vụ vực phÍa tÂy thÀnh phỐ hÀ...

10
PHÂN VÙNG CẢNH QUAN PHỤC vụ BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ TẠI KHU vực PHÍA TÂY THÀNH PHỐ HÀ NỘI Phạm Quang Tuấn, Nguyễn An Thịnh, Nguyễn Hiệu 1. Mở đầu Nghiên cứu phân vùng cảnh quan phục vụ bảo vệ và sử dụng hợp lý là hướng ứng dụng về quản lý tổng hợp lãnh thổ dựa trên các căn cứ khoa học và thực tiễn định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ thiên nhiên. Hướng này được đề cập tới trong nhiều công trình của các tổ chức quốc tế, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước gần đây. Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IƯCN, 1994) cho rằng định hướng bảo vệ và sử dụng cảnh quan chi hiệu quả trong trường hợp đảm bảo được tính phù hợp trong tương tác con người và thiên nhiên theo thời gian, đồng thời duy trì được các giá trị về thẩm mỹ, sinh thái và văn hóa. Chương trình Cảnh quan Bảo tồn Đất liền/Biển đã chỉ ra sử dụng đất là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình bảo tồn và phát triển bền vững các cảnh quan bảo tồn. Một số tác giả trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá đã đề xuất các biện pháp bảo vệ cảnh quan trước sự phát triển nhanh chóng của các ngành sản xuất, ví dụ công nghiệp, nông nghiệp hay giao thông vận tải (Verkerk và nnk., 2004; Bulcão và nnk., 2007). Tại Việt Nam, hướng nghiên cứu sử dụng và bảo vệ cảnh quan được đề cập tới trong một số công trình liên quan tới sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường trên lãnh thổ Việt Nam (Phạm Hoàng Hải và nnk., 1997), sử dụng hợp lý cảnh quan khu vực ven biển (Nguyễn Cao Huần và nnk., 2005), phát triển bền vừng vùng đệm các khu bảo vệ thiên nhiên (Trương Quang Hải và nnk., 2006). Từ sau quá trình mở rộng năm 2008, khu vực phía tây của thành phố Hà Nội trở thành một trong những điểm nóng về đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất. Nhưng cũng từ đây, vấn đề sử dụng tài nguyên lãnh thổ không hợp ly đã làm nảy sinh nhiều tác động tiêu cực tới cảnh quan và môi trường của khu vực. Phân vùng cảnh quan được sử dụng trong nghiên cứu này được coi là một hướng tiếp cận khoa học phục vụ định hướng bảo vệ và sử dụng cảnh quan theo mục tiêu phát triển bền vững. 'Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN. 338

Upload: others

Post on 08-Jan-2020

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: vụ vực PHÍA TÂY THÀNH PHỐ HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/25252/1/KY_05713.pdf · 2017-05-01 · tạo đất có thành phần cơ giới nặng, màu đỏ

PHÂN VÙNG CẢNH QUAN PHỤC vụ BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ TẠI KHU vực PHÍA TÂY

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Phạm Quang Tuấn, Nguyễn An Thịnh, Nguyễn Hiệu

1. Mở đầu

Nghiên cứu phân vùng cảnh quan phục vụ bảo vệ và sử dụng hợp lý là hướng ứng dụng về quản lý tổng hợp lãnh thổ dựa trên các căn cứ khoa học và thực tiễn định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ thiên nhiên. Hướng này được đề cập tới trong nhiều công trình của các tổ chức quốc tế, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước gần đây. Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IƯCN, 1994) cho rằng định hướng bảo vệ và sử dụng cảnh quan chi hiệu quả trong trường hợp đảm bảo được tính phù hợp trong tương tác con người và thiên nhiên theo thời gian, đồng thời duy trì được các giá trị về thẩm mỹ, sinh thái và văn hóa. Chương trình Cảnh quan Bảo tồn Đất liền/Biển đã chỉ ra sử dụng đất là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình bảo tồn và phát triển bền vững các cảnh quan bảo tồn. Một số tác giả trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá đã đề xuất các biện pháp bảo vệ cảnh quan trước sự phát triển nhanh chóng của các ngành sản xuất, ví dụ công nghiệp, nông nghiệp hay giao thông vận tải (Verkerk và nnk., 2004; Bulcão và nnk., 2007). Tại Việt Nam, hướng nghiên cứu sử dụng và bảo vệ cảnh quan được đề cập tới trong một số công trình liên quan tới sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường trên lãnh thổ Việt Nam (Phạm Hoàng Hải và nnk., 1997), sử dụng hợp lý cảnh quan khu vực ven biển (Nguyễn Cao Huần và nnk., 2005), phát triển bền vừng vùng đệm các khu bảo vệ thiên nhiên (Trương Quang Hải và nnk., 2006).

