu hiệu đi xuống về

mặt chất lượng. Vì vậy, việc đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt của xã là rất cần thiết

nhằm đưa ra những giải pháp quản lý tài nguyên nước hợp lý, định hướng cho phát triển kinh tế

- xã hội của xã được bền vững hơn trong những năm tới. Đề tài đã ứng dụng mô hình DPSIR để

đánh giá các khía cạnh động lực, áp lực tác động đến chất lượng nguồn nước mặt và hiện trạng

chất lượng nước mặt của xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, Hà Nội trong giai đoạn 2010-2014. Bên

cạnh đó, mô hình DPSIR cũng được sử dụng để đánh giá những tác động bất lợi của ô nhiễm

nguồn nước mặt đến sức khỏe, hoạt động phát triển kinh tế của xã Cự Khê và những giải pháp

đáp ứng mà xã đã và đang thực hiện. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp

Page 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/10173/1/Pham Thi Thu Ha.pdf · tình trạng ô nhiễm bởi các nguồn

3

để nâng cao chất lượng môi trường nước mặt của xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà

Nội.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đề tài được triển khai nghiên cứu ở xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội (bao

gồm 6 thôn là thôn Cự Đà, thôn Khúc Thủy, thôn Mỹ, thôn Cầu, thôn Thượng và thôn Hạ).

Xã Cự Khê thuộc khu vực quy hoạch đô thị của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2020

[8].Phần lớn các nguồn nước mặt của xã Cự Khê đều bắt nguồn từ ngoài danh giới của xã

(sông Nhuệ, kênh Khê Tang, sông Đồng Náng), các nguồn nước mặt này đã và đang diễn ra

tình trạng ô nhiễm bởi các nguồn nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp nằm ngoài

danh giới của xã mang đến.

- Đề tài đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt theo các khía cạnh động lực, áp lực, hiện

trạng, tác động và đáp ứng ở xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa

Phương pháp điều tra bảng hỏi

Đây là phương pháp điều tra thực tế tại khu vực nghiên cứu, sử dụng phiếu điều tra các hộ gia

đình, phỏng vấn trực tiếp người dân, các nhà lãnh đạo của xã, qua đó tiếp nhận, khai thác thông

tin cần thiết phục vụ đề tài nghiên cứu.

Trong nghiên cứu, nhóm tác giả đã tiến hành xây dựng mẫu phiếu điều tra tham vấn ý kiến

cộng đồng . Nội dung của phiếu điều tra bao gồm những thông tin cá nhân (họ và tên, địa chỉ,

tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn), những câu hỏi liên quan đến nhận thức của người

dân đối với tình trạng môi trường nước mặt trong xã (tình trạng ô nhiễm, nguyên nhân gây ra ô

nhiễm môi trường nước mặt), câu hỏi liên quan đến tình trạng rác thải, nước thải trong gia đình

các hộ dân trong xã (thành phần rác thải, cách xử lý rác thải, ước lượng lượng rác thải ra trung

bình một ngày,…), các câu hỏi về tác động của ô nhiễm môi trường nước mặt (ảnh hưởng tới sức

khỏe, hoạt động sản xuất kinh tế, hệ sinh thái), câu hỏi về các hoạt động nhằm nâng cao chất

lượng môi trường nước mặt đã được xã thực hiện. Phiếu điều tra phát ra 160 phiếu và kết quả thu

được 150 phiếu hợp lệ, với đối tượng điều tra là cộng đồng dân cư sống trong khu vực xã Cự Khê.

Thời gian nghiên cứu từ tháng 1-6/2015. Số liệu từ phiếu điều tra thu thập được xử lý thống

kê, xây dựng công thức và tính toán bằng chương trình Excel để đưa ra bảng kết quả dữ liệu

và vẽ biểu đồ liên quan phục vụ cho việc thảo luận các phát hiện của nghiên cứu.

Ngoài ra, nhóm tác giả cũng tham vấn ý kiến các lãnh đạo trong xã, ý kiến của chủ tịch xã, các

cán bộ chuyên môn về địa chính, văn hóa truyền thống,…của xã cùng sáu trưởng thôn của sáu

thôn (thôn Cự Đà, thôn Khúc Thủy, thôn Thượng, thôn Mỹ, thôn Cầu, thôn Hạ) về các nguyên

nhân gây ra ô nhiễm môi trường nước mặt trong địa bàn xã, các vấn đề về thu gom xử lý rác thải,

nước thải, thống kê số liệu về các hộ làm nghề và chăn nuôi trong mỗi thôn. Tham vấn ý kiến của

các lãnh đạo về khó khăn trong việc quản lý và bảo vệ môi trường nói chung, nguồn nước mặt nói

riêng.

Page 4: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/10173/1/Pham Thi Thu Ha.pdf · tình trạng ô nhiễm bởi các nguồn

4

Phương pháp quan sát thực tế

Trong nghiên cứu, nhóm tác giả đã quan sát thực tế tại 6 thôn để tìm hiểu nguồn phát sinh

ô nhiễm nước mặt của xã, tìm hiểu đặc điểm xử lý rác thải và nước thải của hộ dân, đồng thời

đánh giá nhanh môi trường ở các con sông, kênh, mương chính trong xã để đánh giá mức độ ô

nhiễm, kiểm tra và hiệu chỉnh những thông tin đã thu được qua phỏng vấn và từ tài liệu thứ

cấp.

2.2.2. Phương pháp phân tích mô hình DPSIR

D P S I R là chữ đầu của năm từ Động lực – Driving Forces (D), Áp lực – Pressure (P),

Hiện trạng – State (S), Tác động – Impact (I), Đáp ứng – Response (R). Mô hình DPSIR mô

tả mối quan hệ tương hỗ giữa Động lực (phát triển kinh tế - xã hội, nguyên nhân sâu xa của

các biến đổi môi trường), Áp lực (các nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi

trường), Hiện trạng (hiện trạng chất lượng môi trường), Tác động (tác động của ô nhiễm môi

trường đối với sức khỏe cộng đồng, hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và môi trường sinh

thái), Đáp ứng (các đáp ứng của nhà nước và xã hội để bảo vệ môi trường) [9]. Ứng dụng mô

hình phân tích tổng hợp DPSIR (Driving Forces – Pressure – State – Impact – Response) để

đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt xã Cự Khê. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm

quản lý, khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên nước mặt trong xã.

+ Dựa trên những tài liệu thu thập được và kết quả điều tra khảo sát thực địa, tiến hành

phân tích các động lực (Driving Forces – D) (gia tăng dân số, hoạt động sản xuất kinh tế,…)

dẫn đến các áp lực (nước thải bao gồm nước thải sinh hoạt, nông nghiệp, làng nghề; rác thải

bao gồm rác thải sinh hoạt, chăn nuôi, xây dựng) làm suy giảm chất lượng môi trường nước

mặt.

+ Phân tích kết quả của các thông số đánh giá chất lượng nguồn nước mặt, đối chiếu với

QCVN 08:2008/BTNMT (cột B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích

sử dụng như giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp) và sử

dụng phần mềm Excel để xây dựng các biểu đồ diễn biến hàm lượng các chất ô nhiễm, đánh

giá hiện trạng (State – S) chất lượng nguồn nước mặt của xã Cự Khê giai đoạn 2010 – 2014.

Số liệu sử dụng đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt giai đoạn 2010-2014 là

số liệu quan trắc thu thập được từ công ty TNHH và Tư vấn Môi trường Hà Nội.

+ Qua kết quả từ phiếu điều tra môi trường nước mặt của xã Cự Khê, phỏng vấn các đối

tượng liên quan và quan sát thực tế, tiến hành đánh giá những tác động (Impact – I) của ô

nhiễm môi trường nước mặt tới sức khỏe của người dân, hoạt động sản xuất kinh tế và các hệ

sinh thái trong khu vực nghiên cứu,

+ Trên cơ sở các kết quả đạt được, đưa ra những giải pháp đã được các cấp chính quyền

thực hiện trước hiện trạng và tác động của ô nhiễm môi trường nước mặt trong xã và đề xuất

các giải pháp (Response – R) phù hợp nhằm nâng cao chất lượng môi trường nước mặt của xã

Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.

