vantieuhoc.com de thi ngu van lop 9 hoc ki 2 de 4

6
PHÒNG ... ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM HUYỆN ........ Năm học: 2014 - 2015 MÔN: NGỮ VĂN 9 - ĐỀ 4 (Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề) THIẾT LẬP MA TRẬN Mức độ Tên chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng Cấp độ thấp Cấp độ cao Chủ đề 1 Văn học -Văn học nước ngoài - Nhớ tên tác phẩm, tác giả . Số câu Số điểm Tỉ lệ % Số câu 1 Số điểm:1.0 Tỉ lệ:10% Số câu 1 Số điểm:1.0

Upload: dan-pham-viet

Post on 20-Jul-2015

85 views

Category:

Education


3 download

TRANSCRIPT

PHÒNG ... ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM HUYỆN ........ Năm học: 2014 - 2015 MÔN: NGỮ VĂN 9 - ĐỀ 4

(Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề)

THIẾT LẬP MA TRẬN

Mức độ

Tênchủ đề

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng CộngCấp độ

thấp

Cấp độ cao

Chủ đề 1

Văn học

-Văn học

nước ngoài

- Nhớ tên tác

phẩm, tác giả .

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

Số câu 1

Số điểm:1.0

Tỉ lệ:10%

Số câu 1

Số

điểm:1.0

Tỉ lệ:10%Chủ đề 2

Tiếng Việt

- Phép liên

kết

- Biện pháp

tu từ

- Nhận biết

phép liên kết

trong đoạn

văn

-Nhận ra biện

pháp tu từ

trong đoạn thơ

-Hiểu giá trị

của biện

pháp tu từ

trong đoạn

thơ

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

Số câu 2

Số điểm:2.0

Tỉ lệ:20%

Số câu 1

Số điểm:1.0

Tỉ lệ:10%

Số câu 3

Số

điểm:3.0

Tỉ lệ:30%

Chủ đề 3

Tập làm

văn

- Viêt bài

văn nghị

luận về đoạn

thơ, bài thơ

-Viết bài văn

nghị luận về

một bài thơ

(Đồng chí

của Chính

Hữu)

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

Số câu 1

Số điểm:6.0

Tỉ lệ:60%

Số câu 1

Số

điểm:6.0

Tỉ lệ:60%

Tổng số câu

Tổng số

điểm

Tỉ lệ %

Số câu 3

Số điểm:3.0

Tỉ lệ:30%

Số câu 1

Số điểm:1.0

Tỉ lệ:10%

Số câu 1

Số điểm:6.0

Tỉ lệ:60%

Số câu 5

Số

điểm:10

Tỉ

lệ:100%

IV. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA

Câu 1. (2.0 điểm)“Người em rung lên, em quỳ xuống và đọc kinh cầu nguyện như trước khi đi

ngủ. Nhưng em không đọc hết được, vì những cơn nức nở lại kéo đến, dồn dập, xốn xang choán lấy em. Em chẳng nghĩ ngợi gì nữa, chẳng nhìn thấy gì quanh em nữamà chỉ khóc hoài.”

a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào đã học trong chương trình ngữ văn lớp 9? Tác giả của văn bản đó là ai?

b. Chỉ ra phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn?Câu 2. (2.0 điểm)

Đọc đoạn thơ:“Mùa xuân người cầm súngLộc dắt đầy trên lưngMùa xuân người ra đồngLộc trải dài nương mạTất cả như hối hảTất cả như xôn xao.”

(“Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải)a. Biện pháp tu từ gì được sử dụng trong đoạn thơ?b. Phân tích để làm rõ giá trị của phép tu từ trong đoạn thơ đó.

Câu 3. (6.0 điểm)Suy nghĩ về hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu.

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ II - NĂM HỌC 2014-2015Môn: Ngữ văn lớp 9

Câu 1. (2.0 điểm)a. Đoạn văn được rút từ văn bản “Bố của Xi- mông”. (0.5 điểm)

Tác giả: Guy đơ Mô-pa- xăng. (0.5 điểm)b. Phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn là:

- Phép lăp: Em (0.5 điểm)- Phép nối: Nhưng (0.5 điểm)

Câu 2. (2.0 điểm)a. Chỉ ra phép tu từ (1.0 điểm) Phép tu từ được sử dụng trong đoạn thơ là điệp ngữ : mùa xuân, lộc, tất cả như. - Vị trí điệp ngữ: đầu câu. - Cách điệp ngữ: cách quảng. b. Phân tích để làm rõ giá trị của điệp ngữ (1.0 điểm) Dùng phép điệp ngữ tạo nhịp điệu cho câu thơ, các điệp ngữ tạo nên điểm nhấn trong câu thơ như nốt nhấn trong bản nhạc, góp phần gợi không khí sôi nổi, tấp nập của bức tranh đất nước lao động chiến đấu.Câu 3. (6.0 điểm)a. Yêu cầu về kĩ năng:- Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lời văn trong sáng, có cảm xúc và giọng điệu riêng. Trình bày đúng chính tả, ngữ pháp.- Hiểu đúng yêu cầu đề ra: biết vận dụng kiến thức lí luận về hình tượng văn học để cảm nhận một thơ.b.Yêu cầu về kiến thức:* Vận dụng kĩ năng lập luận vào bài viết để làm nổi bật chân dung người lính trong kháng chiến chống Pháp qua bài thơ “Đồng chí”. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đạt một số ý cơ bản sau:+ Giới thiệu bài thơ “Đồng chí”

- Là sáng tác của nhà thơ Chính Hữu viết vào năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.

