xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ huấn luyện học...
DESCRIPTION
LINK MEDIAFIRE:https://www.mediafire.com/?10qk7597n46blsdLINK BOX:https://app.box.com/s/mo7on4qatmznhujfkrh6z6uerllrykyoTRANSCRIPT
Luận văn Thạc sỹ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------
LÊ THỊ THỊNH
XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHỮNG BÀI
THỰC NGHIỆM PHẦN HÓA HỮU CƠ
HUẤN LUYỆN HỌC SINH GIỎI CẤP
QUỐC GIA, QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI − 2012
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------
LÊ THỊ THỊNH
XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHỮNG BÀI THỰC NGHIỆM
PHẦN HÓA HỮU CƠ HUẤN LUYỆN HỌC SINH GIỎI
CẤP QUỐC GIA, QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và Hóa lý
Mã số: 60 44 31
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. Lê Kim Long
Hà Nội - 2012
Luận văn Thạc sỹ
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................... 1
1.1. Vấn đề bồi dƣỡng HSG ở trƣờng THPT ...................................................... 1
1.1.1. Vị trí, vai trò của công tác bồi dƣỡng HSG ở trƣờng THPT ........................... 1
1.1.2. Những phẩm chất và năng lực cần có của HSG hóa học ................................. 3
1.1.3. Kĩ năng cần có của giáo viên bồi dƣỡng HSG ................................................ 5
1.1.4. Công tác bồi dƣỡng HSG ở các trƣờng THPT ................................................ 6
1.2. Vai trò, tác dụng của thực nghiệm trong dạy học và nghiên cứu hóa học..7
1.3. Phần thực nghiệm hóa học hữu cơ trong chƣơng trình phổ thông ............ 10
1.4. Một số nội dung thực nghiệm hữu cơ đƣợc đề cập trong kì thi Olympiad
Hóa học Quốc tế................................................................................................... 14
1.5. Yêu cầu về phần thực nghiệm trong kì thi Olympiad Hóa học Quốc tế..... 17
CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG MỘT SỐ BÀI TẬP THỰC NGHIỆM
2.1. Qui trình xây dựng bài tập thực nghiệm ..................................................... 21
2.2. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................. 21
2.2.1. Động hóa học phản ứng ........................................................................... 21
2.2.2. Sơ lƣợc về phƣơng pháp chuẩn độ ........................................................... 28
2.2.3. Sơ lƣợc về phƣơng pháp sắc kí ................................................................ 33
2.2.4. Lý thuyết về phản ứng este hóa ................................................................ 38
2.2.5. Lý thuyết về phản ứng thủy phân este ...................................................... 42
2.2.6. Lý thuyết về chất béo và các chỉ số của chất béo ..................................... 44
2.3. Nội dung một số bài thực nghiệm bồi dƣỡng HSG...................................... 46
2.3.1. Phản ứng este hóa .................................................................................... 46
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
2.3.1.1. Tổng hợp và tinh chế n-butyl axetat ...................................................... 46
2.3.1.2. Tổng hợp axit axetyl salixylic (Aspirin) ................................................ 49
2.3.1.3. Tổng hợp α-D-Glucopyrannozơ pentaaxetat ....................................... 53
2.3.2. Thủy phân etyl axetat bằng xúc tác axit, động học phản ứng.................... 57
2.3.3. Xác định một số chỉ số của chất béo ........................................................ 61
2.3.3.1 Xác định chỉ số axit của chất béo ........................................................... 61
2.3.3.2. Xác định chỉ số xà phòng hóa của chất béo ........................................... 64
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 68
3.1. Kết quả khảo sát do giáo viên tiến hành ..................................................... 68
3.1.1. Nhận xét và thảo luận kết quả ...................................................................... 74
3.1.2. Đánh giá và đề xuất thang điểm đánh giá ..................................................... 74
3.2. Kết quả học sinh thực hiện .......................................................................... 84
3.2.1. Nhận xét và thảo luận kết quả ...................................................................... 85
3.2.2. Đánh giá lại và thang điểm điều chỉnh ......................................................... 86
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. An toàn phòng thí nghiệm
Phụ lục 2. Dụng cụ và sơ đồ lắp ráp bộ dụng cụ thí nghiệm của các bài thực
hành
Phụ lục 3. Phiếu báo cáo kết quả thực hành
Phụ lục 4. Đồ thị lgC theo thời gian phản ứng thủy phân etylaxetat của học
sinh
Luận văn Thạc sỹ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Các bài thí nghiệm hóa học hữu cơ chương trình THPT
cơ bản và nâng cao 10
Bảng 2.1. Phương trình động học của các phản ứng đơn giản một chiều 22
Bảng 3.1. Kết quả thực nghiệm do giáo viên tiến hành 68
Bảng 3.2. Xử lý kết quả thực nghiệm bài 4 70
Bảng 3.3. Thang điểm đánh giá kết quả bài thực nghiệm 75
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp các giá trị chiết suất etylaxetat của học sinh 80
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các giá trị thể tích butyl axetat thu được của 80
học sinh
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các giá trị Cc (N) của học sinh 81
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp các giá trị Ct (N) của học sinh 82
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của Ct (N) 82
Bảng 3.9. Bảng tổng hợp các giá trị hằng số tốc độ phản ứng của học sinh 83
Bảng 3.10. Bảng tổng hợp các giá trị log c
c t
C
C Ctheo thời gian của học sinh 83
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Đồ thị sự biến đổi của lnC theo thời gian của phản ứng bậc 1 24
Hình 2.2. Đồ thị sự biến đổi của ln(CA/CB) theo thời gian của phản ứng
bậc 2 24
Hình 2.3. Đồ thị sự biến đổi của lnC theo thời gian (s) của phản ứng
thủy phân etyl axetat trong môi trường kiềm 26
Hình 2.4. Cách lấy dung dịch bằng pipet 29
Hình 2.5. Các thao tác với buret trước khi chuẩn độ 30
Hình 2.6.Các thao tác lấy dung dịch vào bình nón bằng pipet 30
Hình 2.7. Các thao tác trong quá trình chuẩn độ 31
Hình 2.8. Bản TLC 34
Hình 2.9. Các vệt trên bản TLC trước khi chạy. 38
Hình 2.10. Bản TLC đặt trong bình sắc kí 38
Hình 3.1. Đồ thị lgC theo thời gian của phản ứng thủy phân etyl axetat
trong môi trường axit 72
Luận văn Thạc sỹ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ GD & ĐT Bộ giáo dục và đào tạo
HSG Học sinh giỏi
IChO International Chemistry Olympiad – Olympic hóa học quốc tế
PTN Phòng thí nghiệm
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TLC Thin layer chromatography – Sắc kí lớp mỏng
TNSP Thực nghiệm sƣ phạm
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cách đây 528 năm (1484-2012), trên tấm bia tiến sỹ đầu tiên dựng tại Văn
Miếu Quốc Tử Giám ghi lại lịch sử khoa thi năm 1442 có khắc ghi những dòng chữ:
“...Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nƣớc mạnh mà
hƣng thịnh, nguyên khí suy thì thế nƣớc yếu mà thấp hèn. Vì thế các bậc đế vƣơng
thánh minh không đời nào không coi việc giáo dục nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun
trồng nguyên khí quốc gia làm công việc cần thiết... ”. Câu nói ấy của vị Tiến sỹ
Triều Lê Thân Nhân Trung không chỉ dừng lại trong lịch sử Việt Nam trƣớc đây,
mà ngày nay, trong thời đại tri thức nó vẫn còn nguyên giá trị đối với sự phát triển
đất nƣớc.
Điều này cũng đƣợc thể hiện trong nghị quyết của Đảng ta: “Hoàn thiện hệ
thống cơ chế, chính sách phát hiện, đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng nhân tài đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa” và “...tạo bƣớc chuyển căn bản trong việc
phát hiện, đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng nhân tài và đội ngũ cán bộ khoa học, chuyên
gia giỏi; xây dựng Chiến lƣợc quốc gia về nhân tài, coi đó là giải pháp rất quan
trọng trong việc thực hiện chiến lƣợc cán bộ” [35,36]. Yêu cầu đó đã đặt ra cho
ngành giáo dục ngoài nhiệm vụ đào tạo toàn diện còn có chức năng phát hiện và bồi
dƣỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, đào tạo đội ngũ học sinh có kiến thức, có
năng lực tự học, tự nghiên cứu, đạt nhiều thành tích cao góp phần quan trọng nâng
cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục phổ thông; đào tạo họ thành những nhà khoa
học, những chuyên gia giỏi cho từng lĩnh vực, tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao
cho đất nƣớc.
Hóa học là ngành khoa học cơ bản, có vai trò trung tâm và gắn liền với sự
phát triển của các ngành khoa học và các lĩnh vực khác của xã hội nhƣ năng lƣợng,
lƣơng thực thực phẩm, y tế, may mặc,... Nhu cầu về đội ngũ cán bộ khoa học, công
nghệ hóa học có trình độ cao là không thể thiếu. Để có đƣợc đội ngũ này cần có sự
phát hiện, bồi dƣỡng, đào tạo và sử dụng các nhân tài và năng khiếu hóa học từ
Luận văn Thạc sỹ
sớm.
Mặt khác, hóa học là khoa học thực nghiệm. Thí nghiệm hóa học giữ vai trò
đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy học hóa học ở phổ thông. Thí nghiệm hóa
học là cơ sở để học tập hóa học và rèn luyện kĩ năng thực hành; thông qua thí
nghiệm hóa học giúp học sinh củng cố kiến thức, góp phần phát triển tƣ duy, khả
năng sáng tạo, vận dụng kiến thức, liên hệ kiến thức với thực tiễn, kĩ năng lập kế
hoạch và tác phong làm việc khoa học,...làm tăng niềm hứng thú say mê học tập bộ
môn.
Tuy nhiên, ở nƣớc ta hiện nay việc sử dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học
hóa học phổ thông còn chƣa phổ biến hoặc chƣa phát huy đƣợc hết vai trò của nó, vì
vậy cần có sự đổi mới để khắc phục hiện tƣợng dùng thí nghiệm hóa học chủ yếu để
minh họa kiến thức chứ chƣa khai thác theo hƣớng tích cực. Đặc biệt, trong các kì
thi HSG ở nƣớc ta, kể cả kì thi HSG quốc gia, cho tới nay phần thực nghiệm vẫn
chƣa nhiều. Trong khi đó, kì thi HSG hóa học quốc tế (IChO – International
Chemistry Olympiads) luôn gồm hai phần, phần lí thuyết (chiếm 60%) và phần
thực hành (chiếm 40% tổng số điểm). Nhận thức đƣợc tính cấp thiết đó, từ năm học
2011- 2012 lãnh đạo Bộ GD & ĐT Việt Nam đã triển khai thí điểm đƣa thêm phần
thực nghiệm hóa học vào kì thi HSG quốc gia nhằm phát triển và đánh giá toàn diện
hơn khả năng học tập hóa học của học sinh, đồng thời bắt kịp với xu hƣớng của các
đề thi quốc tế, chuẩn bị tốt cho kì thi HSG hóa học quốc tế năm 2014 (IChO 46) sẽ
đƣợc tổ chức tại Việt Nam.
Là một giáo viên đang giảng dạy ở trƣờng THPT, qua thực tiễn công tác và
từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm
phần hóa hữu cơ huấn luyện học sinh giỏi cấp quốc gia, quốc tế” với mong muốn
góp phần xây dựng một tƣ liệu dạy học, bồi dƣỡng HSG phần hóa học hữu cơ; đồng
thời tạo một tài liệu học tập cho các em học sinh khi tham gia các kì thi HSG, góp
phần nâng cao chất lƣợng dạy học.
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Nội dung bài tập thực hành hóa hữu cơ trong chƣơng trình hóa phổ thông và
trong kì thi Olympiad hóa học quốc tế (IChO)
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng một số bài thí nghiệm thực hành hóa học hữu cơ phù
hợp nhằm bồi dƣỡng và rèn luyện kĩ năng thực hành hóa học cho học sinh giỏi cấp
quốc gia, quốc tế.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan các vấn đề lí luận và thực tiễn về bồi dƣỡng HSG ở
nƣớc ta hiện nay.
- Nghiên cứu nội dung chƣơng trình, kiến thức hóa học chuyên; các đề thi
HSG cấp tỉnh, cấp khu vực, cấp quốc gia và quốc tế phần hóa hữu cơ. Đi sâu nghiên
cứu các bài thực hành hóa hữu cơ trong các bài chuẩn bị và các đề thi học sinh giỏi
quốc tế qua các năm.
- Xây dựng một số bài thực nghiệm hóa hữu cơ và hệ thống câu hỏi phù hợp
với từng mức độ của các kì thi HSG quốc gia và quốc tế.
- Làm thực nghiệm, kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của đề tài; xử lý kết
quả thu đƣợc.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Tổng hợp các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.
- Tổng hợp và nghiên cứu các kiến thức hóa học hữu cơ, hóa học phân tích,
hóa lý,...cần thiết để xây dựng một số bài thực hành.
- Nghiên cứu các đề thi HSG hóa học quốc gia, đề thi Olympiad hóa học
quốc tế.
- Làm thí nghiệm, thực nghiệm sƣ phạm; trao đổi kinh nghiệm với các giáo
viên giảng dạy hóa học ở trƣờng chuyên.
Luận văn Thạc sỹ
- Xử lý kết quả thí nghiệm và thực nghiệm sƣ phạm dựa vào phƣơng pháp
thống kê toán học.
6. Đóng góp của đề tài
- Xây dựng đƣợc một số bài tập thực nghiệm phần hóa hữu cơ góp phần bồi
dƣỡng học sinh giỏi trong các kì thi học sinh giỏi cấp quốc gia, quốc tế.
- Cung cấp cho giáo viên ôn học sinh giỏi và các em học sinh yêu thích môn
hóa học một tài liệu tham khảo về bồi dƣỡng HSG về thực nghiệm.
Luận văn Thạc sỹ
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Vấn đề bồi dƣỡng HSG ở trƣờng THPT
1.1.1. Vị trí, vai trò của công tác bồi dưỡng HSG ở trường THPT
Có thể nói, hầu nhƣ tất cả các quốc gia trên thế giới đều coi trọng vấn đề đào
tạo và bồi dƣỡng HSG trong chiến lƣợc phát triển giáo dục phổ thông. Nhiều nƣớc
ghi riêng thành một mục dành cho HSG hoặc coi đó là một dạng của giáo dục đặc
biệt.
Ở Trung Quốc, từ đời nhà Đƣờng những trẻ em có tài đặc biệt đƣợc mời đến
sân Rồng để học tập và đƣợc giáo dục bằng những hình thức đặc biệt. Từ năm 1985,
Trung Quốc thừa nhận phải có một chƣơng trình giáo dục đặc biệt dành cho hai loại
đối tƣợng học sinh yếu kém và học sinh giỏi, trong đó cho phép các học sinh giỏi có
thể học vƣợt lớp. Trong tác phẩm phƣơng Tây, Plato cũng đã nêu lên các hình thức
giáo dục đặc biệt cho học sinh giỏi. Ở châu Âu trong suốt thời Phục hƣng, những
ngƣời có tài năng về nghệ thuật, kiến trúc, văn học... đều đƣợc nhà nƣớc và các tổ
chức cá nhân bảo trợ, giúp đỡ. Nƣớc Mỹ mãi đến thế kỉ 19 mới chú ý tới vấn đề
giáo dục học sinh giỏi và tài năng. Đầu tiên là hình thức giáo dục linh hoạt tại
trƣờng St. Public Schools Louis 1868 cho phép những học sinh giỏi học chƣơng
trình 6 năm trong vòng 4 năm; sau đó lần lƣợt là các trƣờng Woburn; Elizabeth;
Cambridge. Và trong suốt thế kỉ XX, học sinh giỏi đã trở thành một vấn đề của
nƣớc Mỹ với hàng loạt các tổ chức và các trung tâm nghiên cứu, bồi dƣỡng học sinh
giỏi ra đời. Năm 2002 có 38 bang của Hoa Kỳ có đạo luật về giáo dục học sinh giỏi
(Gifted & Talented Student Education Act) trong đó 28 bang có thể đáp ứng đầy đủ
cho việc giáo dục học sinh giỏi. Nƣớc Anh thành lập cả một Viện hàn lâm quốc gia
dành cho học sinh giỏi và tài năng trẻ và Hiệp hội quốc gia dành cho học sinh giỏi,
bên cạnh website hƣớng dẫn giáo viên dạy cho học sinh giỏi và học sinh tài năng.
Từ năm 2001 chính quyền New Zealand đã phê chuẩn kế hoạch phát triển chiến
lƣợc học sinh giỏi. Cộng hòa Liên bang Đức có Hiệp hội dành cho học sinh giỏi và
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
2
học sinh tài năng Đức. Giáo dục Phổ thông Hàn Quốc có một chƣơng trình đặc biệt
dành cho học sinh giỏi nhằm giúp chính quyền phát hiện học sinh tài năng từ rất
sớm. Năm 1994 có khoảng 57/174 cơ sở giáo dục ở Hàn Quốc tổ chức chƣơng trình
đặc biệt dành cho học sinh giỏi. Một trong 15 mục tiêu ƣu tiên của Viện quốc gia
nghiên cứu giáo dục và đào tạo Ấn Độ là phát hiện và bồi dƣỡng học sinh tài năng.
Mỗi nƣớc đều có một cách tiếp cận khác nhau trong việc bồi dƣỡng HSG [22, 30].
Ở Việt Nam, tỉ lệ học sinh giỏi chủ yếu tập trung ở hệ thống các trƣờng
chuyên. Đầu thập kỉ 60 của thế kỉ XX, thực hiện chỉ thị của Thủ tƣớng Phạm Văn
Đồng, để khuyến khích các HSG toán, trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội đã phối
hợp với công ty Giáo dục Hà Nội đã tổ chức một lớp bồi dƣỡng toán cho HSG toán
của Hà Nội. “Lớp toán đặc biệt” đầu tiên của cả nƣớc ra đời vào tháng 9 năm 1965.
Tiếp nối các “lớp toán đặc biệt” (sau này gọi là lớp chuyên toán), trong
những năm của thập kỉ 80 và 90, các lớp chuyên ngữ văn, ngoại ngữ, vật lí, hóa
học, sinh học, tin học, lịch sử, địa lí đƣợc mở đồng thời với việc thành lập các trƣờng,
khối lớp THPT chuyên tại hầu hết các tỉnh, thành phố và một số trƣờng đại học tạo
nên hệ thống các trƣờng THPT chuyên. Tính đến năm 2012, cả nƣớc có 76
trƣờng và khối THPT chuyên, trong đó có 68 trƣờng THPT chuyên và 9 khối THPT
chuyên trong các Đại học và trong trƣờng THPT không chuyên. Tổng số học sinh
THPT chuyên toàn quốc là gần 50 nghìn, chiếm 1,74% số học sinh THPT tỉ lệ bình
quân toàn quốc, học sinh đoạt giải trong các kì thi HSG quốc gia là 53% [31].
Mục đích ban đầu của hệ thống trƣờng chuyên nhƣ các nhà khoa học khởi
xƣớng Lê Văn Thiêm, Hoàng Tụy, Tạ Quang Bửu, Ngụy Nhƣ Kontum, … mong đợi
là nơi phát triển các tài năng đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực khoa học cơ bản.
Trong thời kì đầu của hệ thống trƣờng chuyên, khi chỉ mới hình thành một vài lớp
phổ thông chuyên tại các đại học, mục tiêu này đã đƣợc theo sát và đạt đƣợc thành
tựu khi mà phần lớn các học sinh chuyên Toán khi đó tiếp tục theo đuổi các lĩnh
vực Toán học, Vật lý, Hóa học, Tin học, … Đây là giai đoạn mà hệ thống trƣờng
chuyên làm đúng nhất trách nhiệm của nó. Những học sinh chuyên trong thời kì này
hiện đang nắm giữ các vị trí lãnh đạo chủ chốt tại các trƣờng đại học lớn, các viện
Luận văn Thạc sỹ
3
nghiên cứu của Việt Nam cũng nhƣ là những cá nhân tiêu biểu nhất của nên khoa học
nƣớc nhà. Tuy nhiên, cùng với sự mở rộng của hệ thống trƣờng chuyên cũng nhƣ
việc Việt Nam tham dự các kì thi Olympic khoa học quốc tế nhiều hơn, mục tiêu
ban đầu của hệ thống này ngày càng phai nhạt. Thành tích của các trƣờng chuyên
trong kì thi HSG các cấp, kì thi tốt nghiệp THPT và kì thi tuyển sinh vào đại học và
cao đẳng vẫn thƣờng rất cao. Nhiều ngƣời cho rằng lí do chính cho những thành tích
này không phải là chất lƣợng giáo dục mà là phƣơng pháp luyện thi. Tỉ lệ học
sinh các trƣờng chuyên tiếp tục theo đuổi khoa học hay các lĩnh vực liên quan ngày
càng thấp và khiến cho giới khoa học Việt Nam không khỏi quan ngại. Tuy nhiên, tồn
tại và phát triển hệ thống trƣờng THPT chuyên là điều cần thiết. Hơn lúc nào hết, sự
nghiệp bồi dƣỡng, phát triển nhân tài cho đất nƣớc phải đƣợc đặt lên một tầm cao
mới với “yêu cầu mới, nguồn lực mới và cách làm mới” nhằm đáp ứng sự nghiệp
công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nƣớc. Điều này đƣợc khẳng định trong đề án
Phát triển hệ thống trƣờng THPT chuyên, giai đoạn 2010-2020 với tổng kinh phí
đầu tƣ 2.300 tỷ đồng của Chính phủ. Theo đề án, sẽ đảm bảo tối thiểu mỗi tỉnh,
thành trực thuộc Trung ƣơng sẽ có ít nhất một trƣờng chuyên có tổng số học sinh
chuyên chiếm 2% tổng số học sinh toàn tỉnh. Hƣớng phát triển sẽ dần nâng cấp
thành trƣờng chuyên đạt chuẩn quốc gia, có chất lƣợng đào tạo cao về chuyên môn
và số lƣợng. Đề án chỉ rõ, các trƣờng THPT chuyên phải đƣợc xây dựng trở thành
trƣờng hình mẫu của các trƣờng THPT, đi đầu về đội ngũ giáo viên, học sinh, tổ
chức hoạt động giáo dục, cơ sở vật chất. Đến năm 2015, dự kiến toàn quốc sẽ có
100% các trƣờng THPT chuyên đạt chuẩn quốc gia. Trong đó có 15 trƣờng điểm,
đạt chất lƣợng ngang tầm các trƣờng tiên tiến trong khu vực và quốc tế, 17 trƣờng
chuyên thuộc vùng khó khăn sẽ đƣợc ƣu tiên các hạng mục dự án [23].
1.1.2. Những phẩm chất và năng lực cần có của HSG hóa học [4, 29]
Nhìn chung các nƣớc đều dùng hai thuật ngữ chính là gift (giỏi, có năng
khiếu) và talent (tài năng). Cơ quan giáo dục Hoa Kỳ miêu tả khái niệm HSG nhƣ
sau: Đó là những học sinh có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
4
trong các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, hoặc các lĩnh vực lí thuyết
chuyên biệt. Những học sinh này thể hiện tài năng đặc biệt của mình từ tất cả các
bình diện xã hội, văn hóa và kinh tế. Nhiều nƣớc quan niệm, HSG là những đứa trẻ
có năng lực trong các lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo
hoặc lĩnh vực lí thuyết. Những học sinh này cần có sự phục vụ và những hoạt động
không theo những điều kiện thông thƣờng của nhà trƣờng nhằm phát triển đầy đủ
các năng lực vừa nêu trên.
Hiện nay chƣa có tài liệu cụ thể định nghĩa nhƣ thế nào là một HSG hóa học.
Nhƣng theo ý kiến của nhiều thầy giáo đã có lâu năm kinh nghiệm trong việc giảng
dạy, bồi dƣỡng HSG hóa học và theo tài liệu của Hội hóa học Việt Nam có thể đúc
kết đƣợc những phẩm chất và năng lực cần có của HSG hóa học là
- Có lòng say mê học tập hóa học cao độ.
- Có năng lực tƣ duy tốt và sáng tạo. Biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái
quát cao, có khả năng sử dụng các phƣơng pháp mới nhƣ qui nạp, diễn dịch, loại
suy,…
- Có kiến thức hóa học sâu sắc, vững vàng, hệ thống. Nắm vững bản chất hóa
học của các hiện tƣợng hóa học. Biết vận dụng các kiến thức hóa học đó một cách
linh hoạt, sáng tạo vào những tình huống mới.
- Có kĩ năng thực nghiệm tốt, có năng lực về phƣơng pháp nghiên cứu khoa
học hóa học. Biết nêu ra những lí luận cho những hiện tƣợng hóa học xảy ra trong
thực tế, biết cách dùng thực nghiệm để kiểm chứng lại những lí luận trên và biết
cách dùng lí thuyết để giải thích các hiện tƣợng thí nghiệm đƣợc kiểm chứng.
Đối với các em HSG, học sinh năng khiếu sau khi tham gia quá trình học tập
và đào tạo phải đạt đến mục tiêu cuối cùng đó là:
- Có kiến thức khoa học cơ bản, hiện đại, tiến tiến.
- Có tính tự lập và khả năng nhận thức ở mức độ cao.
- Bồi dƣỡng sự lao động, làm việc sáng tạo.
- Phát triển các kĩ năng, phƣơng pháp và thái độ tự học suốt đời.
- Nâng cao ý thức và khát vọng của các em về sự tự chịu trách nhiệm.
Luận văn Thạc sỹ
5
- Khuyến khích sự phát triển về lƣơng tâm và ý thức trách nhiệm trong đóng
góp xã hội.
- Phát triển phẩm chất lãnh đạo.
1.1.3. Kĩ năng cần có của giáo viên bồi dưỡng HSG [25, 31]
Trong việc đào tạo, bồi dƣỡng HSG ở trƣờng THPT đội ngũ giáo viên đóng
vai trò hết sức quan trọng. Kiến thức để bồi dƣỡng HSG có tính chuyên sâu, độ khó
cao, tính bao quát rộng, nên giáo viên dạy HSG phải có là ngƣời năng lực, sự đam
mê, tâm huyết, có niềm tin và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho học sinh.
Giáo viên bồi dƣỡng HSG cần thƣờng xuyên tham khảo nhiều tài liệu, tự
nâng cao trình độ để cập nhật, bổ sung và phát triển chuyên đề mà mình phụ trách;
phải chủ động đi trƣớc học sinh một bƣớc, hƣớng dẫn và cùng tham gia giải bài tập
với học sinh. Mặt khác hiểu biết của học sinh ngày càng rộng, ngƣời giáo viên cần
có trình độ hiểu biết sâu và rộng mới có sức thuyết phục với đối tƣợng HSG.
