assets.vfm.com.vn · web viewmục tiêu đầu tư của quỹ vfmvf1 tìm kiếm lợi nhuận...
TRANSCRIPT
Phụ lục số 28
Nội dung Báo cáo tổng kết hoạt động quản lý quỹ
(ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn về việc thành lập và quản lý quỹ mở)
BÁO CÁO TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ
Năm 2017
1. Thông tin về quỹ
a) Tên, loại hình quỹ: QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
b) Mục tiêu đầu tư của quỹ:
Mục tiêu đầu tư của Quỹ VFMVF1 tìm kiếm lợi nhuận dài hạn từ tăng trưởng vốn gốc và thu
nhập thông qua việc đầu tư vào danh mục cân bằng và đa dạng gồm các loại chứng khoán vốn,
trái phiếu chuyển đổi, chứng khoán nợ trên thị trường Việt Nam, Quỹ thực hiện chiến lược phân
bổ tài sản giữa cổ phiếu và chứng khoán nợ nhằm tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro hợp lý
thông qua đánh giá lợi nhuận và rủi ro của các cơ hội đầu tư vào các loại tài sản.
c) Thời hạn hoạt động của quỹ (nếu có): được tính từ ngày được UBCKNN chính thức điều
chỉnh giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ, và không giới hạn về thời hạn hoạt động
d) Danh mục tham chiếu (benchmark portfolio) (nếu có): không có
đ) Chính sách phân chia lợi nhuận:
Việc phân phối lợi nhuận hàng năm thực hiện dựa trên đề xuất của Ban đại diện quỹ và được Đại
hội nhà đầu tư thông qua.
Hình thức phân chia lợi nhuận bằng tiền hoặc bằng đơn vị quỹ. Lợi nhuận phân chia được trích
từ nguồn lợi nhuận để lại của quỹ. Công ty quản lý quỹ chỉ được phân chia lợi nhuận khi quỹ đã
hoàn thành hoặc có đủ năng lực tài chính để hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật; trích lập đầy đủ các quỹ theo quy định tại điều lệ quỹ; ngay
sau khi trả hết số lợi nhuận đã định, quỹ vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ, nghĩa vụ
tài sản khác đến hạn.
e) Số lượng đơn vị quỹ đang lưu hành:
Tổng số chứng chỉ Quỹ tại ngày 01/01/2017 27,483,826.91 ccq
Tổng số lượng chứng Quỹ phát hành thêm trong kỳ 13.557.727,17 ccq
Tổng số lượng chứng Quỹ mua lại trong kỳ (13.685.850,64) ccq
1
Tổng số lượng chứng chỉ Quỹ tại ngày 31/12/2017 27.355.703,44 ccq
g) Nội dung thay đổi tại điều lệ quỹ trong kỳ báo cáo: Nghị quyết Đại hội Nhà đầu tư thường
niên năm tài chính 2016 của Quỹ Đầu tư Chứng khoán Việt Nam thông qua bằng hình thức lấy ý
kiến bằng văn bản ngày 04/04/2017
h) Nội dung Nghị quyết đại hôi đồng cổ đông trong kỳ báo cáo (nếu có): Nghị quyết Đại hội Nhà
đầu tư thường niên năm tài chính 2016 của Quỹ Đầu tư Chứng khoán Việt Nam thông qua bằng
hình thức lấy ý kiến bằng văn bản ngày 04/04/2017 đã thông qua nội dung kết quả hoạt động của
Quỹ năm 2016, ngân sách, kế hoạch hoạt động, những thay đổi về điều lệ quỹ phù hợp với pháp
luật…(chi tiết theo file đính kèm)
i) Ý kiến nhận xét của Ngân hàng giám sát về các nội dung quy định tại Điều 45 Thông tư hướng
dẫn thành lập và quản lý quỹ mở: Công ty Quản lý Quỹ đã thực hiện nghiêm chỉnh việc lập báo
cáo tuần, tháng, quý theo quy định cho Uy Ban Chứng Khoán Nhà Nước.
