1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · web view(tóm tắt trạng thái...
TRANSCRIPT
![Page 1: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/1.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
MỞ ĐẦU
Trong dinh dưỡng động vật, việc tăng cường sức khoẻ hệ thống tiêu hoá của
vật nuôi thông qua những tác động tới hệ vi sinh vật đường ruột được coi là một
giải pháp rất hữu hiệu. Hệ vi sinh vật đường ruột của vật nuôi rất phong phú về
chủng loại và số lượng, những biến động về cơ cấu, số lượng các loài vi sinh vật
đường ruột là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những rối loạn trong
tiêu hoá và hấp thu. Bởi vậy, việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật thông qua thức ăn
và nuôi dưỡng nhằm tạo nên một thế cân bằng tối ưu giữa các loài vi sinh vật đường
ruột theo hướng có lợi cho vật chủ đã và đang là hướng nghiên cứu được các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Có nhiều biện pháp để cải thiện quan hệ
cân bằng giữa các nhóm vi khuẩn có lợi và có hại trong đường tiêu hoá của gia súc,
gia cầm. Biện pháp cổ điển được ứng dụng rộng rãi từ những năm 1950 của thế kỷ
trước là sử dụng kháng sinh liều thấp. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh trong
thức ăn chăn nuôi ngày càng bị hạn chế (kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, các
nước thuộc EU cấm hoàn toàn việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi -
Hector Cervanter, 2006), nên nhu cầu tìm ra các giải pháp thay thế kháng sinh ngày
càng trở thành cấp bách. Một trong những giải pháp hữu hiệu nhất hiện nay là
probiotic. Probiotic - theo Fuller (1992)- là chất bổ sung vi sinh vật sống hữu ích
trong thức ăn nhằm cải thiện sự cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột theo hướng có
lợi cho vật chủ.
Các sản phẩm probiotic nhập khẩu dùng trong chăn nuôi có mặt trên thị
trường Việt Nam nhiều nhưng các đáp ứng tích cực cho vật nuôi chưa được rõ ràng.
Các nhà khoa học cho rằng có thể là các vi sinh vật đó không phù hợp với hệ vi sinh
vật đường ruột của vật chủ bản địa. Mặt khác, các nghiên cứu sản xuất các chế
phẩm probiotic dùng trong chăn nuôi ở nước ta còn rất hạn chế. Chúng tôi thực hiện
đề tài: “Phân lập và tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích phục vụ cho việc sản
xuất các chế phẩm probiotic dùng trong chăn nuôi” với định hướng đưa ra được
các giải pháp công nghệ để sản xuất các chế phẩm nói trên bằng các nguyên liệu
trong nước. Đề tài này được thực hiện thành công sẽ mở ra triển vọng trong việc sản
===========================================================
1
![Page 2: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/2.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
xuất các sản phẩm sinh học chất lượng cao, đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của
ngành chăn nuôi hữu cơ (hoàn toàn dựa vào các nguyên liệu từ thiên nhiên) theo
hướng công nghiệp ở nước ta, hạn chế nhập khẩu.
===========================================================
2
![Page 3: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/3.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Chương 1 – TỔNG QUAN
1.1. Lịch sử và định nghĩa probiotic
1.1.1. Lịch sử probiotic
Những nghiên cứu về probiotic mới chỉ bắt đầu vào thế kỷ 20, Henry Tisser
(1900), một bác sỹ người Pháp đã quan sát và thấy rằng phân của những đứa trẻ
mắc bệnh tiêu chảy có ít vi khuẩn lạ hình trứng hoặc hình chữ Y hơn những đứa trẻ
khỏe mạnh [53].
Sau đó năm 1907, Elie Metchnikoff - người Nga, đạt giải Nobel – đã chứng
minh được rằng việc tiêu thụ Lactobacillus sẽ hạn chế các nội độc tố của hệ vi sinh
vật đường ruột. Ông giải thích được điều bí ẩn về sức khỏe của những người Cô-dăc
ở Bulgary, họ sống rất khỏe mạnh và tuổi thọ có thể lên tới 115 tuổi hoặc hơn,
nguyên nhân có thể là do họ tiêu thụ rất lớn các sản phẩm sữa lên men, điều này
được ông báo cáo trong sách “sự kéo dài cuộc sống” – The Prolongation of life
(1908) [53].
Có thể nói Tisser và Metchnikoff là người đầu tiên đưa ra những đề xuất
mang tính khoa học về probiotic, làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo về
probiotic [26].
Năm 1930, nhà khoa học người Nhật Minoru Shirota phân lập các vi khuẩn
lactic từ phân của các em thiếu nhi khỏe mạnh [27]. Cùng năm đó, các nhà nghiên
cứu Hoa Kỳ đã chứng minh là Lactobacillus acidophilus có khả năng làm giảm
bệnh táo bón thường xuyên. Các nhà khoa học đại học Havard phát hiện ra các vi
khuẩn đường ruột đóng một vai trò quyết định trong quá trình tiêu hóa, giúp tiêu
hóa thức ăn, cung cấp một số vitamin và các chất dinh dưỡng khác nhau mà cơ thể
vật chủ không tự sản xuất ra được [26]. Sau đó 5 năm, một trong các đồ uống lên
men – đặt tên là “Yakult” từ sữa được cho là hỗ trợ sức khỏe đường ruột (intestinal
health) được sản xuất. Khái niệm chung probiotics được chấp nhận ở Châu Á trong
nhiều năm khi các sản phẩm lên men từ sữa probiotic đầu tiên được giới thiệu ở
Châu Âu những năm của thập niên 80 [27].
===========================================================
3
![Page 4: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/4.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Ngày nay, các sản phẩm probiotic có chứa Bifidobacteria hoặc Lactobacillus
được tiêu thụ rộng rãi và phổ biến trên khắp thế giới như những nguồn thực phẩm
chính giúp tăng cường sức khỏe cho con người cũng như vật nuôi.
1.1.2. Định nghĩa probiotic
Theo ngôn ngữ Hi Lạp, probiotic có nghĩa là “vì sự sống”. Thuật ngữ
probiotic được Parker đề nghị sử dụng lần đầu tiên vào năm 1974 để chỉ “những vi
sinh vật và những chất làm cân bằng hệ vi sinh vật ruột” (Fuller, 1989). Từ đó đến
nay thuật ngữ probiotic đã được cả thế giới sử dụng để chỉ những chế phẩm vi sinh
vật sống hữu ích khi được đưa vào cơ thể động vật thông qua thức ăn hoặc nước
uống tạo nên những ảnh hưởng có lợi cho vật chủ. Kể từ khi xuất hiện, khái niệm
probiotic vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất. Tuy nhiên, hiện có hai định nghĩa
được cho là phản ánh khá đầy đủ bản chất của probiotic và được sử dụng nhiều
trong các ấn phẩm khoa học: (i) theo Fuller (1989), probiotic là “chất bổ sung vi
sinh vật sống vào thức ăn giúp cải thiện cân bằng của hệ vi sinh vật đường tiêu hóa
theo hướng có lợi cho vật chủ”; (ii) theo tổ chức Y tế thế giới (WHO, 2001),
probiotic là “các vi sinh vật sống khi đưa vào cơ thể theo đường tiêu hoá với một số
lượng đủ sẽ đem lại sức khoẻ tốt cho vật chủ”.
1.2. Hệ vi sinh vật đường ruột và tác động của hệ vi sinh vật đến sức khỏe của
vật nuôi
Bên cạnh sự hấp thụ các chất dinh dưỡng, đường tiêu hóa còn đóng vai trò
quan trọng như là cơ quan miễn dịch lớn nhất trong cơ thể. Do đó, nó là hệ thống
bảo vệ và là hàng rào quan trọng chống lại các tác nhân gây bệnh xâm nhiễm. Thêm
vào các cơ chế bảo vệ nói chung, hệ thống miễn dịch, với các phản ứng đặc hiệu và
không đặc hiệu, giúp chống lại các vi sinh vật gây bệnh. Khu hệ vi sinh vật đường
ruột cũng được coi là một trong các yếu tố chống lại các tác nhân gây bệnh [36].
Khi còn ở trong bào thai, đường tiêu hoá của vật nuôi ở trạng thái vô trùng,
nhưng chỉ vài giờ sau khi sinh các vi sinh vật đã bắt đầu cư trú và trở thành những
“cư dân” bình thường trong đường tiêu hoá (WHO, 2001). Theo thời gian, do tiếp
===========================================================
4
![Page 5: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/5.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
xúc trực tiếp với môi trường, đặc biệt là qua thức ăn và nước uống, số lượng và tính
đa dạng sinh học của các vi sinh vật cộng sinh không ngừng tăng lên. Số lượng tế
bào vi sinh vật cư trú trong đường tiêu hóa của vật nuôi có thể cao gấp mười lần số
lượng tế bào cấu tạo nên cơ thể chúng (Fonty, 1995). Số lượng loài có thể lên tới từ
400-500 (Tannock, 1999). Tuy nhiên, mật độ vi sinh vật ở các phân đoạn khác nhau
của đường tiêu hóa (dạ dày; tá tràng; ruột non và ruột già) ở loài động vật dạ dày
đơn rất khác nhau (khoảng 101-103; 101-104; 105-108 và 109-1012 cfu/ml chất chứa
tương ứng) (Jans, 2005).
Sức khỏe của vật nuôi phụ thuộc vào 3 yếu tố chính: trạng thái sinh lý của
vật chủ, khẩu phần thức ăn và hệ vi sinh vật. Các yếu tố này chịu tác động của môi
trường, của các stress và tác động qua lại lẫn nhau. Trong số các nhân tố trên, hệ vi
sinh vật đường tiêu hóa đóng vai trò trung tâm, chỉ một biến động bất lợi của một
trong hai yếu tố còn lại cũng ảnh hưởng xấu tới hệ vi sinh vật (Conway, 1994). Sự
cộng sinh của các loài vi sinh vật trong đường tiêu hoá của vật nuôi (chủ yếu là
trong ruột) tạo nên một hệ sinh thái mở và mối cân bằng của quần thể vi sinh vật
được xác lập chỉ một thời gian rất ngắn sau khi sinh (Jans, 2005).
Có nhiều quan điểm khác nhau về mối tương quan cân bằng của hệ vi sinh
vật ruột. Theo Jans (2005), để đánh giá trạng thái cân bằng, các vi sinh vật ruột
được chia thành 3 nhóm (1) nhóm chủ yếu (main flora) gồm các loài vi khuẩn kị khí
(Clostridium; Lactobacillus; Bifidobacteria; Bacteroides, Eubacteria); (2) nhóm vệ
tinh (Satellite flora), gồm chủ yếu là Enterococcus và E. coli, và (3) nhóm còn lại
(Residual flora) gồm các vi sinh vật có hại như Proteus, Staphylococcus và
Pseudomonas… Một quần thể vi sinh vật được coi là cân bằng khi tỷ lệ của các
nhóm dao động trong khoảng 90; 1,0 và 0,01% tương ứng. Trạng thái mà các nhóm
này hình thành một tỷ lệ 90:1:0,01 được gọi là trạng thái “eubiosis” (tiếng Hy Lạp
có nghĩa là sự chung sống có lợi giữa các vi khuẩn với nhau và với vật chủ). Ở trạng
thái “eubiosis”, vật chủ cung cấp các điều kiện sống lý tưởng như nhiệt độ ổn định,
pH trung tính, dinh dưỡng và sự đào thải các chất chuyển hóa. Đổi lại, hệ vi sinh vật
sẽ mang lại lợi ích cho vật chủ thông qua tăng cường tiêu hóa các chất dinh dưỡng,
===========================================================
5
![Page 6: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/6.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
giải độc, tổng hợp các vitamin nhóm B và vitamin K, loại trừ các vi sinh vật có hại,
tăng cường đáp ứng miễn dịch của vật chủ. Sự cân bằng của hệ vi sinh vật trong
đường tiêu hóa bị tác động bởi một số nhân tố vô sinh và hữu sinh như: sinh lý vật
chủ, khẩu phần thức ăn và cơ cấu nội tại của bản thân hệ vi sinh vật. Thức ăn là nền
dinh dưỡng cơ bản của vi sinh vật, bởi vậy sự thay đổi thành phần khẩu phần, thức
ăn không đảm bảo vệ sinh, phương pháp cho ăn không hợp lý... đều làm tổn hại đến
trạng thái cân bằng hệ vi sinh vật ruột. Tương tự như vậy, các chất bài tiết của hệ
tiêu hóa (dịch mật, các enzym, chất đệm và chất nhầy...) cũng như kiểu và tần số
nhu động ruột cũng tác động trực tiếp đến hệ vi sinh vật. Kiểu và tần số nhu động
ruột bị tác động rất lớn bởi các stress (sinh đẻ, cai sữa, dồn chuồng, vận chuyển...).
Khi quan hệ cân bằng của hệ vi sinh vật ruột bị phá vỡ sẽ tạo nên trạng thái
“dysbiosis” (trạng thái “chung sống có hại”). Biểu hiện của trạng thái “dysbiosis” ở
vật chủ thường là thể tạng kém, sinh trưởng chậm và mắc các bệnh đường tiêu hóa
như tiêu chảy, viêm ruột hoại tử... (tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong
bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng của hệ vi sinh vật ruột ở vật nuôi, một
phương pháp thường được áp dụng là bổ sung vào khẩu phần thức ăn một số loại
kháng sinh liều thấp như những chất kích thích sinh trưởng. Tuy nhiên, việc sử
dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi một cách không có kiểm soát đã và đang
gây ra những hậu quả đáng lo ngại về vệ sinh an toàn thực phẩm và đặc biệt là gây
nên tình trạng kháng thuốc ngày càng gia tăng của các vi khuẩn gây bệnh trên người
và vật nuôi. Hiện nay, khối liên minh châu Âu (EU) đã cấm sử dụng kháng sinh để
bổ sung vào thức ăn như chất kích thích sinh trưởng từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Việc cấm sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi cũng đặt ra những thách thức
lớn về kỹ thuật, đặc biệt đối với chăn nuôi gia súc, gia cầm non hoặc trong điều kiện
vệ sinh kém và vật nuôi chịu nhiều stress. Để vượt qua những thách thức đó, đã có
rất nhiều những nghiên cứu nhằm tìm ra tác nhân để thay thế kháng sinh nhưng an
toàn với vật nuôi. Một trong những tác nhân tìm ra đó là probiotic.
===========================================================
6
![Page 7: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/7.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Bảng 1: Tóm tắt trạng thái Eubiosis và Dysbiosis cùng các đặc điểm đặc trưng của
chúng
Trạng thái Eubiosis
- Sự cùng tồn tại giữa vật chủ và hệ vi
sinh vật đường ruột – Sự cộng sinh
- Sự bảo vệ bề mặt của đường tiêu hóa
chống lại các vi sinh vật xâm nhiễm.
- Kích thích hệ miễn dịch của vật chủ.
- Tiêu hóa các chất dinh dưỡng.
- Tổng hợp protein.
- Tổng hợp các vitamin
Trạng thái Dysbiosis
- Sự không cùng tồn tại giữa vật chủ và
hệ vi sinh vật đường ruột.
- Sự phá hủy biểu mô đường ruột, làm
cho thành đường ruột mỏng đi dẫn đến
giảm sự hấp thụ các chất dinh dưỡng.
- Sinh ra các cơ chất gây độc (NH3, chất
độc…)
- Phân hủy, tăng sản sinh khí gas (CH4,
H2S, CO2).
- Làm yếu hệ thống miễn dịch
- Làm tăng chu trình tế bào, cần nhiều
năng lượng
1.3. Vai trò và cơ chế hoạt động của probiotic
1.3.1. Vai trò của probiotic
Từ khi kháng sinh bị cấm sử dụng như chất kích thích sinh trưởng trong thức
ăn chăn nuôi ở một số nước thuộc khối liên minh châu Âu (bắt đầu là Thụy Điển
vào năm 1986) thì probiotic được coi là một trong những nguồn thay thế có triển
vọng nhất vì có nhiều đặc tính ưu việt. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của nhiều
tác giả, Patterson (2003) đã tổng kết các ảnh hưởng có lợi của probiotic đối với đời
sống động vật thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Thay đổi cấu trúc quần thể vi sinh vật đường ruột theo chiều hướng có lợi
cho vật chủ.
- Tăng cường khả năng miễn dịch.
===========================================================
7
![Page 8: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/8.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
- Giảm phản ứng viêm.
- Ngăn cản sự xâm nhập và ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh.
- Tăng sản xuất các axit béo bay hơi.
- Tăng cường quá trình sinh tổng hợp các vitamin nhóm B.
- Tăng hấp thu chất khoáng.
- Làm giảm cholesterol huyết thanh.
- Làm tăng năng suất vật nuôi.
- Giảm hàm lượng amoniac và urê trong chất thải.
Ngoài ra probiotic còn rất an toàn với động vật và thân thiện với môi trường.
Vì là chất bổ sung vi sinh vật sống hữu ích, việc sử dụng probiotic sẽ không tạo ra
các chất tồn dư trong các sản phẩm chăn nuôi có hại cho sức khỏe người tiêu dùng.
1.3.2. Cơ chế tác động
Có rất nhiều cách giải thích khác nhau về cơ chế tác động, nhưng phần lớn
các tài liệu về probiotic đề cập đến ba khía cạnh sau: (i) cạnh tranh loại trừ; (ii) đối
kháng vi khuẩn và (iii) điều chỉnh miễn dịch (Steiner, 2006). Minh họa cơ chế hoạt
động của probiotic thông qua hình 1.
Cạnh tranh loại trừ là đặc tính đấu tranh sinh tồn điển hình của các vi sinh
vật. Hình thức cạnh tranh loại trừ thường thấy ở các vi sinh vật ruột là cạnh tranh vị
trí bám dính. Các vi sinh vật probiotic cư ngụ và nhân lên trong ruột, khóa chặt các
vị trí thụ cảm và ngăn cản sự bám dính của các vi sinh vật khác như E. coli,
Salmonella... Một số nấm men probiotic (Saccharomyces cereviese; S.boulardii)
không chỉ tranh vị trí bám dính của các vi khuẩn khác mà còn gắn kết các vi khuẩn
có roi (phần lớn là những vi khuẩn có hại) thông qua các cơ quan thụ cảm mannose
và đẩy chúng ra khỏi vị trí bám dính ở niêm mạc ruột (Czerucka và Rampal, 2002).
Tuy nhiên, cạnh tranh dinh dưỡng là phương thức cạnh tranh khốc liệt nhất vì sự
sinh sôi với số lượng lớn của một loài vi sinh vật nào đó là một đe dọa nghiêm trọng
đối với các loài khác về nguồn cơ chất cho phát triển.
===========================================================
8
![Page 9: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/9.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Đồng thời với cạnh tranh loại trừ, các vi sinh vật probiotic còn sản sinh các
chất kìm hãm vi khuẩn như lactoferrin, lysozym, hydrogen peroxide cũng như một
số axit hữu cơ khác. Các chất này gây tác động bất lợi lên vi khuẩn có hại chủ yếu
là do sự giảm thấp pH trong ruột (Conway, 1996).
Phản ứng miễn dịch được kích thích và hoạt tính kháng thể của vật chủ tăng lên
Cạnh tranh chất dinh dưỡng: các sinh vật probiotic cạnh tranh với các vi sinh vật gây bệnh các chất dinh dưỡng quan trọng.
Cạnh tranh loại trừ: các sinh vật probiotic khóa chặt các vị trí thụ cảm do đó loại trừ được các vi sinh vật gây bệnh
Màng chắn: nơi các sinh vật probiotic chiếm giữ các thụ cảm trên bề mặt ruột, độc tố được loại trừ
Gây bệnh: các vi sinh vật gây bệnh và chất độc của chúng bám vào niêm mạc và các thụ cảm trên ruột và phá hủy chúng
Các vi sinh vật probiotic cư ngụ và nhân lên trong ruột, ngăn cản sự bám dính và phát triển của các vi sinh vật gây bệnh
Hình 1. Minh hoạ cơ chế tác động của probiotic
Ruột là cơ quan miễn dịch lớn nhất ở động vật có vú. Giữa hệ vi sinh vật ruột
và hệ thống miễn dịch có mối tương tác đặc thù. Năng lực miễn dịch thể dịch và
miễn dịch tế bào của hệ thống miễn dịch đường ruột bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự cân
bằng của hệ vi sinh vật ruột (Cebra, 1999). Thông qua tương tác với hệ thống miễn
dịch ruột, các probiotic có thể điều chỉnh cả miễn dịch thụ động và chủ động hoặc
cả hai. Tác động điều chỉnh miễn dịch đặc hiệu của probiotic phụ thuộc vào chủng
===========================================================
9
![Page 10: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/10.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
giống hoặc các loài vi khuẩn probiotic (Dugas và ctv, 1999). Tuy nhiên, cơ chế tác
động của probiotic đối với việc nâng cao chức năng miễn dịch vẫn còn chưa được
hiểu biết đầy đủ.
1.4. Tiêu chuẩn lựa chọn chủng vi sinh vật probiotic
1.4.1. Lựa chọn các chủng probiotic
Việc lựa chọn các chủng vi sinh vật với tiêu chuẩn đầu tiên là phải an toàn
cho quá trình sản xuất và ứng dụng, có khả năng sống sót và chiếm lĩnh
(colonization) trong đường tiêu hóa vật chủ. Các tiêu chuẩn lựa chọn này được hợp
lý hóa thông qua các thí nghiệm in vitro, từ đó sẽ tuyển chọn được các chủng có
tiềm năng như là nguồn probiotic [22].
Các chủng vi sinh vật probiotic được lựa chọn theo các tiêu chuẩn chủ yếu
sau:
Tính bám dính trên bề mặt đường tiêu hóa hoặc các tế bào biểu mô: Các chủng
probiotic phải bám dính được vào thành ruột non, khu trú tốt trong đường tiêu hoá
và sinh sôi nảy nở. Khả năng bám dính được xem là một yêu cầu quan trọng để tăng
khả năng ức chế vi sinh vật gây bệnh, bảo vệ biểu mô và tăng khả năng miễn dịch
của vật chủ. Đặc tính này làm tăng khả năng cạnh tranh của các chủng probiotic với
các vi sinh vật bất lợi khác.
Hoạt tính kháng khuẩn chống lại các vi khuẩn gây bệnh: Lựa chọn được các
chủng có khả năng sản sinh các chất kháng khuẩn là đặc tính quan trọng nhất trong
phát triển probiotic. Các chủng probiotic cần có hoạt tính ức chế vi khuẩn gây bệnh
như E. coli, Salmonella và Campylobacteria. Hoạt tính kháng khuẩn của chúng có
thể theo nhiều cơ chế khác nhau như:
+ Sản sinh ra các chất Bacteriocin.
+ Làm giảm độ pH bởi tạo ra axit lactic.
+ Tạo ra H2O2.
+ Làm giảm độc tố theo các cơ chế khác nhau.
+ Khả năng làm giảm sự bám dính của các vi khuẩn gây bệnh trên bề mặt.