Trong công tác giảng dạy và bồi dƣỡng HSG, nhiệm vụ tối quan trọng của
ngƣời Thầy là phải dạy cho các em tiếp cận kiến thức một cách tự nhiên, chủ động
và sáng tạo, cụ thể là dạy cho các em cách tìm đến kiến thức và nghiên cứu nó, cách
làm bài tập, cách đọc sách và tìm tài liệu, cách mở rộng và khai thác kiến thức, cách
chế tác và tổng quát hóa một bài tập, cách ôn tập cho một kỳ thi,… Ngƣời Thầy
phải biết khơi nguồn sáng tạo cho học sinh, luôn thắp sáng ngọn lửa mê say môn
học mà học sinh đang theo đuổi, phải dạy cho các em biến ƣớc mơ thành hiện thực,
biết chấp nhận khó khăn để cố gắng vƣợt qua, biết rút kinh nghiệm sau những thất
bại hay thành công trong từng giai đoạn mà mình phấn đấu. Học sinh khi tham gia
vào các đội tuyển phải chịu khá nhiều áp lực, do đó giáo viên khi giảng dạy cần
nắm đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu của từng học sinh để kịp thời uốn nắn bổ
sung, luôn quan tâm, động viên kịp thời và chỉ bảo ân cần cho học sinh. Có thể cho
thêm bài riêng để luyện khắc phục các điểm yếu của học sinh, tuyệt đối không nên
nhồi nhét kiến thức cho các em một cách thụ động, không giao những nhiệm vụ bất
khả thi đối với học sinh.
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
6
Để làm tốt đƣợc công việc trên giáo viên cần có những kĩ năng cơ bản sau:
Kĩ năng nhận thức:
- Đọc và nghiên cứu tài liệu, tổng hợp và tóm tắt tài liệu.
- Xây dựng đề cƣơng, soạn giáo án, lập kế hoạch bồi dƣỡng.
Kĩ năng truyền đạt:
- Kĩ năng giao tiếp, ngôn ngữ.
- Kĩ năng nêu vấn đề và đặt câu hỏi: câu hỏi đƣợc diễn đạt rõ ràng, ngắn
gọn, xúc tích, dễ hiểu, sử dụng ngôn ngữ phù hợp, không quá phức tạp. Câu
hỏi có thứ tự logic, hình thức thay đổi và không mang tính ép buộc.
- Kĩ năng trình bày và chuyển tải kiến thức: các vấn đề và nội dung kiến
thức đƣa ra cần chính xác khoa học, đơn giản, dễ hiểu, không phức tạp hóa
và cần đƣợc chuẩn bị chu đáo. Nói rõ ràng và đủ âm lƣợng, cần bao quát tốt
và chú ý thái độ phản hồi từ học sinh.
Kĩ năng tổ chức, quản lý
- Giám sát, theo dõi, động viên, khuyến khích.
- Tiếp nhận, điều chỉnh thông tin phản hồi.
Kĩ năng sử dụng các phƣơng tiện dạy học
- Sử dụng thí nghiệm, kĩ năng thực hành (thao tác, quan sát, giải thích, kết
luận)
- Sử dụng các thiết bị hỗ trợ (tranh, ảnh, phƣơng tiện nghe nhìn,...)
Nhóm kĩ năng kiểm tra, đánh giá
- Xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề kiểm tra.
- Phân loại đề kiểm tra theo đối tƣợng, mục tiêu, thời lƣợng, chƣơng trình.
1.1.4. Công tác bồi dưỡng HSG ở các trường THPT [17, 29]
Đào tạo học sinh HSG ở bậc THPT là một quá trình mang tính khoa học
nghiêm túc, không thể chỉ một một thời gian ngắn mà phải có tính chiến lƣợc dài
hơi trong suốt cả ba năm học. Thậm chí những năng khiếu hóa học cần đƣợc phát
hiện sớm, ngay từ khi các em còn học ở THCS. Chỉ có quá trình này mới trang bị
Luận văn Thạc sỹ
7
đƣợc tƣơng đối đầy đủ các kiến thức cơ bản cho học sinh và phát hiện chính xác
khả năng học tập của các em, từ đó mới có thể thành lập các đội tuyển tham dự kỳ
thi HSG các cấp, các hội thi nghiên cứu khoa học và sáng tạo kĩ thuật đạt kết quả
cao. Công việc này phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ giáo viên hóa học ở cơ sở (các
trƣờng THCS, THPT).
Hiện nay công tác bồi dƣỡng học sinh giỏi ở các trƣờng THPT còn gặp
không ít khó khăn. Về nội dung chƣơng trình hóa học THPT thì đã đề cập những
kiến thức cơ bản, nhƣng còn thiếu nhiều so với các lý thuyết chủ đạo. Nhiều vấn đề
không đi vào bản chất mà mang tính chấp nhận. Nhiều câu hỏi và bài tập mang tính
chất giả định, thiếu thực tế. Tài liệu tham khảo chính thống để bồi dƣỡng học sinh
giỏi còn ít. Trong khi đó lại chƣa có đƣợc giới hạn kiến thức cần đạt đƣợc ứng với
mỗi cấp độ (HSG tỉnh, HSG khu vực, HSG quốc gia). Nếu căn cứ vào các tài liệu về
đề thi Olympiad quốc tế hàng năm thì có nhiều bài tập đề cập đến nhƣng kiến thức
ngoài chƣơng trình quá xa. Vì vậy việc ôn luyện thiếu tính định hƣớng vì phạm vi
kiến thức quá rộng. Việc tuyển chọn HSG cấp tỉnh rồi HSG cấp Quốc gia khó có thể
chính xác đƣợc, đồng thời để đƣợc tuyển chọn đƣợc đội tuyển học sinh đi thi
Olympiad hóa học Quốc tế phải mất một thời gian rèn luyện điều chỉnh quan điểm
tƣ duy dẫn đến tình trạng mất nhiều thời gian học mà hiệu quả không cao.
Mặt khác, thời gian thực hiện bồi dƣỡng HSG của các trƣờng còn nhiều
hạn chế. Kinh phí dành cho bồi dƣỡng theo quy định của nhà nƣớc còn quá thấp. Chế
độ chính sách ƣu tiên cho học sinh đạt giải chƣa ổn định. Vì vậy nhiều học sinh có
năng khiếu lại không mặn mà với việc ôn luyện học sinh giỏi mà thƣờng chọn giải
pháp an toàn hơn là ôn thi vào các trƣờng đại học danh tiếng trong nƣớc hoặc đầu tƣ đi
du học nƣớc ngoài.
Về vấn đề thực hành hóa học chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Trang thiết bị,
các loại máy móc, dụng cụ, hóa chất còn thiếu và chƣa đồng bộ. Vì vậy đa số học sinh
còn rất yếu về kĩ năng thực hành.
1.2. Vai trò, tác dụng của thực nghiệm trong dạy học và nghiên cứu hóa học
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
8
Hóa học nói chung và hóa học hữu cơ nói riêng là một ngành khoa học thực
nghiệm. Thí nghiệm có vai trò vô cùng quan trọng trong nghiên cứu và dạy học hóa
học.
“…Không thể hình dung đƣợc việc giảng dạy hóa học trong nhà trƣờng mà
lại không có quan sát, không có thí nghiệm học tập” [4]. Quan sát và thí nghiệm là
các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học tự nhiên, của các môn khoa học
thực nghiệm, trong đó có môn hóa học. Hóa học là một khoa học đã và sẽ không thể
phát triển đƣợc nếu không có quan sát, thí nghiệm.
Quan sát và thí nghiệm đã tạo khả năng cho các nhà khoa học phát hiện và
khai thác các sự kiện, hiện tƣợng mới, xác định những quy luật mới, rút ra những
kết luận khoa học và tìm cách vận dụng vào thực tiễn. Nhƣ chúng ta đã biết, hầu hết
các nguyên tố hóa học, các chất hóa học mới, vật liệu mới,… đều đƣợc tìm ra từ
phòng thí nghiệm của các nhà hóa học. Tất cả các qui trình công nghệ trƣớc khi đƣa
vào các nhà máy sản xuất với qui mô công nghiệp đều phải đƣợc nghiên cứu và
thực hiện thành công ở phòng thí nghiệm.
Trong quá trình dạy học hóa học, thí nghiệm hóa học là phƣơng tiện trực
quan, đƣợc dùng phổ biến và giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Có thể nói thí nghiệm
hóa học là cơ sở để học tập hóa học và rèn luyện kĩ năng thực hành. Nó giúp học sinh
chuyển từ tƣ duy cụ thể sang tƣ duy trừu tƣợng và ngƣợc lại. Thông qua quan sát, thí
nghiệm, bằng các thao tác tƣ duy phân tích, tổng hợp, trừu tƣợng hóa và khái quát
hóa giúp các em xây dựng các khái niệm. Bằng cách đó các em nắm kiến thức một
cách vững chắc và giúp cho tƣ duy phát triển. Khi làm thí nghiệm học sinh sẽ làm
quen đƣợc với các chất hóa học và trực tiếp nắm bắt các tính chất lý, hóa của chúng.
Khi quan sát các chất học sinh nắm bắt đƣợc tính chất vật lí và có khái niệm về chất
đang học, thông qua thí nghiệm học sinh sẽ khắc sâu đƣợc tính chất hóa học của chất.
Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn. Thí nghiệm hóa học giúp
học sinh làm sáng tỏ mối quan hệ phát sinh giữa các sự vật hiện tƣợng, giải thích
đƣợc bản chất của các quá trình xảy ra trong tự nhiên, trong sản xuất và đời sống.
Nhƣ từ thí nghiệm nitơ tác dụng với oxi khi có sự phóng điện tạo thành nitơ oxit
Luận văn Thạc sỹ
9
và nitơ đioxit, học sinh liên hệ giải thích câu … trong dân gian: “Lúa chiêm lấp
ló đầu bờ, bỗng nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”; từ thí nghiệm khí CO2 không
duy trì sự cháy, học sinh liên hệ đến cấu tạo và hoạt động của dụng cụ chữa
cháy; từ thí nghiệm điều chế và thử tính chất của khí axetilen học sinh liên hệ
đến nguyên tắc hoạt động của đèn xì axetilen-oxi,... Chính vì vậy, thí nghiệm
giúp học sinh vận dụng các điều đã học vào thực tế cuộc sống. Học là để phục vụ
cuộc sống, ứng dụng kiến thức đã học vào cuộc sống, do đó quá trình dạy học phải
gắn liền với thực tế cuộc sống. Khi quan sát thí nghiệm học sinh ghi nhớ các thí
nghiệm, nếu học sinh gặp lại hiện tƣợng trong tự nhiên, học sinh sẽ hình dung lại kiến
thức và giải thích đƣợc hiện tƣợng một cách dễ dàng. Từ đó học sinh phát huy đƣợc
tính tích cực, sáng tạo và ứng dụng kiến thức nhạy bén trong những trƣờng hợp cụ
thể.
Làm thí nghiệm hóa học giúp học sinh rèn luyện kĩ năng thực hành. Khi
thực hành thí nghiệm, học sinh phải nắm vững lí thuyết của bài thực hành, phải đƣợc
trang bị đầy đủ kiến thức về an toàn thí nghiệm, phải làm chính xác các thao tác thí
nghiệm, sử dụng lƣợng hóa chất thích hợp để đảm bảo thí nghiệm thành công. Qua
thực hành thí nghiệm học sinh rèn luyện kĩ năng thao tác, sự khéo léo, kĩ năng lập kế
hoạch thí nghiệm, phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề. Từ đó học sinh sẽ hình thành
những đức tính cần thiết của ngƣời lao động mới: tác phong làm việc nghiêm túc,
cẩn thận, ngăn nắp, kiên trì, trung thực, chính xác, khoa học,…
Thí nghiệm hóa học giúp học sinh phát triển tƣ duy, hình thành thế giới quan
duy vật biện chứng. Khi học sinh tự tay tiến hành các thí nghiệm sẽ giúp các em rèn
luyện kĩ năng quan sát, so sánh, phán đoán, nhận xét các hiện tƣợng xảy ra, khái quát
hóa và rút ra những kết luận khoa học. Khi làm thí nghiệm hoặc đƣợc tận mắt nhìn
thấy những hiện tƣợng hóa học xảy ra, học sinh sẽ tăng thêm niềm tin vào kiến thức
đã học và tăng niềm tin đối với bản thân.
Thông qua thí nghiệm hóa học học sinh nắm kiến thức một cách hứng thú,
vững chắc và sâu sắc hơn. Thí nghiệm hóa học giúp giờ học thêm sinh động, góp
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
10
phần nâng cao chất lƣợng dạy học. Học sinh sẽ khó yêu thích bộ môn và không thể
say mê khoa học với những bài giảng lý thuyết khô khan. Khi quan sát thí nghiệm,
học sinh sẽ muốn tự khám phá những thí nghiệm và tính chất hóa học của các chất để
giải thích đƣợc các câu hỏi: Tại sao các chất phản ứng với nhau lại tạo ra đƣợc hiện
tƣợng nhƣ vậy? Có thể sử dụng chất khác mà vẫn tạo ra đƣợc hiện tƣợng nhƣ trên
không?,… từ đó học sinh sẽ tự mình đi tìm hiểu vấn đề và tham gia vào quá trình
học tập một cách tự nhiên, tích cực.
Những phân tích trên đây không chỉ cho chúng ta thấy rõ tầm quan trọng của
thí nghiệm thực hành hóa học mà còn nhấn mạnh đến phƣơng pháp sử dụng các thí
nghiệm thực hành hóa học đó nhƣ thế nào để có thể đạt đƣợc hiệu quả cao, đáp ứng
mục tiêu dạy học hiện nay của sự nghiệp giáo dục.
1.3. Phần thực nghiệm hóa học hữu cơ trong chƣơng trình phổ thông [7-10, 26]
Từ năm học 2006-2007, thực hiện chủ trƣơng của Bộ GD & ĐT, các trƣờng
THPT thực hiện giảng dạy và học tập theo chƣơng trình, sách giáo khoa và phƣơng
pháp dạy học mới. Điểm nổi bật của chƣơng trình mới là đã tăng thời lƣợng dành
cho các hoạt động thực hành, hoạt động học tập tích cực của học sinh. Trong phân
phối chƣơng trình, phần hóa học hữu cơ bắt đầu từ học kì II lớp 11 và kéo dài đến
hết học kì I lớp 12. Ngoài các thí nghiệm do giáo viên hoặc học sinh tự thực hiện
trong quá trình học bài mới thì trong chƣơng trình có 6 hoặc 7 bài thí nghiệm thực
hành phần hữu cơ (tùy theo chƣơng trình chuẩn hay chƣơng trình nâng cao), mỗi
bài đƣợc thực hiện trong một tiết học với thời lƣợng 45 phút.
Bảng 1.1. Các bài thí nghiệm hóa học hữu cơ chương trình THPT cơ bản và nâng cao
Bài Chƣơng trình chuẩn Chƣơng trình nâng cao
Lớp 11
1
Phân tích định tính nguyên tố. Điều
chế và tính chất của metan
Thí nghiệm 1: Xác định nguyên tố
cacbon và hiđro
Phân tích định tính nguyên tố. Điều
chế và tính chất của metan
Thí nghiệm 1: Xác định sự có mặt của
cacbon và hiđro trong hợp chất hữu cơ
Luận văn Thạc sỹ
11
Thí nghiệm 2: Điều chế và thử tính
chất của metan
Thí nghiệm 2: Nhận biết halogen
trong hợp chất hữu cơ
Thí nghiệm 3: Điều chế và thử một vài
tính chất của metan
2
Điều chế và tính chất của etilen,
axetilen
Thí nghiệm 1: Điều chế và thử tính
chất của etilen
Thí nghiệm 2: Điều chế và thử tính
chất của axetilen
Tính chất của hiđrocacbon không no
Thí nghiệm 1: Điều chế và thử tính
chất của etilen
Thí nghiệm 2: Điều chế và thử tính
chất của axetilen
Thí nghiệm 3: Phản ứng của tecpen
với nƣớc brom
3
Tính chất của một vài hiđrocacbon
thơm
Thí nghiệm 1: Tính chất của benzen
Thí nghiệm 2: Tính chất của toluen
4
Tính chất của etanol, glixerol và
phenol
Thí nghiệm 1: Etanol tác dụng với
natri
Thí nghiệm 2: Glixerol tác dụng với
đồng (II) hiđroxit
Thí nghiệm 3: Phenol tác dụng với
nƣớc brom
Thí nghiệm 4: Phân biệt các dung
dịch etanol, phenol, glixerol
Tính chất của một vài dẫn xuất
halogen, ancol và phenol
Thí nghiệm 1: Thủy phân dẫn xuất
halogen
Thí nghiệm 2: Glixerol tác dụng với
đồng (II) hiđroxit
Thí nghiệm 3: Phenol tác dụng với
nƣớc brom
Thí nghiệm 4: Phân biệt các dung dịch
etanol, phenol, glixerol
5 Tính chất của anđehit và axit
cacboxylic
Tính chất của anđehit và axit
cacboxylic
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
12
Thí nghiệm 1: Phản ứng tráng bạc
Thí nghiệm 2: Phản ứng của axit
axetic với quì tím, natri cacbonat
Thí nghiệm 1: Phản ứng tráng bạc
Thí nghiệm 2: Phân biệt các dung dịch
axit axetic, anđehit fomic và etanol
Lớp 12
6
Điều chế, tính chất hóa học của este
và gluxit
Thí nghiệm 1: Điều chế etyl axetat
Thí nghiệm 2: Phản ứng xà phòng
hóa
Thí nghiệm 3: Phản ứng của Glucozơ
với Cu(OH)2
Thí nghiệm 4: Phản ứng của tinh bột
với iot
Điều chế este và tính chất một số
cacbohiđat
Thí nghiệm 1: Điều chế etyl axetat
Thí nghiệm 2: Phản ứng của Glucozơ
với Cu(OH)2
Thí nghiệm 3: Tính chất của saccarozơ
Thí nghiệm 4: Phản ứng của tinh bột
với iot
7
Một số tính chất của protein và vật
liệu polime
Thí nghiệm 1: Sự đông tụ của protein
Thí nghiệm 2: Phản ứng màu của
protein (phản ứng màu biure)
Thí nghiệm 3: Tính chất của một số
vật liệu polime khi đun nóng
Thí nghiệm 4: Phản ứng của một vài
vật liệu polime với kiềm
Một số tính chất của amin, amino axit
và protein
Thí nghiệm 1: Phản ứng brom hóa
anilin
Thí nghiệm 2: Phản ứng của glyxin
với chất chỉ thị
Thí nghiệm 3: Phản ứng màu của
protein với Cu(OH)2
Do tính đặc thù của mục tiêu dạy học và đối tƣợng dạy học nên các thí
nghiệm đƣợc chọn thực hiện trong các giờ dạy học ở trƣờng THPT cần đảm bảo các
yêu cầu:
- Đơn giản, dễ thực hiện, dễ thành công và đặc biệt là đảm bảo an toàn cho
học sinh.
- Các thí nghiệm có hiện tƣợng rõ ràng, xảy ra nhanh, đảm bảo về thời gian.
Luận văn Thạc sỹ
13
- Hóa chất phổ biến, dụng cụ đơn giản.
- Đảm bảo tính mỹ thuật, sƣ phạm và khoa học.
Các bài thực hành nói chung và các bài thực hành phần hữu cơ nói riêng
trong chƣơng trình hóa học THPT là công cụ trực quan sinh động để minh họa và
làm sáng tỏ lí thuyết, góp phần rèn luyện những kĩ năng thực hành cơ bản, làm quen
với các dụng cụ thí nghiệm và hình thành phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cho
các em học sinh.
Ví dụ nhƣ, khi làm bài thực hành “Phân tích định tính nguyên tố. Điều chế
và tính chất của metan” học sinh rèn luyện đƣợc các kĩ năng thực hành nhƣ
- Làm thí nghiệm với lƣợng nhỏ hóa chất trong ống nghiệm: sử dụng thìa
thủy tinh để lấy chất rắn, công tơ hút để lấy chất lỏng,...
- Biết cách nung nóng chất rắn trong phòng thí nghiệm.
- Biết lắp ráp hệ thống dụng cụ đơn giản để tiến hành thí nghiệm với chất
rắn và chất khí.
- Biết cách thử tính chất của chất khí: đốt, dẫn khí vào các dung dịch,...
Khi làm bài thực hành “Điều chế, tính chất hóa học của este và gluxit” học
sinh rèn luyện đƣợc các kĩ năng thực hành nhƣ
- Tiếp tục rèn luyện kĩ năng làm việc với lƣợng nhỏ hóa chất trong ống
nghiệm, dùng ống hút nhỏ giọt để lấy hóa chất và ƣớc lƣợng lƣợng hóa chất một
cách định tính,...
- Biết cách đun nóng và đun cách thủy hỗn hợp phản ứng,...
Tuy nhiên, hiện nay số lƣợng và chất lƣợng thí nghiệm thực hành hóa học
trong chƣơng trình THPT chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của việc dạy học nói chung
và đặc biệt là yêu cầu việc đổi mới dạy học nói riêng. Hơn nữa các thí nghiệm hóa
học trong chƣơng trình THPT chủ yếu chỉ mang tính chất định tính. Hầu hết các bài
thực hành thí nghiệm sinh học ở THPT trong chƣơng trình và sách giáo khoa đƣợc
bố trí ở cuối mỗi chƣơng chỉ mang tính chất củng cố minh họa cho các kiến thức lý
thuyết đã đƣợc trình bày trong các bài học của chƣơng trình. Hơn nữa số tiết thực
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
14
hành quy định trong chƣơng trình và sách giáo khoa cũng còn rất hạn chế. Số tiết thí
nghiệm thực hành hóa học cần đƣợc tăng lên cho phù hợp với xu thế chung của giáo
dục thế giới và tƣơng xứng với tính chất của các môn khoa học thực nghiệm.
Đối với trƣờng chuyên, lớp chuyên hóa mặc dù số tiết học môn chuyên tăng
1,5 lần so với chƣơng trình hóa học nâng cao để học thêm phần kiến thức chuyên
sâu, nhƣng chủ yếu vẫn mang nặng tính lý thuyết, phần thí nghiệm thực hành vẫn
chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Cho đến nay dụng cụ, hóa chất đa số trƣờng chuyên
cơ bản còn thiếu và yếu, đội ngũ giáo viên có đủ trình độ năng lực để hƣớng dẫn đội
tuyển HSG làm các bài thực hành nâng cao còn ít. Chỉ khi các em học sinh trong
tham gia đội tuyển Olympic quốc tế mới đƣợc làm các bài thực hành chuẩn và đều
phải nhờ các giảng viên các trƣờng đại học, các giáo sƣ - tiến sĩ hƣớng dẫn. Đây
cũng chính là nguyên nhân dẫn đến kết quả chƣa cao trong phần thực hành của học
sinh Việt Nam trong các kì thi Olympiad quốc tế.
Trong các trƣờng THPT nói chung và trƣờng THPT chuyên tình trạng khả
năng hƣớng dẫn thực hành yếu có thể có nhiều nguyên nhân, phần vì kinh phí cho
lĩnh vực này còn hạn hẹp tuy đã có nhiều cố gắng, phần vì trách nhiệm của nhà sản
xuất (dụng cụ, thiết bị còn mà không dùng đƣợc, dùng đƣợc thì cũng chóng hỏng),
phần vì thiếu một sự quản lí chỉ đạo, động viên những ngƣời tốt, việc tốt trong sử
dụng và cải tiến sáng tạo thí nghiệm thực hành hóa học hiện có. Và một trong
những nguyên nhân sâu xa nhất của vấn đề này là do các kì thi ở nƣớc, ta từ kì thi
tuyển sinh Đại học đến các kì thi HSG các cấp, đều nặng tính lý thuyết, ít có nội
dung thực hành vì vậy tâm lý “Thi gì, học nấy” đã làm cho việc sử dụng thí nghiệm
thực hành trong công tác giảng dạy và học tập hóa học ở THPT chƣa đƣợc chú
trọng và quan tâm đúng mức.
Chắc chắn rằng, từ năm học 2012-2013 trong bài thi HSG quốc gia có thêm
bài thực hành và với sự quan tâm đầu tƣ cả về kinh phí và tâm huyết của Bộ GD &
ĐT thì chất lƣợng thí nghiệm thực hành hóa học thì sẽ có sự chuyển biến cả về
lƣợng và chất, tƣơng xứng với vai trò của nó.
Luận văn Thạc sỹ
15
1.4. Một số nội dung thực nghiệm hữu cơ đƣợc đề cập trong kì thi Olympiad
Hóa học Quốc tế [6]
Các bài thực hành phần hữu cơ ở năm kì thi IChO gần đây:
Kì thi IChO 40, năm 2008 ở Budapest, Hungary bài thực hành phần hữu cơ
là “Tổng hợp α-D-glucopyrannozơ pentaaxetat”
O
OH
OH
OH
OH
OH
O
OAcO
OAc
OAc
OAc
Ac
Ac2O
HClO4
yêu cầu:
a. Tổng hợp, lọc rửa sản phẩm, làm khô, cân và kiểm tra độ tinh khiết của
sản phẩm.
b. Tính lƣợng sản phẩm theo lý thuyết.
c. Tổng hợp α-D-glucopyrannozơ pentaaxetat từ β-D-glucopyrannozơ
pentaaxetat.
O
OAcO
OAc
OAc
OAc
Ac
Ac2O
ZnCl2
OOAc
O
OAc
OAc
OAc
Ac
Nghiên cứu động học phản ứng với sắc kí lớp mỏng (lấy hỗn hợp phản ứng ở
thời gian khác nhau, chạy sắc kí để theo dõi sự chuyển hóa của phản ứng)
Kì thi IChO 41, năm 2009 ở Anh bài thực hành phần hữu cơ là “Phản ứng
ngưng tụ anđol thân thiện với môi trường”
yêu cầu:
a. Tổng hợp, đo pH của hỗn hợp phản ứng.
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
16
b. Làm khô và cân sản phẩm thô.
c. Chạy sắc kí lớp mỏng theo dõi phản ứng (xác định thời điểm phản ứng
kết thúc), xác định giá trị Rf.
d. Tinh chế và xác định khối lƣợng sản phẩm tinh chế.
e. Xác định cấu trúc sản phẩm dựa vào thông tin đề cho và phổ 13
C – NMR.
f. Tính hiệu suất phản ứng.
Kì thi IChO 42, năm 2010 ở Tokyo, Nhật Bản bài thực hành phần hữu cơ là
“Phản ứng của este Hantzsch với Urehiđropeoxit”
yêu cầu:
a. Tổng hợp dẫn xuất piriđincacboxylat từ đietyl este của axit 1,4-đihiđro-
2,6-đimetylpiriđin-3,5-đicacboxylic (1,4-DHP hay còn gọi là este Hantzsch) bằng
phản ứng oxi hóa với urehiđropeoxit (UHP), một chất oxi hóa thân thiện môi
trƣờng.
b. Chạy sắc kí lớp mỏng xác định thời điểm phản ứng kết thúc, xác định Rf.
c. Tinh chế (kết tinh sản phẩm), tính hiệu suất phản ứng.
d. Xác định cấu trúc các chất trung gian và sản phẩm.
Kì thi IChO 43, năm 2011 ở Ankara, Thổ Nhĩ Kỳ bài thực hành phần hữu cơ
là “Tổng hợp, tinh chế và tách hỗn hợp đồng phân lập thể đia ”
NH
H3C CH3
OO
OOCH2CH3
1,4-DHP
NH3C CH3
OO
OOCH2CH3
CH3CH2CH3CH2
KI
UHP HO
OH
N N
O
H H
HH
Luận văn Thạc sỹ
17
yêu cầu:
a. Tổng hợp, chạy sắc kí để xác định sự chuyển hóa của phản ứng.
b. Dùng sắc kí cột nhanh tách hai đồng phân lập thể (phân đoạn A và phân
đoạn B).
c. Phân tích sản phẩm (dựa vào sắc kí lớp mỏng, phổ UV-VIS, và độ hấp
phụ quang), tính hiệu suất phản ứng.
