· web viewtrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp...

86
BỘ Y TẾ BÁO CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC Y TẾ NĂM 2012, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TRONG NĂM 2013 Hà Nội, 24 tháng 1 năm 2013

Upload: others

Post on 11-Jan-2020

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

BỘ Y TẾ

BÁO CÁO TỔNG KẾT

CÔNG TÁC Y TẾ NĂM 2012, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TRONG NĂM 2013

Hà Nội, 24 tháng 1 năm 2013

Page 2:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

1

BỘ Y TẾ

Số: /BC-BYT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2013BÁO CÁO TỔNG KẾT

CÔNG TÁC Y TẾ NĂM 2012, NHIỆM VỤ VÀCÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TRONG NĂM 2013

Phần thứ nhấtTÌNH HÌNH CÔNG TÁC Y TẾ NĂM 2012

Năm 2012 ngành Y tế tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020; Kế hoạch Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2015 và nhiệm vụ trọng tâm của nhiệm kỳ Chính phủ 2012-2016.

Thực hiện các Nghị quyết của Trung ương, Bộ Chính trị, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, năm 2012, toàn ngành y tế đã tập trung các giải pháp quyết liệt thực hiện 4 chỉ tiêu Quốc Hội, 17 chỉ tiêu Chính phủ giao, 5 mục tiêu thiên niên kỷ về y tế/tổng số 8 mục tiêu Thiên niên kỷ quốc gia ; 07 nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế và năm 2012 đã đạt được những kết quả tích cực trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm an sinh xã hội.

Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm và những khó khăn bất cập, cần có giải pháp tích cực để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2013, Bộ Y tế báo cáo các nội dung sau:

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2012

Phần đánh giá tình hình thực hiện công tác năm 2012 được tổng hợp theo 6 thành phần (1) cung ứng dịch vụ y tế; (2) nhân lực y tế; (3) tài chính y tế; (4) thông tin y tế; (5) dược, thuốc, vắc-xin và sinh phẩm; (6) quản lý và quản trị hệ thống y tế, gắn với việc đánh giá các chỉ tiêu Quốc hội, Chính phủ, mục tiêu Thiên niên kỷ và các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Ngành y tế giao. Cụ thể :

1. Cung ứng dịch vụ y tếa. Công tác y tế dự phòng

Trong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có liên quan và các địa phương tiếp

1

Page 3:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

2

tục đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm; tích cực triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh; tăng cường giám sát tại các cửa khẩu nhằm phát hiện các trường hợp dịch bệnh xâm nhập, giảm thiểu việc lây truyền các dịch bệnh nguy hiểm. Kiểm soát tốt một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, không xảy ra trường hợp mắc bệnh tả, dịch hạch; giảm thiểu số ca mắc, tử vong do rubella, sốt rét, dại, liên cầu lợn ở người và không có dịch xảy ra; các bệnh thương hàn, viêm não vi rút, viêm màng não do não mô cầu, bệnh than được kiểm soát tốt với tỷ lệ mắc giảm nhiều so với cùng kỳ 2011. Hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân tại Ba Tơ, Quảng Ngãi đã được kiểm soát kịp thời, không để xảy ra lây nhiễm trong cộng đồng. Tuy nhiên bệnh tay chân miệng và sốt xuất huyết vẫn lưu hành với số mắc cao (bệnh tay chân miệng 145.367 trường hợp; Sốt xuất huyết 67.714 trường hợp) và diễn ra trên diện rộng cùng với sự xuất hiện một số bệnh như: bệnh do virus Hanta và bệnh viêm não – màng não do đơn bào Naegleria fowleri

Ngành cũng đã tiếp tục bảo vệ thành quả thanh toán Bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, các bệnh có vắc xin dự phòng thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia (lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, viêm gan B, sởi), tỷ lệ mắc giảm dần hàng năm; triển khai tiêm chủng vắc xin, tiêm chủng mở rộng luôn đạt > 90%, theo dõi phản ứng sau tiêm chủng, hạn chế tối đa phản ứng sau tiêm. Tình hình mắc/chết một số bệnh dịch nguy hiểm trong năm: (Mục tiêu MDG 6 C)

Bệnh Tay chân miệng: cả năm ghi nhận 157.654 trường hợp mắc tại 63 địa phương, trong đó đã có 45 trường hợp tử vong tại 15 tỉnh, thành phố. So với năm 2011 (113.121 trường hợp mắc, 170 trường hợp tử vong), số mắc tăng 39,4%, số tử vong giảm 73,5% (giảm 125 trường hợp tử vong), chết/ mắc giảm (5 lần) từ 0,15% xuống còn 0,03%.

Bệnh Sốt xuất huyết: ghi nhận 87.202 trường hợp mắc, 79 trường hợp tử vong. So với năm 2011 (69.878 trường hợp mắc, 61 trường hợp tử vong) số mắc tăng 24,8%, tử vong tăng 18 trường hợp, chết/ mắc giảm 0,005%. So với trung bình giai đoạn 5 năm 2006-2010 tỷ lệ mắc /100.000 dân giảm 24,1%; tỷ lệ chết/100.000 dân giảm 23,3%, tỷ lệ chết/ mắc tăng 1,1%.

Bệnh Cúm A (H1N1): từ tháng 5/2009 đến tháng 7/2010 tại 63 tỉnh, thành phố trên cả nước ghi nhận 11.214 trường hợp mắc, trong đó có 58 trường hợp tử vong tại 11 tỉnh, thành phố. Năm 2011, 2012 không ghi nhận ổ dịch cúm tại cộng đồng.

Bệnh Cúm A (H5N1): năm 2012 ghi nhận 04 trường hợp nhiễm cúm A (H5) tại Kiên Giang, Sóc Trăng, Bình Dương, Đắk Lắk, trong đó đã có 02 trường hợp tử vong tại Kiên Giang và Sóc Trăng. Số mắc cúm A (H5N1) giai đoạn từ 2007-2011 dao động từ 4 - 8 trường hợp mắc, chủ yếu tập trung tại miền Bắc, tỉ lệ chết/mắc trung bình giai đoạn cao 60% (15/25).

2

Page 4:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

3

Bệnh Rubella: Năm 2011 ghi nhận 43.907 trường hợp mắc, các tỉnh có số mắc cao là Phú Thọ, Thái Bình, Yên Bái, Hà Giang, Nghệ An, Hà Nội, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hòa Bình, Hải Dương và Hải Phòng. Cả năm 2012 chỉ ghi nhận 100 trường hợp mắc rubella, trong đó có 77 trường hợp mắc rubella bẩm sinh, không có tử vong.

Bệnh Tả: Năm 2007 ghi nhận số mắc tả cao 1.907 trường hợp, năm 2008 ghi nhận 886 trường hợp mắc, năm 2011 ghi nhận 2 trường hợp mắc. Năm 2012 không ghi nhận trường hợp mắc nào.

Bệnh Sốt rét: năm 2012 ghi nhận 35.637 trường hợp mắc, 6 trường hợp tử vong, so với năm 2011 (37.396 trường hợp mắc, 12 trường hợp tử vong) số mắc giảm 4.7%, tử vong giảm 6 trường hợp. Ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc đã xuất hiện tại một số địa phương, đặc biệt tại Bình Phước.

Bệnh Viêm não vi rút: năm 2012 ghi nhận 822 trường hợp mắc, 18 trường hợp tử vong tại Điện Biên (6 trường hợp), Sơn La (4 trường hợp), Hà Nội (2 trường hợp), Cần Thơ (2 trường hợp), Bạc Liêu (1 trường hợp), Lào Cai (1 trường hợp), Gia Lai (1 trường hợp), Phú Thọ (1 trường hợp). So với cùng kỳ năm 2011 (1.273 trường hợp mắc, 30 trường hợp tử vong), số mắc giảm 35,4%, tử vong giảm 40%.

Bệnh do não mô cầu: năm 2012 ghi nhận 125 trường hợp mắc, trong đó đã có 05 trường hợp tử vong. So với cùng kỳ năm 2011 (247 trường hợp mắc, 6 trường hợp tử vong) số mắc giảm 49,4%, tử vong giảm 01 trường hợp. Từ năm 2007-2011, số mắc cả nước có xu hướng giảm đều, mỗi năm giảm từ 50-100 trường hợp/năm. Trung bình giai đoạn 5 năm tỷ lệ mắc /100.000 dân là 0,49; tỷ lệ chết/100.000 dân là 0,004. Khu vực miền Nam và miền Bắc chiếm phần lớn các trường hợp mắc của cả nước. Các tỉnh/thành phố có số mắc cao liên tục là: Thái Bình, Bến Tre, Sơn La.

Thương hàn: năm 2012 ghi nhận 617 trường hợp mắc, không có tử vong. So với cùng kỳ năm 2011 (873 trường hợp mắc, không có tử vong), số mắc giảm 29,3%. Số mắc giảm dần trong giai đoạn 2007-2011 từ 2.148 (năm 2007) còn 873 (năm 2011), tử vong duy trì 0-2 trường hợp/năm. Trung bình giai đoạn 5 năm tỷ lệ mắc/100.000 dân là 1,806; tỷ lệ chết/100.000 dân là 0,001. Khu vực miền Nam chiếm đa số (>60%), tập trung tại các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang.

Các bệnh truyền nhiễm thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng: bảo vệ thành quả thanh toán Bại liệt, duy trì thành quả loại trừ uốn ván sơ sinh, các bệnh có vắc xin dự phòng thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia (lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, viêm gan B, sởi) tỷ lệ mắc giảm dần hàng năm.

Bệnh lây truyền từ động vật sang người: o Bệnh dại: Năm 2012 ghi nhận 87 trường hợp tử vong xảy ra tại 22 tỉnh,

thành phố. Các trường hợp tử vong do bệnh dại vẫn tập trung chủ yếu tại các tỉnh miền Bắc chiếm 86,2% số trường hợp tử vong trên

3

Page 5:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

4

cả nước. Các tỉnh có số tử vong cao như Sơn La (21 trường hợp), Phú Thọ (14 trường hợp), Yên Bái (10 trường hợp), Hà Giang (8 trường hợp), Tuyên Quang (7 trường hợp), Điện Biên (5 trường hợp), Nghệ An (5 trường hợp), Cao Bằng (2 trường hợp). So với năm 2011 (110 trường hợp tử vong), số tử vong giảm 20,9%.

o Bệnh than: Năm 2012 không ghi nhận trường hợp mắc, năm 2011 ghi nhận 191 trường hợp mắc, 1 trường hợp tử vong, tập trung tại một số tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Bắc như Điện Biên, Sơn La, Lai Châu, Lào Cai.

o Bệnh liên cầu lợn ở người: ghi nhận 34 trường hợp mắc, 02 tử vong. Năm 2011 ghi nhận 52 trường hợp với 5 trường hợp tử vong.

o Bệnh do vi rút Hanta: ghi nhận 01 trường hợp mắc, không có tử vong tại thành phố Hồ Chí Minh.

o Các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác: Được giám sát và kiểm soát chặt chẽ, không có dịch bệnh xảy ra, số mắc giảm dần qua từng năm.

Tình hình mắc, chết do lao: (Mục tiêu MDG 6 C) Mục tiêu: Đến năm 2015, giảm 50% số bệnh nhân hiện mắc so với ước tính năm

2000 (từ 375/100.000 dân xuống 187/100.000 dân) và Khống chế tỷ lệ lây truyền bệnh lao kháng thuốc, tăng tỷ lệ tiếp cận với điều trị lao đa kháng thuốc từ 25% năm 2011 lên 55% vào năm 2015.

Kết quả: Trung bình mỗi năm ước tính có khoảng 18,000 ca tử vong do lao (không tính những trường hợp lao/HIV+). Số hiện mắc lao khoảng 176.000 người; Mới mắc lao trong năm khoảng 140.000 người. Như vậy Tỷ lệ mới mắc lao giảm 2,6%; Tỷ lệ hiện mắc lao giảm 4,6% và Tỷ lệ tử vong do lao giảm 4,4%

b. Công tác phòng chống HIV/AIDS (Mục tiêu MDG 6 A-B)Tính đến 30/11/2012, số trường hợp nhiễm HIV hiện còn sống là 208.866

trường hợp, số bệnh nhân AIDS hiện còn sống là 59.839 và 62.184 trường hợp tử vong do AIDS. Riêng 11 tháng đầu năm 2013, cả nước phát hiện 11.102 trường hợp nhiễm HIV, 3.716 bệnh nhân AIDS và 961 người tử vong do AIDS. So với cùng kỳ năm 2011, số trường hợp nhiễm HIV phát hiện và báo cáo giảm 22%, số người tử vong giảm gần 3 lần, tuy nhiên số liệu tử vong từ tuyến xã phường thống kê chậm nên con số tử vẫn còn chưa thống kê đầy đủ. Về địa bàn dịch HIV/AIDS ghi nhận tăng lên 79.1% số xã/phường/thị trấn báo cáo có người nhiễm HIV ở 98% quận/huyện trong cả nước. Về hình thái dịch HIV tiếp tục ghi nhận có sự thay đổi, trong số người nhiễm HIV báo cáo năm 2012 có 31,5% người nhiễm là nữ giới, cao hơn 0,5% so với năm 2011. Đường lây truyền HIV lần đầu tiên báo cáo ghi nhận số người nhiễm HIV bị lây nhiễm qua quan hệ tình dục cao hơn lây truyền qua tiêm

4

Page 6:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

5

chích ma túy (45,5% so với 42,1%), trong khi năm 2011 tương ứng là (41,8% so với 46,4%). Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy theo dõi qua giám sát trọng điểm tiếp tục giảm, tỷ lệ này năm 2012 là 11,% so với 13,4% năm 2011, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ bán dâm năm 2012 là 2,7% so với 2,9% năm 2011, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm MSM 2,3% so với 5% năm 2011 (tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm MSM chưa phản ánh đầy đủ nhiễm HIV trong nhóm này chung cho cả nước do cỡ mẫu nhỏ). Năm 2012, công tác chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS tiếp tục được đẩy mạnh trên quy mô rộng hơn, Cục Phòng, chống HIV/AIDS tham mưu cho Bộ Y tế tổ chức 3 sự kiện lớn cấp quốc gia bao gồm tháng hành động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; tháng chiến dịch truyền thông về công tác phòng, chống HIV/AIDS hưởng ứng ngày quốc tế phòng, chống HIV/AIDS 1/12 hằng năm; lễ phát động chương trình 100% sử dụng bao cao su. Ngoài ra tổ chức hội nghị lớn do Phó Thủ tướng chủ trì bao gồm tổng kết thí điểm chương trình điều nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone, hội nghị tổng kết phong trào “Toàn dân tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS”, phổ biến Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, phổ biến Nghị định 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy định điều trị nghiện các chất thuốc phiện bằng các chất thay thế. Ngoài ra, Cục phòng, chống HIV/AIDS tổ chức hai hội nghị quan trọng do Phó Thủ tướng chỉ đạo như Hội nghị phòng, chống HIV/AIDS cho các tỉnh miền núi phía bắc và bắc trung bộ, hội nghị phòng, chống HIV/AIDS cho các tỉnh Tây Nam bộ. Bên cạnh tổ chức các hội nghị lớn, định kỳ tổ chức giao ban về công tác phòng, chống HIV/AIDS với các tỉnh thành phố, tổ chức các hội thảo khoa học chuyên môn với các chuyên gia quốc tế và chuyên gia trong nước, triển khai các khóa tập huấn hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật cho các tuyến.

Công tác kiểm tra giám sát, đã được đẩy mạnh, tổ chức nhiều đoàn kiểm tra liên ngành do lãnh đạo Bộ Y tế chủ trì và tham gia các đoàn công tác liên ngành do các bộ, ngành liên quan khác chủ trì đi kiểm tra hơn 15 tỉnh, thành trong cả nước.

Công tác thông tin giáo dục truyền thông trực tiếp về thay đổi hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS đã triển khai tới 11.920.734 lượt người Hoạt động truyền thông tiếp cận nhiều nhất cho nhóm nghiện chích ma túy với tổng số 3.055.959 lượt người (chiếm tỷ lệ 25.6% lượt người được tiếp cận hoạt động truyền thông).

Công tác can thiệp giảm tác hại: chương trình phân phát bao cao su triển khai 100% các tỉnh, thành phố, chương trình phân phát bơm kim tiêm triển khai ở 88% số tỉnh, thành phố. Số bao cao su phân phát miễn phí hoặc bán qua chương trình tiếp thị xã hội bao cao su đạt trên 20 triệu chiếc bao cao su, số bơm kim tiêm phát miễn phí đạt trên 30 triệu chiếc. Chương trình điều trị methadone đã triển khai tại 14 tỉnh, vượt chỉ tiêu kế hoạch giao 13 tỉnh vào năm 2013, tổng số người nghiện chích ma túy được điều trị methadone đạt gần 11.000 người.

5

Page 7:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

6

Công tác tư vấn và xét nghiệm HIV: công tác tư vấn và xét nghiệm tự nguyện đã mở rộng 485 phòng tại 63 tỉnh, thành phố. Số phòng xét nghiệm HIV đã được khẳng định HIV dương tính đạt 84 phòng tại 54 tỉnh thành phố, trong năm 2012 Bộ Y tế cấp phép 7 phòng xét nghiệm khẳng định HIV dương tính. Tổng số người được tư vấn và xét nghiệm HIV miễn phí là gần 2 triệu lượt người.

Công tác giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi và đánh giá: năm 2012 triển khai giám sát trọng điểm 40 tỉnh, thành phố, thêm tỉnh Sơn La so với năm 2011, các tỉnh đã triển khai kế hoạch giám sát trọng điểm và giám sát phát hiện HIV đạt 100% cỡ mẫu theo quy định của chương trình mục tiêu quốc gia. Công tác theo dõi và đánh giá tiếp tục được cải thiện, năm 2012 đã triển khai phần mềm quản lý và báo cáo người nhiễm HIV/AIDS và tử vong, phần mềm cải tiến quản lý báo cáo trực tuyến, chuyển gửi danh sách người nhiễm HIV ngoại tỉnh trực tuyến cho các tỉnh, tuyến huyện tự động cập nhật người nhiễm HIV trên địa bàn sau khi được đưa vào hệ thống giám sát, trung ương quản lý người nhiễm HIV cập nhật kịp thời hơn và hệ thống đã cho phép không sử dụng báo cáo giấy, đảm bảo tính bí mật của bệnh nhân và tiết kiệm thời gian, tài chính. Hệ thống báo cáo trực tuyến hoạt động chương trình tiếp tục mở rộng đến tuyến huyện, đạt 40% số huyện tham gia báo cáo trực tuyến. Chất lượng số liệu đã nâng cao, cập nhật.

Công tác điều trị ARV: Tính đến 30/9/2012, trên toàn quốc có 69.882 trong đó có 66.167 người lớn và 3.715 trẻ em, đạt 99,83% kế hoạch năm 2012. Kết quả báo cáo tại 10 tỉnh có số người được điều trị cao nhất là 48.367 bệnh nhân, chiếm 69,21% số người nhiễm HIV đang được điều trị trên toàn quốc. Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục là thành phố dẫn đầu cả nước về số lượng người nhiễm HIV đang điều trị. Tính đến 30/9/2012, thành phố Hồ Chí Minh có 21.350 người nhiễm HIV đang điều trị, chiếm 30,55% số lượng bệnh nhân đang điều trị trên toàn quốc. Tốc độ tăng trưởng bệnh nhân điều trị ARV trung bình là 942 bệnh nhân/tháng (trung bình 3 tháng gần nhất). Phác đồ bậc 1 chiếm đa số với tỷ lệ là 96,82%, phác đồ bậc 2 là 3,05% và có 0,13% thuộc phác đồ khác.

