aokieudep.com€¦ · web view2018/08/07  · các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư...

59
LỜI MỞ ĐẦU Là một đất nước với diện tích khoảng 700 km 2 và dân số khoảng 5 triệu người , Singapore hiện đang là một trong các trung tâm thương mại, tài chính lớn của thế giới và đồng thời cũng là một trong những cảng chung chuyển bận rộn nhất thế giới. Sau khi tách khỏi Malaysia, Singapore đã phát triển nhanh chóng và trở thành một trong bốn con rồng châu Á. Với vị trí địa lý đặc biệt, môi trường đầu tư không có tham nhũng, lực lượng lao động có chất lượng và cơ sở hạ tầng phát triển Singapore là một địa điểm hấp dẫn thu hút nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Bên cạnh đó, Singapore cũng là một nước có lượng vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài lớn với tổng số vốn FDI tăng liên tục qua các năm và luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu vốn đầu tư ra nước ngoài của Singapore. Có thể nói, việc chú trọng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đã mang lại những lợi ích to lớn cho Singapore không chỉ vể mặt kinh tế mà còn về ngoại giao, khai thác được các lợi thế so sánh của Singapore một cách hiệu quả.

Upload: others

Post on 22-May-2020

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

LỜI MỞ ĐẦU

Là một đất nước với diện tích khoảng 700 km2 và dân số khoảng 5 triệu

người , Singapore hiện đang là một trong các trung tâm thương mại, tài

chính lớn của thế giới và đồng thời cũng là một trong những cảng chung

chuyển bận rộn nhất thế giới. Sau khi tách khỏi Malaysia, Singapore đã phát

triển nhanh chóng và trở thành một trong bốn con rồng châu Á. Với vị trí địa

lý đặc biệt, môi trường đầu tư không có tham nhũng, lực lượng lao động có

chất lượng và cơ sở hạ tầng phát triển Singapore là một địa điểm hấp dẫn thu

hút nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Bên cạnh đó, Singapore

cũng là một nước có lượng vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài lớn với tổng

số vốn FDI tăng liên tục qua các năm và luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ

cấu vốn đầu tư ra nước ngoài của Singapore. Có thể nói, việc chú trọng đầu

tư trực tiếp ra nước ngoài đã mang lại những lợi ích to lớn cho Singapore

không chỉ vể mặt kinh tế mà còn về ngoại giao, khai thác được các lợi thế so

sánh của Singapore một cách hiệu quả.

Việt Nam là một trong những thị trường đầu tư lớn của Singapore. Cụ thể là,

Singapore hiện là quốc gia của ASEAN có lượng vốn đầu tư trực tiếp vào

Việt Nam lớn nhất và đồng thời là nhà đầu tư nước ngoài lớn thứ ba trên

tổng số 101 quốc gia đầu tư vào Việt Nam. Có thể thấy, Việt Nam và

Singapore trên cơ sở cùng là thành viên của ASEAN đã thiết lập được một

mối quan hệ đối tác chặt chẽ về thương mại, đầu tư từ đó mang lại những lợi

ích to lớn cho cả hai bên.

Page 2: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

PHẦN 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP

NƯỚC NGOÀI

1.1. Khái niệm

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (FDI) là hoạt động di chuyển vốn giữa các

quốc gia, trong đó nhà đầu tư nước ngoài này mang vốn bằng tiền hoặc

bất kì tài sản nào sang nước khác để tiến hành hoạt động đầu tư và trực

tiếp nắm quyềnquản lý cơ sở kinh doanh tại nước đó.

Thực chất, FDI là một loại hình đầu tư quốc tế, mà chủ đầu tư bỏ vốn để

xây dựng hoặc mua phần lớn, thậm chí toàn bộ các cơ sở kinh doanh ở

nước ngoài để trở thành chủ sở hữu toàn bộ hay từng phần cơ sở đó và

trực tiếp quản lý điều hành hoặc tham gia quản lý điều hành hoạt động

của đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Đồng thời, họ cũng chịu trách nhiệm

theo mức sở hữu về kết quả sản xuất kinh doanh của dự án.

1.2. Nguồn vốn

FDI được thực hiện chủ yếu từ nguồn vốn tư nhân, vốn của các công ty

nhằm mục đích thu được lợi nhuận cao hơn qua việc triển khai hoạt động

sản xuất ở nước ngoài.

1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.

FDI thường được thực hiện thông qua các hình thức tùy theo quy định

của Luật đầu tư nước ngoài của nước sở tại. Các hình thức FDI phổ

biến trên thế giới hiện nay là:

+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh – BCC

+ Doanh nghiệp liên doanh – JV

+ Hợp đồng cấp giấy phép công nghệ hay quản lý hợp đồng li xăng

+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

Page 3: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

+ Hợp đồng phân chia sản phẩm, BOT, BTO, BT, mua lại và sáp nhập

doanh nghiệp

+ Buôn bán đối ứng

Các hình thức FDI này có thể được thực hiện tại các khu vực đầu tư

đặc biệt có yếu tố quốc tế như khu chế xuất, khu công nghiệp tập

trung, đặc khu kinh tế, kinh tế cửa khẩu…tùy thuộc vào điều kiện cụ

thể và từng lĩnh vực mà các quốc gia lựa chọn và thành lập các khu

vực đầu tư nước ngoài phù hợp, để thu hút các hình thức FDI khác

nhau.

Động cơ thúc đẩy lôi cuốn mạnh mẽ các nhà kinh doanh mở rộng hoạt

động đầu tư ra nước ngoài là: tiếp cận và sử dụng các nguồn lực ở

nước ngoài, trong khi nguồn lực trong nước đang có xu hướng khan

hiếm; khai thác và sử dụng các nguồn lực đầu vào với giới hạn và ổn

định hơn; lợi dụng triệt để những ưu ái của nước tiếp nhận đầu tư;

tránh được những “rào cản” do nước tiếp nhận đưa ra; phân tán rủi ro;

có điều kiện xâm nhập mạnh vào những thị trường tiềm năng, chưa

hoặc không độc quyền…

1.4. Các đặc điểm của FDI

- Mức vốn đầu tư trực tiếp: tỷ lệ vốn của các nhà đầu tư nước ngoài

trong vốn pháp định của dự án phải đạt mức độ tối thiểu tùy theo luật

đầu tư của từng nước qui định. Ví dụ luật đầu tư nước ngoài tại Việt

Nam năm 1987 qui định chủ đầu tư nước ngoài phải góp tối thiểu 30%

vốn pháp định của dự án, ở Mỹ qui định 10%.

- Mức độ tham gia quản lý vốn: các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp

tham gia hoặc tự mình quản lý , điều hành các dự án mà họ bỏ vốn

đầu tư. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuốc vào tỷ lệ góp vốn của

chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự án. Nếu nhà đầu tư nước ngoài

Page 4: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

góp 100% vốn trong vốn pháp định thì doanh nghiệp hoàn toàn thuộc

sở hữu của nhà đầu tư đó và cũng do họ quản lý toàn bộ.

- Lợi ích của các bên: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được phân

chia cho các bên theo tỷ lệ góp vốn vào vốn pháp định, sau khi nạp

thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần ( nếu có).

1.5. Tác động của FDI

1.5.1. Đối với nước đi đầu tư (nước chủ nhà)

1.5.1.1. Tác động tích cực

- Chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý và điều hành dự án,

nên họ có trách nhiệm cao, thường đưa ra những quyết định có lợi nhất

cho họ. Từ đó, có thể đảm bảo hiệu quả cao hơn của vốn FDI

- Chủ đầu tư nước ngoài có điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ

sản phẩm nguyên liệu, kể cả công nghệ và thiết bị trong khu vực và trên

thế giới.

- Có thể giảm giá thành sản phẩm do khai thác được nguồn lao

động giá rẻ hoặc gần nguồn nguyên liệu hoặc gần thị trường tiêu thụ sản

phẩm. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của vốn FDI, tăng khả

năng cạnh tranh trên thị trường, tăng năng suất và thu nhập quốc dân.

- Tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch và phi mậu dịch của

nước sở tại vì thông qua FDI, chủ đầu tư nước ngoài xây dựng được các

doanh nghiệp của mình nằm trong lòng các nước thi hành chính sách bảo

hộ.

1.5.1.2. Tác động tiêu cực.

- Nếu chính phủ các nước đi đầu tư đưa ra các chính sách không

phù hợp sẽ không khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện đầu tư ở

trong nước. Khi đó các doanh nghiệp lao mạnh ra nước ngoài đầu tư để

Page 5: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

thu lợi, do đó nền kinh tế các quốc gia chủ nhà có xu hướng bị suy thoái,

tụt hậu.

- Đầu tư nước ngoài có nguy cơ gặp nhiều rủi ro hơn trong nước,

do đó các doanh nghiệp này thường phải áp dụng nhiều biện pháp khác

nhau để phòng ngừa, hạn chế rủi ro.

- Làm giảm việc làm và thu nhập của lao động trong nước cũng

như giảm nguồn vốn tiết kiệm, có thể xảy ra hiện tượng chảy máu chất

xám nếu chủ đầu tư để mất bản quyền sở hữu công nghệ trong quá trình

chuyển giao.

1.5.2. Đối với nước nhận đầu tư (nước sở tại)

1.5.2.1. Tác động tích cực

- Tạo điều kiện khai thác được nhiều vốn từ bên ngoài do không

qui định mức vốn góp tối đa mà chỉ qui định mức tối thiểu cho các nhà

đầu tư nước ngoài.

- Tạo điều kiện tiếp thu kĩ thuật và công nghệ hiện đại, kinh

nghiệm quản lý, kinh doanh của nước ngoài.

- Tạo các điều kiện thuận lợi để khai thác tài nguyên và phát huy

tốt nhất các lợi thế của mình về các nguồn nội lực như: tài nguyên thiên

nhiên, khí hậu, về vị trí địa lý, nhân lực…từ đó tạo thêm việc làm, tăng

thu nhập cho người lao động, thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế,

tăng kim ngạch xuất khẩu, cải thiện đời sống của nhân dân.

- Nâng cao khả năng cạnh tranh của quốc gia, của doanh nghiệp

và hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận với thị trường nước

ngoài.

1.5.2.2. Tác động tiêu cực

Page 6: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

- Môi trường chính trị và kinh tế nước sở tại tác động trực tiếp

đến dòng vốn FDI

- Nếu không có một quy hoạch đầu tư tổng thế, chi tiết và khoa

học, thì sẽ xảy ra tình trạng đầu tư tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên bị

khai thác bừa bãi và sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

- Trình độ của các đối tác nước tiếp nhận sẽ quyết định hiểu quả

của hợp tác đầu tư.

- Nếu không thẩm định kỹ càng về công nghệ sẽ có thể nhận

chuyển giao từ các nước đi đầu tư các công nghệ lạc hậu hoặc không phù

hợp với nền kinh tế trong nước, dễ bị thua thiệt do giá chuyển nhượng

nội bộ từ các công ty quốc tế gây ra dẫn đến.

- Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn

của các nhà đầu tư nước ngoài, nhiều khi không theo ý muốn của nước

tiếp nhận Điều đó gây khó khăn cho nước tiếp nhận khó chủ động trong

bố trí cơ cấu đầu tư theo ngành và vùng lãnh thổ.

- Giảm số lượng doanh nghiệp trong nước, ảnh hưởng tới cán cân

thanh toán của nước nhận.

Page 7: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

PHẦN 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA

NƯỚC NGOÀI CỦA SINGAPORE

2.1. Các chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Singapore

Trong số những lí do cho việc tăng đầu tư FDI ra nước ngoài bởi thị

trường nội địa ở Singapore khá là nhỏ bé thì chi phí cao cho nhân công

và thuê đất đai văn phòng cũng là những nguyên nhân chủ chốt thúc đẩy

Singapore tìm kiếm môi trường đầu tư vào các thị trường mới nổi. Thêm

vào đó, chính sách của chính phủ nhằm thúc đẩy xây dựng “động cơ bên

ngoài” cho Singapore.

Dẫn lời Thủ tướng Goh Chok Tong, những chính sách đầu tư nước ngoài

của Singapore gồm:

Những chính sách chủ yếu:

Về tài chính, thuế và các khoản ưu đãi khác

Cung cấp sự hỗ trợ và khuyến khích về tài chính, như kế hoạch Trợ

cấp các doanh nghiệp (LDF). Có một vài khuyến khích về tài chính

như miễn giảm thuế thời hạn đến 10 năm. Vốn cố định bị mất từ

việc bán cổ phần có thể bị giảm trừ khỏi nguồn thu nhập của nhà

đầu tư, giảm một nửa các khoản chi phí cố định (nghiên cứu thực

thi, thành lập văn phòng nước ngoài,…) được cho phép. Miễn giảm

thuế được mở rộng nhằm thu hút sự đầu tư vào cổ phần, cổ tức từ sự

đầu tư và lãi suất nước ngoài.

Hỗ trợ vốn tín dụng ưu đãi: chính phủ cung cấp một phần trên thị

trường để huy động thêm vốn, với các xí nghiệp vừa và nhỏ được tài

trợ thông qua Quỹ hỗ trợ đầu tư nước ngoài.

Miễn giảm thuế thu nhập công ty cho các công ty đầu tư ra nước

ngoài chính phủ quy định tất cả các xí nghiệp đầu tư ra nước ngoài

Page 8: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

mà có được lợi nhuận đều có thể xin miễn thuế kể cả xí nghiệp đầu

tư vào các nước chưa có Hiệp định bảo hộ với Singapore đều vẫn

được miễn thuế.

Về thị trường đầu tư:

Chính sách về thị trường đầu tư: Ban đầu chú trọng đầu tư vào

khu vực Châu Á như: Trung Quốc, Ấn Độ và các nước ASEAN

khác, sau đó mở rộng sang các nước khác trên thế giới.

Ngoài các nước Châu Á, vốn đầu tư trực tiếp của Singapore đã lan

tỏa sang các nước khác ở Nam Thái Bình Dương, Bắc Mỹ và Châu

Âu. Bên cạnh Châu Á, Nam và Trung Mỹ và vùng Caribean cũng

chiếm hơn 25% của đầu tư trực tiếp của Singapore.

Các lĩnh vực đầu tư chủ yếu:

Với đòn bẩy tài chính và sự tích lũy cho đầu tư trong nước hiện

cao hơn nhu cầu đầu tư nên hướng tập trung đầu tư ban đâu vào

các ngành công nghiệp chế biến cần nhiều lao động như sản xuất

đồ điện, đồ điện tử, công nghiệp nặng sử dụng nhiều vốn như hóa

chất, cao su, lọc dầu; ngày nay các nhà đầu tư chú trọng hơn vào

dịch vụ tài chính, du lịch và xuất nhập khẩu. Singapore cũng chú

trọng đầu tư vào các ngành dịch vụ sản xuất, tài chính và bảo hiểm

và thông tin truyền thông.

Ngoài ra Singapore còn vươn tới đầu tư ở một số nước trong thị

trường bất động sản, nhà hàng, khách sạn và các khu nghĩ dưỡng.

Đặc biệt ở Ấn Độ, Singapore có các dự án đầu tư vào xây dựng

chuỗi nhà nghỉ và nhà ở chung cư tại đây.

2.2. Tổng vốn đầu tư

Page 9: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

Quy mô tổng vốn FDI của Singapore rất lớn, năm 2013 đạt 503,529.6 triệu

S$.

