Ủy ban giÁm sÁt cỘng hÒa xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam … · dưới ngưỡng 50,...
TRANSCRIPT
1
ỦY BAN GIÁM SÁT
TÀI CHÍNH QUỐC GIA
Số: /BC-UBGSTCQG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2017
BÁO CÁO
Tình hình kinh tế tháng 6/2017 và 6 tháng đầu năm 2017
(Tài liệu phục vụ phiên họp Chính phủ tháng 6/2017)
Kinh tế thế giới
o Ngân hàng thế giới (tháng 6/2017) giữ nguyên dự báo cho tăng trưởng toàn
cầu cho năm 2017 và 2018;
o Kinh tế các nước phát triển duy trì đà phục hồi;
o Tăng trưởng của các nước mới nổi và đang phát triển (điển hình là Trung
Quốc, Ấn Độ) chững lại trong nửa đầu năm 2017;
o Thị trường tài chính toàn cầu chuyển biến tích cực. Đồng USD mất giá so với
các đồng tiền chủ chốt khác.
Kinh tế Việt Nam
o Tăng trưởng quý 2 phục hồi rõ nét, góp phần đưa tăng trưởng 6 tháng đầu
năm đạt mức khá 5,73%;
o Trên khía cạnh tổng cung, tăng trưởng khu vực nông lâm thủy sản, ngành
công nghiệp chế biến chế tạo, ngành xây dựng và khu vực dịch vụ phục hồi
tốt, trong khi ngành khai khoáng tiếp tục xu hướng giảm;
o Trên khía cạnh tổng cầu, các thành phần tổng cầu đều cho thấy chuyển biến
tích cực, nhưng vẫn còn khiêm tốn;
o Với điều kiện cả tổng cung và tổng cầu tiếp tục được cải thiện và hỗ trợ bởi
chính sách và môi trường kinh doanh, UBGSTCQG dự báo tăng trưởng 2
quý cuối năm 2017 đạt lần lượt là 6,9-7,2% và 7,3-7,5%. Tăng trưởng kinh
tế cả năm đạt khoảng 6,5-6,7%;
o Lạm phát và lạm phát cơ bản đang có xu hướng giảm, nếu không có yếu tố
đột biến, dự báo lạm phát bình quân năm nay là 2,4%;
o Bội chi NSNN 6 tháng đầu năm ở mức thấp, bằng 18,67% dự toán, nhờ thu
ngân sách đạt khá;
o Tỷ giá USD/VND tại các NHTM và trên thị trường tự do tiếp tục có xu hướng
giảm so với tháng trước cũng như so với đầu năm;
o Thanh khoản của hệ thống ngân hàng trở nên dồi dào kể từ sau tháng 5 sau khi
có dấu hiệu căng thẳng cụ bộ theo chu kỳ đến hết tháng 4.
2
I. KINH TẾ THẾ GIỚI
Ngân hàng thế giới (WB) tháng
6/2017 giữ nguyên mức dự báo tăng trưởng
kinh tế toàn cầu 2,7% trong năm 2017, và
2,9% trong năm 2018, cao hơn mức 2,4%
của năm 2016. Mặc dù chính sách hạn chế
thương mại của Mỹ đem lại nhiều quan ngại,
song hoạt động thương mại vẫn tăng tốc và
lần đầu tiên trong nhiều năm qua không có
thêm nguy cơ mới đe dọa triển vọng kinh tế
thế giới. Tuy nhiên, WB cũng cảnh báo làn
sóng bảo hộ đang tăng nhanh có thể ảnh
hưởng tới sự phục hồi trên toàn cầu.
Dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới
T6/2017
Thay đổi
so với dự báo
T1/2017
2017 2018 2017 2018
Thế giới 2,7 2,9 0 0
Nền KT phát
triển 1,9 1,8 0,1 0
- Mỹ 2,1 2,2 -0,1 0
- Châu Âu 1,7 1,5 0,2 0,1
- Nhật Bản 1,5 1 0,6 0,2
Nền KT mới
nổi & ĐPT 4,1 4,5 -0,1 -0,1
- Trung Quốc 6,5 6,3 0 0
- Ấn Độ 7,2 7,5 -0,4 -0,3
Nguồn: WB – Tháng 6/2017
Mỹ, kinh tế tăng trưởng bền vững. Thất nghiệp của nước này giảm mạnh trong
nửa đầu năm 2017, đưa tỷ lệ thất nghiệp về mức 4,3%, thấp nhất kể từ năm 2001. Điều
kiện thị trường tiếp tục được cải thiện, niềm tin tiêu dùng và hoạt động sản xuất công
nghiệp tăng mạnh.
Châu Âu, kinh tế tiếp tục phục hồi, hoạt động sản xuất liên tục tăng trong nửa
đầu năm 2017, và đạt mức tăng mạnh nhất trong vòng 6 năm qua. Chỉ số PMI của khu
này đã đạt mốc 57,3 điểm trong tháng 6, là mức cao nhất kể từ tháng 4/2011. Sản xuất
khu vực Eurozone tăng nhờ số lượng đơn hàng mới và nhu cầu hàng hóa tăng cao nhất
trong 6 năm qua.
Nhật Bản, kinh tế duy trì đà tăng trưởng. Chính phủ Nhật Bản đã lần đầu tiên
trong 6 tháng qua đánh giá lạc quan về nền kinh tế nước này nhờ những dấu hiệu phục
hồi tích cực trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân, đầu tư kinh doanh, đầu tư công và xây
dựng nhà ở sau một loạt các giải pháp kích thích tăng trưởng được đưa ra hồi cuối năm
2016. Tuy nhiên, mức tăng lương thiếu ổn định đang làm giảm sức mua của khu vực hộ
gia đình. Ngoài ra, các chính sách kinh tế của Mỹ và sự suy giảm kinh tế của Trung
Quốc có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự phục hồi của kinh tế Nhật Bản.
