ĐỀ tÀi: phÂn tÍch tÁc ĐỘng cỦa mỘt sỐ biỆn...

44
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP THUỘC CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ MÀ CHÍNH PHỦ VIỆT NAM ĐÃ SỬ DỤNG NHẰM KIỀM CHẾ LẠM PHÁT TRONG THỜI GIAN QUA Lời mở đầu: Năm 2006, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Vì vậy, nền kinh tế Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng của các biến động nền kinh tế toàn cầu, đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách thực hiện kiềm chế lạm phát.Lạm phát là một vấn đề kinh tế cơ bản và quan trọng đối với bất kỳ quốc gia nào trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội. Nếu mức độ lạm phát ở mức vừa phải sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế, nhưng nếu tỉ lệ ở mức hai con số thường sẽ làm cho nền kinh tế mất cân đối và gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Trong khi đó ngăn chặn vấn đề lạm phát không phải là vấn đề đơn giản mà cần có các giải pháp thống nhất, đồng bộ và khôn ngoan. Gần đây ở Việt nam có dấu hiệu của sự lạm dụng các công cụ của chính sách tiền tệ trong nhiệm vụ kiềm chế lạm phát. Điều này thể hiện sự yếu kém trong việc quản lý và sử dụng chính sách tiền tệ của chúng tới. Vì vậy đứng trước nguy cơ tiềm ẩn của lạm phát, việc nghiên cứu chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát là vô cùng cần thiết. Do đó đề tài "Sử dụng chính sách tiền tệ trong việc kiểm soát lạm phát", chính sách tiền tệ (CSTT) là một chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô cực kỳ quan trọng của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường vì nó có ảnh hưởng lớn đến các biến số vĩ mô như: công ăn việc làm, tốc độ tăng trưởng, lạm phát Để đạt được các mục tiêu của CSTT thì việc sử dụng các công cụ VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Upload: others

Post on 30-Dec-2019

7 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP THUỘC CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ MÀ CHÍNH PHỦ VIỆT NAM ĐÃ SỬ DỤNG NHẰM KIỀM CHẾ LẠM PHÁT TRONG THỜI GIAN QUA

Lời mở đầu:

Năm 2006, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Vì vậy, nền kinh tế Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng của các biến động nền kinh tế toàn cầu, đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách thực hiện kiềm chế lạm phát.Lạm phát là một vấn đề kinh tế cơ bản và quan trọng đối với bất kỳ quốc gia nào trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội. Nếu mức độ lạm phát ở mức vừa phải sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế, nhưng nếu tỉ lệ ở mức hai con số thường sẽ làm cho nền kinh tế mất cân đối và gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Trong khi đó ngăn chặn vấn đề lạm phát không phải là vấn đề đơn giản mà cần có các giải pháp thống nhất, đồng bộ và khôn ngoan.

Gần đây ở Việt nam có dấu hiệu của sự lạm dụng các công cụ của chính sách tiền tệ trong nhiệm vụ kiềm chế lạm phát. Điều này thể hiện sự yếu kém trong việc quản lý và sử dụng chính sách tiền tệ của chúng tới. Vì vậy đứng trước nguy cơ tiềm ẩn của lạm phát, việc nghiên cứu chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát là vô cùng cần thiết.

   Do đó đề tài "Sử dụng chính sách tiền tệ trong việc kiểm soát lạm phát", chính sách tiền tệ (CSTT) là một chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô cực kỳ quan trọng của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường vì nó có ảnh hưởng lớn đến các biến số vĩ mô như: công ăn việc làm, tốc độ tăng trưởng, lạm phát Để đạt được các mục tiêu của CSTT thì việc sử dụng các công cụ của nó có vai trò cơ bản, quyết định. Từ khi đổi mới đến nay, các công cụ của CSTT dang từng bước hình thành, hoàn thiện và phát huy tác dụng đối với nền kinh tế. Việc lựa chọn các công cụ sao cho phù hợp và việc sử dụng chúng sao cho hiệu quả nhất trong từng giai đoạn kinh tế luôn là một vấn đề mà Nhà nước quan tâm theo dõi và đưa ra các quyết định cụ thể,có thể nói, trong chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước thì chính sách tiền tệ (CSTT) của ngân hàng trung ương (NHTW) đóng vai trò rất quan trọng. Do nắm trong tay các công cụ để điều tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông mà qua đó có thể tác động đến hầu hết mọi hoạt động kinh tế xã hội và ảnh hưởng trực tiếp tới sự cân bằng ngân sách nhà nước (NSNN), cán cân thanh toán quốc tế và sự ổn định của nền kinh tế quốc gia. Trong nền kinh tế phát triển nhanh của nước ta hiện nay luôn tiềm ẩn nguy cơ lạm phát cao, do đó một công cụ điều tiết vĩ mô hiệu nghiệm như CSTT được tận dụng trước tiên với hiệu suất cao cũng là điều tất yếu. Việc sử dụng CSTT như thế nào và

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 2: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

hướng mục tiêu của CSTT ra sao là một trong những vấn đề rất quan trọng mà NHTW cần hướng tới.  Để đạt được các mục tiêu ổn định giá cả lâu dài, cho đến nay các NHTW đã sử dụng các chính sách tiền tệ khác nhau như: Chính sách tiền tệ dựa vào tỷ giá cố định, chính sách tiền tệ dựa vào khối lượng tiền cung ứng; Chính sách tiền tệ dựa vào GDP danh nghĩa, và hiện nay, chính sách tiền tệ có xu hướng dựa vào lượng hóa mục tiêu lạm phát.

