x©y dùng c¸c c«ng tr×nh thñy lîi, thñy ®iÖn ë viÖt nam nh ... · đượctiềnphát...
TRANSCRIPT
1
PGS. TS. Phạm Văn QuốcBộ môn Thủy công, Khoa Công trình,
Đại học Thủy lợi
Hµ Néi
2013
X©y dùng c¸c c«ng tr×nh thñy lîi, thñy ®iÖn ë viÖt nam
Nh÷ng vÊn ®Ò ®èi mÆt
2
TH¸P §IÒU ¸P Vµ K£NH HéP THñY §IÖN NËM KH¸NH
§¦êNG èNG ¸P LùC THñY §IÖN NËM §¤NG 4
Sù Cè §¦êNG HÇM THñY §IÖN Hå BèN
Sù Cè C¤NG TR×NH THñY §IÖN Hè H¤
H¦ HáNG, Sù Cè MéT Sè C¤NG TR×NH THñY LîI THñY §IÖN
NGUY£N NH¢N Vµ GI¶I PH¸P KH¾C PHôC
3
Thuỷ điện Nậm Khánh (12 MW, Hmax =
184,5 m, Htt=168,57 m, Htb =180,88 m) ,
suối Nậm Phàng huyện Bắc Hà tỉnh
Lào Cai. Tháp điều áp bố trí sau đường
hầm cao 37 m; do Công ty cổ phần
Sông Đà 9 đầu tư .
I. TH¸P §IÒU ¸P Vµ K£NH HéP THñY §IÖN NËM KH¸NH
4
1.Rò rỉ tháp điều áp
Nguyên nhân nứt tháp: Tốc độ thi công tháp quá nhanh,
chỉ trong 8 ngày đổ bê tông xong toàn bộ 35 m chiều cao
tháp mặc dù đã dùng phụ gia siêu dẻo Bifi 02.
5
Giải pháp sửa chữa :
Nếu ngừng phát điện để tháo nước làm khô tháp thì việc sửa
chữa các vết nứt tháp thuận lợi, nhưng bị thiệt hại lớn vì không thu
được tiền phát điện.
Có thể sửa chữa các vết nứt của tháp trong khi vẫn phát
điện bằng biện pháp phụt Sikadur 752 như nêu ở hình 2
đã áp dụng ở đập bê tông Định Bình.
Xử lý khe nứt bằng Sikadur752
6
1.Rò rỉ tại các khớp lún của ống hộp áp lực
Nguyên nhân: Thiết kế chắn
nước ở khe lún bằng tấm
inốc phẳng, không chẻ đuôi
cá, khi bê tông co ngót hoặc
2 đoạn ống bị lún, tấm inốc
phẳng bị rút , tạo khe hở rò
rỉ nước (khớp lún chống
thấm kiểu truyền thống phải
làm tấm chắn nước kiêủ
ômêga có chẻ đuôi cá cho
tấm đáy và tấm đỉnh, làm 2
tấm chắn có chẻ đuôi cá
cho hai tấm thành bên)
7
II. §¦êNG èNG ¸P LùC THñY §IÖN NËM §¤NG 4Thñy ®iÖn NËm §«ng IV (cét níc tÝnh to¸n
105 m, c«ng suÊt 6,8 MW) x· Tóc §¸n -huyÖn
Tr¹m TÊu - tØnh Yªn B¸i do C«ng ty Cæ phÇn
®Çu t vµ ph¸t triÓn ®iÖn MiÒn B¾c 3 (NEDI 3)
lµm chñ ®Çu t . §êng èng ¸p lùc cã ®êng
kÝnh 1400 mm, dµi 417 m. VPTV lµ T vÊn
chøng nhËn sù phï hîp vÒ chÊt lîng c«ng
tr×nh ®Ëp vµ ®êng èng ¸p lùc thñy ®iÖn NËm
§«ng IV.
9
Đất sét nặng xen kẹp đất cao lanh màu trắng trương nở mạnh,
nhưng khảo sát không phát hiện ra
1. Sạt lở hố móng đặt đường ống áp lực
13
2. Mố néo của đường ống
áp lực đặt trên đáy khe
suối cũ - Xử lý mố néo
Thiết kế gia cố mố néo số 1
15
2. Mố néo của đường ống
áp lực đặt trên đáy khe
suối cũ - Xử lý mố néo
Mố néo số 2 đã được gia cố
17
1. Không dùng cốp pha vành có giằng chống trong
giếng để đổ bê tông trụ của Mố néo
2. Phải đổ vữa bê tông trực tiếp vào giếng nhằm tận
dụng phản lực của đất, hạn chế tối đa biến dạng
của mố néo.