Trung Quốc, kinh tế tăng trưởng chậm lại trong nửa đầu năm 2017. Tăng trưởng
xuất nhập khẩu được khôi phục. Tuy nhiên, ngành sản xuất đang yếu đi, khi chỉ số sản
xuất PMI trong tháng 5 đã giảm xuống 49,6 điểm (lần giảm đầu tiên kể từ tháng 8/2016)
dưới ngưỡng 50, cảnh báo hoạt động sản xuất đang bị thu hẹp. Niềm tin của doanh
nghiệp cũng hạ xuống mức 54,7 điểm, thấp nhất trong vòng 16 tháng qua. Các chỉ số
cho thấy ngành sản xuất của nước này có thể giảm tốc và dự báo nhiều thách thức đối
với nền kinh tế Trung Quốc nửa cuối năm 2017.
2. Động thái của các ngân hàng trung ương
Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) đã có hai lần tăng lãi suất điều hành trong nửa
đầu năm 2017, từ mức 0,5-0,75% lên mức 1-1,25%. FED nhiều khả năng sẽ tăng lãi suất
3
thêm một lần trong năm 2017. Trong một diễn biến khác, Tổng thống Mỹ Donald Trump
đã kí sắc lệnh hành pháp xem xét lại Đạo luật Dodd-Frank.
NHTWAnh (BoE) tiếp tục duy trì các chính sách tiền tệ trong 6 tháng đầu năm
2017; đồng thời yêu cầu các ngân hàng lớn phải chịu thêm một khoản dự phòng đặc biệt
mới nhằm tránh việc phải dùng đến tiền thuế để giải cứu các ngân hàng trong trường
hợp khủng hoảng.
NHTW Châu Âu (ECB) đang đứng trước áp lực phải xem xét lại việc tiếp tục
chương trình nới lỏng định lượng (QE) do lo ngại giá cả tăng cao trong tương lai. Ngoài
ra, ECB đã phải công bố những điều khoản cụ thể đối với những khoản vay khẩn khẩn
cấp giành cho các ngân hàng yếu kém nhằm gia tăng tính minh bạch về chính sách.
NHTW Nhật Bản (BOJ) chưa có thay đổi trong các chính sách điều hành hướng
tới mục tiêu lạm phát 2% 1. BoJ tiếp tục nới rộng chương trình mua tài sản từ 410 tỷ
Yên lên 450 tỷ Yên khi lợi suất TPCP nước này hạ xuống gần mức 0% lần đầu tiên kể
từ tháng 11/2016. IMF khuyến nghị Nhật Bản cần tiếp tục giữ chính sách nới lỏng tiền
tệ và tài khóa nhằm hỗ trợ tăng lạm phát2.
NHTW Trung Quốc (PBoC) đã có những bước đi mạnh mẽ hơn trong việc thắt
chặt chính sách tiền tệ. PBoC đã có 4 lần liên điều chỉnh tăng lãi suất trong nửa đầu năm
2017 đối với các khoản cho vay trung hạn và các thoả thuận mua lại trái phiếu thị trường
mở. Ngoài ra, Trung Quốc đã có bước tiến đáng kể trong việc quốc tế hóa đồng Nhân
dân tệ khi ECB chấp nhận đưa đồng tiền này vào giỏ dự trữ ngoại hối của mình.
3. Thị trường tài chính thế giới
Thị trường chứng khoán toàn cầu tiếp tục có nhiều dấu hiệu tích cực.Tính đến
20/6/2017, hầu hết các chỉ số chứng khoán lớn toàn cầu đều có mức tăng điểm khá so
với so với đầu năm. Dẫn đầu là thị trường châu Á với mức tăng trung bình trên 15% so
với đầu năm, tiếp theo là thị trường chứng khoán Mỹ3.
Hầu hết các đồng tiền chủ chốt đều tăng giá so với USD. Tính đến ngày 20/06, chỉ
số USD Bloomberg đã giảm 5,1% giá trị so với đầu năm 2017. Đồng Euro đã có một
khoảng thời gian tăng giá mạnh trong nửa đầu tháng 5 với mức tăng 5,26% so với USD.
Đồng Nhân dân tệ có mức tăng giá 1,73% so với USD.
4. Giá cả hàng hóa thế giới
Giá dầu, thị trường dầu mỏ 6 tháng đầu năm có diễn biến xấu nhất trong vòng
20 năm qua do xu hướng giảm giá mạnh. Giới chuyên gia dự báo, giá dầu có thể về dưới
mốc 40 USD/thùng và tỏ ra lo ngại về khả năng điều tiết nguồn cung của OPEC. Giá
dầu giảm mạnh do có nhiều nghi ngại về khả năng của OPEC trong việc kiềm chế nguồn
cung dầu thô dư thừa từ năm 2014, khiến sản lượng vượt trội so với mức tiêu thụ. Thậm
1BOJ tiếp tục chính sách lãi suất -0.1% đối với lãi suất qua đêm, giữ lợi suất 0% đối với trái phiếu chính phủ Nhật
kì hạn 10 năm cũng như chương trình nới lỏng định lượng thông qua mua tài sản trị giá 80 nghìn tỷ yên/năm. 2 IMF khuyến nghị chính phủ Nhật Bản thay vì nâng thuế tiêu dùng đột ngột theo kế hoạch từ 8% lên 10% từ nay
cho đến 2019 thì nên nâng dần với mới biên độ khoảng 0,5% đến 1% cho đến khi mức thuế đạt mức 15%. 3 Đáng lưu ý là thị chỉ số NASDAQ đã tăng 15% so với đầu năm và 2 chỉ số DOW JONES và S&P500 tăng khoảng
9% so với đầu năm.
4
chí, ngay cả khi OPEC đã gia hạn cắt giảm sản lượng tới hết quý 1/2018, giá dầu vẫn
tiếp tục giảm 15%.
