xã hội học đại cương

15
1 BÀI TẬP THI HỌC KÌ XÃ HỘI HỌC 1. Nêu khái niệm "chính sách xã hội". Trình bày nội dung cương lĩnh chính trị về chính sách xã hội của đảng được trình bày tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI. Nêu và phân tích 3 chính sách xã hội quan trọng sau đây: tạo việc làm cho người lao động xóa đói giảm nghèo bền vững đền ơn đáp nghĩa 2. Xã hội học giáo dục là gì? Đối tượng, nội dung nghiên cứu của xã hội học giáo dục? nêu và phân tích các giải pháp nhằm thực hiện công bằng xã hội trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở nước ta hiện nay 3. Thế nào là xã hội học nông thôn? Đối tượng, nội dung nghiên cứu của XHH nông thôn? nêu và phân tích bộ tiêu chí (19 tiêu chí) xây dựng nông thôn mới của nhà nước ta 4. Thanh niên là gì? Lối sống là gì? Thế nào là lối sống thanh niên? Phân tích mặt tích cực và tiêu cực, hạn chế về lối sống của thanh niên VN ngày nay.

Upload: lenam711tkgmailcom

Post on 07-Apr-2017

2.585 views

Category:

Education


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: Xã hội học đại cương

1

BÀI TẬP THI HỌC KÌ XÃ HỘI HỌC1. Nêu khái niệm "chính sách xã hội". Trình bày nội dung cương lĩnh chính trị về chính sách xã

hội của đảng được trình bày tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI.

Nêu và phân tích 3 chính sách xã hội quan trọng sau đây:

tạo việc làm cho người lao động

xóa đói giảm nghèo bền vững

đền ơn đáp nghĩa

2. Xã hội học giáo dục là gì? Đối tượng, nội dung nghiên cứu của xã hội học giáo dục? 

nêu và phân tích các giải pháp nhằm thực hiện công bằng xã hội trong lĩnh vực giáo

dục và đào tạo ở nước ta hiện nay

3. Thế nào là xã hội học nông thôn? Đối tượng, nội dung nghiên cứu của XHH nông thôn? 

nêu và phân tích bộ tiêu chí (19 tiêu chí) xây dựng nông thôn mới của nhà nước ta

4. Thanh niên là gì? Lối sống là gì? Thế nào là lối sống thanh niên?

Phân tích mặt tích cực và tiêu cực, hạn chế về lối sống của thanh niên VN ngày nay.

Page 2: Xã hội học đại cương

2

I. CHÍNH SÁCH XÃ HỘI:1. Khái niệm:

- Theo nghĩa hẹp: Chính sách xã hội là chính sách đối với một nhóm XH đặc thù như: thương binh, gia đình liệt sĩ, người nghỉ hưu, người neo đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi, mà ta gọi là đối tương chính sách.

- Theo nghĩa rộng: Chính sách xã hội là chính sách đối với con người, CSXH tìm cách tác động vào hệ thống các quan hệ xã hội (các giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội), tác động vào hoàn cảnh sống của con người và các nhóm xã hội bao gồm điều kiện học tập lao động, điều kiện sinh hoạt, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, thiết lập được công bằng trong những điều kiện XH phù hợp.

2. Nội dung cương lĩnh chính trị về chính sách xã hội của đảng được trình bày tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI:

Chính sách xã hội đúng đắn, công bằng vì con người là động lực mạnh mẽ phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp chặt chẽ, hợp lý phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong từng chính sách; phát triển hài hòa đời sống vật chất và đời sống tinh thần, không ngừng nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội về ăn ở, đi lại học tập, nghỉ ngoiwm chữa bệnh và nâng cao thể chất, gắn nghĩa vụ với quyền lợi, cống hiến với hưởng thụ, lợi ích cá nnhaan với lợi ích tập thể.

Tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nhập tốt hơn. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với giảm nghèo bền vững. Có chính sách điều iết hợp lý thu nhập trong xã hội. Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội; thực hiện tốt chính sách đối với người và gia đình có công với nước. Chú trọng cải thiện điều kiện sống, lao động và học tập của thanh thiếu niên, giáo dục và bảo vệc trẻ mồ côi. Hạn chế, tiến tới đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Đảm bảo quy mô hợp lý và chất lượng dân số.

