vÊn §Ò c¤ng b»ng x· héi trong §iÒu kiÖn kinh tÕ thÞ...

27
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỒNG SƠN VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ TR¦êNG §ÞNH H¦íNG X· HéI CHñ NGHÜA ë VIÖT NAM HIÖN NAY Chuyên ngành: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử Mã số: 62 22 03 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2015

Upload: others

Post on 05-Sep-2019

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HỒNG SƠN

VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖNKINH TÕ THÞ TR¦êNG §ÞNH H¦íNG X· HéI CHñ NGHÜA

ë VIÖT NAM HIÖN NAY

Chuyên ngành: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và

Chủ nghĩa duy vật lịch sử

Mã số: 62 22 03 02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2015

Page 2: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

Công trình được hoàn thànhtại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Dương Xuân Ngọc

Phản biện 1: ..................................................................................

...................................................................................

Phản biện 2: ..................................................................................

...................................................................................

Phản biện 3: ..................................................................................

...................................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học

viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

Vào hồi giờ ngày tháng năm 2015

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc giavà Thư viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh

Page 3: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

1MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀICông bằng xã hội (CBXH) là một hiện tượng, một quá trình xã hội,

vận hành cùng với sự phát triển của lịch sử nhân loại. CBXH phản ánhmục tiêu, khát vọng và là thước đo những thành tựu của con người trongquá trình đấu tranh, xây dựng, cải tạo và phát triển xã hội.

Trong mỗi thời kỳ lịch sử, với những chế độ xã hội khác nhau, vấn đềCBXH được nhận thức và thực hiện khác nhau, do vậy, bên cạnh nhữnggiá trị chung nhất định, khó có một quan niệm thống nhất về CBXH, nhấtlà trong bối cảnh thế giới diễn biến đa dạng và phức tạp, với nhiều lợi íchvà khuynh hướng chính trị khác biệt, thậm chí đối lập nhau như hiện nay.Có thể nói, CBXH là một vấn đề không mới, nó được đặt ra khi con ngườibiết liên kết để gây dựng nên xã hội loài người cho đến ngày nay, song đâylại là vấn đề luôn có tính thời sự, cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung vàphát triển. Hiện nay, cùng với mục tiêu phát triển kinh tế, hành trình củanhân loại vẫn là hành trình tìm kiếm, tạo dựng những giá trị CBXH, vì mộtthế giới hòa bình và thịnh vượng, vì mỗi cá nhân với những lợi ích chínhđáng cần được thừa nhận và bảo vệ.

Ở nước ta, CBXH là một trong năm thành tố của mục tiêu chung màchúng ta phấn đấu trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội(CNXH)“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đại hộiXI (2011) của Đảng đã khẳng định: “Thực hiện có hiệu quả tiến bộ vàcông bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội trong từng bước và từng chínhsách phát triển”.

Trong những năm đổi mới vừa qua, cùng với sự phát triển kinh tế, vấnđề CBXH luôn được đặt ra, giải quyết và đạt được những thành tựu quantrọng góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, giữvững ổn định chính trị, xã hội; các cơ hội phát triển được mở rộng chođông đảo nhân dân; lợi ích tăng trưởng ngày càng lớn và được phân phốitrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế thị trường(KTTT), bên cạnh mặt tích cực, còn không ít tiêu cực, ảnh hưởng nghiêmtrọng tới CBXH: sự phân hóa giàu, nghèo quá mức giữa các tầng lớp dâncư và giữa các vùng; tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, tình trạng bất

Page 4: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

2công trong phân bổ tư liệu sản xuất, phân bổ giá trị, bất công trong việc tạocơ hội học tập, việc làm cho người lao động…gia tăng, trở thành nhữngvấn đề bức xúc, tác động tiêu cực đến tính chất xã hội chủ nghĩa (XHCN)của sự phát triển, đe dọa đến sự ổn định về chính trị - xã hội.

Trong điều kiện KTTT định hướng XHCN, thực hiện CBXH luôn làbài toán khó khăn đặt ra đối với quá trình phát triển, bởi lẽ để biến mụctiêu đó thành hiện thực thì phải có hàng loạt những điều kiện khách quanvà chủ quan cần thiết, phải giải quyết nhiều quan hệ đa dạng và phức tạptrên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội - đặc biệt là quan hệ thường khôngdễ điều hòa giữa tăng trưởng kinh tế (TTKT) và CBXH, giữa quy luậtcạnh tranh thị trường cùng những hệ quả tiêu cực của nó với mục tiêu xâydựng xã hội lành mạnh, tiến bộ. Trong cơ chế thị trường, các vòng quaylợi nhuận luôn tạo sự bất công, do đó khó có thể xác lập CBXH toàn diện.Thực tế cho thấy, muốn thúc đẩy TTKT, trong nhiều trường hợp, chúngta phải chấp nhận bất CBXH, nhưng tính chất và giới hạn của bất CBXHlà gì và đến đâu v.v.., là những vấn đề rất mới. Ngay những nước pháttriển, đã trải qua một quá trình lịch sử lâu dài với bao sự bất công xã hộithì mới có thể giải quyết CBXH ở những mức độ nhất định và còn nhiềukhó khăn, thử thách... Trong những thập kỷ gần đây, nhiều nước trên thếgiới đã và đang phải xem xét, điều chỉnh lại mô hình phát triển, kể cảnhững mô hình đã có một thời được xem là ưu việt nổi trội như mô hìnhBắc Âu với nhà nước phúc lợi, mô hình châu Âu đại lục với thị trường xãhội. Xét theo nội hàm, vấn đề kinh tế cũng nằm trong lĩnh vực xã hội,nhưng không phải lúc nào giải quyết TTKT cũng đồng nghĩa với việc giảiquyết vấn đề CBXH.

Vì vậy, hiểu như thế nào về CBXH trong nền KTTT định hướngXHCN; làm thế nào để đảm bảo gắn kết giữa phát triển kinh tế và CBXHtrong từng bước và cả quá trình phát triển; vai trò của Nhà nước trong việcquản lý, điều tiết nền KTTT nhằm thực hiện CBXH v.v.., là những vấn đềquan trọng, cấp bách cần được nhận thức và giải quyết hiện nay ở nước ta.

Từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Vấn đề công bằng xã hộitrong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở ViệtNam hiện nay” làm Luận án Tiến sĩ Triết học.

Page 5: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

32. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA LUẬN ÁN2.1. Mục đích của luận ánTrên cơ sở nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về CBXH

trong điều kiện KTTT định hướng XHCN, luận án phân tích thực trạng vàgiải pháp nhằm thực hiện tốt CBXH trong điều kiện KTTT định hướngXHCN ở Việt Nam hiện nay.

2.2. Nhiệm vụ của luận án- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về KTTT định hướng XHCN

và CBXH.- Khái quát những vấn đề có tính qui luật về thực hiện CBXH trong

điều kiện KTTT định hướng XHCN.- Phân tích thực trạng và những vấn đề đặt đối với việc thực hiện

CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay.- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt CBXH trong

điều kiện KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN3.1. Đối tượng nghiên cứuLuận án nghiên cứu những vấn đề có tính qui luật và thực trạng việc

thực hiện CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam.3.2. Phạm vi nghiên cứuLuận án nghiên cứu vấn đề CBXH trong điều kiện KTTT định hướng

XHCN ở Việt Nam thời kỳ đổi mới, tập trung từ Đại hội VIII (1996) đến nay.4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU4.1. Cơ sở lý luậnLuận án vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về CBXH và CBXHtrong điều kiện KTTT định hướng XHCN;

Luận án kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trong,ngoài nước có liên quan.

4.2. Phương pháp nghiên cứuVận dụng tổng hợp những nguyên tắc, phương pháp luận của chủ

nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháphệ thống, lôgic, lịch sử, phân tích, tổng hợp và so sánh, v.v. để giải quyếtnhững nhiệm vụ đặt ra.