Từ sau quá trình mở rộng năm 2008, khu vực phía tây của thành phố Hà Nội trở thành một trong những điểm nóng về đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất. Nhưng cũng từ đây, vấn đề sử dụng tài nguyên lãnh thổ không hợp ly đã làm nảy sinh nhiều tác động tiêu cực tới cảnh quan và môi trường của khu vực. Phân vùng cảnh quan được sử dụng trong nghiên cứu này được coi là một hướng tiếp cận khoa học phục vụ định hướng bảo vệ và sử dụng cảnh quan theo mục tiêu phát triển bền vững.

'T rường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN.

338

Page 2: vụ vực PHÍA TÂY THÀNH PHỐ HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/25252/1/KY_05713.pdf · 2017-05-01 · tạo đất có thành phần cơ giới nặng, màu đỏ

PHÂN VÙNG CẢNH QUAN PHỤC v ụ BẢO VỆ.

2. Phân vùng cảnh quan lãnh thó phía tây thành phố Hà Nội

2 ỉ. Nguyên tắc và phương pháp phân vùng cảnh quan

Phân vùng cảnh quan ià một trong những nhiệm vụ quan trọng của địa lý tự nhiên, kết nối nghiên cứu cảnh quan và ứng dụng trone, mồi vùng lãnh thổ. Mục tiêu cùa phân vùng cảnh quan là xác định chính xác ranh giới của mỗi vùng hoặc tiểu vùng cảnh quan. Mỗi vùng hoặc tiểu vùng cảnh quan có đặc tính toàn vẹn lãnh thổ và thống nhất nội tại, được tạo bởi nét khái quát chung về vị trí địa lý và lịch sử phát triển, bởi sự thống nhất của các quá trình địa lý cũng như tập hợp các phần cấu tạo - các cảnh quan (Phạm Hoàng Hải và nnk., 1997). Thực chất vùng/tiểu cảnh quan tương đương với một hệ thống không gian lãnh thổ cá thể không lặp lại, được đặc trưng bởi sự chinh hợp cùa một số điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý quyết định cho một đặc thù điều kiện sinh thái của các không gian liền kề.

Phân vùng cảnh quan nhàm đáp ứng các mục tiêu quan trọng như sau:

- Làm sáng tỏ các quy luật địa lý chung về cấu trúc và chức năng của các cảnh quan.

- ứ n g dụng trong đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên với mục đích chung là sử dụng hợp lý tài nguyên lãnh thổ.

Xuất phát từ những quan điểm chung đó, trong quá trình phân vùng cần áp dụng các nguyên tắc cơ bản bao gồm: nguyên tắc phát sinh, nguyên tắc đồng nhất tương đối, phân tích, tổng hợp và nguyên tắc toàn vẹn lãnh thổ.

Đổi với một lãnh thổ cấp huyên - tiên huyện như khu vực phía tây thành phố Hà Nội, tiểu vùng cảnh quan được xác định là đơn vị phân vùng cảnh quan cơ sở. Bằng phương pháp phân tích các yếu tố thành phần của các tổng hợp thể tự nhiên, phân vùng cảnh quan một mặt thể hiện quá trình phân chia lãnh thổ ra một tập hợp các tổng hợp thể tự nhiên khác nhau, một mặt là sự nhóm gộp các dạng cảnh quan có những đặc trưng khá gần gũi vào một đơn vị phân vùng.

2.2. Đặc điềm và sự phân hóa các yểu tố tạo vùng cảnh quan

Khu vực nghiên cứu hao gồm lãnh thổ huvện Ba Vì (diện tích 424km2), huyện Thạch Thất (202,5km2) và thị xã Sơn Tây (113,5 knr). Diện tích mặc dù không lớn nhưng khu vực này có sự phân hóa đa dạne về các nhân tố thành tạo cảnh quan, cơ sở tạo ra tính phức tạp trons cấu trúc cảnh quan:

- Địa chất và địa mạo: sự hình thành cảnh quan lãnh thổ phía tây Hà Nội xuấtphát từ mối liên hệ chặt chẽ với nền đá và khoáne chất, chi phối tất cả các thuộctính cơ bản khác của cảnh quan: đá macma bazơ và trung tính tạo thành từne khối

339

Page 3: vụ vực PHÍA TÂY THÀNH PHỐ HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/25252/1/KY_05713.pdf · 2017-05-01 · tạo đất có thành phần cơ giới nặng, màu đỏ

