xây dựng xêri bản đồ điện tử về ố thành phố...
TRANSCRIPT
Xây dựng xêri bản đồ điện tử về dân số thành phố Hà Nội
Đàm Thị Ngân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS Chuyên ngành: Bản đồ, viễn thám và hệ thông tin địa lý
Mã số: 60.44.76
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nhữ Thị Xuân
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Trình bày cơ sở khoa học xây dựng xêri bản đồ điện tử về dân số. Nghiên cứu
đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Hà Nội. Xác định các chỉ tiêu phản ánh
trên bản đồ. Khảo sát phần mềm chuyên ngành cần thiết, nghiên cứu công nghệ xây dựng
xêri bản đồ điện tử. Xây dựng xêri bản đồ điện tử về dân số thành phố Hà Nội.
Keywords: Bản đồ; Bản đồ điện tử; Dân số; Hà Nội
Content
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân số là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước
Việc nắm bắt kịp thời đặc điểm dân cư giúp nhà quản lý hoạch định chính sách, có các giải pháp
tổng hợp cần thiết để xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội cho phù hợp với tình hình dân số.
Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, là trung tâm kinh tế, văn hoá - xã hội của đất nước đang hàng
ngày chuyển mình và phát triển mạnh mẽ. Để quản lý Nhà nước, cải thiện và nâng cao chất lượng dân
số, cần thiết phải xây dựng một hệ thống thông tin về Dân số Hà Nội
` Xêri các bản đồ điện tử về dân số thành phố Hà Nội mới sẽ là tài liệu tham khảo cơ sở cho việc
triển khai thực hiện phương hướng phát triển kinh tế – xã hội.
Cho đến nay, đã có một số công trình xây dựng bản đồ và atlas truyền thống và điện từ về Hà
Nội, song mới chỉ dừng lại ở Hà Nội cũ, còn cho Hà Nội mới (Hà Nội sau mở rộng) thì chưa có công
trình nghiên cứu khoa học nào về xây dựng atlas hoặc xêri các bản đồ điện tử. Do vậy, việc thành lập
xêri bản đồ điện tử về dân số thành phố Hà Nội mới là rất cần thiết và cấp bách.
2. Mục tiêu của đề tài
Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin địa lý dạng bản đồ số phục vụ cho việc quản lý và cập nhật
thông tin thường xuyên về dân số Thành phố Hà Nội
3. Nhiệm vụ của đề tài
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn đã giải quyết một số nhiệm vụ sau:
3.1. Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng xêri bản đồ điện tử về dân số.
3.2. Nghiên cứu đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Hà Nội.
3.3. Xác định các chỉ tiêu phản ánh trên bản đồ.
3.4. Khảo sát phần mềm chuyên ngành cần thiết, nghiên cứu công nghệ xây dựng xêri bản đồ
điện tử.
3.5. Xây dựng xêri bản đồ điện tử về dân số thành phố Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Phạm vi về không gian và thời gian:
Thành phố Hà Nội mở rộng; Số liệu thu thập năm 2009.
4.2. Phạm vi khoa học: Nghiên cứu cơ sở khoa học và xây dựng xêri bản đồ số về dân số Thành
phố Hà Nội bằng phần mềm chuyên ngành.
7. Các kết quả đạt đƣợc của đề tài
- Xác lập cơ sở khoa học xây dựng xêri bản đồ điện tử về dân số.
- Xây dựng được các bản đồ điện tử về dân số làm cơ sở dữ liệu gốc để cập nhật thông tin
thường xuyên, phân tích không gian, đối sánh, dự báo các vấn đề có liên quan.
CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG XÊRI BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ
VỀ DÂN SỐ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1. BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ
- Theo Stepanovich: “ Bản đồ điện tử là tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ trên các thiết bị
có khả năng đọc bằng máy tính điện tử, và được thể hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ ”.
Đặc điểm bản đồ điện tử:
- Bản đồ điện tử trước hết là bản đồ, có đầy đủ các đặc điểm cơ bản của bản đồ truyền thống như:
phản ánh các thông tin địa lý, tuân theo cơ sở toán học, có tổng quát hoá, sử dụng hệ thống ký hiệu,
nhưng mọi thông tin trên bản đồ được ghi ở dạng số.
- Thông tin của bản đồ điện tử được cấu trúc theo kiểu raster hoặc vector, có kèm theo topology,
tổ chức thành các file bản đồ riêng rẽ, hoặc liên kết thành thư mục trong các cơ sở dữ liệu bản đồ hoặc
hệ thống thông tin địa lý (GIS), được lưu trữ trong một hệ thống máy tính hoặc các thiết bị ghi thông
tin có khả năng đọc bằng máy tính.
- Bản đồ điện tử có thể chuyển đổi và hiện thị thành hình ảnh bản đồ dạng tương đồng, trên các
phương tiện khác nhau như: giấy, màn hình, qua mạng,...
1.1 Ưu điểm bản đồ điện tử:
+ Cho khả năng giao diện trực tiếp, thuận lợi và linh hoạt giữa người dùng với thông tin bản đồ.
+ Cho ta khả năng chứa đựng thông tin rất phong phú và chi tiết nhưng không hề ảnh hưởng đến
sự hiển thị và các phương pháp sử dụng bản đồ, do đặc điểm tổ chức các lớp thông tin, và do khả năng
của các thiết bị tin học ngày càng tinh xảo.
+ Bản đồ điện tử có tính chuẩn hoá cao về: dữ liệu, tổ chức dữ liệu, thể hiện dữ liệu,...