Giá hàng hóa, diễn biến giá hàng hóa nửa đầu năm 2017 không ổn định khi liên
tục tăng giảm. Tuy nhiên, nhìn chung xu thế giá hàng hóa vẫn tăng so với cùng kỳ.
Bảng giá hàng hóa thế giới
Năng lượng Nông sản Lương thực Nguyên liệu thô Kim loại
Tốc độ tăng, giảm %
So với
tháng
trước
So với
cùng
kỳ
So với
tháng
trước
So với
cùng
kỳ
So với
tháng
trước
So với
cùng
kỳ
So với
tháng
trước
So với
cùng
kỳ
So với
tháng
trước
So với
cùng
kỳ
T5/2016 10,74 -27,11 3,27 1,57 4,51 4,32 0,48 -3,28 -3,23 -19,57
T6/2016 4,93 -22,07 2,73 4,23 4,1 8,97 -0,72 -3,58 0,33 -14,44
T7/2016 -4,87 -17,75 -2,13 1,32 2,02 -0,31 -2,06 -4,08 5,48 -3,35
T8/2016 1,77 -3,18 -0,98 4,14 -1,25 7,76 -0,12 -2,88 0,63 2,32
T9/2016 0,87 -2,67 -0,66 5,49 -1,16 8,54 -2,47 -1,33 -1,72 -0,96
T10/2016 9,64 6,68 -1,1 3,17 -0,85 5,91 -2,11 -3,22 1,91 2,89
T11/2016 -6,75 7,67 0,56 5,10 0,43 8,21 1,39 -0,46 11,72 23,60
T12/2016 15,15 42,98 -0,67 4,73 -0,21 8,22 2,13 2,01 2,80 30,37
T1/2017 0,73 70,12 2,24 9,49 2,26 11,71 2,45 6,84 1,22 34,71
T2/2017 0,73 68,28 0,11 8,32 -0,11 9,94 2,27 8,15 0,92 33,62
T3/2017 -5,91 37,85 -2,30 3,55 -2,42 5,06 -2,69 3,96 -1,82 23,75
T4/2017 2,76 31,05 -1,46 -0,68 -2,16 -0,11 0,24 0,85 -5,94 14,84
T5/2017 -4,17 13,40 1,36 -2,51 2,42 -2,11 0,12 0,48 -2,43 20,33
Nguồn: WB
5
II. KINH TẾ VIỆT NAM
1. Tình hình kinh tế 6 tháng đầu năm 2017
1.1 Về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế quý 2/2017
phục hồi rõ nét sau khi giảm tốc đáng
kể trong quý 1. Loại trừ yếu tố mùa vụ,
tăng trưởng đã tăng trở lại sau 2 quý liên
tiếp giảm. Tính chung 6 tháng đầu năm,
GDP tăng 5,73% so với cùng kỳ 2016
(cùng kỳ tăng 5,52%).
Tương tự, phân tích tăng trưởng so
quý trước, loại bỏ yếu tố mùa vụ cũng
cho thấy dấu hiệu khởi sắc của tình hình
tăng trưởng chung. Sau khi ghi nhận tốc
độ tăng trưởng âm trong quý 1 (mức âm
đầu tiên kể từ quý 4/2008), tăng trưởng
quý 2 so quý trước (loại bỏ yếu tố mùa
vụ) phục hồi ấn tượng với mức tăng xấp
xỉ 3%, mức cao nhất kể từ quý 1/2001.
Tăng trưởng GDP Q1/2015-Q2/2017, % so cùng kỳ
Nguồn: TCTK và tính toán của UBGSTCQG
Tăng trưởng GDP so quý trước (loại bỏ yếu tố
mùa vụ) Q1/2015-Q2/2017, %
Nguồn: TCTK và tính toán của UBGSTCQG
Trên khía cạnh tổng cung, tăng trưởng khu vực nông lâm thủy sản, ngành
công nghiệp chế biến chế tạo, ngành xây dựng và khu vực dịch vụ phục hồi tốt, trong
khi ngành khai khoáng tiếp tục xu hướng giảm.
Khu vực nông, lâm, thủy sản tiếp tục phục hồi tốt khi tăng 2,65% so với cùng kỳ
năm trước (cùng kỳ giảm 0,1%). Trong đó ngành nông nghiệp và thủy sản đều đạt mức
tăng khá cao so với mức tăng cùng kỳ năm trước4.
Ở khu vực công nghiệp và xây
dựng, ngành khai khoáng vẫn tăng trưởng
âm (-8,2%) chủ yếu do sản lượng khai thác
dầu thô giảm mạnh 12,5% so cùng kỳ năm
trước (cùng kỳ năm trước giảm 6,1%).
Điểm sáng của khu vực này là
ngành công nghiệp chế biến chế tạo và
ngành xây dựng tăng trưởng khả quan.
Chỉ số IIP ngành công nghiệp chế biến
chế tạo 6 tháng đầu năm tăng 10,5% so
với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 10,1%). Ngành
xây dựng 6 tháng đầu năm tăng 8,5%, sau
khi tăng thấp 6,1% trong quý 1.
Chỉ số IIP toàn ngành và một số ngành phụ 6
tháng đầu năm 2015-2017, % so cùng kỳ
6T/2015 6T/2016 6T/2017
Toàn ngành công
nghiệp 9,7 7,2 6,2
- Khai khoáng 8,4 -2,6 - 8,2
+ Khai thác than cứng
và than non 5,7 1 2,8
+ Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên
8,9 -3,8 -11,6
- Công nghiệp chế
biến, chế tạo 10 10,1 10,5
Nguồn: TCTK
Khu vực dịch vụ ghi nhận mức tăng trưởng cao hơn 2 năm trước (6,9% so với
6,5% của năm 2016 và 5,9% của năm 2015) nhờ bán buôn và bán lẻ; dịch vụ lưu trú và
4 Nông nghiệp tăng 2,01% (cùng kỳ giảm 0,7%); thủy sản tăng 5,08 (cùng kỳ tăng 1,3%)
4
6
8
Tăng trưởng
Tăng trưởng loại bỏ yếu tố mùa vụ
-2-10123
6
ăn uống; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; và hoạt động kinh doanh bất động
sản đạt mức tăng khá.
