capnuocbenthanh.com · web viewthiết kế 119 dma sơ bộ được đề suất cho dự án...

119
1 SỔ TAY QUẢN LÝ DMA-VÙNG 1 DỰ ÁN PHÁT TRIỂN CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ VIỆT NAM TIỂU DỰ ÁN QUẢN LÝ THẤT THOÁT NƯỚC TP. HCM Các dịch vụ Quản lý và Giảm rò rỉ Hiệu suất (Hợp đồng dịch vụ theo sản lượng) Giữa TỔNG CÔNG TY CẤP NƯỚC SÀI GÒN ĐƠN VỊ QUẢN LÝ DỰ ÁN THẤT THOÁT NƯỚC CÔNG TY MANILA WATER Những người thực hiện: Công ty Manila Water, Chuyên gia Giảm rò rỉ, Noriel Catipon [email protected] Công ty Manila Water, Giám đốc Phát triển Kinh doanh mới, Mary Lorraine Ibasco [email protected] Công ty Manila Water, Hợp đồng Vùng 1, Giám đốc Rò rỉ, Christopher Moster [email protected] Công ty Manila Water, Giám đốc Kỹ thuật, Arnold Jether Mortera. [email protected]

Upload: others

Post on 27-Jan-2020

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

1

SỔ TAY

QUẢN LÝ DMA-VÙNG 1

DỰ ÁN PHÁT TRIỂN CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ VIỆT NAM

TIỂU DỰ ÁN QUẢN LÝ THẤT THOÁT NƯỚC TP. HCM

Các dịch vụ Quản lý và Giảm rò rỉ Hiệu suất

(Hợp đồng dịch vụ theo sản lượng)

Giữa

TỔNG CÔNG TY CẤP NƯỚC SÀI GÒN

ĐƠN VỊ QUẢN LÝ DỰ ÁN THẤT THOÁT NƯỚC

CÔNG TY MANILA WATER

Những người thực hiện:

Công ty Manila Water, Chuyên gia Giảm rò rỉ, Noriel Catipon

[email protected]

Công ty Manila Water, Giám đốc Phát triển Kinh doanh mới, Mary Lorraine Ibasco [email protected]

Công ty Manila Water, Hợp đồng Vùng 1, Giám đốc Rò rỉ, Christopher Moster

[email protected]

Công ty Manila Water, Giám đốc Kỹ thuật, Arnold Jether Mortera.

[email protected]

Page 2: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

2

BẢNG NỘI DUNG

Bảng nội dung--------------------------------------------------------------------------------------------------2

Xác nhận---------------------------------------------------------------------------------------------------------4

Danh mục các bảng--------------------------------------------------------------------------------------------5

Danh mục số----------------------------------------------------------------------------------------------------6

Định nghĩa thuật ngữ-------------------------------------------------------------------------------------------7

Từ viết tắt--------------------------------------------------------------------------------------------------------8

1. Giới thiệu-------------------------------------------------------------------------------------------------12

1.1. Mục đích tài liệu---------------------------------------------------------------------------------12

1.2. Miễn trừ-------------------------------------------------------------------------------------------12

2. Hồ sơ dự án----------------------------------------------------------------------------------------------13

2.1. Dự án và lịch sử hợp đồng----------------------------------------------------------------------13

2.2. Khu vực dự án------------------------------------------------------------------------------------13

2.3. Tổ chức Hợp đồng-------------------------------------------------------------------------------15

2.4. Chiến lược và Tổ chức dự án Manila Water-------------------------------------------------15

3. Lập kế hoạch, thiết kế kỹ thuật------------------------------------------------------------------------17

3.1. Tham khảo công nghiệp-------------------------------------------------------------------------17

3.2. Quy trình Vùng 1--------------------------------------------------------------------------------19

3.3. Tổ chức--------------------------------------------------------------------------------------------34

3.4. Kinh nghiệm thu được--------------------------------------------------------------------------35

3.5. Lưu ý đối với SAWACO & JSC---------------------------------------------------------------36

4. Xây dựng và vận hành thử DMA---------------------------------------------------------------------37

4.1. Quy trình Vùng 1--------------------------------------------------------------------------------37

4.2. Tổ chức--------------------------------------------------------------------------------------------46

4.3. Kinh nghiệm thu được--------------------------------------------------------------------------46

5. Giảm rò rỉ------------------------------------------------------------------------------------------------49

5.1. Quy trình Vùng 1--------------------------------------------------------------------------------49

5.2. Tổ chức--------------------------------------------------------------------------------------------55

Page 3: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

3

5.3. Kinh nghiệm thu được--------------------------------------------------------------------------56

5.1. Lưu ý đối với SAWACO & JSC---------------------------------------------------------------57

6. Bảo dưỡng DMA----------------------------------------------------------------------------------------58

6.1. Quy trình Vùng 1--------------------------------------------------------------------------------58

6.2. Tổ chức--------------------------------------------------------------------------------------------64

6.3. Lưu ý đối với SAWACO & JSC---------------------------------------------------------------64

7. Đào tạo---------------------------------------------------------------------------------------------------65

7.1. Chương trình đào tạo----------------------------------------------------------------------------65

7.2. Lịch đào tạo---------------------------------------------------------------------------------------66

7.3. Yêu cầu nhân lực dự kiến-----------------------------------------------------------------------66

7.4. Bản tổ chức dự kiến-----------------------------------------------------------------------------68

7.5. Lưu ý đối với SAWACO & JSC---------------------------------------------------------------70

8. Hồ sơ-----------------------------------------------------------------------------------------------------71

8.1. Mô tả tài liệu DMA------------------------------------------------------------------------------71

8.2. Trung tâm dữ liệu--------------------------------------------------------------------------------71

9. Tham khảo-----------------------------------------------------------------------------------------------72

10. PHỤ LỤC:-------------------------------------------------------------------------------------------73

10.1. Quy cách kỹ thuật--------------------------------------------------------------------------------73

10.2. Danh bạ nhà thầu và nhà cung cấp------------------------------------------------------------80

10.3. Quy định đo đường số 16/1999/PL-UBTVQH10-------------------------------------------85

10.4. Tài liệu DMA-------------------------------------------------------------------------------------86

Page 4: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

4

XÁC NHẬN

Page 5: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

5

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.4.1. Trách nhiệm nhóm dự án----------------------------------------------------------------------16

Bảng 3.2.1. Danh mục thiết kế chi tiết điểm DMA ------------------------------------------------------30

Bảng 3.3.1. Trách nhiệm Bộ phận kỹ thuật và thiết kế--------------------------------------------------35

Bảng 4.2.1. Trách nhiệm Bộ phận xây dựng và vận hành thử------------------------------------------46

Bảng 5.2.1. Trách nhiệm Bộ phận giảm rò rỉ--------------------------------------------------------------55

Bảng 6.1.1. Dấu hiệu sự cố tiềm ẩn trong DMA---------------------------------------------------------62

Bảng 7.1.1. Mô đun đào tạo tại lớp-------------------------------------------------------------------------65

Bảng 7.1.2. Mô đun đào tạo thực địa-----------------------------------------------------------------------66

Bảng 7.2.1. Lịch đào tạo dự kiến---------------------------------------------------------------------------66

Bảng 7.3.1. Yêu cầu nhân lực dự kiến---------------------------------------------------------------------67

Bảng 7.3.2. Thành phần nhóm phát hiện rò rỉ dự kiến---------------------------------------------------67

Bảng 7.3.3. Trách nhiệm và quy phạm kỹ thuật của nhóm phát hiện rò rỉ----------------------------68

Bảng 8.2.1. Các kênh trung tâm dữ liệu-------------------------------------------------------------------71

Page 6: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

6

DANH MỤC HÌNH

Hình 2-1. Vùng 1 của SAWACO---------------------------------------------------------------------------14

Hình 2-2. Tổ chức Hợp đồng--------------------------------------------------------------------------------15

Hình 2-3. Nhóm Dự án Manila Water --------------------------------------------------------------------16

Hình 3-1. Quy hoạch, Quy trình kỹ thuật và thiết kế DMA--------------------------------------------19

Hình 3-2. Các khu vực ưu tiên căn cứ trên vật liệu đường ống----------------------------------------20

Hình 3-3. Các khu vực ưu tiên căn cứ vào tuổi thọ đường ống----------------------------------------20

Hình 3-4. Các khu vực ưu tiên căn cứ vào số lần xuất hiện rò rỉ---------------------------------------21

Hình 3-5. Ưu tiên hóa Vùng 1------------------------------------------------------------------------------21

Hình 3-6. Trách nhiệm kỹ thuật và thiết kế---------------------------------------------------------------35

Hình 4-1. Quy trình xây dựng và vận hành thử DMA---------------------------------------------------37

Số 4-2. Quy trình xin phép-----------------------------------------------------------------------------------37

Hình 4-3. Nộp thiết kế để UTM duyệt---------------------------------------------------------------------38

Hình 4-4 Quy trình phê duyệt của Sở Giao Thông------------------------------------------------------38

Hình 4-5. Quy trình xin phép Sở Giao Thông-----------------------------------------------------------39

Hình 4-6. Lắp đặt đồng hồ đo dòng tiêu chuẩn-----------------------------------------------------------39

Hình 4-7. Các hoạt động vận hành thử DMA -----------------------------------------------------------41

Hình 4-8. Ghi dữ liệu và Hệ thống truyền dữ liệu-------------------------------------------------------45

Hình 4-9. Bộ phận xây dựng và vận hành thử------------------------------------------------------------46

Hình 5-1. Quy trình giảm rò rỉ------------------------------------------------------------------------------49

Hình 5-2. Bộ phận giảm rò rỉ------------------------------------------------------------------------------55

Hình 6-1. Quy trình bảo dưỡng DMA --------------------------------------------------------------------58

Hình 7-1. Tổ quản lý DMA cho Công ty Cp Bến Thành, Q.1------------------------------------------68

Hình 7-2. Tổ quản lý DMA cho Công ty Cp Bến Thành, Q.3------------------------------------------69

Hình 7-3. Tổ quản lý DMA cho Công ty Cp Gia định--------------------------------------------------69

Hình 7-4. Tổ quản lý DMA cho Công ty CP Chợ lớn---------------------------------------------------69

Hình 7-5. Tổ quản lý DMA cho Công ty Cp Phú Hòa Tân---------------------------------------------70

Page 7: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

7

ĐỊNH NGHĨA THUẬT NGỮ

Lượng tiêu thụ đo để lập hóa đơn/Khối lượng thanh toán. Tất cả lượng tiêu thụ đo được cũng được lập hóa đơn thanh toán bao gồm tất cả các nhóm khách hàng sử dụng nước sinh hoạt, thương mại, công nghiệp hoặc cơ quan và kể cả nước được chuyển qua biên giới (nước xuất khẩu) được đo và lập hóa đơn thanh toán.

Thất thoát thương mại Bao gồm tất cả các loại không chính xác và đo khách hàng và lỗi xử lý dữ liệu (đọc đồng hồ và lập hóa đơn), về lượng tiêu thụ bất hợp pháp (trộm hoặc sử nước bất hợp pháp). Thất thoát thương mại còn được Hiệp Hội quốc tế gọi là "Thất thoát biểu kiến" và thuật ngữ "Thất thoát nước phi kỹ thuật" được dùng sai tại một số nước.

Khu vực đặt đồng hồ đo quận là một phần nhỏ mạng lưới phân phối thủy lực kín (thường là nhỏ hơn 3.000 điểm kết nối), thường có một, nhưng đôi khi có hai hoặc nhiều điểm chảy vào được trang bị nhiều đồng hồ nước. DMA là cụm từ viết tắt cho khu vực đặt đồng hồ đo quận.

Phụ lục Rò rỉ Hạ tầng (ILI). ILI là một thước đo để xem mạng lưới phân phối được quản lý như thế nào (duy trì, sửa chữa, và cải tạo) để kiểm soát thất thoát thực tế, ở áp suất hoạt động hiện tại. Đó là tỷ lệ Khối lượng Thất thoát Vật Lý Hàng năm Hiện tại (CAPL) đối với Thất thoát Vật lý Hàng năm Tối thiểu (MAAPL) hoặc ILI = CAPL / MAAPL. Là một tỷ lệ, ILI không có đơn vị mà tạo điều kiện để thực hiện so sánh giữa các quốc gia sử dụng đơn vị đo lường khác nhau (theo hệ mét, đơn vị đo lường của Mỹ, hoặc Anh).

Kết nối bất hợp pháp là một kết nối phụ với người dùng nước không phải là khách hàng đăng ký hoặc không lắp đặt đồng hồ bổ sung và qua đó kết nối bất hợp pháp với khách hàng đã đăng ký, ví dụ như một đường ống ẩn dẫn vòng đồng hồ của khách hàng.

Lắp đặt Bộ đồng hồ đo dòng/Lắp đặt Bộ đồng hồ đo lưu lượng có nghĩa là kết nối bể chứa với tất cả đường ống, nối vòng, van và các phụ kiện khác, van giảm áp, đồng hồ đo lưu lượng từ, máy ghi dữ liệu và hộp trên mặt đất.

Thất thu nước. Các thành phần nguồn cấp nước của hệ thống không được lập hoá đơn thanh toán và không có doanh thu. Bằng Lượng tiêu thụ hợp pháp chưa lập hóa đơn cộng với Thất thoát Nước Thương Mại và Vật lý.

Thất thoát vật lý Thất thoát nước vật lý từ hệ thống điều áp và bể chứa của công ty, đến điểm sử dụng của khách hàng. Thất thoát vật lý được Hiệp hội nước quốc tế gọi là "Thất thoát thực tế" và một số quốc gia dùng sai thuật ngữ "Thất thoát kỹ thuật".

Một thầu phụ là một cá nhân hoặc công ty ký hợp đồng với Nhà thầu để thực hiện một số hoạt động liên quan đến các dịch vụ cung cấp theo hợp đồng có thể bao gồm công việc tại chỗ.

Đặc điểm kỹ thuật có nghĩa là Đặc điểm kỹ thuật của Công trình, Dịch vụ và Vật liệu bao gồm trong Hợp đồng

Page 8: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

8

CHỮ VIẾT TẮT

ACP Đường ống xi măng amiăng

AS / NZS Tiêu chuẩn Úc / Tiêu chuẩn Niu Di-lân

ASTM Hiệp hội Kiểm tra và Vật liệu Mỹ

CARL Thất thoát thực tế hàng năm hiện tại

CI Gang

CO2 Các bon đioxit

DFT Độ dày màng khô

DIN Viện Tiêu chuẩn hóa Đức

DIP Đường ống gang dẻo

DMA Khu vực đặt đồng hồ đo Quận

DOT Sở giao thông

DPD Diethylparaphenylenediamine

EN Tiêu chuẩn Châu Âu

EPDM Etylen Propylene Diene momoner

GIS Hệ thống thông tin địa lý

GPR Rađa xuyên đất

GPR Dịch vụ vô tuyến gói tổng hợp

Page 9: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

9

GPS Hệ thống định vị toàn cầu

GSM Hệ thống cho thông tin di động toàn cầu

HCMC TP. Hồ Chí Minh

HDPE Polyethylene mật độ cao

IDA Cơ quan phát triển quốc tế

ILI Chỉ số Rò rỉ Hạ tầng (ILI).

IP Bảo vệ Xâm nhập

ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

JSC Công ty cổ phần

Lb Giá trị rò rỉ trên dòng cơ sở

LM Đo dòng

LNF Lưu lượng đêm hợp pháp

MNF Lưu lượng đêm tối thiểu

MWC Công ty Manila Water

MWH Montgomery Watson Harza

NBR Cao su Nitrile butadiene

NNF Lưu lượng tịnh đêm

NRW Nước Thất thu.

PD Kiểu dung tích

PE Nhựa

Page 10: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

10

PMA Khu vực quản lý áp lực

PMU Đơn vị quản lý dự án

PN Số áp lực

PP Polypropylene

PPE Thiết bị bảo vệ cá nhân

PRV Van giảm áp

Qi Cung cấp DMA

Qm Lượng tiêu thụ của DMA

SAWACO Tổng công ty cấp nước Sài Gòn

SMS Dịch vụ nhắn tin ngắn

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

UARL Thất thoát hàng năm thực sự không thể tránh

uPVC Ống nhựa Unplasticized Polyvinyl Chloride

UTM Quản lý giao thông đô thị

UV Tia cực tím

VUWSDP Dự Án Phát Triển Cấp Nước Đô Thị Việt Nam

WAT Kiểm tra tính đầy đủ nước (WAT)

WRAS Chương trình tư vấn quy định về nước

WSC Kết nối phụ

Page 11: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

11

WTE Doanh nghiệp truyền tải nước

ZPT Đo áp lực thủy chuẩn

1. GIỚI THIỆU

Năm 2008 Công ty Manila Water ("Manila Water") thiết lập một vị thế tại Việt Nam thông qua Hợp đồng dịch vụ quản lý và giảm rò rỉ hiệu suất ("Hợp đồng Vùng 1" hoặc "Hợp đồng") giữa các Tổng công ty Cấp nước Sài gòn ("SAWACO") Đơn vị quản lý dự án giảm thất thu nước ("ĐVQLGTTN") và Công ty Manila Water. Việc thực hiện hợp đồng này của Công ty Manila Water đã tạo nhiều cơ hội cho các công ty trong ngành nước Việt Nam.

1.1. MỤC ĐÍCH CỦA TÀI LIỆU

Công ty Manila Water lập Sổ Tay Quản Lý Khu Vực Đặt Đồng Hồ Đo Quận Vùng 1 ("Sổ tay DMA") là một phần công tác đào tạo và chuyển giao công nghệ của Hợp đồng Vùng 1.

Sổ tay DMA này dùng để trợ giúp cho việc đào tạo cán bộ kỹ thuật của SAWACO và các công ty cổ phần ("công ty cổ phần") thuộc Vùng 1 của hệ thống phân phối nước của SAWACO: (i) Công ty Cp Bến Thành, (ii) Công ty Cp Gia định, (iii) Công ty Cp Chợ lớn và (iv) Công ty Cp Phú Hòa Tân.

Sổ tay DMA có thể dùng làm tài liệu tham khảo để thiết lập, quản lý, bảo dưỡng DMA, và thực hiện các hoạt động khác liên quan đến giảm rò rỉ trong hệ thống phân phối nước và duy trì ở một mức độ cho phép.

Thông qua Sổ tay DMA, Công ty Manila Water cũng muốn lập hồ sơ và chia sẻ kinh nghiệm học hỏi và thực hành tốt nhất mà đã được triển khai trong thời gian thực hiện Hợp đồng Vùng 1

1.2. MIỄN TRỪ

Tài liệu này do Công ty Manila Water lập chỉ dành cho mục đích đề cập ở trên và các tác giả muốn xác nhận tất cả các nguồn thông tin được sử dụng và trình bày trong tài liệu này.

Các hệ thống và quy trình nêu trong Sổ tay DMA này chỉ áp dụng cho điều kiện mạng lưới thuộc Vùng 1 bao gồm Quận 1, 3, 5 và 10 của TP. Hồ Chí Minh và các giải pháp và thực tiễn tốt nhất có thể không trực tiếp áp dụng cho các khu vực khác. Vì vậy, Công ty Manila Water đề nghị nên chỉ lưu hành tài liệu này giữa các bên trực tiếp tham gia trong Hợp đồng Vùng 1.

Theo quy định trong Hợp đồng này, các hoạt động giảm thất thu nước của Công ty Manila Water chỉ giới hạn là giảm thất thoát vật lý trong mạng lưới thông qua phát hiện rò rỉ, sửa chữa rò rỉ và thay thế tài sản có chọn lựa. Tuy nhiên, Giảm thất thu nước có liên quan tới Thất thoát thương mại được xem xét trong quá trình phân tích tính chất thất thoát trong mỗi DMA.

Công ty Manila Water có quyền ưu tiên đối với các hình ảnh minh họa/các ảnh chụp, tài liệu và các tài liệu tham khảo khác mà phục hồi thành bản gốc và bản quyền mà không ai được khiếu nại.

Page 12: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

12

Manila nước sẽ không và không phải chịu trách nhiệm đối với bất kỳ việc sử dụng hoặc bỏ thông tin trình bày trong Sổ tay DMA.

Page 13: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

13

2. HỒ SƠ DỰ ÁN

2.1. DỰ ÁN VÀ LỊCH SỬ HỢP ĐỒNG

TP. Hồ Chí Minh (TP. HCM) đang tự tái thiết thành một trung tâm thương mại và công nghiệp mạnh của Đông Nam Á. Vì là khu vực phát triển trọng tâm của đất nước nên Thành phố tập trung đầu tư Dự án Phát triển Cấp nước.

Theo báo cáo thì TP. Hồ Chí Minh bị thiếu nước nghiêm trọng do công suất cấp nước yếu. Theo đánh giá thất thu năm 2004 ước tính tỷ lệ rò rỉ vật lý của hệ thống cấp nước của TP. Hồ Chí Minh lên tới 365.000 m3/ngày.

Căn cứ chỉ số rò rỉ cơ sở hạ tầng (ILI) đánh giá cho một loạt các công ty trên toàn thế giới được xuất bản bởi Hiệp hội Nước Quốc Tế, Chỉ số rò rỉ cơ sở hạ tầng cho TP. Hồ Chí Minh là 80. Có nghĩa rằng thất thoát của hệ thống hiện tại gấp khoảng 80 lần so với một hệ thống quản lý tốt.

SAWACO tham gia vào Dự án Phát Triển Cấp Nước Đô Thị Việt Nam (DAPTCNDTVN) thông qua Tiểu dự án TP. Hồ Chí Minh (Dự án Quản lý giảm thất thoát nước Tp. HCM). Phần lớn chi phí đầu tư Dự án Phát Triển Cấp Nước Đô Thị Việt Nam (DAPTCNDTVN) và Tiểu dự án TP. Hồ Chí Minh sẽ được tài trợ bởi ủy tín dụng tiêu chuẩn của Cơ quan Phát triển Quốc tế (IDA) Ngân hàng thế giới. Mục tiêu đầu tư của các tiểu dự án TP. Hồ Chí Minh bao gồm như sau:

Quy hoạch mạng lưới và tái cơ cấu để thiết lập các khu vực cấp nước và khu vực đặt đồng hồ đo quận (DMAs), để giám sát và kiểm soát giảm thất thoát, lưu lượng và áp lực mạng lưới.

Giảm thất thoát nhằm giảm cả thất thoát nước thực tế (rò rỉ vật lý) và thất thoát nước biểu kiến (thất thoát thương mại), ưu tiên giảm thất thoát nước thực tế bằng cách cải thiện bảo trì và phục hồi hệ thống, kiểm soát rò rỉ hoạt động, tốc độ và chất lượng sửa chữa rò rỉ, và quản lý áp lực để tăng công suất cấp nước.

Cải thiện hiệu suất quản lý phân phối nước Tp. HCM để thiết lập công suất bằng cách đào tạo, chuyển giao công nghệ và áp dụng các chương trình ưu đãi của Phòng quản lý thất thu nước nhằm cải thiện hiệu suất tài chính của Tổng công ty cấp nước Sài Gòn và các công ty con.

Ngày 9 tháng 7 năm 2008, Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn đã ký Hợp đồng Quản lý và Giảm Rò rỉ Hiệu suất với giá trị hợp đồng là 14.922.688 USD thuộc Tiểu dự án Tp. HCM.