===========================================================
10
![Page 11: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/11.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
+ Cạnh tranh dinh dưỡng với các vi khuẩn gây bệnh.
Khả năng tồn tại trong môi trường axit dạ dày: Khoang miệng và dạ dày của
vật chủ là nơi có môi trường axit pH từ 2-3 và có mặt các enzym tiêu hoá (amylaza,
proteaza, lysozym…). Các chủng vi sinh vật được coi như là nguồn probiotic phải
tồn tại được trong điều kiện này. Hiện nay các công ty đã khuyến cáo dùng vỏ bọc
(microcapsute) với chế phẩm probiotic nhằm tăng khả năng sống của vi khuẩn
probiotic khi đi qua khoang miệng và dạ dày.
Khả năng chịu muối mật: Thông thường, muối mật trong dịch tiêu hoá của
động vật dao động 1-3% [48]. Để tồn tại và phát triển, các chủng probiotic phải có
khả năng tồn tại và phát triển với nồng độ muối mật ≥ 2%, ngoài ra một số chủng
probiotic (Nấm men, Bacillus và Lactobacillus) có khả năng sinh enzym tiêu hoá
như: amylaza, xenlulaza và proteaza, lipaza và phytaza có vai trò làm tăng khả năng
tiêu hoá thức ăn và hấp thu chất dinh dưỡng của vật chủ.
1.4.2. Các chủng vi sinh vật dùng phổ biến trong probiotic
Vi khuẩn lactic: gồm 2 chi vi khuẩn chủ yếu là Lactobacillus và
Bifidobacterium.
Các loài thuộc chi Lactobacillus: L. acidophilus, L. amylovorus, L. brevis, L. casei,
L. casei subsp. rhamnosus (Lactobacillus GG), L. caucasicus, L. crispatus, L.
delbrueckii subsp. bulgaricus (L. bulgaricus), L. fermentum (L. fermenti), L.
gasseri, L. helveticus, L. johnsonii, L. lactis, L. leichmannii, L. paracasei, L.
plantarum, L. reuteri, L. rhamnosus
Các loài thuộc chi Bifidobacterium: B. adolescentis, B. bifidum, B. breve, B.
infantis, B. lactis (B. animalis), B. licheniformis, B. longum
Một số vi sinh vật probiotic khác không phải vi khuẩn lactic Lactobacillus và
Bifidobacterium: Bacillus subtilis, Enterococcus faecium, Saccharomyces boulardii,
Saccharomyces cerevisiae.
1.4.3. Công thức chế phẩm probiotic
===========================================================
11
![Page 12: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/12.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Như đã trình bày ở phần 1.4.2 có 3 đối tượng chủ yếu cho nghiên cứu phát
triển chế phẩm là vi khuẩn lactic, vi khuẩn Bacillus và nấm men. Vai trò cũng như
cơ chế tác động của chúng lên vật chủ rất khác nhau [36], cụ thể có trong bảng sau:
Bảng 2: Tóm tắt cơ chế tác động chủ yếu của các chủng probiotic lên vật chủ
Vi khuẩn lactic Vi khuẩn Bacillus Nấm men
- Sinh bacteriocin
- Cạnh tranh vị trí bám.
- Sinh các peptit, kích thích hệ
thống miễn dịch của vật chủ.
- Cạnh tranh dinh dưỡng và vị trí
bám vào biểu mô.
- Sinh các axit hữu cơ, tăng hiệu
quả hấp thu chất dinh dưỡng.
- Sinh enzym phân
giải các cơ chất như
tinh bột, xenluloza;
kích thích tiêu hoá.
- Sinh axit hữu cơ, kích
thích tiêu hoá
- Hấp thu chất độc và
cạnh tranh dinh dưỡng,
vị trí bám trên biểu mô
với vi sinh vật gây
bệnh.
Tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm mà có thành phần vi sinh vật khác nhau.
1.4.4. Yêu cầu an toàn đối với các chủng vi sinh vật probiotic
Việc nghiên cứu, phát triển chế phẩm probiotic và sử dụng trong chăn nuôi
bắt đầu từ khâu nghiên cứu sản xuất và tiêu thụ, sử dụng trên đàn gia súc, gia cầm
[9]. Như vậy các chủng vi sinh vật đã qua nhiều khâu tiếp xúc với con người, môi
trường trước khi vào cơ thể động vật. Điều này cho thấy là yêu cầu an toàn đối với
chủng vi sinh vật là vấn đề quan trọng nhất đối với vật nuôi, con người và môi
trường. Đối với động vật cần có thời gian thử nghiệm từ 1-3 tháng, kiểm tra các chỉ
tiêu tăng trọng, phản ứng cơ thể, theo dõi các bệnh tiêu hoá, bệnh nhiếm khuẩn và
các phản ứng phụ. Ngoài ra cần có những thông số phân tích sinh hoá về máu và
đánh giá chỉ số coliform trong phân. Đối với con người không cần thiết phải thử
nghiệm như trên động vật nhưng cần chú ý các phản ứng phụ như dị ứng với da,
mũi, mắt (Arturo et al, 2006). Với môi trường cần đảm bảo là vi sinh vật không có
hại đối với con người và động vật, không mang gen lạ. Nói chung các chủng vi sinh
vật probiotic có nguồn gốc tự nhiên (từ hệ vi sinh vật đường ruột vật nuôi) là các
===========================================================
12
![Page 13: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/13.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
chủng được khuyến cáo sử dụng. Tổ chức FAO (2002) đưa ra hướng dẫn với việc
tuyển chọn các chủng probiotic, ngoài các đặc tính probiotic và đảm bảo an toàn thì
các chủng này phải được cụ thể hoá các thông tin về nguồn gốc chủng, tên phân loại
đến chi và loài. Đối với vấn đề an toàn probiotic, cộng đồng Châu Âu đã lập một Uỷ
ban khoa học về dinh dưỡng động vật (SCAN: scientific committee for animal
nutrition) đưa ra những quy định đánh giá an toàn đối với sản phẩm và những
khuyến cáo cho vấn đề này qua các điều luật và kỹ thuật online ((SCAN, 2000).
Tổ chức FAO (2002) khuyến cáo các chủng probiotic không những cần được
phân loại chính xác mà còn phải được cung cấp và lưu giữ tại các bảo tàng vi sinh
vật đạt tiêu chuẩn quốc tế. Quy trình sản xuất phải theo tiêu chuẩn GMP (Good
Manufacturing Practices).
1.4.5. Phân loại vi sinh vật
Yêu cầu tiên quyết là các chủng vi sinh vật probiotic phải được định danh
chính xác đến chi (genus) và loài (species) (FAO, 2002). Hiện nay, trên thị trường
có nhiều loại KIT định danh vi sinh vật khác nhau như API 50CH, API-20E... Tuy
nhiên các KIT này được phát triển dựa trên các đặc tính sinh lý và sinh hoá của các
vi sinh vật đã biết, vì vậy với yêu cầu định danh chính xác cần kết hợp các đặc tính
phân loại về hình thái, sinh lý sinh hoá và sinh học phân tử. Phương pháp định danh
dựa theo sinh học phân tử hiện nay chủ yếu vẫn là dựa theo kỹ thuật giải trình tự
đoạn gen mã hoá cho ARN riboxom 16S (đối với vi khuẩn) và đoạn D1D2 của gen
mã hoá cho ARN riboxom 28S hoặc vùng ITS (đối với nấm men). Trong những
điều kiện cho phép thì người ta tiến hành kỹ thuật lai ADN với các chủng chuẩn để
khẳng định vị trí phân loại của chủng nghiên cứu tới loài.
1.5. Tình hình nghiên cứu và sử dụng probiotic trên thế giới và Việt nam
1.5.1. Tình hình nghiên cứu sản xuất và sử dụng các chế phẩm probiotic trên
thế giới
Việc sử dụng thực phẩm có probiotic (hoặc như 1 thành phần tự nhiên của
thực phẩm hoặc thực phẩm đã lên men) đã được biết đến từ lâu, nhưng việc nghiên
===========================================================
13
![Page 14: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/14.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
cứu hệ vi sinh vật đường ruột và sử dụng probiotic mới thực sự phát triển từ những
năm 80 của thể kỷ 20 (Patterson và ctv, 2003). Những nghiên cứu phân loại và đặc
điểm của quần thể vi sinh vật đường ruột ở người và động vật được tiến hành bởi
Savage (1987); Vahjen và ctv (1998); Apajalahti và ctv (1998); Vander Wielen và
ctv (2000) đã cho thấy nếu như trong ruột non của người Bacteroides và
Bifidobacterium chiếm ưu thế thì ở gà là Ruminococcus và Streptococcus. Bằng kỹ
thuật phân tử, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng chỉ có khoảng 20 đến 50% số loài
vi sinh vật đường ruột ở động vật được phân lập, nuôi cấy như nguồn probiotic
(Patterson và ctv, 2003). Apajialahti và ctv (1998); Netherwood và ctv (1999);
Gong và ctv (2002); Zhu và ctv (2002) đã sử dụng kỹ thuật phân tử để nghiên cứu
sự thay đổi cấu trúc quần thể và đặc điểm sinh học của hệ vi sinh vật đường ruột ở
động vật dưới tác động của probiotic. Tuy nhiên, cho đến nay những nhân tố nào
góp phần tạo nên 1 hệ vi sinh vật cân bằng hoặc làm rối loạn sự cân bằng của hệ vi
sinh vật đường ruột cũng chưa được hiểu biết đầy đủ (Patterson và ctv, 2003). Đã có
rất nhiều nghiên cứu về vai trò của probiotic đối với đời sống động vật như tác động
của probiotic đối với hệ thống miễn dịch ở niêm mạc ruột (Schat và Myer, 1991;
Hersbberg và Mayer, 2000); đối với sự thay đổi của niêm mạc ruột non ở vật nuôi
(Glick, 1995; Fontaine và ctv, 1996; Dai và ctv, 2000; McCracken và Lorenz,
2001).
Những ảnh hưởng có lợi của probiotic thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau
nhưng những hiểu biết của con người về cơ chế tác động của probiotic còn rất hạn
chế. Có một số tác giả cho rằng hiệu quả của probiotic trong việc ức chế sự phát
triển của các vi khuẩn gây bệnh trong đường tiêu hóa của động vật có ý nghĩa rất
quan trọng. Sự kìm hãm được thực hiện theo những cách sau: cạnh tranh chất dinh
dưỡng, sản xuất độc tố và các sản phẩm trao đổi (các axit béo bay hơi, các chất
giống kháng sinh...), cạnh tranh vị trí bám dính ở niêm mạc ruột và kích thích hệ
thống miễn dịch ruột (Fuller, 1989; Gibson và Fuller, 2000; Rolfe, 2000; S.C.
Knight và cs, 2009).
Trong khoảng 20 năm trở lại đây, nhờ ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật trong
===========================================================
14
![Page 15: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/15.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
lĩnh vực sinh học phân tử, đặc biệt là kỹ thuật giải trình tự axit nucleic trong nghiên
cứu phân loại và định danh các chủng vi sinh vật, công nghệ sản xuất các sản phẩm
probiotic phục vụ chăn nuôi ngày càng trở nên dễ dàng và phổ biến hơn ở nhiều
nước trên thế giới. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu về sử dụng các sản phẩm
probiotic trong chăn nuôi rất khác nhau, đôi khi trái ngược nhau. Nhiều nghiên cứu
bổ sung chế phẩm probiotic trên lợn và gà cho thấy có đáp ứng tích cực (Henrich và
ctv, 2006): tăng cường khả năng miễn dịch ở lợn con; tăng tỷ lệ tiêu hóa các chất
dinh dưỡng; tăng hiệu quả sử dụng thức ăn...). Bên cạnh đó cũng có nhiều nghiên
cứu đã chứng tỏ hiệu quả không rõ rệt của việc bổ sung các chế phẩm probiotic trên
lợn (Breston và ctv, 1995): không quan sát thấy ảnh hưởng tích cực của probiotic
(Lactobacillus) bổ sung trong khẩu phần cho lợn cái và đực thiến ở giai đoạn lợn
choai và vỗ béo; Navas-Sanchez và ctv (1995): khuyến cáo rằng đối với lợn con sau
cai sữa không nên sử dụng các chế phẩm probiotic; Galassi và ctv (2001): không
thấy có sự khác nhau về tỷ lệ tiêu hóa thức ăn và hiệu quả sử dụng năng lượng ở các
nhóm lợn thí nghiệm và đối chứng được ăn thức ăn có và không có bổ sung
probiotic...
Có rất nhiều ý kiến khác nhau khi giải thích sự khác biệt của các kết quả
nghiên cứu, nhưng ý kiến được nhiều nhà khoa học thống nhất là các chế phẩm
probiotic tạo nên các đáp ứng tích cực ở gia súc và gia cầm chỉ khi nó có đầy đủ các
đặc tính probiotic, sự thiếu một hoặc nhiều các đặc tính của probiotic có thể là
nguyên nhân chủ yếu của các đáp ứng âm tính.
1.5.2. Tình hình nghiên cứu sản xuất và sử dụng các chế phẩm probiotic ở Việt
nam
Ở nước ta hiện nay, việc nghiên cứu sản xuất probiotic phục vụ cho đời sống
dân sinh nói chung và chăn nuôi nói riêng còn rất mới mẻ và bắt đầu được quan tâm
trong khoảng một thập kỷ gần đây. Lê Thanh Bình và ctv (1999) đã sản xuất chế
phẩm PRO99 gồm hai chủng vi khuẩn lactic và nuôi thử nghiệm trên gà Broiler cho
thấy quần thể vi sinh vật đường ruột thay đổi theo chiều hướng tích cực, các vi
===========================================================
15
![Page 16: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/16.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
khuẩn lactic tăng, E.coli giảm rõ rệt ở nhóm gà được ăn thức ăn có thức ăn bổ sung
PRO99. Khối lượng cơ thể lúc 50 ngày tuổi của gà ở nhóm được ăn thức ăn có bổ
sung PRO99 cao hơn so với đối chứng 10,6%. Phạm Ngọc Lan và ctv (2003) đã
phân lập được hai trong số 789 chủng vi khuẩn lactic trong ruột gà. Bằng các
phương pháp nghiên cứu sinh học phân tử, nhóm tác giả đã xác định được các
chủng CH123 và CH156 có những tính chất probiotic gần với Lactobacillus agillis
và Lactobacillus salivarius (có khả năng đề kháng được với 40% axit mật; sinh
trưởng được ở môi trường pH = 4,0 và nồng độ NaCl = 6%, có hoạt tính kháng với
Salmonella, E.coli) có khả năng sử dụng như nguồn probiotic ứng dụng trong chăn
nuôi. Nguyễn Thị Hồng Hà và ctv (2003) đã sử dụng hai chủng Bifidobacterium
bifidum và Lactobacillus acidophilus để sản xuất chế phẩm probiotic, bước đầu đã
nghiên cứu được công nghệ sản xuất bằng phương pháp sấy phun. Chế phẩm sau 6
tháng vẫn có số tế bào vi khuẩn sống ở mức 106 CFU/g và có khả năng ức chế vi
khuẩn Salmonella. Nguyễn Thùy Châu (2003) thông báo đã lựa chọn được chủng
nấm men Candida ultilis CM 125 cho sinh khối cao trên môi trường rỉ mật, bước
đầu đã đưa ra quy trình công nghệ sản xuất sinh khối loại nấm men này. Nguyễn La
Anh và ctv (2003) đã phân lập được chủng vi khuẩn lactic BC 5.1 từ nước bắp cải
muối chua và đã xác định được rằng chủng vi khuẩn này có tính chất probiotic và
có thể sử dụng trong chế biến thực phẩm Biochie dạng dung dịch (từ vi khuẩn
Bacillus và Lactobacillus) với mật độ 108 CFU/ml có tác dụng cải thiện môi trường
nước nuôi tôm, cá. Lê Tấn Hưng, Võ Thị Hồng Hạnh và ctv (2003) đã nghiên cứu
sản xuất hai chế phẩm probiotic BIO I và BIO II. Chế phẩm BIO II gồm các nhóm
vi khuẩn Lactobacillus, Bacillus và nấm men Sacharomyces phối hợp với các
enzym -amylaza và proteaza dùng trong xử lý môi trường nước nuôi tôm, cá và
chế phẩm BIO I dùng trong chăn nuôi. Hiện nay chế phẩm BIO II đã được ứng
dụng rộng rãi nhưng chế phẩm BIO I hiệu quả sử dụng chưa cao.
Sau đây là thông tin một số sản phẩm probiotic có mặt trên thị trường:
===========================================================
16
![Page 17: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/17.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Bảng 3: Tóm tắt một số thông tin của một vài sản phẩm probiotic có mặt trên thị trường
Sản phẩm Nước sản xuất
Vi sinh vật sử dụng và mật độ (CFU/g)
Vi khuẩn Lactic Bacillus Nấm men
BioGuard Việt Nam 107
E.lac Hàn Quốc 2 x 107 4 x 107
BioSix Việt Nam 105 105
Lactacids Việt Nam 107
Adepro Việt Nam 107
Lactizym Việt Nam 6 x 105
Ferment Trung Quốc 109
Lacto-Sacc Mỹ 2,5 x 108 4,6 x 106
Chương 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
===========================================================
17
![Page 18: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/18.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
2.1. Nguyên liệu
2.1.1. Nguồn vi sinh vật
- Phân lập và tuyển chọn các chủng vi sinh vật hữu ích từ các nguồn khác nhau: chất
chứa trong đường tiêu hóa của lợn, gà; các nguồn khác nhau trong tự nhiên (đất, các
thực phẩm lên men…)
- Các vi sinh vật kiểm định: E.coli, Shigella sp., Salmonella sp… từ Bảo tàng giống
Vi sinh vật (VTCC) - Viện Vi sinh vật và Công nghệ Sinh học- Đại học Quốc gia
Hà Nội
2.1.2. Hóa chất và thiết bị sử dụng
2.1.2.1. Hóa chất
Glucoza; MgSO4.7H2O; NaCl; K2HPO4; CaCO3; FeCl3.6H2O; Pepton; cao
nấm men; cao malt; Tween 80; cao thịt; KI; I2 và các hóa chất khác của hãng
Merck, Sigma…
2.1.2.2. Máy móc và dụng cụ
Các máy móc, dụng cụ được sử dụng có tại Bảo tàng giống chuẩn Vi sinh vật
(VTCC) – Viện Vi Vinh Vật – Đại học Quốc gia Hà Nội. Bao gồm:
Kính hiển vi quang học (Olympus, Nhật Bản)
Nồi lên men (Hanil R&D- Hàn Quốc)
Máy sấy phun (Changzou SPD-5, Trung quốc)
Máy ly tâm lạnh C30P (Sigma, Đức)
Máy điện di ADN, máy phát hiện ADN trên gel (Biorad, Mỹ)
Máy đo pH (Horiba, Nhật Bản)
Máy lắc ổn nhiệt (Metler, Thụy Sĩ)
Máy PCR Mastercycler gradient (Eppendorf, Đức)
Máy đo quang phổ Ultrospec 3000 pro (Anh)
Tủ cấy vô trùng (Nuaire, Mỹ)
Cân điện tử (Precisa, Thụy Sĩ)
===========================================================
18
![Page 19: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/19.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
2.1.3. Môi trường nghiên cứu
2.1.3.1. Môi trường MRS (g/l):
Đường glucoza 20,0 K2HPO4 2,0
CaCO3 5,0 CH3COONa 5,0
Cao thịt 10,0 Triamoni xitrat 2,0
Pepton 10,0 MgSO4.7H2O 0,58
Cao nấm men 5,0 MnSO4.4H2O 0,28
Tween 80 1 ml Nước cất vừa đủ 1000 ml
pH= 7,0; khử trùng ở 121oC/15 phút Thạch 15,0
Môi trường dịch thể bỏ thạch và CaCO3
2.1.3.2. Môi trường LB (g/l):
Bacto-Tryptone 10 NaCl 10
Cao nấm men 5 Nước cất vừa đủ 1000 ml
pH= 7,0; khử trùng ở 121oC/15 phút
2.1.3.3. Môi trường thạch thường (g/l):
Thạch 15,0 NaCl 1,0
Pepton 5,0 Nước cất vừa đủ 1000ml
Cao thịt 2,0
pH= 7,0; khử trùng ở 121oC/15 phút
2.1.3.4. Môi trường YM (g/l):
Glucoza 10,0 Cao nấm men 3,0
Pepton 5,0 Thạch 15,0
Cao malt 3,0 Nước cất vừa đủ 1000 ml
pH= 7,0; khử trùng ở 121oC/15 phút
2.1.3.5. Môi trường Mueller Hinton (g/l):
Cao thịt 2,0 Tinh bột 1,5
===========================================================
19
![Page 20: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/20.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Axit casein Hydrolysate 17,5 Thạch 15,0
Nước cất vừa đủ 1000 ml
pH= 7,3; khử trùng ở 121oC/15 phút
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Các phương pháp định tính và định lượng
2.2.1.1. Định tính axit lactic
Đánh giá khả năng sinh axit của các chủng vi sinh vật bằng phương pháp đục
lỗ. Phương pháp như sau: lấy phần dịch nuôi cấy các chủng phân lập được ly tâm
lạnh 12000 vòng/phút lấy dịch trong. Nhỏ phần dịch trong vào các giếng trên đĩa
thạch đã có CaCO3, để ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ. Khả năng sinh axit của các
chủng vi khuẩn được tính đánh giá thông qua đường kính vòng trong phân giải
CaCO3.
∆D = D-d (mm) với D: đường kính vòng trong phân giải CaCO3 (mm).
d: đường kính lỗ thạch (mm).
2.2.1.2. Định lượng axit lactic theo Therner [61]:
Nguyên tắc: Dựa vào phản ứng hấp phụ màu của dịch axit lactic mà vi khuẩn sinh
ra với phenolphtalein. Ta xác định được hàm lượng axit lactic của mẫu.
Tiến hành: Lấy 10ml dịch lên men đã li tâm bỏ sinh khối, bổ sung 20ml nước cất và
thêm 2 giọt phenolphtalein (nồng độ 1% trong cồn 900). Sau đó chuẩn độ bằng
NaOH 0,1N đến khi xuất hiện màu hồng nhạt bền trong 30 giây thì dừng lại. Ghi lại
thể tích NaOH (ml) đã dùng. Độ axit được tính như sau:
% axit lactic = VNaOHtiêu tốn x 0,009 (g/l)
2.2.1.3. Xác định hoạt tính kháng khuẩn
===========================================================
20
![Page 21: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/21.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Hoạt tính kháng khuẩn được xác định bằng phương pháp đục lỗ. Phương
pháp như sau: môi trường thử hoạt tính kháng khuẩn được đổ trên đĩa Petri (đã chứa
vi khuẩn kiểm định), sau khi môi trường đã đông cứng tiến hành đục lỗ thạch. Nhỏ
phần dịch trong (dịch nuôi cấy đã li tâm) vào các lỗ đã đục, để ở 40C trong 6 giờ,
sau đó mang các đĩa thạch để 370C. Sau 24 giờ quan sát vòng kháng khuẩn tạo
thành. Hoạt tính kháng khuẩn của các chủng vi sinh vật tuyển chọn được tính bằng
đường kính vòng kháng khuẩn ∆D.
