viỆn hoÁ hỌc - vienhoahoc.ac.vn _tatlathuy.pdf · các dung dịch đệm có ph thay đổi...
TRANSCRIPT
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KH & CN VIỆT NAM
VIỆN HOÁ HỌC
٭٭٭٭٭٭٭٭
MAI THỊ THANH THÙY
NGHIÊN CỨU BIẾN TÍNH VẬT LIỆU PbO2
ỨNG DỤNG LÀM SEN SƠ ĐIỆN HÓA
CHUYÊN NGÀNH: Hóa lý thuyết và Hóa lý
Mã số: 62.44.01.19
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Hóa học
HÀ NỘI - 2015
2
Công trình được hoàn thành tại: Phòng Điện hóa ứng dụng
Viện Hoá học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phan Thị Bình, Viện Hóa học – Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.
2. TS. Vũ Đức Lợi, Viện Hóa học – Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.
Phản biện 1: GS.TSKH. Đỗ Ngọc Khuê
Phản biện 2: PGS.TS. Tô Xuân Hằng
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thị Cẩm Hà
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước họp tại:
Hội trường tầng 3, nhà A18, Viện Hóa học, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
Số 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.
Vào hồi 9h giờ, ngày tháng năm 2015.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Tư liệu, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam.
3
MỞ ĐẦU
Ngày nay sen sơ điện hóa đã được sử dụng rất rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực như
trong đánh giá ăn mòn, y sinh học, phân tích môi trường, đánh giá chất lượng sản
phẩm, trong sản xuất nông nghiệp cũng như nuôi trồng thủy sản... Có rất nhiều loại sen
sơ điện hóa được chế tạo dựa trên các nguyên tắc và vật liệu khác nhau. Sen sơ điện hóa
được chế tạo dựa trên các biến đổi dòng điện (sen sơ đo oxi), biến đổi điện thế (sen sơ
đo pH) hoặc sự biến đổi dòng điện dựa vào quét thế điện động (sen sơ đo nitrit,
xyanua).... Độ nhạy của các sen sơ điện hóa phụ thuộc rất nhiều vào bản chất và cấu
trúc vật liệu điện cực. Vì vậy việc nghiên cứu biến tính vật liệu để tăng độ nhạy là rất
quan trọng và cần thiết.
PbO2 là vật liệu có giá thành rẻ, có độ dẫn điện tốt như kim loại và bền trong các
môi trường có các chất oxi hoá và axit mạnh, đồng thời có quá thế thoát oxi và hoạt
tính xúc tác điện hoá cao. Vì vậy PbO2 được ứng dụng làm sen sơ xác định phenol,
nitrit, xyanua,... iến tính PbO2 b ng cách pha tạp thêm một số kim loại, oxit kim loại
hoặc polyme dẫn điện để tạo ra các compozit có nhiều tính năng ưu việt hơn PbO2 đang
là một lĩnh vực được nhiều nhà khoa học ở Việt Nam cũng như trên thế giới quan tâm.
Trong luận án này PbO2 được biến tính b ng cách pha tạp thêm AgO và polyanilin
(PANi) để chế tạo ra compozit PbO2 - AgO và PbO2 - PANi nh m cải thiện hoạt tính
xúc tác điện hóa của PbO2 từ đó có thể định hướng nghiên cứu sử dụng các compozit
này để chế tạo sen sơ điện hóa.
1. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
iến tính PbO2 b ng AgO và PANi để tạo ra compozit PbO2 - AgO và PbO2 –
PANi.
Nghiên cứu tính chất của vật liệu compozit PbO2 - AgO và PbO2 - PANi.
Định hướng nghiên cứu các compozit PbO2 - AgO và PbO2 - PANi để chế tạo sen
sơ điện hóa.
2. Nội dung nghiên cứu của luận án
iến tính vật liệu PbO2 b ng cách pha tạp thêm AgO và PANi theo các phương
pháp khác nhau để tạo ra compozit PbO2 - AgO và PbO2 - PANi.
Nghiên cứu tính chất của các vật liệu compozit PbO2 - AgO và PbO2 - PANi (cấu
trúc hình thái học và tính chất điện hóa).
Nghiên cứu khả năng xúc tác điện hóa của vật liệu compozit PbO2 - AgO đối với
quá trình oxi hóa nitrit, xyanua, asen (III) so với PbO2 → khả năng ứng dụng làm
sen sơ xác định nitrit, xyanua, asen (III).
Nghiên cứu khả năng xúc tác điện hóa của vật liệu compozit PbO2 - PANi so với
PbO2 đối với quá trình oxi hóa metanol.
Nghiên cứu khả năng ứng dụng vật liệu compozit PbO2 - PANi làm sensơ đo pH.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Sen sơ điện hóa đặc biệt là các sen sơ được chế tạo trên cơ sở các vật liệu trơ, rẻ
tiền trong đó có PbO2 đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi. Vì bản chất và cấu trúc
bề mặt của vật liệu chế tạo sen sơ điện hóa có ảnh hưởng quan trọng tới độ nhạy của
chúng nên việc nghiên cứu nâng cao độ nhạy của sen sơ loại này b ng các phương
4
pháp khác nhau trong đó có phương pháp biến tính vật liệu để chế tạo sen sơ là vấn đề
đang được nhiều nhà khoa học trên thế giới cũng như ở Việt Nam quan tâm. Vì vậy
luận án có ý nghĩa thời sự và thực tiễn.
Luận án là công trình độc lập nghiên cứu về biến tính PbO2 b ng AgO và PANi để
tạo nên compozit PbO2 - AgO và PbO2 - PANi b ng các phương pháp điện hóa khác
nhau. Các khảo sát về tính chất của vật liệu bao gồm cấu trúc hình thái học và tính chất
điện hóa đã được thực hiện để tìm ra được điều kiện tổng hợp tối ưu. Các compozit
được tổng hợp tại các điều kiện tối ưu được sử dụng để nghiên cứu khả năng xúc tác
điện hóa đối với một số quá trình oxi hóa như oxi hóa nitrit, xyanua, asen (III),
metanol,..cũng như sử dụng điện cực để xác định pH dung dịch. Từ các nghiên cứu này
có thể định hướng để ứng dụng các compozit PbO2 - AgO và PbO2 - PANi chế tạo các
sen sơ điện hóa.
4. Điểm mới của luận án
Đã tổng hợp thành công compozit PbO2 - AgO b ng phương pháp dòng không
đổi và compozit PbO2 - PANi b ng phương pháp quét thế tuần hoàn. Vật liệu
compozit PbO2 - PANi đạt cấu trúc nano.
Khảo sát và chứng tỏ được vật liệu compozit PbO2 - AgO có khả năng ứng dụng
để xác định nitrit, xyanua và asen (III) b ng phương pháp quét thế điện động.
Khảo sát và chứng tỏ được vật liệu compozit PbO2 – PANi có khả năng xúc tác
cho quá trình oxi hóa metanol b ng phương pháp quét thế điện động cũng như
có thể ứng dụng để xác định pH trong dung dịch với hai khoảng tuyến tính ở hai
vùng axit và bazơ.
5. Bố cục của luận án
Luận án gồm 135 trang với 30 bảng và 60 hình, được trình bày trong các phần: Mở
đầu: 5 trang, chương 1: Tổng quan: 31 trang, chương 2: Thực nghiệm và phương pháp
nghiên cứu: 14 trang, chương 3: Kết quả và thảo luận: 69 trang, Kết luận: 1 trang, danh
mục các công trình công bố của tác giả: 2 trang và 122 tài liệu tham khảo: 13 trang.
NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Ch ng 1: T NG UAN
Phần Tổng quan tập hợp và phân tích các nghiên cứu trong nước và quốc tế về các vấn
đề liên quan đến nội dung luận án
1.1. Giới thiệu chung về chì đioxit, bạc (II) oxit và polyanilin
1.2. Vật liệu compozit trên cơ sở PbO2 và AgO, PANi
1.3. Một số khái niệm về xúc tác điện hóa và xúc tác điện hóa trên điện cực compozit
1.4. Sen sơ điện hóa
Ch ng 2: THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thực nghiệm
2.1.1. Tổng hợp vật liệu
- Tổng hợp vật liệu PbO2 và compozit PbO2 - AgO trên nền thép không rỉ b ng phương
pháp dòng không đổi.
- Tổng hợp vật liệu PbO2 và compozit PbO2 - PANi trên nền thép không rỉ b ng các
phương pháp khác nhau: phương pháp điện hóa (quét thế tuần hoàn CV, xung dòng) và
phương pháp kết hợp giữa điện hóa với hóa học.
5
2.1.2. Nghiên cứu tính chất điện hóa
Các điện cực được khảo sát tính chất điện hóa trên thiết bị IM6 trong dung dịch
H2SO4 0,5 M sử dụng các phương pháp: Đo đường cong phân cực vòng, quét thế tuần
hoàn CV, đo phổ tổng trở.
2.1.3.Nghiên cứu khả năng xúc tác của compozit PbO2 - AgO
Nghiên cứu khả năng xúc tác của điện cực PbO2 và compozit PbO2 - AgO b ng
phương pháp quét thế điện động.
Đối với NO2- khảo sát theo các nồng độ khác nhau từ 10μg/l đến 6 mg/l trong
môi trường KCl 0,1 M
Đối với AsO2- khảo sát theo các nồng độ khác nhau từ 10 μg/l đến 1 mg/l
trong môi trường KCl 0,1 M
Đối với CN-
khảo sát theo các nồng độ khác nhau từ 10 μg/l đến 8 mg/l trong
môi trường NaOH 0,1M.
2.1.4. Nghiên cứu khả năng xúc tác của compozit PbO2 - PANi
Nghiên cứu khả năng xúc tác cho quá trình oxi hóa metanol của compozit PbO2 -
PANi b ng phương pháp thế điện động trong dung dịch axit H2SO4 0,5 M chứa metanol
với các nồng độ 0,5 M; 1,0 M và 2,0 M.
2.1.5. Nghiên cứu sự phụ thuộc điện thế của điện cực PbO2 và compozit PbO2 -
PANi theo pH
Các dung dịch đệm có pH thay đổi từ 2 ÷ 12 được chuẩn bị theo TCVN: 4320-86.
Trước tiên sử dụng điện cực thủy tinh để đo pH thực của các dung dịch đệm đã được
chuẩn bị. Sau đó dùng các dung dịch đệm để khảo sát sự phụ thuộc điện thế của điện
cực PbO2 và compozit PbO2 - PANi vào pH và xây dựng đường chuẩn.
Sử dụng các điện cực PbO2 và compozit PbO2 - PANi để xác định pH trong một số
mẫu nước ngọt.
2.1. Các ph ng pháp nghiên cứu
Các phương pháp điện hóa: Phương pháp quét thế tuần hoàn (CV), phương pháp đo đường cong phân cực, tổng trở, dòng tĩnh, xung dòng và quét thế điện động trên máy
IM6 (CHL Đức)
Các phương pháp nghiên cứu cấu trúc, hình thái học: Kính hiển vi điện tử quét
(SEM) trên máy Hitachi S - 4800 của Nhật, kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM) trên
máy JEM 1010, chụp phổ EDX trên thiết bị Jeol JSM – 6490 & JED 2300 của Nhật
ản, giản đồ nhiễu xạ tia X trên máy D 5000 của hãng Siemens - Đức, phổ hồng ngoại
(IR) trên FTIR – IMPACT 410 - Đức. Ch ng 3: KẾT UẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu tính chất của vật liệu compozit PbO2 - AgO
3.1.1. Nghiên cứu cấu trúc hình thái học
3.1.1.1. Phân tích giản đồ nhiễu xạ tia X
Hình 3.1 phản ánh giản đồ nhiễu xạ tia X của PbO2 (a) và compozit PbO2 - AgO
(b) cho thấy cả hai trường hợp đều xuất hiện các pic đặc trưng cho cấu trúc -PbO2 ở
góc 2 gần 32,0o; 62,4
o và 66,5
o. Không tìm thấy pic đại diện cho cấu trúc -PbO2. Sự
6
có mặt của AgO trong compozit đã làm tăng chiều rộng các pic của PbO2 và các chân
pic được mở rộng hơn. Như vậy AgO đã làm tăng khuyết tật trong cấu trúc tinh thể của
PbO2 và tồn tại cùng PbO2 trong cấu trúc của compozit.