Page 5: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/10173/1/Pham Thi Thu Ha.pdf · tình trạng ô nhiễm bởi các nguồn

5

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt xã Cự Khê giai đoạn 2010-2014

Dựa trên những kết quả điều tra thực tế tại khu vực nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã xây dựng

sơ đồ đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội

theo mô hình DPSIR như sau:

Hình 1. Sơ đồ đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành

phố Hà Nội theo mô hình DPSIR

3.1.1. Động lực (Driving Forces)

a) Sự gia tăng dân số

Đáp ứng

* Đáp ứng động lực

- Các đáp ứng đã và đang thực hiện:

+ Chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình

+Xây dựng bản quy hoạch các làng nghề trên địa bàn xã Cự Khê

-Các khuyến nghị bổ sung

* Đáp ứng áp lực

- Các đáp ứng đã và đang thực hiện:

+ Nạo vét kênh, mương

+ Thành lập tổ thu gom rác tại địa bàn 4 trên 6 thôn của xã

+ Lập bản quy hoạch các bãi chứa rác trên địa bàn 6 thôn của xã Cự Khê

- Các khuyến nghị bổ sung

* Đáp ứng tác động

- Các đáp ứng đã và đang thực hiện:

+ Đầu tư trang thết bị y tế, nâng cao trình độ đội ngũ y tá bác sĩ, thực hiện tốt các chương trình khám

chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh cho người dân

- Các khuyến nghị bổ sung

* Đáp ứng phụ trợ

- Các đáp ứng đã và đang thực hiện:

+ Thực hiện công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường tới người dân, đặc biệt là môi trường nước mặt

- Các khuyến nghị bổ sung

Động lực

- Sự gia tăng dân số - Hoạt động phát triển kinh tế - Đô thị hóa, xây dựng.

Áp lực

- Rác thải từ sinh hoạt, hoạt động sản xuất kinh tế, xây dựng - Nước thải từ sinh hoạt, hoạt động sản xuất kinh tế - Dư lượng phân bón hóa chất bảo vệ thực vật

Hiện trạng

- Chất lượng nước mặt: nhiệt độ, pH, DO, COD, BOD5,

SS, Coliform, NO2-,

NO3-, NH4

+…

Tác động

- Sức khỏe cộng đồng - Hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân - Hệ sinh thái

Page 6: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/10173/1/Pham Thi Thu Ha.pdf · tình trạng ô nhiễm bởi các nguồn

6

Kết quả điều tra thực địa tại khu vực nghiên cứu cho thấy, Cự Khê là xã có phong tục tập

quán nhân dân sống thành từng xóm. Các điểm dân cư sống khá tập trung và phân bố chủ yếu

dọc theo các tuyến giao thông, thôn Cự Đà là nơi tập trung đông dân cư nhất.

Diện tích đất ở bình quân trên đầu người của xã tính đến năm 2014 là 46,06m2/người, phù

hợp với quy định về chỉ tiêu sử dụng đất ở trong khu dân cư nông thôn của các xã (≥ 25

m²/người) [8]. Theo số liệu thống kê được từ năm 2010 đến tháng 12 năm 2014, dân số xã Cự

Khê được thể hiện ở Bảng 1.

Bảng 1. Dân số xã Cự Khê từ năm 2010 – 2014

Năm Số dân (người) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên(%)

2010 5600 2009-2010: 1,49%

2011 5684 2010-2012: 1,51%

2012 5769 2011-2012: 1,5%

2013 5857 2012-2013: 1,53%

2014 5947 2013-2014: 1,55%

Kết quả từ Bảng 1 cho thấy, giai đoạn năm 2010-2014 dân số xã Cự Khê có xu hướng tăng

dần qua các năm.

+ Giai đoạn năm 2010-2011 xã có tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,51%, dân số năm 2011 là

5684 người cao hơn 84 người so với dân số năm 2010 là 5684 người.

+ Giai đoạn năm 2011-2012, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,5% giảm 0,01% so với năm

2011, tuy nhiên dân số năm 2012 vẫn tăng nhẹ là 85 người so với năm 2011. Nguyên nhân

giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là do số người tử vong năm 2011 lớn hơn so với năm 2010 và

số trẻ sơ sinh được sinh ra của hai năm là gần tương đương nhau.

+ Giai đoạn năm 2012-2014 nhìn chung tỷ lệ tăng dân số tự nhiên tăng lên qua các năm,

năm 2014 là 5947 người tăng 178 người so với năm 2012 là 5769. Trong giai đoạn này tuy

tỷ lệ tăng dân số tự nhiên vẫn tăng dần đều, nhưng nguyên nhân tăng dân số không chỉ do

số trẻ được sinh ra tăng so với năm trước mà nguyên nhân là do xã Cự Khê là một xã ven

đô và đang diễn ra quá trình đô thị hóa, đời sống nhân dân được cải thiện, chất lượng cuộc

sống được nâng cao hơn; các cán bộ y tế được bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo thường

xuyên, các trang thiết bị đang từng bước được tăng cường. Do đó, chất lượng khám chữa

bệnh cho nhân dân được nâng lên, hơn nữa còn có nhiều chương trình y tế trọng điểm của

huyện như chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu, tiêm chủng mở rộng, chương trình

phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống các bệnh lao, chăm sóc sức khỏe sinh

sản…được triển khai có hiệu quả. Công tác tuyên truyền kiến thức phòng chống HIV,

phòng chống dịch bệnh được làm thường xuyên, do vậy kiến thức vệ sinh giữ gìn sức

khỏe nhân dân được cải thiện, chất lượng cuộc sống được nâng cao và theo đó tuổi thọ của

người dân được kéo dài hơn so với những năm trước.

Mặc dù dân số tăng dần qua các năm trong giai đoạn năm 2010-2014 nhưng những năm qua

dưới sự chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền xã, phong trào thực hiện kế hoạch hoá gia đình

Page 7: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/10173/1/Pham Thi Thu Ha.pdf · tình trạng ô nhiễm bởi các nguồn

7

được tuyên truyền sâu rộng tới từng hộ gia đình, được kết hợp giữa giáo dục, tuyên truyền với

các biện pháp hành chính và làm cho công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình cũng thu được

thành quả đáng phát huy. Từ năm 2015, xã đề ra kế hoạch trong giai đoạn năm 2015-2020

trung bình tốc độ gia tăng dân số tự nhiên trên địa bàn xã là 1,12% và tính đến năm 2020 dân

số trên địa bàn là 6.548 nhân khẩu. Sự gia tăng dân số đã và đang tạo ra những áp lực lên môi

trường nước mặt của xã.

b) Hoạt động phát triển kinh tế

Theo số liệu thu thập được từ Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã

hội năm 2014 xã Cự Khê [8] và báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ 4 (năm 2011-2015) của xã Cự Khê [3], nhìn

chung tốc độ phát triển kinh tế của xã năm sau cao hơn năm trước. Năm 2014 tốc độ tăng

trưởng kinh tế đạt 53,86%, tăng 41,06% so với năm 2010 là 12,8%. Tổng giá trị sản xuất ước

tính đạt 586,026 tỷ đồng, tăng 315,256 tỷ đồng so với năm 2010. Trong đó Nông nghiệp ước

tính đạt 35,845 tỷ đồng tăng 11,475 tỷ đồng so với năm 2010, Tiểu thủ công nghiệp và Xây

dựng ước tính đạt 405,205 tỷ đồng, tăng 231,915 tỷ đồng so với năm 2010, Dịch vụ - Thương

mại ước tính đạt 144,976 tỷ đồng tăng 71,866 tỷ đồng so với năm 2010. Thu nhập bình quân

đầu người đạt 28,1 triệu đồng/người/năm tăng 16,6 triệu đồng so với năm 2010 ( là 11,5triệu

đồng/ người/năm).

Về cơ cấu kinh tế của xã, có sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần

tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ như được thể

hiện ở Bảng 2.

Bảng 2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế năm 2014 so với năm 2010 của xã Cự Khê

Ngành

Năm Nông nghiệp

Tiểu thủ công nghiệp và xây

dựng

Thương mại – Dịch vụ

2010 9% 64% 27%

2014 6% 69% 25%

Nguồn: Công ty tư vấn & DV khoa học Nông nghiệp I – Trường đại học Nông nghiệp

Hà Nội, 2014 [3]

Trong giai đoạn tiếp theo 2015-2020, xã Cự Khê có định hướng đầu tư phát triển ngành

thương mại – dịch vụ theo hướng đa dạng và nâng dần quy mô, số lao động chuyển dịch từ

nông nghiệp sang dịch vụ thương mại, phát triển tập trung tại khu vực chợ và trung tâm xã, chủ

yếu là buôn bán nhỏ lẻ và các ngành nghề truyền thống.

c) Đô thị hóa, xây dựng

Nhìn chung đất đai của xã có xu thế chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, và đây

là điều tất yếu xảy ra khi dân số ngày càng tăng dẫn đến nhu cầu về đất ở và các công trình hạ tầng

cũng tăng theo.

