*ㄷㅌㄸweb.hanu.vn/kr/file.php/1/moddata/forum/20/268/so_sanh... · web viewtiếng ve kêu :...

30
Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009- 2010 _______________________________________________________________________________ TỪ TƯỢNG THANH - TỪ TƯỢNG HÌNH TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG HÀN QUỐC Giáo viên hướng dẫn : Lê Thị Hương Sinh viên thực hiện : Hoàng Thiên Thanh 2H07 Phan Thu Trang 2H07 I/ MỞ BÀI: Trong thời điểm toàn cầu hóa hiện nay, ngoại ngữ là một yêu cầu vô cùng cần thiết. Dù làm bất cứ công việc gì, lĩnh vực gì, nếu như không có khả năng ngoại ngữ, chúng ta sẽ dễ dàng vấp phải rất nhiều khó khăn và cản trở do bất đồng ngôn ngữ. Hiện nay, trong điều kiện nước ta đã hội nhập, có rất nhiều doanh nghiệp, công ty Hàn Quốc đang đầu tư và hoạt động tại Việt Nam, nhu cầu người Việt học tiếng Hàn Quốc và người Hàn Quốc học tiếng Việt đang dần trở thành một nhu cầu thực sự cấp bách và cần thiết. Chỉ cần lướt qua một hiệu sách, chúng ta cũng có thể dễ dàng tìm thấy vô vàn các tài liệu tự học tiếng Hàn Quốc, từ điển Hàn - Việt, Việt - Hàn…. Tuy nhiên, đó chỉ là những tài liệu tự học đơn thuần về tiếng Hàn, số lượng những tài liệu mang tính chất chuyên sâu nghiên cứu về tiếng Hàn vẫn còn rất hạn chế. Chính vì vậy, khi muốn tìm hiểu về tiếng Hàn Quốc, chúng ta vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn. Thậm chí, ngay cả khi đã sử dụng ngoại ngữ một cách khá trôi chảy, chúng ta vẫn có thể vấp phải rất nhiều lỗi, ví dụ như: lỗi 0

Upload: dohuong

Post on 15-Jun-2018

217 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009-2010 _______________________________________________________________________________

TỪ TƯỢNG THANH - TỪ TƯỢNG HÌNH

TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG HÀN QUỐC

Giáo viên hướng dẫn : Lê Thị Hương

Sinh viên thực hiện : Hoàng Thiên Thanh 2H07

Phan Thu Trang 2H07

I/ MỞ BÀI:

Trong thời điểm toàn cầu hóa hiện nay, ngoại ngữ là một yêu cầu vô cùng cần thiết. Dù

làm bất cứ công việc gì, lĩnh vực gì, nếu như không có khả năng ngoại ngữ, chúng ta sẽ dễ

dàng vấp phải rất nhiều khó khăn và cản trở do bất đồng ngôn ngữ. Hiện nay, trong điều kiện

nước ta đã hội nhập, có rất nhiều doanh nghiệp, công ty Hàn Quốc đang đầu tư và hoạt động

tại Việt Nam, nhu cầu người Việt học tiếng Hàn Quốc và người Hàn Quốc học tiếng Việt

đang dần trở thành một nhu cầu thực sự cấp bách và cần thiết. Chỉ cần lướt qua một hiệu

sách, chúng ta cũng có thể dễ dàng tìm thấy vô vàn các tài liệu tự học tiếng Hàn Quốc, từ

điển Hàn - Việt, Việt - Hàn…. Tuy nhiên, đó chỉ là những tài liệu tự học đơn thuần về tiếng

Hàn, số lượng những tài liệu mang tính chất chuyên sâu nghiên cứu về tiếng Hàn vẫn còn rất

hạn chế. Chính vì vậy, khi muốn tìm hiểu về tiếng Hàn Quốc, chúng ta vẫn còn gặp khá

nhiều khó khăn. Thậm chí, ngay cả khi đã sử dụng ngoại ngữ một cách khá trôi chảy, chúng

ta vẫn có thể vấp phải rất nhiều lỗi, ví dụ như: lỗi trong cách dùng từ, lối hành văn…Và một

trong những mảng đề tài có thể coi là khó khăn với người học ngoại ngữ, đó chính là từ

tượng thanh và từ tượng hình. Đây không chỉ là một rào cản đối với những người mới học

mà ngay cả những người đã đạt đến một trình độ nhất định cũng chưa chắc có thể hiểu được

và sử dụng được một cách linh hoạt, đúng đắn từ tượng thanh và từ tượng hình, phù hợp với

ngữ cảnh và tự nhiên. Không chỉ riêng trong tiếng Hàn Quốc mà trong tất cả các thứ tiếng,

từ tượng thanh và từ tượng hình luôn là một mảng đề tài cực kì phong phú và đa dạng nhưng

cũng không kém phần phức tạp. Từ tượng thanh và tượng hình không có một quy phạm nhất

định, biến đổi rất linh hoạt tùy theo cách sử dụng của mỗi người, thậm chí người nói có thể

thêm bớt, biến tấu làm cho câu văn trở nên uyển chuyển, sinh động. Chính vì vậy, khi

nghiên cứu về mảng đề tài này, những người học ngoại ngữ gặp không ít khó khăn bởi rõ

0

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009-2010 _______________________________________________________________________________

ràng, trong cùng một hoàn cảnh, cùng một tình huống, chỉ cần thêm hay bớt từ tượng thanh

tượng hình, sắc thái biểu đạt cũng sẽ trở nên khác nhau. Do đặc thù đa dạng và có thể biến

đổi linh hoạt như vậy, nên khi tìm hiểu về từ tượng thanh - từ tượng hình trong tiếng Hàn

Quốc, chúng tôi chỉ có thể đưa ra được những khái niệm chung nhất, những nhóm từ và

những đối chiếu, so sánh, liên hệ với tiếng Việt trong một giới hạn nhất định để giúp cho

những ai đã, đang và sẽ học tiếng Hàn Quốc có thể hiểu được những khái niệm cơ bản về từ

tượng thanh - từ tượng hình. Trong quá trình tìm hiểu về đề tài này, chắc chắn sẽ không thể

tránh khỏi những thiếu sót. Trên tinh thần này, chúng tôi mong rằng những ai quan tâm đến

tiếng Hàn Quốc sẽ cùng đóng góp những ý kiến, góp ý sửa đổi, để bài báo cáo này hoàn

thiện hơn nữa, và trở thành một tài liệu hữu ích cho tất cả chúng ta.