Hình 3.1: i n đ nhi u tia c a 2 (a) và compozit PbO2-AgO (b)
3.1.1.2. Nghiên cứu phổ EDX
Phổ tán sắc năng lượng tia X (EDX) được tiến hành đo để góp phần làm rõ hơn kết
quả phân tích giản đồ nhiễu xạ tia X ở trên. Kết quả cho thấy sự xuất hiện của 3
nguyên tố Pb, O và Ag với tỉ lệ khối lượng tương ứng là 92,69 , 6,43 và 0,85
(hình 3.2). Kết quả này đã chứng minh cho sự có mặt của AgO đồng kết tủa cùng PbO2
để tạo nên compozit.
Hình 3.2: h tán c n ng ư ng tia c a c p it 2 – AgO
3.1.1.3. Phân tích ảnh SEM và TEM
Hình 3.3: nh c a 2 c p it 2 - Ag t ng h p ằng phương pháp dòng
không đ i (a) 2 6 mA/cm2, (b, c) PbO2 – AgO 6 mA/cm2
(d) PbO2 – AgO 5 mA/cm2, (e) PbO2 – AgO 7 mA/cm2
004
00430 µm30 µm30 µm30 µm30 µm
ZAF Method Standardless Quantitative Analysis Fitting Coefficient : 0.2919 Element (keV) Mass% Error% Atom% Compound Mass% Cation K
O K 0.525 6.43 0.09 46.90 7.0261 Ag L 2.983 0.85 0.23 0.94 0.5881 Pb M 2.342 92.69 0.23 52.16 92.3858 Total 100.00 100.00
0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00 0
300
600
900
1200
1500
1800
2100
2400
2700
Co
un
ts
OK
a A
gM
g
Ag
Ll
Ag
La
Ag
Lb
Ag
Lb2
A
gL
r A
gL
r3
Pb
Mz
Pb
Ma
Pb
Mb
P
bM
r
Pb
Ll
004
00430 µm30 µm30 µm30 µm30 µm
ZAF Method Standardless Quantitative Analysis Fitting Coefficient : 0.2919 Element (keV) Mass% Error% Atom% Compound Mass% Cation K
O K 0.525 6.43 0.09 46.90 7.0261 Ag L 2.983 0.85 0.23 0.94 0.5881 Pb M 2.342 92.69 0.23 52.16 92.3858 Total 100.00 100.00
0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00 0
300
600
900
1200
1500
1800
2100
2400
2700
Co
un
ts
OK
a
Ag
Mg
Ag
Ll
Ag
La
Ag
Lb
Ag
Lb2
A
gL
r A
gL
r3
Pb
Mz
Pb
Ma
Pb
Mb
P
bM
r
Pb
Ll
004
00430 µm30 µm30 µm30 µm30 µm
ZAF Method Standardless Quantitative Analysis Fitting Coefficient : 0.2919 Element (keV) Mass% Error% Atom% Compound Mass% Cation K
O K 0.525 6.43 0.09 46.90 7.0261 Ag L 2.983 0.85 0.23 0.94 0.5881 Pb M 2.342 92.69 0.23 52.16 92.3858 Total 100.00 100.00
0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00 0
300
600
900
1200
1500
1800
2100
2400
2700
Co
un
ts
OK
a A
gM
g
Ag
Ll
Ag
La
Ag
Lb
Ag
Lb2
A
gL
r A
gL
r3
Pb
Mz
Pb
Ma
Pb
Mb
P
bM
r
Pb
Ll
keV
(a)
(b)
(c)
(d) (e)
7
Hình 3.3 là ảnh SEM của PbO2 và compozit PbO2 - AgO được tổng hợp b ng
phương pháp dòng không đổi tại các mật độ dòng khác nhau. Kết quả cho thấy có xuất
hiện các tinh thể hình tứ diện lớn của cấu trúc -PbO2 đan xen với các tinh thể nhỏ hơn
của cấu trúc α–PbO2 (hình 3.3a). Đặc biệt là xuất hiện các vệt thẫm hình thoi ở đỉnh
hình tứ diện nhờ sự có mặt của AgO trong compozit (hình 3.3b-e). Đây là điểm khác
biệt giữa compozit PbO2 - AgO so với điện cực PbO2, trong đó compozit đạt kích thước
hạt nhỏ hơn và đồng đều hơn khi tổng hợp tại mật độ dòng 6 mA/cm2.
Trên hình 3.4 là ảnh TEM của compozit PbO2 - AgO. Kết quả cho thấy có hai màu
sáng và tối rõ nét phản ánh sự có mặt của PbO2 và AgO. Như vậy compozit PbO2 -
AgO đã được tổng hợp thành công.
Hình 3.4: nh T c a c p it 2 - AgO
3.1.2. Nghiên cứu tính chất điện hóa
3.1.2.1. Xác định độ bền điện hóa
Hình 3.5 thể hiện các đường cong phân cực vòng của các compozit PbO2 – AgO
được tổng hợp b ng phương pháp dòng không đổi tại các mật độ dòng khác nhau ở
dạng logarit đo trong dung dịch H2SO4 0,5 M với tốc độ quét 5 mV/s. Từ các đường
cong này có thể xác định điện thế ăn mòn Ecorr và dòng ăn mòn icorr b ng phương pháp
ngoại suy Tafel (bảng 3.1).
Hình 3.5: Đường c ng phân cực òng c a
compozit PbO2 – Ag tr ng dung dịch H2SO4
0,5 , tốc độ quét 5 V/ .
Hình 3.6: Đường c ng phân cực òng c a
compozit PbO2 – Ag c a điện cực 2
tr ng dung dịch H2SO4 0,5 , tốc độ quét 5 V/ .
log i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
1,E-05
1,E-04
1,E-03
1,E-02
1,E-01
1,E+00
1 1,1 1,2 1,3 1,4 1,5 1,6
compozit 5mA/cm2
compozit 6mA/cm2
compozit 7mA/cm2
Ecorr
E01
1,E-06
1,E-05
1,E-04
1,E-03
1,E-02
1,E-01
1,E+00
1 1,1 1,2 1,3 1,4 1,5 1,6
PbO2 6mA/cm2 compozit 6mA/cm2
log i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
Ecorr E01
8
Bảng 3.1: Các thông số động học thu được từ đường cong phân cực vòng trên hình 3.5
Mẫu compozit tổng
hợp tại mật độ dòng
icorr (μA/cm2) Ecorr (V) E01 (V) ∆E0 (mV)
5 mA/cm2 8,20 1,242 1,441 199
6 mA/cm2 1,75 1,232 1,408 176
7 mA/cm2 11,63 1,246 1,441 195
Kết quả cho thấy compozit tổng hợp tại mật độ dòng i = 6 mA/cm2 tuy có điện thế
ăn mòn Ecorr âm hơn một chút (10 ÷ 12 mV) so với các mẫu khác nhưng có mật độ
dòng ăn mòn nhỏ hơn rất nhiều (1,75 μA/cm2), tức là tốc độ ăn mòn giảm mạnh
(4,5÷7,5 lần). Nguyên nhân có thể do cấu trúc hình thái học bề mặt trong trường hợp
này vừa đồng đều, vừa chặt sít hơn (hình 3.3).
Để nghiên cứu ảnh hưởng của AgO đến độ bền điện hóa của điện cực compozit
PbO2 - AgO, điện cực PbO2 được tổng hợp ở cùng chế độ dòng không đổi (6 mA/cm2)
và khảo sát đường cong phân cực để so sánh (hình 3.6). Sau khi tiến hành ngoại suy
Tafel đã xác định được điện thế ăn mòn Ecorr = 1,225 V, dòng ăn mòn icorr = 7,8 μA/cm2,
và E01 = 1,408 V, ∆E0 = 183 mV. Như vậy so với compozit thì điện cực PbO2 có điện
thế ăn mòn âm 7 mV, tức là bị ăn mòn sớm hơn và mật độ dòng ăn mòn cũng lớn hơn
gần 4,5 lần, tức là tốc độ bị ăn mòn nhanh hơn 4,5 lần. Như vậy biến tính thêm AgO đã
làm tăng độ bền điện hóa của vật liệu.
3.1.2.2. Khảo sát phổ quét thế tuần hoàn CV
Phổ quét thế tuần hoàn CV của các điện cực compozit PbO2 - AgO được tổng hợp
ở chế độ dòng không đổi tại các mật độ dòng khác nhau so với điện cực PbO2 tổng hợp
-80
-60
-40
-20
0
20
40
0,7 1,0 1,3 1,6 1,9
ck1 ck2 ck5 ck10 ck20 ck30
(a
)
i (mA/cm2)
E Ag/AgCl (V)
α
α β
β
i (mA/cm2)
E Ag/AgCl (V)
-100
-60
-20
20
60
0,7 1,0 1,3 1,6 1,9
ck30 ck20 ck10 ck5 ck2 ck1
(c
)
α
α β
β
-60
-40
-20
0
20
40
0.7 1.0 1.3 1.6 1.9
ck1 ck2 ck5 ck10 ck20 ck30
(d)
i (mA/cm2)
E Ag/AgCl (V)
α
α β
β
-120
-70
-20
30
80
0.7 1.0 1.3 1.6 1.9
ck1 ck2 ck5 ck10 ck20 ck30
(b)
i (mA/cm2)
α
α β
β
E Ag/AgCl (V)
Hình 3.7: h CV c a điện cực c p it 2 - AgO
đư c t ng h p t i các ật độ dòng khác nhau: (a): 5
mA/cm2, (b): 6 mA/cm
2, (c): 7 mA/cm
2 và (d) điện cực
PbO2 đư c t ng h p t i 6 A/c 2
tr ng dung dịch H2SO4 0,5 , tốc độ quét thế 100 V/ .
9
tại mật độ dòng 6 mA/cm2 được thể hiện trên hình 3.7. Kết quả cho thấy chu kỳ đầu
tiên của tất cả các mẫu nghiên cứu (hình 3.8) đều không thấy xuất hiện pic anôt, nhưng
xuất hiện rõ hai pic catôt tại vị trí điện thế 1,1 V và 1,24 V tương ứng quá trình khử
của PbO2 ở hai dạng và về PbSO4, trong đó dạng chiếm ưu thế hơn dạng do có
chiều cao pic khử lớn hơn. Như vậy hai dạng cấu trúc tinh thể và đều tồn tại trong
PbO2 và compozit PbO2 - AgO với dạng chiếm ưu thế hơn. So với điện cực PbO2, 2
pic khử của compozit đều cao hơn nhờ sự có mặt của AgO đã làm tăng hoạt tính điện
hóa của điện cực, trong đó compozit tổng hợp tại mật độ dòng 6 mA/cm2 có có hoạt
tính điện hóa tốt nhất vì chiều cao pic khử là lớn nhất.
Hình 3.8. Chu kỳ 1 tr ng ph CV c a các
compozit PbO2 - AgO và PbO2 đ tr ng dung
dịch H2SO4 0,5 ới tốc độ quét 100 V/ .
Hình 3.9. Chu kỳ 30 tr ng ph CV c a các
compozit PbO2 - AgO và PbO2 đ tr ng dung
dịch H2SO4 0,5 ới tốc độ quét 100 V/ .