Trên khía cạnh tổng cầu, các thành phần tổng cầu đều cho thấy chuyển biến
tích cực, nhưng vẫn còn khiêm tốn.
Tổng cầu cải thiện trước hết là cầu
tiêu dùng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
dịch vụ tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2017
(đã loại trừ yếu tố giá) tăng 8,4% so với
cùng kỳ (cùng kỳ năm 2016 tăng 8,1%), ở
mức cao nhất trong 7 năm qua.
Hoạt động xuất nhập khẩu tiếp tục
tăng khá so với cùng kỳ. Tính đến hết tháng
6 năm 2017, tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu đạt 198 tỷ USD, tăng 21,4% so với
cùng kỳ. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu
đạt 97,8 tỷ USD, tăng 18,9% (năm 2016
tăng 5,9%), nhập khẩu đạt 100,5 USD, tăng
24,1% (năm 2016 giảm 0,5%). Như vậy,
tính chung 6 tháng đầu năm nhập siêu
khoảng 2,7 tỷ USD, tương đương với 1,4%
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tính
chung 6 tháng 2011-2017 % so với cùng kỳ
Nguồn: TCTK
Kim ngạch xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm
2013-2017
Đơn vị: Tỷ USD
Nguồn: TCTK
Tình hình đầu tư chuyển biến tích cực. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 6 tháng đầu
năm tăng 10,5% so với cùng kỳ và bằng 32,9% GDP (tương đương cùng kỳ năm 2016).
Trong khi đó, tính đến 20/6/2017, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký cấp
mới và tăng thêm đạt 19,22 tỷ USD tăng 54,8% so với cùng kỳ năm 2016. Mức tăng này
tuy thấp hơn mức 105,5% của cùng kỳ năm 2016 song là mức khá cao trong giai đoạn
2012-2017.
Tốc độ phát triển vốn đầu tư toàn xã hội thực
hiện 6 tháng 2015-2017
2015 2016 2017
Tổng 9,3 10,3 10,5
Khu vực nhà nước 7,8 5,4 6,8
Khu vực ngoài
nhà nước 10,5 12,9 14,9
Khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài 9,8 14,3 9,9
Nguồn: TCTK
FDI 6 tháng đầu năm 2012-2017
Nguồn: TCTK
456789
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
(1,4) 1,3 (3,8) 1,5 (2,7)
(10)
10
30
50
70
90
110
2013 2014 2015 2016 2017
Xuất khẩu Nhập khẩu
Xuất khẩu ròng
-50
0
50
100
150
0
5000
10000
15000
20000
25000
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Vốn đăng ký (triệu USD)% tăng (trục phải)
7
1.2 Nhận định tăng trưởng 6 tháng cuối năm và cả năm 2017
Về tổng cung, phân rã tăng trưởng5 cho thấy, thành phần tăng trưởng xu thế đã
liên tục cải thiện kể từ đầu năm 2013. Xu thế này được dự báo tiếp tục trong 2 quý cuối
năm nhờ: (i) giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến chế tạo sẽ được cải thiện trong
những tháng cuối năm nhờ tăng sản lượng sản xuất điện thoại, qua đó tốc độ tăng giá trị
sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo có khả năng đạt 12-13% trong năm 2017. Thực
tế, trong tháng 6, sản lượng điện thoại đã tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước, cải thiện
đáng kể so với mức giảm 0,6% của 5 tháng đầu năm; (ii) giá trị nhập khẩu máy móc thiết
bị trong 6 tháng/2017 đã tăng 37,8% so với cùng kỳ (cùng kỳ 2016 giảm 5,9%) cũng cho
thấy năng lực sản xuất sẽ được cải thiện trong quý 2/2017; (iii) chỉ số PMI tháng 5 đạt
51,6 - là tháng 18 liên tiếp đạt trên 50 điểm – ngưỡng cho thấy cho thấy các điều kiện
kinh doanh tiếp tục cải thiện trong lĩnh vực sản xuất. Như vậy, kết hợp với việc tăng
khai thác dầu thô thêm 1,5 triệu tấn (đóng góp khoảng 0,38 điểm % vào tăng trưởng6),
thành phần tăng trưởng do xu thế sẽ cải thiện mạnh trong 2 quý cuối năm.
Phân rã tăng trưởng giai đoạn 2013-2017, % so cùng kỳ
Nguồn: TCTK và tính toán của UBGSTCQG
Chú thích: số quý 3 và quý 4/2017 là số dự báo của UBGSTCQG
Về tổng cầu, xu thế cải thiện được dự báo sẽ tiếp tục trong 2 quý cuối năm, nhất
là cầu tiêu dùng, cầu đầu tư và chi tiêu chính phủ khi tốc độ giải ngân vốn đầu tư xây
dựng cơ bản được đẩy nhanh. Thành phần nhiễu của tăng trưởng (phản ánh tác động của
chính sách của chính phủ hoặc môi trường kinh tế thế giới) đã tăng sau 2 quý suy giảm
liên tiếp.
Với điều kiện cả tổng cung và tổng cầu tiếp tục được cải thiện và hỗ trợ bởi chính
sách và môi trường kinh doanh, UBGSTCQG dự báo tăng trưởng 2 quý cuối năm 2017
đạt lần lượt là 6,9-7,2% và 7,3-7,5%. Tăng trưởng kinh tế cả năm đạt khoảng 6,5-6,7%.