Hình thành một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó có các giai cấp, các tầng lớp nhân dân đoàn kết, bình đẳng về quyền lợi,…

Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau giữa các dân tộc. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo.

3. Nêu và phân tích 3 chính sách xã hội quan trọng sau đây:- tạo việc làm cho người lao động- xóa đói giảm nghèo bền vững- đền ơn đáp nghĩa

a. Tạo việc làm cho người lao động: Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất; số lượn và

chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội cần thiết khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động.Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc ta có: việc làm chính và việc làm phụ

Giải quyết việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của quốc gia và đây là một vấn đề bức xúc của xã hội nước ta hiện nay bởi hiện tại tỷ lệ người thất nghiệp ở nước ta cao từ 9-12% lực lượng lao động, đây là số lao động dư dôi trong quá trình tổ chức

Page 3: Xã hội học đại cương

3

sắp xếp nền kinh tế thị trường. Hàng năm lại có thêm một triệu người đến tuổi lao động, số người hợp tác lao động về nước tạo áp lực không nhỏ trong việc giải quyết việc làm.

Một số chính sách tạo việc làm là:- Chính sách tạo vốn để phát triển

kinh tế- Chính sách di dân đi vùng kinh tế

mới- Chính sách gia công sản xuất hàng

tiêu dùng cho xuất khẩu- Chính sách phát triển ngành nghề

truyền thống- Chính sách phát triển hình thức hội,

hiệp hội ngành nghề làm kinh tế và tạo việc làm

- Chính sách xuất khẩu lao động

Biện pháp tạo việc làm: - khuyến kích các thành phần kinh tế, phát

triển,- khuyến kích đầu tư phát triển sản xuất để

tạo việc làm,- phát triển dịch vụ việc làm,- phân bố lại dân cư và lao động trên cả

nước,- mở rộng kinh tế đối ngoại,- đẩy mạnh xuất khẩu lao động- ở nông thôn chú ý khôi phục mở rộng

ngành nghề truyền thống...

b. Xóa đói giảm nghèo bền vững: Xóa đói giảm nghèo là một chiến lược của chính phủ Việt Nam nhằm giải quyết vấn

đề đói nghèo và phát triển kinh tế tại Việt Nam.Hiện tượng phân tầng xã hội và phân hoá giàu nghèo xuất hiện ngày càng gay gắt và

phổ biến. Do khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn kéo theo hàng loạt những vấn đề xã hội như: sự khác biệt về mức sống, lối sống, cách sinh hoạt và tâm lý. Một bộ phận người giàu lên nhanh chống và cũng có một bộ phận người trở nên quá nghèo, do thiên tai rủ ro, côi đơn không nơi nương tực... Do đó cách duy nhất để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo là xoá đói giảm nghèo, Nhà nước đã và đang triển khai thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo một cách bền vững, khuyến khích làm giàu chính đáng, hoàn thiện chính sách phân phối, động viên toàn xã hội tham gia phong trào xoá đói giảm nghèo giúp những người khó khăn về vốn, vật tư, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất đồng thời thực hiện chính sách phúc lợi xã hội, chính sách thuế thu nhập...để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo

c. Đền ơn đáp nghĩa: Trong xã hội việc đề ơn đáp nghĩa, Đảng và nhà nước ta cũng rất tôn trọng và chăm

lo, có một chính sách đãi ngộ thật ưu ái và chu đáo cho những người có công với tổ quốc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, những người đã hy sinh thì được xây Lăng mộ, nghĩa trang, tượng đài tưởng niệm, tiến hành rà soát để tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách ưu đãi ngày càng tốt hơn; với người còn sống cũng được chăm sóc thật chu đáo và ân cần, thể hiện bằng chính sách nuôi dưỡng những bà mẹ Việt Nam anh hùng, bà mẹ liệt sĩ, liệt sĩ,thương binh....đặc biệt chăm lo công tác giáo dục đào tạo, dạy nghề tạo việc làm cho những người có công và thân nhân, cung cấp lương tháng và nuôi dương cho đến cuối đời, tập trung giải quyết những trường hợp còn tồn đọng. Chế độ ta luôn xem trọng việc đền ơn đáp nghĩa, người dân Việt Nam cũng xem đây là truyền thống tốt đẹp đã có từ lâu đời mà cháu con ngày nay cần phải duy trì học tập và làm theo.