+ Dễ dàng cập nhật, chỉnh sửa, hoặc có thể thay đổi về thiết kế, trình bày, ký hiệu; do đó thông
tin của bản đồ luôn luôn mới, hoặc muốn theo ý người quản lý, người sử dụng, trong khi đó các thông
tin cũ vẫn được bảo lưu.
+ Có thể bảo mật ở các mức độ khác nhau.
1.2 Xêri bản đồ điện tử
Xêri bản đồ điện tử là xêri bản đồ được xây dựng và sử dụng bằng phương tiện điện tử, chủ yếu
trên máy tính điện tử, là xêri bản đồ dạng số, được trực quan hoá và sử dụng trên màn hình.
b. Phân loại xêri bản đồ điện tử
+ Theo mức độ tương tác và khả năng thực hiện các phép phân tích trong quá trình khai thác,
thường có:
- Xêri bản đồ chỉ xem (View only):
- Xêri bản đồ tương tác (Interactive):
- Xêri bản đồ phân tích (Analytical
+ Theo đặc điểm khi xây dựng
- Loại Xêri bản đồ hướng chủ yếu về dữ liệu (data - oriented).
- Loại Xêri bản đồ hướng chủ yếu về hình ảnh và đa phương tiện (graphics and multimedia
oriented).
c. Đặc điểm chung của xêri bản đồ điện tử
Xêri bản đồ điện tử có các đặc điểm cơ bản sau:
+ Về tổng thể Xêri bản đồ điện tử là một sản phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn như một Xêri bản
đồ truyền thống như: có tính liên kết và thống nhất nội tại của cả xêri và giữa các bản đồ với nhau. Có
tính thống nhất về phương pháp thể hiện, ngôn ngữ bản đồ và hệ thống chú giải cũng như cơ sở toán
học của cả xêri như hệ toạ độ, phép chiếu và tỷ lệ. Các bản đồ trong xêri phải có đầy đủ các đặc điểm
của thể loại bản đồ chuyên đề, có nội dung phong phú và đa dạng, có tính hệ thống và nhất quán cao
theo mục đích và chủ đề đã định của toàn xêri.
1.3 Đặc điểm thành lập xêri bản đồ điện tử về dân số
Xêri bản đồ dân số là xêri bản đồ trong đó bao gồm những bản đồ thể hiện các đối tượng và hiện
tượng địa lý về dân số như: phân bố dân cư, thành phần dân cư như kết cấu dân số, kết cấu lao động,
trình độ văn hóa, nghề nghiệp, biến động dân số, cơ cấu dân số, dự báo dân số, ...
Việc thành lập xêri bản đồ về dân số phải thoả mãn được các yêu cầu sau đây:
1. Phản ánh được tính chất cùng thời gian đặc trưng của các đối tượng, hiện tượng.
2. Tài liệu sử dụng để thành lập xêri bản đồ về dân số phải bảo đảm sự thống nhất và đầy đủ đối
với toàn bộ lãnh thổ được biểu hiện trên bản đồ.
3. Phương pháp biểu hiện bản đồ phải gần gũi nhất với đặc tính địa lý của các đối tượng, hiện
tượng.
4. Bố cục bản đồ phải chặt chẽ, khoa học.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG XÊRI BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ VỀ DÂN SỐ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Trên thế giới: Dựa trên các thành tựu của công nghệ thông tin, công nghệ bản đồ số (bản đồ
điện tử) mang tính năng ưu việt so với bản đồ truyền thống về chất lượng sản phẩm cũng như trong
cách thành lập và khai thác chúng: Canada, Thụy Sỹ, Hà Lan và tiếp theo sau đó là Mỹ, Nga, Trung
Quốc, Phần Lan ... là những quốc gia đầu tiên đã sớm áp dụng công nghệ bản đồ số để xây dựng các
bản đồ, atlat điện tử. Qua tham khảo các tư liệu sách báo và truy tìm trên mạng Internet, có thể thấy
rằng hiện nay đã có hàng trăm atlat điện tử được xây dựng và cập nhật, ví dụ như:
- Electronic National Atlas of USA
- Electronic Atlas Canada
- Electronic Arizona Electronic Atlas
- Electronic Atlas Northeast Indiana ...
Ở Việt Nam, xu hướng này cũng đã và đang phát triển với sự hình thành hàng loạt các dự án về
atlat điện tử ở quy mô quốc gia lẫn quy mô tỉnh, như:
- Atlat địa lý Việt Nam.
- Atlat tài nguyên thiên nhiên và môi trường Việt Nam
- Atlat điện tử Quốc gia Việt Nam.
- Atlat điện tử thành phố Hồ Chí Minh
- Bản đồ điện tử phục vụ quản lý bưu chính viễn thông Huế
- GIS Huế.
- Atlat điện tử tỉnh Đồng Nai, đã xuất bản ở dạng bản đồ điện tử (đĩa CD).
- Atlat điện tử tỉnh Lào Cai, đã xuất bản ở dạng bản đồ điện tử (đĩa CD).
- Atlat điện tử thành phố Hải Phòng, đã xuất bản ở dạng bản đồ điện tử (đĩa CD).
Các bản đồ mạng đã được Nhà xuất bản Bản đồ truyền tải lên mạng như:
- Bản đồ du lịch Việt Nam
- Bản đồ thành phố Hải Phòng (bản đồ hành chính TP. Hải Phòng).
- Bản đồ Thành phố Hồ Chí Minh (bản đồ hành chính TP. Hồ Chí Minh)..
- Bản đồ tỉnh Đà Nẵng (bản đồ hành chính TP. Đà Nẵng).
- Bản đồ tỉnh Cần Thơ (bản đồ hành chính tỉnh Cần Thơ).
