ƯƠ c sÔng - phongdongnai.files.wordpress.com · bỘ nÔng nghi Ệp vÀ phÁt tri Ển nÔng...

21
BNÔNG NGHIP VÀ PHÁT TRIN NÔNG THÔN VIN QUY HOCH THY LI MIN NAM Chuyên đề PH ƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊ NH LƯU V C SÔNG TP. HChí Minh, 11 – 2009 Cơ quan thc hin: VI N QUY HOCH THY LI MI N NAM Địa ch: 271/3, An Dương V ương, Qun 5, TPHCM Đin thoi: (84-8) 835 0850, 835 4218 Fax:(84-8) 835 1721 E-mail: [email protected] Website: http://www.siwrp.org.vn

Upload: others

Post on 31-Aug-2019

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRI ỂN NÔNG THÔN

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI MI ỀN NAM ��������

Chuyên đề

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LƯU VỰC SÔNG

TP. Hồ Chí Minh, 11 – 2009

Cơ quan thực hiện: VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI MIỀN NAM Địa chỉ: 271/3, An Dương Vương, Quận 5, TPHCM Điện thoại: (84-8) 835 0850, 835 4218 Fax:(84-8) 835 1721 E-mail: [email protected] Website: http://www.siwrp.org.vn

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRI ỂN NÔNG THÔN

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI MI ỀN NAM ��������

Chuyên đề

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LƯU VỰC SÔNG

Người thực hiện: ThS. NCS Đỗ Đức Dũng

TP. Hồ Chí Minh, 11 – 2009

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI MIỀN NAM 271/3, An Dương Vương, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam Điện thoại: (84-8) 835 085, 0835 4218 Fax:(84-8) 835 1721 E-mail: [email protected] Website: http://www.siwrp.org.vn

ML-1

Mục lục Mục lục ......................................................................................................................................1

I. GIỚI THIỆU CHUNG ...................................................................................................1

II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LƯU VỰC SÔNG.....................................................1

II.1 Một số khái niệm ..................................................................................................... 1

II.2 Các đặc trưng hình học của lưu vực ........................................................................ 3

II.3 Các phương pháp xác định lưu vực sông................................................................. 5 II.3.1 Xác định lưu vực bằng bản đồ địa hình .......................................................... 5 II.3.2 Xác định lưu vực bằng bản đồ số GIS ............................................................ 6

III. ỨNG DỤNG CÔNG CỤ GIS XÁC ĐỊNH LƯU VỰC SÔNG TẠI CÁC VỊ TRÍ TRÊN LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI........................................................................7

III.1 Tổng quan về lưu vực sông Đồng Nai ..................................................................... 7

III.2 Xác định các lưu vực sông thuộc hệ thống lưu vực sông Đồng Nai ..................... 10 III.2.1 Mục đích .................................................................................................. 10 III.2.2 Nội dung thực hiện .................................................................................. 10 III.2.3 Kết quả xác định ranh giới lưu vực sông ................................................ 12

IV. MỘT SỐ ỨNG DỤNG TIỀM TÀNG LIÊN QUAN ĐẾN XÁC ĐỊNH LƯU VỰC SÔNG.................................................................................................................. 15

V. KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ............................................................................... 17

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 18

1

I. GIỚI THIỆU CHUNG Khi thực hiện bất kỳ nghiên cứu nào liên quan đến tài nguyên nước của lưu vực

sông, đầu tiên cần xác định vị trí địa lý và ranh giới của lưu vực đó. Xác định ranh giới

lưu vực sông, về nguyên tắc, không quá khó khăn nhưng để công việc này thực hiện một

cách nhanh chóng, có độ chính xác cao và đáp ứng được yêu cầu công việc một cách

nhanh nhất là rất cần thiết, và cũng rất quan trọng. Với yêu cầu đó, chuyên đề này giới

thiệu phương pháp xác định lưu vực sông một cách trực tiếp thông qua sự hỗ trợ của

công cụ máy tính có thể trợ giúp người sử dụng thực hiện một cách nhanh nhất việc phân

định ranh giới lưu vực sông tại bất kỳ vị trí nào trên lưu vực. Bên cạnh đó, một số nội

dung liên quan đến nghiên cứu quản lý lưu vực sông trên cơ sở ứng dụng các kết quả từ

việc xác định ranh giới lưu vực cũng sẽ được đề xuất.

Với mục tiêu đó, các nội dung chính được trình bày trong chuyên đề gồm (1)

phương pháp xác định lưu vực sông; và (2) ứng dụng xác định lưu vực sông tại một số vị

trí trên lưu vực sông Đồng Nai; và (3) một số ứng dụng liên quan khác trên cơ sở xác

định ranh giới lưu vực sông.

II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LƯU VỰC SÔNG

II.1 Một số khái ni ệm Nước trên bề mặt đất theo quy luật chung đều chảy từ nơi cao xuống nơi thấp,

lâu ngày các đường chảy tạo thành sông suối. Mỗi một dòng sông đều có phần diện tích

hứng và tập trung nước gọi là lưu vực sông.

Một lưu vực sông là vùng địa lý được giới hạn bởi đường chia nước (hay còn

gọi là đường phân thủy) trên mặt và dưới đất. Đường chia nước trên mặt (hay còn gọi

là đường phân nước mặt) là đường nối các đỉnh cao của địa hình. Nước từ đỉnh cao

chuyển động theo hướng dốc của địa hình để xuống chân dốc là các suối nhỏ rồi tập

trung đến các nhánh sông lớn hơn chảy về biển. Cứ thế chúng tạo thành mạng lưới sông.

Trên lưu vực sông, ngoài các diện tích đất trên cạn còn có các phần chứa nước trong lòng

sông, hồ và các vùng đất ngập nước theo từng thời kỳ. Tất cả phần bề mặt lưu vực cả

trên cạn và dưới nước là môi trường cho các loài sinh sống. Đường chia nước dưới đất

(hay còn gọi đường phân nước ngầm) là đường giới hạn trong lòng đất mà theo đó

nước ngầm chảy về hai phía đối lập nhau. Đường phân nước mặt và đường phân nước

ngầm nhìn chung là không trùng nhau, do đó sẽ có hiện tượng nước từ lưu vực này

chuyển sang lưu vực khác. Sự khác nhau là do cấu tạo và phân bố địa chất khác nhau.