II/ THÂN BÀI :

1. Khái niệm:

Trong cuộc sống, vô tình hay hữu ý, chúng ta đang sử dụng rất nhiều từ tượng thanh và

từ tượng hình. Nếu như không đi sâu tìm hiểu nghiên cứu, có lẽ chúng ta sẽ chỉ nghĩ đó là

những từ, cụm từ thêm vào làm cho câu văn hay lời nói của chúng ta thêm phần sinh động

mà thôi. Vậy từ tượng thanh là gì ? Từ tượng hình là gì ? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu khái

niệm về hai loại hình từ đặc biệt này.

1.1. Từ tượng thanh là gì ?

Có thể nói, từ tượng thanh là những từ mô tả âm thanh của động vật hay của sự vật. Nếu

để ý, chúng ta sẽ thấy rằng từ tượng thanh xuất hiện rất nhiều trong cuộc sống. Đó là tiếng

nói, tiếng khóc, tiếng cười, tiếng thở dài, tiếng động cơ, tiếng động vật kêu, … Từ tượng

thanh đảm nhận chức năng thể hiện tất cả những âm thanh ấy bằng ngôn ngữ. Chỉ bằng lời

nói, người nghe cũng có thể hình dung được những âm thanh ấy một cách rõ ràng và sinh

động.

VD : 엉엉 miêu tả tiếng khóc rất to .

그가 거기 앉아서 아이처럼 엉엉 울고 있었다.

난 그를 보자마자 엉엉 울어댔다.

꼬르륵 miêu tả tiếng bụng sôi (khi đói).

1

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009-2010 _______________________________________________________________________________

난 수업 중에 그의 배에서 꼬르륵 소리가 나는 것을 들었다.

배가 고파서 뱃속에서 꼬르륵 소리가 난다

멍멍 miêu tả tiếng chó sủa.

그 개는 멍멍 짖었다.

집에 손님이 들어오자 개가 멍멍 짖어 댔다.

1.2. Từ tượng hình là gì?

Từ tượng hình là những từ mô tả hình dáng, trạng thái hay sự chuyển động của người

hoặc vật. Nếu như từ tượng thanh gợi cho người nghe cảm giác về âm thanh bằng ngôn ngữ,

thì từ tượng hình lại khiến người nghe dễ dàng hình dung ra hình ảnh, trạng thái của sự vật

một cách rõ nét.

VD : 아장아장 miêu tả bước đi của trẻ con.

우리는 아기가 아장아장 걷는 소리를 어서 듣고 싶다.

아기가 아장아장 걸었다

반짝반짝 miêu tả ánh sáng lấp lánh.

별이 반짝반짝 빛나고 있었다

물이 햇빛을 받아 반짝반짝 빛났다.

울긋불긋 miêu tả màu sắc sặc sỡ.

들에 꽃이 울긋불긋 피었다

울긋불긋 가을 단풍이 든 나뭇잎들 .

2. Cấu trúc:

2.1. Nguyên âm âm tính và nguyên âm dương tính :

Từ tượng thanh và từ tượng hình trong tiếng Hàn có được chia ra làm hai dạng : từ tượng

thanh - từ tượng hình có nguyên âm âm tính và từ tượng thanh - từ tượng hình có nguyên âm

dương tính.

Từ tượng thanh - từ tượng hình có nguyên âm dương tính là những từ có các nguyên âm

là 아, 야, 오, 요. Còn từ tượng thanh - từ tượng hình có nguyên âm âm tính là những từ có

các nguyên âm như 어, 여, 우, 유, 이, 으. Tùy theo đó là từ tượng hình - từ tượng thanh

2

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009-2010 _______________________________________________________________________________

mang nguyên âm âm tính hay mang nguyên âm dương tính mà sắc thái biểu đạt các sự vật,

hiện tượng cũng trở nên khác nhau. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu các sự khác nhau giữa từ

tượng thanh - từ tượng hình có nguyên âm âm tính và từ tượng thanh - từ tượng hình có

nguyên âm dương tính qua các ví dụ sau đây:

Từ tượng thanh - từ tượng hình có

nguyên âm âm tính

Từ tượng thanh - từ tượng hình có

nguyên âm dương tính

어정어정 miêu tả bước đi của người

lớn

뒷짐을 지고 어정어정 거닐며

깊은 생각에 잠겼다.

껑충껑충 miêu tả bước nhảy dài và

đều, hoặc sự dâng lên từ từ

숲에서 사슴이 껑충껑충

뛰어다닌다.

들어 물가가 껑충껑충 뛰어올랐다

갱거루가 껑충껑충 뛰어요.

줄줄 miêu tả dòng nước chảy rất

đều

봉투가 터졌는지 생선 국물이

줄줄 샌다.

눈물 이 줄줄 흐르다.

아장아장 miêu tả bước đi của trẻ con

아기는 벌써 아장아장 걸음마를

시작하였다.

깡충깡충 miêu tả bước nhảy nhanh,

ngắn

và dồn dập

아이들이 깡충깡충 뛰어요.

그녀가 신이 나서 침대 위에서

깡충깡충 뛰었다.

토끼가 깡충깡충 뛰어요.

졸졸

시냇물이 졸졸 흐르고 있다

VD:

2.2. Mức độ biểu đạt:

Để thể hiện mức độ biểu đạt, từ tượng thanh và từ tượng hình được cấu thành bằng hai

hình thức sau:

Theo cách phát âm:

3

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009-2010 _______________________________________________________________________________

Khi âm phát ra thay đổi từ các âm đơn thành các âm bật hơi hay âm căng, sẽ tạo cảm

giác tăng dần về mức độ biểu đạt của từ.