…
Đối với Hà Nội cũng đã có một số công trình khoa học nghiên cứu theo hướng công nghệ số:
- Atlat thông tin địa lý thành phố Hà Nội (2002), atlas được xây dựng theo công nghệ số nhưng
xuất bản ở dạng tương tự: do chương trình hợp tác khoa học quốc tế Pháp – Việt giữa Trung tâm Viễn
thám và Geomatic (VTGEO) thuộc Trung tâm khoa học và công nghệ quốc gia Việt Nam và Trung
tâm NCKHQG và Viện NC phát triển Bordeaux – Pháp xây dựng cho thành phố Hà Nội cũ.
- Bản đồ Hà Nội (bản đồ mạng về hành chính Hà Nội ) do Nhà xuất bản Bản đồ đưa lên mạng.
- Atlas Thăng Long Hà Nội. 2010, thể hiện các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Hà Nội cũ.
- Tập bản đồ dân số, gia đình và trẻ em Thành phố Hà Nội, do uỷ ban nhân dân thành phố Hà
Nội và Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em xây dựng, xuất bản tại Nhà xuất bản Bản đồ năm 2006. Đây là
tập bản đồ được xây dựng ở dạng số và được in ở dạng tương tự. Tập bản đồ thể hiện khá đầy đủ các
khía cạnh về dân số, giáo dục, xã hội của thành phố Hà Nội (năm 2004), nhưng chỉ đề cập đến Hà Nội
cũ.
- Atlas Nghìn năm Thăng Long Hà Nội, được xây dựng theo công nghệ số nhưng xuất bản ở
dạng tương tự. Do Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển của Đại học Quốc Gia Hà Nội thiết kế
và xây dựng. NXB Hà Nội, xuất bản năm 2010, nhân dịp kỷ niệm Đại lẽ nghìn năm văn hiến Thăng
Long Hà Nội.
- Công trình nghiên cứu khoa học “Xây dựng xêri bản đồ điện từ về dân cư, văn hóa xã hội
thành phố Hà Nội” – đề tài trọng điểm cấp Đại học Quốc gia Hà Nội (2008 – 2010). Do PGS.TS. Nhữ
Thị Xuân chủ trì. Song sản phẩm của đề tài cũng chỉ dừng lại ở Hà Nội cũ.
Như vậy, chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu xây dựng xêri các bản đồ điện tử
về dân cư của thủ đô Hà Nội sau khi mở rộng lãnh thổ. Do vậy, việc thành lập xêri các bản đồ điện tử
về dân số cho thành phố Hà Nội mới là rất cần thiết.
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.2. Phương pháp GIS
3.3. Phương pháp chuyên gia
XÂY DỰNG XÊRI BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ VỀ DÂN SỐ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1. KHÁI QUÁT VỀ KHU VỰC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ:
1.1 Vị trí địa lý
Hình 2.1. Vị trí Hà Nội (khu vực nghiên cứu)
Hình 2.2. Bản đồ hành chính Hà Nội năm 2008
1.2 Đặc điểm dân cư
Theo kết quả tổng điều tra dân số ngày 1/4/2009, dân số Hà Nội là 6.451.909 người và rộng
3.324,92km2, gồm 10 quận, 1 thị xã và 18 huyện ngoại thành, đứng thứ hai về dân số và đứng đầu cả
nước về diện tích, nằm trong 17 thủ đô có diện tích lớn nhất thế giới.
Năm 2009, dân số thành thị là 2.632.087 chiếm 41,1%, và 3.816.750 cư dân nông thôn chiếm
58,1%.
Dân cư Ha Nôi phân bô không đêu giưa cac đơn vi hanh chinh va giưa cac vung sinh thai . Dân cư
tập trung cao độ tại các quận nội thành cũ, trên một cây số vuông trung bình có trên 2 vạn người cư trú,
có nơi lên tới trên 3 vạn người như quận Đống Đa và Hoàn Kiếm.
2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ VỀ DÂN SỐ THÀNH PHỐ HÀ NỘI BẰNG
PHẦN MỀM MAPINFO
Mục tiêu của bản đồ
Thu thập, phân tích và xử lý tư
liệu
Thiết kế các yếu tố nội dung,
kí hiệu, mô hình bản đồ số
Xây dựng bản đồ trên phần
mềm Mapinfo
Biên tập bản đồ
Lưu đĩa CD và in bản đồ
Xây dựng nền
cơ sở địa lý
Hinh 3.1. Sơ đồ quy trinh xây dựng ban đô điện tử bằng phần mềm Mapinfo
3. MỤC ĐÍCH THÀNH LẬP XÊRI BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ VỀ DÂN SỐ
+ Về nội dung:
Xê ri bản đồ dân số thành phố Hà Nội được thành lập nhằm phản ánh bức tranh tổng thể về dân số của thủ đô
Hà Nội, giới thiệu về tiềm năng và những mặt mạnh chính trên lĩnh vực dân số của thủ đô.
Xê ri bản đồ dân số thành phố Hà Nội thể hiện các thông tin về dân số của thủ đô dưới dạng bản
đồ, biểu đồ, chữ viết, hình ảnh,... được thành lập nhằm chia sẻ dữ liệu giữa các ngành, phục vụ nghiên
cứu, lập kế hoạch, định hướng phát triển và tham khảo các lĩnh vực chuyên môn.
Các đối tượng sử dụng:
- Đối với các nhà lãnh đạo, các cán bộ quản lý: Xê ri bản đồ dân số thành phố Hà Nội là tài liệu
tham khảo phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý, hoạch định các chính sách, định hướng chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội toàn thành phố.
