vn-index · với nhóm khách hàng tốt, tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, lãi...

3
TRANG TIN TRONG NƯỚC Diễn biến thị trường Tin Kinh tế - Chính sách Ngày 08/11/2017 Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động ngân hàng tuần cuối tháng 10/2017, lãi suất cho vay VND tăng thêm 0,5-0,7% so với tuần giữa tháng 10 tại cả kỳ hạn ngắn và kỳ hạn dài trong khi lãi suất cho vay USD ổn định. Cụ thể, mặt bằng lãi suất cho vay VND phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 6-6,5%/năm đối với ngắn hạn, các ngân hàng thương mại nhà nước áp dụng lãi suất cho vay trung và dài hạn phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 9-10%/năm. Lãi suất cho vay VND với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường ở mức 6,8-9%/năm đối với ngắn hạn, tăng 0,5% so với giữa tháng 10 và ở mức 9,3-11%/năm đối với trung và dài hạn, tăng 0,7%. Đối với nhóm khách hàng tốt, tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, lãi suất cho vay ngắn hạn từ 4-5%/năm. Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước cũng cho biết lãi suất cho vay USD cuối tháng 10 phổ biến ở mức 2,8-6,0%/năm, ổn định so với tuần trước đó; trong đó lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 2,8 -4,7%/ năm, lãi suất cho vay trung, dài hạn ở mức 4,6-6,0%/năm. Ngày 07/11, tại Hội nghị thượng đỉnh kinh doanh Việt Nam (VBS) diễn ra trong khuôn khổ APEC 2017 tổ chức tại Đà Nẵng, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đưa ra 3 định hướng lớn về kêu gọi đầu tư và phát triển nền kinh tế khởi nghiệp, sáng tạo. Thứ nhất, Việt Nam sẽ tập trung cải thiện chất lượng thể chế, pháp luật, thúc đẩy pháp quyền, khuyến khích kinh tế tư nhân, nâng cao năng lược quản trị nhà nước, ổn định kinh tế vĩ mô. Thứ hai, phát triển kinh tế khởi nghiệp, sáng tạo thông qua các cam kết hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để vun đắp, hiện thực hóa các ý tưởng khởi nghiệp, thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Thứ ba, thực hiện cải cách thuế theo hướng gia tăng cạnh tranh cho nền kinh tế, hướng đến các chuẩn mức minh bạch, công bằng và hiệu quả theo tiêu chuẩn cao của OECD. Thị trường tiền tệ ngày 07/11: lãi suất trên thị trường liên ngân hàng đối với VND giảm nhẹ so với phiên trước, các kỳ hạn 1 tuần và 3 tuần giảm 0,1 điểm, nguồn cung thấp, nhu cầu nguồn tương đối nhiều, lãi suất USD không biến động. Cùng ngày, NHNN đã phát hành 3.000 tỷ đồng tín phiếu, kỳ hạn 14 ngày, lãi suất 0,60%/năm, khối lượng tín phiếu đáo hạn trong ngày đạt 7.000 tỷ đồng, tương ứng với lượng bơm ròng 4.000 tỷ đồng. Tỷ giá USD/VND chính thức ngày 07/11 được công bố ở mức 22.466, giảm 3 VND so với phiên trước, tương ứng mức trần trong giao dịch liên ngân hàng là 23.140. Trong ngày, tỷ giá USD/VND liên ngân hàng giao dịch ở mức 22.713 - 22.715, tỷ giá USD tự do nằm trong khoảng 22.800 - 22.815. Tương ứng với tỷ giá này, giá vàng thế giới quy đổi lúc 16h ở mức 35,17 triệu đồng/lượng (1278,5 USD/ounce), giá vàng SJC tại Hà Nội cùng thời điểm mua vào - bán ra ở mức 36,55 - 36,62 triệu đồng/lượng, cao hơn giá thế giới khoảng 1,45 triệu đồng/ lượng. Chỉ số chứng khoán 2 sàn diễn biến trái chiều sau khi kết thúc phiên giao dịch ngày 07/11. Tại sàn HCM, VN-Index tăng 1,24 điểm lên 850,33 điểm, tương ứng tăng 0,15% so với phiên trước đó, VN30-Index tăng 1,30 điểm lên mức 846,03 điểm (+0,15%). Khối lượng giao dịch tăng lên mức 584,72 triệu đơn vị (20.466,76 tỷ đồng), trong đó có 54,87 triệu đơn vị thuộc nhóm VN30 (1967,69 tỷ đồng). Cung - cầu toàn sàn đạt 167,69/174,95 triệu đơn vị, riêng nhóm VN30 đạt 61,35/58,6 triệu đơn vị. Trên sàn Hà Nội, HNX-Index giảm 0,26 điểm (- 0,25%) xuống mức 104,83 điểm, HNX30-Index tăng 0,41 điểm (+0,21%) lên mức 195,58 điểm. Thanh khoản trên sàn tăng lên mức 40,79 triệu đơn vị (464,28 tỷ đồng), trong đó có 27,96 triệu đơn vị thuộc nhóm HNX30 (363,81 tỷ đồng). Cung - cầu trên sàn tương ứng đạt 70,71/63,71 triệu đơn vị, riêng nhóm HNX30 đạt 41,46/35,75 triệu đơn vị. Phiên này khối ngoại mua ròng 141,19 triệu đơn vị ứng với giá trị 5707,61 tỷ đồng trên HoSE. Tại sàn Hà Nội, họ mua ròng 0,16 nghìn đơn vị ứng với giá trị 2,54 tỷ đồng. Bản tin Kinh tế - Tài chính Bảng các chỉ số kinh tế vĩ mô Kỳ trước Kỳ này %YoY Chỉ số 09/2017 10/2017 CPI (%mm) 0,59% 0,41% 2,98% IIP (%mm) 0,09% 8,00% 17,00% Xuất khẩu (tr.USD) 19.342 19.400 25,97% Nhập khẩu (tr.USD) 18.241 18.500 16,75% 09T/2017 10T/2017 %YoY tích lũy Bán lẻ (tỷ đồng) 2.917.545 3.257.982 10,70% FDI đăng ký và bổ sung (tr.USD) 25.484 28.238 60,3% FDI thực hiện (tr.USD) 12.500 14.200 11,81% Tỷ giá, Vàng, Chứng khoán 07/11 T.đổi %/ngày USD/VND (NHNN) 21.792/22.466/23.140 -03 -0,01% USD/VND (TT liên NH) 22.713 - 22.715 00 0,00% Vàng SJC (tr.đ/lượng) 36,62 +0,10 +0,27% VN-Index 850,33 +1,24 +0,15% HNX-Index 104,83 -0,26 -0,25% VN30-Index 846,03 +1,30 +0,15% HNX30-Index 195,58 +0,41 +0,21% 52,2 52,9 51,7 54 52,4 51,9 54,2 54,6 54,1 51,6 52,5 51,7 51,8 53,3 51,6 50,0 50,5 51,0 51,5 52,0 52,5 53,0 53,5 54,0 54,5 55,0 08/16 10/16 12/16 02/17 04/17 06/17 08/17 10/17 Chỉ số PMI sản xuất 820 825 830 835 840 845 850 855 860 0 20.000 40.000 60.000 80.000 100.000 120.000 140.000 VN-Index KLGD (nghìn) 01/11 02/11 03/11 06/11 07/11