Trong quá trình dự án, Hợp đồng Vùng 1 đã được sửa đổi để phản ánh những thay đổi sau:

Ngày 18 tháng 8 năm 2010. Sửa đổi Hợp đồng 1 đã được ký kết cho phép Công ty Manila Water thiết lập các tiểu vùng.

Ngày 28 tháng 8 năm 2010. Sửa đổi Hợp đồng số 2 đã được ký kết cho phép Nhà thầu gia hạn 1 năm cho Giai đoạn giảm rò rỉ.

Ngày 15 tháng 1 năm 2013. Sửa đổi Hợp đồng số 3 đã được ký để thanh toán khối lượng giảm rò rỉ vượt chỉ tiêu.

Page 14: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

14

2.2. KHU VỰC DỰ ÁN

Phạm vi Hợp đồng Vùng 1 tập trung vào 4 quận cũ của TP.HCM thuộc Vùng 1. Bao gồm quận 1, 3, 5 và 10.

Vùng 1 có tổng diện tích khoảng 22.6 km2, và số dân hơn 900,000 trong năm 2003. Số liệu thống kê TP. Hồ Chí Minh dự đoán tỷ lệ tăng trưởng dân số tại các quận hiện tại ở mức trung bình hàng năm thấp hơn 1%.

Theo nghiên cứu trước đây và đánh giá giảm thất thoát, Vùng 1 có tiềm năng giảm rò rỉ cao nhất chiếm khoảng 98,000 m3/ngày, chủ yếu là do có nhiều kết nối phụ.

Hình 2-1. Vùng 1 của SAWACO

Áp lực trong Vùng 1 thay đổi từ 1 đồng hồ đến 20 đồng hồ trong một chu kỳ 24-giờ. Hệ thống mạng lưới phức tạp và một số đường ống dẫn chưa được nêu trong bản đồ của các công ty cổ phần

Theo nghiên cứu khả thi năm 2003, có trên 126.000 kết nối phụ trong Vùng 1 khiến mật độ trở nên cao nhất với lượng tiêu thụ nướclà 74 triệu m3 trong 6 khu vực của SAWACO. Lượng tiêu thụ nước sinh hoạt và cơ quan chiếm 61% trên tổng số, lượng tiêu thụ thương mại -23% trên tổng số, và lượng tiêu thụ công nghiệp -16% trên tổng số.

Nghiên cứu khả thi cũng đề cập đến lượng tiêu thụ nước sinh hoạt của các Quận nội thành hiện tại là 78% trên tổng số lượng tiêu thụ nước sinh hoạt năm 2010, phần này dự kiến giảm 67% năm 2015 và 60% năm 2020. Lượng tiêu thụ nước phi sinh hoạt dự kiến tăng (bình quân) hàng năm 5,6% trong thời gian dự báo 15 năm.

Vùng 1 có khoảng 550 km đường ống bằng nhiều loại vật liệu khác nhau. Kích thước đường kính ống khoảng từ 100mm đến hơn 1000mm. Nghiên cứu mạng lưới cho thấy rằng hầu hết các đường ống là bằng ống nhựa uPVC đã được lắp đặt trong thập niên 90. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều đường ống trên 30 năm tuổi, hầu hết tại các tuyến chính. Các đường ống kém chất lượng và tay nghề cũng được xây dựng sau chiến tranh, giữa năm 1975 đến 1985. Đường ống xi măng amiăng (ACP) là vẫn còn tồn tại mà đa số là ở Quận 1

Căn cứ vào chuyến khảo sát thực địa của công ty Manila Water, thì không phát hiện có nhiều chỗ rò xác định. Điều này có thể là nhờ hệ thống thoát nước của thành phố tốt. Rò rỉ có thể chạy qua hệ thống thoát nước mà không qua mặt đất. Các rò rỉ có thể thực sự từ các đường ống cấp hai.

VÙNG 1

Page 15: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

15

Áp lực bình quân đo được cho mạng lưới TP. Hồ Chí Minh là 11,7 đồng hồ, và khoảng 220.000 khách hàng có hơn 15 đồng hồ có áp lực trong 8-12 giờ mỗi ngày. Trong trường hợp của Vùng 1, sự hiện diện của hai đường ống chính lớn vượt qua bốn quận cho thấy rằng khu vực sẽ có áp lực đặc biệt vào ban đêm khi nhu cầu ở mức tối thiểu. Đây sẽ là nguyên nhân chính góp phần gây thất thoát vật lý cao tại Vùng 1. Tuy nhiên, có nhiều khu vực trong mạng lưới có áp lực 10m. Nghiên cứu khả thi đề cập đến những khu vực tại Quận 5 và 10. Hơn nữa, Quận 3 cũng có nhiều khu vực có áp lực thấp hơn 1m.

Một số khu vực ở Quận 1, 3, và 10 cũng gặp sự cố lưu lượng thấp không có nước để cung cấp.

2.3. TỔ CHỨC HỢP ĐỒNG

Hình dưới đây tóm tắt các bên liên quan chính tham gia thực hiện Hợp đồng Vùng 1.

Đơn vị quản lý dự án giảm thất thoát nước SAWACO trực tiếp quản lý hợp đồng phối hợp với Doanh nghiệp truyền tải nước và các công ty cổ phần gồm 4 Quận thuộc Vùng 1.

Là một phần của dự án, SAWACO cũng chỉ định Montgomery Watson Harza (MWH) làm Chuyên gia Tư vấn Quản lý Dự án và Công ty Kỹ thuật Tư vấn Seureca (Seureca) cung cấp Dịch vụ Kiểm toán Hiệu suất.

Hình 2-2. Tổ chức Hợp đồng

2.4. CHIẾN LƯỢC VÀ TỔ CHỨC DỰ ÁN CÔNG TY NƯỚC MANILA

Nói chung, mục tiêu chính của Hợp đồng Vùng 1 là giảm rò rỉ trong khu vực hợp đồng. Phạm vi hoạt động được xác định thêm bởi hai yếu tố chính của hợp đồng được xác định trong Phần A Mục 2 của Đặc điểm kỹ thuật của Hợp đồng:

Vì là một chiến lược và để hoạt động hóa việc phân phối các yêu cầu hợp đồng, Công ty Manila Water phân chia thêm hai yếu tố hợp đồng thành các hệ thống hoạt động riêng theo quy định dưới đây:

Ngân hàng thế giới

DN truyền tải nước

Cty Cp cấp nước

ĐVQLDATTN

Cty Manila Water

Tư vấn MWH

KSTV Seureca

Công trình thiết lập DMA

DVQL giảm rò rỉ

Page 16: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

16

Do đó, nhóm dự án Công ty Manila Water ("Nhóm dự án") được tổ chức dựa trên các hoạt động chính này. Bảng tổ chức của Nhóm dự án được trình bày như sau:

Hình 2-2. Nhóm Dự án Manila Water

Nhóm dự án bao gồm nhân viên Philippines và Việt Nam. Công trình thiết lập DMA và sửa chữa rò rỉ được phân phối thông qua hai (2) nhà thầu phụ trong nước. Ma trận sau trình bày đơn giản trách nhiệm chính của mỗi bộ phận:

Bảng 2.4.1. Trách nhiệm Nhóm Dự án

Bộ phận Trách nhiệm chính

Kỹ thuật và thiết kế

Thu thập và cập nhật thông tin mạng lưới Tiến hành khảo sát thực địa Chuẩn bị thiết kế DMA Mua vật liệu Chuẩn bị bản vẽ hoàn công

Xây dựng Giám sát công trình dân sự và lắp đặt để thiết lập DMA

Thực hiện kiểm tra nước đầy đủ và áp lực thủy chuẩn.

Đảm bảo thỏa thuận và giấy phép phối hợp với Đơn vị QLDA giảm thất thoát

Giảm Rò rỉ Tiến hành đo đường ống cơ sở Cài đặt và quản lý phương tiện Thực hiện các công trình giảm rò rỉ Quản lý áp lực DMA được thiết lập.

Quản trị & Tài chính

Giám sát các vấn đề nhân sự Quản lý hậu cần / các hoạt động kho bãi Quản lý tài chính dự án và các hoạt động kế toán

Công trình thiết lập DMA

DVQL giảm rò rỉ

Quy hoạch, TK và KT DMA

Xây dựng và nghiệm thu DMA

Giảm rỏ rỉ

Bảo dưỡng DMA

GĐ rò rỉ

BP TK & KT BP Xây dựng BP giảm rỏ rỉ BP QT & Tài chính

Page 17: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

17

3. LẬP KẾ HOẠCH, THIẾT KẾ & KỸ THUẬT

3.1. TÀI LIỆU THAM KHẢO NGÀNH

Phần này nhằm trình bày một số tài liệu tham khảo do Công ty Manila Water đã dùng làm hướng dẫn trong thời gian thực hiện Dự án.

Khu vực đặt đồng hồ đo Quận

Các Hướng Dẫn để Giảm Thất Thoát Nước xác định khu vực đặt đồng hồ đo Quận là

"một khu mạng lưới phân phối nước rời rạc mà thường được tạo ra bằng cách đóng các van biên để linh hoạt các nhu cầu thay đổi. Tuy nhiên, một DMA cũng có thể được tạo ra bởi các đường ống không liên tục vĩnh cửu dẫn đến các khu vực lân cận. Nước chảy vào và ra khỏi DMA được đo và lưu lượng được phân tích định kỳ để theo dõi mức độ rò rỉ.

Hơn nữa, DMA được phân thành các loại khác nhau: (i) DMA lấy nước đơn , (ii) DMA nạp đa và (iii) DMA phân tầng.

Chia nhỏ các mạng lưới phân phối nước lớn thành một số DMA giới hạn có lợi thế là các chỗ rò mới, ẩn rò rỉ có thể được định vị sớm hơn nhiều (giảm thời gian tìm hiểu) và chính xác hơn nhiều (giảm thời gian định vị). Các công ty nước có thể ngay lập tức xác định lượng cao đột xuất chảy vào một khu vực nếu lưu lượng vào và lưu lượng ra một DMA được theo dõi trên cơ sở thường xuyên. Kết quả là, thời gian tìm hiểu, định vị và sửa chữa rò rỉ mới giảm đáng kể. Hơn nữa, mức độ rò rỉ có thể được định lượng cho lĩnh vực khác nhau, và các hoạt động phát hiện rò rỉ và sửa chữa đối với khu vực có sự cố có thể được giải quyết một cách hiệu quả.

Ngoài những lợi thế này, các DMA cũng có thể được nâng cấp đối với các khu vực quản lý áp lực (PMAs) bằng cách lắp đặt các van giảm áp (PRVs) tại các điểm lấy nước. Quản lý áp lực làm giảm tỷ lệ lưu lượng của những chỗ rò không bị phát hiện và rò rỉ cơ sở và giúp giảm số lượng nổ đường ống mới.

Hướng dẫn chung trong thiết kế DMA

Thiết kế các DMA yêu cầu có kiến thức chuyên sâu về hệ thống cấp nước. Không thể thiếu một sổ nhật ký mạng lưới cập nhật, đầy đủ và thông tin địa hình.

Hơn nữa, cần phải có sẵn các mô hình lượng tiêu thụ nước và các dữ liệu hoạt động về lưu lượng và áp lực.

Các quy tắc chung sau đây cần được xem xét khi thiết kế các DMA:

1. Các DMA không bao gồm các đường ống chính hoặc các bể chứa. Không thể không lắp đặt các đồng hồ đo lưu lượng để kiểm soát lưu lượng vào và ra. Thiết kế của họ sẽ tách các DMA khỏi hệ thống đường ống chính càng nhiều càng tốt để cải thiện việc kiểm soát trước đây mà không ảnh hưởng đến tính linh hoạt sau này.

2. Mỗi DMA sẽ được ưu tiên cung cấp thông qua một điểm cung cấp đơn có đồng hồ đo. Cung cấp một DMA thông qua hai van lấy nước có trang bị đồng hồ đo lưu lượng phù hợp với yêu cầu chữa cháy thì thật cần thiết và hữu

Page 18: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

18

dụng. Tất cả đồng hồ đo lưu lượng phải được định cỡ và lắp đặt chính xác đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Cả hai đồng hồ đo lưu lượng và van giảm áp cần phải được định cỡ để đo lường và kiểm soát lưu lượng thấp dự kiến sau khi quản lý áp lực và phát hiện rò rỉ. Vì vậy, chúng thường được thu nhỏ kích cỡ so với đường kính thực của đường ống chính. Dữ liệu lưu lượng đo được sẽ được chuyển đến phòng điều khiển từ xa, nếu có thể.

3. Ranh giới DMA nên được thiết lập bằng cách đóng các van biên. Ranh giới DMA nên tuân theo ranh giới tự nhiên (ví dụ như sông, đường sắt, đường chính). Số lượng các van đóng nên được giảm thiểu. Các van biên phải được làm dấu rõ ràng hoặc được trang bị các thiết bị đặc biệt để tránh sự cố vô tình bị mở ra bởi nhân viên công ty (trái phép).

4. Nên giảm thiểu những thay đổi cao độ mặt đất trong DMA. Nên quan tâm thực hiện hệ thống quản lý áp lực khi lập kế hoạch DMA.

5. Các loại khách hàng (khách hàng sử dụng nước sinh hoạt, công nghiệp, thương mại hoặc khách hàng quan trọng như bệnh viện) và nên đánh giá nhu cầu cung cấp nước tương ứng của họ.

6. Phải tuân thủ quy định pháp lý chị phối áp lực tối thiểu, các ràng buộc địa phương do địa hình và chiều cao của tòa nhà và yêu cầu chữa cháy. Ranh giới có thể được để mở vì nếu đóng các van tại một điểm nhất định sẽ tạo ra các vấn đề áp lực, nhưng phải lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng để kiểm soát lưu lượng vào và ra.

7. Đóng các van biên để thiết lập các DMA sẽ tăng số lượng đường ống cụt. Do đó các DMA nên được thiết kế theo cách mà có thể ngăn chặn vấn đề chất lượng nước liên quan đến tình trạng ứ đọng. Mô hình mạng lưới thủy lực giúp xác định và tránh các vùng ứ đọng tiềm năng .

8. Quản lý áp lực đóng một vai trò quan trọng trong quản lý rò rỉ, và nếu có thể nên đưa vào quá trình cấu hình lại hệ thống khi thiết kế các DMA.

Nguồn: Hướng dẫn Giảm thất thoát nước, 2011

Đơn vị tác chiến đặc biệt chống thất thoát nước IWA cũng cung cấp một tài liệu tham khảo tuyệt vời để Thiết kế DMA đặc biệt là khi xem xét kích cỡ DMA.

Kích cỡ DMA

Kích cỡ các DMA ảnh hưởng đến chi phí thiết lập chúng: kích cỡ càng nhỏ thì chi phí càng cao. Bởi vì cần nhiều van và đồng hồ đo lưu lượng hơn. Công tác bảo dưỡng sau này cũng tốn kém hơn.

Tuy nhiên các DMA càng nhỏ thì càng nhiều lợi ích:

Các chỗ rò rỉ mới sẽ được xác định sớm hơn do vậy giảm "thời gian tìm hiểu"

Các chỗ rò rỉ nhỏ hơn có thể xác định so với "tiếng ồn" sử dụng ban đêm.

Thời gian định vị có thể được giảm bởi vì thực hiện việc tìm kiếm phát hiện một chỗ rò hiện hữu trong một DMA nhỏ nhanh hơn trong một DMA lớn.

Chi phí phát hiện sẽ được giảm vì chỉ tìm kiếm số lượng chỗ rò nhất định trên

Page 19: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

19

mạng lưới nhỏ.

Tất cả điều này giúp giảm mức độ rò rỉ.

Trên thực tế, sẽ luôn luôn có sự thay đổi đáng kể về kích cỡ DMA do cách bố trí cơ sở hạ tầng hiện tại và sự cần thiết tối ưu hóa quản lý áp lực.

Các DMA trong khu vực đô thị khác nhau giữa 500 và 3000 hộ.

Cho thấy rằng nếu một DMA lớn hơn 5000 hộ, thì các sự cố nổ đường ống nhỏ trở nên thật khó phân biệt (ví dụ các sự cố nổ đường ống phụ) từ dữ liệu lưu lượng đêm, và mất nhiều thời gian hơn để xác định vị trí nổ. Tuy nhiên, các DMA lớn có thể được tạm thời chia thành các DMA nhỏ bằng cách đóng các van bổ sung để mỗi tiểu vùng lần lược được cấp dòng thông qua đồng hồ DMA cho các hoạt động phát hiện rò rỉ. Trong trường hợp này, bất kỳ van phụ yêu cầu nên được đưa vào giai đoạn thiết kế DMA.

Trong mạng lưới với điều kiện cơ sở hạ tầng kém khiến tần số nổ đường ống cao (và tăng áp lực sau những sửa chữa dẫn đến các vụ nổ đường ống) khiến cho các DMA nhỏ càng có giá trị: ít hơn 500 kết nối khách hàng.

Ngoài ra các DMA có thể được định cỡ bằng km công trình đường ống, đặc biệt là trong các hệ thống khối căn hộ mà dự định có mật độ kết nối rất thấp. Điều này có thêm lợi thế là dễ dàng liên hệ các hoạt động xác định vị trí rò rỉ mà thường được định lượng về độ dài của đường ống chính.

Nói chung, các yếu tố thủy lực, thực tế và kinh tế là yếu tố cuối cùng xác định kích cỡ của DMA.

Nguồn: Ghi chú Hướng dẫn Khu vực Đặt đồng Hồ đo Quận năm 2007.

3.2. QUY TRÌNH VÙNG 1

Lập kế hoạch, Quy trình thiết kế và kỹ thuật DMA bao gồm các hoạt động quan trọng sau đây:

Hình 3-3. Lập kế hoạch, Quy trình thiết kế và kỹ thuật DMA

QUY HOẠCH VÀ ƯU TIÊN

Công ty Manila Water thành lập một Nhóm thiết kế để xem xét thiết kế sơ bộ và thiết kế chi tiết tất cả 119 DMA. Điều này cho phép nghiên cứu toàn diện hệ thống mạng lưới Vùng 1 và mô phỏng hiệu quả thiết kế DMA và tác động toàn diện lên Vùng 1 trong việc hợp tác nhóm lập mô hình MWH. Kế hoạch này cho phép Công ty Manila Water ưu tiên các DMA được thiết lập và quản lý kế hoạch phục hồi khối lượng nước tiết kiệm trong quá trình và duy trì (hoặc cải thiện) mức độ dịch vụ cho khách hàng trong Vùng 1.

QUY HOẠCH, QUY TRÌNH THIẾT KẾ KỸ THUẬT DMA

Qhoạch & ưu tiến

Khảo sát thực địa

Thiết kế sơ bộ

Mô phỏng thủy lực

Bản thảo báo cáo

Bản thảo cuối cùng

Page 20: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

20

Việc giám sát lưu lượng vùng là cơ sở quản lý sự rò rỉ hoạt động trong khu vực đặt đồng hồ đo quận. Các khu vực có khả năng giảm rò rỉ cao nên được ưu tiên. Kế hoạch làm việc của Công ty Manila Water xác định các khu vực ưu tiên để thiết lập DMA ban đầu sẽ căn cứ vào những cân nhắc chính sau đây:

Vật liệu đường ống: Thống kê quốc tế cho thấy rằng các đường ống ximăng amiang và các đường ống bê tông có nguy cơ dễ nổ hơn bất kỳ đường ống bằng vật liệu khác đặc biệt tại các khu vực của áp lực cao.

Tuổi ống: Các ống cũ hơn dễ bị nổ vì bị xuống cấp theo thời gian

Số lần xuất hiện rò rỉ

Các hình dưới đây cho thấy các khu vực ưu tiên dựa trên chất liệu ống, tuổi ống và số lần xuất hiện rò rỉ:

Hình 3-4. Các khu vực ưu tiên dựa trên chất liệu đường ống:

Page 21: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

21

Hình 3-5. Các khu vực ưu tiên dựa trên tuổi ống:

Hình 3-6. Các khu vực ưu tiên dựa trên số lần xuất hiện rò rỉ:

Rò rỉ được sửa

Đường ống theo năm

Vật liệu ốngXimang amiangBê tongGangHDPEPVC

Page 22: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

22

Xét các khu vực ưu tiên xác định ở trên, nhóm nghiên cứu đã có thể để xác định thứ tự tiếp cận các khu vực khác nhau của Vùng 1 như sau:

Hình 3-7. Ưu tiên Khu vực 1 Vùng 1

KHẢO SÁT THỰC ĐỊA

Trong quá trình điều tra thực địa, MWC thu thập dữ liệu như sau:

1. Vị trí và tình trạng các van hiện hữu, vòi chữa cháy và dập lửa.

2. Khách hàng tiêu thụ lớn

3. Áp lực

4. Phân loại đường

5. Giao thông

Các thông tin này được sử dụng để xác nhận kết quả FS ban đầu và thiết kế kiến nghị và triển khai thiết kế sơ bộ

THIẾT KẾ SƠ BỘ

Thi t k 119 DMA s b đ c đ su t cho D án Vùng 1 trong Nghiên c u kh thi th c hi nế ế ơ ộ ượ ề ấ ự ứ ả ự ệ năm 2003. c tính m t DMA s có m t đ ng h đo dòng và bình quân có 1000-2000 k t n iƯớ ộ ẽ ộ ồ ồ ế ố ph .ụ

23

15.