∆D = D-d (mm) với D: đường kính vòng vô khuẩn (mm).
d: đường kính lỗ thạch (mm).
Khả năng sinh bacteriocin: dịch trong thu được sau li tâm được trung hòa bằng
NaOH 0,1N (mục đích trung hòa axit tạo thành), sau đó làm tiếp tục các bước như
trên để xác định hoạt tính kháng khuẩn của các chủng vi khuẩn lactic được tuyển
chọn.
2.2.1.4. Xác định hoạt tính enzym
Hoạt tính enzym được xác định bằng phương pháp đục lỗ. Phương pháp như
sau: Bản thạch thử hoạt tính enzym (cơ chất tinh bột, xenluloza) được đổ trên đĩa
Petri, sau khi môi trường đã đông cứng tiến hành đục lỗ thạch. Nhỏ dịch enzym vào
các lỗ đã đục, để ở 370C trong 24 giờ, sau đó nhuộm bằng thuốc thử Lugol để vòng
phân giải cơ chất hiện rõ. Đo vòng phân giải D-d (mm), D là đường kính vòng
ngoài, d là đường kính lỗ nhỏ dịch.
2.2.2. Phương pháp phân lập
2.2.2.1.Vi khuẩn lactic
Để phân lập vi khuẩn lactic từ các mẫu chất chứa trong đường tiêu hóa, các
nguồn khác nhau trong tự nhiên, sử dụng phương pháp pha loãng mẫu bằng nước vô
trùng, cấy gạt dịch pha loãng ở nồng độ 10-3 và 10-5 trên đĩa Petri chứa môi trường
MRS, sau đó phủ tiếp 1 lớp thạch mỏng để tạo điều kiện kị khí. Nuôi ở 370C trong
48 giờ. Kiểm tra sự xuất hiện các khuẩn lạc trên đĩa Petri, tách và thuần khiết các
===========================================================
21
![Page 22: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/22.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
khuẩn lạc có vùng trong suốt xung quanh (axit phân giải CaCO3 tạo vòng trong).
Bảo quản giống trong ống nghiệm môi trường MRS thạch nghiêng. Mỗi mẫu phân
lập chọn các khuẩn lạc có hình thái khác nhau và quan sát tế bào dưới kính hiển vi.
2.2.2.2. Vi khuẩn Bacillus
Mẫu trước khi pha loãng ở nồng độ tương tự như phân lập vi khuẩn lactic
được xử lý ở nhiệt độ 800C/30 phút, sau khi pha loãng, dịch mẫu được gạt trên đĩa
Petri chứa môi trường thạch thường. Nuôi ở 370C trong 48 giờ. Tách và thuần khiết
các khuẩn lạc tạo thành.
2.2.2.3. Nấm men
Phương pháp làm tương tự như trên, nhưng thay bằng môi trường YM có bổ
sung kháng sinh cloramphenicol. Nuôi cấy các đĩa Petri đã gạt mẫu ở 300C. Sau 48
giờ chọn các khuẩn lạc tạo thành và soi dưới kính hiển vi quang học.
2.2.3. Phương pháp tuyển chọn
2.2.3.1. Vi khuẩn lactic
Sau khi thuần khiết các chủng vi khuẩn lactic phân lập được, tiến hành tuyển
chọn các chủng có khả năng sinh axit lactic cao (định tính) và khả năng sinh
bacteriocin kháng vi khuẩn kiểm định.
2.2.3.2. Vi khuẩn Bacillus
Sau khi thuần khiết các chủng vi khuẩn phân lập được, tiến hành tuyển chọn
các chủng có khả năng sinh enzym amylaza và xenlulaza cao và khả năng kháng vi
khuẩn kiểm định.
2.2.3.3. Nấm men
Tuyển chọn các chủng nấm men phân lập được thông qua đánh giá khả năng
kháng các vi khuẩn kiểm định.
2.2.4. Phương pháp phân loại
===========================================================
22
![Page 23: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/23.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
2.2.4.1. Phân loại vi khuẩn
Phương pháp sinh lý, sinh hóa
Nhuộm gram
Nguyên tắc: Nhuộm Gram (phản ứng Gram) có vai trò đặc biệt trong việc phân loại
vi khuẩn. Trong quá trình nhuộm Gram, tế bào bước đầu được xử lý với tím kết tinh
và iot nên có sự tạo thành phức chất tím kết tinh iot bên trong tế bào. Khi vi khuẩn
Gram âm bị tẩy cồn, lipit của lớp màng ngoài bị hoà tan làm tăng tính thấm của
màng dẫn đến sự rửa trôi phức chất tím – iot và làm cho vi khuẩn mất màu. Khi
nhuộm bổ sung chúng sẽ bắt màu với thuốc này (Đỏ vàng với Safranin hay đỏ tía
với Fuchsin). Ở vi khuẩn Gram dương, cồn làm cho các lỗ trong peptidoglycan co
lại do đó phức chất tím – iot bị giữ lại bên trong tế bào.
Tiến hành: Dùng que cấy vô trùng lấy dịch huyền phù tế bào vi khuẩn đặt lên phiến
kính. Cố định tiêu bản bằng ngọn lửa rồi nhuộm thuốc đầu bằng dung dịch tím kết
tinh (crystal violet) trong khoảng 1 phút. Rửa bằng nước. Nhuộm tiếp bằng dung
dịch Lugol trong 1 phút. Rửa bằng nước. Phủ lên vết bôi dung dịch etanol 95% :
axeton (1:1) trong khoảng 1 phút. Lại rửa bằng nước. Sau đó nhuộm tiếp bằng thuốc
nhuộm màu đỏ (như Safranin hay Fuchsin Ziehl) trong 30 giây - Rửa qua nước, để
khô, soi kính.
Xác định khả năng đồng hóa các loại đường
1% các loại đường sử dụng thay cho glucoza trong môi trường MRS (vi khuẩn
lactic), LB (vi khuẩn Bacillus): L-arabinoza, D-riboza, D-Xyloza, D-fructoza, D-
mannoza, D-mannitol, D-sorbitol, lactoza, trehaloza, raffinoza, Na-gluconat.
Môi trường được chia vào các ống nhỏ. Cấy vi sinh vật, để 2 -3 ngày.
Đối chứng dương được cấy trên môi trường chứa glucoza, đối chứng âm được cấy
trên các môi trường không chứa nguồn đường nào.
Thử khả năng lên men nguồn đường glucoza (chỉ với vi khuẩn lactic)
===========================================================
23
![Page 24: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/24.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Nguyên tắc: Việc phát triển trên môi trường với các hợp chất này có thể làm dẫn
đến việc tích luỹ các axit hữu cơ, các sản phẩm trung hoà, các loại khí.
Cách tiến hành: Sử dụng môi trường dịch thể (Glucoza - 2%). Cho vào mỗi ống
nghiệm 2ml môi trường cơ sở và 1 ống Durham để ngược. Khử trùng ở 121oC/15
phút. Bổ sung 100l dịch vi khuẩn vào mỗi ống, nuôi cấy trong 1-2 ngày. Quan sát
khả năng sinh khí CO2, nếu sinh khí là lên men dị hình và ngược lại là lên men đồng
hình.
Phản ứng catalaza (chỉ với vi khuẩn lactic)
Phần lớn các chủng vi khuẩn lactic có phản ứng catalaza âm tính nhưng đặc biệt có
một số loài thuộc chi Pedioccocus lại có phản ứng catalaza dương tính gọi là
“Catalaza giả” như P. pentosaceus do chúng không nhảy cảm với cyanide và azide
và không chứa một nhóm giả của Haem (C34H3204N2Fe).
Tiến hành: Nhỏ trực tiếp vài giọt H2O2 3% lên bề mặt khuẩn lạc vi khuẩn, quan sát
sự xuất hiện bọt khí bằng mắt thường.
Phương pháp sinh học phân tử
Xác định trình tự rARN 16S của các chủng vi khuẩn theo phương pháp của
Sakiyama và cs (2009).
Tách chiết ADN
- Ly tâm 1.5ml dịch nuôi vi khuẩn lấy sinh khối tế bào.
- Hoà sinh khối tế bào trong 100 l TE ( TE buffer: 15 mM Tris-HCl +1 mM EDTA
(pH 7,5)).
- Thêm 0,4 mg lysozym. Trộn đều, ủ 370C/1 giờ. Trộn đều 3 phút.
- Thêm 100 l SDS 10% (w/v), trộn đều 2-3 phút trộn thật kỹ, ủ 370C/30 phút.
- Thêm một thể tích tương đương phenol: chloroform: isoamyl alcohol (PCI), trộn
đều. Ly tâm 15000v/p, 15phút. Chuyển lớp dịch phía trên sang ống eppendoft khác.
- Thêm 8 l ARNaza 3 mg/ml, trộn đều, ủ ở 37oC trong 30 phút.
- Thêm 12 l proteinaza K (5 mg/ml), trộn đều, ủ 15 phút ở 560C.
===========================================================
24
![Page 25: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/25.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
- Thêm một thể tích tương đương phenol: chloroform: isoamyl alcohol (PCI), trộn
đều. Ly tâm 15000v/p, 15phút. Chuyển lớp dịch phía trên sang ống eppendoft khác.
- Thêm 1 thể tích tương đương chloroform: isoamyl alcohol, trộn đều, ly tâm
15000v/p, 15phút. Chuyển lớp dịch phía trên sang ống eppendoft khác.
- Thêm 1/ 10 V Natri axetat 3M và 1ml Etanol 100%, đảo trộn. Đặt trong đá 30
phút. Ly tâm 15000v/p trong 15 phút. Bỏ lớp dịch trên.
- Rửa tủa bằng Etanol 70%.
- Làm khô ADN bằng máy cô quay chân không.
- Hoà tan ADN trong 50-100l nước hoặc TE.
- Kiểm tra các sản phẩm của PCR bằng điện di:
Đun tan 1% agaroza (dung dịch 50X TAE: 2ml, nước cất: 98 ml, agaroza:
1g) để ấm, đổ vào khuôn, đợi cho nguội và đặt tấm gel vào trong máy điện di, ngập
trong 300ml dung dịch 1 X TAE. Trộn 2 l dung dịch 6X loading buffer với 5 l
mẫu trộn đều, nhỏ vào giếng. Chạy điện di bằng dòng điện một chiều với điện thế
100V, cưòng độ dòng điện 80 mA trong 30 phút, bỏ ra ngâm trong dung dịch EtBr
(nồng độ 0,5 l/ml) 20 phút vớt ra. Quan sát trên máy soi gel
Phản ứng khuếch đại ADN.
Thành phần phản ứng:
Thành phần Thể tích (l)
10X buffer 10
MgCl2 8
dNTP 2.0 mM 10
Primer xuôi (10 pmol/l) 2
Primer ngược (10 pmol/l) 2
Taq polymerase 2
Template 1-2
H2O cho đủ 100
Chu trình nhiệt:
===========================================================
25
![Page 26: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/26.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
950C - 3 phút
950C - 30giây
560C - 15 giây 30 chu kỳ
720C - 1 phút
720C - 5 phút
40C -
Primer:
Primer xuôi : 27F 5'-AGAGTTTGATCCTGGCTCAG-3'.
Primer ngược: 1525R 5'-AAAGGAGGTGATCCAGCC-3'
- Kiểm tra các sản phẩm của PCR bằng điện di
Đun tan 1% agaroza (dung dịch 50X TAE: 2ml, nước cất: 98 ml, agaroza:
1g) để ấm, đổ vào khuôn, đợi cho nguội và đặt tấm gel vào trong máy điện di, ngập
trong 300ml dung dịch 1 X TAE. Trộn 2 l dung dịch 6X loading buffer với 5 l
mẫu trộn đều, nhỏ vào giếng. Chạy điện di bằng dòng điện một chiều với điện thế
100V, cưòng độ dòng điện 80 mA trong 30 phút, bỏ ra ngâm trong dung dịch EtBr
(nồng độ 0,5 l/ml) 20 phút vớt ra. Quan sát trên máy soi gel
Tinh sạch sản phẩm PCR.
- Sử dụng bộ kit QIA gen theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
+ Thêm dung dịch PBI vào mẫu theo thể tích 5:1. Trộn đều.
+ Cho hỗn hợp mẫu vào cột, ly tâm 10.000 v/p trong 1 phút .
+ Đổ bỏ dịch phía dưới cột.
+ Bổ sung 750 l PE buffer lên cột. Ly tâm 10.000 v/p trong 1 phút
+ Đổ bỏ dịch dưới cột
+ Ly tâm tiếp 10.000 v/p trong 1 phút
+ Chuyển cột sang ống eppendoft mới
+ Thêm 30l nước. Để ở nhiệt độ phòng 5 phút
+ Ly tâm 10.000 v/p trong 1 phút
+ Lấy dịch phía dưới.
===========================================================
26
![Page 27: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/27.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
- Kiểm tra độ tinh sạch của mẫu:
Mẫu được kiểm tra trên máy quang phổ ở các bước sóng 260 và 280. Tính tỷ lệ tinh
sạch: OD260/OD280 > 1,7
Phản ứng khuếch đại ADN cho sequence:
- Terminator Ready Reaction Mix (Termix):
Buffer 5X 9l
Bigdye Ready Reaction premix 18l
H2O 9l
- Thành phần phản ứng PCR cho sequence:
Termix 8l
Primer (*) 1l
Template 1l ( nồng độ ADN là 40-60 g/ml)
H2O 10l
(*) Các loại primer đã sử dụng:
27F: 5'-AGAGTTTGATCCTGGCTCAG-3'.
1525R: 5'-AAAGGAGGTGATCCAGCC-3'.
780F: 5'- GAATTGATACCCTGGTAG-3.'
350R: 5'- CTGCTGCCTCCCGTAG-3'.
1100F: 5'- GCAACGAGCGCAACCC-3'.
920R: 5'- GTCAATTCCTTTGAGTTT-3'.
- Chu trình nhiệt cho phản ứng khuếch đại gen:
960C-1phút
960C - 10giây
500C - 5 giây 25 chu kỳ
600C - 4 phút
Tinh sạch sản phẩm RCR cho sequence.
===========================================================
27
![Page 28: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/28.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
- Chuyển 20l sản phẩm sang ống eppendoft sạch
- Thêm 5l EDTA 125mM và 60l Etanol 100%. Để khoảng 15 phút ở nhiệt độ
phòng.
- Ly tâm 15.000v/p, 15phút
- Bỏ dịch, thêm 60l Etanol 70% để rửa, ly tâm 15000v/p, 10 phút
- Làm khô.
- Thêm 10l HiDi Formamide
- Để ở 960C trong 2 phút
- Cho ngay mẫu vào nước đá lạnh
- Chuyển toàn bộ mẫu vào giếng trong khay dùng cho sequence.
- Vận hành máy xác định trình tự gen ABI 3100 Avant
Đọc trình tự ADN.
Trình tự của rADN của các mẫu được đọc trực tiếp trên máy đọc trình tự tự
động 3100 Avant. Sau đó kết quả trình tự được so sánh với các trật tự của các loài
đã được xác định trong ngân hàng gen, để xác định đến tên loài.
2.2.4.2. Phân loại nấm men
Phương pháp sinh lý, sinh hóa
Xác định khả năng đồng hóa các loại đường
1% các loại đường sử dụng thay cho glucoza trong môi trường cơ sở (Bacto
yeast nitrogen base 6,7g; Bacto yeast extract 50 mg; Bacto casamino acid 50 mg):
L-arabinoza, D-riboza, D-Xyloza, D-fructoza, D-mannoza, D-mannitol, D-sorbitol,
lactoza, trehaloza, raffinoza, Na-gluconat.
Môi trường được chia vào các ống nhỏ. Cấy vi sinh vật, sau 2 -3 ngày quan
sát sự sinh trưởng của các chủng được tuyển chọn.
Đối chứng dương được cấy trên môi trường chứa glucoza, đối chứng âm
được cấy trên các môi trường không chứa nguồn đường nào.
Thử khả năng lên men nguồn đường glucoza
===========================================================
28
![Page 29: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/29.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Phân vào mỗi ống nghiệm 2 ml môi trường có thành phần như sau:
Cao nấm men 0,5%
Glucoza 2%
Cho vào mỗi ống 1 ống Durham để ngược, sau đó đem khử trùng ở 121 oC
trong 15 phút.
Cấy vào mỗi ống một vòng que cấy 1-2 ngày tuổi, quan sát sau 1 tuần nuôi
cấy.
Phương pháp sinh học phân tử
Xác định trình tự rARN của chủng nghiên cứu theo phương pháp của Manitis và
cộng sự [1982]. Bao gồm các bước:
Tách ADN cho phản ứng PCR
- Cho 100 l đệm lysis vào ống nhựa 1,5 ml. Lấy một vòng que cấy mẫu,
trộn thật đều bằng máy vortex hoặc nghiền bằng dụng cụ chuyên.
- Đun hỗn hợp 100oC trong 15 phút. Thêm 100 l kaliaxetat, sau đó trộn đều
và đặt trên đá 1 giờ.
- Ly tâm 15.000 vòng/phút trong 5 phút ở nhiệt độ 4oC, sau đó lấy phần nổi
phía trên.
- Thêm 200 l CHCl3-Isoamyl alcohol và trộn đều, ly tâm 15.000 v/ph trong
15 phút, sau đó lấy phần nổi phía trên. Làm lại như vậy thêm một lần nữa.
- Thêm 200l 2-propanol (Iso-propanol) và đặt trong đá 20phút. Ly tâm
15.000 v/ph trong vòng 15 phút và lấy phần kết tủa.
- Rửa sạch phần tủa (pellet) bằng etanol 70%. Ly tâm 15.000 v/ph trong 10
phút và lấy tủa.
- Làm khô bằng máy cô quay chân không trong 3-5 phút.
- Hoà tan tủa trong TE (30-50 l), giữ trong tủ lạnh 4oC trong 1 ngày.
- Giữ ở -20oC trước khi sử dụng.
Phản ứng PCR
- Hỗn hợp phản ứng:
===========================================================
29
![Page 30: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/30.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
10X Buffer 10l
dNTP mixture 16l
Mồi xuôi 2l
Mồi ngược 2l
TaqTm 1.2 l
Mẫu ADN ( 50 ng) 1 l
Nước cất đến 100l
+ Mồi cho phản ứng PCR các vùng ITS (Internal transcribed spacer)
Mồi xuôi ITS1: 5’ – TCCGTAGGTGAACCTGCGG – 3’
Mồi ngược ITS4: 5’ – TCCTCCGCTTATTGATATGC – 3’
- Chu trình nhiệt cho phản ứng PCRBước tiến hành Nhiệt độ (0C) Thời gian
1 94 3 phút
2 lặp lại 30 lần chu kỳ sau
94 1 phút
52 1 phút 30 giây
72 2 phút 30 giây
3 72 7 phút
4 4 -
- Kiểm tra các sản phẩm của PCR bằng điện di
Đun tan 1% agaroza (dung dịch 50X TAE: 2ml, nước cất: 98 ml, agaroza:
1g) để ấm, đổ vào khuôn, đợi cho nguội và đặt tấm gel vào trong máy điện di, ngập
trong 300ml dung dịch 1 X TAE. Trộn 2 l dung dịch 6X loading buffer với 5 l
mẫu trộn đều, nhỏ vào giếng. Chạy điện di bằng dòng điện một chiều với điện thế
100V, cưòng độ dòng điện 80 mA trong 30 phút, bỏ ra ngâm trong dung dịch EtBr
(nồng độ 0,5 l/ml) 20 phút vớt ra. Quan sát trên máy soi gel
Tinh sạch ADN sau khi thực hiện phản ứng PCR.
- Sử dụng bộ kit QIA (Invitrogen, Đức) thực hiện theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
===========================================================
30
![Page 31: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/31.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
+ Thêm dung dịch PB vào mẫu theo thể tích 3:1. Trộn đều, đưa vào cột, ly
tâm 13.000 v/p trong 30 giây.
+ Đổ bỏ dịch phía dưới cột.
+ Bổ sung 500 l PE lên cột. Ly tâm 13.000 v/p trong 30 giây
+ Đổ bỏ dịch dưới cột
+ Ly tâm tiếp 13.000 v/p trong 2 phút
+ Chuyển cột sang ống eppendoft mới
+ Thêm 30l nước. Để ở nhiệt độ phòng 5 phút
+ Ly tâm 13.000 v/p trong 1 phút
+ Lấy dịch phía dưới.
- Kiểm tra độ tinh sạch của mẫu:
Mẫu được kiểm tra trên máy quang phổ khả kiến ở các bước sóng 260 và
280. Tính tỷ lệ tinh sạch: OD260/OD280 > 1,7
Phản ứng khuếch đại ADN cho sequencing.
Các sản phẩm PCR tinh sạch được khuếch đại với bộ kít ABI PRISM Cycle
sequencing và đệm 5X sequence (Perkin-Elmer Applied Biosystem) với hỗn hợp
phản ứng như sau :
Terminator Ready Reaction Mix 8 l
Mẫu ADN sau PCR 200 ng/ml
Mồi 1 l
Nước cất đủ đến 20l
Mồi ITS1: 5’ – TCCGTAGGTGAACCTGCGG – 3’
Mồi ITS4: 5’ – TCCTCCGCTTATTGATATGC – 3’
- Chu trình nhiệt khuếch đại ADN cho sequencing:
Bước tiến hành Nhiệt độ (0C) Thời gian
1 96 1 phút
2 lặp lại 25 lần chu kỳ sau
===========================================================
31
![Page 32: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/32.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
96 10 giây
50 5 giây
60 4 phút
3 4 -
Sản phẩm lúc này là các đoạn ADN đơn được duỗi ra.
- Tinh sạch sản phẩm cho sequencing:
Mẫu được chuyển sang ống eppendoft 1,5 ml. Thêm 5l EDTA 1,25 M,
thêm 60l ethanol 100%. Trộn thật nhẹ nhàng. Giữ ở nhiệt độ phòng trong 15 phút.
Ly tâm 15.000 v/ph trong 15 phút. Đổ bỏ dịch phía trên. Rửa bằng 100l ethanol
70%. Ly tâm 15.000 v/ph trong 10 phút. Làm khô mẫu băng máy cô quay chân
không trong 3-5 phút.
Đọc trình tự ADN.
Trình tự của ITS rARN của chủng nấm được đọc trực tiếp trên máy đọc trình
tự tự động 3100 Avant. Sau đó kết quả trình tự được so sánh với các trật tự của các
loài đã được xác định trong ngân hàng gen.
2.2.4. Nghiên cứu các điều kiện nuôi cấy thích hợp
2.2.4.1. Ảnh hưởng nhiệt độ lên sinh trưởng của các chủng vi sinh vật
Các chủng vi sinh vật được nuôi cấy trên môi trường dịch thể có pH = 7,0,
trong máy lắc ổn nhiệt (220 vòng/phút) với các dải nhiệt độ khác nhau 30; 37; 40;
45oC.