Page 6: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

45. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN- Góp phần làm rõ tính quy luật của việc thực hiện CBXH trong điều

kiện KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam.- Khái quát kinh nghiệm thực hiện CBXH trong một số mô hình

KTTT trên thế giới.- Phân tích thực trạng, những vấn đề đặt ra và đề xuất những giải pháp

chủ yếu nhằm thực hiện CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCNở Việt Nam hiện nay.

6. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN6.1. Ý nghĩa lý luậnLuận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng

dạy, học tập trong các ngành khoa học xã hội và nhân văn.6.2. Ý nghĩa thực tiễnLuận án làm cơ sở cho công tác quản lý xã hội, xây dựng và thực hiện

các chính sách nhằm đảm bảo CBXH trong điều kiện KTTT định hướngXHCN ở nước ta hiện nay.

7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁNNgoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận án gồm 4

chương, 13 tiết.

Chương 1TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNGĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

Trong cuốn sách “Một số vấn đề về kinh tế thị trường định hướngXHCN ở Việt Nam” do Vũ Đình Bách chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia,Hà Nội (2004), các tác giả đã khái quát lý luận về KTTT và KTTT địnhhướng XHCN ở Việt Nam, so sánh tính thống nhất và tính đặc thù giữaKTTT ở Việt Nam và KTTT ở nhiều nước trên thế giới; phân tích nhữngnhân tố và động lực thúc đẩy sự phát triển của KTTT, từ đó đề xuấtnhững quan điểm và giải pháp chủ yếu để xây dựng nền KTTT địnhhướng XHCN ở Việt Nam. Bài viết:“Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tếthị trường định hướng XHCN ở Việt Nam” Ngô Quang Minh, Tạp chí Lý

Page 7: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

5luận chính trị, số 5/2008; cuốn sách “Hoàn thiện thể chế kinh tế thịtrường định hướng xã hội chủ nghĩa” do Đinh Văn Ân chủ biên, NxbChính trị quốc gia, Hà Nội 2008, đã phân tích các bộ phận cơ bản của thểchế KTTT, khái quát những thành tựu và hạn chế từ đó đề xuất nhữnggiải pháp chủ yếu tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT ở nước ta. Tác giảNguyễn Gia Thơ trong bài viết “Mối quan hệ giữa kinh tế thị trường vàđịnh hướng XHCN trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta”, Tạp chíTriết học, số 253, tháng 6.2012, đã tập trung phân tích mối quan hệ biệnchứng giữa KTTT và định hướng XHCN trong thời kỳ quá độ lên CNXH,tạo cơ sở định hướng cho việc xây dựng và hoàn thiện nền KTTT địnhhướng XHCN ở nước ta hiện nay.

1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘIỞ nước ngoài, tác giả David Miller, trong cuốn “Principles of social

juctice”, Harvard University press, 2001; các tác giả Matthew Clayton vàAndrew Williams trong cuốn “Social justice”, Blackwell publishing Ltd(2004); Ira C.Colby, Catherine N.Dulmus, Karen M.Sowers trong cuốnsách “Social work and social policy: advancing the principles of economicand social justice”, Hoboken: John Wiley & Son press (2013) đã hệ thốnghóa các quan điểm về CBXH trong thời kỳ cận, hiện đại; chỉ ra nội dung,nguyên tắc, điều kiện thực hiện CBXH hiện nay.

Ở trong nước, trong Kỷ yếu hội thảo quốc tế "Công bằng xã hội, tráchnhiệm xã hội và đoàn kết xã hội, của Viện Khoa học xã hội Việt Nam, HàNội, năm 2007, các tác giả đã bàn về CBXH trên các phương diện khácnhau như triết học, chính trị học, xã hội học v.v..; Lê Hữu Tầng trong bàiviết “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh việc thực hiện côngbằng xã hội ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Triết học số 1/2008, đã nêu vàphân tích hàng loạt những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách xoay quanhchủ đề CBXH. Tác giả Nguyễn Minh Hoàn, trong cuốn sách “Công bằngxã hội trong tiến bộ xã hội”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009 đã chỉra vị trí, vai trò của CBXH trong tiến bộ xã hội và đi đến khái quát CBXHvới tư cách là động lực của tiến bộ xã hội và CBXH với tư cách là thướcđo về mặt xã hội của tiến bộ xã hội. Bùi Đại Dũng, trong cuốn “Côngbằng trong phân phối, cơ sở để phát triển bền vững”, Nxb Chính trị quốcgia, Hà Nội, 2012, đã phân tích vai trò, ý nghĩa của CBXH trong việc đảm

Page 8: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

6bảo không chỉ lợi ích của các cá nhân, các nhóm xã hội mà còn là lợi íchchung của toàn xã hội.

1.3. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THỰC HIỆN CÔNGBẰNG XÃ HỘI TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNHHƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

- Những công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận của việc thực hiệncông bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủnghĩa ở Việt Nam.

Trong cuốn “Hiện đại hóa xã hội vì mục tiêu công bằng xã hội ở ViệtNam hiện nay”, do Lương Việt Hải chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, HàNội, 2008, các tác giả đã nêu lên và lý giải hàng loạt những quan điểm mớixung quanh lý luận về thực hiện CBXH ở nước ta hiện nay như: vấn đềphân hóa giàu, nghèo; vấn đề bất công, bất bình đẳng xã hội trong điều kiệnKTTT v.v..Cuốn sách “Những vấn đề lý luận cơ bản về công bằng xã hộitrong điều kiện nước ta hiện nay”của Phạm Thị Ngọc Trầm (chủ biên), NxbKhoa học xã hội, Hà Nội, 2009, nêu lên những nguyên tắc phương phápluận cơ bản trong nhận thức và thực hiện CBXH ở nước ta. Đỗ Huy trongbài viết “Một số vấn đề cần quan tâm trong việc giải quyết mối quan hệgiữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và côngbằng xã hội” (Tạp chí Triết học số 12/2009) đã phân tích 6 vấn đề bức xúctrong việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, phát triển vănhóa, thực hiện CBXH ở nước ta hiện nay, đó là: phải quan tâm tới thựctrạng kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa của đất nước trong mối tươngquan với các nước khác; phải chú ý tới tư duy gắn với lợi ích; vấn đề giatăng dân số và các hệ lụy của nó; vấn đề giáo dục; vấn đề cơ chế thị trường.

Một số luận văn, luận án đề cập tới vấn đề CBXH trong thời kỳ đổimới, hội nhập quốc tế hiện nay; vai trò của Nhà nước trong việc thực hiệnnhiệm vụ này như: “Thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thịtrường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay”, luận văn Thạcsĩ Triết học của Trương Đình Khương, năm 2008; “Vai trò của Nhà nướcđối với việc thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trườngđịnh hướng XHCN ở nước ta hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Chính trị học củaVõ Thị Hoa, năm 2010; “Vai trò của Nhà nước trong việc thực hiệnCBXH ở Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế”, Luận án Tiến sĩ Triết học củaVi Thị Hương Lan, năm 2012. Các tác giả đã nêu lên các khái niệmCBXH, bình đẳng xã hội; phân tích cơ sở lý luận của việc thực hiện

Page 9: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

7CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở nước ta; vai trò củaNhà nước trong việc thực hiện CBXH ở nước ta hiện nay v.v..

- Những công trình nghiên cứu về thực trạng và giải pháp thực hiệncông bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủnghĩa ở Việt Nam.

Cuốn sách “Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ởViệt Nam thời kỳ đổi mới - vấn đề và giải pháp” của Nguyễn Thị Nga (Chủbiên), Nxb Lý luận chính trị, Hà nội 2007; Cuốn “Tăng trưởng kinh tế vàtiến bộ,công bằng xã hội ở Việt Nam” do Hoàng Đức Thân và Đinh QuangTy chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010, các tác giả đã nêu lênnhững thành tựu cơ bản về tăng trưởng kinh tế và CBXH ở nước ta thời kỳđổi mới, đồng thời, các tác giả cũng đã đưa ra những cảnh báo về xuhướng không đồng thuận, thiếu bền vững giữa tăng trưởng kinh tế vàCBXH, trên cơ sở đó, nêu lên những giải pháp chủ yếu nhằm gắn kết hợplý giữa phát triển kinh tế và tiến bộ, CBXH ở nước ta hiện nay.