4

Page 23: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

23

Số Mã DMA

Mô tả Vị trí Số lượng khách hàng xấp xỉ

1 01A-01 P. Bến Nghé, Quận 1 1.247

2 01A-02 P. Bến Nghé, Quận 1 794

3 01A-03 P. Bến Nghé, Quận 1 741

4 01B-02 P. Bến Thành, Quận 1 1.524

5. 01B-03 P. Bến Thành, Quận 1 1.649

6. 01B-01

7. 01C-01 Cầu Kho, Quận 1 2.967

8. 01C-02

9 01D-01 P.Cầu Ông Lãnh, Quận 1 1.930

10 01D-02

11 1.00E-01

P. Cô Giang, Quận 1 2.416

12 1.00E-02

13 01F-01 P. Đa Kao, Quận 1 2.047

14 01F-02 P. Đa Kao, Quận 1 1.813

15 01F-03

16 01G-02 P. Nguyễn Cư Trinh, Quận 1 1.179

17 01G-01 P. Nguyễn Cư Trinh, Quận 1 2.786

18 01G-03

19 01H-01 P.Nguyễn Thái Bình, Quận 1 2.152

20 01H-02

21 01J-01 P. Phạm Ngũ Lão, Quận 1 3.162

22 01J-02

23 01K-02 P. Tân định, Quận 1 2.373

24 01K-01 P. Tân định, Quận 1 2.479

25 03A-01 Phường 01, Quận 3 2.643

26 03A-02

Page 24: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

24

27 03B-01 Phường 02, Quận 3 2.052

28 03B-02

29 03C-01 Phường 03, Quận 3 2.275

30 03C-02

31 03D-01 Phường 04, Quận 3 2.570

32 03D-02

33 03D-03 Phường 04, Quận 3 1.174

34 3.00E-01

Phường 05, Quận 3 2,785

35 3.00E-02

36 03F-01 Phường 06, Quận 3 1.109

37 03F-02 Phường 06, Quận 3 982

38 03G-01 Phường 07, Quận 3 969

39 03G-02 Phường 07, Quận 3 1.321

40 03H-01 Phường 08, Quận 3 895

41 03H-02 Phường 08, Quận 3 1.961

42 03H-03

43 03J-01 Phường 09, Quận 3 2.757

44 03J-02

45 03K-01 Phường 10, Quận 3 1.458

46 03L-01 Phường 11, Quận 3 2.972

47 03L-02

48 03M-01

Phường 12, Quận 3 2.658

49 03N-01 Phường 13, Quận 3 3.173

50 03N-02

51 03P-01 Phường 14, Quận 3 3.162

52 03P-02

53 03P-03

Page 25: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

25

54 05A-01 Phường 01, Quận 3 2.451

55 05A-02

56 05A-03

57 05B-01 Phường 21, Quận 5 2.966

58 05B-02

59 05B-03

60 05C-01 Phường 03, Quận 5 1.257

61 05C-02

62 05D-01 Phường 04, Quận 5 1.901

63 05D-02

64 5.00E-01

Phường 05, Quận 5 1.771

65 5.00E-02

66 05F-01 Phường 06, Quận 5 1.118

67 05G-01 Phường 07, Quận 5 1.961

68 05G-02

69 05H-01 Phường 08, Quận 3 1.030

70 05H-02

71 05J-01 P. 09, Quận 5 1.500

72 05K-01 Phường 10, Quận 5 1.596

73 05K-02

74 05L-01 Phường 11, Quận 5 1.283

75 05M-01

Phường 12, Quận 5 1.060

76 05N-01 Phường 13, Quận 5 1.358

77 05N-02

78 05P-01 Phường 14, Quận 5 1.887

79 05P-02

80 05Q-01 Phường 15, Quận 5 1.896

Page 26: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

26

81 05Q-02

82 10A-01 Phường 01, Quận 10 1.967

83 10A-02

84 10B-01 Phường 02, Quận 10 2.696

85 10B-02

86 10B-03

87 10C-01 Phường 03, Quận 10 1.481

88 10D-01 Phường 04, Quận 10 1.766

89 10D-02

90 10E-01 Phường 05, Quận 10 1.927

91 10E-02

92 10F-01 Phường 06, Quận 10 1.528

93 10F-02

94 10G-01 Phường 07, Quận 10 1.752

95 10G-02

96 10H-01 Phường 08, Quận 10 2.075

97 10H-02

98 10J-01 Phường 09, Quận 10 3.528

99 10J-02

100

10J-03

101

10K-01 Phường 10, Quận 10 1.806

102

10K-02

103

10L-02 Phường 11, Quận 10 511

104

10L-01 Phường 11, Quận 10 1.534

105

10M-01

Phường 12, Quận 10 1.205

Page 27: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

27

106

10M-02

Phường 12, Quận 10 2.431

107

10M-03

Phường 12, Quận 10 1.186

108

10M-04

Phường 12, Quận 10  

109

10M-05

Phường 12, Quận 10  

110

10N-01 Phường 13, Quận 10 1.825

111

10N-02 Phường 13, Quận 10 5.475

112

10N-03

113

10N-04

114

10P-01 Phường 14, Quận 10 3.239

115

10P-02

116

10P-03

117

10Q-01 Phường 15, Quận 10 2.460

118

10Q-02

119

10Q-03 Phường 15, Quận 10 2.460

Page 28: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

28

MÔ PHỎNG THỦY LỰC

Tư vấn MWH thực hiện mô phỏng thủy lực căn cứ theo thiết kế ban đầu của Công ty Manila Water gửi. Nếu đáp ứng các tiêu chuẩn thiết kế thủy lực, Công ty Manila Water được phép tiến hành thiết kế chi tiết.

Dưới đây là một số tài liệu tham khảo hữu ích về mô hình thủy lực theo quy định tại

Tổng quan Mô hình Mạng lưới Thủy lực

Mô hình mạng lưới thủy lực giới hạn mô tả việc sử dụng toán học trong hệ thống cung cấp nước thực tế. Mô hình mạng lưới thủy lực được sử dụng để mô phỏng hoạt động của hệ thống hiện tại hoặc hoạch định theo một phạm vi điều kiện rộng mà không làm gián đoạn dịch vụ cho khách hàng. Chúng cũng cung cấp một công cụ có giá trị cho việc thực hiện quản lý nước và vận hành mạng lưới phân phối hiệu quả hơn.

Để đáp ứng yêu cầu quản lý thất thoát nước hiệu quả có thể triển khai các mô hình mạng lưới thủy lực cần áp dụng các biện pháp thành công như sau:

Xác minh công suất hệ thống: phân tích áp lực và lưu lượng

Chọn ranh giới vùng cho các khu vực đặt đồng hồ đo quận (DMAs)

Các ứng dụng cụ thể để lập kế hoạch quản lý áp lực: định cỡ các van và đồng hồ đo, sửa đổi điều kiện lưu lượng chữa cháy, phát hiện các thiếu sót về áp lực, chất lượng nước.

Phân tích khả năng dễ bị tổn thất của hệ thống, đảm bảo cung cấp và phản ứng khẩn cấp trong trường hợp vỡ đường ống.

Cơ sở thiết lập mô hình thủy lực

Người sử dụng nên hiểu các nguyên tắc toán học và thủy lực được áp dụng trong phần mềm mô hình thủy lực để có kết quả giải thích chính xác.

Cấu trúc liên kết của mạng lưới phân phối nước

Mạng lưới phân phối nước có thể được mô tả như một đồ thị hướng (hoặc đồ thị có định hướng) mà bao gồm một tập hữu hạn các nút và các liên kết. Một nút khởi đầu và một nút cuối phải được phân bổ cho mỗi liên kết. Đồ thị hướng này tạo thành xương sống của mỗi mô hình toán học. Mỗi liên kết đại diện cho một đoạn đồng nhất của một ống. Một liên kết cũng đại diện cho các van và máy bơm. Các nút xác định các thay đổi vật lý trong đoạn phần đường ống, ví dụ: thay đổi tài liệu, thay đổi đường kính hay nhánh ống. Các nút cũng được sử dụng để làm chuẩn cho các điểm nơi nước vào và ra khỏi hệ thống cũng như bể chứa, người tiêu dùng và điểm kết thúc của đường ống. Các đặc tính vật lý và phi vật lý của tất cả các thành phần hệ thống (đường kính ống, vật liệu, đặc trưng của máy bơm, mực nước tối đa và tối thiểu của bể chứa, vv) được ấn định vào các liên kết và các nút theo thuộc tính.

Page 29: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

29

Cấu trúc dữ liệu

Hầu hết các sản phẩm phần mềm mô hình đều tổ chức dữ liệu trong một tập hợp các bảng hoặc cơ sở dữ liệu với một cấu trúc phân cấp. Các bảng của các nút và các liên kết với thuộc tính tương ứng hình thành nên mức độ cấu trúc này trước. Các thuộc tính phức tạp hơn thường được lưu trữ trong các bảng thứ cấp và tam cấp của cấu trúc này và có thể được ấn định vào các nút và các liên kết thông qua số nhận dạng duy nhất của chúng.

Bảng liên kết thường xác định cấu trúc liên kết mạng lưới bằng cách thiết lập nút khởi đầu và kết thúc. Các tọa độ và độ cao của các nút xác định vị trí không gian của một mạng lưới. Cơ sở dữ liệu liên quan phù hợp để xử lý dữ liệu mô hình, nhưng sản phẩm phần mềm cũng có sẵn mà có thể lưu trữ dữ liệu trong các danh mục bảng trong các tập tin văn bản đơn giản.

Tham số Mô hình

Các thuộc tính của các nút và các liên kết có thể được chia nhỏ thành các tham số và biến số. Các tham số nhất định của một mô hình mạng lưới thủy lực có thể bao gồm tất cả thành phần hệ thống (đường ống, máy bơm, bể chứa), các điểm cung cấp nước và xả nước và hệ thống điều khiển. Áp lực nút, lưu lượng và vận tốc lưu lượng, các thay đổi mực nước trong bể chứa, chất lượng và các thuộc tính khác là các biến được tính toán bằng mô hình. Chất lượng của các tham số đầu vào trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng và tính chính xác của các kết quả mô phỏng. Thật cần thiết phải điều chỉnh chất lượng của các tham số đầu vào đối với các tác vụ mong muốn của mô hình và cân bằng giữa các những nỗ lực đạt được và giá trị thông tin về các kết quả của mô hình.

Các tham số mô hình cho nỗ lực đạt được dữ liệu và chất lượng có thể được phân loại như sau:

Các tham số có thể được đo trực tiếp và chính xác (ví dụ như vị trí của mạng lưới đường ống, ứng dụng hình học bể chứa, đặc điểm máy bơm và điều khiển hệ thống).

Các tham số mà có thể được đo trực tiếp, nhưng không đủ chính xác (ví dụ như lượng tiêu thụ của người tiêu dùng nước sinh hoạt).

Các tham số mà không thể đo trực tiếp (ví dụ như ống gồ ghề, đường kính bên trong, thất thoát nước).

Hiệu chuẩn Mô hình

Hiệu chuẩn Mô hình mô tả quá trình so sánh điều kiện hệ thống đo lường thực sự với kết quả mô hình được mô phỏng theo các điều kiện giới hạn tương tự. Mô hình phải được điều chỉnh cho đến khi sự khác biệt giữa thực tế và kết quả mô phỏng giảm đến mức tối thiểu. Quá trình hiệu chuẩn thường bao gồm các tham số của ống gồ ghề, lượng tiêu thụ nước, kiểm soát thất thoát nước và kiểm soát hệ thống có tầm quan trọng lớn nhất gắn liền với mức độ gồ ghề của ống.

Trong hầu hết trường hợp, mức độ gồ ghề của mạng lưới được xác định hoàn toàn.

Page 30: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

30

Yếu tố này bao gồm không chỉ sự gồ ghề thực tế của đường ống mà còn áp lực tại chỗ, đường kính biên giảm do cặn lắng và các yếu tố chưa xác định (ví dụ các van đóng từng phần hoặc các thông tin không chính xác về đường kính). Kiểm tra lưu lượng cứu hỏa được sử dụng để xác định các dữ liệu lưu lượng và áp lực: Kiểm tra này thường bao gồm lựa chọn và cô lập một đoạn đường ống đo nơi xảy ra lưu lượng bằng cách mở một vòi nước. Đo lưu lượng và áp lực được thực hiện cùng một lúc khi đoạn ống đạt đến điều kiện lưu lượng ổn định.

Dữ liệu Đầu vào

Dữ liệu Đầu vào cho mô hình mạng lưới thủy lực có thể được phân loại thành bốn nhóm chính mà có thể thu được theo ý từ hệ thống thông tin liên quan của công ty nước:

1. Thông tin địa lý có thể thu được theo ý từ bản đồ địa hình, dữ liệu địa chính, ảnh trên không, mô hình cao độ kỹ thuật và thông tin cơ sở khác của công ty nước mà hữu ích để xác định vị trí vật lý của mô hình.

2. Dữ liệu công ty nên có trong sổ đăng ký mạng lưới và bao gồm tất cả thông tin về đường ống, máy bơm, van, bể chứa và các yếu tố vật lý khác của mạng lưới phân phối nước.

3. Dữ liệu hoạt động rất quan trọng để thiết lập kiểm soát và các điều kiện biên trong mô hình mạng lưới thủy lực. Chúng bao gồm áp lực, lưu lượng, mực nước bể chứa, cài đặt van và thông tin về tình trạng của máy bơm và kiểm soát.

4. Dữ liệu yêu cầu hoặc dữ liệu lượng nước tiêu thụ và thông tin về phân bổ không gian của chúng phải có sẵn từ hệ thống thông tin khách hàng.

Thiết lập mô hình

Sau đây sẽ minh họa các bước chính bắt buộc khi thiết lập một mô hình hoạt động mạng lưới thủy lực.

1. Xác định các mục tiêu mô hình

Công ty nước phải quyết định các mục tiêu mô hình mạng lưới thủy lực trước khi thu thập dữ liệu và thiết lập mô hình. Yêu cầu về sản lượng mô hình xác định mức độ chính xác, đầy đủ và mức độ chi tiết cần thiết, và do đó ảnh hưởng đến nội lực và chi phí quá trình lập mô hình.

2. Thu thập dữ liệu và chuẩn bị dữ liệu

Dữ liệu được chuẩn bị và thu được từ nhiều nguồn khác nhau để phát triển và duy trì một mô hình đại diện cho mạng lưới phân phối nước vật lý với một mức độ chính xác mà đủ để đáp ứng các mục tiêu xác định. Xác định kỹ thuật tốt phải được sử dụng để xác định chất lượng của các dữ liệu và ảnh hưởng công suất mô hình. Chất lượng, số lượng và tính chất của dữ liệu sẵn có thay đổi theo từng trường hợp mà làm cho bước này tốn thời gian và khó dự đoán.

3. Thiết lập mô hình và hiệu chuẩn

Page 31: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

31

Bước này liên quan đến việc rút ra dữ liệu vật lý và phi vật lý từ hệ thống cấp nước và chuyển nó thành đồ thị hướng của các nút và các liên kết. Ngoài ra, các tham số mô phỏng chung cần phải được thiết lập. Hiệu chuẩn và xác minh mô hình là một quá trình lặp đi lặp lại sau đó các mô hình được chuẩn bị sẵn để sử dụng.

Nguồn: Hướng dẫn Giảm thất thoát nước, 2011

DỰ THẢO BÁO CÁO

Báo cáo thiết kế DMA sơ bộ căn cứ theo Nghị định 209/2004 (Quản lý Chất lượng Công trình xây dựng). Báo cáo bao gồm những điều sau đây:

Mô tả DMA

Thông tin DMA

Số lượng công việc

Tiêu chuẩn áp dụng

Thiết kế DMA

Bản vẽ (kế hoạch chính, bản vẽ công trình dân dụng chi tiết và ngăn đồng hồ đo dòng, vv.,)

Lịch trình làm việc

Phương pháp làm việc

Quy định và an toàn công trường

Báo cáo thiết kế chi tiết sơ bộ sẽ được gửi đến Tư vấn (MWH) và Đơn vị quản lý dự án để xem xét và phê duyệt.

Nếu Tư vấn và/hoặc Đơn vị QLDA có nhận xét về thiết kế, thì Công ty Manila Water sẽ sửa đổi các báo cáo cho đến khi họ hài lòng.

BÁO CÁO CUỐI CÙNG

Sau khi thiết kế sơ bộ được duyệt hãy nộp 10 bản Báo cáo thiết kế chi tiết để Tư vấn và Đơn vị QLDA xem xét và phê duyệt.

Do áp lực thấp hơn 40% khi nghiên cứu khả thi, nên Công ty Manila Water đã kết hợp một số DMA cho thiết kế chi tiết cuối cùng để thông qua mô phỏng thủy lực và các tiêu chuẩn thiết kế DMA khác.

Bảng 3.2.2. Danh mục Thiết kế chi tiết Trụ DMA

Số Mã DMA

Mô tả Vị trí Ngày Duyệt Thiết kế

Số lượng

Page 32: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

32

đồng hồ do dòng

1 01A-01 P. Bến Nghé, Quận 1 13/09/2010

2

2 01A-02 P. Bến Nghé, Quận 1 13/09/2010

3

3 01A-03 P. Bến Nghé, Quận 1 08/08/11 1

4 01B-02 P. Bến Thành, Quận 1 20/02/12 1

5. 01B-03 P. Bến Thành, Quận 1 08/09/11 2

6. 01B-01 08/09/11 1

7. 01C-01 P. Cầu Kho, Quận 1 16/09/10 1

8. 01C-02 16/09/10 1

9 01D-01 P.Cầu Ông Lãnh, Quận 1 04/10/10 1

10 01D-02 04/10/10 1

11 1E01 P. Cô Giang, Quận 1 01/11/10 1

12 1E02

13 01F-01 P. Đa Kao, Quận 1 23/08/10 2

14 01F-02 P. Đa Kao, Quận 1 23/08/10 2

15 01F-03 23/08/10 2

16 01G-02 P. Nguyễn Cư Trinh, Quận 1

08/08/11 2

17 01G-01 P. Nguyễn Cư Trinh, Quận 1

02/12/10 4

18 01G-03

19 01H-01 P.Nguyễn Thái Bình, Quận 1

02/10/10 2

20 01H-02 02/10/10 1

21 01J-01 P. Phạm Ngũ Lão, Quận 1 04/04/11 2

22 01J-02

23 01K-02 P. Tân định, Quận 1 22/02/10 2

24 01K-01 P. Tân định, Quận 1 22/02/10 1

25 03A-01 Phường 01, Quận 3 18/06/09 1

Page 33: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

33

26 03A-02 18/06/09 1

27 03B-01 Phường 02, Quận 3 24/08/09 1

28 03B-02 24/08/09 1

29 03C-01 Phường 03, Quận 3 03/08/10 1

30 03C-02

31 03D-01 Phường 04, Quận 3 01/08/11 2

32 03D-02

33 03D-03 Phường 04, Quận 3 08/08/11 1

34 3E01 Phường 05, Quận 3 08/08/11 2

35 3E02 01/08/11 2

36 03F-01 Phường 06, Quận 3 03/02/12 3

37 03F-02 Phường 06, Quận 3

38 03G-01 Phường 07, Quận 3

39 03G-02 Phường 07, Quận 3

40 03H-01 Phường 08, Quận 3 01/09/09 1

41 03H-02 Phường 08, Quận 3 08/09/09 1

42 03H-03 08/09/09 1

43 03J-01 Phường 09, Quận 3 21/03/12 1

44 03J-02 20/02/12 1

45 03K-01 Phường 10, Quận 3 05/03/12 1

46 03L-01 Phường 11, Quận 3 22/07/11 1

47 03L-02

48 03M-01

Phường 12, Quận 3 21/01/10 1

49 03N-01 Phường 13, Quận 3 21/01/10 1

50 03N-02

51 03P-01 Phường 14, Quận 3 29/03/12 2

52 03P-02 30/06/11 1

53 03P-03 21/01/10 1

Page 34: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

34

54 05A-01 Phường 01, Quận 5 03/02/10 3

55 05A-02

56 05A-03

57 05B-01 Phường 21, Quận 5 08/04/10 1

58 05B-02 08/04/10 1

59 05B-03 08/04/10 1

60 05C-01 Phường 03, Quận 5 04/05/11 2

61 05C-02

62 05D-01 Phường 04, Quận 5 11/01/12 2

63 05D-02

64 , 5E01 Phường 05, Quận 5 03/02/10 2

65 5E02

66 05F-01 Phường 06, Quận 5

67 05G-01 Phường 07, Quận 5 03/02/10 1

68 05G-02 08/04/10 1

69 05H-01 Phường 08, Quận 3 07/12/11 1

70 05H-02 15/12/11 2

71 05J-01 Phường 09, Quận 5 23/04/12 2

72 05K-01 Phường 10, Quận 5 04/05/11 1

73 05K-02 1

74 05L-01 Phường 11, Quận 5 11/01/12 2

75 05M-01

Phường 12, Quận 5 23/04/12 1

76 05N-01 Phường 13, Quận 5 01/06/11 2

77 05N-02

78 05P-01 Phường 14, Quận 5 15/12/11 2

79 05P-02

80 05Q-01 Phường 15, Quận 5 18/05/11 2

81 05Q-02

Page 35: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

35

82 10A-01 Phường 01, Quận 10 08/11/10 2

83 10A-02

84 10B-01 Phường 02, Quận 10 11/03/11 4

85 10B-02

86 10B-03

87 10C-01 Phường 03, Quận 10

88 10D-01 Phường 04, Quận 10 08/12/11 4

89 10D-02

90 10E-01 Phường 05, Quận 10 17/06/11 1

91 10E-02

92 10F-01 Phường 06, Quận 10 04/07/11 2

93 10F-02

94 10G-01 Phường 07, Quận 10 04/07/11 2

95 10G-02

96 10H-01 Phường 08, Quận 10 17/06/11 2

97 10H-02

98 10J-01 Phường 09, Quận 10 08/12/11 1

99 10J-02 23/11/11 2

100 10J-03

101 10K-01 Phường 10, Quận 10 30/09/11 1

102 10K-02 30/09/11 1

103 10L-02 Phường 11, Quận 10 23/11/11 1

104 10L-01 Phường 11, Quận 10 23/11/11 1

105 10M-01

Phường 12, Quận 10 26/04/12 3

106 10M-02

Phường 12, Quận 10

107 10M-03

Phường 12, Quận 10 16/01/12 1

108 10M- Phường 12, Quận 10 26/04/12 2

Page 36: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

36

04

109 10M-05

Phường 12, Quận 10

110 10N-01 Phường 13, Quận 10 24/04/12 2

111 10N-02 Phường 13, Quận 10 23/03/12 3

112 10N-03

113 10N-04

114 10P-01 Phường 14, Quận 10 26/04/12 3

115 10P-02

116 10P-03 26/04/12 3

117 10Q-01 Phường 15, Quận 10 26/04/12 2

118 10Q-02

119 10Q-03 Phường 15, Quận 10 26/04/12 1

3.3. TỔ CHỨC

Thành phần của Bộ phận Thiết kế & Kỹ thuật được trình bày trong hình dưới đây:

Hình 3-8. Trách nhiệm Thiết kế & Kỹ thuật

Bảng 3.3.3. Trách nhiệm Bộ phận Thiết kế & Kỹ thuật

Tên / đơn vị Số nhân viên

Trách nhiệm chính

Giám đốc Thiết kế & Kỹ thuật

1 Quản lý tất cả các hoạt động của nhóm

Phối hợp với BQLDA, tư vấn và công ty cổ phần

Đưa ra Đơn đặt hàng vật liệu yêu cầu

GĐ Thiết kế và Kỹ thuật

Đơn vị Khảo sát thực địa

Đơn vị lập Báo cáo

Kỹ thuật viên AutoCAD

Page 37: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

37

Đơn vị khảo sát thực địa

1 Xác nhận công trình phụ tại chỗ Khảo sát áp lực Kiểm tra hố Kiểm tra tính đầy đủ nước và kiểm

tra áp lực thủy chuẩn

Đơn vị lập báo cáo

1 Chuẩn bị báo cáo thiết kế sơ bộ và DMA cuối cùng

Kỹ thuật viên Auto CAD

2 Chuẩn bị kế hoạch chính và bản vẽ chi tiết công trình dân dụng

Xác định các vật liệu yêu cầu

3.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Công ty Manila Water cũng muốn chia sẻ những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện dự án này thông qua Sổ tay DMA.

Giải quyết sự chậm trễ của dự án

Như bất kỳ dự án khác, chậm trễ tiến độ dự án là không thể tránh khỏi. Trong khi lập kế hoạch, giai đoạn thiết kế và kỹ thuật DMA, nhóm bị chậm trễ trong những khu vực sau:

Chấp thuận thay đổi trong thiết kế DMA ban đầu.

Phê duyệt thiết kế cuối cùng

Do những chậm trễ này và thiếu kinh nghiệm làm việc nhóm trong một môi trường bên ngoài Manila, nên mất gần một (1) năm để nhận được chấp thuận cho thiết kế DMA đầu tiên -DMA 3A-01 thuộc quận 3.