Chú ý:
KẾT QUẢ XỬ LÝ
1. Văn phòng Tư vấn Thẩm định thiết kế và Giám định chất
lượng công trình – Tư vấn chứng nhận sự phù hợp chất
lượng Đường ống áp lực thủy điện Nậm Đông 4 đã kịp thời
phát hiện cao lanh trương nở mạnh, gây sạt lở nghiêm trọng,
xử lý bổ sung giếng trụ cho mố néo, tránh được nổ đường
ống áp lực khi tích nước.
2. Với giải pháp của VPTV, đường ống áp lực đã ổn định, nhà
máy đã phát điện 1 năm nay.
18
III. Sù Cè §¦êNG HÇM THñY §IÖN Hå BèNThuỷ điện Hồ Bốn (công suất 18 MW, Hmax = 110,59
m, Htt=98,73 m, cột nước min Hmin = 93,64 m)
thuộc xã Hồ Bốn huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái
do Công ty cổ phần thuỷ điện Hồ Bốn làm chủ đầu
tư.
Đập và cửa nhận
nước vào đường
hầm
24
Cửa lấy nước có kích thước thông thủy B x H = 4,0 x
4,0m. Lưu lượng thiết kế QTK = 21,69 m3/s. Mực nước
thấp nhất 678,0 m, mực nước cao nhất 692,32 m.
Đường hầm áp lực dài gần 1800m có độ dốc xiên,
không có tháp điều áp, đường kính hầm D = 3,8 m, bao
gồm 4 đoạn với các độ dốc khác nhau : Đoạn 1: Bắt
đầu ngay sau cửa lấy nước có chiều dài L1=33,0 m, độ
dốc i= 0,0% đường kính D1= 3,80 m. Đoạn 2: Nối tiếp
đoạn 1 với chiều dài L2= 284,56 m, độ dốc i= 4,0%,
đường kính D2= 3,80 m. Đoạn 3: Nối tiếp đoạn 2 với
chiều dài L3= 1441,57 m, độ dốc i= 6%, đường kính D3=
3,80 m, bê tông bọc BTCT M300 dày 1,0 m. Đoạn 4:
Đoạn ống chuyển tiếp chiều dài L4= 23,6 m, độ dốc i=
0,0%, đường kính D4= 3,80 m, bê tông phun lưới thép
M300, bọc ống thép bằng BTCT M300 dày 0,3m.
1. Vài nét về đường hầm TĐ Hồ Bốn
25
2. Hiên tượng sự cố đường hầm TĐ Hồ Bốn Đường hầm TĐ Hồ Bốn gặp sự cố vào tháng 12/2011 khi
thủy điện Mường Kim cắt tải đột ngột làm kích hoạt hệ thống
điều kiển của nhà máy thủy điện Hồ Bốn cũng ngừng máy
đột ngột theo, gây ra nước va làm sự cố thủng đường hầm ở
vị trí khu vực tiếp giáp giữa bê tông vỏ đường hầm (bê tông
M300 dày 100 cm, cốt thép 2 lớp phi 22 mm , a= 20 cm) giáp
với đoạn đường hầm bê tông bọc ống thép dày 10 mm; Đồng
thời làm hư hỏng cục bộ các chỗ mối nối tiếp giáp thi công
giữa các đoạn, bong tróc lớp bê tông bảo vệ lưới thép, làm
rò rỉ nước từ bên ngoài vào đường hầm qua các khe nứt, các
chỗ bê tông cục bộ bị thối ....
Sau khi sự cố, việc phát hiện ra đường hầm bị thủng bởi
hiện tượng hố móng chứa đầy nước (hố móng để thi công
đoạn đường ống áp lực dẫn vào nhà máy cạnh đường quốc
lộ 32) bị rút nước đột ngột cạn hố. Từ đó đó, phải kiểm tra,
khám nghiệm đường hầm và phát hiện ra các hư hỏng và lỗ
thủng.