VIỆT NAM HỌC - KỶ YÉU HỘI THẢO QUÓC TẾ LÀN THỨ TƯ

lớn, phân bổ ứên đỉnh Ba Vì, dễ bị phong hoá tạo nên lớp phủ thổ nhưỡng dày, màu nâu đỏ, thành phần cơ giới nặng, độ phì khá; đả trầm tích có thành phần chủ yếu là cuội kết, cát kết, cát bột kết tuf, phiến đen, phiến sét than, bị nén ép lại tạo thành từng lớp khá rõ rệt, phong hoá mạnh tạo nên tầng đất dày, cơ giới nặng, màu đỏ vàng, độ phì khá; đá vôi phân bố hạn chế, tạo thành các khối núi karst riêng biệt, phong hỏa tạo đất có thành phần cơ giới nặng, màu đỏ nâu đặc trưng; các dải trầm tích phù sa cồ (thành phần sỏi, cát, bột, sét) và trầm tích phù sa hiện đại (thành phần cát bột sét màu xám nâu) phân bố rộng rãi ở khu vực phía bắc và đông bắc. Địa hình có sự phân hóa rõ ràng trên nền địa chất với 3 kiểu chính: địa hình núi trung bình ở phía nam có độ cao tuyệt đối trên 700m, sườn bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn (trung bình 20 - 30° ở chân núi, 40° - 45° ở phần đinh); địa hình đòi và núi thấp chuyển tiếp từ núi trung bình về đồng bằng theo hướng đông-đông bắc; địa hình đồng bằng được tạo bởi sự kết hợp giữa các hệ thống thềm sông bậc 1, bậc 2 và bãi bồi, phân bố tập trung ở phía đông với độ cao dao động tò 1,7 - 1 lm, tương đối bằng phẳng.

- Khí hậu và thủy văn: khí hậu phía tây Hà Nội mang những đặc trưng chung của kiểu khí hậu nhiệt đới nóng ẩm có một mùa đông lạnh điển hình ở miền Bắc Việt Nam. Nhiệt độ trung bình năm của toàn khu vực (ngoại trừ vùng núi Ba Vì) khoảng 23,1 - 23,3°c (trạm Sơn Tây). Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 13,6°c, độ ẩm tương đối trung bình 83 - 85%. Độ ẩm trung bình cao nhất vào các tháng 3, 4 (87 - 89%); độ ẩm trung bình thấp nhất vào tháng 11,12 (80 - 81%). Mưa phân hóa rõ rệt theo mùa: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 85 - 90% tổng lượng mưa; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, chỉ chiếm 10 - 15%. Đặc biệt, một số tháng thường xuất hiện mưa phùn (tháng 1 - 4). Lượng mưa lớn tạo ra lượng nước dồi dào được trữ trong các hệ thống sông ngòi và hồ, cung cấp cho vùng đồng bằng trung tâm. Hai con sông lớn nhất trong khu vực là sông Hồng và sông Đà bao quanh ranh giới phía tây và phía bắc. v ề mặt địa chất thủy văn, phần phía nam của khu vực nghiên cứu chủ yếu thuộc phạm vi của các đới nghèo nước hình thành từ các khe nứt vùng núi Ba Vì.

- Thỏ nhưỡng: trong khu vực có các loại đất chính sau: đất mùn vàng đỏ trên đả macma bazơ và trung tỉnh (Hk) có cơ giới thịt trune bình, chua, hàm lượne hữu cơ, đạm và lân tổng số cao, dung tích hấp thu (CEC) cao; đất đỏ nâu trên đó macma bazơ và trung tính (Fk) có tầng đất dày, cơ giới thịt trung bình. chua, độ phi khá, dung tích hấp thu (CEC) trune; bình; đất đỏ vàng trên đá sét (Fs) có tầng đất trung bình, cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, chua, hàm lượng chất hừu cơ và đạm tons số ở mức trung bình, lân và kali dễ tiêu ở mức nshèo; đất nâu vàng trên phù sa co (Fp) có cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, chua, độ phì thấp, các chỉ tiêu tổng số, dễ tiêu và dune tích hấp thu (CEC) đều thấp; đất đỏ náu trên đả vôi (Fv) có diện tích hạn ché, độ no bazơ cao, cấu trúc tốt, nghèo lân; đất xám bạc màu (B, Bg) được hình thành

340

Page 4: vụ vực PHÍA TÂY THÀNH PHỐ HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/25252/1/KY_05713.pdf · 2017-05-01 · tạo đất có thành phần cơ giới nặng, màu đỏ

PHÂN VÙNG CẢNH QUAN PHỤC v ụ BẢO VỆ.

trên trầm tích phù sa cổ, do chịu ảnh hườne bởi quá trình rửa trôi nên đẩt có màu xám nhạt, cơ giới cát pha đến thịt nhẹ, tầng rửa trôi tươna đổi rõ, xuất hiện tầng giây trong điều kiện ngập nước; đất đò vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl) có tầng canh tác bị biến đổi mạnh trong quá trình cải tạo để trồng lúa, đất rất chua, hàm lượna chất hữu cơ và đạm tổrm số cao, các chất tổng sổ và dễ tiêu thấp; các loại đắt phù sa trong đê trên địa hình trũng thắp ịPg, Pj) có thành phần cơ giới thịt trung bình, đất chua, hàm lượne hữu cơ cao, đạm tổng số trune, bình, dung tích hấp thu thấp; các loại đắt phù sa trong đê trên địa hình bằng phang (Pe, Pf) có hàm lượng chất hữu cơ cao, nghèo lân và kali, rất chua; đất phù sa không được bồi trung tính ít chua (Pe) có hàm lượng hữu cơ khá, ít chua; đất phù sa trung tính ít chua (Pbe) có hàm lượng chất hữu cơ tầng mặí khá, dung tích hấp thu trung bình, ít chua, ngập vào mùa lũ.