Ví dụ : *ㄱㅋㄲ

가슬가슬까슬까슬(ㄱㄲ)

Để diễn tả sự sần sùi, thô ráp, trong tiếng Hàn Quốc, người ta có từ 가슬가슬,tuy nhiên,

để nhấn mạnh hơn vào mức độ biểu đạt của sự thô ráp, sần sùi ấy, có thể đọc nhấn mạnh vào

âm ㄱ, tức là đọc 가슬가슬 thành 까슬까슬.

겨울이 되니 손등이 가슬가슬 해진다.

어느새 아들의 턱 밑에는 수염이 까슬까슬 돋았다.

쿨쿨 꿀꿀 (ㅋㄲ),.

Khi diễn tả âm thanh tiếng ngáy khi ngủ của con người, tiếng Hàn Quốc miêu tả bằng từ

tượng thanh là 쿨쿨. Tuy nhiên, để diễn tả âm thanh này được mạnh và rõ nét hơn, người ta

biến âm ㅋ thành ㄲ, nghĩa là từ 쿨쿨 thành 꿀꿀.

쿨쿨 코를 골며 자고 있었다.

모든 사람이 잠에 빠지고 있는 것같네! 방에 꿀꿀 소리만 들린다.

*ㄷㅌㄸ

가득가득 가뜩가뜩.

Khi miêu tả sự đầy ắp, tràn trề, tiếng Hàn Quốc có từ tượng hình là 가득가득. Tuy nhiên,

để có thể nhấn mạnh hơn cho ý nói về sự đầy ắp, tràn trề này, người ta đọc nhấn mạnh ở chữ

ㄷ thành ㄸ , tức là từ 가득가득 đọc thành 가뜩가뜩.

곳간을 곡식으로 가득가득 채웠다

이삿짐이 쪽마루에 가뜩가뜩이 쌓여 있었다.

데굴데굴 떼굴떼굴

Khi miêu tả hình ảnh một sự vật nào đó lăn tròn, tiếng Hàn Quốc cótừ 데굴데굴, nhưng

để nhấn mạnh hơn, người ta đọc nhấn mạnh âm ㄷ thành ㄸ, tức là từ 데굴데굴 thành 떼굴

떼굴.

높이 떴던 야구공이 데굴데굴 굴러 갔다.

4

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009-2010 _______________________________________________________________________________

축구공이 떼굴떼굴 굴러 간다

*ㅂㅍㅃ

가분가분 가뿐가뿐 (ㅂㅃ)

Khi diễn tả lời nói hay hành động, dáng điệu, cử chỉ mềm mại, nhẹ nhàng, uyển chuyển,

tiếng Hàn Quốc có từ 가분가분 .Tuy nhiên, nếu muốn làm tăng lên, muốn nhấn mạnh hơn

nữa vào sự nhẹ nhàng, uyển chuyển đó, người ta sẽ đọc nhấn mạnh ở ㅂ thành ㅃ, tức là từ

가분가분 thành 가뿐가뿐.

걸음걸이가 가뿐가뿐한 것을 보니 기분이 제법 좋은 모양이다.

마치 전설 속에 나오는 공주의 걸음걸이와도 같이 가분가분 걸어오는 눈이었다.

바삿바삭파삭파삭

Để diễn tả tiếng chân bước trên lá hay các vật khô, tiếng Hàn Quốc có từ 바삭바삭. Tuy

nhiên, khi diễn tả ân thanh đó rõ ràng hơn, nhấn mạnh hơn, người ta đọc mạnh âm ㅂ thành

ㅍ, tức là 바삭바삭 thành 파삭파삭.

발 밑에 나뒹구는 낙엽을 밟으며 걷노라니 바삭바삭 소리만 들린다.

발 밑에 나뒹구는 낙엽을 밟으며 걷노라니 파삭파삭 소리만 들린다.

*ㅅㅆ

새근새슨쌔근쌔근

Khi diễn thở nhẹ nhàng, êm ái của em bé hay tiếng người ngủ say, tiếng Hàn Quốc có từ

새근새근.Nếu muốn nhấn mạnh hơn về mức độ, người ta đọc nhấn vào âm ㅅ, và trở thành

ㅆ, tức là 새근새근 thành 쌔근쌔근.

아이는 새근새근 잠이 잘 들고 있다.

그는 분을 참느라고 쌔근쌔근 어깨만 들썩이고 있었다 .

*ㅈㅉ

졸졸쫄쫄

Khi mô tả hình ảnh của những dòng nước nhỏ, chảy êm ái, liên tục, không ngừng, tiếng

Hàn Quốc có từ 졸졸, nhưng khi muốn diễ đạt ở mức độ cao hơn, người ta có thể đọc nhấn

mạnh âm ㅈ thành ㅉ, tức là từ 졸졸 thành 쫄쫄.

5

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009-2010 _______________________________________________________________________________

계곡 옆 바위 밑에 꽤 많은 물이 고였다가 졸졸 흐르는 우물이 있었다.

어디에선가 쫄쫄 물 흐르는 소리가 들린다.

Khi nguyên âm 오 đọc thành 우 sẽ đem lại cho người nghe cảm giác mạnh hơn.

깡총깡총 깡충깡충

Trong tiếng Hàn Quốc, để diễn tả bước nhảy của con thỏ, người ta có từ 깡총깡총, còn

khi muốn diễn tả bước nhảy của con kanguroo, người ta lại dùng từ 깡충깡충 . Rõ ràng ở

đây, chỉ thay đổi một nguyên âm 오 thành 우 thôi nhưng cảm giác đem lại cho người nghe

cũng đã thay đổi. Bởi nguyên âm 오 trong 깡총깡총 đem lại cảm giác nhẹ nhàng, giúp

người nghe hình dung được bước nhảy nhẹ nhàng, nhanh nhẹn của con thỏ bé nhỏ. Ngược

lại, nguyên âm 우 trong 깡충깡충 lại đem đến cho người nghe cảm giác về những bước

nhảy di chuyển nặng nề của con kanguroo. Có thể nói, sự thay đổi từ nguyên âm dương tính

오 thành nguyên âm âm tính 우 trong việc diễn tả bước nhảy về sự di chuyển của hai con

vật xuất phát từ sự cảm nhận mang tính trực quan về dáng vẻ bề ngoài( hình dáng, kích cỡ,

trong lượng …) của hai loài : thỏ và kanguroo.