Sau sự kiện quan trọng này, nhóm đã có thể kiểm soát quy trình Thiết kế và kỹ thuật DMA để nhận được phê duyệt thiết kế DMA thông qua sự phối hợp liên tục với tư vấn MWH, tư vấn quản lý dự án, SAWACO và các công ty cổ phần.

Một hoạt động quan trọng khác được nhóm giới thiệu đã chứng minh việc tăng tốc quy trình thiết kế là đánh giá thiết kế được thực hiện với tất cả các bên liên quan của dự án là hữu ích. Trong quá trình đánh giá thiết kế, MWH, công ty cổ phần liên quan và SAWACO đã họp với Manila Water để thảo luận ý kiến về thiết kế dự thảo được nộp. Thông qua quá trình này, Công ty Manila Water đã có thể ngay hiểu và đáp ứng ngay các nhu cầu khách hàng và phản ánh trong Báo cáo thiết kế cuối cùng được nộp để MWH duyệt và SAWACO chấp thuận.

Mức độ chính xác của thông tin dòng cơ sở

Trong Thiết kế và kỹ thuật DMA, việc xác nhận điều kiện công trường với các thông tin có được là hết sức quan trọng. Độ chính xác của thông tin từ kế hoạch mạng lưới và bản vẽ được cung cấp là yếu tố chính ảnh hưởng đến thiết kế DMA. Dưới đây là một số khác biệt của các vấn đề phổ biến từ các bản đồ hiện tại với các điều kiện công trường thực tế gặp phải trong công tác xác minh công trường:

Có hoặc không có các dòng và các hạng mục phụ (đối với quy hoạch và bản vẽ)

Page 38: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

38

Chi tiết Kết nối nội bộ (đường kết nối trong quy hoạch không được kết nối tại hiện trường hoặc ngược lại)

Chênh lệch cỡ đường ống và vật liệu

Các yếu tố không chính xác này tác động đến chiến lược cô lập và chuẩn bị và mua vật liệu. Để giảm thiểu những tác động này, nhóm tiến hành kiểm tra các hố đặc biệt là ở vị trí đề xuất của đồng hồ đo lưu lượng và van hiện hữu sử dụng trong công tác cô lập DMA.

Vị trí đề xuất của đồng hồ lưu lượng được kiểm tra về sự tắc nghẽn tiềm năng như hệ thống thoát nước, các dịch vụ, và ray đường sắt cũ trong số những điểm khác. Ngoài ra còn có một số hạn chế tại các khu vực nơi các tuyến đường mới xây dựng hoặc lát gạch vì vậy vị trí của các đồng hồ đo lưu lượng phải được thay đổi trong thiết kế.

Các van hiện hữu sẽ được sử dụng để cô lập DMA cũng được kiểm tra xem chúng còn hoạt động tốt không. Trong một số trường hợp, các công ty cổ phần được yêu cầu hỗ trợ định vị các van.

3.5. LƯU Ý ĐỐI VỚI SAWACO & CÔNG TY CỔ PHẦN

SAWACO và các công ty cổ phần nên cập nhật thông tin mạng lưới đặc biệt là sau khi xây dựng và đưa DMA vào hoạt động và bất kỳ hoạt động nào khác sau đó như thế vậy mà sẽ có lợi cho họ trong việc duy trì các DMA.

Page 39: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

39

4. XÂY DỰNG VÀ NGHIỆM THU DMA

4.1. QUY TRÌNH VÙNG 1

Quy trình xây dựng và nghiệm thu DMA bao gồm các hoạt động quan trọng sau đây:

Hình 4-9. Quy trình Xây dựng và Nghiệm thu DMA

XIN PHÉP

Xây dựng và nghiệm thu công trình là trọng tâm của quá trình thiết lập DMA. Trong giai đoạn này, phải thực hiện tất cả các kế hoạch và chuẩn bị trong giai đoạn thiết kế. Điều này đòi hỏi không những hợp tác với khách hàng mà còn với một số cơ quan chính phủ trong khu vực dự án.

Tương tự như với các công trình hạ tầng, nên ưu tiên quan tâm các vấn đề y tế và an toàn lao động và công chúng. Điều quan trọng hơn hết là hoàn thành công trình đúng hạn để tránh bị gián đoạn nước, giảm thiểu xáo trộn và sự bất tiện cho công chúng.

Các hoạt động chung trong việc đảm bảo xin phép đào hố được trình bày dưới đây:

XÂY DỰNG VÀ NGHIỆM THU DMA

Xin phép Công trình dân dụng Nghiệm thu công trình

Xin phép

Chuẩn bị bản vẽ có các điểm tắt đường ống ngầm

Quy trình cấp thỏa thuận UTM

Xin thỏa thuận SGT

Xin phép SGT

Cấp phép

Page 40: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

40

Hình 4-10. Quy trình xin phép

Quan trọng nhất trong số các hoạt động để bảo đảm xin giấy phép là (i) trình thiết kế cho Đơn vị QLDA (ii) tiến hành thỏa thuận với Sở Giao Thông và (iii) Xin phép Sở Giao Thông:

Hình 411. Trình thiết kế cho BQLDA để Thỏa thuận

Hình 412 Xin thỏa thuận Sở Giao Thông

Quy trình thỏa thuận

Nộp thiết kế

SGT nhận thiết kế

Nhận & duyệt

Chuẩn bị kiểm tra tai chỗ

Phản hồi Công ty Manila Water

Duyệt và ký(PGĐ)

Chuyển cho người tiếp nhận rồi cho SAWACO thông quan DHLKỹ sư

Manila

SGT

Thiết kếNhận 1 bản sao từ SAWACO và chuyển trực tiếp cho ông Đao

Gửi SAWACOThỏa thuận

Chu kỳ = 20 ngày/nhanh nhất (3-5 ngày)Không có vấn đề: 7-10 ngàyUTM phê chuẩn: 10 ngày/1 ngàyCó vấn đề: 20 ngàyUTM phê chuẩn: 15 ngày/1 ngàyMWC thiết kế lại: 3-5 ngày/1 ngày

Ghi chú:

Hoạt động

Hồ sơ

Quyết định

Ghi chú

Hoạt động

Hồ sơ

Quyết định

Chu kỳ = 20 ngày/nhanh nhất (7-10 ngày)Sawaco-tái phê chuẩn: 2 ngày/1 ngàySGT phê chuẩn: 12 ngày/1 ngàyKiểm tra tại chỗ: 3 ngày/1 ngàySGT duyêt giấy phép: 3 ngày/1 ngày

Nộp thiết kếNộp khi SAWACO chấp thuậnNộp lại: 5 ngày sau khi thông báo

Đánh giá thiết kế để kiểm tra tại chỗ/vị trí tắt ống

Duyệt và ký thiết kế

Thông báo PGĐ Duyệt và ký thỏa thuận UTM

Nộp thiết kế cho UTM để xin thỏa thuận

Scan và gửi trực tiếp cho Manila Water Gửi SAWACO

Kỹ Sư Manila

Page 41: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

41

Hình 4-13. Xin phép Sở Giao Thông

CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG

Công trình dân dụng trong xây dựng và nghiệm thu DMA chủ yếu là các công trình đào hố và lắp đặt các đồng hồ đo dòng và lắp đặt các van biên để thiết lập và cô lập DMA.

Lắp đặt đồng hồ đo dòng

Đồng hồ đo dòng/Đồng hồ đo lưu lượng dùng để đo lưu lượng nước trong và ngoài một DMA. Một tổ máy hồ đo lưu lượng bao gồm đồng hồ đo lưu lượng với các thiết bị tùy chọn như van điều chỉnh áp lực (PRV) để quản lý áp lực, lưới chắn rác để bảo vệ đồng hồ và / hoặc van giảm áp, và kết nối vòng.

Hình 4-14. Tổ máy Đồng hồ đo dòng tiêu chuẩn

Kết nối vòng

Van G/áp Lưới chắn rác Dòng Đồng hồ

Quy trình xin phép SGT

Nộp thiết kế thỏa thuật/duyệt

SGT nhận thiết kế

Cty Manila Water nhận & thông báo

P.GĐ duyệt & ký

Chuyển SAWACO

KS Manila

SAWACO

SGTCấp phép

Thỏa thuận

Hồ sơ

Chuyển trực tiếp ông Vũ

KhôngCóCó

Hồ sơ Hồ sơ

Ghi chú

Hoạt động

Hồ sơ

Quyết định

Chu kỳ = 20 ngày/nhanh nhất (3-5 ngày)Sawaco-tái phê chuẩn: 2 ngày/1 ngàySGT phê chuẩn: 12 ngày/1 ngàyKiểm tra tại chỗ: 3 ngày/ngàySGT duyêt giấy phép: 3 ngày/1 ngày

Page 42: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

42

Tổ máy Đồng hồ đo dòng được lắp đặt cho Hợp đồng Vùng 1 bao gồm các thành phần chính sau đây:

1. Đòng hồ đo lưu lượng từ Đồng hồ đo lưu lượng bao gồm một đoạn ống với một từ trường xung quanh nó và các điện cực để phát hiện những thay đổi điện áp. Khi một chất lỏng dẫn đi qua đường ống một điện áp được tạo ra trong chất lỏng tỉ lệ với vận tốc chất lỏng. Các điện cực trong đầu dò phát hiện điện áp tạo ra bởi nước chảy. Đo điện áp sau đó được chuyển đổi sang vận tốc vì vậy phát sinh lưu lượng.

2. Van giảm áp Van giảm áp (PRV) làm giảm áp lực hệ thống theo các điều kiện tại cửa xả để duy trì một áp lực liên tục của hệ thống.

Để điều chỉnh áp lực hệ thống hiệu quả, Van giảm áp phải thay đổi số lượng giảm áp tùy thuộc vào áp lực của dòng đến. Điều này được thực hiện bằng việc mở và đóng van chính.

Khi áp lực của dòng chảy vào các van giảm áp tăng, thì van chính đóng lại gây ra sự suy giảm lớn trong áp lực dòng chảy ra. Ngược lại, khi áp lực dòng chảy vào giảm, thì van chính mở ra gây ra một giảm thấp hơn áp lực dòng chảy ra.

Hoạt động của van chính được điều chỉnh bởi hệ thống thí điểm. Khi áp lực đến tăng, thì áp lực trong mạch thí điểm cũng tăng. Áp lực này được chuyển đến đầu vách ngăn buộc van đóng cửa. Sự giảm áp lực gây ra tác dụng ngược lại khiến van mở ra

3. Lưới chắn rác: Lưới chắn rác được lắp đặt để bảo vệ đồng hồ đo dòng và van giảm áp (PRV) ngăn các mảnh vỡ mà có thể khiến chúng bị hư hỏng.

4. Kết nối vòng. Mục đích của kết nối vòng trong tổ máy hồ đo dòng là để tránh nước bị gián đoạn trong quá trình hoạt động bảo trì đồng hồ đo vòng và van giảm áp.

5. Tủ điều khiển Tủ điều khiển chứa tất cả thiết bị (như máy ghi dữ liệu, màn hình hiển thị đồng hồ đo lưu lượng, bộ điều khiển van giảm áp, hộp pin).

Van biên

Các van biên được lắp đặt để cô lập DMA khỏi mạng lưới xung quanh. Thiết lập vòng và kết nối liên kết của các dòng hiện hữu để cải thiện áp lực bên trong DMA đặc biệt khi nó bị cô lập hoàn toàn khỏi mạng lưới.

Đặt ống và chuyển phân nhánh kết nối phụ

Đặt ống và chuyển phân nhánh kết nối phụ cần thiết trong một số DMA để đơn giản hóa ranh giới của nó, để loại trừ dòng chính khỏi DMA và đôi khi có thể để kết nối các dòng hiện hữu bên trong các DMA.

BÀN GIAO NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH

Mục tiêu cuối cùng nghiệm thu bàn giao DMA là thiết lập cố định các ranh giới của một khu vực mục tiêu và kích hoạt tương tự như một tiểu hệ thống hoạt động. Một DMA được xem như đã nghiệm thu khi nó thông qua kiểm tra tính đầy đủ nước và thử áp lực thủy chuẩn. Các hoạt động này thường được thực hiện để kiểm tra tính chặt chẽ của hệ thống và đảm bảo rằng sự cô lập không ảnh hưởng đến mức độ cấp nước bình thường cho khách hàng trong vùng bị chặn.

Hình dưới đây trình bày chuỗi các hoạt động trong quá trình nghiệm thu DMA:

Page 43: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

43

Hình 4-15. Công tác nghiệm thu DMA

1. Kiểm tra tính đầy đủ nước (WAT)

Kiểm tra tính đầy đủ nước sẽ được thực hiện để đảm bảo đầy đủ nguồn cung cấp nước trong DMA bị cô lập mặc dù có chỉ là một điểm cấp đơn. Giai đoạn kiểm tra thường là trong giờ cao điểm để mô phỏng hiệu quả tối đa có thể xảy ra cho khách hàng như một thực tế phổ biến trong ngành nước.

Kiểm tra tính đầy đủ nước bắt đầu bằng các phép đo áp lực tại các điểm chuẩn bên trong và bên ngoài DMA trước và sau khi kết đóng tất cả van cô lập. Thiết lập các van không cô lập trong DMA để hoàn toàn mở vị trí có thể khác trong tình trạng hoạt động bình thường được cho là thích hợp. Các điểm chuẩn điểm ưu tiên cần được đặt tại các điểm xa nhất của khu vực tương đối so với vị trí của dòng; độ cao nhất; và một (1) điểm tiếp giáp với Van biên bên ngoài DMA.

Xác định, xác minh và làm dấu tất cả kết nối phụ bao gồm trong một DMA thì hết sức quan trọng trong quá trình Kiểm tra tính đầy đủ nước. Nếu có thể, nên thực hiện một cuộc khảo sát điều tra dân số chi tiết để đảm bảo rằng tất cả các hộ hiện hữu trong hoặc bên cạnh được xác định bao gồm điểm đánh dấu SPs.

Các bước kiểm tra đủ nước (WAT):

Xác định tất cả van biên.

Xác định xem các van có hoạt động tốt không, nếu không, thì thay thế van biên khác.

Giám sát áp lực trước và sau khi cô lập bên trong và bên ngoài DMA. Các điểm quan trọng bao gồm khu vực có độ cao cao nhất hoặc điểm xa nhất từ đồng hồ đo dòng.

Nghiệm Thu công trình

Kiểm tra đủ nước

Kiểm tra áp lực thủy chuẩn

Đo dòng cơ sở

Báo cáo dòng cơ sở

Page 44: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

44

Trước khi đóng bất kỳ Van, phải cài đặt đo áp lực trong vòi bên trong DMA. Đây sẽ là điểm giám sát cho các van biên tiêu chuẩn.

Đóng từng van biên. Sau khi đóng một van, hãy kiểm tra hiệu lực bằng cách giám sát giảm áp lực trên vòi bằng áp kế. Giảm áp cao nhất sẽ là van biên tiêu chuẩn.

Tiếp tục đóng tất cả các van biên.

So sánh áp lực trước và sau khi cô lập. Khi không có giảm áp đáng kể, thì hãy để van đóng và giám sát áp lực vài ngày (1 tuần là lý tưởng nhất) để đảm bảo rằng DMA có đủ nguồn cấp.

Nếu bị giảm áp lớn, thì DMA phải được thiết kế lại hoặc đưa vào và cung cấp bổ sung thường là bằng cách mở van biên tiêu chuẩn.

2. Đo áp lực thủy chuẩn

Đo áp lực thủy chuẩn tiến hành sau khi kiểm tra tính đầy đủ nước để đảm bảo mức độ chặt chẽ của các van cô lập, nghĩa là không có lưu lượng vào và ra. Về nguyên tắc, sau khi tất cả các van cô lập được đóng lại kể cả lưu lượng, thì áp lực bên trong DMA sẽ giảm tới 0 cho đến khi không có nước chảy ra theo các điểm theo dõi.

Công tác kiểm tra này thường được thực hiện trong giờ cao điểm (1h sáng đến 4h sáng), khi nhu cầu ở mức thấp nhất và áp lực ở mức cao điểm trên lý thuyết. Điều này giúp loại bỏ khả năng đạt được một Trạng thái nước ở mức 0 do tăng nhu cầu không mong muốn tại thời điểm đó.

Các bước kiểm tra áp lực thủy chuẩn

Thông báo cho khách hàng về lịch trình gián đoạn cấp nước.

Xác định điểm chuẩn,van lấy nước thường ở độ cao thấp nhất của DMA.

Đóng tất cả các điểm cấp.

Mở van lấy nước để kiểm tra xem có nước không (van lấy nươc ưu tiên ở độ cao thấp nhất trong DMA).

Nếu vẫn còn nước sau vài phút, thì hãy kiểm tra tất cả các van biên xem đóng chặt chúng chưa.

Nếu tất cả các van biên được đóng hoàn toàn và vẫn còn có nước trong điểm giám sát, thì lưu lượng vào không xác định bên trong DMA.

Kiểm tra nơi áp lực là cao nhất khi lưu lượng vào không xác định tại khu vực đó.

Kiểm tra các bản đồ cũ cho các dòng cũ.

Sử dụng GPR, máy định vị đường ống và các thiết bị khác để tìm dòng cũ.

Thực hiện bước kiểm tra để định vị vị trí của các dòng không xác định .

Page 45: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

45

3. Đo dòng cơ sở

Nếu kiểm tra tính đầy đủ nước và kiểm tra áp lực thủy chuẩn thành công, thì bước tiếp theo là đo dòng cơ sở.

Đo dòng cơ sở được thực hiện để xác định thất thoát nước dòng cơ sở của một DMA cụ thể. Công thức phổ biến nhất là:

Lb = Qi -Qm

Khi

Lb = Rò rỉ trong dòng cơ sở là m3/ngày

Qi = Lưu lượng vào DMA là m3/ngày

Qm = Lương tiêu thụ đo được (khối lượng ghi hóa đơn) là m3/ngày

Đo dòng cơ sở thường được thực hiện trong vòng 7 ngày để nắm bắt trọn một chu kỳ mô hình lượng tiêu thụ nước trong DMA.

Quy trình đo dòng cơ sở 7 ngày

Xác định tất cả kết nối phụ bên trong DMA dựa vào giới hạn thiết kế.

Xác định và thay thế tất cả đồng hồ đo nước bị lỗi trước khi đo dòng cơ sở để tăng độ chính xác của dữ liệu.

Thực hiện đo dòng cơ sở. Đọc tất cả đồng hồ đo DMA (lưu lượng vào và ra) vào ngày thứ nhất và thứ bảy, lý tưởng nhất trong cùng thời điểm. Tính Qi trong m3/ngày.

Đọc tất cả đồng hồ đo khách hàng vào ngày đo thứ 1 và 7 . Đọc đồng hồ cụ thể lần 1 và lần 2 vào khoảng cùng một giờ trong ngày.

Tính toán tất cả lượng tiêu thụ đo được của tất cả khách hàng trong DMA bằng cách lập hóa đơn 90 ngày trung bình từ SAWACO hoặc Công ty CP và tính toán là QM bình quân hàng ngày (m3/ngày).

Tính toán dòng rò rỉ cơ sở: Lb = Qi -Qm (m3/ngày)

Trong cùng thời gian này, thực hiện phép đo áp lực DMA, vị trí lý tưởng là tại điểm lưu lượng vào và điểm chuẩn. Lưu lượng và áp lực phải được ghi lại (ví dụ như mỗi 5 phút) bằng máy ghi điện tử để đảm bảo rằng lưu lượng trong suốt thời gian thực hiện đó.

Qm có thể xác minh tại chỗ bằng cách đóng các đồng hồ đo lưu lượng suốt ngày và tiến hành khảo sát khách hàng. Tất cả các khách hàng không có nước nên được bao gồm trong DMA. Hoạt động này nên lên kế hoạch cẩn thận để tránh gây phiền hà cho khách hàng.

Đo dòng cơ sở nếu thành công thì tiếp theo là phân tích sự rò rỉ dòng cơ sở. Sổ tay của Người quản lý giảm thất thoát trình bày một số nguyên tắc trong phân tích rò rỉ dòng cơ sở.

Phân tích rò rỉ dòng cơ sở

Page 46: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

46

Sau khi tính Lb, bước tiếp theo là phân tích để xác định xem có thất thoát vật lý hoặc thương mại không. Dựa trên các dữ liệu này, chúng ta có chiến lược để giảm rò rỉ.

Lb = thất thoát vật lý + thất thoát thương mại

Thất thoát vật lý

Thất thoát vật lý trong một DMA là rò rỉ đường ống trên các ống chính và đường nối khách hàng. Rò rỉ xảy ra thông qua các lỗ hoặc vết nứt trong các đường ống chính hoặc ống nối mà sẽ rò rỉ nước liên tục trong thời gian 24 giờ. Ngược lại, rò rỉ từ các kết nối khách hàng dao động theo nhu cầu khách hàng trong suốt cả ngày, với nhu cầu cao điểm buổi sáng và buổi tối, và nhu cầu tối thiểu vào ban đêm khi hầu hết khách hàng đang ngủ và không sử dụng nước.

Thất thoát thương mại

Biết rằng giá trị của Lb và thất thoát vật lý, thì

Thất thoát thương mại = Lb - thất thoát vật lý (m3/giờ hoặc m3/ngày)

Khi Quản lý công ty xác định các DMA bị thất thoát thương mại đáng kể thì họ nên điều tra đồng hồ đo bị lỗi, đồng hồ giả và kết nối bất hợp pháp. Họ cũng có thể tiến hành một loạt các khảo sát lấy ý kiến khách hàng của mỗi hộ trong DMA để kiểm tra các hộ bao gồm trong cơ sở dữ liệu lập hóa đơn, phỏng vấn những người cư ngụ, và đánh giá đồng hồ nước.

Nguồn: Sổ tay Người Quản lý Giảm Thất Thoát

4. Ghi chép Dữ liệu và Truyền Dữ liệu

Để theo dõi từ xa dòng chảy và áp lực, đồng hồ đo lưu lượng ở Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận (đồng hồ mở điện từ) được cài đặt để truyền xung ra tương đương với lượng nước chảy qua máy ghi chép dữ liệu (Cello XO) ghi lại các xung bình quân được tạo ra bởi đồng hồ đo lưu lượng mỗi 5 phút, nén lại và lưu vào bộ nhớ trong. Máy ghi chép đã được cài đặt để lưu dữ liệu trong chu kỳ cho phép dữ liệu cũ bị xóa trước và giữ lại các giá trị dữ liệu mới nhất.

Máy ghi chép dữ liệu có mô-đem bên trong được dùng để gửi dữ liệu thu thập được trong 24 giờ đã nén lại, sử dụng SMS/GSM/GPRS để gửi dữ liệu đến máy tính/máy chủ.

Máy chủ có phần mềm gọi là PMAC cho các cửa sổ và dùng mô-đem SMS/GSM/GPRS bên ngoài để nhận dữ liệu do các Máy ghi chép dữ liệu gửi tới. Khi nhận được dữ liệu phần mềm PMAC sẽ xử lý dữ liệu thô và chuyển đổi sang dạng đồ thị và dữ liệu bảng biểu để đánh giá và phân tích.