Năm 2010 Nhà nước thu hồi 153,48 ha đất chuyên trồng lúa nước để xây dựng tuyến đường trục

phát triển phía Nam và 2 khu đô thị Thanh Hà A, B và Cienco 5. Theo định hướng của Quốc gia,

tuyến Vành đai 4 Hà Nội sẽ được thực hiện trong giai đoạn từ năm 2010 - 2020 với quy mô từ 6-8

Page 8: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/10173/1/Pham Thi Thu Ha.pdf · tình trạng ô nhiễm bởi các nguồn

8

làn xe và rộng 120m, đoạn qua xã Cự Khê dài khoảng 2,0 km với diện tích đất thu hồi khoảng 20,2

ha. Giai đoạn năm 2010 – 2020 xã chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng trong đó giao thông, cơ sở văn

hóa, giáo dục, y tế được ưu tiên phát triển. Việc xây dựng khu dân cư mới, chỉnh trang khu dân cư

hiện có và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội – môi trường sẽ được thực hiện theo các quy

hoạch tương ứng được lập và phê duyệt phù hợp với quá trình phát triển đô thị của Nhà nước trên

địa bàn xã.

Nhận xét chung:

Như vậy, sự gia tăng dân số, hoạt động phát triển kinh tế và quá trình đô thị hóa trong

những năm qua ở xã Cự Khê đã, đang và sẽ gây ra những áp lực đến môi trường bởi sự gia

tăng lượng rác thải, nước thải, dư lượng phân bón hóa chất bảo vệ thực vật từ hoạt động sinh

hoạt, hoạt động sản xuất kinh tế, xây dựng trong xã. Xã Cự Khê trong tương lai sẽ phát triển

theo hướng đô thị hóa, diện tích đất nông nghiệp dần bị thu hẹp và chuyển sang các mục đích phi

nông nghiệp. Theo quan sát và ghi nhận ý kiến của các án bộ trong thôn, xã thì hầu hết người dân

trong xã đều có đời sống sinh hoạt gần giống như dân đô thị và trong giai đoạn năm 2015-2020 xã

phấn đấu đưa 100 % toàn bộ dân trong xã lên dân đô thị.

3.1.2. Áp lực (Pressure)

* Rác thải (sinh hoạt, sản xuất kinh tế, xây dựng)

Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ trên địa bàn xã gây áp lực tới

môi trường. Do xã chưa quy hoạch đầy đủ các khu tập kết, xử lý rác thải sinh hoạt nên từ

trước tới nay người dân Cự Khê đều vứt rác ra sông. Từ kết quả quan sát thực tế cho thấy tại

thôn Khúc Thủy mặc dù bờ sông Nhuệ đã được xây kè để tránh sạt lở, lưu thông dòng chảy

nhưng đến nay rác thải sinh hoạt vứt ra đã cao gần bằng kè; bên bờ kênh Khê Tang rác tràn cả

xuống giữa lòng sông gây tắc nghẽn dòng chảy.

Trên địa bàn xã có tất cả 6 thôn tuy nhiên tính đến đầu năm 2015 mới có 4 thôn (thôn

Thượng, Mỹ, Cầu, Hạ) thành lập được tổ thu gom rác hàng ngày của các hộ dân trong thôn,

vẫn còn 2 thôn (thôn Cự Đà, Khúc Thủy) chưa thành lập được tổ thu gom rác hàng ngày.

Nguyên nhân là do 2 thôn chưa bố trí được phương tiện thu gom rác và chưa xây dựng được

bãi đổ, chứa rác thải. Hơn nữa, địa phận của 2 thôn này nằm dọc theo bờ sông Nhuệ (nguồn

nước của sông đang bị ô nhiễm từ trước), hầu hết rác thải của người dân đều đổ xuống bờ kè

của sông, do vậy vào những mùa mưa, dòng chảy lớn dẫn đến lượng rác này được cuốn vào

dòng nước và vận chuyển đến các nơi khác gây tắc nghẽn cống và gây ra ô nhiễm môi trường

cho những khu vực có dòng chảy này đi qua.

- Lượng rác thải của mỗi hộ dân trong ngày ở xã Cự Khê

Qua kết quả phiếu điều tra, lượng rác thải của mỗi hộ dân trong ngày ở xã Cự Khê được thể hiện ở

Hình 3.

Page 9: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/10173/1/Pham Thi Thu Ha.pdf · tình trạng ô nhiễm bởi các nguồn

Hình 3. Ước lượ

Kết quả nghiên cứu cho th

kg chiếm 75,34%, 6-10 kg chi

rác thải ở đây chủ yếu là rác h

nhựa,.. chiếm 42,33%. Một số

hộ sản xuất, kinh doanh.

Hình thức xử lý rác thả

Hình 4. Hình th

Theo kết quả phiếu điều tra

để xử lý rác thải sinh hoạt của gia đ

thường xuyên), tự chôn lấp, ủ

người dân xử lý rác thải sinh ho

ra ở 4 thôn đã hình thành đượ

sông, hồ, ao (chiếm 32,29%) (di

Cự Đà và thôn Khúc Thủy), các hình th

tự do chiếm tỉ lệ ít hơn. Nguyên nhân là do di

càng thu hẹp, số người làm nông nghi

ủ phân để bón cho đồng ruộng gi

lợi, hiệu quả nhanh mà không m

chưa được các cán bộ, các cấ

bằng phương pháp ủ phân hoặ

75,34

0

20

40

60

80

100

1-5 kg

%

4,96%

16,14%

32,29%

ợng lượng rác thải của mỗi hộ dân trong ngày ở xã Cự

thấy lượng rác thải trung bình của mỗi hộ dân trong ngày t

10 kg chiếm 17,33% và 11-15 kg chiếm 7,33%. Đặc điểm v

u là rác hữu cơ (rau, củ, thực phẩm,..) chiếm 50%, còn l

ố gia đình có khối lượng rác thải lớn trong ngày ch

ải tại mỗi hộ gia đình của xã Cự Khê

Hình thức xử lý rác thải tại mỗi hộ gia đình của xã Cự

u tra, phỏng vấn (Hình 4) cho thấy người dân có nhi

a gia đình mình như là đổ đúng nơi quy định (có xe thu gom rác

ủ làm phân, đổ tự do, đổ xuống sông, hồ, ao. Trong đó, ph

i sinh hoạt bằng hình thức đổ đúng nơi quy định (chiếm 44,13%) (di

ợc tổ thu gom rác là thôn Mỹ, Thượng, Cầu và H

m 32,29%) (diễn ra trong 2 thôn chưa thành lập được tổ thu gom

y), các hình thức xử lý rác khác như tự chôn lấp, ủ

. Nguyên nhân là do diện tích đất nông nghiệp của xã C

i làm nông nghiệp ít đi, do đó người dân sử dụng sử dụ

ng giảm, người dân chủ yếu muốn sử dụng phân hóa h

nhanh mà không mất nhiều công sức; và một nguyên nhân nữa là do ngư

ấp chính quyền phổ biến về cách xử lý rác an toàn và

ặc chôn lấp.

75,34

17,337,33

5 kg 6-10 kg 11-15 Kg Kg/ngày

Số hộ dân

44,13%

2,48%4,96%

Đổ đúng nơi quy định -gom rác thường xuyênTự chôn lấp

Ủ làm phân

Đổ tự do

Đổ xuống sông, hồ, ao

ự Khê

dân trong ngày từ 1-5

m về thành phần

m 50%, còn lại là giấy, nilon,

n trong ngày chủ yếu là các

ự Khê

i dân có nhiều hình thức

nh (có xe thu gom rác

, ao. Trong đó, phần lớn

ếm 44,13%) (diễn

u và Hạ) và đổ xuống

thu gom rác là thôn

làm phân hay đổ

a xã Cự Khê ngày

ụng phương pháp

ng phân hóa học vừa tiện

a là do người dân

lý rác an toàn và đảm bảo

Kg/ngày

Số hộ dân

Có xe thu

Page 10: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/10173/1/Pham Thi Thu Ha.pdf · tình trạng ô nhiễm bởi các nguồn

Bên cạnh đó, do tập quán của người dân trong xã thường tập trung sinh sống dọc theo các

tuyến kênh rạch, vì vậy chuồng trại các loại vật nuôi, gia súc, gia cầm cũng được xây dựng

gần nguồn nước hoặc ngay trên kênh rạch hoặc thả rông. Các loại chất thải chăn nuôi ít được

tái sử dụng mà thải trực tiếp vào môi trường xung quanh. Theo phỏng vấn cán bộ xã, trong

tương lai xã có kế hoạch sẽ đầu tư gia tăng lượng gia súc, gia cầm nhằm tăng tỷ trọng của

ngành chăn nuôi, dẫn đến lượng chất thải phát sinh sẽ rất lớn.