토끼는 산으로 향해 깡총깡총 뛰었다.

갱거루는 깡충깡충 뛰고 있었다.

졸졸 줄줄

Trong tiếng Hàn Quốc, khi diễn tả âm thanh nhỏ, nhẹ nhàng, liên tục của những dòng

nước nhỏ, người ta dùng từ 졸졸, còn đối với những dòng nước lớn, người ta lại sử dụng từ

줄줄. Cũng như trường hợp về miêu tả bước nhảy của con thỏ và con kanguroo ở ví dụ trên,

ở đây, sự thay đổi từ nguyên âm dương tính 오 thành nguyên âm âm tính 우 cũng góp phần

đem đến cho người nghe cảm nhận khác biệt. Nếu như nguyên âm 오 trong từ 졸졸 mang

lại hình dung về âm thanh của những dòng nước nhỏ chảy, liên tục nhưng nhẹ nhàng, yếu

ớt , thì ngược lại, nguyên âm 우 lại mang đến hình dung về tiếng của những dòng nước lớn

hơn, chảy liên tục, đều đặn. Ở đây, sự khác biệt về tính chất của các loại dòng nước( dòng

nước lớn hay nhỏ) đã dẫn đến sự thay đổi trong cách miêu tả dòng nước đó là 졸졸 hay là

줄줄.

시냇물이 졸졸 흐르다.

6

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009-2010 _______________________________________________________________________________

내 동생은 상급생인데도 아직 코를 줄줄 흘리고 다닌다.

포동포동 Trong tiếng Hàn Quốc, khi mô tả hình dáng tròn trịa, đầy đặn của con người, người ta

dùng từ 포동포동, nhưng nếu muốn nhấn mạnh hơn nữa , người Hàn Quốc có từ 푸둥푸둥,

nghĩa là thay đổi từ nguyên âm dương tính 오 thành nguyên âm âm tính 우.Theo đó, ý nghĩa

của hai từ cũng có sự thay đổi đôi chút, nếu từ nghĩa 포동포동 chỉ có nghiã là đầy đặn, tròn

trịa thôi, thì từ 푸둥푸둥 lại có nghĩa mạnh hơn, mang đến cho người nghe cảm nhận về

hình ảnh béo tròn, có phần hơi ục ịch, nặng nề của đối tượng được rõ ràng hơn.

우유살이 포동포동 오른 아이들의 귀여운 얼굴

아기가 푸둥푸둥하게 살이 많이 올랐다.

Theo số lượng từ:

Để tạo cảm giác dồn dập, liên tiếp,, không ngừng, từ tượng thanh và từ tượng hình

có thể được biến đổi thành các từ nhiều âm tiết, có thể là từ láy hoặc từ ghép.

똑딱 똑딱똑딱

Trong tiếng Hàn Quốc, khi diễn tả âm thanh của tiếng đồng hồ hay tiếng gõ, đập khe khẽ

các vật cứng, người ta có từ 똑딱 , tương ứng trong tiếng Việt là từ “ tích tắc” hay “cạch

cạch” . Tuy nhiên, khi muốn nhấn mạnh hơn, nhằm tạo cảm giác âm thanh nhanh hơn, gấp

gáp hơn…, người ta có thể láy lại từ 똑딱 thành 똑딱똑딱. Rõ ràng là ở đây, việc sử dụng

phương thức láy lại từ 똑딱 có thể đem lại cho người nghe cảm giác gấp gáp, dồn dập, liên

tục, không ngừng nghỉ của âm thanh.

그가 똑딱똑딱 못을 박는다.

조용한 밤 중에 시계 소리 똑딱은 잘 들렸다.

와르르 와르르 와르르

Trong tiếng Hàn Quốc, khi diễn tả tiếng đổ trút xuống bất ngờ, đột ngột của sự vật hay

âm thanh ồn ào của con người khi đột nhiên đổ dồn về một phía nào đó, người ta dùng từ 와

르르 ( tương ứng trong tiếng Việt là “ ào ào” hay “rầm rầm”…) .Nhưng nếu muốn nhấn

mạnh hơn, người ta có thể láy lại 와르르 thành 와르르 와르르, tạo ra cảm giác về một sự

liên tiếp, dồn dập với cường độ mạnh hơn nữa với số lượng lớn, đột ngột di chuyển đồng

7

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009-2010 _______________________________________________________________________________

thời về cùng một phía . Có thể nói, phương thức láy đã đem đến cho người nghe cảm giác về

từ mạnh mẽ hơn.

돌무더기가 와르르 무너졌다.

불이 나자 건물 안에 있던 사람들이 출입구 쪽으로 와르르 와르르 몰려나왔다.

2.3. Khi kết hợp với – 거리다, -대다, -하다, các từ tượng thanh và từ tượng hình sẽ trở

thành động từ hoặc tính từ.

가물가물 가물가물하다/ 가물대다/ 가물거리다

Trong tiếng Hàn Quốc, từ tượng hình 가물가물 vốn là từ dùng khi muốn diễn đạt hình

ảnh lập loè, le lói của các loại ánh sáng yếu ớt, nhỏ nhoi, hay diễn đạt hình ảnh thấp thoáng,

không nhìn thấy rõ ràng, liên tục của các vật ở vị trí xa. Nhưng khi thêm đuôi – 하다 vào

sau 가물가 , hay thêm đuôi –대다 , -거리다 vào sau 가물 thì 가물가물 không còn là từ

tượng hình nữa mà đã trở thành 동사 .Dưới đây là một vài ví dụ:

촛불은 스며드는 바람에도 꺼질 듯 가물거렸으나 쉽사리 꺼지지 않았다.