30
3. Nguyên nhân sự cố thủng
đường hầm TĐ Hồ Bốn
- Về điều kiện địa chất: Có 3 đứt gãy địa chất, trong thiết kế và thi
công đã xử lý các đứt gãy địa chất này và không có vấn đề gì đặc
biệt. Tuy nhiên, mô tả các lớp địa chất trên mặt cắt địa chất dọc
đường hầm trong quá trình đào hầm có nhiều chỗ khác xa với các
lớp địa chất trên mặt cắt địa chất dọc đường hầm dùng để thiết kế.
Cụ thể, có nhiều chỗ địa chất là lớp IB, thậm chí là IA, trong khi trên
mặt cắt địa chất dọc đường hầm dùng để thiết kế trên mặt cắt địa
chất dọc đường hầm dùng để thiết kế là đá IIB và IIA. Đây là một thực
tế rất đáng chú ý về phân bố các lớp địa chất dọc theo đường hầm
khác với tài liệu khảo sát để thiết kế (mặc dù đường hầm đặt sâu
trong lòng núi từ 50 m đến hơn 100 m). Hiện tượng phong hóa đã
diễn ra rất mạnh theo chiều sâu theo các vết nứt đối với đá mác ma
loại granit như thực tế ở đường hầm thủy điện Hồ Bốn.
31
- Về thiết kế : Tư vấn thiết kế đã tính toán nước va và
hằng số quán tính của đường ống để xác định cần phải
làm tháp điều áp hay không:
Trong đó: Qmax = 20,01 m3/s, Ho = 102,80 m,
ili và là chiều dài và diện tích mặt cắt ướt đoạn ống thứ i. Tw =
3,43 s, Tư vấn thiết kế chọn [Tw] = 3,5 ÷ 4,5 s và kết luận . Tw < [Tw] ,
cuối cùng đã chọn phương án không làm tháp điều áp, làm đường
hầm có đáy nghiêng.
Đây chính là vấn đề cần phải thảo luận như sau:
32
Giáo trình"Công trình trạm thủy điện" của Trường Đại
học Thủy lợi chỉ rõ [Tw] = 3,0÷ 6,0 s.
Hằng số động học quán tính cho phép [Tw] sẽ
chọn thiên nhỏ tùy theo mức độ giảm tính kiên cố của
đá xung quanh vỏ hầm, từ mức độ đá rắn chắc chỉnh
thể xuống mức độ đá phong hóa mạnh, nứt nẻ nhiều.
Với điều kiện các lớp địa chất xung quanh vỏ đường
hầm Hồ Bốn như đã phân tích ở trên thì cần chọn giá
trị [Tw] thiên nhỏ, tức là [Tw] = 3,0 s.
Như vậy, rõ ràng Tw > [Tw], và như vậy đáng lẽ
cần kết luận bắt buộc phải làm tháp điều áp cho đường
hầm Hồ Bốn, nhưng đã không làm tháp điều áp mà làm
đường hầm nghiêng như hiện nay.
33
Áp lực phụt vữa thi công bịt khe rỗng để liên kết chỉnh
thể vỏ bê tông đường hầm với đá nền được tư vấn
thiết kế qui định bằng 8 atmốt phe là quá nhỏ; đó là
nguyên nhân cơ bản làm cho khe nứt bên ngoài vỏ
đường hầm không được bịt chèn, lấp đầy bằng vữa bê
tông; khi chịu nước va vỏ đường hầm đã bị rung mạnh
và bị đập nứt rất nhiều chỗ, bị chọc thủng ở hai chỗ
cuối đường hầm giáp với đoạn rẽ nhánh vào nhà máy.
Kết quả kiểm tra đường hầm cho thấy, những chỗ chất lượng
thi công kém như các khe tiếp giáp, các chỗ bị nước bên
ngoài thấm vào hoặc nước đọng dồn từ trong quá trình đổ bê
tông vỏ đường hầm nhưng xử lý bơm hút không triệt để, sau
khi đường hầm chịu nước va đều đã bộc lộ hư hỏng mạnh
35
4. Nước va tiếp tục làm xuống cấp, giảm tuổi thọ đường
hầm TĐ Hồ Bốn
Đối mặt giải quyết khó khăn tài chính của dự án
trong điều kiện tỷ lệ lãi vay rất cao, chủ đầu tư buộc
phải chấp nhận phương án sửa chữa nhanh đường
hầm Hồ Bốn bằng phụt lại vữa xi măng bịt khe nứt, bịt
lỗ hổng của đất đá xung quanh vỏ đường hầm để đưa
nhà máy vào phát điện trở lại mặc dù biết rằng việc
sửa chữa này chưa đảm bảo lâu dài.