2.2.4.2. Ảnh hưởng của pH môi trường lên sinh trưởng của các chủng vi sinh vật
Tương tự như trên, các chủng vi sinh vật cũng được nuôi cấy trên môi trường
dịch thể có độ pH khác nhau (2; 3,0; 4,0; 5,0; 6,0; 7,0), trên máy lắc ổn nhiệt giữ
37oC.
2.2.4.3. Ảnh hưởng của môi trường có nồng độ muối mật khác nhau đến sinh
trưởng của các chủng vi sinh vật
===========================================================
32
![Page 33: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/33.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Các chủng vi sinh vật probiotic được nuôi riêng rẽ trên môi trường dịch thể
phù hợp cho từng vi sinh vật chứa nồng độ muối mật thay đổi (0,2; 0,5; 1; 2; 3; 4 và
5%) từ đó tìm giới hạn nồng độ muối mật không ảnh hưởng đến sinh trưởng của các
chủng probiotic lựa chọn.
Sau 48 giờ, tốc độ sinh trưởng của các chủng vi sinh vật được đánh giá: với
vi khuẩn (thông qua mật độ quang OD660); với nấm men (thông qua CFU/ml).
2.2.5. Phát triển chế phẩm
2.2.5.1. Đánh giá tính đối kháng của các chủng lựa chọn
Đánh giá tính đối kháng của các chủng thông qua phương pháp cấy vạch.
2.2.5.2. Đánh giá khả năng bám dính của các chủng vi sinh vật vào niêm mạc
đường tiêu hóa
Chuẩn bị vi khuẩn và nấm men probiotic:
- Vi khuẩn và nấm men được thu tại giữa pha log từ môi trường dịch thể tương ứng
bằng ly tâm (6000 vòng/phút/15 phút) sau đó rửa 2 lần với đệm PBS.
- Tế bào được huyền phù lại trong môi trường dịch thể (MRS cho vi khuẩn lactic,
LB cho Bacillus, YM cho nấm men) trước khi tiến hành cho bám dính đạt mật độ 4
x 108 CFU/ml
Chuẩn bị vật liệu bám dính:
- Chuẩn bị các mẫu ruột tươi (ruột gà) có cùng kích thước sau đó rửa 3 lần với đệm
PBS sao cho tất cả các vi khuẩn không còn trên bề mặt niêm mạc ruột nữa. Rửa lại
1 lần với môi trường dịch thể MRS (LB hoặc YM).
Tiến hành bám dính:
- Bổ sung dịch tế bào đã chuẩn bị ở trên vào vật liệu bám dính (2 thể tích tế bào/1
trọng lượng vật liệu), ủ tại 370C trong 90 phút.
- Rửa tế bào:
===========================================================
33
![Page 34: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/34.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
+ Rửa mẫu ruột sau khi ủ lần 1 với 2 thể tích muối sinh lý 1%.
+ Rửa 3 lần với 2 thể tích đệm PBS, thu lấy dịch rửa 3 lần, đếm tế số lượng tế bào
bám dính trên mẫu.
2.2.5.3. Đánh giá tính tương thích của các chủng vi sinh vật với một số thành
phần có hoạt tính trong khẩu phần ăn.
Các chủng nghiên cứu được nuôi cấy trên môi trường dịch thể tương ứng (MRS cho
vi khuẩn lactic; thạch thường cho vi khuẩn Bacillus và YM cho nấm men) nhưng có
bổ sung các thành phần có hoạt tính thường có trong các khẩu phần ăn cho lợn và
gia cầm gồm các loại kháng sinh thương mại BMD (50 ppm); Saigon Nox (100
ppm), Colistine 98% (100 ppm), CTC 15% (100 ppm); một số loại khoáng CuSO4
(250 ppm Cu); ZnSO4 (100 ppm Zn) và hỗn hợp axit hữu cơ (gồm axit lactic axit,
axit formic, axit citric...) với liều 200mg/lít. Nuôi cấy lắc (200 vòng/phút) trong tủ
ấm (37oC). Đếm mật độ tế bào trên môi trường đĩa thạch sau 48h.
2.2.5.4. Phát triển chế phẩm probiotic
Các chủng vi sinh vật probiotic được sử dụng để phát triển chế phẩm dạng bột theo
nghiên cứu trước đây (Trần Quốc Việt và cs, 2007).
- Hai chế phẩm probiotic dạng bột đa chủng gồm PBB1 và PBB2 được sử dụng cho
thí nghiệm này. Mật độ các chủng vi sinh vật hữu ích đạt 107 – 108 cfu/g.
- Chín mươi sáu (96) lợn con lai thương phẩm cai sữa 21 ngày tuổi có khối lượng
bình quân từ 7-8 kg đã được sử dụng. Lợn được nuôi trong thời gian 50 ngày, trong
chuồng nền xi măng, thông thoáng tự nhiên.
- Khẩu phần cơ sở cho lợn thí nghiệm được phối chế từ các nguyên liệu: ngô ép
đùn, tấm gạo tẻ, khô dầu đậu tương tách vỏ, bột thay thế sữa (milk replacer), bột sữa
whey, premix vitamin-khoáng và các axit amin tổng hợp.
Phương pháp bố trí thí nghiệm.
===========================================================
34
![Page 35: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/35.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
- Lợn thí nghiệm được phân ngẫu nhiên vào 4 lô theo thể thức ngẫu nhiên hoàn
toàn, mỗi lô 24 con được nuôi trong 3 ô chuồng, 8 con/ô (đồng đều tính biệt), mỗi ô
là một lần lặp lại. Lợn ở các lô 1 (đối chứng âm) và 2 (đối chứng dương) được ăn
khẩu phần cơ sở (bảng 2) không và có bổ sung colistin với liều 100g/tấn tương ứng.
Lợn ở các lô 3 và 4 được ăn khẩu phần cơ sở có bổ sung probiotic (PBB1 và PBB2)
với liều 2000 g/tấn.
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
===========================================================
35
![Page 36: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/36.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
3.1. Phân lập các chủng vi sinh vật hữu ích.
Vi sinh vật probiotic chủ yếu là vi khuẩn lactic, Bacillus và nấm men
Saccharomyces cerevisiae, Saccharomycess boulardii. Trên thực tế các đối tượng
trên có mặt trong hầu hết các mẫu trong tự nhiên, để thu được chúng có thể phân lập
từ nhiều nguồn khác nhau như thực phẩm lên men (rau, củ, nem chua, bún), đất
nước, thực phẩm các loại, bánh men... Trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung
phân lập và tuyển chọn các chủng vi sinh vật tồn tại trong đường tiêu hoá của vật
nuôi (gà, lợn) và một số nguồn khác nhau (đất, các sản phẩm lên men). Việc lấy
mẫu phân lập sẽ có nhiều khả năng thu nhận và tuyển chọn được các chủng vi sinh
vật có đặc tính probiotic như chịu axit, muối mật, sinh enzym thuỷ phân và
bacteriocin kháng khuẩn gây bệnh.
Từ các nguồn khác nhau, 254 chủng vi sinh vật đã được phân lập, trong đó
có 164 chủng vi khuẩn lactic, 45 chủng vi khuẩn Bacillus và 45 chủng nấm men
(bảng 4).
Bảng 4: Kết quả phân lập các vi sinh vật từ các nguồn khác nhau
Nguồn phân lập
Nhóm vi sinh vật đã phân lập
Vi khuẩn lactic Bacillus Nấm men
Chất chứa trong ruột non và ruột già của lợn ngoại
48 20 18
Chất chứa trong ruột non và ruột già của lợn Móng cái
43 16 13
Chất chứa trong ruột non, ruột già của gà Lương Phượng
38 2 5
Chất chứa trong ruột non, ruột già của gà Ri
20 2 2
Các nguồn khác nhau trong tự nhiên 15 5 7Tổng 164 45 45
Tổng số 254
===========================================================
36
![Page 37: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/37.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Trong đó từ chất chứa trong ruột non, ruột già của lợn và gia cầm đã phân
lập được 149 chủng vi khuẩn lactic, 40 chủng Bacillus và 38 chủng nấm men. Từ
các nguồn khác nhau trong tự nhiên (đất, các sản phẩm lên men...), đã phân lập
được 15 chủng vi khuẩn lactic, 5 chủng Bacillus và 7 chủng nấm men.
Các chủng vi sinh vật sau khi phân lập được giữ trong ống nghiệm môi
trường (MRS, thạch thường và YM) thạch nghiêng để sử dụng cho các nghiên cứu
tiếp theo. Đồng thời các chủng này còn được bảo quản lạnh sâu ở - 800 C nhằm giữ
được giống trong thời gian dài.
3.2. Tuyển chọn các vi sinh vật có đặc tính probiotic
3.2.1. Vi khuẩn lactic.
3.2.1.1. Đánh giá khả năng sản sinh axit
164 chủng vi khuẩn lactic phân lập được được nuôi cấy lắc trên 20 ml môi
trường MRS dịch thể trong 48 giờ. Thu dịch nuôi cấy, ly tâm lạnh 12000 vòng/phút
lấy dịch trong. Để xác định khả năng sinh axit chúng tôi tiến hành đục thạch và nhỏ
dịch vào các giếng trên đĩa thạch đã có CaCO3, để ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ.
Kết quả tuyển chọn khả năng sinh axit được trình bày ở bảng 5.
Bảng 5. Số lượng chủng vi khuẩn lactic có khả năng sinh axit
Khả năng sinh axit Số lượng chủng Tỷ lệ (%)
Cao (D-d ≥25mm) 30 18,3
Trung bình (10≤D-d<25mm) 89 54,3
Yếu (0<D-d<10mm) 45 27,4
Tổng 164 100
(D-d là đường kính vòng phân giải CaCO3)
Kết quả thu được cho thấy khả năng sinh axit của vi khuẩn lactic khá đa
dạng, số chủng sinh axit trung bình là 89 chủng chiếm nhiều nhất (54,3%), trong khi
đó khả năng sinh axit mạnh có 30 chủng chiếm 18,3%, còn lại là 45 chủng (27,4%).
===========================================================
37
![Page 38: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/38.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Các chủng sinh axit với hàm lượng cao nhất được dùng trong các nghiên cứu tiếp
theo.
3.2.1.2. Đánh giá khả năng sản sinh bacteriocin
Một trong những đặc tính quan trọng nhất làm căn cứ tuyển chọn các chủng
vi khuẩn probiotic là khả năng kháng các vi khuẩn kiểm định. Trong số 30 chủng
sản sinh axit lactic cao nhất, 12 chủng được xác định là có hoạt tính kháng khuẩn
mạnh nhất. Kết quả được trình bày ở bảng 6.
Bảng 6: Khả năng sản sinh bacteriocin kháng vi khuẩn kiểm định của 12 chủng vi
khuẩn lactic (được đánh giá bằng đường kính vòng kháng khuẩn - ∆D, mm)
STTKý hiệu chủng
Vi khuẩn kiểm định (∆D, mm*)Salmonella entriristic E. coli Shigella flexneri
1 1K8 11 2 62 2M33 13 4 7,53 3K2 11 0 104 5M2 5 0 10,55 5H4 9 0 116 6H2 21 12 107 C3 16 11 108 Đ2 12 3 69 Đ12 6 1,5 3
10 Đ7 10 7 711 NC1 8 6 1212 NC2 6 3 9
(* ∆D = D-d: đường kính vòng kháng khuẩn)
Kết quả ở bảng 6 cho thấy, cả 12 chủng đều có hoạt tính kháng vi khuẩn
Salmonella và Shigella. 09 chủng có khả năng ức chế cả 3 loại vi khuẩn kiểm định
(Salmonella, E. coli và Shigella). Tuy nhiên, mức độ kháng các vi khuẩn kiểm định
của các chủng rất khác nhau. Vòng kháng khuẩn (cả 3 loại vi khuẩn kiểm định) có
đường kính lớn thuộc về các chủng 6H2; C3 (D-d ≥10mm đối với cả 3 chủng kiểm
===========================================================
38
![Page 39: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/39.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
định); vòng kháng khuẩn trung bình thấy ở chủng Đ2; Đ7; 1K8; NC1; NC2 và
2M33 (D-d ‹ 10mm). Có 3 chủng 3K2; 5M2 và 5H4 có hoạt tính kháng E. coli
không rõ rệt (D-d = 0 mm) (Hình minh họa hoạt tính kháng khuẩn của một số
chủng lactic có trong hình 4, 5 thuộc phụ lục 1).
Vì vậy 09 chủng sinh bacteriocin kháng cả 3 loại vi khuẩn kiểm định được
dùng trong các nghiên cứu tiếp theo.
0
5
10
15
20
25
1K8 2M33 3K2 5M2 5H4 6H2 C3 Đ2 Đ12 Đ7 NC1 NC2
Kí hiệu chủng
Đư
ờng
kín
h vò
ng k
háng
khu
ẩn
(D-d
,mm
)
SalmonellaentriristicE. coli
Shigellaflexneri
Hình 2: Sơ đồ minh họa hoạt tính kháng khuẩn của các chủng lactic.
3.2.2. Vi khuẩn Bacillus
3.2.2.1. Đánh giá khả năng sản sinh enzym
Tổng số 45 chủng vi khuẩn Bacillus phân lập được, đã được nuôi lắc trên
20ml môi trường LB dịch thể trong 48 giờ. Thu dịch nuôi cấy, ly tâm lạnh 10000
vòng/phút lấy dịch enzym. Để xác định khả năng phân giải cơ chất chúng tôi tiến
hành đục thạch và nhỏ dịch vào các giếng trên đĩa thạch đã có cơ chất khác nhau
(tinh bột, xenluloza), để ở nhiệt độ 370 C trong 24 giờ, sau đó nhuộm bằng thuốc thử
Lugol và đo vòng phân giải. Kết quả được thể hiện ở bảng 7.
Bảng 7: Số lượng chủng Bacillus có khả năng sinh enzym ngoại bào phân giải cơ chất
===========================================================
39
![Page 40: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/40.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Hoạt tính enzym
Số lượng chủng Bacillus có khả năng phân giải
cơ chất
Tinh bột Xenluloza
Mạnh (D-d ≥25mm) 7 6
Trung bình (8≤D-d<25mm) 23 5
Yếu (0<D-d<8mm) 15 34
(D-d là đường kính vòng phân giải cơ chất)
Các chủng có hoạt tính enzym mạnh và trung bình (D-d ≥8mm) với cả 2 cơ
chất (11 chủng) được dùng trong các nghiên cứu tiếp theo. Khả năng sinh enzym
của 11 chủng Bacillus được lựa chọn được trình bày trong bảng 8.
Bảng 8: Khả năng sản sinh enzym (thể hiện bằng đường kính vòng phân giải cơ
chất D-d, mm) của 11 chủng vi khuẩn Bacillus.
TT Ký hiệu chủng Amylaza (D-d, mm) Xenlulaza (D-d, mm)
1 H3 34 30
2 M51 32 28
3 H4 30 27
4 M73 29 24
5 B71 16 15
6 M12 15 14
7 B75 18 16
8 D11 9 8
9 M16 10 9
10 M17 11 10
11 M21 8 8
(D-d là đường kính vòng phân giải cơ chất)
===========================================================
40
![Page 41: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/41.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
H×nh 3. Sơ đồ minh họa hoạt tính amylaza của 11 chủng vi khuẩn Bacillus
Kết quả ở bảng 8 trên cho ta thấy cả 11 chủng vi khuẩn Bacillus được lựa
chọn thì hoạt tính enzym amylaza và xenlulaza mạnh nhất thuộc về chủng H3, tiếp
đến là các chủng M51, H4 và M73 (đường kính vòng phân giải từ 24-34 mm).
(Hình minh họa hoạt tính enzym của một số chủng Bacillus có trong hình 6, 7, 8
thuộc phụ lục 1).
3.2.2.2. Đánh giá khả năng kháng các vi khuẩn kiểm định
11 chủng có hoạt tính enzym mạnh nhất được lựa chọn để đánh giá tiếp hoạt
tính kháng vi khuẩn kiểm định. Các kết quả nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của
11 chủng vi khuẩn Bacillus được trình bày ở các bảng 9.
Các kết quả ở bảng 9 cho thấy, trong 11 chủng được lựa chọn thì 09 chủng
Bacillus không có khả năng kháng các vi khuẩn kiểm định và 2 chủng có khả năng
kháng các vi khuẩn kiểm định (H3 và H4) nhưng với hàm lượng rất thấp và cả 2
chủng này đều không kháng vi khuẩn E.coli. Vì vậy 2 chủng H3 và H4 được dùng
trong các nghiên cứu tiếp theo. (Hình minh họa hoạt tính kháng khuẩn của một số
chủng Bacillus có trong hình 9 thuộc phụ lục 1).
===========================================================
41
![Page 42: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/42.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Bảng 9: Hoạt tính kháng khuẩn của 11 chủng vi khuẩn Bacillus
TT Ký hiệu
chủng
Hoạt tính kháng khuẩn (D-d, mm)
Salmonella entriristic E. coli Shigella flexneri
1 H3 0,5 0 2
2 M51 0 0 0
3 H4 0,5 0 2,8
4 M73 0 0 0
5 B71 0 0 0
6 M12 0 0 0
7 B75 0 0 0
8 D11 0 0 0
9 M16 0 0 0
10 M17 0 0 0
11 M21 0 0 0
(D-d là đường kính vòng kháng khuẩn)
3.2.3. Nấm men
3.2.3.1. Đánh giá khả năng kháng vi khuẩn kiểm định
Trong số 45 chủng nấm men đã được phân lập, các chủng được xác định khả năng
kháng các vi khuẩn kiểm định. 01 chủng được xác định là có khả năng kháng các vi
khuẩn kiểm định là chủng SB. Kết quả tóm tắt được trình bày ở bảng 10, 11.
Bảng 10: Số lượng chủng nấm men có hoạt tính kháng khuẩn
Hoạt tính kháng khuẩn Số lượng chủng Tỷ lệ (%)
Có 01 2,2
Không 44 97,8
Tổng 45 100
===========================================================
42
![Page 43: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/43.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Bảng 11: Hoạt tính kháng khuẩn của chủng nấm men SB
Khả năng kháng khuẩn (D-d, mm)
Salmonella entriristic E. coli Shigella flexneri
0 0 10
(D-d là đường kính vòng kháng khuẩn)
Các số liệu ở bảng 11 cho thấy, chủng SB chỉ có khả năng kháng Shigella,
còn không kháng E.coli và Salmonella. Tuy không có một số đặc tính probiotic như
các vi khuẩn lactic và Bacillus, nhưng các chủng nấm men hữu ích tác động có lợi
đối với vật nuôi qua một số cơ chế sau: (i) kích hoạt một số enzym thuộc nhóm
disacharridaza (surcraza, lactaza, maltaza) làm tăng khả năng tiêu hoá đường đa
(Buts và ctv, 1986); (ii) trung hòa một số loại độc tố của vi khuẩn (Castagliuolo và
ctv, 1998); (iii) kết dính một số vi khuẩn gây bệnh có roi bám vào biểu mô ruột nhờ
các thụ quan mannose và loại chúng ra ngoài theo phân (Czerucka và ctv, 2002);
(iv) kích thích hệ miễn dịch, tăng sản xuất IgA (Qamar et al, 2001).
Từ phần tuyển chọn các chủng vi sinh vật 09 chủng lactic (1K8, 2M33, 6H2,
C3, Đ2, Đ12, Đ7, NC1 và NC2), 02 chủng vi khuẩn Bacillus (H3 và H4) và 01
chủng nấm men (SB) được dùng trong nghiên cứu tiếp theo.
3.3. Phân loại các chủng được tuyển chọn
3.3.1. Nghiên cứu phân loại vi khuẩn lactic
Việc phân loại các chủng vi khuẩn được tiến hành căn cứ vào các kết quả
nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hoá và phân tích, giải trình tự gen
16S rARN.
Bảng 12 trình bày các đặc điểm hình thái, sinh lý và sinh hoá của 09 chủng
vi khuẩn lactic. Tất cả 09 chủng vi khuẩn lactic đều thuộc nhóm vi khuẩn Gram
dương, phản ứng catalaza âm tính và có 3 dạng hình thái khác nhau: hình que ngắn
(1K8; NC1; NC2), hình que dài (2M33; C3; Đ12 và Đ2) và hình cầu chuỗi (6H2 và
===========================================================
43
![Page 44: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/44.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Đ7). Khả năng đồng hoá tinh bột của các chủng không cao (chỉ có 2 chủng có khả
năng nhưng ở mức độ yếu là 1K8; Đ7).
Bảng 12: Đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hoá của các chủng vi khuẩn
Đặc điểm Ký hiệu chủng giống1K8 2M33 6H2 C3 Đ2 Đ12 Đ7 NC1 NC2
Hình dạng tế bào
Que ngắn
Que dài
Hình cầu
chuỗi
Que dài
Que dài
Que dài
Hình cầu,
chuỗi
Que ngắn
Que ngắn
Nhuộm Gram
Gram +
Gram +
Gram +
Gram +
Gram +
Gram +
Gram +
Gram +
Gram +
Phản ứng catalaza
- - - - - - - - -
Khả năng đồng hoá nguồn hydrat cacbonRiboza - + + + + + ++ - +Xyloza - + + ++ + + + - +Arabinoza + + + + + + + + +Rhamnoza + + + + - + + + +Trehaloza + ++ ++ ++ ++ ++ + + ++Lactoza +++ +++ ++ +++ +++ +++ + +++ ++Mannitol ++ ++ + + ++ ++ + ++ ++Sucroza +++ +++ ++ +++ +++ + +++ +++ +++Cellobioza +++ +++ ++ ++ +++ +++ ++ +++ +++Raffinoza ++ ++ + ++ ++ + + ++ ++Galactoza + +++ +++ +++ + +++ ++ + ++Tinh bột + ++ - - - - - + -Gluconat ++ ++ + ++ + +++ +++ ++ +++Fructoza + ++ + ++ ++ +++ + + ++
Căn cứ vào khoá phân loại của Bergeys (1982) và Okada (1992) trên cơ sở
các đặc điểm hình thái, sinh lý và sinh hóa, 09 chủng trên được xác định thuộc các
chi Lactobacillus (1K8, 2M33, Đ2, Đ12, C3, NC1 và NC2), Streptococcus (Đ7) và
Enterococcus (6H2). Để phân loại đến loài, 9 chủng vi khuẩn này được trình tự gen
===========================================================
44
![Page 45: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/45.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
rARN 16S và được so sánh với các loài có quan hệ họ hàng gần. Kết quả giải trình
tự gen mã hóa cho rARN 16S được trình bày ở bảng 13.