아주 죽었거나, 빈사 상태에 있는 것처럼 가물대는 형광등이 어쩌다 하나씩

있을 뿐 빛이 들어올 데라곤 없었다.≪박완서, 도시의 흉년≫

똑딱 똑딱하다 / 똑딱대다 / 똑딱거리다

Từ 똑딱똑딱 trong tiếng Hàn Quốc vốn là một từ tượng thanh, diễn tả âm thanh của tiến

đồng hồ hay là tiếng gõ, đập của những vật cứng. Nhưng khi thêm đuôi - 하다 vào sau 가뿐

가뿐 hay –대다, - 거리다 vào sau 가뿐 ta lại được một 동사.Dưới đây là một vài ví dụ:

옆방에서 못질을 하는지 내내 똑딱거려 잠을 못 잤다

시계가 똑딱대는 소리에 잠을 설쳤다.

연필이 똑딱하며 바닥으로 떨어졌다.

2.4. Đối chiếu với tiếng Việt:

Tiếng Hàn Quốc có nhiều từ tượng thanh và tượng hình tương ứng với tiếngViệt mà

chúng ta có thể đem ra đối chiếu và so sánh. Dưới đây là một vài ví dụ.

Ví Dụ :

Âm thanh của tiếng đồng hồ :

8

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009-2010 _______________________________________________________________________________

-Trong tiếng Hàn Quốc : 똑딱똑딱 (단단한 물건을 잇따라 가볍게 두드리는 소리 /

시계나 작은 발동기, 똑딱선의 기관 따위가 잇따라 돌아가는 소리 (출저: 네이버

국어사전) ).

VD: 밤이면 시계 소리 똑딱똑딱이 유난스레 크다.

-Trong tiếng Việt : “tích tắc ..tích tắc “.

Tiếng đồ vật bị vỡ :

-Trong tiếng Hàn Quốc : 쨍그랑 (얇은 쇠붙이나 유리 따위가 떨어지거나 부딪쳐

맑게 울리는 소리-출저: 네이버 국어사전)

VD: 잔이 쨍그랑 소리를 내며 바닥에 떨어졌다

-Trong tiếng Việt : “choang”

Tiếng bụng sôi:

- Trong tiếng Hàn Quốc: 꼬르륵(배 속이나 대통의 진 따위가 끓는 소리-출저:

네이버 국어사전)

VD: 하루중일 아무것도 못 먹어서 배속에서 꼬르륵 소리가 나다.

- Trong tiếng Việt : “ùng ục”

Tiếng gõ cửa:

- Tiếng Hàn Quốc: 똑똑( 문을 두드리는 소리)

VD: 근 선생님은 문을 똑똑 두드린 후에 조용히 들어갔다.

- Tiếng Việt : “Cốc cốc”

Tiếng còi xe

- Tiếng Hàn Quốc : 빵빵( 차 등 교통 수단의 경찰 소리)

VD: 밖에서 차 소리 빵빵은 자꾸 들린데 참 시끄러운데.

- Tiếng Việt: “bim bim”, “bíp bíp”

Hình ảnh diễn tả sự lo sợ:

- Tiếng Hàn Quốc: 벌벌 ( 너무 무서워 떨리는 모양)

VD: 시험 전에 사람들이 벌벌 떨리는 것은 당연하지.

- Tiếng Việt : run “bần bật”

9

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009-2010 _______________________________________________________________________________

Hình ảnh miêu tả nụ cười:

- Tiếng Hàn Quốc : 삥글삥글( 미소 지는 모양)

VD: 그녀가 한 말도 없이 삥글삥글 웃기만 한다.

- Tiếng Việt: cười “tủm tỉm”

Hình ảnh làn khói:

-Trong tiếng Hàn Quốc : 모락모락(연기나 냄새, 김 따위가 계속 조금씩 피어오르는

모양-출저:네이버 국어사전)

VD: 먼 산등에서 연기는 모락모락 보인다.

-Trong tiếng Việt: khói tỏa “nghi ngút”.

Hình ảnh mưa :

- Trong tiếng Hàn Quốc: 부슬부슬( 눈이나 비가 성기게 조용히 내리는 모양-출저:

네이버 국어사전)

VD: 밖에서 봄비가 부슬부슬 내리고 있다.

-Trong tiếng Việt : (mưa rơi )“lâm thâm”

Hình ảnh mây trôi:

-Trong tiếng Hàn Quốc : 뭉게뭉게 (연기나 구름 따위가 크게 둥근 모양을

이루면서 잇따라 나오는 모양-출저: 네이버 국어사전)

VD: 산등성 머리 위에는 뭉게뭉게 눈같이 흰 구름이 눈이 부시게 피어올라 올

뿐이다.

-Trong tiếng Việt : (mây trôi) “lững lờ”,”bồng bềnh”

3. Thống kê về từ tượng thanh tượng hình

3.1 Từ tượng thanh

3.1.1 Nhóm các từ về tiếng kêu động vật

3.1.1.1 Khác nhau về hình thái

TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT

야옹

그 고양이는 전형적인 야옹

tiếng mèo kêu : Meo meo

10

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009-2010 _______________________________________________________________________________

소리를 냈다.

고양이가 나를 보고 야옹 하고

울었다

꼬끼오

수탉이 꼬끼오 하고 운다

먼동이 틀 무렵 어디선가 닭이

꼬끼오 하고 홰치며 우는 것을

들었다

음애

그는 소가 음매하고 우는것처럼

소리질렀다.

어미 소와 떨어진 송아지는

고삐에 묶인 채 음매 소리만 내고

있다

tiếng gà trống gáy : “Ò Ó O O O”

tiếng bò kêu :” Bò bò bò”

3.1.1.2 Giống nhau về hình thái

Hìn

h

thái

TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT

AA 멍멍

낯선 사람을 보고 개가 멍멍 거린다 .

깽깽

강아지가 깽깽 짖어 대며 자꾸

주인을 따라가려 한다.