Đặc biệt, với các lưu vực sông nằm trên vùng đá vôi thường xuất hiện hiện tượng kaster,

tức dòng chảy ngầm từ lưu vực này chuyển sang lưu vực khác, thậm chí dòng chảy mặt

2

Hình 1: Sơ đồ hình thành dòng chảy

trên sông tự nhiên biến mất và lộ ra ở hạ lưu hay chuyển sang một dòng sông của lưu vực

khác...).

Về mặt hình thái, một con sông có thể chia thành các vùng thượng lưu, trung lưu

và hạ lưu.

- Vùng thượng lưu của sông thường là các vùng cao với địa hình dốc, chia cắt

phức tạp. Đây là nơi khởi nguồn của các dòng sông và bề mặt thường bao phủ bằng

những cánh rừng được ví như những “kho nước xanh” có vai trò điều hòa dòng chảy,

làm giảm dòng chảy đỉnh lũ và tăng lượng dòng chảy mùa cạn cho khu vực hạ lưu.

- Vùng trung lưu các con sông thường là vùng đồi núi hoặc cao nguyên có địa

hình thấp và thoải hơn, là vùng trung gian chuyển nước xuống vùng hạ lưu. Tại vùng

trung lưu, các con sông thường có độ dốc nhỏ hơn, lòng sông bắt đầu mở rộng ra và bắt

đầu có bãi, đáy sông có nhiều cát mịn. Các bãi ven sông thường có nguy cơ bị ngập nước

tạo thành các bãi chứa lũ tạm thời.

- Hạ lưu sông là vùng thấp nhất của lưu vực sông, phần lớn là đất bồi tụ lâu năm

có thể tạo nên các vùng đồng bằng rộng. Nhìn chung các sông khi chảy đến hạ lưu thì

mặt cắt sông mở rộng, sông thường phân thành nhiều nhánh đổ ra biển. Sông ở hạ lưu

thường có độ dốc nhỏ, dòng bùn cát chủ yếu ở đáy sông là cát mịn và bùn. Do mặt cắt

sông mở rộng nên tốc độ nước giảm nhỏ khiến cho quá trình bồi lắng là chủ yếu, còn xói

lở chỉ xảy ra trong mùa lũ tại một số điểm nhất định. Tại hạ lưu gần biển các sông

thường dễ bị phân nhánh, lòng sông biến dạng uốn khúc theo hình sin và thường có sự

biến đổi về hình thái dưới tác động

của quá trình bồi xói liên tục.

Lưu vực sông là một hệ

thống mở và luôn tương tác với

tầng khí quyển bên trên thông qua

hoạt động của hoàn lưu khí quyển

và chu trình thuỷ văn, nhờ đó hàng

năm lưu vực sông đều nhận được

một lượng nước đến từ mưa để sử

dụng cho các nhu cầu của con

người và duy trì hệ sinh thái.

Có nhiều khái niệm khác

nhau về lưu vực sông, dưới đây là một số định nghĩa có thể tham khảo:

- Phần diện tích mặt đất giới hạn bởi đường phân thủy, trên đó nước chảy vào

một con sông hay một hệ thống sông nào đó gọi là lưu vực. Phần diện tích từ đó nước

3

Hình 2: Sơ đồ mô tả lưu vực sông

mặt và nước ngầm tập trung vào một hệ thống được gọi là diện tích tập trung nước của

hệ thống sông.

- Lưu vực sông là vùng địa lý mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất

chảy tự nhiên vào sông. (Luật Tài nguyên nước năm 1998)

- Phần mặt đất bao gồm tất cả những vật tự nhiên và nhân tạo có trên đó và cung

cấp nguồn nước nuôi dưỡng cho hệ thống sông hay một con sông riêng biệt gọi là lưu

vực của hệ thống sông hoặc là lưu vực sông. Lưu vực của mỗi con sông bao gồm phần

thu nước bề mặt và phần thu nước ngầm. Phần thu nước mặt là phần diện tích bề mặt trái

đất mà từ đó tất cả lượng nước sinh ra gia nhập vào hệ thống sông hoặc một con sông

riêng biệt. Phần thu nước ngầm được tạo nên bởi tầng đất đá mà từ đó nước ngầm chảy

vào lưới sông.

- Một lưu vực sông là diện tích đất được giới hạn bởi đường phân thủy mà trên

đó tất cả nước sẽ tập trung chảy ra một cửa duy nhất. Lưu vực sông cũng được gọi là

diện tích lưu vực. Các cạnh của một lưu vực sông được gọi là đầu nguồn, ở phía bên kia

đường phân thủy, sẽ có một lưu vực sông khác.

Tóm lại, lưu vực sông vùng đất mà tất cả lượng mưa rơi trên đó đều tập trung về

một sông hoặc suối. Lưu vực sông

được giới hạn bằng các đường chia

nước. Lưu vực sông được gọi là

lưu vực kín khi có đường chia

nước mặt và đường chia nước

ngầm trùng nhau; nếu không trùng

nhau thì gọi là lưu vực hở. Trong

thực tế tính toán rất khó có thể xác

định chính xác đường phân nước

ngầm nên thường coi là trùng với

đường phân nước mặt. Lưu vực

tương tự là lưu vực có cùng điều

kiện hình thành dòng chảy với lưu

vực nghiên cứu.

II.2 Các đặc trưng hình h ọc của lưu vực 1. Diện tích lưu vực F (km2): là diện tích hứng nước mưa tính đến một vị trí nào

đó của sông. Diện tích lưu vực được giới hạn bởi đường phân nước càng lớn thì nguồn

cung cấp nước cho sông càng lớn.

4

2. Chiều dài lưu vực L(km): là khoảng cách theo đường gấp khúc qua các điểm

giữa của đoạn thẳng cắt ngang qua lưu vực và vuông góc với hướng dòng chảy đi từ

nguồn nước. Trong thực tế lấy chiều dài sông chính là chiều dài lưu vực.

3. Chiều rộng lưu vực B (km): được xác định theo công thức: B=F/L. Chiều

rộng lưu vực sông không cố định mà thay đổi theo chiều dài sông. Sự thay đổi của nó

ảnh hưởng đến sự tập trung nước trong sông.

4. Độ cao bình quân lưu vực Hbq(m): ảnh hưởng đến điều kiện thủy văn khí

hậu. Độ cao bình quân của lưu vực có ảnh hưởng rất lớn tới các nhân tố khí hậu, đặc biệt

là đối với các lưu vực rộng lớn.