2. Báo cáo về kết quả hoạt động của quỹ
a) Thông tin về danh mục đầu tư và giá trị tài sản ròng của quỹ tại thời điểm 31/12 của 3 năm
gần nhất (nếu có), cụ thể:
Danh mục đầu tư của quỹ phân bố theo ngành, lĩnh vực và loại sản phẩm (cổ phiếu, trái
phiếu...) (không nêu chi tiết cả danh mục theo mã chứng khoán)
STT Chỉ tiêu 31/12/2015 31/12/2016 31/12/2017
1 Cổ phiếu 80,0 69,2 77.6
2 Chứng khoán nợ 12,2 7,8 0
3 Tiền mặt 7,7 23,0 22.4Tổng cộng 100,0 100,0 100,0
2
Phân bổ tài sản theo ngành:
STT (%NAV) 31/12/2014 31/12/2015 31/12/2016 31/12/20171 Thực Phẩm, NGK & Thuốc Lá 10,6 15,1 15.4 10.52 Bất Động Sản 7,4 13,7 8.5 4.23 Chứng khoán nợ 8,9 12,2 7.8 7.54 Ngân Hàng 4,4 12,0 5.6 18.95 Vận Tải 4,8 11,1 8.3 8.06 Vật Liệu 11,1 8,4 7.0 9.8
7Thiết Bị và Phần Cứng Công nghệ 6,7 8,4
6.3 3.3
8 Hàng Hóa Công Nghiệp 10,5 8,0 10.5 10.09 Dệt May & Thiết Bị Tiêu Dùng 2,2 3,4 3.5 6.010 Bán lẻ 1.3 3.311 Ô-tô & Phụ Tùng Ô-tô 3,4 - 0.4 1.512 Tiện ích Công Cộng 6,2 - 2.4 1.213 Dịch vụ tài chính 5,6 - 0.0 2.214 Năng Lượng 6,9 - 0.0 0.015 Dược phẩm, công nghệ sinh học 0.0 0.0 0.0 2.616 Tiền mặt 111 7,7 23.0 11
Tổng cộng 100,0 100,0 100,0 100,0
Giá trị tài sản ròng của quỹ tại 31/12/2017: 1,115,296,996,271 đồng
Giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ tại 31/12/2017 : 40,770.18 đồng/ccq
Giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ cao nhất trong kỳ báo cáo: 40,770.18 đồng/ccq
Giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ thấp nhất trong kỳ báo cáo: 28,146.87 đồng/ccq
Tổng lợi nhuận của quỹ, nêu chi tiết phần lợi nhuận thu được từ sự tăng trưởng giá chứng
khoán (giá trị lãi vốn) và phần lợi nhuận thu được từ lợi tức chứng khoán (cổ tức, trái tức,
lãi suất tiền gửi…) (giá trị thu nhập):
3
Lợi nhuận đã phân phối trên một đơn vị quỹ (giá trị thuần và giá trị gộp) trong kỳ báo cáo, kể
cả trong trường hợp chi trả bằng tiền mặt hoặc chi trả bằng đơn vị quỹ; thời điểm phân chia
lợi nhuận; giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ trước và sau thời điểm phân chia lợi nhuận:
không có
Tỷ lệ chi phí hoạt động của quỹ (chỉ tính tại thời điểm cuối quý II và cuối quý IV của năm tài
chính):
Tỷ lệ chi phí hoạt động trên GTTSR trung bình trong kỳ 2016(%): 2,20%
Tỷ lệ chi phí hoạt động trên GTTSR trung bình cùng kỳ 2017(%): 2,17%
Tổng chi phí hoạt động năm 2017 tăng so với cùng kỳ năm trước.