Kì thi IChO 44, năm 2012 ở Mỹ bài thực hành phần hữu cơ là “Động học,
hiệu ứng đồng vị và cơ chế phản ứng iot hóa axeton ”. Nghiên cứu cơ chế phản ứng
iot hóa axeton dựa cả vào nghiên cứu động học phản ứng và hiệu ứng đồng vị.
CH3COCH3 + I2 → CH3COCH2I + HI
Yêu cầu
a. Khảo sát tốc độ phản ứng của axeton (CH3COCH3) và axeton-d6
(CD3COCD3) bằng cách thay đổi nồng độ đầu của các chất phản ứng.
b. Tính bậc riêng phần và hằng số tốc độ phản ứng của mỗi phản ứng trên.
c. Xác định cơ chế phản ứng (theo gợi ý) dựa vào kết quả thực nghiệm.
1.5. Yêu cầu về phần thực nghiệm trong kì thi Olympiad Hóa học Quốc tế [3]
Olympiad Hóa học Quốc tế (IChO) là cuộc thi hóa học cho các học sinh
trung học với mục tiêu cƣờng sự giao lƣu quốc tế về hóa học. Nó nhằm khích lệ sự
năng động của học sinh quan tâm đến hóa học theo cách độc lập và giải quyết sáng
tạo các bài tập hóa học. Cuộc thi IChO giúp cho việc tăng cƣờng mối quan hệ hữu
nghị giữa thế hệ trẻ từ các nƣớc khác nhau, khích lệ sự hiểu biết và hợp tác quốc tế.
IChO đƣợc tổ chức hàng năm, thông thƣờng vào đầu tháng bảy tại một nƣớc
tham gia đăng cai. Đoàn dự thi của mỗi nƣớc có thể gồm 4 thí sinh và hai giáo viên
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
18
chuyên môn, có thể có thêm hai quan sát viên khoa học. Cuộc thi gồm hai phần:
phần 1, thi thực hành; phần 2, thi lý thuyết. Thời gian làm bài cho mỗi phần thi kéo
dài từ 4 đến 5 giờ. Có ít nhất một ngày nghỉ giữa hai buổi thi. Các thành viên của
ban Khoa học của IChO của nƣớc tổ chức chịu trách nhiệm về việc chuẩn bị các bài
thi. Điểm tối đa của phần thi lý thuyết là 60, của phần thi thực hành là 40, thành
tổng số điểm là 100. Phần thi thực hành cần đáp ứng điều kiện sau:
- Phần thực hành cần phải chứa ít nhất hai bài thi độc lập.
- Các thành viên không đƣợc đánh giá một cách chủ quan phần điểm nào.
- Khi làm các bài phân tích định tính, các thí sinh phải đƣợc nhận cùng một
chất
- Khi làm các bài phân tích định lƣợng, các thí sinh phải đƣợc nhận cùng một
chất nhƣng có nồng độ khác nhau.
- Khi đánh giá các bài thi định lƣợng các giá trị xuất sắc không dựa trên các
kết quả trung bình của các thí sinh.
- Trong các bài thi định lƣợng, phải cho phần lớn điểm khi thi sinh báo cáo
giá trị trung bình, trong khi đó cũng có thể cho một số điểm đối với các phƣơng
trình tƣơng ứng, các tính toán, hoặc giải thích liên quan trực tiếp đến bài thi. Không
đƣợc thƣởng điểm cho các phần lặp lại.
Về phạm vi kiến thức trong các kì thi IChO đƣợc chia làm ba phần
- Kiến thức cơ bản có trong chƣơng trình THPT của hầu hết các nƣớc.
- Kiến thức có trong chƣơng trình THPT của một số nƣớc.
- Kiến thức nâng cao không có trong chƣơng trình THPT, thƣờng tƣơng
đƣơng với kiến thức ở trình độ Cao đẳng hoặc Đại học chuyên ngành.
Nƣớc tổ chức có thể đƣa thoải mái các câu hỏi và bài tập vào lí thuyết và
thực hành dựa trên kiến thức trong phần một. Còn nếu trong bài thi có các kiến thức
thuộc các phần hai và phần ba, sẽ đƣợc nêu rõ ràng vào trang đầu của bài tập chuẩn
bị và giới thiệu trƣớc ở tập bài chuẩn bị.
Nội dung các bài thực hành trong các kì thi IChO đều mang tính thực tiễn và
có nhiều ứng dụng, các chất tổng hợp thƣờng là các chất thuộc lĩnh vực sinh hóa
Luận văn Thạc sỹ
19
nhƣ thuốc, chất dẫn thuốc,… hoặc lĩnh vực vật liệu mới mà là thế mạnh hoặc là
những công trình khoa học, công nghệ mới của nƣớc đăng cai tổ chức.
Các bài thi thực nghiệm hóa hữu cơ thƣờng gồm hai phần. Phần một, tổng
hợp chất; Phần hai, tinh chế và tách chất. Ở phần một, trong quá trình tổng hợp
thƣờng dùng thêm kĩ thuật sắc kí lớp mỏng để theo dõi quá trình phản ứng; hoặc
nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng bằng phƣơng pháp chuẩn độ, sắc kí lớp
mỏng, hiệu ứng đồng vị;... Ở phần hai, thƣờng yêu cầu tinh chế rồi tính hiệu suất
phản ứng; kiểm tra độ tinh khiết của sản phẩm (đo chiết suất, xác định điểm nóng
chảy, dựa vào sắc kí lớp mỏng,…); xác định cấu trúc của sản phẩm dựa vào phƣơng
pháp phổ (thƣờng là phổ 1H và
13C NMR) hoặc yêu cầu tách sản phẩm ra khỏi hỗn
hợp (tách hỗn hợp đồng phân lập thể,…).
Chính vì vậy, với học sinh tham gia kì thi IChO để thực hiện đƣợc bài thực
hành phần hữu cơ ngoài các kĩ năng cơ bản nhƣ
- Biết tiến hành phản ứng trong ống nghiệm.
- Biết cách đun nóng trong phòng thí nghiệm, cách đun hồi lƣu, chƣng cất.
- Biết cách chuẩn bị và pha loãng dung dịch, pha dung dịch chuẩn.
- Biết xác định thể tích, chuẩn độ, dùng quả bóp hút pipet.
- Biết cân khối lƣợng và đo thể tích (dùng cân điện tử, ống đong chia độ,
dùng pipet, bình định mức).
- Biết dùng máy khuấy từ.
- Biết đo pH (bằng giấy pH hoặc máy đo pH)
- Biết thử định tính các nhóm chức hợp chất hữu cơ (theo qui trình đã cho)
Và cần phải đƣợc trang bị thêm các kiến thức nâng cao cả về lý thuyết và
thực hành nhƣ
- Giải trình phổ NMR đơn giản (độ chuyển dịch hóa học, độ bội của pic, tích
phân).
- Các kĩ thuật tổng hợp hữu cơ: phƣơng pháp lọc, làm khô chất kết tủa, sắc kí
lớp mỏng.
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
20
- Tổng hợp ở thiết bị lƣợng nhỏ.
- Phƣơng pháp phân tích định lƣợng, chuẩn độ.
- Lí thuyết và thực hành phƣơng pháp chiết với các dung môi không trộn lẫn
nhau.
- Lí thuyết và thực hành về động học phản ứng,…
Qua tìm hiểu và phân tích trên chúng tôi nhận thấy rằng, chƣơng trình thi của
IChO khá rộng và có một số vấn đề khác biệt so với chƣơng trình dạy học môn Hóa
trong chƣơng trình THPT Cơ bản, Nâng cao. Việc huấn luyện HSG cho các kì thi
HSG hóa học trong nƣớc thƣờng nặng về lí thuyết và ít có các nội dung thực
nghiệm. Do đó, để HS Việt Nam có kết quả thực hành cao trong các kỳ thi quốc tế,
cần thúc đẩy tăng cƣờng các nội dung Hóa học có ứng dụng và rèn luyện kỹ năng
thực hành cho học sinh. Đặc biệt cần có sự định hƣớng theo từng cấp độ để dần
tiệm cận với đƣợc với chƣơng trình chuẩn quốc tế. Đi tắt đón đầu, tránh sự lãng phí
và không hiệu quả trong quá trình giảng dạy, đào tạo và bồi dƣỡng HSG, bồi dƣỡng
nhân tài cho đất nƣớc.
Luận văn Thạc sỹ
21
CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG MỘT SỐ BÀI TẬP THỰC NGHIỆM
2.1. Qui trình xây dựng bài tập thực nghiệm
- Xác định nội dung và phạm vi kiến thức cần kiểm tra.
- Xác định mục tiêu và mức độ yêu cầu về kiến thức và kĩ năng cần đạt đƣợc
trong bài thực hành.
- Nghiên cứu tài liệu, xây dựng qui trình thực hành.
- Xây dựng hệ thống các câu hỏi, các yêu cầu về báo cáo kết quả thực
nghiệm.
- Làm thực nghiệm.
- Xây dựng thang điểm đánh giá.
- Làm thực nghiệm sƣ phạm, đánh giá và điều chỉnh thang điểm.
2.2. Cơ sở lí thuyết
2.2.1. Động hóa học phản ứng đơn giản [12, 21]
Trong các bài thi lý thuyết và thực hành ở các kì thi IChO thƣờng có bài tập
về khảo sát động hóa học của phản ứng hóa học.
Động hóa học nghiên cứu tốc độ của phản ứng trong những điều kiện nhất
định và xác định các yếu tố ảnh hƣởng lên tốc độ phản ứng, nhƣ nồng độ các chất
tham gia phản ứng, nhiệt độ, xúc tác. Từ những dữ kiện nghiên cứu động hóa học ta
có thể thêm thông tin về cơ chế phản ứng cũng nhƣ về hoạt độ hóa học của chất
tham gia phản ứng.
Phƣơng trình động học hay phƣơng trình tốc độ phản ứng (W) đƣợc xác định
bằng biến thiên lƣợng chất phản ứng (hay sản phẩm) trong một đơn vị thời gian
1W .
dC
dt (2.1)
Trong đó: ν - hệ số tỉ lƣợng trong phản ứng
dC - biến thiên nồng độ của chất
dt - biến thiên thời gian
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
22
dấu ứng với xu hƣớng biến đổi nồng độ chất để đảm bảo tốc
độ phản ứng luôn dƣơng
Xét phản ứng: aA + bB → cC + dD (2.2)
(a, b, c, d – hệ số của phản ứng)
Ta có: 1 1 1 1
W . . . .CA B DdCdC dC dC
a dt b dt c dt d dt (2.3)
Theo định luật tác dụng khối lƣợng của Gunbec – Vagơ (thực nghiệm), phản
ứng chỉ có thể xảy ra nếu có sự va chạm giữa các phân tử có đủ năng lƣợng, hay tốc
độ phản ứng tỉ lệ thuận với nồng độ các chất tác dụng:
W = . . A Bn n
A Bk C C (2.4)
Trong đó: k – hằng số tốc độ phản ứng (chỉ phụ thuộc nhiệt độ)
An - bậc phản ứng riêng phần của A
Bn - bậc phản ứng riêng phần của B
( An , Bn không nhất thiết phải bằng các hệ số a, b của phản ứng)
A Bn n n : bậc phản ứng
Đối với phản ứng một chiều bậc 0, bậc 1 và bậc 2, các phƣơng trình động
học dạng tích phân, dạng vi phân và thời gian bán phản ứng tƣơng ứng tóm tắt ở
bảng sau
Bảng 2.1. Phương trình động học của các phản ứng đơn giản một chiều
Bậc phản
ứng
Phƣơng trình động
học (dạng vi phân)
Phƣơng trình động học
(dạng tích phân)
Thời gian bán
phản ứng t1/2
Thứ nguyên
của k
0 dC
kdt
kt = Co- C
mol.L-1
.s-1
1 .dC
k Cdt
ln oCkt
C
ln 2
k s
-1
2
. .A B
dCk C C
dt
.1.ln
.
oB A
oA oB oA B
C Ckt
C C C C
L.mol
-1.s
-1
2.dC
k Cdt
.
o
o
C Ckt
C C
1
. ok C L.mol
-1.s
-1
Luận văn Thạc sỹ
23
Trong đó: t1/2 là thời gian bán phản ứng - thời gian cần thiết để nồng độ của
chất phản ứng giảm đi một nửa; Co là nồng độ ban đầu; C là nồng độ tại thời điểm t.
Để xác định bậc phản ứng và hằng số tốc độ phản ứng hóa học có thể dùng
một số phƣơng pháp sau:
2.2.1.1. Phương pháp thế
Đem nồng độ của một chất nào đó tìm đƣợc bằng thực nghiệm ở những thời
điểm khác nhau vào phƣơng trình động học của phản ứng bậc 1, bậc 2,… xem
phƣơng trình nào cho đƣợc giá trị không đổi của hằng số tốc độ k.
Ví dụ, phản ứng thủy phân etyl axetat:
CH3COOC2H5 + NaOH → CH3COONa + C2H5OH
Sự biến thiên lƣợng etyl axetat và xút theo thời gian đƣợc cho trong bảng
sau:
t (giây) 0 393 669 1010 1265
nNaOH (mol) 0,5638 0,4866 0,4467 0,4113 0,3879
neste (mol) 0,3114 0,2342 0,1943 0,1589 0,1354
Xác định bậc phản ứng và hằng số tốc độ của phản ứng ?
Giải. Gọi a và b là số mol este và NaOH ban đầu, x là số mol este phản ứng sau thời
gian t.
Nếu phản ứng bậc 1 ta có phƣơng trình động học sau: 1
1ln
ak
t a x
Nếu phản ứng bậc 2 ta có phƣơng trình động học sau: 2
( )1ln
( ) ( )
b a xk
t a b a b x
Thay số liệu vào ta có
t (s) 0 393 669 1010 1265
b (mol) 0,5638 0,4866 0,4467 0,4113 0,3879
a (mol) 0,3114 0,2342 0,1943 0,1589 0,1354
x (mol) 0,0772 0,1171 0,1525 0,1760
k1.10-3
(s-1
) 0,7249 0,7050 0,6661 0,6584
k2 (mol-1
.s-1
) 0,138 0,141 0,140 0,143
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
24
Giá trị k2 gần nhƣ không đổi nên phản ứng là bậc 2 và hằng số tốc độ trung bình
là:
0,138 0,141 0,140 0,143 1 10,140 ( . )
4k mol s
2.2.1.2. Phương pháp đồ thị
Đối với phản ứng bậc 1, sau khi biến đổi phƣơng trình động học ta có
ln ln oC kt C hay ln( ) lna x kt a
Sự phụ thuộc của lnC hay ln(a-x) vào t là tuyến tính, vẽ đồ thị ta xác định
đƣợc hằng số tốc độ k:
O
α
t
lnC
lnCo
tan = kα
Hình 2.1. Đồ thị sự biến đổi của lnC theo thời gian của phản ứng bậc 1
Đối với phản ứng bậc 2, sau khi biến đổi phƣơng trình động học ta có
ln ( ) ln oBAoA oB
B o A
CCC C kt
C C ; hay ln ( ) ln
a x ba b kt
b x a
Sự phụ thuộc của ln A
B
C
C hay ln
a x
b x
vào t là tuyến tính, vẽ đồ thị ta xác định
đƣợc hằng số tốc độ k:
Luận văn Thạc sỹ
25
O
α
t
lnCA/CB
-ln(b/a)
tan = k(a-b)α
Hình 2.2. Đồ thị sự biến đổi của ln(CA/CB) theo thời gian của phản ứng bậc 2
Phƣơng pháp đồ thị cho kết quả tốt hơn phƣơng pháp thế
Ví dụ, ở 25oC sự thủy phân metyl axetat trong dung dịch HCl dƣ nồng độ
0,05M là phản ứng bậc 1. Thể tích dung dịch NaOH dùng để trung hòa 25cm3
hỗn
hợp phản ứng theo thời gian nhƣ sau:
t (phút) 0 21 75 119
VNaOH (cm3) 24,4 25,8 29,3 31,7 47,2
Bằng phƣơng pháp đồ thị hãy tính hằng số tốc độ phản ứng và thời gian bán
phản ứng?
Giải.
Phản ứng thủy phân: CH3COOCH3 + H2O HCl CH3COOH + CH3OH
Phản ứng trung hòa: HCl + NaOH NaCl + H2O
CH3COOH + NaOH CH3COONa + H2O
Phƣơng trình động học của phản ứng: 1
lna
kt a x
Trong đó: a – nồng độ đầu của este, (a-x) – nồng độ của este tại thời điểm t.
Nếu V∞ là thể tích ứng với thời điểm kết thúc phản ứng thủy phân este trong
môi trƣờng axit, Vo là thể tích ứng với thời điểm đầu, Vt là thể tích ở thời điểm t thì
hiệu (V∞ - Vo) tỉ lệ với nồng độ este ban đầu, (V∞ - Vt) tỉ lệ với nồng độ este ở thời
điểm t. Do đó:
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
26
) )ln( ln(t oV V V Vkt
t (phút) 0 21 75 119
VNaOH (cm3) 24,4 25,8 29,3 31,7 47,2
ln(V∞ - Vt) 3,127 3,063 2,885 2,741
Hình 2.3. Đồ thị sự biến đổi của lnC theo t (s) của phản ứng thủy phân etyl axetat
Từ đồ thị ta có: k = 0,0033 phút-1
, t1/2 = ln2/k = 210,045 phút.
2.2.1.3. Phương pháp chu kì bán hủy
Đối với phản ứng một chiều bậc 1, thời gian nửa phản ứng không phụ thuộc
vào nồng độ đầu:
1/2
ln 2t
k
Đối với các phản ứng bậc 2 và nồng độ đầu của các chất bằng nhau thì
1/2
1
o
tkC
;
Nếu biết t1/2 ở hai giá trị nồng độ đầu khác nhau, t1/2,1 ứng với C01 và t1/2,2 ứng
với C02, ta có:
1
1/2,1 2
1/2,2 1
n
o
o
C
t
t
C
1/2,1
1/2,2
02
01
lg
1
lg
t
tn
C
C
Luận văn Thạc sỹ
27
2.2.1.4. Phương pháp tốc độ đầu (phương pháp Van’Hoff)
Giả thiết ta cần xác định bậc nA trong phƣơng trình (2.4), ta cần làm ít nhất
hai thí nghiệm ứng với hai nồng độ đầu của A khác nhau, ví dụ ,1
o
AC và ,2
o
AC , còn
nồng độ của B thì giữ nguyên. Ta có:
'
1 ,1W .An
o o
Ak C và '
2 ,2W .An
o o
Ak C ; với ' .Bn
o
Bk k C
Lấy loga rồi biến đổi đại số ta đƣợc:
2
1 2 1
,2 ,2 ,1
,1
Wlg
W lg W lg W
lg lglg
o
o o o
A o o o
A A A
o
A
nC C C
C
Bằng cách tƣơng tự ta có thể xác định đƣợc bậc phản ứng của các cấu tử
khác.
2.2.1.5. Qua các đại lượng vật lý
Để xác định bậc và hằng số tốc độ phản ứng ngƣời ta có thể dựa vào sự biến
thiên theo thời gian của một đại lƣợng vật lý nào đó tỉ lệ tuyến tính với nồng độ,
nhƣ độ dẫn điện, độ quay cực, mật độ quang… nếu phản ứng xảy ra trong dung
dịch, hoặc áp suất nếu phản ứng xảy ra trong pha khí.
Ví dụ, bài tập trong kì thi IChO 43 năm 2011:
Nitơmonoxit NO và nitơđioxit NO2 là những chất gây ô nhiễm trong không
khí thƣờng gặp. Nitơmonoxit có trong khí quyển thƣờng đƣợc tạo thành khi có sấm
chớp và trong các động cơ đốt trong. Ở nhiệt độ cao, NO phản ứng với H2 tạo thành
đinitơmonoxit N2O là một khí nhà kính
2NO(k) + H2(k) → N2O(k) + H2O(k)
Để nghiên cứu động học của phản ứng trên ở 820oC, ngƣời ta đo tốc độ ban đầu của
phản ứng ở những áp suất ban đầu khác nhau của NO và H2.
Thí nghiệm Áp suất đầu, torr Tốc độ đầu của sự tạo thành
N2O, torr.s-1
NOP 2HP
1 120.0 60.0 8,66.10-2
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
28
2 60.0 60.0 2,17.10-2
3 60.0 180.0 6,62.10-2
Hãy xác định biểu thức tốc độ phản ứng bằng thực nghiệm và xác định hằng
số tốc độ phản ứng ?
Giải.
Biểu thức định luật tốc độ phản ứng có dạng: 2
. .ba
NO HW k P P
22
21
,2
,1
W 2,17.10lg lg
W 8,66.102
60lglg
120
o
o
o
NO
o
NO
aP
P
; 2
2
23
22
,3
,2
W 6,62.10lg lg
W 2,17.101
180lglg
60
o
o
o
H
o
H
bP
P
Vậy biểu thức tốc độ của phản ứng có dạng
2
12. .NO HW k P P
Hằng số tốc độ phản ứng:
27 2 1
2
8,66.101,00.10 orr .
120 .60k t s
2.2.2. Sơ lược phương pháp chuẩn độ [13, 24, 41]
Chuẩn độ là phƣơng pháp phân tích hóa học thể tích. Các phƣơng pháp
chuẩn độ thể tích dựa trên bốn loại phản ứng cơ bản gồm phản ứng axit-bazơ, phản
ứng oxi hóa – khử, phản ứng tạo phức, và phản ứng tạo kết tủa.
Khái niệm chuẩn độ học sinh đƣợc làm quen ở chƣơng cuối của chƣơng trình
hóa học lớp 12. Gồm chuẩn độ axit – bazơ (chuẩn độ HCl bằng dung dịch NaOH
chuẩn) và chuẩn độ oxi hóa – khử (chuẩn độ dung dịch FeSO4 trong môi trƣờng axit
bằng dung dịch chuẩn KMnO4).
Trong các bài thực hành của các kì IChO, kĩ thuật chuẩn độ thƣờng đƣợc sử
dụng. Tuy nhiên trong phạm vi của luận văn tôi chỉ để cập đến phƣơng pháp chuẩn
độ axit – bazơ đƣợc sử dụng trong các bài thực hành của luận văn.
2.2.2.1. Một số kỹ năng và thao tác chuẩn độ cơ bản
Cách sử dụng Pipet: dùng để lấy chính xác thể tích dung dịch. Khi thao tác với
pipet tránh nắm cả tay vào pipet vì nhiệt từ tay sẽ làm thay đổi thể tích của chất lỏng
Luận văn Thạc sỹ
29
trong pipet. Khi lấy dung dịch bằng pipet, tay cầm đầu trên của pipet bằng ngón cái
và ngón giữa của tay thuận rồi nhúng đầu dƣới của pipet vào dung dịch (gần đáy
bình). Tay kia cầm quả bóp cao su, bóp lại rồi đƣa vào đầu trên của pipet để hút
dung dịch vào pipet đến khi dung dịch trong pipet cao hơn vạch mức 2-3 cm. Dùng
ngón tay trỏ bịt nhanh đầu trên của pipet lại để chất lỏng không chảy khỏi pipet.
Dùng tay không thuận nâng bình đựng dung dịch lên, điều chỉnh nhẹ ngón tay trỏ để
chất lỏng chảy từ từ ra khỏi pipet cho đến khi mặt cong phía dƣới của chất lỏng
trùng với vạch của pipet thì dùng ngón tay trỏ bịt chặt đầu trên của pipet là và
chuyển pipet có chứa một thể tích chính xác chất lỏng sang bình chuẩn độ. Khi lấy
dung dịch và khi cho chất lỏng chảy khỏi pipet cần giữ cho pipet ở vị trí thẳng
đứng. Khi chất lỏng chảy xong cần chạm nhẹ pipet vào phần bình không có dung
dịch (hình 2.4) tuyệt đối không thổi giọt dung dịch còn lại trong pipet (nếu thành
pipet có chú thích là loại TD).
Khi đọc thể tích trên pipet chú ý lấy 02 chữ số có nghĩa sau dấu phảy.
Hình 2.4. Cách lấy dung dịch bằng pipet
Cách sử dụng Buret: Khi làm việc với buret cần kiểm tra cầu khóa buret có đảm
bảo kín và trơn, nếu cần thì bôi khóa với một lớp mỏng vaselin để tăng độ kín và
trơn. Kẹp buret vào giá buret ở vị trí thẳng đứng. Trƣớc mỗi lần chuẩn độ cần tráng
buret bằng chính dung dịch sẽ đựng trong buret và phải đổ dung dịch vào buret tới
vạch “0” phía trên và chú ý làm đầy cả phần cuối và cả khóa buret. Khi đọc thể tích
buret, mắt phải để ở vị trí ngang mặt cong phía dƣới dung dịch trong suốt hoặc phần
trên mặt lồi với dung dịch không màu và lấy 01 chữ số có nghĩa sau dấu phảy. Khi
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
30
tiến hành chuẩn độ phải để cho dung dịch chảy khỏi buret từ từ để tất cả chất lỏng
chảy ra hết khỏi buret và sau 30 giây kể từ khi khóa dung dịch mới đọc kết qủa.
Cuối quá trình chuẩn độ phải nhỏ từng giọt dung dịch và làm vài lần để lấy giá trị
trung bình. Phép chuẩn độ đƣợc coi là kết thúc khi hiệu thể tích giữa các lần chuẩn
độ song song không quá 0,1 ml.
(a) nạp dung dịch vào
buret
(b) Kiểm tra xem có còn
bọt khí ở khóa van không
(c) rửa đầu buret bằng
nước cất
(d) làm sạch và khô
buret trước khi chuẩn độ
Hình 2.5. Các thao tác với buret trước khi chuẩn độ
Cách lấy dung dịch để chuẩn độ: Chúng ta sử dụng pipet để lấy dung dịch chuẩn
hoặc dung dịch phân tích vào bình nón (hình 12).
(a) tráng pipet bằng
chính dung dịch cần lấy
(b) lau phía ngoài pipet
bằng giấy thấm
(c) Để pipet thẳng đứng
và nghiêng bình nón để
dung dịch chảy vào
(d) Tia nước cất xung quanh
bình nón để đảm bảo tất cả
thể tích dung dịch đã lấy
phản ứng với chất chuẩn
Hình 2.6.Các thao tác lấy dung dịch vào bình nón bằng pipet
Lưu ý: chỉ dùng nƣớc cất để tráng bình nón, không dùng dung dịch cần lấy để tráng.
Để pha dung dịch chuẩn từ chất gốc, ngƣời ta cân một lƣợng xác định phù hợp
chất gốc trên cân phân tích có độ chính xác 0,0001 hoặc 0,00001g, hoà tan định
lƣợng lƣợng cân trong bình định mức có dung tích thích hợp rồi pha loãng bằng
nƣớc cất hoặc dung môi thích hợp tới vạch mức.