Tác giả Đỗ Huy trong bài viết “Công bằng xã hội ở Việt Nam: Nhậndiện và giải pháp thực hiện” (Tạp chí Triết học số 5/2008) đã đưa ra vàphân tích bốn thời kỳ thực hiện CBXH ở Việt Nam từ trước Cách mạngtháng Tám đến nay. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp chủyếu thực hiện CBXH ở nước ta. Cuốn “Hiện đại hóa xã hội vì mục tiêucông bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay”, do Lương Việt Hải chủ biên, NxbChính trị quốc gia, Hà Nội, 2008, các tác giả đã đã lý giải CBXH gắn vớitiến trình hiện đại hóa, trên cơ sở đó, khái quát 3 nhóm giải pháp cơ bảnnhằm đẩy nhanh tiến trình hiện đại hóa xã hội vì mục tiêu CBXH ở nướcta hiện nay đó là: phát triển toàn diện KTTT định hướng XHCN; xây dựngvà thực thi đầy đủ các chính sách xã hội; nâng cao vai trò của Nhà nướctrong tiến trình hiện đại hóa vì mục tiêu CBXH.

1.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊNQUAN VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

1.4.1. Đánh giá chung các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài- Các công trình đã khắc họa những nét chung nhất về KTTT và KTTT

định hướng XHCN dưới nhiều góc độ, mức độ khác nhau, tuy nhiên, cònnhiều nội dung quan trọng chưa được lý giải đầy đủ như vai trò, phươngthức vận động và sự chi phối của các quy luật KTTT đối với đời sống kinhtế - xã hội của đất nước; cơ cấu sở hữu và cơ cấu thành phần kinh tế, vai

Page 10: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

8trò của chủ đạo của kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể; vai trò động lực củathành phần kinh tế tư nhân trong nền KTTT, v.v..

- Các công trình nghiên cứu về CBXH đã bước đầu xây dựng cơ sở lýluận về CBXH, tuy nhiên, còn nhiều vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứunhư: nội dung, tính chất của CBXH; vấn đề công bằng về cơ hội, điều kiệnphát triển; sự phân biệt giữa công bằng và bình đẳng xã hội v.v..

- Vấn đề thực hiện CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ởnước ta đã được đề cập tương đối phong phú, tuy nhiên, chưa có công trìnhnào làm rõ những mâu thuẫn cơ bản cần phải giải quyết nhằm phát triểnKTTT và thực hiện CBXH ở nước ta hiện nay.

1.4.2. Định hướng nghiên cứu của đề tài- Thứ nhất, tiếp tục nghiên cứu những vấn đề lý luận về CBXH trong

điều kiện KTTT định hướng XHCN.- Thứ hai, làm rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với việc thực

hiện CBXH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay.- Thứ ba, đề xuất những giải pháp chủ yếu thực hiện CBXH trong điều

kiện KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam trong thời gian tới.

Chương 2NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘITRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG

XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

2.1. NHẬN DIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦNGHĨA VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI

2.1.1. Quan niệm về kinh tế thị trường và kinh tế thị trường địnhhướng xã hội chủ nghĩa

2.1.1.1. Quan niệm về kinh tế thị trườngKinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa ở giai đoạn phát triển cao, trở

thành hình thái kinh tế phổ biến, chi phối nền sản xuất xã hội, trong đótoàn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thịtrường. Nói cách khác, KTTT là một quy định quá trình vận động và pháttriển của nền KTTT. KTTT có những đặc kiểu tổ chức kinh tế - xã hội, màở đó, các loại thị trường chi phối mạnh mẽ và quyết định việc sản xuấthàng hóa; quan hệ hàng - tiền và các quy luật giá trị, quy luật cung cầu,quy luật cạnh tranh v.v…là những quy luật kinh tế cơ bản trưng phổ biến

Page 11: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

9đó là: tôn trọng tính độc lập trong sản xuất, kinh doanh của các chủ thểkinh tế; hoạt động sản xuất kinh doanh phải theo yêu cầu của thị trường;tồn tại đa dạng các thành phần kinh tế, có sự điều tiết của nhà nước ởnhững mức độ khác nhau; đòi hỏi sự đồng bộ các yếu tố thị trường.

2.1.2.2. Quan niệm về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩaKinh tế thị trường định hướng XHCN là phương thức tổ chức kinh tế -

xã hội vừa dựa trên những quy luật và nguyên tắc chung của KTTT, vừadựa trên những nguyên tắc và bản chất XHCN. KTTT định hướng XHCNcó hai nhóm nhân tố cơ bản cùng tồn tại, kết hợp và bổ sung cho nhau. Đólà nhóm nhân tố của KTTT và nhóm nhân tố của xu hướng mới đang vậnđộng, phát triển theo định hướng XHCN. KTTT định hướng XHCN mangnhững đặc trưng cơ bản đó là: hướng tới phát triển lực lượng sản xuất hiệnđại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới XHCN, thực hiện mục tiêu“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; là nền kinh tế tồn tạiđa dạng các thành phần kinh tế và hình thức sở hữu, trong đó thành phầnkinh tế và sở hữu Nhà nước giữ vai trò nền tảng; là nền kinh tế có sự quảnlý của Nhà nước XHCN; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ,CBXH, phát triển văn hóa, y tế, giáo dục và bảo vệ môi trường; giải quyếttốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người; là nền kinh tế thựchiện đa dạng hóa các hình thức phân phối.

2.1.2. Quan niệm về công bằng xã hộiTrong lịch sử tư tưởng nhân loại, vấn đề CBXH luôn được quan tâm

nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Mặc dù có những thành côngnhất định, nhưng do hạn chế bởi lập trường giai cấp cũng như yếu tố thờiđại, phần lớn các nhà tư tưởng trong lịch sử mới chỉ dừng lại ở việc kháiquát dưới dạng lý tưởng về CBXH; chưa chỉ rõ được vai trò, bản chất,phương thức, điều kiện và lực lượng để thực hiện CBXH. Trên cơ sởphương pháp duy vật biện chứng, chủ nghĩa Mác - Lênin đã đưa ra quanniệm đúng đắn về thực chất, vai trò của CBXH cũng như các giải phápthực hiện nó trong đời sống xã hội. Kế thừa và vận dụng sáng tạo chủnghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã khái quát lý luận về CBXH vừa sâusắc trong cốt lõi khoa học, vừa giản dị, hàm súc. CBXH gắn bó hữu cơ vớinhiệm vụ giải phóng dân tộc và xây dựng CNXH, vì mục tiêu giải phóngdân tộc và giải phóng con người; CBXH gắn với phát triển kinh tế và pháttriển xã hội, là trách nhiệm Đảng, Nhà nước và toàn xã hội.

Page 12: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

10Hiện nay, khái niệm CBXH được đề cập phong phú, dưới nhiều góc

độ tiếp cận khác nhau. Căn cứ vào phương diện nghiên cứu, mục tiêu,nhiệm vụ của luận án, tác giả cho rằng, CBXH là một phạm trù lịch sử,phản ánh mối quan hệ giữa người với người trên tất cả các lĩnh vực củađời sống xã hội, trong đó bảo đảm sự tương xứng giữa phẩm chất và nănglực với cơ hội và điều kiện phát triển, giữa nghĩa vụ và quyền lợi, giữacống hiến và hưởng thụ, phù hợp với khả năng hiện thực của xã hội.CBXH thể hiện khát vọng của con người và là mục tiêu, động lực của sựphát triển xã hội.