Vì vậy, nhóm chúng em “nghiên cứu và phân tích tác động của một số biên pháp thuộc chính sách tiền tệ mà chính phủ Việt Nam đã sử dụng nhằm kiềm chế lạm phát trong thời gian qua”

-Thực trạng chung về lạm phát ở Việt Nam: Nước ta là một nền kinh tế có độ mở lớn lên việc ảnh hưởng bởi biến động của tình hình thế giới là không tránh khỏi.Ngoài ra nước ta thiên tai dịch bệnh diễn ra hết sức phức tạp trong khi nhu cầu và sức mua của người dân ngày một tăng. Hơn nữa quy mô kinh tế nước ta nhỏ, trình độ phát triển, chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế thấp, sức cạnh tranh chưa cao dẫn đến tình trạng trong giai đoạn hiện nay lạm phát ở nước ta đang tăng cao.

-Tính cấp thiết của việc kiềm chế lạm phát: Việc nghiên cứu lạm phát là một vấn đề cần thiết và cấp bách đối với nền kinh tế đặc biệt là thị trường còn non nớt như nền kinh tế của nước ta. Để hiểu rõ hơn về tình hình lạm phát ở nước ta hiện nay ta cần hiểu lạm phát là gì? và kiềm chế lạm phát như thế nào? sử dụng biện pháp gì?

-Mục tiêu nghiên cứu: tìm cách giảm tình trạng lạm phát, bình ổn giá, giảm tỉ lệ thất nghiệp…

-Đối tượng nghiên cứu:

.  Tình hình lạm phát ở Việt Nam

·  Đưa ra nhận xét về vấn đề lạm phát ảnh hưởng tới nền kinh tế

-Phương pháp nghiên cứu:

·  phương pháp thống kê dữ liệu

· Sử dụng phương pháp phân tích mô tả

CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG VIỆC KIỀM CHẾ LẠM PHÁT

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 3: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

I. Lý thuyết về lạm phát 1. Khái niệm về lạm phát Lạm phát xảy ra khi mức gía chung thay đổi. Khi mức giá tăng lên được gọi là lạm phát, khi mức giá giảm xuống thì được gọi là giảm phát. Vậy lạm phát là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian.

Cố định lạm phát ở mức giá thấp là môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi để khuyến khích tiết kiệm mở rộng đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Cả lạm phát quá cao và lạm phát quá thấp đều ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.

2. Bản chất của lạm phát Là một hiện tượng tiền tệ khi những biến động tăng lên của giá cả diễn ra trong một thời gian dài.

3. Nguyên nhân lạm pháta.Lạm phát cầu kéo

Lạm phát cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ tại mức sản lượng

đã đat hoặc vượt quá tiềm năng.trong thực tế khi xảy ra lạm phát cầu kéo

người ta thường nhận thấy lượng tiền trong lưu thông và khối lượng tín dụng

tăng đáng kể và vượt quá khả năng có giới hạn của mức cung hàng hóa.

Hình 1.1: Lạm phát do cầu-kéo

P Q’

AS

P’ E’

AD’

P E

AD

b.Lạm phát chi phí đẩy

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 4: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

Các cơn sốc giá cả của thị trường đầu vào là nguyên nhân chủ yếu đẩy chi

phí lên cao, đường AS dich chuyển lên cao. Tuy tổng cầu không thay đổi

nhưng giá cả tăng lên và sản lượng giảm xuống.

Gía cả sản phẩm trung gian tăng đột biến thường do các nguyên nhân sau:

thiên tai, chiến tranh, kinh tế.

P Q’ AS'

AS

E’

P’

E

P

AD

Hình 1.2: Lạm phát chi phí đẩy

c. Lạm phát dự kiến

Trong nền kinh tế tiền tệ,trừ siêu lam phát và lạm phát phi mã,lạm phát vừa

phải có xu hướng tiếp tục giữ mức lịch sử của nó.giá cả trong trường hợp

này tăng đều với một tỉ lệ tương đối ổn định.tỉ lệ lạm phát này gọi là tỉ lệ lạm

phát ỳ,và vì mọi người đã có thể dự tính trước mức độ của nó nên còn được

gọi là lạm phát dự kiến.

d. Lạm phát và tiền tệ

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 5: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

Lượng tiền tăng càng nhanh thì lạm phát cang cao và bất kì một chính sách

vĩ mô nào giảm được tốc độ tăng tiền cũng dẫn đến giảm tỉ lệ lạm phát và

điều này dặc biệt đúng với thời kì ngắn hạn khi ngân sách thâm hụt lớn, các

chính phủ có thể in thêm tiền để trang trải, lượng tiền danh nghĩa tăng lên là

một nguyên nhân gây ra lạm phát. Và một khi giá cả đã tăng lên thì sự thâm

hụt mới lại nảy sinh đòi hỏi phải in thêm một lượng tiền mới và lạm phát tiếp

tục tăng vọt. Kiểu lạm phát xoáy ốc này thường diễn ra trong thời kì siêu lạm

phát.

e. Lạm phát và lãi suất

Lãi suất thực tế = lãi suất danh nghĩa - tỉ lệ lạm phát.

Khi tỉ lệ lạm phát tăng lên, lãi suất danh nghĩa tăng theo, tăng chi phí cơ hội

của việc giữ tiền, càng giữ nhiều tiền càng thiệt. Điều này đặc biệt đúng

trong các cuộc siêu lạm phát.

f. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp

Lạm phát và thất nghiệp là hai căn bệnh nặng của nền kinh tế thị trường

Đường Philips ban đầu

Đường này cho biết mối quan hệ nghịch giữa lạm phát và thất nghiệp. Lý

thuyết này gợi ra rằng có thể đánh đổi lạm phát lấy thất nghiệp thấp. Khi thất

nghiệp thực tế thấp hơn tỉ lệ tự nhiên thì lạm phát xảy ra. Đường Philips gợi

cho những người làm chính sách lựa chọn các chính sách vĩ mô, đặc biệt là

chính sách tài khóa và tiền tệ.