Với điều kiện hồ điều tiết ngày, phát điện theo biểu
đồ chi phí tránh được (phát điện tập trung vào giờ cao
điểm) thì việc đóng máy (gây nước va) là thường
xuyên hàng ngày.
36
Tháp điều áp là "áptômát" lý tưởng để cắt đỉnh nước
va và điều hòa áp lực nước va nhanh chóng giảm
xuống ổn định.
Khi không có tháp điều áp, sóng nước va dội đi dội
lại làm rung động vỏ hầm (đỉnh nước va dương và
đỉnh nước va âm cách nhau khoảng 100 giây), áp lực
động âm-dương làm bong tróc lớp bê tông bảo vệ,
làm hỏng các khu vực bê tông kém chất lượng,
đường hầm nhanh chóng bị xuống cấp, sớm phải
sửa chữa trung tu, đại tu.
Kết quả kiểm tra của chuyên gia VPTV cho thấy mặc
dù mới đi vào phát điện, nhưng mức độ hư hỏng,
xuống cấp nhanh của đường hầm là nghiêm trọng.
Đường hầm thủy điện Hồ Bốn là một bài học kinh
nghiệm đắt giá đối với thiết kế và thi công tuyến năng
lượng có cột nước cao.
37
5. Giải pháp sửa chữa khắc phục sự cố hư hỏng thủng đường
hầm TĐ Hồ Bốna) Giải pháp gia cố mặt trong hầm bằng dán tấm vải
sợi cacbon polyme do Công ty THHN SVL Việt Nam
đề xuất.
Sau khi nghiên cứu chúng tôi nhận thấy loại vải sợi
cacbon polyme dùng nhiều trong sửa chữa công
trình xây dựng dân dụng, công nghiệp (môi trường
khô) và đã dùng để chữa đường ống dẫn nước ở
Mỹ;
Tuy nhiên, theo nhà chế tạo cũng như thông tin
trên mạng chưa có tài liệu nào dẫn ra việc đã áp
dụng vải sợi cacbon polyme cho đường hầm thủy
điện chịu nước va.
38
b) Giải pháp đã sử dụng:
Phụt vữa xi măng bịt khe nứt, lỗ hổng của đất đá xung
quanh vỏ đường hầm đã được áp dụng để sửa chữa
đường hầm thủy điện Hồ Bốn.
Phân tích mặt cắt dọc địa chất do HEC khảo sát cho
thấy đường mực nước ngầm khá cao, do đó khe rỗng
của đất đá xung quanh vỏ hầm chứa đầy nước.
Vì vậy, chuyên gia VPTV đã chỉ định áp lực khoan phụt
phải từ 15 đến 25 atmốtphe và dùng phụ gia hoạt tính
đông kết nhanh tăng cường độ của Viên Bê tông
chuyên ngành thuộc Viện KHCN Xây dựng. Sau khi áp
dụng giải pháp này, nhà máy thủy điện Hồ Bốn đã phát
điện tiếp từ tháng 3/2012 đến nay và đang tiếp tục theo
dõi về tình trạng của đường hầm.
c) Giải pháp sửa chữa đảm bảo an toàn lâu dài là phụt
lại vữa xi măng, đồng thời bổ sung cốt thép néo chịu
lực vào đá nền.
39
6. Sự cố ngừng phát điện do bùn cát bịt cửa đường hầm TĐ
Hồ Bốn
F lưu vực (suối Nậm Kim) tính đến tuyến đập là
384,5 km2, chiều dài suối 36,62 km, độ dốc trung bình
đáy suối là 5,02%. Khối lượng phù sa hàng năm đến
tuyến đập là 128.182, m3/năm, dung tích toàn bộ hồ
chứa 586.000, m3, MNDBT = 685,00, MNC = 678,00. Đập
có cống xả cát BxH = 2x2 m với cao trình ngưỡng =
670,00. Cửa nhận nước vào đường hầm BxH = 3,8x3,8
m với cao trình ngưỡng = 672,00.