Với quan niệm trên, CBXH có những đặc trưng cơ bản sau:- Công bằng xã hội là một phạm trù lịch sử: CBXH phản ánh quan hệ

giữa người với người xung quanh vấn đề lợi ích. Sự phân phối lợi íchtrong mỗi chế độ xã hội luôn chịu tác động bởi điều kiện kinh tế - xã hộivà các hình thái ý thức xã hội như ý thức chính trị, đạo đức, văn hóa của xãhội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Do vậy CBXH luôn có tính lịchsử. Ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, CBXH được nhìn nhận và giảiquyết khác nhau.

- Về bản chất, CBXH là sự tương xứng giữa phẩm chất và năng lựcvới cơ hội và điều kiện phát triển, giữa nghĩa vụ và quyền lợi, giữa cốnghiến và hưởng thụ phù hợp với khả năng hiện thực của xã hội.

- Về nội dung, CBXH có nội dung phong phú, tuy nhiên có thể kháiquát ở hai nội dung chính, đó là công bằng về cơ hội, điều kiện pháttriển và công bằng trong phân phối. Công bằng về cơ hội, điều kiệnphát triển là việc tạo cho mọi người tiếp cận phù hợp các cơ hội, điềukiện phát triển, thông qua đó, phát huy mọi năng lực của mình, cốnghiến tích cực, có hiệu quả; đồng thời, hưởng thụ một cách tương xứngvới kết quả của sự cống hiến đó. Công bằng trong phân phối là nộidung chủ yếu của CBXH. Bởi vì, trong xã hội, việc lựa chọn các hìnhthức phân phối khác nhau sẽ quyết định tính chất và mức độ thực hiệnCBXH khác nhau, điều này phụ thuộc vào bản chất kinh tế, chính trị -xã hội cũng như điều kiện, năng lực thực tế của các nước trong các giaiđoạn lịch sử khác nhau.

- Công bằng xã hội mang tính toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế,chính trị, văn hóa, xã hội…trên cơ sở đảm bảo sự tương xứng giữa việc tạora và phân phối các lợi ích xã hội.

Page 13: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

11- Công bằng xã hội là khát vọng lớn lao của con người nhằm thỏa mãn

những nhu cầu vật chất và tinh thần, do vậy, CBXH vừa là mục tiêu, vừa làđộng lực của sự phát triển xã hội.

Khái niệm CBXH không tách rời với khái niệm bình đẳng xã hội, dođó cần phải nghiên cứu hai khái niệm này trong mối quan hệ với nhau.

Bình đẳng là khái niệm chỉ sự bằng nhau, ngang nhau giữa cá nhânhay các nhóm xã hội về một hay một số phương diện nhất định, cònCBXH là sự ngang bằng nhau giữa người với người trên phương diệncống hiến và hưởng thụ. Công bằng và bình đẳng là hai khái niệm giaonhau. Bình đẳng có khía cạnh công bằng (như sự bình đẳng về quyền vànghĩa vụ công dân; bình đẳng trong hưởng thụ ở những người có laođộng, đóng góp ngang nhau), nhưng cũng có khía cạnh không công bằngnhư sự phân phối bình quân. Trong công bằng vừa có bình đẳng, vừa cóbất bình đẳng, cái mà xã hội thừa nhận là công bằng thì không nhất thiếtphải là sự bình đẳng và sự bất bình đẳng không phải lúc nào cũng đồngnghĩa với bất công.

Trên cơ sở lý luận về KTTT định hướng XHCN và CBXH, tác giảkhái quát quan niệm về công bằng xã hội trong điều kiện KTTT địnhhướng XHCN như sau:

Công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hộichủ nghĩa là công bằng xã hội có mức độ, công bằng có thừa nhận bấtcông trong giới hạn; là công bằng xã hội được thực hiện tương xứng vớităng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội; là công bằng xã hội được thực hiệntừng bước, trong từng chính sách và trong suốt quá trình phát triển; côngbằng xã hội là mục tiêu, động lực và là thước đo đánh giá trình độ của nềnkinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

2.2. TÍNH QUI LUẬT VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONGĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

2.2.1. Công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường địnhhướng xã hội chủ nghĩa là công bằng có mức độ, công bằng có thừanhận bất công trong giới hạn

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, nội dung chủ yếu quyếtđịnh CBXH là chế độ phân phối lợi ích trong xã hội. Ở các xã hội khác nhau,phương thức phân phối lại khác nhau, do chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu

Page 14: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

12sản xuất quy định. Điều này cũng có nghĩa, nếu vẫn còn sự khác biệt trongquan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất thì vẫn còn tình trạng bất công và bấtbình đẳng xã hội. Việt Nam hiện nay đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH,tồn tại đa dạng các hình thức sở hữu, đối tượng sở hữu cũng đa dạng đã quyđịnh quan hệ phân phối thu nhập đa dạng. Có những phân phối thông qua laođộng, có những phân phối không thông qua lao động. Kết quả là có ngườithu nhập cao, có người thu nhập thấp; có người được hưởng thụ một cáchtương xứng với những đóng góp của họ, và ngược lại, cũng có những ngườichưa được hưởng thụ một cách tương xứng. Rõ ràng là, không thể khắc phụcđược ngay mọi sự bất công xã hội, hoặc đòi hỏi thực hiện ngay lập tức mộtsự công bằng tuyệt đối, hoàn hảo. Điều đó chỉ có thể là kết quả của một quátrình lâu dài, được thực hiện từng bước trên cơ sở phù hợp với trình độ pháttriển của xã hội. Nói cách khác, trong quá trình phát triển xã hội, chúng tabuộc phải chấp nhận bất công xã hội trong giới hạn nhất định. Tuy nhiênchúng ta không thể để chúng ngày càng gia tăng phổ biến, làm thay đổi bảnchất của quan hệ kinh tế - xã hội, hình thành chế độ xã hội bất công. Quátrình chuyển đổi cơ chế từ tập trung, bao cấp sang KTTT bên cạnh nhữngyếu tố tích cực, còn không ít những yếu tố tự phát, độc quyền, lũng đoạn, vôchính phủ. Chúng ta cần phải chủ động, tích cực đấu tranh, khắc phục nhữnghạn chế, tiêu cực xã hội đó. Có như vậy CBXH mới từng bước được thiết lậpvà bảo đảm, bất công xã hội mới được khắc phục.

2.2.2. Công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường địnhhướng xã hội chủ nghĩa là thực hiện sự gắn kết giữa tăng trưởng kinhtế với tiến bộ, công bằng xã hội

Trong nền KTTT định hướng XHCN, tăng trưởng kinh tế, tiến bộ vàCBXH là một chỉnh thể thống nhất hữu cơ. Tăng trưởng kinh tế làm tiềnđề vật chất cần thiết để thực hiện CBXH. Tăng trưởng kinh tế làm gia tăngcơ hội và điều kiện phát triển cho người lao động, đặc biệt là những ngườinghèo, những người gặp khó khăn tiếp cận các cơ hội phát triển sản xuất,kinh doanh và hưởng thụ được từ thành quả của tăng trưởng kinh tế. Nhờcó tăng trưởng kinh tế cao, Nhà nước có sức mạnh vật chất thực hiện tốtcác chính sách xã hội, hình thành và triển khai các chương trình hỗ trợ vậtchất, tài chính cho các vùng, các địa phương khó khăn phát triển kết cấu hạtầng kinh tế, xã hội cơ bản v.v..

Page 15: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

13Ở chiều tác động trở lại, tiến bộ, CBXH sẽ tạo động lực thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế và quan trọng hơn đảm bảo cho tăng trưởng kinh tế ổn định,bền vững. CBXH được thực hiện sẽ thu hút rộng rãi mọi người tham giatích cực vào các hoạt động kinh tế, đảm bảo môi trường cạnh tranh lànhmạnh cho các thành phần kinh tế, các chủ thể sản xuất kinh doanh.

Trong giai đoạn hiện nay, quan hệ gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế vàtiến bộ, CBXH ngày càng được thế giới nhận thức rõ hơn. Mối quan hệ nàythực ra đã nằm trong nội hàm của phát triển bền vững, bởi vì, theo quan niệmmới, phát triển bền vững gồm ba trụ cột quy định lẫn nhau, đó là phát triểnkinh tế bền vững, phát triển xã hội bền vững và bảo vệ môi trường.