Công tác dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con: hiện đang được triển khai trên địa bàn toàn quốc với những định hướng mới đối với các can thiệp về PLTMC như sau: (1) Tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai (PNMT) sớm, (2) Thuốc ARV cho PLTMC sớm từ tuần thai thứ 14 (thay cho từ tuần thai thứ 28 trước đây). Hiện nay toàn quốc có 226 điểm cung cấp dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. 02 điểm tuyến TW, 92 điểm tuyến tỉnh, còn lại là tuyến huyện 132 huyện chiếm khoảng 25% số huyện trong toàn quốc. Tính đến 30/9/2012 cả nước đã xét nghiệm HIV cho 855.439 PNMT được tư vấn và xét nghiệm HIV (chiếm50,3% trong số PNMT đến khám thai); trong đó, 512.216 xét nghiệm trong thời gian mang thai (chiếm 60 %), 348.369 xét nghiệm lúc chuyển dạ (chiếm 40,7 %). Trong tổng số phụ nữ mang thai tới tư vấn và xét nghiệm có 1.275 lượt PNMT nhiễm HIV

6

Page 8:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

7

(0,15 %). Có 872 trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV, trong đó có 613 trẻ được điều trị dự phòng bằng Cotrimoxazole trong vòng 2 tháng sau sinh (70,3%).

c. Công tác khám bệnh, chữa bệnhMạng lưới khám chữa bệnh từ trung ương đến địa phương tiếp tục được tập

trung đầu tư từ các nguồn trái phiếu Chính phủ, ODA và nguồn đầu tư phát triển (tuy có bị cắt giảm hơn so với năm 2011); cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được nâng cấp; chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh từng bước được cải thiện; triển khai tốt các chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, người cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách xã hội, người có công. Tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên từng bước được khắc phục; việc luân chuyển cán bộ, chuyển giao công nghệ cho tuyến dưới đã đạt được những kết quả tích cực. Tăng cường quản lý nhà nước về giá dịch vụ y tế, thực hiện chính sách viện phí và giá dịch vụ y tế mới tại gần 50 tỉnh.

Trong năm, Bộ Y tế đã ban hành nhiều Quyết định và thông tư, chỉ thị liên quan đến công tác khám, chữa bệnh như: Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 9/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Giảm tải bệnh viện giai đoạn 2013-2020; Quyết định số 1208/QĐ-TTg QĐ của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Y tế giai đoạn 2012-2015 trong đó có các bệnh không lây nhiễm; Thông tư liên tịch số 18/TTLT-BYT-BGTVT ngày 05/11/2012 của liên Bộ Y tế – Bộ Giao thông vận tải Quy định tiêu chuẩn sức khoẻ của nhân viên hàng không và cơ sở y tế giám định sức khoẻ cho nhân viên hàng không; Thông tư số 13/2012/TT-BYT ngày 20/8/2012 của Bộ Y tế hướng dẫn công tác gây mê - hồi sức; Thông tư số 10/2012/TT-BYT ngày 08/6/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BYT hướng dẫn Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán; Chỉ thị số 05 ngày 10/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế về tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh sau khi điều chỉnh giá dịch vụ y tế; Quyết định số 1548/QĐ-BYT ngày 10/5/2012 hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ngộ độc chì; Quyết định số 1454/QĐ-BYT ngày 04/5/2012 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân, tại tỉnh Quảng Ngãi; và nhiều văn bản khác.

Bộ Y tế cũng đang tiến hành xây dựng một số Thông tư trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh như: Thông tư quy định thủ tục, thời gian đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của người hành nghề; Thông tư quy định thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động; thời gian đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Thông tư hướng dẫn về điều kiện, hồ sơ, thủ tục đề nghị và thẩm quyền cho phép cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh hoặc hợp tác đào tạo về y khoa có thực hành khám

7

Page 9:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

8

bệnh, chữa bệnh; Thông tư quy định hệ thống cấp cứu chấn thương trước viện; Thông tư quy định điều kiện, thủ tục cho phép áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh; Thông tư ban hành hướng dẫn phân loại phẫu thuật, thủ thuật được hưởng phụ cấp (Thay thế Quyết định số 2390/QĐ-BYT); Thông tư quy định danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Đề án Bệnh viện vệ tinh, Đề án Bác sĩ gia đình thực hiện Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 9/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án giảm quá tải BV giai đoạn 2013-2020.

Đặc biệt, thực hiện Thông tư liên tịch số 04/2011/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 về giá dịch vụ y tế, Bộ Y tế đã tổ chức 2 hội nghị quan trọng hướng dẫn và chỉ đạo các đơn vị, địa phương triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế gắn với đổi mới giá dịch vụ.

Tập trung cao các giải pháp chống quá tải bệnh viện, giảm dần tình trạng nằm ghép (Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013 – 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 09/01/2013), thông qua thực hiện Đề án đầu tư tăng giường bệnh các tuyến, xây dựng bệnh viện vệ tinh và Đề án 1816. Tình trạng quá tải tại nhiều BV đã được cải thiện bước đầu nhờ việc đưa vào hoạt động thêm nhiều cơ sở y tế mới. Từ đầu năm đến nay, Bộ Y tế đã đưa vào sử dụng 150 giường tại BV Bạch Mai, 300 giường tại  BV K, 500 giường tại  BVĐK TW Quảng Nam, mở cơ sở 2 của BV Nội tiết, khởi công xây dựng Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Chợ Rẫy. Để việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế đi đôi với nâng cao chất lượng KCB, Bộ Y tế đã tập trung nguồn vốn ngân sách, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay, vốn xã hội hóa... đầu tư cho một số BV trọng điểm. Đồng thời, chỉ đạo các BV khẩn trương đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành tiếp 100 giường của BV Bạch Mai, các dự án vay vốn của BV Việt  Đức, BV Tai - mũi - họng TW, BV Phụ sản TW... Thông qua đề án đầu tư trái phiếu Chính phủ cho tuyến tỉnh, huyện, số giường bệnh đưa vào sử dụng đã tăng đáng kể.

Đề án 1816 (cử cán bộ y tế tuyến trên về hỗ trợ tuyến dưới). Trong năm đã có 61 BV TW cử 866 lượt cán bộ luân phiên; 68 BV tỉnh cử 395 lượt hỗ trợ cho 136 BV huyện. 168 BV huyện cử 1169 lượt hỗ trợ tuyến xã với tổng số 6.676 kỹ thuật được chuyển giao. Cán bộ y tế đã luân phiên khám, điều trị cho hơn 1,1 triệu lượt bệnh nhân, trực tiếp thực hiện 23.365 ca phẫu thuật góp phần làm giảm tỷ lệ chuyển tuyến không phù hợp. Tiếp đến cần xây dựng mạng lưới bệnh viện vệ tinh cho các bệnh viện lớn ở khu vực phía nam và miền trung.

Nhìn chung tình trạng quá tải, nằm ghép ở các bệnh viện tuyến TW và BV Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh tuy đã giảm nhiều song vẫn còn ở mức cao, đặc biệt ở các chuyên khoa Ung bướu, Ngoại - Chấn thương, tim mạch, sản nhi. Tác động không mong muốn của một số chính sách (xã hội hóa, tự chủ, phân bổ ngân sách, bảo hiểm y tế...) và tâm lý lựa chọn dịch vụ khám chữa bệnh của người dân cũng góp phần gây ra quá tải tại một số bệnh viện tuyến trên.

8

Page 10:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

9

Tiếp tục triển khai các biện pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc người bệnh toàn diện thông qua việc thực hiện Chỉ thị 06; Chương trình 527-CTr-BYT về nâng cao chất lượng dịch vụ KCB, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh tham gia BHYT, đặc biệt lưu ý đến việc chống lạm dụng dịch vụ y tế và lạm dụng thuốc; Chỉ thị 05/CT-BYT ngày 10/9/2012 về việc tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh sau khi điều chỉnh giá dịch vụ y tế. Bộ Y tế tập trung xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn quản lý chất lượng khám, chữa bệnh; Kiểm định chất lượng bệnh viện theo hướng xây dựng đơn vị kiểm định độc lập về chất lượng khám, chữa bệnh; Tổ chức, hướng dẫn thực hiện cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề đang tham gia khám bệnh, chữa bệnh ở các cơ sở KCB của Nhà nước; Mở rộng triển khai các mô hình chăm sóc người bệnh toàn diện; Tăng cường nhân lực y tế, đảm bảo tỷ lệ điều dưỡng/bác sỹ theo Thông tư 08; Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động khám, chữa bệnh của các cơ sở y tế, quản lý hành nghề y ngoài công lập. Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh đã được cải thiện ở tất cả các tuyến. Ưng dụng kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị tiếp tục được đẩy mạnh, một số lĩnh vực ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực như ghép tạng, phẫu thuật tim hở, can thiệp tim mạch, tách dính, hỗ trợ sinh sản, chẩn đoán hình ảnh.... Ca ghép gan người lớn đầu tiên đã thực hiện thành công tại BV Chợ Rãy (Trước đó, có 2 BV Hà Nội đã ghép gan cho 6 người lớn và BV Nhi T.Ư (Hà Nội) cùng BV Nhi đồng 2 TP.HCM đã ghép gan cho 17 bệnh nhi). Đặc biệt Viện tim mạch quốc gia đã áp dụng phương pháp “phẫu thuật không kháng sinh“ đạt hiệu quả cao (chỉ dùng 3g kháng sinh dự phòng và không dùng kháng sinh sau phẫu thuật), giảm được khá nhiều chi phí cho người bệnh.

Tăng cường chỉ đạo các hoạt động phòng chống bệnh không lây nhiễm, Bộ Y tế đã ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh tim mạch; Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh tâm thần; Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư gan nguyên phát; Nghiệm thu đề tài cấp Bộ về nghiên cứu các yếu tố nguy cơ của một số bệnh không lây nhiễm tại Việt Nam, đã tạo được cơ sở dữ liệu về thực trạng các hành vi nguy cơ bệnh không lây nhiễm, xác định định được tỷ lệ hiện mắc thừa cân, béo phì, tăng huyết áp và các thông số liên quan; tỷ lệ tăng đường máu, rối loạn lipid máu và các thông số liên quan của quốc gia, theo Vùng sinh thái.

Xây dựng và hoàn thiện Kế hoạch quốc gia tăng cường công tác Điều dưỡng - Hộ sinh giai đoạn 2012-2020. Xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn đối với các địa phương: Cẩm nang chẩn đoán và điều trị bệnh tay chân miệng ở trẻ em; Phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ; Phòng ngừa viêm phổi liên quan đến thở máy; Phòng ngừa nhiễm khuẩn máu liên quan đến đặt catheter tĩnh mạch; Tiêm an toàn; Vô khuẩn, khử khuẩn; Phòng ngừa chuẩn…

9

Page 11:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

10

Các hoạt động khác như phục hồi chức năng, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.. tiếp tục phát triển, đáp ứng nhu cầu trong tình hình mới.

Công tác khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin lên sức khỏe con người: sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn chẩn đoán bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hoá học/dioxin. Bộ trưởng Bộ Y tế đã ký Quyết định số 1488/QĐ-BYT ngày 04/5/2012.

Về Quản lý hành nghề y tư nhân: Trong năm đã thẩm định cấp giấy phép hoạt động tạm thời cho 4 bệnh viện: Bệnh viện đa khoa Vạn Phúc, Bình Dương; Bệnh viện đa khoa Phúc Lâm, Hưng Yên; Bệnh viện chuyên khoa Mắt Quốc tế - DND; Bệnh viện đa khoa Minh Đức, Bến Tre. Bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn đối với các bệnh viện: Bổ sung phòng khám chuyên khoa mắt đối với Bệnh viện đa khoa Hồng Phúc, Hải Phòng; Bổ sung khoa nhi, phạm vi hoạt động chuyên môn khoa ngoại - sản đối với Bệnh viện đa khoa Hồng Đức, Hải Phòng; Bổ sung khoa lọc máu, CT - Scanner, MRI đối với Bệnh viện đa khoa Hồng Đức, Tp. Hồ Chí Minh; Bổ sung khoa ngoại nhi đối với Bệnh viện phụ sản quốc tế Hạnh Phúc, Bình Dương. Nhất trí chủ trương thành lập 05 bệnh viện tư nhân. Tổ chức hội nghị, hội thảo hướng dẫn việc cấp phép, cấp chứng chỉ hành nghề theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh, Nghị định 87 và Thông tư số 41 và đã cấp chứng chỉ cho hơn 1000 người hành nghề.

- Chỉ đạo kịp thời các Sở Y tế tiến hành kiểm tra công tác quản lý hành nghề y tư nhân để xử lý một số vụ việc liên quan đến hành nghề y tư nhân như: phòng khám Maria, quản lý người nước ngoài hành nghề y tại Việt Nam và một số cơ sở y tế đã được báo chí đưa tin.

- Để quản lý tốt việc cấp chứng chỉ hành nghề y, Bộ Y tế đã tiến hành xây dựng hệ thống phần mềm trực tuyến về quản lý, tiến tới ứng dụng người hành nghề đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề qua mạng.

d. Y dược cổ truyền

Hệ thống KCB bằng YHCT đã được hình thành và phát triển ở cả 4 cấp: (TW-Tỉnh-Huyện và Xã). Hiện nay cả nước có 58 Bệnh viện YHCT, trong đó 2 BV TW, 2 BV Bộ, Ngành và 01 BV thuộc học viện YDHCT Việt an và 53 BV YHCT tỉnh.

(10 tỉnh hiện nay chưa có bệnh viện: An Giang, Bà rịa - Vũng tàu, Bạc Liêu, Bắc Cạn, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Sóc Trăng, Hậu Giang, Đắc Nông, Cà Mau).

Ngoài ra còn có các khoa YHCT trong các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh- Tuyến huyện 90% các BV YHHĐ có khoa hoặc tổ.

10

Page 12:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

11

- Hoạt động khám chữa bệnh bằng YDCT tại trạm y tế xã đạt 85%Hệ thống YDCT ngoài công lập đã có những đóng góp tích cực vào sự

nghiệp CS, bảo vệ SKND. Trung bình một cơ sở KCB bằng YDCT ngoài công lập mỗi năm khám chữa bệnh cho khoảng gần 2.000 lượt người bệnh đã góp phần đáng kể làm giảm sự quá tải cho các cơ sở YDCT công lập. hệ thống KCB ngoài công lập hiện nay chủ yếu vẫn là phòng chẩn trị, số lượng bệnh viện YHCT còn ít (cả nước có 3 bệnh viện YHCT tư nhân: Nam Á, Trường Giang, Lan Q) và hơn 10.000 cơ sở hành nghề YDCT tư nhân

Tỷ lệ khám bệnh bằng YHCT so với tổng KCB chung của từng tuyến đã có bước cải thiện đáng kể, tuy chưa chiến tỷ trọng cao trong tổng số lượt KCB chung, cụ thể: tuyến tỉnh là 8,8%; tuyến huyện 9,1% và tuyến xã là 24,6%. Tỷ lệ điều trị nội trú bằng YHCT kết hợp YHCT với YHHĐ so với tổng chung cũng đạt mức 8,6% ở tuyến tỉnh và 17,1% ở tuyến huyện. Tỷ lệ điều trị ngoại trú bằng YHCT so với tổng điều trị ngoại trú chung có khả quan hơn ở tuyến tỉnh (12,6%) và tuyến xã (25,9%). Riêng tuyến huyện có phần hạn chế hơn (8,1%).

Công tác nghiên cứu khoa học, kế thừa và ứng dụng những phương pháp hay, bài thuốc tốt đã được chú trọng tăng cường. Cục QL YDCT cũng đã triển khai thực hiện xong 02 đề tài và đã được nghiệm thu: Điều tra thực trạng tình hình cung ứng - sử dụng dược liệu, thuốc Đông y, thuốc từ Dược liệu trong bệnh viện y dược cổ truyền; Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xử lý chất thải tại các bệnh viện YHCT

đ. Y tế cơ sở

Y tế cơ sở là nền tảng của y tế Việt Nam, góp phần quan trọng trong những thành quả về CSSK của Việt Nam trong những năm qua do đó y tế cơ sở luôn được quan tâm củng cố, hoàn thiện và ổn định mạng lưới YTCS; công tác đầu tư cho y tế cơ sở đã được quan tâm một cách toàn diện về nhân lực, cơ sở, trang thiết bị và kinh phí chi thường xuyên để đảm bảo cho YTCS có điều kiện để hoạt động nhằm góp phần để mọi người dân, trong đó có các đối tượng chính sách và người nghèo đều được chăm sóc sức khoẻ; công tác CSSKBĐ đã bước đầu được đổi mới, mở rộng dịch vụ y tế cho tuyến xã, thí điểm thực hiện quản lý một số bệnh mạn tính như hen, tăng huyết áp, đái đường tại cộng đồng, góp phần giảm tải cho tuyến trên. Bộ Y tế đã tiến hành tổng kết đánh giá 10 năm thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW ngày 22/01/2002 của Ban Chấp hành Trung ương về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở. Đến nay tỷ lệ TYT xã có bác sỹ đạt 72%, tỷ lệ TYT xã có NHS/YSSN đạt trên 95%, Tỷ lệ thôn bản có nhân viên y tế hoạt động đạt trên 86%; khoảng 78,8% TYT xã đã thực hiện KCB bằng BHYT.

Từ nguồn vốn đầu tư trái phiếu Chính phủ và hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn NSNN, đến nay có trên 145 bệnh viện huyện, 46 phòng khám đa khoa khu vực đã

11

Page 13:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

12

hoàn thành đưa vào sử dụng. Các bệnh viện huyện còn lại cũng đã hoàn thành được một số hạng mục công trình như khu khám bệnh, nhà điều trị, khu xử lý chất thải, khu kỹ thuật…, mua sắm được một số trang thiết bị cần thiết theo quy định của Bộ Y tế cho các bệnh viện tuyến huyện như máy siêu âm, X-quang, máy thở, monitor, bàn mổ, các bộ dụng cụ mổ, máy xét nghiệm sinh hóa, huyết học, giường, tủ, bàn, ghế…

Bộ Y tế đang trình Chính phủ đề án đầu tư cho y tế xã, y tế dự phòng huyện và được lồng ghép trong chương trình Xây dựng nông thôn mới, phát triển y tế nông thôn và chương trình kết hợp chính sách giữa Bộ Y tế và Ủy ban dân tộc (Bộ Y tế và UBDT đã ký Thỏa thuận thực hiện), trong đó bao gồm một số chính sách ưu tiên đầu tư cho vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số

Chương trình quân dân y kết hợp cũng đã đầu tư cho các cơ sở y tế quân dân y như nâng cấp về nhà trạm, bổ sung trang thiết bị y tế cho 171 trạm y tế khu vực biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng trọng điềm quốc phòng an ninh; hỗ trợ kinh phí đầu tư trang bị y tế cho 05 điểm sáng y tế KHQDY tại đảo Lý Sơn, đảo Phú Quốc, Gia Lai, Đắc Nông, khu ATK Thái Nguyên; phối hợp với Bộ Quốc phòng thành lập 08 Bệnh viện quân dân y; một số địa phương thành lập Phòng khám đa khoa quân dân y, bệnh viện quân dân y tuyến huyện (Bình Tân – Vĩnh Long, Lý Sơn - Quảng Ngãi, Côn Đảo BR-VT, Phú Quý – Bình Thuận, 78- Phú Quốc); đổi tên 38 bệnh xá quân y thành bệnh xá quân dân y. Ngoài ra còn đào tạo bổ sung kiến thức về Sản-Nhi- Y tế công cộng cho 167 quân y sỹ Biên phòng đang công tác tại các đồn biên phòng biên và hàng trăm chiến sỹ hết hạn nghĩa vụ quân sự và trở thành y tá thôn bản.

e. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ-trẻ em

Công tác Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em được đặc biệt quan tâm khi Việt nam còn gặp nhiều khó khăn để hoàn thành Mục tiêu thiên niên kỷ vào năm 2015, đặc biệt là giảm tỷ suất tử vong mẹ và tình hình diễn biến phức tạp về một số trường hợp tai biến sản khoa, gây tử vong mẹ và trẻ sơ sinh trong những tháng gần đây tại một số địa phương, đơn vị mà dư luận quan tâm. Tuy nhiên trên phương diện tổng thể, nhiều hoạt động Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em trong năm 2012 đã được triển khai kịp thời, trong đó công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được chú trọng; công tác thanh tra, kiểm tra được đẩy mạnh. Kết quả cụ thể ngành đã đạt được trong năm 2012:

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/2/2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Bộ Y tế đã xây dựng dự thảo Nghị định của Chính phủ thay thế Nghị định 21 về kinh doanh, sử dụng các sản phẩm thay thế nuôi dưỡng trẻ nhỏ; ban hành

12

Page 14:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

13

Thông tư số 12/2012/TT-BYT ngày 05/7/2012 hướng dẫn quy trình thụ tinh nhân tạo và thụ tinh trong ống nghiệm. Tiếp tục hoàn thiện Thông tư về sinh con theo phương pháp khoa học; Thông tư quy định về việc ban hành và hướng dẫn ghi chép, phát hành biểu mẫu giấy chứng sinh; Thông tư quy định danh mục chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS) tại các tuyến y tế; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ chăm sóc sức khỏe phụ nữ vùng sâu, vùng xa là người dân tộc thiểu số...