Upload: others

Post on 20-Jan-2020

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: VN-Index · với nhóm khách hàng tốt, tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, lãi suất cho ... kinh tế khởi nghiệp, sáng tạo. Thứ nhất, Việt Nam

TRANG TIN TRONG NƯỚC Diễn biến thị trường

Tin Kinh tế - Chính sách

Bản tin Kinh tế - Tài chính Ngày 08/11/2017

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động ngân hàng tuần cuối

tháng 10/2017, lãi suất cho vay VND tăng thêm 0,5-0,7% so với tuần giữa

tháng 10 tại cả kỳ hạn ngắn và kỳ hạn dài trong khi lãi suất cho vay USD

ổn định. Cụ thể, mặt bằng lãi suất cho vay VND phổ biến đối với các lĩnh vực

ưu tiên ở mức 6-6,5%/năm đối với ngắn hạn, các ngân hàng thương mại nhà

nước áp dụng lãi suất cho vay trung và dài hạn phổ biến đối với các lĩnh vực ưu

tiên ở mức 9-10%/năm. Lãi suất cho vay VND với các lĩnh vực sản xuất kinh

doanh thông thường ở mức 6,8-9%/năm đối với ngắn hạn, tăng 0,5% so với

giữa tháng 10 và ở mức 9,3-11%/năm đối với trung và dài hạn, tăng 0,7%. Đối

với nhóm khách hàng tốt, tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, lãi suất cho