Tương tự ta cũng so sánh chu kỳ 30 của các điện cực compozit và điện cực PbO2
(hình 3.9) thấy r ng xuất hiện rất rõ hai pic anôt hình thành nên dạng và - PbO2 tại
điện thế 1,64 V và 1,75 V và một pic khử của - PbO2 về PbSO4.Vị trí pic khử này của
điện cực PbO2 âm hơn và cũng thấp hơn so với các điện cực compozit. Vị trí pic oxi
hóa khử của compozit hầu như không bị ảnh hưởng bởi chế độ tổng hợp (mật độ dòng
thay đổi), nhưng chiều cao pic thì thay đổi đáng kể, trong đó mẫu tổng hợp ở mật độ
dòng 6mA/cm2 có có hoạt tính điện hóa tốt nhất nhờ chiều cao pic oxi hóa khử lớn nhất.
3.1.2.3. Nghiên cứu phổ tổng trở
Hình 3.10a cho thấy phổ tổng trở dạng Nyquist của điện cực PbO2 và các compozit
PbO2 - AgO rất khác nhau. Để nghiên cứu sâu hơn, các kết quả đo tổng trở được tiến
hành mô phỏng b ng phần mềm Thales (trong máy điện hóa IM6-Đức) và thu được sơ
đồ mạch điện tương đương (hình 3.10b) cùng các giá trị tương ứng được thể hiện trong
bảng 3.2. Kết quả cho thấy các giá trị thành phần pha không đổi của các compozit PbO2
– AgO đều lớn hơn so với PbO2, đặc biệt là CCPE3 đã được cải thiện rất nhiều có vai trò
bảo vệ điện cực khỏi bị ăn mòn. Điện trở chuyển điện tích ct1 của các lớp màng
compozit đều nhỏ hơn điện trở chuyển điện tích của lớp màng PbO2 (88,86 Ω) cho nên
phản ứng điện hóa xảy ra trên bề mặt compozit sẽ dễ dàng hơn bề mặt chì đioxit. Mặt
khác Rct1 của compozit tổng hợp tại mật độ dòng 6 mA/cm2 có giá trị nhỏ nhất (37,85
Ω) nên phản ứng điện hóa xảy ra trên bề mặt điện cực là dễ nhất hay khả năng xúc tác
-50
-40
-30
-20
-10
0
10
20
30
0,7 0,9 1,1 1,3 1,5 1,7 1,9
compozit 5mA/cm2
compozit 6mA/cm2
compozit 7mA/cm2
PbO2 6mA/cm2
i (mA/cm2)
E Ag/AgCl (V)
-120
-90
-60
-30
0
30
60
0,7 0,9 1,1 1,3 1,5 1,7 1,9
compozit 5mA/cm2
compozit 6mA/cm2
compozit 7mA/cm2
PbO2 6mA/cm2
i (mA/cm2)
E Ag/AgCl (V)
10
điện hóa của điện cực là tốt nhất. Như vậy điện cực compozit có hoạt tính điện hóa tốt
hơn điện cực PbO2 và kết quả này phù hợp với các kết quả đo CV ở trên.
CCPE1
Rct1
CCPE2
Rct2
CCPE3 Rdd
Hình 3.10: (a) h Nyqui t c a 2 và các compozit PbO2 - Ag tr ng ôi trường a it H2SO4
0,5 , kh ng tần ố 10 H ÷ 100 kH , iên độ 5 V.
(đường nét iền đường ô phỏng, các ký hiệu các điể đ thực).
(b) ơ đ tương đương c a các ph Nyqui t
Bảng 3.2: ảng giá trị các thành phần trong sơ đồ tương đương cuả
điện cực PbO2 và các compozit PbO2 - AgO
M u Rdd CCPE1 Rct1 CCPE2 Rct2 CCPE3
Ohm µF Số mũ Ohm µF Số mũ KOhm F Số mũ
Compozit
5mA/cm2 3,016 167,2 0,6857 62,96 109,7 0,609 3,123 0,3108 0,011
Compozit
6mA/cm2 2,557 198,8 0,629 37,85 140,9 0,611 1,699 21,830 0,0079
Compozit
7mA/cm2 2,481 127,2 0,6972 42,31 107,3 0,6257 9,190 0,5867 0,016
PbO2
6mA/cm2 3,413 120,8 0,6165 88,86 83,33 0,4388 0,1827 0,0021 0,1338
3.2. So sánh hoạt tính xúc tác điện hóa của compozit PbO2 - AgO với PbO2 định
h ớng ứng dụng trong phân tích môi tr ờng
3.2.1. Nghiên cứu khả năng xúc tác đối với quá trình oxi hóa nitrit
Hình 3.11 thể hiện đường cong thế điện động của điện cực PbO2 (a) và compozit
PbO2 – AgO (b) trong dung dịch KCl 0,1 M có chứa nồng độ nitrit thay đổi từ 0,01 ÷ 6
mg/l. Pic oxi hóa xuất hiện rõ tại vị trí điện thế 0,97 V so với điện cực so sánh bạc/bạc
clorua, đây là điện thế oxi hóa của nitrit. Trên hình 3.11a thấy r ng trong khoảng nồng
độ nitrit thấp từ 0,01 ÷ 0,1 mg/l không xuất hiện pic oxi hóa của nitrit trên điện cực
PbO2. Trong khoảng nồng độ từ 0,5 ÷ 6 mg/l các pic oxi hóa của nitrit rõ ràng hơn và
có sự phụ thuộc tuyến tính của chiều cao pic oxi hóa vào nồng độ nitrit theo các phương
trình tuyến tính trên hình 3.12. Như vậy có thể áp dụng các phương trình tuyến tính thu
được để phân tích nồng độ nitrit trong nước. Nồng độ nitrit thấp nhất trong khoảng
tuyến tính trên điện cực PbO2 là 0,5 mg/l.
- Z”
(kΩ)
Z’ (kΩ)
0
0,4
0,8
1,2
1,6
0,0 0,4 0,8 1,2 1,6
Do - compozit 5mA/cm2 Mo phong - compozit 5mA/cm2 Do - compozit 6mA/cm2 mo phong - compozit 6mA/cm2 Do - Compozit 7mA/cm2 Mo phong - compozit 7mA/cm2 Do - PbO2 6mA/cm2 Mo phong - PbO2 6mA/cm2 Rdd: Điện trở dung dịch
CCPE1: Thành phần pha không đổi của lớp màng điện cực Rct1: Điện trở chuyển điện tích của các quá trình xảy ra trên
bề mặt điện cực
CCPE2: Thành phần pha không đổi trong l xốp
Rct2: Điện trở chuyển điện tích của các quá trình xảy ra trong
l xốp
CCPE3: Thành phần pha không đổi của sản phẩm ăn mòn trên
lớp nền
(a)
(b)
11
Hình 3.11: Đường c ng thế điện động c a c a điện cực 2 (a), điện cực c p it 2 - AgO
( ) đ tr ng dung dịch KC 0,1 ới các n ng độ nitrit khác nhau.Tốc độ quét thế 100 V/ .
Từ kết quả trên hình 3.11b đã tìm được hai khoảng nồng độ tuyến tính, khoảng
nồng độ thấp từ 0,01 ÷1 mg/l và khoảng nồng độ cao từ 1÷ 6 mg/l. Trong khoảng nồng
độ thấp có sự phụ thuộc tuyến tính của chiều cao pic oxi hóa vào nồng độ nitrit theo các
phương trình trên hình 3.13a. Trong khoảng nồng độ nitrit cao từ 1 ÷ 6 mg/l có sự phụ
thuộc tuyến tính của chiều cao pic oxi hóa vào nồng độ nitrit theo các phương trình
trên hình 3.13b. Như vậy có thể áp dụng các phương trình tuyến tính thu được để phân
tích nồng độ nitrit trong nước. Nồng độ nitrit thấp nhất trong khoảng tuyến tính trên
điện cực compozit là 10 μg/l.
Hình 3.13: ự phụ thuộc c a diện tích pic chiều ca pic oxi hóa n ng độ i n nitrit t i hai
kh ng n ng độ 0,01÷1 g/ (a); 1÷6 g/ ( ) trên điện cực c p it 2 - AgO.
-50
15
80
145
210
0.6 0.8 1.0 1.2 1.4
6.00mg
4.00mg 2.00mg 1.00mg 0.50mg 0.10mg 0.01mg nền KCl
i (μA/cm2)
E (V/Ag/AgCl)
0
50
100
150
0.6 0.8 1.0 1.2 1.4
6.00mg 4.00mg
2.00mg 1.00mg 0.50mg 0.10mg 0.01mg nen KCl
E(V/Ag/AgCl)
i (μA/cm2)
(b) (a)
-50
15
80
145
210
0.6 0.8 1.0 1.2 1.4
6.00mg
4.00mg 2.00mg 1.00mg 0.50mg 0.10mg 0.01mg nền KCl
i (μA/cm2)
E (V/Ag/AgCl)
0
50
100
150
0.6 0.8 1.0 1.2 1.4
6.00mg 4.00mg
2.00mg 1.00mg 0.50mg 0.10mg 0.01mg nen KCl
E(V/Ag/AgCl)
i (μA/cm2)
(b) (a) (a) (b)
y = 16.564x + 9.5159 R 2 = 0.9741
y = 18.245x + 73.096
R 2 = 0.97
0
70
140
210
0 2 4 6 8
0
50
100
150
Mật độ dòng (μA/cm2) Điện lượng (μC/cm2) Linear (điện lượng (μC/cm2)) Linear (mật độ dòng (μA/cm2))
Cnitrit(mg/l)
q (μC/cm2) i (μA/cm
2)
Hình 3.12: ự phụ thuộc c a chiều ca pic oxi
hóa diện tích pic n ng độ i n nitrit t i
kh ng n ng độ (0,5 ÷ 6 g/ ) tr ng dung dịch
KC 0,1 trên điện cực 2. Tốc độ quét
thế 100 V/ .
y = 19.404x + 4.9706
R 2 = 0.9962
y = 30.038x + 39.217
R 2 = 0.9733
0
25
50
75
0.0 0.4 0.8 1.2
0
10
20
30
Mật độ dòng (μA/cm2 )
Điện lượng (μC/cm2 )
Linear (điện lượng (μC/cm2 ))
Linear (mật độ dòng (μA/cm2 ))
Casen(III)(mg/l)
q (μC/cm2) i (μA/cm
2)
y = 12.576x + 57.227
R 2 = 0.9944
y = 6.835x + 15.885
R 2 = 0.9932
0
35
70
105
140
0 2 4 6 8
0
20
40
60
80
Mật độ dòng (μA/cm2)
Điện lượng (μC/cm2) Linear (Mật độ dòng (μA/cm2)) Linear (điện lượng (μC/cm2))
Casen(III)(mg/l)
q (μC/cm2) i (μA/cm
2)
(a) (b)
Cnitrit(mg/l) Cnitrit(mg/l)
12
Nhận xét: Điện cực PbO2 sau khi được biến tính thêm AgO có khả năng xúc tác
cho quá trình oxi hóa nitrit tốt hơn rất nhiều và nồng độ nitrit thấp nhất trong khoảng
tuyến tính có thể phát hiện trên điện cực compozit PbO2 - AgO là 10 μg/l, trong khi trên
điện cực PbO2 là 0,5 mg/l.
3.2.2. Nghiên cứu khả năng xúc tác đối với quá trình oxi hóa As (III)
Hình 3.14: Đường c ng thế điện độngc a điện cực 2 (a), c a điện cực c p it 2 - AgO
( ) đ tr ng dung dịch KC 0,1 ới các n ng độ A (III) khác nhau. Tốc độ quét thế 100 V/ .