Các kế hoạch, đề án quan trọng đã được xây dựng như “Kế hoạch hành động quốc gia về CSSKSS tập trung vào làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh giai đoạn 2011-2015”; tiếp tục hoàn thiện Đề án “Quy hoạch phát triển mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành sản phụ khoa và nhi khoa đến năm 2020”; Kế hoạch hành động quốc gia về Nuôi dưỡng trẻ nhỏ; phối hợp cùng Viện Dinh dưỡng hoàn thiện Kế hoạch hành động quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011-2015.

Về các tài liệu hướng dẫn chuyên môn: Bộ đã ban hành Quyết định số 2847/QĐ-BYT ngày 15/8/2012 phê duyệt chương trình và tài liệu đào tạo cô đỡ thôn bản; tiếp tục hoàn thiện Hướng dẫn quốc gia về liên kết dịch vụ CSSKSS, chống nhiễm khuẩn lây qua đường tình dục, HIV; tiêu chí Quốc gia đối với các Trung tâm CSSKSS; bổ sung bộ chỉ số lồng ghép về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con vào hệ thống mẫu biểu báo cáo của hệ CSSKSS; xây dựng bộ chỉ số theo dõi, đánh giá thực hiện Chiến lược DS/SKSS; rà soát các tài liệu và xây dựng dự thảo Hướng dẫn quốc gia về chăm sóc trẻ phơi nhiễm và bị nhiễm HIV.

Chỉ đạo các Sở Y tế, các bệnh viện đầu ngành về sản khoa tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới kể cả các phòng khám tư nhân nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, hạn chế tai biến sản khoa, giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh. Phối hợp với BVPSTU, BV Từ Dũ tổ chức đào tạo lại cho các bác sỹ làm công tác sản khoa tại các các cơ sở có dịch vụ đỡ đẻ trong toàn quốc về hồi sức, cấp cứu sản khoa, sơ sinh; Tăng cường công tác giám sát kiểm tra các cơ sở CSSKBMTE. Ngoài ra, Bộ Y tế và các tỉnh cũng đã tích cực triển khai các hoạt động trong khuôn khổ Dự án mục tiêu Quốc gia về CSSKSS.

Về công tác điều hành chỉ đạo, giám sát, năm 2012: Sau khi có các trường hợp tai biến sản khoa dẫn tới tử vong mẹ (TVM), tử vong sơ sinh (TVSS), Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, đôn đốc các tỉnh, thành phố tăng cường công tác giám sát, chỉ đạo tuyến các cơ sở sản khoa, nhi khoa nhằm hạn chế tai biến sản khoa, giảm TVM và TVSS. Bộ cũng đã có báo cáo Văn phòng Chính phủ, Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội và Tờ trình Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân về tình hình TVM, TVSS trong thời gian gần đây và đã nhận được ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng, Bộ Y tế đã nghiêm túc quán triệt và đã có văn bản gửi UBND các

13

Page 15:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

14

tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị chỉ đạo các Sở Y tế triển khai đồng bộ các biện pháp dự phòng tai biến sản khoa, giảm TVM, TVSS. Một số kết quả trong công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ:

TT Chỉ số 2010 2011 2012 Nhận xét

1 Tỷ lệ % phụ nữ có thai được quản lý thai 95,0% 96,2% 96,4% Tăng

2 Tỷ lệ % phụ nữ đẻ được khám thai ≥ 3 lần trong 3 thời kỳ 81,9% 86,5% 87,4% Tăng

3 Tỷ lệ % đẻ do CBYT đỡ 95,7% 97,4% 97,7% Tăng4 Tỷ lệ % bà mẹ được khám sau đẻ 92,5% 92,6% 92,6% Tăng5 Tỷ lệ % bà mẹ được khám tuần đầu

sau đẻ 81,9% 82,6% 83,1% Tăng

6 Tỷ số phá thai (trên 100 ca đẻ sống) 0,28 0,27 0,19 Giảm7 Số mắc tai biến sản khoa (9 tháng đầu

năm) 2,811 3,191 4,270 Tăng

8 Tỷ suất mắc tai biến sản khoa/1000 ca đẻ 2,8/1000 2,7/1000 2,8/1000 Tăng

nhẹ9 Số ca TVM do 5 tai biến sản khoa 9

tháng đầu năm 2012 (theo báo cáo) 85 69 86 Tăng

10 Tỷ lệ % SDD TE< 5 tuổi cân nặng/tuổi 17,5% 16,8% 16,3%(ước thực hiện) Giảm

11 Tỷ lệ % SDD TE< 5 tuổi chiều cao/tuổi 29,3% 27,5% 26,5% (ước

thực hiện) Giảm

12 Tỷ số TVM/ 100.000 trẻ đẻ sống 68 66 64 Giảm13 Tỷ suất tử vong TE < 1T 16%o (Tổng điều

tra DS 2009)15,5%o (ĐT BĐ

DS 1/4/2011)

15.8%o(ĐT BĐ DS 1/4/2012)

Tăng nhẹ

14 Tỷ suất tử vong TE < 5T 25,5%o (BYT 2008)

23,3%o (ĐT BĐ DS 1/4/2011)

23.8%o(ĐT BĐ DS 1/4/2012)

Tăng nhẹ

f) Dân số-Kế hoạch hóa gia đình

Ngay từ đầu năm 2012, Bộ Y tế, Tổng cục DS-KHHGĐ đã chỉ đạo quyết liệt và chủ động hướng dẫn Sở Y tế, Chi cục DS-KHHGĐ các tỉnh triển khai các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch năm 2012. Bộ Y tế có hướng dẫn số 1322/BYT-TCDS ngày 14/3/201; Tổng cục DS-KHHGĐ có công văn số 254/TCDS-KHTC ngày 17/5/2012 và nhiều văn bản hướng dẫn khác.

Năm 2012, do việc giao dự toán ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ chậm hơn so với những năm trước đây (tháng 5 năm 2012 Chính phủ mới giao và đến tháng 8 năm 2012 dự toán mới về đến kho bạc nơi giao dịch để triển khai giải ngân thực hiện hoạt động). Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, các địa phương đã chủ động tạm ứng trước kinh phí để triển khai hoạt động, nên kế hoạch tiếp tục được triển khai, không bị gián đoạn.

Tuy nhiên, kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2012 về DS-KHHGĐ và ở mức thấp so với các năm kể từ năm 2006 đến nay. Ước tính năm

14

Page 16:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

15

2012, mức giảm tỷ lệ sinh đạt 0,1‰, đạt kế hoạch đề ra. Tỉ số giới tính khi sinh là 112,3; tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh năm 2012 so với năm 2011 chỉ còn 0,4 điểm phần trăm (năm 2011 so với năm 2010 là 0,7 điểm phần trăm). Số bà mẹ được sàng lọc trước sinh và số trẻ được sàng lọc sơ sinh đạt 150% kế hoạch năm 2012. Tổng số người mới sử dụng các biện pháp tránh thai đạt 100% kế hoạch, tuy nhiên so với cùng kỳ ở nhiều tỉnh các biện pháp tránh thai lâm sàng như triệt sản, đặt vòng tránh thai, cấy thuốc tránh thai kết quả thực hiện chưa được như mong đợi.

Năm 2012, ngành DS-KHHGĐ đã thực hiện cung cấp đầy đủ, kịp thời các phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ theo tiến độ kế hoạch. Tổ chức các đợt chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến vùng sâu vùng xa vùng khó khăn.

Hoạt động sàng lọc trước sinh và sơ sinh để phát hiện sớm các dị tật, bệnh bẩm sinh tiếp dục duy trì 50/63 tỉnh với sự chỉ đạo kỹ thuật của 03 Trung tâm khu vực. Các địa phương đã chủ động bổ sung hàng tỷ đồng để mở rộng địa bàn, và đối tượng tham gia như Long An, Hà Nội, Bà rịa Vũng tàu…

Hoạt động Tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, can thiệp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh tan máu bẩm sinh, can thiệp làm giảm tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống của đồng bào dân tộc tiếp tục được duy trì. Thí điểm tư vấn và chăm sóc người cao tuổi dựa vào cộng đồng tại một số tỉnh. Triển khai can thiệp các hoạt động kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên toàn quốc, nhất là tại 10 tỉnh trọng điểm.

Các hoạt động truyền thông tiếp tục duy trì trên các phương tiện thông tin đại chúng và trực tiếp tại cộng đồng với nhiều nội dung, hình thức phong phú, tập trung vào các vấn đề ưu tiên của Chiến lược DS-SKSS Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Triển khai Chương trình phối hợp giai đoạn 2012-2015 với 10 ngành, đoàn thể và 03 cơ quan truyền thông Trung ương. Báo Gia đình & Xã hội

Rà soát số liệu thống kê chuyên ngành DS-KHHGĐ của các tỉnh/thành phố, phục vụ việc tổng hợp số liệu tại cấp TW. Tổng hợp, phân tích và lập báo cáo thống kê chuyên ngành phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành. Hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp và từ xa cho cấp tỉnh, cấp huyện trong việc rà soát, kiểm tra CSDL và đồng bộ CSDL tại Kho dữ liệu điện tử các cấp.

Cấp tỉnh, có 63/63 tỉnh đã kiện toàn và từng bước ổn định Chi cục DS-KHHGĐ cấp tỉnh theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 05/2008/TT-BYT. Có 7 tỉnh thành lập và duy trì hoạt động của Trung tâm Tư vấn, dịch vụ DS-KHHGĐ là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục DS-KHHGĐ với 45 biên chế.

Cấp huyện, có 62/63 tỉnh thành lập Trung tâm DS-KHHGĐ cấp huyện. Các Trung tâm đã từng bước triển khai chức năng, nhiệm vụ được giao. Một số tỉnh, có mô hình tổ chức khác với hướng dẫn tại Thông tư số 05/2008/TT-BYT.

15

Page 17:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

16

Cấp xã, đa số làm việc tại Trạm Y tế xã theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Cán bộ DS-KHHGĐ xã là viên chức của Trung tâm DS-KHHGĐ cấp huyện, làm việc tại UBND xã gồm Hà Nội, Hà Nam, Hưng Yên, Thái Bình, Bạc Liêu, Gia Lai, Đắk Nông, Đà Nẵng..

Có 46/63 tỉnh đã giao 7176 chỉ tiêu biên chế sự nghiệp làm công tác DS-KHHĐ cấp xã trong đó số đã được tuyển dụng là 4.429 người; có 3.255 viên chức đã được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề theo Nghị định số 56/2011/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BYT-BTC-BNV.

Cả nước có 174.208 cộng tác viên DS-KHHGĐ đang tham gia công tác DS-KHHGĐ tại tổ dân phố, thôn, ấp, phum, sóc, bản làng.

g. An toàn vệ sinh thực phẩm

Trước những diễn biến phức tạp của vấn đề an toàn thực phẩm (ATTP), nguy cơ dẫn đến ngộ độc thực phẩm (NĐTP), ngay từ đầu năm 2012, Bộ Y tế đã sớm ban hành văn bản hướng dẫn các địa phương trong toàn quốc tăng cường công tác phòng chống NĐTP, bệnh truyền qua thực phẩm mùa Xuân - Hè, đảm bảo an toàn trong Lễ hội. Đã xây dựng một chương trình giám sát chủ động nhằm phát hiện các mối nguy từ các nhóm thực phẩm khác nhau; tổ chức các đoàn công tác tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động phòng chống NĐTP của các địa phương trọng điểm như thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Tuyên Quang, Hà Nam, Bắc Ninh, Hưng Yên, Nam Định, Bắc Kạn, rà soát, bổ sung các hoạt động quản lý chỉ đạo và chuyên môn trong phòng chống NĐTP của các địa phương; tổ chức truyền thông, giáo dục và các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng giám sát và điều tra NĐTP cho các tuyến; tổ chức các hội thảo chuyên đề đề xuất các giải pháp của từng địa phương nhằm ngăn chặn những nguy cơ gây ngộ độc như Hội thảo phòng chống ngộ độc thực phẩm tại khu công nghiệp và khu chế xuất (tại Bình Dương với 105 đại biểu tham dự); Hội thảo phòng chống ngộ độc rượu và tác hại do lạm dụng rượu (tại Quảng Bình với 124 đại biểu tham dự)...

Việc chủ động giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm được tiến hành thường xuyên. Theo kết quả giám sát của các Bộ, ngành Trung ương tại 31 tỉnh, thành phố cho thấy 503/2284 (22,0%) mẫu rượu, ô mai, xí muội, thịt lợn, rau quả tươi, ớt bột, thực phẩm chức năng, sữa bột bổ sung vi chất không đạt yêu cầu về ATTP. Các mẫu giám sát có kết quả vi phạm các chỉ tiêu an toàn thực phẩm đã được Cục An toàn thực phẩm cảnh báo và xử lý: thực hiện lấy mẫu thanh tra, kiểm nghiệm an toàn sản phẩm đã được chỉ điểm từ giám sát và xử lý đối với sản phẩm thuộc Bộ Y tế quản lý; ban hành công văn cảnh báo đối với Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương và các địa phương liên quan đề nghị thanh tra, kiểm tra xử lý đối với các sản phẩm thuộc Bộ ngành quản lý nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm

16

Page 18:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

17

cho cộng đồng; phối hợp với các Bộ ngành chức năng thực hiện mở rộng giám sát đề đánh giá mức độ ảnh hưởng của sản phẩm trên thị trường và phối hợp xử lý.

Tại địa phương, theo số liệu báo cáo của 48 tỉnh/thành phố, đã giám sát được 12.295 mẫu, kết quả cho thấy thực phẩm ô nhiễm vi sinh vật chủ yếu là tổng số bào tử nấm mốc men (40%), Coliforms (30,8%), E.Coli (20,2%). Về ô nhiễm hóa học, ngoài các mẫu phát hiện có hàn the, độ ôi khét, vẫn còn có mẫu dương tính với DEHP. Tổ chức giám sát, lấy mẫu kiểm nghiệm đối với thực phẩm có nguy cơ cao gây mất an toàn được vận chuyển, nhập khẩu qua biên giới phía Bắc kể cả đường chính ngạch, tiểu ngạch tại Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hà Giang, Lào Cai. Kết quả: đã giám sát sự biến động loại thực phẩm có nguy cơ trên thị trường biên giới, lấy và thử test nhanh tại 4 tỉnh là 2.694 mẫu, số mẫu không đạt đã phát hiện là 26 mẫu (chiếm 0,7 %).

Từ kết quả giám sát này, ngành y tế đã kịp thời tham mưu cho lãnh đạo Ban chỉ đạo liên ngành thành lập các đoàn thanh tra tiến hành thanh tra, kiểm tra các mặt hàng khi giám sát sàng lọc có dấu hiệu bất thường hoặc không đảm bảo ATTP để xử lý vi phạm (nếu có), yêu cầu cơ sở khắc phục và sớm đưa ra cảnh báo cho cộng đồng nhằm góp phần tích cực trong công tác phòng ngừa nguy cơ tiềm ẩn gây ngộ độc thực phẩm, đồng thời công khai thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Với những giải pháp đã tiến hành trên, tình hình ATTP tại bếp ăn tập thể bước đầu đã có chuyển tiến tích cực. So với năm 2011, ngộ độc thực phẩm tại bếp ăn tập thể có xu hướng giảm rõ rệt cả về số vụ, số mắc, số đi viện và số tử vong: số vụ NĐTP giảm 6 vụ (20,7%), số mắc giảm 338 người (12,7%), số đi viện giảm 556 người (22,3%) và không ghi nhận trường hợp tử vong. Tuy nhiên, nguy cơ vụ NĐTP có xu hướng diễn biến khá phức tạp do NĐTP tại bếp ăn gia đình gia đình gia tăng cả về số vụ, số mắc, số tử vong số vụ tăng 15 vụ (18,8%), số mắc tăng 643 người, số đi viện tăng 308 người và số tử vong tăng 3 trường hợp. Số vụ NĐTP tại gia đình được ghi chép tăng do hệ thống giám sát về NĐTP từ tuyến xã tới tuyến tỉnh/thành phố đã hoạt động có hiệu quả, giám sát và báo cáo đầy đủ, kịp thời hơn kể cả vụ NĐTP có số mắc 2 – 3 người, không có tử vong. Tử vong do rượu không có nguồn gốc, do nấm độc, do độc tố tự nhiên và độc tố bánh trôi ngô vẫn chưa kiểm soát được triệt để, người tiêu dùng vẫn tiếp tục sử dụng thực phẩm không đảm bảo an toàn.

Về Công tác kiểm nghiệm ATVSTP: Năm 2012, Bộ Y tế đã hỗ trợ xây dựng tiêu chuẩn ISO 17025 cho 04 phòng thử nghiệm của TTYTDP Thái Bình, Bắc Giang, Hà Nam, Hoà Bình. Như vậy đến hết năm 2012, tổng số phòng thử nghiệm cấp tỉnh đạt chuẩn ISO 17025 là 16 đơn vị. Ngoài ra còn hỗ trợ thêm về xây dựng tiêu chuẩn ISO 17025 cho một số phòng thử nghiệm thuộc các tỉnh biên giới phía Bắc: Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng. Xây dựng hệ thống chứng

17

Page 19:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

18

nhận hợp quy cho 02 đơn vị: Trung tâm Ưng dụng khoa học kỹ thuật an toàn thực phẩm, Viện Kiểm nghiệm VSATTP quốc gia.

Song song với việc tăng cường công tác truyền thông, giáo dục, hoạt động thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm năm 2012 tiếp tục được đẩy mạnh. Ngay từ đầu năm, Ban Chỉ đạo đã có Kế hoạch số 01/KH-BCĐTƯVSATTP ngày 06/01/2012 về triển công tác thanh tra, hậu kiểm ATTP năm 2012.

Nhờ đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, truyền thông đã tạo được sự chuyển biến tích cực về kiến thức ATTP của các nhóm đối tượng, vượt chỉ tiêu đề ra trong năm 2012. Kết quả điều tra cho thấy: 76% người sản xuất, 73% người kinh doanh, 65,8% người tiêu dùng thực phẩm, 94,8% nhóm đối tượng lãnh đạo quản lý nhà nước, 85,6% nhóm đối tượng lãnh đạo quản lý doanh nghiệp hiểu biết đúng về ATTP và 65,9% người sản xuất, 63,3% người kinh doanh, 64,5% người tiêu dùng thực phẩm, 77% nhóm đối tượng lãnh đạo quản lý nhà nước thực hành đúng về ATTP.

Theo số liệu báo cáo chưa đầy đủ của Trung ương và các địa phương, năm 2012 tính đến tháng 11, cả nước có 23.805 Đoàn thanh tra, kiểm tra ATTP được tổ chức, trong đó: Trung ương đã thành lập 18 đoàn thanh tra, kiểm tra, tiến hành thanh tra, kiểm tra tại các tỉnh, thành phố trọng điểm có sự phối hợp của các ngành chức năng như Y tế, NNPTNT, Công thương, Công An, Khoa học và Công nghệ... Các địa phương: Theo báo cáo chưa đầy đủ của các địa phương, trong 11 tháng đầu năm 2012 tại các địa phương có 23.787 Đoàn thanh tra, kiểm tra ATTP được thành lập từ tuyến tỉnh đến tuyến xã có sự phối hợp của các ngành liên quan.