- Lớp phủ thực vật: khu vực nghiên cứu được phân chia thành ba kiểu thảm thực vật khí hậu chính là kiểu rừng kín thường xanh mưa ầm á nhiệt đới đai núi núi trung bình, kiểu rừng kín thường xanh hỗn hợp cây lả rộng và lá kim á nhiệt đới đai núi trung bình và kiểu rừng kín cây lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới đai núi thấp. Ngoài rừng nguyên sinh có diện tích lớn được bâo vệ nghiêm ngặt trong vùng lõi Vườn Quốc gia Ba Vì, rừng trồng phân bố phổ biến ở khu vực sườn và chân núi Ba Vì. Đất trồng cây nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất trong khu vực, bao gồm các quần hệ cây trồng ngẳn ngày (lúa và hoa màu) và quần hệ cây trồng lâu năm có giá trị cao (cây àn quả, cây công nghiệp).

2.3. Phăn tích đặc điểm các tiểu vùng cảnh quan

Toàn bộ cảnh quan lãnh thổ phía tây thành phố Hà Nội được đặc trưng bởi xu thế thấp dần từ tây sang đông với sự đan xen giữa các dải đồi và núi thấp phía bắc - tây bắc, khối núi trunẹ bình Ba Vì với các đỉnh cao nhất khu vực được hình thành do nâng tân kiến tạo dạna vòm - khối tảng và đồne bằng thấp trũng phía đông. Dựa trên tính chất đồng nhất tương đối về các hợp phần thành tạo, khu vực này được chia thành 3 tiểu vùng cảnh quan:

- Tiểu vũng cảnh quan núi trung hình Ba Vì: toàn bộ tiểu vùng này là núi trung bình nổi cao và tách biệt với vùng đồi và done bằne bao quanh với 3 đỉnh chính là đinh Vua (1.296m), đinh Tản Viên (1.226m) và đình Ngọc Hoa (1.120m). Tiểu vùng được thành tạo trên nền đá macma phun trào bazơ và trune tính dạng khối lớn. Độ cao địa hình lớn, chia cắt mạnh, sườn phía đône thoải (độ dốc trung bình 15- 20°), sườn phía tây có độ dốc cao hơn (trung bình >25°) nên rất phổ biến các quá trình bóc mòn sườn do trọrm lực. Khu vực này thuộc đai khí hậu núi trung bình, nhiệt độ trung bình chi còn khoảng 16°c, nhiệt độ tối thấp xuống đến 0,2°c, độ ẩm rất cao, sương mù quanh năm. Mật độ dòng chảy thường xuyên thấp, suối nhỏ và dốc, thoát nước nhanh vào mùa mưa, thườna bị cạn vào mùa khô. Trong cành quan này có hai kiểu thảm thực vật nguyên sinh khí hậu đai núi trung bình đặc thù là kiểu

341

Page 5: vụ vực PHÍA TÂY THÀNH PHỐ HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/25252/1/KY_05713.pdf · 2017-05-01 · tạo đất có thành phần cơ giới nặng, màu đỏ

VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI THẢO QUÓC TẾ LÀN THỨ T ư

rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới và kiểu rừng kín thường xanh hỗn hợp cây lá rộng và lá kim á nhiệt đới, được bảo vệ nghiêm ngặt ữong vùng lõi Vườn Quốc gia Ba Vì. Phân bố ở độ cao trên 700m, có khí hậu mát, độ ẩm cao, thảm thực vật tự nhiên phát triển tốt là điều kiện cho quá trình hình thành và tích luỹ mùn phát triển mạnh, các quá trình feralit và xói mòn rửa trôi chi xảy ra với cường độ yểu. Kết quả hình thành loại đất mùn vàng đỏ trên đá macma bazơ và trung tính (Hk) có tầng đất mỏng (dưới 50 cm gặp tầng phong hóa), độ phì cao, hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số rất cao, lân tổng số cao, kali tổng số, lân và kali dễ tiêu trung bình, dung tích hấp thu cao, thành phần cơ giới thịt trung bình, rất chua. Rừng đặc dụng chiếm toàn bộ diện tích của tiểu vùng này với tổng diện tích là 6.246 ha.