Kết quả thu được từ các đường cong thế điện động của điện cực PbO2 trên hình
3.14a cho thấy ở khoảng nồng độ asen thấp không xuất hiện pic oxi hóa, khi nồng độ
asen là 0,3 mg/l mới bắt đầu xuất hiện pic oxi hóa và có sự phụ thuộc tuyến tính của
chiều cao pic oxi hóa và diện tích pic oxi hóa vào nồng độ asen theo các phương trình
trên hình 3.15. Như vậy trong khoảng nồng độ asen (III) từ 0,3 ÷ 1 mg/l có thể áp dụng
các phương trình tuyến tính thu được để phân tích nồng độ asen(III) trong nước. Nồng
độ asen (III) thấp nhất trong khoảng tuyến tính trên điện cực PbO2 là 0,3 mg/l.
Các nghiên cứu tương tự từ kết quả trên hình 3.14b thấy r ng trong khoảng nồng độ
asen (III) từ 10 μg đến 1 mg/l có sự phụ thuộc tuyến tính của nồng độ asen theo chiều
cao và diện tích pic oxi hóa với độ tuyến tính cao (hình 3.16). Như vậy có thể áp dụng
các phương trình tuyến tính thu được để phân tích nồng độ asen (III) trong nước. Nồng
độ asen (III) thấp nhất trong khoảng tuyến tính trên điện cực compozit là 10 μg/l.
Nhận xét: Điện cực compozit PbO2 - AgO có khả năng xúc tác cho quá trình oxi hóa
asen (III) tốt hơn điện cực PbO2.
Hình 3.15: ự phụ thuộc c a chiều ca pic
oxi hóa diện tích pic n ng độ i n
asen(III) (0,3 ÷ 1 g/ ) trên điện cực 2.
Hình 3.16: ự phụ thuộc c a chiều ca pic
oxi hóa diện tích pic n ng độ i n a en
(0,01 ÷ 1 g/ ) trên điện cực 2 – AgO.
i (μA/cm
2) i (μA/cm
2)
E (V/Ag/AgCl) E (V/Ag/AgCl)
0
40
80
120
0.6 0.8 1.0 1.2 1.4
nền 0.01 mg 0.10 mg 0.30 mg 0.50 mg
0.70 mg
1.00 mg
-30
0
30
60
90
0.6 0.8 1.0 1.2 1.4
1.00mg 0.70mg 0.50mg 0.30mg 0.10mg 0.01mg nền
(a) (b)
i (μA/cm
2) i (μA/cm
2)
E (V/Ag/AgCl) E (V/Ag/AgCl)
0
40
80
120
0.6 0.8 1.0 1.2 1.4
nền 0.01 mg 0.10 mg 0.30 mg 0.50 mg
0.70 mg
1.00 mg
-30
0
30
60
90
0.6 0.8 1.0 1.2 1.4
1.00mg 0.70mg 0.50mg 0.30mg 0.10mg 0.01mg nền
(a) (b)
(a) (b)
Casen (mg/l)
i (μA/cm2) q (μC/cm
2)
y = 5.5219x + 0.555
R 2 = 0.9546
y = 16.268x + 34.306
R 2 = 0.9397
0
20
40
60
0.0 0.4 0.8 1.2
0
3
6
9
Mật độ dòng (μA/cm2) Điện lượng (μC/cm2) Linear (điện lượng (μC/cm2)) Linear (mật độ dòng (μA/cm2))
y = 41.045x + 54.962
R 2 = 0.9758
y = 16.28x + 4.3922
R 2 = 0.9509
0
40
80
120
0.0 0.3 0.6 0.9 1.2
0
10
20
30
mât đô dong (μA/cm2)
điên lương (μC/cm2) Linear (mât đô dong (μA/cm2) )
Linear (điên lương (μC/cm2))
i (µA/cm2)
q (μC/cm
2)
Casen(mg/l)
13
3.2.3. Nghiên cứu khả năng xúc tác đối với quá trình oxi hóa xyanua
Hình 3.17: Đường c ng thế điện động c a điện cực 2 (a) và PbO2 - AgO (b) đ tr ng dung
dịch Na H 0,1 các n ng độ CN- khác nhau (từ 0,01 ÷ 1 g/ ). Tốc độ quét thế 100 V/ .
Hình 3.18: Đường c ng thế điện động c a điện cực 2 (a), PbO2 - AgO (b) tr ng dung dịch
NaOH 0,1 các n ng độ CN- khác nhau (từ 1 ÷ 8 g/ ). Tốc độ quét thế 100 V/ .
Từ các đường cong thế điện động trên hình 3.17 và 3.18 cho thấy pic oxi hóa của
CN- xuất hiện tại vị trí điện thế 0,588 V. Khi tăng nồng độ CN
- lên thì chiều cao pic oxi
hóa cũng tăng lên. Tuy nhiên tại cùng một nồng độ xyanua thì chiều cao pic oxi hóa
trên điện cực PbO2 (hình 3.17a và 3.18a) thấp hơn so với trên điện cực compozit (hình
3.17b và 3.18b). Như vậy khả năng phát hiện xyanua trên điện cực compozit là dễ dàng
hơn.
Hình 3.19: ự phụ thuộc c a chiều ca pic oxi hóa diện tích pic n ng độ i n CN-
tr ng dung dịch Na H 0,1 trên điện cực 2 - AgO(a), PbO2(b). Tốc độ quét thế 100 V/ .
Các kết quả trên hai hình 3.19a và b cho thấy có sự phụ thuộc tuyến tính của chiều
cao pic oxi hóa và diện tích pic oxi hóa vào nồng độ xyanua. Như vậy có thể áp dụng
-20
40
100
160
220
0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8
1.00mg 0.70mg 0.50mg 0.30mg 0.10mg 0.01mg nền
i (μA/cm2)
E(V/Ag/AgCl)
0
100
200
300
0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8
1.00mg
0.70mg
0.50mg
0.30mg
0.10mg
0.01mg
nền
i (μA/cm2)
E(V/Ag/AgCl)
(a) (b)
-20
40
100
160
220
0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8
1.00mg 0.70mg 0.50mg 0.30mg 0.10mg 0.01mg nền
i (μA/cm2)
E(V/Ag/AgCl)
0
100
200
300
0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8
1.00mg
0.70mg
0.50mg
0.30mg
0.10mg
0.01mg
nền
i (μA/cm2)
E(V/Ag/AgCl)
(a) (b) (a) (b)
0
200
400
600
0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8
8.00mg
6.00mg
4.00mg
2.00mg
1.00mg
nên
E (V/Ag/AgCl)
i (μA/cm2)
130
280
430
-20
0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8
8.00mg 6.00mg 4.00mg 2.00mg 1.00mg nền
i (μA/cm2)
E (V/Ag/AgCl)
(a) (b)
0
200
400
600
0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8
8.00mg
6.00mg
4.00mg
2.00mg
1.00mg
nên
E (V/Ag/AgCl)
i (μA/cm2)
130
280
430
-20
0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8
8.00mg 6.00mg 4.00mg 2.00mg 1.00mg nền
i (μA/cm2)
E (V/Ag/AgCl)
(a) (b) (a) (b)
y = 9.7807x - 2.7132 R 2 = 0.9976
y = 38.211x + 75.806
R 2 = 0.9969
0
140
280
420
0 3 6 9
0
30
60
90
Mật độ dòng (μA/cm2) Điên lượng (μC/cm2) Linear (điện lượng (μC/cm2)) Linear (mật độ dòng (μA/cm2))
y = 7.6763x - 0.1257
R 2 = 0.9963
y = 49.683x + 113.66
R 2 = 0.9961
0
150
300
450
600
0.0 2.5 5.0 7.5 10.0
0
25
50
75
100
Mât đô dong (μA/cm2 )
Điên lương (μC/cm2 )
Linear (điên lương (μC/cm2 ))
Linear (mât đô dong (μA/cm2 ))
Q (μA/cm2) i (μA/cm
2)
CCN-(mg/l)
Q (μA/cm2) i (μA/cm
2)
CCN-(mg/l)
(b) (a)
q (μC/cm2) q (μC/cm2)
14
các phương trình tuyến tính tìm được để xác định hàm lượng xyanua trong nước. Nồng
độ xyanua thấp nhất trong khoảng tuyến tính trên điện cực PbO2 là 0,3 mg/l và trên điện
cực compozit là 10 μg/l.
Nhận xét: Điện cực compozit PbO2 - AgO có khả năng xúc tác cho quá trình oxi hóa
xyanua tốt hơn điện cực PbO2. Nồng độ xyanua thấp nhất trong khoảng tuyến tính trên
điện cực compozit là 10 μg/l.
Qua các kết quả thu được cho thấy PbO2 biến tính b ng AgO đã làm thay đổi cấu
trúc hình thái học của vật liệu dẫn đến làm tăng khả năng xúc tác điện hóa của điện cực.
Nhờ việc cải thiện này mà khả năng ứng dụng làm vật liệu chế tạo sen sơ trong phân
tích môi trường sẽ tốt hơn so với PbO2.
3.3. Nghiên cứu tính biến tính PbO2 bằng PANi
3.3.1. Nghiên cứu cấu trúc vật liệu
3.3.1.1. Phân tích ảnh SEM
Compozit PbO2 – PANi tổng hợp bằng phương pháp CV
Hình 3.21 so sánh ảnh SEM của
PbO2 và compozit PbO2 – PANi tổng
hợp b ng phương pháp CV với các tốc
độ khác nhau trên nền thép không rỉ cho
thấy có sự khác nhau rõ rệt về hình thái
học giữa PbO2 và compozit. Lớp kết tủa
PbO2 gồm những tinh thể hình tứ diện
của cấu trúc β-PbO2 được sắp xếp đặc
khít và có các kích thước hạt khác nhau
(hình d) trong khi quan sát hình a, b và c
thì thấy có sự đan xen của sợi PANi và
tinh thể PbO2 do đó không quan sát được
cấu trúc tinh thể của PbO2 dạng trực thoi
(dạng α) hay tứ diện (dạng β). Ngoài ra
hình thái học bề mặt của compozit đồng
đều hơn và kích thước các hạt đạt kích
thước trong vùng nanomet. So sánh các
mẫu compozit với nhau thấy r ng tổng
hợp vật liệu với tốc độ 100 mV/s cho bề mặt đồng đều nhất.
Compozit PbO2 – PANi tổng hợp bằng phương pháp xung dòng
Hình 3.22 là ảnh SEM của PbO2 và compozit PbO2 – PANi tổng hợp b ng phương
pháp xung dòng, trong đó PbO2 xuất hiện các tinh thể hình tứ diện của cấu trúc β-PbO2
đan xen với các tinh thể nhỏ hơn của cấu trúc α-PbO2, tuy nhiên cấu trúc β-PbO2 là chủ
yếu và kích thước hạt trung bình đạt cỡ 1μm (hình 3.22a). Các hình từ b đến d là ảnh
SEM của các compozit tổng hợp với số xung khác nhau. Quan sát hình cho thấy xuất
hiện các búi sợi PANi đan xen giữa các tinh thể PbO2. Khi số xung tổng hợp càng tăng
lên thì kích thước hạt của PbO2 cũng tăng từ 1 μm (50 xung) lên 2 μm (150 xung) và sự
phân bố búi sợi PANi lại giảm đi.
a b
c d
Fig. 4 SEM images of PbO2 and PbO2-PANi composites prepared from acid medium
by CV- method with 300 cycles. a) PbO2-PANi at 50 mV/s ; b) PbO2-PANi at 100 mV/s ;
c) PbO2-PANi at 150 mV/s ; d) PbO2 at 100 mV/s.
Hình 3.21: nh c p it 2 -
ANi t ng h p ằng phương pháp CV,
300 chu kỳ t i các tốc độ khác nhau :
(a) 50 mV/s, (b) 100 mV/s, (c) 150 mV/s
c a 2 t i tốc độ 100 V/ (d).