Tốc độ vòng quay danh mục (chỉ tính tại thời điểm cuối quý II và cuối quý IV của năm tài
chính):
Tốc độ vòng quay danh mục trong kỳ/NAV trung bình trong kỳ 2016: 76.19%
Tốc độ vòng quay danh mục trong kỳ/NAV trung bình cùng kỳ 2017: 105.28%
b) Chỉ tiêu về lợi nhuận của quỹ:
Tổng lợi nhuận năm 2016: 116,887,253,073 đồng
Tổng lợi nhuận năm 2017: 331,335,825,045 đồng
Lợi nhuận lũy kế đến 31/12/2017: 341,013,643,323 đồng
c) Các chỉ tiêu so sánh khác, bảo đảm tuân thủ nguyên tắc:
Phương thức, nguyên tắc xác định giá trị tài sản, giá trị lợi nhuận là thống nhất, đã được công
bố và được thẩm định bởi một tổ chức độc lập khác;
Dữ liệu được cung cấp bởi một tổ chức độc lập.
d) Báo cáo phải nêu rõ khuyến cáo rằng các thông tin về kết quả hoạt động của quỹ trước đây
chỉ mang tính tham khảo và không có nghĩa là việc đầu tư sẽ bảo đảm khả năng sinh lời cho nhà
đầu tư.
3. Báo cáo về hoạt động quản lý tài sản của Công ty quản lý quỹ
Báo cáo về hoạt động quản lý tài sản của Công ty quản lý quỹ phải bao gồm các nội dung sau:
a) Thuyết minh về việc thay đổi công ty quản lý quỹ (nếu có): không có
4
b) Thuyết minh về việc quỹ có đạt được các mục tiêu đầu tư (thuyết minh này chỉ cần thiết tại
báo cáo hàng năm của quỹ);
Năm 2017 quỹ đã đạt được mục tiêu đề ra là tăng trưởng không thấp hơn tăng trưởng của chỉ số
tham chiếu VF1-Benchmark. Kết thuc năm 2017, quỹ VF1 tăng trưởng 44,8% so với chỉ số VF1-
Benchmark là 40,7%.
c) So sánh kết quả lợi nhuận của quỹ với kết quả lợi nhuận của danh mục tham chiếu, chỉ số cơ
sở công bố tại bản cáo bạch trong cùng kỳ báo cáo (bằng đồ thị): VFMVF1 không có danh mục
tham chiếu cụ thể.
d) So sánh kết quả lợi nhuận của quỹ với kết quả lợi nhuận của danh mục tham chiếu, chỉ số cơ
sở công bố tại bản cáo bạch trong khoảng thời gian năm (05) năm gần nhất, tính tới ngày báo cáo
(bằng đồ thị): không có
e) Mô tả chiến lược, chiến thuật đầu tư mà quỹ đã sử dụng trong kỳ báo cáo. Trường hợp có sự
khác biệt giữa chiến lược, chiến thuật đầu tư thực hiện trong kỳ so với chiến lược, chiến thuật
đầu tư đã công bố tại bản cáo bạch, thì phải bổ sung thuyết minh và đánh giá ưu, nhược điểm của
chiến lược, chiến thuật đầu tư đã thực hiện trong kỳ:
Chiến lược đầu tư của Quỹ VFMVF1 dạng mở là đầu tư năng động vào các loại chứng khoán
vốn của các công ty hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trái phiếu chuyển đổi cùng
với các loại chứng khoán nợ (bao gồm, nhưng không giới hạn, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu của các tổ chức phát
hành hoạt động theo pháp luật Việt Nam…), giấy tờ có giá và các công cụ thị trường tiền tệ.
Theo phân loại trong danh mục này, trái phiếu chuyển đổi sẽ là một phần trong danh mục chứng
khoán nợ. Trong điều kiện bình thường, Quỹ sẽ duy trì mục tiêu phân bổ đầu tư bao gồm khoảng
20% giá trị tài sản ròng của quỹ vào chứng khoán nợ và tiền, và khoảng 80% vào chứng khoán
vốn, ưu tiên đầu tư vào cổ phiếu các công ty có vốn hoá lớn và vừa có tiềm năng tăng trưởng
cao. Trong một số trường hợp, khi điều kiện vĩ mô và tình hình thị trường thay đổi, Quỹ
VFMVF1 có thể thay đổi tỷ lệ phân bổ tài sản giữa cổ phiếu và trái phiếu ở mức +/-10% giá trị
tài sản ròng so với tỷ trọng mục tiêu nhằm nắm bắt tốt nhất cơ hội tăng trưởng hoặc giảm thiểu
rủi ro cho danh mục đầu tư.