Page 47: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

47

Hình 4-16. Hệ thống Ghi chép Dữ liệu và Truyền Dữ liệu

Page 48: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

48

4.2. TỔ CHỨC

Thành phần Bộ phận Thi công và Chạy thử được thể hiện trong hình dưới đây:

Hình 4-17. Bộ phận Thi công và Chạy thử

Bảng 4.2.4. Trách nhi m c a B ph n Thi công và Ch y thệ ủ ộ ậ ạ ử

Vị trí/Đơn vị Số nhân viên Trách nhiệm chính

Giám đốc Thi công

1 Quản lý Nhóm Thi công

Đơn vị Thi công

2 Chiến lược cho hoạt động thi công Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận

Làm việc với các nhân viên nhà thầu phụ

Đơn vị Hợp đồng và Giấy phép

2 Giám sát tại chỗ trong suốt các hoạt động xây dựng

Đơn vị Thoát nước

2 Bảo đảm an toàn tại công trường Làm việc với các nhân viên

nhà thầu phụ

Đơn vị Tài liệu 3 Thu thập các báo cáo hoạt động hiện trường từ Kỹ sư Thi công

Page 49: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

49

4.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Dưới đây là một vài bài học có liên quan của nhóm Thi công và Chạy thử trong việc Thi công và Chạy thử:

Giải quyết các Vấn đề về Giấy phép

Việc bảo đảm một Giấy phép Đào đúng hạn là rất quan trọng để hoàn thiện tất cả các công việc Thi công Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận. TP. Hồ Chí Minh là một thành phố đông dân và có mật độ cao với những con phố và vỉa hè đông đúc, phần lớn lại rất hẹp.

Tại TP. Hồ Chí Minh, giấy phép đào được dành cho từng khu vực và mỗi hoạt động. Việc này rất khác với Manila vì ở đây giấy phép đào được cấp cho một dự án cụ thể và có thể được dùng để thực hiện các công việc dọc theo một vài con phố hoặc công trường.

Hoạt động bao gồm việc đào một khu vực rộng 2m x 8m cho phòng đặt đồng hồ đo lưu lượng với độ sâu thay đổi từ 1 – 1,5m tùy thuộc vào độ sâu của đường sẵn có. Đối với một phòng đặt đồng hồ đo lưu lượng, các công việc thường lệ có thể tốn ít nhất là 10 ngày để hoàn thiện. Do đó, công trình thi công có thể gây cản trở công chúng và có thể gây ra giao thông mật độ cao.

Để tránh thi công dọc theo các phố hoặc đường xe chạy, Sở Giao thông (SGT) khuyến nghị kiểm tra nếu thi công dọc theo vỉa hè là khả thi. Mặc dù khả thi, thách thức với việc thi công và lắp đặt phòng đặt đồng hồ đo lưu lượng dọc theo vỉa hè là phần lớn các tiện ích cũng được đặt trong vỉa hè. Do đó, việc bảo đảm một giấy phép từ Phòng Quản lý Đô thị của mỗi Ủy ban Nhân dân Quận tương ứng và phối hợp với SGT đều rất quan trọng.

Nhìn chung, việc bảo đảm giấy phép phụ thuộc nhiều vào việc đáp ứng các yêu cầu của cơ quan cấp giấy phép. Nhóm cần xác định làm thế nào để đáp ứng các yêu cầu này để công trình thi công có thể bắt đầu đúng hạn.

Bên cạnh việc đáp ứng các yêu cầu của giấy phép, nhóm cũng cần đảm bảo các công trình được thực hiện có chất lượng, đặc biệt khôi phục lại đường phố đối với SGT và khôi phục vỉa hè cho Phòng Quản lý Đô thị và UBND Quận. Đối với SAWACO và CTCP, điều quan trọng là các nguyên vật liệu được lắp đặt phải phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật hoặc các yêu cầu tối thiểu.

Giải quyết các Trì hoãn trong khi Thi công và Chạy thử

Khi dự án được thực hiện, đã có một vài trì hoãn nhỏ xảy ra trong khi thi công vì một vài nguyên nhân sau đây:

Các hoạt động song song của các CTCP ví dụ như liên quan đến NRW và mở rộng mạng lưới. Do các hoạt động này có liên quan đến...

Việc dừng thi công cũng do WTE và SGT ban hành liên quan đến ưu tiên của họ về vị trí của đồng hồ đo đường truyền nhưng sau đó đã dần được giải quyết.

Một cách tốt nhất là tiến hành đào thăm dò trước khi bắt đầu công trình đào thật sự. Việc này sẽ củng cố thêm tính khả thi của việc lắp đặt phòng đặt đồng hồ đo lưu lượng tại vị trí đề xuất và xem có các tiện ích khác hay không.

Một nguyên nhân khác của việc trì hoãn trong khi thi công là việc thoát nước của đường ống nơi sẽ lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng. Đôi khi việc thoát nước cho đường truyền không thể được ngay nếu có các sai lệch trong việc cách ly hoặc van biên hoặc tệ hơn là có các ống khác nối với đường truyền đang thi công. Đây là một vấn đề hết sức phổ biến do tuổi

Page 50: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

50

thọ của mạng lưới đường ống. Để giải quyết vấn đề này, nhóm đã phối hợp với các CTCP, là những người hiểu rõ về mạng lưới. Họ cũng tham khảo một vài bản đồ cũ do CTCP cung cấp. Trong trường hợp của CTCP Phú Hòa Tân, họ thoát nước các đường truyền trước khi bắt đầu thi công.

Giải quyết các Trì hoãn trong việc Chạy thử Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận

Trong khi chạy thử các công trình, điều quan trọng là có đủ áp lực để bảo đảm Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận được cách ly chắc chắn. Các đường biên của Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận được điều chỉnh để nâng cao áp lực. Việc này đòi hỏi thay đổi trong thiết kế và đôi khi trong lúc lắp đặt các van biên bổ sung. Cách ly thử và ZPT thử nghiệm được thực hiện.

Page 51: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

51

5. GIẢM THIỂU RÒ RỈ

5.1. XỬ LÝ VÙNG 1

Quy trình Giảm thiểu Rò rỉ bao gồm các hoạt động chính sau đây:

Hình 5-18. Quy trình Giảm thiểu Rò rỉ

PHÂN TÍCH VÀ KIỂM SOÁT

Hiệp hội Nước Quốc tế định nghĩa Kiểm soát Rò rỉ Chủ động (ALC) là chiến lược chủ động giảm thiểu thất thoát nước thông qua phát hiện các chỗ rò rỉ không thấy được bằng mắt thường. Ngược lại với việc Phát hiện Rò rỉ Phản ứng, là khi việc sửa chữa chỗ rò rỉ chỉ được giải quyết nếu có thể thấy được, ALC liên quan đến việc khảo sát thường xuyên mạng lưới nước bằng một hoặc nhiều kỹ thuật phát hiện rò rỉ trong các đường ống nước chính. Một phương pháp ALC khác là thực hiện việc đo lưu lượng ban đêm thường xuyên để phát hiện chỗ rò mới càng sớm càng tốt. Các phương pháp giảm thiểu rò rỉ sau đây thường được dùng dựa trên khả năng áp dụng

ĐỊNH VỊ/PHÁT HIỆN RÒ RỈ

Việc theo dõi lưu lượng theo khu vực hoặc Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận được thực hiện bởi việc phân tích lưu lượng ban đêm cho phép kỹ sư phát hiện rò rỉ xác định được có sự gia tăng rò rỉ trong một khu vực hoặc Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận nhất định hay không. Việc Phát hiện hoặc định vị Rò rỉ bởi một bước thử nghiệm hoặc khảo sát ghi chép âm thanh cho phép kỹ sư phát hiện rò rỉ thu hẹp vị trí rò rỉ hoặc vỡ đến một đoạn đường ống ở một đường hoặc một độ dài nhất định.

Hoạt động tiếp theo cho kỹ sư phát hiện rò rỉ là định vị hoặc xác định chính xác vị trí rò rỉ và đánh dấu điểm đó rõ ràng trên mặt đất cho nhóm sửa chữa đào. Có vài phương pháp có thể được dùng để xác định chỗ rò rỉ hoặc vỡ và khi các phần mới của thiết bị được phát triển thì kỹ thuật cũng thay đổi và phát triển. Đúng là một vài phần của thiết bị tại chỗ rò rỉ hoạt động tốt trên một vài hệ thống phân phối hơn các hệ thống khác. Không có phương pháp nào hoàn toàn không thể không sai và không được phép đánh giá thấp kỹ năng, động lực/kinh nghiệm của kỹ sư rò rỉ trong việc xác định vị trí rò rỉ.

Hướng dẫn Giảm thiểu Thất thoát nước trình bày một vài phương pháp luận trong việc xác định chỗ rò rỉ.

Bước Thử

Bước thử là phương pháp mà chỗ hoặc các chỗ rò rỉ được phát hiện bằng cách tạo các chốt đóng van liên tiếp tạm thời để giảm giảm quy mô của một quận hoặc phường

Page 52: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

52

(thường được gọi là Vùng Kiểm soát Rò rỉ) và thường có thể chứa từ 500 đến 1500 kết nối. Các van được đóng trong một khoảng thời gian ngắn cùng lúc với đo đạc lưu lượng. Lượng giảm trong lưu lượng sau khi đóng van của một van nhất định sẽ xác định tổng lượng rò rỉ cộng với lượng tiêu dùng ban đêm chính đáng trong khu vực đó của hệ thống phân phối. Nếu lượng giảm lớn hơn mức dự kiến, có tính đến số và loại khách hàng trong khu vực đang bị cách ly, thì đó là dấu hiệu rò rỉ. Các bước thử thường được thực hiện trong thời gian lưu lượng ban đêm thấp nhất (thường là giữa khoảng 02 giờ sáng đến 04 giờ sáng). Tiến hành thử vào thời gian này sẽ tránh các vấn đề về việc cấp nước cho phần lớn khách hàng.

Một bước thử cần phải được lên kế hoạch chu đáo để có thể được tiến hành trong thời gian lưu lượng ban đêm thấp nhất. Do đó, số van cần được vận hành phải được xem xét cẩn thận. Quy mô của các bước thử đơn lẻ phụ thuộc vào Vùng Kiểm soát Rò rỉ. Trong một khu vực đô thị có 1500 kết nối, quy mô một bước thử gồm khoảng 150 kết nối. Trên thực tế thì không nên có ít hơn 10 bước thử nhưng con số này có thể được xác định theo khu vực có các van sẵn có.

Quy trình tiến hành Bước Thử:

1. Khảo sát và kiểm tra khả năng vận hành của tất cả các van sẵn có trong Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận.

2. Lên kế hoạch các bước thử cẩn thận sử dụng thông tin thu thập được từ khảo sát van.

3. Lên lịch cho hoạt động trong thời gian nhu cầu thấp nhất thường từ 12 giờ đêm đến 4 giờ sáng.

4. Thông báo trước cho khách hàng về hoạt động Bước thử.

5. Bắt đầu đóng van từ phần xa nhất tính từ đồng hồ đo đường truyền. Ghi lại thông số của van (vị trí và số lần quay) và thời gian đóng;

6. Đọc bộ truyền (tổng lưu lượng và lưu lượng tức thời) sau mỗi van đóng hoặc ghi chép dữ liệu sau mỗi phút để có dữ liệu hoàn chỉnh hơn.

7. Tiếp tục các bước thử cho đến khi toàn bộ khu vực đã được thực hiện, phần cuối cùng là khu được cấp bởi đồng đồ ho đường truyền. Nếu được kiểm tra xem liệu không có nước ở mỗi phần hay không.

8. Nếu có nhiều hơn 1 đồng hồ đo đường truyền cấp cho Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận, tách riêng khu vực ảnh hưởng của mỗi đồng hồ đo đường truyền trước khi thực hiện bước thử của mỗi đồng hồ đo đường truyền riêng biệt.

9. Mở van chậm theo thứ tự ngược lại.

10. Xối nước để tránh phàn nàn về nước bẩn.

11. Phân tích dữ liệu bước thử để xác định phần có khả năng rò rỉ cao nhất.

Máy ghi Tiếng ồn Rò rỉ

Page 53: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

53

Việc phát hiện rò rỉ hoặc xác định vị trí rò rỉ bằng các bước thử bắt đầu được thay thế bằng ghi chép âm thanh trong suốt những năm 1990s. Ưu điểm của phương pháp này

là không cần làm việc đêm và tắt nhiều phần khác nhau của hệ thống phân phối và có thể nhận biết các âm thanh mà tai người không nghe thấy được. Đồng thời việc ghi chép âm thanh cũng có thể đặc biệt hữu dụng trong các vùng mà làm việc ban đêm được xem là nguy hiểm. Nhiều công ty cấp nước có chính sách xây dựng và vận hành các Khu đặt đồng hồ đo cấp quận kết hợp với quản lý áp lực như là các hoạt động chính tại trung tâm của chương trình giảm thiểu tổn thất (rò rỉ) thật sự và trong thế kỷ 21 việc ghi chép âm thanh trở thành lựa chọn hàng đầu của các nhà kỹ thuật cho sự gia tăng trong lưu lượng ban đêm vào trong

một Khu vực đặt đồng hồ cấp quận. Máy ghi âm thanh được sản xuất trong những năm đầu của thế kỷ 21 đã khắc phục được các khó khăn của các mô hình trước đây, ví dụ như pin lâu hơn (lên đến 10 năm), cỡ nhỏ hơn, nhẹ hơn và vừa với các loại phòng nhỏ nhất. Chúng thường được mua trong các hộp chứa 15 máy xác được và dễ dàng triển khai.

Nhiều nhà kỹ thuật cho rằng việc sử dụng máy ghi chép âm thanh khiến việc phát hiện rò rỉ hiệu quả hơn và do đó, giảm chi phí giảm thiểu rò rỉ. Tuy nhiên, cũng có trường hợp mà bước thử phù hợp hơn, ví dụ như định vị rò rỉ hầu như không gây ra âm thanh nào hoặc xử lý vị trí của một người dùng nước chưa định danh.

Máy ghi âm thanh phát hiện tín hiệu từ việc truyền tiếng ồn rò ri thông qua đường ống như sóng áp lực thông qua nước hoặc được thực hiện thông qua thành ống. Tương tự như bộ tương quan tiếng ồn rò rỉ, máy ghi âm thanh kết hợp máy cảm biến gia tốc và phù hợp cho phần lớn các tình huống và dễ sử dụng bằng cách đặt chúng vào một phụ kiện như van cống hoặc vòi cứu hỏa.

Máy ghi âm thanh thường được dùng trong một khu vực xác định như Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận hoặc một phần của Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận (Vùng Kiểm soát Rò rỉ) mà các tổn thất tiềm năng bị nghi ngờ bởi việc đo lường lưu lượng ban đêm thấp nhất. Đây là một phương pháp hiệu quả để phát hiện rò rỉ hoặc xác định chỗ rò rỉ và có thể được dùng trong bất kỳ loại mạng lưới phân phối nào. Việc phát hiện chính xác chỗ hoặc các chỗ rò rỉ cho phép nhóm sử dụng các thiết bị xác định chỗ rò rỉ để đánh dấu chính xác chỗ rò tại công trường đào để tiến hành khắc phục.

Máy ghi âm thanh hoặc tiếng ồn được cài đặt trên các phụ kiện ống thông qua nam châm mạnh và được cài đặt để thu các tiếng rò rỉ. Thông thường, tiếng ồn được ghi nhận theo từng giây trong khoảng hai tiếng vào buổi đêm, khi tiếng ồn môi trường thấp hơn. Bằng cách ghi nhận và phân tích cường độ và tính nhất quán của tiếng ồn, mỗi máy ghi sẽ chỉ ra sự tồn tại (hoặc không có) rò rỉ. Tiếng ồn tạo ra bởi rò rỉ thường có độ khuếch đại hoặc độ lớn nhất quán hợp lý. Máy ghi âm thanh có thể được đặt cố định trong mạng lưới hoặc có thể được triển khai tại các điểm nhất định trong một thời gian do người dùng xác định, thường là hai đêm. Máy ghi được đặt xung quanh một phần của mạng lưới liên quan đến việc xác định tiếng ồn được ghi nhận từ một chỗ rò rỉ, sau đó là so sánh độ khuếch đại tiếng ồn tại những vị trí khác nhau để xác định vị trí gần đúng của chỗ hoặc các chỗ rò rỉ

Một tiếng ồn rò rỉ tốt sẽ tạo ra một âm thanh tập trung đều đặn điển hình có độ cao lớn

Page 54: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

54

với độ trải hẹp.

Khảo sát Thoát nước

Một dòng nước chảy sẽ luôn tìm đường thoát. Một trong những phương pháp hiệu quả nhất để xác định chỗ rò nhìn thấy được là khảo sát thoát nước. Ý tưởng tìm dòng nước chảy sạch trong đường thoát nước bằng cách mở nắp cống. Việc này được thực hiện vào giữa đêm khi chỗ rò mạnh nhất. Bạn cũng có thể lấy mẫu nước và kiểm tra xem có chứa clo không bằng cách trộn DPD (đi-ê-tin-pa-ra-phe-ni-lin-đi-a-min).

Thiết bị khác Dùng để Đo âm thanh

1. Micro mặt đất

Micro Mặt đất có thể dùng như công cụ xác định chỗ rò trong cả mô hình thu trực tiếp và gián tiếp. Nó có thể được dùng để xác định chỗ rò bằng cách gắn nó trên một phụ kiện, ví dụ như van cống, hoặc nó có thể được dùng trên mặt đất trực tiếp bên trên đường ống. Trong kỹ thuật khảo sát âm thanh gián tiếp này, micro mặt đất được di chuyển dọc theo bề mặt với bộ vận hành ghi lại các thay đổi trong độ khuếch đại âm thanh khi micro đến gần vị trí rò rỉ.

2. Tương quan Rò rỉ Ồn

Tương tự như thiết bị siêu âm truyền thống, bộ tương quan phụ thuộc vào tiếng ồn được tạo ra bởi rò rỉ trên đường ống chôn dưới đất. Tuy nhiên, khác biệt cơ bản là với quy trình tương quan tiếng ồn rò rỉ âm thanh được lựa chọn bởi bộ cảm biến được triển khai tại hai vị trí, ví dụ được đặt trên hai phụ kiện như van cống trên đường ống ở một trong hai bên của chỗ rò nghi vấn. Tiếng ồn này, dưới dạng rung nhẹ, di chuyển xa khỏi chỗ rò theo cả hai hướng thông qua thành ống.

Tiếng ồn rò rỉ chạy dọc theo ống với tốc độ nhất định, phụ thuộc vào đường kính và chất liệu ống. Tiếng ồn rò rỉ đến bộ cảm biến gần với chỗ rò trước. Chênh lệch thời gian giữa hai lần đến, kết hợp với hiểu biết về loại và chiều dài ống (giữa vị trí của các bộ cảm biến), cho phép xác định chỗ rò rỉ bằng bộ tương quan. Tùy thuộc vào các điều kiện tại chỗ mà độ chính xác khi xác định chỗ rò rỉ có thể chỉ trong vài cm.

Page 55: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

55

Cũng có thể tính tương quan âm thanh của chỗ rò chạy qua nước trong ống bằng cách nối ống thu dưới nước với vòi nước hoặc thiết bị tương tự, thu nước trực tiếp. Trong trường hợp này tiếng ồn được tạo ra qua nước như sóng áp lực và có thể dẫn đến các kết quả chính xác hơn.

Bộ tương quan tiếng ồn rò rỉ có thể được dùng trong hai mô hình:

Nó có thể được dùng như công cụ phát hiện rò rỉ bởi người vận hành tiến hành khảo sát được phố để xác định vị trí của chỗ rò ở một phần cụ thể của đường ống

Như một công cụ định vị sau khi phát hiện chỗ rò

Có một loạt các loại bộ tương quan trên thị trường hiện nay và sự tinh xảo gắn liền với giá. Có một phiên bản bộ tương quan được cài đặt trong GPS (hệ thống định vị toàn cầu) và kết nối với GIS (cơ sở dữ liệu về mạng lưới đường ống) được kết hợp vào trong máy. Chỉ đơn giản bằng cách bấm vào vị trí của các bộ cảm biến trên bản đồ, khoảng cách chính xác giữa hai bộ cảm biến cũng như vận tốc âm thanh sẽ tự động dùng cho tương quan. Điều này có nghĩa là không cần đo khoảng cách với bánh đo hoặc nhập nguyên liệu và đường kính của đường ống vào để điều tra.

3. Máy định vị Rò rỉ Điện tử (Bút Rò)

Đây là phiên bản điện tử của gậy thu và các hệ thống này thường bao gồm một micro, bộ khuếch đại và kết hợp các máy lọc tần số. Đầu ra từ bộ khuếch đại giao với một bộ hiển thị cầm tay và tai nghe. Các hệ thống hiện đại thường có đế ba chân đính kèm để sử dụng trên bề mặt cứng, đầu dò tay để dùng trên đất mềm hoặc dùng trực tiếp trên thiết bị. Do đó, phần thiết bị này có thể được dùng trực tiếp hoặc gián tiếp thu âm thanh rò rỉ.

Máy định vị Rò rỉ Điện tử vẫn được sử dụng rộng rãi bởi phần lớn kỹ sư rò rỉ để:

Khảo sát thường xuyên hoặc ngẫu nhiên một hệ thống hoặc một phần của hệ thống như một Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận, thu âm trên tất cả các phụ kiện

Khảo sát âm chỉ trên van, vòi nước và van góc khách hàng.

Page 56: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

56

Xác nhận vị trí rò rỉ do các thiết bị khác tìm thấy, ví dụ như bộ tương quan tiếng ồn rò rỉ hoặc micro mặt đất.

Các Kỹ thuật Phi Âm thanh

1. Ra-đa Xuyên Đất (GRP)

GPR là một kỹ thuật phản hồi sử dụng sóng điện từ tần số cao để thu thông tin dưới mặt đất. Sóng ra-đa được phản hồi bởi các thay đổi trong nguyên liệu hoặc điều kiện bề mặt. Do đó có thể xác định được chỗ rò rỉ bằng cách tìm khoảng trống dưới lòng đất được tạo ra do truyền nước hoặc bằng cách phát hiện các thay đổi bất thường trong thuộc tính của nguyên vật liệu xung quanh do bão hòa nước.

Nguồn: Hướng dẫn Giảm Thất thoát Nước, 2011 (2h30)

Bên cạnh các phương pháp được nêu dưới đây, một phương pháp hiệu quả khác được dùng cho Hợp đồng Vùng 1 là khảo sát áp lực từng nhà.

Một đường ống bị rò rỉ của một khách hàng sẽ có áp lực thấp hơn so với các đường ống khác trong khu vực. Ý tưởng là khảo sát áp lực của tất cả các kết nối dịch vụ trong một con phố cụ thể trong Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận sử dụng máy đo áp lực. Tất cả kết nối dịch vụ có áp suất giảm hơn 50% so với kết nối khác sẽ bị nghi ngờ rò rỉ. Việc thực hiện đo âm thanh rải thảm các kết nối dịch vụ vào ban đêm sẽ xác nhận xem có thật sự bị rò rỉ không.

SỬA CHỮA CHỖ RÒ RỈ

Phương pháp sửa chữa là khác nhau tùy theo dạng rò rỉ. Hướng dẫn Giảm thiểu Thất thoát Nước định nghĩa một vài dạng rò rỉ phổ biến nhất và cách xử lý:

Rò rỉ ở kết nối dịch vụ

Các kết nối dịch vụ bị rò rỉ sẽ được thay thế hoàn toàn, từ và bao gồm cả đai ống cho đến đồng hồ đo của khách hàng.