Kết quả: Tính đến tháng 11 năm 2012, đoàn thanh, kiểm tra của Trung ương và địa phương đã tiến hành kiểm tra 563.171 cơ sở thực phẩm, phát hiện 119.489 cơ sở vi phạm về ATTP chiếm 21,2 % (năm 2011 là 22,3%). So với cùng kỳ 2011, các đoàn kiểm tra đã đã xử lý rất nghiêm đối với các cơ sở cố tình vi phạm đến ATTP như yêu cầu các cơ sở tiêu hủy sản phẩm không bảo đảm ATTP (tăng từ 1,09% lên 1,39%), yêu cầu khắc phục về nhãn sản phẩm (tăng từ 428 cơ sở lên 1.313 cơ sở), chuyển hồ sơ sang cơ quan chức năng quản lý (tăng từ 348 trường hợp lên 608 trường hợp). Số mẫu được kiểm nghiệm tại labo về các chỉ tiêu hóa lý, vi sinh là 38.441 mẫu, trong đó có 6.799 mẫu không đạt chiếm 17.69%, tỷ lệ mẫu thực phẩm không đạt thấp hơn so với 11 tháng đầu năm 2011 (năm 2011 tỷ lệ mẫu không đạt khi xét nghiệm tại labo là 20,69%).

Về Quản lý ATTP trong chế biến, kinh doanh thực phẩm, Bộ đã cấp giấy chứng nhận công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm cho 19.401 sản phẩm, đình chỉ lưu hành 313 sản phẩm trong đó có 01 sản phẩm TPCN viên nang mềm PINE OIL EXTRACT của Công ty TNHH một thành viên và Tâm Lan; 01 sản phẩm TPCN ZINC-KID của Công ty TNHH Đầu tư và phát triển y tế. Thu hồi: 01 lô sản phẩm mỳ ăn liền Neoguri (Hot) của Công ty TNHH một thành

18

Page 20:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

19

viên Khải An sinh Vina, 01 lô sản phẩm mỳ ăn liên Neoguri (Mild) của Công ty TNHH TM Minh Hàn. Số loại sản phẩm bị tiêu hủy: 7.934 loại.

- Tính đến 7/1/2013, đã cấp 1.040 giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP bao gồm: 183 hồ sơ cấp ủy quyền, 576 hồ sơ Bộ thẩm định. Đồng thời Bộ Y tế đã cấp được 1747 Giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo và đến nay chưa có trường hợp nào bị đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận và giấy tiếp nhận.

- Công tác quản lý, kiểm tra thực phẩm nhập khẩu: theo báo cáo của các cơ quan kiểm tra nhà nước về thực phẩm nhập khẩu tính đến hết tháng 11/2012 tổng số lô hàng nhập khẩu: 21.262 lô với tổng khối lượng là 481.209 tấn; tổng số lô hàng không đạt là 41 lô.

Về Hoạt động phối hợp liên ngành: Ban Chỉ đạo liên ngành các cấp được kiện toàn, trong năm đã tổ chức 03 cuộc họp giao ban trực tuyến với 63 tỉnh, thành phố về công tác bảo đảm an toàn thực phẩm. Theo báo cáo của các địa phương, tính đến nay, về cơ bản toàn quốc đã kiện toàn xong Ban Chỉ đạo ở các cấp. 100% số tỉnh, thành phố và 693/696 số huyện (99,6%) đã củng cố lại Ban Chỉ đạo. Tại tuyến xã, 11.072/11.143 xã (99,4%) đã thành lập Ban chỉ đạo, trong đó 58/63 đã có Ban Chỉ đạo tại 100% các xã, phường. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng một số xã của các tỉnh: Bắc Ninh, Quảng Trị, Quảng Bình chưa kiện toàn Ban chỉ đạo.

h) Công tác quản lý môi trường y tếBộ Y tế đã ban hành Thông tư số 08/2012/TT-BYT ngày 17/5/2012 của Bộ

trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cấp phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm là hóa chất diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Đang xây dựng một số văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực môi trường thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế như: Thông tư hướng dẫn kiểm tra, giám sát chất lượng nước ăn uống và sinh hoạt; Thông tư hướng dẫn kiểm tra, giám sát nhà tiêu hộ gia đình; Thông tư hướng dẫn quan trắc môi trường trong các cơ sở khám, chữa bệnh...

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện dự thảo các văn bản chỉ đạo và hoạt động quản lý môi trường y tế như: Kế hoạch truyền thông cho Chương trình Mục tiêu quốc gia về Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015 và dự thảo Dự án vệ sinh nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 – 2015; Kế hoạch chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động giai đoạn 2011-2015; Kế hoạch công tác quản lý hóa chất gia dụng; hóa chất diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế giai đoạn 2012 – 2015...

Tổ chức một số hoạt động như Lễ phát động Phong trào Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân tại Nam Sách-Hải Dương; ngày 2/7 hàng năm được chọn là Ngày Vệ sinh yêu nước; Lễ phát động Tuần lễ quốc gia an toàn vệ sinh lao

19

Page 21:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

20

động, phòng chống cháy nổ lần thứ 14 năm 2012 tại tỉnh Đồng Nai. Giám sát chỉ đạo công tác y tế lao động tại 10/63 tỉnh/thành phố đồng thời kiểm tra công tác an toàn vệ sinh lao động, bảo hộ lao động của 20 đơn vị trực thuộc Bộ Y tế.

Bộ y tế đã phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng và trình ban hành: 01 Chiến lược; 01 văn bản phối hợp với UBTWMT Tổ quốc Việt Nam về Phong trào Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân; 04 Thông tư Liên Bộ, cụ thể: Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Văn bản hướng dẫn UBMTTQ các cấp triển khai Phong trào Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân; Thông tư số 12/2012/TTLT/BLĐTBXH-BYT ngày 21/5/2012 về việc hướng dẫn việc khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động; Thông tư số 13/2012/TTLT/BLĐTBXH-BYT ngày 30/5/2012 về việc hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại.

Ngoài ra Bộ Y tế đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định điều kiện tham gia hoạt động quan trắc môi trường; Thông tư Hướng dẫn nội dung chi cho Chương trình MTQG NS&VSMTNT; Thông tư liên tịch giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ GD&ĐT về việc phân công phối hợp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn; Thông tư quy định Danh mục các loại phế liệu được phép nhập khẩu để làm nguyên liệu sản xuất; Đề án tổng thể tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng bao bì nilon khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020;

Một số kết quả hoạt động quản lý chất thải – môi trường y tế.

i) Tại các cơ sở y tế tuyến Trung ương: Theo số liệu báo cáo tổng hợp của 72/72 đơn vị thì tổng lượng chất thải rắn là 7.333kg/ngày, nước thải là 30.159m3/ngày, cụ thể:

- Tại các Bệnh viện tuyến Trung ương: Theo báo cáo của 34/34 bệnh viện trung ương và khu vực: 100% lượng chất thải rắn y tế nguy hại và 94,4% nước thải y tế phát sinh từ các bệnh viện được xử lý.

- Tại các viện/cơ sở đào tạo/trung tâm tuyến trung ương và khu vực: Theo báo cáo của 38/38 đơn vị thì 98.6% lượng chất thải rắn y tế nguy hại và 61.5% nước thải y tế phát sinh từ các viện/cơ sở đào tạo được xử lý.

ii) Tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện: Theo báo cáo của 63/63 tỉnh/thành phố, tổng lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh 38,8 tấn/ngày và tổng lượng nước thải y tế phát sinh 90.752 m3/ngày. Trong đó 92,4% lượng chất thải rắn y tế nguy hại và 66,6% nước thải y tế được xử lý.

Kết quả thực hiện Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về giải quyết triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường tại các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng như sau: Tính đến hết tháng 12 năm 2012, đã có 49/84 cơ sở (chiếm 58,3%) được công nhận xử lý triệt để ô nhiễm môi trường, 23/84 cơ sở

20

Page 22:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

21

(chiếm 27,4%) đang làm các thủ tục trình chứng nhận hoàn thành việc xử lý ô nhiễm môi trường triệt để, 12 cơ sở (chiếm 14,3%) đang chuẩn bị đầu tư xây dựng các hệ thống xử lý chất thải y tế. 06 bệnh viện do Bộ Y tế trực tiếp quản lý hiện nay đã có 05 cơ sở có quyết định công nhận đã hoàn thành xử lý triệt để ô nhiễm môi trương, 01 bệnh viện đang xây dựng hệ thống xử lý chất thải (Bệnh viện đa khoa TW Thái Nguyên).

Về Sức khỏe môi trường cộng đồng - Biến đổi khí hậu đã được triển khai và hoàn thành 100% các hoạt động theo kế hoạch được giao.

Về Phong trào “Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân”: Tổ chức thành công Lễ phát động phong trào “Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân” do Chủ tịch nước Trương Tấn Sang chủ trì và phát động tại xã Nam Chính, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương và tổ chức thành công Lễ phát động hưởng ứng phong trào “Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân” dân tại tỉnh Hà Nam, Thừa Thiên Huế và TP Cần Thơ;

Bộ Y tế đã xây dựng Kế hoạch triển khai Phong trào “Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân” làm cơ sở hướng dẫn Bộ, ngành và địa phương thực hiện; Phối hợp triển khai Dự án Làng văn hóa sức khỏe gắn với phong trào “Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân” tại các tỉnh Hòa Bình, Hải Dương; Phối hợp với Hội người cao tuổi triển khai Dự án Làng văn hóa sức khỏe gắn với phong trào “Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân”cho các Hội viên tuyến tỉnh và huyện thuộc tỉnh Hải Dương và Xây dựng tài liệu, in ấn phát hành tài liệu truyền thông về xây dựng Làng văn hóa sức khỏe gắn với phong trào “Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân”.

2. Đào tạo, phát triển nhân lực và khoa học công nghệ

Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 816/QĐ-BYT ngày 16/3/2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực y tế giai đoạn 2012-2020; Thông tư số 03/2012/TT-BYT ngày 02/02/2012 về Hướng dẫn thử thuốc trên lâm sàng; xây dựng Thông tư Hướng dẫn đào tạo thực hành trước khi cấp chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh; xây dựng Đề án thu hút học sinh theo học tại các chuyên khoa: Lao, phong, tâm thần, pháp ý, giải phẫu bệnh; xây dựng Quyết định sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 1544/QĐ-TTg ngày 14/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đào tạo nhân lực y tế cho vùng khó khăn, vùng núi của các tỉnh thuộc miền Bắc và miền Trung, vùng đồng bằng sông Cửu Long”; nghiên cứu sửa đổi Thông tư thử lâm sàng trang thiết bị y tế, thông tư về quản lý đề tài nghiên cứu khoa học và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ Y tế, Thông tư hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế, Thông tư Hướng dẫn tuyển sinh đào tạo liên thông trình độ đại học, cao đẳng y, dược.

21

Page 23:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

22

Tổ chức thành công Hội nghị Hội đồng Hiệu trưởng các trường đại học y dược kỳ họp lần thứ X; Hội nghị Khoa học tuổi trẻ các trường đại học, cao đẳng y, dược Việt Nam lần thứ 16; Hội nghị Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin ngành y tế lần 6; Hội nghị khoa học về Vườn bảo tồn và phát triển cây thuốc Quốc gia Yên Tử; Hội nghị tổng kết giám sát đào tạo năm 2011; Hội nghị giao ban trực tuyến về công tác tuyển sinh nhân lực y tế năm 2012

Thực hiện quy trình tuyển chọn phê duyệt 37 đề tài, dự án KH&CN bắt đầu thực hiện năm 2012;Thực hiện quy trình tư vấn xác định danh mục 59 đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ đưa vào kế hoạch thực hiện năm 2013;

Tiếp tục hoạt động giám sát hỗ trợ các đơn vị nghiên cứu triển khai; giám sát hoạt động nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng; tổ chức các lớp tập huấn thực hành lâm sàng tốt cho các đơn vị nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, tập huấn phương pháp giáo dục y học cho giáo viên các trường cao đẳng, trung cấp y dược.

Triển khai việc kiểm tra và công nhận thành thạo tiếng Việt đối với người nước ngoài hành nghề khám chữa bệnh tại Việt Nam; Triển khai xây dựng chuẩn năng lực hộ sinh, chuẩn giáo dục điều dưỡng, chuẩn năng lực cơ bản của bác sỹ đa khoa; Tổ chức giám sát tuyển sinh cao đẳng và đại học y dược năm học 2012-2013.

3. Dược, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng y tếa. Quản lý Dược

Năm 2012 Cục QLD tiếp tục triển khai công tác xây dựng hệ thống Quản lý chất lượng của Cục theo tiêu chuẩn TCVN 9001: 2008 và mời tổ chức GICS tiến hành rà soát đánh giá nội bộ định kỳ.

Công tác tiếp nhận và trả hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại Cục QLD được thực hiện theo quy trình rõ ràng kết hợp việc công khai các thủ tục hành chính trong bộ cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính trên website của Cục đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Tính đến ngày 28/12/2012, Cục QLD đã tiếp nhận:

+ Hồ sơ đăng ký thuốc trong nước: 3666+ Hồ sơ đăng ký thuốc nước ngoài: 3088+ Hồ sơ thay đổi, bổ sung đăng ký thuốc: 11.990+ Hồ sơ công bố mỹ phẩm: 15.262 (không kể hồ sơ online)+ Hồ sơ đăng ký thông tin quảng cáo: 1224+ Hồ sơ đăng ký hoạt động công ty nước ngoài: 233

Đối với công tác thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Chính phủ, năm 2011 và 2012 Cục tham gia xây dựng 09 văn bản QPPL trong đó có 06 văn bản đã được ban hành chính thức,01 Văn bản sắp được ban hành và 02 văn bản đang hoàn thiện sau khi lấy ý kiến của Chính phủ, các Bộ, ngành.

22

Page 24:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

23

Đặc biệt, trong năm 2012 Cục QLD đã tổ chức thành công diễn đàn “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những giải pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành dược Việt Nam phát triển bền vững, bảo đảm nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài.

Năm 2012 Cục Quản lý dược tiếp tục xây dựng bảng điểm và công văn hướng dẫn kiểm tra đánh giá việc thực hiện các quy định về dược và mỹ phẩm tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Về công tác đảm bảo chất lượng thuốc và mỹ phẩm, số doanh nghiệp đạt GPs ngày càng tăng, đến cuối năm 2012 có 110 cơ sở sản xuất thuốc và 4 cơ sở sản xuất vắc xin đạt tiêu chuẩn GMP; 114 cơ sở đạt GLP trong đó có 2 Viện kiểm nghiệm thuốc Trung ương và Viện Kiểm nghiệm thuốc Tp. Hồ Chí Minh và 112 phòng kiểm nghiệm của các cơ sở sản xuất.

Về Kết quả triển khai GPP: Thực hiện quản lý theo quy định tại Thông tư số 46/2011/TT-BYT ban hành Nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc. Hiện nay, về cơ bản các nhà thuốc đã đạt GPP theo đúng lộ trình quy định của Bộ Y tế. Tỷ lệ các nhà thuốc đạt GPP tính đến tháng 8/2012 là 94%. Ngoài ra, đến thời điểm này đã có 7 doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận tổ chức chuỗi nhà thuốc đạt chuẩn GPP (2011: 03 doanh nghiệp).

Tổng giá trị tiền thuốc ước sử dụng năm 2012 là 2.600 triệu USD tăng 9,1% so với năm 2011. Giá trị thuốc sản xuất trong nước năm 2012 ước tính đạt khoảng 1.200 triệu USD, tăng 5,26% so với năm 2011. Trị giá thuốc nhập khẩu năm 2012 là 1.750 triệu USD và bình quân tiền thuốc đầu người là 29,5 USD

Doanh thu thuốc từ dược liệu sản xuất trong nước trong hai năm gần đây tăng trưởng cao, năm 2011 tăng 33%, năm 2010 tăng 25% so với năm trước. Dự báo năm 2012 doanh thu thuốc từ dược liệu sản xuất trong nước sẽ đạt trên 3.500 tỷ đồng tăng 35% so với năm 2011.

Thị trường thuốc cơ bản được duy trì bình ổn, đáp ứng đủ thuốc phục vụ công tác điều trị, không để xảy ra tăng giá đồng loạt, đột biến. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê- Bộ Kế hoạch Đầu tư, trong năm 2012, mức độ tăng giá nhóm hàng dược phẩm là 5,27%, thấp hơn mức độ tăng giá của CPI (6,81%).

b. Trang thiết bị y tế và đầu tư cơ sở hạ tầng :

- Hoàn thiện dự thảo Thông tư quy định việc cấp giấy phép lưu hành và giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối sản phẩm trang thiết bị y tế sản xuất tại Việt Nam. Phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra và nghiên cứu đề xuất giải pháp hỗ trợ chính sách thuế đối với các doanh nghiệp sản xuất TTBYT trong nước. Phối hợp làm việc với Cục Giám quản - Tổng Cục Hải quan và các đơn vị liên quan thống nhất giải quyết các vướng mắc về sản phẩm giáp ranh trong nhập khẩu TTBYT. Tổ chức

23

Page 25:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

24

tập huấn, hướng dẫn các thủ tục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu trang thiết bị y tế.

- Chỉ đạo các đơn vị khẩn trương hoàn thành các công trình đang thi công, giải quyết tháo gỡ những khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để sớm đưa các công trình vào hoạt động. Tiến hành thẩm tra quyết toán các dự án hoàn thành cho các đơn vị trực thuộc Bộ. Tổ chức thẩm định cấu hình kỹ thuật về trang thiết bị y tế cho các đơn vị trực thuộc Bộ.

Về đầu tư cho y tế địa phương từ nguồn trái phiếu Chính phủ (Đề án 47 và 930), ngành y tế phối hợp với các Bộ, Ngành và địa phương triển khai thực hiện, đến nay đề án 930 đã đầu tư cho 168 bệnh viện (được cấp vốn theo các Nghị quyết số 881 của UBTV QH và QĐ 184/QĐ-TTg), gồm: 51 bệnh viện đa khoa tỉnh, 46 bệnh viện chuyên khoa lao, 33 bệnh viện chuyên khoa tâm thần, 24 bệnh viện chuyên khoa nhi/sản nhi, 3 bệnh viện, trung tâm ung bướu thuộc các địa phương và 10 bệnh viện thuộc Bộ Y tế và Trường ĐH Y dược Cần Thơ thuộc Bộ Y tế

Giai đoạn 2008-2012 Chính phủ đã bố trí cho 2 đề án 47 và 930 là 23.473 tỷ đồng (trong đó năm 2012 đã giao: 4.293 tỷ đồng). Về kết quả đầu tư:

+ Tại tuyến tỉnh, một số bệnh viện xây dựng mới đã hoàn thành, đưa vào sử dụng như BVĐK tỉnh Ninh Bình, BV Tâm thần Ninh bình, BV Tâm thần Hà Nam, Bệnh viện Lao và bệnh phổi Điện Biên…; Cải tạo mở rộng như BVĐK tỉnh Hòa Bình. Một số bệnh viện xây dựng mới sắp hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng với điều kiện phải có đủ vốn để thực hiện như: BV đa khoa tỉnh Ninh Thuận, BV ĐK tỉnh Nghệ An, BV Lao và bệnh phổi tỉnh Thái Bình, Hậu Giang, …

+ Tại tuyến huyện: Có 145 bệnh viện huyện và 46 phòng khám đa khoa đã hoàn thành, đưa vào sử dụng trước 31/12/2012. Dự kiến trong đầu năm 2013 sẽ hoàn thành tổng số 261 bệnh viện và 68 phòng khám đa khoa khu vực.

+ Đối với các bệnh viện Trung ương, Bộ Y tế đã triển khai quyết liệt các giải pháp chống quá tải bệnh viện, ưu tiên đầu tư cho các bệnh viện quá tải cao: Bệnh viện K, bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Nhi, Bệnh viện Chợ Rẫy, Phụ Sản Trung ương, Bệnh việt Việt Đức. Các bệnh viện đã chủ động vay vốn ngân hàng phát triển cùng với vốn đầu tư phát triển Ngân sách Nhà nước để đầu tư mở rộng cơ sở như: Viện Huyết học truyền máu TW, bệnh viện RHM TW TPHCM, bệnh viện đại học y dược Tp HCM, bệnh viện Phụ Sản TW, BV Việt Đức. Cơ sở III bệnh viện K đã được đưa vào hoạt động với 300 giường bệnh nội trú.