1

1

( )

n

i ii

bq n

ii

f hH

f F

=

=

=

=

∑ (m)

Trong đó: ih - cao trình bình quân giữa hai đường đồng mức

if - diện tích giữa hai đường đồng mức

n - là số mảnh diện tích

5. Độ dốc trung bình lưu vực (Jtb): ảnh hưởng rất quan trọng tới quá trình tập

trung dòng chảy, sự tạo thành lũ và tính chất lũ trong lưu vực. Lưu vực càng dốc thì dòng

chảy tập trung càng nhanh và lũ lên càng nhanh.

1

1

( )

n

ii

n

ii

lJ h

f F

=

=

=∆

=

Trong đó: il - khoảng cách bình quân giữa hai đường đồng mức bằng nhau

h∆ - chênh lệch cao độ giữa hai đường đồng mức (trên bản đồ địa hình

thường có giá trị như nhau đối với mọi đường đồng mức)

6. Mật độ lưới sông D 2( / )km km : mật độ lưới sông bằng tổng chiều dài của tất

cả các sông suối trên lưu vực chia cho diện tích của nó, được tính như sau:

iLD

F=∑

Sông suối càng dày mật độ lưới sông càng lớn. Những vùng có nguồn nước

phong phú thì D thường có giá trị lớn. Một số phân cấp mật độ lưới sông:

- Cấp 1: D = 1,5 – 2,0 Mật độ sông, suối rất dày

- Cấp 2: D = 1,0 – 1,5 Mật độ sông, suối dày

5

Hình 3: Ví dụ về xác định đường ranh giới lưu vực sông trên bản đồ giấy 1/250.000

- Cấp 3: D = 0,5 – 1,0 Mật độ sông, suối tương đối dày

- Cấp 4: D < 0,5 Mật độ sông, suối thưa.

II.3 Các phương pháp xác định lưu vực sông Hiện nay, có 2 phương pháp xác định lưu vực sông như sau:

o Phương pháp cổ điển: Sử dụng bản đồ địa hình in trên giấy;

o Phương pháp kỹ thuật số: Sử dụng công cụ hỗ trợ của hệ thống thông tin địa

lý GIS với bản đồ kỹ thuật số.

II.3.1 Xác định lưu vực bằng bản đồ địa hình Trước khi có các công cụ hỗ trợ trên máy tính thì phương pháp xác định lưu vực

sông phổ biến là sử dụng bản đồ cao độ địa hình, tạo các đường đồng cao độ, sau đó

khoanh lưu vực theo những cao độ lớn nhất trên khu vực nghiên cứu.

Phương pháp xác định đường phân thuỷ (ranh giới) lưu vực sông trên bản đồ địa

hình được thực hiện theo các bước sau:

- Bước 1: Xác định vị trí cần nghiên cứu trên sông (Vị trí A trên trong Hình 3).

- Bước 2: Xác định đường chia nước lưu vực (Xem Hình 3). Việc xác định này

thực hiện bằng cách nối các điểm cao độ cao nhất trong khu vực. Công việc xác định

ranh giới lưu vực sông trên thực tế thường chịu ảnh hưởng bởi kinh nghiệm và tính chủ

quan của người thực hiện, và mất khá nhiều thời gian.

- Bước 3: Sau khi xác định được đường chia nước lưu vực, việc tiếp theo là xác

định diện tích lưu vực và các đặc trưng cần thiết khác. Diện tích lưu vực thường được

6

Hình 4: Hướng dòng chảy trong mô hình dòng chảy 8 hướng

thực hiện bằng phương pháp đếm ô vuông hoặc dùng máy đo diện tích chạy theo đường

phân nước được xác định trên bản đồ địa hình. Để đảm bảo độ chính xác người ta thường

dùng các bản đồ địa hình tỉ lệ lớn 1/5.000, 1/10.000, 1/25.000 hay lớn hơn, tuỳ yêu cầu

về độ chính xác.

Phương pháp này có một số ưu, nhược điểm sau:

- Ưu điểm: Được thực hiện khá đơn giản, không cần các thiết bị máy tính; Có thể

tổng quan hóa lưu vực trên bản đồ giấy.

- Nhược điểm: Mất nhiều thời gian để khoanh lưu vực, tính diện tích lưu vực

hoặc độ dốc. Bên cạnh đó, việc xác định lưu vực sông bằng phương pháp này phụ thuộc

nhiều vào các yếu tố chủ quan khi tiến hành công việc trên bản đồ. Độ chính xác của lưu

vực phụ thuộc rất lớn vào trình độ và kinh nghiệm của người thực hiện. Phương pháp

này không linh hoạt khi cần có sự thay đổi về vị trí,...

II.3.2 Xác định lưu vực bằng bản đồ số GIS Công cụ hiệu quả nhất hiện nay hỗ trợ việc xác định ranh giới lưu vực sông bất

kỳ là sử dụng công nghệ GIS bao gồm các phương pháp tính, các phần mềm chuyên

dụng, và cơ sở dữ liệu bản đồ số (bao gồm bản đồ dưới dạng vector (dạng điểm, đường,

và vùng) hay dưới dạng raster (dạng ô lưới)).

Hiện nay, có nhiều phần mềm GIS được ứng dụng rộng rãi như MapInfo,

Arcview GIS, ArcGIS, Map Windows,... Để kết hợp việc xác định ranh giới lưu vực với

phân tích, đánh giá, và tính toán các đặc trưng lưu vực sông nhiều công cụ được xây

dựng và nhúng kết vào các phần mềm này. Một trong những các công cụ điển hình về

xác định lưu vực sông được nhiều người biết đến đó là Hydrologic Modeling (v. 1.1),

AVSWAT (ArcView SWAT) được viết bằng ngôn ngữ Avenue Script trong Arcview

GIS 3.2; AV-ThreshR (1999-2000) (NWS-HRL); HEC-GeoHMS (ESRI, HEC) kết hợp

HECPrepro (Univ. of Texas at Austin) và Watershed Delineator (ESRI, TNRCC),...

Ngoài ra, có khá nhiều các công cụ, đoạn chương trình được chia sẻ miễn phí trên mạng

internet có thể sử dụng cho việc xác định lưu vực sông.

Để xác định lưu

vực sông một cách tự

động, hầu hết các công

cụ được xây dựng dựa

trên lý thuyết "mô hình

dòng chảy 8 hướng"

(D8 flow direction

model) [TK 5]. Mô hình

7

này dựa trên lý thuyết là dòng chảy tại một ô lưới (grid) sẽ chảy đến 1 trong 8 hướng

xung quanh ô lưới đó, được thể hiện trong Hình 4.