- Đối với các chuyên gia, các nhà khoa học các Viện nghiên cứu, các Trường học, các cơ quan
nhà nước là tài liệu tham khảo, tra cứu hữu hiệu trong công tác nghiên cứu khoa học, giảng dạy và ứng
dụng vào nhiều lĩnh vực hoạt động thực tiễn; là tài liệu cơ bản đề biên soạn và minh họa, giáo trình
tham khảo cho các chuyên ngành.
- Đối với các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện, các nhà đầu tư nước ngoài là tài liệu giới
thiệu, cung cấp thông tin một cách tổng quan nhất về hiện trạng và tiềm năng dân số của thành phố;
- Đối với các nhà đầu tư là công cụ quan trọng để các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội và triển khai
đầu tư vào thành phố;
- Đối với các chuyên gia trong các lĩnh vực khác là tài liệu về dân số thành phố Hà Nội. Quảng bá
hình ảnh của thủ đô Hà Nội với cộng đồng dân cư, nâng cao trình độ dân trí, với bạn bè trong nước và
quốc tế.
Xê ri bản đồ dân số thành phố Hà Nội ngoài in trên giấy ra, sản phẩm còn được xây dựng ở dạng
số và đọc trên màn hình. Những khả năng của hệ thống bản đồ số thành phố Hà Nội cho phép:
- Phân tích, lưu trữ, quản lý và hiển thị được dữ liệu không gian địa lý.
- Cho phép chỉnh sửa, loại bỏ dữ liệu cũ, thông tin cũ; cập nhật dữ liệu mới, thông tin mới vào hệ
thống bản đồ;
- Sử dụng độc lập hoặc chia sẻ cho nhiều người dùng.
+ Về khoa học và thực tiễn:
Xêri bản đồ điện tử về dân số thành phố Hà Nội có thể áp dụng làm tài liệu giảng dạy trực quan
sinh động, giúp cho các cán bộ quản lý các cấp của Hà Nội cũng như người dân trong và ngoài Thành
phố có được những thông tin cơ bản về dân số Hà Nội.
4. CÁC TƢ LIỆU SỬ DỤNG
Công tác thu thập tư liệu phục vụ cho mục đích thành lập bản đồ được tiến hành trong suốt giai
đoạn nghiên cứu, bao gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.
Tư liệu sử dụng để xây dựng các bản đồ bao gồm 2 loại: Tư liệu bản đồ và số liệu thống kê.
+ Tư liệu về bản đồ:
- Bao gồm các bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 50 000 (do Nxb Ban đô xuât ban năm 2004) phủ trùm toàn
bộ thành phố, được xây dựng theo quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bao gồm các mảnh
bản đồ (xem trong bảng 3.1).
STT Phiên hiệu STT Phiên hiệu
1 F-48-68-B 7 F-48-69-C
2 F-48-67-B 8 F-48-79-B
3 F-48-80-C 9 F-48-80-A
4 F-48-68-A 10 F-48-67-D
5 F-48-80-D 11 F-48-80-B
6 F-48-68-C 12 F-48-68-D
Bảng 3.1: Các bản đồ địa hinh sử dụng trong xây dựng xêri bản đồ điện tử
cho thành phố Hà Nội mới
Ngoài ra, còn có các tư liệu bản đồ khác như:
+ Bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 250.000, 1: 100.000 thành phố Hà Nội (Do Nxb Ban đô xuât ban năm
2004).
+ Bản đồ Hành chính Hà Nội - Tỷ lệ 1: 100 000 - Nhà xuất bản Bản đồ.
+ Atlas Hành chính Việt Nam - Nhà xuất bản Bản đồ 2009.
+ Tập Bản đồ Đường phố Hà Nội - Nhà xuất bản Bản đồ 2005.
+ Tập ban đô dân sô, gia đinh va tre em thanh phô Ha Nôi (Do Nxb Ban đô xuât ban năm 2005).
+ Bản đồ văn hoá – du lịch Hà Nội tỷ lệ 1: 23000 - Nhà xuất bản Bản đồ.
+ Các số liệu thống kê:
- Niên giám thống kê năm 2009 thành phố Hà Nội;
- Niên giám thống kê năm 2009 các quận huyện thành phố Hà Nội;
- Các báo cáo, bài viết, các số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khu vực
nghiên cứu.
5. THIẾT KẾ NỘI DUNG CHUYÊN MÔN CHO XÊRI BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ VỀ DÂN SỐ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
5.1. Xác định các chỉ tiêu thể hiện về dân số thành phố Hà Nội trên bản đồ
Qua nghiên cứu thành lập bản đồ về dân số, đề tài đề xuât các chỉ tiêu sau:
