vf4 quỸ ĐẦu tƯ doanh nghiỆp hÀng ĐẦu viỆt nam tÀi liỆu … · ngành vật liệu...
TRANSCRIPT
VFMVF4 | TÀI LIỆU ĐẠI HỘI THƯỜNG NIÊN NĂM TÀI CHÍNH 2016 1
MỤC LỤC
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ NĂM 2016 ........................................................................................... 2
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ NĂM 2017 ........................................................................................ 4
PHƯƠNG ÁN PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN NĂM 2016 ................................................................................... 5
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐẠI DIỆN QUỸ NĂM 2016 ............................................... 6
BÁO CÁO GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG GIÁM SÁT NĂM 2016 ............................................................. 7
BÁO CÁO CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐẠI DIỆN QUỸ NĂM 2016 & ĐỀ XUẤT NGÂN SÁCH
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐẠI DIỆN QUỸ NĂM 2017 .................................................................................. 8
ĐỀ XUẤT CHỈNH SỬA, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ QUỸ ...................................................................................... 9
BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2016 ĐÃ ĐƯỢC KIỂM TOÁN ...................................................................... 14
QUY CHẾ BIỂU QUYẾT TẠI ĐẠI HỘI ....................................................................................................... 15
VFMVF4 | TÀI LIỆU ĐẠI HỘI THƯỜNG NIÊN NĂM TÀI CHÍNH 2016 2
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ NĂM 2016
Trong năm 2016, Quỹ Đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu Việt Nam (“VFMVF4”) tăng trưởng 16,4% so với
cùng kỳ năm trước. Kết quả này chủ yếu đến từ việc Quỹ VFMVF4 phân bổ tài sản hợp lý vào các ngành
nhận được sự hỗ trợ từ chính sách điều hành kinh tế của Chính phủ và các yếu tố vĩ mô thuận lợi như Vật
liệu, Hàng hóa công nghiệp và Thực phẩm, NGK & Thuốc lá, đồng thời hạn chế phân bổ vào các ngành
đang trải qua giai đoạn khó khăn, tăng trưởng chậm như Ngân hàng và Dầu khí.
Cụ thể, trong năm 2016, Quỹ VFMVF4 đã tận dụng cơ hội khi thị trường đạt mức định giá cao so với giá
trị nội tại để hiện thực hóa một số khoản đầu tư có lợi nhuận vượt trội. Qua đó, quỹ đã tăng lượng tiền mặt
từ 14.6% tại thời điểm cuối năm 2015 lên 28.1% vào cuối năm 2016. Danh mục cổ phiếu tập trung chủ yếu
vào các cổ phiếu có mức vốn hóa lớn, chiếm 54.6% NAV. Các cổ phiếu có mức vốn hóa trung bình chiếm
17.3% NAV.
Xét về phân bổ ngành thì trong năm 2016 Quỹ VFMVF4 phân bổ chủ yếu vào 5 nhóm ngành chính như
sau: Thực phẩm, NGK & Thuốc lá (14% NAV), Hàng hóa công nghiệp (9.7%), Thiết bị và phần cứng công
nghệ (9.7%), Bất động sản (7.5%) và Vận tải (7%). Đây cũng là những ngành có mức đóng góp lớn vào
sự tăng trưởng của VN-Index trong năm 2016. Tuy việc phân bổ tài sản vào những ngành này của VFMVF4
thấp hơn so với tỷ trọng tương ứng từng ngành trong VN-Index nhưng danh mục cổ phiếu vẫn đạt mức tỷ
suất sinh lợi tốt hơn thị trường. Kết quả trên có được là do VFMVF4 đã có những lựa chọn đầu tư hợp lý
vào những công ty tốt hàng đầu trong từng ngành. Cụ thể, trong ngành Bất động sản, VFMVF4 phân bổ
khoản 7.5% NAV, so với VN-Index là 8.5%, nhưng danh mục cổ phiếu VFMVF4 tăng trưởng 23,7% so với
mức tăng trưởng 14.2% của ngành Bất động sản nói chung.
Bên cạnh đó, đối với một số ngành có triển vọng chưa ổn định, VFMVF4 đã chủ động hạ nhanh tỷ trọng
nhằm giảm thiểu tác động lên danh mục. Điển hình như ngành Ngân hàng, tỷ trọng đã được điều chỉnh
giảm từ 11.4% tại cuối năm 2015 xuống còn 5.8% kết thúc năm 2016.
Ngoài ra, VFMVF4 còn bổ sung một số ngành có mức tăng trưởng ổn định trong dài hạn trong năm 2016,
bao gồm Dược phẩm (2,8%) và Bán lẻ (4,2%). VF4 đã từng sở hữu ngành dược trong quá khứ, tuy nhiên
đã hiện thực hóa lợi nhuận vì định giá tại thời điểm đó đã vượt xa giá trị thực ở từng công ty trong ngành.
Riêng ngành bán lẻ, VFMVF4 đã bổ sung một số công ty đầu ngành trong lĩnh vực này vào danh mục
nhằm đạt mức tăng trưởng trong dài hạn.
Trong năm 2016, các ngành đóng góp chính vào tăng trưởng của VFMVF4 bao gồm: Hàng hóa công
nghiệp (+40,3%), Vật liệu (+57,1%), và Tiện ích công cộng (+67,2%)
Một số cổ phiếu tiêu biểu đóng góp vào kết quả kinh doanh khả quan của VF4 có thể liệt kê gồm: Tập đoàn
Hòa Phát (+74,4%), Nhựa Bình Minh (+51,7%) và Đầu tư hạ tầng kỹ thuật TPHCM CII (+36,6%).