Chủ trương đẩy mạnh hơn nữa phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” với các hình thức phong phú, thường xuyên, sâu rộng và hiệu quả, thực hiện tốt phương châm “Nhà nước,

Page 4: Xã hội học đại cương

4

nhân dân và những người có công nỗ lực phấn đấu vươn lên” làm cho mỗi gia đình người có công “yên ổn về vật chất, vui vẻ về tinh thần và tham gia hoạt động ích lợi cho xã hội”.

II. XÃ HỘI HỌC GIÁO DỤC1. Khái niệm:

Xã hội học giáo dục là một ngành XHH chuyên biệt, nghiên cứu hệ thống giáo dục với tư cách là một thiết chế xã hội gắn liền với các lĩnh vực hoạt động khác của đời sống xã hội.

2. Đối tượng, nội dung nghiên cứu của xã hội học giáo dục:a. Đối tượng: N ghiên cứu giáo dục với tư cách là một thiết chế xã hội

Thiết chế giáo dục thực hiện các chức năng xã hội cơ bản sau:- Chuẩn bị cho cá nhân nghề nghiệp trong tương lai- Truyền thụ và chuyển giao di sản văn hóa; tri thức, kinh nghiệm qua các thế hệ, đảm

bảo tính phát triển liên tục xã hội- Giúp con người tiếp nhận. thích nghi dần với các giá trị xã hội- Chuẩn bị cho các cá nhân tiếp nhận vai trò xã hội và làm tốt vai trò xã hội- Kiểm soát và điều chỉnh các hành vi cá nhân cũng như các quan hệ xã hội

Nghiên cứu mối quan hệ và sự tác đông qua lại giữa giáo dục với các lĩnh vực của đời sống xã hội

Giáo dục có vai trò rất quan trọng trong việc đào tọa con người cho xã hội. Giáo dục bao giờ cũng gắn liền và phục vụ cho sự phát triển KT-XH, góp phần làm biến đổi, phát triển xã hội.

b. Nội dung nghiên cứu:- Nghiên cứu vai trò, động lực của giáo dục đối với sự phát triển KT-XH- Nghiên cứu các chính sách xã hội về giáo dục và tác động của chính sách đó trong

thực tiễn.- Nghiên cứu bất bình đẳng trong giáo dục- Nghiên cứu giáo dục với tư cách là một thiết chế xã hội, thực hiện chức năng xã hội

hóa cho cá nhân. Giáo dục thực thi quyền lực chính trị của giai cấp3. Nêu và phân tích các giải pháp nhằm thực hiện công bằng xã hội trong lĩnh vực giáo

dục và đào tạo ở nước ta hiện nayCông bằng xã hội là tiếp cận và xử lý đúng đắn, không thiên vị bất kì mối quan hệ

cơ bản giữa cá nhân và tổ chức xã hội.Hiến pháp 2013 quy định công dân có quyền và nghĩa vụ học tập (Điều 39) và

tiếp tục khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; đồng thời quy định trách nhiệm của Nhà nước trong việc ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý; ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hoá và học nghề (Điều 61).

Page 5: Xã hội học đại cương

5

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo.

Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội.

Mở rộng giáo dục mầm non, hoàn thành phổ cập mầm non 5 tuổi. Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở với chất lượng ngày càng cao. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng dạy nghề và giáo dục chuyên nghiệp. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch và thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng và dạy nghề trong cả nước. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đại học, bảo đảm cơ chế tự chủ gắn với nâng cao trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Tập trung đầu tư xây dựng một số trường, khoa, chuyên ngành mũi nhọn, chất lượng cao.

Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp, bậc học. Tích cực chuẩn bị để từ sau năm 2015 thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ. Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục. Phát triển nhanh và nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; mở rộng các phương thức đào tạo từ xa và hệ thống các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dục thường xuyên. Thực hiện tốt bình đẳng về cơ hội học tập và các chính sách xã hội trong giáo dục.