1. Mật độ dân số tính theo đơn vị hành chính là quận, huyện.
2. Biến động dân số của toàn thành phố qua các năm 1979, 1989, 1999, 2005, 2009.
3. Tốc độ tăng dân số bình quân toàn thành phố giai đoạn 1999 – 2009.
4. Dân số phân theo độ tuổi và giới tính theo địa bàn quận, huyện.
5. Dân số phân theo độ tuổi và giới tính toàn thành phố.
6. Tỷ lệ dân số già trong tổng số dân theo địa bàn quận, huyên.
7. Tỷ suất sinh, tư theo đia ban quân, huyên.
8. Tỷ suất sinh, tư toàn thành phố và các quận, huyện qua các năm 2005, 2006, 2007, 2008, 2009.
9. Tỷ lệ gia tăng tự nhiên theo địa bàn quận , huyên.
10. Tỷ lệ trẻ sơ sinh là con thứ 3 trong tổng số trẻ em sinh ra theo các quận, huyện.
11. Dân số trên 15 tuổi phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật theo địa bàn quận, huyện.
12. Tỷ lệ chưa đào tạo nghề trong tổng số dân trên 15 tuổi theo địa bàn quận, huyện.
13. Dân số dự báo toàn thành phố và các quận, huyện qua các năm 2012, 2017, 2022.
14. Dân số dự báo tăng trung bình mỗi năm theo các quận, huyện giai đoạn 2012 – 2022.
5.2. Thiết kế nội dung cho các trang bản đồ về dân số thành phố Hà Nội
Phần dân số phản ánh quy mô và mật độ dân số, phản ảnh sự phân bố và cơ cấu dân số theo giới
tính, độ tuổi và trình độ, dân số và sự biến động dân số. Để thể hiện các chỉ tiêu trên, đề tài chia ra
thành 6 nhóm bản đồ chính về dân số:
- Bản đồ quy mô và mật độ dân số.
- Bản đồ cơ cấu dân số.
- Bản đồ tăng dân số tự nhiên.
- Bản đồ số sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên.
- Bản đồ dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ chuyên môn.
- Bản đồ dự báo dân số thành phố và 29 quận huyện
Nội dung các bản đồ được thiết kế như sau:
5.2.1. Bản đồ quy mô và mật độ dân số
Nội dung bản đồ:
- Thể hiện số dân phân theo giới tính các quận, huyện (đơn vị: %).
- Thể hiện mật độ dân số của các quận, huyện (đơn vị: người/km2);
Biểu đồ:
- Thể hiện tốc độ tăng dân số bình quân toàn thành phố giai đoạn 1999 – 2009.
- Thể hiện số dân toàn thành phố phân theo giới tính (đơn vị: %).
- Biến động dân số qua các năm.
5.2.2. Bản đồ cơ cấu dân số
Nội dung bản đồ:
- Thể hiện tỷ lệ dân số già trong tổng số dân theo địa bàn quận, huyện (đơn vị: %).
- Thể hiện số dân phân theo độ tuổi và giới tính các quận, huyện (đơn vị: người)
Biểu đồ:
- Thể hiện dân số toàn thành phố phân theo độ tuổi và giới tính (đơn vị: người).
5.2.3. Bản đồ tăng dân số tự nhiên
Nội dung bản đồ:
- Thể hiện tỷ suất sinh tử theo các quận, huyện (đơn vị: ‰).
- Thể hiện tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của các quận, huyện (đơn vị: ‰).
Biểu đồ:
- Thể hiện tỷ suất sinh, tử toàn thành phố năm 2009 (đơn vị: ‰).
- Tỷ suất sinh tử qua các năm các quận, huyện (đơn vị: ‰).
5.2.4. Số sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
Nội dung bản đồ:
- Thể hiện tỷ lệ sinh con thứ 3 trong tổng số trẻ em sinh ra các quận, huyện.
- Thể hiện tổng số trẻ sơ sinh và tỷ lệ số trẻ sơ sinh là con thứ 3 theo các quận, huyện.
Biểu đồ:
- Thể hiện tổng số trẻ sơ sinh toàn thành phố (đơn vị: người).
- Thể hiện tỷ lệ số trẻ sơ sinh là con thứ 3 trong tổng số trẻ em sinh ra toàn thành phố.
5.2.5. Dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo trinh độ chuyên môn kỹ thuật
Nội dung bản đồ:
- Thể hiện tỷ lệ chưa đào tạo nghề trong tổng số dân trên 15 tuổi theo địa bàn quận, huyện (đơn
vị: %).
- Thể hiện tổng số dân trên 15 tuổi phân theo chuyên môn kỹ thuật của các quận, huyện (đơn vị:
người).
- Thể hiện tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên phân theo trình độ kỹ thuật: chưa đào tạo nghề, trung cấp,
cao đẳng và đại học, trên đại học của các quận, huyện.
Biểu đồ:
- Thể hiện tổng số dân trên 15 tuổi phân theo trình độ chuyên môn toàn thành phố (đơn vị:
người).
- Thể hiện tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật toàn thành phố
(đơn vị: %).
5.2.6. Dự báo dân số thành phố và 29 quận, huyện
Nội dung bản đồ:
- Thể hiện số dân dự báo tăng trung bình mỗi năm theo địa bàn quận, huyện giai đoạn 2012 -
2022 (đơn vị: người/năm).
- Dự báo dân số qua các năm 2012, 2017, 2022 phân theo quận, huyện.
Biểu đồ:
- Dự báo dân số toàn thành phố qua các năm 2012, 2017, 2022.
6. THIẾT KẾ CƠ SỞ TOÁN HỌC VÀ NỀN CƠ SỞ ĐỊA LÝ
6.1. Thiết kế cơ sở toán học
Tất cả các trang bản đồ trong xêri đều được thành lập trong phép chiếu UTM, múi chiếu 6º, hệ
toạ độ VN 2000, Elipxoit WGS 84, kinh tuyến giữa 105º.
- Tỷ lệ bản đồ chính: Tỷ lệ 1:320 000, mật độ lưới kinh vĩ tuyến (10 x 10) phút.
6.2. Thiết kế nền cơ sở địa lý
Bản đồ dân số thuộc loại bản đồ chuyên đề. Nội dung gồm 2 nhóm yếu tố sau: nền cơ sở địa lý
(CSĐL) và các yếu tố chuyên đề.
6.2.1. Thiết kế nội dung nền cơ sở địa lý
Nền cơ sở địa lý bao gồm các yếu tố địa lý nhằm định hướng và liên kết các yếu tố chuyên môn.