vay ngắn hạn từ 4-5%/năm. Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước cũng cho biết lãi

suất cho vay USD cuối tháng 10 phổ biến ở mức 2,8-6,0%/năm, ổn định so với

tuần trước đó; trong đó lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 2,8-4,7%/

năm, lãi suất cho vay trung, dài hạn ở mức 4,6-6,0%/năm.

Ngày 07/11, tại Hội nghị thượng đỉnh kinh doanh Việt Nam (VBS) diễn ra

trong khuôn khổ APEC 2017 tổ chức tại Đà Nẵng, Thủ tướng Nguyễn

Xuân Phúc đưa ra 3 định hướng lớn về kêu gọi đầu tư và phát triển nền

kinh tế khởi nghiệp, sáng tạo. Thứ nhất, Việt Nam sẽ tập trung cải thiện chất

lượng thể chế, pháp luật, thúc đẩy pháp quyền, khuyến khích kinh tế tư nhân,

nâng cao năng lược quản trị nhà nước, ổn định kinh tế vĩ mô. Thứ hai, phát triển

kinh tế khởi nghiệp, sáng tạo thông qua các cam kết hỗ trợ và tạo điều kiện

thuận lợi để vun đắp, hiện thực hóa các ý tưởng khởi nghiệp, thực thi quyền sở

hữu trí tuệ. Thứ ba, thực hiện cải cách thuế theo hướng gia tăng cạnh tranh cho

nền kinh tế, hướng đến các chuẩn mức minh bạch, công bằng và hiệu quả theo

tiêu chuẩn cao của OECD.

Thị trường tiền tệ ngày 07/11: lãi suất trên thị trường liên ngân hàng đối với

VND giảm nhẹ so với phiên trước, các kỳ hạn 1 tuần và 3 tuần giảm 0,1 điểm,

nguồn cung thấp, nhu cầu nguồn tương đối nhiều, lãi suất USD không biến

động. Cùng ngày, NHNN đã phát hành 3.000 tỷ đồng tín phiếu, kỳ hạn 14 ngày,

lãi suất 0,60%/năm, khối lượng tín phiếu đáo hạn trong ngày đạt 7.000 tỷ đồng,

tương ứng với lượng bơm ròng 4.000 tỷ đồng.

Tỷ giá USD/VND chính thức ngày 07/11 được công bố ở mức 22.466, giảm 3

VND so với phiên trước, tương ứng mức trần trong giao dịch liên ngân hàng là

23.140. Trong ngày, tỷ giá USD/VND liên ngân hàng giao dịch ở mức 22.713 -

22.715, tỷ giá USD tự do nằm trong khoảng 22.800 - 22.815. Tương ứng với tỷ

giá này, giá vàng thế giới quy đổi lúc 16h ở mức 35,17 triệu đồng/lượng (1278,5

USD/ounce), giá vàng SJC tại Hà Nội cùng thời điểm mua vào - bán ra ở mức

36,55 - 36,62 triệu đồng/lượng, cao hơn giá thế giới khoảng 1,45 triệu đồng/

lượng.