Các công cụ xác định ranh giới lưu vực sông chỉ khác nhau về mức độ sử dụng

thể hiện qua các đặc tính của công cụ như (1) tính linh động trong xác định lưu vực, (2)

tốc độ tính toán nhanh chậm, (3) việc tính toán các đặc trưng lưu vực, (4) cách thức lưu

giữ, liên kết thông tin, và (5) cách thức sử dụng và kết nối các đặc trưng của lưu vực

sông với các công cụ khác bên ngoài.

Các bước cơ bản để xác định lưu vực sông một cách tự động dựa trên bản đồ số

dưới dạng raster (ô lưới) như sau:

- Bước 1: Chuẩn bị số liệu cao độ số DEM

- Bước 2: Xử lý số liệu cao độ số (Xử lý số liệu cao độ -Fill DEM)

- Bước 3: Tính toán xác định hướng dòng chảy theo mô hình 8 hướng trên (Flow

Direction)

- Bước 4: Xác định liên kết hướng dòng chảy giữa các ô lưới (Flow

Accumulation)

- Bước 5: Xác định lưu vực sông và tính toán các đặc trưng của nó.

Phương pháp xác định ranh giới lưu vực sông bằng ứng dụng công nghệ GIS

trên bản đồ số có thể khắc phục được những nhược điểm của phương pháp xác định bằng

bản đồ giấy địa hình lưu vực sông. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ GIS không chỉ

dừng lại ở việc xác định ranh giới lưu vực sông mà nó còn có thể phát huy được các chức

năng của công cụ máy tính như liên kết, tự động hóa, cải tiến tốc độ tính toán, ứng dụng

mở rộng trong tính toán xử lý phía sau đó.

Trên cơ sở các nội dung nêu trên, phần tiếp theo của chuyên đề sẽ trình bày ứng

dụng công cụ GIS nhỏ để xác định lưu vực sông tại một số tuyến trên lưu vực sông Đồng

Nai.

III. ỨNG DỤNG CÔNG CỤ GIS XÁC ĐỊNH LƯU VỰC SÔNG TẠI CÁC VỊ TRÍ TRÊN LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI

III.1 Tổng quan v ề lưu vực sông Đồng Nai Lưu vực sông Đồng Nai và vùng phụ cận nằm trong khoảng 10o20’ – 12o20’ vĩ

độ Bắc, 105o45’ – 109o15’ kinh độ Đông; giáp với Cam Pu Chia ở phía Tây với đường

biên dài 684 km, Bắc giáp Khánh Hòa, Nam giáp tỉnh Tiền Giang và Đông giáp biển

Đông với đường bờ biển dài 450 km. Chiều dài nhất của lưu vực là 360 km kể từ bờ sông

Vàm Cỏ đến ranh giới Khánh Hòa và chiều rộng rộng nhất là 200 km kể từ biển đến ranh

giới Cam Pu Chia. Lưu vực sông Đồng Nai nằm trên vùng đất liên quan đến các tỉnh Đắc

8

Nông, Lâm Đồng, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, TP. Hồ Chí Minh và

một phần thuộc các tỉnh Bình Thuận, Long An. Đây là vùng có tốc độ đô thị hoá nhanh

và dân số thành thị chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với trung bình của cả nước. Xét về mặt

sử dụng nước, vùng ven biển bao gồm các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa Vũng

Tàu luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nguồn nước ở lưu vực sông này, đặc biệt là các

công trình chuyển nước đã, đang và dự kiến xây dựng, do đó lưu vực sông Đồng Nai

(LVSĐN) hay lưu vực sông Đồng Nai và phụ cận (LVSĐN&PC) liên quan đến 11 tỉnh

thành Đắc Nông, Lâm Đồng, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, TP. Hồ

Chí Minh, Long An, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa Vũng Tàu có dân số tính đến năm

2007 khoảng 17.707.140 người, trong đó thành thị 8.845.347 người chiếm gần 50% và

nông thôn 8.826.981 người chiếm 50% tổng dân số. Đây là vùng có tốc độ đô thị hoá

nhanh và dân số thành thị chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với trung bình của cả nước.

Lưu vực sông Đồng Nai là vùng có tiềm năng phát triển kinh tế to lớn của đất

nước. Số liệu thống kê cho thấy, lưu vực hệ thống sông Đồng Nai đã đóng góp khoảng

hơn 51% GDP công nghiệp, 39% GDP dịch vụ và 15% GDP nông nghiệp của cả nước.

Ngoài ra, đây là vùng có nhiều tỉnh thành có đóng góp cho ngân sách quốc gia nhất cả

nước (TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương). Điều này một lần

nữa khẳng định rằng tiềm năng phát triển kinh tế của lưu vực sông Đồng Nai có vai trò

rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế chung của quốc gia.

Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai có tiềm năng đất đai phong phú, có khả năng

phát triển nhiều loại cây công nghiệp, nông nghiệp có giá trị xuất khẩu cao như cao su,

cà phê, tiêu, điều, cây ăn quả,… và có thể hình thành các vùng chuyên canh nông nghiệp

cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

Hình 5: Vị trí lưu vực sông Đồng Nai và phụ cận

9

Tiềm năng rừng trên lưu vực cũng rất lớn, song do việc mở rộng diện tích canh

tác và khai thác bừa bãi, đặc biệt trong những thập niên 80, 90, nên diện tích rừng bị thu

hẹp đáng kể. Tính đến năm 2000, rừng trên lưu vực Đồng Nai chỉ chiếm khoảng 37%

tổng diện tích tự nhiên. Ngoài rừng tự nhiên, rừng trồng cũng có diện tích lớn chủ yếu là

các loại cây lâm nghiệp làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu có giá

trị. Nhìn chung, rừng trên lưu vực bị tàn phá nặng nề, nhiều nơi chỉ còn đồi trọc, nên một

số nơi tình trạng môi trường bị xuống cấp nghiêm trọng và hậu quả là đất bị xói mòn rửa

trôi, đặc biệt để xảy ra lũ quét ảnh hưởng đến tính mạng và tài sản của người dân.

Hệ thống sông Đồng Nai là một trong 3 hệ thống sông lớn nhất của Việt Nam

(sau sông Mê Kông và sông Hồng), bao gồm: dòng chính sông Đồng Nai và 4 phụ lưu

lớn là sông La Ngà phía bờ trái, sông Bé, sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ phía bờ phải.

Tổng lượng mưa trung bình năm trên lưu vực khoảng 2.100 mm tương đương với tổng

lượng 84 tỷ m3. Tổng lượng dòng chảy trung bình năm tại cửa sông khoảng 37 tỷ m3.