Bên cạnh nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, Bộ Y tế và các địa phương đã tích cực huy động nguồn vốn ODA để xây mới, nâng cấp trang thiết bị cho bệnh viện như: hoàn thành dự án xây dựng bệnh viện đa khoa Trung ương Quảng Nam 500 giường bệnh do KOICA (Hàn Quốc) viện trợ; dự án trang thiết bị cho Viện Tim Mạch bệnh viện Bạch Mai, dự án TTB cho trung tâm ung bướu bệnh viện Trung ương Huế đang thực hiện; dự án TTB cho bệnh viện Phụ Sản trung ương do JICA

24

Page 26:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

25

viện trợ; các dự án vốn vay của Ngân hàng thế giới... đã góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn kỹ thuật của các bệnh viện trong cả nước.

4. Tài chính y tế và Bảo hiểm y tế

Bộ Y tế đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám chữa bệnh người nghèo. Đồng thời phối hợp với Bộ Tài chính trình và được Thủ tướng ban hành Quyết định số 797/QĐ-TTg ngày 26/6/2012 nâng mức hỗ trợ mua thẻ BHYT cho người thuộc hộ cận nghèo lên 70% và cho phép các địa phương có điều kiện về ngân sách nâng mức hỗ trợ để người cận nghèo tham gia BHYT. Đến nay một số địa phương như Quảng Nam, Tây Ninh, Kiên Giang… đã quyết định dùng ngân sách địa phương hỗ trợ 30%, Cà Mau, Vĩnh Long, Bạc Liêu… hỗ trợ 20% còn lại. Bộ Y tế cũng đang nghiên cứu, trình Thủ tướng cho phép hỗ trợ 30% còn lại cho người cận nghèo mới thoát nghèo, người cận nghèo ở các tỉnh miền núi, khó khăn, cho phép sử dụng một phần nguồn hỗ trợ ngân sách của EU để hỗ trợ người cận nghèo ở một số tỉnh có tỷ lệ ban phủ BHYT thấp tham gia BHYT

- Thực hiện Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC của Bộ Y tế - Bộ Tài chính về Ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Bộ Y tế đã phối hợp với BHXH Việt Nam, Bộ Tài chính tổ chức 2 hội nghị triển khai với các bệnh viện, các Sở y tế để gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ với việc nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh. Đồng thời Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Chỉ thị số 05/CT-BYT về việc tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh sau khi điều chỉnh giá dịch vụ y tế, có văn bản số 5034 /BYT-KH-TC ngày 03/8/2012 gửi Bí thư và Chủ tịch các tỉnh/ thành phố về việc triển khai thực hiện Thông tư. Tổ chức họp với một số bệnh viện khu vực Hà Nội để quán triệt việc điều chỉnh giá gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

Đến nay đã có 48 tỉnh được Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá. Còn 15 tỉnh mới hoàn thành việc xây dựng và thẩm định. Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã thẩm định và phê duyệt giá cho 35/38 bệnh viện TW. Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và của Ngành, một số tỉnh và đơn vị trực thuộc đã thực hiện giãn tiến độ áp dụng giá viện phí mới để không làm ảnh hưởng đến tăng chỉ số giá tiêu dùng trong cùng thời điểm.

Việc triển khai Thông tư liên tịch số Thông tư 04/2012/TTLT ngày 29/02/2012 của Liên bộ Y tế - Tài chính ban hành giá tối đa của 447 dịch vụ kỹ thuật còn chậm. Thời hạn có hiệu lực của Thông tư là 15/4/2012, đến đầu tháng 8/2012 mới thực hiện nên cơ bản giá dịch vụ y tế mới bắt đầu thực hiện từ tháng 9/2012.

Về đổi mới phương thức thanh toán giá dịch vụ bệnh viện thông qua thí điểm thu trọn gói theo trường hợp bệnh, theo định suất để nâng cao hiệu quả sử dụng

25

Page 27:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

26

nguồn lực, kiểm soát chi phi khám chữa bệnh. Theo kết quả sơ bộ, 60/63 địa phương trên cả nước áp dụng phương thức thanh toán theo định suất, với 778 cơ sở KCB (chủ yếu là tuyến huyện), đạt tỷ lệ 33,8%, tăng hơn 2 lần so với năm 2011.

Bộ Y tế cũng đã hoàn thành tốt việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2012 cho các đơn vị trực thuộc và Bộ Tài chính cũng đã thẩm định, xét chuyển số dư dự toán ngân sách năm 2011 sang năm 2012. Bộ Y tế đã hướng dẫn các đơn vị trực thuộc về công tác tổ chức, thực hiện và điều hành dự toán ngân sách năm 2012, định kỳ duyệt đăng ký Quỹ tiền lương, đăng ký học bổng, duyệt dự toán các khóa đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ viên chức cho các đơn vị trực thuộc.

Về viện trợ nước ngoài cho y tế: Bộ Y tế quản lý 56 chương trình, dự án ODA và 61 dự án viện trợ NGO. Trong đó có 33 dự án viện trợ không hoàn lại, 10 dự án vốn vay, còn lại là các dự án hỗn hợp. Tổng kinh phí của các chương trình, dự án là: 26.452.670 triệu đồng (tương đương 1.443.406.638 USD), trong đó nguồn ODA là: 24.562.501 triệu đồng, chiếm 92,9% tổng kinh phí chương trình, dự án. Trong tổng vốn ODA của các chương trình/dự án, thì vốn ODA viện trợ không hoàn lại là: 11.513.671 triệu đồng (chiếm 46,9%). Các dự án viện trợ nhìn chung triển khai tốt, đạt các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra, góp phần quan trọng vào các hoạt động của ngành y tế.

Về Bảo hiểm y tế: Bộ Y tế đã trình Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, trình Chính phủ đề án thực hiện lộ trình Bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020; đã ban hành thông tư hướng dẫn Danh mục vật tư y tế tiêu hao được quỹ BHYT thanh toán; Thông tư hướng dẫn khám sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT; Thông tư ban hành danh mục vật tư y tế được Quỹ BHYT thanh toán. Hiện tại đang xây dựng dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật BHYT để xin ý kiến các đơn vị, địa phương. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan truyền thông xây dựng Kế hoạch truyền thông chính sách, pháp luật BHYT năm. Tổ chức Hội nghị phổ biến Nghị định số 92/2011/NĐ-CP ngày 17/10/2011 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế cho Sở Y tế, BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phối hợp với BHXH Việt Nam triển khai Đề án giám định theo tỷ lệ được Thủ tướng phê duyệt tại các địa phương. Ước tính đến cuối năm 2012, tỷ lệ bao phủ BHYT đạt khoảng 68%.

Về triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về y tế: Ngày 18/12/2011 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 2406/QĐ-TTg về việc ban hành danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012-2015, bao gồm 4 chương trình: (i) CTMTQG y tế; (ii) CTMTQG phòng, chống HIV/AIDS; (iii) CTMTQG DS và KHHGĐ và (iv) CTMTQG Vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong đó có bổ sung Dự án 5 về nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện chương trình

26

Page 28:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

27

(từ năm 2012) và 2 nội dung trong Dự án 5 (Phục hồi chức năng người khuyết tật, Nâng cao sức khỏe người cao tuổi).

Ngày 3/5/2012 Bộ KHĐT giao Mục tiêu, nhiệm vụ và vốn CTMT; ngày 17/5 Bộ tài chính giao dự toán NS CTMT; ngày 22/6 Bộ Y tế giao dự toán CTMT cho các chương trình, đơn vị, địa phương, tuy có chậm nhưng các đơn vị cũng đã rất nỗ lực để đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoạt động Dự án/Chương trình, chủ động phòng chống dịch bệnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát nên cơ bản đã khống chế được dịch bệnh. Các dự án phòng chống bệnh không lây nhiễm đã bước đầu phát huy hiệu quả, đặc biệt đã triển khai mở rộng tới nhiều địa bàn trong cộng đồng dân cư.

5. Thông tin y tế Triển khai Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 2/3/2010 của Thủ tướng Chính

phủ về việc phê duyệt đề án đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu, trong đó nhiệm vụ cụ thể là xây dựng bộ chỉ tiêu thống kê Ngành Y tế; chuẩn hóa các khái niệm, phuơng pháp tính toán…, đồng thời rà soát, hoàn chỉnh biểu mẫu ban đầu và hệ thống báo cáo tại các tuyến. Thử nghiệm tại ba tỉnh do EC tài trợ. Chuẩn bị hoàn thiện bản kế hoạch tổng thể phát triển Hệ thống thông tin Y tế giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn 2020; Bộ Y tế đã phê duyệt đề án kiện toàn hệ thống tổ chức CNTT trong các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 với mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động công nghệ thông tin trong ngành y tế. Bộ Y tế cũng đã thành lập Cục Công nghệ thông tin y tế nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý y tế.

- Tổ chức thành công Hội nghị quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế lần VI, thu hút được những báo cáo có chất lượng, những tổ chức trong và ngoài nước tham gia đóng góp cho Hội nghị, và là cơ sở xây dựng và hoạch định chính sách cho công nghệ thông tin trong thời gian tới.

- Bộ trưởng ký Quyết định số 04/QĐ-BYT ngày 02/01/2013, Ban hành Quy chế thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế nhằm thống nhất quản lý các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn viện trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.

- Tổ chức các đợt giám sát, kiểm tra tình hình ứng dụng CNTT tại cơ quan Bộ Y tế, một số Sở Y tế và đơn vị trực thuộc Bộ; Tổ chức thẩm định các dự án CNTT cho 11 đơn vị thuộc và trực thuộc.

Kết quả chung: Năng lực thu thập, xử lý và tổng hợp báo cáo được cải thiện; các lớp đào tạo đã được tổ chức ở các địa phương. Ưng dụng công nghệ tin học trong xử lý, quản lý, chuyển tải thông tin y tế được đẩy mạnh với việc cải thiện và nâng cấp phần mềm

27

Page 29:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

28

hiện có. Quy chế phổ biến các nguồn số liệu trong hệ thống y tế được dự thảo. Niên giám TKYT hàng năm đã được cải tiến.

Tuy nhiên, việc phát triển hệ thống thông tin y tế vẫn còn những khó khăn, bất cập. Việc tăng cường phối hợp, chia sẻ thông tin trong ngành y tế và với các bộ/ ngành liên quan vẫn chưa được xây dựng. Thiếu các văn bản quy định nghĩa vụ và trách nhiệm cập nhật, báo cáo số liệu về hoạt động cung cấp dịch vụ y tế của các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân. Hệ thống chỉ số, sổ sách ghi chép và báo cáo thống kê y tế, tài liệu hướng dẫn về thông tin quản lý y tế, thông tin bệnh viện, thông tin về YTDP và phòng chống dịch bệnh, thông tin liên quan đến giảng dạy và nghiên cứu vẫn chưa hoàn thiện. - còn hạn chế. Một số lĩnh vực vẫn còn đang thiếu thông tin như hoạt động của y tế tư nhân, nguyên nhân tử vong, yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm, hoạt động “xã hội hóa” của các cơ sở y tế công lập, thông tin chi tiết về nhân lực y tế...Chưa có hoạt động tăng cường hệ thống ghi nhận đối với bệnh không lây nhiễm, hoạt động kê khai tử vong trong cộng đồng.

6. Công tác quản lý nhà nước về y tế a. Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

Bộ Y tế đã tiến hành thành lập Tổ công tác tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 về chăm sóc sức khỏe nhân dân của Bộ Y tế; xây dựng Kế hoạch tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 về chăm sóc sức khỏe nhân dân của Bộ Y tế và báo cáo tổng kết việc thi hành Hiến pháp năm 1992 trong lĩnh vực y tế - dân số. Đã xây dựng và ban hành kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về y tế năm 2012, Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ Y tế năm 2012. Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, Ngành có liên quan để xây dựng dự thảo và hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của Luật Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về y tế hoặc liên quan đến y tế. Xây dựng và hoàn thiện dự thảo Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá và trình Chính phủ, Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ Ba - Quốc hội Khóa XIII.

Bộ Y tế cũng được Chính phủ ban hành Nghị định số 85/2012/NĐ-CP về về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; Chiến lược bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (QĐ 122/QD-TTg ngày 10/01/2013); Đề án giảm tải Bệnh viện (QĐ 92/QĐ-TTg ngày 9/01/2013); Bảo hiểm y tế toàn dân; đang hoàn thiện để trình Quy hoạch phát triển hệ thống y tế giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030; đề án y tế biển, đảo; đồng thời phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường…

Bộ Y tế tiếp tục hoàn thiện văn bản QPPL thi hành Luật Khám bệnh, chữa bệnh, Luật Hiến ghép mô, bộ phận cơ thể người, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Người cao tuổi, Luật người khuyết tật, Luật an toàn thực phẩm… đang triển khai các văn bản QPPL hướng dẫn thực hiện Luật giám định tư pháp và các văn bản QPPL liên

28

Page 30:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

29

quan; Hoàn thiện các Quy trình chuyên môn; phân tuyến kỹ thuật; phân công chỉ đạo tuyến, chuyển tuyến; hướng dẫn chẩn đoán và điều trị; cấp chứng chỉ hành nghề; quản lý chất lượng;

Thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Y tế đã tổng hợp kết quả rà soát hơn 750 văn bản quy phạm pháp luật về y tế theo cam kết WTO. Tiếp tục tiến hành rà soát trên 200 văn bản quy phạm pháp luật về xã hội hóa trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tập hợp và kiểm tra 66 văn bản bao gồm 34 văn bản QPPL và 32 văn bản đơn hành về y tế do các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân tỉnh gửi đến.

Các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế soạn thảo hoặc tham gia soạn thảo để ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đều đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, kỹ thuật soạn thảo văn bản và theo đúng các trình tự, thủ tục theo quy định của Luật ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.

b. Công tác tổ chức cán bộ

Thực hiện Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế (có hiệu lực thi hành từ 20/10/2012), Bộ Y tế đang khẩn trương hoàn thiện đề án thành lập mới và tổ chức lại các tổ chức thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế, đồng thời xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2002/QĐ-TTg ngày 10/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Trung tâm Điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người trực thuộc Bộ Y tế; xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ đề án về việc chuyển Trường Đại học Y Dược Huế thuộc Đại học Huế và trường Đại học Y Thái Nguyên thuộc Đại học Thái Nguyên về Bộ Y tế trực tiếp quản lý.

Tổ chức đánh giá, kiện toàn tổ chức và thẩm định thành lập một số tổ chức của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ và trực thuộc Bộ Y tế. Thực hiện quy trình để bổ nhiệm và bổ nhiệm lại cán bộ Lãnh đạo của các vụ, cục, Thanh tra, Văn phòng Bộ Y tế và một số đơn vị trực thuộc Bộ. Tổ chức thi, chấm thi, phê duyệt và thông báo kết quả thi nâng ngạch Bác sĩ lên Bác sĩ chính, Dược sỹ lên Dược sỹ chính cho 1.356 cán bộ, viên chức y tế. Tiếp tục hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận và phê duyệt kết quả tuyển dụng, quản lý, sử dụng, chuyển ngạch, nâng ngạch, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo đối với cán bộ, viên chức cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế.

Phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính xây dựng ban hành Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 19/01/2012 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập. Tổng hợp ý kiến của các bộ, ngành và các đơn vị có liên quan của ngành y tế để hoàn thiện dự thảo Đề án xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Đôn đốc và tổ chức thẩm định việc áp dụng thực hiện các quy định về chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đối với viên chức y tế các đơn vị sự nghiệp trực thuộc

29

Page 31:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

30

Bộ Y tế và chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với các viên chức ngành giáo dục trong các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Y tế. c. Công tác truyền thông và thi đua khen thưởng

Xây dựng và ban hành Kế hoạch truyền thông giáo dục sức khỏe Bộ Y tế năm 2012 – 2013; Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Tổ chức các hoạt động truyền thông chào mừng kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/2/2012 như gặp mặt phóng viên Báo chí; giao lưu truyền hình trực tiếp Chương trình “Thành tựu Y học và Quyền được nhìn thấy” trên kênh VTV1 Đài Truyền hình Việt Nam.

Tổ chức Lễ ký kết “Chương trình phối hợp truyền thông Nâng cao sức khỏe nhân dân” giữa Bộ Y tế, TTXVN, Đài THVN, Đài TNVN giai đoạn 2012 – 2016. Cung cấp thông tin về đổi mới cơ chế tài chính Y tế, điều chỉnh giá dịch vụ y tế; tình hình bệnh dịch nguy hiểm và mới nổi, hội chứng Viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. Phối hợp với các cơ quan truyền thông, báo chí tuyên truyền Đưa chính sách y tế vào cuộc sống”, giảm quá tải bệnh viện, tăng cường năng lực y tế cơ sở, Thành tựu và tiến bộ y học Việt nam...

Trong năm, công tác truyền thông đã được đẩy mạnh trên đài phát thanh, đài truyền hình, trên báo chí TW với nội dung phong phú, đa dạng, nhiều sự kiện, hoạt động được đăng tin kịp thời, chất lượng ngày càng nâng cao. Công tác TTGDSK Trung ương đã có 248 tin, bài phóng sự, thông diệp truyền hình tiểu phẩm được phát sóng trên truyền hình và 409 tin, bài trên phát thanh; 87.500 ấn phẩm được phát hành trên báo chí, tạp chí; trên 9.300.000 tin đăng trên trang điện tử … đã gớp phần quan trọng trong thay đổi nhận thức của các cấp, các ngành và người dân trong bảo vệ, chăm sóc sức khỏe; cập nhật kịp thời các chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành về đổi mới công tác y tế.

Phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương tổ chức tập huấn cho đội ngũ báo cáo viên ngành Y tế; Phối hợp với Công đoàn Y tế Việt Nam tuyên truyền, triển khai nhân rộng mô hình Thực hiện Quy tắc ứng xử, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; phối hợp với Tổng hội Y học Việt nam tuyên truyền nâng cao về Y đức Y nghiệp cho cán bộ y tế.

Cung cấp thông tin cho các cơ quan truyền thông, báo chí tại các cuộc Giao ban báo chí, tổ chức gặp mặt phóng viên, Họp báo tuyên truyền nhân các sự kiện, ngày kỷ niệm: ngày Thầy thuốc Việt Nam, Ngày Bảo hiểm y tế, ngày Vệ sinh yêu nước – Nâng cao sức khỏe nhân dân, Hội nghị Tây Thái Bình Dương lần thứ 63 của WHO do Việt Nam đăng cai tổ chức, phòng chống bệnh dịch nguy hiểm, mới nổi...

Thẩm định và trình đề nghị Nhà nước và Chính phủ xét phong tặng Danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho 01 tập thể và 01 cá nhân; tặng thưởng 107 Huân chương các loại, 129 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho các tập thể và cá nhân thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế. Thẩm định thành tích, làm thủ tục đề nghị Nhà nước công nhận 07 chiến sỹ thi đua toàn quốc, làm thủ tục đề nghị

30

Page 32:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

31

tặng 12 cờ thi đua Chính phủ; 111 Cờ thi đua của Bộ Y tế. Hiệp y thành tích đề nghị khen thưởng Bằng khen Thủ tướng Chính Phủ,

Huân chương các loại, đề nghị xét phong tặng Danh hiệu anh hùng lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua Chính phủ theo đề nghị của Ban Thi đua Khen thưởng trung ương. Hướng dẫn các đơn vị về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhân Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ Thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Chính phủ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. d. Công tác thanh tra

Xây dựng dự thảo một số văn bản về thanh tra y tế như: sửa đổi, bổ sung nội dung thanh tra việc thực hiện quy định về sản xuất, kinh doanh, sử dụng dược liệu và thuốc có nguồn gốc từ dược liệu; sửa đổi, bổ sung nội dung thanh tra mỹ phẩm; Quy trình thanh tra về quản lý chất thải y tế; Thông tư hướng dẫn về quy chế bảo mật trong ngành y tế.