Ngành Vật liệu xây dựng: Ngành vật liệu xây dựng được hưởng lợi trực tiếp từ sự tăng trưởng mạnh mẽ
của thị trường Bất động sản trong năm 2016. Tại thị trường HCM, tính từ đầu năm 2016 có 31.000 căn hộ
được chào bán, tăng 17,6% so với cùng kỳ. Căn hộ trung cấp chiếm 50% tổng nguồn cung, còn lại là phân
khúc cao cấp và bình dân với tỷ trọng lần lượt là 27% và 23%. Sự cải thiện về giá được ghi nhận ở mọi
phân khúc nhưng nổi bật nhất vẫn là phân khúc trung cấp. Ngành Vật liệu xây dựng được kỳ vọng sẽ tiếp
tục tăng trưởng tốt trong thời gian tới khi thị trường Bất động sản ngày càng mở rộng về quy mô với nhiều
dự án tiếp tục triển khai trong thời gian tới.
HPG đã vươn lên thành công ty dẫn đầu trong ngành thép xây dựng khi tổng công suất sản xuất phôi và
cán thép đã đạt mức 2 triệu tấn, tương ứng với 23% thị phần toàn quốc. Trong thời gian tới, HPG sẽ đầu
tư vào dự án thép Dung Quất với quy mô 4 triệu tấn/năm với tổng mức đầu tư 52.000 tỷ đồng. Bên cạnh
đó, HPG đã bước đầu gặt hái thành công trong lĩnh vực nông nghiệp khi đã có lợi nhuận từ mảng này. Dự
kiến trong tương lai, mảng nông nghiệp sẽ mang về nguồn thu ổn định bên cạnh lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh thép.
VFMVF4 | TÀI LIỆU ĐẠI HỘI THƯỜNG NIÊN NĂM TÀI CHÍNH 2016 3
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ NĂM 2016 (tiếp theo)
Trong năm 2016, HPG ghi nhận mức doanh thu và lợi nhuận sau thuế kỷ lục lần lượt là 33.283 tỷ đồng và
6.602 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng trưởng là 21% và 89%. Cả năm 2016, HPG bán được 1,8 triệu tấn
thép xây dựng (+31%) và 480.000 tấn ống thép (+8%) do hưởng lợi trực tiếp từ sự hồi phục của ngành bất
động sản và chính sách tăng cường đâu tư công vào các dự án hạ tầng của Chính phủ.
Ngành Hàng hóa công nghiệp: Đây là ngành hỗ trợ trực tiếp cho sự phát triển chung của thị trường bất
động sản tại Việt Nam. Các công ty trong ngành chủ yếu cung cấp các loại dịch vụ xây dựng dân dụng và
các thiết bị dùng cuối đi kèm khi các dự án bất động sản đi vào giai đoạn hoàn thiện.
Cả năm 2016, BMP đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận sau thuế lần lượt là 18,5% và 20%,
tương ứng với 3.308 tỷ đồng và 622 tỷ đồng. Kết quả kinh doanh khả quan của BMP chủ yếu đến từ gia
tăng sản lượng tiêu thụ so với cùng kỳ do nhu cầu nhựa xây dựng tăng cao. Nhằm đáp ứng nhu cầu thị
trường, BMP đã tiến hành đầu tư giai đoạn 2 tại nhà máy Bình Minh Long An với tổng công suất 90.000
tấn/năm. Trong 2 năm 2017-2018, BMP sẽ lắp đặt các máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất và tăng dần
công suất cho phù hợp nhu cầu thị trường.
BMP là doanh nghiệp dẫn đầu ngành nhựa với nền tảng kinh doanh vững chắc, hệ thống phân phối trải
dài khắp toàn quốc và quan trọng là đã xây dựng được thương hiệu uy tín trên thị trường với hơn 30 năm
hoạt động. BMP nằm trong số ít doanh nghiệp tốt hiện đã kín tỷ lệ sở hữu nước ngoài. Trong thời gian tới,
khi SCIC thoái vốn khỏi các doanh nghiệp trong danh sách và công ty hoàn tất các thủ tục nới room lên
100% thì BMP sẽ thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài.
Ngành Vận tải: Ngành Vận tải / Hạ tầng được đánh giá là một trong những ngành tạo động lực phát triển
kinh tế trong giai đoạn 2017-2020. Qua đó, Việt Nam cần khoảng 480 tỷ USD để đầu tư vào hạ tầng, trong
đó đầu tư vào 11 dự án nhà máy điện công suất 13.200 MW khoảng 40 tỷ USD, 1.380 km đường bộ cao
tốc khoảng 11 tỷ USD, các dự án môi trường, y tế, giáo dục khoảng 29 tỷ USD…Hiện tại, do ngân sách
Nhà nước có giới hạn và nợ công đang ở mức cao nên để có đủ nguồn lực phát triển các dự án hạ tầng
thì việc hợp tác với khối tư nhân là xu hướng tất yếu trong thời gian tới.
CII là công ty cổ phần tư nhân hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực phía Nam. Ra đời
từ năm 2001 chỉ với 3 cổ đông là các doanh nghiệp nhà nước nhận nhiệm vụ xả hội hóa đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng từ Chính phủ, CII đã dần chuyển mình thành một Tập đoàn chuyên đầu tư vào các dự án
nước, cầu đường và xây dựng với quy mô tổng tài sản hơn 10.000 tỷ đồng. Công ty hiện đang quản lý các
dự án BOT cầu đưởng huyết mạch nối vào trung tâm TPHCM như dự án Xa lộ Hà Nội, Cao tốc Trung
Lương – Mỹ Thuận, cầu Bình Triệu 2, Liên tỉnh lộ 25B.