Sông Đồng Nai là nguồn cung cấp nước chính cho phát triển nông nghiệp trong

lưu vực và các vùng liên quan với tổng diện tích cần tưới khoảng 1,85 triệu ha. Đây còn

là nguồn cung cấp nước chính cho phát triển công nghiệp và dân sinh với tổng lượng

khoảng hơn 2 triệu m3/ngày. Các nhu cầu nước này sẽ còn tăng lên nhiều trong tương lai.

Các sông suối thuộc hệ thống sông Đồng Nai có tiềm năng phát triển thủy điện

to lớn. Tổng lượng điện cung cấp cho khu vực hơn 5.000 GWh/năm. Hiện tại cũng như

tương lai hệ thống thủy điện trên lưu vực là nguồn cung cấp năng lượng lớn cho khu vực.

Hạ lưu Đồng Nai-Sài Gòn có mạng lưới giao thông thủy đóng vai trò quan trọng

trong phát triển kinh tế của vùng nối li ền với vùng đồng bằng sông Cửu Long cũng như

khu vực và quốc tế. Ngoài ra, hệ thống sông Đồng Nai, đặc biệt là vùng hạ lưu cùng với

hệ thống các hồ chứa lớn, vừa và nhỏ trong lưu vực có tiềm năng lớn để phát triển thủy

sản nội địa…

Chất lượng nước của hệ thống lưu vực sông Đồng Nai đã và đang có xu hướng

bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là vùng hạ lưu Đồng Nai- Sài Gòn nơi tập trung các

thành phố lớn, nhiều khu công nghiệp và dân cư đông đúc của lưu vực.

Trong quá trình phát triển, trên lưu vực sông Đồng Nai đã xây dựng nhiều công

trình hồ chứa lớn nhỏ khác nhau. Các công trình hồ chứa này đã góp phần rất lớn trong

phát điện, cung cấp nước cho phát triển nông nghiệp, cấp nước phục cụ dân sinh, công

nghiệp, dịch vụ,... Từ sau ngày giải phóng, đặc biệt là những năm gần đây, hàng trăm hồ

chứa các cấp trên hệ thống sông Đồng Nai và vùng phụ cận ven biển đã được xây dựng

đem lại hiệu quả kinh tế xã hội rất lớn và đang làm thay đổi rõ rệt đời sống của người

dân trong vùng (theo số liệu thống kê, năm 2005 trên lưu vực hệ thống sông Đồng Nai và

vùng phụ cận, có khoảng 200 công trình hồ chứa, đập dâng có diện tích tưới lớn hơn 100

10

ha đã được xây dựng). Bên cạnh những công trình vừa và nhỏ, trên lưu vực sông Đồng

Nai có khá nhiều các công trình hồ chứa lớn được xây dựng. Hiện tại, các công trình hồ

chứa lớn có vai trò quan trọng đáng kể như hồ thủy điện Đa Nhim (1964), thủy điện Trị

An (1988) trên dòng chính sông Đồng Nai; Thác Mơ (1994), Cần Đơn (2003), Srock Phu

Miêng (2005) trên sông Bé; Hàm Thuận, Đa Mi (2001) trên sông La Ngà; Dầu Tiếng

(1978) trên sông Sài Gòn. Các công trình hồ chứa lớn này có vai trò rất đặc biệt, không

chỉ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trong phạm vi lưu vực mà có ảnh hưởng lớn đối

với vùng, quốc gia. Hầu hết các công trình này đều có nhiệm vụ chính là phát điện, ngoại

trừ công trình hồ Dầu Tiếng. Các công trình này đã, đang và sẽ đem lại hiệu quả kinh tế-

xã hội rất lớn trong quá trình hình thành và phát triển như cung cấp phần lớn nguồn điện

năng cho các tỉnh thành khu vực miền Đông Nam bộ, tăng cường dòng chảy về mùa khô

ở vùng hạ lưu đáp ứng nhu cầu đẩy mặn phục vụ cho việc cấp nước dân sinh và công

nghiệp, nhu cầu tưới ở vùng hạ lưu. Bên cạnh đó, các công trình này đã tham gia giảm

thiểu ngập lũ cũng như phòng chống ô nhiễm ở vùng hạ lưu,... phục vụ phát triển kinh tế-

xã hội ở đây.

Tóm lại, lưu vực hệ thống sông Đồng Nai là nơi có tiềm năng phát triển to lớn, là

nguồn cấp nước duy nhất và đặc biệt quan trọng cho phát triển vùng và cũng là nơi hội tụ

nhiều ngành/lĩnh vực/hộ dùng nước, đặc biệt là khu vực hạ lưu. Do vậy, việc phát triển,

duy trì bảo vệ nguồn nước lưu vực sông thông qua các hoạt động phát triển và bảo vệ lưu

vực sông là một trong những hoạt động mang tính sống còn để phát triển bền vững lưu

vực sông Đồng Nai. Để có cơ sở cho việc nghiên cứu phát triển, duy trì, cải tạo, bảo vệ

nguồn nước, như đã nêu trên, xác định ranh giới lưu vực sông nhằm định rõ phạm vi ảnh

hưởng của nó nhằm giúp người sử dụng có được cách nhìn nhận đúng đắn vai trò và tác

động của lưu vực sông đến nguồn nước sử dụng cũng như các hoạt động liên quan khác

là cần thiết.

III.2 Xác định các l ưu vực sông thu ộc hệ thống lưu vực sông Đồng Nai

III.2.1 Mục đích Nội dung của việc ứng dụng này giới thiệu công cụ GIS trong việc xác định ranh

giới lưu vực sông. Bên cạnh đó, ứng dụng này cũng nêu lên một số nội dung liên quan

đến sử dụng các kết quả có được từ việc xác định ranh giới lưu vực sông trong công tác

nghiên cứu phát triển và quản lý lưu vực sông.