* Nước thải (sinh hoạt, hoạt động sản xuất kinh tế)

Kết quả điều tra thực tế cho thấy vấn đề về vệ sinh môi trường ở xã Cự Khê chưa thật sự

được quan tâm. Nước thải sinh hoạt và sản xuất của các hộ gia đình chưa qua xử lý chảy vào

hệ thống cống chung, hoặc chảy tràn trên bề mặt xuống các ao hồ, sông, suối, kênh mương đã

phần nào gây ô nhiễm môi trường sống và đặc biệt gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn

nước mặt. Trong xã vẫn còn nhiều hộ gia đình làm nghề miến và tương nên nước thải sản xuất

và sinh hoạt trong xã chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, ngoài ra còn có các

thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm. Theo kết quả phiếu điều tra

và quan sát thực thế cho thấy 80% hộ dân trong xã không có hệ thống xử lý nước thải, 20%

hộ dân là có hệ thống xử lý nước thải nhưng chỉ là xử lý sơ bộ qua bể lắng tự hoại đối với

nước thải từ khu vực nhà vệ sinh, còn chủ yếu nước thải vẫn chưa qua xử lý đổ thải ra cống

chung hoặc chảy vào các nguồn nước mặt. Hình 6 thể hiện nguồn tiếp nhận nước thải từ các hộ

dân.

Hình 5. Nguồn tiếp nhận nước thải từ các hộ dân xã Cự Khê

Dựa vào Hình 5 cho thấy 82,67% hộ dân trong xã Cự Khê xả nước thải ra cống thải chung

của thôn, xã. Xã Cự Khê tuy đã quy hoạch được một số đoạn cống dẫn nước thải chung trong

khu dân cư của xã (với tổng chiều dài 11,414 km, đã kiên cố hóa được 1,99km (17,435%)),

nhưng hệ thống cống dẫn nước thải này đang tồn tại một số hạn chế như đã xuống cấp 1,54km

và chủ yếu là rãnh không có lắp đậy. 15,33% hộ dân xả nước thải trực tiếp ra ao, kênh,

mương, sông và 2% là xả thải ra khu vực đất xung quanh nhà. Dọc bờ sông Nhuệ của thôn Cự

Đà và Khúc Thủy hầu hết nước thải của các hộ dân đều xả thải ra cống dẫn nước thải chung.

Dọc bờ kênh Khê Tang của xóm Thượng, chưa có hệ thống cống thu gom nước thải tập trung

do đó xuất hiện tình trạng nước thải từ các hộ dân thải trực tiếp ra kênh. Ngoài ra, các khu vực

82,67

15,33 20

102030405060708090

100%

Khu vực

Số hộ dân

Vườn, khu vực

đất xung quanh

nhà

Cống dẫn nước

thải chung

Ao, hồ, kênh,

mương, sông

Page 11: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/10173/1/Pham Thi Thu Ha.pdf · tình trạng ô nhiễm bởi các nguồn

11

dân cư khác của xã không sống ven các trục đường chính, nước thải sinh hoạt được đổ ra các

ao, hồ, mương khu vực gần nhà

* Dư lượng phân bón hóa chất bảo vệ thực vật

Qua sự tham vấn ý kiến của các cán bộ hội nông dân xã Cự Khê cho thấy dưới áp lực về

sự gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa ngày một lớn, làm cho diện tích đất nông nghiệp

trên địa bàn xã hiện đang bị thu hẹp, buộc nông dân phải thâm canh tăng vụ phải sử dụng các

loại giống cây trồng mới có năng suất cao, nhưng lại dễ mẫn cảm với sâu bệnh. Do đó, người

nông dân sử dụng ngày càng tăng lượng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật, cùng với việc

người dân chưa am hiểu về vấn đề sử dụng đúng liều lượng, chủng loại, đúng bệnh, đúng thời

điểm các loại phân hóa học, thuốc BVTV nên đã gây tác động đến môi trường đất và nước.

Qua quan sát nhận ghi nhận đa số các vỏ chai, bao bì sau khi sử dụng thường không được

quản lý chặt chẽ, chưa được thu gom tiêu hủy hay tái chế triệt để, người dân sau khi sử dụng

xong chủ yếu vứt ngay tại chỗ và vô tình chúng được cuốn vào dòng nước gây ô nhiễm môi

trường nước mặt trong xã.

Nhận xét chung:

Sự gia tăng lượng rác thải, nước thải từ các hoạt động sinh hoạt, sản xuất và việc sử dụng

hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp đã làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn

nước mặt của xã. Qua điều tra và phỏng vấn người dân cho thấy nguồn gây ra ô nhiễm môi

trường nước mặt của xã Cự Khê bao gồm các nguồn cả trong và ngoài ranh giới của xã gây

ra.

Hình 6. Nguồn gốc gây ô nhiễm môi trường nước mặt xã Cự Khê

Dựa vào hình 6 cho thấy trên 57% ý kiến người dân cho rằng nguồn gốc ô nhiễm bắt

nguồn từ cả khu vực trong xã và ranh giới ngoài xã, trên 27% ý kiến cho rằng nguồn gây ra ô

nhiễm chỉ bắt nguồn từ xã. Trên địa bàn xã có 3 nguồn cung cấp nước mặt chính là Sông

Nhuệ, kênh Khê Tang, sông Đồng Náng; đây là các nguồn liên Xã, liên Huyện thậm chí cả

liên Tỉnh. Sông Nhuệ bắt nguồn từ sông Tô Lịch chảy qua quận Hà Đông, đặc thù nước của

dòng sông này chủ yếu là nước thải sinh hoạt, nước thải từ các khu công nghiệp, bệnh viện

(bệnh viện Hà Đông, viện 103), trường học,…Kênh Khê Tang (sông Hòa Bình) chảy qua địa

phận xã Bích Hòa và xã Cự Khê. Xã Bích Hòa là xã có nhiều các cụm, khu công nghiệp như

giết mổ gia súc gia cầm, cơ khí, nhựa, lắp ráp máy móc thiết bị,…do đó nguồn ô nhiễm được

27,34%

15.33%

57,33%

Duy nhất nguồn thải từ xã

Nguồn thải từ nơi khác mang đếnCả hai nguồn trên

Page 12: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/10173/1/Pham Thi Thu Ha.pdf · tình trạng ô nhiễm bởi các nguồn

12

thải vào dòng sông vận chuyển qua xã Cự Khê. Sông Đồng Náng cũng bắt nguồn từ Hà Đông

tính chất của nước cũng là chứa nước thải sinh hoạt.

Tuy nhiên, việc quy hoạch xử lý rác thải, nước thải của xã chưa triệt để do đó cũng góp

một phần vào việc gây ra ô nhiễm cho nguồn nước mặt của xã. Theo kết quả phỏng vấn từ các

Trưởng thôn, năm 2014 các cơ sở sản xuất, hộ gia đình làm nghề và chăn nuôi có thôn Cự Đà

còn khoảng 40 hộ làm miến và 10 hộ làm tương (tuy số lượng hộ làm nghề giảm nhưng công

suất lại tăng, ví dụ trước kia có 200 hộ làm miến với công suất 1 tấn/lò thì nay còn 40 lò với

công suất 1,5 tấn/lò và trung bình hộ dân bình thường sử dụng 20-25 m3 nước/tháng còn các

hộ làm nghề sử dụng 50-100 m3 nước/tháng), thôn Mỹ có 2 cơ sở sản xuất cơ khí, 2 cơ sở sản

xuất hương và 3 cơ sở sản xuất nhựa (các cơ sở này mới đi vào hoạt động từ 2-3 năm trở lại

đây). Nước thải, rác thải từ các cơ sở kinh doanh và hộ gia đình làm nghề chưa được thu

gom, xử lý thải trực tiếp ra môi trường, gây ô nhiễm nguồn nước mặt trong xã.

3.1.3. Hiện trạng (State)

Dựa trên chuỗi số liệu quan trắc về môi trường nước ở huyện Thanh Oai của Công ty

TNHH & Tư vấn môi trường Hà Nội [2], kết hợp với điều tra khảo sát thực địa bổ sung, nhóm

nghiên cứu đã tổng hợp đánh giá chất lượng môi trường nước mặt xã Cự Khê, huyện Thanh

Oai giai đoạn 2010 - 2014.