Chất gốc phải là những chất có thành phần hóa học đúng theo công thức, có
Luận văn Thạc sỹ
31
khối lƣợng mol phân tử lớn, có độ tinh khiết phân tích hoặc tinh khiết hóa học (tạp
chất < 0,1%), chất gốc và dung dịch của nó phải bền.
Cách tiến hành chuẩn độ:
- Tay không thuận cầm khóa van (hình 2.7a)
- Tay thuận cầm bình nón (hình 2.7b)
- Chuẩn độ với tốc độ nhanh trƣớc điểm tƣơng đƣơng một vài ml
- Để đầu buret chạm vào bình nón (hình 2.7c)
- Tia nƣớc cất xung quanh để dung dịch của chất chuẩn nếu có bám trên
thành của bình nón sẽ đƣợc đi xuống (hình 2.7d)
- Khi gần đến điểm tƣơng đƣơng chuẩn với tốc độ chậm
- Dấu hiệu kết thúc chuẩn độ là khi dung dịch vừa chuyển từ mầu A sang
màu B
(a) (b) (c) (d)
Hình 2.7. Các thao tác trong quá trình chuẩn độ
2.2.2.2. Chuẩn độ axit – bazơ
Pha chế dung dịch chuẩn axit oxalic (H2C2O4, M = 126,066)
Cân chính xác 0,7879 gam H2C2O4.2H2O trong cốc cân trên cân phân tích,
chuyển axit qua phểu vào bình định mức 250ml. Thêm khoảng 150ml nƣớc cất nữa
lắc kĩ cho tan hết, thêm tiếp nƣớc cất đến vạch định mức, lắc kĩ trộn đều, thu đƣợc
dung dịch H2C2O4 0,025M.
Thiết lập nồng độ dung dịch NaOH theo dung dịch gốc H2C2O4
- Nguyên tắc: dựa vào phản ứng trung hòa
H2C2O4 + 2NaOH → Na2C2O4 + 2H2O
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
32
Axit oxalic có pK1 = 1,25 và pK2 = 4,27. Do bƣớc nhảy thứ nhất ngắn, phải
chuẩn độ đến muối trung hòa. Tại điểm tƣơng đƣơng thứ hai, dung dịch chỉ có muối
bazơ Na2C2O4, có pH ≈ 9, làm đổi màu chất chỉ thị phenolphtalein, nên phép chuẩn
độ kết thúc khi xuất hiện màu hồng bền trong 30 giây của chất chỉ thị.
- Tiến hành: Dùng pipet lấy chính xác Vml dung dịch axit oxalic chuẩn vào bình
nón cỡ 250ml. Thêm 2-3 giọt dung dịch chất chỉ thị phenolphtalein 0,1% trong cồn,
lắc đều. Từ buret, vừa nhỏ từ từ dung dịch NaOH cần xác định nồng độ vào bình
nón, vừa lắc đều đến khi dung dịch xuất hiện màu hồng thì ngừng chuẩn độ. Ghi số
ml dung dịch NaOH đã chuẩn độ - Vo ml. Làm 3 lần, lấy kết quả trung bình.
Nồng độ mol của dung dịch NaOH đƣợc tính theo công thức
ox ox2. .alic alicNaOH
NaOH
V CC
V
Xác định nồng độ axit clohiđric HCl
- Nguyên tắc: Dựa vào phản ứng trung hòa
HCl + NaOH → NaCl + H2O
Tại điểm tƣơng đƣơng, dung dịch muối NaCl là muối trung tính có pH = 7,
hơn nữa đƣờng cong chuẩn độ có bƣớc nhảy pH lớn (4-10), nên có thể dùng các
chất chỉ thị nhƣ phenolphtalein, metyl da cam, metyl đỏ,…
- Tiến hành: Lấy chính xác Vml (10ml) dung dịch HCl cần xác định nồng độ vào
bình nón thể tích 250ml, thêm 2-3 giọt chất chỉ thị. Từ buret, nhỏ từ từ dung dịch
NaOH đã biết nồng độ vào, lắc đều cho tới khi dung dịch xuất hiện màu hồng bền
trong khoảng 30 giây thì dừng lại. Ghi số ml dung dịch NaOH đã chuẩn độ - Voml.
Làm 3 lần rồi lấy kết quả trung bình và tiến hành thí nghiệm với hai chất chỉ thị, so
sánh kết quả và giải thích (khi dùng chất chỉ thị là metyl da cam thì màu của dung
dịch chuyển từ đỏ sang vàng). Nồng độ mol/l của dung dịch HCl đƣợc tính nhƣ sau:
NaO.o HHCl
HCl
V CC
V
Xác định nồng độ axit axetic CH3COOH
- Nguyên tắc: dựa vào phản ứng trung hòa
Luận văn Thạc sỹ
33
CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O
Tƣơng tự nhƣ phép chuẩn độ axit oxalic, tại điểm tƣơng đƣơng chỉ có muối
CH3COONa có pH ≈ 9 nên có thể dùng chất chỉ thị phenolphtalein.
- Tiến hành: Lấy chính xác Vml (10ml) dung dịch axit axetic vào bình nón thể tích
250ml, thêm 2-3 giọt chất chỉ thị phenolphtalein. Từ buret, nhỏ từ từ dung dịch
NaOH đã biết nồng độ vào, lắc đều cho tới khi dung dịch xuất hiện màu hồng bền
trong khoảng 30 giây thì dừng lại. Ghi số ml dung dịch NaOH đã chuẩn độ - Voml.
Làm 3 lần rồi lấy kết quả trung bình. Nồng độ mol/l của axit axetic đƣợc tính nhƣ
sau
NaO.o HHAc
HAc
V CC
V
2.2.3. Sơ lược về phương pháp sắc kí [37, 40 ]
2.2.3.1. Kiến thức cơ sở
Nhờ những ƣu điểm về khả năng có thể tách hỗn hợp phức tạp nhiều cấu tử,
các loại hợp chất vô cơ và hữu cơ khác nhau, độ nhạy cao (có thể phát hiện các chất
siêu vi lƣợng với độ tin cậy lớn), lƣợng mẫu phân tích nhỏ (chỉ cần một vài giọt
dung dịch hoặc một vài miligam mẫu), tốc độ phân tích nhanh (có thể biết kết quả
sau vài phút, có thể phân tích hàng loạt), kĩ thuật tiến hành đơn giản, thiết bị tƣơng
đối rẻ và tính vạn năng, hiện nay sắc kí đƣợc ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
khoa học và công nghiệp khác nhau, đặc biệt trong hóa hữu cơ, hóa sinh và hóa
dƣợc.
Trong các bài thi của các kì IChO thƣờng hay dùng kĩ thuật sắc kí lớp mỏng.
Đây là một lĩnh vực kiến thức không có trong chƣơng trình THPT, vì vậy trong bản
luận văn này tôi trình bày sơ lƣợc về sắc kí.
Nguyên tắc của phƣơng pháp sắc kí là dựa vào tính chất bị hấp phụ của các
chất hữu cơ trên chất hấp phụ (pha tĩnh) và tính tan của chúng trong dung môi hữu
cơ (pha động) đi qua chất hấp phụ.
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
34
Dựa vào sắc kí có thể theo dõi quá trình phản ứng, phân tích định tính, phân
tích định lƣợng, phân lập và tinh chế các hợp chất hữu cơ. Tùy theo phƣơng thức
thực hiện mà ngƣời ta chia phƣơng pháp sắc kí thành nhiều loại: sắc kí khí, sắc kí
khí mao quản, sắc kí giấy, sắc kí lớp mỏng, sắc kí lỏng cao áp, sắc kí cột.
Trong phƣơng pháp sắc kí có sự cạnh tranh giữa tính bị hấp phụ của chất
khảo sát trên chất hấp phụ và tính giải hấp của nó bởi dung môi đi qua. Nếu sự giải
hấp thắng hoàn toàn thì chất đƣợc giải phóng và đi cùng với tuyến dung môi. Nếu
sự giải hấp chỉ mạnh hơn sự hấp phụ chút ít thì quá trình hấp phụ và giải hấp xảy ra
liên tục khi dung môi đi qua và kết quả cuối cùng chất khảo sát đi đƣợc một khoảng
nhất định gọi là sự chuyển dịch sắc kí.
Trong sắc kí khí độ chuyển dịch này gọi là thời gian lƣu – thời gian tính từ
lúc bơm mẫu đến lúc phát hiện chất, trong sắc kí lỏng cao áp cũng vậy. Trong sắc kí
giấy và sắc kí lớp mỏng thời gian này đƣợc đặc trƣng bởi giá trị Rf:
f
o
lR
l
Trong đó:
l – khoảng cách từ điểm xuất phát đến trung tâm vệt.
lo – khoảng cách từ điểm xuất phát đến tuyến dung
môi đo trên cùng đƣờng đi của vết.
0 Rf 1
l
lo
Hình 2.8. Bản TLC
Sự hấp phụ phụ thuộc vào cấu tạo phân tử của chất hấp phụ, chất bị hấp phụ
và theo nguyên lí: chất phân cực hấp phụ chất phân cực và ngƣợc lại.
Căn cứ vào độ phân cực ngƣời ta chia chất hấp phụ thành hai loại chính, chất
hấp phụ phân cực (Fe2O3 > Al2O3 > silicagen > cacbohiđrat) và chất hấp phụ không
phân cực (nhựa Vonphatit EW < than hoạt tính).
Nƣớc là chất phân cực nên các chất hấp phụ phân cực thƣờng hấp phụ nƣớc,
vì thế bề mặt của nó không có khả năng hấp phụ đƣợc nữa. Vì vậy phải hoạt hóa
chúng bằng cách làm mất nƣớc trên bề mặt hấp phụ. Tùy theo lƣợng nƣớc trong
Luận văn Thạc sỹ
35
nhôm oxit mà ngƣời ta chia chúng thành 5 loại: 0% (I); 3% (II); 4,5% (III); 9,5%
(IV) và 13% (V).
Đối với chất bị hấp phụ ngƣời ta cũng sắp xếp theo khả năng phân cực nhƣ
sau: Hiđrocacbon < ankyl halogenua < ete < amin bậc 3, hợp chất nitro < este <
anđehit, axeton < amin bậc 1 < amit của axit < ancol < axit cacboxylic.
Để dịch chuyển đƣợc chất khảo sát trên chất hấp phụ, dung môi phải có ái
lực với nó mạnh hơn chất hấp phụ nó, hay nói cách khác ái lực của chất hấp phụ với
dung môi mạnh hơn ái lực của chất hấp phụ với chất khảo sát nên dung môi thế chỗ
chất khảo sát và đẩy nó đi theo hƣớng dịch chuyển của dung môi, tác dụng này gọi
là tác dụng rửa của dung môi. Trên chất hấp phụ phân cực, tác dụng rửa của dung
môi đƣợc sắp xếp theo thứ tự mạnh dần nhƣ sau: ete, dầu hỏa < xiclohexan < CCl4
< < benzen < CHCl3 < đietyl ete < este của CH3COOH < axeton < butanol < etanol
< metanol < H2O < axit axetic băng < piriđin.
Đối với chất hấp phụ không phân cực thì thứ tự trên ngƣợc lại.
2.2.3.2. Phương pháp sắc kí lớp mỏng
Sắc kí lớp mỏng (thin layer chromatography – TLC) là phƣơng pháp dùng
chất hấp phụ tráng thành lớp trên kính hoặc kim loại để phân tích định tính, phân
tích định lƣợng hoặc tinh chế các chất. Cũng có thể dùng TLC để theo dõi quá trình
phản ứng hay quá trình chạy sắc kí cột.
Chất hấp phụ (pha tĩnh) trong TLC thƣờng là silicagen cỡ hạt 25-40μm có
3% bột bó (CaSO4.1/2H2O) hay nhôm oxit có độ hoạt hóa III. Các bản TLC trƣớc
khi sử dụng phải đƣợc hoạt hóa bằng cách nung ở 110oC trong 30 phút, cho vào
bình hút ẩm bảo quản và ổn định trong 4 giờ mới đƣợc sử dụng. Kích thƣớc bản
TLC có thể bất kì, thông thƣờng có kích thƣớc 5×20cm, 10×20cm, 20×20cm.
Pha động là một hệ dung môi đơn hoặc đa thành phần đƣợc trộn với nhau
theo tỷ lệ tùy theo chất khảo sát. Đối với TLC, việc lựa chọn hệ dung môi cho Rf tốt
là rất quan trọng. Đối với yêu cầu kiểm tra độ tinh khiết và định tính phải có Rf ≥
0,7, vệt chất phải tròn và sắc nét. Đối với yêu cầu khảo sát hỗn hợp phản ứng hay
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
36
theo dõi tiến trình phản ứng thì chọn dung môi sao cho các vệt tròn, sắc nét, rải đều
trên toàn bản và có giá trị Rf càng xa nhau càng tốt.
Trong quá trình di chuyển qua lớp hấp phụ, các cấu tử trong hỗn hợp mẫu
thử đƣợc di chuyển trên lớp mỏng, theo hƣớng pha động, với những tốc độ khác
nhau. Kết quả, ta thu đƣợc một sắc ký đồ trên lớp mỏng. Cơ chế của sự chia tách có
thể là cơ chế hấp phụ, phân bố, trao đổi ion, rây phân tử hay sự phối hợp đồng thời
của nhiều cơ chế tùy thuộc vào tính chất của chất làm pha tĩnh và dung môi làm pha
động.
Cách tiến hành
Dụng cụ
- Bình triển khai, thƣờng bằng thuỷ tinh trong suốt có kích thƣớc phù hợp
với các phiến kính cần dùng và có nắp đậy kín.
- Ðèn tử ngoại, phát các bức xạ có bƣớc sóng ngắn 254 nm và bƣớc sóng
dài 365 nm.
- Dụng cụ để phun thuốc thử.
- Tủ sấy điều nhiệt để hoạt hóa và sấy bản mỏng và sắc ký đồ, hoặc để sấy
nóng đối với một số phản ứng phát hiện.
- Tủ hút hơi độc.
- Máy sấy dùng để sấy khô sắc ký đồ và cho phép chấm nhanh nhiều lần
những dung dịch pha loãng chất cần phân tích.
- Micropipet nhiều cỡ từ l, 2, 5, 10 đến 20 ml, các ống mao quản hoặc dụng
cụ thích hợp.
- Bản mỏng tráng sẵn chất hấp phụ có chất phát quang thích hợp (bản
TLC).
Chuẩn bị bình khai triển:
Các bình khai triển thƣờng là bình thủy tinh, hình hộp hay hình trụ, có nắp
đậy kín, kích thƣớc thay đổi tùy theo yêu cầu của các bản mỏng sử dụng. Bão hòa
hơi dung môi trong bình bằng cách lót giấy lọc xung quanh thành trong của bình,
Luận văn Thạc sỹ
37
rồi rót một lƣợng vừa đủ dung môi vào bình, lắc rồi để giấy lọc thấm đều dung môi.
Lƣợng dung môi sử dụng sao cho sau khi thấm đều giấy lọc còn lại một lớp dày
khoảng 5 mm đến 10 mm ở đáy bình. Ðậy kín nắp bình và để yên 1 giờ ở nhiệt độ
20 - 25oC. Muốn thu đƣợc những kết quả lặp lại, ta chỉ nên dùng những dung môi
thật tinh khiết, loại dùng cho sắc ký. Những dung môi dễ bịến đổi về hóa học chỉ
nên pha trƣớc khi dùng. Nếu sử dụng những hệ pha động phức tạp phải chú ý đến
những thành phần dễ bay hơi làm thay đổi thành phần của hệ pha động dẫn đến hiện
tƣợng không lặp lại của trị số Rf.
Đƣa mẫu lên bản TLC:
Lƣợng chất hoặc hỗn hợp chất đƣa lên bản TLC có ý nghĩa quan trọng đối
với hiệu quả tách sắc ký, đặc biệt ảnh hƣởng rất lớn đến trị số Rf. Lƣợng chất quá
lớn làm cho vết sắc ký lớn và kéo dài, khi đó, vết của các chất có trị số Rf gần nhau
sẽ bị chồng lấp. Lƣợng chất nhỏ quá có thể không phát hiện đƣợc do độ nhạy của
thuốc thử không đủ (thông thƣờng độ nhạy của các thuốc thử trên 0,005 mg).
Lƣợng mẫu thông thƣờng cần đƣa lên bản mỏng là 0,1 - 50 mg ở dạng dung dịch
trong ether, cloroform, nƣớc hay dung môi thích hợp khác. Thể tích dung dịch từ
0,001 ml đến 0,005 ml đối với trƣờng hợp đƣa mẫu lên bản mỏng dƣới dạng điểm
và từ 0,l - 0,2 ml khi đƣa mẫu lên bản mỏng dƣới dạng vạch nhƣ trong trƣờng hợp
sắc ký điều chế. Ðối với sắc ký điều chế thì lƣợng chất có thể lên tới 10 - 50 mg.
Ðối với các dung dịch có nồng độ rất loãng thì có thể làm giàu trực tiếp trên bản
mỏng bằng cách chấm nhiều lần ở cùng một vị trí và sấy khô sau mỗi lần chấm.
Ðƣờng xuất phát phải cách mép dƣới của bản mỏng 1,5cm - 2cm và cách bề
mặt dung môi từ 0,8 - 1cm. Các vết chấm phải nhỏ, có đƣờng kính 2-6mm và cách
nhau 15 mm. Các vết ở bìa phải cách bờ bên của bản mỏng ít nhất 1cm để tránh
hiệu ứng bờ. Khi làm sắc ký lớp mỏng bán định lƣợng, độ chính xác của kết quả
phân tích phụ thuộc rất nhiều vào độ chính xác của lƣợng chất thử đƣa lên bản
mỏng, tức là thể tích dung dịch chấm lên bản mỏng. Do đó, với những trƣờng hợp
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
38
phân tích bán định lƣợng phải dùng các mao quản định mức chính xác. Khi không
cần định lƣợng dùng micropipet hoặc ống mảo quản thƣờng.
Triển khai sắc ký:
Ðặt bản TLC gần nhƣ thẳng đứng với bình triển khai, các vết chấm phải ở
trên bề mặt của lớp dung môi khai triển. Cho bản vào bình một cách dứt khoát,
không chữa đi chữa lại làm lở chân bản mỏng gây kết quả tồi. Ðậy kín bình và để
yên ở nhiệt độ không đổi. Trong suốt quá trình chạy không đƣợc xê dịch bình từ
chỗ này sang chỗ khác. Phải để bình hết sức phẳng khi chạy. Theo dõi quá trình
chạy sắc kí, không để dung môi chạy hết bản. Khi tuyến dung môi cách mép trên
của bản 1cm, lấy bản mỏng ra khỏi bình, đánh dấu ngay mức dung môi.
Để cho việc hiện sắc phổ tốt phải cho dung môi bay hơi hết. Tùy theo chất
khảo sát mà ngƣời ta chọn phƣơng pháp hiện thích hợp. Ví dụ phƣơng pháp hóa học
(phun lên bản một hoặc một vài thuốc thử tạo màu với các chất đƣợc tách) hoặc
phƣơng pháp quang học (dùng đèn tử ngoại nếu chất có phát quang, nếu chất không
phát quang thì dùng nền phát quang, lúc đó vệt chất sẽ không phát quang),…
Đánh giá: Sau khi phát hiện xong phải đánh dấu trung tâm của các vệt, tính giá
trị Rf và tiến hành định tính, phát hiện tạp chất hoặc định lƣợng tùy theo yêu cầu của
bài.
Sau đây là ví dụ về bản TLC đƣợc sử dụng để theo dõi quá trình phản ứng:
Hình 2.9. Các vệt trên bản TLC trước khi chạy.
X: chất đầu; Y: hỗn hợp phản ứng
Hình 2.10. Bản TLC đặt trong
bình sắc kí
Trong mỗi bài thi IChO các bản TLC đã đƣợc ban tổ chức chuẩn bị sẵn, đựng
Luận văn Thạc sỹ
39
trong các túi nilon có rãnh kéo và chất hút ẩm; hệ dung môi cũng đã đƣợc lựa chọn
và cung cấp sẵn cho mỗi bài.
2.2.4. Lí thuyết về phản ứng este hóa [27, 28, 32, 33, 37]
Phản ứng este hóa thực chất là sự axyl (hoặc aryl) hóa nhóm hiđroxi (thế
hiđro của nhóm hiđroxi bằng nhóm axyl
O
R C
hoặc nhóm aryl
Ar
O
C
). Tác
nhân axyl hóa thƣờng là axit cacboxylic RCOOH, anhiđrit axit (RCO)2O, halogenua
axit RCOX.
Quan trọng hơn cả là phản ứng tổng hợp este từ ancol và axit cacboxylic -
phản ứng este hóa theo Fischer:
O
R OH H - O - R'+
O
R OR' + H2O
Axit cacboxylic Ancol Este
H+
Ví dụ:
O
OH CH3CH2OH+
O
O + H2O
Axit benzoic Ancol etylic Etyl benzoat (91%)
H+
CH3
O
OH CH3CH2OH+
O
O + H2O
Axit axetic Ancol etylic Etyl axetat (67%)
H+CH3
Cơ chế phản ứng: Phản ứng este hóa theo Fischer là một quá trình thế axyl
nucleophin (Nucleophilic Acyl Substitution, SN(CO)). Cơ chế của phản ứng nhƣ sau:
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
40
OH
R
O
OH
H+
R
OH
OH+
RR OH+
OH H
O+
CÊu tróc céng h ëng cña cation
OR
H
R
HO
O
OR'
H
+
H
C
H2O
O
OR'
H
R
C
OH2
+ H3O+
OR'
RC
O
Dựa vào cơ chế ta thấy phản ứng este hóa xảy ra rất chậm ở điều kiện thƣờng
và là phản ứng thuận nghịch. Vì vậy bình thƣờng khi đạt tới trạng thái cân bằng,
hiệu suất phản ứng este hóa không vƣợt quá 66,7%. Hằng số cân bằng của phản
ứng:
2[es ].[H ]
[ax ].[ ]c
te OK
it ancol
Muốn chuyển dịch cân bằng theo chiều thuận, tức làm tăng hiệu suất phản
ứng este hóa có thể bằng các cách sau:
Dùng dƣ một trong các chất tham gia phản ứng, tức là tăng nồng độ của
chất phản ứng, thƣờng dùng dƣ ancol.
Giảm nồng độ chất tạo thành trong phản ứng. Nếu este là chất có nhiệt độ
sôi thấp, ví dụ etyl axetat, ngƣời ta cất lấy este ngay trong quá trình phản ứng. Còn
nếu este có nhiệt độ sôi cao hơn nƣớc thì ngƣời ta đuổi nƣớc ra khỏi môi trƣờng
phản ứng bằng cách chƣng cất đẳng phí (ở nhiệt độ 94oC) khi thêm vào phản ứng
benzen, toluen, xilen hoặc dẫn xuất halogen của dung môi.
Luận văn Thạc sỹ
41
Ở điều kiện thƣờng phản ứng este hóa diễn ra rất chậm. Vì vậy, để tăng
nhanh tốc độ phản ứng cần đun nóng hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ thích hợp,
thƣờng trong khoảng 100-150oC.
Dùng thêm xúc tác để thúc đẩy phản ứng este hóa nhƣ axit sunfuric hay
khí HCl khô, nhựa trao đổi ion (loại cationit có tính axit yếu) các muối hoặc oxit
kim loại (đất sét, zeolit,…). Khi dùng nhựa trao đổi ion làm xúc tác rắn nhƣ oxit
kim loại, đất sét hay zeolit thì phản ứng este hóa phải tiến hành ở pha hơi (280-
300oC).
Các axit vô cơ nhƣ axit sunfuric có tác dụng xúc tác phản ứng este hóa,
nhƣng nếu nồng độ quá cao thì lại có thể làm giảm khả năng phản ứng, vì khi đó
xảy ra cả quá trình tạo ra ion oxoni của ancol, ion oxoni này không có khả năng kết
hợp với nguyên tử cacbon của nhóm cacbonyl:
R-OH + H+ →
2R O H
Nếu độ phân cực của nhóm cacbonyl trong tác nhân axyl hóa càng lớn thì
phản ứng este hóa xảy ra càng dễ dàng. Vì vậy, nếu tác nhân axyl hóa là anhiđrit
axit và đặc biệt là cloanhiđrit axit xảy ra dễ hơn nhiều so với axit cacboxylic.
O
R OH - O - R'+
O
R OR' + RCOOH
Anhi®rit axit Ancol Este
O
R
O
R XH - O - R'+
O
R OR' + HX
Halogenanhi®rit axit Ancol Este
Yếu tố không gian cũng ảnh hƣởng rất đáng kể đến tốc độ phản ứng este
hóa. Có thể sắp xếp khả năng phản ứng theo thƣ tự sau:
- Với ancol:
Ancol bậc 1 > Ancol bậc 2 > Ancol bậc 3
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
42
- Với Cα so với nhóm cacbonyl trong tác nhân axyl hóa:
C bậc 1 > C bậc 2 > C bậc 3
Có thể điều chế este bằng một số phƣơng pháp khác nhƣ
- Phản ứng SN2 giữa nucleophin anion cacboxylat và dẫn xuất halogen bậc
một:
R-COONa + R’-X 2NS R-COOR’ + NaX
đây là phƣơng pháp cho hiệu suất este hóa cao nhất.
Ví dụ
O
O Na CH3 - I+
Natri butirat
+ NaI+-
O
O
Metyl butirat (97%)
- Phản ứng giữa cloanhiđrit axit và natri ancolat (hoặc natriphenolat)
R-COCl + R’ONa R-COOR’ + NaCl
phản ứng này chủ yếu dùng điều chế este của phenol.
Ví dụ
CH3COCl + C6H5ONa CH3COOC6H5 + NaCl
- Phản ứng giữa axit và điazometan:
R-COOH + CH2N2 ete
R-COOCH3 + N2
điazometan rất độc nhƣng sản phẩm phụ tách ra ở thể khí nên dễ tinh chế sản
phẩm, phƣơng pháp này chỉ dùng để điều chế các metyl cacboxylat quí.
Ví dụ
-CH2COOH + CH2N2 -CH2COOCH3 + N2
(79%)
- Muối amoni cacboxylat cũng tạo đƣợc este với ancol theo phản ứng:
RCOONH4 + R’OH RCOOR’ + H2O + NH3
phƣơng pháp này đặc biệt dùng cho chất nhạy với axit.
Ví dụ
Luận văn Thạc sỹ
43
CH3COONH4 + C2H5OH CH3COOC2H5 + H2O + NH3
2.2.5. Lí thuyết về phản ứng thủy phân este [27, 28, 32, 33, 37]
Phản ứng este hóa có thể xảy ra trong môi trƣờng axit hoặc môi trƣờng bazơ.
Phản ứng thủy phân este trong môi trƣờng axit là phản ứng thuận nghịch (là
chiều nghịch của phản ứng este hóa):
O
R OHH - O - H+
O
R OR' +
Axit cacboxylic AncolEste
H+
R'-OH
Ví dụ
O
OHH - O - H+
O
OCH3 +
Axit benzoic MetanolMetyl benzoat
H+CH3-OH
* Cơ chế thủy phân este trong môi trường axit
Phản ứng thủy phân este trong môi trƣờng axit thuộc loại phản ứng thế axyl
nucleophin SN2(CO) tƣơng tự phản ứng este hóa.