f) Mô tả sự khác biệt về cơ cấu danh mục đầu tư của quỹ tại thời điểm báo cáo, so với danh mục
đầu tư của quỹ năm liền kề năm báo cáo:
5
Tại ngày 31/12/2017, danh mục đầu tư của quỹ có 32 cổ phiếu thuộc 13 ngành vào thời điểm
cuối năm 2016, đa dạng hơn so với danh mục hồi cùng kỳ năm ngoái với 20 cổ phiếu thuộc 11
ngành. Hai ngành mới tăng thêm là Dịch Vụ Tài Chính, và Dược phẩm.
g) Phân tích kết quả hoạt động của quỹ dựa trên việc so sánh giá trị tài sản ròng trên một đơn vị
quỹ (sau khi đã điều chỉnh phần lợi nhuận đã phân phối, nếu có) tại kỳ báo cáo này tại kỳ báo
cáo gần nhất:
Kết quả tính đến 31/12/2017, NAV/ccq của VF1 đã tăng trưởng 44,8% so với đầu năm. Đóng
góp vào tăng trưởng này là kết quả của quá trình tái cơ cấu đầu tư theo định hướng mà Đại hội cổ
đông đã thông qua đầu năm 2017. Nhóm 3 ngành đóng góp nhiều nhất vào tăng trưởng của VF1
trong năm 2017 là Ngân Hàng, Thực Phẩm, Nước Giải Khát & Thuốc Lá và Bán Lẻ.
Tại ngày 31/12, Ngân hàng là ngành có tỷ trọng cao nhất trong danh mục của VF1, sau khi quỹ
nâng tỷ trọng từ 6% của tổng tài sản ròng vào cuối năm 2016 lên 19% vào cuối năm 2017. Đây
là một trong những ngành có tăng trưởng tích cực trong năm nhờ các chính sách xử lý nợ xấu
(Nghị quyết số 42 và Quyết định số 1058) ban hành kịp thời giup việc xử lý nợ xấu nhanh hơn và
triệt để hơn. Bản thân nội tại các ngân hàng quyết liệt trong việc trích lập, thu hồi nợ xấu và đẩy
mạnh tái cơ cấu. Ngoài ra, nhiều ngân hàng cũng bắt đầu mở rộng mô hình cho vay tiêu dùng
cho khách hàng cá nhân, giảm các khoản cho vay khối doanh nghiệp Nhà nước nhằm giảm rủi ro
nhưng vẫn thu lợi nhuận cao. Nhờ vậy, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của các ngân hàng có
xu hướng tăng trở lại, từ 2,74% tại năm 2014 lên hơn 3% vào cuối năm nay. Cả năm 2017, nhóm
cổ phiếu ngân hàng tăng trưởng 57,9%, đóng góp 15,2% vào lợi nhuận của quỹ VF1.
Ngành Thực Phẩm, NGK & Thuốc Lá vẫn là ngành chủ chốt trong danh mục của quỹ VF1 trong
năm 2017 nhờ vào cơ cấu dân số vàng và thu nhập tăng lên của người dân thuộc. Vào quý 4 quỹ
đã thanh hoán một số khoản đầu tư đạt lợi nhuận kỳ vọng, giảm tỷ trọng từ 15% xuống 11%
NAV nhưng vẫn thuộc top 2 về tỷ trọng nhóm ngành trong danh mục , trong đó, cổ phiếu đầu
ngành là Vinamilk (VNM) luôn chiếm tỷ trọng cao. Hai cổ phiếu có tăng trưởng lớn nhất là
VNM (+71,8%) và SAB (+26,1%) nhờ kết quả kinh doanh tốt và kế hoạch bán vốn nhà nước
thành công. Ngành Thực Phẩm, NGK & Thuốc Lá có tăng trưởng 50,5% và đóng góp nhiều nhất
vào lợi nhuận danh mục với tỷ trọng 15,9% lợi nhuận.