Chỉ số chứng khoán 2 sàn diễn biến trái chiều sau khi kết thúc phiên giao dịch

ngày 07/11. Tại sàn HCM, VN-Index tăng 1,24 điểm lên 850,33 điểm, tương

ứng tăng 0,15% so với phiên trước đó, VN30-Index tăng 1,30 điểm lên mức

846,03 điểm (+0,15%). Khối lượng giao dịch tăng lên mức 584,72 triệu đơn vị

(20.466,76 tỷ đồng), trong đó có 54,87 triệu đơn vị thuộc nhóm VN30 (1967,69

tỷ đồng). Cung - cầu toàn sàn đạt 167,69/174,95 triệu đơn vị, riêng nhóm VN30

đạt 61,35/58,6 triệu đơn vị. Trên sàn Hà Nội, HNX-Index giảm 0,26 điểm (-

0,25%) xuống mức 104,83 điểm, HNX30-Index tăng 0,41 điểm (+0,21%) lên

mức 195,58 điểm. Thanh khoản trên sàn tăng lên mức 40,79 triệu đơn vị

(464,28 tỷ đồng), trong đó có 27,96 triệu đơn vị thuộc nhóm HNX30 (363,81 tỷ

đồng). Cung - cầu trên sàn tương ứng đạt 70,71/63,71 triệu đơn vị, riêng nhóm

HNX30 đạt 41,46/35,75 triệu đơn vị. Phiên này khối ngoại mua ròng 141,19

triệu đơn vị ứng với giá trị 5707,61 tỷ đồng trên HoSE. Tại sàn Hà Nội, họ mua

ròng 0,16 nghìn đơn vị ứng với giá trị 2,54 tỷ đồng.

Bản tin Kinh tế - Tài chính

Bảng các chỉ số kinh tế vĩ mô

Kỳ trước Kỳ này %YoY

Chỉ số 09/2017 10/2017

CPI (%mm) 0,59% 0,41% 2,98%

IIP (%mm) 0,09% 8,00% 17,00%

Xuất khẩu (tr.USD) 19.342 19.400 25,97%

Nhập khẩu (tr.USD) 18.241 18.500 16,75%

09T/2017 10T/2017 %YoY tích

lũy

Bán lẻ (tỷ đồng) 2.917.545 3.257.982 10,70%

FDI đăng ký và bổ

sung (tr.USD) 25.484 28.238 60,3%

FDI thực hiện (tr.USD) 12.500 14.200 11,81%

Tỷ giá, Vàng, Chứng khoán

07/11 T.đổi %/ngày

USD/VND (NHNN) 21.792/22.466/23.140 -03 -0,01%

USD/VND (TT liên NH) 22.713 - 22.715 00 0,00%

Vàng SJC (tr.đ/lượng) 36,62 +0,10 +0,27%

VN-Index 850,33 +1,24 +0,15%

HNX-Index 104,83 -0,26 -0,25%

VN30-Index 846,03 +1,30 +0,15%

HNX30-Index 195,58 +0,41 +0,21%

52,2

52,9

51,7

54

52,451,9

54,2

54,6

54,1

51,6

52,5

51,7 51,8

53,3

51,6

50,0

50,5

51,0

51,5

52,0

52,5

53,0

53,5

54,0

54,5

55,0

08/16 10/16 12/16 02/17 04/17 06/17 08/17 10/17

Chỉ số PMI sản xuất

820

825

830

835

840

845

850

855

860

0

20.000

40.000

60.000

80.000

100.000

120.000

140.000

VN-IndexKLGD (nghìn)

01/11 02/11 03/11 06/11 07/11

Page 2: VN-Index · với nhóm khách hàng tốt, tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, lãi suất cho ... kinh tế khởi nghiệp, sáng tạo. Thứ nhất, Việt Nam

Chứng khoán Mỹ trong phiên giao dịch ngày thứ ba với diễn biến trái chiều

khi các cổ phiếu ngành hàng tiêu dùng và viễn thông tăng điểm khiến cổ phiếu

ngành tài chính, dịch vụ tiêu dùng và dầu khí giảm. Kết thúc phiên 07/11, chỉ số

Dow Jones tăng 8,81 điểm (+0,04%), lên 23.557,23 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm

0,49 điểm (-0,02%), xuống 2.590,64 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 18,65 điểm (-