Tổ chức hướng dẫn 4 Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong 4 lĩnh vực: Thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS; Bảo hiểm y tế; khám bệnh, chữa bệnh. Tập huấn nghiệp vụ thanh tra Y tế cho hệ thống Thanh tra Sở Y tế 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức hướng dẫn và triển khai Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của thanh tra chuyên ngành.

Chỉ đạo Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thanh tra, kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh, sử dụng sản phẩm "Thuốc Cam" gây ngộ độc chì ở trẻ em. Thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra y tế trường học năm 2012 tại 04 tỉnh, thành phố Quảng Nam, Đà Nẵng, Hải Dương và Hưng Yên. Tổ chức các đoàn thanh tra an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm chức năng tại Hải Phòng và TP.Hồ Chí Minh, với tổng số 32 cơ sở. Triển khai Đoàn thanh tra về công tác hậu kiểm và tiếp nhận, thẩm định, cấp Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc và Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GDP, GPP tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.

Triển khai nhiều đoàn thanh tra tại một số tỉnh, thành phố về các lĩnh vực ATVSTP trong dịp tết nguyên đán, tháng hành động vì chất lượng ATVSTP, tết trung thu, thanh tra trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng; thanh tra về y tế trường học, cấp chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc; giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GDP, GPP; thanh tra việc thực hiện quy chế chuyên môn; quy định về quản lý giá thuốc...

Công tác Thanh tra được tăng cường, Thanh tra Bộ nhận được 414 đơn thư, trong đó có 119 đơn thư thuộc thẩm quyền của Bộ (chiếm 29%), 295 đơn thư thuộc quyền giải quyết của địa phương (chiếm 71%). Thanh tra Bộ đã giải quyết dứt điểm các đơn thư khiếu nại, đồng thời đã xem xét, xử lý hành chính đối với 96 cơ sở vi phạm trong sản xuất, kinh doanh dược, thực phẩm với tổng số tiền phạt 909,5 triệu đồng.

31

Page 33:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

32

e. Công tác hợp tác quốc tế

Bộ Y tế tiếp tục tăng cường công tác điều phối viện trợ quốc tế như tổ chức các cuộc họp thường niên của Diễn đàn Nhóm Đối tác Y tế; gắn kết chặt chẽ với Diễn đàn hiệu quả viện trợ cấp quốc gia (AEF); tổ chức diễn đàn tài chính y tế và bảo hiểm y tế nhằm tăng cường thu hút các nguồn viện trợ quốc tế đối với ngành y tế. Chủ động tích cực tham gia nhóm công tác APEC về Y tế APEC (HWG); tham gia thực hiện các hoạt động của Nhóm công tác y tế APEC, ASEAN, triển khai các Hợp tác ASEM, CLMV, ACMECS trong lĩnh vực y tế. Chủ động xúc tiến, đàm phán và phối hợp ký kết các văn bản hợp tác mới trong lĩnh vực y tế với các đối tác nước ngoài như các biên bản ghi nhớ về hợp tác y tế giữa Bộ Y tế Việt Nam với Giám đốc WHO Khu vực Tây Thái Bình Dương, Cơ quan Giám sát LB Nga, tỉnh Ai-chi (Nhật Bản) và Ban Bảo vệ sức khỏe Trung ương, Tổ chức Welcome Trust Vương quốc Anh ...

Củng cố và tăng cường hợp tác với các nước láng giềng Lào, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Malayxia qua các chuyến thăm và làm việc của Lãnh đạo Đảng và Chính phủ cũng như Lãnh đạo Bộ Y tế. Mở rộng và tăng cường quan hệ hợp tác với các nước Châu Phi thông qua các hoạt động thúc đẩy hợp tác với các nước Châu Phi trong lĩnh vực y tế, trước tiên trong các lĩnh vực mà y tế Việt Nam có thế mạnh như phòng chống dịch bệnh, y học cổ truyền, hợp tác chuyên gia, khoa học đào tạo... Tiếp tục thu hút vận động hợp tác y tế với các nước Châu Phi thông qua Cộng đồng Pháp ngữ và Tổ chức Quốc tế Pháp ngữ.

Trong n¨m 2012, Bộ y tÕ ®· thùc hiÖn thµnh c«ng nhiÒu ho¹t ®éng ®èi ngo¹i ë trong vµ ngoµi níc trªn c¶ ph¬ng diÖn song ph¬ng vµ ®a ph¬ng, võa gãp phÇn ph¸t huy, g×n gi÷ quan hÖ ®èi ngo¹i truyÒn thèng gi÷a ViÖt Nam víi c¸c níc, võa ph¸t triÓn nh÷ng quan hÖ ®èi ngo¹i vµ hîp t¸c míi cã ý nghÜa thiÕt thùc cho ngµnh y tÕ. Lần đầu tiên Bộ Y tế đăng cai tổ chức thành công Hội nghị khu vực Tây Thái Bình Dương lần thứ 63 của Tổ chức Y tế Thế giới diễn ra tại Hà Nội từ ngày 24 đến 29/9/2012 với sự tham gia của 350 đại biểu từ 35 quốc gia, vùng lãnh thổ, 22 bộ trưởng, 4 thứ trưởng. Hội nghị đã thông qua 10 Nghị quyết của khu vực Tây Thái Bình Dương trong các lĩnh vực chuyên môn, tài chính, dinh dưỡng và một số lĩnh vực khác.

Trong năm 2012, công tác vận động viện trợ cho ngành từ các đối tác tiềm năng đã được tăng cường thông qua việc kêu gọi được các dự án cho lĩnh vực y tế như Dự án Trung tâm ung bướu Bệnh viện TƯ Huế với tổng số kinh phí 17 triệu USD của Chính phủ Áo, Dự án do GAVI cam kết tài trợ trong việc cung cấp vắc xin 5 trong 1 cho trẻ em dưới 1 tuổi, hỗ trợ y tế thôn bản với tổng kinh phí 47 triệu USD, Dự án “Phát triển bệnh viện tỉnh vùng” do JICA tài trợ với tổng kinh phí 104 triệu USD. Tiếp tục tham gia quá trình vận động Liên minh Châu Âu hỗ trợ cho y tế

32

Page 34:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

33

Việt Nam giai đoạn 2011-2015 với tổng kinh phí hơn 90 triệu EUR thông qua phương thức hỗ trợ ngân sách, Dự án xây dựng Trường Đại học Dược tại Bắc Ninh với tổng kinh phí 57 triệu USD do Hàn Quốc cho vay ưu đãi, Dự án Tăng cường dịch vụ khám chữa bệnh tại các tỉnh Tây Bắc do JICA tài trợ với tổng kinh phí 3,2 triệu USD; dự án Bắc đồng bằng Sông hồng do WB tài trợ với tổng số kinh phí 150 triệu USD; WB cam kết hỗ trợ 40 triệu USD về tăng cường năng lực cho ngành y tế và các cam kết hỗ trợ cho ngành y tế của các đối tác khác như Global Fund, UNICEF, PEPFAR…Chương trình hợp tác chung giữa Bộ Y tế và WHO tài khóa 2012-2013 đã được Bộ Y tế phê duyệt với tổng kinh phí 22.412.000 USD trong đó kinh phí thường xuyên là 3.898.000USD và kinh phí vận động là 18.514.000USD.

7. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu y tế

Qua đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2012, ngành y tế hoàn thành các chỉ tiêu được Quốc hội và Chính phủ giao, trong đó 4 chỉ tiêu quan trọng là: (i) số giường bệnh trên 1 vạn dân; (ii) Chỉ tiêu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng; iii) mức giảm tỷ lệ sinh và (iv) tỷ lệ các cơ sở y tế xử lý chất thải đúng quy định.

Đối với chỉ tiêu còn lại, đã đạt 17/18 chỉ tiêu, trong đó 01 chỉ tiêu không đạt là tỷ số giới tính khi sinh, giao <112, thực hiện là 112,3.

TT Chỉ tiêu Kế hoạch

năm 2012Thực

hiện 2012Kết quảTH/KH

Chỉ tiêu đầu vào1 Số bác sỹ/vạn dân 7,4 7,4 Đạt2 Số dược sỹ đại học/vạn dân (khu vực KCB) 1,4 1,4 Đạt3 Tỷ lệ thôn bản có nhân viên y tế hoạt động (%) 87 87 Đạt4 Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ làm việc(%) 74 74 Đạt5 Tỷ lệ xã có NHS trung cấp trở lên hoặc YSSN (%) > 92 > 92 Đạt6 Giường bệnh viện/vạn dân (không kể TYT xã)* 21,5 21,5 Đạt

Chỉ tiêu hoạt động7 Tỷ lệ trẻ em < 1 tuổi tiêm đầy đủ (%) >90 95 Vượt8 Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế (chuẩn mới) 45 45 Đạt9 Tỷ lệ dân số tham gia BHYT (%) 67 68 Đạt10 Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý (%)* 82 82 Đạt

Chỉ tiêu đầu ra11 Tuổi thọ trung bình (tuổi) 73 73 Đạt12 Tỷ số chết mẹ (p100.000) 66 Ước 64 Đạt13 Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi (p1.000) 15,3 15 Vượt14 Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi (p1.000) 23,0 22 Vượt15 Quy mô dân số (triệu người) 88,74 88,74 Đạt16 Mức giảm tỷ lệ sinh (%o)* 0,10 0,10 Đạt17 Tỷ lệ tăng dân số (%) 1,03 1,03 Đạt18 Tỷ số giới tính khi sinh (trai/100 gái) < 112 112,3 Không đạt

33

Page 35:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

34

TT Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2012

Thực hiện 2012

Kết quảTH/KH

19 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD (cân nặng/tuổi) (%)* 16,6 16,3 Vượt20 Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng (%) <0,3 0,27 Vượt

* Các chỉ tiêu do Quốc hội giao

II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGÂN SÁCH NĂM 2012

1. Về thực hiện dự toán năm 2012:Bộ Y tế đã tiến hành phân bổ, xin ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính và giao

dự toán cho các đơn vị trực thuộc theo đúng quy trình và thời gian quy định.1.1 Dự toán chi thường xuyên Dự toán giao 3.668,99 tỷ đồng, ước thực hiện cả năm 4.403,56 tỷ đồng, bằng

120 % so với dự toán, trong đó có 154,994 tỷ đồng số dự năm 2010 chuyển sang và có 579,57 tỷ đồng bổ sung dự toán 2011, đánh giá một số lĩnh vực chi lớn như sau:

- Chi Sự nghiệp đào tạo: dự toán giao 544,51 tỷ đồng (chưa tính 12,6 tỷ đồng vốn ngoài nước), ước cả năm là 631,98 tỷ đồng, đạt 116% do 6,59 tỷ đồng dự toán 2011 chuyển sang, đang đề nghị bổ sung do tăng lương tối thiểu và bổ sung phụ cấp thâm niên theo NĐ 54/2011/NĐ-CP của Chính phủ 80,88 tỷ đồng.

- Chi Sự nghiệp y tế: dự toán giao 1.866,1 tỷ đồng, ước cả năm 2.594,69 tỷ đồng, đạt 139% do có 104,21 tỷ đồng dự toán 2011 chuyển sang, đang đề nghị bổ sung 624,37 tỷ đồng do nâng mức lương tối thiểu, bổ sung phụ cấp ưu đãi nghề theo Nghị định số 56/2011/NĐ-CP của Chính phủ, phụ cấp đặc thù theo Quyết định 73/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng.

- Chi Quản lý hành chính: Dự toán giao 109,84 tỷ đồng, ước cả năm 120,54 tỷ đồng, đạt 109,8% do nguồn 2011 chuyển sang 491,5 triệu đồng, được bổ sung 417 triệu đồng kinh phí thực hiện 3 văn kiện biên giới đất liền Việt Trung, kinh phí xây dựng pháp luật 350 triệu đồng, đang đề nghị bổ sung 9.447 triệu đồng chi tiền lương tăng thêm và phụ cấp công vụ theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP.

- Chi CTMTQG: dự toán giao 1.699,39 tỷ đồng, ước cả năm 1.728,29 tỷ đồng, bằng 101,7% dự toán do có 28,91 tỷ đồng dự toán 2011 chuyển sang.

1.2 Chi nguồn thu phí, lệ phí: Thực hiện cả năm 2012 ước đạt khoảng 10.657 tỷ đồng, trong đó viện phí và BHYT: 10.357 tỷ đồng, học phí 209 tỷ đồng.

34

Page 36:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

35

III – ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 2012:

1. Thuận lợi:- Đảng, Quốc hội, Chính phủ ngày càng quan tâm đến ngành Y tế, xác định

rõ vai trò quan trọng của sức khỏe trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, coi đầu tư cho sức khỏe là đầu tư trực tiếp cho phát triển bền vững.

- Hệ thống pháp luật liên quan đến CSSK ngày càng được hoàn thiện; nhiều Luật, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của các Bộ đã được ban hành, tạo hành lang pháp lý rõ ràng, minh bạch cho quá trình xây dựng và phát triển hệ thống y tế.

- Tổ chức mạng lưới y tế sau một thời gian có thay đổi, nay đã dần ổn định, là điều kiện để phát triển trong thời gian tới.

- Nhận thức và sự tham gia của người dân, các cấp ủy đảng, chính quyền vào công tác CSSK ngày càng sâu rộng; sự phối hợp liên ngành trong CSSK có những bước chuyển biến tích cực.

- Năng lực quản lý của đơn vị được tăng cường; sự nhiệt tình công tác, tận tâm với người bệnh của cán bộ y tế ngày càng nâng cao là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước, Quốc Hội, Chính phủ và nhân dân giao phó.

2 - Thành tựu:Trong những năm vừa qua Ngành y tế đã đạt được một số thành tựu trong

công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, được Đảng, Quốc hội và Chính phủ đánh giá cao, cụ thể:

2.1. Tình trạng sức khỏe của người dân Việt Nam đã được cải thiện rõ rệt, hầu hết các chỉ số về sức khỏe của Việt Nam cao hơn nhiều so với các nước có cùng mức thu nhập. Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam đã tăng lên đáng kể, đạt 73 tuổi. Việt Nam là một trong số ít nước đạt được Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ trước từ 2 đến 4 năm như giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi, dưới 1 tuổi, tỷ lệ suy dinh dưỡng; tỷ số tử vong mẹ giảm mạnh từ những năm 1990; khống chế bệnh sốt rét, HIV/AIDS và các dịch bệnh lây nguy hiểm. Tại Hội Nghị cấp cao “Kêu gọi hành động về sự sống còn của trẻ em” tổ chức tại Washington (Mỹ) vào ngày 14-15/6/2012 đã đánh giá trong số 74 nước trên thế giới, có 8 quốc gia đạt mục tiêu Thiên niên kỷ (MDG 4) về giảm tỷ lệ tử vong trẻ em, trong đó có Việt Nam và Việt Nam cũng là 1 trong 9 quốc gia được đánh giá đạt Mục tiêu Thiên niên kỷ (MDG

35

Page 37:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

36

5) năm 2010 về giảm tỷ số tử vong mẹ, đặc biệt Việt Nam là 1 trong 3 nước có tốc độ giảm tử vong mẹ cao (giảm trên 75% trong giai đoạn 1990-2010).

2.2. Chúng ta đã xây dựng được một mạng lưới y tế dự phòng rộng khắp từ trung ương tới thôn, bản. Hoạt động y tế dự phòng được tăng cường, giám sát dịch chặt chẽ, khống chế và dập dịch kịp thời, ứng phó được các vấn đề sức khỏe liên quan đến thiên tai, thảm họa như bão, lũ, lụt lội, hạn hán…

Về y tế cơ sở, 100% số xã và trên 90% số thôn bản đã có nhân viên y tế hoạt động; 99% xã có nhà trạm; 72% số xã có bác sỹ hoạt động; 95% trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi; 80% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã và khoảng 78,8% trạm y tế xã đã thực hiện KCB bằng BHYT.2.3. Mạng lưới KCB từ tuyến y tế cơ sở đến trung ương, cả công lập và ngoài

công lập được mở rộng và củng cố. Số giường bệnh viện công lập đến năm 2011 đạt mức 21,3 giường/10.000 dân. Thông qua nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn “xã hội hóa”, các cơ sở KCB được củng cố về cơ sở hạ tầng, đào tạo cán bộ, đầu tư trang thiết bị để cung cấp dịch vụ KCB đa dạng và chất lượng hơn.

2.4. Một số chính sách về nâng cao chất lượng dịch vụ được ban hành, thực hiện mang lại hiệu quả cao, như Chỉ thị 06/2007/CT-BYT và Quyết định 1816 về cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới. Sau 2 năm thực hiện Đề án 1816 đã thu hút hơn 11.000 lượt cán bộ y tế tuyến trên luân phiên hỗ trợ tuyến dưới với 6.676 kỹ thuật được chuyển giao. Cán bộ luân phiên đã khám, điều trị cho hơn 1,1 triệu lượt bệnh nhân, trực tiếp thực hiện trên 23.365 ca phẫu thuật góp phần làm giảm tỷ lệ chuyển tuyến không phù hợp. Kết quả chung đã giảm được trung bình 30% mức quá tải bệnh viện tuyến trên. Số người KCB tại các cơ sở y tế tăng, đạt hơn 2,24 lần KCB/người/năm. Nhiều kỹ thuật cao lần đầu tiên Việt nam thực hiện thành công đạt chất lượng ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực, như: ghép thận, ghép giác mạc, ghép tế bào gốc, ghép gan, ghép tủy, phẫu thuật nội soi sọ não..; thực hiện thành công ca ghép tim đầu tiên từ người chết não; phẫu thuật thành công ca ghép gan thứ hai trên người trưởng thành; phẫu thuật không sử dụng kháng sinh..., các chỉ tiêu chuyên môn như số lần khám, số bệnh nhân nội trú, ngoại trú, số ngày điều trị nội, ngoại trú, số phẫu thuật, thủ thuật, chẩn đoán, xét nghiệm… đều tăng so với năm trước.

2.5. Về công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản, từ năm 2005, Việt Nam đã đạt mức sinh thay thế và tiếp tục được duy trì mức sinh này đến năm 2011. Trong giai đoạn này, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên có xu

36

Page 38:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

37

hướng giảm nhanh từ 20,8% (1/4/2005) xuống còn dưới 15% vào năm 2011, tuy nhiên bước vào năm 2012, tỷ lệ sinh con thứ 3 lại có xu hướng tăng và tình trạng chênh lệch giới tính khi sinh còn cao..

2.6. Về nhân lực y tế, số lượng cán bộ y tế đã tăng lên nhiều qua các năm qua, đặc biệt là số bác sỹ, dược sỹ đại học, điều dưỡng và kỹ thuật viên y học. Chất lượng nhân lực y tế đã được cải thiện rõ rệt, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật được tăng cường. Hiện nay số nhân lực y tế của Việt Nam được xếp vào nhóm những nước có tỷ lệ cao, tăng từ 29,2/10.000 dân năm 2001 tăng lên 34,4/ 10.000 dân.

2.7. Về công tác dược, đã đáp ứng nhu cầu thuốc thiết yếu của nhân dân. Các cơ sở y tế đều có đủ thuốc phù hợp với phân tuyến kỹ thuật; bình ổn được giá thuốc trong nhiều năm. Công nghiệp dược phát triển mạnh về số lượng doanh nghiệp và mặt hàng. Các quy định về chất lượng thuốc được rà soát và sửa đổi dần đạt các tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Trang thiết bị y tế được đầu tư và nâng cấp, nhiều cơ sở y tế có các trang thiết bị hiện đại, góp phần nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị bệnh nhân.