Đường Philips mở rộng

Đường này cho biết khi thất nghiệp bằng tỉ lệ tự nhiên thì lạm phát bằng tỉ lệ

dự kiến. Nếu thất nghiệp thực tế cao hơn tỉ lệ tự nhiên thì lạm phát thấp hơn

tỉ lệ tự nhiên. Khi thất nghiệp và lạm phát tăng lên - không có sự đánh đổi

giữa thất nghiệp và lạm phát trong ngắn hạn - đó là thời kì đình trệ thất

nghiệp. Sự điều tiết bằng chính sách tiền tệ và tài khóa giữ cho nền kinh tế

ổn định sản lượng.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 6: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

Đường Philips dài hạn

Trong dài hạn tỉ lệ thất nghiệp thực tế có thể bằng tỉ lệ thất nghiệp dự kiến

bởi sự tác động của các chính sách tài khóa và tiền tệ.

Tỉ lệ thất nghiệp thực tế luôn bằng tỉ lệ tự nhiên dù tỉ lệ lạm phát thay đổi

như thế nào. Vậy trong dài hạn lạm phát và thất nghiệp không có mối quan

hệ với nhau.

4. Tác động của lạm phát a, Đối với sản lượng và việc làm

Cùng với sự tăng mức giá chung, sản lượng của nền kinh tế cũng bị giảm sút, nền kinh tế vừa có lạm phát vừa bị suy thoái. Nếu lạm phát do cầu thì sản lượn có thể tăng lên nhưng thực chất chỉ là sự tăng sản lượng tối ưu mà vẫn tăng lên hay còn gọi là lạm phát thuần. Nếu lạm phát do cả cung lẫn cầu thì tùy theo mức độ dịch chuyển của cung và cầu mà sản lượng có thể tăng hoặc giảm. b, Đối  với  phân  phối  lại  thu  nhập:  Tác  động  của  lạm  phát  đối  với  phân  phối  lai  thu nhập phụ thuộc vào kết  quả dự tính tỷ lệ lạm phát, tính linh hoạt của tiền lương, sự chênh lệch về tốc độ tăng giá giữa các loại hàng hóa dịch vụ. Tuy nhiên khi nền kinh tế có sự biến động lớn thì phân phối thu nhập lại càng trở nên không cân bằng. Lạm phát ca đặc  biệt ảnh hưởng xấu đến những người có thu nhập  không tăng kịp mức tăngcủa  giá  cả,  đặc  biệt  là  những  người  sống  bằng  thu  nhập  cố định  như  là những người hưởng lương hưu hay công chức. Phúc lợi và mức sống của họ sẽ bị giảm đi. Việc phân phối lại thu nhập do lạm phát xảyra theo chiều hướng  chuyển bớt thu nhập từ những người nắm các yếu tố có giá tăng chậm sang những người nắm các yếu tố có giá tăng nhanh hơn so với tỷ lệ lạm phát. Mức độ phân phối lại còn phụ thuộc ít nhiều vào: Mức độ chênh lệch về tốc độ  tăng của các loại hàng hóa, các yếu tố sản xuất, các loại tài sản. Chênh lệch càng cao thì phân phối lại càng nhiều.Đối với cơ cấu kinh tế: Lạm phát có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế do giá các loại hàng hóa không thay đổi theo cùng 1 tỷ lệ. Những ngành có giá tăng nhanh sẽ tăng tỷ trọng trong tăng trưởng:  - Do giá tăng nhanh, làm tăng giá trị sản lượng tính theo giá hiện hành - Do giá một số ngành tăng nhanh, nguồn sản xuất sẽ chảy về ngành đó, làm tăng giá trị sản lượng thực của ngành. Đồng thời lúc đó sản lượng của các ngành khác có thể giảm xuống. Kết quả là tỷ trọng của ngành có giá tăng nhanh hơn 

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 7: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

sẽ cao hơn, tỷ trọng của ngành khác sẽ thấp hơn, cho dù tính giá hiện hành hay giá cố định.

Đối với cơ cấu đầu: Khi giá cả và lạm phát có diễn biến thất thường làm giảmhiệu quả của các khoản đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư dài hạn. Hiện tượng thoái lui đầu tư diễn ra do các nhà đầu tư không tin tưởng vào hiệu quả của các dự án đó mang lại thay vào đó là xu hướng dự trữ những tài sản hoặc hàng hóacó giá trị hơn là giữ tiền mặt cũng như đầu tư nhằm hạn chế những rủi ro cóthể xảy ra đối với tài sản của họ. Lạm phát cao khuyến khích các hoạt động đầu tư mang tính đầu cơ trục lợi hơn là đầu tư vào các hoạt động sản xuất. Cơ cấu các nguồn lực được phân bổ lại một cách kém hiệu quả từ đó ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế nói chung.Đối với hiệu quả kinh tế: Lạm phát có thể tạo ra một số tác động làm cho việc sử dụng nguồn lực trở nên kém hiệu quả do:  -Lạm phát làm sai lệch tín hiệu giá: giá là tín hiệu quan trọng để giúp cho người mua có được quyết định tối ưu. Trong thời kỳ lạm phát cao, giá thay đổiquá nhanh làm cho người tiêu dùng không kịp nhận biết mức giá tương đối giữacác loại hàng hóa thay đổi như thế nào.  - Lạm phát làm lãng phí thời gian cho việc đối phó với tình trạng mất giá tiền tệ.Khi lạm phát xảy ra, càng giữ nhiều tiền mặt trong tay thì càng trở nên “nghèo đi, do giá trị đồng tiền bị giảm sút. Tiền mặt không còn được ưa chuộng thay vào đó là xu hướng dự trữ một số mặt hàng có thể dự trữ hoặc dự trữ vàng, ngoại tệ… - Ngoài ra lạm phát còn ảnh hưởng tới nhiều hoạt động kinh tế khác, do cơ cấu kinh tế biến đổi làm cho các cá nhân mất thêm các khoản chi phí khác để thay đổi, thích ứngvới diễn biến khác nhau của thị trường.II. Lý thuyết về chính sách tiền tệ1) Khai ni m chinh sach tiên t .ê ê

Chính sách tiền tệ là hệ thống các giải pháp và công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước về tiền tệ do Ngân hàng trung ương khởi thảo và thực thi nhằm ổn định giá trị đồng tiền, hướng nền kinh tế vào sản lượng và việc làm mong muốn.