Trong năm 2016, CII ghi nhận doanh thu và lợi nhuận sau thuế lần lượt là 1.239 tỷ đồng và 1.013 tỷ đồng,
đạt mức tăng trưởng tương ứng là 30% và 28%. Dự kiến trong năm 2017, công ty sẽ triển khai tuyến
đường trên cao số 1 nối với sân bay Tân Sơn Nhất nhằm giải tỏa kẹt xe tại khu vực này. Tổng mức đầu
tư của dự án là 15.000 tỷ, bao gồm tiền giải phóng mặt bằng. Đây là dự án trọng điểm của CII trong thời
gian tới 3 năm tới. Dự án được kỳ vọng sẽ đóng góp chính vào lợi nhuận cuả CII trong tương lai. CII đặt
mục tiêu lợi nhuận sau thuế trong năm 2017 là 1.430 tỷ đồng, tăng 34,8% so với kế hoạch đề ra trước đó.
VFMVF4 | TÀI LIỆU ĐẠI HỘI THƯỜNG NIÊN NĂM TÀI CHÍNH 2016 4
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ NĂM 2017
Trong năm 2017, Quỹ VFMVF4 sẽ tiếp tục phân bổ tài sản vào các ngành nhận được sự hỗ trợ từ các yếu
tố vĩ mô như Thực phẩm tiêu dùng, Bán lẻ và Vật liệu xây dựng. Tiền mặt của quỹ tại thời điểm cuối năm
2016 là 28.1%, dự kiến sẽ giải ngân để giảm về mức mục tiêu là 3-5% trong năm 2017. Danh mục VFMVF4
sẽ tiếp tục nắm giữ các cổ phiếu có yếu tố cơ bản tốt, quản trị doanh nghiệp minh bạch và tăng trưởng cao
hơn mức trung bình ngành. Ngoài ra, quỹ sẽ hiện thực hóa lợi nhuận tại một số công ty có mức định giá
cao so với triển vọng kinh doanh hiện tại nhằm tối ưu hóa tài sản quỹ. Chúng tôi giữ quan điểm tích cực
đối với thị trường chứng khoán trong năm 2017 và tin tưởng các công ty trong danh mục sẽ đạt kết quả
kinh doanh thuận lợi theo xu hướng chung của thị trường.
Bên cạnh đó, thị trường Việt Nam hiện vẫn đang được định giá khá rẻ, khoảng 14x P/E, so với các nước
trong khu vực. Với mức tăng trưởng lợi nhuận dự phóng trung bình 19% trong năm 2017 đối với các công
ty trong danh mục và quyết tâm đẩy nhanh quá trình tái cấu trúc hệ thống tài chính của Chính phủ, chúng
tôi tin rằng Quỹ VFMVF4 sẽ gặp nhiều thuận lợi trong hoạt động đầu tư trong năm 2017.
VFMVF4 | TÀI LIỆU ĐẠI HỘI THƯỜNG NIÊN NĂM TÀI CHÍNH 2016 5
PHƯƠNG ÁN PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN NĂM 2016
Số lợi nhuận thực hiện (realised profits) của Quỹ đạt 5.4 tỷ đồng năm 2016, tương đương 194 đ/ccq. Bên
cạnh đó, căn cứ vào mức thuế suất hiện hành, việc chia cổ tức không có lợi về thuế so với việc nhà đầu
tư thực hiện giao dịch bán chứng chỉ quỹ. Thuế liên khi nhà đầu tư nhận cổ tức từ quỹ là: 5% đối với nhà
đầu tư cá nhân trong và ngoài nước, 20% đối với tổ chức nước ngoài. Thuế khi nhà đầu tư bán chứng chỉ
quỹ là 0.1% trên giá trị chứng chỉ quỹ. Do đó Quỹ VFMVF4 đề xuất không phân phối lợi nhuận năm 2016.
VFMVF4 | TÀI LIỆU ĐẠI HỘI THƯỜNG NIÊN NĂM TÀI CHÍNH 2016 6
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐẠI DIỆN QUỸ NĂM 2016
Trong giai đoạn từ 31/12/2015 đến 30/12/2016, chỉ số VNIndex tăng 14,8%, đóng góp chủ yếu bởi các
ngành Tiện ích công cộng (+5,4%), Thực phẩm (+4,5%), và Hàng hóa công nghiệp (+3,8%). Thanh khoản
thị trường được cải thiện đáng kể khi nhiều công ty Nhà nước buộc phải niêm yết theo chủ trương mới của
Chính phủ.
Trong năm 2016, Quỹ Đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu Việt Nam (“VFMVF4”) tăng trưởng 16,4% so với
cùng kỳ năm trước. Kết quả này chủ yếu đến từ việc Quỹ VFMVF4 phân bổ tài sản hợp lý vào các ngành
nhận được sự hỗ trợ từ chính sách điều hành kinh tế của Chính phủ và các yếu tố vĩ mô thuận lợi như Vật
liệu xây dựng, Hàng hóa công nghiệp và Thực phẩm tiêu dùng, đồng thời hạn chế phân bổ vào các ngành
đang trải qua giai đoạn khó khăn, tăng trưởng chậm như Ngân hàng và Dầu khí.
Thực hiện trách nhiệm và thẩm quyền của Ban đại diện nhằm hỗ trợ cho hoạt động của Quỹ, trong năm
2016, Ban Đại Diện đã tổ chức các cuộc họp định kỳ thông qua các hình thức gặp mặt trực tiếp và bằng
văn bản, cụ thể như sau:
▪ Ngày 31/03/2016, Ban đại diện họp trù bị trực tiếp tại TPHCM thông qua nội dung chương trình Đại hội
NĐT thường niên 2015, báo cáo tổng kết Ngân hàng giám sát, báo cáo tài chính đã kiểm toán, lựa chọn
công ty kiểm toán, các điều chỉnh bổ sung điều lệ Quỹ và danh sách ứng cử BDD nhiệm kỳ mới.