꽥꽥

오리가 꽤꽥 소리를 질렀다.

Tiếng chó sủa : “gâu gâu”

Tiếng chó con kêu

Tiếng vịt kêu:“quác quác”

11

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009-2010 _______________________________________________________________________________

꿀꿀

돼지들이 우리에서 꿀꿀거린다

맴맴

여름에는 매미가 맴맴 울어요.

왱왱

모기가 왱왱 날아다닌다.

구구

찍찍

Tiếng lợn kêu: “ủn ỉn,eng

éc”

Tiếng ve kêu : “ve ve”

Tiếng bay nhanh của những

loài côn trùng có cánh.

(ruồi, muỗi) : vo ve

Tiếng chim bồ câu hoặc

tiếng gà kêu : “cu cu “

Tiếng chim sẻ kêu 

AB

AB개골개골

개구리가 개골개골 울고 있었다

맹꽁맹꽁

장마철에는 하루 온종일 맹꽁이가

맹꽁맹꽁 울어댔다.

귀뚤귀뚤

귀뚤귀뚤 우는 귀뚜라미 소리에

가을의 고적함을 느낀다

까악까악

꾀꼴꾀꼴

끼룩끼룩

Tiếng ếch kêu : “ ộp ộp “

Tiếng kêu của một loài ếch

nhỏ

Tiếng châu chấu kêu

Tiếng quạ kêu

Tiếng hót chim sơn ca, chim

vàng anh

Tiếng chim mòng biển kêu

3.1.2 Nhóm các từ về âm thanh của sự vật

3.1.2.1 Khác nhau về hình thái

TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT

쨍그랑 Tiếng rơi vỡ đồ vật bằng sứ hoặc bằng thủytinh

12

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009-2010 _______________________________________________________________________________

잔을 쨍그랑 부딪치다 (얇은 쇠붙이나 유리 따위가 떨어지거나

부딪쳐 맑게 울리는 소리. ‘쟁그랑’보다 센 느낌 을 준다)

“Choang “

찌르릉

찌르릉 찌르릉 벨이 울렸다

Tiếng chuông xe đạp kêu

(초인종이나 전화벨 따위가 울리는 소리.)

“Reng reng “

문을 탁 닫다

탁자 위에 잔을 탁 내려놓다

Âm thanh phát ra khi hai vật đột ngột va chạm

với nhau (갑자기 세게 치거나 부딪거나

차거나 넘어지는 소리)

퐁당

반지가 물에 퐁당 빠졌다

개구리 한 마리가 연못으로

퐁당 뛰어들었다

Âm thanh khi ném một vật nhỏ và cứng xuống

nước (작고 단단한 물건이 물에 떨어지거나

빠질 때 가볍게 한 번 나는 소리.)

“Tõm , tủm “

3.1.2.2 Giống nhau về hình thái :

HÌNH

THÁI

TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT

13

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009-2010 _______________________________________________________________________________

AA 땅땅

도장을 땅땅 찍다.

씽씽

세찬 겨울바람이 씽씽

불어 댄다.

차가 씽씽 달리다.

Tiếng va chạm giữa những vật

làm bằng kim loại, cứng với nhau

(작은 쇠붙이나 단단한 물건이

잇따라 세게 부딪쳐 울리는 소리.)

바람이 잇따라 세차게 스쳐

지나가는 소리.

사람이나 물체가 바람을

일으킬 만큼 잇따라 빠르게

움직일 때 나는 소리

ABAB 보글보글

삐걱삐걱

사립문을 삐걱삐걱 흔드는

소리가 났다.

갑자기 침대 밑에서스프링

소리가 삐걱삐걱 방을

울렸다

Tiếng nước sôi

“Ùng ục”

Tiếng cửa kêu

“cọt kẹt “

크고 단단한 물건이 자꾸 서로

닿아서 갈릴 때 나는 소리

3.1.3 Nhóm các từ thể hiện cảm xúc của con người:

3.1.3.1 Khác nhau về hình thái:

TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT

화들짝

아이는 천둥소리에 화들짝 놀라

쓰러졌다.

어머니는 아들이 합격했다는

Không có tương ứng

별안간 호들갑스럽게 펄쩍 뛸 듯이

놀라는 모양.

14

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009-2010 _______________________________________________________________________________

소식을 듣자마자 화들짝 놀라며

눈시울을 붉혔다.

활딱

옷을 활딱 벗다

머리가 활딱 벗어지다

화뜰

남김없이 시원스럽게 벗거나 벗어진

모양.

팔다리나 몸이 몹시 심하게 한 번

떨리는 모양.

2.1.3.2 Giống nhau về hình thái

HÌNH

THÁI

TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT

AA 냠냠

아이들이 과자를 냠냠 먹는다.

그 아이는 혼자서만 떡을 냠냠

먹었다.

엉엉

우리는 서로 부둥켜안고 엉엉

소리 내어 울었다.

나는 그의 가슴에 안겨

어린아이처럼 서럽게 엉엉 울어

댔다.

하하

그의 재치 있는 농담에 모두

하하 웃었다.

호호

그녀는 호호 웃으며 말했다

Tiếng nhai thức ăn, thể hiện

sự ngon miệng

(어린아이 등이 음식을

맛있게 먹는 소리.)

Tiếng khóc

(목을 놓아 크게 우는

소리)

Tiếng cười lớn “haha”

(입을 벌리고 거리낌 없이

크게 웃는 소리)

Tiếng cười của phụ nữ

(입을 동그랗고 작게

15

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009-2010 _______________________________________________________________________________

히히

오므리고 간드러지게 웃는

소리. 또는 그 모양. 주로

여자의 웃음소리를

나타낸다.)

Tiếng cười

마음에 흐뭇하여 멋없이

싱겁게 자꾸 웃는 소리

ABAB 콜록콜록

콜록콜록 기침을 하다

새근새근

아기가 새근새근 잘 잔다

Tiếng hắt xì hơi khi bị cảm

(감기나 천식 따위로 가슴

속에서 잇따라 울려 나오는

기침 소리.)