5 Tăng trưởng GDP hàng quý được phân rã thành 3 thành phần: (i) tăng trưởng do xu thế; (ii) tăng trưởng do chu
kỳ; (iii) nhiễu hay còn gọi là tăng trưởng do tác động của chính sách hoặc môi trường kinh tế thế giới. 6 Tăng khai thác 1 triệu tấn dầu thô ước sẽ góp thêm 0,25 điểm % vào tăng trưởng.
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Tăng trưởng Xu thế Chu kỳ Nhiễu
8
2. Lạm phát
2.1 Diễn biến lạm phát 6 tháng 2017
Lạm phát so với cùng kỳ đang có xu
hướng giảm kể từ T2/2017. CPI tháng 6 giảm
0,17% so với tháng trước, tăng 2,54% so với
cùng kỳ và tăng 0,2% so với đầu năm. Như
vậy, lạm phát bình quân 6 tháng đầu năm tăng
4,15% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát
tháng 6 giảm so với tháng 5 do: giá nhóm
hàng ăn uống giảm 0,59% làm CPI giảm 0,21
điểm %; nhóm giao thông giảm 0,71% làm
CPI giảm 0,06%. Trong đó, do nguồn cung
dồi dào và giá thực phẩm giảm làm cho giá
nhóm hàng lương thực, thực phẩm liên tục
giảm giá từ đầu năm.
Trong khi đó, lạm phát cơ bản duy trì
ở mức khá thấp, chỉ tăng 1,29% so với cùng
kỳ.
Lạm phát tổng thể, lạm phát cơ bản T1/2016-
T6/2017
Nguồn: TCTK
Đóng góp tăng lạm phát
(điểm %, so với cùng kỳ)
Nguồn: TCTK
2.2 Dự báo lạm phát cả năm 2017
Từ nay đến cuối năm, lạm phát tiếp tục xu hướng giảm do giá hàng ăn và dịch vụ
ăn uống đang được ổn định. Do đó, nếu không có sự đột biến về giá hàng hóa thế giới,
cũng như chưa tính đến việc điều chỉnh giá dịch vụ công trong những tháng cuối năm
thì lạm phát bình quân năm 2017 là 2,4%7.
Đồng thời, UBGSTCQG ước tính:
- Nếu giá dịch vụ công được điều chỉnh tương đương với mức điều chỉnh bẳng
nửa của năm 2016 sẽ làm lạm phát tăng khoảng 1,8-2 điểm %.
- Nếu tỷ giá USD/VND tăng 1% sẽ làm lạm phát tăng 0,17 điểm %.
- Nếu giá điện tăng 8-10% sẽ làm lạm phát tăng khoảng 0,3-0,4 điểm %.
3. Tình hình cân đối ngân sách nhà nước
Cân đối NSNN 6 tháng đầu năm diễn biến khá ổn định, bội chi NSNN ở mức thấp,
bằng 18,67% dự toán, chủ yếu do thu ngân sách đạt khá. Tổng thu NSNN trong kỳ tăng
trưởng mạnh 17,7% so cùng kỳ8 nhờ đóng góp chủ yếu của thu nội địa9 và thu từ hoạt
7 Dự báo theo mô hình GARCH của UBGSTCQG 8 Cùng kỳ năm 2016, 2015 lần lượt tăng là 4,8% và 7,8% 9 Thu nội địa đạt mức tăng 16,1% so cùng kỳ 2016 , đóng góp 13 điểm % tăng trưởng vào mức tăng chung
0
2
4
6
T1/1
6
T2/1
6
T3/1
6
T4/1
6
T5/1
6
T6/1
6
T7/1
6
T8/1
6
T9/1
6
T10
/16
T11
/16
T12
/16
T1/1
7
T2/1
7
T3/1
7
T4/1
7
T5/1
7
T6/1
7
Lạm phát tổng thể Lạm phát cơ bản
-1,5
-0,5
0,5
1,5
2,5
Lương
thực
Thực
phẩm
Giáo
dục
Y tế Giao
thông
2016 2017
9
động xuất nhập khẩu10, trong khi đó, dù đạt mức tăng 19,2% so cùng kỳ 201611 do giá
dầu phục hồi, thu từ dầu thô chỉ đóng góp 0,8 điểm % vào mức tăng chung của tổng thu
ngân sách. Cơ cấu thu tiếp tục chuyển biến tích cực theo hướng nâng cao tỷ trọng thu
nội địa12
Tuy nhiên, hoạt động ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm vẫn tồn tại một số
vấn đề có thể ảnh hưởng tới mục tiêu tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô, cụ thể: (i)
Thu từ DNNN sụt giảm13 kéo theo thu từ khu vực sản xuất kinh doanh đạt mức tăng
thấp nhất trong những năm qua14 gây ảnh hưởng chung đến hoạt động sản xuất kinh
doanh toàn nền kinh tế; (ii) Thu từ dầu thô phục hồi nhưng sản lượng khai thác dầu thô
giảm gây tác động không nhỏ tới tăng trưởng GDP và mức đóng góp vào tăng trưởng
thu ngân sách15; (iii) Cơ cấu chi bất hợp lý, thiếu tính bền vững trong khi giải ngân vốn
đầu tư XDCB chậm cải thiện về tiến độ và chất lượng có thể làm giảm động lực tăng
trưởng kinh tế. Tính đến 15/6/2017, giải ngân vốn đầu tư XDCB chỉ đạt 23% dự toán,
là mức đạt dự toán thấp nhất trong vài năm gần đây. Bên cạnh đó, nỗ lực đẩy mạnh giải
ngân để hoàn thành nốt 77% dự toán trong nửa năm còn lại có thể gây tác động nhất
định tới sức hấp thụ nền kinh tế, tới lạm phát và có thể gây sức ép lên chính sách tiền tệ
nếu kế hoạch không được hoàn thành; (iv) Tiến trình cổ phần hóa DNNN còn chậm có
thể gây thất thoát, lãng phí nguồn lực và giảm động lực tăng trưởng kinh tế16.