Ngày 14 tháng 7/2012 bùn, cát, đá đầu mùa lũ chảy
về đã bịt cả cửa nhận nước vào đường hầm, phải
ngừng phát điện một tháng rưỡi để nạo vét bùn cát.
Nguyên nhân là do đổ đất đá thải của các công trình
thủy điện, giao thông trong lưu vực ở phía thượng lưu
đập.
VPTV đã đề xuất ‘‘bẫy ’’ đất đá như sau:
41
IV. Sù Cè C¤NG TR×NH THñY §IÖN Hè H¤
Lũ gây sự
cố thi
công đập
2007
VPTV là Tư vấn kiểm định an toàn công trình thủy điện Hố Hô
47
CT thủy điện Hố Hô có lòng hồ và vùng hạ du thuộc xã Hương
Liên huyên Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh, còn nhà máy và một phần hạ
lưu sau đập thuộc huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình (công suất
14 MW, cột nước lớn nhất Hmax = 47 m, cột nước tính toán
Htt=44 m, cột nước min Hmin = 43 m) do Công ty Cổ phần đầu tư
và phát triển điện miền Bắc 1 (NEDI.1) làm chủ đầu tư. Hồ chứa
có dung tích toàn bộ 38 triệu m3 (trong đó dung tích hữu ích là 6
triệu m3), MNDBT = 70,00. Đập bê tông trọng lực CVC cao 52 m,
chiều dài trên đỉnh 102 m, cao trình đỉnh đập 72,00. Phần đâp tràn
ở giữa lòng sông, có 3 cửa van cung, mỗi cửa BxH = 10,5x13 m,
cao trình ngưỡng tràn = 57,00, Q tràn tk 1% = 2758 m3/s, Q tràn
tk 0,2% = 3292 m3/s. Khi nhà máy mới phát điện thử nghiệm, thì
đập tràn bị sự cố trong trận lũ đầu tháng 10-2010. VPTV là đơn vị
kiểm định an toàn công trình này.
48
1. Hậu quả sự cố đập tràn trong trận lũ 10-2010
-Khi sự cố mất điện, Cửa van số 1 mở a = 7 m, Cửa van số 2 :
a = 6 m, Cửa van số 3 : a = 9 m, B là bề rộng 1 cửa van B =
10.5 m ) dẫn đến nước lũ tràn qua đỉnh đập, chiều cao cột
nước trên đỉnh đập là 1,5 mét, cao trình mực nước lũ đạt tới
73,50, cao trình đỉnh mặt đập là 72,00.
Trận mưa – lũ ngày 03 tháng 10 năm 2010, lưu lượng đỉnh lũ
đến hồ đạt 1140m3/s (tương đương với lũ tần suất 10%),
nhưng lưu lượng nước lũ tháo qua đập Hố Hô với cao trình
mực nước tràn trên mặt đập cao nhất là 73,50 (cao hơn cao
trình đỉnh đập 72,00 là 1,5 m) vào lúc 1 giờ chiều 3/10/2010 (cả
phần tháo qua 3 cửa tràn và tháo qua phần mặt đập không
tràn ở 2 bên đập tràn) bằng 3162 m3/s.
Nguyên nhân chênh lệch lớn về lưu lượng lũ tháo qua đập so
với lưu lượng đỉnh lũ đến hồ chứa (3162 m3/s - 1140m3/s =
2022 m3/s) là do kẹt 3 cửa van của đập tràn, mực nước trước
đập dâng cao, tràn cả qua toàn bộ chiều dài của đỉnh đập.
49
Hậu quả do nước lũ tràn qua đỉnh đập:
+ Đe dọa đẩy trượt đập, nguy cơ thảm họa vỡ
đập. Rất may đã không xảy ra.
+ Gỗ rác lao vào đập, bị mắc váo lan can đập
cản trở dòng chảy và làm dềnh mực nước trước đập
cao hơn.
+ Gây ra xói lở mạnh khối đất đá ở chân hạ lưu
của hai bên vai đập, làm lộ chân đập, làm mất phần
đất đá bảo vệ chân đập hạ lưu, đe dọa ổn định của
hai vai đập.
+ Gây ra hư hỏng kết cấu và thiết bị của nhà
máy thủy điện.