Tiếng thở nhẹ nhàng của trẻ

con khi ngủ say.

(어린아이가 곤히 잠들어

조용하게 자꾸 숨 쉬는 소리.)

3.2 Từ tượng hình

3.2.1 Nhóm các từ tượng hình về con người :

3.2.1.1 Khác nhau về hình thái:

TIẾNG HÀN QUÔC TIẾNG VIỆT

꾀죄죄

그녀가 꾀죄죄한 채 밖에서

나가곤 한다.

엉거주춤

그녀는 자꾸 엉거주춤 서 있다.

무슨 일이 생긴 지 몰라서

앉지도 서지도 아니하고 그냥

(Quần áo) lôi thôi, luộm thuộm, xộc xệch,

không gọn gàng, chỉnh tề.

(옷차림이나 모양새가 몹시 지저분하고

궁상스러운 모양)

Phấp phỏng, nhấp nhổm, đứng ngồi không

yên

(-아주 앉지도 서지도 아니하고 몸을

16

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009-2010 _______________________________________________________________________________

엉거주춤 하고 있었다.

헐레벌떡

큰 소나기를 만난 사람들이

헐레벌떡 빌딩 속으로 뛰어

들어갔다.

반쯤 굽히고 있는 모양

- 이러지도 저러지도 못하고 망설이는

모양.)

Vội vàng, hối hả

(숨을 가쁘고 거칠게 몰아쉬는 모양.)

3.2.1.2. Gíông nhau về hình thái:

HÌNH

THÁI

TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT

AA 퉁퉁

소녀가 잠을 많이 자서

눈두덩이가 퉁퉁 부었다 .

회사를 그만두고 집에

들어앉으니 살이 퉁퉁 올랐다.

빼빼

의사가비대한 환자에게

염격하게 다이어트 시켰더니 빼빼

말랐다.

뻣뻣

한 사람은 도포에 갓을 썼는데,

수염이 뻣뻣하고 눈꼬리가 사나운

것이 꽤나 험상스레 보였다.

벌벌

밖에서 낳씨가 너무 춰서 그

노인이 자꾸 벌벌 떨리고 있었다.

Sưng vù lên hoặc bị căng

phồng lên.

(신체나 물체의 한 부분이

붓거나 부풀어서 도드라져

있는 모양, 또는 살이 쪄서

몸이 옆으로 퍼진 모양.)

gầy gò, gầy giơ xương

(살가죽이 쪼그라져 붙을

만큼 야윈 모양)

Râu hoặc tóc cứng đơ, xơ

cứng

(머리나 수염 등 물체가

굳고 꿋꿋하다)

Run bần bật ( vì lạnh hoặc

do sợ hãi..)

Khẽ lắc đầu, thể hiện sự

không đồng ý, không hài lòng.

17

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009-2010 _______________________________________________________________________________

살살

어린애가 약을 먹기 싫다며

고개를 살살 흔들었다.

ABAB 뒤룩뒤룩

요즘 길에서 뒤룩뒤룩 살이 찐

사람들을 많이 볼 수 있다.

토실토실

첫돌을 맞을 때쯤 어린아이는

토실토실 살이 올랐다.

후리후리

그는 후리후리 큰 키에 건강해

보였다.

깜박깜박

무슨 일이 생긴 지 몰라서 눈을

깜박깜박 하네!

끄덕끄덕

그 아이는 너무 좋아하니

고개를 끄덕끄뎍했다.

절레절레

아이는 싫다고 도리머리를

절레절레 흔들었다.

Béo ục ịch

(군살이 처지도록 살이

몹시 쪄서 뚱뚱한 모양.

Mô tả những em bé mũm

mĩm, bụ bẫm.

(보기 좋을 정도로 살이

통통하게 찐 모양)

Cao, cân đối

(키가 크고 늘씬한 모양.)

Mắt “hấp ha hấp háy”

(눈이 자꾸 감겼다 뜨였다

하는 모양.)

Gật đầu lia lịa

(고개 따위를 아래위로

거볍게 자꾸 움직이는 모양)

Lắc đầu quầy quậy

(머리를 좌우로 자꾸

흔드는 모양)

ABA’B 허겁지겁

아이가 배가 고픈지 입을

넙적대며 떡을 허겁지겁 먹는다.

Vội vàng, hấp tấp

(조급한 마음으로 몹시

허둥거리는 모양)

Cuống quýt, vội vội vàng

18

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009-2010 _______________________________________________________________________________

허둥지둥

시험 시간이 모자라 허둥지둥

아무 답에나 표시를 하고 나왔다.

실쭉샐쭉

그 여자는 친구와 하찮은 일로

말다툼한 후 토라져서 실쭉샐쭉

했다.

동생은 실쭉샐쭉 삐치기를

잘해서 함께 놀기가 힘들다

vàng.

(정신을 차릴 수 없을 만큼

갈팡질팡하며 다급하게

서두르는 모양.)

(어떤 감정을 나타내면서

입이나 눈이 자꾸

실그러졌다 샐그러졌다 하며

움직이는 모양 또는 마음에

차지 아니하여서 좀 고까워

하는 태도를 자꾸 나타내는

모양 )

3.2.2.Nhóm từ về sự vật:

3.2.2.1 Khác nhau về hình thái:

TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT

괴발개발

의사가 처방전을 괴발개발

갈겨써서 알아보기 어려웠다.

어둠침침

흐리고 비 오는 하늘은

어둠침침하게 벌써 황혼에 가까운

듯한다.

흐리멍텅

머리속은 흐리머텅 술기운을

가시지 못하고 있었다.

(Chữ viết) nguệch ngoạc, xiên xẹo, cẩu thả

(고양이의 발과 개의 발이라는 뜻으로,

글씨를 되는대로 아무렇게나 써 놓은

모양을 이르는 말)

Âm u, tăm tối

(어둡고 침침한 모양)

Váng vất, phảng phất

(밝거나 똑똑하지 못하고 흐릿한 모양 )

19

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009-2010 _______________________________________________________________________________

3.2.2.2. Gíông nhau về hình thái:

HÌNH THÁI TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT

AA 꽁꽁

냉장고에서 꺼낸 뒤에

물이 꽁꽁 얼다.