Con số này có sự tăng đều qua các năm trong giai đoạn 2009 – 2013. Năm

2009 tổng vốn FDI là 369,988.6 triệu S$, và con số này đã được tăng lên đến

năm 2013 là 503,529.6 triệu S

Đơn vị: triệu S$

Nguồn: www.singstat.gov.sg

Biểu đồ 2-1: Tổng vốn FDI của Singapore giai đoạn 2009 - 2013

Theo báo cáo của Bộ Thương mại & Công nghiệp Cục Thống kê, trong ba

thành phần của đầu tư quốc tế của Singapore đó là đầu tư trực tiếp nước

ngoài, đầu tư theo danh mục đầu tư và các tài sản nước ngoài khác thì đầu tư

trực tiếp chiếm tỷ trọng cao nhất. Cụ thể, năm 2010 đầu tư trực tiếp ra nước

Page 10: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

ngoài của Singapore chiếm 51%. Năm 2011 chiếm 50.3%. Năm 2012 chiếm

52.4%, chiếm tỷ trọng rất cao và tăng đều qua các năm.

Page 11: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

Nguồn: www.singstat.gov.sg

Biểu đồ 2-2: Tỷ trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore

năm 2010– 2012

2.3. Cơ cấu vốn đầu tư

2.3.1. Cơ cấu vồn đầu tư theo lĩnh vực

Singapore là nước nổi tiếng về lĩnh vực tài chính và phát triển dịch vụ.

Singapore đã đầu tư rất nhiều cho lĩnh vực này. Nguồn vốn FDI của

Singapore chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ tài chính và bảo hiểm, tiếp

theo là đầu tư trong lĩnh vực sản xuất. Trong năm 2011: dịch vụ tài chính và

bảo hiểm là $205 tỷ, cho sản xuất là $93.7 tỷ. Năm 2012: dịch vụ tài chính

và bảo hiểm là $207.7 tỷ, đầu tư trong lĩnh vực sản xuất là $98.9 tỷ.

Page 12: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,
Page 13: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

Đơn vị: tỷ $

Nguồn: www.singstat.gov.sg

Biểu đồ 2-3: Cơ cấu vốn đầu tư FDI của Singapore theo ngành trong

giai đoạn 2009 – 2012

Page 14: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

Nguồn: www.singstat.gov.sg

Page 15: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

Biểu đồ 2-4: Tỷ trọng các lĩnh vực đầu tư của FDI của Singapore năm

2011 – 2012.

Tỷ trọng của các lĩnh vực đầu tư của Singapore có sự thay đổi nhẹ trong 2

năm 2011 và 2012. Dịch vụ tài chính và bảo hiểm có sự giảm từ 51.12%

năm 2011 xuống 50% năm 2013. Mặc dù vậy lĩnh vưc này vẫn chiểm tỷ

trọng cao. Tỷ trọng lĩnh vực đầu tư trong tổng vốn FDI tăng không đáng kể

từ 23.35% năm 2011 lên 23.8% năm 2012. Tỷ trọng các lĩnh vực khác cũng

thay đổi không mấy đáng kể, do tình hình kinh tế của Singapore trong 2 năm

2011 – 2012 khá ổn định, không chịu nhiều tác động.

2.3.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo khu vực

Singapore đầu tư trực tiếp vào hầu hết các quốc gia trên thế giới, tập trung

nhiều ở châu Á, châu Âu, châu Mỹ.

Page 16: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

Biểu đồ 2-5: Tỷ trọng FDI của Singapore theo vùng năm 2012

Chiếm 56,7% lượng vốn FDI, châu Á là châu lục được Singapore đầu tư

trực tiếp nhiều nhất tại thời điểm cuối năm 2012. Ngoài ra, Châu Âu (chiếm

14,7%) và Nam & Trung Mỹ và vùng Caribbean (chiếm 13,1%) cũng là

những vùng tiếp nhận vốn FDI chính từ Singapore.

Châu Á:

Đầu tư trực tiếp tại châu Á tăng 1,4 % đến 262.5 tỷ $ tại thời điểm cuối

năm2012. Trung Quốc, Hồng Kông, Indonesia, Malaysia và Thái Lan

là cácquốc gia mà Singapore chủ yếu đầu tư trực tiếp ở Châu Á.

Nguồn: www.singstat.gov.sg

Page 17: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

Biểu đồ 2-6: Các điểm nhận vốn đầu tư trực tiếp của Singapore ở Châu

Á năm 2011 và 2012 (số liệu tính vào cuối năm)

Năm 2012, Trung Quốc đứng đầu khu vực, nhận được 90,5 tỷ $ vốn đầu

tưtrực tiếp từ Singapore. Mặc dù Singapore đầu tư trực tiếp vào Trung

Quốcvề rất nhiều lĩnh vực, song chú trọng đặc biệt hơn vào lĩnh vực

sản xuất (43.9 tỷ $, chiếm 48,5% tổng lượng vốn đầu tư trực tiếp vào Trung

Quốc) và lĩnh vực bất động sản (20,2 tỷ $ chiếm 22,3%) .

Đầu tư trực tiếp của Singapore tại Hồng Kông đã tăng nhẹ, từ 38,9 tỷ $

cuốinăm 2011 lên đến 39,2 tỷ $ cuối năm 2012. Đầu tư trực tiếp của

Singapore tại Hồng Kông chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ tài chính & bảo hiểm

(chiếm 67% trên tổng số vốn đầu tư trực tiếp vào Hồng Kông năm 2012)

Indonesia và Malaysia là hai điểm đến đầu tư lớn khác ở châu Á, với lượng

vốn đầu tư 37,3 tỷ $ và 32,3 tỷ $ tương ứng tại thời điểm cuối năm 2012.

Việc đầu tư tại Indonesia và Malaysia chủ yếu vào dịch vụ tài chính & bảo

hiểm (Indonesia: 29,9%; Malaysia: 49,2%) và sản xuất (Indonesia: 28,7%;

Malaysia: 32,4%).

Singapore đã đầu tư vào Thái Lan 18,5 tỷ $ tại vào cuối năm 2012, cũng chủ

yếu vào các lĩnh vực: dịch vụ tài chính & bảo hiểm (45,8%) và sản xuất

(30,7%).

Châu Âu:

Đầu tư trực tiếp của Singapore tại Châu Âu tăng 10,2% (từ 61,9 tỷ $ cuối

năm 2011 đến 68,2 tỷ $ cuối năm 2012).

Page 18: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

Anh là quốc gia nhận được nhiều vốn đầu tư trực tiếp nhất châu Âu từ

Singapore, với lượng vốn đầu tư 43,2 tỷ $ (cuối năm 2012), tăng 15,8% so

vớinăm trước, trong đó 29,2 tỷ $ (chiếm 67,6%) dành cho lĩnh vực dịch vụ

tài chính & bảo hiểm của nước này.

Hà Lan với 6,3 tỷ $ và Thụy Sĩ với 3,7 tỷ $ vốn đầu tư trực tiếp cũng là hai

điểm đến lớn cho hoạt động đầu tư trực tiếp của Singapore.

Nguồn: www.singstat.gov.sg

Biểu đồ 2-7: Các điểm nhận vốn đầu tư trực tiếp của Singapore ở Châu

Âu năm 2011 và 2012 (số liệu tính vào cuối năm)

Châu Đại Dương:

Page 19: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

Australia và New Zealand là những điểm nhận vốn đầu tư trực tiếp chính từ

Singapore tại châu Đại Dương, với lượng vốn 38,3 tỷ $ và 1,5 tỷ $ vốn đầu

tư trực tiếp của Singapore tương ứng.

Hai lĩnh vực dịch vụ tài chính & bảo hiểm (15,4 tỷ $) vàtruyền thông &

thông tin liên lạc (8,4 tỷ $) chiếm 62,2% tổng số vốn đầu tư trực tiếp ở

Australia vào cuối 2012.

Tại New Zealand, hoạt động đầu tư chủ yếu vào 2 lĩnh vực: dịch vụ tài chính

&bảo hiểm (0,5 tỷ $) và sản xuất ( 0,3 tỷ $).