Bảng 13: Kết quả giải trình tự gen mã hoá cho rARN 16S (xem phụ lục 2)
Chủng Kích thước đoạn gen đã
được đọc (bp)
Gần gũi với loài (BLAST
Search)
Tỷ lệ tương
đồng (%)
1K8 1400 Lactobacillus plantarum 99
2M33 1306 Lactobacillus plantarum 99,7
6H2 1306 Enterococcus faecium 99,8
C3 1450 Lactobacillus acidophilus 99,8
Đ2 1270 Lactobacillus plantarum 99,7
Đ12 1532 Lactobacillus plantarum 99,9
Đ7 1547 Pediococcus pentosaceus 99,7
NC1 1450 Lactobacillus fermentum 99,7
NC2 1499 Lactobacillus casei 99,9
Kết quả giải trình tự gen mã hóa rARN 16S của 09 chủng vi khuẩn lactic cho
thấy có 4 chủng có trình tự tương đồng gần gũi với loài Lactobacillus plantarum
(1K8, 2M33, Đ2, Đ12), còn lại 5 chủng trình tự tương đồng với các loài
Lactobacillus fermentum (NC1), Enterococcus faecium (6H2), Lactobacillus
acidophilus (C3), Pediococcus pentosaceus (Đ7) và Lactobacillus casei (NC2).
3.3.2. Nghiên cứu phân loại vi khuẩn Bacillus
Tương tự như đối với vi khuẩn lactic, việc phân loại các chủng vi khuẩn
Bacillus, được tiến hành căn cứ vào các kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái,
sinh lý, sinh hoá và xác định trình tự gen. Các số liệu được trình bày ở các bảng 14
và 15.
===========================================================
45
![Page 46: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/46.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Bảng 14: Đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hoá của 2 chủng H3 và H4
Đặc diểmKý hiệu chủng
H3 H4
Hình thái tế bàoTế bào hình que và nhỏ,
nối lại thành sợi dài
Tế bào hình que, đơn và
nhỏ
Khả năng sinh bào tửBào tử hình bầu dục, lệch
tâm
Bào tử hình bầu dục, gần
tâm
Nhuộm Gram Gram + Gram +
Khả năng đồng hóa hydratcacbon
D-Maltoza + +
D-Glucoza + +
Fructoza + +
Lactoza - -
Sacaroza ++ +
Galactoza + +
D-Xyloza + +
Cellobioza ++ ++
Raffinoza + +
Galactoza + +
Tinh bột ++ ++
Gluconat ++ ++
Bảng 15: Kết quả giải trình tự gen mã hoá cho rARN 16S của 2 chủng Bacillus H3
và H4 (xem phụ lục 2)
Chủng Kích thước đoạn gen
đã được đọc (bp)
Gần gũi với loài (BLAST
Search)
Tỷ lệ tương
đồng (%)
H3 1450 Bacillus licheniformis 99,7
H4 1544 Bacillus subtilis 99,5
===========================================================
46
![Page 47: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/47.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
3.3.3. Nghiên cứu phân loại vi khuẩn nấm men
Tương tự như đối với vi khuẩn, việc phân loại các chủng nấm men được tiến
hành căn cứ vào các kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hoá và
xác định trình tự gen. Các số liệu được trình bày ở các bảng 16 và 17.
Bảng 16: Một số đặc tính hình thái và sinh lý sinh hoá của chủng nấm men SB
Đặc điểm Chủng SBHình dạng tế bào Hình trứng, elíp, nảy chồi 1 phíaHình thái khuẩn lạc Trắng sữa tròn nhẵn bóng lồi có vòng đồng tâm
Khả năng đồng hoá nguồn cacbohydrat
Khả năng lên men nguồn cacbohydrat
Sorboza - -Xyloza - -Arabinoza - -Rhamnoza - -Trehaloza + +Lactoza - -Sucroza + +Cellobioza - -Raffinoza + +Galactoza + +Tinh bột - -Melibioza - -Glucoza + +
Bảng 17: Kết quả giải trình tự gen mã hoá cho đoạn ITS rARN của chủng SB (xem
phụ lục 2)
Kích thước đoạn gen
đã được đọc (bp)
Gần gũi với loài (BLAST
Search)
Tỷ lệ tương
đồng (%)
570 Saccharomyces boulardii 100
===========================================================
47
![Page 48: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/48.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Kết hợp số liệu thu được từ các bảng 12, 13, 14, 15, 16 và 17 chúng tôi xác
định các tên loài của 9 chủng vi khuẩn lactic, 2 chủng Bacillus và 1 chủng nấm men
lựa chọn trong bảng 18.
Bảng 18: Kết quả định danh các chủng vi sinh vật probiotic
STT Kí hiệu Tên loài
1 1K8 Lactobacillus plantarum
2 2M33 Lactobacillus plantarum
3 6H2 Enterococcus faecium
4 C3 Lactobacillus acidophilus
5 Đ2 Lactobacillus plantarum
6 Đ12 Lactobacillus plantarum
7 Đ7 Pediococcus pentosaceus
8 NC1 Lactobacillus fermentum
9 NC2 Lactobacillus casei
10 SB Saccharomyces boulardii
11 H3 Bacillus licheniformis
12 H4 Bacillus subtilis
Các kết quả ở bảng trên cho thấy các chủng được lựa chọn đều là những
chủng vi sinh vật lành tính, không phải là các vi sinh vật gây bệnh và được sử dụng
rất phổ biến để tạo ra các chế phẩm probiotic.
3.4. Nghiên cứu điều kiện nuôi cấy thích hợp lên khả năng sinh trưởng của các
chủng vi sinh vật được lựa chọn
3.4.1. Ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy lên khả năng sinh trưởng của vi
khuẩn lactic
3.4.1.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi cấy
Nuôi lắc 220 vòng/phút 09 chủng vi khuẩn lactic trong bình tam giác chứa
20ml môi trường MRS dịch thể ở các nhiệt độ khác nhau từ 30-450C. Sau 48 giờ
===========================================================
48
![Page 49: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/49.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
nuôi cấy thu dịch lên men đo OD và định lượng axit lactic tạo ra. Kết quả được
trình bày ở bảng 19.
Bảng 19: Ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi cấy đến khả năng sinh trưởng (OD660) và sản
sinh axit lactic (g/l) của 09 chủng lactic
Ký
hiệu
chủng
Nhiệt độ nuôi cấy (oC)
30 oC 37 oC 40 oC 45 oC
OD660 HA OD660 HA OD660 HA OD660 HA
1K8 2,131 2,52 2,157 2,57 0,354 0,92 0,241 0,63
2M33 1,654 2,34 1,876 2,39 0,426 1,15 0,354 0,68
6H2 1,466 1,48 1,481 1,53 1,134 1,28 0,221 0,65
C3 1,941 2,3 2,088 2,7 0,318 0,68 0,189 0,55
Đ2 1,912 1,95 2,121 2,09 0,985 0,89 0,208 0,78
Đ12 1,859 2,36 1,974 2,31 0,856 1,12 0,112 1,01
Đ7 1,945 2,34 2,029 2,43 1,119 1,26 0,195 0,86
NC1 1,578 2,68 1,924 3,08 1,234 1,8 0,667 0,63
NC2 1,657 2,34 1,885 2,58 1,053 1,1 0,725 0,49
HA: Hàm lượng axit lactic (g/l)
Kết quả ở bảng 19 cho thấy, khả năng sinh trưởng của vi khuẩn lactic thể
hiện bằng mật độ quang OD660 tăng khi nhiệt độ tăng từ 30oC lên đến 37oC. Khi
nhiệt độ tăng lên trên 37oC (40 và 45oC) mật độ quang giảm rõ rệt. Qui luật này
quan sát thấy ở cả 09 chủng vi khuẩn. Các số liệu ở bảng 19 cũng cho thấy, nhiệt độ
từ 30oC đến 37oC là thích hợp nhất đối với các chủng vi khuẩn lactic. Tuy nhiên,
trong vùng nhiệt độ tối thích này, mật độ quang của các chủng cũng rất khác nhau.
Khả năng sinh trưởng ở nhiệt độ 37oC thể hiện qua chỉ số OD660 xếp theo thứ tự cao
(OD660≥2) gồm 4 chủng (1K8, Đ2, C3, Đ7), trung bình (1,5<OD660<2) gồm 4 chủng
(Đ12, 2M33, NC1 và NC2) và thấp (OD660 ≤1,5) gồm 1 chủng (6H2).
Khả năng sản sinh axit lactic của các chủng vi khuẩn cũng có xu hướng
tương tự như khả năng sinh trưởng. Nhìn chung, những chủng có khả năng sinh
===========================================================
49
![Page 50: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/50.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
trưởng tốt cũng là những chủng có khả sản sinh axit lactic cao. Kết quả nghiên cứu
của Phạm Thị Ngọc Lan và ctv (2003) cho thấy, khi phân lập từ phân gà tươi 789
chủng vi khuẩn lactic, có hai chủng được lựa chọn (CH123 và CH156) là có các đặc
tính probiotic và cả hai chủng đều có khả năng sinh trưởng ở khung nhiệt độ từ 15
đến 45oC.
3.4.1.2. Ảnh hưởng của pH môi trường dịch nuôi cấy
Nuôi lắc 220 vòng/phút các chủng lactic trong môi trường MRS có pH khác nhau từ
2,0 đến 7,0 ở nhiệt độ 370C trong 48 giờ. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng
20.
Kíhiệu chủn
g
pH2 3 4 5 6 7
OD HA OD HA OD HA OD HA OD HA OD HA
1K8 0,175 1,76 0,191 2,06 0,713 2,21 0,181 1,89 0,163 0,72 0,162 0,422M33 0,043 1,01 0,081 1,52 0,696 1,78 0,044 1,04 0,038 0,58 0,029 0,336H2 0,022 1,42 0,042 1,63 0,732 2,04 0,038 1,53 0,019 1,01 0,007 0,45C3 0,019 1,04 0,024 1,44 0,73 2,04 0,021 1,13 0,012 0,68 0,008 0,38Đ2 0,015 0,95 0,019 1,27 0,645 1,85 0,017 1,04 0,015 0,9 0,013 0,42Đ12 0,048 0,72 0,08 1,94 0,671 2,32 0,052 1,04 0,014 0,65 0,012 0,35Đ7 0,046 1,49 0,092 1,96 0,585 2,29 0,077 1,89 0,038 0,95 0,01 0,62
NC1 0,609 2,55 0,73 2,5 0,725 2,48 0,71 2,56 0,400 2,45 0,173 2,4NC2 0,690 2,18 0,8 2,18 0,805 2,12 0,789 2,2 0,578 2,08 0,257 2,0
Bảng 20: Ảnh hưởng pH nuôi cấy đến khả năng sinh trưởng (OD660) và khả năng
sản sinh axit lactic (g/l).
HA= Hàm lượng axit lactic (g/l)
Kết quả ở bảng 20 cho thấy với dải pH rộng: 2; 3; 4; 5; 6 và 7, đáp ứng về
sinh trưởng và khả năng sản sinh axit lactic của 09 chủng vi khuẩn lactic là khác
nhau. Các số liệu ở bảng 20 cũng cho thấy mật độ quang (OD660) ở môi trường có
độ pH 4 của 07 chủng là cao nhất (dao động từ 0,58 đến 0,8), riêng chủng NC1 thì
tại pH 3 mật độ quang và hàm lượng axit lactic sinh ra là cao hơn cả. Ở môi trường
có độ pH cao hơn (từ 5 trở lên) mật độ quang giảm. Khả năng sản sinh axit lactic
===========================================================
50
![Page 51: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/51.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
cũng có xu hướng tương tự. Điều đó chứng tỏ các vi khuẩn lactic chỉ sinh trưởng tốt
trong môi trường có độ pH thấp (3-4) và ở môi trường pH cao hơn (pH từ 5-7) tốc
độ sinh trưởng của chúng chậm, nhưng chúng vẫn tồn tại. Những kết quả nghiên
cứu này cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Lan và ctv
(2003) trên hai chủng CH123 và CH156 thuộc các vi khuẩn lactic, hai chủng này
cũng chỉ sinh trưởng tốt ở môi trường có độ pH thấp (pH = 4).
3.4.1.3. Ảnh hưởng của muối mật trong môi trường nuôi cấy
Khả năng chịu được muối mật ở các nồng độ khác nhau là một trong những
tiêu chí quan trọng để đánh giá các đặc tính probiotic của các chủng vi khuẩn đã
được lựa chọn. Nồng độ muối mật trong dưỡng chấp của đường tiêu hoá của động
vật có vú dao động từ 1 đến 3% (Sameh. H. M, 2003). Các chủng vi khuẩn hữu ích
muốn khu trú và phát huy tác dụng được trong đường tiêu hoá của các loài vật nuôi
phải sống và sinh trưởng bình thường trong môi trường có hàm lượng muối mật
tương tự. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường có hàm lượng muối mật
khác nhau đến sinh trưởng của các chủng vi khuẩn lactic được trình bày ở bảng 21.
Bảng 21: Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy có nồng độ muối mật khác nhau
đến khả năng sinh trưởng của các chủng vi khuẩn lactic.
Ký hiệu chủng
Nồng độ muối mật (%)0,2 0,5 1 2 3 4 5
1K8 ++ +++ +++ ++++ +++ +++ ++2M33 + + + +++ ++ - -6H2 ++ +++ +++ +++ +++ ++++ ++C3 + ++ ++ +++ + + -Đ2 ++ ++ ++ +++ + - -
Đ12 ++ +++ +++ ++ ++ ++++ ++Đ7 + + + +++ + + -
NC1 ++ +++ +++ +++ +++ ++ ++ NC2 + ++ +++ +++ +++ ++ +
(+): biểu thị khả năng sinh trưởng; (-):biểu thị khả năng không sinh trưởng.
===========================================================
51
![Page 52: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/52.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Kết quả bảng 21 cho thấy, nhìn chung tất cả các chủng đều chịu được nồng
độ muối mật 1-3%, đó là nồng độ muối mật bình thường trong dưỡng chấp của ruột
non. Tuy nhiên, khả năng chịu muối mật giữa các chủng là không giống nhau.
Trong số 09 chủng, có 5 chủng có khả năng sinh trưởng ở nồng độ muối mật 5%; 4
chủng chịu được nồng độ muối mật 4%. Các chủng có khả năng sinh trưởng trong
môi trường muối mật cao (từ 4-5%) là 1K8; 6H2; Đ12; Đ7; NC1; NC2 và C3.
3.4.2. Ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy lên khả năng sinh trưởng của vi
khuẩn Bacillus
3.4.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi cấy
Nuôi lắc 02 chủng vi khuẩn Bacillus trong bình tam giác chứa 20ml môi
trường LB dịch thể ở các nhiệt độ khác nhau từ 30-550C. Sau 24 giờ nuôi cấy thu
dịch lên men đo OD và định lượng hàm lượng enzym tạo ra. Kết quả được trình bày
ở bảng 22.
Bảng 22: Ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi cấy đến khả năng sinh trưởng (OD660) và
sản sinh enzym của 02 chủng Bacillus
Nhiệt
độ(oC)
Chủng H3 Chủng H4
OD660
Amylaza
(D-d, mm)
Xenlulaza
(D-d, mm)OD660
Amylaza
(D-d, mm)
Xenlulaza
(D-d, mm)
300C 2,213 29 26 2,013 27 24
370C 2,534 34 30 2,234 30 27
400C 1,876 35 30 1,576 29 28
450C 1,185 28 24 0,885 22 23
(D-d, mm: vòng phân giải cơ chất)
Kết quả ở bảng 22 cho thấy, khả năng sinh trưởng của 2 vi khuẩn Bacillus
tăng khi nhiệt độ tăng từ 30oC lên đến 37oC. Khi nhiệt độ tăng lên trên 37oC (40 và
45oC) mật độ quang giảm, tuy nhiên sự giảm này không nhiều như vi khuẩn lactic.
Điều này có thể hiểu được vì các chủng Bacillus chịu các điều kiện bất lợi tốt hơn vi
khuẩn lactic. Tuy nhiên, nhiệt độ thích hợp cho enzym amylaza, xenlulaza hoạt
===========================================================
52
![Page 53: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/53.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
động của chủng H4 là 400C, chủng H3 là 370C. Ở nhiệt độ nuôi cấy cao hơn (450C),
hoạt tính của các enzym giảm dần. Do đó, nhiệt độ 37oC là thích hợp nhất cho sự
sinh trưởng và sản sinh enzym của 02 chủng vi khuẩn Bacillus.
3.4.2.2. Ảnh hưởng của pH môi trường dịch nuôi cấy
Nuôi lắc 220 vòng/phút các chủng Bacillus trong môi trường LB có pH khác
nhau từ 2,0 đến 7,0 ở nhiệt độ 370C trong 24 giờ. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 2
chủng Bacillus sinh trưởng ở môi trường có pH từ 5-7 tốt hơn khi so với môi trường
có pH <5. Tuy nhiên hoạt tính enzym mạnh nhất là khi nuôi cấy tại môi trường có
pH 7.
3.4.2.3. Ảnh hưởng của muối mật trong môi trường nuôi cấy
Tương tự như với vi khuẩn lactic, kết quả về sự ảnh hưởng của môi trường
nuôi cấy có nồng độ muối mật khác nhau được trình bày ở bảng 23.
Bảng 23: Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy có nồng độ muối mật khác nhau
đến khả năng sinh trưởng của các chủng vi khuẩn Bacillus.
Ký hiệu
chủng
Nồng độ muối mật (%)
0,2 0,5 1 2 3 4 5H4 ++ +++ +++ ++++ +++ +++ ++
H3 + + + ++ +++ ++++ +++ ++
(+): biểu thị khả năng sinh trưởng
Kết quả bảng 23 cho thấy, cả 2 chủng đều chịu được nồng độ muối mật 0,2-
5% nhưng khả năng chịu muối mật giữa các chủng là không giống nhau. Trong đó
chủng H4 sinh trưởng tốt nhất là ở môi trường có nồng độ muối mật 2% còn chủng
H3 là 3%. Nói chung, nồng độ muối mật thích hợp cho sự sinh trưởng của 2 chủng
Bacillus là 1-4%.
3.4.3. Ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy lên khả năng sinh trưởng của nấm
men
3.4.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi cấy
===========================================================
53
![Page 54: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/54.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Nuôi cấy lắc 120 vòng/phút chủng nấm men SB trong bình tam giác chứa
20ml môi trường YM dịch thể ở các nhiệt độ khác nhau từ 30-450C. Sau 24 giờ nuôi
cấy, dịch nuôi cấy được đếm số lượng tế bào (CFU/ml). Kết quả được trình bày
trong bảng 24.
Bảng 24: Ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi cấy đến khả năng sinh trưởng của chủng
nấm men SB (CFU/ml).
Nhiệt độ nuôi cấy (oC) Số lượng tế bào (CFU/ml)30 oC 2 x 109
37 oC 6 x 107
40 oC 4 x 106
450C 3,8 x 103
Kết quả ở bảng 24 cho thấy chủng nấm men SB phát triển tốt ở phạm vi nhiệt
độ từ 30-37oC, sinh trưởng tốt nhất là 300C. Khi nuôi cấy ở nhiệt độ cao hơn (40 và
45oC) sinh khối giảm rõ rệt (từ 2 x 109 ở 30oC xuống 3,8 x 103 cfu/ml ở 45oC). Đáp
ứng về sinh trưởng đối với nhiệt độ nuôi cấy ở chủng nấm men SB có xu hướng
tương tự như đối với nhóm vi khuẩn lactic.
3.4.3.2. Ảnh hưởng của pH nuôi cấy
Một đặc tính rất quan trọng khác của các vi sinh vật probiotic là khả năng
sống trong các môi trường có độ pH khác nhau. Các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng
của pH môi trường nuôi cấy đến sinh trưởng của chủng nấm men SB được trình bày
ở bảng 25.
Bảng 25: Ảnh hưởng của pH môi trường nuôi cấy đến khả năng sinh trưởng của
chủng nấm men SB.
pH môi trường 2 3 4 5 6 7
Số lượng tế bào (CFU/ml) 1x107 2,7x108 4,6x108 2,2x109 4x109 2,5x108
Kết quả ở bảng 25 cho thấy khả năng sinh trưởng của chủng SB không thay
đổi nhiều khi pH môi trường thay đổi (2; 3; 4; 5; 6 và 7). Tuy nhiên, chủng SB phát
triển mạnh hơn ở môi trường có độ pH 5 và 6. Ở môi trường pH 7 mật độ các chủng
giảm nhưng vẫn duy trì được ở mức 2,5 x 108 cfu/ml. Kết quả này cho thấy, chủng
===========================================================
54
![Page 55: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/55.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
SB được lựa chọn đều có khả năng sống trong môi trường pH thay đổi từ rất toan
(pH = 2) đến trung tính. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với các vi sinh vật
probiotic vì muốn phát huy tác dụng, chúng phải thích ứng được với môi trường
trong đường dạ dày-ruột của lợn và gà, nơi mà độ pH môi trường thay đổi (từ rất
toan ở dạ dày đến gần trung tính ở ruột non).
3.4.3.3. Ảnh hưởng của muối mật trong môi trường nuôi cấy
Khi thực hiện thí nghiệm đánh giá khả năng chịu muối mật của chủng SB
chúng tôi nhận thấy chủng này đều phát triển bình thường (không có sự khác biệt
đáng kể giữa mẫu thí nghiệm có nồng độ muối mật khác nhau (1-5%) và mẫu đối
chứng khi không có mặt muối mật).
Trên cơ sở phân loại, đánh giá các đặc tính probiotic, 6 chủng vi sinh vật
được sử dụng trong các nghiên cứu tiếp theo. Các chủng vi sinh vật bao gồm: 4
chủng vi khuẩn lactic (6H2, C3, Đ7, NC1); 1 chủng vi khuẩn Bacillus (H4) và 1
chủng nấm men (SB).
3.5. Phát triển chế phẩm
3.5.1. Kết quả về tính đối kháng của các chủng được lựa chọn
Bằng phương pháp cấy vạch để thử tính đối kháng, kết quả thu được cho
thấy 6 chủng nghiên cứu không có tính đối kháng lẫn nhau.
3.5.2. Các kết quả nghiên cứu về tính tương thích của các chủng được lựa chọn
với một số thành phần có hoạt tính bổ sung trong thức ăn
Trong số các yếu tố ảnh hưởng đến sức sống và hoạt tính của các vi sinh vật
probiotic thì sự tương tác của chúng đối với các thành phần khẩu phần (chủ yếu là
các thành phần có hoạt tính như một số loại muối vô cơ, các chất axit hóa và một số
loại kháng sinh) có một ý nghĩa rất quan trọng. Kết quả nghiên cứu về tương thích
của các vi sinh vật lựa chọn đối với một số thành phần có hoạt tính bổ sung trong
khẩu phần (gồm các loại kháng sinh thương mại BMD (50 ppm); Saigon Nox (100
ppm), Colistine 98% (100 ppm), CTC 15% (100 ppm); một số loại khoáng CuSO4
===========================================================
55
![Page 56: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/56.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
(250 ppm Cu); ZnSO4 (100 ppm Zn) và hỗn hợp axit hữu cơ (gồm axit lactic axit,
axit formic, axit citric...) với liều 200mg/lít) được trình bày ở bảng 26.
Bảng 26: Khả năng sinh trưởng của các chủng vi sinh vật được lựa chọn trong môi
trường có chứa một số thành phần có hoạt tính bổ sung trong khẩu phần ăn.