Vị trí quan trắc chất lượng môi trường nước mặt xã Cự Khê gồm 06 vị trí [2]:

- Vị trí 1 (M1): Nước mặt kênh Khê Tang, đoạn chảy qua thôn Thượng và Thôn Mỹ, xã

Cự Khê.

- Vị trí 2 (M2): Nước sông Nhuệ, đoạn chảy qua thôn Cự Đà, xã Cự Khê.

- Vị trí 3 (M3): Nước mặt mương dẫn nước, đoạn chảy qua thôn Hạ, xã Cự Khê.

- Vị trí 4 (M4): Nước sông Nhuệ, đoạn chảy qua thôn Khúc Thủy, xã Cự Khê.

- Vị trí 5 (M5): Nước mặt mương chảy qua thôn Cầu, xã Cự Khê.

- Vị trí 6 (M6): Nước mặt sông Đồng Náng, đoạn chảy qua thôn Thượng, xã Cự Khê.

Chất lượng môi trường nước mặt của xã Cự Khê được so sánh với quy chuẩn

08:2008/BTNMT (cột B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng

khác như giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp) - Quy

chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về chất lượng nước mặt [6]. Trong đó, quan trắc 16 thông số bao

gồm Nhiệt độ, pH, DO, BOD5, COD, SS, Tổng N, Tổng P, Tổng dầu mỡ, Dầu mỡ ĐTV,

Coliform, As, Pb, NO2-, NO3

-, NH4+.

Bản đồ vị trí các điểm quan trắc nước mặt tại xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà

Nội được thể hiện ở Hình 7.

Page 13: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/10173/1/Pham Thi Thu Ha.pdf · tình trạng ô nhiễm bởi các nguồn

Kết quả phân tích chất lượ

giai đoạn năm 2010 – 2014 cho th

pH, tổng N, tổng P, tổng dầu m

mẫu đều nằm trong Tiêu chuẩ

COD, SS, NO3-, NH4

+ trong nư

Nhuệ, kênh Khê Tang, mương đo

Diễn biến hàm lượng DO

đoạn năm 2010 – 2014 được th

Hình 8: Diễn biến hàm lư

Qua biểu đồ Hình 8 cho th

tối thiểu đối với hàm lượng DO là 4 mg/l thì

đạt TCCP, chỉ riêng tại vị trí M2 và M4

phép. Giai đoạn năm 2010 –

trong khoảng từ 3,37 mg/l – 4,1 mg/l, có giá tr

với QCVN 08:2008(cột B1),

3,54 mg/l – 4,2 mg/l, có giá tr

(cột B1). Giá trị DO trong nướ

0

1

2

3

4

5

6

2010

mg/l

ợng nước mặt vào tháng 10 hàng năm trên địa bàn xã C

2014 cho thấy phần lớn các chỉ tiêu chất lượng nước m

u mỡ, dầu mỡ ĐTV, tổng Coliform, As, Pb, NO2-

ẩn cho phép (TCCP). Tuy nhiên, một số chỉ tiêu như DO, BOD

trong nước mặt vượt quá TCCP tại một số điểm nhấ

, kênh Khê Tang, mương đoạn chảy qua thôn Cầu.

ng DO tại một số vị trí quan trắc nước mặt của xã C

c thể hiện ở Hình 8.

n hàm lượng DO tại 6 vị trí quan trắc nước mặt của xã C

giai đoạn 2010-2014

cho thấy so sánh với QCVN 08:2008/BTNMT (Cột B1)

ng DO là 4 mg/l thì kết quả DO tại các vị trí M1, M3, M5, M6 đ

trí M2 và M4 có DO nhiều năm là nằm dưới ngưỡ

– 2014, hàm lượng DO trong nước mặt tại vị trí M2

4,1 mg/l, có giá trị trung bình là 3,69 mg/l thấp hơn 1,0

t B1), tại điểm M4 giá trị DO trong nước dao động trong kho

có giá trị trung bình là 3,9 mg/l thấp hơn 1,02 lần so với QCVN 08:2008

ớc tại các vị trí M1, M2, M4 có xu hướng giảm d

2011 2012 2013 2014

Hình 7.

Bản đồ vị trí

các điểm

quan trắc

nước mặt tại

xã Cự Khê,

huyện Thanh

Oai, thành

phố Hà Nội

a bàn xã Cự Khê

c mặt như nhiệt độ, - tại các điểm lấy

tiêu như DO, BOD5,

ất định như sông

a xã Cự Khê giai

a xã Cự Khê

t B1) quy định mức

trí M1, M3, M5, M6 đều

ỡng tối thiểu cho

trí M2 dao động

p hơn 1,08 lần so

ng trong khoảng từ

i QCVN 08:2008

m dần qua các năm

Năm

M1

M2

M3

M4

M5

M6

Page 14: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/10173/1/Pham Thi Thu Ha.pdf · tình trạng ô nhiễm bởi các nguồn

14

thể hiện chất lượng môi trường nước mặt đang bị suy thoái ảnh hưởng tới đời sống các loài

thủy sinh vật trong môi trường nước mặt.

Diễn biến hàm lượng BOD5 trong nước mặt của xã Cự Khê giai đoạn năm 2010-

2014 được thể hiện ở Hình 9.

Hình 9: Diễn biến hàm lượng BOD5 tại 6 vị trí quan trắc nước mặt xã Cự Khê

giai đoạn 2010 - 2014

Theo QCVN 08:2008/BTNMT (Cột B1) quy định hàm lượng BOD5 ở mức giới hạn cho phép là 15

mg/l. Từ năm 2010 – 2014, giá trị DO tại vị trí M3, M5 và M6 hầu hết đều nằm trong TCCP, riêng tại vị

trí M5 (thôn Cầu) giai đoạn từ năm 2010 – 2013 vẫn nằm trong TCCP, nhưng giai đoạn từ năm 2013 –

2014 có hàm lượng tăng và vượt giới hạn cho phép khoảng 1,26 lần. Nguyên nhân là do gần đây tại khu

vực thôn Cầu đang thúc đẩy phát triển kinh tế bằng cách gia tăng số lượng đàn gia súc, gia cầm, với số

lượng (con) gia súc, gia cầm giai đoạn 2013 - 2014 đều tăng từ 0,5 – 1,5 lần so với năm trước [8], dẫn

đến gia tăng lượng nước thải và mức độ ô nhiễm chất hữu cơ trong nước thải và ảnh hưởng tới chất

lượng nguồn nước mặt.

Tại vị trí M1, M2, M4 có hàm lượng BOD5 đều vượt quá giới hạn cho phép theo quy chuẩn

08:2008/BTNMT (cột B1), trong đó M2 và M4 có hàm lượng BOD5 cao hơn hẳn so với các vị trí khác

và đang có xu hướng tăng dần qua các năm. Nguyên nhân là do việc quy hoạch quản lý nước thải, chất

thải tại khu vực của thôn (Cự Đà, Khúc Thủy và Thượng) chưa tốt nên vẫn còn tình trạng xả nước thải,

rác thải vào nguồn nước mặt, mặt khác dân số ngày càng tăng kéo theo các dịch vụ, nhu cầu của con

người cũng nhiều hơn do đó nguồn thải đổ vào các dòng sông bắt nguồn từ trong thành phố làm các

dòng sông càng ô nhiễm nặng hơn.

Diễn biến hàm lượng COD trong nước mặt của xã Cự Khê giai đoạn năm 2010 –

2014 được thể hiện ở Hình 10.

Hình 10. Diễn biến hàm lượng COD tại 6 vị trí quan trắc nước mặt xã Cự Khê

giai đoạn 2010 - 2014

0

5

10

15

20

25

30

35

2010 2011 2012 2013 2014

mg/l

Năm

M1M2M3M4M5M6

010203040506070

2010 2011 2012 2013 2014

mg/l

Năm

M1

M2

M3

M4

M5

M6

Page 15: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/10173/1/Pham Thi Thu Ha.pdf · tình trạng ô nhiễm bởi các nguồn

15

Theo QCVN 08:2008/BTNMT (cột B1) quy định giới hạn cho phép đối với COD là 30

mg/l. Qua biểu đồ Hình 10 cho thấy sự chênh lệch về giá trị của COD tại các vị trí lấy mẫu

quan trắc là khá lớn. Hàm lượng COD tại vị trí M1, M2 và M4 có giá trị cao hơn hẳn so với vị trí

M3, M5, M6 và đều có xu hướng gia tăng. Nguyên nhân do cả 3 vị trí này nằm ở các thôn (Cự

Đà, Khúc Thủy và Thượng) chưa được quy hoạch cũng như chưa xây dựng đủ đường cống dẫn

nước thải chung cho các hộ dân nên tình trạng xả trực tiếp nước thải từ hộ gia đình ra dòng nước

mặt vẫn diễn ra thường xuyên. Đặc biệt ở vị trí M2 và M4 có dòng sông Nhuệ, hàng ngày chứa

rất nhiều nước thải từ các khu dân cư trong nội đô đưa đến và hơn nữa hai vị trí này thuộc địa

phận nổi tiếng với các làng nghề như miến, tương, nhưng tới nay vẫn chưa thành lập được tổ thu

gom rác, do vậy người dân có thói quen đổ các loại rác thải và nước thải chứa nhiều chất hữu cơ

trực tiếp xuống dòng sông Nhuệ, làm cho nguồn nước ngày càng ô nhiễm nặng hơn.