Đơn vị: Tỷ $

2011 20120

5

10

15

20

25

30

35

40

45

35.338.3

1.53 1.5

Australia New Zealand

Nguồn: www.singstat.gov.sg

Biều đồ 2-8: Các điểm nhận vốn đầu tư trực tiếp của Singapore ở Châu

Đại Dương năm 2011 và 2012 (số liệu tính vào cuối năm)

Page 20: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

So với năm 2011, cuối năm 2012, lượng vốn đầu tư trực tiếp từ Singapore

vào Australia tăng 8,3% (từ 35,3 tỷ $ lên 38,3 tỷ $). Trong khi đó, lượng vốn

đầu tư trực tiếp từ Singapore vào New Zealand lại giảm nhẹ 2% (từ 1,53 tỷ $

xuống 1,5 tỷ $).

Bắc Mỹ:

Cuối năm 2012, Hoa Kỳ với 8,8 tỷ $, chiếm 91,3% tổng lượng vốn

củaSingapore dành cho đầu tư trực tiếp ở Bắc Mỹ, chủ yếu vào dịch vụ tài

chính & bảo hiểm - ngành thu hút đầu tư cao nhất tại Hoa Kỳ với 3,3 tỷ $.

Đơn vị: tỷ $

2011 20126.5

7

7.5

8

8.5

9

7.4

8.8

USA

Page 21: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

Nguồn: www.singstat.gov.sg

Biểu đồ 2-9: Lượng vốn đầu tư trực tiếp của Singapore vào Hoa Kỳ

năm 2011 và 2012 (số liệu tính vào cuối năm)

Lượng vốn đầu tư trực tiếp vào Hoa Kỳ của Singapore đã tăng 19,3% từ

cuối năm 2011 (7,4 tỷ $) đến cuối năm 2012 (8,4 tỷ $).

2.3. Đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Singapore

2.3.1. Thành tựu

Trong giai đoạn 2010-2012, việc chú trọng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đã

đem lại nhiều thành tựu lớn cho Singapore:

o Thu được lợi nhuận, sử dụng nguồn vốn hiệu quả hơn: đầu tư trực tiếp

ra nước ngoài của Singapore giúp quốc gia này giảm được chi phí sản

xuất như chi phí lao động khi đầu tư vào các nước đnag phát triển như

Việt Nam ( với lợi thể lao động dồi dào, giá rẻ), tận dụng được những

công nghệ lỗi thởi ở Singapore nhưng là mới, hiện đại ở các nước có

trình độ kém hơn.

o Khai thác được lợi thế so sánh của Singapore: Singapore là quốc gia

nổi tiếng phát triển trong lĩnh vực dịch vụ tài chính và bảo hiểm và

sản xuất nên khi đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Singapore chủ yếu đầu

tư vào 2 lĩnh vực này.

o Mang lại mối quan hệ ngoại giao vững chắc cho Singapore với các

quốc gia mà nước này đầu tư vào.

o Đầu tư vào các nước phát triển nhằm tận dụng quá trình chuyển giao

công nghệ, tiếp thu công nghệ mới từ các nước tiên tiến.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

Page 22: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Singapore còn tồn tại một vài hạn chế:

Thiếu thông tin về triển vọng đầu tư

Vấp phải sự không ổn định của tình hình kinh tế chính trị, hệ thống tài

chính của nước bản địa gây ra sự nóng vội rút vốn đột ngột khỏi dự án

đầu tư, dẫn đến tổn thất cho cả hai bên.

Việc đầu tư vốn chưa hợp lý với điều kiện kinh tế xã hội của nước tiếp

nhận đầu tư, khiến việc đầu tư vốn không hiệu quả. Điều này không

bắt nguồn trực tiếp từ chính dòng vốn mà phát sinh từ các khiếm

khuyết và những thông tin sai lệch cơ bản và tình trạng không đủ điều

kiện và thông tin cần thiết. 

Một vài nguyên nhân được đưa ra:

Quản lý quá trình sản xuất kinh doanh của công ty tại nước tiếp nhận

đầu tư không hiệu quả, khiến công ty thua lỗ hoặc không có lợi nhuận

và không có khả năng phát triển.

Các quy luật thị trường không được vận dụng một cách hữu hiệu dẫn

đến khả năng kiểm soát rủi ro yếu kém và tình trạng đầu tư không

hiệu quả.

Thiếu cạnh tranh, việc giám sát chưa hiệu quả

Tỷ giá hối đoái còn nhiều biến động.

Sự can thiệp quá nhiều từ phía Nhà nước gây tác động tiêu cực đến sự

phân bổ nguồn vốn: lượng vốn bị đem đi đầu tư một cách thiếu thận

trọng có nguy cơ tăng cao nếu các quyết định cho vay của các tổ chức

tài chính chịu ảnh hưởng tiêu cực từ các chính sách kinh tế và hệ

thống khuyến khích không hợp lý ( ví dụ như sự can thiệp của Nhà

nước dưới hình thức trợ cấp công nghiệp và các chương trình hỗ trợ

về giá bị sai lệch trong hệ thống thuế , phân biệt đối xử thuế với các

ngành khác nhau).

Page 23: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

2.3.3. Gi i phápả Singapore nên khai thác l i th so sánh trong vi c th c hi n DIA.ợ ế ệ ự ệ Singapore c n tích c c ký k t các hi p đ nh FTA v i các n cầ ự ế ệ ị ớ ướ

nhi u h n. Gi m rào c n th ng m i gi a các thành viên FTA sẽề ơ ả ả ươ ạ ữ

thúc đ y dòng ch y c a đ u vào trung gian qua biên gi i và do đóẩ ả ủ ầ ớ

sẽ có xu h ng tăng đ u t tr c ti p thông qua các công ty đaướ ầ ư ự ế

qu c.ố Singapore cũng nên th c hi n quy trình đ u t và kinh doanhự ệ ầ ư

thân thi n v i môi tr ng đ m b o đ u t b n v ngệ ớ ườ ả ả ầ ư ề ữ

PHẦN 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA

SINGAPORE VÀO VIỆT NAM

3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư của Singapore vào Việt Nam

Môi trường đầu tư ở Việt Nam

- Môi trường chính trị và xã hội: Việt Nam có môi trường chính trị - xã

hội ổn định, đáp ứng được nhu cầu làm ăn lâu dài của các nhà đầu tư.

B ng 3-1: X p h ng ch s hòa bình c a Vi t Nam 2009 - 2014ả ế ạ ỉ ố ủ ệ

Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014

X p h ngế ạ

(/162)48 48 43 42 40 45

Ngu n: Vision of Humanityồ

Ch s này đ c d a trên ba nhân t chính là: m c đ quân s hóa, an ỉ ố ượ ự ố ứ ộ ựninh xã h i và v n đ n i chi n đ c th hi n qua 22 ch tiêu nh : chi ộ ấ ề ộ ế ượ ể ệ ỉ ưtiêu cho quân s , nh p kh u vũ khí, vũ khí h ng n ng và h t nhân, s tùự ậ ẩ ạ ặ ạ ố

nhân, t i ph m b o l c, bi u tình b o l c, l c l ng c nh sát và nhân ộ ạ ạ ự ể ạ ự ự ượ ả

Page 24: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

viên an ninh,b t n chính tr , m i quan h v i các qu c gia, các ho t ấ ổ ị ỗ ệ ớ ố ạđ ng kh ng b ...ộ ủ ố

Có th th y, trong các năm t 2009 đ n 2014 Vi t Nam là m t trong ể ấ ừ ế ệ ộnh ng n c đ ng th h ng cao c a b ng x p h ng các qu c gia yên ữ ướ ứ ở ứ ạ ủ ả ế ạ ốbình nh t th gi i. Đ ng đ u b ng x p h ng này là Iceland, Denmark, ấ ế ớ ứ ầ ả ế ạNew Zealand. Syria, Afghanistan, Irag là nh ng qu c gia b t n nh t thữ ố ấ ổ ấ ế

gi i v i nh ng cu c n i chi n, chi n tranh, kh ng b di n ra th ng ớ ớ ữ ộ ộ ế ế ủ ố ễ ườxuyên.