- Chân dung người lính hiện lên chân thực, giản dị với tình đồng chí nồng hậu, sưởi ấm trái tim người lính trên những chặng đường hành quân.

+ Phân tích những đặc điểm của người lính:* Những người nông dân áo vải vào chiến trường:

Cuộc trò chuyện giữa anh – tôi, hai người chiến sĩ về nguồn gốc xuất thân rất gần gũi chân thực. Họ ra đi từ những vùng quê nghèo khó, nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá. Đó chính là cơ sở chung giai cấp của những người lính cách mạng. Chính điều cùng mục đích, cùng chung lí tưởng đó đã khiến họ từ mọi phương trời xa lạ tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội cách mạng và trở nên thân quen với nhau: Anh với tôi đôi người xa lạ. Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau. Lời thơ mộc mạc chân chất như chính tâm hồn tự nhiên của họ.* Tình đồng chí cao đẹp của những người lính:- Tình đồng chí được nảy sinh từ sự chung nhiệm vụ, sát cánh bên nhau chiến đấu: Súng bên súng đầu sát bên đầu.

- Tình đồng chí đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hoà, chia sẽ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt mà tác giả đã biểu hiện bằng một hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm: Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.- Hai tiếng “đồng chí” vang lên tạo thành một dòng thơ đặc biệt. Đó là một lời khẳng định, là thành quả, cội nguồn và sự hình thành của tình đồng chí keo sơn giữa những người đồng đội.- Tình đồng chí giúp người lính vượt qua mọi khó khăn gian khổ: Áo anh rách vai. Quần tôi có vài mảnh vá. Chân không giày.- Giúp họ chia sẻ, cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau: Ruộng nương anh giửi bạn thân cày … Giếng nước gố đa nhớ người ra lính.

Tiêu chuẩn cho điểm- Điểm 5 - 6: Đạt được các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo, không mắc lỗi diễn đạt thông thường.- Điểm 3 - 4: Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức. Còn một số lỗi về diễn đạt.- Điểm 1- 2: Chưa đạt yêu cầu nêu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả.- Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.

*Lưu ý: Giáo viên cần cẩn trọng và tinh tế đánh giá bài làm của thí sinh trong tính chỉnh thể, phát hiện, trân trọng những bài có suy nghĩ, cảm nhận và giọng điệu riêng. Chấp nhận các cách kiến giải khác nhau (kể cả không có trong hướng dẫn chấm) miễn là hợp lý, có sức thuyết phục.

Đề thi của Đào Thị Thúy - Giáo viên Ngữ Văn - Trường THCS Kiền Bái - Thủy Nguyên - Hải Phòng – Do cô BGH đã duyệt đề

________________________________

- Tình đồng chí đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hoà, chia sẽ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt mà tác giả đã biểu hiện bằng một hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm: Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.- Hai tiếng “đồng chí” vang lên tạo thành một dòng thơ đặc biệt. Đó là một lời khẳng định, là thành quả, cội nguồn và sự hình thành của tình đồng chí keo sơn giữa những người đồng đội.- Tình đồng chí giúp người lính vượt qua mọi khó khăn gian khổ: Áo anh rách vai. Quần tôi có vài mảnh vá. Chân không giày.- Giúp họ chia sẻ, cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau: Ruộng nương anh giửi bạn thân cày … Giếng nước gố đa nhớ người ra lính.

Tiêu chuẩn cho điểm- Điểm 5 - 6: Đạt được các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo, không mắc lỗi diễn đạt thông thường.- Điểm 3 - 4: Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức. Còn một số lỗi về diễn đạt.- Điểm 1- 2: Chưa đạt yêu cầu nêu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả.- Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.

*Lưu ý: Giáo viên cần cẩn trọng và tinh tế đánh giá bài làm của thí sinh trong tính chỉnh thể, phát hiện, trân trọng những bài có suy nghĩ, cảm nhận và giọng điệu riêng. Chấp nhận các cách kiến giải khác nhau (kể cả không có trong hướng dẫn chấm) miễn là hợp lý, có sức thuyết phục.

Đề thi của Đào Thị Thúy - Giáo viên Ngữ Văn - Trường THCS Kiền Bái - Thủy Nguyên - Hải Phòng – Do cô BGH đã duyệt đề

________________________________