2.8. Tài chính y tế đã có những chuyển biến tích cực. Năm 2008, lần đầu tiên Quốc hội đã có một Nghị quyết về y tế, tỷ trọng nguồn tài chính công trong tổng chi cho y tế tăng rõ rệt, từ 20% năm 2000 tăng lên trên 40%. Tỷ lệ chi ngân sach snhaf nước trong tổng chi cho y tế đạt khoảng 53%.. Nhà nước đã huy động vốn từ trái phiếu chính phủ và ngân sách nhà nước để đầu tư nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện, liên huyện, bệnh viện tỉnh vùng khó khăn và một số bệnh viện chuyên khoa.

2.9. Năm 2012 là năm đầu tiên áp dụng giá dịch vụ y tế mới, bước đầu giải quyết được khó khăn về kinh phí cho hoạt động bệnh viện. Phân bổ ngân sách nhà nước đã được chuyển đổi, ưu tiên cho y tế dự phòng và y tế cơ sở, các đơn vị KCB lao, phong, tâm thần; bảo đảm ngân sách cho KCB người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách khác. Thực hiện phân loại bệnh viện theo mức độ giao quyền tự chủ; đổi mới phương thức thanh toán giá dịch vụ bệnh viện thông qua thí điểm thu trọn gói theo trường hợp bệnh, theo định suất để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, kiểm soát chi phi khám chữa bệnh. Theo báo cáo sơ bộ có 60/63 tỉnh trên cả nước đã áp dụng phương thức thanh toán theo định suất, với 778 cơ sở KCB, đạt tỷ lệ 33,8%, tăng hơn 2 lần so với năm 2011.

Tỷ lệ bao phủ BHYT tăng gấp đôi so với 2001, đạt khoảng 68% năm 2012. Luật BHYT cùng với Nghị định của Chính phủ, Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đã xác định lộ trình thực hiện mục tiêu BHYT

37

Page 39:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

38

toàn dân. Chính sách hỗ trợ người nghèo và các nhóm dễ tổn thương trong khám chữa bệnh đã có những bước tiến mới, người nghèo, đồng bào dân tộc sống ở vùng kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn đều được cấp thẻ BHYT, hỗ trợ tiền ăn, đi lại khi điều trị nội trú. Hỗ trợ 70% mệnh giá bảo hiểm y tế cho người cận nghèo mua thẻ BHYT nhưng mức độ tham gia BHYT còn thấp.

3 - Những khó khăn chủ yếu: 3.1. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Mô hình bệnh tật thay đổi, cả các bệnh truyền nhiễm đang diễn biến phức tạp, các bệnh không truyền nhiễm và các dịch bệnh mới, bệnh lạ khó lường trước. Kỹ thuật y học ngày càng phát triển, nhu cầu của người dân ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng dịch vụ làm cho chi phí y tế gia tăng rất nhanh, ngân sách có tăng nhưng mức tăng còn thấp nên chưa đáp ứng được các yêu cầu chi tiêu cơ bản.

3.2. Sự chênh lệch chỉ số sức khỏe giữa các vùng miền, các nhóm dân tộc và nhonms tuổi cao.

3.3. Cơ chế hoạt động đã bước đầu được đổi mới nhưng chưa thực sự được phát huy tác dụng, trong tư duy và hoạt động của nhiều đơn vị sự nghiệp y tế công lập vẫn còn mang tính bao cấp, chưa thích ứng quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Chính sách viện phí còn chậm đổi mới, chưa thực hiện tính đúng và thu đủ chi phí nên mức thu thấp, không đảm bảo cân đối thu, chi của đơn vị.

3.4. Hệ thống y tế trong thời gian qua có nhiều thay đổi, biến động, nhất là đối với các đơn vị y tế tuyến huyện. Sự phối hợp giữa các đơn vị y tế tuyến huyện ở một số địa phương chưa được đảm bảo. Vai trò chỉ đạo, điều hành của y tế tuyến huyến đối với y tế cơ sở còn hạn chế còn hạn chế.

3.5. Nhân lực y tế vừa thiếu về số lượng ở tất cả các tuyến, vừa hạn chế về chất lượng, đặc biệt tại tuyến y tế cơ sở nên chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế (trong đó có các loại phụ cấp) chưa phù hợp, tương xứng với thời gian học tập, công sức lao động và môi trường, điều kiện làm việc, nhất là ở khu vực miền núi, nông thôn. Chính sách thu hút cán bộ về làm việc cho y tế cơ sở, các vùng khó khăn còn nhiều bất cập.

3.6. Số đối tượng chính sách xã hội, người cao tuổi, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới sáu tuổi...do nhà nước phải đảm bảo ngày càng lớn nhưng mức hỗ trợ mệnh giá BHYT còn thấp so với chi phí của bệnh viện; cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực tuyến cơ sở, vùng miền núi, vùng khó khăn còn chưa đáp ứng được yêu cầu nên chất lượng dịch vụ cung cấp cho các đối tượng này chưa cao, ảnh hưởng đến khả năng cân đối của Quỹ BHYT.

38

Page 40:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

39

3.7. Mặc dù Chính Phủ đã có quan tâm đầu tư cho y tế từ nhiều nguồn (NSNN, trái phiếu, ODA), nhưng đầu tư cho y tế vẫn còn thấp (Chi cho y tế mới chiếm khoảng 6-7% tổng chi NSNN).

3.8. Các chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư phát triển khu vực ngoài công lập (xã hội hoá) chưa đủ mạnh để có thể huy động tối đa các nguồn lực của xã hội cho chăm sóc sức khoẻ. Tuy đã có một số chính sách khuyến khích và hỗ trợ nhưng trong quá trình thực thi vẫn còn có rào cản, chưa được thực hiện đồng đều ở các địa phương, việc xây dựng quy hoạch còn hạn chế, nhiều mục tiêu quy hoạch khó đạt.

3.9. Tình trạng quá tải bệnh viện Trung ương và bệnh viện các thành phố lớn vẫn còn cao, đặc biệt là các chuyên khoa tim mạch, ung bướu, chấn thương, sản nhi... đòi hỏi có đầu tư lớn và đồng bộ từ phía Chính phủ. Trong thời gian gần đây còn xảy ra một số trường hợp tử vong mẹ và tử vong sơ sinh mà dư luận quan tâm.

4. Mười thành tựu nổi bật của ngành Y tế trong năm 2012

(Ban hành theo quyết định số 31/QĐ-BYT ngày 04/01/2013)

1. Ngành y tế đã tiến hành kiểm soát tốt các dịch bệnh mới nổi, giảm tỷ lệ tử vong do bệnh tay chân miệng hơn 4 lần so năm 2011. Đặc biệt đã phát hiện ra căn nguyên và khống chế thành công bệnh “lạ” viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân, lần đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam tại huyện Ba Tơ, Quảng Ngãi.

2. Đã ứng dụng thành công nhiều kỹ thuật hiện đại trong y học tại Việt Nam như: ghép tủy đồng loại, ghép gan, tim, thận, kỹ thuật chẩn đoán di truyền...  đem lại hy vọng mới cho bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.

3. Lần đầu tiên sau 18 năm, đã tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 về cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế công lập; liên Bộ Y tế và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC, theo đó điều chỉnh 470/3000 giá dịch vụ y tế. Nghị định tạo một nền tảng để cải tiến, đổi mới cơ chế tài chính trong lĩnh vực y tế, từng bước chuyển dần đầu tư ngân sách của nhà nước cho cơ sở cung ứng dịch vụ sang cho người được hưởng thụ dịch vụ.

4. Tham mưu cho Chính phủ trình Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá. Trong bối cảnh Việt Nam là một trong 04 nước có tỷ lệ hút thuốc cao nhất thế giới, đây là cơ sở pháp lý quan trọng góp phần giảm tác

39

Page 41:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

40

hại của thuốc lá đối với sức khỏe của người dân Việt Nam, được các tổ chức quốc tế đánh giá cao.

5. Tham mưu Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020 và xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020. Đây là chủ trương, chính sách quan trọng mang tính ưu việt và nhân văn của Đảng và Nhà nước ta.

6. Tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế. Nghị định ra đời cơ bản đã giải quyết được những vấn đề chồng chéo nhiệm vụ trong quản lý nhà nước giữa các bộ ngành và bổ sung đầy đủ chức năng, nhiệm vụ ưu tiên của ngành y tế.

7. Lần đầu tiên đăng cai tổ chức Hội nghị của Tổ chức Y tế giới khu vực Tây Thái Bình Dương lần thứ 63 tại Việt Nam, được Giám đốc Tổ chức Y tế thế giới đánh giá là Hội nghị thành công và ấn tượng nhất. Hội nghị đã thu hút sự tham dự của 350 đại biểu đến từ 35/37 quốc gia, trong đó có 22 Bộ trưởng. Hội nghị đã thông qua được 09 Nghị quyết về các vấn đề y tế trọng tâm của Khu vực Tây Thái Bình Dương.

8. Tham mưu trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 730/QĐ-TTg ngày 19/6/2012 về việc lấy ngày 02/7 hàng năm là Ngày Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân và Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 26/11/2012 về việc triển khai phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân, nhằm huy động toàn xã hội tham gia giải quyết những vấn đề vệ sinh liên quan đến sức khỏe, tiếp tục hưởng ứng lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vệ sinh yêu nước từ 02/7/1958.

9. Hoàn thành Đề án giảm quá tải bệnh viện trình Chính phủ và bước đầu thực hiện quyết liệt các giải pháp tăng cường chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Đã và đang đưa vào sử dụng 1350 giường bệnh mới thuộc các chuyên khoa ung bướu, tim mạch, nội tiết tại tuyến Trung ương, từng bước góp phần giảm tải bệnh viện.

10. Đã triển khai Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” do Bộ Chính trị phát động nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong việc sử dụng thuốc hiệu quả, giảm chi phí trong khám chữa bệnh, tạo điều kiện phát triển ngành công nghiệp dược Việt Nam.

40

Page 42:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

41

Phần thứ hai

NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2013

Bước vào năm 2013, tình hình đầu tư cho y tế sẽ khó khăn hơn, ngân sách nhà nước hạn hẹp (chỉ tăng 4-5% so với năm trước) đồng thời phải thực hành chính sách tiết kiệm 10% chi thường xuyên và 10% nguồn thu của đơn vị để bù đắp tiền lương tăng thêm; dự án ODA ngày càng khó khăn; các nguồn xã hội hóa ngày càng hạn chế trong khi nhiệm vụ của Ngành ngày càng nặng nề.

Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2012 về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; Bộ Tài chính có Thông tư số 99/2012/TT-BTC ngày 19/6/2012 hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Bộ Kế hoạch - Đầu tư có công văn số 4723/BKHĐT-TH ngày 29/6/2012 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2013, việc triển khai nhiệm vụ 2013 và 2013-2015, phải bám sát các nội dung sau:

I - Quán triệt các nguyên tắc: 1. Tập trung cao độ thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu được Đảng, Quốc Hội,

chính phủ và ngành giao trong kế hoạch năm 2013. Trong đó có gắn với việc thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ, phát triển bền vững theo chương trình Nghị sự 21. Đầu tư 2013 phải nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu và các định hướng phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 - 2015 trong phạm vi cả nước, trong từng ngành, từng lĩnh vực và từng vùng, từng địa phương. Gắn việc triển khai nhiệm vụ 2013 với Kế hoạch đầu tư 2013 – 2015, thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.

2. Triển khai nhiệm vụ 2013 trên cơ sở cân đối giữa các mục tiêu, nhu cầu đầu tư với khả năng cân đối vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch thu chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2013 - 2015; khả năng cân đối các nguồn vốn khác của nhà nước trong năm.

3. Trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, cân đối thu chi còn nhiều khó khăn, đầu tư ngân sách nhà nước chỉ tập trung đầu tư cho các công trình, dự án đã được bố trí vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ (còn thiếu vốn), đang triển khai trong các kế hoạch hàng năm để bảo đảm hoàn thành dứt điểm, đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả. Đối với các dự án khởi công mới, phải cân nhắc kỹ lưỡng chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách, cấp thiết khi xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đồng thời, đề xuất các giải pháp

41

Page 43:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

42

huy động vốn từ các thành phần kinh tế ở trong và nước ngoài để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các dự án có thể thu hồi vốn trực tiếp.

4. Đầu tư 2013 phải được xây dựng trên cơ sở cơ cấu lại đầu tư từ ngân sách nhà nước theo hướng tập trung, nâng cao hiệu quả đầu tư. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung thống nhất trong việc xác định các mục tiêu, định hướng, chính sách và các cân đối lớn trong đầu tư, đi đôi với việc tiếp tục tăng cường phân cấp, phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành, gắn với trách nhiệm được giao.

5. Bảo đảm tính công bằng, công khai, minh bạch trong việc đầu tư 2013 - 2015. phải tổ chức thảo luận, lấy ý kiến của các cấp, các ngành, các tổ chức và cộng đồng dân cư có liên quan, tạo sự đồng thuận và phát triển bền vững.

II – Bám sát Mục tiêu, chỉ tiêu Quốc hội, Chính phủ và Ngành giao năm 2013:

1. Mục tiêu tổng quát của ngành y tế năm 2013 đó là tiếp tục xây dựng hệ thống y tế Việt Nam theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển; nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ; giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng dân số, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.

2. Các chỉ tiêu Quốc Hội, Chính phủ giao:

TT Chỉ số Năm 2013Chỉ tiêu đầu vào

1 Số bác sỹ/vạn dân 7,62 Số dược sỹ đại học/vạn dân 1,53 Tỷ lệ thôn bản có nhân viên y tế hoạt động (%) 884 Tỷ lệ xã có bác sỹ (%) 765 Tỷ lệ xã có nữ hộ sinh hoặc YSSN (%) > 956 Giường bệnh viện/vạn dân (không kể TYT xã) 22,0

Chỉ tiêu hoạt động7 Tỷ lệ trẻ em < 1 tuổi tiêm đầy đủ (%) >908 Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế (chuẩn mới) 509 Tỷ lệ dân số tham gia BHYT (%) 7110 Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý (%) 83

(NQ 31/2012/QH13 giao: Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 84%). Chỉ tiêu đầu ra

11 Tuổi thọ trung bình (tuổi) 73,612 Tỷ số chết mẹ (p100.000) 6213 Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi (p1.000) 14,614 Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi (p1.000) 21,1

42

Page 44:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

43

TT Chỉ số Năm 201315 Quy mô dân số (triệu người) 89,5716 Mức giảm tỷ lệ sinh (%o) 0,1017 Tỷ lệ tăng dân số (%) 1,0218 Tỷ số giới tính khi sinh (trai/100 gái) 11319 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD (cân nặng/tuổi) (%) 16,020 Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng (%) <0,3

Trong đó:* Các chỉ tiêu do Quốc hội giao: Tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng; số giường bệnh/vạn dân ** Các chỉ tiêu thuộc Mục tiêu Thiên niên kỷ: Tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng; Tỷ suất tử vong mẹ, tử vong trẻ em; kiểm soát HIV/AIDS.

3. Tập trung triển khai một số nhiệm vụ tổng quát năm 2013 và giai đoạn 2012-2016 của Ngành:

3.1. Giảm quá tải các bệnh viện

3.2. Đổi mới cơ chế tài chính y tế công lập

3.3. Thực hiện Luật BHYT, thực hiện lộ trình BHYT toàn dân

3.4. Tăng cường mạng lưới y tế cơ sở

3.5. Tăng cường nhân lực y tế

3.6. Thí điểm khám chữa bệnh theo nhu cầu

3.7. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, TTGDSK

4. Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm: 4.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy ngành y tế từ trung ương đến địa phương; xây

dựng và triển khai một số đề án quan trọng như giảm tải bệnh viện; thực hiện BHYT toàn dân… Triển khai thực hiện có hiệu quả các chiến lược giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030 về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân; dân số và sức khỏe sinh sản; phòng chống suy dinh dưỡng; Chương trình quốc gia an toàn thực phẩm. Triển khai các đề án quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt nam, đề án y tế biển, đảo.

Tiếp tục kiện toàn, củng cố và phát triển hệ thống y tế, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở, mạng lưới y tế dự phòng. Triển khai thực hiện Chuẩn quốc gia y tế dự phòng tại các Trung tâm y tế dự phòng tỉnh. Triển khai thực hiện Đề án Phát triển y tế nông thôn và Tiêu chí Quốc gia về y tế xã , chuẩn quốc gia về y tế dự phòng cho giai đoạn 2011-2020.

4.2. Chủ động giám sát dịch tễ để phát hiện, phòng chống sớm, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, đặc biệt là các bệnh dịch mới phát sinh... Triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình quốc gia, chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; thanh

43

Page 45:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

44

toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh; kiểm soát để tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư ở mức dưới 0,3%.

4.3. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục và thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiểm soát tốc độ tăng dân số hợp lý, giảm mạnh chênh lệch giới tính khi sinh và nâng cao chất lượng dân số. Triển khai công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khỏe cho người cao tuổi.

4.4. Phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường đối với hàng hoá nhập khẩu. Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm; giám sát tình hình ô nhiễm thực phẩm, phòng ngừa ngộ độc thực phẩm.

4.5. Tiếp tục thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến Trung ương, tuyến tỉnh, nhất là những bệnh viện chuyên khoa như ung bướu, nhi, chấn thương chỉnh hình, tim mạch...; thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh.Quản lý chặt chẽ chất lượng hoạt động khám chữa bệnh, nhất là khu vực tư nhân, việc kê đơn, sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc, lạm dụng xét nghiệm, lạm dụng dịch vụ kỹ thuật cao gây tốn kém, ảnh hưởng không có lợi đến sức khỏe người bệnh. Tiếp tục nâng cấp các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh y học cổ truyền. Đẩy mạnh phát triển đông dược và dược liệu, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong điều trị bệnh.

4.6. Tăng cường đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập; mở rộng các hình thức đào tạo nhằm bảo đảm nhân lực cho các cơ sở y tế trong thời gian tới. Chú trọng đào tạo chuyên sâu, đào tạo để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cao, chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ quản lý. Tiếp tục triển khai mở rộng việc chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên về tuyến dưới để nâng cao chất lượng điều trị, góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên; đẩy mạnh việc thực hiện tự chủ toàn diện đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

4.7. Triến khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các bệnh viện công; áp dụng viện phí mới gắn với nâng cao chất lượng phục vụ, đặc biệt là ở các khu vực đô thị lớn. Thực hiện cơ chế, chính sách thích hợp để giá các dịch vụ y tế từng bước thực hiện theo cơ chế thị trường gắn với chính sách hỗ trợ hợp lý cho người nghèo, đối tượng chính sách; đẩy mạnh xã hội hoá, nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ y tế và hiệu quả hoạt động của ngành.

Chủ động rà soát, điều chỉnh vốn đầu tư, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành và đưa vào sử dụng các bệnh viện đầu tư bằng vốn trái phiếu Chính phủ, ngân sách nhà nước, vốn vay; đẩy nhanh tiến độ giải ngân từ các nguồn vốn, đặc biệt là vốn FDI, ODA cho các công trình cơ sở hạ tầng, các dự án công nghệ cao. Phát huy vai trò

44

Page 46:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

45

Hội nhập quốc tế, tăng cường đàm phán, tiếp tục vận động và điều phối viện trợ cho ngành, thúc đẩy hợp tác song phương, đa phương, các tổ chức quốc tế và các tổ chức khác trong lĩnh vực y tế. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các dịch vụ y tế; khuyến khích phát triển các bệnh viện ngoài công lập.

Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ người cận nghèo mua thẻ bảo hiểm y tế. Nghiên cứu, cải cách chế độ bảo hiểm y tế theo hướng bảo hiểm bắt buộc theo mức tối thiểu đối với tất cả các đối tượng; có cơ chế, chính sách để khu vực tư nhân tham gia vào việc cung cấp các dịch vụ này.

4.8. Bảo đảm đủ thuốc thiết yếu phục vụ công tác điều trị, thực hiện các biện pháp bình ổn giá thuốc, quản lý nhập khẩu, lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh; kiểm soát việc đấu thầu, mua thuốc, sử dụng thuốc; kiểm soát chặt chẽ giá thuốc, chất lượng thuốc chữa bệnh. Xây dựng Quy hoạch phát triển sản xuất và lưu thông phân phối thuốc. Xây dựng và triển khai Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”.