Để xây dựng nền cơ sở địa lý thường sử dụng bản đồ địa hình. Nền cơ sở địa lý dùng để thành lập các
bản đồ về dân số gồm các yếu tố sau:
- Lưới kinh vĩ tuyến.
- Yếu tố thuỷ hệ: Hệ thống hồ, ao, sông ngòi và các ghi chú tên gọi của chúng.
- Yếu tố địa hình: điểm độ cao, tên núi.
- Yếu tố giao thông: Đường sắt, đường bộ (đường quốc lộ, đường tỉnh lộ, đường phố, đường
khác), cầu phà, sân bay và các ghi chú tên gọi.
- Yếu tố dân cư: Biểu thị các trung tâm quận huyện và một số điểm dân cư nông thôn.
- Ranh giới hành chính: Biểu thị ranh giới hành chính cấp tỉnh, cấp huyện (trên bản đồ hành
chính).
6.2.2. Thiết kế hệ thống ký hiệu và mẫu chữ chung cho nền cơ sở địa lý
Hình 3.2: Ký hiệu và mẫu chữ chung cho nền cơ sở địa lý
7. XÂY DỰNG CÁC BẢN ĐỒ VỀ DÂN SỐ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
7.1. Xây dƣng ban đô quy mô và mật độ dân số
Qua bản đồ có thể rút ra môt sô nhận xét:
o Quân Đông Đa có m ật độ dân số lớn nhất (35.794 ngươi/km2), tiêp đên la quân Hai Ba Trưng
(28.761 ngươi/km2), quân Hoan Kiêm (27.044 ngươi/km2), huyên Ba Vì có m ật độ dân số thâp nhất
(564 ngươi/km2).
o Dân số Hà Nội tăng đ ều qua các năm từ 1979 (1.626.618 người) đến 2005 (3.182.705 người),
nhưng tăng chậm (trong vòng 26 năm dân số tăng gần gấp đôi) và tăng đột biết từ 2005 đến 2009, tăng
từ 3.182.705 người lên 6.451.909 người ( chỉ trong 4 năm dân số đã tăng gấp hơn 2 lần ).
Như vậy, mỗi năm quy mô dân số Hà Nội tăng thêm tương đương dân số một huyện lớn
(khoảng 200.000 người), trong đó 1/2 là dân nhập cư về Hà Nội. Trong vòng 10 năm (từ năm 1999 -
2009), Hà Nội có tỷ lệ tăng dân số bình quân là 2%, cao hơn 0,8% so với tỷ lệ bình quân cả nước
(1,2%). Mật độ dân số trung bình của Hà Nội tăng từ 1296 người/km2 năm 1999 lên 1926 người/km2
vào năm 2009. Như vậy mật độ dân số trung bình của Hà Nội cũng cao hơn 7,4 lần của cả nước (259
người/km2).
7.2. Xây dƣng ban đô cơ cấu dân số
Qua bản đồ có thể rút ra môt sô nhận xét:
o Cơ cấu dân số theo giới tính của Hà Nội tương đối đồng đều năm 2009 giữa nam và nữ, nam
chiếm 49,77 %, nữ chiếm 50,23 % tổng số dân. Dân số Hà Nội là dân số trẻ, trên tháp tuối, tầng dưới
có đáy rộng. Số trẻ em dưới 15 tuổi chiếm 22,1 % số dân, trong đó số trẻ em nam (52,06%) nhiều hơn
trẻ em gái (47,94%), số người già trên 60 tuổi chỉ chiếm 9,8%, trong đó nam trên 60 tuổi chiếm 42,00
%, nữ 57,00%. Số người trong độ tuổi lao động 15-59 chiếm 68,1 % so với tổng số dân. Như vậy cơ
cấu tuổi của dân số Hà Nội đang có xu hướng già hóa, số trẻ em ít đi và số người già ngày càng tăng,
nguồn lao động tương đối dồi dào.. Dân số thành phố Hà Nội tăng chậm, nhóm tuổi trẻ dưới 15 chiếm
tỷ lệ nhỏ, nhóm tuổi 15-30 chiếm tỷ lệ cao hơn. Đây là một lợi thế cho phát triển kinh tế - xã hội của
Hà Nội và đi đôi với nó là vấn đề giải quyết việc làm cho số lao động này.
o Trong độ tuổi từ 0-4, tỷ lệ nam thường cao hơn nữ, trong đó huyện Từ Liêm có sự chênh lệch
lớn nhất và dân số trong độ tuổi 20-24 chiếm tỷ lệ rất cao ở cả nam và nữ.
Nhận thấy, năm 2004, tỷ số giới tính khi sinh của thủ đô vẫn ở ngưỡng cho phép (107 bé trai
trên 100 bé gái). Tuy nhiên, sau khi Hà Nội sáp nhập với Hà Tây, trong hai năm 2009-2010, tỷ số này
vọt lên mức 117 trẻ trai sinh ra trên 100 trẻ gái, thuộc nhóm các tỉnh, thành có sự mất cân bằng giới
cao nhất cả nước. Tỷ số này vẫn tiếp tục đà tăng trong 6 tháng đầu năm 2011.
Trong khi đó, theo tổng điều tra dân số Việt Nam năm 2009, tỷ số giới tính khi sinh trung bình ở
cả nước là 110,5 bé trai trên 100 bé gái.
Như vậy, trong thời gian tới, Hà Nội cần tiếp tục triển khai tổng thể nhiều biện pháp như đổi mới
công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật, chính sách về dân số, mở rộng các mô hình nâng
cao chất lượng dân số về chăm sóc sức khỏe sinh sản nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính...