2.2.3. Công bằng xã hội được thực hiện trong từng bước, từngchính sách và trong suốt quá trình phát triển của kinh tế thị trườngđịnh hướng xã hội chủ nghĩa

Kinh tế thị trường bên cạnh mặt tích cực, cũng luôn tác động tiêu cựcđối với quá trình thực hiện CBXH. KTTT tự nó, luôn có xu hướng vậnđộng tự phát dưới sự tác động khách quan của các quy luật thị trường.Trong mọi nền KTTT đều khó tránh khỏi ở mức độ nào đó, sự nảy sinhnhững hiện tượng, những quá trình nằm ngoài tầm kiểm soát của conngười, trong đó có thể kể đến như nạn khủng hoảng, thất nghiệp, phân hóagiàu nghèo, lạm phát, bất công xã hội, ô nhiễm môi trường v.v..

Kinh tế thị trường tạo ra những hạn chế, tiêu cực, nhưng KTTT lạiluôn đặt ra yêu cầu và là phương thức để giải quyết những hệ quả đó. Ởnước ta, xuất phát từ mục tiêu, định hướng XHCN, trong từng bước cũngnhư toàn bộ quá trình phát triển của KTTT phải luôn gắn với việc giảiquyết CBXH. Mặc dù trình độ phát triển của KTTT ở nước ta còn tươngđối thấp, cùng với xu thế tăng trưởng kinh tế nhanh, dẫn tới xuất hiệnnhiều những hiện tượng tiêu cực, bất công xã hội, nhưng chúng ta khôngthể phó mặc cho KTTT tự điều tiết, mà ngược lại phải chủ động điều tiếtđể hướng KTTT phát triển lành mạnh, vừa thúc đẩy kinh tế, vừa giải quyếtnhững vấn đề xã hội. Càng khó khăn, càng phải thực hiện CBXH, bởi vì,khi kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, khuynh hướng tự phát của KTTTcàng bộc lộ rõ. Nếu để KTTT tự nó điều tiết sẽ làm cho khoảng cách, phânhóa giàu nghèo ngày càng lớn. Cùng với nó, tình trạng cạnh tranh không

Page 16: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

14lành mạnh, độc quyền, nạn quan liêu, tham nhũng, vi phạm pháp luật sẽngày càng có khuynh hướng gia tăng. Thực thi CBXH là giải pháp căn bảnkhắc phục tình trạng này.

2.3. KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG MỘTSỐ MÔ HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TRÊN THẾ GIỚI

2.3.1. Kinh nghiệm thực hiện công bằng xã hội trong mô hình kinhtế thị trường tự do

Mỹ là quốc gia tiêu biểu cho mô hình này với quan điểm chủ đạo làtăng trưởng kinh tế đối lập với CBXH. Thực tiễn phát triển của các nướctheo mô hình KTTT tự do đã chứng minh những nghịch lý cơ bản củaquan điểm trên. Nền kinh tế tăng trưởng cao, nhưng đa số dân cư nghèo,hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được dẫn đến sản xuất bị đình trệ,bế tắc. Mặc dù chính phủ Mỹ đã có cố gắng thực hiện các chính sáchphúc lợi và bảo đảm xã hội như đề ra các chương trình phiếu thực phẩm,hỗ trợ người nghèo, trợ giúp y tế, nhà ở, bảo hiểm xã hội, thấtnghiệp,…nhưng đó chỉ là sự điều phối một phần nhỏ trong tổng giá trịlợi nhuận do xã hội tạo ra, và những người nghèo cũng chỉ được hưởngmột phần rất nhỏ.

Bản chất của KTTT tự do là phó mặc cho thị trường tự điều tiết.KTTT tự do đã thừa nhận bất công xã hội không giới hạn, nhằm gia tăngtối đa lợi ích của giới chủ tư bản và đẩy người lao động tới tình trạng đóinghèo, bần cùng hóa, dẫn tới kinh tế khủng hoảng; xã hội luồn ẩn chứaxung đột. Đây là điều chính những nhà tư sản cũng nhận ra và thực hiệnviệc chuyển sang mô hình kinh tế thị trường xã hội.

2.3.2. Kinh nghiệm thực hiện công bằng xã hội trong mô hình kinhtế thị trường xã hội

Khác với mô hình Mỹ và các nước tư bản khác, Thụy Điển và cácnước Bắc Âu, nhà nước tham gia tích cực vào đời sống kinh tế - xã hộinhằm tạo ra một xã hội thịnh vượng và một nhà nước phúc lợi toàn dân.Nhà nước chủ động điều tiết thu nhập, thu hẹp khoảng cách thu nhập giữacác tầng lớp dân cư thông qua thuế và hệ thống bảo hiểm. Việc kết hợpgiữa KTTT với sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, mở rộng phúc lợi xãhội, đã tạo ra hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội cao.

Page 17: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

15Tuy nhiên, để thực hiện các chương trình xã hội của chính phủ và cân

bằng múc thu nhập của các tầng lớp dân cư, chính phủ Thụy Điển đã áp dụngchính sách thu thuế cao, tập trung vào những người có thu nhập cao. Thuế cao,cùng với phúc lợi xã hội lớn, dẫn đến số đông người dân dễ lạm dụng các trợcấp xã hội. Các chủ tư bản tìm cách đầu tư ra nước ngoài để tránh thuế thunhập, dẫn đến thất thu ngân sách ngày càng lớn. Kinh tế Thụy Điển đã có lúclâm vào suy thoái. Chính phủ Thụy Điển đã phải liên tục thực hiện việc cắtgiảm các khoản phúc lợi xã hội, để nhằm duy trì sự tồn tại của nền kinh tế.

Như vậy, mô hình KTTT xã hội ở Thụy Điển và các nước Bắc Âu cónhiều ưu điểm đối với việc thực hiện CBXH, song, xét đến cùng, đó cũngkhông phải là CBXH thực sự và bền vững.

2.3.3. Kinh nghiệm thực hiện công bằng xã hội trong mô hình kinhtế thị trường xã hội chủ nghĩa Trung Quốc

Trong công cuộc cải cách, Trung Quốc đặt trọng tâm phát triển kinhtế, từ đó tạo cơ sở để thực hiện CBXH. Trong 35 năm qua, Trung Quốc đãkiên trì, nhất quán thực hiện chủ trương xây dựng KTTT xã hội chủ nghĩa,duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh, từng bước thực hiện CBXH với mụctiêu“ưu tiên hiệu quả, chiếu cố công bằng, tiến tới cùng giàu có” và đạtđược những thành tựu to lớn: tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như mức thunhập bình quân đầu người không ngừng nâng cao. Về mặt xã hội, thôngqua các chính sách phân phối thu nhập, chính sách phúc lợi, bảo hiểm xãhội, lợi ích của đông đảo nhân dân ngày càng được bảo đảm.

Tuy nhiên, Trung Quốc hiện nay đang phải đương đầu với những thửthách không nhỏ. Do tập trung cao cho tăng trưởng kinh tế, nên các vấn đềxã hội không được giải quyết hiệu quả và tương xứng dẫn đến tình trạngphân tầng xã hội; khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền ngày càngđẩy xa thêm. Hiện nay, Trung Quốc đã chú trọng khắc phục các mâu thuẫngiữa tăng trưởng kinh tế và bất công xã hội tăng cao và đạt được nhữngthành tựu to lớn. Tuy nhiên, những khó khăn, thử thách mà Trung Quốcđang phải đối mặt vẫn hết sức to lớn.

Thông qua khảo sát các lý thuyết và thực tiễn thực hiện CBXH trongđiều kiện KTTT ở một số mô hình tiêu biểu, có thể khái quát những bàihọc kinh nghiệm chủ yếu như sau:

Page 18: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

16Thứ nhất, muốn phát triển bền vững, phải đẩy mạnh tăng trưởng kinh

tế gắn với giải quyết CBXH. Các chính sách kinh tế và chính sách xã hộiluôn phải thống nhất, vận động cùng chiều vì mục tiêu chung.