2) Muc tiêu cua chinh sach tiên t .ê

Tăng trưởng kinh tế.

Ôn định giá cả, kiềm soát được lạm phát.

Tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp và duy trì ở mức thất nghiệp tự nhiên.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 8: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.

3) Công cu cua chinh sach tiên t .ê

Vì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng tác động vào thị trường tiền tệ, qua đó tác động đến tổng cầu và sản lượng nên việc kiểm soát của ngân hàng trung ương tập trung vào một trong hai công cụ chủ yếu là mức cung tiền(MS) hoặc lãi suất(i).

4) Cac công cu quan ly tiên t thương dung cua ngân hang trung ương.ê

a. Hoạt động thị trường mở

- Thị trường mở là thị trường tiền tệ của ngân hàng trung ương được sử dụng để mua bán trái phiếu kho bạc của nhà nước.

- Cơ chế tác động:

+) Muốn tăng mức cung tiền, ngân hàng trung ương sẽ mua trái phiếu ở thị trường mở. Họ đưa thêm vào thị trường một lượng tiền cơ sở bằng cách tăng dự trữ của các ngân hàng thương mại, dẫn đến tăng khả năng cho vay, tăng mức tiền gửi nhờ số nhân tiền tệ. Kết quả cuối cùng là mức cung tiền đã tăng gấp bội so với số tiền mua tín phiếu của ngân hàng trung ương.

+) Tương tự, muốn giảm mức cung tiền, ngân hàng trung ương sẽ bán trái phiếu của Chính phủ.

b. Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc

- Dự trữ bắt buộc là số tiền mà ngân hàng thương mại buộc phải duy trì trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương là cơ quan duy nhất được phép ra quyết định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng thương mại.

- Cơ chế tác động:

Sự tăng lên hay giảm xuống của tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến cơ chế tạo tiền và lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại, qua đó tác động đến lượng tiền cung ứng trên thị trường. Như vậy tỷ lệ dự trữ bắt buộc thấp, số nhân tiền tệ sẽ lớn là điều kiện thuận lợi để mở rộng tín dụng, tăng nhanh mức cung tiền.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 9: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

c. Lãi suất chiết khấu

- Lãi suất chiết khấu là lãi suất quy định của ngân hàng trung ương khi họ cho các ngân hàng thương mại vay tiền để đảm bảo có đầy đủ hoặc tăng thêm dự trữ của các ngân hàng thương mại.

- Cơ chế tác động:

Khi lãi suất chiết khấu thấp hơn lãi suất thị trường và điều kiện cho vay thuận lợi, sẽ là tín hiệu khuyến khích các ngân hàng thương mại vay tiền để tăng dự trữ và mở rộng cho vay,dẫn đến mức cung tiền sẽ tăng lên.

Ngoài 3 công cụ chủ yếu trên đây nhằm điều tiết gián tiếp đối với thị trường tiền tệ, ngân hàng trung ương còn có những công cụ khác như kiểm soát tín dụng có lựa chọn, quy định trực tiếp đối với lãi suất…

5) Cơ chê tac đ ng cua chinh sach tiên tô ê.

a. Khi nền kinh tế tăng trưởng nóng, lạm phát cao.

+)Mục tiêu đặt ra là giảm lạm phát.

+)Giải pháp: muốn chống lạm phát, ngân hàng trung ương phải sử dụng chính sách tiền tệ chặt (MS, i).

+)Công cụ:

Bán chứng khoán trên thị trường mở. Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Tăng lãi suất chiết khấu. NHTW phát hành tiền để giảm lượng tiền cơ sở.

+)Cơ chế: MS i I AD Y P

+)Kết luận: Khi nền kinh tế có lạm phát cao, chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ chặt nhằm giảm tổng cầu và hạ thấp lạm phát.

b. Khi nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp gia tăng.

+)Mục tiêu: giảm thất nghiệp, chống suy thoái.

+)Giải pháp: muốn chống suy thoái và thất nghiệp, ngân hàng trung ương phải sử dụng chính sách tiền tệ lỏng(MS, i)

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 10: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

+)Công cụ:

- tăng tiền cơ sở phát hành trong lưu thông.- mua chứng khoán trên thị trường mở.- giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất chiết khấu.

+)Cơ chế: MS i I AD Y u.

+)Kết luận: Khi nền kinh tế suy thoái, chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ lỏng nhằm tăng sản lượng và giảm thất nghiệp.

III. Vai trò của chính sách tiền tệ trong việc kiềm chế lạm phát

I.Vai trò của chính sách tiền tệ trong việc kiềm chế lạm phát:

1.Dự trữ bắt buộc:

   Dự trữ bắt buộc (DTBB) là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên một tài khoản tiền gửi không hưởng lãi tại NHTƯ. Nó được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng số dư tiền gửi tại một khoảng thời gian nào đó. Mức DTBB được quy định khác nhau căn cứ vào thời hạn tiền gửi, vào quy mô và tính chất hoạt động của NHTM.