0,27%), xuống 6.767,78 điểm. Trên thị trường chứng khoán Châu Âu, sau dấu

hiệu điều chỉnh đầu tuần, đã chính thức đồng loạt giảm mạnh trong phiên thứ

Ba do kết quả kinh doanh thất vọng của một số doanh nghiệp vừa công bố. Kết

thúc phiên 07/11, chỉ số FTSE 100 tại Anh giảm 49,17 điểm (-0,65%), xuống

7.513,11 điểm. Chỉ số DAX tại Đức giảm 89,52 điểm (-0,66%), xuống

13.379,27 điểm. Chỉ số CAC 40 tại Pháp giảm 26,61 điểm (-0,48%), xuống

5.480,64 điểm. Trên thị trường chứng khoán Châu Á chứng kiến một ngày

giao dịch bùng nổ trong phiên thứ Tư. Chứng khoán Nhật Bản tăng lên mức cao

nhất gần 26 năm nhờ nhóm cổ phiếu năng lương, chứng khoán Hồng Kông

cũng nhảy vọt lên mức cao nhất 10 năm, chứng khoán Trung Quốc đại lục cũng

lên mức cao nhất 2 năm. Kết thúc phiên 07/11, chỉ số Nikkei 225 tại Nhật Bản

tăng 389,25 điểm (+1,73%), lên 22.937,60 điểm. Chỉ số Hang Seng tại Hồng

Kông tăng 397,54 điểm (+1,39%), lên 28.994,34 điểm. Chỉ số Shanghai

Composite tại Thượng Hải tăng 25,4 điểm (+0,75%), lên 3.413,57 điểm.

Giá vàng thế giới quay đầu giảm nhẹ trong phiên thứ ba. Kết thúc phiên

07/11, giá vàng giao ngay giảm 6,05 USD (-0,47%), xuống 1.275,46 USD/

ounce.

Giá dầu thô quay đầu giảm nhẹ trong ngày thứ Ba, đồng thời rút khỏi mức cao

nhất trong hơn 2 năm sau cuộc thanh trùng tại Ả-rập Xê-út Kết thúc phiên

07/11, giá dầu thô Mỹ giảm 0,15 USD/thùng (-0,26%), xuống 57,20 USD/

thùng.

TRANG TIN QUỐC TẾ

Diễn biến thị trường

Tỷ giá, Vàng, Dầu

07/11 %/ngày Hỗ trợ Kháng cự

EUR/USD 1,159 -0,21% 1,152-1,149 1,168-1,165

GBP/USD 1,317 -0,04% 1,308-1,305 1,326-1,322

USD/JPY 114,00 0,28% 113,4-113 115-114,7

Vàng 1275,46 -0,47% 1266-1260 1291-1287

Dầu(NY) 57,20 -0,26% 56,38-55,93 58,51-58,1

Chỉ số chứng khoán toàn cầu

Chỉ số Nước 07/11 % Ngày % /

01/01/17

DOWJONES Mỹ 23.557,23 0,04% 19,20%

NASDAQ Mỹ 6.767,78 -0,27% 25,72%

S&P 500 Mỹ 2.590,64 -0,02% 15,71%

FTSE 100 Anh 7.513,11 -0,65% 5,18%

DAX Đức 13.379,27 -0,66% 16,53%

NIKKEI 225 Nhật 22.937,60 1,73% 20,00%

SHANGHAI TQ 3.413,57 0,75% 9,99%

PG Bank Research

Theo số liệu của Cục dữ trữ liên bang Mỹ (Fed) hôm thứ Ba, cho vay tiêu dùng

trong tháng 9 đã tăng nhiều hơn dự kiến, đạt mức tăng 20,8 tỷ USD sau khi tăng

13,1 tỷ USD trong tháng 8. Các chuyên gia kinh tế dự báo cho vay tiêu dùng sẽ

tăng 18 tỷ USD. Tín dụng quay vòng, phần lớn phản ánh nợ thẻ tín dụng đã

tăng 6,3 tỷ USD trong tháng 9 sau khi tăng 5,6 tỷ USD trong tháng 8. Tín dụng

không quay vòng như khoản vay của sinh viên và vay mua ô tô tăng 14,4 tỷ

USD trong tháng 9 sau khi tăng 7,7 tỷ USD trong tháng 8.

Cơ quan thống kê Châu Âu (Eurostat) hôm thứ Ba cho biết doanh số bán lẻ của

Khu vực đồng tiền chung Châu Âu (Eurozone) đã hồi phục trong tháng 9 do sự

hồi phục của doanh số thực phẩm. So với tháng trước doanh số bán lẻ tăng

0,7% trong tháng 9, trái với mức giảm 0,1% của tháng 8. Đây là mức tăng lần

đầu tiên trong 3 tháng và cao hơn dự báo tăng 0,6% của các chuyên gia kinh tế.