III.2.2 Nội dung thực hiện Như đã giới thiệu ở trên, vùng thượng nguồn và trung lưu lưu vực sông Đồng

Nai có khá nhiều công trình hồ chứa phát điện, cấp nước. Ở về phía hạ lưu có các công

trình lấy nước sử dụng trong sinh hoạt và công nghiệp tại các thành phố lớn là TPHCM,

11

Hình 7:Công cụ xác định ranh giới lưu vực sông

Biên Hòa, Bình Dương,... như nhà máy nước Thiện Tân, Hóa An, Biên Hòa, Bình An

trên dòng chính sông Đồng Nai; các nhà máy Bến Than, Thủ Dầu Một trên sông Sài

Gòn. Các công trình lấy nước ở hạ lưu ngoài những tác động từ triều biển Đông còn chịu

tác động rất lớn dòng chảy từ phía thượng lưu đặc biệt là chế độ xả nước từ các hồ chứa

lớn như Trị An, Thác Mơ, Dầu Tiếng. Chính do vậy, trong nội dung này dự kiến sẽ thể

hiện ví dụ xác định ranh giới lưu vực tại các tuyến hồ Đa Nhim ở thượng nguồn dòng

chính sông

Đồng Nai, tuyến

hồ Trị An tại vị

trí cuối trung

lưu sông Đồng

Nai; tuyến hồ

thủy điện Hàm

Thuận trên sông

La Ngà; tuyến

hồ thủy điện

Thác Mơ, tuyến

công trình

Phước Hòa trên

sông Bé; và

ranh giới lưu

vực sông tại tuyến trạm cấp nước Hóa An trên sông Đồng Nai. Ngoài việc xác định ranh

giới các lưu vực sông, nội dung này cũng thể hiện mối liên hệ tương tác giữa các lưu vực

sông trong mối quan hệ sử

dụng nước.

Công cụ được dùng

để xác định ranh giới lưu vực

sông do ThS. NCS Đỗ Đức

Dũng Viện Quy hoạch Thủy

lợi miền Nam thực hiện, có

giao diện đơn giản như Hình

7.

Hình 6:Vị trí các điểm dự kiến xác định lưu vực

12

Hình 8:Bản đồ cao độ số LVS Đồng Nai

Hình 9: Bản đồ cao độ số LVS Đồng Nai đã được

xử lý (Filled DEM)

Hình 10:Kết quả xác định hướng dòng chảy

III.2.3 Kết quả xác định ranh giới lưu vực sông Như đã nêu ở mục II.3.2,

các kết quả thể hiện việc xác định

lưu vực sông theo các bước được

thể hiện như sau:

- Để xác định được lưu

vực sông bằng các công cụ GIS thì

việc chuẩn bị bản đồ cao độ số là

một trong những bước cơ bản. Bản

đồ cao độ số có thể xây dựng từ

các dữ liệu đo đạc hoặc từ việc số hóa dữ liệu từ bản đồ giấy. Từ các dữ liệu số đó, xây

dựng bản độ cao độ số dạng raster (ô lưới) phục vụ cho việc xác định ranh giới lưu vực

sông. Đối với nghiên cứu này, sử dụng bản đồ cao độ số có độ phân giải 90x90m do Cục

Quản trị Hàng không và Không gian Quốc gia Mỹ (NASA) thực hiện năm 2000. Kết quả

thể hiện như ở Hình 8.

- Sau khi có bản đồ cao độ

số, bước tiếp theo trong tiến trình

xác định lưu vực sông là xử lý các

dữ liệu cao độ khác thường tức là

các ô lưới cao độ có giá trị thấp

một cách bất thường so với các dữ

liệu xung quanh. Việc xử lý dữ

liệu chủ yếu là nội suy các dữ liệu

số từ các dữ liệu xung quanh ô

lưới cao độ đó. Kết quả của bước

thực hiện này được thể hiện trong

Hình 9.

- Bước tiếp theo để thực

hiện việc xác định lưu vực là xác

định hướng dòng chảy tại các ô

lưới cao độ số. Đây là bước cơ bản

trong tiến trình xác định ranh giới

lưu vực sông. Bước này được xác

định theo lý thuyết 8 hướng dòng

chảy như trình bày ở mục II.3.2.

13

Kết quả của bước thực hiện này được thể hiện trong Hình 10.

- Ngoài những bước thể hiện ở đây, còn có việc xác định mối liên kết hướng

dòng chảy của các ô lưới cao độ trong vùng nghiên cứu.

- Trên cơ sở kết quả của các bước thực hiện trước đây việc xác định lưu vực

sông được thực hiện. Việc xác định này có thể tự động xác định trên phạm vi diện tích

được xác định trước ví dụ 1, 3, 5 km2 hay có thể được xác định từng vị trí xác định riêng

lẻ. Với 7 vị trí cần xác định đã dự kiến trước, kết quả xác định ranh giới lưu vực sông

được thể hiện trong Hình 11. Ranh giới lưu vực sông tại vị trí Hóa An- vị trí cuối được

thể hiện trong Hình 12.

Chi tiết tính toán các đặc trưng lưu vực sông đối với 7 lưu vực sông cũng được

tính toán trong quá trình xác định ranh giới lưu vực và được tổng hợp trong Bảng 1.

Bảng 1: Bảng tổng hợp kết quả xác định lưu vực sông TT Tuyến F (km2) được ghi

trong các báo cáo F (km2) (từ

công cụ GIS) Chu vi (km)

Độ dốc TB (độ)

Chiều dài (m)

1 Đa Nhim 775 728,45 151,07 9,20 61.331

2 Trị An 14.800 14.597,37 891,70 9,01 428.762

3 Hàm Thuận 1.280 1.288,43 245,53 9,71 85.342 4 Thác Mơ 2.200 2.175,93 260,30 8,19 103.289

5 Phước Hòa 5.193 5.211,06 443,27 8,63 239.388

6 Dầu Tiếng 2.700 2.498,58* 491,57 7,80 64.228

7 Hóa An 22.425** 22.900,57 1041,88 8,95 477.097 Ghi chú: * Do số liệu cao độ số chưa thật chuẩn xác đến tuyến công trình Dầu Tiếng nên diện tích tính trong công cụ GIS chưa thực sự tại vị trí tuyến công trình. **Trị số này là diện tích tính đến Biên Hòa

Hình 11: Kết quả xác định lưu vực sông tại 7 vị trí trên lưu vực sông Đồng Nai

14

Hình 12: Lưu vực sông tại vị trí trạm cấp nước Hóa An trên sông Đồng Nai

Từ các kết quả trên cho thấy diện tích giữa các số liệu tính toán được công cụ

GIS và số liệu được công bố cho thấy các số liệu là rất gần nhau, chênh lệch chỉ khoảng

2-5%. Thời gian thực hiện việc xác định này chỉ trong vòng vài phút. Cũng cần thấy

rằng mức độ chính xác của việc xác định ranh giới lưu vực tùy thuộc rất nhiều vào độ

chính xác của dữ liệu cao độ số.