- Môi trường kinh tế vĩ mô: Sau 29 năm đổi mới, Việt Nam từng bước

hình thành thể chế kinh tế thị trường và duy trì môi trường kinh tế vĩ

mô ổn định và nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.

Ngành xuất nhập khẩu ngày càng phát triển

Việt Nam tăng cường tham gia mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế

- Môi trường kinh doanh

Bảng 3-2:Sự thuận lợi trong kinh doanh tại các nước năm 2014

Ch tiêuỉVi tệ

NamLào

Thái

LanSingapore

Quốc gia xếp

hạng 1

X p h ngế ạ 78 148 26 1

1Kh i đ u kinh ở ầdoanh

125 154 75 6New Zealand

2Xin gi y phép xâyấ

d ngự22 107 6 2

Hồng Kong

3 Ti p c n đi nế ậ ệ 135 128 12 11 Hàn Quốc

4 Đăng kí b t đ ng ấ ộ 33 77 28 24 Georgia

Page 25: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

s nả5 Ti p c n tín d ngế ậ ụ 36 116 89 17 New Zealand

6B o v nhà đ u ả ệ ầtư

117 178 25 3New Zealand

7N p thuộ ế

173 129 62 5

Các tiểu vương

quốc Ả rập

thống nhất

8Th ng m i qua ươ ạbiên gi iớ

75 156 36 1Singapore

9Th c thi h p ự ợđ ngồ

47 99 25 1Singpore

10

X lý doanh ửnghi p m t kh ệ ấ ảnăng thanh toán

104 189 45 19

Ph n Lanầ

Ngu n: Doing Business, World Bank Groupồ

World Bank đã đánh giá thu n l i trong môi tr ng kinh doanh c a 189ậ ợ ườ ủ

qu c gia d a trên 10 tiêu chí l n theo nh b ng trên. Th h ng c a ố ự ớ ư ả ứ ạ ủm t n c càng cao th hi n n c đó có m t môi tr ng kinh doanh ộ ướ ể ệ ướ ộ ườcàng t t, v i nh ng qui đ nh th t c đ n gi n và có s b o v t t h n ố ớ ữ ị ủ ụ ơ ả ự ả ệ ố ơđ i v i tài s n c a các doanh nghi p kinh doanh t i qu c gia. Vào năm ố ớ ả ủ ệ ạ ố2009, 2010 Vi t Nam là m t n c có th h ng t ng đ i th p trong ệ ộ ướ ứ ạ ươ ố ấb ng x p h ng tuy nhiên đ n năm 2014 Vi t Nam đã có s c i ti n môiả ế ạ ế ệ ự ả ế

tr ng kinh doanh theo h ng ngày càng thu n ti n h n nên th h ng ườ ướ ậ ệ ơ ứ ạđã đ c c i thi n đáng k .ượ ả ệ ể

D i đây là x p h ng c a Vi t Nam t 2009 – 2014 v s thu n l i c aướ ế ạ ủ ệ ừ ề ự ậ ợ ủ

môi tr ng kinh doanh:ườ

Page 26: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

B ng 3-3-: X p h ng s thu n l i trong môi tr ng kinh doanhả ế ạ ự ậ ợ ườ

c a Vi t Nam 2009-2014ủ ệ

Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014Xếp

hạng

92/181 93/183 78/183 98/181 99/185 72/189

Nguồn: World Bank

Trong giai đoạn này, Việt Nam đã có những cải thiện đáng kể trong môi

trường kinh doanh của mình như

+ mở rộng hệ thống thông tin tín dụng từ 2 lên 5 năm về các cá nhân và

tổ chức ;

+ Giảm chi phí cho các doanh nghiệp trong việc trả thuế qua việc giảm

thuế thu nhập doanh nghiệp tăng và phần thuế phụ phải trả từ việc

chuyển giao quyền sử dụng đất. Về giao thương quốc tế, thông qua việc

thực thi các qui định của WTO về hải quan Việt Nam đã thực hiện giảm

thời gian xuất nhập khẩu, tăng tính cạnh tranh trong ngành logistic để

giảm thiểu việc trì hoãn

+Thuận lợi hóa trong việc tiến hành kinh doanh tại Việt Nam qua cơ chế

một cửa, giảm chi phí xin cấp giấy phép xây dựng hay cho phép các

doanh nghiệp có thể sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng tự in..

Môi trường luật pháp, chính sách:

Về chính sách thuế, đối với các nhà đầu tư nước ngoài, mặc dù mức

thuế suất thu nhập DN là 25% nhưng do không phải nộp thuế chuyển lợi

nhuận ra nước ngoài đồng thời với chính sách thống nhất và bình đẳng nên

môi trường đầu tư , kinh doanh khá hấp dẫn.

Page 27: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

Về chính sách ngoại hối ngân hàng, DN được mua bán ngoại tệ ở các

ngân hàng, đối với các dự án quan trọng, có tính chất quyết định đến việc

phát triển kinh tế, nhà nước đảm bảo cân đối ngoại tệ cho doanh nghiệp hoạt

động.

Về chính sách lao động, doanh nghiệp được quyền trực tiếp tuyển

dụng lao động và tự thỏa mãn mức lương với người lao động trên cơ sở mức

lương tối thiểu do nhà nước quy định

Thuận lợi về các nguồn lực : nguồn lực tự nhiên, con người, cơ sở hạ

tầng từng bước phát triển...

3.2. Các hiệp định giữa Singapore và Việt Nam

- Hiệp định hàng hải thương mại (4/1992)

- Hiệp định về vận chuyển hàng không(4/1992)

- Hiệp định thương mại (9/1992)

- Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư (10/1992)

- Hiệp định hợp tác trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ môi trường

(14/5/1993)

- Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (3/1994)

- Hiệp định hợp tác về du lịch (8/1994)

và một số thoả thuận hợp tác trên một số lĩnh vực như thanh niên (3/1995)

và báo chí (01/1996), văn hoá thông tin (4/1998)...

3.3. Tình hình đầu tư trực tiếp của Singapore vào Việt

3.3.1. Theo qui mô vốn:

Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu

tư trong 7 tháng đầu năm 2007, Singapore đã có 44 dự án mới được

cấp giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam, với tổng số vốn trên 1,3 tỷ

USD. Đồng thời có 8 dự án của các nhà đầu tư Singapore được cấp

Page 28: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

phép tăng vốn với tổng vốn tăng thêm trên 13,3 triệu USD, đưa

Singapore đứng vị trí thứ hai trong tổng số 79 quốc gia và vùng lãnh

thổ đầu tư vào Việt Nam. Đến năm 2014, Singapore đứng thứ 3 trên

tổng số 101 quốc gia đầu tư vào Việt Nam, sau Hàn Quốc và Nhật

Bản.

Bảng 3-4:Thống kê vốn Singapore đầu tư vào Việt Nam qua các năm

Đơn vị: Tỷ USD

Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Số vốn 1.72 1.66 2.12 2.84 3.13 2.8 3.26 3.54 3,74

Nguồn:singstat.gov.sin

Trong 3 tháng đầu năm 2011, Singapore đứng thứ nhất với 16 dự án

đầu tư mới tại Việt Nam, tổng vốn đăng ký 1,078 tỷ USD; 3 dự án FDI tăng

vốn đầu tư, với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 29,5 triệu USD

Theo số vốn đăng ký, số dự án đầu tư của doanh nghiệp Singapore

hiện nay tại Việt Nam, doanh nghiệp Singapore đang đầu tư lớn vào 5

chuyên ngành là: Kinh doanh BĐS: 50 dự án với vốn đăng ký trên 7,6 tỷ

USD; CN Chế biến, Chế tạo: 329 dự án với vốn đăng ký trên 6,0 tỷ USD;

Xây dựng: 80 dự án với vốn đăng ký trên 3,5 tỷ USD; Nghệ thuật và giải trí:

12 dự án với vốn đăng ký trên 1,7 tỷ USD; Dịch vụ lưu trú và ăn uống: 25

dự án với vốn đăng ký trên 1,7 tỷ USD; sau đó mới đến vận tải kho bãi (60

Dự án - 707tr USD); Y tế và trợ giúp xã hội (11 dự án - 537Tr USD). (Theo

ông Phan Hữu Thắng - Giám đốc trung tâm nghiên cứu đầu tư nước ngoài).