Thu ngân sách đến tháng 15/6/2017 (%)
Chi ngân sách đến tháng 15/6/2017 (%)
Nguồn: BTC, UBGSTCQG tổng hợp
10 Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng 27,9% trong khi cùng kỳ 2016 giảm 14,1% và 2015 tăng 4,1%, đóng góp
4,1 điểm % tăng trưởng vào mức tăng chung. 11 cùng kỳ 2016 giảm 45,7%, cùng kỳ năm 2015 giảm 32,5% 12 Thu nội địa chiếm tỷ trọng ngày càng cao, từ mức 67,8% giai đoạn 2011-2015 lên 79% năm 2016 và đạt mức
79,6% lũy kế đến 15/6/2017 13 Tính đến 15/6/2017, thu từ khu vực DNNN chỉ đạt 28,8% dự toán, giảm 2% so cùng kỳ 2016 và kéo giảm 0,75
điểm % trong mức tăng trưởng chung 5,6% của thu từ khu vực sản xuất kinh doanh 14 Tính đến 15/6/201, thu từ khu vực sản xuất kinh doanh tăng trưởng 5,6% so cùng kỳ, thấp hơn mức tăng trưởng
6% và 9,3% của cùng kỳ các năm 2016, 2015 15 Thu từ dầu thô dù đạt mức tăng 19,2% so cùng kỳ 2016 nhưng chỉ đóng góp 0,8 điểm % vào mức tăng chung
của tổng thu ngân sách. 16 Tính đến hết tháng 5/2017, cả nước đã tiến hành cố phần hóa được 13 DNNN và 2 đơn vị sự nghiệp công lập,
trong khi cùng kỳ 2016 tiến hành cổ phần hóa được 36 DNNN và 2 đơn vị sự nghiệp công lập
17,7 16,119,2
27,9
41,3 40,3
55,1
44,8
Tổng thu
NSNN
Thu nội địa Thu từ dầu
thô
Thu từ
XNK
% tăng giảm cùng kỳ 2016 % thực hiện dự toán
4,9
11,8 9,8
38,4
23,3
44,5
Tổng chi
NSNN
Chi Đầu tư Chi Thường
xuyên
% tăng giảm cùng kỳ 2016 % thực hiện dự toán
10
Phát hành trái phiếu chính phủ thuận lợi với lãi suất thấp hơn năm trước, góp
phần làm giảm chi phí huy động vốn. Thị trường TPCP 6 tháng đầu năm diễn biến khả
quan với tỷ lệ phát hành đạt 66,8% kế hoạch (tính đến 22/6/2017), tỷ lệ trúng thầu cao
82% và mức độ quan tâm và nhu cầu thị trường tốt17. Điều này được dẫn dắt bởi hai yếu
tố đó là thanh khoản hệ thống ngân hàng dồi dào và sự tham gia mạnh mẽ của khối bảo
hiểm và các nhà đầu tư khác ngoài ngân hàng. Thị trường thuận lợi tạo điều kiện nâng
dần kỳ hạn phát hành18 và giảm lãi suất huy động19.
Tỷ lệ trúng thầu TPCP, %
TPCP do KBNN phát hành, nghìn tỷ đồng
Nguồn: BTC, UBGSTCQG tổng hợp
4. Diễn biến tỷ giá
Tỷ giá USD/VND tại các NHTM
và trên thị trường tự do tiếp tục có xu
hướng giảm so với tháng trước cũng như
so với đầu năm. Tính đến ngày
20/06/2017, tỷ giá NHTM xoay quanh
mức 22.726 đồng/USD, giảm 0,17% so
với đầu năm. Tỷ giá thị trường tự do hiện
bám khá sát với tỷ giá của các NHTM,
giao dịch ở mức 22.735 đồng/USD, giảm
1,65% so với đầu năm.
Tỷ giá trung tâm do NHNN công
bố tăng khoảng 1,2%. Trong khi đó,
đồng USD đã mất giá lên đến 5,1% và
hầu hết các đồng tiền trong giỏ tiền tệ
của Việt Nam đều tăng giá so với USD.
Theo tính toán của UBGSTCQG, tỷ giá
thực hữu hiệu (REER) vẫn mất giá
khoảng 2,7% so với đầu năm. Như vậy,
Tỷ giá USD/VND
Nguồn: HSC
17 Thể hiện qua khối lượng đặt thầu toàn thị trường gấp 2,4 lần so với khối lượng gọi thầu 18 Kỳ hạn bình quân 6 tháng đầu năm 2017 đạt 14,1 năm, cao hơn 5,32 năm so với năm 2016. Đặc biệt các trái
phiếu kỳ hạn dài từ 15 năm trở lên chiếm tới 46,7% tổng khối lượng trúng thầu toàn thị trường, trái phiếu kỳ hạn
từ 5 năm trở xuống chỉ chiếm 22,8% tổng khối lượng TPCP đã phát hành 19 Lãi suất trúng thầu 6 tháng đầu năm 2017 giảm trên tất cả các kỳ hạn, từ 0,3-1%/ năm, trong đó TPCP kỳ hạn
20 năm giảm mạnh nhất 1,03% .
40
60
80
100
0
50
100
150
200
5 năm 10 năm từ 15 năm Tổng
Tính đến T6/2017 KH 2017
22.500
22.600
22.700
22.800
22.900
23.000
23.100
23.200
3/1
/17
17
/1/1
7
31
/1/1
7
14
/2/1
7
28
/2/1
7
14
/3/1
7
28
/3/1
7
11
/4/1
7
25
/4/1
7
9/5
/17
23
/5/1
7
6/6
/17
20
/6/1
7
Tỷ giá trần (3%, SBV)
Tỷ giá NHTM
Tỷ giá không chính thức
11
việc Fed tăng lãi suất hai lần trong 6
tháng đầu năm 2017 với những bước
điều chỉnh nhỏ hiện chưa gây áp lực đối
với tỷ giá.