Đối với bất cứ quốc gia nào, giáo dục là nền tảng để phát triển công nghiệp hoá, hiện

đại hoá đất nước. Mặt khác, tài năng và trí tuệ, năng lực và bản lĩnh trong lao động sáng

tạo của con người không phải xuất hiện một cách ngẫu nhiên, tự phát mà phải trải qua một

quá trình đào tạo công phu, có hệ thống. Vì vậy, giáo dục được đánh giá là yếu tố cấu

thành của nền sản xuất xã hội, nhân tố quyết định của lực lượng sản xuất. Do vậy, việc Nhà

nước đưa ra những chính sách cụ thể nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào

lĩnh vực dạy nghề, không để người nghèo, đối tượng chính sách phải bỏ học vì không có

tiền nộp học phí, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn nhận được sự chăm sóc, giáo dục của Nhà

nước nhiều hơn là hướng tới những mục tiêu lâu dài nhằm chăm lo sự nghiệp giáo dục, coi

giáo dục là quốc sách hàng đầu, tương lai của dân tộc. Tuy vậy, với những quy định mới ưu

tiên cho phát triển giáo dục thể hiện trong Hiến pháp 2013 thì công bằng xã hội trong giáo

dục sẽ được cải thiện theo hướng hoàn thiện, đặc biệt đối với trẻ em thuộc dân tộc thiểu số,

Page 6: Xã hội học đại cương

6

con em các gia đình nghèo, các đối tượng bị thiệt thòi trong xã hội ngày càng nhận được sự

quan tâm của Nhà nước nhiều hơn.

Page 7: Xã hội học đại cương

7

III. XÃ HỘI HỌC NÔNG THÔN1. Khái niệm

Xã hội học nông thôn là chuyên ngành xã hội học nghiên cứu về xã hội nông thôn, nó cố gắng khám phá ra các quy luật phát triển của xã hội nông thôn, nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện các thức tổ chức xã hội nông thôn, cơ cấu và các chức năng, những mục tiêu và các khuynh hướng phát triển của nó.

Là môn khoa học nghiên cứu các vấn đề, các sự kiên và tính quy luật đặc thù của hệ thống xã hội nông thôn, xét trong toàn bộ tính chỉnh thể và phức thể phức tạp, đa dạng, phong phú của nó trong hiện thực.

2. Đối tượng, nội dung nghiên cứu của XHH nông thôna. Đối tượng:

Nghiên cứu tổng thể về xã hội nông thôn và hành vi con người trong xã hội nông thôn.

- Những quan hệ của xã hội nông thôn và nghiên cứu hoạt động của xã hội nông thôn. Như vậy XHH NT nghiên cứu, vạch ra những quy luật, những hoạt động đặc thù của người nông dân và xã hội nông thôn.

- Nghiên cứu các chính sách KT-XH, chiến lược xây dựng nông thôn mới- Nghiên cứu đặc trưng nông nghiệp: cấu trúc nông nghiệp và phi nông nghiệp.

Nông nghiệp thuần nhất, nửa nông nghiệp, nửa không nông nghiệp hoặc hoàn toàn phi nông nghiệp

- Môi trường tự nhiên được bảo toàn nhiều hơn thành thị, ngược lại tỉ lệ không gian sinh hoạt ít hơn nhiều lần so với không gian tự nhiên

- Văn hóa: văn hóa truyền thống – văn hóa dân gianb. Nội dung nghiên cứu:

- Đặc trưng không gian tự nhiên ở nông thôn- Cơ cấu xã hội nông thôn:

+ Cơ cấu giai cấp – giai tầng+ Cơ cấu nhân khẩu

3. Nêu và phân tích bộ tiêu chí (19 tiêu chí) xây dựng nông thôn mới của nhà nước ta

1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

2. Giao thông3. Thủy lợi4. Điện5. Trường học6. Cơ sở vật chất văn

hóa7. Chợ nông thôn

8. Bưu điện9. Nhà ở dân cư10. Thu nhập bình quân

đầu người/năm11. Tỉ lệ hộ nghèo12. Cơ cấu lao động13. Hình thức tổ chức sản

xuất14. Giáo dục

15. Y tế16. Văn hóa17. Môi trường18. Hệ thống tổ chức chính

trị xã hội hội vững mạnh

19. An ninh, trật tự xã hội

Phần lớn ta nhận thấy  sau 3 năm triển khai thí điểm tại 11 xã điểm và hơn một năm

triển khai trên diện rộng trong cả nước, các địa phương đều cho rằng có những tiêu chí

Page 8: Xã hội học đại cương

8

chưa phù hợp, khó thực hiện, thậm chí rất khó thực hiện. Vì như đã biết Việt Nam là đất

nước rất đa dạng (ở cấp độ vùng miền) có tới 8 vùng sinh thái. Do vậy nếu đưa ra một tiêu

chí chung thì rõ ràng không thể làm tốt được.  Hiện nay chưa có một mức cụ thể hóa nào

cho các vùng miền, chưa kể mỗi tỉnh, huyện, xã lại có những đặc điểm khác nhau. Như vậy,

làm sao có thể cụ thể hóa những chính sách, tiêu chí tới từng khu vực cho sát thực?