▪ Cùng ngày, Ban Đại Diện cũng tổ chức họp quý 1 để trao đổi về kết quả hoạt động quý 1, kế hoạch
hoạt động quý 2, báo cáo quản trị rủi ro quý 1 và điều chỉnh Sổ tay định giá.
▪ Ngày 10/06/2016, trong cuộc họp quý 2 tổ chức trực tiếp tại Đà Lạt, Ban Đại Diện thông qua kết quả
hoạt động quý 2, kế hoạch hoạt động quý 3, báo cáo quản trị rủi ro quý 2, thông qua cập nhật cơ chế
giao dịch thỏa thuận cổ phiếu và trái phiếu đến hết tháng 7/2017, lựa chọn công ty kiểm toán KPMG
làm công ty kiểm toán cho quỹ năm 2017 (Nghị quyết số 2.16/NQ-BDD-VF4).
▪ Ngày 18/10/2016, cuộc họp quý 3 của Ban Đại Diện đã thống nhất các nội dung về kết quả hoạt động
Quỹ quý 3, kế hoạch hoạt động quý 4, báo cáo công tác quản trị rủi ro quý 3, đề xuất chi phí thực hiện
Báo cáo thường niên và tổ chức Đại hội NĐT thường niên năm 2016.
▪ Ngày 20/01/2017, được sự chấp thuận của Ban Đại Diện bằng hình thức họp bằng văn bản, trong biên
bản họp quý 4, các nội dung sau đã được thông qua: báo cáo tình hình hoạt động quỹ năm 2016, báo
cáo phương án phân phối lợi nhuận năm 2016, định hướng kế hoạch hoạt động năm 2017, báo cáo
công tác quản trị rủi ro quý 4, báo cáo tổng kết chi phí hoạt động Quỹ, đề xuất công ty kiểm toán 2017,
báo cáo chi phí hoạt động Ban đại diện năm 2016 và ngân sách hoạt động Ban đại diện năm 2017, báo
cáo việc thực hiện Báo cáo thường niên và tổ chức Đại hội nhà đầu tư thường niên năm 2016 của Quỹ
VFMVF4.
Ngoài những cuộc họp trên, Ban đại diện cũng đã thông qua các giao dịch nhằm phục vụ cho lợi ích tối đa
của quỹ và nhà đầu tư, cụ thể bằng việc ra các Nghị quyết số 5/VF4-2016/NQ, Nghị quyết số 7.16/VF4-
2016/NQ, Nghị Quyết số 9.16/VF4-2016/NQ, Nghị quyết số 11.16/VF4-2016/NQ, Nghị Quyết 13.16/VF4-
2016/NQ, Nghị Quyết 02.17/VF4-2017/NQ.
VFMVF4 | TÀI LIỆU ĐẠI HỘI THƯỜNG NIÊN NĂM TÀI CHÍNH 2016 7
BÁO CÁO GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG GIÁM SÁT NĂM 2016
Quý Nhà đầu tư vui lòng xem Báo cáo giám sát của Ngân hàng giám sát năm 2016 trên trang thông tin
điện tử của Công ty VFM www.vfm.com.vn.
VFMVF4 | TÀI LIỆU ĐẠI HỘI THƯỜNG NIÊN NĂM TÀI CHÍNH 2016 8
BÁO CÁO CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐẠI DIỆN QUỸ NĂM 2016 & ĐỀ XUẤT NGÂN SÁCH HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐẠI DIỆN QUỸ NĂM 2017
Theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 28, Thông tư 183/2011/TT-BTC về việc Hướng dẫn thành lập và
quản lý quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành ngày 16/12/2011 quy định về ngân sách hoạt động của Ban đại
diện, sau đây chúng tôi xin báo thực tế chi phí hoạt động Ban đại diện năm 2016 và đề xuất ngân sách
hoạt động Ban đại diện năm 2017 như sau:
1) Chi phí hoạt động thực tế của Ban Đại Diện trong năm 2016:
STT Loại chi phí Thực tế 2016 Ngân sách 2016 % tăng/ giảm
I Thù lao 205,500,000 212,000,000 -3,1%
II Chi phí đi lại 47,094,700 54,175,826 -13.1%
1 Chi phí vé máy bay 35,524,000 42,241,500 -15.9%
2 Chi phí khách sạn 11,570,700 11,934,326 -3.0%
3 Chi phí đưa rước - - 0.0%
III Chi phí khác 5,687,375 11,058,206 -48.6%
Tổng cộng 258,282,075 277,234,033 -6.8%
Ghi chú: Chi phí thực tế năm 2016 thấp hơn 6.8% so với ngân sách năm 2016, vì các lý do:
▪ Số lượng thành viên BĐD giảm từ sau Đại hội 2016 (tổ chức vào tháng 3/2016).
▪ Chi phí tổ chức họp Ban đại diện (khách sạn, vé máy bay, phòng họp) thay đổi so với dự kiến ngân
sách 2016.
▪ Số lần tổ chức họp bên ngoài và địa điểm tổ chức thay đổi so với dự kiến.