Ngoài ra, hàm lượng SS, NO3- và NH4

+ tại một số vị trí quan trắc nước mặt của xã Cự

Khê giai đoạn năm 2010 – 2014 cũng vượt quá TCCP, đặc biệt tại các điểm M2 và M4.

Nhận xét chung:

Nhìn chung, môi trường nước mặt của xã Cự Khê chỉ xảy ra tình trạng ô nhiễm cục bộ tại

một số thôn điển hình có dòng sông Nhuệ, kênh Khê Tang chảy qua và mương đoạn chảy qua

thôn Cầu. Trong đó, các thông số như nhiệt độ, pH, tổng N, tổng P, tổng dầu mỡ, dầu mỡ ĐTV,

tổng Coliform, As, Pb, NO2- nằm trong gới hạn quy chuẩn cho phép, các thông số như DO,

BOD5, COD, SS, NO3-và NH4

+ là vượt TCCP theo QCVN 08:2008/BTNMT (cột B1). Ngoài ra,

xét một cách tổng thể, chất lượng nước mặt trong các thủy vực của xã Cự Khê cũng đang có xu

hướng ngày càng xấu đi do cả 2 nguồn ô nhiễm gây ra, thứ nhất là từ hoạt động sinh hoạt, sản

xuất kinh doanh của các hộ dân sống trong xã, công tác quản lý môi trường và xử lý rác thải,

nước thải thuộc địa phận của xã chưa được thực hiện tốt và thứ hai là do nguồn tài nguyên

nước mặt của xã chủ yếu thuộc dạng liên xã hoặc liên huyện, liên tỉnh trong quá trình vận

chuyển dòng chảy đã mang những chất ô nhiễm từ nơi khác đến xã Cự Khê. Chất lượng môi

trường nước mặt bị ô nhiễm sẽ gây ra những ảnh hưởng bất lợi tới tới sức khỏe cộng đồng,

hoạt động sản xuất kinh tế và các hệ sinh thái, cảnh quan trong khu vực xã Cự Khê.

3.1.4. Tác động (Impact)

Theo kết quả phiếu điều tra về ý kiến đánh giá của người dân đối với chất lượng môi

trường nước mặt xã Cự Khê thì có 62,7% ý kiến người dân cho rằng môi trường nước mặt

trong khu vực mình đang sinh sống bị ô nhiễm, trong đó chủ yếu là ý kiến của người dân sống

ở các thôn Cự Đà, Khúc Thủy và thôn Thượng, hơn nữa ở 3 thôn này tập trung chủ yếu nhiều

gia đình làm nghề truyền thống (nghề miến, tương) và các nghề khác như làm nhựa, cơ khí,

làm hương. Lý do người dân giải thích cho đánh giá của mình về ô nhiễm nguồn nước mặt là

ví dụ điển hình nước sông Nhuệ quanh năm chỉ một màu đen xì, vào mùa mưa có nhiều loại

rác thải được cuốn vào dòng sông gây ra tắc nghẽn cống, hơn nữa còn mùi nước thải nồng nặc

ngày cũng như đêm bốc lên từ dòng sông gây khó chịu cho tất cả người dân sống ven dòng

sông Nhuệ.

Page 16: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/10173/1/Pham Thi Thu Ha.pdf · tình trạng ô nhiễm bởi các nguồn

* Tác động của ô nhiễm môi trư

Ảnh hưởng của ô nhiễm nư

một là do ăn uống phải nước b

trong nước bị ô nhiễm và hai là

sinh hoạt và lao động. Qua kế

khỏe của người dân trong xã C

là bệnh về gan, thận, mắt, đườ

bệnh mà người dân thường mắ

Hình 11. Tỷ lệ phần trăm c

Dựa vào Hình 11 cho thấy lo

bệnh về hô hấp (chiếm 23,58%). Ngư

ở 3 thôn Cự Đà, Khúc Thủy và thôn M

nước mặt bị ô nhiễm, đặc biệt là dòng sông Nhu

sản xuất nông nghiệp như là tr

khí thoát ra từ quá trình phân h

hưởng tới hệ hô hấp. Các loạ

ruột (chiếm 14,15%), bệnh về

bệnh này cũng tập trung chủ

nhân người dân mắc các loại b

cũng có thể xem là một lý do chính. T

từ ô nhiễm nguồn nước mặt th

mặt bị ô nhiễm phục vụ cho sả

lương thực, thực phẩm sau đó con ngư

yếu về gan và thận.

Ngoài ra, ô nhiễm môi trư

Chúng gây ra những cảm giác khó ch

khu vực có nguồn nước bị ô nhi

điều tra môi trường nước mặ

nhiễm bốc mùi khó chịu, lâu ngày làm ngư

Nhuệ đoạn chảy qua 2 thôn C

thôn thôn Cự Đà), tỷ lệ người dân m

28,3%

23,58%

m môi trường nước mặt tới sức khỏe của người dân

m nước đối với sức khỏe con người có thể thông qua hai con đư

c bị ô nhiễm hay các loại rau quả và thủy hải sản đư

m và hai là do tiếp xúc với môi trường nước bị ô nhiễm trong quá trình

ết quả phỏng vấn và tổng hợp từ phiếu điều tra v

i dân trong xã Cự Khê cho thấy các loại bệnh chủ yếu người dân hay m

ờng tiêu hóa, da và bệnh về hô hấp. Tỷ lệ phần trăm c

ắc phải ở xã Cự Khê được thể hiện ở Hình 11.

n trăm của các loại bệnh mà người dân hay mắc phải

y loại bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là bệnh về da (chi

m 23,58%). Người dân mắc phải bệnh về da và hô hấp t

y và thôn Mỹ, do người dân trong khu vực này sống g

t là dòng sông Nhuệ (họ sử dụng nguồn nước này cho m

p như là trồng rau, cấy lúa nước), ngoài ra thường xuyên có nh

quá trình phân hủy các chất hữu cơ (H2S, SO2, NO2,…) có trong nư

ại bệnh khác như bệnh về mắt (chiếm 19,81%), b

ề gan (chiếm 10,71%) và bệnh về thận (chiếm 3,45%), các lo

yếu ở 4 thôn là thôn Cự Đà, Khúc Thủy, Thượ

i bệnh này có thể có nhiều lý do nhưng ô nhiễm ngu

t lý do chính. Thứ nhất, nguồn nước ngầm một phần cũng b

t thấm xuống; Thứ hai, người dân sử dụng trực ti

ản xuất nông nghiệp, kéo theo các chất ô nhiễm s

m sau đó con người ăn vào sẽ tích lũy trong người gây ra các b

m môi trường nước mặt cũng ảnh hưởng tới hệ thần kinh c

m giác khó chịu và ức chế cho hệ thần kinh của ngườ

ô nhiễm nặng cho đến rất nặng. Theo kết quả tổ

ặt thì có 70% ý kiến người dân cho rằng nguồ

lâu ngày làm người dân cảm thấy đau đầu (đặc bi

y qua 2 thôn Cự Đà và Khúc Thủy). Theo như nhận xét của Bác Tu

i dân mắc bệnh ung thư bây giờ là cao hơn trước đây

10,71%3,45%

19,81%

14,15%28,3%

23,58%Bệnh về gan

Bệnh về thận

Bệnh về mắt

Bệnh về đường ruột

Bệnh về da

Bệnh về hô hấp

thông qua hai con đường

n được nuôi trồng

m trong quá trình

u tra về tình trạng sức

i dân hay mắc phải

n trăm của các loại

i ở xã Cự Khê

da (chiếm 28,3%) và

p tập trung chủ yếu

ng gần với nguồn

c này cho mục đích

ng xuyên có những chất

,…) có trong nước, gây ảnh

m 19,81%), bệnh về đường

m 3,45%), các loại

ợng, Mỹ. Nguyên

m nguồn nước mặt

ũng bị ảnh hưởng

c tiếp nguồn nước

m sẽ tích lũy trong

i gây ra các bệnh chủ

n kinh của người dân.