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
44
OH
R
O
OR'
H+
R
OH
OH+
RR OR'+
OR' R'
O+
CÊu tróc céng h ëng cña cation
OH
H
R
Este
R'O
O
OH
H
+
H
C
H-O
O
OH
H
R
C
OH2
+ R'-O-HO
HR
C
O
R'+
Axit cacboxylic Ancol
Phản ứng thủy phân este trong môi trƣờng kiềm là phản ứng bất thuận
nghịch. Vì ở điều kiện này axit cacboxylic đã đƣợc chuyển thành ion cacboxylat là
những chất nucleophin khá mạnh và do đó không thể tiếp nhận sự tấn công
nucleophin của ancol để cho phản ứng nghịch tạo este. Bazơ bị tiêu hao trong quá
trình phản ứng và vì thế ở đây bazơ đóng vai trò chất xúc tiến chứ không phải chất
xúc tác.
R
O
OOH-+
O
O-R' +
Ion cacboxylat AncolEste
R'-OHR
Ví dụ
O
O NaOH+
O
ONa +
Natri propionat EtanolEtyl propionat
C2H5-OHC2H5
C2H5C2H5
* Cơ chế thủy phân este trong môi trường bazơ:
Luận văn Thạc sỹ
45
Phản ứng thủy phân este trong môi trƣờng bazơ thuộc loại phản ứng thế axyl
nucleophin SN2(CO):
R
O
OR'
OH-R+
HO
O
R'
-
CO
H - OH
R
HO
O
R'CO
H OH-
O
OHR+ R'- O-
H - OH
R'- OH + OH-O
O-R
OH-
2.2.6. Lí thuyết về chất béo và các chỉ số của chất béo [27, 28, 32, 33]
Chất béo hay lipit là hợp chất hữu cơ có trong động thực vật, không tan trong
nƣớc nhƣng tan đƣợc trong các dung môi hữu cơ không phân cực nhƣ clorofom,
ete, benzen, …
Chất béo gồm nhiều loại nhƣ photpholipit, triaxylglyxerol (hay triglixerit),
sáp,…Triglixerit là chất béo dự trữ quan trọng ở động vật (mỡ) và thực vật (dầu),
chúng là những trieste của glixerol và các axit béo có công thức cấu tạo
CH2
CH
CH2
O
O C R
O
O C R"
O
R' C O
Trong đó: RCO, R’CO, R”CO là các gốc axyl của axit béo.
Axit béo là những axit monocacboxylic có số nguyên tử cacbon chẵn, mạch
cacbon không phân nhánh, axit không no chỉ có cấu hình cis.
Với các axit béo không no có hai cách đánh số và gọi tên:
- Đánh số từ nguyên tử C trong nhóm cacboxyl ví dụ
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
46
CH3 COOH1
2
3
468111417
1816 15 13 12 10 9 7 5
Axit linolenicsè C sè lk ®«i
vÞ trÝ lk ®«i18:3 9,12,15
- Đánh số từ nguyên tử C trong nhóm metyl – kí hiệu là ω, không phụ thuộc
vào độ dài mạch C. Vị trí của liên kết đôi đƣợc tính từ nhóm metyl ω, kí hiệu là ω-
3, ω-6, ω-9,… ví dụ
COOHCH3
8521
3 4 6 7 9
Axit linolenicsè C sè lk ®«i
vÞ trÝ lk ®«i ®Çu tiªn
ω
18:3 -3ω
Một số axit béo không no quan trọng có hoạt tính sinh học
Axit linoleic (18:2∆9,12
hoặc ω-6)
Axit α-linolenic (18:3∆9,12,15
hoặc ω-3)
Axit γ-linolenic (18:3∆6,9,12
hoặc ω-6)
Axit arachidonic (20:4∆5,8,11,14
hoặc ω-6)
Tính chất hóa học cơ bản của triglixerit là phản ứng thủy phân trong môi
trƣờng axit, thủy phân trong môi trƣờng kiềm (phản ứng xà phòng hóa), phản ứng
hiđro hóa gốc axit béo không no (hóa rắn lipit lỏng).
Để đánh giá chất lƣợng của dầu, mỡ ngƣời ta dùng một số chỉ số đặc trƣng
Chỉ số axit
Các chất béo tự nhiên là trung tính, song khi gia công hay bảo quản, chất béo
có thể bị thủy phân cho axit tự do. Lƣợng axit tự do đƣợc đặc trƣng bằng chỉ số axit.
Chỉ số axit là số miligam KOH cần dùng để trung hòa axit tự do trong 1 gam
chất béo.
Phƣơng trình phản ứng chung
RCOOH + KOH → RCOOK + H2O
Chỉ số este
Luận văn Thạc sỹ
47
Chỉ số este là số miligam KOH cần dùng để xà phòng hóa hết lƣợng
triglyxerit có trong 1 gam chất béo.
Phƣơng trình phản ứng chung
(RCOO)3C3H5 + 3KOH → 3RCOOK + C3H5(OH)3
Chỉ số xà phòng hóa
Chỉ số xà phòng hóa là số miligam KOH cần dùng để xà phòng hóa hết
lƣợng triglyxerit và trung hòa hết lƣợng axit béo tự do có trong 1 gam chất béo.
Vậy chỉ số xà phòng hóa là tổng của chỉ số axit và chỉ số este.
2.3. Một số bài tập thực nghiệm bồi dƣỡng HSG
2.3.1. Phản ứng este hóa
2.3.1.1. Tổng hợp n-butyl axetat
O O
CH3 OH + H2O
axit axetic butan-1-ol butyl axetat
HO H+
CH3 O +
Cơ sở lý thuyết: Lý thuyết về phản ứng este hóa (mục 2.2.4).
Mục đích, yêu cầu:
Kiến thức:
- Nghiên cứu phản ứng este hóa, kiểm chứng lí thuyết: phản ứng este hóa là
phản ứng thuận nghịch, cách làm chuyển dịch cân bằng phản ứng.
- Nắm vững lí thuyết về phản ứng este hóa: cơ chế phản ứng, vai trò của các
cấu tử trong phản ứng,…
- Nắm vững lí thuyết về cân bằng hóa học, các yếu tố làm chuyển dịch cân
bằng.
- Tính toán và xử lí số liệu thực nghiệm.
Kĩ năng: Rèn luyện các kĩ năng
- Lắp và tháo bộ dụng cụ đun nóng hồi lƣu, bộ dụng cụ chƣng cất phân
đoạn.
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
48
- Đun nóng hồi lƣu và chƣng cất phân đoạn.
- Tách, chiết hệ hai chất lỏng không tan trong nhau.
- Đo thể tích (dùng ống đong chia độ).
- Cho các chất lỏng vào hệ phản ứng, lấy chất lỏng bằng ống hút nhỏ
giọt,…
- Đo chiết suất của sản phẩm.
- Quan sát, vận dụng lí thuyết đã học để giải thích quá trình thực nghiệm.
Xử lý, phân tích kết quả thực nghiệm, viết báo cáo kết quả thí nghiệm.
Thái độ:
- Rèn luyện đức tính kiên trì, tỉ mĩ, cẩn thận và trung thực với kết quả thực
nghiệm.
- Rèn luyện tác phong làm việc khoa học, khả năng kế hoạch hóa thực
nghiệm.
Hóa chất
Hóa chất Lƣợng Cảnh báo nguy
hiểm, R
Cảnh báo an
toàn PTN, S
Axit axetic băng ( 20
4d =1,0446) 18,0ml 10, 35 1/2, 23, 26, 45
Butan-1-ol ( 20
4d =0,8095) 13,8ml 10, 22, 37/38, 41,
67
2, 7/9, 13, 26,
37/39, 46
Axit sunfuric đặc (d = 1,84) 0,5ml 23/24/25,
36/37/38, 35, 49
23, 30, 36/37/39,
45
Dung dịch Na2CO3 10% 7,5ml 36 2, 22, 26
CaCl2 khan
Nƣớc cất
Dụng cụ
Dụng cụ Số lƣợng
Bình cầu dung tích 100ml 1
Sinh hàn hồi lƣu 1
Luận văn Thạc sỹ
49
Nhiệt kế 1
Sinh hàn thẳng 1
Cột cất 1
Ống nối có nút nhám 1
Bình nón dung tích 250ml 1
Bình nón dung tích 100ml 1
Phễu chiếu 1
Bếp điện 1
Đũa thủy tinh, đá bọt 1
Qui trình
(1) Cho 13,8ml butan-1-ol ( 0,15 mol) và 18ml axit axetic băng ( 0,3 mol) vào
bình cầu đáy tròn dung tích 100ml, rồi vừa lắc đều vừa thêm từ từ từng giọt axit
sunfuric (0,5ml) vào hỗn hợp phản ứng (Cẩn thận khi làm việc với axit sunfuric
đặc!).
(2) Lắp bộ phản ứng đun nóng hồi lƣu, thêm vài viên đá bọt vào hỗn hợp phản ứng
và đun hồi lƣu mạnh hỗn hợp phản ứng trong khoảng 1,5-2 giờ.
(3) Để nguội hỗn hợp phản ứng đến nhiệt độ phòng. Tháo bỏ sinh hàn. Rót hỗn hợp
phản ứng vào khoảng 75ml nƣớc trong phểu chiết. Tách lấy lớp sản phẩm thô ở
phía trên, rửa bằng khoảng 30ml nƣớc lạnh, tiếp theo bằng khoảng 7,5ml dung
dịch Na2CO3 và một lần nữa bằng 15ml nƣớc lạnh.
Lƣu ý, có thể làm nguội nhanh bình phản ứng bằng cách nhúng vào nồi nƣớc,
sau đó để nguội ngoài không khí.
(4) Tách lấy lớp chất hữu cơ vào bình nón khô. Làm khô bằng CaCl2 khan. Lọc thu
sản phẩm đã đƣợc làm khô vào bình cầu dung tích 100ml.
(5) Lắp bộ chƣng cất phân đoạn. Tiến hành chƣng cất phân đoạn, thu lấy butyl
axetat tinh khiết ở 123-126oC.
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
50
Butyl axetat tinh khiết là chất lỏng không màu, có mùi quả, trộn lẫn đƣợc với
etanol và đietyl ete, trong 100 gam nƣớc ở 25oC hòa tan đƣợc 1 gam butyl axetat.
Đnc = -76,8oC; Đs = 124-126
oC; 20
4d = 0,882; 20
Dn = 1,3941.
Một số lƣu ý để thí nghiệm thành công
- Quá trình rửa đƣợc tiến hành trong phiểu chiết và phải lắc mạnh.
- Lắc tròn đều bình nón khi làm khan chất lỏng.
- Đun mạnh hỗn hợp phản ứng để làm tăng hiệu suất phản ứng.
Xử lý kết quả thực nghiệm
a. Đo chiết suất của este thu đƣợc.
b. Đo thể tích sản phẩm và tính hiệu suất phản ứng este hóa.
c. Cho biết vai trò của axit sunfuric trong phản ứng ? Nếu dùng dƣ lƣợng axit
sunfuric có làm ảnh hƣởng đến hiệu suất phản ứng hay không? Giải thích ?
d. Nếu thay axit axetic bằng anhiđit axetic hoặc axit cloruaaxetic thì tốc độ phản
ứng este hóa sẽ thay đổi nhƣ thế nào? Giải thích?
Câu hỏi kiểm tra và mở rộng
a. Nêu cơ chế phản ứng este hóa giữa axit axetic và butanol?
b. Nêu các yếu tố ảnh hƣởng đến cân bằng của phản ứng ? Hãy giải thích cách lựa
chọn điều kiện phản ứng trong bài thực hành ?
c. Vai trò của Na2CO3 ở giai đoạn 3 ? có thể thay thế nó bằng dung dịch NaHCO3
20% hoặc dung dịch NaOH 5% đƣợc không ? Tại sao ?
d. Có thể sử dụng các chất làm khô nào sau đây trong qui trình phản ứng trên:
NaOH rắn, KOH rắn, Na2SO4 khan, P2O5, CaO, MgSO4 khan ? Tại sao ?
e. Nếu không tiến hành rửa hỗn hợp phản ứng bằng nƣớc trƣớc thì điều gì sẽ xảy ra
ở bƣớc rửa bằng dung dịch NaHCO3 ?
f. Tại sao phải lắc este nhiều lần trong nƣớc ?
g. Một bạn học sinh A sau khi cho hết hóa chất vào bình phản ứng thì thấy hỗn hợp
phản ứng chuyển thành màu nâu đen ? Hãy giải thích và cho biết hiện tƣợng trên
Luận văn Thạc sỹ
51
có liên quan gì đến thao tác thí nghiệm và có làm ảnh hƣởng đến hiệu suất phản
ứng hay không ?
h. Trong quá trình chƣng cất phân đoạn có thể xảy ra hiện tƣợng “sặc cột”, hãy nêu
nguyên nhân và biện pháp xử lý ?
2.3.1.2. Tổng hợp axit axetyl salixylic (Aspirin)
Aspirin là một loại thuốc hạ nhiệt và giảm đau đƣợc sử dụng để trị các bệnh
nhƣ cảm sốt và giảm đau trong các chứng nhức đầu, đau dây thần kinh, đau xƣơng
khớp. Gần đây các nhà khoa học còn phát hiện nhiều công dụng tuyệt vời của
aspirin trong quá trình nghiên cứu hay điều trị, nhƣ khả năng giảm ung thƣ và mất
trí nhớ, kéo dài tuổi thọ của các cơ quan cấy ghép,…
Aspirin đƣợc tổng hợp bằng phản ứng este hóa giữa axit salixylic và anhiđrit
axetic:
(CH3CO)2O +OCOCH3
COOH
OH
COOH
CH3COOH+
Cơ sở lý thuyết:
- Lý thuyết về phản ứng este hóa (mục 2.2.4).
- Lý thuyết về sắc kí lớp mỏng (mục 2.2.3).
Mục đích, yêu cầu:
Kiến thức:
- Nghiên cứu phản ứng tổng hợp aspirin bằng phản ứng este hóa.
- Nắm vững lí thuyết về phản ứng este hóa: cơ chế phản ứng, vai trò của các
cấu tử trong phản ứng,…
- So sánh với phản ứng este hóa butanol và axit axetic về cơ chế và xúc tác.
- Tính toán và xử lí số liệu thực nghiệm.
Kĩ năng: Rèn luyện các kĩ năng
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
52
- Lắp và tháo bộ dụng cụ đun cách thủy hỗn hợp phản ứng.
- Đun cách thủy, làm khô sản phẩm.
- Tinh chế sản phẩm dựa vào phƣơng pháp kết tinh lại.
- Cân khối lƣợng (bằng cân điện tử) và đo thể tích.
- Xác định độ tinh khiết của sản phẩm bằng phƣơng pháp đo nhiệt độ nóng
chảy của chất rắn (hoặc bằng TLC).
- Quan sát và vận dụng kiến thức lý thuyết đã học để giải thích quá trình
thực nghiệm, phân tích kết quả thực nghiệm.
Thái độ:
- Rèn luyện đức tính kiên trì, tỉ mĩ, cẩn thận và trung thực với kết quả thực
nghiệm.
- Rèn luyện tác phong làm việc khoa học, khả năng kế hoạch hóa thực
nghiệm.
- Thấy đƣợc ứng dụng của hóa học đối với đời sống, làm tăng sự hứng thú
đối với bộ môn và đối với công tác nghiên cứu khoa học.
Hóa chất
Hóa chất Lƣợng Cảnh báo nguy hiểm,
R
Cảnh báo an toàn
PTN, S
Axit salixylic 10,0gam 22, 36, 38, 61 22, 26, 36, 37, 39
Ancol etylic 95% 23,0ml 11, 20/21/22,
36/37/38, 40
2, 7, 16, 24, 25,
36/37, 39, 45
Anhiđrit axetic 14,0ml
(15,2gam) 10, 20/22, 34 26, 36/37/39, 45
Axit photphoric 0,4ml 34 1/2, 26, 45
Benzen 10ml 45, 46, 11, 16, 36/38,
65, 48/23/24/25, 53, 45
Axit axetic/nƣớc (1:1) 10, 35 23, 26, 45
Dung dịch FeCl3 1%
Luận văn Thạc sỹ
53
Dụng cụ
Dụng cụ Số lƣợng
Cốc thủy tinh 250ml 2
Phểu Bucne 1
Bình Bunzen 1
Bình nón dung tích 100ml 1
Nồi cách thủy 1
Bếp điện 1
Bình tia nƣớc cất 1
Nhiệt kế 1
Công-tơ-hút Pastơ chia độ 2
Ống đong chia độ 25ml 1
Đũa thủy tinh 1
Qui trình
(1) Cho vào bình nón 10,0 gam axit salixylic, 14 ml anhiđrit axetic và 0,4 ml axit
photphoric.
(2) Khuấy cẩn thận hỗn hợp (có thể dùng nhiệt kế để khuấy hỗn hợp phản ứng).
Đun cách thủy ở 60oC trong 30 phút. Axit salixylic tan và aspirin tạo thành kết
tinh nhanh.
(3) Để nguội và khuấy thêm 15 phút nữa. Rót hỗn hợp phản ứng vào 35ml nƣớc
lạnh và khuấy đều. Lọc hút lấy axit axetyl salixylic trên phểu Bucne. Rửa kết tủa
bằng benzen khan và lạnh ba lần, mỗi lần 3ml (có thể thay bằng nƣớc cất –
40ml). Thu đƣợc aspirin thô.
(4) Cho sản phẩm thô vào cốc thủy tinh rồi cho thêm 30ml etanol, đun cách thủy ở
60oC và khuấy trộn đến khi aspirin tan hết.
(5) Thêm 50ml nƣớc nóng 60oC khuấy trộn đều hỗn hợp cho tan. Nếu không thì lại
đun cách thủy cho đến tan hoàn toàn.
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
54
(6) Kết tinh aspirin trong axit axetic loãng (1:1) và ngâm trong nƣớc đá. Lọc sản
phẩm trên phễu Bucne. Rửa sản phẩm bằng nƣớc cất đến khi nƣớc lọc không
cho màu tím với dung dịch FeCl3 1%.
(7) Làm khô trong chân không trong 5 phút. Sấy khô sản phẩm ở 60oC trong 30
phút.
Axit axetylsalixylic là chất rắn, kết tinh không màu, tan tốt trong ete, etanol,
clorofom, ít tan trong nƣớc, Đnc = 133-136,5oC. Cũng có thể kết tinh lại trong
clorofom hoặc trong etanol.
Một số lƣu ý để thí nghiệm thành công
- Khuấy kỹ hỗn hợp phản ứng để các chất tiếp xúc tốt.
- Khi kết tinh nếu thấy lâu xuất hiện thì dùng đũa thủy tinh cọ nhẹ vào cốc
để tạo mầm kết tinh, rồi để yên cốc để axit axetylsalixylic kết tinh hoàn toàn.
- Cần lƣu ý nhiệt độ phản ứng.
Xử lý kết quả thực nghiệm
a. Cân sản phẩm và ghi kết quả vào phiếu trả lời.
b. Tính lƣợng sản phẩm theo lý thuyết và tính hiệu suất phản ứng.
c. Xác định nhiệt độ nóng chảy của sản phẩm.
d. Bằng phƣơng pháp đo nhiệt độ nóng chảy, dấu hiệu nào cho biết sản phẩm của
bạn là tinh khiết hay chƣa tinh khiết?
e. Việc rửa sản phẩm thô đến khi dung dịch nƣớc lọc không cho phản ứng với
FeCl3 1% nhằm mục đích gì?
Câu hỏi kiểm tra và mở rộng
a. Nêu cơ chế phản ứng este hóa giữa anhiđrit axetic và axit salixylic?
b. So sánh với phản ứng este hóa giữa axit axetic và etanol về cơ chế và xúc tác?
c. Có thể thay anhiđrit axetic bằng axit axetic hay axetyl clorit đƣợc không? Vì sao?
Cho biết ƣu, nhƣợc điểm của mỗi tác nhân axetyl hóa?
d. Dùng sắc kí lớp mỏng để kiểm tra độ tinh khiết của sản phẩm? Hãy trình bày các
bƣớc thực hiện, vẽ bản TLC và tính Rf?
Luận văn Thạc sỹ
55
2.3.1.3. Tổng hợp α-D-Glucopyrannozơ pentaaxetat
Glucoz¬ -D-glucopyrannoz¬ pentaaxetat
O
OH
OH
OH
OH
HO5(CH3CO)2O+
HClO4
CH3COOH 5CH3COOH+
O
OAc
OAcOAc
OAc
AcO
α
Cơ sở lý thuyết:
- Lý thuyết về phản ứng este hóa (mục 2.2.4).
- Lý thuyết về sắc ký lớp mỏng (mục 2.2.3).
Mục đích, yêu cầu:
Kiến thức:
- Nghiên cứu phản ứng este hóa glucozơ bằng anhiđrit axetic.
- Nắm vững lí thuyết về phản ứng este hóa: cơ chế phản ứng, vai trò của các
cấu tử trong phản ứng,…
- So sánh với phản ứng este hóa axit cacboxylic và ancol về cơ chế và xúc
tác.
- Nắm vững lí thuyết về monosaccarit: dạng mạch hở, dạng mạch vòng
(piranozơ và furanozơ), công thức Hawoorth và công thức cấu dạng.
- Tính toán và xử lí số liệu thực nghiệm.
Kĩ năng: Rèn luyện các kĩ năng
- Làm thí nghiệm .
- Đun cách thủy.
- Tinh chế sản phẩm dựa vào phƣơng pháp kết tinh lại.
- Cân khối lƣợng (bằng cân điện tử).
- Xác định độ tinh khiết của sản phẩm bằng phƣơng pháp đo nhiệt độ nóng
chảy (hoặc bằng TLC).
- Quan sát và vận dụng lí thuyết đã học để giải thích quá trình thực nghiệm.
Xử lý, phân tích kết quả thực nghiệm, viết báo cáo kết quả thí nghiệm.
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
56
Thái độ:
- Rèn luyện đức tính kiên trì, tỉ mĩ, cẩn thận và trung thực với kết quả thực
nghiệm.
- Rèn luyện tác phong làm việc khoa học, khả năng kế hoạch hóa thực
nghiệm.
- Thấy đƣợc ứng dụng của hóa học đối với đời sống, làm tăng sự hứng thú
đối với bộ môn và đối với công tác nghiên cứu khoa học.
Hóa chất
Hóa chất Lƣợng Cảnh báo nguy
hiểm, R
Cảnh báo an
toàn PTN, S
Glucozơ khan 3,00 gam
Anhiđrit axetic 12,0ml 10-20/22-34 26-36/37/39-45
Axit axetic tinh khiết 12,0ml 10-35 23-26-45
HClO4 30% trong CH3COOH 1,0ml 10-35 26-36/37/39-45
Nƣớc cất
Dụng cụ
Dụng cụ Số lƣợng
Bếp điện đặt trong tủ hút (điều chỉnh đến 70oC) 1
Găng tay cao su 1
Thìa xúc hóa chất 1
Đũa thủy tinh 1
Giấy lau, đá bọt
Bình tia nƣớc cất 1
Bình tam giác 200ml 1
Cốc thủy tinh 250ml 1
Xylanh nhựa 100ml có đĩa lọc làm bằng polypropilen 1
Pipet 10ml, quả bóp 1
Ống đong chia độ 25ml 2
Luận văn Thạc sỹ
57
Công-tơ-hút Paster chia độ 1
Qui trình
Lưu ý: Đeo găng tay khi làm việc với axit axetic và anhiđrit axetic.
(1) Cho 12ml axit axetic tinh khiết vào bình tam giác có chứa 12ml anhiđrit axetic;
cho tiếp 3,00 gam glucozơ rồi lắc đều (trong thí nghiệm này, anhiđrit axetic
đƣợc dùng dƣ).
(2) Dùng công tơ hút (pipet Paster) nhỏ 5 giọt dung dịch HClO4 30% trong axit
axetic (chất xúc tác) vào dung dịch trên.
(3) Đun nóng hỗn hợp phản ứng trong vài phút.
(4) Để yên dung dịch trong 10 phút và thỉnh thoảng lắc tròn đều hỗn hợp này.
(5) Rót hỗn hợp phản ứng vào cốc đựng 100ml nƣớc cất. Dùng đũa thủy tinh cọ
vào thành cốc để tạo mầm kết tinh và để cho nó kết tinh trong 10 phút.
(6) Dùng xylanh (ống tiêm) có lót một đĩa lọc xốp (làm bằng polypropilen) để lọc
và rửa sản phẩm hai lần với 10ml nƣớc theo các bƣớc sau:
1. Rút pitong ra khỏi xylanh. Rót vào từ phía trên của xylanh dung dịch có kết
tủa đến mức nƣớc phải thấp hơn vị trí của lỗ ở trên thân xylanh. Cho pitong
vào lại xylanh.
2. Dùng ngón tay bịt lỗ lại và đẩy pitong xuống quá vị trí lỗ.
3. Thả ngón tay ra (mở lỗ) và kéo ngƣợc từ từ pitong. Không đƣợc kéo không
khí lọt qua màng lọc.
4. Lặp lại một vài lần các bƣớc 2 và 3 để tống nƣớc ra.
5. Lặp lại một vài lần các bƣớc từ 1 đến 4 để chuyển hết chất rắn lên đĩa lọc.
6. Đẩy pitong xuống chất rắn đã kết thành bánh (gọi là bánh lọc) và ép cho
nƣớc chảy ra.
7. Lặp lại hai lần các bƣớc từ 1 đến 4 để rửa sản phẩm với 10ml nƣớc.
8. Đẩy pitong đến sát bánh lọc và ép cho nƣớc chảy ra.
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
58
9. Bịt lỗ và kéo pitong ra để đẩy bánh lọc lên. Có thể dùng đuôi của thìa thủy
tinh xúc hóa chất để đẩy đĩa lọc lên.
Một số lƣu ý để thí nghiệm thành công
- Chỉ đun nóng hỗn hợp phản ứng trong 5 – 7 phút.
- Sau khi tạo mầm kết tinh thì để yên cốc để quá trình kết tinh đƣợc hoàn
toàn.
- Đọc kĩ và thực hiện các bƣớc lọc rửa sản phẩm theo hƣớng dẫn.
Xử lý kết quả thực nghiệm
a. Làm khô và cân sản phẩm.
b. Tính lƣợng sản phẩm theo lí thuyết và tính hiệu suất phản ứng.
Cho KLNT: C = 12, O =16, H =1.
c. Đo nhiệt độ nóng chảy của sản phẩm
d. Bằng phƣơng pháp đo nhiệt độ nóng chảy, dấu hiệu nào cho biết sản phẩm của
bạn là tinh khiết hay chƣa tinh khiết?
Câu hỏi kiểm tra và mở rộng
a. Nêu cơ chế phản ứng este hóa giữa anhiđrit axetic và glucozơ?
b. So sánh với phản ứng este hóa giữa axit axetic và etanol về cơ chế và xúc tác?
c. Có thể thay anhiđrit axetic bằng axit axetic hay axetyl clorit đƣợc không? Vì sao?