Thành phần Số lượng tế bào ( CFU/ml)
C3 Đ7 6H2 NC1 SB H4
Đối chứng 7,0 x 108 8 x 1010 7,6 x 109 5,2 x 109 2,0 x 109 6 x 1010
Kháng sinh
- BMD 4,3 x 103 2,5 x 106 3,9 x 109 4,8 x 109 7,5 x 108 6,2 x 108
- Saigon Nox 120 4 x 104 4,8 x 103 1,1 x 103 6,8 x 108 9,8 x 105
- Colistine 7,0 x 108 3,2 x 109 5,8 x 109 2,8 x 109 5,6 x 108 2,0 x 1010
- CTC 3,7 x 104 6 x 104 3,4 x 104 2,6 x 104 1,0 x 108 2,0 x 105
Muối khoáng
- CuSO4.5H2O 5,7 x 108 1 x 1010 6,8 x 109 1,8 x 109 1,0 x 109 7,2 x 109
- ZnSO4.5H2O 6,0 x 108 9,3 x 109 4 x 109 8,8 x 108 9,0 x 108 8,0 x 109
Hỗn hợp axit
hữu cơ
5,2 x 107 1 x1010 9,2 x 108 4 x109 1,8 x109 3,0 x 109
*Saigon Nox: Kitasamycin 50g/kg + Sulphamethazon 50g/kg.
BMD: Bacitracin Methylene disalicylate
CTC: Chlotetracyline
Kết quả ở bảng 26 cho thấy, chủng nấm men (SB) và vi khuẩn Bacillus (H4)
vẫn sinh trưởng và phát triển bình thường trong môi trường hiện diện một số loại
kháng sinh, các muối sulfat của đồng và kẽm cũng như hỗn hợp một số loại axit hữu
cơ với liều tương tự như liều khuyến cáo bổ sung trong khẩu phần. Trong số các vi
khuẩn lactic, chủng 6H2 và NC1 sống tốt trong môi trường có BMD, Colistine,
CuSO4.5H2O và ZnSO4.5H2O và hỗn hợp axit hữu cơ, ngoại trừ Saigon Nox và
CTC. Hai chủng vi khuẩn lactic còn lại (C3 và Đ7) phát triển yếu trên môi trường
có BMD, Saigon Nox và CTC. Qua kết quả đó cho thấy, các chủng vi khuẩn nghiên
cứu có tính tương thích cao với các axit hữu cơ, các muối sulfat của đồng và kẽm và
===========================================================
56
![Page 57: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/57.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
một số loại kháng sinh được sử dụng phổ biến trong thức ăn chăn nuôi. Điều này có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc hướng dẫn sử dụng các sản phẩm probiotic có
chứa các chủng trên trong chăn nuôi lợn và gà. Với những sản phẩm probiotic mà
các chủng vi sinh vật có tính tương thích càng cao với các thành phần có hoạt tính
trong khẩu phần thức ăn thì tính ứng dụng càng lớn. Bởi trong công nghệ chế biến
thức ăn chăn nuôi, probiotic chỉ là một chất bổ sung cùng với các thành phần khác
vào thức ăn (như một số loại kháng sinh, các muối sulfat của đồng và kẽm cũng như
hỗn hợp một số loại axit hữu cơ với tỷ lệ tượng tự như thí nghiệm và kết quả ở bảng
26).
3.5.3. Kết quả đánh giá khả năng bám dính của các chủng probiotic
Khả năng bám dính vào niêm mạc đường tiêu hoá của 06 chủng sinh vật
được trình bày ở bảng 27.
Bảng 27: Khả năng bám dính của các chủng vi sinh vật trên biểu mô ruột.
TT Ký hiệu chủngNồng độ ban đầu
(CFU/ ml)
Khả năng bám dính
(CFU/ gam ruột)
1 Đối chứng âm 6 x 109 1,8 x 102
2 Đ7 7,6 x 108 1 x 107
3 NC1 6,28 x 109 1,5 x 108
4 6H2 2,4 x 109 1 x 108
5 H4 5 x 109 2 x 108
6 C3 4,6 x 109 2,6 x 107
7 SB 3,8 x 109 4 x 108
Các kết quả ở bảng 27 cho thấy, các chủng vi sinh vật đều bám dính tốt vào
niêm mạc ruột nhưng mức độ không giống nhau. Chủng nấm men tỏ ra có độ bám
dính cao hơn so với các chủng vi khuẩn. Các chủng vi khuẩn lactic, Bacillus và nấm
men đều có khả năng sống và phát triển trong môi trường tương tự như trong đường
tiêu hóa của lợn và gia cầm. Điều này rất thích hợp khi phát triển các chế phẩm
probiotic sau này.
===========================================================
57
![Page 58: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/58.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
3.5.4. Ảnh hưởng của việc bổ sung các chế phẩm probiotic vào khẩu phần đến
tốc độ sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con.
Chúng tôi sử dụng 6 chủng cho phát triển sản phẩm thử nghiệm theo 2 tổ hợp
khác nhau: tổ hợp PBB1 có hai chủng Bacillus (H4) và nấm men Sacharomyces
boulardii (SB) và tổ hợp PBB2 gồm 6 chủng nghiên cứu (4 chủng lactic: 6H2, C3,
NC1, Đ7; 01 chủng Bacillus (H4) và chủng nấm men Sacharomyces boulardii
(SB)). Theo đánh giá của chúng tôi đây là các chủng tiềm năng nhất.
Kết quả sử dụng chế phẩm PBB1 và PBB2 trên lợn con (trọng lượng 7,7 -
8,1kg) sau 50 ngày thí nghiệm được trình bày trong bảng 28.
Bảng 28: Ảnh hưởng của việc bổ sung các chế phẩm Probiotic vào khẩu phần đến
sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con.
Chỉ tiêu Lô 1
ĐC (-)
Lô 2
ĐC (+)
Lô 3
(PBB1)
Lô 4
(PBB2)
SE P
SL lợn mỗi lô (c) 24 24 24 24
KL bắt đầu (kg) 7.7 8.0 8.1 7.9 0.09 0.762
KL Kết thúc (kg) 26.7a 29.8b 28.2ab 29.9b 0.29 0.021
TĐST (g/c/ngày) 396a 454b 421ab 462b 5.36 0.013
TĂĂV (g/c/ng) 604 631 655 654 19.41 0.388
TTTĂ/kg TT (kg) 1.53ab 1.39a 1.56b 1.42ab 0.036 0.021
Ghi chú: SL: Số lượng; KL: Khối lượng; TĐST: Tốc độ sinh trưởng; ĐC (-): Đối chứng
tiêu cực; ĐC (+): Đối chứng tích cực; TĂĂV: Lượng thức ăn ăn vào; TTTĂ: Tiêu tốn thức
ăn. Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau
ở mức P<0.05.
Sau 50 ngày thí nghiệm, lợn con ở các lô được ăn khẩu phần có bổ sung
colistin và chế phẩm PBB2 có khối lượng cơ thể cao hơn các lô khác (29,8 và 29,9
kg tương ứng). Tốc độ sinh trưởng thể hiện ở chỉ tiêu tăng trọng ngày cao nhất quan
sát thấy ở lợn lô 4, cao hơn so với lô đối chứng âm 16,7% (P < 0,05), nhưng cao
hơn không đáng kể so với đối chứng dương 1,76% (P >0,05). Ngoại trừ lô 1, 2 và 4,
===========================================================
58
![Page 59: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/59.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
tốc độ sinh trưởng của lợn ở các lô 3 dao động từ 421 đến 434 g/con/ngày và sự
chênh lệch này không có ý nghĩa thống kê (bảng 28).
Tỷ lệ chuyển hóa thức ăn tốt nhất quan sát thấy ở lợn lô 2 với mức tiêu tốn là
1,39 kg thức ăn/kg tăng trọng (thấp hơn so với lô 1 9,15%), sau đến là lô 4 (1,42 kg)
(thấp hơn so với lô 1 là 7,19%). Sự khác biệt về tiêu tốn thức ăn ở lô 2 và lô 4 so
với các lô khác là có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của
lợn ở lô 3 là 1,56 kg và sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê.
Thông qua những kết quả về sinh trưởng và chuyển hóa thức ăn của lợn thí
nghiệm như đã trình bày ở trên, có thể thấy bổ sung kháng sinh liều thấp (colistin
với liều 100g/tấn) và chế phẩm probiotic đa chủng dạng bột đã cải thiện được tốc độ
sinh trưởng của lợn con so với đối chứng âm (tăng 16,7%) và hiệu quả chuyển hóa
thức ăn (mức tiêu tốn thấp hơn 7,19%).
Mức độ cải thiện năng suất sinh trưởng ở vật nuôi của các sản phẩm probiotic
rất khác nhau phụ thuộc vào đặc tính sinh học, mật độ, sức sống, hoạt tính của các
chủng vi sinh vật probiotic được sử dụng (Sanders, 2001). Trong trường hợp của
nghiên cứu này, một chế phẩm probiotic đa chủng gồm cả vi khuẩn lactic, Bacillus
và nấm men ở dạng bột tỏ ra có tác dụng rõ rệt và tương tự các kết quả nghiên cứu
trên lợn con sau cai sữa của một số các tác giả khác như Lessard và Brisson (1987)
với sản phẩm probiotic gồm 3 chủng vi khuẩn lactic (L. bulgaricus, L. casei và S.
thermophilus); Fialho và ctv (1998) với sản phẩm probiotic gồm 2 chủng vi khuẩn
lactic và 1 chủng Bacillus (L. acidophilus; Streptococcus faecium và Bacillus toyoi).
Các số liệu ở bảng 28 cũng cho thấy, cùng là chế phẩm dạng bột nhưng chế phẩm
PBB1 kém hiệu quả hơn so với PBB2, nguyên nhân rất có thể do trong sản phẩm
PBB2 không có các vi khuẩn lactic.
===========================================================
59
![Page 60: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/60.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Chương 4 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Trong 254 chủng được phân lập (164 chủng vi khuẩn lactic, 45 chủng vi khuẩn
Bacillus và 45 chủng nấm men) đã đánh giá, tuyển chọn và phân loại được 12
chủng gồm 9 chủng lactic, 2 chủng Bacillus và 1 chủng nấm men. Kết quả cho thấy
chúng thuộc về các loài Enterococcus faecium (6H2); Lactobacillus acidophilus
(C3); Lactobacillus plantarum (1K8, Đ2, Đ12, 2M33); Pediococcus pentosaceus
(Đ7); Lactobacillus casei (NC2); Lactobacillus fermentum (NC1); Bacillus
licheniformic (H3); Bacillus subtilis (H4); Saccharomyces boulardii (SB).
2. Điều kiện nuôi cấy thích hợp cho các chủng vi sinh vật được lựa chọn: vi khuẩn
lactic (nhiệt độ nuôi cấy 370C, pH 3-4, nồng độ muối mật 1-3%); vi khuẩn Bacillus
(nhiệt độ nuôi cấy 370C, pH 5-7, nồng độ muối mật 1-4%); nấm men (nhiệt độ nuôi
cấy 300C, pH 5-6 và nồng độ muối mật 1-5%).
3. Sáu chủng vi sinh vật (4 chủng vi khuẩn lactic (C3, NC1, Đ7 và 6H2), 1 chủng
Bacillus (H4) và 1 chủng nấm men (SB)) được dùng để phát triển sản phẩm. Trong
đó chủng vi khuẩn Bacillus (H4) và nấm men (S. boulardii) có tính tương thích cao
với một số thành phần có hoạt tính bổ sung trong khẩu phần thức ăn; 4 chủng vi
khuẩn lactic có tính tương thích yếu hơn. Sáu chủng này đều có khả năng bám dính
tốt vào biểu mô ruột.
Sử dụng chế phẩm probiotic đa chủng dạng bột (PBB2) đã cải thiện được tốc
độ sinh trưởng (tăng 16,7% so với lô đối chứng âm), tăng hiệu quả chuyển hóa thức
ăn (giảm tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng 7,2%), giảm tỷ lệ tiêu chảy và chi phí kháng
sinh điều trị ở lợn con sau cai sữa 31%.
KIẾN NGHỊ
Thử nghiệm các chế phẩm probiotic từ các chủng đã được lựa chọn trên diện rộng
và trên nhiều đối tượng vật nuôi khác nhau và từ đó cho sản xuất thử chế phẩm
probiotic có hiệu quả nhất.
===========================================================
60
![Page 61: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/61.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn La Anh, Đinh Mỹ Hằng, Vũ Quỳnh Hương, Nguyễn Hương Giang,
Nguyễn Thị Lộc (2003), “Đặc điểm chủng vi khuẩn Lactobacillus plantarum
có ứng dụng trong công nghệ sản xuất nước CVAS”, Tuyển tập báo cáo tại
Hội nghị Công nghệ Sinh học toàn quốc năm 2003, pp. 159-161.
2. Lê Thanh Bình, Phạm Thị Ngọc Lan, Yoshimi Benno (1999), “Tác dụng tăng
trưởng đối với gia cầm của chế phẩm vi sinh vật PRO 99”, Tuyển tập báo
cáo tại Hội nghị Công nghệ Sinh học toàn quốc năm 1999, pp. 139-144.
3. Nguyễn Thị Hồng Hà, Lê Thiên Minh, Nguyễn Thuỳ Châu (2003), “Nghiên cứu
công nghệ sản xuất chế phẩm vi khuẩn lactic probiotic”, Tuyển tập báo cáo
tại Hội nghị Công nghệ Sinh học toàn quốc năm 2003, pp. 251-255.
4. Lê Tấn Hưng, Võ Thị Hạnh, Lê Thị Bích Phượng, Trương Thị Hồng Vân., Võ
Minh Sơn (2003), “Nghiên cứu sản xuất chế phẩm probiotic BIO II và kết
quả thử nghiệm trên ao nuôi tôm”, Tuyển tập báo cáo tại Hội nghị Công
nghệ Sinh học toàn quốc năm 2003, pp. 75-79.
5. Phạm Thị Ngọc Lan, Lê Thanh Bình (2003), “Đặc điểm phân loại chủng
Lactobacillus probiotic CH123 và CH 126 phân lập từ đường ruột của gà”,
Tuyển tập báo cáo tại Hội nghị Công nghệ Sinh học toàn quốc năm 2003,
pp. 101-105.
6. Võ Thị Thứ, Lã Thị Nga, Trương Ba Hùng, Nguyễn Minh Dương, Nguyễn Liêu
Ba (2003), “Nghiên cứu tạo chế phẩm BIOCHE và đánh giá tác dụng của chế
phẩm đến môi trường nước nuôi tôm cá”, Tuyển tập báo cáo tại Hội nghị
Công nghệ Sinh học toàn quốc năm 2003, pp. 119-122.
7. Trần Quốc Việt, Bùi Thị Thu Huyền, Dương Văn Hợp, Vũ Thành Lâm (2007),
“Nghiên cứu các thông số kỹ thuật sản xuất probiotic dạng lỏng và dạng bột
dùng trong chăn nuôi”, Báo cáo khoa học năm 2007 – Phần thức ăn và dinh
===========================================================
61
![Page 62: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/62.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
dưỡng vật nuôi, pp. 204 – 214.
TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI
8. Apajalahti. J.H.A, L.K. Sarkilabti, B.R.E. Maki, J.P. Heikkinen, P.H. Nurminen
and W.E. Holben (1998), “Effective recovery of bacteria DNA and percent-
guanine-plus-cytosin-based analysis of community structure in the
gastrointestinal tract of broiler chickens”, Appl Environ. Microbiol, 64, pp.
4084 - 4088.
9. Arturo. A., Mario Rosa M., and Maria A. M., (2006), “Probiotic for animal
nutrition in the European Union”, Regulation and safety assessments, 45, pp.
91-95.
10. Bergey's Manual of Systematic Bacteriology (1984), Williams & Wilkins, pp.
158-168.
11. Breton. J and Munoz. A (1998), “Effects of probiotics in the incidence and
treatment of neonatal diarrhea”, 15th International Pig Veterinary Society
Congress. Nottingham University Press, pp. 24-32.
12. Buts. J. P., Bernasconi. P., Van Craynest. M.P., Maldague. P. and De Meyer. R.
(1986), “Response of human and rats small intestinal mucosa to oral
administration of Saccharomyces boulardii”, Pediatr., Res, 20(2), pp. 251-
256.
13. Castagliuolo I., Riegler M.F., Valenick L., Lamont J.T. and Pothoulakis C.
(1999), “Saccharomyces boulardii protease inhibits the effects of
Clostridium difficile Toxins A and B in Human Colonic Mucosa”, Infect.
Immun. 67, pp. 302-307.
14. Cebra. J. J. (1999), “Influences of microbiota on intestinal immune system
development”, American Journal of Clinical Nutrition, 69, pp. 1046S-1051S.
15. Conway. P. L. (1994), “Function and regulation of gastrointestinal microbiota of
the pig”. In: Proceedings of the VIth International Symposium on Digestive
===========================================================
62
![Page 63: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/63.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Physiology in Pigs. EAAP Publication no. 80. Edited by Souffrant, W.B.,
Hagemeister, H. pp. 231-240.
16. Conway. P. L. (1996), “Development of the intestinal microbiota.
Gastrointestinal microbes and host interactions”, In: Gastrointestinal
Microbiology: Vol. 2. Edited by Mackie, R.L., White, B.A., Isaacson, R.E.
pp. 3-39. Chapman and Hall, London.
17. Czerucka. D. and Rampal. P. (2002), “Experimental effects of Saccharomyces
boulardii on diarrheal pathogens”, Microbes and infection, 4, pp. 733-739.
18. Dai. D., Nanthkumar. N. N., Newburg. D. S. and Walker. W.A. (2000), “Role
of oligosaccharides and glycol conjugates in intestinal host defense. J.
Pediatric Gastroenterol. Nutr, 30, pp. S23–S33.
19. Damgaard and Mclaren (2006), “Probiotics for pigs”, www.pigsite.
20. Dugas. B., Mercenier. A., Lenoir – Wijnkoop. I., Arnaud. C., Dugas. N. and
Postaire. E. (1999), “Immunity and prebiotics”, Immunology Today, 20, pp.
387-390.
21. FAO/WHO. (2001), “Health and Nutritional Properties of Probiotics in Food
Including Powder Milk with Live Lactic Acid Bacteria”, Report of a Joint
FAO/WHO Expert Consultation on Evaluation of Health and Nutritional
Properties of Probiotics in Food Including Powder Milk with Live Lactic
Acid Bacteria. Argentina October. 2001.
22. FAO/WHO (2002), Guidelines for the Evaluation of Probiotics in Food, Joint
FAO/WHO Working Group Report on Drafting Guidelines for the
Evaluation of Probiotics in Food London, Ontario, Canada, April 30 and
May 1, 2002.
23. Fialho. E.T., Vassalo. M, Lima. J.A.F. and Bertechine. A.G. (1998), “Probiotics
utilization for piglets from 10 to 30 kg (performance and metabolism
assay)”, In: Proceedings. Contributed Papers - Vol. 1. The 8 th. World
===========================================================
63
![Page 64: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/64.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Conference on Animal Production. June. 28-July 4, 1998, Seoul National
University, Seoul, Korea. pp. 622-623.
24. Fonty. G, Jouany. J.P, Forano. E. and Gouet P. (1995), Cited by Didier Jans.
2005, Probiotic in animal nutrition, pp. 2-20.
25. Fontaine. N., Meslin. J. C., Lory. V and Andrieux. C (1996), “Intestinal mucin
distribution in the germ-free and in the heteroxenic rather boring a human
bacterial flora: Effect of inulin in the diet”, Br. J. Nutr, 75, pp. 881–892.
26. Fuller. R. (1989), “Probiotics in man and animals”. J Appl Bacteriol, 66, pp.
65–78.
27. Fuller. R. (1992), “History and development of probiotics”, In: R. Fuller (Ed.)
Probiotics: The Scientific Basis. pp 1−8. Chapman & Hall, London.
28. Galassi. G.; Sandrucci. A.; Tamburini. A.; Succi. G. (2001), “Energy utilization
of a low N-diet added with an antibiotic or with a probiotic in fattening
pigs”, Animal physiology – Nutrition, Proceedings of the 15th symposium
on energy metabolism in animals, Wageningen, p. 145-148.
29. Gardiner. G.E., O’Sullivan. E., Kelly. J., Auty. M.A.E., Fitzgerald. G.F. (2000),
“Comparative Survival Rates of Human-Derived Probiotic Lactobacillus
paracasei and L. salivarius Strains during Heat Treatment and Spray
Drying”, Applied and Environmental Microbiology. 66(6), pp. 2605-2612.
30. Gibson. G. R and Fuller. R. (2000), “Aspect of in vitro and in vivo research
approaches directed toward identifying probiotics and prebiotics for human
use”, J. Nut, 130, pp. 391-395.
31. Glick. B. (1995), The immune system of poultry, Poultry Production. P. Hunton,
ed. Elsevier Science, Amsterdam, pp. 55-62.
32. Gong. J, Forster. R. J., Yu. H., Chamber. J.R., Sabour. P.M., Wheatcroft. R. and
Chen. S. (2002), “Diversity and phylogenetic analysis of bacteria in the
===========================================================
64
![Page 65: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/65.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
muscosa of chicken ceca and comparison with bacteria in the cecal lumen”,
FEMS. Microbiol. Lett, 208, pp. 1-7.
33. Hector. C (2006), Assessing The Results Of The EU Ban On Antibiotic Feed
Additives, http://www.the poultry site.com Feature Article on Feed and
Nutrition.
34. Henrich. S (2006), “Acute pancreatitis: ABCs”, Ann Surg, 243, pp. 154–168.
35. Hershberg. R.M. and L. F. Mayer (2000), “Antigen processing and presentation
by intestinal epithelial cells – polarity and complexity”, Immunol. Today 21,
pp. 123–128.
36. Jans. D. (2005), “Probiotics in Animal Nutrition”, Booklet. www. Fefana.org.
pp. 4-18.
37. Jin. L. Z., Ho. Y. W., Abdullah. N., Ali. M.A. and Jalaludin S. (1998), “Effects
of adherent Lactobacillus cultures on growth, weight of organs and intestinal
microflora and volatile fatty acids in broilers”, Animal Feed Science, 70, pp.
197–209.
38. Kalavathy. R, Abdullah. N, Jalaludin. S and Ho. Y. W (2003), “Effects of
Lactobacillus cultures on growth performance, abdominal fat deposition,
serum lipids and weight of organs of broiler chickens”, Br Poult Sci, 79, pp.
886–891.
39. Kozaki. M., Uchimura. T., and S. Okada (1992), “ Identification method for
lactic acid bacteria”, In Experimental Manual for Lactic acid bacteria,
Akasurashoten, Tokyo, pp. 21-73.
40. Lessard. M. and Brisson. G. J. (1987), “Effect of a Lactobacillus fermentation
product on growth, immune response and fecal enzyme activity in weaned
pigs”, Can. J. Anim. Sci, 67, pp. 509-516.
===========================================================
65
![Page 66: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/66.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
41. McCracken. V. J. and R. G. Lorenz (2001), “The gastrointestinal ecosystem:
Aprecarious alliance among epithelium, immunity and microbiota”, Cell.
Microbiol, 3, pp. 1–11.