Page 29: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

Tính lũy kế đến 15/12/2014, các nhà đầu tư Singapore có 1.351 dự án

đầu tư vào Việt Nam, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt khoảng 32,7 tỷ USD và

xếp thứ 3/101 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Quy

mô vốn bình quân một dự án củaSingapore khoảng 24 triệu USD, cao hơn so

với mức bình quân chung một dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam là

14,3 triệu USD/dự án.

Thống kê cho thấy, khi đầu tư vào Việt Nam, các nhà đầu tư

Singapore đa số lựa chọn hình thức 100% vốn nước ngoài với

(chiếm71% tổng số dự án và 62,7% tổng vốn đăng ký của Singapore tại Việt

Nam). Còn lại là theo hình thức liên doanh, công ty cổ phần, HDHTKD. 

Nhìn chung, vốn đầu tư nước ngoài của các nhà đầu tư Singapore vào

Việt Nam không ngừng tăng lên trong những năm gần đây.Các dự án đầu tư

của Singapore hoạt động có hiệu quả cao, đóng góp đáng kể cho giải quyết

việc làm, xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. 

Theo Cục đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến tháng

10/2014, các nhà đầu tư khu vực ASEAN có 2.459 dự án còn hiệu lực với

tổng vốn đăng ký 52,34 tỷ USD; chiếm trên 21,4% tổng vốn đầu tư nước

ngoài đăng ký tại Việt Nam.

Ước tính quy mô vốn bình quân một dự án của các nhà đầu tư

ASEAN đạt khoảng 21,3 triệu USD/dự án, cao hơn so với mức bình quân

chung một dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (khoảng 14,45 triệu

USD/dự án).

Trong đó, dẫn đầu trong khu vực ASEAN đầu tư vào Việt Nam là

Singapore với 1330 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 32,6 tỷ USD (chiếm

54% tổng số dự án và 62,3% tổng vốn đầu tư đăng ký). Đứng thứ hai là

Page 30: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

Malaysia với 475 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 10,7 tỷ USD (chiếm

19,3% tổng số dự án và 20,5% tổng vốn đầu tư đăng ký).

Tiếp theo đó là Thái Lan với 370 dự án; tổng vốn đầu tư đăng ký là

6,65 tỷ USD (chiếm 15,04% tổng số dự án và 12,7% tổng vốn đầu tư đăng

ký). Còn lại theo thứ tự lần lượt là các nước Brunei, Indonesia, Philippines,

Lào và Campuchia.

Biểu đồ 3-1: Tỷ trọng tổng vốn đăng kí đầu tư vào Việt

Nam từ các nước ASEAN 2014

62.30%

20.50%

12.70%4.50%

SingaporeMalaysiaThái LanKhác

Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư

Singapore dẫn đầu về dòng vốn FDI từ khu vực ASEAN đổ vào Việt

Nam tính đến tháng 10/2014

Theo thống kê, tính đến tháng 9/2014, các nước ASEAN đã đầu tư

vào 18 trên tổng số 21 lĩnh vực kinh doanh tại Việt Nam. Trong đó, lĩnh vực

Page 31: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

công nghiệp chế biến chế tạo đứng đầu với 950 dự án; tổng vốn đầu tư đăng

ký đạt 20,07 tỷ USD (chiếm 39,08% tổng số dự án và chiếm 38,72% tổng

vốn đầu tư).

Tiếp theo là lĩnh vực kinh doanh bất động sản với 92 dự án và tổng

vốn đầu tư đăng ký đạt 16,48 tỷ USD (chiếm 3,78% tổng số dự án và

31,81% tổng vốn đầu tư). Lĩnh vực xây dựng có 166 dự án với số vốn đầu tư

đăng ký là 3,03 tỷ USD (chiếm 6,8% tổng số dự án và 5,85% tổng vốn đầu

tư)...

3.3.2. Theo cơ cấu ngành

Theo nhận định chung của giới đầu tư Singapore, Việt Nam có vị trí

địa lý thuận lợi hơn so với các nước trong khu vực, tiềm năng về bất động

sản lớn, thuận lợi cho sản xuất, xuất khẩu hàng hóa, nhất là lợi thế về biển

để phát triển logistic... Vậy nên, bất chấp những biến động của dòng vốn đầu

tư trực tiếp từ khu vực ASEAN vào Việt Nam những năm qua, Singapore

luôn dẫn đầu với sự gia tăng liên tục cả về số dự án, lượng vốn và quy mô

vốn của từng dự án đầu tư vào Việt Nam.

Bảng 3-5:Tình hình đầu tư trực tiếp của Singapore vào Việt

Nam theo cơ cầu ngành

Chuyên ngành Số dự án Vốn đăng ký(tỷ USD)

KD bất động sản 50 7,6

Công nghiệp chế biến chế tạo 329 6

Xây dựng 80 3,5

Nghệ thuật giải trí 12 1,7

Dịch vụ lưu trú và ăn uống 25 1,7

Page 32: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

Vận tải kho bãi 60 0,707

Y tế và trợ giúp xã hội 11 0,537

Số liệu năm 2011, Bộ Kế hoạch và

Đầu Tư

Có thể thấy, 3 ngành mà Singapore đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam

là: Kinh doanh BĐS, CN chế biến chế tạo và Xây dựng.

Cũng phải nói thêm rằng, Hiệp định Khung về kết nối Singapore -

Việt Nam đang là nền tảng chính giúp củng cố quan hệ hợp tác kinh tế song

phương và thúc đẩy các cơ hội đầu tư và kinh doanh giữa hai nước. Hiệp

định này đã thành công trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều dự án

của các doanh nghiệp trải rộng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Nếu như khi

mới đầu tư vào Việt Nam, các doanh nghiệp Singapore chỉ tập trung vào các

lĩnh vực về hạ tầng đô thị, phát triển các khu công nghiệp, chế xuất, thì nay,

các công ty Singapore đã mở rộng hoạt động ra nhiều lĩnh vực khác, như

phát triển hệ thống cảng biển, y tế, giáo dục, du lịch, chế biến thực phẩm,

sản xuất hàng tiêu dùng…

3.3.3. Tình hình đầu tư trực tiếp của Singapore vào Việt Nam theo khu

vực

Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương thu hút được nhiều nhất dự án

của Singapore với 670 dự án và  8,9 tỷ USD vốn đăng ký (chiếm 49% tổng

số dự án và 27% tổng số vốn đăng ký của Singapore tại Việt Nam). Hà Nội

đứng thứ hai với 219 dự án và  4,1 tỷUSD vốn đăng ký (chiếm 16% tổng số

dự án và 12,6% tổng số vốn đăng ký của Singapore tại Việt Nam). Quảng

Nam đứng thứ ba với 4 dự án và khoảng 4 tỷ USD vốn đăng ký đầu tư,

Page 33: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

chiếm  12,4% tổng số vốn đăng ký của Singapore tại Việt Nam. Ngoài ra,

Bắc Ninh, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng tàu, Đông Nai cũng là những tỉnh

thành phố thu hút được nhiều dự án của Singapore. 