Doanh số thực phẩm, đồ uống và thuốc lá trong tháng 9 tăng 1,3%, đồng thời

doanh số phi thực phẩm cũng tăng lên 0,5% từ 0,1% của tháng trước đó. So với

cùng kỳ năm trước, doanh số bán lẻ tháng 9 tăng lên 3,7% từ 2,3% trong tháng

8, cao hơn dự báo tăng lên 2,8% của các chuyên gia kinh tế. Eurosfat cũng chỉ

ra, doanh số bán lẻ thương mại của EU28 trong tháng 9 cũng tăng 0,3% lên

mức 3,5%.

Cơ quan thống kê liên bang Đức (Destatis) hôm thứ Ba cho biết sản lượng công

nghiệp Đức trong tháng 9 đã giảm nhiều hơn dự kiến khi giảm 1,6%, trái với

mức tăng 2,6% trong tháng 8, nhiều hơn dự báo giảm 0,8% của các chuyên gia

kinh tế. Nếu loại trừ năng lượng và xây dựng, sản lượng công nghiệp trong

tháng 9 giảm 1,6%. Sản lượng năng lượng giảm 4,3% trong khi sản lượng xây

dựng tăng 0,4%. Sản lượng hàng hóa vốn giảm 2,7%, sản lượng hàng hóa tiêu

dùng giảm 0,3% và sản lượng hàng hóa trung gian giảm 0,8%.

Bảng lãi suất một số Ngân hàng Trung Ương

NHTƯ Đồng

tiền Kỳ trước Kỳ này

Cuộc

họp tới

Mỹ USD 0,50%-0,75%

1%-

1,25% 14/12/17

Châu Âu

EUR 0,00% 0,00% 14/12/17

Anh

GBP 0,25% 0,5% 14/12/17

Nhật

JPY -0,10% -0,10% 21/12/17

Úc

AUD 1,50% 1,50% 07/11/17

Tin Kinh tế

Giờ Chỉ số kinh tế công bố hôm

nay Dự báo

Kỳ

trước

16:00 Tín dụng tiêu dùng Mỹ 18,4 13,1

Cán cân thương mại Trung Quốc 275 193

Giờ Chỉ số kinh tế công bố hôm

trước

Kỳ này/

(Dự báo)

Kỳ

trước

15:00 Sản xuất công nghiệp Đức m/m -1,6%/ (-0,7%)

2,6%

18:00 Doanh số bán lẻ Châu Âu 0,7%/(0,6%)

-0,1%

Page 3: VN-Index · với nhóm khách hàng tốt, tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, lãi suất cho ... kinh tế khởi nghiệp, sáng tạo. Thứ nhất, Việt Nam

PG Bank Research

Mọi chi tiết và câu hỏi liên quan đến bản tin này xin vui lòng liên hệ:

Phòng Nghiên cứu và Phân tích

Khối Dịch vụ Ngân hàng Đầu tư

Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex

Tầng 24, Tòa nhà Mipec, 229 phố Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội.

Tel : +(84 4) 6 281 1298 Fax: +(84 4) 6 281 1299

Email: [email protected] Website: www.pgbank.com.vn

Blog: pgbankresearch.wordpress.com

Thông tin liên hệ

Khuyến cáo sử dụng

Những thông tin được cung cấp trên đây do Phòng Nghiên cứu và Phân tích - Khối Đầu tư - PG Bank

thu thập từ các nguồn được coi là đáng tin cậy. Việc cung cấp các thông tin này chỉ phục vụ mục đích

tham khảo. PG Bank không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về những hậu quả có thể gây ra do việc sử

dụng thông tin của bài viết. Các thông tin trên có thể thay đổi theo diễn biến của thị trường và PG

Bank không có trách nhiệm phải thông báo về những thay đổi này.

Bùi Quỳnh Vân

Chuyên viên Phân tích

Email: [email protected]

Tel: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 243

Nguyễn Thị Diệu Linh

Chuyên viên Phân tích

Email: [email protected]

Tel: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 644