Ngoại lệ duy nhất khi kết nối dịch vụ bị rò rỉ có thể được sửa và không phải thay thế là khi các phụ kiện gần đồng hồ đo của khách hàng bị rò rỉ và vấn đề có thể được xử lý dễ dàng và lâu bền.

Page 57: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

57

Rò rỉ trên đường ống chính

Các rò rỉ trên đường ống chính có thể được sửa chữa bằng cách sử dụng các kẹp sửa chữa bằng thép không gỉ. Trong trường hợp thiệt hại quá lớn (ví dụ như vỡ theo chiều dọc) thì ống bị hỏng sẽ được thay thế bởi một đoạn ống mới, được kết nối với ống cũ bởi các khớp nối linh động hoặc bộ khớp nối gờ.

Sự xâm nhập của nước ngầm vào ống chính phải được tránh ở mức cao nhất.

Van rò rỉ

Van cống bị rò rỉ bên trong Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận hoặc van biên của Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận phải được thay thế bằng van mới, ngay cả khi chỉ có hộp nhồi (đệm) bị rò rỉ.

Điều quan trọng là người sửa rò rỉ phải được đào tạo tốt, được khuyến khích và được trang bị với đầy đủ các thiết bị, phương tiện, phương tiện liên lạc và dụng cụ an toàn cần thiết. Số nhân viên sửa chữa phải phù hợp với số chỗ rò rỉ và vỡ cần sửa chữa trong thời gian cụ thể.

Phòng lưu kho phải bảo đảm rằng các bộ phận được dùng thường xuyên có trong kho vì thời gian giao hàng cho các phần cần thiết là không chấp nhận được. Việc phân tích cơ sở dữ liệu của việc thất bại và tỷ lệ thất bại có thể giúp xác định loại ống và van hay bị hỏng

.Chất lượng sửa chữa rò rỉ đóng một vai trò đáng kể trong quy trình quản lý rò rỉoàn diện. Nguyên vật liệu chất lượng kém, cần phải ứng biến và nhân công chất lượng kém sẽ khiến có khả năng rò rỉ mới sẽ xảy ra tại chố vừa sửa. Do đó, việc sửa chữa rò rỉ phải được thực hiện bởi nhân công được đào tạo tốt và có tay nghề.

Việc sửa chữa thương phải được tiến hành dưới áp lực về thời gian. Tuy nhiên, không được làm quá nhanh và phải tuân thủ các quy tắc an toàn về tất cả các vấn đề:

đầy đủ dụng cụ an toàn cho toàn bộ nhân viên

an toàn kết cấu của hố đào

biển báo và đường giao thông

minh họa cho công việc ban đêm

bơm thải dầu cặn để không gian làm việc khô ráo

thông báo cho các khách hàng bị ảnh hưởng.

Nguồn: Hướng dẫn Giảm thiểu Thất thoát Nước, 2011

Trong Vùng 1 mức trung bình là 100 kết nối dịch vụ mỗi Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận bị rò rỉ và phải được thay thế/sửa chữa. Tính đến nay gần 63% các chỗ rò rỉ được xác định và sửa chữa trong Vùng 1 là do kết nối dịch vụ.

GIÁM SÁT VÀ ĐO LƯỜNG

Page 58: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

58

Nội dung

5.2. TỔ CHỨC

Bộ phận Phát hiện Rò rỉ được cho là phần quan trọng nhất trong số những phần khác. Đối với Hợp đồng Vùng 1, có hai nhóm giảm thiểu rò rỉ được quản lý bởi Giám đốc Giảm thiểu và Phát hiện Rò rỉ làm việc tách biệt trong Quận 1&2 và Quận 5&10. Mỗi nhóm lại được chia thành các đội phát hiện sửa chữa rò rỉ.

Hình 5-19. Bộ phận Giảm thiểu Rò rỉ

Bảng 5.2.5. Trách nhi m c a B ph n Gi m thi u Rò rệ ủ ộ ậ ả ể ỉ

Chức vụ/Đơn vị Số nhân viên

Trách nhiệm chính

Giám đốc Giảm thiểu Rò rỉ

1 Quản lý tất cả các hoạt động của nhóm

Đề ra chiến lược giảm thiểu rò rỉ

Giám đốc Phát hiện Rò rỉ

1 Giám sát các hoạt động phát hiện rò rỉ

Thực hiện các hoạt động quản lý áp lực

Trưởng nhóm Giảm thiểu Rò rỉ

2 Quản lý tất cả hoạt động hàng ngày của nhóm

Nhóm Phát hiện 11 Thực hiện các hoạt động phát

Page 59: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

59

Rò rỉ hiện rò rỉ

Kỹ sư Sửa chữa Rò rỉ

2 Giám sát các hoạt động sửa chữa rò rỉ

Giám sát các công việc nhà thầu phụ

Kỹ sư Trang bị 1 Thực hiện các hoạt động trang bị

Nhân viên tư liệu

2 Lập báo cáo sửa chữa rò rỉ Lập hồ sơ các hoạt động sửa

chữa rò rỉ

Giám sát Khắc phục

1 Giám sát các hoạt động khôi phục sửa chữa rò rỉ

Nhóm tương quan

2 Sử dụng bộ tương quan tiếng ồn rò rỉ cho các hoạt động xác định vị trí rò rỉ

5.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Kiểm soát Rò rỉ Chủ động là một cách hiệu quả và tiết kiệm chi phí để giảm thiểu NRW. Thông qua phương pháp này, thời hạn sử dụng của mạng lưới đường ống được tăng thêm. Khi thực hiện Kiểm soát Rò rỉ Chủ động, một vài nhân tố phải được ưu tiên:

Đào tạo nhân sự

Đào tạo nhân sự cho các hoạt động giảm thiểu rò rỉ là bắt buộc, đặc biệt là để phát hiện rò rỉ. Một nhóm có thể được trang bị các thiết bị mới nhất nhưng nếu không được đào tạo bài bản về cách sử dụng thì sẽ không dễ dàng xác định vị trí rò rỉ.

Nhận biết Khách hàng

Theo kinh nghiệm, phần lớn khách hàng từ chối sửa chữa kết nối dịch vụ của họ. Vì vậy rất cần thiết lập mối quan hệ cộng đồng và làm khách hàng hiểu về tầm quan trọng của giảm thiểu NRW.

5.1. LƯU Ý CHO SAWACO & CTCP

Phần lớn rò rỉ được xác định tại các ống dịch vụ (khoảng 63% chỗ rò)

Sẽ hiệu quả hơn khi thực hiện phát hiện rò rỉ trong khu vực có mức rò rỉ cao đối với mỗi đơn vị chiều dài của đường ống chính

Page 60: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

60

6. BẢO TRÌ KHU VỰC ĐẶT ĐỒNG HỒ ĐO CẤP QUẬN

Đối với Hợp đồng Vùng 1, hợp phần Bảo trì Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận sẽ được bắt đầu sau khi có sự bố trí và chấp nhậm của 119 Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận. Trong suốt thời gian này, lưu lượng ban đêm thấp nhất sẽ được thiết lập. Lưu lượng Ban đêm Thấp nhất là chỉ số dùng để theo dõi bất kỳ sự gia tăng rò rỉ nào có thể. Ngưỡng can thiệp được xác định từ trước sẽ được dùng như cơ sở cho sự giảm thiểu tiếp theo.

Nếu cần, các công việc phát hiện và sửa chữa rò rỉ sẽ tiếp tục được thực hiện và duy trì mức rò rỉ trong Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận đã được hình thành tại mức đạt được sau khi hoàn thành tất cả các hoạt động giảm thiểu rò rỉ hoặc thậm chí dưới mức đó nếu có thể giảm thiểu thêm sau này.

6.1. QUY TRÌNH VÙNG 1

Quy trình Bảo trì Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận bao gồm các hoạt động chính sau đây:

Hình 6-20. Quy trình Bảo trì Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận

THIẾT LẬP MỤC TIÊU NNF

Ph n sau đây trình bày đ nh nghĩa ngành c a L u l ng Ban đêm Ròng (NNF) và t m quan tr ngầ ị ủ ư ượ ầ ọ c a nó trong vi c B o trì Khu v c đ t đ ng h đo c p qu nủ ệ ả ự ặ ồ ồ ấ ậ

Bảo trì Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận

Sách hướng dẫn Quản lý NRW đề xuất rằng một hi NRW được giảm xuống mức chấp nhận được, nhân viên vận hành nên cài đặt cơ chế theo dõi cho dòng vào Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận đòi hỏi việc đọc đồng hồ đo lưu lượng mỗi tháng. Việc sử dụng máy ghi dữ liệu sẽ tiết lộ nhiều dữ liệu cụ thể hơn, bao gồm Lưu lượng Ban đêm Ròng (“NNF”), cho phép sửa đổi chính xác hơn cho hệ thống. Dần dần, NNF trở thành NRW một cách hiệu quả với mức tổn thất thương mại thấp nhất. NNF hàng ngày phải được vẽ trên một đồ thị theo thời gian, để theo dõi NRW của Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận.

Page 61: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

61

Hình trên đây chỉ ra rằng mức NRW trong Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận tiếp tục tăng lên, và tỷ lệ tăng phụ thuộc vào một số vấn đề, bao gồm tuổi thọ và điều kiện của mạng lưới đường ống, áp lực hệ thống, và số kết nối bất hợp pháp và đồng hồ đo giả.

Đối với hầu hết các tiện ích về nước, sẽ không hiệu quả đối với nhóm phát hiện rò rỉ và khảo sát khách hàng khi làm việc trong Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận liên tục. Do đó, nhóm giám sát nên đặt một ngưỡng can thiệp, hoặc ngưỡng mà tại đó NRW là không chấp nhận được. Một khi đạt đến ngưỡng can thiệp, các nhóm phải được gửi đến để phát hiện và xử lý thất thoát. Thông thường, một khi giám đốc tiện ích triển khai các nhóm vào Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận, họ có thể giảm mức NRW trong vòng hai đến bốn tuần. Sau đó, giám đốc phải bảo đảm rằng mức NRW được theo dõi cho đến khi đạt ngưỡng can thiệp lần nữa. Quy trình này là chu kỳ quản lý tối ưu của một Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận đã được thiết lập.

Các tiện ích về nước phải duy trì kỷ lục về thời gian cần để NRW quay lại ngưỡng can thiệp. Nếu thời gian giảm giữa hai lần phát hiện thì có nghĩa là thất thoát trong Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận xảy ra thường xuyên hơn và tài sản của hệ thống đang bị hư hỏng. Đối với trường hợp đó, các giám đốc tiện ích về nước phải xem xét khôi phục lại tài sản ví dụ như khôi phục đường ống, lót lại, hoặc thay thế, hơn là tiếp tục phát hiện và sửa chữa rò rỉ

Khi hoàn thành các hoạt động khôi phục tài sản, mức NRW thường giảm xuống do ít

Page 62: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

62

bị rò rỉ hơn, đặc biệt là các rò rỉ dưới lòng đất hoặc đã được phát hiện trước đây. Nhóm giám sát cũng phải phát hiện sự gia tăng chậm hơn rất nhiều trong mức NRW qua thời gian với điều kiện tài sản đã được cải thiện nhiều, và ngưỡng can thiệp phải được đặt lại ở mức thấp hơn

Nguồn: Sổ tay Giám đốc NRW, 2008

Trong Hợp đồng Vùng 1, NNF tương đương với mức Lưu lượng Ban đêm Mục tiêu và được tính như sau:

TNFL = MNFR - Lượng dùng Ban đêm Cho phép (đo bằng m3/giờ)

Trong đó:

MNFR = Lưu lượng Ban đêm Thấp nhất được lấy từ dữ liệu được ghi chép lại

Lượng dùng Ban đêm Cho phép = lượng tiêu thụ của khách hàng vào ban đêm được giả định ở mức 2,2 lít mỗi kết nối dịch vụ và lượng tiêu thụ của “người dùng đêm” được khảo sát

Nếu số trung bình 7 ngày của lưu lượng ban đêm thấp nhấp (MNF) của một Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận tăng 5 lít mỗi kết nối dịch vụ trong mỗi một giờ (= với một Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận có 1.000 kết nối thì sẽ là 5 m3/giờ) trên Mức Lưu lượng Ban đêm Mục tiêu (TNFL) thì những điều sau đây có thể được thực hiện:

Điều tra xem có lượng tiêu thụ ban đêm mới/thêm không.

Điều tra xem có sự gia tăng trong lưu lượng ban đêm gây ra bởi tăng áp lực không; PRV phải được điều chỉnh lại đến mức trước đó.

Tiến hành các hoạt động phát hiện và sửa chữa rò rỉ để giảm thiểu lưu lượng ban đêm thấp nhấp đến mức chấp nhận được, tốt nhất là mức không vượt quá số đo cuối cùng.

QUẢN LÝ ÁP LỰC

N u đ c, vi c qu n lý áp l c s đ c đ a ra đ gi m thi u rò r , gi m m c đ th ng xuyênế ượ ệ ả ự ẽ ượ ư ể ả ể ỉ ả ứ ộ ườ b v và gi m t l h h ng c a ng.ị ỡ ả ỷ ệ ư ỏ ủ ố

Việc quản lý áp lực được xác định là việc tiến hành quản lý áp lực hệ thống đến mức tối ưu của dịch vụ bảo đảm việc cấp nước đầy đủ và hiệu quả đến ngườ dùng và khách hàng hợp pháp, trong khi giảm áp lực dư không cần thiết, loại bỏ sự quá độ và kiểm soát mức lỗi khiến hệ thống phân phối bị rò rỉ không cần thiết”

Việc quản lý áp lực có ảnh hưởng trực tiếp trong việc giảm thiểu thất thoát nước thực tế hoặc tự nhiên bằng cách giảm áp lực dư không cần thiết.

Nguồn: Sổ tay Giám đốc NRW, 2008

Đối với Hợp đồng Vùng 1, mục tiêu tổng thể là nhằm bảo đảm rằng áp lực trong ngày không thấp hơn đáng kể so với áp lực ban đêm. Để giữ áp lực trong mức tối ưu trong Khu

Page 63: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

63

vực đặt đồng hồ đo cấp quận, các PRV được cài đặt trước đây với toàn bộ bộ lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng sẽ được vận hành.

Van giảm áp suất (PRV) duy trì áp lực tối ưu trong mạng lưới tại mọi thời điểm, nhưng tự động bù cho lưu lượng bị giảm sau khi sửa rò rỉ trong khi duy trì áp lực vận hành ban đầu trong Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận. Kinh nghiệm đã cho thấy rằng trong cách này, có thể giảm đáng kể tần suất vỡ, ngay cả trong các mạng lưới mà có áp lực vận hành rất thấp. Tuy nhiên lý tưởng nhất thì cần một đường ống chính đơn và thiết kế cẩn thận và sẽ không loại bỏ việc cần thay thế một đường ống chính đơn trong một điều kiện nguy kịch.

Nguồn: Lưu ý Hướng dẫn Quản lý Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận IWA, 2007

Đ hi u v c s s d ng PRVs, c n ghi nh n khái ni m v đi u bi n và m i quan h gi aể ể ề ơ ở ử ụ ầ ậ ệ ề ề ế ố ệ ữ đi u bi n và áp l c.ề ế ự

Quản lý Áp lực và Điều biến

Hướng dẫn Giảm thiểu Thất thoát Nước trình bày mối quan hệ giữa áp lực và vị trí của PRV.

Trong hình, P1 đề cập đến áp lực ngược dòng của PRV, P2 đề cập đến áp lực xuôi dòng của PRV là Pcp đề cập đến áp lực tại điểm tới hạn, được gọi là áp lực tối thiểu trong Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận. Điểm tới hạn có thể được đặt tại bất kỳ đâu trong Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận và phụ thuộc vào địa hình, đường kính ống và hành vi tiêu thụ nước trong mạng lưới.

Các dòng màu đỏ trong Hình 2.10 thể hiện sự phân bố áp lực được đơn giản hóa trong mạng lưới, từ đầu vào (P1) cho đến điểm tới hạn (Pcp). Sự mất cột áp năng lượng trong ống làm giảm áp lực giữa P1 và điểm tới hạn. Nếu không có sự quản lý áp lực, áp lực tại điểm tới hạn có thể biến đổi trong ngày: lượng tiêu thụ lớn trong ngày có thể gây ra mất áp lực lớn, trong khi vận tốc dòng chảy và do đó là mất áp lực là tối thiểu vào ban đêm. Tuy nhiên, việc quản lý áp lực có thể giảm áp lực tại điểm tới hạn ở mức áp lực cần thiểt tổi thiểu và đồng thời giữ ở mức cố định trong cả ngày bằng cách sử dụng các chiến lược điều biến PRV khác nhau.

Định vị Điều biến

Page 64: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

64

1. Điều biến áp lực điểm nội bộ – Kỹ thuật này là cách đơn giản nhất để giảm áp lực, bao gồm việc điều biến áp lực tại đầu vào của Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận bằng cách cài đặt một PRV để đặt P2 đến các giá trị không đổi hoặc được xác định trước. Bộ cảm biến áp lực chỉ cần tại P1 và P2 và liên lạc giữa bộ cảm biến và PRV rất đơn giản. Dạng điều biến này cần vốn đầu tư thấp nhất, nhưng áp lực không thể được giảm đến mức tối ưu do cần hạn độ an toàn cao hơn để bảo đảm áp lực dịch vụ tại Pcp. Do đó việc giảm thiểu lưu lượng rò rỉ bị hạn chế.

2. Điều biến áp lực điểm tới hạn – Sử dụng điều biến điểm tới hạn (cũng được gọi là điều biến dựa trên nút từ xa), một bộ cảm biến áp lực tại điểm tới hạn liên tục theo dõi Pcp và truyền thông tin đến PRV tại đầu vào của Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận. PRV này liên tục điều chỉnh P2, sao cho Pcp duy trì ở mức càng gần giá trị mong muốn càng tốt (ví dụ áp lực cấp nước tối thiểu 20 m). Kỹ thuật này đem lại kết quả tốt hơn điều biến điểm nội bộ, nhưng cũng cần đầu tư thêm cho bộ cảm biến áp lực Pcp và thiết bị truyền tin. Việc truyền phát thanh hoặc mô đem GPRS/GSM có thẻ SIM sử dụng internet có thể được dùng để truyền kết quả.

Vị trí điểm tới hạn trong Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận có thể thay đổi do các thay đổi trong kết cấu của khu vực (điểm đầu vào bổ sung, van biên thay đổi, loại bỏ phần ống, ...) hoặc do hành vi tiêu thụ nước đã thay đổi. Áp lực trong mạng lưới do đó phải được theo dõi thường xuyên.

Dạng Điều biến

1. Điều biến áp lực đầu ra cố định – Một van điều chỉnh áp lực (PRV)đầu ra cố định đặt áp lực xuôi dòng P2 đến giá trị mong muốn. Van sau đó được kích thích liên tục để duy trì áp lực này. P2 phải được đặt theo cách sao cho mức dịch vụ tối thiểu vẫn được bảo đảm tại điểm tới hạn tại nhu cầu tối đa. Bất cập của dạng điều biến này là áp lực trong mạng lưới tăng lên trong suốt thời gian của nhu cầu tối thiểu mà không thể áp dụng kiểm soát sâu hơn một cách hiệu quả. Tuy nhiên, điều biến áp lực đầu ra cố định hiệu quả cho các Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận có sự mất cột áp thấp giữa P2 và Pcp và phần nào thống nhất các phần tiêu thụ mà không có sự khác biệt lớn theo ngày hoặc theo mùa.

2. Điều biến áp lực theo thời gian – Điều biến áp lực theo thời gian cho phép áp lực xuôi dòng P2 được đặt cho ban ngày và áp lực thấp hơn vào ban đêm khi lượng tiêu dùng giảm. Tuy nhiên, điều biến theo thời gian cũng có thể phức tạp hơn: một mô hình áp lực với các điểm cài đặt khác nhau có thể được xác định bằng cách phân tích lượng tiêu thụ nước thông thường và mối quan hệ với áp lực tại Pcp trên một khoảng thời gian. Mô hình áp lực này chỉ ra áp lực đầu ra P2 mong muốn tại các thời điểm khác nhau trong ngày. Sau đó PLC sẽ điều chỉnh PRV theo cách sao cho áp lực xuôi dòng P2 được duy trì cho đến bước chuyển tiếp theo.

Cần lưu ý rằng bộ điều chỉnh không thể buộc PRV thay đổi áp lực ngay lập tức. Thay vào đó, việc mở van phải được điều chỉnh sang cài đặt mới một cách trơn tru trong một khoảng thời gian thường là vài phút

3. Điều chỉnh áp lực theo lưu lượng – Điều chỉnh áp lực theo lưu lượng là dựa trên tương tác giữa đồng hồ đo lưu lượng và PRV. Bộ điều chỉnh PRV so sánh lưu lượng đã đo với mối quan hệ lưu lượng/mất cột áp cụ thể của Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận phải được xác định trước bởi

Page 65: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

65

công ty tiện ích nước. Việc mở van PRV sau đó được kích thích tương ứng.

Nguồn: Hướng dẫn giảm thiểu thất thoát nước, 2011

Các Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận trong Vùng 1 rơi vào dạng điều biến áp lực đầu ra cố định.