Tiêu chí về giao thông: Với một số địa phương vùng ĐBSCL, vùng miền núi nên bỏ

quy định nhựa hóa, bê tông hóa đường trục xã, liên xãvà cứng hóa đường trục thôn vì

không phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng và theo quy định đạt chuẩn theo cấp kỹ

thuật quy định

Về chợ nông thôn, rất nhiều xã hiện nay chợ là vấn đề cực kỳ khó khăn. Nhiều khi

xây mới xong người dân không dùng mà lại họp chợ bên cạnh chợ mới với những dãy nhà

lụp xụp. Đôi khi người làm xây dựng chỉ hiểu rất đơn giản về hiện đại hóa nông thôn  là phải

xây mới, phải nâng cấp lên, chia lô ra… mà không tính đến tính thực dụng và thói quen của

người dân. Tất cả phải là sự phù hợp, vừa ý Đảng nhưng phải hợp lòng dân.

Đối với tiêu chí về thu nhập: Nông thôn hiện nay thừa lao động, thiếu việc làm tại

chỗ, thanh niên và người lao động đổ ra thành phố làm việc hoặc những khu công nghiệp,

những vùng nông thôn khác nhưng cần lao động như lên Tây Nguyên làm kinh tế. Còn lại ở

nhà là phụ nữ, người già, trẻ em. Như vậy, nguồn thu tại chỗ từ địa phương nông thôn rất

hạn chế. Còn hoạt động ngành nghề thì không phải xã nào cũng triển khai tốt. Chính vì vậy

câu chuyện tăng thu nhập và chỉ số tăng thu nhập cần phải xem xét lại.

Về tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật có bằng cấp: Đây gần như là điều

ảo tưởng vì ở nông thôn chủ yếu vẫn là lao động chân tay, những người học đại học sau

khi tốt nghiệp thường ở lại thành phố làm việc. Trong khi tỷ lệ đặt ra quá cao, nó gần như là

một điều không tưởng. Câu chuyện của chúng ta một lần nữa lại đánh giá con người theo

bằng cấp. Trong khi đó, ví dụ một làng nghề truyền thống với nhiều nghệ nhân tay nghề rất

giỏi, nhưng họ đâu có bằng cấp? Do đó chúng ta cũng cần nhìn nhận lại chất lượng lao

động trên thực tế và đánh giá qua những tiêu chí khác, qua hiệu suất lao động, chất lượng

sản phẩm và mối quan hệ xã hội… 

Đối với tiêu chí về cơ cấu lao động trong nông nghiệp, theo quy định là xã NTM

thì số lao động nông nghiệp chỉ chiếm dưới 30%. Tiêu chí này rõ ràng không phù hợp với

các xã vùng sâu, vùng xa và vùng chuyên canh cây nông nghiệp. Đặc biệt, những nơi vùng

sâu, vùng xa, các doanh nghiệp chưa thể vào đầu tư, điều kiện kinh tế chưa phát triển, sẽ

rất khó chuyển đổi lao động sang các ngành nghề khác mặc dù địa phương rất muốn. Đối

Page 9: Xã hội học đại cương

9

với các vùng chuyên canh, tiêu chí này không hợp lý. Do đó, tiêu chí thu nhập mới là điều

quan trọng, còn tiêu chí cơ cấu lao động chỉ là phương tiện.

Tiêu chí về văn hóa: không nên quy định cứng về diện tích của nhà văn hóa xã theo

quy định mới của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do các xã miền núi, ĐBSCL khó có thể

dành đủ đất theo quy định. Cũng không nên quy định cứng các thôn, bản, ấp phải có nhà

văn hoá, khu thể thao thôn mà chỉ cần quy định tỷ lệ thôn có điểm sinh hoạt văn hóa, thể

thao đáp ứng yêu cầu cơ bản của người dân trong thôn. Cần hướng dẫn cụ thể hơn về

hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả; cần mở rộng các loại hình tổ chức sản xuất như

hợp tác xã cổ phần, công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần... bổ sung hướng dẫn

và quy định cụ thể việc đánh giá hiệu quả của HTX, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân.