2) Ngân sách hoạt động của Ban Đại Diện năm 2017:
STT Loại chi phí Ngân sách 2017 Thực tế 2016 % tăng/ giảm
I Thù lao 195,000,000 205,500,000 -5.1%
II Chi phí đi lại 34,025,000 47,094,700 -27.8%
1 Chi phí vé máy bay 22,005,000 35,524,000 -38.1%
2 Chi phí khách sạn 10,820,000 11,570,700 -6.5%
3 Chi phí đưa rước 1,200,000 - -
III Chi phí khác 13,000,000 5,687,375 128.6%
Tổng cộng 242,025,000 258,282,075 -6.3%
Ghi chú: Ngân sách dự kiến giảm 6.3% so với thực tế và được lập trên cơ sở sau:
▪ Số lượng thành viện BĐD năm 2017 bao gồm 1 Chủ tịch, 3 thành viên và 1 thư ký.
▪ Thù lao BDD trả đủ 13 tháng với cơ cấu thù lao như sau:
- Chủ tịch BĐD: 5 triệu đồng
- Thành viên BĐD: 3 triệu đồng
- Thư ký BĐD: 1 triệu đồng
▪ Số lần họp BĐD được tổ chức bên ngoài là 2 lần, còn lại được tổ chức qua conference call.
▪ Trong trường hợp số thành viên BĐD tăng/giảm thì ngân sách mới sẽ được điều chỉnh tăng/giảm
tương ứng dựa trên mức chi phí cấu thành ngân sách nêu trên.
VFMVF4 | TÀI LIỆU ĐẠI HỘI THƯỜNG NIÊN NĂM TÀI CHÍNH 2016 9
ĐỀ XUẤT CHỈNH SỬA, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ QUỸ
1. Điều chỉnh Điểm a Khoản 2- Điều 17. Giao dịch chứng chỉ Quỹ: điều chỉnh phù hợp quy định pháp
luật.
Điều 17. Giao dịch chứng chỉ Quỹ
1. …
2. Phân phối chứng chỉ quỹ tại các đợt phát hành
a) Lệnh mua chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư
- Giá trị mua tối thiểu cho các lần mua chứng chỉ quỹ là một triệu (1.000.000) đồng.
- Nhà đầu tư/ người được nhà đầu tư ủy quyền thực hiện thanh toán tiền mua chứng chỉ quỹ bằng
hình thức chuyển khoản trực tiếp đến tài khoản của Quỹ tại Ngân hàng giám sát bằng tiền Việt Nam
Đồng. Trường hợp lệnh mua chứng chỉ quỹ và việc thanh toán cho lệnh mua của nhà đầu tư (trong
nước) được thực hiện bởi cá nhân, tổ chức (trong nước) khác không phải là nhà đầu tư thì phiếu
lệnh và tài liệu xác nhận việc thanh toán phải nêu rõ tên, số tài khoản và giá trị thanh toán của nhà
đầu tư (trong nước) được hưởng lợi.
2. Điều chỉnh Điểm b, khoản 1- Điều 40. Hoạt động giám sát của ngân hàng giám sát: điều chỉnh
phù hợp quy định pháp luật.
Điều 40. Hoạt động giám sát của ngân hàng giám sát
1. Phạm vi giám sát chỉ hạn chế trong các hoạt động của công ty quản lý quỹ có liên quan tới Quỹ mà
Ngân hàng thực hiện chức năng giám sát. Trong hoạt động giám sát, ngân hàng giám sát phải:
a) …
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư và các giao dịch tài sản của quỹ, bảo gồm cả các tài sản không
phải là chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán; kiểm tra, giám sát các
giao dịch tài sản giữa quỹ với công ty quản lý quỹ và người có liên quan. Trong trường hợp phát
hiện vi phạm các quy định của pháp luật, ngân hàng giám sát phải báo cáo ngay cho Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước và thông báo cho công ty quản lý quỹ trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ
khi phát hiện sự việc đồng thời yêu cầu thực hiện sửa lỗi hoặc thực hiện các hoạt động khắc phục
hậu quả của các hành vi vi phạm này trong thời hạn quy định;
Trường hợp tài sản có đăng ký sở hữu thì phải được đăng ký, ghi nhận dưới tên của quỹ, trừ
trường hợp tài sản phải đăng ký, ghi nhận dưới tên của ngân hàng giám sát hoặc tổ chức
lưu ký phụ hoặc công ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật có liên quan. Bản gốc các
tài liệu pháp lý xác nhận quyền sở hữu tài sản của quỹ phải được lưu ký đầy đủ tại ngân hàng
giám sát, trừ trường hợp là chứng khoán đã đăng ký, lưu ký tập trung. Trường hợp là chứng
khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ, hoặc việc chuyển quyền sở hữu cho quỹ chưa hoàn
tất, hợp đồng mua bán gốc và giao dịch thanh toán mua phải được lưu ký tại ngân hàng giám
sát.
Trường hợp tài sản không được đăng ký sở hữu, hoặc chưa được kịp thời chuyển quyền sở
hữu cho quỹ trong thời hạn quy định tại các thỏa thuận phát hành, hợp đồng chuyển nhượng,
hợp đồng đầu tư hoặc các hợp đồng kinh tế tương đương, ngân hàng giám sát có trách
nhiệm xác nhận rõ về tình trạng lưu ký và đăng ký tài sản này tại các báo cáo định kỳ của
công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát, đồng thời gửi thông báo bằng văn bản cho ban
đại diện quỹ.
Trường hợp là loại tài sản không có đăng ký sở hữu, ngân hàng giám sát có trách nhiệm định
kỳ hàng tháng đối soát với tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư, tổ chức phát hành, tổ chức quản lý
sổ đăng ký cổ đông hoặc các tổ chức tương đương khác về khối lượng, giá trị tài sản của
quỹ, bảo đảm việc lưu ký tài sản tuân thủ quy định hiện hành.