50
+ Gây ra xói lở đáy sông hạ lưu ngay sau đập:
Đợt mưa lũ cuối tháng 9/2010 và đợt mưa lũ lớn
từ 14 đến 17/10/2010 đã gây ra xói hố xói lớn sau
đập. Kết quả đo địa hình đáy sông sau đập cho
thấy: Theo thiết kế đáy sông cao thấp nhất sau
đập tràn ở cao trình 18,50. Hiện nay hố xới sau
đập đã xuống đến cao trình 9,13. Như vậy, chỉ
trong 2 năm, hố xói đã xuống sâu 9,37 m. Cao
trình thấp nhất của đáy đập = 17,7, điểm sâu nhất
của hố xói đã thấp hơn đáy đập 8,57 m.
+ Gây ra xói lở nền trạm, hư hỏng kết cấu và thiết
bị của trạm phân phối điện.
+ Gây ra xói lở bờ sông hạ lưu của tỉnh Quảng
Bình, xói lở mất kè, đường vào nhà máy.
54
2. Kiểm tra ổn định đập Hố Hô trong trận lũ 10-2010
VPTV đã tính toán kiểm tra ổn định đập Hố Hô
nêu ở trên (vào 13 giờ ngày 3/10/2010 cao trình mực
nước lũ hồ chứa 73,50 tràn qua đỉnh đập gây sự cố
công trình) cho trường hợp màn chống thấm hỏng
một phần α 1 = 0,85 thì hệ số ổn định chống trượt Kt
= 1,49, hệ số ổn định chống lật Kl = 1,17 lớn hơn hệ
số ổn định cho phép [K] = 1,1. Đập bê tông Hô Hô
chưa bị đẩy trượt, chưa bị lật đổ, chưa bị dịch
chuyển khi xảy ra lũ tháng 10 năm 2010. Kết luận này
là căn cứ quan trọng để tiến hành sửa chữa đập Hố
Hô.
56
3. Nội dung sửa chữa, khắc phục hậu quả sự cố đập
1. Cắt cơ giảm tải mái dốc đồi bên bờ trái;
2. Đổ bê tông tường chống để gia cố vai đập bên
trái; Đổ bê tông tường áp để gia cố vai đập bên phải;
3. Sửa chữa cửa van đập tràn và cơ khí thủy công;
4. Làm lưới ngăn gỗ rác phòng vệ đập;
5. Sửa chữa màn chống thấm nền đập, chống thấm
chống chảy rò rỉ qua thân đập;
6. Sửa chữa kết cấu nhà máy;
7. Xây dựng lại trạm phân phối;
8. Sửa chữa, thay mới thiết bị;
9. Sửa chữa đường, kè hạ lưu và hố xói;
10. Đào tạo, chuyển giao, quản lý, vận hành.
57
4. Hiện trạng thấm, chảy rò nghiêm trọng qua thân và nền đập
Nước áp lực phụt lên lỗ khoan KĐ số 1 ở hành lang khoan phụt
ngày 16-4-2011
58
Nhũ trắng hình thành
do chảy rò nước thấm
xuống tường phía tay
phải hành lang dẫn vào
HL đáy đập bên bờ
phải tại thời điểm
10/01/2011
59
Lỗ chảy rò nước do thủng khe nhiệt độ số 3 (ban đầu chẩn đoán
nguồn chảy từ vụng nước trước mũi phun phía hạ lưu) vào hành
lang khoan phụt ngày 27/6/2012
64
5. Giải pháp chống thấm, chống chảy rò qua thân và nền đập1. Khoan phụt vữa xi măng để chống thấm, chống chảy rò qua
thân và nền đập. Tại thời điểm khoan phụt, mực nước hồ
chứa ở cao trình +57,30 cao hơn cao trình đáy hành lang
khoan phụt+28,30 là 29,00 m.
2. Áp lực phụt lớn nhất 18 kG/cm2; Thời gian duy trì áp lực 18
kG/cm2 tối thiểu 15 phút.
3. Đổ bê tông cốt thép bản phản áp M250 dày 25 cm, cấy ống
thép phi 100 dài 1 m dày 1,5 2 mm để có thể nút bo khi phụt
vữa.
4. Dùng phụ gia hoạt tính đông kết nhanh tăng cường độ của
Viên Bê tông chuyên ngành thuộc Viện KHCN Xây dựng cho
các vùng thấm rỉ.