Bảng 3-6: Đầu tư của Singapore tại tỉnh/thành phố (lũy kế đến

15/12/2014)

STT  Địa phương Số dự án Tổng vốn đầu tư (USD)

1  TP Hồ Chí Minh 670               8,938,970,687

2  Hà Nội 219               4,151,639,753

3  Quảng Nam 4               4,064,513,678

4  Bắc Ninh 21               2,782,312,000

5  Bình Dương 186               2,295,519,978

6  Bà Rịa-Vũng Tàu 44               2,090,756,911

7  Thái Nguyên 2               2,021,756,000

8  Đồng Nai 51               1,961,731,929

9  Thừa Thiên-Huế 5               1,175,267,500

10  Hải Phòng 29                  725,037,553

Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư

Theo số liệu mới cập nhật, đến cuối tháng 9 năm 2014, có hơn 500

doanh nghiệp Singapore đầu tư tại Tp Hồ Chí Minh với tổng vốn đầu tư hơn

7 tỷ USD, cho 693 dự án. Kim ngạch thương mại của Tp Hồ Chí Minh và

Singapore 8 tháng năm 2014 đạt hơn 3 tỷ USD.

Page 34: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

Bi u để ồ 3-2: C c uơ ấ đ u t theo vùng c a Singaporeầ ư ủ

vào Vi t Namệ năm 2014

Khu công nghi p Vi t Nam - Singapore (VSIP) m đ u là Khu côngệ ệ ở ầ

nghi p Vi t Nam - Singapore I (VSIP I) di n tích 500 ha thành l pệ ệ ệ ậ

năm 1996 t i t nh Bình D ng; và sau L k ni m 10 năm Ngàyạ ỉ ươ ễ ỷ ệ

thành l p, tháng 9-2006, VSIP đã chính th c công b d án VSIP II,ậ ứ ố ự

di n tích 345 ha n m trong Khu liên h p Công nghi p, D ch v và Ðôệ ằ ợ ệ ị ụ

th t nh Bình D ng. Ch ch a đ y m t năm sau khi công b , VSIP IIị ỉ ươ ỉ ư ầ ộ ố

đã cho thuê 95% di n tích đ t, thu hút 96 d án đ u t t 14 qu cệ ấ ự ầ ư ừ ố

gia và vùng lãnh th trên kh p th gi i. VSIP đang hoàn t t các thổ ắ ế ớ ấ ủ

t c m r ng thêm 1.000 ha cho VSIP II. Thành công c a VSIP là bi uụ ở ộ ủ ể

t ng c a s h p tác và tình h u ngh gi a Vi t Nam và Singapore.ượ ủ ự ợ ữ ị ữ ệ

M i đây, T p đoàn Sembcorp ti p t c có b c đ t phá đ u tiên vàoớ ậ ế ụ ướ ộ ầ

khu v c mi n Trung và chu n b xây d ng Khu công nghi p VSIPự ề ẩ ị ự ệ

th 5 t i Khu kinh t Dung Qu t (Qu ng Ngãi), sau 4 VSIP t i Bìnhứ ạ ế ấ ả ạ

D ng, B c Ninh và H i Phòng. T p đoàn thu hút đ c 440 kháchươ ắ ả ậ ượ

hàng v i 4 t USD đ u t , t o ra h n 100.000 vi c làm cho kinh tớ ỷ ầ ư ạ ơ ệ ế

53.15

29.6

7.654.46

2.462.38 1.56 1.55 Đông Nam Bộ

Đồng bằng Sông HồngDuyên hải Nam Trung BộĐông BắcĐồng bằng Sông Cửu LongBắc Trung Bộ

Page 35: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

đ a ph ng. ị ươ Theo số liệu thống kê của ban quản lý các KCN VSIP tỉnh

Bình Dương, năm 2014, tổng vốn đầu tư nước ngoài thu hút được vào

các KCN do ban quản lý đạt khoảng 623 triệu USD, đạt hơn 200% kế

hoạch năm 2014, chiếm 40% tổng vốn FDI đầu tư vào tỉnh năm 2014.

Trong đó, cấp mới cho 21 dự án với tổng vốn đăng ký trên 93 triệu USD,

điều chỉnh tăng vốn cho 35 dự án với tổng số vốn tăng thêm 530 triệu

USD.

3.4. Đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp của Singapore vào Việt Nam

3.4.1. Thành tựu

Từ 1996 đến nay, Singapore luôn là một trong những đối tác thương mại

và đầu tư lớn nhát của Việt Nam. Các số liệu thống kê trên đã chứng

mình rõ ràng rằng Singapore đang ngày càng đầu tư nhiều hơn vào Việt

Nam trên nhiều lĩnh vực, thể hiện một sự hợp tác song phương bền vững

và phát triển giữa hai quốc gia.

Nhìn chung các dự án đầu tư của Singapore hoạt động có hiệu quả cao,

đóng góp đáng kể cho giải quyết việc làm, xuất khẩu và tăng trưởng kinh

tế của Việt Nam. Năm khu công nghiệp Việt Nam – Singapore là minh

chứng rõ nhất cho những thành quả của sự hợp tác chặt chẽ giữa hai

nước. Các khu công nghiệp ở Bình Dương, Bắc Ninh, Hải Phòng, Quảng

Ngãi đã thu hút 500 nhà đầu tư đến từ 23 quốc gia và vùng lãnh thổ, đạt

tổng cộng 4,6 tỷ USD vốn đầu tư và 8 tỷ USD giá trị xuất khẩu, tạo ra

hơn 140 000 việc làm tại Việt Nam.

Các doanh nghiệp Singapore đầu tư tại Việt Nam thực hiện nghiêm chỉnh

pháp luật Đầu tư tại Việt Nam, hòa nhập với cộng đồng và có thể nói đầu

tư của họ đã thành công ở Việt Nam, đã đóng góp vào phát triển của một

số lĩnh vực như đầu tư kinh doanh bất động sản, dịch vụ lưu trú, ăn uống,

Page 36: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

công nghiệp chế biến chế tạo, xây dựng…đây cũng chính là các lĩnh vực

đầu tư chủ yếu của các doanh nghiệp Singapore vào Việt Nam thời gian

qua.

Đến nay trên khắp vùng miền đất nước, từ Nam ra Bắc, các VSIP không

những chỉ là những khu công nghiệp cao cấp, thịnh vượng mà còn là các

khu phức hợp đô thị, khu dân cư và dịch vụ kiểu mẫu như VSIP III tỉnh

Bắc Ninh, VSIP IV ở Hải Phòng, VSIP V đang xây dựng ở tỉnh Quảng

Ngãi và một VSIP thứ VI đang được cân nhắc, tính toán tại tỉnh Nghệ

An.

3.4.2. Hạn chế

Bên cạnh những thành công đạt được trong việc đầu tư trực tiếp của

Singapore vào Việt Nam thì vẫn còn một số hạn chế tồn tại.

Thứ nhất, các nhà đầu tư Singapore tuy có đánh giá cao môi trường đầu

tư tại Việt Nam nhưng đó là chỉ môi trường về tài nguyên, địa lý còn

phần vốn và nhân lực thì còn hạn chế và còn kém hấp dẫn, khiến các nhà

đầu tư còn ngần ngại

Thứ hai, tác động kinh tế - xã hội và môi trường tổng hợp của các dự án

FDI, nhất là các dự án dùng nhiều đất nông nghiệp, tạo áp lực thất nghiệp

và là nguồn phát thải, gây ô nhiễm môi trường lớn trong tương lai. Đặc

biệt, các dự án xây dựng sân golf ở đồng bằng,vùng đất màu mỡ và

những dự án “bán bờ biển” cho các nhà kinh doanh du lịch nước ngoài

rất dễ làm tổn thương đến lợi ích lâu dài của các thế hệ tương lai.

Thứ ba, các nhà đầu tư Singapore nói riêng và các nhà đầu tư nước ngoài

nói chung rất quan tâm đến việc phát triển khu công nghiệp tại Việt Nam,

Page 37: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

nhưng nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp trình độ còn kém so với

các nước và khu vực khác.

Thứ tư, các doanh nghiệp có vốn FDI chủ yếu tập trung vào đầu tư tại các

khu vực đô thị lớn mà chưa phân bổ đều giữa các địa phương trong cả

nước, điều này cũng là một trong những nguyên nhân làm gia tăng

khoảng cách phát triển giữa vùng đô thị và vùng nông thôn, giữa miền

ngược và miền xuôi. Hơn nữa, FDI tập trung quá nhiều tại các thành phố

lớn sẽ càng gia tăng sức ép cho các đô thị này về dân số, hạ tầng đô thị.