Cơ chế điều  hành:  trong  điều  kiện  nền  kinh  tế  có  lạm  phát,  NHTƯ nâng  tỷ  lệ DTBB, qua đó làm lãi suất các khoản vay của NHTM  tăng lên, các doanh nghiệp bị hạn chế về khả năng tiếp cận vốn, khả năng mở rộng sản xuất giảm đi. Từ đó dẫn đến sản lượng hàng hóa cung ứng sụt giảm và làm giảm áp lực cầu tiền.

Ưu điểm: công cụ này có thể tác động một cách đầy quyền lực và như nhau đến tất cả các NHTM. Cụ thể là, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của tỷ lệ DTBB thì tác động của nó đến khối lượng tiền tệ là rất lớn. Vì đây là biện pháp mang tính bắt buộc nên lãi suất của các NHTM chắc chắn tăng hoặc giảm.

Nhược điểm: công cụ DTBB có thể gây ra các tác động tiêu cực đến nền kinh tế.

Khi các NHTƯ muốn thay đổi cung tiền tệ ở biên độ nhỏ thì khó có thể thực hiện được nếu sử dụng công cụ này. Bên cạnh đó, việc thay đổi tỷ lệ DTBB sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các NHTM có mức dự trữ vượt quá ở mức thấp, nền kinh tế rơi vào tình  trạng thiếu vốn và rơi từ khó khăn  này đến khó  khăn  khác. 

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 11: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

Hơn  nữa  nếuthường  xuyên thay đổi  tỷ  lệ  DTBB cũng gây ra tình trạng không ổn định cho các NHTM và làm cho việc quản lí khả năng thanh toán của các ngân hàng này gặp khó khan. Công cụ này còn có độ trễ về mặt thời gian nên một sự gia tăng hay giảm tỉ lệ DTBB đòi hỏi THTƯ phải nghiên cứu sự chịu đựng của các NHTM, cũng cần phải để thời gian cho các NHTM đủ để tăng khoản dự trữ lên mức bắt buộc mới

2. Tái chiết khấu :

    Công cụ chiết khấu là công cụ của NHTƯ trong việc thực thi CSTT, bằng cách cho vay tái cấp vốn cho các ngân hàng kinh doanh. Khi NHTƯ cho các ngân hàng vay để kinh  doanh  làm  tăng  thêm  tiền  dự  trữ  cho  hệ  thống ngân hàng, từ  đó  làm  tăng  thêm lượng tiền cung ứng. NHTƯ kiểm soát công cụ này chủ yếu bằng cách tác động đến giá cả khoản vay (lãi suất cho vay tái chiết khấu). 

Cơ chế điều hành: trong nền kinh tế có lạm phát, NHTƯ nâng lãi suất tái chiết khấu khiến khả năng cho vay của các NHTM bị hạn chế, dẫn tới các doanh nghiệp khó khăn trong việc tiếp cận các khoản vay để duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả là lượng hàng hóa cung ứng giảm đi làm giảm áp lực cầu tiền giúp giảm áp lực của lạm phát. 

Ưu và nhược điểm: công cụ này được thực hiện nhanh chóng nhưng khối lượng tiền tệ cung ứng trong nền kinh tế có thể tăng hoặc có thể giảm,  phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách hàng là có muốn vay hay không muốn vay. Hơn nữa, nếu dòng vốn là tự do linh hoạt giữa các quốc gia, khi nâng lãi suất ở các nước có lạm phát, làm cho dòng vốn nước ngoài đổ vào các quốc gia này sẽ tăng lên, nhưng một khi kinh tế ổn định thì một khối lượng dòng vốn khổng lồ sẽ chảy ra khỏi nước gây ra những bất ổn về kinh tế và chính trị. Bên cạnh đó, chính sách này cần có thời gian mới có hiệu quả, nên nó có độ trễ về thời gian.

        3. Hoạt động thị trường mở :

     Nghiệp vụ thị trường mở (NVTTM) phản ánh việc NHTƯ mua hoặc bán các giấy tờ có giá trên thị trường tài chính công cộng, nhằm đạt được mục tiêu điều chỉnh lượng tiền trong lưu thông. Các giấy tờ có giá đó là: tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ, thương phiếu, v.v... Trong đó, tín phiếu kho bạc được tham gia rộng rãi nhất. Các thành viên tham gia thị trường mở là các NHTM, các tổ chức tài chính phi ngân hàng, các doanh nghiệp. Thành viên tham gia phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn để được cấp giấy phép tham gia thị trường mở. 

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 12: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

Cơ chế điều hành: Khi nền kinh tế có lạm phát, NHTƯ bán các giấy tờ có giá trên thị trường mở, qua đó làm cho lượng tiền cung ứng cho vay của các NHTM giảm, các doanh nghiệp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay dẫn tới sự khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi chi phí đầu vào sản xuất tăng lên. Lượng hàng hóa cung ứng giảm khiến cho áp lực về cầu tiền đối với các hoạt động thanh toán giảm và kết quả cuối cùng là giảà giảm áp lực về lạm phát. 

  Ưu điểm: công cụ này có thể điều tiết lượng tiền cung ứng chính xác nhất, cao nhất, hiệu quả nhất so với các công cụ khác của CSTT vì NHTƯ có thể chủ động tiến hành mà không  phải lệ thuộc vào nhu cầu của các NHTM. Bên cạnh đó, công cụ DTBB và lãi suất chiết khấu không thể thay đổi theo ngày nhưng NVTTM hoàn toàn có thể thay đổi theo ngày, theo các phiên giao dịch. Công cụ này tương đối linh hoạt và chính xác, có thể sử dụng ở bất kỳ mức độ nào. Nếu mong muốn của NHTƯ là thay đổi dự trữ của các NHTM ở biên độ lớn, nó có thể mua hoặc bán các giấy tờ có giá với khối  lượng  lớn, và  ngược  lại, nếu  mong  muốn NHTƯ thay đổi dự trữ của NHTM ở biên độ nhỏ, NHTƯ sẽ thực hiện việc mua và bán ra ít chứng khoán hơn.