THEO DÕI MNFR

Để theo dõi Lưu lượng Ban đêm Thấp nhất (MNFR), dữ liệu MNFR từ các hồ sơ PMAC sẽ được lấy ra qua ứng dụng iPMAC2EXCEL. Một phân tích hàng ngày về MNFR sẽ được tiến hành để xác định khả năng rò rỉ mới và liệu có cần tiến hành các can thiệp nhất định không. Đối với dự án Vùng 1, ngưỡng can thiệp là sự gia tăng lưu lượng đến 5 lít/kết nối dịch vụ/giờ

Bảng sau đây trình bày các thách thức tiềm năng được xác định bởi nhóm mà có thể xảy ra trong quy trình bảo trì:

Bảng 6.1.6. Các D u hi u v các V n đ Ti m năng trong Khu v c đ t đ ng h đo c p qu nấ ệ ề ấ ề ề ự ặ ồ ồ ấ ậ

Dấu hiệu Vấn đề Tiềm năng trong

Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận

Nguyên nhân Hành động

Gia tăng Đột biến trong Lưu lượng Ban đêm Thấp nhất (MNFR)

Van biên bị mở Gia tăng trong lượng

tiêu dùng ban đêm Có chỗ rò rỉ mới trong

đường ống chính

Kiểm tra toàn bộ van biên Kiểm tra dòng chảy sang các

Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận liền kề

Khảo sát khu vực để xem có khách hàng mới với lượng tiêu dùng ban đêm lớn không

Tiến hành phát hiện rò rỉ

Giảm đột ngột dòng chảy vào Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận

Kết nối rẽ mở Van biên mở

Kiểm tra kết nối rẽ và van biên

Áp lực thấp Bộ lọc đồng hồ bị chặn

Có chỗ rò rỉ hoặc vỡ mới trên đường ống chính

Sự cố của PRV

Kiểm tra và lau bộ lọc đồng hồ thường xuyên

Tiến hành phát hiện rò rỉ trên khu vực

Kiểm tra PRV và lên lịch bảo trì thường xuyên

CÁC CÔNG VIỆC XỬ LÝ VẤN ĐỀ VÀ SỬA CHỮA

Page 66: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

66

Đ ngăn Khu v c đ t đ ng h đo c p qu n b h ng, c n ti n hành phân tích toàn di n m c để ự ặ ồ ồ ấ ậ ị ỏ ầ ế ệ ứ ộ rò r và t n su t x y ra và quay l i c a rò r . Thông qua vi c này có th xác đ nh hình th c canỉ ầ ấ ả ạ ủ ỉ ệ ể ị ứ thi p và ti t ki m cho bên v n hành nhi u th i gian và ngu n l c. ệ ế ệ ậ ề ờ ồ ự

Các Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận có vấn đề

Lưu ý Hướng dẫn Quản lý Khu vực đặt đồng hồ đo cấp Quận của Hiệp hội Nươc Quốc tế trình bày khái niệm về các Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận có vấn đề. Điều này có đặc điểm liên quan đến tính chất và số lượng rò rỉ:

- Độ rò rỉ cao, ít chỗ rò rỉ

- Độ rò rỉ rất thấp

- Tần suất bị rò rỉ lại cao

Độ rò rỉ cao, ít chỗ rò rỉ:

Có nhiều nguyên nhân có thể gây ra mức rò rỉ cao khi chỉ có một số lượng giới hạn các chỗ rò rỉ có thể được xác định. Nếu Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận đã được xác định đúng và van biên đã được vặn chặt, thì về cơ bản có hai hợp phần chính có thể gây ra vấn đề:

- Lỗi trong việc định lượng hóa mức độ rò rỉ- Lỗi trong hoạt động xác định vị trí rò rỉ

Các hướng dẫn đề xuất thực hiện các mục sau đây để xác định mức độ rò rỉ:

1. Kiểm tra độ nhất quán nội bộ của các kết quả đo được2. Kiểm tra dữ liệu Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận cơ sở3. Kiểm tra việc tính toán rò rỉ4. Kiểm tra lỗi đo5. Kiểm tra van biên6. Thực hiện ZPT7. Đưa ra ghi chép lưu lượng khoảng8. Xác nhận độ chính xác của đồng hồ đo9. Sử dụng trái phép10. Sửa chữa

Độ rò rỉ rất thấp

Nếu Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận có độ rò rỉ rất thấp (thấp hơn nhiều so với dự kiến cho một Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận với đặc điểm của mình) thì có thể hữu dụng để điều tra Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận để đảm bảo hoạt động bình thường.

Tần suất bị rò rỉ lại caoNgay cả nếu tất cả chỗ rò rỉ đáng kể đã được xác định và sửa chữa thành công, vẫn có khả năng việc giảm thiểu rò rỉ chỉ được trong thời gian ngắn. Đây là một dấu hiệu cho thấy mạng lưới đang ở trong tình trạng kém và thường do sự gia tăng áp lực từ việc sửa chữa các chỗ rò rỉ gây ra. Có hai giải pháp khả thi:

- Thay thế đường ống chính- Kiểm soát áp lực thông qua PRV

Nguồn: Lưu ý Hướng dẫn Quản lý Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận IWA, 2007

Page 67: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

67

ĐO LẠI

Sau khi tiến hành các công việc can thiệp, sẽ phải đo lại lưu lượng sử dụng dữ liệu MNFR được lấy ra.

6.2. TỔ CHỨC

Như đã trình bày trong chương trước, việc Bảo trì Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận sẽ do Nhóm Giảm thiểu Rò rỉ thực hiện. Giả định rằng sẽ có ít chỗ rò rỉ hơn phải được phát hiện và ít việc sửa chữa phải được tiến hành, do đó số nhóm phát hiện rò rỉ và sửa chữa rò rỉ có thể giảm tương ứng trong thời hạn một năm bảo trì

6.3. LƯU Ý CHO SAWACO & CTCP

Đối với thời hạn bảo trì sau khi kết thúc hợp đồng, quan trọng là có sự cống hiến và cam kết từ tổ chức có liên quan.

Sau các khái niệm chính được trình bày trong chương này, các kỹ năng trong việc thực hiện quản lý áp lực và công việc phát hiện và sửa chữa rò rỉ thường xuyên phải được thực hiện bởi nhóm kỹ thuật, nhóm chịu trách nhiệm bảo trì Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận đã được hình thành.

Đề xuất các CTCP tương ứng duy trì cấu hình của 119 Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận và tránh mở các van độc lập ở mức tối đa. Giữ nguyên các đường biên Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận này sẽ cho phép xác định vị trí rò rỉ.

Page 68: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

68

7. ĐÀO TẠO

7.1. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Hợp phần Đào tạo và Chuyển giao Công nghệ của Hợp đồng Vùng 1 được phân thành Đào tạo Trong lớp và Đào tạo Thực địa. Chương trình được thietese kết để nắm bắt các hợp phần và hoạt động quan trọng nhất của bốn giai đoạn chính được xác định trong sổ tay này từ Thiết kế Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận và Bảo trì Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận.

Việc đào tạo được thực hiện cho nhân viên của các CTCP (28 – 30 người), là những trưởng nhóm chịu trách nhiệm điều chỉnh khu vực, phát hiện rò rỉ và sửa chữa rò rỉ sau khi dự án được bàn giao bởi Manila Water.

Đào tạo Trong lớp sẽ được chia thành các mô-đun sau:

Bảng 7.1.7. Các Mô-đun Đào t o Trong l pạ ớ

Mô-đun Chủ đề Thời lượng

Mô-đun 1 Thiết kế Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận

Quy mô Biên Mô phỏng Mạng lưới Lắp ráp đồng hồ đo đường

truyền

2 giờ

Mô-đun 2 Thi công và Chạy thử Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận

Kiểm tra Đủ Nước Kiểm tra Áp lực Không Đo Đường cơ sở Ghi chép Dữ liệu Phân tích NRW Thất thoát tự nhiên (thực tế) Thất thoát thương mại (rõ ràng)

4 giờ

Mô-đun 3 Kiểm soát Rò rỉ Chủ động

Nhận biết Định vị chỗ rò Phát hiện rò rỉ

4 giờ

Mô-đun 4Quản lý Áp lực Khái niệm 2 giờ

Page 69: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

69

Các dạng PRV Vận hành PRV

Đào tạo Thực địa sẽ được chia thành các mô-đun sau:

Bảng 7.1.8. Các Mô-đun Đào t o Th c đ aạ ự ị

Mô-đun Chủ đề Thời lượng

Mô-đun 1 Kiểm tra Đủ Nước 2 giờ (ban ngày)

Mô-đun 2 Kiểm tra Áp lực KhôngSử dụng máy định vị ống 2 giờ (ban đêm)

Mô-đun 3 Bước thử 5 giờ (ban đêm)

Mô-đun 4 Sử dụng bộ tương quan tiếng ồn rò rỉ 5 giờ (ban đêm)

Mô-đun 5 Sử dụng bút rò trong phát hiện rò rỉ 2 giờ (ban ngày)

Mô-đun 6 Sử dụng micro mặt đất để phát hiện rò rỉ

5 giờ (ban đêm)

Mô-đun 7 Vận hành máy đo đường truyền và PRV

4 giờ (ban đêm)

Mô-đun 8 Làm quen với PMAC / Trung tâm Dữ liệu

2 giờ (ban ngày)

7.2. LỊCH ĐÀO TẠO

Bảng 7.2.9. Lịch Đào tạo Dự kiến

Page 70: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

70

7.3. YÊU CẦU NHÂN CÔNG ĐỀ XUẤT

Để duy trì mức NRW ở mức mong muốn, các CTCP buộc phải duy trì một nhóm quản lý và duy trì các Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận đã hình thành. Bảng dưới đây trình bày yêu cầu nhân công đề xuất dựa trên số Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận đã hình thành trong mỗi CTCP. Mỗi nhóm phải bao gồm một người kiểm soát khu vực và được hỗ trợ bởi các Nhóm Phát hiện Rò rỉ và Sửa chữa Rò rỉ. Các số được trình bày trong bảng dưới đây được dựa trên kinh nghiệm của nhóm Manila Water khi thực hiện Hợp đồng Vùng 1:

Bảng 7.3.10. Yêu cầu Nhân công Đề xuất

CTCP Quận Số DMA Số WSC

Người Kiểm soát Khu vực cần thiết

Nhóm Phát hiện Rò rỉ

Số đội chữa rò rỉ

Đội ngày Đội đêm

Benh Thanh

Quận 1,3

47 65,180 2 2 2 2

Gia Dinh Quận 3 6 6,244 1 1 1

Cho Lon Quận 5 28 27,007 1 1 1 1

Phu Hoa Tan

Quận 10 38 42,113 1 1 1 1

Tổng 119 140,544 5 4 5 5

Các hoạt động do các nhóm Phát hiện Rò rỉ và Sửa chữa Rò rỉ thực hiện là rất quan trọng để giữ NRW ở mức chấp nhận được. Khuyến nghị nên có các nhóm Phát hiện Rò rỉ cả ban ngày và ban đêm vì rò rỉ và áp lực thay đổi tại các thời điểm khác nhau trong ngày.

MWC IBASCO, Lorraine C., 06/03/13,
As of what date?
Page 71: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

71

Thành phần của Nhóm Phát hiện Rò rỉ cùng với các thiết bị phát hiện rò rỉ cần thiết được trình bày trong bảng sau:

Bảng 7.3.11. Thành phần Đề xuất của Nhóm Phát hiện Rò rỉ

Vị trí Kỹ năng Số Nhân sự Ghi chú

1. Nhóm Ban ngày Mỗi nhóm phải được trang bị như sau:

Thiết bị Bảo hộ Cá nhân (PPE), 2 bút rò 1 micro mặt đất Máy đo áp lực Chìa khóa van Phương tiện phục vụ

Trưởng nhóm Chuyên gia Phát hiện Rò rỉ

1

Thành viên Chuyên gia Phát hiện Rò rỉ

1

2. Nhóm Ban đêm Mỗi nhóm phải được trang bị như sau:

Thiết bị Bảo hộ Cá nhân (PPE), 1 bút rò 1 micro mặt đất 1 bộ tương quan tiếng ồn rò rỉ Chìa khóa van Máy đo áp lực Phương tiện phục vụ

Trưởng nhóm Chuyên gia Phát hiện Rò rỉ

1

Thành viên Chuyên gia Phát hiện Rò rỉ

1

Thành viên Lao công 2

Trách nhiệm và trình độ chính của mỗi thành viên của Nhóm Phát hiện Rò rỉ được trình bày dưới đây:

Bảng 7.3.12. Trách nhi m và Trình đ c a Nhóm Phát hi n Rò rệ ộ ủ ệ ỉ

Chức vụ Trách nhiệm Chính Trình độ

Người Kiểm soát Khu vực

Quản lý nhóm phát hiện rò rỉ và sửa chữa rò rỉ

Xây dựng chiến lược cho các hoạt động giảm thiểu rò rỉ

Quản lý trang bị và áp lực

Kinh nghiệm Quản lý Kiến thức về thủy lực

học

Chuyên gia Phát hiện Rò rỉ Phát hiện rò rỉ Cực kỳ thính tai

Page 72: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

72

Biết phân tích

Người đặt ống nước

Sửa chữa rò rỉ Hiểu biết về hệ thống ống nước

Hiểu biết về các quy trình an toàn công trường

Lao công Thực hiện tất cả các

công việc thủ công Sức khỏe tốt

7.4. BẢNG TỔ CHỨC ĐỀ XUẤT

Dưới đây trình bày cơ cấu và tổ chức đề xuất của Người Kiểm soát Khu vực, nhóm Sửa chữa Rò rỉ và nhóm phát hiện rò rỉ cho mỗi CTCP.

Hình 7-21. Nhóm Quản lý Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận cho CTCP Bến Thành Quận 1

Hình 7-22. Nhóm Quản lý Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận cho CTCP Bến Thành Quận 3

Page 73: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

73

Hình 7-23. Nhóm Quản lý Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận cho CTCP Gia Định

Hình 7-24. Nhóm Quản lý Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận cho CTCP Chợ Lớn

Hình 7-25. Nhóm Quản lý Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận cho CTCP Phú Hòa Tân

7.5. LƯU Ý CHO SAWACO VÀ CTCP

Số các nhóm và nhân sự làm việc trong Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận có thể giảm khi hiệu quả hoạt động của Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận bắt đầu cải thiện.

Page 74: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

74

Page 75: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

75

8. TƯ LIỆU

8.1. MÔ TẢ VỀ THƯ MỤC KHU VỰC ĐẶT ĐỒNG HỒ ĐO CẤP QUẬN

Một thư mục Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận là một công cụ theo dõi có thể được sử dụng bởi người kiểm soát khu vực trong quản lý Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận. Công cụ này bao gồm thông tin, phân tích và các kế hoạch hành động có liên quan để quản lý Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận và duy trì NRW ở trong mức chấp nhận được. Hiệu quả của thư mục Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận phụ thuộc nhiều vào quy tắc của người kiểm soát khu vực trong việc theo dõi và cập nhật thông tin về Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận.

Mục tiêu của việc duy trì một Thư mục Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận bao gồm:

Thiết lập và lập hồ sơ chính xác về thông tin Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận và các mục tiêu

Ghi chép và phân tích hiệu quả thông tin về Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận thu được từ hỗ trợ công nghệ và kỹ thuật sẵn có

Lập hồ sơ về kế hoạch hành động cần thiết để đạt được các mục tiêu Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận

Theo dõi hiệu quả các hoạt động Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận

Một Thư mục Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận phải bao gồm:

1. Thông tin Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận (kế hoạch Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận chứa vị trí chính xác và các công trình phụ, nguyên liệu và kích cỡ đường ống, hướng dòng chảy, ...)

2. Theo dõi hàng tháng Khối lượng Cấp và Tính hóa đơn và NRW

3. Theo dõi Áp lực tại các điểm tới hạn

4. Theo dõi Phàn nàn từ các khách hàng chính

5. Kế hoạch Hành động cho Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận với sổ ghi chép hoạt động

Một mẫu Thư mục Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận được đính kèm Sổ tay Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận này được đưa ra như một ví dụ

8.2. TRUNG TÂM THÔNG TIN

Như đã được trình bày tại một trong các chương của Sổ tay Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận này, toàn bộ dữ liệu được ghi lại và truyền đi có thể được tìm thấy và tải về từ Trung tâm Dữ liệu để phân tích thêm. Ngoài ra, có một mô-đun đào tạo dành riêng cho cách tiếp cận và trích lập thông tin từ trung tâm dữ liệu. Máy ghi chép dữ liệu được cài đặt trong Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận đã được hình thành lấy bốn bộ dữ liệu và được ghi chép thành bốn kênh riêng biệt.

Bảng 8.2.13. Kênh Trung tâm Dữ liệu

Page 76: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

76

Kênh Dữ liệu được ghi chép Đơn vị Ghi chú

Kênh 1 Áp lực xuôi dòng mét

Kênh 2 Lưu lượng Tổng (Thuận + Nghịch)

m3/ngày, m3/giờ Van đơn vị xung là tuyệt đối và dương cho dòng chảy thuận và nghịch

Kênh 3 Dòng nghịch m3/ngày, m3/giờ

Kênh 4 Áp lực ngược dòng mét

9. THAM KHẢO

1. Lưu ý Hướng dẫn Định vị & Sửa chữa Rò rỉ; Rirchard Pilcher, Stuart Hamilton, Huw Chapman, David Field, Bojan Ristovski, Stuart Staoely; tháng 3 năm 2007

2. Lưu ý Hướng dẫn Quản lý Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận; John Morrison, Stephen Tooms, Dewi Rogers; tháng 2 năm 2007

3. Hướng dẫn Giảm thiểu Thất thoát Nước; D. Ziegler, F Sorg, P. Fallis, K. Hubschen, L. Happich, J. Baader, R. Trujillo, D. Mutz, E. Oertle, P. Klinger, A. Knobloch; Đức năm 2009

4. Sổ tay Nước Phi lợi nhuận của Giám đốc; Malcolm Farley, Gary Wyeth, Zainuddin Bin Md. Ghazali, Arye Istandar, Sher Singh; Tháng 7 năm 2008

Page 77: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

77

10. PHỤ LỤC:

10.1. QUY CHUẨN KỸ THUẬT

LẮP RÁP BỘ ĐỒNG HỒ ĐO LƯU LƯỢNG

Đồng hồ đo Đường truyền (Quy chuẩn Kỹ thuật)

Nhà thầu sẽ tuân thủ theo Pháp lệnh Đo lường số 16/1999/PL-UBTVQH10 ngày 6 tháng 10 năm 1999 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Việt Nam.

Các đồng hồ đo dòng chảy vào Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận phải phù hợp với ISO 9104-1991.

Đồng hồ đo lưu lượng điện từ với độ chính xác +/- 0.5% hoặc tốt hơn nữa và khả năng đo lường chính xác các lưu lượng cực thấp ngoài cao điểm.

Hệ thống đo lường lưu lượng sẽ bao gồm phương tiện xác nhận sự vận hành đúng của đồng hồ đo lưu lượng bằng cách so sánh các đặc điểm kiểm tra xác nhận tại công trường với đặc điểm nhà xưởng ban đầu và các cài đặt cân chỉnh.

Bộ cảm biến lưu lượng phải được làm từ thép không gỉ 304, với lớp lót đàn hồi, hoặc tương đương để phù hợp với các điều kiện vận hành. Bộ cảm biến lưu lượng phải được xếp loại IP68 đến 5m phù hợp để được ngâm hoặc chôn vĩnh viễn.

Các gờ sẽ phù hợp với ISO 7005-2-1988 PN 10.

Các điện cực đo lường phải làm bằng thép không gỉ 316.

Các điện cực cắm đất hoặc các vòng cắm đất bên ngoài phải được cung cấp với bộ cảm biến lưu lượng.

Cáp bộ cảm biến lưu lượng có độ dài định trước và được sản xuất tại nhà xưởng. Cáp sẽ được cắm tại ống dòng với một sự kết hợp có thể cho vào lại hoặc một hệ thống tương đương để duy trì khả năng chìm hoặc chôn sâu 5m cho IP68.

Các đồng hồ đo sẽ được trang bị với bộ pin đủ để cung cấp năng lượng cho việc đo lường và truyền dữ liệu lưu lượng cho một khoảng thời gian tối thiểu à 5 năm với chỉ số pin thấp.

Một đơn vị hiển thị từ xa cho thấy lưu lượng và lưu lượng toonrt, đơn vị này sẽ được đặt trong hộp thiết bị trên mặt đất. Giá trị lưu lượng tổng sẽ được giữ ngay cả khi hết pin. Điều chỉnh cho cắt bỏ bộ thử sẽ được cung cấp.

Các dấu hiệu đầu ra: Tần suất – hai công tắc chuyển mạch bán dẫn hai chiều liên tục. Cách ly khỏi quy trình. Dùng cho các dòng thuận và nghịch.

Nhà máy phát sẽ cung cấp tối thiểu là bảo vệ IP+6, được đánh giá cao cho hoạt động ở nhiệt độ môi trường lên đến 50 độ C.

Page 78: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

78

Van Giảm Áp suất (Các yêu cầu tối thiểu)

Van chính tráng nhựa epoxy nóng chảy, bên ngoài và bên trong (không sơn)

Van chính có Vòng đế xuppap bằng Thép không gỉ

Các van có chốt bằng thép không gỉ. Van không chốt không được chấp nhận.

Tất cả ốc vít bên ngoài và gioăng phải là thép không gỉ 18/8 hoặc tốt hơn

Van cách ly mạch hoa tiêu cho đầu vào, đầu ra và cách ly đầu xuppap

Hệ thống hoa tiêu sẽ phải có một vài dạng kiểm soát vận tốc mở. Kiểm soát vận tốc đóng không bắt buộc.

Máy đo áp lực phải được trang bị hai đường kính xuôi dòng và ngược dòng của PRV

Được trang bị với van khí để tự động thổi khí có thể bị tắc trong đầu xuppap khi ngắt cấp nước

Hệ thống hoa tiểu phải làm việc được với hầu hết các bộ điều chỉnh tiêu chuẩn, các bộ thích nghi cần thiết phải được cung cấp nếu cần

Mỗi van phải được cung cấp với một loạt các lò xo, tính đến tình huống áp lực cực thấp

Gờ van phải được khoan theo ISO 7005-2-1988 PN 10.

Việc cung cấp hoàn thiện với chốt, gioăng và đai ốc và miếng đệm làm bằng cao su EPDM theo ISO 4633-2002.

Bảo hành ba năm cho van không có lỗi nguyên vật liệu hoặc nhân công (kể từ ngày gửi hàng)

PRV phải có chứng chỉ của Tổ chức Vệ sinh Quốc gia (Mỹ, http://www.nsf.org/ ) hoặc Cơ chế Tư vấn Điều tiết Dòng chảy (Anh, http://www.wras.co.uk/ ) hoặc các chứng chỉ khác được chấp nhận quốc tế (ví dụ Nhật Bản, Châu Âu, ...). Tất cả tài liệu hỗ trợ phải được bao gồm trong hồ sơ thầu.

Nhà sản xuất phải có khả năng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và bảo trì tại TP. Hồ Chí Minh. Trong trường hợp nhà sản xuất không kinh doanh tại Việt Nam, Nhà thầu phải đảm bảo rằng nhà sản xuất có liên quan, trước khi ký hợp đồng hoặc một thời điểm thích hợp được Chủ đầu tư chấp thuận, sẽ thu xếp một Đại lý đại diện trong nước được trang bị và có khả năng tiến hành các nghĩa vụ bảo trì, hỗ trợ, sửa chữa và tích trữ được nêu trong Các Điều kiện Hợp đồng và/hoặc Quy chuẩn Kỹ thuật.

Bộ lọc

Bộ lọc phải được tráng bột nhựa epoxy bên trong và bên ngoài với độ dày lớp phủ tối thiểu (DFT) là 250 μm theo DIN 30677-2 và DIN 3476. Tất cả các phần kim loại khác phải là thép không gỉ.

Bộ điều chỉnh PRV (Yêu cầu tối thiểu)

Page 79: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

79

Bộ điều chỉnh phải dễ dàng lắp vừa bất kỳ van giảm áp lực nào để chuyển van từ cơ chế cố định sang kiểm soát trước.

Các phần phải được đóng dấu tiêu chuẩn IP68 đầy đủ, các kết nối áp lực phải là dạng nhanh vừa.

Bộ điều khiển được cấp điện bởi pin hoàn toàn bên trong, với thời gian sử dụng dự kiến là 5 năm với chỉ số pin thấp.

Máy ghi chép Lưu lượng và Áp lực (Quy chuẩn Kỹ thuật)

Tất cả các phòng dòng chảy vào Khu vực đặt đồng hồ đo cấp quận phải được trang bị máy ghi chép lưu lượng và áp lực kênh kép điện tử, phạm vi áp lực 0-10 barơ, để áp lực trước và sau PRV có thể được đo đồng thời.

Máy ghi chép dữ liệu phải được cung cấp với tiêu chuẩn tối thiểu là bốn đầu vào để theo dõi bất kỳ sự kết hợp tín hiệu kỹ thuật số hoặc tương tự nào.

Kỹ thuật số – xung đơn hoặc hai chiều. Phù hợp cho công tắc lưỡi gà (bộ cảm biến không động cơ) hoặc Công cụ có động cơ ví dụ như PD4, PD100, Kent, HRP,...