Thứ hai, Nhà nước có vai trò to lớn trong việc quản lý, điều tiết nềnKTTT. KTTT càng phát triển hiện đại, vai trò của nhà nước càng phảiđược khẳng định và phát huy.

Thứ ba, mọi chiến lược phát triển của mỗi quốc gia đều phải hướng tớicon người, vì lợi ích chân chính của con người; phải đảm bảo hài hòa trongtương quan lợi ích của các cá nhân, nhóm xã hội và toàn xã hội.

Chương 3THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾTHỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

- THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

3.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG ĐIỀUKIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ỞVIỆT NAM

3.1.1. Những thành tựu đạt đượcTrên cơ sở đổi mới, từng bước nhận thức phù hợp về CBXH trong

điều kiện KTTT định hướng XHCN, cho đến nay, chúng ta đã đạt đượcnhững thành tựu to lớn trong thực hiện CBXH, đó là: đảm bảo công bằngtrong sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế; phân phối các nguồn lựcvà phân phối thu nhập theo hướng đảm bảo CBXH trong từng bước và cảquá trình phát triển; giải quyết các chính sách xã hội theo hướng gắn tăngtrưởng kinh tế với công bằng, tiến bộ xã hội, tạo cơ hội và điều kiện pháthuy vai trò, năng lực của người lao động. Để đạt được những thành tựu đó,do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân quan trọng nhất là, trong thờigian qua Đảng và Nhà nước ta đã có những quan điểm, đường lối và chínhsách pháp luật phù hợp, động viên, khai thác, phát huy mạnh mẽ nguồn lựctrong nhân dân giải quyết những mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra. Bên cạnh đó,phải kể đến nguyên nhân khách quan xuất phát từ chính những thành tựu

Page 19: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

17đạt được trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Kinh tế tăng trưởng, cơ cấukinh tế bước đầu chuyển dịch theo hướng công nghiệp hiện đại; chất lượngnguồn nhân lực ngày càng gia tăng,…đang tạo những cơ hội và điều kiệntích cực cho mọi người dân phát huy tốt vai trò, năng lực cống hiến vàhưởng thụ những thành quả lao động xã hội trên cơ sở nguyên tắc côngbằng và bình đẳng xã hội.

3.1.2. Những hạn chếThực hiện CBXH ở nước ta hiện nay còn những hạn chế, khó khăn

chủ yếu như sau: tình trạng phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tếchưa được khắc phục, dẫn tới bất công xã hội chưa được đẩy lùi; phânphối nguồn lực và phân phối thu nhập cho người lao động còn khá nhiềubất cập, gây bất công xã hội; còn nhiều khó khăn trong việc kết hợp giữatăng trưởng kinh tế với thực hiện CBXH; đặc biệt là tình trạng thamnhũng, lãng phí các tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng và diễn biếnphức tạp.

Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới hạn chế đối với việc thực hiện CBXH ởnước ta hiện nay là:

- Nguyên nhân khách quan: Chúng ta đang thực hiện sự nghiệp đổimới trong điều kiện KTTT định hướng XHCN còn nhiều điều mới mẻ,chưa có tiền lệ trong lịch sử, do vậy, những khó khăn, thử thách đặt ra hếtsức to lớn. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta còn tương đốithấp. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế vẫn đang là nguy cơ thường trực.Hệ thống thể chế KTTT còn không ít hạn chế, khiếm khuyết, do vậynhững tác động, ảnh hưởng tiêu cực của KTTT đang hết sức nghiêm trọng.

- Nguyên nhân chủ quan: Tư duy lý luận về CBXH trong điều kiệnKTTT còn hạn chế, nhiều “khoảng trống” nằm trong tổng thể hạn chếchung của lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xãhội ở nước ta. Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn chưangang tầm với đòi hỏi của thực tiễn; chủ trương, đường lối, chính sáchvĩ mô, pháp luật của Đảng và Nhà nước còn nhiều bất cập. Năng lực củabộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý hành chính nhà nước cònnhiều hạn chế.

Page 20: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

183.2. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN CÔNG

BẰNG XÃ HỘI TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNHHƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

3.2.1. Mâu thuẫn giữa yêu cầu khách quan của việc thực hiện côngbằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩavới năng lực chủ quan, trong đó có năng lực lãnh đạo, quản lý củaĐảng và Nhà nước còn hạn chế

Ở nước ta hiện nay, năng lực lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nướccòn tương đối hạn chế, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu khách quan đối vớiviệc thực hiện CBXH trong nền KTTT. Cụ thể đó là những hạn chế trongnhận thức, lý luận, trong xây dựng đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng,Nhà nước về KTTT định hướng XHCN và CBXH; hạn chế, bất cập trongnăng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Tình trạng không phân định rõvề chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan đảng và chính quyền còn khá phổbiến, đặc biệt ở các cơ sở, địa phương đã dẫn tới tình trạng quan điểm, đườnglối của Đảng đúng đắn, nhưng nhiều khi không được thực hiện, thậm chí thựchiện sai. Trên thực tế, nhiều nơi đã xảy ra tình trạng vi phạm đường lối vàchính sách phát triển kinh tế - xã hội, gây những hậu quả nghiêm trọng.

3.2.2. Mâu thuẫn giữa yêu cầu thực hiện công bằng xã hội ngàycàng đầy đủ, bền vững với khả năng đáp ứng của nền kinh tế thịtrường định hướng xã hội chủ nghĩa còn giới hạn

Việt Nam hiện nay đang trong quá trình chuyển từ cơ chế kế hoạchhóa tập trung sang nền KTTT định hướng XHCN, các loại thị trường đangtừng bước được hình thành, do vậy, còn mang nhiều yếu tố sơ khai, lại gặpkhông ít những khiếm khuyết của hệ thống thể chế kinh tế và thể chế hànhchính, đã bị chia cắt, không ít trường hợp là độc quyền. Nghiêm trọng hơn,có thị trường bị bóp méo, hoạt động “ngầm”, mà Nhà nước chưa kiểm soátđược. Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, gian lận thương mại, làmhàng giả, hàng nhái, kinh doanh hàng hóa mất vệ sinh, thiếu an toàn…cònkhá phổ biến và chậm được khắc phục đang ngày càng trở thành nhữngvấn đề nhức nhối, gây bất công xã hội nghiêm trọng.

Hệ thống pháp luật chưa được xây dựng đầy đủ, đồng bộ, thiếu ổnđịnh, chưa minh bạch, chưa tạo được hành lang pháp lý thật sự thuận lợi,an toàn cho sự vận hành thông suốt và thống nhất của nền KTTT; một số

Page 21: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

19quy định pháp luật còn chồng chéo, thậm chí trái ngược nhau gây nhiềukhó khăn cho việc thực hiện, tạo kẽ hở cho những hành vi tham nhũng, viphạm pháp luật…Vẫn còn nhiều thủ tục hành chính không hợp lý, phứctạp, gây phiền hà cho người dân và cho doanh nghiệp.

3.2.3. Mâu thuẫn giữa yêu cầu về sự đồng thuận trong thực hiệncông bằng xã hội với sự xung đột về lợi ích giữa lợi ích cá nhân, lợi íchnhóm và lợi ích xã hội

Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, dưới tác động mặt trái của KTTT,quan hệ giữa cá nhân và xã hội ở nước ta đang bộc lộ hàng loạt những vấn đềbất cập, gây khó khăn đối với việc thực hiện CBXH. KTTT hiện nay đang làmảnh đất “màu mỡ” cho sự nảy sinh và phát triển của chủ nghĩa cá nhân, nhấtlà chủ nghĩa cá nhân cực đoan ở một bộ phận không nhỏ của xã hội. Chủnghĩa cá nhân không chỉ gây thiệt hại đối với kinh tế, mà nghiêm trọng hơn,đã phá vỡ mối liên kết giữa các thành viên xã hội, làm cho quan hệ xã hội lỏnglẻo, các giá trị xã hội, các chuẩn mực đạo đức tinh thần không được coi trọng,tạo lực cản lớn tới quá trình xây dựng CNXH ở nước ta.