- Tiểu vùng cảnh quan đồi và núi thấp trung tâm Ba Vĩ - Sơn Tây: mang tính chất chuyển tiếp từ núi trung bình xuống đồng bàng, thấp dần theo hướng tây bắc - đông nam, hình thành bởi sự đan xen giữa địa hình nguồn gốc bóc mòn (cao 100- 700m, độ dốc 8 - 15°), địa hình xâm thực bóc mòn (cao 40 - 100m, độ dốc >20°) và địa hình rửa trôi - tích tụ deluvi (cao 20 - 40m, độ dốc 8 - 15°) được hình thành trên nền đá macma bazơ và trung tính và đá trầm tích. Đây là tiểu vùng chịu ảnh hưởng rõ rệt nhất của gió phơn khô nóng, nhiệt độ trung bình năm 23,5°c, lượng mưa trung bình năm 2.300 - 2.400mm. Ở đai cao dưới 700m, quá trình feralit là quá trình hinh thành đất chủ đạo, phát sinh nên tầng đất màu đỏ vàng; các quá trình xói mòn rửa trôi, chua hoá, hình thành và tích luỹ mùn xảy ra với cường độ trung bình. Quá trình hình thành kết von và đá ong được diễn ra mạnh mẽ, chủ yếu là tích lũy sắt nhôm cao. Thổ nhưỡng trong tiểu vùng này đa dạng nhất, trên vỏ phong hóa của đá mẹ khác nhau làm hình thành 4 loại đất chính là đất đỏ nâu trên đá macma bazơ và trung tính (Fk), đất đỏ nâu trên đá vôi (Fv), đất đỏ vàng trên đá sét (Fs) và đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl). Mặc dù cường độ phong hóa mạnh làm hình thành lớp phủ thổ nhưỡng có tầng đất dày, thành phần cơ giới nặng, độ phì tự nhiên khá nhưng do diện tích đồi núi khá lớn, bị chia cắt mạnh, lại chịu ảnh hưởng của các hoạt động sử dụng đất không hợp lý dẫn đến phần lớn diện tích thực tế ở tiểu vùng này có tầng dày đất dưới 70cm. Các loại đất đều có độ phì khá: đất Fk có thành phần cơ giới thịt trung bình, chua, lân và kali dễ tiêu đều thấp, dung tích hấp thu khá; đất Fs có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, chua, chất hữu cơ và đạm tổng số ờ mức trung bình, lân và kali dễ tiêu đều nghèo; đất Fv có độ no bazơ cao, kết cấu tốt; đất F1 được hình thành trên các loại đất đỏ vàng được sử dụng trồng lúa nước 1 - 2 vụ/năm, bị giây hoá tầng đất mặt do úng ngập nước trong thời gian canh tác nên đất rất chua, hàm lượng hữu cơ và đạm tổng sổ cao, các chất tổng sổ và dỗ tiêu khác thấp. Diện tích rừng trồng và cây trồng dài ngày lớn nhất trong khu vực, trong đó, huyện Ba Vì có diện tích 28.951,19ha (chủ yếu là đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất), huyện Thạch Thất cố 9258,9 ha (chủ yếu đất rừng đặc dụng và đất rừng sản xuất), thấp nhất là thị xã Sơn Tây (5007,41 ha, chủ yếu là đất trồng lúa và đất trồng rừng sản xuất).

342

Page 6: vụ vực PHÍA TÂY THÀNH PHỐ HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/25252/1/KY_05713.pdf · 2017-05-01 · tạo đất có thành phần cơ giới nặng, màu đỏ

PHÂN VÙNG CẢNH QUAN PHỤC v ụ BẢO VỆ...