Trong tiêu chí về môi trường, theo tôi không nhất thiết mỗi xã phải có một nghĩa

trang. Việc thu gom và xử lý rác thải, chất thải cần có những quy định rõ hơn.  Đối với việc

xử lý và thu gom rác thải được hiểu là rác thải, chất thải được thu gom và xử lý bằng các

hình thức đơn giản như chôn, lấp hoặc đốt...

Và một việc nữa là kinh phí lấy đâu ra để thực hiện nông thôn mới. Quan điểm chỉ

đạo "Nguồn vốn căn bản là huy động nội lực", rất khó thực hiện bởi chủ yếu chỉ có thể huy

động nội lực từ những xã giàu, những xã có làng nghề. Trong khi phần lớn nông thôn Việt

Nam là xã nông nghiệp, nghèo thì lấy đâu ra nội lực? Nếu không có nội lực, tất yếu cần tới

ngoại lực. Có hai điều ai cũng hiểu, đó là câu chuyện xin - cho, người ta phải chiến đấu là

xã nghèo, như ở miền núi phải vào được chương trình 135 của Chính phủ. Hướng thứ hai

là câu chuyện đổi đất lấy cơ sở hạ tầng. Nội lực hầu hết là từ đất. Câu chuyện đó gần như

cả nước đang làm. Cái được của câu chuyện này là bộ mặt nông thôn đổi mới, nhưng mặt

trái là sinh ra nhiều tệ nạn, tham nhũng không ngăn chặn được. Nội lực của những địa

phương này chỉ từ bán đất và nâng giá đất. Vấn đề ở đây không phải dừng lại mà là tăng

cường sự kiểm soát xã hội bao gồm sự quản trị nghiêm minh của Nhà nước và sự giám sát

chặt chẽ của xã hội dân sự. Và, khi có hạ tầng, phải tận dụng doanh nghiệp. Lúc này lãnh

đạo xã phải là người biết làm ăn, biết hợp tác với doanh nghiệp.

Page 10: Xã hội học đại cương

10

IV. THANH NIÊN1. Khái niệm:

Thanh niên là một bộ phận phức hợp của dân cư của một quốc gia - dân tộc bao

gồm tất cả các cá thể ở trong độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi, là lực lượng rất hùng hậu trong xã

hội, là một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh, là lực lượng

chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi đến sự hi sinh, gian khổ,

sức mạnh và sáng tạo.

Lối sống là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những hình thức hoạt động mang tính ổn

định, đặc trưng cho cá nhân hay nhóm. Những hình thức này được quy định bởi trình độ

nhận thức về lẽ sống cũng như điều kiện thỏa mãn những nhu cầu liên quan đến giá trị

văn hóa.

Lối sống của thanh niên là khái niệm để chỉ cách thức sống của nhóm xã hội này.

Nó được thể hiện qua cách suy nghĩ và cách thực hiện các hoạt động sống có tính chất

tương đối ổn định. Lối sống được quy định bởi các yếu tố chủ quan như: đặc điểm đạo

đức, trình độ học vấn, giới tính, đặc điểm tâm-sinh lý lứa tuổi… và các yếu tố khách quan

như: đặc điểm môi trường sống, môi trường làm việc, và các điều kiện kinh tế- xã hội

khác.

2. Phân tích mặt tích cực và tiêu cực, hạn chế về lối sống của thanh niên VN ngày nayTrước tiên ta bàn về những tiêu cực, hạn chế trong lối sống thanh niên Việt Nam

hiện nay.

Đầu tiên, là vấn đề lệch lạc tư tưởng của một số bộ phận thanh niên. Do nhiều yếu tố

khách quan, một số bộ phận thanh niên hiện nay mang cái nhìn của người tư bản. Họ

nghi ngờ và có thể mất niềm tin vào chế độ xã hội chủ nghĩa. Với lối tư tưởng, kiến thức

hạn hẹp,họ mang cái nhìn thiển cận, lệch lạc.

Nét tiêu cực trong lối sống sinh viên thể hiện ở cách nhìn nhận sai lầm về cuộc sống.