Cho biết ƣu, nhƣợc điểm của mỗi tác nhân axetyl hóa?
d. Dùng sắc kí lớp mỏng để kiểm tra độ tinh khiết của sản phẩm? Hãy trình bày các
bƣớc thực hiện, vẽ bản TLC và tính Rf ?
e. Viết công thức công thức Hawoorth của β-D-Glucopyrannozơ pentaaxetat? Có
thể chuyển hóa β-D-Glucopyrannozơ pentaaxetat thành α-D-Glucopyrannozơ
pentaaxetat đƣợc không ? Nếu điều kiện để chuyển hóa (nếu có)?
f. Viết công thức cấu dạng của α-D-Glucopyrannozơ pentaaxetat?
α-D-Glucopyranozơ pentaaxetate là chất rắn có o
nct = 109-113oC, độ quay cực
trong clorofom (C 1M) là 20 102o
D .
Luận văn Thạc sỹ
59
2.3.2. Thủy phân etyl axetat bằng xúc tác axit – động học phản ứng
CH3COOC2H5 + H2O H
CH3COOH + C2H5OH
Cơ sở lý thuyết:
- Lý thuyết về phản ứng thủy phân este (mục 2.2.5).
- Lý thuyết về động học phản ứng (mục 2.2.1).
- Lý thuyết về chuẩn độ axit – bazơ (mục 2.2.2).
Mục đích, yêu cầu:
Kiến thức:
- Nghiên cứu phản ứng thủy phân etyl axetat và động học của phản ứng
bằng cách theo dõi sự chuyển hóa của các chất theo thời gian.
- Nắm vững lí thuyết về phản ứng thủy phân este: cơ chế phản ứng, vai trò
của các cấu tử trong phản ứng,…
- Nắm vững lý thuyết về động học phản ứng: tốc độ phản ứng, cách tính bậc
phản ứng và hằng số tốc độ phản ứng dựa vào số liệu thực nghiệm.
- Nắm vững về lý thuyết chuẩn độ axit bazơ: phản ứng chuẩn độ, chất chỉ
thị, bƣớc nhảy pH,…
- Tính toán và xử lí số liệu thực nghiệm.
Kĩ năng: Rèn luyện các kĩ năng
- Lắp và tháo bộ dụng cụ thủy phân este.
- Đun cách thủy bằng bếp điện và dùng khuấy từ.
- Lấy chất lỏng bằng ống hút nhỏ giọt, pipet và quả bóp cao su để cho vào
bình phản ứng.
- Dùng buret chuẩn độ hỗn hợp phản ứng bằng phƣơng pháp axit – bazơ với
chất chỉ thị phenolphtalein.
- Quan sát và vận dụng lí thuyết đã học để giải thích quá trình thực nghiệm.
Xử lý, phân tích kết quả thực nghiệm, viết báo cáo kết quả thí nghiệm.
Thái độ:
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
60
- Rèn luyện đức tính kiên trì, tỉ mĩ, cẩn thận và trung thực với kết quả thực
nghiệm.
- Rèn luyện tác phong làm việc khoa học, khả năng kế hoạch hóa thực
nghiệm.
- Làm tăng sự hứng thú đối với bộ môn và đối với công tác nghiên cứu
khoa học.
Hóa chất
Hóa chất Lƣợng Cảnh báo nguy
hiểm, R
Cảnh báo an
toàn PTN, S
Etyl axetat CH3COOC2H5 5ml 11, 36, 66, 67 16, 26, 33
Dung dịch HCl 0,1M 100,0ml 23, 25, 34, 37 26, 36, 37, 45
Dung dịch NaOH 0,1M 50,0ml 35, 36, 38 26
Dung dịch phenolphtalein 1,0ml 10 7, 16
Nƣớc cất
Dụng cụ
Dụng cụ Số lƣợng
Buret 50ml 1
Bình cầu 3 cổ 1
Nhiệt kế 1
Sinh hàn 1
Kẹp vạn năng 1
Ống đong chia độ 100ml 1
Đũa thủy tinh 1
Bình tia nƣớc cất 1
Bình tam giác 200ml 6
Cốc thủy tinh 250ml 1
Pipet 100ml 1
Pipet 5ml 1
Quả bóp cao su 2
Luận văn Thạc sỹ
61
Công-tơ-hút Paster chia độ 1
Phểu thủy tinh 1
Bếp điện từ 1
Đồng đồ bấm giây 1
Qui trình
Lưu ý: Đeo găng tay khi làm việc.
(1) Lắp bộ dụng cụ nhƣ hình, hóa chất đƣợc cho vào
từ cổ thứ 3.
(2) Dùng pipet lấy 100ml dung dịch HCl 0,1M vào
bình cầu, đậy nút, đun nóng dung dịch đến khoảng
60oC
(3) Cho tiếp 5ml etyl axetat, bật khuấy từ. Đây là thời
gian bắt đầu phản ứng.
(4) Cho vào 6 bình tam giác 100ml nƣớc cất lạnh và nhỏ một vài giọt
phenolphtalein vào mỗi bình. Giữ các bình ở nhiệt độ phòng.
(5) Đổ đầy dung dịch chuẩn NaOH 0,1M vào buret 50ml.
(6) Sau khi hỗn hợp phản ứng đƣợc 10 phút, dừng khuấy, dùng pipet chia độ lấy
khoảng 5ml dung dịch hỗn hợp phản ứng vào bình tam giác đã chuẩn bị sẵn.
Phản ứng sẽ ngừng lại ngay lập tức.
(7) Cứ sau 10 phút lại lặp lại bƣớc 6 cho đến khi phản ứng đƣợc 60 phút (kể từ khi
bắt đầu).
(8) Đun hỗn hợp phản ứng ở 80-90oC thêm khoảng 20 phút nữa, lấy 5ml hỗn hợp
phản ứng cho vào bình tam giác.
(9) Chuẩn độ các mẫu trên bằng dung dịch NaOH 0,1M.
Một số lƣu ý để thí nghiệm thành công
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
62
- Nên tính (ƣớc lƣợng) lƣợng NaOH cần để thủy phân hoàn toàn etylaxetat
trƣớc khi chuẩn độ.
- Lƣu ý đọc thể tích dung dịch NaOH cho chính xác (đọc sau khi dừng
chuẩn độ 30 giây, lấy 1 số sau dấu phẩy).
Xử lý kết quả thực nghiệm
a. Tính nồng độ axit axetic trong dung dịch ở mỗi bình theo thời gian, coi là Ct, từ
kết quả chuẩn độ. Khối lƣợng riêng của etyl axetat là 0,897gam/cm3.
b. Vẽ đồ thị log c
c t
C
C C theo t, trong đó Cc là nồng độ để quá trình thủy phân xảy ra
hoàn toàn.
c. Từ đồ thị xác định hằng số tốc độ phản ứng trong điều kiện trên.
Câu hỏi kiểm tra và mở rộng
a. Nêu cơ chế thủy phân etyl axetat trong môi trƣờng axit ?
b. Viết phƣơng trình phản ứng xảy ra trong quá trình chuẩn độ? Tại sao lại dùng
chất chỉ thị chuẩn độ là phenolphtalein? Có thể thay phenolphtalein bằng chất chỉ
thị sau đƣợc không? Tại sao?
Cho: Chất chỉ thị Khoảng pH chuyển màu Màu của dạng axit – bazơ
Phenol đỏ 6,8 – 8,4 Vàng – đỏ
Metyl da cam 3,1- 4,4 Đỏ - da cam
c. Thiết lập phƣơng trình động học dạng tích phân của phản ứng trên theo thể tích
dung dịch NaOH (Vo, Vt, V∞) ?
2.3.3. Xác định một số chỉ số của chất béo
2.3.3.1. Xác định chỉ số axit của chất béo
Chất béo (dầu thực vật hoặc mỡ động vật) là các trieste của glixerol với các
axit béo. Chất béo sẽ bị giảm chất lƣợng nhanh chóng trong quá trình sử dụng và
bảo quản do tác động của ánh sáng, nhiệt độ, nƣớc, enzym, và các vi sinh vật làm
cho chất béo bị mất mùi và giảm hƣơng vị. Quá trình này làm giảm hoặc phân hủy
Luận văn Thạc sỹ
63
các axit béo cần thiết và tạo ra glyxerol, các axit béo và các chất độc khác. Để xác
định lƣợng axit tự do trong chất béo ngƣời ta dùng chỉ số axit.
Nguyên tắc của phƣơng pháp là trung hòa lƣợng axit béo tự do có trong chất
béo bằng dung dịch chuẩn KOH với chất chỉ thị phenolphtalein
RCOOH + KOH → RCOOK + H2O
Cơ sở lý thuyết:
- Lý thuyết về chỉ số axit của chất béo (mục 2.2.6).
- Lý thuyết về chuẩn độ axit – bazơ (mục 2.2.2).
Mục đích, yêu cầu:
Kiến thức:
- Xác định chỉ số axit của chất béo dựa vào phƣơng pháp chuẩn độ axit –
bazơ với chất chỉ thị phenolphtalein.
- Nắm vững lý thuyết về chất béo, chỉ số axit của chất béo; lý thuyết về
chuẩn độ axit - bazơ: phản ứng chuẩn độ, chất chỉ thị, bƣớc nhảy pH,…
- Tính toán và xử lí số liệu thực nghiệm.
Kĩ năng: Rèn luyện các kĩ năng
- Lắp và tháo bộ dụng cụ thí nghiệm.
- Đun cách thủy bằng bếp điện.
- Lấy chất lỏng bằng ống hút nhỏ giọt, pipet và quả bóp cao su để cho vào
bình phản ứng.
- Dùng buret chuẩn độ lƣợng axit béo tự do trong chất béo bằng phƣơng
pháp axit – bazơ với chất chỉ thị phenolphtalein.
- Quan sát và vận dụng lí thuyết đã học để giải thích quá trình thực nghiệm.
Xử lý, phân tích kết quả thực nghiệm, viết báo cáo kết quả thí nghiệm.
Thái độ:
- Rèn luyện đức tính kiên trì, tỉ mĩ, cẩn thận và trung thực với kết quả thực
nghiệm.
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
64
- Rèn luyện tác phong làm việc khoa học, khả năng kế hoạch hóa thực
nghiệm.
- Làm tăng sự hứng thú đối với bộ môn và với công tác nghiên cứu khoa
học.
Hóa chất
Hóa chất Lƣợng Cảnh báo nguy
hiểm, R
Cảnh báo an toàn
PTN, S
Chất béo 5,0 gam
Hỗn hợp ete-etanol (1:1) 40ml 12, 19, 20/22 9, 16, 29, 33
Dung dịch KOH/etanol 0,05M 50ml 22, 35 1/2, 26, 36/37/39, 45
Chất chỉ thị phenolphtalein
Nƣớc cất
Dụng cụ
Dụng cụ Số lƣợng
Bình nón 200ml 3
Buret 1
Bình tia nƣớc cất 1
Công-tơ-hút Paster chia độ 1
Pipet 10ml 1
Cân điện tử 1
Nồi cách thủy 1
Bếp điện 1
Qui trình
(1) Cân chính xác 5,0 gam chất béo cho vào bình nón sạch, khô dung tích 250ml,
thêm vào 40ml dung dịch ete-etanol (tỉ lệ 1:1) để hòa tan chất béo. Lắc cẩn thận,
nếu chất béo chƣa tan hết thì đun trên nồi cách thủy, lắc đều.
Luận văn Thạc sỹ
65
(2) Làm nguội và chuẩn độ hỗn hợp bằng dung dịch chuẩn KOH trong rƣợu 0,05M
với chất chỉ thị phenolphtalein đến khi xuất hiện màu hồng. Ghi thể tích dung
dịch KOH tiêu tốn, V ml.
(3) Lặp lại ba lần, lấy kết quả trung bình (có thể tiến hành song song 3 mẫu).
Một số lƣu ý để thí nghiệm thành công
- Cần đảm bảo rằng chất béo đã đƣợc tan hết (không vẩn đục khi hòa tan
trong nƣớc).
- Nên tiến hành song song ba mẫu để giảm sai số thí nghiệm.
- Nếu có thể thì làm thí nghiệm với mẫu trắng tƣơng tự trên để hiệu chỉnh
kết quả.
Xử lý kết quả thực nghiệm
a. Lập công thức tính chỉ số axit của chất béo?
b. Tính chỉ số axit của chất béo trên?
c. Viết phƣơng trình phản ứng xảy ra trong quá trình chuẩn độ? Tại sao lại dùng
chất chỉ thị chuẩn độ là phenolphtalein? Có thể thay phenolphtalein bằng chất
chỉ thị sau đƣợc không? Tại sao?
Cho: Chất chỉ thị Khoảng pH chuyển màu Màu của dạng axit – bazơ
Phenol đỏ 6,8 – 8,4 Vàng – đỏ
Metyl da cam 3,1- 4,4 Đỏ - da cam
Câu hỏi kiểm tra và mở rộng
a. Tại sao phải dùng dung dịch KOH/etanol ? Có thể dùng dung dịch KOH/H2O
đƣợc không? Vì sao?
b. Axit ω-3 là gì? Lấy một ví dụ minh họa, viết công thức cấu tạo và gọi tên IUPAC
của axit đó?
2.3.3.2. Xác định chỉ số xà phòng hóa của chất béo
Đun sôi chất béo với lƣợng dƣ dung dịch chuẩn KOH thì chất béo bị thủy
phân
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
66
CH2
CH
CH2
O COR
O COR'
O COR''
+ 3H2O
CH2
CH
CH2
OH
OH
OH
+
R-COOH
R'-COOH
R''-COOH
Các axit béo đƣợc giải phóng ra tác dụng với KOH
RCOOH + KOH → RCOOK + H2O
Lƣợng kiềm dƣ không tác dụng với axit béo đƣợc chuẩn độ bằng dung dịch
chuẩn HCl
Cơ sở lý thuyết:
- Lý thuyết về chỉ số axit, chỉ số este hóa và chỉ số xà phòng hóa của chất
béo (mục 2.2.6).
- Lý thuyết về phản ứng este hóa (mục 2.2.4).
- Lý thuyết về chuẩn độ axit – bazơ (mục 2.2.2).
Mục đích, yêu cầu:
Kiến thức:
- Xác định chỉ số este hóa và chỉ số xà phòng hóa của chất béo dựa vào
phản ứng xà phòng hóa của chất béo và phƣơng pháp chuẩn độ axit – bazơ
với chất chỉ thị phenolphtalein.
- Nắm vững lý thuyết về chất béo, chỉ số este hóa và chỉ số xà phòng hóa
của chất béo; lý thuyết về chuẩn độ axit - bazơ: phản ứng chuẩn độ, chất
chỉ thị, bƣớc nhảy pH,…
- Tính toán và xử lí số liệu thực nghiệm.
Kĩ năng: Rèn luyện các kĩ năng
- Lắp và tháo bộ dụng cụ thí nghiệm xà phòng hóa chất béo.
- Đun cách thủy bằng bếp điện.
- Lấy chất lỏng bằng ống hút nhỏ giọt, pipet và quả bóp cao su để cho vào
bình phản ứng.
- Dùng buret chuẩn độ lƣợng kiềm dƣ bằng phƣơng pháp axit – bazơ với
chất chỉ thị phenolphtalein.
Luận văn Thạc sỹ
67
- Quan sát và vận dụng lí thuyết đã học để giải thích quá trình thực nghiệm.
Xử lý, phân tích kết quả thực nghiệm, viết báo cáo kết quả thí nghiệm.
Thái độ:
- Rèn luyện đức tính kiên trì, tỉ mĩ, cẩn thận và trung thực với kết quả thực
nghiệm.
- Rèn luyện tác phong làm việc khoa học, khả năng kế hoạch hóa thực
nghiệm.
- Làm tăng sự hứng thú đối với bộ môn và đối với công tác nghiên cứu khoa
học.
Hóa chất
Hóa chất Lƣợng Cảnh báo nguy
hiểm, R
Cảnh báo an toàn
PTN, S
Chất béo 2,0 gam
Dung dịch HCl 0,5N 50ml 23, 35 1/2, 9, 26, 36/37/39, 45
Dung dịch KOH 0,5N/etanol 50ml 22, 35 1/2, 26, 36/37/39,45
Chất chỉ thị phenolphtalein
Nƣớc cất
Dụng cụ
Dụng cụ Số lƣợng
Bình cầu đáy tròn 250ml 3
Buret 1
Bình tia nƣớc cất 1
Công-tơ-hút Paster chia độ 1
Pipet 10ml 1
Cân điện tử 1
Nồi cách thủy 1
Bếp điện 1
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
68
Qui trình
(1) Cân chính xác 2,0 gam chất béo cho vào bình cầu dung tích 250ml. Thêm tiếp
25ml dung dịch KOH 0,5N vào bình cầu. Đậy bằng nút có lắp sinh hàn không
khí và đun cách thủy trong khoảng một giờ.
(2) Sau khi xà phòng hóa xong, làm nguội hỗn hợp, thêm chất chỉ thị phenolphtalein
rồi chuẩn độ lƣợng KOH dƣ bằng dung dịch chuẩn HCl 0,5N, hết V1 ml.
(3) Làm tƣơng tự với lƣợng mẫu trắng (nƣớc cất) tƣơng tự hết V2 ml.
Một số lƣu ý để thí nghiệm thành công
- Lƣu ý đọc thể tích dung dịch HCl chính xác (đọc sau khi dừng chuẩn độ 30
giây, lấy 1 số sau dấu phẩy).
- Nên chuẩn bị mẫu trắng và chuẩn độ song song với mẫu chất béo.
- Phải đun cách thủy cho đến khi chất béo thủy phân hoàn toàn (không vẩn
đục khi pha loãng với nƣớc). Đối với những chất béo khó xà phòng hóa thêm 5-
10ml xilen và đun lâu hơn.
Xử lý kết quả thực nghiệm
a. Lập công thức tính chỉ số xà phòng hóa của chất béo?
b. Tính chỉ số xà phòng hóa của chất béo trên?
c. Tính chỉ số este của mẫu chất béo trên, biết chỉ số axit của mẫu chất béo trên là
6,8?
Câu hỏi kiểm tra và mở rộng
a. Nếu không làm thí nghiệm với mẫu trắng thì kết quả thu đƣợc sẽ bị mắc thêm
loại sai số gì? Vì sao?
b. Viết phƣơng trình phản ứng xảy ra trong quá trình chuẩn độ? Tại sao trong phép
chuẩn độ trên lại dùng chất chỉ thị chuẩn độ là phenolphtalein? Có thể thay
phenolphtalein bằng chất chỉ thị sau đƣợc không? Tại sao?
Cho: Chất chỉ thị Khoảng pH chuyển màu Màu của dạng axit – bazơ
Phenol đỏ 6,8 – 8,4 Vàng – đỏ
Luận văn Thạc sỹ
69
Metyl da cam 3,1- 4,4 Đỏ - da cam
HƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát do giáo viên tiến hành
Sau đây là bảng thống kê kết quả do chúng tôi tiến hành làm thực nghiệm
theo qui trình trên tại PTN Hóa lý và PTN Hóa hữu cơ, Khoa Hóa học, Trƣờng ĐH
Khoa học Tự Nhiên, ĐH Quốc Gia Hà Nội.
Bảng 3.1. Kết quả thực nghiệm do giáo viên tiến hành
STT Tên bài Kết quả thực nghiệm Thời gian
tiến hành
1
Tổng hợp và
tinh chế n-butyl
axetat
a. Chiết suất của este thu đƣợc: 25
Dn = 1,3936.
b. Thể tích este thu đƣợc: V = 11,5ml
Thể tích este thu đƣợc theo lí thuyết:
13,8 0,8095 11619,8
74 0,882V ml
Hiệu suất phản ứng:
11,5% 100 58,1%
19,8H
c. H2SO4(đặc) đóng vai trò là xúc tác chất xúc tác
cho phản ứng
CH3
O
OC4H9
H+O
H
O+
OH
H
-O-HO
HC
O
H-O
O
OH
H
C
+
H3O++
CH3 CH3
CH3CH3
C4H9
O
O
OH
H
+
H
C
C4H9
C4H9
C4H9+
OH2
chỉ một lƣợng nhỏ axit thêm vào hệ đã có tác
dụng làm xúc tác, còn khi thêm một lƣợng axit
Trong 2
giờ 30
phút:
Đun hồi
lƣu 90
phút.
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
70
lớn hơn vào phản ứng thì nó còn đóng vai trò
hấp thụ nƣớc tạo thành làm thuận lợi cho quá
trình tổng hợp este. Tuy nhiên nếu nồng độ axit
quá cao có thể làm giảm khả năng phản ứng vì
lúc này tạo thành ion oxoni của ancol:
R-OH + H+ → R-OH2
+
Khuynh hƣớng này sẽ dẫn đến sự hình thành
anken hoặc ete từ ancol. Chính vì vậy lƣợng axit
cho vào chỉ khoảng 5-10% so với lƣợng ancol.
Trong một số trƣờng hợp có thể thay axit
sunfuric đặc bằng axit clohiđric khan.
d. Nếu thay axit axetic bằng anhiđrit axetic hoặc
clorua axetic thì tốc độ phản ứng sẽ tăng do
nhóm cacbonyl trong anhiđrit axetic hoặc clorua
axetic phân cực hơn trong axit axetic nên khả
năng phản ứng của chúng cao hơn.
2
Tổng hợp axit
axetyl salixylic
(Aspirin)
a. Khối lƣợng sản phẩm tổng hợp: mtn = 11,80g
b. Khối lƣợng sản phẩm tính theo lý thuyết:
10 18013,04
138ltm gam
Hiệu suất phản ứng:
11,80% 100 90,49%
13,04H
c. Nhiệt độ nóng chảy của sản phẩm:
o
nct = 133,5oC
d. Các chất tinh khiết có nhiệt độ nóng chảy rõ
ràng và xác định. Nhiệt độ nóng chảy của chất là
nhiệt độ đọc đƣợc khi chất rắn nóng chảy trong
suốt. Sai số của phƣơng pháp là 0,5oC. Trong
Trong 1
giờ 20
phút
Luận văn Thạc sỹ
71
trƣờng hợp chất rắn không tinh khiết (chỉ một
lƣợng nhỏ tạp chất) thì từ khi chất bắt đầu nóng
chảy đến khi trong suốt có một khoảng nhiệt độ.
Khoảng này càng lớn, chất càng không tinh
khiết.
e. Để kiểm tra xem sản phẩm có còn lẫn axit
salixylic dƣ hay không. Do axit salixylic có khả
năng tạo phức màu tím với FeCl3 (phản ứng của
nhóm phenol):
HOOCC6H4OH + FeCl3 → HOOCC6H4OFeCl2
+ HCl
3
Tổng hợp α-D-
Glucopyrannozơ
pentaaxetat
a. Khối lƣợng sản phẩm tổng hợp: mtn = 4,80g
b. Khối lƣợng sản phẩm tính theo lý thuyết:
3,00 3906,50
180ltm gam
Hiệu suất phản ứng:
4,80% 100 73,85%
6,50H
c. Nhiệt độ nóng chảy của sản phẩm: o
nct = 110oC
d. Các chất tinh khiết có nhiệt độ nóng chảy rõ
ràng và xác định. Nhiệt độ nóng chảy của chất là
nhiệt độ đọc đƣợc khi chất rắn nóng chảy trong
suốt. Sai số của phƣơng pháp là 0,5oC. Trong
trƣờng hợp chất rắn không tinh khiết (chỉ một
lƣợng nhỏ tạp chất) thì từ khi chất bắt đầu nóng
chảy đến khi trong suốt có một khoảng nhiệt độ.
Khoảng này càng lớn, chất càng không tinh
khiết.
Trong 1
giờ
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
72
4
Thủy phân etyl
axetat bằng xúc
tác axit, động
học phản ứng
a. Kết quả thí nghiệm:
Vo = 5,4ml; V∞ = 17,2ml
Vo là thể tích NaOH 0,106N ban đầu cần trung
hòa lƣợng HCl trong 5ml hỗn hợp phản ứng
thì (Vt-Vo) là thể tích NaOH 0,106N cần dùng để
trung hòa lƣợng axit axetic tạo ra.
Ta có: 0,106.( )
0,2505
oc
V VC N
Nồng độ Ct của axit axetic:
Bảng 3.2. Xử lý kết quả thực nghiệm bài 4
t
(ph) Vt Vt -Vo
0,106.( )
5
t ot
V VC
10 7,0 1,6 0,034
20 8,1 2,7 0,057
30 9,6 4,2 0,089
40 11,0 5,6 0,119
50 12,1 6,7 0,142
60 12,9 7,5 0,159
(đơn vị của V là ml, của nồng độ C là N)
b. Đồ thị log c
c t
C
C C theo t:
t (phút) 10 20 30
log c
c t
C
C C 0,063 0,112 0,191
t (phút) 40 50 60
log c
c t
C
C C 0,281 0,365 0,439
Trong 2
giờ
Luận văn Thạc sỹ
73
Hình 3.1. Đồ thị lgC theo t của phản ứng thủy
phân etyl axetat trong môi trường axit
c. Hằng số tốc độ phản ứng:
Từ đồ thị ta có tgα = 0,0078
k = 0,0179 phút-1
5
Xác định chỉ số
axit của chất
béo
a. Chỉ số axit của chất béo:
O ( ) 56,1.0,05.
( ) 5K H
CB
m mg Va
m g
b. Kết quả thí nghiệm:
Mẫu chất béo: Dầu đậu nành Simply của Công
ty Dầu Cái Lân, Quảng Ninh; Ngày sản xuất:
15/11/2012.
Thể tích KOH tiêu thụ:
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình
VKOH (ml) 12,3 12,2 12,2 12,2
Chỉ số axit của mẫu chất béo:
6,856,1.0,05.12,2
5a
c. Phƣơng trình chuẩn độ:
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
74
RCOOH + KOH → RCOOK + H2O
- Vì điểm cuối của điểm chuẩn độ trong dung
dịch có chứa muối RCOOK có pH ≈ 9, nên dùng
chất chỉ thị là phenolphtalein.
- Về nguyên tắc, phải chọn chất chỉ thị thay đổi
màu đúng điểm tƣơng đƣơng, nhƣng nếu chấp
nhận sai số chuẩn độ 0,1% ta có thể chọn chỉ thị
khoảng đổi màu pH nằm trong khoảng bƣớc
nhảy pH. Mà quá trình chuẩn độ các axit béo tự
do trong chất béo bằng KOH có bƣớc nhảy pH ≈
6,7-10 nên có thể dùng chất chỉ thị là
phenolphtalein (8,3-10) hoặc phenol đỏ (6,8-
8,4), nhƣng không thể dùng metyl da cam (3,1-
4,4).
6
Xác định chỉ số
este hóa và chỉ
số xà phòng hóa
của chất béo
a. Chỉ số xà phòng hóa của chất béo:
O 2 1)
2
( ) 56,1.0,5.(
( )K H
CB
Vm mg Vx
m g
b. Kết quả thí nghiệm:
Mẫu chất béo: Dầu đậu nành Simply của Công
ty Dầu Cái Lân, Quảng Ninh; Ngày sản xuất:
15/11/2012.
Thể tích KOH tiêu thụ:
Mẫu chất béo (V1) Mẫu trắng (V2)
VKOH (ml) 11,8 24,2
Chỉ số xà phòng hóa của mẫu chất béo:
2 1)173,9
2
56,1.0,5.( VVx
Chỉ số este của mẫu chất béo:
e = x – a = 173,9 - 6,8 = 167,1
Trong 2
giờ
Luận văn Thạc sỹ
75
3.1.1. Nhận xét và thảo luận kết quả
Các kết quả thực hành trên đƣợc tiến hành theo đúng qui trình đã đƣợc xây
dựng trong luận văn. Sau quá trình thực nghiệm chúng tôi nhận thấy rằng các bài
thực nghiệm xây dựng trong luận văn đều
- đảm bảo an toàn (lƣu ý các cảnh báo nguy hiểm R, an toàn S của các hóa
chất và các lƣu ý đã đƣa ra trong qui trình).