- Tiểu vùng cảnh quan đồng bằng Sơn Tây - Thạch Thất: chiếm diện tích lớn nhất, phân bố ở phía đông và đông bắc khu vực, chịu ảnh hưởng bồi đắp bởi hệ thông sông Hồng và sông Đà. Toàn bộ cảnh quan này phát triển trên thềm sông bậc1 và bậc 2 hình thành trên nền trầm tích phù sa cổ được cấu tạo bởi sỏi, cát, bột, sét và địa hình bãi bồi hình thành trên trầm tích hiện đại được cấu tạo bởi cát bột sét màu xám nâu. Khí hậu tiểu vùnẹ mang những đặc trưng cơ bản của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, nền nhiệt cao hơn nhưng ít ẩm hơn so với các tiểu vùng khác, nhiệt độ trung bình năm 23,8°c, lượng mưa trung bình năm 1.700 - 1.800mm. Hệ thống sông suối bao gồm hai con sông lớn nhất là sông Hồng và sông Đà bao quanh ranh giới phía bắc, tây bắc và phía đông. Các sông suối trong khu vực chủ yếu bẳt nguồn từ thượng nguồn núi Ba Vỉ và núi Viên Nam, nhỏ, bồi tụ ít, uốn khúc cao. Ngoài ra, hệ thống thủy văn được làm đa dạng hóa bởi sự có mặt của các hệ thống hồ đa nguồn gốc, kênh, đập cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt. Do ảnh hường bồi đắp bởi hệ thống sông Hồng, sông Đà và sự dao động mực nước, quá trình bồi lắng phù sa, kết von đá ong và quá trình giây hóa là các quá trinh hình thành đất chủ đạo. Đất phù sa được bồi đắp bời hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Đà. Quá trình giây hóa phát sinh ở đất bão hoà nước do ngập nước thường xuyên hay từng thời kỳ, là quá trình phổ biến ở đất canh tác ngập nước và đất lầy thụt. Khác với tiểu vùng đồi và núi thấp, sự hình thành kết von ở tiểu vùng đồng bằng chủ yếu do tích tụ sắt và mangan dưới lớp đế cày, bị oxy hóa sinh ra kết von. Đất phù sa là nhóm đất phả biển nhất trong tiểu vùng này, nguồn eốc hình thành trên các trầm tích sông, phẫu diện đất thể hiện rõ đặc tính xếp lớp của vật liệu phù sa do sự bồi đắp bởi cấp hạt khác nhau. Các quá trình rửa trôi, tích tụ sét, sắt nhôm và quá trình phá huỷ khoáng sét để tạo ra tầng tích tụ nhìn chung xảy ra yếu. Nhóm đất xám bạc màu được hình thành trên trầm tích phù sa cổ, trong quá trinh hình thành bị ảnh hưởng rất mạnh của quá trình rửa trôi nên đất thường có màu xám nhạt, thành phần cơ giới nhẹ, có tầng rửa trôi tương đối rõ. Trong điều kiện ngập nước do khai thác trồng lúa nước trong đất đã xuất hiện tầng giây. Các phụ kiểu thảm thực vật thứ sinh nhân tác phân bố rộng khắp trong khu vực, bao gồm rừng trồng (tập trung ở khu vực gò đồi, nhiều nhất ở các xã ven chân núi Ba Vì), thảm cây trồng dài rmày (cây ăn quả), thảm cây trồng ngắn ngày (lúa và các loại hoa màu ở khu vực đồng bàne). Tiểu vùng nàv có diện tích sử dụng đất nông nghiệp cho cây ngắn ngày lớn nhất, trong đó huyện Ba Vì có 28.951,19ha (chủ yếu là đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòne hộ, đất rừne đặc dụng, đất rừng sản xuất), huyện Thạch Thất có 9258,9ha (chủ yếu đất rime đặc dụng và đất rừng sản xuất), thấp nhất là thị xã Sơn Tây (5007,41 ha, chủ yếu là đất trồng lúa và đất trồng rừng sàn xuất). Kể từ sau thời điểm mờ rộng thành phố Hà Nội vào năm 2008, diện tích sử dụng đất nông nghiệp có xu hướng giảm mạnh do chuyển sane mục đích sử dụng phi nông nghiệp, chủ yếu là đất ở, đất khu công nghiệp và đất giao thône.

343

Page 7: vụ vực PHÍA TÂY THÀNH PHỐ HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/25252/1/KY_05713.pdf · 2017-05-01 · tạo đất có thành phần cơ giới nặng, màu đỏ

VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TÉ LÀN THỨ TƯ

Hình 1: Bản đồ phân vùng cảnh quan khu vực phía Tây thành phố Hà Nội

CHÚ GIẢITiểu vùng cảnh quan núi trung bình

Tiểu vùng cảnh quan đổi và núi thấp

Tiểu vùng cảnh quan đổng bàng

540.000

540 (MX)

550.000

550 (XX)

560.0ÍX)

560.000

530.000

530.(00

3. Thực trạng và hưóng sử dụng, bảo vệ các tiểu vùng cảnh quan

Các định hướng sử dụng, bảo vệ cảnh quan lãnh thổ phía tây Hà Nội dược đề xuất trên cơ sở phân tích tính đặc thù, nhữne; ưu thế và hạn chế trong thực tế sử dụng tài neuyên cũng như các vấn đề môi trường nảy sinh:

- Tiếu vùng cảnh quan núi trung bình Ba Vì: nàm trone vùne lõi cua Vườn Quốc gia Ba Vì, các hoạt độne kinh tế bị hạn chế tronc tiểu vùng này, bảo tồn kết hợp với du lịch sinh thái là hoạt độrm chính. Suy thoái da dạng sinh học trong quá khứ do cư dân dịa phương khai thác đã làm biến mất khoảng 80 - 90% tổnu số cá thể và 30 - 40% tổng sổ loài độne, thực vật. Hiện nay, các vấn đề môi trường phát sinh chỉ mang tính chất cục bộ, chủ yếu liên quan tới rác thải, nước thải từ khách du lịch, kinh doanh du lịch và xây dựne. Nằm ở vị trí cao nhất trons khu vực, địa hình bị chia cắt mạnh, đồrm thời nằm trọn trona khu vực dược quy hoạch là vùng lõi

344

Page 8: vụ vực PHÍA TÂY THÀNH PHỐ HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/25252/1/KY_05713.pdf · 2017-05-01 · tạo đất có thành phần cơ giới nặng, màu đỏ

PHẢN VÙNG CẢNH QUAN PHỤC v ụ BẢO VỆ.

Vườn Quốc gia Ba Vì ncn bào vệ cảnh quan được xác định là mục tiêu hàna đầu đổi với tiểu vùng này, trong đó tập truns vào hướng phát triển rừng và bảo tồn nghiêm ngặt đa dạng sinh học.