HIện tượng sùng bái vật chất, thực dụng trọng đa vấn đề. Lối sống hưởng thụ dẫn đến

nhiều vấn đề tiêu cực, các tệ nạn xã hội. Lối sống ích kỉ, thực dụng bắt nguồn từ sự phát

triển của KT thị trường chỉ biết lấy bản thân mình, chỉ quan tâm tới cái lợi trước mắt, vì

đồng tiền, lợi ích cá nhân mà 1 số thanh niên còn bất chấp tất cả. Một số thì sống kiểu

“đèn nhà ai nấy rạng”.

Thái độ bi quan, chán đời xuất hiện ở một số bộ phận thanh niên. Đôi khi vì những

chuyện nhỏ nhặt không đáng họ lại không tha thiết gì cuộc sống, thu mình, thờ ơ với cuộc

sống hay thậm chí đến với cái chết.

Page 11: Xã hội học đại cương

11

Song cũng phải nói tới các mặt tích cực của lối sống thanh niên như năng động và

sáng tạo. Họ luôn là những người tiên phong trong mọi cuộc cách mạng cải cách, đổi mới

kinh tế, giáo dục, ….luôn đầy ắp các ý tưởng, phấn đấu hết mình và tận dụng mọi cơ hội

một cách chủ động, hiệu quả. Họ đa phần sống độc lập, không quá phụ thuộc vào người

khác, luôn tìm tòi nâng cao tâm hiểu biết, có khả năng thích nghi cao với môi trường sống

và học tập. Không chỉ giỏi trong phạm vi hẹp trong sách vở lý thuyết, mà họ còn giỏi trong

các mặt hoạt động xã hội trên mọi lĩnh vực. Họ năng động thể hiện qua việc hiến máu

nhân đạo, tuyên truyền về HIV/AIDs. Sự năng động và sáng tạo là những ưu điểm nổi bật

của thanh niên Việt Nam.

Thứ hai họ dám nghĩ dám làm, dám chịu thử thách. Các suy nghĩ không chỉ trong suy

nghĩ mà còn được thực nghiệm. Dù kết quả thế nào, họ sẵn sàng chấp nhận và cũng

không hề chùn bước, mỗi thất bại là một vài học, kinh nghiệm. táo bạo không liều lĩnh,

cẩn trọng trong khâu chuẩn bị, tính toán. Táo bạo và tự tin là điểm đáng quý trong lối sống

thanh niên VIệt Nam.

Thứ ba, thanh niên Việt Nam được hưởng những truyền thống tốt đẹp của dân tộc

ta. Thanh niên VN mọi thời đại luôn ham học hỏi, tìm tòi nghiên cứu, khám phá chân trời

tri thức, say mê với điều mới lạ. Họ mang trong mình đức tính siêng năng, cần cù, chịu

khó. Nhiều thanh niên sinh ra ở những vùng quê nghèo khó, nhưng cũng cố gắng học

hành, lập nghiệp, tận dụng mọi cơ hội để phát triển bản thân.

Thứ tư là lối sống tự khẳng định mình. Đại đa phần giới trẻ đều có đức tính này và

nó cũng là một thế mạnh không phải tầng lớp nào cũng có được. phải hội tụ đủ những

yếu tố tốt đẹp trên thì mới dám khẳng định mình. Chứng minh cho mọi tầng lớp khác thấy

sức mạnh của họ, vai trò to lớn trong công cuộc xây dựng đất nước và phát triển xã hội.

Và lối sống hiện đại mới mẻ của thanh niên Việt Nam ngày nay cũng là một điều tốt.

Trong sự phát triển của nền KT thị trường cộng với sự tiến bộ nhanh chóng của KH-KT cơ

chế thoáng, mở trong lối sống giúp cho thanh niên dễ dàng trong việc tiếp thu tri thức, văn

hóa, bắt kịp xu hướng phát triển thời đại, không lo bị tụt hậu, chậm phát triển.

Tóm lại, lối sống của thanh niên Việt Nam hiện nay cũng còn có nhiều điểm hạn chế, tiêu

cực cần khắc phục, thay đổi, song bên cạnh đó không thể không kể đến những mặt tích

cực tốt đẹp, đáng tự hào của thanh niên Việt Nam mang lại cho chính họ và cho xã hội.