Ngoài những thông số cơ bản của đặc trưng lưu vực sông như đã chỉ ra, kết quả

xác định ranh giới lưu vực sông cho thấy phạm vi ảnh hưởng đến các tuyến công trình

thông qua đường ranh giới lưu vực sông. Ví dụ, đối với công trình cấp nước Hóa An,

nguồn nước ở đây không chỉ chịu ảnh hưởng trực tiếp của những tác động xung quanh

trong phạm vi hẹp mà nó chịu tác động trực tiếp các tác động trên phạm vi rộng lớn

(Hình 12) bao gồm cả phần diện tích lưu vực sông Đồng Nai tại tuyến Đa Nhim, sông La

Ngà và cả lưu vực sông Bé. Điều này có nghĩa là mọi hoạt động và các tác động từ phía

thượng nguồn trong phạm vi lưu vực Hóa An có tác động trực tiếp đến nguồn nước của

nhà máy này kể cả về lượng và chất. Do vậy, để việc sử dụng nước ở Hóa An được tốt

hơn cần có sự bảo vệ nguồn nước ở phía thượng nguồn lưu vực sông này. Ngoài ra, cũng

cần thấy thêm rằng, nguồn nước đến Hóa An còn chịu nhiều tác động khác như thủy

triều từ biển Đông, tác động của việc vận hành các hồ chứa đến việc xả dòng chảy trực

tiếp về hạ lưu.

15

Hình 13: Bản đồ vị trí lưu vực tại tuyến hồ thủy điện Đa Nhim

IV. MỘT SỐ ỨNG DỤNG TIỀM TÀNG LIÊN QUAN ĐẾN XÁC ĐỊNH LƯU VỰC SÔNG Có thể thấy rằng việc xác định ranh giới lưu vực sông mới chỉ là vạch xuất phát

của một tiến trình nghiên cứu lưu vực sông. Nếu việc sử dụng công cụ GIS chỉ dừng lại ở

đây thì hiệu quả ứng dụng của nó rất hạn hẹp. Trên thực tế, việc nghiên cứu ứng dụng

công cụ GIS được mở rộng hơn nhiều trên nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau. Từ năm

1970, trên thế giới đã có những đầu tư vào phát triển và ứng dụng máy tính trong việc

xây dựng bản đồ. Một số lĩnh

vực ứng dụng GIS hiệu quả

như: Quy hoạch đô thị, quy

hoạch nông thôn, quản lý tài

nguyên thiên nhiên, phân tích

tác động môi trường, quản lý

ruộng đất, quản lý công trình

xây dựng... Do vậy, phần này

dự kiến nêu lên một số nội

dung liên quan đến sử dụng các

kết quả từ việc xác định ranh

giới lưu vực trong nghiên cứu

đánh giá lưu vực sông. Một

trong những ứng dụng có tính

tiềm tàng và có thể tận dụng

được các kết quả của các

nghiên cứu khác đó là việc phân định vùng ảnh hưởng của các khu vực. Việc thứ 2 là

liên quan đến việc phân tích đánh giá sử dụng đất trong việc đánh giá dòng chảy tại một

vị trí nào đó. Để thể hiện nội dung này, ví dụ phân tích vùng ảnh hưởng của các khu rừng

bảo tồn thuộc lưu vực sông Đa Nhim được đưa ra nghiên cứu.

Từ Hình 13 có thể thấy rằng lưu vực sông Đa Nhim được bao bọc bởi các khu

rừng xung quanh gồm Vườn quốc gia Bi Đúp-Núi Bà (có diện tích tự nhiên 64.800 ha,

đất có rừng 59.034 ha (trong đó có 50.000 ha rừng nguyên sinh), chiếm 91% diện tích tự

nhiên, nhiều nhất trong hệ thống các khu rừng đặc dụng của Việt Nam. Mục tiêu bảo vệ:

Rừng thường xanh núi cao và núi trung bình, Thông lá dẹt, Thông 5 lá, Pơmu; các loài

chim đặc hữu); khu Rừng thông Đà Lạt, và Khu bảo tồn rừng thiên nhiên Phước

Bình (có tổng diện tích 19.814 ha. Trong đó có 16.041 ha rừng bảo vệ nghiêm ngặt;

3755 ha rừng phục hồi sinh thái.)

Ranh giới lưu vực tuyến Đa Nhim

16

Trên cơ sở phạm vi ranh giới lưu vực, bản đồ số các khu rừng liên quan, sử dụng

các công cụ được nhúng kết trong phần mềm Arcview GIS có thể xác định một cách

nhanh chóng tỷ lệ diện tích các khu rừng nằm trong phạm vi ranh giới lưu vực sông tại

tuyến Đa Nhim. Kết quả được thể hiện như ở Bảng 2.

Bảng 2: Tỷ lệ diện tích các khu rừng trong lưu vực sông Đa Nhim

Khu bảo tồn Tổng diện tích

(*) (ha) Diện tích thuộc lưu vực Đa Nhim (ha)

Tỷ lệ (%) Địa phận

Bi Đúp-Núi Bà 70.263,86 21.904,46 31,17% Lâm Đồng

Rừng Thông Đà Lạt 49.917,80 14.399,92 28,85% Lâm Đồng

Phước Bình 17.630,31 - - Ninh Thuận (*) Số liệu được tính từ dữ liệu GIS

Từ việc xác định ranh giới lưu vực sông, người sử dụng có thể xác định các

phạm vi ảnh hưởng, mức độ các loại hình ảnh hưởng trong lưu vực nghiên cứu. Đối với

trường hợp cụ thể nêu trên có thể thấy các khu rừng của khu vực xung quanh lưu vực

sông Đa Nhim có tác động đến dòng chảy hồ Đa Nhim. Vấn đề tác động như thế nào và

ở mức độ nào thì cần phải được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn. Tuy nhiên, nhờ công cụ

phân định ranh giới lưu vực sông này có thể thấy ngay rằng khoảng 31% diện tích

khu bảo tồn Bi Đúp-Núi Bà và khoảng 29% diện tích rừng thông Đà Lạt liên quan

đến dòng chảy tuyến Đa Nhim. Điều này cho thấy, khi xem xét đến vấn đề phí môi

trường để chi trả cho việc bảo vệ, duy trì, phát triển các khu vực này cần được xem

xét trên cơ sở diện tích này.