15
Hình 3.23: nh c a ật iệu t ng h p
ằng phương pháp CV (a: PbO2, b: PbO2 -
PANi) và compozit PbO2 - PANi đư c t ng
h p ằng phương pháp CV kết h p ới hóa
học (c: 2 t ng h p ằng phương pháp
CV, au đó nhúng tr ng dung dịch ani in;
d: PbO2 - PANi t ng h p ằng phương
pháp CV, au đó nhúng tr ng dung dịch
anilin).
Compozit PbO2 - PANi tổng hợp bằng phương pháp CV kết hợp với hóa học
Ảnh SEM của PbO2 (hình 3.23a) cho thấy chì đioxit tồn tại ở dạng hình tứ diện (-
PbO2) là chủ yếu. Tuy nhiên, sau khi PbO2 được nhúng vào trong dung dịch anilin trong
môi trường axit để tạo thành compozit PbO2 - PANi (hình 3.23c) thì bề mặt điện cực đã
hoàn toàn thay đổi do tạo thành các sợi PANi có kích thước nano. Quan sát ảnh (b) trên
hình 3.23 cho thấy PbO2 - PANi được tổng hợp b ng phương pháp CV có cấu trúc đặc
khít, mịn, đồng nhất, trong khi đó ảnh c và d có cấu trúc xốp tạo ra các l trống đan xen
giữa các búi sợi PANi. Compozit PbO2 - PANi hình thành b ng phương pháp kết hợp
giữa CV với nhúng từ lớp PbO2 (hình c) có khoảng trống nhiều hơn so với từ lớp PbO2 -
PANi (hình d).
Compozit PbO2 – PANi tổng hợp bằng phương pháp xung dòng kết hợp với hóa học
Quan sát trên hình 3.24a nhận thấy xuất hiện các tinh thể hình tứ diện của cấu trúc
β-PbO2 có kích thước không đồng đều đan xen với các tinh thể nhỏ hơn của cấu trúc α-
PbO2. Điện cực PbO2 sau khi nhúng vào dung dịch anilin đã có sự thay đổi hình thái
học hoàn toàn do tạo thành các sợi PANi có cấu trúc nano bao phủ lên bề mặt điện cực.
ề mặt compozit trong hình 3.24b đặc khít hơn compozit trên hình 3.24c. Như vậy khi
tăng số lần nhúng vào dung dịch anilin lên thì hàm lượng PANi hình thành nhiều hơn và
tạo thành điện cực xốp hơn.
Hình 3.22: nh c a các ật iệu t ng h p
ằng phương pháp ung dòng a: 2 (100
xung), b:PbO2 – PANi (50 xung), c : PbO2 –
PANi (100 xung), d : PbO2 - PANi (150 xung)
16
-PbO2
Z-Theta – Scale SIEMENS D5000, X-Ray Lab., Hanoi 25-Mar-2010 14 :28
25 30 35 40 45 50 55 60 65 70
0.0
0
Cp
s
1
60
0.0
0
(PbO2-PANi 50mV/s)
(PbO2-PANi 100mV/s)
(PbO2-PANi 150mV/s)
(PbO2 100mV/s)
-PbO2
-PbO2
-PbO2
2 degree
a
b
c
d
Fig. 3 X-Ray diffractograms of PbO2 and PbO2-PANi composites prepared by cyclic
cyclic voltammetric method (300 cycles) in acid medium at different scan rates
Hình 3.24: nh c a điện cực 2 t ng h p ằng phương pháp ung dòng (a) c p it
PbO2 – PANi (b) : PbO2 nhúng tr ng dung dịch ani in 2 ần, (c) : PbO2 nhúng tr ng dung dịch
ani in 5 ần.
3.3.1.3. Phân tích giản đồ nhiễu xạ tia X
Compozit PbO2 - PANi tổng hợp bằng phương pháp CV và phương pháp CV kết hợp
với hóa học.
Compozit PbO2 – PANi tổng hợp bằng phương pháp xung dòng và phương pháp
xung dòng kết hợp với hóa học.
0.0
0
Cp
s 2
50
.00
2-Theta – Scale SIEMEN D5000, X-Ray Lab., Hanoi 31-Oct-2011 16:18
20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70
-PbO2
PANi
(a)
(b)
(c)
(d)
-PbO2
-PbO2
-PbO2 -PbO2 -PbO2
-PbO2 -PbO2
(e)
Góc 2θ
Hình 3.30 : i n đ nhi u tia c a ANi (a),
compozit PbO2 – ANi t ng h p ằng phương pháp
xung dòng (b) 50 xung, (c) 100 xung, (d) 150 xung
và PbO2 (e) 100 xung.
Hình 3.32: Các gi n đ RD c a 2 t ng h p
ằng phương pháp ung dòng (a) c p it 2
– ANi t ng h p ằng phương pháp
ung dòng kết h p ới phương pháp nhúng:
( ) nhúng hai ần, (c) nhúng 5 ần
tr ng dung dịch chứa ani in.
30 35 40 45 50 55 60 65 70
(a)
(b)
0.0
0
Cp
s 2
000
.00
(c)
(d)
2θ-degree
Hình 3.29: i n đ RD c a 2 và compozit
PbO2- ANi đư c t ng h p ằng phương pháp
CV (300 chu kỳ) t i các tốc độ quét khác nhau
Hình 3.31: i n đ RD c a ật iệu t ng h p ằng
phương pháp CV (a: PbO2, b: PbO2 - PANi) ật iệu PbO2 – PANi kết h p CV ới hóa học (c: 2 và
d: PbO2 – PANi kết t a ằng phương pháp CV, au đó
nhúng tr ng dung dịch ani in)
17
Nhận xét: Như vậy qua phân tích giản đồ nhiễu xạ tia X của các compozit PbO2 - PANi
tổng hợp b ng các phương pháp khác nhau đều chứng tỏ sự tồn tại của PbO2 trong các
compozit này. Tuy nhiên phương pháp xung dòng hoặc quét thế tuần hoàn CV riêng
biệt đều cho sản phẩm chứa PbO2 tồn tại ở cả hai dạng α và β, trong khi nếu kết hợp
chúng với phương pháp hóa học thì PbO2 tồn tại chủ yếu ở dạng β- PbO2.
3.3.1.4. Phân tích phổ hồng ngoại IR
Compozit PbO2 – PANi tổng hợp bằng phương pháp CV và CV kết hợp hóa học
0.0
0.2
0.4
0.6
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Wavenumber (cm-1)
(b)
3330.72 2910.63
1592.79 1088.97
824.70
A
b
s
o
b
a
n
c
e
Bảng 3.9: Kết quả phân tích phổ hồng ngoại của compozit PbO2 - PANi
tổng hợp b ng phương pháp CV và CV kết hợp với hóa học
Số sóng (cm-1) Dao động đặc
trưng của các liên kết Hình 3.33 Hình 3.34 Hình 3.35
3460; 3112 3330 3100 νN-H
2934 2910 3008 ÷ 2859 νC-H vòng thơm
1370 1400 1358 -N=quinoid=N-
1626 1650 1648 Benzoid
1515 1592 1572 Quinoid
1082 1088 1146 C-N+
868; 808 824 931; 785 N-H
577; 537 600; 535 600 ÷ 521 Hấp phụ NO3-
868.13
808.68 804.68
577.37
3460.22
3112,20
2934.6
4
1626.36
1515.81
1417.99
1370.41
0.000
0.010
0.020
0.030
0.040
0.050
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000
Wavenumber (cm-1) -
(a)
1037.32
1082.26
537.68
A
b
s
o
b
a
n
ce
Hình 3.33: h h ng ng i c a c p it
PbO2- ANi t ng h p ằng phương pháp CV
Hình 3.34: h IR c a c p it 2 - PANi
đư c t ng h p ằng phương pháp CV kết h p hóa
học ( 2 nhúng tr ng dung dịch ani in)
Hình 3.35: h IR c a c p it 2 – PANi đư c
t ng h p ằng phương pháp CV kết h p hóa học
(PbO2 – PANi) nhúng trong dung dịch ani in)
0,00
0,06
0,12
0,18
1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 500
3008,13
2859,35
2951,45
1673,59 1572,71
1648,37
1519,4
1238,45
1146,78
1088,3
2
931,01
785,30
521,89
1398,4
Wavenumber (cm-1
)
(c) A
b
s
o
b
a
n
ce
18
Compozit PbO2 – PANi tổng hợp bằng phương pháp xung dòng và xung dòng kết
hợp hóa học
Bảng 3.10: Kết quả phân tích phổ hồng ngoại của compozit PbO2 - PANi
tổng hợp b ng phương pháp xung dòng và xung dòng kết hợp với hóa học
Số sóng (cm-1) Dao động đặc trưng của các liên kết
Hình 3.36 Hình 3.37
3447 ÷ 3206 νN-H
3001 ÷ 2845 3043 ÷ 2916 νC-H vòng thơm
1652 benzoid
1533 quinoid
1441÷ 1357 1447 ÷ 1353 -N=quinoid=N-
1168 1182, 1096 C-N+
917 905, 825 δN-H
597,81 650, 592 Hấp phụ NO3-
Nhận xét: Từ các phổ hồng ngoại của các compozit PbO2 - PANi được tổng hợp b ng
các phương pháp khác nhau và kết quả trong bảng 3.9 và bảng 3.10 đã chứng minh các
dao động đặc trưng của các liên kết trong nhóm benzoid, quinoid, -N=quinoid=N-, N-
H,…thuộc về sự tồn tại của PANi trong các compozit.
3.3.2. Nghiên cứu tính chất điện hóa của compozit PbO2 - PANi
3.3.2.1. Xác định độ bền điện hóa
Hình 3.38: Đường c ng phân cực òng c a
các compozit PbO2 – PANi
Hình 3.39: Đường c ng phân cực òng c a
PbO2 và compozit t ng h p ở tốc độ 100 V/ .
Hình 3.36: h h ng ng i c a
compozit PbO2 – ANi t ng h p ằng
phương pháp ung dòng.
Hình 3.37: h h ng ng i c a
compozit PbO2 – ANi t ng h p ằng
phương pháp ung dòng kết h p ới
phương pháp hóa học.
lgi (mA/cm2)
E Ag/AgCl (V)
Ecorr
E01
1.E - 03
1.E - 02
1.E - 01
1.E+00
1.E+01
1.1 1.2
1.3 1.4
1.5
50 mv/s
100 mV/s
150 mV/s
Ecorr E01
1,E+00
1,E+01
1,1 1,2 1,3 1,4 1,5
1,E-03
1,E-02
1,E-01
PbO2 - 100 mV/s compozit – 100 mV/s
lgi (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
Ecorr E01
19
Từ kết quả trên hình 3.38 và bảng 3.11 thấy r ng compozit tổng hợp b ng phương
pháp CV với tốc độ 100 mV/s có mật độ dòng ăn mòn nhỏ nhất (25,08 μA/cm2), Ecorr
dương nhất (1,375 V). Điều này khẳng định compozit tổng hợp tại 100 mV/s là vật liệu
bền ăn mòn nhất nhờ cấu trúc hình thái học bề mặt vừa đồng đều, vừa chặt sít (hình
3.21b). Bảng 3.11: Các thông số động học thu được từ đường cong phân cực vòng trên hình 3.38.
Mẫu tổng hợp tại
tốc độ (mV/s)
icorr (μA/cm2) Ecorr (V) E01 (V) ∆E0 (mV)
50 25,90 1,241 1,371 130
100 25,08 1,255 1,375 120
150 27,63 1,233 1,373 140
Để nghiên cứu ảnh hưởng của PANi đến độ bền điện hóa của điện cực PbO2,
đường cong phân cực vòng của điện cực PbO2 đã được nghiên cứu để so sánh với điện
cực compozit PbO2 – PANi cùng được tổng hợp b ng phương pháp CV ở tốc độ 100
mV/s (hình 3.39). Sau khi tiến hành ngoại suy Tafel đã xác định được các thông số
động học của điện cực PbO2 như thế ăn mòn Ecorr = 1,233 V, dòng ăn mòn icorr = 48,95
μA/cm2, và E01 = 1,363 V, ∆E0 = 130 mV của. So sánh với điện cực compozit thì điện
cực PbO2 có thế ăn mòn âm hơn tức ăn mòn sớm hơn, có dòng ăn mòn lớn gần gấp đôi.