4.9. Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về y tế, tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với tình hình mới; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành; xây dựng nền y tế điện tử. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Với các nhiệm vụ trọng tâm trên đây, các đơn vị, địa phương cần chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể và tổ chức thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra với quyết tâm cao, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, khám, chữa bệnh, nâng cao sức khoẻ và sự hài lòng của người dân.

45

Page 47:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

46

Phần thứ ba

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2013

1. Cung ứng dịch vụ y tếa) Công tác Y tế dự phòng

- Tiếp tục tăng cường công tác truyền thông, giáo dục để người dân hiểu và chủ động thực hiện tốt các biện pháp tự phòng chống bệnh dịch, nâng cấp và củng cố hệ thống giám sát dịch bệnh; xây dựng và phát triển hệ thống cảnh báo sớm, đáp ứng nhanh; chủ động giám sát dịch tễ để phát hiện sớm các nguy cơ ô nhiễm và bệnh dịch, dự phòng thuốc, hoá chất để chủ động phòng chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra sau thiên tai, thảm hoạ, khống chế và đẩy lùi các bệnh dịch mới phát sinh..., giảm tỷ lệ mắc và chết của các bệnh truyền nhiễm gây dịch. Tăng cường hoạt động an toàn tiêm chủng, an toàn sinh học trong phòng xét nghiệm.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả CTMTQG phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS; duy trì kết quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh; khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư ở mức dưới 0,3%, giảm tác hại của HIV/AIDS đối với sự phát triển KT-XH của đất nước. Tổ chức để phòng chống và quản lý được các bệnh không lây nhiễm như bệnh tim mạch, ung thư, tiểu đường; bệnh nghề nghiệp, phòng chống tai nạn và thương tích.

- Tiếp tục vận động nhân dân triển khai xây dựng phong trào làng văn hoá sức khoẻ, phong trào vệ sinh nông thôn với 3 công trình: nước sạch, nhà tắm, nhà tiêu hợp vệ sinh để hạn chế, tiến tới xoá bỏ những tác hại đối với sức khoẻ nhân dân do tập quán, lối sống không lành mạnh, không hợp vệ sinh, hoặc do môi trường bị ô nhiễm.

- Đầu tư có trọng điểm cho các vùng, các tỉnh thực hiện tốt mục tiêu Thiên niên kỷ: Giảm suy dinh dưỡng; giảm tỷ suất chết mẹ, chết trẻ em dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi; khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS, lao, sốt rét và các bệnh dịch nguy hiểm trong cộng đồng; cải thiện môi trường y tế (chất thải y tế, cung cấp nước sạch, xây dựng công trình vệ sinh).

b) Vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm

- Tiếp tục triển khai Chỉ thị của Ban Bí thư TW Đảng về công tác ATTP trong tình hình mới; Nghị quyết 34/2009/NQ-QH 12 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng, VSATTP; Chương trình Mục tiêu Quốc gia VSATTP 2012-2015; Chiến lược quốc gia ATTP 2011-2020 và tầm nhìn 2030; Đề án Tăng cường năng lực Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tuyến tỉnh đến năm 2015; Dự án Đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành ATTP giai đoạn 2010-2015; Đề án “Xây dựng hệ thống cảnh báo nhanh và phân tích nguy cơ về ATVSTP giai đoạn 2012-2015.

- Triển khai các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia VSATTP năm 2013. Đẩy mạnh công tác thông tin giáo dục truyền thông VSATTP; Tăng cường công tác thanh tra, hậu kiểm.

46

Page 48:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

47

- Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng phòng thí nghiệm VSATTP hợp chuẩn theo ISO/IEC 17025 cho các tỉnh. Triển khai kỹ thuật phương pháp thử và thẩm định phương pháp thử, bồi dưỡng kiến thức về quản lý phòng kiểm nghiệm, đánh giá chứng nhận sản phẩm.

c) Khám chữa bệnh

- Hoàn thiện văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Khám chữa bệnh và văn bản hướng dẫn Nghị định số 87/2011/NĐ-CP trước tháng 12/2012.

- Tập trung triển khai đề án giảm tải bệnh viện theo các giải pháp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, trong đó đặc biệt lưu ý không lạm dụng thuốc, xét nghiệm cận lâm sàng, dịch vụ kỹ thuật cao gây tốn kém không cần thiết cho người bệnh, thực hiện tốt công tác giáo dục nâng cao y đức.

- Tập trung và tăng cường hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn thu để nâng cao chất lượng các dịch vụ khám chữa bệnh, có các giải pháp để sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của các cơ sở y tế, đặc biệt là các bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện khu vực đã và đang được đầu tư trong thời gian vừa qua để giảm bớt và giải quyết về cơ bản tình trạng quá tải ở các bệnh viện tỉnh, bệnh viện trung ương và các thành phố lớn. Tăng cường thực hiện Đề án bệnh viện vệ tinh và Đề án 1816. Triển khai thực hiện các giải pháp đồng bộ thực hiện Đề án giảm quá tải bệnh viện khi được Thủ tướng chính phủ phê duyệt.

- Đổi mới cơ chế quản lý tài chính của các bệnh viện công. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các dịch vụ y tế. Các tỉnh, thành phố có điều kiện kinh tế phát triển phải có các giải pháp cụ thể để khuyến khích phát triển các bệnh viện ngoài công lập.

- Từng bước xây dựng các bệnh viện xanh-sạch-đẹp, ưu tiên kinh phí để xử lý chất thải bệnh viện nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

- Tiếp tục thực hiện chính sách quốc gia về y dược học cổ truyền, củng cố, đầu tư, nâng cấp các bệnh viện, cơ sở KCB và chất lượng KCB y học cổ truyền. Phát triển y học cổ truyền cả trong hệ thống công lập và ngoài công lập trên cơ sở thực hiện tốt Quyết định số 222/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 24 của Ban bí thư Trung ương.

- Chỉ đạo các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện Chỉ thị của Bộ trưởng về tăng cường công tác Pháp Y và thực hiện Đề án Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp. Hoàn thiện báo cáo khảo sát, đánh giá toàn diện hệ thống PHCN và các dịch vụ hỗ trợ người khuyết tật trên phạm vi toàn quốc. Xây dựng Dự thảo chiến lược, cơ chế phối hợp liên ngành và quy hoạch phát triển hệ thống PHCN trợ giúp người khuyết tật.d) Dân số-KHHGĐ, sức khỏe sinh sản

Mục tiêu: Chủ động duy trì mức sinh thấp hợp lý; khống chế tốc độ tăng nhanh tỷ số giới tính khi sinh; nâng cao chất lượng dân số về thể chất, đáp ứng nguồn nhân lực chất

47

Page 49:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

48

lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước.

Chỉ tiêu giảm tỷ lệ sinh năm 2013: 0,1‰; tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh là 0,4%; tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh là 7% và tỷ lệ trẻ em mới sàng lọc sơ sinh là 16%; Tỷ lệ thanh niên, các cặp nam nữ chuẩn bị kết hôn được tư vấn và khám sức khoẻ trước kết hôn là 4%.

Nhiệm vụ trong tâm năm 2013: Tăng cường sự lãnh đạo các cấp ủy đảng và chính quyền các cấp đối với công tác DS-KHHGĐ; triển khai đồng bộ các dự án, đề án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ giai đoạn 2012-2015; tiếp tục kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy ở tuyến huyện; tăng mức đầu tư tuyến xã, cơ sở; tập trung giảm sinh ở vùng có mức sinh cao, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và duy trì mức sinh thấp hợp lý ở các vùng miền có mức sinh thấp; giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh; mở rộng sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, các can thiệp làm giảm nguy cơ suy giảm chất lượng dân số.

- Ổn định tổ chức bộ máy ở tuyến tỉnh, tuyến huyện. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục và thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiểm soát tốc độ tăng dân số, nâng cao chất lượng việc thử nghiệm, nhân rộng các mô hình, giải pháp can thiệp về kỹ thuật, kinh tế xã hội để phấn đấu đạt chỉ tiêu về giảm tỷ lệ sinh, giảm tỷ số giới tính khi sinh và nâng cao chất lượng dân số.

- Tiếp tục củng cố, ổn định tổ chức bộ máy ở trung ương và địa phương, đẩy mạnh các hoạt động của CTMTQG Dân số-kế hoạch hoá gia đình. Phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm tỷ lệ sinh đã được Quốc hội giao và từng bước cải thiện chất lượng dân số. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng và chính quyền, đặc biệt đề ra các biện pháp khắc phục tình trạng sinh con thứ 3 trở lên. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục và thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiểm soát tốc độ tăng dân số, nâng cao chất lượng việc thử nghiệm, nhân rộng các mô hình, giải pháp can thiệp về kỹ thuật, kinh tế xã hội để phấn đấu đạt chỉ tiêu về giảm tỷ lệ sinh, và tỷ số giới tính khi sinh; nâng cao chất lượng dân số.

- Tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất lượng mạng lưới chăm sóc sức khỏe sinh sản từ trung ương tới cơ sở. Tiếp tục xây dựng, bổ sung hoàn thiện các văn bản quản lý chỉ đạo, các quy trình, quy chuẩn chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản. Xây dựng và hoàn thiện các dự án thành phần để thực hiện Chiến lược Dân số/SKSS Việt Nam giai đoạn 2011-2020; hoàn thiện và tổ chức triển khai thực hiện: Thông tư quy định danh mục chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực CSSKSS tại các tuyến y tế thay thế quyết định 385 về phân tuyến kỹ thuật trong lĩnh vực CSSKSS; Thông tư quy định về việc ban hành và hướng dẫn ghi chép, phát hành biểu mẫu giấy chứng sinh;

- Chỉ đạo triển khai và giám sát các hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm hạn chế tai biến sản khoa, giảm tử vong mẹ và trẻ sơ sinh, kiểm tra việc cấp cứu, khám, chữa bệnh, tuân thủ các quy định chuyên môn về theo dõi chăm sóc và cấp cứu, xử trí tai biến sản khoa tại địa phương.

- Giám sát hỗ trợ việc triển khai đào tạo và hoạt động của đội ngũ cô đỡ thôn bản, thành lập và triển khai đơn nguyên sơ sinh tuyến huyện tại các địa phương.

48

Page 50:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

49

2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế và nghiên cứu khoa học - Hoàn thành việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy về công tác

quản lý nguồn nhân lực y tế; tăng cường chất lượng hoạt động quản lý đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề; đào tạo sau đại học đặc thù ngành y tế (chuyên khoa cấp I, cấp II, bác sỹ nội trú); đào tạo liên thông trình độ đại học ngành y dược; đào tạo nguồn nhân lực cho một số chuyên ngành khó tuyển dụng (Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y,….). Kiểm định chất lượng giáo dục các cơ sở đào tạo nhân lực y tế.

- Triển khai kế hoạch khoa học công nghệ năm 2013 đã được Bộ KHCN thông qua; Tiếp tục hoạt động quản lý nhà nước đối với các nhiệm vụ KHCN chuyển tiếp và nhiệm vụ mới phê duyệt.

- Hoàn thiện các văn bản pháp lý hướng dẫn hoạt động thử nghiệm lâm sàng. Tiếp tục chỉ đạo hỗ trợ hoạt động Trung tâm thử nghiệm lâm sàng, tạp chí khoa học xuất bản bằng tiếng Anh.

- Tiếp tục triển khai "Quy hoạch phát triển nhân lực y tế giai đoạn 2012-2020"; Hoàn thành xây dựng 2 Đề án thu hút chuyên khoa quý hiếm và sửa đổi Quyết định 1544 về đào tạo cử tuyển do Thủ tướng Chính phủ ban hành và triển khai thực hiện

- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào công tác khám chữa bệnh, công tác y tế dự phòng, sản xuất thuốc, vắc xin, sinh phẩm, đào tạo, quản lý nhà nước, hoạch định chính sách.

4. Thông tin y tế- Triển khai Đề án đổi mới đồng bộ Hệ thống chỉ tiêu của Thủ tướng Chính phủ

trong Ngành Y tế: chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu, hoàn thiện chế độ ghi chép ban đầu và chế độ báo cáo thống kê, xây dựng các chương trình điều tra thống kê... Kiện toàn bộ máy làm công tác thống kê, tăng cường tập huấn thống kê cho các cán bộ đang làm công tác thống kê.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý, xử lý và truyền tin. Tăng cường phổ biến số liệu y tế thông qua trang điện tử thống kê, các ấn phẩm thống kê ( niên giám thống kê, tóm tắt niên giám, phân tích chuyên đề...).

- Thực hiện đầu tư dự án Quy mô quốc gia về Bệnh án điện tử và quản lý khám chữa bệnh; Xây dựng kiến trúc tổng thể E.Health; Từng bước hoàn thiện hạ tầng mạng LAN, các ứng dụng trong quản lý điều hành như Văn bản điện tử, hộp thư điện tử, Cổng thông tin điện tử và hệ thống truyền hình trực tuyến của cơ quan Bộ.

- Xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến; Thực hiện dịch vụ công trực tuyến tối thiểu mức độ 3 trở lên trên cổng thông tin điện tử Website của Bộ, các đơn vị trực thuộc Bộ. Nghiên cứu, triển khai hệ thống xác thực chữ ký số phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo điều hành phù hợp với nền hành chính điện tử. (Quyết định 4615/QĐ-BYT ngày 23/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế).

49

Page 51:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

50

5. Dược, trang thiết bị, tài chính và đầu tư cơ sở hạ tầng y tế- Đảm bảo đủ thuốc thiết yếu phục cụ công tác điều trị, triển khai các biện pháp hữu

hiệu để bình ổn giá thuốc. Phối hợp chặt chẽ với các địa phương, các Bộ, ngành liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát để đảm bảo chất lượng thuốc. Đẩy mạnh triển khai các giải pháp để sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, từng bước giảm việc lạm dụng thuốc trong điều trị ở các cơ sở y tế Nhà nước và tư nhân. Xây dựng Quy hoạch phát triển sản xuất và lưu thông phân phối thuốc, phát triển dược liệu và thuốc đông y.

- Chỉ đạo đơn vị thực hiện tốt việc đấu thầu mua thuốc theo quy định góp phần bình ổn giá thuốc trên thị trường. Tiếp tục giữ vững thị trường dược phẩm được ổn định và phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế, trên cơ sở đảm bảo tỷ lệ tăng giá thuốc luôn thấp hơn tỷ lệ tăng giá CPI nói chung.

- Về trang thiết bị y tế: Đánh giá hiện trạng trang thiết bị y tế, vật tư y tế; Đầu tư trang thiết bị thích hợp cho các tuyến: Cập nhật danh mục trang thiết bị cho các cơ sở y tế tại các tuyến khác nhau, đặc biệt tuyến y tế cơ sở. Xây dựng cơ chế và giải pháp kiểm soát việc xã hội hóa trang thiết bị y tế,

- Ban hành quy định liên quan đến bảo đảm hạ tầng cơ sở và môi trường thích hợp để vận hành trang thiết bị y tế hiệu quả an toàn, kinh tế, kéo dài tuổi thọ. Xây dựng cơ sở dữ liệu trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế KCB và YTDP thuộc các tuyến.

- Ban hành quyết định và thực hiện hoạt động đánh giá công nghệ y tế (HTA). Xây dựng và bổ sung cơ chế và giải pháp cập nhật, nâng cao trình độ của các nhân viên hoạt động và chỉ định sử dụng trang thiết bị y tế.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả việc đầu tư, nâng cấp các bệnh viện huyện theo Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg; một số bệnh viện đa khoa tỉnh thuộc vùng miền núi, khó khăn, các bệnh viện lao, tâm thần, ung bướu, nhi theo Quyết định số 930/QĐ-TTg; các trung tâm y tế huyện theo Quyết định 1402/2008/QĐ-TTg; các trung tâm phòng chống HIV/AIDS theo Quyết định 1107/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Tăng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương nhằm hỗ trợ đầu tư cho hệ thống trung tâm y tế tỉnh: các bệnh viện y học cổ truyền tỉnh, bệnh viện mắt... mà chưa có nguồn TPCP.

- Tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế song phương, đa phương, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các tổ chức Ngân hàng, tài chính nhằm tăng cường thu hút nguồn lực đầu tư, tiếp cận công nghệ mới, tiến tiến của Thế giới, góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập trong lĩnh vực y dược.

Tổ chức triển khai có hiệu quả các dự án ODA, dự án NGO. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án hỗ trợ Y tế các tỉnh miền núi phía bắc;Dự án hỗ trợ y tế các tỉnh nam trung bộ, dự án Hỗ trợ y tế các tỉnh Bắc trung bộ, Dự án hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế (ADB). Tiếp tục huy động và tranh thủ nguồn viện trợ của các tổ chức Chính phủ, phi chính phủ khác cho phát triển y tế địa phương.

50

Page 52:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

51

- Xã hội hóa: Huy động các các nguồn vốn đầu tư, tận dụng cơ sở vật chất hiện có để tăng số giường bệnh; xây dựng thêm các bệnh viện mới; Phát triển y tế ngoài công lập: tạo điều kiện khuyến khích phát triển các bệnh viện tư nhân.

- Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính: Triển khai Nghị định đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính khi được Chính phủ ban hành. Tăng cường tự chủ toàn diện cho giám đốc các đơn vị. Đổi mới phương thức phân bổ ngân sách. Triển khai khung giá dịch vụ y tế mới trên cơ sở tính đúng tính đủ và thu theo khung giá được duyệt. Đẩy mạnh việc vay vốn tín dụng ưu đãi Ngân hàng Phát triển để đầu tư phát triển. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43 của Chính phủ, chuyển các bệnh viện từ loại hình tự đảm bảo một phần kinh phí thường xuyên sang tự đảm bảo toàn bộ kinh phí thường xuyên để phát huy quyền chủ động, sáng tạo trong việc sử dụng các nguồn tài chính, sắp xếp, bố trí nhân lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách để tổ chức các hoạt động dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của các tầng lớp nhân dân, tăng thu nhập hợp pháp cho người lao động.

- Tổ chức triển khai Luật BHYT và Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật BHYT, đề án BHYT toàn dân, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và hỗ trợ người cận nghèo mua thẻ BHYT để đảm bảo an sinh xã hội. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình hành động nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh nhằm mục tiêu đáp ứng sự hài lòng của người bệnh có thẻ BHYT. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đặc biệt là nhóm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và các đối tượng khác.

6. Quản lý nhà nước về y tế- Tiếp tục thúc đẩy, xây dựng và hoàn thành các Đề án trình Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ, Ban Bí thư, Bộ Chính trị trong Chương trình công tác của Chính phủ nhiệm kỳ 2012-2016.

- Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác y tế; Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lược dân số - sức khỏe sinh sản; Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt nam giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030; đề án y tế biển, đảo và các đề án được Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, Bộ Y tế phê duyệt.

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các cơ sở y tế từ trung ương đến địa phương theo hướng dẫn tại Nghị định 13; 14/2008/NĐ-CP về tổ chức các cơ quan chuyên môn ở địa phương; Nghị định 79/2008/NĐ-CP về hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác quản lý vắc xin, sinh phẩm y tế, phòng chống tai nạn thương tích.

- Tập trung vào việc đẩy mạnh cải cách hành chính, phát huy dân chủ cơ sở, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các đơn vị sự nghiệp. Tăng cường công tác thanh tra y tế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác QLNN.

- Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, coi đây là nhiệm vụ quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ khác.

51

Page 53:  · Web viewTrong năm 2012, công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai kịp thời và có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành có

52

- Triển khai các nhiệm vụ liên quan tới y tế trường học, quản lý môi trường y tế, sức khỏe nghề nghiệp, phòng chống tai nạn thương tích, sức khỏe môi trường. Kiện toàn tổ chức liên quan tới quản lý môi trường y tế, phòng chống các bệnh không lây nhiễm.

Bộ Y tế xin trân trọng cảm ơn Quốc Hội, Chính phủ, các Bộ/Ngành và các địa phương đã ủng hộ và cùng Ngành y tế thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được Đảng và nhân dân giao phó.

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

52