  Nhược  điểm:  để công cụ này hoạt động có hiệu quả đòi hỏi hầu hết tiền trong lưu thông phải nằm trong tài khoản của các ngân hàng, phải có sự phát triển cao của cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt. Bên cạnh đó, công cụ này cần một thị trường tài chính phát triển cao, mà điều này chỉ có ở các nước có nền kinh tế - công nghiệp ngân hàng phát triển.

 4. Lãi suất :

Đây được xem là công cụ gián tiếp trong thực hiện chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, mà có thể làm kích thích hay kìm hãm sản xuất. Nó là 1 công cụ rất lợi hại. Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ trương chính sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung ương nhằm điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định.

Cơ chế điều hành:

Gián  tiếp:  NHTM  công  bố  mức  lãi  suất  áp  dụng  với  các  khoản  cho  vay  chiết khấu, cầm cố chứng từ có giá.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 13: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

Trực tiếp: Quy định mức lãi suất tối đa hoặc tiền gửi tối thiểu đối với các tổ chức tín dụng.

Các mức lãi suất thường công bố:

-  Lãi suất chiết khấu.

-  Lãi suất NHTƯ đối với nền kinh tế mang tính quản lý: khung lãi suất, trần lãi suất…

-  Lãi suất mang tính tham lãi: lãi suất liên NH thị trường Singapore, London…

-  Lãi suất công bố theo năm, kỳ, tháng, ngày.

Việc điều chỉnh lãi suất theo xu hướng tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quy  mô huy  động và  cho  vay của  các  NHTM làm cho lượng tiền cung  ứng thay đổi theo.

    Ưu điểm: Giúp cho NHTƯ thực hiện quản lý lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của từng thời kỳ, điều này phù hợp với các quốc gia khi chưa có điều kiện để phát huy tác dụng của các công cụ gián tiếp khác.

    Nhược điểm: Nó dễ làm mất đi tính khách quan của lãi suất trong nền kinh tế vì thực chất lãi suất là “giá cả” của vốn do vậy nó phải được hình thành từ chính quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Mặt khác việc thay đổi quy định điều chỉnh lãi suất dễ làm cho các NHTM bị động, tốn kém trong hoạt động kinh doanh của mình.

5. Hạn mức tín dụng:

NHTƯ quy định tổng mức dư nợ của các NHTM không được vượt quá một lượng

nào đó trong một thời gian nhất định (một năm) để thực hiện vai trò kiểm soát mức cung tiền của mình. Việc định ra hạn mức tín dụng cho toàn nền kinh tế dựa trên cơ sở các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô (tốc độ tăng trưởng, lạm phát…) sau đó NHTƯ sẽ phân bổ cho các NHTM và NHTM không thể cho vay vượt quá hạn mức do NHTƯ quy định.

  Cơ chế tác động: Đây là một công cụ điều chỉnh một cách trực tiếp đối với lượng tiền cung ứng, việc quy định pháp lý khối lượng hạn mức tín dụng cho

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 14: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

nền kinh tế có quan hệ thuận chiều với quy mô lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của NHTM.

     Ưu điểm: Giúp NHTW điều chỉnh, kiểm soát được lượng tiền cung ứng khi các công cụ gián tiếp kém hiệu quả, đặc biệt tác dụng nhất thời của nó rất cao trong những giai đoạn phát triển quá nóng, tỷ lệ lạm phát quá cao của nền kinh tế.

     Nhược điểm: Triệt tiêu động lực cạnh tranh giữa các NHTM, làm giảm hiệu quả phân  bổ vốn trong nền kinh tế, dễ  phát sinh nhiều hình thức tín dụng ngoài sự kiểm soát của NHTƯ và nó sẽ trở nên quá kìm hãm khi nhu cầu tín dụng cho việc phát triển kinh tế tăng lên.

    6. Công cụ tỷ giá hối đoái:

   Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiên quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa,tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn dầu tư, dự trữ của đất nước. Về thực chất tỷ giá không phải là công cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ giá không làm thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc biệt là các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ.

     Cơ chế điều hành: NHTƯ trực tiếp mua bán ngoại tệ để điều chỉnh tỷ giá hối đoái.

CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG CSTT CỦA CHÍNH PHỦ ĐỂ KIỀM CHẾ LẠM PHÁT TRONG THỜI GIAN QUA

I. Tình hình lạm phát ở Việt Nam trong mấy năm gần đâyTình hình hiện tại: lạm phát cao, tăng trưởng thấp Lạm phát là một trong bốn yếu tố quan trọng nhất của mọi quốc gia (tăng trưởng cao, lạm phát thấp, thất nghiệp ít, cán cân thanh toán có số dư). Tình hình lạm phát hiện nay ở Việt Nam lên tới mức báo động là 2 con số, vượt qua ngưỡng lạm phát cho phép tối đa là 9% của mỗi quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống kinh tế của chính phủ: làm suy vong nền kinh tế quốc gia. Bên cạnh đó là sự tác động mạnh tới đời sống của người dân, nhất là dân nghèo khi vật giá ngày càng leo thang

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 15: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

Trong những năm gần đây, Việt Nam gây ấn tượng bởi tốc độ tăng trưởng kinh tế cao liên tục. Mặc dù vậy, Việt Nam đang chịu tác động từ chính thành công quá lớn và quá nhanh chóng của chính mình. Việt Nam cần có một cách tiếp cận mới, linh hoạt hơn, thích ứng với biến động thị trường để cuối 2008 lạm phát có thể trở về một con số. Cách đây vài năm, năm 2004, Việt Nam cũng đặt trong chỉ số lạm phát của Việt Nam ở mức 9,4%. Tuy nhiên, so với thời điểm đó, tình hình lạm phát năm nay có nhiều điểm khác.