Tình trạng xung đột giữa các nhóm lợi ích xã hội, đặc biệt là sự cấu kết,lộng hành của các nhóm lợi ích tiêu cực ở nước ta hiện nay cũng đang là vấnđề gây nhức nhối đối với toàn xã hội. Biểu hiện chủ yếu của nhóm lợi íchtiêu cực ở nước ta là tình trạng cấu kết của doanh nghiệp với những người cóquyền lực tạo thành mối quan hệ “ngầm” chi phối xã hội. Mối quan hệ khôngbình thường của lợi ích nhóm tiêu cực tạo ra môi trường kinh doanh thiếulành mạnh, bóp méo các chính sách của Nhà nước, gia tăng bất công xã hội,làm suy giảm uy tín của Đảng, Nhà nước đối với nhân dân

3.2.4. Mâu thuẫn giữa yêu cầu thực hiện công bằng xã hội bềnvững với khuynh hướng phân tầng xã hội ngày càng gia tăng

Phân tầng xã hội, đặc biệt là phân tầng xã hội tiêu cực đang diễn biến tựphát, cực đoan, mà biểu hiện rõ nhất là sự phân hóa giàu, nghèo quá mức tạothành tương phản hai cực trong xã hội. Trong xã hội, bên cạnh những cánhân, các nhóm xã hội biết làm giàu chân chính, hợp pháp vẫn còn tồn tạikhông ít những kẻ làm giàu phi pháp như buôn gian, bán lậu, lừa đảo, thamnhũng, hối lộ v.v.. Trong những năm tới, xu hướng tiêu cực này tiếp tục giatăng do tác động mặt trái của KTTT, do hiệu quả chưa cao của cải cách hànhchính, do thiếu tính nghiêm minh của pháp luật và những hạn chế trong côngtác đấu tranh phòng, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội hiện nay.

Page 22: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

20Chương 4

NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU BẢO ĐẢM THỰC HIỆNCÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

4.1. XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNGĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Trong thời gian tới, thể chế KTTT định hướng XHCN ở Việt Namphải đảm bảo cho các quan hệ sản xuất được xác lập và không ngừng hoànthiện, phát huy tối đa mọi tiềm năng tăng trưởng, từng bước xóa bỏ phânbiệt đối xử theo hình thức sở hữu và phương thức sản xuất của các loạihình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đảm bảo cho mọi chủ thể kinh tế,mọi doanh nghiệp và công dân bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội, nguồnlực, kể cả các nguồn thông tin thị trường. Cần đẩy nhanh quá trình cải cáchthủ tục hành chính, xóa bỏ các thủ tục hành chính không phù hợp, tạo ràocản đối với các doanh nghiệp. Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong thểchế vận hành của KTTT cũng như trong sự phát triển của từng loại thịtrường. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật, đặc biệt là pháp luậtkinh tế. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát thị trường của Nhà nước vàthực hiện tốt các cam kết thương mại, xúc tiến đầu tư, giải quyết các tranhchấp kinh tế phù hợp với KTTT định hướng XHCN và các thông lệ, camkết quốc tế.

4.2. NÂNG CAO VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG VÀ HIỆU LỰCQUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI

Trước tiên cần nâng cao bản lĩnh chính trị, trí tuệ và năng lực lãnh đạocủa Đảng; không ngừng tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về CBXHtrong điều kiện KTTT định hướng XHCN. Tiếp tục đổi mới phương thứclãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trong việc thực hiện CBXH. Đẩymạnh thực hiện công cuộc xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lựclãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức Đảng. Xây dựng bộ máy Nhànước trong sạch, vững mạnh, nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất đạođức của đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước.

Page 23: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

214.3. ĐỔI MỚI VÀ HOÀN THIỆN CÁC CHÍNH SÁCH KINH TẾ, CHÍNH

SÁCH XÃ HỘI THEO HƯỚNG GIẢI QUYẾT HÀI HÒA CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH4.3.1. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách kinh tế.Xây dựng và hoàn thiện các chính sách sở hữu đảm bảo tính đa dạng

các hình thức sở hữu, tôn trọng và bảo vệ lợi ích đa dạng của các chủ thểkhác nhau, trong đó, sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể giữ vai trò nềntảng. Chính sách phân phối phải đảm bảo thực thi CBXH. Chúng ta phảichấp nhận sự chênh lệch về thu nhập, đồng thời, cũng cần phải tạo ra đượcquan hệ đồng thuận cơ bản về lợi ích xã hội. Chính sách đầu tư cần đổimới theo hướng cải thiện môi trường đầu tư, xóa bỏ các hình thức phânbiệt đối xử trong việc tiếp cận các cơ hội đầu tư để khai thác và sử dụng cóhiệu quả các nguồn vốn. Đảm bảo chính sách đầu tư ưu đãi và trợ giúp đốivới những cá nhân và gia đình khó khăn, những người có công, những đốitượng chính sách. Chính sách tài chính - tiền tệ cần được sử dụng nhưmột công cụ quan trọng nhằm khuyến khích phát triển kinh tế, điều tiết thunhập, hướng dẫn tiêu dùng, kiềm chế lạm phát. Xóa bỏ hoàn toàn chínhsách tài chính theo chế độ cấp phát, giao nộp, đảm bảo nguyên tắc tự chủ,tự chịu trách nhiệm của đơn vị sản xuất kinh doanh.

4.3.2. Đổi mới và hoàn thiện các chính sách xã hộiChính sách về lao động và việc làm hướng tới tạo việc làm bền vững

với thu nhập đảm bảo cuộc sống cho người lao động và giảm thất nghiệp.Ttiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường lao động, đảm bảo hài hòa giữa lợiích của người lao động và người sử dụng lao động. Chính sách tiền lươngvà phụ cấp bảo đảm chi trả cho những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho ngườilao động, có đủ điều kiện tích lũy bảo đảm cuộc sống bình thường khi hếttuổi lao động, nhất là chăm sóc y tế tuổi già. Chính sách an sinh xã hộiphải được thực hiện đồng bộ, phù hợp với điều kiện KTTT, phù hợp vớinguyên tắc đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ xã hội đối với mỗi cá nhân,cộng đồng và toàn xã hội trong việc phòng ngừa rủi ro đối với từng cánhân và cộng đồng xã hội. Chính sách giáo dục - đào tạo cần được xâydựng và hoàn thiện theo hướng tạo cơ hội học tập ngày càng tốt hơn ở mọicấp học và trình độ đào tạo cho mọi tầng lớp nhân dân; đặc biệt chú ý tạocơ hội học tập cho con em nông dân, các gia đình chính sách, đồng bàodân tộc thiểu số và các vùng còn nhiều khó khăn. Hoàn thiện chính sách

Page 24: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

22giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu giảm sự cách biệt về cơ hội học tập giữacác tầng lớp dân cư, về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lýgiáo dục giữa các vùng, miền.

4.4. PHÁT HUY DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA, NÂNG CAO HIỆUQUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ, CÁC TỆNẠN XÃ HỘI

4.4.1. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩaThể chế hóa các quyền công dân về sở hữu, quản lý, phân phối, làm

cho người lao động làm chủ thực sự về tư liệu sản xuất. Nhà nước hướngtới xóa bỏ mọi rào cản phát triển kinh tế, bãi bỏ độc quyền cũng như cơchế xin, cho - một trong những nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng phântầng xã hội tiêu cực hiện nay. Không ngừng giải phóng sức sản xuất, pháthuy tính tự giác, sáng tạo của người dân trong các quá trình hoạt động kinhtế; khuyến khích và tạo cơ chế phù hợp để cho mọi người được làm giàuchính đáng; mặt khác, phải trừng trị nghiêm minh những kẻ làm giàu bấtchính, trái pháp luật.