7.3. Xây dƣng ban đô tăng dân số tự nhiên
Qua bản đồ rút ra môt sô nhận xét:
o Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số của toàn thanh phô nhìn chung còn ở mức cao so với cả nước. Tỷ lệ
này có xu thế giảm, song rất chậm và chưa rõ rệt.
o Trong đó tỷ lệ tăng tự nhiên của Soc Sơn là lớn nhất (16,32 ‰), tiêp đên la Tây Hô (14,62 ‰)
và Phúc Thọ là nhỏ nhất (9,92 ‰).
o Tỷ lệ sinh cua huy ện Thanh Oai là lớn nhất (20,89 ‰), tỷ lệ sinh của Từ Liêm là nhỏ nhất
(13,28 ‰). Tỷ lệ tư cua Hoan Kiêm la cao nhât (7,81 ‰) và của Từ Liêm là thấp nhất (2,29 ‰).
7.4. Xây dƣng ban đô số sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
Qua ban đô rut ra môt sô nhân xet:
o Hà Nội đang có tỷ lệ sinh con thứ 3 khá cao, nhất là các huyện ngoại thành. Tính toàn thành
phố, tỷ lệ số trẻ sơ sinh là con thứ 3 chiếm 8,64 % tổng số trẻ sơ sinh ; trong đó cao nhất là huyện Ứng
Hoà 20,37 %, tiếp đến là huyện Thạch Thất 19,69 % và thấp nhất là quận Hai Bà Trưng 0,17 %. Quận
Đống Đa có tổng số trẻ sơ sinh cao nhất nhưng tỷ lệ trẻ sinh ra là con thứ 3 là 1,16 % chỉ cao hơn quận
Hai Bà Trưng. Thị xã Sơn Tây có tổng số trẻ sơ sinh thấp nhất 1835 người, nhưng tỷ lệ trẻ sơ sinh là
con thứ 3 chiếm 8,39 % trong tổng số, cao gần bằng tỷ lệ trung bình toàn thành phố.
o Tất cả các quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn còn tồn tại tình trạng sinh con thứ 3.
7.5. Xây dựng bản đồ dân số trong độ tuổi lao động có trình độ chuyên môn
Qua ban đô rut ra môt sô nhân xet:
o Là thủ đô của cả nước, nên Hà Nội là nơi tập trung hầu hết các cơ quan đầu não, do vậy, số dân
có trình độ học vấn tập trung tại đây cao, trình độ cao đẳng và đại học tại các quận nội thành chiếm đa
số.
o Dân số Hà Nội phân theo trình độ chuyên môn chiếm tỷ lệ tương đối cao, chiếm 31.13% trong
tổng số dân trên 15 tuổi, trong đó trung cấp chiếm 1.65%, cao đẳng và đại học chiếm 16,52 %, trên đại
học chiếm 12.68%. Các quận nội thành có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ cao,
cao nhất là quận Cầy Giấy (49.74% cao đẳng và đại học, 8.35% trên đại học) ; tiếp đến là quận Đống
Đa (42.79% cao đẳng và đại học, 5.97% trên đại học). Huyện Mỹ Đức có tỷ lệ chưa đào tạo nghề cao
90.15%, tỷ lệ trung cấp, cao đẳng và đại học chiếm tỷ lệ thấp (3.67% và 6.17%).
7.6. Xây dựng bản đồ dự báo dân số thành phố
Qua ban đô rut ra môt sô nhân xet:
o Dân số Hà Nội dự báo tăng đều qua các năm, năm 2012 là 6 672 458 người, năm 2017 là 7 045
019 người và năm 2022 là 7 390 600 người, trong vòng 10 năm từ 2012-2022 dân số Hà Nội sẽ tăng
718 142 người (tăng 11.37% so với dân số năm 2009).
o Dự báo dân số có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của
công tác kế hoạch hoá
Tóm lại:
Về cơ bản, Hà Nội đã kiểm soát thành công tốc độ gia tăng quy mô dân số, mô hình gia đình có
1 hoặc 2 con đang dần được chấp nhận và tự nguyện, nó đang trở thành một chuẩn mực xã hội thông
qua hương ước, quy ước và các thoả ước lao động tập thể.
Tuy nhiên cùng với những thành công đó Thành phố Hà Nội cũng đối mặt với những khó khăn
thách thức, sau khi mở rộng địa giới hành chính, Hà Nội trở thành địa phương có diện tích tự nhiên và
dân số lớn nhất cả nước.
Mỗi năm quy mô dân số Hà Nội tăng thêm tương đương với dân số một huyện lớn (khoảng
200.000 người).
Bên cạnh đó Hà Nội cũng đang phải đối mặt với vấn đề già hoá dân số ở khu vực nội đô, thành
phố có 15 dân tộc sinh sống với phong tục tập quán nếp sống khác nhau; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng cao tập trung ở vùng xa, vùng nghèo và địa phương khó khăn.
Theo số liệu của Ban chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình thành phố Hà Nội, tỷ số
giới tính khi sinh (GTKS) của Hà Nội từ giai đoạn 2005-2007 bước vào mức báo động khi độ chênh
lệch tiếp tục tăng lên, đạt mức 110/100. Trong 2 năm 2009 và 2010, tỷ số GTKS ở mức 117/100 đã lọt
vào tốp các tỉnh, thành phố có tỷ số chênh lệch cao nhất cả nước. Chỉ tính riêng trong vòng 6 tháng đầu
năm 2011 tỷ số này lại tiếp tục tăng 118/100.