Cũng như các nhà đầu tư khác, các dự án đầu tư của Singapore tập trung

phần lớn tại các địa phương có điều kiện cơ sở hạ tầng tương đối phát

triển như Hà Nội (chiếm 9,7% tổng vốn đăng kí), thành phố Hồ Chí Minh

(chiếm 22,2% tổng vốn đăng kí), Bình Dương (9,7% tổng vốn đăng kí)

3.5. Giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn FDI từ Singapore vào

Việt Nam trong thời gian tới:

Xác định Singapore là một trong những thị trường trọng điểm, trong

những năm qua, hoạt động xúc tiến đầu tư nói riêng, ngoại giao kinh tế

với quốc đảo này nói chung đã được Cơ quan đại diện Việt Nam tại Cộng

hòa Singapore tích cực thực hiện. Để tiếp tục thu hút đầu tư của

Singapore vào Việt Nam trong những năm tới, hoạt động Cộng hòa

Singapore sẽ chú ý nhiều hơn cho lĩnh vực hợp tác đầu tư với 5 ưu tiên

chính. Đó là tập trung thu hút các dựa án có công nghệ hiện đại, thân

thiện với môi trường và tăng cường sự liên kết giữa các khu vực; xúc tiến

đầu tư vào các ngành, lĩnh vực đào tạo ra các sản phẩm có lợi thế cạnh

tranh, sản phẩm có khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn

cầu, như công nghệ cao, cơ khí, công nghệ thông tin và truyền thông,

dược, công nghệ sinh học; công nghiệp môi trường và các ngành sử dụng

năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, vật liệu mới…

Page 38: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

Trên cơ sở những định hường ưu tiên này, Cơ quan đại diện Việt Nam tại

Singapore sẽ phối hợp với các bộ, ngành hữu quan, các cơ quan đầu mối

về hợp tác kinh tế giữa hai nước để rà soát việc thực hiện cac thỏa thuận,

hợp tác trong khuôn khổ Hiệp định Kết nối Việt Nam – Singapore tại 6

lĩnh vực: tài chính – ngân hàng, giáo dục – đào tạo, đầu tư, công nghệ

thông tin, thương mại - dịch vụ, giao thông – vận tải để đưa ra các

khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác.

Tại Việt Nam,trong thời gian tới, để tiếp tục duy trì về lượng và nâng cao

hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Singapore nói chung

và các quốc gia khác nói riêng, cần tập trung vào các giải pháp sau:

Thứ nhất, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút, sử dụng

FDI khoa học, hợp lý.

- Tiếp tục thu hút các nhà đầu tư vừa và nhỏ phù hợp với từng lĩnh vực.

từng địa phương; đồng thời, chú ý thu hút và chăm sóc những nhà đầu

tư lớn, có sử dụng công nghệ cao, hiện đại, thân thiện với môi trường.

- Có kế hoạch tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong triển

khai dự án sau khi đã được cấp phép, đem lại hiệu quả tốt cho đôi bên

- Định hướng phát triển các khu công nghiệp chuyên ngành, hạn chế

phát triển các khu công nghiệp đa ngành như hiện nay.

- Giảm bớt các quy hoạch không cần thiết, tạo một quy hoạch thống

nhất, dễ thực hiện, đạt hiệu quả cao. Đồng thời, phải có kế hoạch định

hướng thu hút đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ hoặc lĩnh vực công nghệ

chuyển dần sang những ngành có giá trị gia tăng cao như công nghiệp

phụ trợ, công nghiệp sản xuất, phát triển hạ tầng và thị trường tài

chính.

Thứ hai, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho FDI

Page 39: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

- Đảm bảo ổn định về kinh tế, chính trị cho hoạt động kinh doanh của

các nhà đầu tư nước ngoài.

- Giảm tối thiểu các thủ tục hành chính, bỏ những thủ tục không cần

thiết, rút ngắn thời gian cấp phép, giúp doanh nghiệp triển khai dự án

nhanh chóng.

Thứ ba, thúc đẩy xúc tiến đầu tư phù hợp, khoa học và hợp lý.

- Không nên hình thức kiểu phong trào, phải thực sự xúc tiến đầu tư có

trọng tâm, trọng điểm và hiệu quả thực sự. Trong xúc tiến phải tránh

cạnh tranh không lành mạnh giữa các địa phương.

- Cần tổ chức thực hiện xúc tiến đầu tư một cách đa dạng, phong phú

như: thông qua các chuyến viếng thăm của các nguyên thủ quốc gia,

tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế.

Thứ tư, có chính sách ưu đãi, hỗ trợ các nhà đầu tư tùy theo từng lĩnh

vực trong từng thời kì

- Cần có chính sách ưu đãi về thuế thu nhập, thuế sử dụng đất đai, thuế,

hải quan cho các nhà đầu tư nước ngoài trong một số lĩnh vực như:

các dự án phát triển công nghiệp phụ trợ, công nghệ cao, phát triển hạ

tầng, thị trường tài chính.

- Chính quyền các cấp cần sát cánh với các nhà đầu tư nước ngoài giải

quyết những khó khăn về thủ tục hành chính cùng những khó khăn

khác phát sinh trong tiến trình hoạt động kinh doanh.

Thứ năm, tích cực đào tạo nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp,

nhà máy để đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư quốc tế. Giá nhân công

rẻ, nguồn nhân lực dồi dào là một lợi thế so sánh của Việt Nam khi thu

hút FDI. Nhưng lợi thế này sẽ dần mất đi khi nền kinh tế phát triển.

Chính vì vậy, lợi thế nguồn nhân lực sẽ được khai thác ở khía cạnh nhân

Page 40: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

lực có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao, có kinh nghiệm quản lý, sẵn sáng

đáp ứng được với trình độ công nghệ mới và hiện đại.

Thứ sáu, tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp

FDI. Cần tập trung kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các doanh nghiệp

FDI gây ô nhiễm môi trường, cố tình sử dụng những công nghệ lạc hậu,

bắt tay với nhau để làm giá, chuyển giá, trốn lậu thuế, đối xử hà khắc với

công nhân nước sở tại, bỏ trốn, xù nợ…Muốn vây, cần phải đào tạo, xây

dựng đội ngũ kiểm tra, kiểm soát đủ trình độ, năng lực và phẩm chất,

trang bị các phương tiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại để phát hiện những

sai phạm, tạo cơ sở để xử lý nghiêm minh những doanh nghiệp FDI vi

phạm pháp luật Việt Nam.

KẾT LUẬN

Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Singapore đã mang lại cho

quốc gia này những lợi ích to lớn như nguồn vốn được sử dụng một cách

hiệu quả hơn, các lợi thế so sánh của Singapore được khai thác một cách

tích cực hay mang lại cho Singapore những mối quan hệ ngoại giao vững

chắc. Bên cạnh đó, quá trình đầu tư ra nước ngoài của Singapore cũng

gặp phải những hạn chế cần được khắc phục qua các giải pháp vi mô và

vĩ mô.

Là một đối tác quan trọng của Singapore trên nhiều lĩnh vực, Việt Nam

hàng năm thu hút được một lượng lớn vốn FDI từ Singapore. Tuy nhiên,

bên cạnh những thành tựu mà Việt Nam đạt được trong quá trình sử dụng

nguồn vốn của Singpore thì vẫn còn tồn tại những hạn chế. Vì vậy, trong

tương lai Việt Nam cần tích cực cải cách môi trường đầu tư, khung pháp

lý cũng như nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để có thể sử dụng có

Page 41: aokieudep.com€¦ · Web view2018/08/07  · Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài,

hiệu quả hơn nguồn vốn FDI từ Singapore nói riêng cũng như từ các nhà

đầu tư trên thế giới nói chung.