Một là, đồng USD bị mất giá trên toàn cầu, đòi hỏi có những tính toán, cân nhắc về việc có nên tiếp tục cố định tỷ giá tiền đồng so với tiền USD không. Hai là dòng vốn từ nước ngoài đổ vào Việt Nam nhiều hơn rất nhiều so với trước. Ngân hàng Nhà nước giữ vai trò điều tiết buộc phải đóng vai trò người mua ngoại tệ cuối cùng và đưa thêm tiền đồng vào lưu thông. Tốc độ tăng cung tiền của Việt Nam cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực, đặc biệt mức chênh lệch giữa tăng trưởng GDP và tăng cung tiền của Việt Nam dãn rộng trong 3 năm qua. Chỉ số tăng trưởng GDP hiện nay rất thấp, chỉ còn 6,7% mặc dù tốc độ tăng trưởng của Việt Nam năm 2007 cao nhất trong 10 năm qua. Mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2008 do Quốc hội đề ra từ kỳ họp cuối năm trước là 8,5- 9%, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo phấn đấu đạt trên 9%. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế quý 1/2008 đã chậm lại so với tốc độ của quý 1/2007..

Lạm phát Việt Nam lên tới cao điểm là 23% hồi tháng 8/2011, khiến cho nước này bị liệt vào hàng những nước có lạm phát cao nhất thế giới.

Việt Nam đã tái tập trung nỗ lực từ việc tăng trưởng kinh tế sang việc bình ổn để đối phó với nạn giá cả tăng và những thách thức khác, kể cả việc giảm bớt dự trữ ngoại tệ, thâm thủng thương mại và áp lực đối với đồng bạc Việt Nam.

Trong năm 2011, chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế của Việt Nam do chính phủ đặt ra cho năm 2011 là 6% nhưng nó đã giảm xuống ở mức 5,9%.

Nội cho biết chỉ tiêu tăng trưởng GDP trong năm 2012 là ở mức từ 6 tới 6,5%

Khẳng định rằng, nền kinh tế đang bắt đầu có hướng đi đúng, nhưng các chuyên gia vẫn lo ngại về khả năng lạm phát ở Việt Nam. Chỉ số lạm phát chính thức mới nhất của tháng Giêng đã phản ánh xu hướng này. Lạm phát toàn phần tháng Giêng tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước trong khi tháng 12.2012 chỉ là 6,9%. Về mặt liên tục, lạm phát tăng 1,3% so với tháng trước (không tính yếu tố điều chỉnh theo mùa) từ mức 0,3% của tháng 12.2012. Tính cả yếu tố mùa vụ và theo tháng (lưu ý Rx12 theo phương pháp mùa vụ có thể không ảnh hưởng khi loại

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 16: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

bỏ sự thay đổi thời gian diễn ra Tết Nguyên Đán), lạm phát toàn phần tháng 1 tăng lên tới 0,6% từ mức 0,4% của tháng 12. Lạm phát thực phẩm tăng từ 1% trong tháng 12 so với cùng kỳ năm trướcđến 1,3% trong tháng Giêng. Trên cơ sở không điều chỉnh theo mùa và tính theo tháng, chỉ số lạm phát thực phẩm tháng Giêng tăng 1,3% trong khi chỉ số của tháng 12 là 0,3%.Lạm phát cơ bản vẫn còn cao ở 12,6% so với cùng kỳ năm trước trong tháng Giêng, tăng từ mức 12,2% trong tháng 12. Lạm phát cơ bản cao hơn đáng kể, cùng với giá dầu tăng cao, có nghĩa là lạm phát toàn phần có thể tăng nhanh nếu lạm phát thực phẩm cũng tăng.Theo dự báo trong vài năm tới lạm phát của Việt Nam sẽ dừng lại ở một con số, dự kiến lạm phát trung bình năm 2013 khoảng 7,5% trước khi tăng lên khoảng 8,2% trong năm 2014. Thặng dư thương mại dự kiến sẽ đạt mức kỷ lục 12,5 tỉ USD trong năm 2013. II. Những biện pháp cụ thể để kiềm chế lạm phát

1. Các biện pháp để chiến thắng lạm phát giai đoạn 2007-2009Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ bình quân năm (Năm trước = 100)

%2000 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Chỉ số giá tiêu dùng 98,4 103,2 107,7 108,3 107,5 108,3 123,0 106,9 109,2 118,6Lương thực, thực phẩm 96,1 102,5 112,4 111,3 108,7 111,2 136,6 108,7 110,7 126,5

Lương thực 90,5 100,6 112,9 109,5 108,9 115,0 149,2 104,6 113,0 122,8

Thực phẩm 97,7 103,3 113,1 112,1 108,5 110,1 132,4 108,4 110,2 129,3

Đồ uống và thuốc lá 100,5 104,2 104,0 104,1 105,0 106,0 110,8 109,6 108,2 111,7

May mặc, giày dép, mũ nón 100,5 102,4 103,9 104,2 105,9 106,2 110,3 108,9 106,9 112,1

Nguồn: tổng cục thống kê

Từ bảng số liệu trên ta áp dụng công thức tính được tỉ lệ lạm phát qua các năm là: (đơn vị %)

Năm 2000 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Gp -1,6 3,2 7,7 8,3 7,5 8,3 23,0 6,9 9,2 18,6

Từ bảng số liệu ta thấy

Năm 2008 là năm có nhiều khó khăn và thử thách đối với hoạt động của ngành Ngân hàng. Có thể nói đây là những khó khăn, thử thách lớn nhất, gay go nhất

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 17: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

tính từ sau thời kỳ đổi mới của ngành Ngân hàng. Sau một thời gian dài lạm phát được giữ ở mức một con số thì đến năm 2004 lạm phát lại bùng nổ ở mức cao (7,7%) và đến những tháng cuối của năm 2007, lạm phát đã tăng lên 2 con số và đạt mức 12,63% vào tháng 12/2007(xem bảng).