VFMVF4 | TÀI LIỆU ĐẠI HỘI THƯỜNG NIÊN NĂM TÀI CHÍNH 2016 10
ĐỀ XUẤT CHỈNH SỬA, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ QUỸ (tiếp theo)
Trường hợp là tiền gửi ngân hàng, ngân hàng giám sát có quyền và trách nhiệm yêu cầu
công ty quản lý quỹ cung cấp đầy đủ thông tin về các hợp đồng tiền gửi, các tài khoản tiền
gửi của quỹ. Ngân hàng giám sát có trách nhiệm định kỳ hàng tháng đối soát số dư tài
khoản tiền gửi, giá trị các hợp đồng tiền gửi với các ngân hàng nhận tiền gửi của quỹ.
3. Điều chỉnh, bổ sung Khoản 1- Điều 56- Phương pháp xác định giá trị tài sản ròng của Quỹ: điều
chỉnh cho phù hợp.
Điều 56. Phương pháp xác định giá trị tài sản ròng của Quỹ
1. Ngày định giá:
Tần suất giao dịch của Quỹ là hàng ngày, giá trị tài sản ròng của quỹ được xác định hàng ngày vào
các ngày làm việc trong tuần và mỗi tháng. Ngày định giá là ngày làm việc trong tuần (của kỳ định
giá ngày) và là ngày đầu tiên của tháng tiếp theo (của kỳ định giá hàng tháng).
Đối với kỳ định giá hàng tháng, ngày định giá là ngày đầu tiên của tháng tiếp theo, và không thay đổi
kể cả trường hợp ngày định giá rơi vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ. Trường hợp công ty quản lý quỹ
thay đổi kỳ xác định giá trị tài sản ròng của quỹ thì công ty quản lý quỹ phải xin ý kiến chấp thuận từ
Ban đại diện quỹ trước khi thực hiện.
….
4. Bổ sung Điểm 8 và Điểm 9- Khoản 2- Điều 56- Phương pháp xác định giá trị tài sản ròng của
Quỹ: Đề xuất bổ sung phương thức định giá của cổ phiếu chuyển sàn và cổ phiếu upcom khi chuyển
từ sàn upcom lên sàn niêm yết.
8.
Cổ phiếu niêm yết trên Sở
Giao dịch Chứng khoán Hồ
Chí Minh hoặc Hà Nội
- Giá đóng cửa (hoặc tên gọi khác theo quy chế của Sở giao
dịch chứng khoán) của ngày có giao dịch gần nhất trước
ngày định giá;
- Trường hợp không có giao dịch nhiều hơn hai (02) tuần tính
đến ngày trước ngày định giá, ưu tiên thực hiện theo thứ tự
từ trên xuống là một trong các mức giá sau:
+ Giá đóng cửa (hoặc tên gọi khác, tùy thuộc vào quy định
nội bộ của Sở giao dịch chứng khoán) của ngày có giao dịch
gần nhất trong vòng 12 tháng trước ngày định giá;
+ Giá mua (giá cost);
+ Giá trị sổ sách;
+ Giá xác định theo phương pháp đã được BĐD quỹ chấp
thuận
Trong thời gian chứng khoán đang làm thủ tục chuyển
sàn thì dùng giá đóng cửa cuối cùng của ngày có giao
dịch gần nhất trước ngày định giá.
VFMVF4 | TÀI LIỆU ĐẠI HỘI THƯỜNG NIÊN NĂM TÀI CHÍNH 2016 11
ĐỀ XUẤT CHỈNH SỬA, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ QUỸ (tiếp theo)
9.
Cổ phiếu của Công ty đại
chúng đăng ký giao dịch
trên hệ thống UpCom
- Giá đóng cửa (hoặc tên gọi khác, theo quy chế của Sở giao
dịch chứng khoán) của ngày có giao dịch gần nhất trước
ngày định giá;
- Trường hợp không có giao dịch nhiều hơn hai (02) tuần tính
đến ngày định giá, thì dùng Giá đóng cửa (hoặc tên gọi khác,
tùy thuộc vào quy định nội bộ của Sở giao dịch chứng khoán)
của ngày có giao dịch gần nhất trong vòng 12 tháng trước
ngày định giá; hoặc
+ Giá mua (cost price); hoặc
+ Giá trị sổ sách; hoặc
+ Giá xác định theo phương pháp đã được BĐD quỹ chấp
thuận.
Trong thời gian chứng khoán ở sàn UPCOM làm thủ tục
chuyển lên niêm yết thì dùng giá đóng cửa của ngày có
giao dịch gần nhất trên sàn Upcom trước ngày định giá.
5. Bổ sung Điều 61- Phân phối lợi nhuận: điều chỉnh phù hợp quy định pháp luật.
Điều 61. Phân phối lợi nhuận
1. Việc phân phối lợi nhuận hàng năm thực hiện dựa trên đề xuất của Ban đại diện quỹ và được Đại
hội nhà đầu tư thông qua.
2. Hình thức phân chia lợi nhuận bằng tiền hoặc bằng đơn vị quỹ. Lợi nhuận phân chia được
trích từ nguồn lợi nhuận để lại của quỹ. Công ty quản lý quỹ chỉ được phân chia lợi nhuận
khi quỹ đã hoàn thành hoặc có đủ năng lực tài chính để hoàn thành nghĩa vụ thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; trích lập đầy đủ các quỹ theo quy định
tại điều lệ quỹ; ngay sau khi trả hết số lợi nhuận đã định, quỹ vẫn phải bảo đảm thanh toán
đủ các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
3. Công ty quản lý quỹ phải khấu trừ mọi khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật
trước khi phân phối cổ tức cho nhà đầu tư.