- Tiểu vùng cảnh quan đồi và núi thấp Ba Vĩ - Sơn Tây: tiểu vùng này hiện được sử dụng cho mục đích nông lâm nghiệp. Các vấn đề ô nhiễm môi trường đất, nước và chất thải rắn nảy sinh từ nhiều nguồn: môi trường đất bị ô nhiễm do sử đụng nhiều loại thuốc bào vệ thực vật, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ trong trồng trọt và chăn nuôi; nguồn nước tại các ao hồ và ven sông bị ô nhiễm do chất thải chưa qua xử lý từ chăn nuôi và sinh hoạt; rác thải rắn được thu gom với hiệu suất thấp nên tồn đọng trong môi trường. Bảo vệ diện tích rừng đặc dụng trong vùng lõi Vườn Quốc gia Ba Vì và sử dung hợp lý tài nguyên đất, tài nguyên du lịch được xem là mục tiêu hàng đầu trong định hướng bảo vệ và sử đụng tiểu vùng cảnh quan này: phát triển các mô hình trang trại nông nghiệp và lâm nghiệp tại khu vực có độ dốc lớn, đất đỏ vàng trên đá sét bị ỉaterit hỏa; phát triển vùng chuyên canh chè, cây an quả, cây công nghiệp, chăn nuôi tại khu vực có độ dốc trung bình, tầng dầy đất lớn. Phát triển du lịch cộng đồng dựa trên nhừng tiềm năng tài nguyên du lịch tự nhiên sẵn có như hồ Suối Hai, hồ cẩm Quý,...

- Tiểu vùng cảnh quart đồng bằng Sơn Tây - Thạch Thất: có diện tích lớn nhất, phân bố tại khu vực ven sông Hồng và sông Đà trên địa phận Sơn Tây và Thạch Thất. Trồng trọt và chăn nuôi (lúa, cỏ, chăn nuôi bò) hiện vẫn là những ngành sản xuất chính của tiểu vùng này. Với địa hình bãi bồi điển hình, tiểu vùng này chủ trọng phát triển nông nghiệp với hình thức xen canh lúa - cá, hoặc luân canh lúa - màu. Tại những địa hình trũng thấp có độ phì khá, trồng lúa 2 vụ năng suất cao và có thể cải tạo địa hình để trồng 2 vụ lúa - 1 vụ màu được cho là giải pháp thích hợp. Một sổ địa hình ngập nước theo mùa vụ được cải tạo cho trồng màu. Trên địa hình cao hơn có sự xuất hiện của nhóm đất bạc màu, đất đai được sử dụng cho xây dựng hoặc cho mục đích chăn nuôi. Các vấn đề môi trường nổi cộm trong tiểu vùng liên quan tới cả hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng. Chất thải rắn từ làng nahề và sản xuất công nghiệp chưa được thu gom và xử lý. Nước thải sinh hoạt, chăn nuôi và nước thải cône nạhiệp không được xử lý hoặc xử lý chưa triệt để, xả trực tiếp ra kênh rạch. Ngoài ra, do đặc điểm địa hình thấp trũng nên vào mùa mưa thườna xảy ra tình trạng neập úng cục bộ, tạo điều kiện để nguồn nước han xâm nhập, làm ô nhiễm môi trường đất. Các khu vực xây đựng đô thị và khu công nghiệp đã có dấu hiệu ô nhiễm môi trườne không khí và tiếng ồn.

Định hướng sử dụna hợp lý cảnh quan và bảo vệ môi trườne là mục tiêu quan trọng nhất đối với tiểu vùne này. Do có địa hình và các điều kiện thuận lợi cho phát triển nône nghiệp, nên sản xuât nông nghiệp ngăn ngày vẫn cần được xác định là một neành kinh tế chủ dạo, trone đó chú trọnc đến chuyển dịch theo hướna hình thành các vùng sản xuất tập trung lúa. lạc, đỗ tương, cây ăn quả. Phát triển du lịch

345

Page 9: vụ vực PHÍA TÂY THÀNH PHỐ HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/25252/1/KY_05713.pdf · 2017-05-01 · tạo đất có thành phần cơ giới nặng, màu đỏ

VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ TƯ

nghỉ dưỡng cùng là một hướng phát triển kinh tế quan trọng, dựa trên nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn độc đáo (hồ Đồng Mô, hồ Xuân Khanh, làng cổ Sơn Tây,...). Đối với các khu công nghiệp, cơ sở tiểu thủ công nghiệp và làng nghề cần có quy hoạch không gian định hướng phát triển và bào vệ môi trường. Xây dựng và phát triển đô thị sinh thái Sơn Tây và đô thị khoa học - công nghệ Hòa Lạc được xác định là hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội khu vực phía tây bấc Hà Nội, có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng, là đầu mối cửa ngõ, giao thông quan trọng trên tuyến đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 21, quốc lộ 32 và đường vành đai 5 của thành phổ Hà Nội.