Tuy nhiên, trong khoảng thời gian còn lại của năm 2017, vấn đề tỷ giá sẽ bị ảnh
hưởng lớn nhất từ phía cầu ngoại tệ do sức ép nhập siêu tăng cao. Tính chung 6 tháng
đầu năm 2017, nhập siêu đã ở mức 2,7 tỷ USD, chiếm 1,36% tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu. Về dài hạn, với lộ trình tăng lãi suất thêm nhiều lần của FED trong các năm tiếp
theo, tỷ giá có thể sẽ chịu áp lực. Cùng với xu hướng biến động khó lường đồng Nhân
dân tệ và Yên Nhật sẽ tác động không nhỏ đến kinh tế Việt Nam.
III. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ TRONG NƯỚC
1. Hệ thống các TCTD
Về cung tín dụng cho nền kinh tế:
- Tín dụng tháng 6 tiếp tục tăng
trưởng tích cực. Ước tính đến hết tháng
6/2017, tín dụng tăng gần 8% so với cuối
năm 2016 (cùng kỳ năm 2016 tăng
8,4%). Trong đó:
- Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn thay
đổi theo hướng giảm tỷ trọng trung dài
hạn và tăng tỷ trọng ngắn hạn: (i) Ước
tính tỷ trọng tín dụng ngắn hạn là 45,9%
(cuối năm 2016 là 44,9%); (ii) Tỷ trọng
tín dụng trung và dài hạn giảm xuống còn
54,1% (cuối năm 2016 là 55,1%).
Tăng trưởng tín dụng 6 tháng đầu năm, 2016 – 2017
Nguồn: NHNN
- Cơ cấu tín dụng theo loại tiền tiếp tục duy trì ổn định, nhưng tín dụng ngoại tệ
tăng nhanh: (i) Tín dụng VND ước tăng 7,7% so với cuối năm 2016 (cùng kỳ 2016 tăng
9,7 %), chiếm khoảng 91,6% (không thay đổi so với cùng kỳ 2016); (ii) Tín dụng ngoại
tệ tiếp tục tăng mạnh trong tháng, ước tính 6 tháng đầu năm 2017 tăng 7,3% so cuối năm
2016 (cùng kỳ 2016 giảm 3,5%), chiếm 8,3% tổng tín dụng.
Về thanh khoản hệ thống ngân hàng:
Thanh khoản của hệ thống ngân hàng trở nên dồi dào kể từ sau tháng 5 sau khi có
dấu hiệu căng thẳng cục bộ theo chu kỳ đến hết tháng 4. Tỷ lệ cho vay/ huy động (LDR)
ước tính cả hệ thống TCTD là 87%, tăng 1,53 điểm % so với cuối năm 2016. Tăng
trưởng huy động 6 tháng đầu năm ước tăng 6,1% so với cuối năm 2016 (cùng kỳ là
10,2%). Trong đó: tiền gửi khách hàng ước tăng khoảng 6,5%, phát hành giấy tờ có giá
tăng 12,8% so với cuối năm 2016. Thanh khoản tiếp tục được hỗ trợ thêm do tiền gửi
của kho bạc nhà nước tại các ngân hàng tăng trong bối cảnh giải ngân đầu tư ngân sách
19,1%
8%
0%
5%
10%
15%
20%
25%T
1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T1
0
T1
1
T1
22016 2017
12
chậm (tính đến cuối T5/2017 tiền gửi của KBNN là 143 nghìn tỷ đồng, tăng 50,2% so
với đầu năm).
Về lãi suất
Lãi suất liên ngân hàng đã giảm từ 1,7-2,5 điểm % so với cuối tháng 4 (tính đến
28/6/2017), về mức 2,6-3,4%. Tính đến cuối tháng 6/2017, NHNN hút ròng khoảng
11.600 tỷ đồng.
Trên thị trường 1, mặt bằng lãi suất huy động trong 6 tháng đầu năm 2017 nhìn
chung có xu hướng tăng nhẹ. Tính đến 20/6/2017, lãi suất huy động bình quân20 toàn hệ
thống tăng khoảng 0,03 điểm % đối với kỳ hạn trên 12 tháng và ổn định ở các kỳ hạn
ngắn21. Lãi suất cho vay tương đối ổn định.
Lãi suất O/N trên thị trường LNH (%)
Nguồn: HSC
Khối lượng bơm (hút) ròng của NHNN trên
OMO 6 tháng 2016 -2017
Đơn vị: nghìn tỷ đồng
Nguồn: HSC
Sáu tháng cuối năm 2017, lãi suất huy động có thể biến động mang tính cục bộ
tại một số ngân hàng cân đối nguồn vốn để đáp ứng quy định tỷ lệ vốn ngắn hạn cho
vay trung và dài hạn là 40% kể từ 1/1/2018. Tuy nhiên, việc ổn định lãi suất trong những
tháng cuối năm vẫn có các yếu tố hỗ trợ từ phía trong nước và quốc tế đó là: (i) Áp lực
từ phía tỷ giá không quá lớn: Lộ trình tăng lãi suất của FED có thể dự báo được nên sức
ảnh hưởng không nhiều. Đồng USD đã giảm 5,1% và động thái điều hành tỷ giá chủ
động của NHNN trong 6 tháng đầu năm 2017; (ii) Lạm phát nhiều khả năng đạt được
kế hoạch của Quốc hội (4%); (iii) việc phát hành TPCP 6 tháng cuối năm chỉ còn hơn
30% kế hoạch, làm giảm áp lực lên lợi suất TPCP, tạo điều kiện hỗ trợ việc ổn định lãi
suất. Cuối cùng, nút thắt xử lý nợ xấu đã có cơ chế pháp lý thuận lợi khi Quốc hội chính
thức thông qua Nghị quyết xử lý nợ xấu của các TCTD, có hiệu lực ngay từ ngày
15/8/2017.