6
Nhóm ngành Bán Lẻ và Thiết Bị Tiêu Dùng được VF1 tăng tổng tỷ trọng lên 9% NAV, gần gấp
đôi so với cùng kỳ năm trước. Những ngành này có mức tăng trưởng lần lượt là 69,3% và
111,1% trong danh mục do được hưởng lợi từ nhu cầu tiêu dùng nội địa tăng. Việt Nam là một
trong những nước có tỷ lệ tiêu dùng/GDP cao nhất khu vực ở khoảng 65%; có dân số quốc gia
nhiều thứ 2 với 93,7 triệu người, tốc độ tăng trưởng trung bình trong 5 năm gần nhất là 1,1%.
Trong năm 2017, GDP bình quân đầu người đạt 2.385 USD, tăng 7,7% so với năm 2016. Nhờ
vậy, các doanh nghiệp bán lẻ và hàng tiêu dùng tăng cường mở rộng chuỗi cửa hàng để đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hoá đạt 11,3 tỷ USD, tăng 11,8% so
với cùng kỳ năm 2016. Một số cổ phiếu trong danh mục của VF1 đạt tăng trưởng ấn tượng như
MWG +69%, PNJ +111%, vượt trội hơn so với trung bình của ngành trong VN-Index là 62,3%
và 58,1%. Hai ngành này tuy chỉ chiếm 9% NAV nhưng đóng góp đến 23,9% lợi nhuận của danh
mục.
h) Đánh giá biến động của các thị trường trong kỳ báo cáo, kể cả thị trường nước ngoài, mà quỹ
được phép đầu tư vào, thông tin về lợi nhuận đầu tư đối với từng loại tài sản: cổ phiếu, cổ phiếu
blue-chip, cổ phiếu các công ty có mức vốn hóa thấp (small- cap)…:
Từ ngày 31/12/2016 đến 31/12/2017, chỉ số VN-Index tăng 48,0%, đóng góp chủ yếu nhờ các ngành như Vận
Tải (+76,7%), Dịch Vụ Tài Chính (+65,5%) và Bán Lẻ (+62,3%). Thanh khoản thị trường cũng tăng trưởng
mạnh với tổng giá trị giao dịch trên HoSE đạt hơn 1 triệu tỷ đồng, tăng 72,4% so với cùng kỳ năm trước. Tổng
giá trị vốn hoá của thị trường chứng khoán đạt trên 70% GDP do nhiều công ty có vốn hoá lớn niêm yết như
VietJet, Vincom Retail và ACV. Nhà đầu tư nước ngoài đã đẩy mạnh mua ròng hơn 1,8 tỷ đô trên thị trường
chứng khoán, gấp 6,5 lần so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó, tổng giá trị mua ròng trái phiếu là 750 triệu đô
và cổ phiếu là 1,1 tỷ đô. Nếu tính các thương vụ thoái vốn nhà nước tại Vinamilk, Sabeco thì tổng giá trị mua
ròng của nhà đầu tư nước ngoại đạt hơn 7 tỷ đô.
i) Thông tin về việc chia, tách đơn vị quỹ trong kỳ(nếu có); ảnh hưởng của việc chia tách đơn vị
quỹ và giá trị tài sản ròng trên từng đơn vị quỹ (trước và sau khi chia, tách): không có
k) Các trường hợp có ảnh hưởng tới quyền lợi của cổ đông nắm giữ chứng chỉ quỹ: không có
m) Thông tin về các giao dịch với người có quyền lợi liên quan (nếu có):
Ngân hàng giám sát đưa ra ý kiến về sự tuân thủ quy định pháp luật, quy định tại điều lệ quỹ, bản cáo bạch của công ty quản lý quỹ trong quá trình vận hành và quản lý quỹ đối với các nội dung sau:Căn cứ vào thư xác nhận của Công ty quản lý quỹ từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, Công ty quản lý quỹ đã áp ứng đung các quy định tại điều 45 Thông tư 183/2011/TT-BTC về hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ mở về Chế độ báo cáo, lưu trữ hồ sơ, quản lý thông tin.