- đảm bảo về thời gian (không quá dài, đều dƣới 2,5 giờ).
- đảm bảo về nội dung kiến thức và mục đích đặt ra của bài thí nghiệm.
- có thể củng cố sâu sắc lý thuyết và kiểm tra đánh giá đƣợc khả năng vận
dụng lý thuyết vào quá trình thực hành.
- rèn luyện đƣợc kĩ năng thực hành và rèn luyện khả năng nghiên cứu khoa
học cho học sinh.
- hiệu suất của các quá trình tổng hợp, độ tinh khiết của sản phẩm, các chỉ số
chất lƣợng của chất béo xác định theo qui trình xây dựng trong luận văn là tƣơng
đối phù hợp với lý thuyết.
- các dụng cụ dùng trong các bài thực hành không quá phức tạp, hóa chất
tƣơng đối thông dụng, có thể mua đƣợc trên thị trƣờng.
Từ những kết quả trên, chúng tôi nhận thấy các bài thực hành xây dựng trong
luận văn có thể sử dụng để ôn luyện tốt cho đội tuyển HSG hóa học hoặc chọn để
xây dựng thành một đề thi thực hành trong các kì thi HSG môn hóa học theo từng
mức độ.
3.1.2. Đánh giá và đề xuất thang điểm đánh giá
Hiệu suất phản ứng các phản ứng tổng hợp sẽ tăng khi tăng thời gian thực
hiện phản ứng (điều này cũng góp phần chứng minh cho học sinh thấy đƣợc các
phản ứng học hữu cơ thƣờng xảy ra chậm, phải đun nóng, dùng xúc tác và có hiệu
suất nhỏ hơn 100%); độ tinh khiết của sản phẩm cũng phụ thuộc vào quá trình tổng
hợp và tinh chế, ví dụ với chất rắn cũng có thể kết tinh lại nhiều lần;…
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
76
Nhƣng các kết quả thực nghiệm thu đƣợc có tốt hay không còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố nhƣ hóa chất, dụng cụ, điều kiện phản ứng,…
Tuy nhiên, nếu trong cùng điều kiện phản ứng, hóa chất dụng cụ nhƣ nhau
thì kết quả thực nghiệm phụ thuộc chủ yếu vào kĩ năng, thao tác thực hành.
Ví dụ, hiệu suất phản ứng tổng hợp n-butyl axetat sẽ giảm nếu khi cho axit
sunfuric quá nhanh và không lắc đều thì sẽ xảy ra quá trình than hóa một phần các
chất hữu cơ trong hỗn hợp; hoặc trong quá trình lắp bộ đun hồi lƣu để tổng hợp este
nếu không kiểm tra kĩ và kín giữa các điểm nối của các dụng cụ thì trong quá trình
chƣng cất các chất hữu cơ sẽ bị bay hơi ra ngoài;…; Hiệu suất của phản ứng tổng
hợp aspirin sẽ bị ảnh hƣởng bởi quá trình khuấy trộn hỗn hợp phản ứng, vào nhiệt
độ phản ứng (nhiệt độ quá thấp sẽ làm phản ứng xảy ra chậm, còn nhiệt độ quá cao
– quá lửa – sẽ làm chất hữu cơ bị bay hơi hoặc than hóa), và phụ thuộc vào quá
trình kết tinh lại, …
Từ những nhận xét và kết quả thực nghiệm trên, chúng tôi đề xuất thang
điểm đánh giá các bài thực hành đã xây dựng trong luận văn nhƣ sau:
Qui ƣớc tổng điểm của mỗi bài thực hành là 100, điểm của mỗi yêu cầu hay
câu hỏi của bài thực hành cũng chính là phần trăm số điểm tƣơng ứng.
Bảng 3.3. Thang điểm đánh giá kết quả bài thực nghiệm
STT Tên bài Thang điểm
1
Tổng hợp và
tinh chế n-butyl
axetat
a b c d Tổng
20 55 15 10 100
a. Chiết suất của este thu đƣợc: 25
Dn = 1,3936-1,3941
b. Thể tích este thu đƣợc: V ≥ 11,0ml
Hiệu suất phản ứng: H% ≥ 55%
- Nếu este thu đƣợc không lẫn tạp chất, có các giá trị nhƣ bên
thì đƣợc điểm tối đa (100).
- Nếu H% < 55%, cứ kém hơn 2,5% (V≈0,5ml) trừ 10 điểm.
- Nếu sản phẩm có lƣợng tạp chất đáng kể thì 0 điểm. Có thể
Luận văn Thạc sỹ
77
cho một số điểm cho phần tính toán.
c & d. Bảng 3.1.(1).
2
Tổng hợp axit
axetyl salixylic
(Aspirin)
a b c d e Tổng
45 10 30 10 5 100
a. Khối lƣợng sản phẩm tổng hợp: mtn ≥ 10,5 gam
b. Hiệu suất phản ứng: H% ≥ 80%
c. Nhiệt độ nóng chảy của sản phẩm: o
nct = 133-136oC
- Nếu sản phẩm thu đƣợc không lẫn tạp chất (đƣợc kiểm tra lại
bằng TLC), có các giá trị nhƣ bên thì đƣợc điểm tối đa.
- Nếu H% < 80%, cứ kém hơn 2,5% (≈ 0,3gam) trừ 5 điểm.
- Nếu sản phẩm có lƣợng tạp chất đáng kể thì 0 điểm. Có thể
cho một số điểm cho phần tính toán.
d & e. Bảng 3.1. (2)
3
Tổng hợp α-D-
Glucopyrannozơ
pentaaxetat
a b c d Tổng
55 10 25 10
a. Khối lƣợng sản phẩm tổng hợp: mtn ≥ 3,9 gam
b. Hiệu suất phản ứng: H% ≥ 60%
c. Nhiệt độ nóng chảy của sản phẩm: o
nct = 109-113oC
- Nếu sản phẩm thu đƣợc không lẫn tạp chất (đƣợc kiểm tra
băng TLC), có các giá trị nhƣ bên thì đƣợc điểm tối đa.
- Nếu H% < 80%, cứ kém hơn 3,5% (≈0,5gam) trừ 10 điểm.
- Nếu este thu đƣợc tạp chất thì 0 điểm. Có thể cho một số
điểm cho phần tính toán.
d. Bảng 3.1. (3)
4
Thủy phân etyl
axetat bằng xúc
tác axit, động
học phản ứng
a b c Tổng
65 20 15 100
a. Đƣa ra bảng kết quả chuẩn độ, xử lý số liệu tính đƣợc các
giá trị Cc và Ct (có ghi biểu thức tính)
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
78
b. Vẽ đồ thị lgC-t (tuyến tính).
c. Hằng số tốc độ phản ứng: k = 0,0179 5.10-4
phút-1
- Nếu đồ thị thu đƣợc là tuyến tính, các giá trị thu đƣợc có độ
tƣơng quan R2 ≥ 0,99 (kiểm tra bằng excel) và có giá trị k nhƣ
trên thì đƣợc điểm tối đa.
- Tính đƣợc k nhƣng viết sai đơn vị thì không đƣợc điểm
phần này.
- Nếu đồ thị không tuyến tính, giá trị có độ tƣơng quan kém
(R2
< 0,9), giá trị của k sai số ≥ 20% thì 0 điểm. Có thể cho
một số điểm cho phần tính toán.
5
Xác định chỉ số
axit của chất
béo
a b c Tổng
15 70 15 100
a. Công thức tính chỉ số axit của chất béo:
O ( ) 56,1.0,05.
( ) 5K H
CB
m mg Va
m g
b. Thể tích KOH chuẩn độ
STT
chuẩn độ
Vạch đọc ban đầu
trên buret, mL
Vạch đọc cuối
trên buret, Ml
VKOH (mL)
đã dùng
1
2
3
Thể tích dung dịch KOH (mL) trung bình
Chỉ số axit của mẫu chất béo: a = 6,5-7,0. Nếu a nằm ngoài
khoảng giá trị này, cứ khác 0,1 đơn vị trừ 10 điểm.
c. Bảng 3.1. (5)
6
Xác định chỉ số
este hóa và chỉ
số xà phòng hóa
của chất béo
a b c Tổng
20 70 10 100
a. Công thức tính chỉ số xà phòng hóa của chất béo:
O 2 1)
2
( ) 56,1.0,5.(
( )K H
CB
Vm mg Vx
m g
b.
Luận văn Thạc sỹ
79
Chuẩn độ Vạch đọc ban đầu
trên buret, mL
Vạch đọc cuối
trên buret, mL
VKOH (mL)
đã dùng
Chất béo
Mẫu trắng
Chỉ số xà phòng hóa của mẫu chất béo: x = 173 - 175
nếu x nằm ngoài khoảng giá trị trên, cứ khác 0,2 đơn vị trừ 10
điểm.
c. Chỉ số este hóa của mẫu chất béo: e = 166,2 – 168,2.
Lƣu ý: Nếu học sinh vi phạm các điều sau đây sẽ bị trừ điểm của bài thực hành:
- Xin thêm hóa chất (trừ 10 điểm cho mỗi lần xin thêm).
- Làm đổ hóa chất và vỡ dụng cụ thí nghiệm (sẽ trừ điểm tùy mức độ).
- Vi phạm an toàn phòng thí nghiệm (tùy mức độ để trừ điểm hoặc cảnh cáo).
3.2. Kết quả học sinh thực hiện
Chúng tôi đã tiến hành TNSP tại trƣờng THPT chuyên Thái Bình cho đội
tuyển quốc gia của tỉnh Thái Bình gồm 8 em. Chúng tôi tổ chức TNSP hai bài:
Bài 1: Tổng hợp và tinh chế n-butyl axetat.
Bài 2: Thủy phân etyl axetat bằng xúc tác axit, động học phản ứng.
Cách tiến hành TNSP:
- Cung cấp tài liệu bài thực hành: lí thuyết liên quan, mục đính thí nghiệm,
yêu cầu thực nghiệm, ... để học sinh chuẩn bị trƣớc ở nhà.
- Giáo viên chuẩn bị 8 bộ dụng cụ và hóa chất nhƣ nhau.
- Tổ chức hƣớng dẫn học sinh thực nghiệm 2 buổi (mỗi bài một buổi).
- Học sinh viết báo cáo thí nghiệm.
- Đánh giá nhận xét kĩ năng thực hành và kết quả thực nghiệm của học sinh.
Cách xử lý kết quả:
- Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học đánh giá tập số liệu kết quả thực
hành của học sinh [19, 20]:
+ Tìm tham số đặc trƣng cho sự tập trung của số liệu.
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
80
1
1 k
i ii
x n xn
; Trong đó: ni – tần số của các giá trị xi; 1
k
ii
n n
+ Tính phƣơng sai (S2) và độ lệch chuẩn (S): đo sự phân tán của kết
quả thực nghiệm và điểm thực nghiệm của học sinh, S càng nhỏ thì số
liệu càng ít phân tán.
2
2 1
( )
1
k
i ii
xn xS
n
;
2
1
( )
1
k
i ii
xn xS
n
+ Xác định sai số tiêu chuẩn (m): khoảng sai số của giá trị trung bình
cộng, giá trị trung bình cộng của kết quả thực nghiệm thực tế nằm
trong khoảng mx
S
mn
+ Dùng chuẩn Student (t) để đánh giá sai số các giá trị thực nghiệm:
tn
x
St n
; trong đó: μ- giá trị thực
Giá trị t phụ thuộc vào số bậc tự do k = n-1 và vào xác xuất tin cậy P
(tra bảng).
Nếu ttn > tlt thì kết quả thu đƣợc mắc sai số hệ thống và ngƣợc lại.
- Điều chỉnh thang điểm đánh giá.
- Đánh giá định tính: thông qua tổ chức hƣớng dẫn các bài thực nghiệm, trao
đổi với giáo viên phụ trách đội tuyển và trao đổi với học sinh tìm hiểu
+ Khả năng tiếp thu, vận dụng kiến thức lý thuyết của học sinh để
giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hành.
+ Kĩ năng thực hành hóa học của học sinh.
+ Thái độ, sự chủ động, tích cực của học sinh trong giờ thực hành.
+ Ý kiến của giáo viên về việc sử dụng các thí nghiệm đã xây dựng
trong luận văn để hƣớng dẫn đội tuyển HSG quốc gia.
Kết quả thí nghiệm của học sinh:
Luận văn Thạc sỹ
81
Bài 1: Tổng hợp n-butylaxetat
a. Chiết suất của este:
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp các giá trị chiết suất etylaxetat của học sinh.
25
Dn (xi) 1,3935 1,3936 1,3937
ni 1 6 1
xi- x -10-4
0 +10-4
(trong đó: ni – số học sinh thu đƣợc kết quả xi tƣơng ứng)
Các tham số đặc trƣng của chiết suất:
Giá trị trung bình: 1
1,39361 k
i ii
x n xn
Phƣơng sai: 4 2 4 2
2 91.( 10 ) 6.0 1.(10 )2,9.10
8 1S
Độ lệch chuẩn: S = 5,3.10-5
Sai số tiêu chuẩn 51,9.10S
mn
Giá trị trung bình của chiết suất: 1,3936 1,9.10-5
1,3941 , tn
x
St n
26,68 ≫ tlt(k=7, P = 0,95) = 2,36
Vậy các giá trị chiết suất của este thu đƣợc của học sinh là tƣơng đối tập
trung và mắc sai số hệ thống.
b. Thể tích este:
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các giá trị thể tích butyl axetat thu được của học sinh.
Veste ml (xi) fi TB fi.TB fi.TB2
8,5 - 8,9 1 8,7 8,7 75,69
9,0 – 9,4 2 9,2 18,4 169,28
9,5 – 9,9 1 9,7 9,7 94,09
10,0 – 10,4 2 10,2 20,4 208,08
10,5 – 10,9 1 10,7 10,7 114,49
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
82
11,0 - 11,5 1 11,2 11,2 125,44
Tổng 8 79,1 787,07
(trong đó: fi – số học sinh có kết quả xi tƣơng ứng)
Các tham số đặc trƣng của Veste :
Giá trị trung bình: 1
79,19,9
8
1 k
i ii
x n xn
Độ lệch chuẩn: 2
787,07 79,10,79
8 8S
Sai số tiêu chuẩn: 0,3S
mn
Giá trị trung bình của thể tích este: 9,9 0,3
Thể tích este thu học sinh tổng hợp đƣợc tƣơng đối tốt.
Phân tích, đánh giá điểm bài thực hành của học sinh theo thang điểm đã đề xuất:
Chúng tôi tiến hành chấm bài thực hành của học sinh theo thang điểm đã đề
xuất rồi qui về thang điểm 10, kết quả nhƣ sau
Điểm 0, 1, 2 3, 4 5, 6 7, 8 9, 10
Số học sinh 0 1 3 4 0
Kết quả bài thực hành của học sinh tƣơng đối khá, chỉ có 1 em do sơ suất
trong quả trình thao tác thực hành nên este thu đƣợc còn lẫn nƣớc. Phần xử lý số
liệu của học sinh còn phải hoàn thiện thêm, nhƣng cơ bản các em đã biết vận dụng
lý thuyết để giải thích hiện tƣợng thí nghiệm.
Bài 2: Thủy phân etyl axetat bằng xúc tác axit, động học phản ứng
a. Giá trị các nồng độ Cc và Ct:
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các giá trị Cc (N) của học sinh.
Học sinh 1 2 3 4 5 6 7 8
Cc (N) - xi 0,25 0,25 0,24 0,25 0,26 0,25 0,25 0,26
Các tham số đặc trƣng của Cc:
Giá trị trung bình: 1
0,251 k
i ii
x n xn
Luận văn Thạc sỹ
83
Phƣơng sai:
2
2 51
( )
4,3.101
k
i ii
xn xS
n
Độ lệch chuẩn: S = 6,5.10-3
Sai số tiêu chuẩn: 32,5.10S
mn
Giá trị trung bình của Cc: 0,25 2,5.10-3
(N)
Các giá trị Cc của học sinh tƣơng đối tập trung, khoảng sai số của giá trị
trung bình nhỏ.
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp các giá trị Ct (N) của học sinh
t (ph) Ct (N)
1 2 3 4 5 6 7 8
10 0,035 0,034 0,035 0,036 0,034 0,035 0,035 0,034
20 0,057 0,055 0,056 0,057 0,055 0,056 0,056 0,056
30 0,089 0,088 0,088 0,089 0,087 0,089 0,089 0,088
40 0,119 0,118 0,120 0,121 0,119 0,120 0,120 0,120
50 0,138 0,138 0,139 0,139 0,136 0,138 0,139 0,137
60 0,159 0,158 0,161 0,160 0,160 0,161 0,160 0,159
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của Ct (N)
t (ph)
10 20 30 40 50 60
Giá trị trung bình ( x ) 0,035 0,056 0,088 0,120 0,138 0,160
Phƣơng sai (S2) 5,7.10
-7 5,7.10
-7 7,1.10
-7 1,0.10
-6 1,1.10
-6 1,1.10
-6
Độ lệch chuẩn (S) 7,5.10-4
7,5.10-4
8,4.10-4
1,0.10-3
1,0.10-3
1,0.10-3
Sai số tiêu chuẩn (m) 2,7.10-4
2,7.10-4
2,9.10-4
3,5.10-4
3,7.10-4
3,7.10-4
Các giá trị Ct của học sinh thu đƣợc ít phân tán, sai số tiêu chuẩn nhỏ.
b. Đồ thị log c
c t
C
C C theo t:
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
84
Bảng 3.9. Bảng tổng hợp các giá trị log c
c t
C
C Ctheo thời gian của học sinh
t (ph) log c
c t
C
C C
1 2 3 4 5 6 7 8
10 0,066 0,063 0,066 0,068 0,063 0,066 0,066 0,063
20 0,112 0,108 0,110 0,112 0,108 0,110 0,110 0,110
30 0,191 0,188 0,188 0,191 0,186 0,191 0,191 0,188
40 0,281 0,277 0,284 0,287 0,281 0,284 0,284 0,284
50 0,349 0,349 0,353 0,353 0,341 0,349 0,353 0,345
60 0,439 0,434 0,449 0,444 0,444 0,449 0,444 0,439
Các đồ thị log c
c t
C
C C theo thời gian các em học sinh thu đƣợc đều tƣơng đối
tuyến tính, có độ tƣơng quan tốt (R2 > 0,99) (phần phụ lục).
c. Hằng số tốc độ phản ứng:
Bảng 3.10. Bảng tổng hợp các giá trị hằng số tốc độ phản ứng của học sinh
Học sinh 1 2 3 4 5 6 7 8
k (phút-1
) 0,0175 0,0175 0,0179 0,0177 0,0177 0,0179 0,0177 0,0177
Các tham số đặc trƣng của hằng số tốc độ phản ứng (k) :
Giá trị trung bình: 1
0,01771 k
i ii
x n xn
Phƣơng sai:
2
2 81
( )
2,3.101
k
i ii
xn xS
n
Độ lệch chuẩn: S = 1,5.10-4
Sai số tiêu chuẩn: 55.10S
mn
Giá trị trung bình của k: 0,0177 5.10-5
Các giá trị k thu đƣợc của học sinh là tập trung, sai số trung bình nhỏ.
Phân tích, đánh giá điểm bài thực hành của học sinh theo thang điểm đã đề xuất:
Chúng tôi tiến hành chấm bài thực hành của học sinh theo thang điểm đã đề
xuất rồi qui về thang điểm 10, kết quả nhƣ sau
Luận văn Thạc sỹ
85
Điểm 0, 1, 2 3, 4 5, 6 7, 8 9, 10
Số học sinh 0 0 3 5 0
Bài làm của học sinh tƣơng đối tốt. Do đã rút kinh nghiệm ở bài làm trƣớc
nên thời gian làm thí nghiệm nhanh hơn, các thao tác thí nghiệm thành thạo hơn,
phần ghi chép và xử lý số liệu thực nghiệm cũng đã có tiến bộ.
3.2.1. Nhận xét và thảo luận kết quả
Qua quá trình TNSP và từ kết quả thu đƣợc chúng tôi thấy rằng:
- Trƣớc khi làm thực nghiệm các em học sinh chƣa hoàn toàn tự tin vào kĩ
năng thí nghiệm thực hành của mình, một số em còn có những thao tác thí nghiệm
vụng về, lúng túng. Nhƣng với sự hƣớng dẫn tận tình tỉ mỉ của giáo viên và sau khi
đƣợc quan sát giáo viên làm mẫu, các em học sinh tiến hành các thí nghiệm thực
hành tƣơng đối tự tin, quá trình thực nghiệm xảy ra an toàn.
- Kết quả thực nghiệm thu đƣợc tƣơng đối khả quan, các số liệu tập trung và
ít phân tán. Các kết quả thí nghiệm mắc sai số hệ thống, do toàn bộ hóa chất sử
dụng làm thực nghiệm đều là hóa chất Trung Quốc loại AR, hệ thống các dụng cụ
thí nghiệm của Trung Quốc,... Tuy nhiên sai số trên là chấp nhận đƣợc để huấn
luyện HSG với mục đích rèn luyện kĩ năng thực hành của học sinh. Tùy mục đích
mức độ của công tác huấn luyện hay tính chất của kì thi, chúng ta có thể giảm đƣợc
sai số này bằng cách sử dụng hóa chất và dụng cụ chuẩn,...
- Khả năng vận dụng kiến thức lý thuyết để giải thích các hiện tƣợng thí
nghiệm, phân tích và xử lý kết quả còn hạn chế nhƣng đã có sự tiến bộ rõ rệt sau
mỗi bài thí nghiệm.
Qua tham khảo và khảo sát ý kiến của giáo viên phụ trách đội tuyển và ý
kiến của học sinh, chúng tôi cũng nhận thấy:
- Các em học sinh tham gia quá trình thực hành rất tích cực, sôi nổi, và đa số
các em đều mong muốn đƣợc làm nhiều hơn các bài thực hành nhƣ trên, vì khi thực
hành các em vừa đƣợc sự vận dụng lý thuyết đã học vào thực tiễn giúp khắc sâu
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
86
kiến thức, rèn luyện kĩ năng thí nghiệm và đặc biệt là phát hiện đƣợc các vấn đề nảy
sinh trong thực tế mà không phải lúc nào cũng có trong lý thuyết, sách vở.
- Quá trình TNSP cũng đƣợc sự nhất trí và ủng hộ cao từ ban giám hiệu nhà
trƣờng đến các thầy cô giảng dạy đội tuyển. Các thầy cô đánh giá cao tính hiệu quả
của đề tài và quá trình TNSP đã giúp củng cố vững chắc lại kiến thức về phản ứng
este hóa cho học sinh, đặc biệt là đã giúp học sinh nâng cao kĩ năng thực hành thí
nghiệm phục phụ tốt cho kì thi HSG quốc gia sắp tới (vào tháng 1 năm 2013).
3.2.2. Đánh giá lại và thang điểm điều chỉnh
Từ kết quả trên tôi thấy thang điểm đƣa ra là tƣơng đối phù hợp, tuy nhiên
cần chi tiết hơn và có sự thống nhất lại trƣớc khi chấm. Nguyên nhân cần điều chỉnh
do tính chất của kì thi sẽ quyết định.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu chúng tôi rút ra kết luận sau:
- Đã xây dựng sáu bài thực hành phần hóa hữu cơ. Mỗi bài gồm các phần:
Cơ sở lý thuyết; Mục đích, yêu cầu của thí nghiệm; Hóa chất; Dụng cụ; Qui trình
thực hiện; Một số lƣu ý để thí nghiệm thực hiện thành công; Xử lý kết quả thực
nghiệm; Câu hỏi kiểm tra và mở rộng.
- Đã tiến hành thực nghiệm, đƣa ra kết quả thực nghiệm, đáp án và thang
điểm đánh giá, đáp án của các câu hỏi kiểm tra và mở rộng.
- Đã tiến hành TNSP, phân tích đánh giá tính hiệu quả và độ khả thi của các
bài thí nghiệm. Kết quả cho thấy các bài có thể dùng để rèn luyện và huấn luyện
HSG.
Luận văn Thạc sỹ
87
Chƣơng trình thi của IChO khá rộng và có một số vấn đề khác biệt so với
chƣơng trình dạy học môn Hóa ở các chƣơng trình THPT Cơ bản, Nâng cao. Việc
huấn luyện HSG cho các kì thi HSG hóa học trong nƣớc thƣờng nặng về lí thuyết và
ít có các nội dung thực nghiệm. Điều này dẫn đến kết quả thực hành của HS Việt
Nam thƣờng không cao trong các kỳ thi quốc tế. Từ hai năm trở lại đây, Bộ GD &
ĐT đã có chủ trƣơng tổ chức thi thực hành. Đây là cơ hội để thúc đẩy các nội dung
Hóa học có ứng dụng và rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh. Kết quả của
luận văn nhằm thúc đẩy một bƣớc các nghiên cứu tăng cƣờng kỹ năng thực hành và
thu hút hứng thú của học sinh trong giảng dạy hóa học ở trƣờng THPT, đặc biệt cho
việc bồi dƣỡng các em HSG, học sinh có năng khiếu và yêu thích bộ môn hóa học;
và là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các giáo viên và các em học sinh trong các
kì thi HSG quốc gia và quốc tế, có thể sử dụng cho việc huấn luyện HSG để dự thi
chọn HSG quốc gia và lựa chọn HSG tham dự các kỳ thi quốc tế, nhất là cho kỳ thi
IChO 2014 tại Việt Nam.
Luận văn Thạc sỹ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-----------
Tài liệu tiếng Việt
(1) Vũ Ngọc Ban (2007), Giáo trình Thực tập Hóa lý, NXB Đại học Quốc Gia Hà
Nội.
(2) Ban tổ chức IChO, Đề thi Olympic Quốc tế từ năm 2007 đến năm 2012 (bản
tiếng Việt).
(3) Ban tổ chức IChO, Qui chế của Olympiad Hóa học Quốc tế.
(4) B.P. Exipop (1977), Những cơ sở của lý luận dạy học, NXB Giáo dục.
(5) Bộ giáo dục và Đào tạo, Đề thi học sinh giỏi quốc gia môn hóa học từ năm
2007 đến năm 2012.
(6) Bộ giáo dục và Đào tạo, Đề thi chọn đội tuyển Olympic Quốc tế từ năm 2007
đến năm 2012.
(7) Bộ giáo dục và Đào tạo (2008), Hóa học lớp 11 cơ bản, NXB Giáo dục.
(8) Bộ giáo dục và Đào tạo (2008), Hóa học lớp 11 nâng cao, NXB Giáo dục.
(9) Bộ giáo dục và Đào tạo (2008), Hóa học lớp 12 cơ bản, NXB Giáo dục.
(10) Bộ giáo dục và Đào tạo (2008), Hóa học lớp 12 nâng cao, NXB Giáo dục.