Ngoài ra, để ổn định mặt bằng lãi suất cho vay như trong năm 201622, cần tiếp
tục giữ chênh lệch lãi suất USD và VND ở mức hợp lý: với kỳ vọng lạm phát trung bình
20 Lãi suất huy động bình quân được tính dựa trên bình quân gia quyền mức lãi suất của hơn 30 TCTD chiếm 91%
tổng huy động toàn hệ thống, không bao gồm NHCS và NHPT. 21 Kỳ hạn 1 tháng ở mức 5%, 6 tháng ở mức 6,15% , 12 tháng ở mức 6,94%, 12-36 tháng ở mức7,09%. 22 Lãi suất cho vay bình quân chỉ tăng khoảng 0,1 điểm %
0
2
4
6
01
/16
02
/16
03
/16
04
/16
05
/16
06
/16
07
/16
08
/16
09
/16
10
/16
11
/16
12
/16
01
/17
02
/17
03
/17
04
/17
05
/17
06
/17
200.311
-217.802
34.8592.000
-29.686-1.314 -11.633
13
ở mức 4%, kỳ vọng tỷ giá tăng 2-4%, hiện tại lãi suất huy động phổ biến (trên 12 tháng)
xung quanh mức 7,1% vẫn đảm bảo có lợi cho VND. Đồng thời, các NHTM sẽ phải nỗ
lực tiết giảm chi phí hoạt động để hỗ trợ chủ trương ổn định lãi suất của Chính phủ.
2. Thị trường chứng khoán
Thị trường cổ phiếu
Thị trường cổ phiếu trong tháng 6 tiếp tục diễn biến tích cực, chỉ số VN Index
tiếp vượt 770 điểm (30/06/2017), tăng 16,9% so với cuối năm 2016. Thông tin về việc
Nghị quyết xử lý nợ xấu được Quốc hội phê duyệt đã hỗ trợ mạnh nhóm cổ phiếu ngành
ngân hàng. Ngoài ra, khối ngoại liên tục mua ròng các cổ phiếu vốn hóa lớn tạo động
lực tăng điểm cho thị trường. Giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu cuối tháng 6 tiếp tục
tăng đạt xấp xỉ 110,3 tỷ USD, tương đương 55,8% GDP (cuối tháng 5: 53,3% GDP).
Thị trường chứng khoán Việt Nam chưa được xem xét nâng hạng lên “thị trường
mới nổi” trong đợt rà soát định kỳ (21/6/2017) của tổ chức xếp hạng thị trường MSCI.
Để được nâng hạng, thị trường Việt Nam cải thiện hơn nữa về công tác triển khai nới
giới hạn sở hữu cho nhà đầu tư nước ngoài theo Nghị định 60/2015/NĐ-CP, tiếp tục
giảm thiểu thủ tục cho nhà đầu tư nước ngoài, tăng cường công bố thông tin thị trường
chứng khoán bằng tiếng Anh và từng bước nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam
và tự do hóa tài khoản vốn.
Thị trường trái phiếu
6 tháng đầu năm 2017, Kho bạc Nhà nước (KBNN) huy động được xấp xỉ 122
nghìn 500 tỷ đồng từ phát hành trái phiếu chính phủ (TPCP), hoàn thành xấp xỉ 100%
kế hoạch phát hành TPCP trong quý II và 66,8% kế hoạch phát hành cả năm.
Trong 6 tháng đầu năm, cầu trái phiếu liên tục ở mức cao, tỷ lệ trúng thầu bình
quân đạt 82% và lợi suất trái phiếu giảm từ 0,4-0,7%/năm so với đầu năm.
Diễn biến này cho thấy thanh khoản của thị trường vẫn tương đối tốt và thuận lợi
cho nhà phát hành. Các TCTD và các doanh nghiệp bảo hiểm tiếp tục tăng đầu tư vào
TPCP. Do đó, xu hướng ổn định của lãi suất TPCP sẽ tiếp diễn trong thời gian tới.
Chỉ số CDS giảm mạnh từ đầu
năm, phản ánh niềm tin ngày càng cao
của nhà đầu tư nước ngoài. Chỉ số CDS
(kỳ hạn 5 năm) xuống thấp kỷ lục trong
tháng 6/2017 kể từ 2007, ở mức hơn 134
điểm, tạo điều kiện thu hút nguồn vốn cho
nền kinh tế với chi phí rẻ hơn. Trong 6
tháng đầu năm, vốn đầu tư gián tiếp nước
ngoài liên tục đổ vào thị trường trái phiếu
tạo nên xu hướng mua ròng là chủ đạo23.
Chỉ số CDS 5 năm (điểm)
Nguồn: HSC, UBGSTCQG tổng hợp
23 Tính đến hết ngày 16/6, khối ngoại mua ròng khoảng gần 13.000 tỷ đồng trên thị trường trái phiếu Chính phủ
100
200
300
14
Dòng vốn nước ngoài
Từ đầu tháng 6, nhà ĐTNN mua ròng 86 triệu USD trên thị trường chứng khoán,
trong đó mua ròng 60 triệu USD cổ phiếu và mua ròng 26 triệu USD trái phiếu.
Lũy kế 6 tháng đầu năm 2017, tổng giá trị mua ròng của nhà ĐTNN đã vượt
mốc 1 tỷ USD, đạt 1.072 triệu USD (trong đó: 666 triệu USD trái phiếu, 406 triệu USD
cổ phiếu), tăng gần 80% so với cùng kỳ năm 2016.
Tổng giá trị thị trường danh mục nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN)
ước đạt 25,6 tỷ USD, tăng 25% so với cuối năm 2016. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị
trường cổ phiếu ước đạt 19,2% và trên thị trường trái phiếu ước đạt 6,5%.
ỦY BAN GIÁM SÁT TÀI CHÍNH QUỐC GIA