42. Navas Sánchez, Yannellys; Quintero Moreno, Armando; Ventura, Max;
Casanova, Angel; Páez, Angel y Romero, Santos (1995), “Use of probiotics
in the feeding of pigs in the postweaning phase”, Revista Científica, 5(3), pp.
193-198
43. Netherwood. T, Gilbert. H.J., Parker. D.S. and O’Donnell. A.G. (1999),
“Probiotics shown to change bacterial community structure in the avian
gastrointetinal tract”, Appl. Environ. Microbiol, 65, pp. 5134-5138.
44. Patterson. J.A and Burkholder. K.M. (2003), “Application of prebiotics and
probiotics in poultry production”, J. Animal Science, 82, pp. 627-631.
45. Qamar. A., Aboudola. S. and Warny. M (2001), “Saccharomyces boulardii
stimulates intestinal immunoglobulin A immune response to Clostridium
difficile toxin A in mice”, Infect Immun, 69, pp. 2762.
46. Rolfe. R.D. (2000), “The role of probiotic cultures in the control of gastro-
intestinal health”, J. Nutr, 130, pp. 396S–402S.
47. Sakiyama, Y., Nguyen, K. N. T., Nguyen, M. G., Miyadoh, S., Duong, V. H. &
Ando, K. (2009), “Kineosporia babensis sp. nov., isolated from plant litter in
Vietnam”, Int J Syst Evol Microbiol, 59, pp. 550-554.
48. Sameh. H. M. (2003), “Influence of Different Capsule Materials on the
Physiologycal Properties of Microencapsulated Lactobacillus acidophilus”,
Dessertation at the University of Bonn. pp. 49-50.
49. Sanders. M. E. and Klaenhammers. T. R. (2001), “The scientific basis of
Lactobacillus acidophilus NCFM functionality as a probiotic”, J. Dairy Sci.
84, pp. 319-321.
===========================================================
66
![Page 67: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/67.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
50. Savage. D.C. (1987), “Factors influencing biocontrol of bacterial pathogens in
the intestine”, Food Technol, 41, pp. 82-97.
51. SCAN (2000): Report of the Scientific Committee on Animal Nutrition on the
Safety of Use of Bacillus Species in Animal Nutrition. European
Commission Health & Consumer Protection Directorate-General.
52. Schat. K.A. and Myers. T. J. (1991), “Avian Intestinal Immunity”, Crit. Rev.
Poult. Biol, 3, pp. 19–34.
53. Schillinger U. (1996), “Potential of antagonistic microorganisms and
bacteriocins for the biological preservation of foods”, Trend in food Science
and Technology, 64, pp. 158-164.
54. Ng. S. C., Hart. A. L., Kamm. M. A., Stagg. A. J. and Knight. S. C. (2009),
“Mechanisms of Action of Probiotics: Recent Advances”, Inflamm Bowel
Dis, 15(2), pp. 300 – 310.
55. Steiner. T. (2006), Managing Gut Health, First published 2006. Nottingham
University Press, Nottingham, UK, pp. 45-56.
56. Tannock. G.W. (1999), “Analysis of the intestinal microflora: A renaissance.”,
Antonie van Leenwenhoek, 76, pp. 265-278.
57. Vahjen. W., Glaser. V and Simon. O. (1998), “Influence of xylanase
supplemented feed on the development of selected bacterial groups in the
intestinal tract of broiler chicks”, J. Agr. Sci., 130, pp. 489-500
58. Van der Wielen. P.W.J, Biesterveld. J. S., Notermans. S., Hofstra. H. and Van
knapen. F. (2000), “Role of volatile fatty acid development of the cecal
microflora in broiler chicken during growth”, Appl. Environ. Microbiol, 66,
pp. 2536-2540.
59. Yeo. J. and Kim. K. (1997), “Effect of feeding diets containing an antibiotic, a
probiotic or yucca extract on growth and intestinal N rease activity in broiler
chicks”, Poult. Sc., 76, pp. 381-38.
===========================================================
67
![Page 68: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/68.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
60. Zhu. S.Y., Zhong. T., Pandya. Y. and Joerger. R. D. (2002), “16S rRNA-based
analysis of microbiota from the cecum of broiler chickens”, Appl. Microbiol,
68, pp. 124–137.
61. www.OzScientific.com
===========================================================
68
![Page 69: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/69.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
(ẢNH MINH HỌA HOẠT TÍNH KHÁNG VI KHUẨN KIỂM ĐỊNH, HOẠT
TÍNH ENZYM CỦA CÁC CHỦNG VI SINH VẬT ĐƯỢC TUYỂN CHỌN)
Hình 4: Hoạt tính kháng Shigella flexneri của các chủng lactic, số 1 (NC2); 2
(Đ12); 3 (C3); 4 (5H4); 5 (Đ7); 6 (6H2); 7 (NC1); 8 (3K2) và ĐC (đối chứng).
===========================================================
69
![Page 70: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/70.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Hình 5: Hoạt tính kháng E.coli của các chủng lactic: ĐC (đối chứng); 1 (C3); 2
(Đ7); 3 (NC2); 4 (NC1); 5 (3K2)
Hình 6. Hoạt tính xenlulaza của 1 số chủng
Bacillus: ĐC- Đối chứng; 1- M73; 2- B75; 3-
H3; 4- H4
Hình 7. Hoạt tính amylaza của 1 số chủng
Bacillus: ĐC- Đối chứng; 1-H3; 2-M12;
3-M17; 4-M16
===========================================================
70
![Page 71: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/71.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
Hình 8: Hoạt tính amylaza của 1 số chủng Bacillus: ĐC- Đối chứng; 1 (M21); 2
(M75); 3 (M71); 4 (M51); 5 (M17); 6 (M12); 7 (H4); 8 (M73)
Hình 9: Hoạt tính kháng Shigella flexneri của các chủng vi khuẩn Bacillus: 1 (H4);
3(H3); 2 (đối chứng) và 4 (M71)
===========================================================
71
![Page 72: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/72.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
PHỤ LỤC 2(KẾT QUẢ GIẢI TRÌNH TỰ GEN MÃ HÓA CHO rARN 16S VÀ ITS CỦA
CÁC CHỦNG NGHIÊN CỨU)
1. Chủng 1K8GAAACCTGCCCAGAAGCGGGGGATAACACCTGGAAACAGATGCTAATACCGCATAACAACTTGGACCGCATGGTCCGAGTTTGAAAGATGGCTTCGGCTATCACTTTTGGATGGTCCCGCGGCGTATTAGCTAGATGGTGGGGTAACGGCTCACCATGGCAATGATACGTAGCCGACCTGAGAGGGTAATCGGCCACATTGGGACTGAGACACGGCCCAAACTCCTACGGGAGGCAGCAGTAGGGAATCTTCCACAATGGACGAAAGTCTGATGGAGCAACGCCGCGTGAGTGAAGAAGGGTTTCGGCTCGTAAAACTCTGTTGTTAAAGAAGAACATATCTGAGAGTAACTGTTCAGGTATTGACGGTATTTAACCAGAAAGCCACGGCTAACTACGTGCCAGCAGCCGCGGTAATACGTAGGTGGCAAGCGTTGTCCGGATTTATTGGGCGTAAAGCGAGCGCAGGCGGTTTTTTAAGTCTGATGTGAAAGCCTTCGGCTCAACCGAAGAAGTGCATCGGAAACTGGGAAACTTGAGTGCAGAAGAGGACAGTGGAACTCCATGTGTAGCGGTGAAATGCGTAGATATATGGAAGAACACCAGTGGCGAAGGCGGCTGTCTGGTCTGTAACTGACGCTGAGGCTCGAAAGTATGGGTAGCAAACAGGATTAGATACCCTGGTAGTCCATACCGTAAACGATGAATGCTAAGTGTTGGAGGGTTTCCGCCCTTCAGTGCTGCAGCTAACGCATTAAGCATTCCGCCTGGGGAGTACGGC
===========================================================
72
![Page 73: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/73.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
CGCAAGGCTGAAACTCAAAGGAATTGACGGGGGCCCGCACAAGCGGTGGAGCATGTGGTTTAATTCGAAGCTACGCGAAGAACCTTACCAGGTCTTGACATACTATGCAAATCTAAGAGATTAGACGTTCCCTTCGGGGACATGGATACAGGTGGTGCATGGTTGTCGTCAGCTCGTGTCGTGAGATGTTGGGTTAAGTCCCGCAACGAGCGCAACCCTTATTATCAGTTGCCAGCATTAAGTTGGGCACTCTGGTGAGACTGCCGGTGACAAACCGGAGGAAGGTGGGGATGACGTCAAATCATCATGCCCCTTATGACCTGGGCTACACACGTGCTACAATGGATGGTACAACGAGTTGCGAACTCGCGAGAGTAAGCTAATCTCTTAAAGCCATTCTCAGTTCGGATTGTAGGCTGCAACTCGCCTACATGAAGTCGGAATCGCTAGTAATCGCGGATCAGCATGCCGCGGTGAATACGTTCCCGGGCCTTGTACACACCGCCCGTCACACCATGAGAGTTTGTAACACCCAAAGTCGGTGGGGTAACCTTTTAGGAACCAGCCGCCTAAGGTGGGACAGATGATTAGGGTGAAGTCGTAACAAGGTAGCCGTAGGAGAACCTGCGGCTGGATCACCTCCTTT
Trình tự rADN 16S của chủng 1K8 tương đồng với trình tự rADN 16S của Lactobacillus arizonensis 100 % (1400/1400 bp); Lactobacillus pentosus 100 % (1400/1400 bp); Lactobacillus plantarum 99,9 % (1/1400 bp ); Lactobacillus paraplantarum 99,9 % (1/1400 bp).
2. Chủng 6H2
CTTCTTTTTCCACCGGAGCTTGCTCCACCGGAAAAAGAGGAGTGGCGAACGGGTGAGTAACACGTGGGTAACCTGCCCATCAGAAGGGGATAACACTTGGAAACAGGTGCTAATACCGTATAACAATCAAAACCGCATGGTTTTGATTTGAAAGGCGCTTTCGGGTGTCGCTGATGGATGGACCCGCGGTGCATTAGCTAGTTGGTGAGGTAACGGCTCACCAAGGCCACGATGCATAGCCGACCTGAGAGGGTGATCGGCCACATTGGGACTGAGACACGGCCCAAACTCCTACGGGAGGCAGCAGTAGGGAATCTTCGGCAATGGACGAAAGTCTGACCGAGCAACGCCGCGTGAGTGAAGAAGGTTTTCGGATCGTAAAACTCTGTTGTTAGAGAAGAACAAGGATGAGAGTAACTGTTCATCCCTTGACGGTATCTAACCAGAAAGCCACGGCTAACTACGTGCCAGCAGCCGCGGTAATACGTAGGTGGCAAGCGTTGTCCGGATTTATTGGGCGTAAAGCGAGCGCAGGCGGTTTCTTAAGTCTGATGTGAAAGCCCCCGGCTCAACCGGGGAGGGTCATTGGAAACTGGGAGACTTGAGTGCAGAAGAGGAGAGTGGAATTCCATGTGTAGCGGTGAAATGCGTAGATATATGGAGGAACACCAGTGGCGAAGGCGGCTCTCTGGTCTGTAACTGACGCTGAGGCTCGAAAGCGTGGGGAGCAAACAGGATTAGATACCCTGGTAGTCCACGCCGTAAACGATGAATGCTAAGTGTTGGAGGGTTTCCGCCCTTCAGTGCTGCAGCTAACGCATTAAGCACTCCGCCTGGGGAGTACGACCGCAAGGTTGAAACTCAAAGGAATTGACGGGGGCCCGCACAAGCGGTGGAGCATGTGGTTTAATTCGAAGCAACGCGAA
===========================================================
73
![Page 74: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/74.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
GAACCTTACCAGGTCTTGACATCCTTTGACCACTCTAGAGATAGAGCTTCCCCTTCGGGGGCAAAGTGACAGGTGGTGCATGGTTGTCGTCAGCTCGTGTCGTGAGATGTTGGGTTAAGTCCCGCAACGAGCGCAACCCTTATTGTTAGTTGCCATCATTCAGTTGGGCACTCTAGCAAGACTGCCGGTGACAAACCGGAGGAAGGTGGGGATGACGTCAAATCATCATGCCCCTTATGACCTGGGCTACACACGTGCTACAATGGGAAGTACAACGAGTCGCGAAGTCGCGAGGCTAAGCTAATCTCTTAAAGCTTCTCTCAGTTCGGATTGCAGGCTGCAACTCGCCTGCATGAAGCCGGAATCGCTAGTAATCGCGGATCAGCACGCCGCGGTGAATACGTTCCCGGGCCTTGTACACACCGCCCGTCACACCACGAGAGTTTGTAACACCCGAAGTCGGTGAGGTAACCTTTTGGAGCCAGCCGCCTAAGGTGGGATAGATGATTGGGGTGAAGTCGTAACAAGGTAGCCGTATCGGAAGGTGCGGCTGGATCACCTCCTTT
Trình tự rADN 16S của chủng 6H2 tương ứng với trình tự rADN 16S của Enterococcus lactis 99,6% (1302/1306 bp); Enterococcus faecium 99,8% (1304/1306 bp).
3. Chủng Đ2GTGGGAAACCTGCCCAGAACGGGGGGATAACACCTGGAAACAGATGCTAATACCGCATAACAACTTGGACCGCATGGTCCGAGTTTGAAAGATGGCTTCGGCTATCACTTTTGGATGGTCCCGCGGCGTATTAGCTAGATGGTGGGGTAACGGCTCACCATGGCAATGATACGTAGCCGACCTGAGAGGGTAATCGGCCACATTGGGACTGAGACACGGCCCAAACTCCTACGGGAGGCAGCAGTAGGGAATCTTCCACAATGGACGAAAGTCTGATGGAGCAACGCCGCGTGAGTGAAGAAGGGTTTCGGCTCGTAAAACTCTGTTGTTAAAGAAGAACATATCTGAGAGTAACTGTTCAGGTATTGACGGTATTTAACCAGAAAGCCACGGCTAACTACGTGCCAGCAGCCGCGGTAATACGTAGGTGGCAAGCGTTGTCCGGATTTATTGGGCGTAAAGCGAGCGCAGGCGGTTTTTTAAGTCTGATGTGAAAGCCTTCGGCTCAACCGAAGAAGTGCATCGGAAACTGGGAAACTTGAGTGCAGAAGAGGACAGTGGAACTCCATGTGTAGCGGTGAAATGCGTAGATATATGGAAGAACACCAGTGGCGAAGGCGGCTGTCTGGTCTGTAACTGACGCTGAGGCTCGAAAGTATGGGTAGCAAACAGGATTAGATACCCTGGTAGTCCATACCGTAAACGATGAATGCTAAGTGTTGGAGGGTTTCCGCCCTTCAGTGCTGCAGCTAACGCATTAAGCATTCCGCCTGGGGAGTACGGCCGCAAGGCTGAAACTCAAAGGAATTGACGGGGGCCCGCACAAGCGGTGGAGCATGTGGTTTAATTCGAAGCTACGCGAAGAACCTTACCAGGTCTTGACATACTATGCAAATCTAAGAGATTAGACGTTCCCTTCGGGGACATGGATACAGGTGGTGCATGGTTGTCGTCAGCTCGTGTCGTGAGATGTTGGGTTAAGTCCCGCAACGAGCGCAACCCTTATTATCAGTTGCCAGCATTAAGTTGGGCACTCTGGTGAGACTGCCGGTGACAAACCGGAGGAAGGTGGGGATGACGTCAAATCATCATGCCCCTTATGACCTGGGCTACACACGTGCTACAATGGATGGTACAACGAGTTGCGAACTCGCGAGAGTAAGCTAATCTCTTAAAGCCATTCTCAGTTCGGATTGTAGGCTGCAACTCGCCTACATGAAGTCGGAATCGCTAGTAATCGCGGATCAGCATGCCGCGGTGAATACGTT
===========================================================
74
![Page 75: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/75.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
CCCGGGCCTTGTACACACCGCCCGTCACACCATGAGAGTTTGTAACACCCAAAGTCGGTGGGGTAACCTTTTAGGAACCAGCCGCCTAAGGTGGGACAGATGATTAGGGTGAAGTCGTAACAAGGTAGCCGTAGGAGAACCTGCGGCTGGGATCACCTCCTTT
Trình tự rADN 16S của chủng Đ2 tương ứng với trình tự rADN 16S của Lactobacillus arizonensis 99,8% (1268/1270 bp); Lactobacillus pentosus 99,8 % (1268/1270 bp); Lactobacillus plantarum 99,7% (1267/1270 bp); Lactobacillus paraplantarum 99,7 % (1267/1270 bp).
4. Chủng C3AcAtttGAGGTGAGTGGCgAACTGGTGAGTAaCGCGTGGGAAACCTGTCCCagAAGCGGGGGATAACACCTGGAAACAGATGCTAATACCGCATAACAACTTGGACCGCATGGTCCGAGTTTGAAAGATGGCTTCGGCTATCACTTTTGGATGGTCCCGCGGCGTATTAGCTAGATGGTGGGGTAACGGCTCACCATGGCAATGATACGTAGCCGACCTGAGAGGGTAATCGGCCACATTGGGACTGAGACACGGCCCaaacTCCTACGGGAGGCAGCAGTAGGGAATCTTCCACAATGGACGAAAGTCTGATGGAGCAACGCCGCGTGAGTGAAGAAGGGTTTCGGCTCGTAAAACTCTGTTGTTAAAGAAGAACATATCTGAGAGTAACTGTTCAGGTATTGACGGTATTTAACCAGAAAGCCACGGCTAACTACGTGCCAGCAGCCGCGGTAATACGTAGGTGGCAAGCGTTGTCCGGATTTATTGGGCGTAAAGCGAGCGCAGGCGGTTTTTTAAGTCTGATGTGAAAGCcTTCGGCTCAACCGAAGAAGTGCATCGGAAACTGGGAAACTTGAGTGCAGAAGAGGACAGTGGAACTCCATGTGTAGCGGTGAAATGCGTAGATATATGGAAGAACACCAGTGGCGAAGGCGGCTGTCTGGTCTGTAACTGACGCTGAGGCTCGAAAGTATGGGTAGCAAACAGGATTAGATACCCTGGTAGTCCATACCGTAAACGATGAATGCTAAGTGTTGGAGGGTTTCCGCCCTTCAGTGCTGCAGCTAACGCATTAAGCATTCCGCCTGGGGAGTACGGCCGCAAGGCTGAAACTCAAAGGAATTGACGGGGGCCCGCACAAGCGGTGGAGCATGTGGTTtAATTcGAAGCTACGCGAAGAACCTTACCAGGTCTTGACATACTATGCAAATCTAAGAGATTAGACGTTCCCTTCGGGGACATGGATACAGGTGGTGCATGGTTGTCGTCAGCTCGTGTCGTGAGATGTTGGGTTAAGTCCCGCAACGAGCGCAACCCTTATTATCAGTTGCCAGCATTAAGTTGGGCACTCTGGTGAGACTGCCGGTGACAAACCGGAGGAAGGTGGGGATGACGTCAAATCATCATGCCCCTTATGACCTGGGCTACACACGTGCTACAATGGATGGTACAACGAGTTGCGAACTCGCGAGAGTAAGCTAATCTCTTAAAGCCATTCTCAGTTCGGATTGTAGGCTGCAACTCGCCTACATGAAGTCGGAATCGCTAGTAATCGCGGATCAGCATGCCGCGGTGAAtACGTTCCCGGGCcTTGTACACaCCGCCCGTCACACCAtGAgAGTTTGT
Trình tự rADN 16S của chủng C3 tương ứng với trình tự rADN 16S của Lactobacillus arizonensis 99,8% (1397/1400 bp); Lactobacillus pentosus 99,8% (1397/1400 bp); Lactobacillus plantarum 99,7% (1396/1400 bp).
5. Chủng NC1
===========================================================
75
![Page 76: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/76.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
GCCAACGAGTGGCGGACGGGTGAGTAACACGTAGGTAACCTGCCCAGAAGCGGGGGACAACATTTGGAAACAGATGCTAATACCGCATAACAGCGTTGTTCGCATGAACAACGCTTAAAAGATGGCTTCTCGCTATCACTTCTGGATGGACCTGCGGTGCATTAGCTTGTTGGTGGGGTAACGGCCTACCAAGGCGATGATGCATAGCCGAGTTGAGAGACTGATCGGCCACAATGGGACTGAGACACGGCCCATACTCCTACGGGAGGCAGCAGTAGGGAATCTTCCACAATGGGCGCAAGCCTGATGGAGCAACACCGCGTGAGTGAAGAAGGGTTTCGGCTCGTAAAGCTCTGTTGTTAAAGAAGAACACGTATGAGAGTAACTGTTCATACGTTGACGGTATTTAACCAGAAAGTCACGGCTAACTACGTGCCAGCAGCCGCGGTAATACGTAGGTGGCAAGCGTTATCCGGATTTATTGGGCGTAAAGAGAGTGCAGGCGGTTTTCTAAGTCTGATGTGAAGCCTTCGGCTTAACCGGAGAAGTGCATCGGAAACTGGATAACTTGAGTGCAGAAGAGGGTAGTGGAACTCCATGTGTAGCGGTGGAATGCGTAAATATATGGAAGAACACCAGTGGCGAAGGCGGCTACCTGGTCTGCAACTGACGCTGAGACTCGAAAGCATGGGTAGCGAACAGGATTAGATACCCTGGTAGTCCATGCCGTAAACGATGAGTGCTAGGTGTTGGAGGGTTTCCGCCCTTCAGTGCCGGAGCTAACGCATTAAGCACTCCGCCTGGGGAGTACGACCGCGAGGTTGAAACTCAAAGGAATTGACGGGGGCCCGCACAAGCGGTGGAGCATGTGGTTTAATTCGAAGCTACGCGAAGAACCTTACCAGGTCTTGACATCTTGCGCCAACCCTAGAGATAGGGCGTTTCCTTCGGGAACGCAATGACAGGTGGTGCATGGTCGTCGTCAGCTCGTGTCGTGAGATGTTGGGTTAAGTCCCGCAACGAGCGCAACCCTTGTTACTAGTTGCCAGCATTAAGTTGGGCACTCTAGTGAGACTGCCGGTGACAAACCGGAGGAAGGTGGGGACGACGTCAGATCATCATGCCCCTTATGACCTGGGCTACACACGTGCTACAATGGACGGTACAACGAGTCGCGAACTCGCGAGGGCAAGCAAATCTCTTAAAACCGTTCTCAGTTCGGACTGCAGGCTGCAACTCGCCTGCACGAAGTCGGAATCGCTAGTAATCGCGGATCAGCATGCCGCGGTGAATACGTTCCCGGGCCTTGTACACACCGCCCGTCCCACCATGAGAGTTTGTAACACCCAAAGTCGGTGGGGTAACCTTTTAGGAGCCAGCCGCTAAGGTGGGACAGATGATTAGGGTGAAGTCGTAACAAGGTAGCCGTAGGAGAACCTGCGGCTGGATCACCTCCTTT
Trình tự rADN 16S của chủng NC1 tương đồng với trình tự rADN 16S của Lactobacillus fermentum 99,7 % (1446/1450).