Mở rộng, phát huy dân chủ trong kinh tế phải đi liền với dân chủ vềchính trị, xã hội để mọi tầng lớp nhân dân nhận thức được trách nhiệm xãhội và tham gia vào các hoạt động chính trị, xã hội với phương châm “dânbiết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Phát huy dân chủ đi liền với hoànthiện hệ thống pháp luật, tăng cường pháp chế XHCN, đảm bảo trật tự, kỷcương xã hội. Phát huy vai trò chủ động tích cực của mọi tầng lớp nhândân tham gia vào quản lý kinh tế - xã hội, tham gia kiểm soát lực lượng laođộng, sản xuất và phân phối sản phẩm, v.v..

4.4.2. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãngphí, các tệ nạn xã hội

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống thamnhũng, lãng phí, các tệ nạn xã hội. Hoàn thiện cơ chế quản lý, giám sát theohướng dân chủ, công khai minh bạch. Nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sốngtrong sáng cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Kiên quyết xử phạt nghiêmminh đối với những cán bộ, nhân viên tham nhũng hoặc bao che cho các đốitượng tham nhũng ở mọi cấp, mọi nơi, mọi cương vị làm cho bộ máy thật sựtrong sạch, vững mạnh. Phát huy vai trò tích cực của nhân dân trong đấu tranhphòng, chống tham nhũng, lãng phí, các tệ nạn xã hội. Tuyên truyền, giáo dụcnâng cao trình độ văn hóa dân chủ trong nhân dân.

Page 25: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

23KẾT LUẬN

Trong lịch sử, có nhiều quan niệm khác nhau về CBXH. Sự khác nhau đóphản ánh sự khác nhau về lợi ích của các giai cấp khác nhau trong xã hội. Tuynhiên, qua mỗi thời kỳ đều ghi dấu quan trọng trong hành trình tìm kiếm vàthực thi CBXH; CBXH đã thực sự trở thành động lực của tiến bộ xã hội, làthước đo những thành tựu đạt được của con người trong quá trình phát triển.

Đối với nước ta, CBXH là khát vọng của toàn dân và là yêu cầu cấpbách của công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng XHCN. Quan hệgiữa CBXH và KTTT định hướng XHCN là quan hệ gắn bó hữu cơ. Sựthành công của nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta không chỉ biểuhiện ở mức độ TTKT mà còn là những thành tựu đạt được trong quá trìnhthực hiện CBXH. Thực tiễn khách quan của quá trình xây dựng KTTT địnhhướng XHCN và thực thi CBXH đã từng bước làm bộc lộ những nội dungcơ bản mang tính quy luật của nó, đòi hỏi phải được nhận thức đúng đắn,nhằm phát hiện những mâu thuẫn và tìm kiếm những giải pháp phù hợp đểtiếp tục thúc đẩy quá trình thực hiện CBXH trong điều kiện KTTT địnhhướng XHCN ở nước ta.

Từ những mô hình lý luận và bài học thực tiễn ở một số nước, căn cứ vàotình hình lịch sử cụ thể, bám sát yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đấtnước theo mục tiêu XHCN, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng đổi mới tưduy lý luận, xây dựng đường lối chiến lược phù hợp đảm bảo gắn tăng trưởngkinh tế với CBXH; thực hiện CBXH trong từng bước và từng chính sách pháttriển v.v.., đây là những quan điểm chiến lược phù hợp, tạo tiền đề thúc đẩykinh tế - xã hội với những bước phát triển nhanh và bền vững. Sau gần 30 nămđổi mới, nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta đã phát triển mạnh mẽ vàphát huy tác dụng to lớn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân.CBXH đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực của đời sống xãhội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chúng ta đang còn phảiđương đầu với hàng loạt những khó khăn thử thách: tình trạng phân hóa giàu -nghèo, khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, miền ngày càng lớn; tình trạngthất nghiệp, thiếu việc làm đang trở thành vấn đề hết sức nan giải trong xã hội;tham nhũng, lãng phí, vi phạm dân chủ đang xảy ra nhiều nơi ảnh hưởng

Page 26: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

24nghiêm trọng tới CBXH. Hiện nay, tư duy lý luận về CBXH trong điều kiệnKTTT còn tương đối hạn chế. Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễnchưa ngang tầm với đòi hỏi của thực tiễn, còn nhiều lúng túng trong việc xử lýnhững vấn đề đặt ra do thiếu hụt khung lý thuyết và các mô hình phát triển.Các chính sách vĩ mô của Nhà nước còn chứa đựng nhiều bất cập, tồn tại, đòihỏi phải tiếp tục hoàn thiện nhằm hướng vào khai thác, hội tụ mọi nguồn lựccủa đất nước, phát triển kinh tế và thực hiện CBXH.

Lý luận và thực tiễn đã chỉ ra, thực hiện CBXH là vấn đề lớn, phức tạp,đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ, toàn diện. Các giải pháp phải đượcthực hiện trên cơ sở tuân thủ những quy luật khách quan của KTTT, có thamkhảo và vận dụng sáng tạo kinh nghiệm của các mô hình phát triển tiêu biểutrên thế giới, đồng thời phải đảm bảo tính định hướng XHCN trong quá trìnhphát triển. Giải pháp có tính đột phá hiện nay là xây dựng và hoàn thiện thểchế KTTT định hướng XHCN tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng, nâng caosức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo điều kiện vật chất, kinh tế thực hiệnCBXH. Để kết hợp thống nhất giữa mục tiêu phát triển KTTT và thực hiệnCBXH, điều kiện tiên quyết đó là đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, pháthuy vai trò “bàn tay hữu hình” của Nhà nước cùng với việc xây dựng và hoànthiện các chính sách kinh tế, chính sách xã hội; phát huy hiệu quả công tácphòng, chống tham nhũng, lãng phí, các tệ nạn xã hội là những vấn đề cốt lõihiện nay. Những giải pháp này có tính định hướng nhằm tìm kiếm những tiềnđề khách quan cũng như phát huy nhân tố chủ quan trong việc tạo dựng mộtxã hội công bằng, bình đẳng, ở đó, con người được phát huy quyền làm chủ,luôn sáng tạo, luôn cống hiến cao nhất năng lực của mình vì sự phát triển tiếnbộ của xã hội và lợi ích của mỗi thành viên.

Page 27: VÊN §Ò C¤NG B»NG X· HéI TRONG §IÒU KIÖN KINH TÕ THÞ …hcma.vn/Uploads/2015/12/4/nguyen_hong_son_vi.pdftrên quy mô rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌCĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Nguyễn Hồng Sơn (2009), “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủnghĩa và vấn đề công bằng xã hội ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Kinhtế và phát triển, (2).

2. Nguyễn Hồng Sơn (2011), “Góp phần tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minhvề dân chủ”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, (166) (II).

3. Nguyễn Hồng Sơn (2014), “Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tưtưởng Hồ Chí Minh về công bằng xã hội”, Tạp chí Lý luận chính trịvà truyền thông, (2).

4. Nguyễn Hồng Sơn (2014), “Những nhân tố tác động tới việc thực hiệncông bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xãhội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị vàtruyền thông, (11).

5. Nguyễn Hồng Sơn (2015), “Thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về công bằngxã hội trong thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Lý luận chính trị, (3).

6. Võ Thị Hoa - Nguyễn Hồng Sơn (2015), “Quan hệ giữa phát triển kinhtế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công bằng xãhội ở Việt Nam”, Tạp chí Triết học, (3).

7. Nguyễn Hồng Sơn (2015), “Nhận thức về việc thực hiện công bằng xã hộitrong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở ViệtNam”, Tạp chí Lý luận chính trị và truyền thông, ( 4).

8. Nguyễn Hồng Sơn (2015) “Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa tạo điều kiện thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội ở nước ta hiện nay”, Tạp

chí Lý luận chính trị và truyền thông, (10).