Như vậy sự có mặt của PANi đã làm tăng độ bền điện hóa của vật liệu. 3.3.2.2. Nghiên cứu phổ quét thế tuần hoàn CV
-150
-100
-50
0
50
100
0.6 1.0 1.4 1.8
The 1st cycle The 2nd cycle The 10th cycle
The 20th cycle The 30th cycle
β
β
α
α
i(mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
(a)
Chu kỳ 1 Chu kỳ 2 Chu kỳ 10 Chu kỳ 20 Chu kỳ 30
i(mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
-150
-100
-50
0
50
100
0.6 1.0 1.4 1.8
The 1st cycle The 2nd cycle The 10th cycle
The 20th cycle The 30th cycle
β
β
α
α
(b)
Chu kỳ 10
Chu kỳ 1 Chu kỳ 2
Chu kỳ 20 Chu kỳ 30
i(mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
-150
-100
-50
0
50
100
0.6 1.0 1.4 1.8
β
β
α
α
The 1st cycle The 2nd cycle The 10t h cycle
The 20t h cycle The 30t h cycle
(c)
Chu kỳ 10
Chu kỳ 1 Chu kỳ 2
Chu kỳ 20 Chu kỳ 30
Hình 3.40: h CV c a các c p it 2 - PANi và PbO2 đ
tr ng dung dịch H2SO4 0,5 ới tốc độ quét 100 V/ .
Các c p it đư c t ng h p ằng phương pháp CV ới 300
chu kỳ ở các tốc độ quét khác nhau: (a) 50 V/ , ( ) 100 V/ ,
(c) 150 mV/s và (d) PbO2 đư c t ng h p t i tốc độ 100 V/ .
-100
-50
0
50
100
0.6 1 1.4 1.8
Chu ky 1 chu ky 2 Chu ky 10 Chu ky 20 Chu ky 30
i (mA/cm)2
EAg/AgCl (V)
(d)
20
Từ các phổ CV của các compozit PbO2 - PANi và PbO2 được tổng hợp b ng
phương pháp CV trên hình 3.40 ta đã chứng minh được PbO2 tồn tại ở cả hai dạng và
. Sự có mặt của PANi trong compozit đã làm tăng hoạt tính điện hóa của PbO2.
3.3.2.3. Nghiên cứu phổ tổng trở
Phổ tổng trở của quá trình anôt
Hình 3.42: h Nyqui t c a các ẫu c p it 2 - ANi tr ng dung dịch H2SO4 0,5 , ở d i
điện thế từ 1,5 V ÷ 1,8 V. Các c p it đư c t ng h p ằng phương pháp CV, 300 chu kỳ t i
các tốc độ: (a) 50 V/ , ( ) 100 V/ , (c) 150 V/
Từ các phổ Nyquist của các mẫu trên hình 3.42 tiến hành mô phỏng và kết quả thu
được hai sơ đồ tương đương như trên hình 3.43. Trong khoảng điện thế 1,5 V ÷ 1,6 V
hình thành nên dạng -PbO2 có sơ đồ mạch điện tương đương ở hình 3.43a. Trong
khoảng điện thế 1,7 V ÷ 1,8 V hình thành nên dạng β-PbO2 có sơ đồ mạch điện tương
đương ở hình 3.43b. Nghiên cứu sơ đồ tương đương trên hình 3.43 có thể thấy được cơ
chế của quá trình oxi hóa hình thành nên các dạng -PbO2 và -PbO2. So sánh sơ đồ
tương đương trên hình 3.43 thấy r ng ở sơ đồ (a) có thêm điện trở khuếch tán Warburg,
như vậy có sự khuếch tán của các ion đến bề mặt điện cực và sẽ có sự hao hụt nồng độ
của ion do quá trình oxi hóa ion Pb2+
lên Pb4+
để hình thành lên dạng -PbO2 trong
khoảng điện thế 1,5 V ÷ 1,6 V. Tiếp theo ở khoảng điện thế 1,7 V ÷ 1,8 V dạng -
PbO2 sẽ chuyển thành dạng - PbO2 mà không có sự thay đổi về hóa trị. Nên không xảy
ra khuếch tán. Quá trình biến đổi này phù hợp với tất cả các mẫu compozit được tổng
hợp b ng phương pháp CV với các tốc độ khác nhau.
Hình 3.43: ô phỏng ơ đ tương đương c a các ph Nyqui t trên hình 3.42
T i điện thế 1,5 V 1,6 V (a), t i điện thế 1,7 V 1,8 V ( )
0
50
100
150
200
0 50 100 150 200
1.5V-measured
1.5V-simulated
1.6V-measured
1.6V-simulated
1.7V-measured
1.7V-simulated
1.8V-measured
1.8V-simulated
(a)
-Z” ()
Z’ ()
0
50
100
150
200
250
0 50 100 150 200 250
1.5V-measured
1.5V-simulated
1.6V-measured
1.6V-simulated
1.7V-measured
1.7V-simulated
1.8V-measured
1.8V-simulated
(b)
-Z” (
Z’ ()
0
50
100
150
200
0 50 100 150 200
1.5V-measured
1.5V-simulated
1.6V-measured
1.6V-simulated
1.7V-measured
1.7V-simulated
1.8V-measured
1.8V-simulated
(c)
-Z” (
Z’ ()
0
50
100
150
200
250
0 50 100 150 200 250
1.5V-measured
1.5V-simulated
1.6V-measured
1.6V-simulated
1.7V-measured
1.7V-simulated
1.8V-measured
1.8V-simulated
0
100
200
300
400
0 100 200 300 400
1.5V-measured
1.5V-simulated
1.6V-measured
1.6V-simulated
1.7V-measured
1.7V-simulated
1.8V-measured
1.8V-simulated
0
50
100
150
200
0 50 100 150 200
1.5V-measured
1.5V-simulated
1.6V-measured
1.6V-simulated
1.7V-measured
1.7V-simulated
1.8V-measured
1.8V-simulated
-Z” () -Z” () -Z” ()
-Z’ () -Z’ () -Z’ ()
(a) (b) (c)
C C
PE
R s
R ct
C C
PE
R s
R ct
W R
s:
Solution res istance
C
CPE :
C onstant
Phase element
R ct
:
Charge transfer resistance
W :
Warburg diffusion element
(d) (e) R s: :
Solution res
istance
C CPE : C onstant
p hase element
R ct
:
Charge transfer resistance
W
:
Warburg diffusion element
(a) (b) Rs: điên trở dung dịch
CCPE: Thành phần pha không đổi
Rct: Điên trở chuyển điên tích
W: Điên trở khuếch tán Warburg
21
3.4. Nghiên cứu định h ớng ứng dụng của vật liệu lai ghép PbO2- PANi
3.4.1. Nghiên cứu khả năng xúc tác cho quá trình oxi hóa metanol
3.4.1.1. Khả năng xúc tác điện hóa của compozit tổng hợp bằng ph ng pháp điện
hóa
Trên compozit tổng hợp bằng phương pháp CV
Hình 3.47: Đường c ng quét thế điện động (a, c) ự phụ c a dòng i hóa etan Δi vào
điện thế ( , d) tr ng dung dịch H2SO4 0,5 chứa các n ng độ etan khác nhau.
(a, : điện cực c p it 2 - ANi c, d: điện cực 2)
Từ các đường cong thế điện động trên hình 3.47a và c ta tính được mật độ dòng oxi
hóa metanol theo công thức Δi = i – inền và thu được hình 3.47b, d mô tả quan hệ giữa
dòng oxi hóa metanol Δi với điện thế E so với điện cực Ag/AgCl, KClbão hòa. Kết quả
cho thấy xuất hiện một pic oxi hóa của metanol trong khoảng điện thế 2,059 ÷ 2,123 V.
Chiều cao pic oxi hóa metanol trên điện cực compozit và điện cực PbO2 tỷ lệ tuyến
tính với các nồng độ metanol theo các phương trình trên hình 3.48. Dựa vào ∆ip để đánh
giá khả năng xúc tác cho quá trình oxi hóa metanol thì compozit tổng hợp b ng phương
pháp CV tốt hơn PbO2 vì có giá trị ∆ip tại các nồng độ metanol cao hơn.
Trên compozit tổng hợp bằng phương pháp xung dòng
Khả năng xúc tác cho quá trình oxi hóa metanol của compozit PbO2 – PANi và
PbO2 tổng hợp b ng phương pháp xung dòng được xác định b ng phương pháp quét
thế điện động tương tự như trên. Trên hình 3.49a không xuất hiện pic chứng tỏ không xảy
ra quá trình oxi hóa metanol trên điện cực PbO2 và quá trình thoát oxi sẽ xảy ra sớm hơn khi
có mặt metanol trong dung dịch. Đồ thị trên hình 3.49b xuất hiện pic oxi hóa metanol như
vậy đã xảy ra phản ứng oxi hóa metanol trên điện cực compozit. Pic oxi hóa điện hóa
0
30
60
90
120
150
180
1,4 1,6 1,8 2,0 2,2
nen 0.5 M 1.0 M 2.0 M
0
10
20
30
40
50
60
1,4 1,6 1,8 2,0 2,2
0.5 M 1.0 M 2.0 M
i (m
A/c
m2
Δi
(mA
/cm
2
EAg/AgCl (V) EAg/AgCl (V)
(c) (d)
0
100
200
300
1.4 1.6 1.8 2.0 EAgAgCl (V)
i (m
A/c
m2)
2.0
(c)
2.0 M 1.0 M 0.5 M base line
0
2.2
100
200
i (m
A/c
m2)
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0 M 1.0 M 0.5 M base line
(b)
0
50
100
150
200
250
1.4 1.6 1.8 2.0 2.2
EAgAgCl (V)
i (m
A/c
m2)
2.0 M 1.0 M 0.5 M base line
(a)
0
20
40
60
80
1.4 1.6 1.8 2.0 2.2
Δi
(mA
/cm
2)
EAgAgCl (V)
(a)
2.0 M 1.0 M 0.5 M base line
0
20
40
60
80
1.4 1.6 1.8 2.0
EAg/AgCl (V)
2.2
Δi (m
A/cm
2)
(c)
100 2.0 M 1.0 M 0.5 M base line
0
20
40
60
Δi (m
A/cm
2)
1.4 1.6 1.8 2.0
EAg/AgCl (V)
2.2
(b)
2.0 M 1.0 M 0.5 M base line
(a)
(b)
∆i p
(m
A/c
m2)
CMeOH
y = 42,494x + 2,3675 R 2 = 0,9855
y = 24,582x + 4,5605 R 2 = 0,9917
0
20
40
60
80
100
0,0 0,5 1,0 1,5 2,0 2,5
PbO2 compozit Linear (compozit ) Linear (PbO2)
Hình 3.48: nh hưởng c a n ng độ
etan đến kh n ng úc tác điện hóa
c a c p it PbO2 – PANi và PbO2
t ng h p ằng phương pháp CV.
22
metanol phụ thuộc vào nồng độ metanol ban đầu. Không có sự phụ thuộc tuyến tính của
chiều cao pic ∆ip theo nồng độ metanol.
Hình 3.49: Đường c ng quét thế điện động (a’, ’) ự phụ giữa dòng i hóa Δi metanol với
điện thế (a, ) tr ng dung dịch H2SO4 0,5 chứa các n ng độ etan khác nhau.