5. Dùng thủy tinh lỏng; Đồng thời gia công bộ đầu phụt có hai
đường ống dẫn của hai máy bơm riêng rẽ, một đường ống
dẫn vữa xi măng, một đường ống dẫn thủy tinh lỏng (nhằm
tránh vữa có thủy tinh lỏng đông kết nhanh, gây tắc ống).
6. Nghiên cứu, thiết kế, chỉ đạo điều chỉnh khoan phụt tại
công trình.
70
Kết quả khoan ép nước kiểm định đã xác
nhận chất lượng thi công sửa chữa
chống thấm cho bê tông đáy đập và màn
chống thấm đạt yêu cầu lưu lượng mất
nước đơn vị q < 0,03 lít/phút/m.
Kết quả khoan phụt vữa xi măng với phụ
gia thủy tinh lỏng đã chấm dứt hiện
tượng chảy rò, rỉ nước cục bộ qua thân
đập
72
Lỗ chảy rò nước (do thủng khớp nối khe nhiệt độ số 3) vào
ành lang 28,30, đã được phụt vữa xi măng bịt kín ngày
4/10/2012
73
Nước áp lực phụt lên lỗ khoan KĐ số 2 ở hành lang khoan phụt
Đã được phụt bịt và khoan kiểm định lại ngày 10-12-2012
74
Nước áp lực phụt lên lỗ khoan KĐ số 1 ở hành lang khoan phụt
Đã được phụt bịt và khoan kiểm định lại ngày 10-12-2012
75
6. Bài học kinh nghiệm rút ra từ công trình thủy điện Hố
Hô
Sự cố đập thủy điện Hố Hô 10/2010 là một bài học kinh
nghiệm rất đắt giá . Có thể tránh được nếu chuẩn bị đầy đủ
nguồn điện, thiết bị và nhân lực hành cửa đập tràn.
Thiết kế đã bố trí tuyến đập quá lùi về hạ lưu, (đáng lẽ dịch
lên phía thượng lưu 30 đến 40 m) Đập không còn vai tựa; địa
chất lòng sông sau đập là đá phong hóa mạnh nên hố xói phát
triển quá nhanh. Tim đập lẽ ra phải được xoay lại để dòng
chảy xả ra từ đập tràn không húc sang bờ phải, hạn chế xói lở bờ
sông phía nhà máy. Khe nhiệt độ lẽ ra không được làm thông
với hồ chứa, cần phải được phụt vữa xi măng để bịt kín để liên
kết chỉnh thể khối đập.
Công tác quản lý chất lượng vật liệu, giám sát kỹ thuật thi
công đập còn để xảy ra cục bộ bê tông cường độ thấp, chảy rò
nước, chảy thấm rỉ qua thân đập.
77
V. KẾT LUẬN
1. Hư hỏng, sự cố 4 công trình nêu trên hoàn toàn
có thể phòng tránh được. Muốn vậy và trước hết, chủ đầu
tư cần tuyển chọn các chuyên gia có chuyên môn phù
hợp, giàu kinh nghiệm lý luận và thực tiễn, có tầm nhìn,
có bản lĩnh và đạo đức nghề nghiệp tốt để thẩm tra, phản
biện thiết kế, kiểm tra chất lượng thi công, phát hiện ra
vấn đề và đề xuất giải pháp kỹ thuật khắc phục đảm bảo
an toàn, tiết kệm chi phí xây dựng.
2. Nguyên tắc, giải pháp để khắc phục hiện tượng
hư hỏng, sự cố công trình vẫn phải trên cơ sở xác định
cụ thể nguyên nhân, so sánh (hiệu quả kinh tế, tiến độ,
năng lực công nghệ sửa chữa...) các giải pháp.
78
3. Cần nghiên cứu tại công trình, chọn giải pháp
sửa chữa trị được nguyên nhân gây ra, phù hợp với
điều kiện thực tế và chúng minh đươc hiệu quả rõ ràng
sau khi sửa chữa.
4. Cần nghiên cứu để chỉnh sửa qui định của
14TCN-56-88 Tiêu chuẩn thiết kế đập bê tông và bê
tông cốt thép về: Phân loại các khe biến dạng, kết cấu
các khe lún chống thấm, khe nhiệt độ, khe thi công;
tính toán áp lực thấm đẩy ngược lên đáy đập bê tông
trọng lực.