4. Cổ tức Quỹ được chi trả bằng tiền mặt hoặc bằng đơn vị Quỹ. Chỉ những nhà đầu tư được
ghi trong danh sách nhà đầu tư tại ngày chốt quyền mới được nhận cổ tức quỹ. Trường hợp
nhà đầu tư đã chuyển nhượng số đơn vị quỹ của mình trong thời gian giữa thời điểm kết
thúc lập danh sách nhà đầu tư và thời điểm chi trả thì người chuyển nhượng là người nhận
cổ tức.
5. Sau khi phân chia lợi nhuận, công ty quản lý quỹ phải gửi cho nhà đầu tư báo cáo tổng kết
việc phân chia lợi nhuận quỹ, bao gồm các nội dung sau:
a. Phương pháp phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc bằng đơn vị quỹ);
b. Tổng lợi nhuận trong kỳ và lợi nhuận tích lũy, chi tiết từng hạng mục lợi nhuận;
c. Giá trị lợi nhuận được phân chia, số lượng đơn vị quỹ phát hành để phân chia (trong
trường hợp chia lợi nhuận bằng đơn vị quỹ);
d. Giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ trước khi phân chia lợi nhuận và sau khi phân
chia lợi nhuận;
e. Các ảnh hưởng tác động đến giá trị tài sản ròng của quỹ.
VFMVF4 | TÀI LIỆU ĐẠI HỘI THƯỜNG NIÊN NĂM TÀI CHÍNH 2016 12
ĐỀ XUẤT CHỈNH SỬA, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ QUỸ (tiếp theo)
6. Điều chỉnh, bổ sung Điều 63. Các loại phí do Quỹ trả: điều chỉnh cho phù hợp
Điều 63. Các loại phí do Quỹ trả
1. Phí quản lý quỹ
…
2. Phí lưu ký và giám sát
- Phí giám sát, lưu ký được trả cho Ngân hàng Giám sát và lưu ký để cung cấp dịch vụ ngân hàng
giám sát, lưu ký cho Quỹ. Phí được tính vào mỗi kỳ định giá dựa trên NAV tại ngày trước ngày định
giá và được trả hàng tháng. Số phí trả hàng tháng là tổng số phí được tính (trích lập) cho các kỳ
định giá thực hiện trong tháng.
Loại phí Thời hạn áp dụng Mức phí áp dụng
(NAV/năm)
Mức phí tối thiểu
(VND/tháng)
Phí giám sát (chưa
bao gồm GTGT
(nếu có)
Trước ngày 01/04/2016 Không vượt quá 0,04% 16.800.000
Từ ngày 01/04/2016 trở đi 0,04% 23.000.000
Loại phí Thời hạn áp dụng Mức phí áp dụng
(NAV/năm)
Mức phí tối
thiểu
(VND/tháng)
Phí lưu ký Trước ngày 01/04/2016 Không vượt quá 0,03% 10.500.000
Từ ngày 01/04/2016 trở đi 0,04% 22.000.000
…
3. Chi phí dịch vụ quản trị quỹ
- Phí dịch vụ quản trị quỹ là mức phí do Quỹ VFMVF4 trả cho Tổ chức cung cấp dịch vụ quản trị quỹ
cho Quỹ.
- Phí dịch vụ quản trị quỹ được chi trả hàng tháng, với mức phí cụ thể như sau:
Thời hạn áp dụng Mức phí áp dụng
(NAV/năm)
Mức phí tối thiểu
(VND/tháng)
Trước ngày 01/04/2016 Không vượt quá 0,04% 10.500.000
Từ ngày 01/4/2016 trở đi 0,03% 5.000.000
…
4. Chi phí liên quan đến thực hiện các giao dịch tài sản của quỹ
- Phi giao dich tra cho Ngân hang lưu ky
Loại phí Thời hạn áp dụng Mức phí áp dụng
Phí giao dịch chứng
khoán
Trước ngày 01/04/2016 Không vượt quá 160.000 VND/giao dịch
Từ ngày 01/4/2016 trở đi 100.000 VND/giao dịch
7. Điều chỉnh, bổ sung Khoản 1 Điều 71 - Đăng ký điều lệ: cập nhật đăng ký điều lệ.
Điều 71. Đăng ký điều lệ
1. …
Điều lệ Quỹ VFMVF4 được bổ sung và sửa đổi lần thứ tư bao gồm 16 Chương, 72 Điều và 03
Phụ lục theo Nghị quyết Đại hội nhà đầu tư thường niên năm tài chính 2016 Quỹ Đầu Tư
Doanh nghiệp Hàng đầu Việt Nam (VFMVF4) thông qua bằng hình thức lấy ý kiến bằng văn
bản ngày 04/04/2017 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/04/2017.
VFMVF4 | TÀI LIỆU ĐẠI HỘI THƯỜNG NIÊN NĂM TÀI CHÍNH 2016 13
ĐỀ XUẤT CÔNG TY KIỂM TOÁN CHO QUỸ NĂM TÀI CHÍNH 2017
Hiện tại Công ty VFM nhận được bản chào giá từ 03 công ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam với mức phí
cho năm 2017 như sau:
Quỹ NAV @ 31/12/2016
(tỷ VNĐ)
Phí Kiểm toán 2016
(triệu đồng)
Đề xuất cho năm 2017 (triệu đồng)
KPMG PwC E&Y
VF4 349 155 155 155 170
% thay đổi - - 9.68%
Ghi chú:
(1) Phí trên chưa bao gồm VAT.
(2) Theo Thông Tư 155/2015/TT-BTC ngày 6 tháng 10 năm 2015, kể từ năm 2016 báo cáo tài chính
6 tháng của Quỹ phải được soát xét bởi công ty kiểm toán.