술술

바람이 문 새로 술술

들어온다.

찰찰

물탱크가 찰찰 넘치고

있다.

척척

학생들이 어려운 화학

문제를 척척 풀었다.

컴컴

컴컴한 골목길에 혼자서

걸어가고 망설하고 있었다.

Đông cứng, cứng đơ

(물체가 매우 단단히 언

모양./힘주어 단단하게 죄어

묶거나 꾸리는 모양.)

(gió) thoang thoảng, thổi

nhè nhẹ.

(바람이 부드럽게 부는

모양.)

(N ước) đầy ăm ắp, tràn cả

ra ngoài

(적은 액체가 조금씩

넘쳐흐르는 모양.)

Làm nhanh nhoay nhoáy,

thoăn thoắt, thuận lợi, dễ dàng.

(일이 거침없이 아주

잘되어 가는 모양)

Tối đen, tối om om.

( 아주 어두운 모양)

ABAB 산들산들

산들산들 부는 봄바람도

상쾌하고 눈앞에 끝없이

펼쳐진 바다도 후련하기만

한다.

선들선들

(Gío thổi) hiu hiu

(바람이 시원하고

부드럽게 부는 모양)

(Gío thổi) se se

(바람이 서늘하고

20

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009-2010 _______________________________________________________________________________

선들선들한 바람이 불어

조금 춥게 느껴지는 가을 해질

무렵였다.

보슬보슬

봄비가 보슬보슬 내린다.

부슬부슬

부슬부슬 처령하게 내리는

가을비였다.

흔들흔들

바람이 불 때마다

나뭇잎이 흔들흔들 춤을 춘다.

일 할때 마음은 흔들흔들

하면 안되지!

부드럽게 부는 모양)

Cơn mưa lâm thâm, li ti.

(비가 가늘고 성기게

내리는 모양)

Cơn mưa lặng lẽ, lâm thâm.

(비가 가늘고 성기게

조용히 내리는 모양)

Phấp phới, đu đưa / (tâm trí,

lòng dạ) dễ bị xao động

-이리저리 자꾸 흔들리는

모양.

- 마음이나 생각 따위가

굳지 못하여 이리저리 자꾸

망설이는 모양

ABA’B 우글 쭈글

내가 금방 압고 나온 옷이

소나기에 젗어 우글쭈글하고

엉망이다.

울긋불긋

그녀는 울긋불긋 빛깔이

요란한 옷을 입었다

오락가락

장마철로 접어들면서 비가

Nhầu nhì, nhăn nhúm

Rực rỡ, sặc sỡ, loè loẹt

(짙고 옅은 여러 가지

빛깔들이 야단스럽게 한데

뒤섞여 있는 모양)

(Thời tiết ) thất thường, hay

thay đổi.

( 계속해서 왔다 갔다 하는

21

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009-2010 _______________________________________________________________________________

오락가락한다.

왜뚤삐뚤

산허리는 길이 왜뚤삐뚤

나 있다.

올록볼록

그녀는 올록볼록한 벽지로

벽을 장식하였다

모양.)

Ngoằn ngoèo, uốn lượn.

(이리저리 비뚤어진 모양)

Gồ ghề, lồi lõm.

(물체의 거죽이나 면이

고르지 않게 높고 낮은 모양)

III/ KẾT LUẬN:

Từ tượng thanh và từ tượng hình là một mảng từ vựng vô cùng bao la và rộng lớn. Ngay

cả trong tiếng mẹ đẻ của mình, chúng ta cũng khó có thể biết hết được tất cả những từ tượng

thanh, từ tượng hình. Tuy nhiên, hãy thử tưởng tượng rằng, nếu như không có sự xuất hiện

của từ tượng thanh, tượng hình trong đời sống ngôn ngữ của con người, thì việc giao tiếp của

chúng ta hẳn sẽ mất đi nét cuốn hút cũng như bao dụng ý chứa đựng trong từng ngôn từ.

Thật vậy, vai trò của từ tượng thanh và từ tượng hình là vô cùng quan trọng. Chúng tô điểm,

trang trí, và mang lại cho mỗi lời nói, mỗi câu văn cái hồn, làm cho những thứ bình thường

quanh chúng ta trở nên thú vị, phong phú và đa dạng hơn. Do vậy, chúng ta lại càng cần

phải tìm hiểu, và nghiên cứu về từ tượng thanh, từ tượng hình, để mảng đề tài này không còn

là một khó khăn, mà trở thành một niềm yêu thích đầy hấp dẫn của mỗi người học ngoại

ngữ. Càng có nhiều hiểu biết, nhiều kiến thức về từ tượng thanh, từ tượng hình, chúng ta lại

thấy yêu ngôn ngữ của mình hơn, thấy được rõ nét hơn những tinh hoa, những nghệ thuật

trong cách sử dụng từ, cách cấu tạo từ, cũng như những nét thú vị đặc biệt trong lối tư duy,

quan niệm của mỗi dân tộc, mỗi đất nước. Trong khuôn khổ, phạm vi có hạn, trên đây,

chúng tôi mới trình bày được các khái niệm, cũng như đối chiếu từ tượng thanh và tượng

hình trong hai ngôn ngữ - tiếng Hàn Quốc và tiếng Việt thông qua một vài ví dụ minh hoạ về

một số lĩnh vực. Bài nghiên cứu này chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất

mong các bạn có thể tiếp tục nghiên cứu thêm về “ từ tượng thanh- từ tượng hình trong tiếng

22

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn Năm học 2009-2010 _______________________________________________________________________________

Việt và tiếng Hàn Quốc”, để đóng góp cũng như bổ sung thêm nhằm làm cho mảng đề tài

thú vị và bổ ích này có thể hoàn thiện hơn, góp phần tăng cường hiểu biết lẫn nhau về ngôn

ngữ giữa hai dân tộc Việt Nam và Hàn Quốc.

23