ời dân sống trong

ổng hợp từ phiếu

ồn nước mặt bị ô

c biệt từ dòng sông

a Bác Tuấn (trưởng

c đây, trung bình

Bệnh về gan

Bệnh về thận

Bệnh về mắt

Bệnh về đường ruột

Bệnh về da

Bệnh về hô hấp

Page 17: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/10173/1/Pham Thi Thu Ha.pdf · tình trạng ô nhiễm bởi các nguồn

17

cứ 10 người đi viện thì có 2 người là bị bệnh ung thư. Tại các làng nghề tỷ lệ mắc các bệnh về

tiêu hóa, đau mắt, ngoài da, hô hấp,… cao hơn nhiều so với làng không làm nghề.

* Tác động của ô nhiễm môi trường nước mặt tới hoạt động sản xuất, kinh doanh

Theo kết quả phỏng vấn người dân cho thấy khoảng 70% ý kiến người dân cho rằng ô

nhiễm môi trường nước mặt đã ảnh hưởng tới kinh tế hộ gia đình.

+ Ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất (chăn nuôi, trồng trọt): nguồn nước phục vụ cho sản

xuất chủ yếu của xã được lấy từ sông Nhuệ và kênh Khê Tang. Theo như quan sát thực địa,

trên địa bàn xã Cự Khê có 7-8 trạm bơm lấy nước từ sông Nhuệ, kênh Khê Tang và sông

Đồng Náng để phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp của người dân trong xã, tuy nhiên

nguồn nước từ sông Nhuệ đang bị ô nhiễm và khi nguồn nước bị ô nhiễm đã gây ảnh hưởng

tới chất lượng cũng như năng suất lúa, hoa màu của người dân trong khu vực, nhiều trường

hợp cây bị chết. Ngoài ra ở một số thôn có các hộ dân chăn nuôi cá, gia cầm khi chất lượng

nước mặt không đảm bảo và bị ô nhiễm đã gây ra các loại bệnh cho vật nuôi, cá trở nên kém

phát triển, gây giảm năng suất, chất lượng cá và thiệt hại kinh tế cho người dân.

+ Ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh, dịch vụ và hoạt động sản xuất làm nghề: Qua

phỏng vấn bác Bằng (ban văn hóa truyền thống của xã Cự Khê) cho thấy xã Cự Khê nổi tiếng

với các làng nghề truyền thống như làm miến, tương và khi du khách tới thăm quan đặt mua

hàng nhưng nếu họ thấy nguồn nước quanh khu vực sản xuất bị ô nhiễm thậm chí bốc mùi

hôi, thối khó chịu nên họ sẽ cho rằng môi trường sản xuất ở đây và nguồn nước phục vụ cho

việc sản xuất ở đây không đảm bảo, không vệ sinh suy ra chất lượng sản phẩm cũng không

tốt, từ đó làm giảm nhu cầu mua bán các sản phẩm do người dân làm ra và gián tiếp làm giảm

đi thu nhập và cơ hội mở rộng quy mô kinh doanh của các hộ dân trong xã. Tất cả những tác

động trên đều ảnh hưởng tới kinh tế của người dân.

* Tác động của ô nhiễm môi trường nước mặt tới hệ sinh thái và cảnh quan môi trường

Khi môi trường nước mặt bị ô nhiễm sẽ làm thay đổi hệ sinh thái thủy sinh vật có trong

các thủy vực, thay đổi cảnh quan môi trường. Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra ghi nhận có

trên 80% ý kiến người dân cho rằng ô nhiễm môi trường nước mặt ảnh hưởng tới hệ sinh thái,

cảnh quan môi trường và còn lại 15,33% là không có ý kiến gì. Trong 15,33% người dân

không có ý kiến gì, chủ yếu là người dân sống trong các khu vực thôn Hạ và thôn Cầu có môi

trường nước mặt chưa bị ô nhiễm hoặc bị ô nhiễm ở mức rất nhẹ.

Theo quan sát thực tế, nhận thấy đặc điểm thực vật sống chủ yếu xung quanh dòng sông

Nhuệ là một số loại cỏ dây có mầu xanh thẫm, trong dòng nước có thêm thực vật là bèo tây và

một số loại rêu. Qua phỏng vấn một số người dân thì động vật thủy sinh hầu như không có

loài nào sống trong dòng nước, thi thoảng có một vài loại cá dọn bể sống ở khu vực dưới đáy

dòng sông. Từ những năm 80 trở về trước người dân quanh khu vực có thể tắm, bơi trong

dòng sông và cũng có rất nhiều loại động vật thủy sinh sống trong dòng sông Nhuệ, có thể nói

thời gian đó đây là kho dự trữ hải sản như là trai, cua, cá, ốc,… của người dân sống quanh

dòng sông Nhuệ. Tuy nhiên từ những năm 90 trở về đây, người dân không ai dám xuống tắm

hay rửa chân tay ở dòng sông này đồng thời cũng không thấy xuất hiện những động vật thủy

sinh sống trong dòng nước của sông do nước sông bị ô nhiễm quá nặng. Theo như những gì

Page 18: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/10173/1/Pham Thi Thu Ha.pdf · tình trạng ô nhiễm bởi các nguồn

18

nhóm nghiên cứu quan sát được khi đi thực địa tại xã, môi trường nước mặt ở các khu vực

khác trong xã không bị ô nhiễm hoặc ít bị ô nhiễm có hệ sinh thái đa dạng và phong phú hơn,

đặc biệt là ở thôn Hạ và thôn Cầu.

Nhận xét chung:

Kết quả nghiên cứu cho thấy ô nhiễm môi trường nước mặt trên địa bàn xã Cự Khê đã ảnh

hưởng đến sức khỏe người dân, hoạt động sản xuất kinh doanh hộ gia đình và hệ sinh thái

thủy sinh vật có trong các thủy vực, làm thay đổi cảnh quan môi trường. Do vậy, xã Cự Khê

cần thúc đẩy việc hợp tác với các cấp chính quyền trong quản lý nguồn nước mặt, đặc biệt

đối với các cấp chính quyền có chung lưu vực dòng chảy với xã, để từ đó cùng thống nhất và

đưa ra những giải pháp quản lý nguồn nước mặt một cách hiệu quả nhằm hạn chế các tác

động nghiêm trọng ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân cũng như sự phát triển kinh tế của xã.

3.1.5. Đáp ứng (Response)

a) Đáp ứng Động lực

Các đáp ứng đã và đang thực hiện:

Chính sách về dân số, chính quyền xã thực hiện tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình tới

từng hộ gia đình, được kết hợp giữa tuyên truyền, giáo dục với các biện pháp hành chính. Kế

hoạch về dân số của xã, cố gắng phấn đấu giai đoạn năm 2015-2020 tỷ lệ gia tăng dân số tự

nhiên còn 1,12%.

Xã đã thành lập xong bản quy hoạch làng nghề trên địa bàn của xã và dự kiến sẽ đi

vào thực hiện trong giai đoạn năm 2015-2020

b) Đáp ứng Áp lực

Các đáp ứng đã và đang thực hiện:

Thực hiện nạo vét kênh mương một lần/1 năm hoặc vài năm nạo vét một lần tùy thuộc

vào lượng bùn đáy. Đã xây kè bờ cho dòng sông Nhuệ và kênh Khê tang để bảo vệ và hạn chế

lượng rác thải đổ xuống dòng chảy.

Đã thành lập được tổ thu gom rác thải sinh hoạt của người dân ở 4/6 thôn của xã.

Xã đã lập bản quy hoạch bãi xỷ lý, chôn lấp chất thải tại 6 thôn của xã Cự Khê và dự

kiến sẽ thực hiện trong giai đoạn năm 2015 - 2020.

c) Đáp ứng tác động

Các đáp ứng đã và đang thực hiện:

Mạng lưới y tế đã được xây dựng bảo đảm chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Các trang thiết

bị đang từng bước được tăng cường đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh. Các cán bộ

y tế được bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo thường xuyên.