Căn cứ trên bảng chào giá trên, VFM đề xuất Nhà đầu tư ủy quyền cho Ban Đại Diện Quỹ lựa chọn một
trong ba công ty kiểm toán nói trên để thực hiện kiểm toán cho Quỹ năm 2017.
Việc lựa chọn công ty kiểm toán cho Quỹ năm 2017 dựa trên:
- Tính liên tục của kiểm toán.
- Mức phí hợp lý.
- Tính chuyên nghiệp cao.
- Đáp ứng được các yêu cầu của Quỹ.
VFMVF4 | TÀI LIỆU ĐẠI HỘI THƯỜNG NIÊN NĂM TÀI CHÍNH 2016 14
BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2016 ĐÃ ĐƯỢC KIỂM TOÁN
Quý Nhà đầu tư vui lòng xem Báo cáo tài chính năm 2016 đã được kiểm toán trên trang thông tin điện tử
của Công ty VFM www.vfm.com.vn.
VFMVF4 | TÀI LIỆU ĐẠI HỘI THƯỜNG NIÊN NĂM TÀI CHÍNH 2016 15
QUY CHẾ BIỂU QUYẾT TẠI ĐẠI HỘI
I. Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua Nghị quyết: thông qua các vấn đề cần được
biểu quyết của Đại Hội Nhà Đầu Tư Thường Niên Năm Tài Chính 2016 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp
Hàng Đầu Việt Nam (VFMVF4).
II. Ban kiểm phiếu kiểm phiếu theo những nguyên tắc sau:
1. Nguyên tắc biểu quyết
- Chính xác, đúng luật, đúng điều lệ.
- Số đơn vị quỹ biểu quyết được tính theo số đơn vị quỹ sở hữu hoặc đại diện sở hữu.
- Kết quả biểu quyết được tính trên tổng số đơn vị quỹ đang lưu hành tham gia biểu quyết và
trên tổng số đơn vị quỹ đang lưu hành tại thời điểm biểu quyết.
2. Tổng số phiếu phát ra: là tổng số phiếu lấy ý kiến nhà đầu tư được Công ty quản lý quỹ gửi đến
Nhà đầu tư của quỹ theo danh sách chốt ngày 27/02/2017.
3. Tổng số phiếu thu về: là tổng số phiếu lấy ý kiến nhà đầu tư gửi về Công ty quản lý quỹ để thể
hiện ý kiến của mình về nội dung và ý kiến.
4. Thời gian lấy ý kiến nhà đầu tư: từ ngày 20/03/2017 đến 17g30 ngày 30/03/2017.
5. Phiếu biểu quyết hợp lệ: Nhà đầu tư thể hiện ý kiến của mình trên phiếu biểu quyết thông qua
lựa chọn một trong các lựa chọn “Đồng ý”, “Không đồng ý” hoặc “Không có ý kiến”. Phiếu biểu
quyết hợp lệ là phiếu biểu quyết:
• Phiếu biểu quyết do Công ty quản lý quỹ gửi đến nhà đầu tư;
• Phiếu không bị tẩy xóa, sữa chữa, thay đổi nội dung;
• Phiếu biếu quyết được ký bởi chủ sở hữu đơn vị quỹ hoặc người ủy quyền đã đăng ký với
Công ty quản lý quỹ hoặc người ủy quyền hợp lệ theo quy định của pháp luật.
• Phiếu biếu quyết được gửi về Công ty quản lý quỹ trong thời hạn xác định tại Phiếu lấy ý kiến
nhà đầu tư.
6. Ý kiến biểu quyết hợp lệ: ý kiến biểu quyết hợp lệ khi nhà đầu tư chỉ đánh dấu duy nhất một lựa
chọn “Đồng ý”, “Không đồng ý” hoặc “Không có ý kiến” đối với nội dung lấy ý kiến.
7. Kết quả kiểm phiếu: được tổng hợp trên phiếu biểu quyết hợp lệ cùa nhà đầu tư.
8. Biểu quyết thông qua & Biểu quyết không thông qua:
Ý kiến biểu quyết “Đồng ý” thì được xem là biểu quyết thông qua. Ý kiến biểu quyết “Không đồng
ý” hoặc “Không có ý kiến” thì được xem là biếu quyết không thông qua.
9. Không tham gia biểu quyết:
Phiếu lấy ý kiến nhà đầu tư đã được gửi đến nhà đầu tư nhưng bị hoàn trả về do địa chỉ nhà đầu
tư đăng ký không chính xác, hoặc các phiếu lấy ý kiến nhà đầu tư được gửi về Công ty quản lý
quỹ theo địa chỉ đã thông báo nhưng sau thời hạn ngày nhận cuối cùng; hoặc các phiếu nhà đầu
tư không gửi về thì được xem là không tham gia biểu quyết các nội dung lấy ý kiến.
10. Tổng hợp kết quả: Ban kiểm phiếu có trách nhiệm tổng hợp kết quả biểu quyết cho từng vấn đề
và lập Biên bản kiểm phiếu.
11. Kết quả biểu quyết:
- Kết quả biểu quyết theo phần trăm được làm tròn đến 02 (hai) số thập phân.
- Các vấn đề đưa ra biểu quyết bằng văn bản được thông qua khi có ít nhất 51% tổng số đơn vị
quỹ của nhà đầu tư biểu quyết tán thành.
- Ngoại trừ trường hợp biểu quyết để quyết định các thay đổi cơ bản trong chính sách đầu tư,
mục tiêu đầu tư của quỹ; tăng mức phí trả cho công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát; thay
đổi công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát; Sáp nhập quỹ, hợp nhất quỹ thì chỉ được thông
qua khi có ít nhất 65% tổng số đơn vị quỹ của nhà đầu tư biểu quyết tán thành.