7
4) Báo cáo về hoạt động giám sát của ngân hàng giám sát
Thời gian giám sát hoạt động Quỹ: từ 01/01/2017 đến 31/12/2017Ngân hàng giám sát phải đưa ra ý kiến về sự tuân thủ quy định pháp luật, quy định tại Điều lệ
quỹ, Bản cáo bạch của Công ty quản lý quỹ VFM trong quá trình vận hành và quản lý quỹ Đầu
tư Chứng Khoán Việt Nam (VFMVF1) đối với các nội dung sau:
a) Thuyết minh về việc thay đổi ngân hàng giám sát (nếu có); từ 01 tháng 01 năm 2017 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, Quỹ không thay đổi Ngân hàng giám sát
b) Việc đầu tư tuân thủ các hạn chế về đầu tư, hạn chế về vay theo quy định pháp luật, quy định tại điều lệ quỹ, bản cáo bạch: trong quá trình giám sát hoạt động đầu tư và các giao dịch tài sản của quỹ Đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VFMVF1) trong năm 2017, hạn mức đầu tư của Quỹ đã phát sinh sai lệch so với quy định tại các văn bản pháp luật chứng khoán hiện hành về quỹ mở, Điều lệ Quỹ, Bản cáo bạch của Quỹ và văn bản pháp luật có liên quan, cụ thể như sau:
(i) Khoản 10, Điều 1, Thông tư 15/2016/TT-BTC (“Thông tư 15”) sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 183/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2011 và Điều 11, Điều Lệ Quỹ quy định: “Tổng giá trị các hạng mục đầu tư lớn trong danh mục đầu tư của quỹ không được vượt quá bốn mươi phần trăm (40%) tổng giá trị tài sản của quỹ”. Trường hợp phát sinh sai lệch, Công ty Quản lý Quỹ phải điều chỉnh lại danh mục để đáp ứng quy định pháp luật trong thời gian cho phép.
Kỳ định giá Tổng giá trị các hạng mục đầu tư lớn/Tổng tài sản
Thời hạn khắc phục theo quy định
Ngày khắc phục
31/08/2017 40.01%
01/12/2017 07/09/201731/08/2017 (*) 40.05%
05/09/2017 40.14%
06/09/2017 40.12%
19/09/2017 40.48% 19/12/2017 20/09/2017
22/09/2017 42.24% 22/12/2017 25/09/2017
(*) Tại ngày
Tại các thời điểm phát sinh sai lệch, Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered (Việt Nam) ("SCBVL") đã gửi công văn tới Công ty Quản lý Quỹ để thông báo về tình trạng phát sinh sai lệch đồng thời kiến nghị Công ty Quản lý Quỹ có những biện pháp quản lý và điều chỉnh cơ cấu danh mục đầu tư của Quỹ để đáp ứng các hạn mức đầu tư trong thời hạn quy định theo Thông tư và Điều lệ Quỹ.
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2017, cơ cấu danh mục đầu tư của Quỹ đã tuân thủ các quy định tại các văn bản pháp luật chứng khoán hiện hành về quỹ mở, Bản cáo bạch của Quỹ và văn bản pháp luật liên quan.
8
(ii) Theo Điều 10, Điều lệ Quỹ quy định: “Trong điều kiện bình thường, quỹ sẽ duy trì mục tiêu phân bổ đầu tư bao gồm khoảng 20% giá trị tài sản ròng của quỹ vào chứng khoán nợ và tiền, và khoảng 80% vào chứng khoán vốn”. Tại các kỳ định giá từ ngày 25 tháng 01 năm 2017 đến ngày 13 tháng 04 năm 2017, để phù hợp với chiến lược đầu tư tại mỗi thời điểm thị trường, tỷ lệ cơ đầu tư của Quỹ vào chứng khoán vốn trên tổng giá trị tài sản ròng dao động từ 80.93% tới 88.65%. Tuy nhiên, qua trao đổi thống nhất với Công ty Quản lý Quỹ, quy định trên là mục tiêu đầu tư và không bị hạn chế bởi hạn mức đầu tư của Quỹ. Do đó, quy định này không còn được áp dụng trong khi thực hiện giám sát kể từ ngày 14 tháng 04 năm 2017.