Với tốc độ tăng dân số này sẽ trở vấn đề nghiêm trọng trong tương lai, ảnh hưởng đáng kể đến
cơ cấu giới tính và kéo theo nhiều hệ luỵ về văn hoá – xã hội của Thủ đô.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận khoa học và xây dựng Xêri bản đồ điện tử về dân số thành phố Hà
Nội học viên đã rút ra được một số kết luận như sau:
- Xêri bản đồ điện tử về dân số thành phố Hà Nội là cơ sở khoa học để các nhà quản lý nắm được
tình hình dân số của địa phương mình để từ đó quản lý, lãnh đạo được tốt hơn, khoa học hơn.
- Xêri bản đồ điện tử về dân số là hệ thống các bản đồ có liên quan hữu cơ với nhau, bô sung cho
nhau, cung cấp một lượng thông tin cơ bản về dân số đã, đang và sẽ diễn ra trên lãnh thổ được thành
lập, là tài liệu quý giá và quan trọng, vì nó cung cấp một cơ sở khoa học tin cậy và những thông tin,
những dữ liệu một cách trực quan và tổng hợp trong việc xây dựng các quy hoạch tổng thể, các đề án
phát triển kinh tế - xã hội của lãnh thổ.
- Xêri bản đồ điện tử là một tập hợp có hệ thống, kết nối mạch lạc và lôgic của các bản đồ, giới
thiệu một hay nhiều yếu tố địa lý được quy định bởi mục đích và đặc điểm sử dụng, và thể hiện ở dạng
số trong máy tính. Là sản phẩm mới đòi hỏi cao về tổ chức thực hiện và phối hợp giữa các nhà khoa
học và các chuyên gia tin học cũng như các ngành liên quan. Đây là một hướng đi, một công nghệ cần
thiết để phát triển công tác thành lập bản đồ khi công nghệ GIS đã khá phát triển ở Việt Nam. Xêri bản
đồ điện tử với các ưu điểm về quản l ý dữ liệu, thể hiện, khai thác dữ liệu và có khả năng cập nhật
thường xuyên sẽ có ý nghĩa thực tiễn lớn.
- Xêri bản đồ điện tử có đầy đủ các đặc điểm và tính chất cơ bản của xêri bản đồ truyền thống.
Ngoài ra, nó còn có nhiều ưu điểm hơn như: Khả năng giao diện, chứa nhiều thông tin hơn, tính chuẩn
hóa cao, tính linh hoạt rất cao (cho phép biến đổi tỷ lệ, lưới chiếu, chồng xếp, tách lớp, tạo ra bản đồ
mới, cập nhật chỉnh sửa, thay đổi thiết kế, trình bày dễ dàng, nhanh chóng), đem lại hiệu quả cao trong
thành lập bản đồ.
- Nguyên tắc thành lập Xêri bản đồ điện tử tương tự như đối với Xêri bản đồ truyền thống, tức
cũng phải xác định mục đích rõ ràng, các đối tượng phải được phân loại một cách khoa học, thống
nhất, đảm bảo tính chính xác địa lý. Các phương pháp thể hiện nội dung, xử lý dữ liệu tương tự như
đối với bản đồ truyền thống, nhưng được thực hiện thông qua các phần mềm chuyên ngành.
- Quy trình thành lập Xêri bản đồ điện tử gồm 3 công đoạn lớn: 1- Chuẩn bị: xác định mục tiêu,
thu thập tài liệu, thiết kế tổng thể; 2 - Thực hiện : Xây dựng bản đồ nền, xây dựng các trang bản đồ
dạng số trong phần mềm chuyên ngành; 3 – Lưu trữ và in.
2. Kiến nghị
Cần quan tâm hơn nữa đến việc ứng dụng công nghệ GIS để quản lý xã hội, dân cư một cách
sâu rộng. Xây dựng các phần mềm xêri bản đồ điện tử tích hợp với các công nghệ GIS ứng dụng trên các
máy tính cá nhân hoặc các hệ thống mạng. Tiếp tục khảo sát và nghiên cứu sâu hơn nhằm phát triển
các hệ thống xêri bản đồ điện tử chạy trên nền WEB phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
References
1. Atlas Quốc gia Việt Nam (1996), Bộ Khoa học và Công nghệ Môi trường Hà
Nội, NXB Bản đồ.
2. Atlas thông tin địa lý thành phố Hà Nội (2002), Trung tâm Viễn thám và
Geomatic VTGEO với Trung tâm nghiên cứu Khoa học Quốc gia và Viện nghiên cứu
phát triển Bordeaux UMR CNRS – IRD.
3. Atlas Thăng Long Hà Nội, 2010.
4. Các atlas, bản đồ điện tử trên internet.
5. Đinh Thị Bảo Hoa (2000), “Bản đồ đại cương”, ĐHKHTN - ĐHQG Hà Nội.
6. Lê Huỳnh, Lê Ngọc Nam (2001), “Bản đồ học chuyên đề”, NXB Giáo dục.
7. Tập bản đồ kinh tế – xã hội Việt Nam (2005), NXB Bản đồ.
8. Vũ Bích Vân (2005), “Bản đồ số - Một số khái niệm cơ bản”. Bài giảng cho
cao học. Trường ĐH Mỏ Địa chất.
9. Nguyễn Cẩm Vân (2009), “Cơ sở khoa học Xây dựng các tập bản đồ điện tử”, Tuyển tập các
báo cáo khoa học – Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 3, trang 952-958.
10. Nhữ Thị Xuân (2010), Báo cáo tổng kết đề tài “ Thành lập xêri bản đồ dân
cư, văn hóa - xã hội Thành phố Hà Nội”.