6. Chủng NC2ACGCTGGCGGCGTGCCTAATACATGCAAGGCGAACGAGTTCTCGTTGATGATCGGTGCTTGCACCGAGATTCAACATGGAACGAGTGGCGGACGGGTGAGTAACACGTGGGTAACCTGCCCTTAAGTGGGGGATAACATTTGGAAACAGATGCTAATACCGCATAGATCCAAGAACCGCATGGTTCTTGGCTGAAAGATGGCGTAAGCTATCGCTTTTGGATGGACCCGCGGCGTATTAGCTAGTTGGTGAGGTAATGGCTCACCAAGGCGATGATACGTAGCCGAACTGAGAGGTTGATCGGCCACATTGGGACTGAGACACGGCCCAAACTCCTACGGGAGGCAGCAGTAGGGAATCTTCCACAATGGACGCAAGTCTGATGGAGCAACGCCGCGTGAGTGAAGAAGGCTGTCGGGTCGTAAAACTCTGTTGTTGGA
===========================================================
76
![Page 77: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/77.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
GAAGAATGGTCGGCAGAGTAACTGTTGTCGGCGTGACGGTATCCAACCAGAAAGCCACGGCTAACTACGTGCCAGCAGCCGCGGTAATACGTAGGTGGCAAGCGTTATCCGGATTTATTGGGCGTAAAGCGAGCGCAGGCGGTTTTTTAAGTCTGATGTGAAAGCCCTCGGCTTAACCGAGGAAGCGCATCGGAAACTGGGAAACTTGAGTGCAGAAGAGGACAGTGGAACTCCATGTGTAGCGGTGAAATGCGTAGATATATGGAAGAACACCAGTGGCGAAGGCGGCTGTCTGGTCTGTAACTGACGCTGAGGCTCGAAAGCATGGGTAGCGAACAGGATTAGATACCCTGGTAGTCCATGCCGTAAACGATGAATGCTAGGTGTTGGAGGGTTTCCGCCCTTCAGTGCCGCAGCTAACGCATTAAGCATTCCGCCTGGGGAGTACGACCGCAAGGTTGAAACTCAAAGGAATTGACGGGGGCCCGCACAAGCGGTGGAGCATGTGGTTTAATTCGAAGCAACGCGAAGAACCTTACCAGGTCTTGACATCTTTTGATCACCTGAGAGATCAGGTTTCCCCTTCGGGGGCAAAATGACAGGTGGTGCATGGTTGTCGTCAGCTCGTGTCGTGAGATGTTGGGTTAAGTCCCGCAACGAGCGCAACCCTTATGACTAGTTGCCAGCATTTAGTTGGGCACTCTAGTAAGACTGCCGGTGACAAACCGGAGGAAGGTGGGGATGACGTCAAATCATCATGCCCCTTATGACCTGGGCTACACACGTGCTACAATGGATGGTACAACGAGTTGCGAGACCGCGAGGTCAAGCTAATCTCTTAAAGCCATTCTCAGTTCGGACTGTAGGCTGCAACTCGCCTACACGAAGTCGGAATCGCTAGTAATCGCGGATCAGCACGCCGCGGTGAATACGTTCCCGGGCCTTGTACACACCGCCCGTCACACCATGAGAGTTTGTAACACCCGAAGTCGGTGGCGTAACCCTTTTAGGGAGCGAGCCGTCTAAGGTGGGACAAATGATTAGGGG
Trình tự rADN 16S của chủng NC2 tương đồng với trình tự rADN 16S của Lactobacillus casei 99,7 % ( 1483/1486 ).7. Chủng Đ7
CGATGATTCTAAGTGTTGGAGGTTCCGCCCTTCATGCTGCAGCTAACGCTTTAAGTAATCCGCCTGGGGAGTACGACCGCAAGGTTGAAACTCAAAAGAATTGACGGGGGCCCGCACAAGCGGTGGAGCATGTGGTTTAATTCGAAGCTACGCGAAGAACCTTACCAGGTCTTGACATCTTCTGACAGTCTAAGAGATTAGAGGTTCCCTTCGGGGACAGAATGACAGGTGGTGCATGGTTGTCGTCAGCTCGTGTCGTGAGATGTTGGGTTAAGTCCCGCAACGAGCGCAACCCTTATTACTAGTTGCCAGCATTAAGTTGGGCACTCTAGTGAGACTGCCGGTGACAAACCGGAGGAAGGCGGGGACGACGTCAAATCATCATGCCCCTTATGACCTGGGCTACACACGTGCTACAATGGATGGTACAACGAGTCGCGAGACCGCGAGGTTAAGCTAATCTCTTAAAACCATTCTCAGTTCGGACTGTAGGCTGCAACTCGCCTACACGAAGTCGGAATGCTAGTAATCGCGGATCAGCATGCCGCGGTGAATACGTTCCCGGGCCTTGTACACACCGCCCGTCACACCATGAGAGTTTGTAACACCCAAAGCCGGTGGGGTAACCTTTTAGGAGCTAGCCGTCTAAGGTGGGACAGATGATTAGGGTGAGTCGTTACAAGGTAACAA
Trình tự rADN 16S của chủng Đ7 tương đồng với trình tự rADN 16S của Pediococcus pentosaceus 99,7 % ( 1542/1547).
===========================================================
77
![Page 78: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/78.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
8. Chủng Đ12 TTCCGCCCATTCAGTGCTGCAGCTAACGCTTTAAGCATTCCGCCTGGGGAGTACGGCCGCTTCCGCCCTTCAGTGCTGCAGCTAACGCATTAAGCATTCCGCCTGGGGAGTACGGCCGCAAGGCTGAAACTCAAAGGAATTGACGGGGGCCCGCACAAGCGGTGGAGCATGTGGTTTAAAAGGCTGAAACTCAAAGGAATTGACGGGGGCCCGCACAAGCGGTGGAGCATGTGGTTTAATTCGAAGCTACGCGAAGAACCTTACCAGGTCTTGACATACTATGCAAATCTAAGAGATTATTCGAAGCTACGCGAAGAACCTTACCAGGTCTTGACATACTATGCAAATCTAAGAGATTAGACGTTCCCTTCGGGGACATGGATACAGGTGGTGCATGGTTGTCGTCAGCTCGTGTCGTGGACGTTCCCTTCGGGGACATGGATACAGGTGGTGCATGGTTGTCGTCAGCTCGTGTCGTGAGATGTTGGGTTAAGTCCCGCAACGAGCGCAACCCTTATTATCAGTTGCCAGCATTAAGTAGATGTTGGGTTAAGTCCCGCAACGAGCGCAACCCTTATTATCAGTTGCCAGCATTAAGTTGGGCACTCTGGTGAGACTGCCGGTGACAAACCGGAGGAAGGTGGGGATGACGTCAAATCTGGGCACTCTGGTGAGACTGCCGGTGACAAACCGGAGGAAGGTGGGGATGACGTCAAATCATCATGCCCCTTATGACCTGGGCTACACACGTGCTACAATGGATGGTACAACGAGTTGCGATCATGCCCCTTATGACCTGGGCTACACACGTGCTACAATGGATGGTACAACGAGTTGCGAACTCGCGAGAGTAAGCTAATCTCTTAAAGCCATTCTCAGTTCGGATTGTAGGCTGCAACAACTCGCGAGAGTAAGCTAATCTCTTAAAGCCATTCTCAGTTCGGATTGTAGGCTGCAACTCGCCTACATGAAGTCGGAATCGCTAGTAATCGCGGATCAGCATGCCGCGGTGAATACGTTCGCCTACATGAAGTCGGAATCGCTAGTAATCGCGGATCAGCATGCCGCGGTGAATACGTTCCCGGGCCTTGTACACACCGCCCGTCACACCATGAGAGTTTGTAACACCCAAAGTCGGTTCCCGGGCCTTGTACACACCGCCCGTCACACCATGAGAGTTTGTAACACCCAAAGTCGGTGGGGTAACCTTTTAGGAACCAGCCGCCTAAGGTGGGACAGATGATTAGGGTGAAGGGGGTAACCTTTTAGGAACCAGCCGCCTAAGGTGGGACAGATGATTAGGGTGAAG
Trình tự rADN 16S của chủng Đ12 tương đồng với trình tự rADN 16S của Lactobacillus plantarum 99,9 % ( 1531/1532).
9. Chủng 2M33CCCTCCAACACATTAGCATTCATCGTTTACGGTATGGACTACCAGGGTATCTAATCCTGTTTGCTACCCATACTTTCGAGCCTCAGCGTCAGTTACAGACCAGACAGCCGCCTTCGCCACTGGTGTTCTTCCATATATCTACGCATTTCACCGCTACACATGGAGTTCCACTGTCCTCTTCTGCACTCAAGTTTCCCAGTTTCCGATGCACTTCTTCGGTTGAGCCGAAGGCTTTCACATCAGACTTAAAAAACCGCCTGCGCTCGCTTTACGCCCAATAAATCCGGACAACGCTTGCCACCTACGTATTACCGCGGCTGCTGGCACGTAGTTAGCCGTGGCTTTCTGGTTAAATACCGTCAATACCTGAACAGTTACTCTCAGATATGTTCTTCTTTAACAACAGAGTTTTACGAGCCGAAACCCTTCTTCACTCACGCGGCGTTGC
===========================================================
78
![Page 79: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/79.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
TCCATCAGACTTTCGTCCATTGTGGAAGATTCCCTACTGCTGCCTCCCGTAGGAGTTTGGGCCGTGTCTCAGTCCCAATGTGGCCGATTACCCTCTCAGGTCGGCTACGTATCATTGCCATGGTGAGCCGTTACCCCACCATCTAGCTAATACGCCGCGGGACCATCCAAAAGTGATAGCCGAAGCCATCTTTCAAACTCGGACCATGCGGTCCAGTTGTTATGCGGTATTAGCATCTGGTTCCAGGTGTTATCCCCGCTTCTGGGCAGGTTCCCACGTGTTACTCACATCGCCTCCTCAATGTAATCATGAGGAAGCCATCATACAATCGTCGATTGCAGTATAGCCCAGGTGCTAAACGAAAAAAAAGGTGA
Trình tự rADN 16S của chủng Đ12 tương đồng với trình tự rADN 16S của Lactobacillus plantarum 99,7 % ( 1528/1532).
10. Chủng H4TGGcTCAGgACGAACGCTGGCGGCGtgCCTAATACATGCAaGTCGAGCGGACAGATGGGAGCTtgcTCCCTGATgTTAGCGGCGGACGGGTGAGTAACACGTGGgTAACCTGCcTGTAAGACTGGGATAAcTCCGGGAAACCGGGCTAATACCGGATGGTTGTTTGAACCGCATGGTTCAAACATAAAAGGTGGCTTCGGCTACCACTTACAGATGGACCCGCGGCGCATTAGCTAGTTGGTGAGGTAACGGCTCACCAAGGCAACGATGCGTAGCCGACcTGAGAGGGTGATCGGCCACACTGGGACTGAGACACGGCCCAGACTCCTACGGGAGGCAGCAGTAGGGAATCTTCCGCAATGGACGAAAGTCTGACGGAGCAACGCCGCGTGAGTGATGAAGGTTTTCGGATCGTAAAGCTCTGTTGTTAGGGAAGAACAAGTACCGTTCGAATAGGGCGGTACCTTGACGGTACCTAACCAGAAAGCCACGGCTAACTACGTGCCAGCAGCCGCGGTAATACGTAGGTGGCAAGCGTTGTCCGGAATTATTGGGCGTAAAGGGCTCGCAGGCGGTTTCTTAAGTCTGATGTGAAAGCCCCCGGCTCAACCGGGGAGGGTCATTGGAAACTGGGGAACTTGAGTGCAGAAGAGGAGAGTGGAATTCCACGTGTAGCGGTGAAATGCGTAGAGATGTGGAGGAACACCAGTGGCGAAGGCGACTCTCTGGTCTGTAACTGACGCTGAGGAGCGAAAGCGTGGGGAGCGAACAGGATTAGATACTCCTGGTAGTCCACGCCGTAAACGATGAGTGCTAAGTGTTAGGGGGTTTCCGCCCCTTAGTGCTGCAGCTAACGCATTAAGCACTCCGCCTGGGGAGTACGGTCGCAAGACTGAAACTCAAAGGAATTGACGGGGGCCCGCACAAGCGGTGGAGCATGTGGTTTAATTCGAAGCAACGCGAAGAACCTTACCAGGTCTTGACATCCTCTGACAATCCTAGAGATAGGACGTCCCCTTCGGGGGCAGAGTGACAGGTGGTGCATGGTTGTCGTCAGCTCGTGTCGTGAGATGTTGGGTTAAGTCCCGCAACGAGCGCAACCCTTGATCTTAGTTGCCAGCATTCAGTTGGGCACTCTAAGGTGACTGCCGGTGACAAACCGGAGGAAGGTGGGGATGACGTCAAATCATCATGCCCCTTATGACCTGGGCTACACACGTGCTACAATGGACAGAACAAAGGGCAGCGAAACCGCGAGGTTAAGCCAATCCCACAAATCTGTTCTCAGTTCGGATCGCAGTCTGCAACTCGACTGCGTGAAGCTGGAATCGCTAGTAATCGCGAATCAGCATGCCGCGGTGAATACGTTCCCGGGCCTTGTACACACCGCCCGTCACACCACGAGAGTTTGTAACACCCGAAGTCGGTGAGGTAACCTTTTAgGAGCCAGCCGCCGAAGGTGGGAC
===========================================================
79
![Page 80: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/80.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
AGATGATTGGGGTGAAGTCGTAACAAGGTAGCCGTATCGGAAGGTGCGGCTGGATCACCTCCTTT
Trình tự rADN 16S của chủng H4 tương đồng với trình tự rADN 16S của Bacillus subtilis 99,8 % (1529/1532)
11. Chủng H3AGTTtgATcCTGGcTCAGgACGAACGCTGGCGgCGTgCTTaATACATGCAAgTCGAGCGgACCGACGGGAGCtTGcTCCcTTAGGTCAGCGGCGGACGGGTGAGTAACACGTGGgTAACCTGCCTGTAAGACTGGGATAACTCCGGGAAACCGGGGCTAATACCGGATGCTTGATTGAACCGCATGGTTCAATCATAAAAGGTGGCTTTTAGCTACCACTTACAGATGGACCCGCGGCGCATTAGCTAGTTGGTGAGGTAACGGCTCACCAAGGCGACGATGCGTAGCCGACCTGAGAGGGTGATCGGCCACACTGGGACTGAGACACGGCCCAGACTCCTACGGGAGGCAGCAGTAGGGAATCTTCCGCAATGGACGAAAGTCTGACGGAGCAACGCCGCGTGAGTGATGAAGGTTTTCGGATCGTAAAACTCTGTTGTTAGGGAAGAACAAGTACCGTTCGAATAGGGCGGtACCTTGACGGTACCTAACCAGAAAGCCACGGCTAACTACGTGCCAGCAGCCGCGGTAATACGTAGGTGGCAAGCGTTGTCCGGAATTATTGGGCGTAAAGCGCGCGCAGGCGGTTTCTTAAGTCTGATGTGAAAGCCCCCGGCTCAACCGGGGAGGGTCATTGGAAACTGGGGAACTTGAGTGCAGAAGAGGAGAGTGGAATTCCACGTGTAGCGGTGAAATGCGTAGAGATGTGGAGGAACACCAGTGGCGAAGGCGACTCTCTGGTCTGTAACTGACGCTGAGGCGCGAAAGCGTGGGGAGCGAACAGGATTAGATACCCTGGTAGTCCACGCCGTAAACGATGAGTGCTAAGTGTTAGAGGGTTTCCGCCCTTTAGTGCTGCAGCAAACGCATTAAGCACTCCGCCTGGGGAGTACGGTCGCAAGACTGAAACTCAAAGGAATTGACGGGGGCCCGCACAAGCGGTGGAGCATGTGGTTTAATTCGAAGCAACGCGAAGAACCTTACCAGGTCTTGACATCCTCTGACAACCCTAGAGATAGGGCTTCCCCTTCGGGGGCAGAGTGACAGGTGGTGCATGGTTGTCGTCAGCTCGTGTCGTGAGATGTTGGGTTAAGTCCCGCAACGAGCGCAACCCTTGATCTTAGTTGCCAGCATTCAGTTGGGCACTCTAAGGTGACTGCCGGTGACAAACCGGAGGAAGGTGGGGATGACGTCAAATCATCATGCCCCTTATGACCTGGGCTACACACGTGCTACAATGGGCAGAACAAAGGGCAGCGAAGCCGCGAGGCTAAGCCAATCCCACAAATCTGTTCTCAGTTCGGATCGCAGTCTGCAACTCGACTGCGTGAAGCTGGAATCGCTAGTAATCGCGGATCAGCATGCCGCGGTGAATACGTTCCCGGGCCTTGTACACACCGCCCGTCACACCACGAGAGTTTGTAACACCCGAAGTCGGTGAGGTAACCTTTTGGAGCCAGCCGCCGAAgGTGGGACAGATGATTGGGGTGAAGTCGTAACAAGGTAGCCGTATCGGAAgGTGCGGCTGGATCACCTCCTTT
Trình tự rADN 16S của chủng H4 tương đồng với trình tự rADN 16S của Bacillus lichenifomics 99,9 % (1540/1541)
12. Chủng SB-I1
===========================================================
80
![Page 81: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/81.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
GCCGGGCCTGCGCTTAAGTGCGCGGTCTTGCTAGGCTTGTAAGTTTCTTTCTTGCTATTCCAAACGGTGAGAGATTTCTGTGCTTTTGTTATAGGACAATTAAAACCGTTTCAATACAACACACTGTGGAGTTTTCATATCTTTGCAACTTTTTCTTTGGGCATTCGAGCAATCGGGGCCCAGAGGTAACAAACACAAACAATTTTATCTATTCATTAAATTTTTGTCAAAAACAAGAATTTTCGTAACTGGAAATTTTAAAATATTAAAAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTCGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGATACGTAATGTGAATTGCAGAATTCCGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCCTTGGTATTCCAGGGGGCATGCCTGTTTGAGCGTCATTTCCTTCTCAAACATTCTGTTTGGTAGTGAGTGATACTCTTTGGAGTTAACTTGAAATTGCTGGCCTTTTCATTGGATGTTTTTTTTCCAAAGAGAGGTTTCTCTGCGTGCTTGAGGTATAATGCAAGTACGGTCGTTTTAGGTTTTACCAACTGCGGCTAATCTTTTTTTATACTGAGCGTATTGGAACGTTATCGATAAGAAGAGAGCGTCTAGGCGAACAATGTTCTTAAAGTTTACCTCTCAAATCAGGTAGGAGTACCCGCTGAACTTAAGCATAC
Trình tự gen của SB tương đồng 100% với Saccharomyces boulardii
MỤC LỤCMỞ ĐẦU....................................................................................................................1Chương 1 – TỔNG QUAN.......................................................................................3
1.1. Lịch sử và định nghĩa probiotic...............................................................................31.1.1. Lịch sử probiotic..................................................................................................31.1.2. Định nghĩa probiotic............................................................................................4
1.2. Hệ vi sinh vật đường ruột và tác động của hệ vi sinh vật đến sức khỏe của vật nuôi....................................................................................................................................41.3. Vai trò và cơ chế hoạt động của probiotic..............................................................7
1.3.1. Vai trò của probiotic.............................................................................................71.3.2. Cơ chế tác động....................................................................................................8
1.4. Tiêu chuẩn lựa chọn chủng vi sinh vật probiotic.................................................101.4.1. Lựa chọn các chủng probiotic............................................................................101.4.2. Các chủng vi sinh vật dùng phổ biến trong probiotic........................................111.4.3. Công thức chế phẩm probiotic...........................................................................121.4.4. Yêu cầu an toàn đối với các chủng vi sinh vật probiotic...................................121.4.5. Phân loại vi sinh vật...........................................................................................13
===========================================================
81
![Page 82: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/82.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
1.5. Tình hình nghiên cứu và sử dụng probiotic trên thế giới và Việt nam..............131.5.1. Tình hình nghiên cứu sản xuất và sử dụng các chế phẩm probiotic trên thế giới......................................................................................................................................131.5.2. Tình hình nghiên cứu sản xuất và sử dụng các chế phẩm probiotic ở Việt nam15
Chương 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................182.1. Nguyên liệu..............................................................................................................18
2.1.1. Nguồn vi sinh vật...............................................................................................182.1.2. Hóa chất và thiết bị sử dụng...............................................................................182.1.3. Môi trường nghiên cứu.......................................................................................19
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................202.2.1. Các phương pháp định tính và định lượng.........................................................202.2.2. Phương pháp phân lập........................................................................................212.2.3. Phương pháp tuyển chọn....................................................................................222.2.4. Phương pháp phân loại.......................................................................................232.2.5. Phát triển chế phẩm............................................................................................33
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................363.1. Phân lập các chủng vi sinh vật hữu ích.................................................................363.2. Tuyển chọn các vi sinh vật có đặc tính probiotic.................................................37
3.2.1. Vi khuẩn lactic...................................................................................................373.2.2. Vi khuẩn Bacillus...............................................................................................393.2.3. Nấm men............................................................................................................42
3.3. Phân loại các chủng được tuyển chọn...................................................................433.3.1. Nghiên cứu phân loại vi khuẩn lactic.................................................................433.3.2. Nghiên cứu phân loại vi khuẩn Bacillus............................................................453.3.3. Nghiên cứu phân loại vi khuẩn nấm men...........................................................47
3.4. Nghiên cứu điều kiện nuôi cấy thích hợp lên khả năng sinh trưởng của các chủng vi sinh vật được lựa chọn...................................................................................48
3.4.1. Ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy lên khả năng sinh trưởng của vi khuẩn lactic.............................................................................................................................483.4.2. Ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy lên khả năng sinh trưởng của vi khuẩn Bacillus.........................................................................................................................523.4.3. Ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy lên khả năng sinh trưởng của nấm men......................................................................................................................................53
3.5. Phát triển chế phẩm................................................................................................553.5.1. Kết quả về tính đối kháng của các chủng được lựa chọn...................................553.5.2. Các kết quả nghiên cứu về tính tương thích của các chủng được lựa chọn với một số thành phần có hoạt tính bổ sung trong thức ăn.................................................553.5.3. Kết quả đánh giá khả năng bám dính của các chủng probiotic..........................573.5.4. Ảnh hưởng của việc bổ sung các chế phẩm probiotic vào khẩu phần đến tốc độ sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con..................................................58
Chương 4 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................60TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................61PHỤ LỤC..................................................................................................................69
===========================================================
82
![Page 83: 1tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4039/1... · Web view(tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis có trong bảng 1). Để cải thiện quan hệ cân bằng](https://reader033.vdocuments.pub/reader033/viewer/2022041507/5e3044c73e159e482d54de7f/html5/thumbnails/83.jpg)
Luận văn Thạc sỹ 2007 – 2009======================================================
===========================================================
83