Tại các thời điểm phát sinh sai lệch, Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered (Việt Nam) ("SCBVL") đã gửi công văn tới Công ty Quản lý Quỹ để thông báo về tình trạng phát sinh sai lệch đồng thời kiến nghị Công ty Quản lý Quỹ có những biện pháp quản lý và điều chỉnh cơ cấu danh mục đầu tư của Quỹ để đáp ứng các hạn mức đầu tư trong thời hạn quy định theo Thông tư và Điều lệ Quỹ.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, Quỹ không có bất kỳ hợp đồng vay và cho vay.
c) Việc định giá, đánh giá tài sản của Quỹ đã phù hợp với Điều lệ Quỹ, Bản cáo bạch của Quỹ và các văn bản pháp luật liên quan.
Việc xác định giá trị tài sản ròng của Quỹ tuân thủ theo quy định của pháp luật và điều lệ Quỹ.
d) Việc phát hành bổ sung chứng chỉ quỹ, mua lại chứng chỉ quỹ theo quy định pháp luật, quy định tại Điều lệ quỹ, Bản cáo bạch;
Từ ngày 01/01/2017 đến ngày 31/12/2017, Quỹ đã thực hiện:
Phát hành thêm chứng chỉ Quỹ: trong kỳ Quỹ phát hành thêm 13,557,727.17 chứng chỉ Quỹ theo mệnh giá là 135,577,271,700 đồng;
Mua lại chứng chỉ Quỹ: trong kỳ Quỹ mua lại 13,685,850.64 chứng chỉ Quỹ với tổng giá trị mua lại theo mệnh giá là 136,858,506,400 đồng.
e) Việc phân chia lợi nhuận của quỹ là phù hợp với mục tiều đầu tư của quỹ: từ ngày 01/01/2017 ngày 31/12/2017, Quỹ không thực hiện phân chia lợi nhuận.
5. Báo cáo về hoạt động ủy quyền (nếu có)
Công ty quản lý quỹ phải lập váo cáo đánh giá chất lượng dịch vụ cung cấp bởi các tổ chức khác
(bên nhận ủy quyền), như dịch vụ đại lý chuyển nhượng, dịch vụ quản trị quỹ, dịch vụ xác định
giá trị tài sản ròng... với các nội dung sau:
a) Chi phí phải trả cho bên nhận ủy quyền so với lợi nhuận, thu nhập, tổng chi phí hoạt động
của quỹ :
Chỉ tiêu Tỷ lệ
Tỷ lệ chi phí dịch vụ đại lý chuyển nhượng so với lợi nhuận 0,04%
9
Tỷ lệ chi phí dịch vụ Quản trị Quỹ so với lợi nhuận 0,07%
b) Các ảnh hưởng (nếu có) của hoạt động ủy quyền tới lợi nhuận, mức độ rủi ro của quỹ:
không có
c) Tổng chi phí các hoạt động ủy quyền phải trả cho bên nhận ủy quyền (trường hợp bên
nhận ủy quyền cung cấp nhiều dịch vụ cho công ty quản lý quỹ):
d) Đánh giá khả năng duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro, tính bảo mật, hạ tầng
cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống dự phòng nóng, hệ thống dự phòng thảm hoạ.. của bên nhận ủy
quyền, bảo đảm hoạt động ủy quyền được thực hiện thông suốt, không gây ảnh hưởng tới hoạt
động đầu tư của nhà đầu tư.
Tổng Giám đốc Công ty quản lý Quỹ
TRẦN THANH TÂN
10