Tóm tẳí các đặc trưng, định hướng bảo vệ và sử dụng các tiểu vùng cảnh quan lãnh thổ phía íãy thành phổ Hà Nội

Tiểu vùng cảnh quan

Đặc trưng về môi trường

Chức năng kỉnh tế xã hội

Hiện trạng sử dụng đất

Hưửng bảo vệ và sử dụng

Tiểu vùng cảnh quan núi trung bình Ba Vì

- Các vấn đề môi trường phát sinh chi mang tính chất cục bộ, chủ yếu liên quan tới rác thải, nước thải từ khách du lịch, kinh doanh du lịch và xây dựng

- Bảo tồn kểt hợp với du lịch sinh thái.

- Hệ thống rừng chủ yếu nằm trong khu vực Vườn Quốc gia Ba Vì.

- Phát triển du lịch tham quan kết hợp với bảo tồn và bào vệ rừng.

Tiểu vùng cảnh quan đồi và núi thấp Ba Vì - Sơn Tây

- Ô nhiễm chất thải từ hoạt động chăn nuôi và sinh hoạt đổ ra sông Tích.

- Phát triển du lịch nghi dưỡng.

- Tập trung sản xuất cây công nghiệp và chăn nuôi tập trung.

- Rừng trồng sản xuất trên đồi và núi thấp

- Lúa tại các dải đồng bằng hẹp.

- Thu gom và xử lý nước thải và rác thải từ hoạt động sàn xuất nông nghiệp.

Tiểu vùng cảnh quan đồng bàng Sơn Tây Thạch Thất

- Chất thải rắn từ làng nghề là nguồn gây ô nhiễm chính tại khu vực.

- Phát triển du lịch và các hoạt động sản xuất cùa làng ntỉhề.

- Phát triển các khu công nghệ cao và giáo dục.

- Chủ yếu cây trồng hàng năm

Tập trung nhiều làng nghề tiểu thù công nghiệp và công nghiệp.

Phát triển thành vùng chuyên canh lúa.

- Thu gom và xừ lý rác thải nông nghiệp.

- Xây dựng khu vực phát triển kinh tế xanh.

346

Page 10: vụ vực PHÍA TÂY THÀNH PHỐ HÀ NỘIrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/25252/1/KY_05713.pdf · 2017-05-01 · tạo đất có thành phần cơ giới nặng, màu đỏ

PHÂN VÙNG CẢNH QUAN PHỤC v ụ BẢO VỆ...

Kết luận

Với vị trí đặc thù và tầm quan trọne đặc biệt cho phát triển bền vững của Hà Nội sau khi mở rộng, mục tiêu sử dụna và bảo vệ cảnh quan khu vực phía tây thành phổ cần được coi là một vấn đề cấp thiết trone giai đoạn hiện nay. Bằng cách tiếp cận phàn vùng cảnh quan, nahiên cứu đã chỉ ra sự phân hóa lãnh thổ và các tiểu vùng cảnh quan đặc thù về sử dụna hợp lý và bảo vệ cảnh quan căn cứ trên đặc điểm về điều kiện tự nhiên, các vấn đề kinh tế - xã hội và môi trường.

Hướng nghiên cứu phân vùng cảnh quan không chi cho phép phân chia lãnh thổ phù hợp về đặc điểm của cảnh quan mà còn là cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triển và quy hoạch bào vệ môi trường của khu vực trong tương lai. Cách thức tiếp cận trên có thể tiếp tục ứng dụng cho nhiều khu vực với các quy mô không gian khác nhau trên lãnh thổ Việt Nam.

Tài liệu tham khảo

1. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997), Cơ sở cành qucm học cùa việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hào vệ mỏi trường ỉãnh thổ Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

2. Trương Quang Hài, Nguyễn An Thịnh và nnk (2006), “Xác lập mô hình hệ kinh tế sinh thái phục vụ phát triển bền vững vùng đệm các khu bảo vệ thiên nhiên (nghiên cứu mẫu tại cụm xã vùng đệm Vườn Quốc gia Hoàng Liên)”. Tạp chí Khoa học, số T.XXIl, N°l, ĐHQG Hà Nội, Hà Nội.

3. Nguyễn Cao Huần, Nguyễn An Thịnh, Phạm Quang Tuấn, Phạm Hoàng Hài, Hoàng Thị Minh Phương (2005), “Tính đặc thù cùa cảnh quan ven biển Thái Bình”. Tạp chí Khoa học, số 5AP, ĐHQGHN, Hà Nội, tr. 50-58.

4. Bulcão L., L. Ribeiro, p. Arsénio, M.M. Abreu (2004). The protection of landscape as a resource: Case study - Monte da Ciuia protected area (Faial-Azores), Journal of Management of Environmental Quality, Vol. 15(1), pp.48-54.

5. Verkerk P.J., G. Zanchi, M. Lindner (2007), Impacts o f Biological and Landscape Diversity Protection on the Wood Supply in Europe, European Forest Institute.

347