(a, a’: điện cực 2 t ng h p 100 ung , ’: điện cực c p it t ng h p 100 ung).
3.4.1.2. Khả năng xúc tác điện hóa của compozit tổng hợp bằng ph ng pháp kết
hợp điện hóa với hóa học
Phương pháp CV kết hợp với hóa học
Các nghiên cứu tương tự đã chứng minh khả năng xúc tác cho quá trình oxi hóa
metanol của compozit PbO2 – PANi được tổng hợp b ng phương pháp CV kết hợp với
hóa học: PbO2 được tổng hợp b ng phương pháp CV sau đó nhúng vào dung dịch anilin
(hình 3.52), compozit PbO2 - PANi được tổng hợp b ng phương pháp CV sau đó nhúng
vào dung dịch anilin (hình 3.54). Có sự phụ thuộc tuyến tính giữa chiều cao pic oxi hóa
vào nồng độ metanol theo các phương trình như trên hình 3.53 và 3.55.
Hình 3.52. Đường c ng quét thế điện động c a
compozit PbO2 - PANi (t ng h p 2 ằng phương
pháp CV kết h p ới hóa học) (a) quan hệ giữa
dòng oxi hóa Δi etan ới điện thế ( ).
Hình 3.53. nh hưởng c a n ng độ
etan đến kh n ng úc tác điện
hóa c a c p it PbO2 - PANi.
0
2
4
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0M
1.0M
0.5M
nền
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
0
1
2
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0 M 1.0 M 0.5 M
EAg/AgCl (V)
i (mA/cm2)
0
2
4
6
i (mA/cm2)
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0 M 1.0 M 0.5 M
EAg/AgCl (V)
0
1
2
3
4
1.4 1.6 1.8 2.0
150 xung 100 xung
50 xung
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
(a’) (a)
(b)
(c)
0
5
10
15
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0M
1.0M
0.5M
nền
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
(b’)
0
2
4
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0M
1.0M
0.5M
nền
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
0
1
2
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0 M 1.0 M 0.5 M
EAg/AgCl (V)
i (mA/cm2)
0
2
4
6
i (mA/cm2)
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0 M 1.0 M 0.5 M
EAg/AgCl (V)
0
1
2
3
4
1.4 1.6 1.8 2.0
150 xung 100 xung
50 xung
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
(a’) (a)
(b)
(c)
0
5
10
15
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0M
1.0M
0.5M
nền
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
(b’)
0
2
4
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0M
1.0M
0.5M
nền
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
0
1
2
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0 M 1.0 M 0.5 M
EAg/AgCl (V)
i (mA/cm2)
0
2
4
6
i (mA/cm2)
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0 M 1.0 M 0.5 M
EAg/AgCl (V)
0
1
2
3
4
1.4 1.6 1.8 2.0
150 xung 100 xung
50 xung
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
(a’) (a)
(b)
(c)
0
5
10
15
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0M
1.0M
0.5M
nền
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
(b’)
0
2
4
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0M
1.0M
0.5M
nền
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
0
1
2
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0 M 1.0 M 0.5 M
EAg/AgCl (V)
i (mA/cm2)
0
2
4
6
i (mA/cm2)
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0 M 1.0 M 0.5 M
EAg/AgCl (V)
0
1
2
3
4
1.4 1.6 1.8 2.0
150 xung 100 xung
50 xung
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
(a’) (a)
(b)
(c)
0
5
10
15
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0M
1.0M
0.5M
nền
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
(b’)
0
2
4
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0M
1.0M
0.5M
nền
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
0
1
2
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0 M 1.0 M 0.5 M
EAg/AgCl (V)
i (mA/cm2)
0
2
4
6
i (mA/cm2)
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0 M 1.0 M 0.5 M
EAg/AgCl (V)
0
1
2
3
4
1.4 1.6 1.8 2.0
150 xung 100 xung
50 xung
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
(a’) (a)
(b)
(c)
0
5
10
15
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0M
1.0M
0.5M
nền
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
(b’)
0
2
4
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0M
1.0M
0.5M
nền
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
0
1
2
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0 M 1.0 M 0.5 M
EAg/AgCl (V)
i (mA/cm2)
0
2
4
6
i (mA/cm2)
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0 M 1.0 M 0.5 M
EAg/AgCl (V)
0
1
2
3
4
1.4 1.6 1.8 2.0
150 xung 100 xung
50 xung
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
(a’) (a)
(b)
(c)
0
5
10
15
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0M
1.0M
0.5M
nền
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
(b’)
0
2
4
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0M
1.0M
0.5M
nền
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
0
1
2
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0 M 1.0 M 0.5 M
EAg/AgCl (V)
i (mA/cm2)
0
2
4
6
i (mA/cm2)
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0 M 1.0 M 0.5 M
EAg/AgCl (V)
0
1
2
3
4
1.4 1.6 1.8 2.0
150 xung 100 xung
50 xung
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
(a’) (a)
(b)
(c)
0
5
10
15
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0M
1.0M
0.5M
nền
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
(b’)
0
2
4
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0M
1.0M
0.5M
nền
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
0
1
2
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0 M 1.0 M 0.5 M
EAg/AgCl (V)
i (mA/cm2)
0
2
4
6
i (mA/cm2)
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0 M 1.0 M 0.5 M
EAg/AgCl (V)
0
1
2
3
4
1.4 1.6 1.8 2.0
150 xung 100 xung
50 xung
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
(a’) (a)
(b)
(c)
0
5
10
15
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0M
1.0M
0.5M
nền
i (mA/cm2)
EAg/AgCl (V)
(b’)
0
20
40
60
80
1.4 1.6 1.8 2.0 2.2
Δi
(mA
/cm
2)
EAgAgCl (V)
(a)
2.0 M 1.0 M 0.5 M base line
0
20
40
60
80
1.4 1.6 1.8 2.0
EAg/AgCl (V)
2.2
Δi (m
A/cm
2)
(c)
100 2.0 M 1.0 M 0.5 M base line
0
20
40
60
Δi (m
A/cm
2)
1.4 1.6 1.8 2.0
EAg/AgCl (V)
2.2
(b)
2.0 M 1.0 M 0.5 M base line
0
100
200
300
1.4 1.6 1.8 2.0 EAgAgCl (V)
i (m
A/c
m2)
2.0
(c)
2.0 M 1.0 M 0.5 M base line
0
2.2
100
200
i (m
A/c
m2)
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0 M 1.0 M 0.5 M base line
(b)
0
50
100
150
200
250
1.4 1.6 1.8 2.0 2.2
EAgAgCl (V)
i (m
A/c
m2)
2.0 M 1.0 M 0.5 M base line
(a) (b)
Methanol (M)
y = 35.429x + 0.02
R2= 0.9785
0
40
80
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0
C
2. 5 3 .0
y = 42.597x + 2.12 R 2 = 0.9851
y = 31.839x - 2.235 R 2 = 0.9991
y = 35.429x + 0.02 R 2 = 0.9785
0
40
80
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0
CMethanol (M)
Δi p
(m
A/c
m2)
(b)
(a)
(c)
2.5 3.0
23
Hình 3.54: Đường c ng quét thế điện động c a
compozit PbO2 - ANi (c p it t ng h p ằng phương
pháp CV kết h p ới hóa học) (a) quan hệ giữa dòng
oxi hóa Δi metan ới điện thế ( ).
Hình 3.55: nh hưởng c a n ng độ
etan đến kh n ng úc tác điện
hóa c a c p it 2 - PANi
Phương pháp xung dòng kết hợp với hóa học
Khả năng xúc tác cho quá trình oxi hóa metanol của điện cực compozit PbO2-
PANi được tổng hợp b ng phương pháp xung dòng kết hợp với phương pháp hóa học
(nhúng trong dung dịch chứa anilin 2 lần và 5 lần) được thể hiện trên hình 3.56 và 3.57.
Từ hình 3.57 thấy r ng có sự phụ thuộc tuyến tính giữa chiều cao pic oxi hóa và nồng
độ metanol (hình 3.58). Compozit tổng hợp b ng phương pháp xung dòng kết hợp với hóa
học (nhúng 5 lần) ( giá trị ∆ip = 28,99 mA/cm2) có khả năng xúc tác cho quá trình oxi hóa
metanol tốt hơn so với nhúng 2 lần (∆ip = 25,66 mA/cm2) và tốt hơn nhiều so với compozit
tổng hợp b ng phương pháp xung dòng (∆ip = 7 mA/cm2) đã nghiên cứu ở phần trên (các
giá trị ∆ip tại nồng độ metanol 2 M).
0
100
200
300
1.4 1.6 1.8 2.0 EAgAgCl (V)
i (m
A/c
m2)
2.0
(c)
2.0 M 1.0 M 0.5 M base line
0
2.2
100
200 i
(mA
/cm
2)
1.4 1.6 1.8 2.0
2.0 M 1.0 M 0.5 M base line
(b)
0
50
100
150
200
250
1.4 1.6 1.8 2.0 2.2
EAgAgCl (V)
i (m
A/c
m2)
2.0 M 1.0 M 0.5 M base line
(a)
0
20
40
60
80
1.4 1.6 1.8 2.0 2.2
Δi
(mA
/cm
2)
EAgAgCl (V)
(a)
2.0 M 1.0 M 0.5 M base line
0
20
40
60
80
1.4 1.6 1.8 2.0
EAg/AgCl (V)
2.2
Δi (m
A/cm
2)
(c)
100 2.0 M 1.0 M 0.5 M base line
0
20
40
60
Δi (m
A/cm
2)
1.4 1.6 1.8 2.0
EAg/AgCl (V)
2.2
(b)
2.0 M 1.0 M 0.5 M base line
(a)
Methanol
0
40
80
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0
C
2. 5 3 .0
Y = 31.839x – 2,235 R
2 = 0,9991
y = 42.597x + 2.12 R 2 = 0.9851
y = 31.839x - 2.235 R 2 = 0.9991
y = 35.429x + 0.02 R 2 = 0.9785
0
40
80
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0
CMethanol (M)
Δi p
(m
A/c
m2)
(b)
(a)
(c)
2.5 3.0
Hình 3.56: Đường c ng quét thế điện
động c a điện cực c pozit PbO2 -
ANi t ng h p ằng phương pháp
ung dòng kết h p ới nhúng ani in
tr ng dung dịch ani in
(a): nhúng 2 ần, ( ): nhúng 5 ần.
Hình 3.57: Quan hệ giữa dòng i
hóa Δi metan ới điện thế tr ng
dung dịch H2SO4 0,5 chứa các n ng
độ etan khác nhau c a điện cực
compozit PbO2 - PANi
(a): nhúng 2 ần, ( ): nhúng 5 ần
24
3.4.1.3. So sánh khả năng xúc tác cho quá trình oxi hóa metanol của các compozit
Bảng 3.24: So sánh giá trị Δip của các compozit tổng hợp b ng các
phương pháp khác nhau tại các nồng độ metanol
Phương pháp tổng hợp
compozit PbO2 - PANi
Δip (mA/cm2)
0,5 M 1,0 M 2,0 M
Xung dòng 3,92 4,34 7,035
Xung dòng kết
hợp với hóa học
nhúng 2 lần 7,54 14,68 25,66
nhúng 5 lần 8,77 16,76 28,99
Ph ng pháp CV 20,64 49,33 85,87
CV (PbO2) kết hợp với hóa học 14,70 40,00 69,36
CV (PbO2-PANi) kết hợp với hóa học 13,45 30,42 61,17
Bảng 3.25: Mức độ tuyến tính của dòng oxi hóa metanol ∆ip với các
nồng độ metanol thay đổi trên các điện cực compozit khác nhau.