Bộ chuyển đổi Áp suất Tương tự 0-10 barơ. 4-20mA từ bộ cảm biến bị cách ly.

Máy ghi chép dữ liệu phải kết hợp GSM/SMS để đem lợi ích của SMS cho việc kiểm soát vòng dữ liệu hàng ngày với cửa sổ chờ GSM bốn giờ cho gọi lại thời gian thực.

Máy ghi chép sẽ chống nước hoàn toàn và có thể ngâm theo tiêu chuẩn IP68.

Máy ghi chép dữ liệu sẽ được nạp điện bởi một pin hoàn toàn kín bên trong với thời gian sử dụng tối thiểu 5 năm và cảnh báo pin yếu trong gói dữ liệu khi tải về.

Hệ thống phải có khả năng kết nối từ xa bằng cách sử dụng mạng lưới liên hệ dạng tổ ong với mô đem GSM/SMS nội bộ.

Máy ghi chép dữ liệu cũng phải có khả năng được tích hợp tại chỗ thông qua liên kết cáp vệ tinh viễn thông đến máy tính laptop, máy tính cá nhân, thiết bị hỗ trợ kỹ thuật số cá nhân, ....

Các liên hệ GSM/SMS phải có lựa chọn kích hoạt máy ghi chép sang chế độ “Tự Báo động” – tức là máy ghi chép phải có khả năng được thiết lập để gọi đến số điện thoại đặt trước (mức hoặc ô) khi các điều kiện báo động được ghi nhận (ví dụ khi áp lực hoặc lưu lượng vượt quá các ngưỡng trên hoặc dưới).

Van Cổng (Quy chuẩn Kỹ thuật)

Van cổng được đặt đàn hồi nói chung sẽ phù hợp với ISO 7259-1988, có gờ đôi nếu không có yêu cầu khác, với các kích thước từng mặt theo EN 558-1 GR 14-short (DIN 3202-F4) và kích thước gờ và khoan theo ISO 7005-2-1988 PN 10 và phải phù hợp cho áp lực hoạt động danh nghĩa là 10 barơ.

Page 80: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

80

Thân và nắp ca-pô phải làm từ sắt dẻo EN-GJS-400-18 theo EN 1563 (GGG 400 - DIN 1693) và được tráng bột nhựa epoxy bên trong và bên ngoài với độ dày lớp phủ tối thiểu (DFT) là 250 µm theo DIN 30677-2 và DIN 3476.

Nêm phải làm bằng sắt dẻo EN-GJS-400-18 theo EN 1563 (GGG 400 - DIN 1693), được lưu hóa hoàn toàn với EPDM hoặc NBR (phù hợp và được chấp nhận cho nước uống), với lỗ thoát và hệ thống hướng dẫn nêm đặc biệt với các tính năng trượt cao để bảo đảm mô-men xoắn hoạt động thấp. Đai nêm phải bằng đồng và được gắn linh hoạt trong nêm tráng cao su.

Trục chính phải là loại không phồng và làm bằng thép không gỉ 304 (X20Cr13) với ren cán và được đánh bóng trong các khu vực kín. Vết hàn phải là hệ thống hàn nhiều vòng chữ O. Các vòng chữ O phải được nhúng trong vật liệu không bị ăn mòn theo DIN 3547. Các van từ DN 250 mm trở lên phải có thêm vòng bi lăn trục trong nắp ca-pô để giảm mô-men xoắn hoạt động.

Tất cả bu-lông/đai ốc phải được hàn thêm để tránh ăn mòn. Miếng đệm hàn giữa thân và nắp ca-pô phải được nhúng trong khuôn đúc. Một miếng đệm hàn trục chính bổ sung phải được đặt trên nắp ca-pô để bảo vệ trục chính khỏi bị ma sát do bụi và đất từ bên ngoài.

Tất cả van cổng được đặt đàn hồi được dùng để lắp đặt dưới đất và sẽ được cung cấp, với trục chính mở rộng bao gồm các thanh thép mạ kẽm, bộ thích nghi trục chính và nắp vận hành và ống bảo vệ bằng chất liệu nhựa.

Ồng Polivinin clorit Cứng hóa (uPVC) (Quy chuẩn Kỹ thuật)

Theo AS/NZS 1477-1996 PN12, bảng 4.3 chuỗi 2

Đường kính bên ngoài 121,9 mm và 177,3 mm

Khớp nối cao su theo AS 1646-1992

Màu: xanh nước biển

Tên nhà sản xuất, loại, áp lực và ngày sản xuất phải được ghi trên mỗi ống, nếu các ống được sản xuất riêng cho dự án này từ phải ghi thêm chữ SAWACO ngoài các thông tin khác

Ống Sắt Dẻo (DI) (Quy chuẩn Kỹ thuật)

Ống theo ISO 2531-1988-K9 PN10

Lớp lót xi măng lò luyện gang chống sunphat theo ISO 4179-2005

Bảo vệ khỏi ăn mòn bên ngoài: lớp kẽm và phủ bitum theo ISO 8179-2004

Khớp nối cao su theo ISO 4633-2002

Đẩy linh hoạt tự động trong khớp TYTON hoặc STANDARD

Page 81: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

81

Bình cứu hỏa (Quy chuẩn Kỹ thuật)

Bình cứu hỏa phải là loại thung khô theo TCVN 6379-1998 và được quy định cụ thể hơn trong Sổ tay này.

Bình cứu hỏa phải là “Mẫu Chuyển động” với các phần có thể có thể bẻ gần đường truyền mặt đất được thiết kể để vỡ khi bị tác động, hoàn thiện với gờ an toàn và khớp chốt thép.

Các Yêu cầu cho các Vật liệu khác

Sắt đúc theo ASTM A 126 Loại B.

Sắt dẻo theo ASTM A 536 Cấp 65-45-12.

Đồng theo ASTM B 62, Cấp D hoặc E.

Thép không gỉ theo ASTM A 276, Dạng 304 hoặc Dạng 316, hoặc Dạng 420 cho các phần không ướt.

VẬT LIỆU SỬA CHỮA RÒ RỈ

Ống Polietilen Mật độ Cao (HDPE)

Các ống Polietilen Mật độ Cao (HDPE) phải theo ISO 4427-1996, dạng cuộn 100 m, và phải phù hợp và được chấp nhận sử dụng với nước uống tại áp lực hoạt động tối thiểu PN 10.

Các ống phải chống tia cực tím và có màu đen với 4 sọc màu xanh nước biển để chỉ ứng dụng. Tên nhà sản xuất, loại, áp lực và ngày sản xuất phải được ghi trên mỗi ống.

Vòng kẹp ống cho các ống phi kim

Vòng kẹp ống để dùng cho ống nhựa phải là dạng vòng đầy đủ với độ dài tối thiểu 120 mm để đỡ ống nhựa và với vùng hàn lót cao su hoàn toàn xung quanh chu vi đầy đủ với nhiều vòng chữ O hoặc nhiều vết hàn môi quanh đầu ra.

Đầu ra của vòng kẹp phải là ren cái và đặc biệt được bảo vệ bởi vòng cao su hoặc lớp phủ đặc biệt để tránh bị ăn mòn và kết vỏ trên ren trống.

Thân vòng kẹp ống phải làm từ sắt dẻo EN-GJS-400-15 theo EN 1563 (GGG 400 DIN 1693) cho áp lực hoạt động danh nghĩa là 10 barơ và được tráng bột nhựa epoxy bên trong và bên ngoài với độ dày lớp phủ tối thiểu (DFT) là 250 µm theo DIN 30677-2 và DIN 3476.

Bu lông đinh tán với đai ốc và gioăng và phải được làm bằng thép không gỉ 304, đệm làm bằng EPDM hoặc NBR (phù hợp và chấp nhận được cho nước uống.

Vòng kẹp ống cho ống kim loại

Page 82: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

82

Vòng kẹp ống phải là dạng phổ quát với dây đeo linh hoạt cho các ống sắt dẻo, thép và xi măng amiăng và phải phù hợp và được chấp nhận sử dụng với nước uống tại áp lực hoạt động danh nghĩa là 10 barơ.

Đầu ra của vòng kẹp phải là ren cái và đặc biệt được bảo vệ bởi vòng cao su hoặc lớp phủ đặc biệt để tránh bị ăn mòn và kết vỏ trên ren trống.

Thân của vòng kẹp ống phải là sắt dẻo EN-GJS-400-18 theo EN 1563 (GGG 400 DIN 1693), được tráng bột nhựa epoxy bên trong và bên ngoài với độ dày lớp phủ tối thiểu (DFT) là 250 µm theo DIN 30677-2 và DIN 3476.

Vòng kẹp ống và bu lông/đai ốc/gioăng phải được làm bằng thép không gỉ 304. Vòng kẹp ống sẽ được lót cao su để tránh tiếp xúc trực tiếp giữa vòng kẹp thép không gỉ và ống. Miếng đệm phải làm bằng EPDM hoặc NBR (phù hợp và chấp nhận được cho nước uống).

Phụ kiện cho kết nối dịch vụ HDPE

Các phụ kiện ống cho việc sử dụng trên ống HDPE theo DIN 8074/8075 (hoặc tương đương) phải là dạng đẩy vào trong và chịu được lực kéo vf chặt tại áp lực hoạt động danh nghĩa là 10 barơ.

Thân phải là một trong hai loại đồng, polipropilen (PP) hoặc polioximetilen (POM) chống tia cực tím, vòng kẹp phải là poliaxetat, trong trường hợp than làm bằng nhựa, ren cái phải được gia cố bằng vòng đỡ làm bằng thép không gỉ.

Vết hàn phải được thực hiện bằng một vòng chữ O làm từ EPDM hoặc NBR (phù hợp và chấp nhận được cho nước uống).

Thiết kế của các phụ kiện phải cho phép cài đặt và tháo dỡ dễ dàng. Các phiên bản phải có sẵn như cả bộ thích nghi cái và đực thẳng uốn 90° và khớp nối cũng như các miếng hình chữ T.

Điểm dừng kết hợp

Điểm dừng kết hợp phải là dạng bóng hoặc chìa khóa mặt đất. Ren đầu vào phải hoàn toàn phù hợp với ren kẹp ta-rô. Đối với các điểm dừng ¾ và 1 inch đầu ra phải là kết nối đai ốc loe cho ống Polietilen

Mật độ cao (HDPE), hoàn toàn phù hợp với ống HDPE được quy định cụ thể trong Sổ tay này.

Đối với các điểm dừng kết hợp 1 ½ inch, đầu ra phải là kết nối nén chung cho ống Polietilen Mật độ cao (HDPE), ), hoàn toàn phù hợp với ống HDPE được quy định cụ thể trong Sổ tay này.

Các điểm dừng kết hợp, chỗ nối và đai ốc loe phải được thiết kế cho áp lực nước 10 barơ. Đường kính tiết diện ướt phải bằng với kích cỡ danh nghĩa của điểm dừng kết hợp. Tất cả các hợp phần đúc phải bằng đồng thau theo ASTM B62. Bóng của các điểm dừng kết hợp Dạng Bóng phải quay giữa hai mặt đệm cao su. Cao su

phải là Buna-N hoặc tương đương theo ASTM D2000. Đai ốc hoạt dộng phải có một vòng chữ O để cung cấp vết hàn kín nước cho than. Vòng chữ O phải làm bằng EPDM hoặc cao su tương đương theo ASTM D2000.

Chìa khóa và than của các điểm dừng kết hợp Dạng Chìa khóa Mặt đất phải khớp và tiếp đất với nhau để đảm bảo bề mặt đệm khớp.

Đai ốc loe và đầu ra van phải có bề mặt hàn bằng máy cung cấp một vết hàn kín nước vĩnh cửu trên ống HDPE đã được loe chuẩn.

Page 83: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

83

Kết nối chung phải bao gồm trụ ngoài có ren, đai ốc có ren và miếng đệm cao su. Thiết kế phải cung cấp độ nén miếng đệm đè vào ống HDPE để tạo kết nối kín nước. Đai ốc kết nối phải có thiết bị xiết để hỗ trợ kiềm trục ống HDPE.

Một nẹp tăng cứng cài theo các yêu cầu phải được cung cấp với điểm dừng kết hợp được trang bị kết nối chung.

Tất cả ren phải được bịt đầu để bảo vệ trong suốt quá trình gửi hàng và xử lý.

Van đồng hồ đo góc

Van đồng hồ đo góc phải là dạng bóng. Đối với van đồng hồ đo góc ¾ và 1 inch, đầu vào phải là kết nối đai ốc loe cho ống

Polietilen Mật độ cao (HDPE) và đầu ra phải là đai ốc khớp xoay đồng hồ đo có ren theo ISO 228-1.

Đối với van đồng hồ đo góc 1 ½ inch, đầu vào phải là kết nối nén chung cho ống Polietilen Mật độ cao (HDPE) và đầu ra phải là gờ đồng hồ đo.

Van góc, kết nối chung hoặc kết nối đầu vào đai ốc loe và đai ốc khớp xoay hoặc kết nối đầu ra gờ đồng hồ đo phải được thiết kế cho áp lực nước 10 ba-rơ.

Tất cả các hợp phần đúc phải bằng đồng thau theo ASTM B62. Bóng phải quay giữa hai miếng đệm cao su. Cao su phải là Buna-N hoặc cao su tương

đương theo ASTM D2000. Đầu hoạt động sẽ quay 90 độ để mở và đóng van. Đầu hoạt động sẽ có hai vòng chữ O để

cung cấp vết hàn kín nước với than. Vòng chữ O phải làm bằng EPDM hoặc cao su tương đương theo ASTM D2000.

Đai ốc loe và đầu vào van phải là các bề mặt hàn bằng máy cung cấp vết hàn kín nước vĩnh cửu trên ống HDPE được loe chuẩn.

Kết nối chung phải bao gồm trụ ngoài có ren, đai ốc có ren và miếng đệm cao su. Thiết kế phải cung cấp độ nén miếng đệm đè vào ống HDPE để tạo kết nối kín nước. Đai ốc kết nối phải có thiết bị xiết để hỗ trợ kiềm trục ống HDPE.

Van góc phải có cánh khóa móc để khóa van trong tình trạng đóng. Một nẹp tăng cứng cài theo các yêu cầu phải được cung cấp với van góc được trang bị kết

nối chung.

Kẹp sửa chữa

Kẹp sửa ống phải là loại phổ quát tròn hoàn toàn, phù hợp cho ống sắt đúc, sắt dẻo, thép, xi măng ami-ăng và PVC.

Tất cả các phần kim loại như nẹp, vấu hàn, bu lông, đai ốc và amour phải là thép không gỉ 304, được xử lý đặc biệt (mạ) sau khi hàn để tránh bị ăn mòn. Ren bu lông hoặc đai ốc phải được phủ thêm để tránh ma sát lớn khi vặn. Miếng đệm phải làm từ EPDM hoặc NBR (phù hợp và được chấp nhận cho nước uống) và phải có thiết kế bánh quế và với amour được lưu hóa tại khu vực chồng lên nhau.

Page 84: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

84

10.2. DANH MỤC NHÀ THẦU VÀ NHÀ CUNG ỨNG

S hình thành các Khu v c đ t đ ng h đo c p qu n và Nhà th u ph S a ch a Rò rự ự ặ ồ ồ ấ ậ ầ ụ ử ữ ỉ

Công ty CÔNG TY TNHH PHÚ GIA PHÁT

ĐẠI TÍN

Liên hệ Ông Lâm Xuân Cường Ông Ngô Hữu Tín

ĐT +84854328988 +84839482120

Di động +84983500294 +84932629189

Email [email protected] [email protected]

Địa chỉ 3715 Đường Phạm Thế Hiển, Phường 7, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh

158/65/20 Đường Hoàng Hoa Thám, Phường 12, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh

Page 85: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

85

Page 86: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

86

Các Nhà cung ng Nguyên v t li u Qu c tứ ậ ệ ố ế

Công ty MỤC Người Liên hệ

(Chức vụ)

Chi tiết Liên hệ

Công ty TNHH AVK Việt Nam

Van cổng, Kẹp Ta-rô Phổ quát

Ông Phạm Hoàng Kính (Giám đốc Bán hàng), Bà Nguyễn Anh Thư (Giám đốc Kế toán)

ĐT: 008454319511Fax: 008454319512Di động: 84919797133, 84903415995E-mail: [email protected]Địa chỉ: Khu Dân cư Himlam, #32, Đường 11, Phường Bình Hưng, Quận Bình Chánh, TP. HCM

AVK Valves Manufacturing Malaysia Sdn Bhd

Van cổng, Kẹp Ta-rô Phổ quát

Ông Chau Wei Pin

ĐT: 00603329 6004/7869/ 8067Fax: 0060122048411Di động: 0084 912070120E-mail: [email protected]Địa chỉ: Km 9, Quốc lộ 1A, Phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai, Hà Nội,

Makati Foundry Bộ lọc Ông Merriam Naval

ĐT: 006328957963Fax: 0060122048411Di động: 00639194456673E-mail: [email protected]Địa chỉ: 9120 Constancia Cor Sultana Sts. Makati City Philippines

OSP Advantage System Corporation

Maxidaptor, Maxifit Nối, Nối tháo dỡ, Kẹp sửa chữa, Megafit

Bà Shirley-Jane Chiong

ĐT: 006323739071/73/78Fax:Di động: 0084 912070120E-mail: [email protected], [email protected]Địa chỉ: 57 D Judge Juan Luna St. SFDM, Quezon City

Cty TNHH Saint - Gobain Việt Nam

Ống khuỷu, Ống sắt dẻo, Bộ giảm tốc, Đầu vòi Có gờ chữ T, Đầu bịt...

Ông Phạm Hoàng (Giám đốc Dự án)

ĐT: Fax: Di động: 0084942311119E-mail: [email protected]

Page 87: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

87

Địa chỉ:

Saint Gobain Pipelines Company Ltd (China)

Ống khuỷu, Ống sắt dẻo, Bộ giảm tốc, Đầu vòi Có gờ chữ T, Đầu bịt...

Bà Sunny Guo (Phòng Xuất khẩu), Ông Olivier

ĐT: 00865553508040, 008615921556481Fax: Di động: E-mail: [email protected], [email protected] Địa chỉ: No. 1 Huagong Road, Ci Hu, Maanshan City, Anhui Province, Trung Quốc

The Ford Meter Box Company Inc

Van góc, Van bóng, Kết nối Chung

Phil Green (Giám đốc bán hàng, Châu Á), Kay Murphy (Giám đốc Phòng Xuất khẩu)

ĐT: 002605633171Fax: 002605630167Di động: E-mail: [email protected], [email protected]Địa chỉ: 775 Manchester Avenue, PO Box 443 Wabash, Indiana Hoa Kỳ 46992-0443

Pentair Water & Environmental Systems

Kẹp Giá đỡ Ông Jerome Bartholomeusz (Giám đốc Sản phẩm – Marketing)

ĐT: 0061392173742Fax: 0061393053963Di động: 0061409 774 485E-mail: [email protected]Địa chỉ: 125-175 Patullos Lane Somerton, VIC, 3062, Úc

Uni - Field Enterprises Inc

Van giảm áp lực (PRV)

Ông Vernard Gracilla (Kỹ sư Ứng dụng Bán hàng)

ĐT: 006324411293 to 96Fax: 006324411301/02 Di động: 00639175993313, 00639209066717, 00639237254369

E-mail: [email protected]Địa chỉ: 150 Corporate Center No. 150 Panay Ave, South Triangle Quezon City, Philippines

Các Nhà cung ng V t li u Trong n cứ ậ ệ ướ

Page 88: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

88

Công ty MỤC Người Liên hệ

(Chức vụ)

Chi tiết Liên hệ

ABB   Ông Nguyễn Văn Tú (Giám đốc Bán hàng)"

ĐT: 0084438611010 extension: 139Fax:Di động: 0084 912070120E-mail: [email protected]Địa chỉ: Quốc lộ National Highway 1A, Phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai, Hà Nội

Công ty Cổ phần Công nghệ Bách Việt

Đồng hồ đo Lưu lượng, Mô-đun, Xê-lô

Ông Đỗ Xuân Hải (Giám đốc), Bà Lê Thị Thanh Tâm (Hỗ trợ Bán hàng, Bà Tú

ĐT: 0084835470976 Fax: 0084835470977Di động: 00909 902 848, 00909 178 997, 0084 91 391 0755 E-mail: [email protected], [email protected], [email protected] Địa chỉ:42 Đường Trường Sơn, Phường 2, Quận Tân Bình, TP. HCM

Công Ty TNHH Hiệp Lực

Bình cứu hỏa Ông Nguyễn Kim Thạch

ĐT: 37471161 / 37415102Fax: 37470315Di động:E-mail:Địa chỉ: 266A Lương Định Của, Phường An Phú Quận 2 TP. HCM

Công Ty TNHH Cơ Khí Và Xây Dựng Hiệp Phát

Hộp Van Bề mặt Bảo vệ

Bà Dương Thị Minh Phương (Giám đốc Bán hàng)

ĐT: 008438889555, 008437269706Fax: 008437269706Di động: 0084903621568E-mail:Địa chỉ: 366 Kha Văn Cẩn - Phường Hiệp Bình Chánh, Quận Thủ Đức, TP. HCM

Page 89: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

89

Công Ty TNHH Tân Đức

Bu lông & đai ốc & gioăng cho hộp bảng

Ông Lãng Văn Chính (Giám đốc)

ĐT: 0084919220377Fax:Di động: 37296127E-mail:Địa chỉ: 236/28 Đình Phong Phú, Quận 9, TP. HCM

Công Ty Cổ Phần Thương Mại & Tư Vấn Tân Cơ

Bu lông & đai ốc & gioăng

Ông Đinh Thị Mỹ Bình (Giám đốc)

ĐT:Fax: 008438646458Di động: 0084986487348E-mail:Địa chỉ: 506/19/4, Đường 3/2, Phường 14, Quận 10, TP. HCM

Công ty TNHH Cơ Khí Việt

Hộp Bảng Ông Trương Duy Thuận

ĐT: 62640911Fax:62640010Di động:E-mail:Địa chỉ: 11 Tân Hòa, Phường 14, Quận 6, TP. HCM

Công Ty Cổ Phần Nhựa Tân Tiến

UPVC, HDPE Ông Nguyễn Văn Phước (Bán hàng)

ĐT:Fax: 38275831Di động: 008938849456E-mail:Địa chỉ: 27 Đồng Khởi, Phường Bến Nghé, TP. HCM

Công ty TNHH TM& DV Hàng Hải An Phát

Hồ Dầu, Băng Dầu

 Ông Nguyễn Hà An

ĐT: 0854335795/54335796  Fax: 0854335929Di động:E-mail: [email protected]  Địa chỉ: 19/1A Nguyễn Văn Quỳ, Phường Phú Thuận, Quận 7, TP. HCM

Page 90: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

90

Page 91: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

91

10.3. PHÁP LỆNH ĐO LƯỜNG SỐ 16/1999/PL-UBTVQH10

Page 92: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

92

Page 93: capnuocbenthanh.com · Web viewThiết kế 119 DMA sơ bộ được đề suất cho Dự án Vùng 1 trong Nghiên cứu khả thi thực hiện năm 2003. Ước tính một DMA

93

10.4. THƯ MỤC KHU VỰC ĐẶT ĐỒNG HỒ ĐO CẤP QUẬN