Ngoài ra, việc tác động của rừng đối với dòng chảy như thế nào cũng cần phải

được nghiên cứu thêm bởi lẽ dòng chảy của một lưu vực sông chịu tác động nhiều yếu tố

bao gồm các đặc trưng khí tượng như mưa, nhiệt độ, nắng, gió, bốc hơi,...; các đặc trưng

của đất đai như tính chất của đất, tầng sâu của chúng,...; đặc điểm thảm phủ bao gồm các

loại hình canh tác đất, rừng, loại rừng,... Bên cạnh đó, tác động của việc khai thác trên

lưu vực về mặt thủy lợi như xây dựng các công trình hồ đập nhỏ trong lưu vực cũng tác

động rất lớn đến dòng chảy ở đây. Rõ ràng, đây là cả một quá trình cần được nghiên cứu

để có những nhận thức đúng đắn.

Trong tiến trình này, để hiểu rõ tác động của thảm phủ gồm rừng, canh tác đất

đến dòng chảy như thế nào thì nhiều nghiên cứu cũng đã xây dựng các mô hình tính toán

các tác động này. Một trong những nghiên cứu được nhiều người biết đến đó là công cụ

mô hình mưa-dòng chảy Arcview SWAT do TS. Jeff Anrnold cùng các cộng sự thuộc

Trung tâm Nghiên cứu nông nghiệp bang Texas, Mỹ xây dựng. Công cụ này cũng đã

được ứng dụng nhiều nơi trên thế giới. Công cụ này đã được Ủy hội Mekong thống nhất

chọn lựa sử dụng trong bộ công cụ ra quyết định DSS cho lưu vực sông Mekong là

Arcview SWAT, IQQM, ISIS. Kết quả cuối cùng việc sử dụng Arcview SWAT là dòng

17

Hình 14:Giao diện chính của SWAT

Hình 16: Giao diện cơ sở dữ liệu xây dựng mô hình trong SWAT

Hình 15: Công cụ xác định ranh giới lưu vực trong SWAT

chảy của lưu vực sông tại vị trí nghiên cứu. Dòng chảy của lưu vực sông là đầu vào quan

trọng và có ý nghĩa then chốt trong việc đánh giá, phát triển lưu vực sông.

Arcview SWAT là công cụ được xây dựng và thực hiện trong môi trường

Arcview GIS 3.2. Giao diện của công cụ này được thể hiện như Hình 14.

Để sử dụng SWAT các

dữ liệu liên quan bao gồm các

dữ liệu về khí tượng thủy văn

như mưa, nhiệt độ, nắng, gió,

độ ẩm; các dữ liệu về đất; loại

hình sử dụng đất. Điểm chú ý

của chuyên đề này là việc sử

dụng SWAT trong đánh giá

dòng chảy ở đây có thể cho ta

biết được các tác động của thảm

phủ lên dòng chảy của vùng.

Khi thay đổi được thảm phủ và

tính chất của nó thì việc tác động đó ảnh hưởng như thế nào để từ đó có thể có những

quyết định cần thiết trong việc đầu tư bảo vệ khu vực cũng như có cơ sở để xác định các

chi phí cần thiết cho việc chi trả phí môi trường này.

V. KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ Việc xác định ranh giới và tính toán các đặc trưng của lưu vực sông mới chỉ là

vạch xuất phát và khâu quan trọng đầu tiên trong tiến trình nghiên cứu lưu vực sông. Kết

quả xác định lưu vực sông tại các vị trí khai thác nguồn nước như hồ chứa, công trình

cấp nước,... có thể cho ta thấy được phạm vi ảnh hưởng đến nguồn nước tại vị trí đó. Tuy

nhiên, mức độ ảnh hưởng như thế nào thì cần phải có những nghiên cứu đánh giá chuyên

sâu khác.

18

Ứng dụng công nghệ GIS bao gồm phương pháp thực hiện, công cụ máy tính,

phầm mềm chuyên dụng và cả cơ sở dữ liệu số liên quan là một trong những hướng

nghiên cứu trong quản lý lưu vực sông trong đó có nội dung xác định lưu vực sông bởi

tính linh động, đáp ứng nhanh, có độ chính xác cao,... có thể giúp các nhà quản lý có cơ

sở vững chắc trước khi đưa ra các quyết định của mình.

Việc đánh giá tác động của thảm phủ đến dòng chảy đã được nghiên cứu nhiều

và đã có nhiều công cụ được xây dựng cho mục tiêu này. Công cụ có tính năng phù hợp

với mục tiêu đánh giá tác động của thảm phủ trên lưu vực sông là Arcview SWAT được

xây dựng trên nền Arcview 3.2 và gần đây đã được xây dựng trong môi trường ArcGIS.

Tuy nhiên, để có được những quyết định đúng đắn cần phải được tiếp tục nghiên

cứu. Các nội dung cần nghiên cứu sâu nhằm trợ giúp trong việc đánh giá tác động của

thảm phủ đối với dòng chảy bao gồm:

- Xác định các vị trí và ranh giới của các lưu vực sông có tính chất ảnh hưởng

lớn đến dòng chảy trên lưu vực sông Đồng Nai như ví trí các nhà máy thủy điện, nhà

máy cấp nước,....

- Thu thập, đánh giá, tổng hợp các dữ liệu liên quan phục vụ cho việc phân tích

đánh giá dòng chảy tại các vị trí xác định như tài liệu về khí tượng thủy văn, tài liệu về

đất đai, tài liệu về sử dụng đất, rừng, công trình thủy lợi,... Trên cơ sở những tài liệu này

nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu đáp ứng yêu cầu đầu vào của mô hình Arcview

SWAT ứng với các tiểu lưu vực đã được xác định.

- Xây dựng, hiệu chỉnh, và mô phỏng mô hình Arcview SWAT ứng với các tiểu

lưu vực.

- Đánh giá các kết quả và đề xuất các khuyến nghị đối với vấn đề mức đóng góp

từ việc bảo quản rừng, thảm phủ đối với việc duy trì dòng chảy trên từng tiểu lưu vực

sông.

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO [TK 1] Báo cáo quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai. Viện Quy hoạch

Thủy lợi miền Nam 2007.

[TK 2] Nguồn tham khảo từ các trang web: http://www.eenorthcarolina.org/public/ecoaddress/riverbasinsmain.htm; http://wiki.answers.com/Q/What_is_a_River_Basin

[TK 3] Nguyên lý thuỷ văn. NXB Nông Nghiệp. Hà Nội 2000

[TK 4] Thủy văn công trình. NXB Nông Nghiệp. Hà Nội 1993

[TK 5] Using ArcView to Delineate Basin Boundaries from a DEM (The Basics) tại http://www.comet.ucar.edu/class/hydromet/11_May09_2000/docs/johnson/trdoc0301/basinworkshop.html