Phương pháp tổng hợp compozit
PbO2 - PANi
Phương trình tuyến tính R2
Xung dòng Không tuyến tính -
Xung dòng kết
hợp với hóa học
nhúng 2 lần y = 12,413x - 0,065 0,9728
nhúng 5 lần y = 13,301x + 2,655 0,9952
Phương pháp CV y = 42,494x + 2,3675 0,9855
CV (PbO2) kết hợp với hóa học y = 35,429x + 0,02 0,9785
CV (PbO2 - PANi) kết hợp với hóa học y = 31,839x – 2,235 0,9991
Từ các kết quả trên các bảng 3.24 và bảng 3.25 thấy r ng compozit tổng hợp b ng
phương pháp xung dòng có khả năng xúc tác cho quá trình oxi hóa metanol là kém nhất
vì ∆ip nhỏ nhất, trong khi compozit tổng hợp b ng phương pháp CV có khả năng xúc
tác tốt nhất vì ∆ip lớn nhất nhờ có cấu trúc đồng đều và đặc khít nhất. Kết quả thu được
cho thấy sự phù hợp giữa kết quả phân tích cấu trúc hình thái học với khả năng xúc tác
metanol của vật liệu. Xét dưới góc độ ứng dụng vật liệu để chế tạo sen sơ điện hóa phục
vụ phân tích nồng độ metanol thì vật liệu chế tạo từ sản phẩm PbO2 - PANi (b ng CV)
kết hợp nhúng trong dung dịch anilin là thích hợp nhất vì phương trình đường thẳng có
độ tuyến tính cao nhất (0,9991).
Nhúng năm lần
Nhúng hai lần
Hình 3.58: nh hưởng c a n ng độ etan
đến kh n ng úc tác điện hóa c a c p it
PbO2 – ANi t ng h p ằng phương pháp ung
dòng kết h p ới phương pháp nhúng.
25
3.4.2. Nghiên cứu khả năng xác định pH trong môi tr ờng n ớc
3.4.2.1.Khảo sát sự phụ thuộc điện thế của điện cực PbO2 theo pH
Điện cực PbO2 sau khi được tổng hợp b ng phương pháp CV trên nền thép không
rỉ được sử dụng để đo điện thế tĩnh trong các
dung dịch có pH thay đổi từ 12,47 đến 1,40
trên hệ 02 điện cực, trong đó sử dụng điện
cực so sánh là Ag/AgCl bão hòa. Kết quả
được thể hiện trên hình 3.59 biểu diễn sự thay
đổi điện thế của điện cực PbO2 theo pH của
môi trường. Ta nhận thấy trong khoảng pH
khảo sát có sự phụ thuộc tuyến tính của thế
điện cực E vào pH. Như vậy đáp ứng điện thế
theo pH là tuyến tính và bước đầu có thể kết
luận được khả năng xác định pH của điện cực
PbO2 trong môi trường nước.
3.4.2.2. Khảo sát sự phụ thuộc điện thế của điện cực compozit PbO2 -PANi theo pH
Điện thế E của điện cực compozit PbO2 - PANi so với điện cực so sánh Ag/AgCl
bão hòa được đo trong các dung dịch có pH thay đổi từ 12,47 đến 1,40. Hình 3.60 biểu
diễn sự phụ thuộc điện thế của điện cực
compozit PbO2 - PANi theo pH. Ta thấy
xuất hiện hai khoảng tuyến tính trong 2
vùng axit và bazơ. Như vậy sự có mặt
của PANi trong cấu trúc của compozit
không chỉ ảnh hưởng đến cấu trúc hình
thái học của PbO2 và hoạt tính điện hóa
của PbO2 mà còn ảnh hưởng đến khả
năng xác định pH trong môi trường nước
của chính điện cực compozit PbO2 -
PANi.
3.4.2.3. Thử nghiệm thực tế
Để thử nghiệm sử dụng điện cực PbO2 và compozit PbO2 – PANi đo pH trong một
số mẫu thực theo tài liệu đã công bố và đối chứng kết quả với điện cực thủy tinh (bảng
3.29 và 3.30).
Bảng 3.29: Kết quả đo mẫu thực trên điện cực PbO2
Mẫu pH pH
trung bình
pH điện cực
thủy tinh
∆ pH Lần 1 Lần 2 Lần 3
Coca - cola 2,30 2,21 2,36 2,29 2,24 0,05
Pepsi 2,10 1,99 1,97 2,02 2,18 -0,16
7 up 3,05 2,93 3,08 3,02 2,98 0,04
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
1,2
0 2 4 6 8 10 12 14
pH
EA
g/A
gC
l (V
)
y = -0,0427x + 1,1511
R2 = 0,9985
Hình 3.59: Điện thế đáp ứng c a điện cực
PbO2 theo pH
y = -0,0257x + 0,8347 R 2 = 0,9835
y = -0,0829x + 1,2482 R 2 = 0,9984
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
1,2
0 2 4 6 8 10 12 14
EA
g/A
gC
l (V
)
pH
Hình 3.60: Điện thế đáp ứng c a điện cực
compozit PbO2 - PANi theo pH
26
Bảng 3.30: Kết quả đo mẫu thực trên điện cực PbO2 - PANi
Mẫu pH pH trung
bình
pH điện cực
thủy tinh
∆ pH
Lần 1 Lần 2 Lần 3
Coca - cola 2,35 2,27 2,25 2,29 2,24 0,05
Pepsi 2,28 2,41 2,24 2,31 2,18 0,13
7 up 2,98 3,14 3,09 3,07 2,98 0,09
Nhận xét: Như vậy qua đo pH của các mẫu nước giải khát ta thấy bước đầu có thể sử
dụng điện cực PbO2 và compozit PbO2 - PANi để xác định pH. Độ sai lệch ∆pH của các
mẫu Coca cola, Pepsi và 7 up trên điện cực PbO2 cũng như compozit PbO2 - PANi là
nhỏ tương tự như trong tài liệu.
KẾT LUẬN
1. Đã tổng hợp thành công compozit PbO2 - AgO trên điện cực thép không rỉ b ng
phương pháp dòng tĩnh, trong đó tại mật độ dòng 6 mA/cm2 compozit có cấu trúc
hình thái học bề mặt tương đối đồng đều nhất, kích thước hạt đạt cỡ 2 μm có độ
bền và hoạt tính điện hóa tốt nhất.
2. Đã sử dụng phương pháp quét thế điện động để nghiên cứu hoạt tính xúc tác điện
hóa đối với quá trình oxi hóa nitrit, xyanua, asen (III) trên điện cực compozit PbO2
- AgO so với PbO2. Điện cực compozit PbO2 - AgO có khả năng xúc tác điện hóa
tốt hơn so với PbO2.
3. Đã tìm được chế độ tổng hợp tối ưu đối với compozit PbO2 - PANi b ng phương
pháp CV: 300 chu kỳ trong khoảng điện thế 1,2 ÷ 1,7 V với tốc độ quét 100 mV/s,
dung dịch tổng hợp chứa HNO3 0,1 M, Pb(NO3)2 0,5 M, Cu(NO3)2 0,05 M,
Etylenglicol 0,1 M, anilin 0,005 M. Compozit PbO2 - PANi có bề mặt đồng đều và
đặc khít nhất, đạt kích thước hạt nano và bền ăn mòn điện hóa nhất (icorr = 25,08
μA/cm2; Ecorr = 1,375 V).
4. ng phương pháp CV đã chứng minh được sự tồn tại của PbO2 trong compozit
PbO2 - PANi ở cả hai dạng và . Sự có mặt của PANi trong compozit đã làm
tăng hoạt tính điện hóa cũng như làm giảm tốc độ ăn mòn của điện cực.
5. PbO2 được biến tính b ng PANi đã có khả năng xúc tác điện hóa đối với quá trình
oxi hóa metanol, trong đó compozit PbO2 - PANi được tổng hợp b ng phương
pháp CV có khả năng xúc tác tốt nhất (∆ip = 85,87 mA/cm2).
6. Compozit PbO2 - PANi có thể ứng dụng làm vật liệu chế tạo sen sơ đo pH trong
dung dịch với hai khoảng tuyến tính ở hai vùng axit và bazơ theo các phương trình
y = - 0,0829 x + 1,2482 (3.31) và y = - 0,0257 x + 0,8347 (3.32). Đã sử dụng điện
cực compozit để khảo sát pH trong một số mẫu thực có sự sai lệch ∆pH tương đối
thấp ( = 0,05 ÷ 0,16) so với điện cực thủy tinh.
27
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN UAN ĐẾN LUẬN ÁN
1
.
1. Phan Thi Binh, Mai Thi Thanh Thuy, Tran Hai Yen, Impedance study of
PANi – PbO2 composite during its reduction process in 0.5M H2SO4, J. of
Chemistry, 2011, Vol. 49 (2ABC), p. 37 – 41.
2
.
2. Phan Thi Binh, Mai Thi Thanh Thuy, Nguyen Văn Toàn, Duong Thi Doan,
Cyanide detection ability of the PbO2 electrode synthesized by pulsed current
method, Viet Nam Journal of Chemitry, 2011, Vol. 49(2), 260 – 263.
3
.
3. Phan Thi Binh, Mai Thi Thanh Thuy, Tran Hai Yen, Influence of cycle
number during material synthesis by cyclic voltammetry on morphology of PbO2
– PANi composite, J. of Chemistry, 2011, Vol. 49 (2ABC), p. 42 - 45.
4
.
4. Phan Thi Binh, Mai Thi Thanh Thuy, Nguyen Xuan Truong, Tran Hai Yen,
Synthesis of hybrid nanocomposite based on PbO2 and polyaniline coated onto
stainless steel by cyclic voltammetry, Asian Journal of Chemistry, 2011, Vol. 23,
No. 8 , 3445 – 3448.
5
.
5. Mai Thi Thanh Thuy, Phan Thi Binh and Vu Duc Loi, Synthesis and
characterization of PbO2-AgO composite by galvanostatic method, Journal of
Chemistry, Vol. 49 (2ABC) (2011) 32-36
6
.
6. Phan Thi Binh, Mai Thi Thanh Thuy, Tran Hai Yen and Pham Thi Tot.
Electrochemical characterization of nanostructured polyaniline – PbO2 composite
prepared by cyclic voltammetry, Asian Journal of Chemistry, 2012, Vol 24, No
11, 4907-4910.
7
.
7. Mai Thị Thanh Thùy, Phạm Thị Tốt, Phan Thị ình, Trần Văn Quang. Khả
năng phân tích asen (III) trên điện cực compozit PbO2- AgO tổng hợp b ng
phương pháp dòng tĩnh, T p chí Hóa học, 2012, T.50, S. 4B, 167-170.
8
.
8. Phan Thị ình, Phạm Thị Tốt, Mai Thị Thanh Thùy. Tổng hợp và nghiên cứu
hoạt tính xúc tác điện hóa của PbO2- PANi trong quá trình oxy hóa metanol, 2012,
T p chí Hóa học, T.50, S. 4B, 131-135.
9
.
9. Thi Binh Phan, Thi Tot Pham and Thi Thanh Thuy Mai. Characterization of
nanostructured PbO2-PANi composite materials synthesized by combining
electrochemical and chemical methods. Advances in Natural Sciences:
Nanoscience and Nanotechnology, 2013, Vol.4, No.1, 5pp.
1 10. Thi Thanh Thuy Mai, Thi Binh Phan, Thi Tot Pham, Huu Hieu Vu.
Nanostructured PbO2-PANi composite materials for electrocatalytic oxidation of
methanol in acidic sulfuric medium, Adv. Nat. Sci. :Nanosci. Nanotechnol.
5(2014), 025004 (5pp).
1 11. Mai Thị Thanh Thùy, Phan Thị ình, Vũ Đức Lợi, Nghiên cứu khả năng xác
định pH trong môi trường nước của điện cực PbO2 và compozit PbO2 – PANi,
2014, T p chí Hóa học, T.52, S.6A, 224-227.