(11) Lê Tấn Diện (2009), Nội dung và biện pháp bồi dưỡng HSG hóa học hữu cơ
THPT, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thành phố
Hồ Chí Minh.
(12) Nguyễn Đình Duệ, Trần Hiệp Hải, Lâm Ngọc Thiềm, Nguyễn Thị Thu (2011),
Bài tập Hóa lý, NXB Giáo dục Việt Nam.
(13) Nguyễn Tinh Dung (2000), Hóa học phân tích – Phần III, Các phương pháp
định lượng hóa học, NXB Giáo Dục.
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
(14) Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành TW khoá IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
(15) Đảng cộng sản Việt Nam (2009), Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp
hành TW khoá X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr 246.
(16) Lê Thị Anh Đào (chủ biên), Đặng Văn Liễu (2007), Thực hành hóa học hữu
cơ, NXB Đại học Sƣ phạm.
(17) Hội hóa học Việt Nam (1997), Những vấn đề cần bồi dưỡng cho học sinh đội
tuyển đi thi Olympic Quốc tế.
(18) Lê Thị Thanh Hƣơng, Nguyễn Hoàng Minh (2006), Giáo trình thực hành Hóa
lý nâng cao, Trung tâm Công nghệ Hóa, Trƣờng Đại học Công Nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh.
(19) Từ Vọng Nghi (2009), Hóa học phân tích - Phần I, NXB Đại học Quốc Gia Hà
Nội.
(20) Lê Đức Ngọc (2010), Nhập môn xử lý số liệu và kế hoạch hóa thực nghiệm,
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
(21) Trần Văn Nhân (1999), Hóa lý - Tập 3, NXB Giáo dục Việt Nam.
(22) TS. Nguyễn Minh Phƣơng, Một số giải pháp phát hiện và sử dụng nhân tài ở
nước ta hiện nay, Viện khoa học tổ chức nhà nƣớc, Bộ nội vụ.
(23) Quyết định 959/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ (2010), Quyết định Phê
duyệt Đề án Phát triển hệ thống trường THPT chuyên giai đoạn 2010-2020.
(24) Nguyễn Văn Ri, Tạ Thị Thảo (2006), Thực tập phân tích hóa học – Phần 1,
Phân tích định lượng hóa học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự Nhiên, Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
(25) Scatkin M.N (1971), Hoàn thiện quá trình dạy học, NXB Giáo dục.
(26) Trần Quốc Sơn (2008), Tài liệu giáo khoa chuyên Hóa học 11-12 Tập 1 Hóa
học hữu cơ, NXB Giáo dục.
Luận văn Thạc sỹ
(27) Đặng Nhƣ Tại, Ngô Thị Thuận (2011), Hóa học hữu cơ – Tập 1, NXB Giáo
Dục Việt Nam.
(28) Đặng Nhƣ Tại, Ngô Thị Thuận (2011), Hóa học hữu cơ – Tập 2, NXB Giáo
Dục Việt Nam.
(29) “Những phẩm chất và năng lực của một học sinh giỏi hóa học”, Tạp chí Hóa
học.
(30) PGS.TS. Nguyễn Đình Thành (2012), Thực tập Hóa học Hữu cơ 2, Khoa Hóa
học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự Nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
(31) Huỳnh Tấn Thông (2012), “Giải pháp nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng HSG
năm học 2012-2013”, Báo Giáo dục và thời đại.
(32) Thái Doãn Tĩnh (2006), Cơ sở Hóa học hữu cơ - Tập 1, NXB Khoa học và Kỹ
thuật.
(33) Thái Doãn Tĩnh (2006), Cơ sở Hóa học hữu cơ - Tập 2, NXB Khoa học và Kỹ
thuật.
(34) Thái Doãn Tĩnh (2009), Thực hành tổng hợp hóa học hữu cơ - Tập 1, NXB Đại
học Sƣ phạm.
(35) Thái Doãn Tĩnh (2009), Thực hành tổng hợp hóa học hữu cơ - Tập 2, NXB Đại
học Sƣ phạm.
(36) Thái Doãn Tĩnh, Vũ Quốc Trung (2012), Thực nghiệm Hóa học hữu cơ, NXB
Giáo dục Việt Nam.
(37) Ngô Thị Thuận (1997), Thực tập hóa học hữu cơ, NXB Đại học Quốc Gia.
(38) Nguyễn Lê Tuấn, Hoàng Nữ Thùy Liên, Nguyễn Thị Việt Nga (2009), Giáo
trình thực hành Hóa hữu cơ, Trƣờng Đại học Qui Nhơn.
(39) Vũ Anh Tuấn (2006), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư
duy trong việc bồi dưỡng HSG hóa học ở trường THPT, Luận án Tiến sĩ
Giáo dục học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm I Hà Nội.
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
(40) Phạm Hùng Việt (2004),Các phương pháp sắc kí, NXB Khoa học Kỹ thuật.
(41) Vụ Giáo dục THPT (2012), Hướng dẫn Thí nghiệm thực hành trường THPT
chuyên môn Hóa học.
(42) Vụ Giáo dục THPT (2011), Tài liệu bồi dưỡng phát triển chuyên môn cho giáo
viên trường THPT chuyên năm 2011 môn Hóa học.
(43) http://www.google.com.vn/...
Tài liệu tiếng Anh
(44) 40th
International chemistry olympiad preparatory problems, Hungary, 2008.
(45) 41th
International chemistry olympiad preparatory problems, U.K, 2009.
(46) 42th
International chemistry olympiad preparatory problems, Japan, 2010.
(47) 43th
International chemistry olympiad preparatory problems, Turkey, 2011.
(48) 44th
International chemistry olympiad preparatory problems, U.S, 2012.
Luận văn Thạc sỹ
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. An toàn phòng thí nghiệm
Phụ lục 1.1. Cảnh báo nguy hiểm, R
R 1 Nổ khi khô.
R 2 Nguy hiểm nổ do va chạm, cọ sát, lửa hay các nguồn tạo lửa khác.
R 3 Rất nguy hiểm nổ do va chạm, cọ sát, lửa hay các nguồn tạo lửa khác.
R 4 Hình thành các hợp chất kim loại rất nhạy nổ.
R 5 Đun nóng có thể gây nổ.
R 6 Nổ khi tiếp xúc hoặc không tiếp xúc không khí.
R 7 Có thể gây lửa.
R 8 Có thể gây lửa khi tiếp xúc với vật liệu dễ cháy.
R 9 Nổ khi trộn với vật liệu dễ cháy.
R 10 Dễ cháy.
R 11 Rất dễ cháy.
R 12 Cực kì dễ cháy.
R 13 Khí hóa lỏng cực kì dễ cháy.
R 14 Phản ứng mãnh liệt với nƣớc.
R 15 Tiếp xúc với nƣớc tạo khí dễ cháy.
R 16 Nổ khi trộn với chất oxi hóa.
R 17 Cháy lập tức trong không khí.
R 18 Có thể hình thành hỗn hợp khí - hơi dễ cháy (nổ) khi sử dụng.
R 19 Có thể hình thành các peoxit dễ nổ
R 20 Có hại khi hít phải
R 21 Có hại khi tiếp xúc với da
R 22 Có hại khi nuốt phải
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
R 23 Độc khi hít phải
R 24 Độc khi tiếp xúc với da.
R 25 Độc khi nuốt phải.
R 26 Rất độc khi hít phải.
R 27 Rất độc khi tiếp xúc với da.
R 28 Rất độc khi nuốt phải.
R 29 Tiếp xúc với nƣớc giải phóng khí độc.
R 30 Có thể trở thành rất dễ cháy khi sử dụng
R 31 Tiếp xúc với axit giải phóng khí độc
R 32 Tiếp xúc với axit giải phóng khí rất độc
R 33 Nguy hiểm do tác động tích lũy
R 34 Gây cháy.
R 35 Gây cháy mãnh liệt.
R 36 Kích thích mắt.
R 37 Kích thích hệ hô hấp
R 38 Kích thích da
R 39 Nguy hiểm do tác động bất thuận nghịch nghiêm trọng
R 40 Nguy hiểm có thể có do tác động bất thuận nghịch.
R 41 Nguy hiểm do gây hỏng mắt nghiêm trọng.
R 42 Có thể gây kích thích khi hít phải.
R 43 Có thể gây kích thích khi tiếp xúc với da.
R 44 Gây nổ nếu đun nóng trong hệ kín.
R 45 Có thể gây ung thƣ.
R 46 Có thể gây thƣơng tổn di truyền.
R 47 Có thể gây thƣơng tổn phôi.
R 48 Nguy hiểm gây bệnh mãn tính.
…
Luận văn Thạc sỹ
Risk phrases
Code Phrase
R1 Explosive when dry
R2 Risk of explosion by shock, friction, fire or other sources of ignition
R3 Extreme risk of explosion by shock, friction, fire or other sources of ignition
R4 Forms very sensitive explosive metallic compounds
R5 Heating may cause an explosion
R6 Explosive with or without contact with air
R7 May cause fire
R8 Contact with combustible material may cause fire
R9 Explosive when mixed with combustible material
R10 Flammable
R11 Highly flammable
R12 Extremely flammable
R14 Reacts violently with water
R15 Contact with water liberates extremely flammable gases
R16 Explosive when mixed with oxidising substances
R17 Spontaneously flammable in air
R18 In use, may form flammable/explosive vapour-air mixture
R19 May form explosive peroxides
R20 Harmful by inhalation
R21 Harmful in contact with skin
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
R22 Harmful if swallowed
R23 Toxic by inhalation
R24 Toxic in contact with skin
R25 Toxic if swallowed
R26 Very toxic by inhalation
R27 Very toxic in contact with skin
R28 Very toxic if swallowed
R29 Contact with water liberates toxic gas.
R30 Can become highly flammable in use
R31 Contact with acids liberates toxic gas
R32 Contact with acids liberates very toxic gas
R33 Danger of cumulative effects
R34 Causes burns
R35 Causes severe burns
R36 Irritating to eyes
R37 Irritating to respiratory system
R38 Irritating to skin
R39 Danger of very serious irreversible effects
R40 Limited evidence of a carcinogenic effect
R41 Risk of serious damage to eyes
R42 May cause sensitisation by inhalation
R43 May cause sensitisation by skin contact
R44 Risk of explosion if heated under confinement
R45 May cause cancer
R46 May cause heritable genetic damage
Luận văn Thạc sỹ
R48 Danger of serious damage to health by prolonged exposure
R49 May cause cancer by inhalation
R50 Very toxic to aquatic organisms
R51 Toxic to aquatic organisms
R52 Harmful to aquatic organisms
R53 May cause long-term adverse effects in the aquatic environment
R54 Toxic to flora
R55 Toxic to fauna
R56 Toxic to soil organisms
R57 Toxic to bees
R58 May cause long-term adverse effects in the environment
R59 Dangerous for the ozone layer
R60 May impair fertility
R61 May cause harm to the unborn child
R62 Possible risk of impaired fertility
R63 Possible risk of harm to the unborn child
R64 May cause harm to breast-fed babies
R65 Harmful: may cause lung damage if swallowed
R66 Repeated exposure may cause skin dryness or cracking
R67 Vapours may cause drowsiness and dizziness
R68 Possible risk of irreversible effects
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
Combinations
Code Statement
R14/15 Reacts violently with water, liberating extremely flammable gases
R15/29 Contact with water liberates toxic, extremely flammable gases
R20/21 Harmful by inhalation and in contact with skin
R20/22 Harmful by inhalation and if swallowed
R20/21/22 Harmful by inhalation, in contact with skin and if swallowed
R21/22 Harmful in contact with skin and if swallowed
R23/24 Toxic by inhalation and in contact with skin
R23/25 Toxic by inhalation and if swallowed
R23/24/25 Toxic by inhalation, in contact with skin and if swallowed
R24/25 Toxic in contact with skin and if swallowed
R26/27 Very toxic by inhalation and in contact with skin
R26/28 Very toxic by inhalation and if swallowed
R26/27/28 Very toxic by inhalation, in contact with skin and if swallowed
R27/28 Very toxic in contact with skin and if swallowed
R36/37 Irritating to eyes and respiratory system
R36/38 Irritating to eyes and skin
R36/37/38 Irritating to eyes, respiratory system and skin
R37/38 Irritating to respiratory system and skin
R39/23 Toxic: danger of very serious irreversible effects through inhalation
R39/24 Toxic: danger of very serious irreversible effects in contact with skin
Luận văn Thạc sỹ
R39/25 Toxic: danger of very serious irreversible effects if swallowed
R39/23/24 Toxic: danger of very serious irreversible effects through inhalation
and in contact with skin
R39/23/25 Toxic: danger of very serious irreversible effects through inhalation
and if swallowed
R39/24/25 Toxic: danger of very serious irreversible effects in contact with skin
and if swallowed
R39/23/24/25 Toxic: danger of very serious irreversible effects through inhalation,
in contact with skin and if swallowed
R39/26 Very Toxic: danger of very serious irreversible effects through
inhalation
R39/27 Very Toxic: danger of very serious irreversible effects in contact with
skin
R39/28 Very Toxic: danger of very serious irreversible effects if swallowed
R39/26/27 Very Toxic: danger of very serious irreversible effects through
inhalation and in contact with skin
R39/26/28 Very Toxic: danger of very serious irreversible effects through
inhalation and if swallowed
R39/27/28 Very Toxic: danger of very serious irreversible effects in contact with
skin and if swallowed
R39/26/27/28 Very Toxic: danger of very serious irreversible effects through
inhalation, in contact with skin and if swallowed
R42/43 May cause sensitization by inhalation and skin contact
R48/20 Harmful: danger of serious damage to health by prolonged exposure
through inhalation
R48/21 Harmful: danger of serious damage to health by prolonged exposure
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
in contact with skin
R48/22 Harmful: danger of serious damage to health by prolonged exposure
if swallowed
R48/20/21 Harmful: danger of serious damage to health by prolonged exposure
through inhalation and in contact with skin
R48/20/22 Harmful: danger of serious damage to health by prolonged exposure
through inhalation and if swallowed
R48/21/22 Harmful: danger of serious damage to health by prolonged exposure
in contact with skin and if swallowed
R48/20/21/22 Harmful: danger of serious damage to health by prolonged exposure
through inhalation, in contact with skin and if swallowed
R48/23 Toxic: danger of serious damage to health by prolonged exposure
through inhalation
R48/24 Toxic: danger of serious damage to health by prolonged exposure in
contact with skin
R48/25 Toxic: danger of serious damage to health by prolonged exposure if
swallowed
R48/23/24 Toxic: danger of serious damage to health by prolonged exposure
through inhalation and in contact with skin
R48/23/25 Toxic: danger of serious damage to health by prolonged exposure
through inhalation and if swallowed
R48/24/25 Toxic: danger of serious damage to health by prolonged exposure in
contact with skin and if swallowed
R48/23/24/25 Toxic: danger of serious damage to health by prolonged exposure
through inhalation, in contact with skin and if swallowed
R50/53 Very toxic to aquatic organisms, may cause long-term adverse effects
Luận văn Thạc sỹ
in the aquatic environment
R51/53 Toxic to aquatic organisms, may cause long-term adverse effects in
the aquatic environment
R52/53 Harmful to aquatic organisms, may cause long-term adverse effects in
the aquatic environment
R68/20 Harmful: possible risk of irreversible effects through inhalation
R68/21 Harmful: possible risk of irreversible effects in contact with skin
R68/22 Harmful: possible risk of irreversible effects if swallowed
R68/20/21 Harmful: possible risk of irreversible effects through inhalation and
in contact with skin
R68/20/22 Harmful: possible risk of irreversible effects through inhalation and if
swallowed
R68/21/22 Harmful: possible risk of irreversible effects in contact with skin and
if swallowed
R68/20/21/22 Harmful: possible risk of irreversible effects through inhalation, in
contact with skin and if swallowed
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
Phụ lục 1.2. Cảnh báo an toàn phòng thí nghiệm, S
S 1 Khóa chặt
S 2 Tránh xa trẻ em
S 3 Bảo quản nơi mát
S 4 Để xa nơi làm việc/khu dân cƣ.
S 5 Bảo quản trong .... (chất lỏng thích hợp đƣợc nhà sản xuất ghi rõ).
S 6 Bảo quản trong .... (khí trơ đƣợc nhà sản xuất ghi rõ).
S 7 Bảo quản thật kín
S 8 Bảo quản khô.
S 9 Bảo quản nơi thoáng gió.
S 10 Bảo quản ẩm.
S 11 Tránh tiếp xúc với không khí.
S 12 Không đậy kín
S 13 Để xa đồ ăn, thức uống và đồ ăn cho vật nuôi.
S 14 Để xa .... (chất không tƣơng thích đƣợc nhà sản xuất xác định).
S 15 Không để gần nguồn nhiệt
S 16 Không để gần nguồn lửa - cấm hút thuốc.
S 17 Để xa vật liệu dễ cháy.
S 18 Cận thân khi cầm và mỏ bình chứa
S 20 Không ăn uống khi sử dụng
S 21 Không hút thuốc khi sử dụng
S 22 Không hít bụi.
S 23 Không hít khí/khói/hơi/bụi.
S 24 Tránh tiếp xúc với da.
S 25 Tránh tiếp xúc với mắt.
Luận văn Thạc sỹ
S 26 Trong trƣờng hợp tiếp xúc với mắt, cần rửa ngay lập tức bằng nhiều nƣớc sau
đó đến bác sĩ.
S 27 Cởi bỏ ngay lập tức quần áo nhiễm bẩn
S 28 Sau khi tiếp xúc với da, rửa ngay lập tức bằng nhiều ... (theo chỉ dẫn của nhà
sản xuất)
S 29 Không làm trống thành ống dẫn.
S 30 Không bao giờ thêm nƣớc vào sản phẩm này.
S 31 Để xa các vật liệu dễ nổ
S 33 Chú ý đến việc phóng điện (chạm mát).
S 34 Tránh cọ sát và va chạm.
S 35 Vật liệu và bình chứa cần đƣợc xếp đặt theo nguyên tắc an toàn.
S 36 Mặc áo bảo hộ
S 37 Mang găng tay.
S 38 Mang thiết bị hô hấp thích hợp khi thiếu hệ thống thông gió
S 39 Đeo kính bảo vệ mắt
S 40 Làm sạch sàn nhà và mọi đối tƣợng bị nhiểm bẩn bởi chất này, sử dụng ...
(đƣợc nhà sản xuất chỉ định).
S 41 Không hít khói trong trƣờng hợp cháy và (hoặc) nổ.
S 42 Đeo thiết bị hô hấp thích hợp trong suốt quá trình phun/xịt.
S 43 Trong trƣờng hợp hỏa hoạn, sử dụng .... (thiết bị chống cháy thích hợp.
không sử dụng nƣớc nếu nƣớc làm gia tăng hỏa hoạn).
S 44 Nếu bạn cảm thấy không khỏe, hãy đến bác sĩ.
S 45 Trong trƣờng hợp tai nạn hoặc nếu bạn cảm thấy không khỏe, hãy đến bác sĩ.
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
List of S-phrases
Code Phrase
S1 Keep locked up
S2 Keep out of the reach of children
S3 Keep in a cool place
S4 Keep away from living quarters
S5 Keep contents under ... (appropriate liquid to be specified by the
manufacturer)
S6 Keep under ... (inert gas to be specified by the manufacturer)
S7 Keep container tightly closed
S8 Keep container dry
S9 Keep container in a well-ventilated place
S10 Keep contents wet
S11 not specified
S12 Do not keep the container sealed
S13 Keep away from food, drink and animal foodstuffs
S14 Keep away from ... (incompatible materials to be indicated by the
manufacturer)
S15 Keep away from heat
S16 Keep away from sources of ignition - No smoking
S17 Keep away from combustible material
S18 Handle and open container with care
S20 When using do not eat or drink
S21 When using do not smoke
S22 Do not breathe dust
Luận văn Thạc sỹ
S23 Do not breathe gas/fumes/vapour/spray (appropriate wording to be
specified by the manufacturer)
S24 Avoid contact with skin
S25 Avoid contact with eyes
S26 In case of contact with eyes, rinse immediately with plenty of water and
seek medical advice
S27 Take off immediately all contaminated clothing
S28 After contact with skin, wash immediately with plenty of ... (to be
specified by the manufacturer)
S29 Do not empty into drains
S30 Never add water to this product
S33 Take precautionary measures against static discharges
S35 This material and its container must be disposed of in a safe way
S36 Wear suitable protective clothing
S37 Wear suitable gloves
S38 In case of insufficient ventilation wear suitable respiratory equipment
S39 Wear eye/face protection
S40 To clean the floor and all objects contaminated by this material use ...
(to be specified by the manufacturer)
S41 In case of fire and/or explosion do not breathe fumes
S42 During fumigation/spraying wear suitable respiratory equipment
(appropriate wording to be specified by the manufacturer)
S43 In case of fire use ... (indicate in the space the precise type of fire-
fighting equipment. If water increases the risk add - Never use water)
S45 In case of accident or if you feel unwell seek medical advice
immediately (show the label where possible)
S46 If swallowed, seek medical advice immediately and show this container
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
or label
S47 Keep at temperature not exceeding ..°C (to be specified by the
manufacturer)
S48 Keep wet with ... (appropriate material to be specified by the
manufacturer)
S49 Keep only in the original container
S50 Do not mix with ... (to be specified by the manufacturer)
S51 Use only in well-ventilated areas
S52 Not recommended for interior use on large surface areas
S53 Avoid exposure - obtain special instructions before use
S56 Dispose of this material and its container at hazardous or special waste
collection point
S57 Use appropriate containment to avoid environmental contamination
S59 Refer to manufacturer/supplier for information on recovery/recycling
S60 This material and its container must be disposed of as hazardous waste
S61 Avoid release to the environment. Refer to special instructions/safety
data sheet
S62 If swallowed, do not induce vomiting: seek medical advice immediately
and show this container or label where possible
S63 In case of accident by inhalation: remove casualty to fresh air and keep at
rest
S64 If swallowed, rinse mouth with water (only if the person is conscious)
(S1/2) Keep locked up and out of the reach of children
S3/7 Keep container tightly closed in a cool place
S3/7/9 Keep container tightly closed in a cool, well-ventilated place
S3/9/14 Keep in a cool, well-ventilated place away from ... (incompatible
materials to be indicated by the manufacturer)
Luận văn Thạc sỹ
S3/9/14/49 Keep only in the original container in a cool, well-ventilated place away
from ... (incompatible materials to be indicated by the manufacturer)
S3/9/49 Keep only in the original container in a cool, well-ventilated place
S3/14 Keep in a cool place away from ... (incompatible materials to be
indicated by the manufacturer)
S7/8 Keep container tightly closed and dry
S7/9 Keep container tightly closed and in a well-ventilated place
S7/47 Keep container tightly closed and at temperature not exceeding ... °C (to
be specified by the manufacturer)
S8/10 Keep container wet, but keep the contents dry
S20/21 When using do not eat, drink or smoke
S24/25 Avoid contact with skin and eyes
S27/28
After contact with skin, take off immediately all contaminated clothing,
and wash immediately with plenty of ... (to be specified by the
manufacturer)
S29/35 Do not empty into drains; dispose of this material and its container in a
safe way
S29/56 Do not empty into drains, dispose of this material and its container at
hazardous or special waste collection point
S36/37 Wear suitable protective clothing and gloves
S36/37/39 Wear suitable protective clothing, gloves and eye/face protection
S36/39 Wear suitable protective clothing and eye/face protection
S37/39 Wear suitable gloves and eye/face protection
S47/49 Keep only in the original container at temperature not exceeding ... °C
(to be specified by the manufacturer)
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
Phụ lục 2. Dụng cụ và sơ đồ lắp ráp bộ dụng cụ thí nghiệm của các bài thực
hành
Bài 2.3.1.1. Tổng hợp n-butyl axetat
Bộ dụng cụ TN Sơ đồ hệ thống tổng hợp etyl axetat
Chiết este
Chưng cất phân đoạn Đo chiết suất sản phẩm
Luận văn Thạc sỹ
Bài 2.3.1.2. Tổng hợp axit axetyl salixylic (Aspirin)
Đun cách thủy hỗn hợp phản ứng Lọc hút sản phẩm trên phểu
Bucne
Xác định nhiệt độ nóng chảy của sản phẩm
Bài 2.3.1.3. Tổng hợp α-D-Glucopyrannozơ pentaaxetat
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
Đun cách thủy hỗn hợp phản ứng Lọc sản phẩm
Xác định nhiệt độ nóng chảy của sản phẩm
Bài 2.3.2. Thủy phân etyl axetat bằng xúc tác axit – động học phản ứng
Thủy phân etyl axetat Chuẩn độ hỗn hợp phản ứng theo thời gian
Bài 2.3.3.1. Xác định chỉ số axit của chất béo
Luận văn Thạc sỹ
Hòa tan chất béo Chuẩn độ axit béo tự do
Bài 2.3.3.2. Xác định chỉ số xà phòng hóa của chất béo
Xà phòng hóa chất béo Chuẩn độ sản phẩm phản ứng xà phòng hóa chất béo
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
Phụ lục 3. Phiếu báo cáo kết quả thực hành
BẢN TƢỜNG TRÌNH THÍ NGHIỆM
Họ và tên:
………………………………..
Lớp:……..Trƣờng:……………………...
Bài thực hành: TỔNG HỢP BUTYLAXETAT
a b c d Tổng
20 55 15 10 100
a. Nhiệt độ trong PTN: …….oC
Chiết suất của este: Dn = ……………………......
b. Thể tích este thu đƣợc: Veste = ……………………….
Thể tích este tính theo lý thuyết:
Hiệu suất phản ứng este hóa:
c. Vai trò của H2SO4 đặc trong phản ứng ? Giải thích ?
Luận văn Thạc sỹ
d. Tốc độ phản ứng sẽ thay đổi nhƣ thế nào khi thay axit axetic bằng anhiđrit axetic
hoặc clorua axetic ? Giải thích ?
----------------
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
BẢN TƢỜNG TRÌNH THÍ NGHIỆM
Họ và tên: ……………………………….. Lớp:……..Trƣờng:…………………….
..
Bài thực hành: THỦY PHÂN ETYL AXETAT BẰNG XÚC
TÁC AXIT, ĐỘNG HỌC PHẢN ỨNG
a b c Tổng
65 20 15 100
a. Nhiệt độ đun hồi lƣu: …….oC
Thể tích NaOH (mL) chuẩn độ:
t (phút) 0 10 20 30 40 50 60 ∞
Vạch đọc đầu
trên buret, mL
Vạch đọc cuối
trên buret, mL
VNaOH (mL) đã
dùng
Tính nồng độ Cc của axit axetic ?
Luận văn Thạc sỹ
Tính nồng độ Ct của axit axetic ?
Biểu thức tính: Ct = ………………………………
Kết quả:
t (phút) 10 20 30 40 50 60
Ct (……….)
b. Vẽ đồ thị log c
c t
C
C C theo t ?
t (phút) 10 20 30 40 50 60
log c
c t
C
C C
Đồ thị:
c. Hằng số tốc độ phản ứng ?
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
----------------
Phụ lục 4. Đồ thị lgC theo thời gian phản ứng thủy phân etylaxetat của học
sinh
(1) (2)
Luận văn Thạc sỹ
(3) (4)
(5) (6)
Xây dựng hệ thống những bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ BDHSG cấp QG- QTế
(7) (8)