Các chương trình y tế trọng điểm của huyện như chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu,

tiêm chủng mở rộng, chương trình phòng chống các bệnh lao,…được triển khai hiệu quả. Công tác

tuyên truyền phòng chống dịch bệnh được làm thường xuyên, do đó kiến thức vệ sinh giữ gìn sức

khỏe của nhân dân được cải thiện, chất lượng cuộc sống được nâng cao.

d) Đáp ứng phụ trợ

Các đáp ứng đã và đang thực hiện:

Page 19: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/10173/1/Pham Thi Thu Ha.pdf · tình trạng ô nhiễm bởi các nguồn

19

Đẩy mạnh, đa dạng hóa công tác tuyên truyền giáo dục về môi trường trong toàn xã nhằm

tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường, trách

nhiệm xã hội của người dân trong việc giữ gìn và bảo vệ môi trường nói chung và môi trường nước

mặt nói riêng.

3.2. Các giải pháp đáp ứng để nâng cao chất lượng môi trường nước mặt của xã Cự Khê

a) Đáp ứng Động lực

- Lồng ghép giữa quy hoạch đô thị và các công trình phụ trợ với quy hoạch bảo vệ môi

trường nước mặt trong địa bàn xã.

- Thực hiện hiệu quả công tác quy hoạch làng nghề trên địa bàn xã đã đề ra trong giai

đoạn năm 2015-2020.

b) Đáp ứng áp lực

Nhanh chóng thành lập tổ thu gom rác trên địa bàn 2 thôn Cự Đà và Khúc Thủy, để

giảm tình trạng người dân đổ thải bừa bãi chất thải ra bờ, kè sông Nhuệ.

Hoàn thiện đường cống dẫn nước thải tập trung trong các cụm dân cư.

Thành lập tổ thu vớt rác định kỳ trong các thủy vực tại mỗi thôn.

Cần xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung từ các khu, cụm dân cư nội đô cũng

như ven đô (đang diễn ra quá trình đô thị hóa) trước khi xả vào nguồn nước tiếp nhận.

Đối với các cơ sở sản xuất như làm nghề miến, rong, nhựa, cơ khí, hương, cán bộ làm

công tác quản lý môi trường trong xã cần giám sát các hoạt động xả thải và xử phạt nghiêm

đối với những trường hợp vi phạm luật bảo vệ môi trường. Đồng thời các cấp chính quyền xã

cần đầu tư và khuyến khích người dân sử dụng công nghệ sản xuất sạch hơn nhằm giảm thiểu

nguồn thải và sử dụng hệ thống xử lý nước thải, tránh tình trạng các hộ sản xuất xả thải trực

tiếp nước thải ra môi trường.

Phổ biến nâng cao nhận thức của người dân trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đối

với trồng trọt tư vấn cho người dân cách chọn giống và thời vụ chăm sóc cho cây trồng, tránh

tình trạng sử dụng hóa chất BVTV bừa bãi, đối với chăn nuôi phổ biến cách chăm sóc gia súc,

gia cầm, thủy sản và tư vấn cách xử lý các chất thải từ quá trình chăn nuôi một cách hợp lý để

không gây ô nhiễm cho môi trường nước mặt.

c) Đáp ứng tác động

Thực hiện chương trình cung cấp nước sạch gắn với hoạt động xóa đói giảm nghèo (giảm tỷ

lệ hộ nghèo xuống còn 1,8% đến năm 2015 [22]), hiện nay hầu hết các hộ dân trong xã vẫn sử dụng

nước giếng khoan hoặc giếng đào, cần đầu tư xây dựng đường ống dẫn nước máy tới các hộ dân

trong xã. Khi người dân trong xã có nước sạch sử dụng sẽ đảm bảo về sức khỏe cũng như giảm các

khoản chi phí cho việc khám chữa bệnh của người dân.

d) Đáp ứng phụ trợ

Xã cần tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo cho các hộ dân để thay đổi nhận thức và nâng cao

trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường nước mặt ở các khu vực đang bị ô

nhiễm. Khuyến khích người dân đổ rác đúng nơi quy định, xử lý rác bằng các hình thức an toàn và

hiệu quả,…Khuyến khích người dân tham gia tham gia các hoạt động quản lý môi trường.

Page 20: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/10173/1/Pham Thi Thu Ha.pdf · tình trạng ô nhiễm bởi các nguồn

20

Thiết lập kênh thông tin của xã để phục vụ cho việc công bố và chia sẻ thông tin cập nhật về

chất lượng các nguồn nước, các nguồn thải, tình hình thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường,

các hành động phục hồi môi trường và các hoạt động khác có liên quan.

Đầu tư, bổ sung thêm các trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác bảo vệ môi

trường của xã.

Đặc thù của các nguồn nước mặt chính của xã là các con sông, kênh liên xã, liên huyện, liên

tỉnh, do đó cần sự hợp tác về quản lý nguồn nước mặt giữa các khu vực có chung dòng chảy nước

mặt và sự giám sát nghiêm ngặt hơn nữa đối với những cơ sở có tải lượng nước thải lớn đổ vào

dòng chảy nước mặt như bệnh viện, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất,…

4. KẾT LUẬN

Nghiên cứu đã ứng dụng mô hình DPSIR để đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt ở xã Cự

Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2014. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu,

những kết luận chính được xác định như sau:

- Động lực chính ảnh hưởng đến môi trường nước mặt xã Cự Khê là sự gia tăng dân số, quá

trình đô thị hóa và hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của người dân.

- Áp lực chính là rác thải, nước thải ngày càng gia tăng, và phát sinh chủ yếu từ quá trình sản xuất

của các hộ dân trong và ngoài ranh giới của xã.

- Chất lượng môi trường nước mặt của xã Cự Khê đã bị ô nhiễm cục bộ tại một số điểm như sông

Nhuệ (đoạn chảy qua thôn Cự Đà, thôn Khúc Thủy) và kênh Khê Tang, với một số thông số không

đạt TCCP theo QCVN 08:2008/BTNMT là BOD5, COD, DO, NO3-, NH4

+.

- Môi trường nước ô nhiễm đã gây ra các ảnh hưởng tới sức khỏe, hoạt động sản xuất kinh doanh

của người dân trong xã. Ngoài ra, chất lượng môi trường nước mặt suy giảm cũng làm giảm

tính đa dạng sinh học các sinh vật thủy sinh sống trong môi trường nước mặt.

- Các đáp ứng mà xã Cự Khê đã thực hiện nhằm cải thiện môi trường nước mặt như nạo vét kênh

mương, thành lập tổ thu gom rác trên các dòng sông hoặc kênh mương vào những mùa mưa đảm

bảo quá trình lưu thông dòng chảy tại các thôn trong xã, đã lập quy hoạch bãi chứa rác thải sinh

hoạt và quy hoạch làng nghề trên địa bàn mỗi thôn. Tuy nhiên, các đáp ứng là vẫn chưa đủ hiệu

quả, do đó nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị bổ sung trong quản lý và sử dụng bền vững

nguồn nước mặt trên địa bàn của xã.

5. TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bộ tài nguyên và môi trường (2012), Báo cáo môi trường quốc gia 2012 – Chương 4: Tác

động của ô nhiễm môi trường nước mặt và Chương 5: Quản lý môi trường nước mặt.

[2] Công ty TNHH & Tư vấn môi trường Hà Nội (2010, 2011, 2012, 2013, 2014), Báo cáo

quan trắc môi trường nước xã Cự Khê năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014.

[3] Công ty tư vấn & DV khoa học Nông nghiệp I – Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội

(2014), Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử

dụng đất 5 năm kỳ 4 (2011-2015) xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội.

[4] Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13, Điều 2 – Chương I. Những quy định chung.

Page 21: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/10173/1/Pham Thi Thu Ha.pdf · tình trạng ô nhiễm bởi các nguồn

21

[5] Trịnh Thị Mai (2012), Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Thanh Oai đến năm 2020,

Luận văn thạc sĩ ngành khoa học môi trường, Trường đại học khoa học tự nhiên – ĐHQG Hà

Nội

[6] QCVN 08:2008/BTNMT (cột B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục

đích sử dụng khác như giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng

thấp), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về chất lượng nước mặt.

[7] Nguyễn Thanh Sơn (2005), Đánh giá tài nguyên nước Việt Nam, NXB ĐHQG Hà Nội

[8] Ủy ban nhân dân xã Cự Khê (2014), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh

tế - xã hội năm 2014 của xã Cự Khê.

[9] Christos Mattas, Konstantinos S. Voudouris, Andreas Panagôpulos (2014), Integrated

Groundwater Resources Management Using the DPSIR Approach in a GIS Environment: A

Case Study from the Gallikos River Basin, North Greece, Laboratory of Engineering Geology

& Hydrogeology, Department of Geology, Aristotle University.