Chỉ số giá tiêu dùngChỉ số giá vàng và chỉ số giá đôla Mỹ cả nướcTháng 12 năm 2007

 

Chỉ số giá tháng 12 năm 2007 so với

Chỉ số giá bình quân năm 2007 so năm 2006

Kỳ gốc năm 2005

Tháng 12 năm 2006

Tháng 11 năm 2007

         

CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG 121,83 112,63 102,91 108,30

I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 130,29 118,92 104,24 111,16

Trong đó: 1- Lương thực 133,41 115,40 102,98 115,02

2- Thực phẩm 129,50 121,16 104,69 110,06

II. Đồ uống và thuốc lá 115,26 106,78 101,33 106,02

III. May mặc, mũ nón, giầy dép 113,74 106,70 101,16 106,15

IV. Nhà ở và vật liệu xây dựng (*) 127,10 117,12 103,28 111,01

V. Thiết bị và đồ dùng gia đình 113,19 105,15 100,46 106,15

VI. Dược phẩm, y tế 113,11 107,05 100,61 105,12

VII. Phương tiện đi lại, bưu điện 115,79 107,27 104,38 103,60

Trong đó: Bưu chính viễn thông 92,34 96,45 99,23 97,19

VIII. Giáo dục 107,94 101,97 100,08 103,30

IX. Văn hoá, thể thao, giải trí 105,90 101,69 100,29 103,18

X. Đồ dùng và dịch vụ khác 118,49 109,02 101,61 107,72

         

CHỈ SỐ GIÁ VÀNG 183,73 127,35 102,13 113,62

CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ 101,46 99,97 99,81 100,62

         

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 18: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

Những tháng tiếp theo của năm 2008, lạm phát tiếp tục tăng cao, chỉ tính riêng 3 tháng đầu năm 2008, chỉ số CPI đã tăng là 9,1% (đây là quý có mức tăng cao nhất tính từ năm 1995 trở lại đây) và đã vượt xa chỉ tiêu của Chính phủ đặt ra cho cả năm 2008 là: GDP tăng từ 6,7 – 7% và giữ CPI thấp hơn mức này.

Chỉ số giá tiêu dùngChỉ số giá vàng và chỉ số giá đôla Mỹ cả nướcTháng 12 năm 2008 

      Đơn vị tính: %

 

CHỈ SỐ GIÁ THÁNG 12 NĂM 2008 SO VỚIChỉ số giá bình quân năm 2008 so với năm 2007

Kỳ gốc    năm 2005

Tháng 12 năm 2007

Tháng 11 năm 2008

         

CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG 146,07 119,89 99,32 122,97

I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 171,79 131,86 99,87 136,57

 1- Lương thực 191,11 143,25 97,64 149,16

 2- Thực phẩm 163,86 126,53 100,76 132,36

 3- Ăn uống ngoài gia đình 172,77 133,62 100,37 132,64

II. Đồ uống và thuốc lá 130,36 113,10 100,68 110,75

III. May mặc, mũ nón, giầy dép 128,42 112,90 101,01 110,33

IV. Nhà ở và vật liệu xây dựng (*) 137,86 108,46 97,64 120,51

V. Thiết bị và đồ dùng gia đình 127,54 112,68 100,60 109,06

VI. Dược phẩm, y tế 123,78 109,43 100,35 108,87

VII. Phương tiện đi lại, bưu điện 123,39 106,56 93,23 116,00

   Trong đó: Bưu chính viễn thông 78,43 84,93 94,02 88,24

VIII. Giáo dục 115,35 106,87 100,17 104,16

IX. Văn hoá, thể thao, giải trí 116,83 110,33 100,66 105,87

X. Đồ dùng và dịch vụ khác 133,86 112,97 100,75 113,17

         

CHỈ SỐ GIÁ VÀNG 196,29 106,83 100,78 131,93

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 19: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ 107,86 106,31 101,14 102,35

         

Đứng trước tình hình này, Chính phủ đã xác định chống lạm phát là mục tiêu hàng đầu. Chính vì thế, ngay từ những tháng đầu của năm 2008, Chính phủ đã ban hành một loạt các văn bản (i) số 75/TTg-KTTH ngày 15/01/2008 về biện pháp kiềm chế lạm phát, kiểm soát tăng giá năm 2008; (ii) số 319/TTg-KTTH ngày 03/3/2008 về tăng cường các biện pháp kiềm chế lạm phát năm 2008 và đặc biệt là (iii) Nghị quyết 10/2008/NQ-CP ngày 17/4/2008 về 8 giải pháp đồng bộ để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững, trong đó nhấn mạnh các định hướng chủ đạo trong hoạt động kiềm chế lạm phát là “… Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ (CSTT) một cách chặt chẽ, thận trọng và chủ động; sử dụng linh hoạt và có hiệu quả các công cụ CSTT theo nguyên tắc thị trường để kiểm soát quy mô, tốc độ tăng tín dụng và tăng tổng phương tiện thanh toán một cách hợp lý nhằm đảm bảo ổn định giá trị đồng tiền Việt Nam, góp phần thực hiện được mục tiêu tăng trưởng kinh tế ở mức cao, nhưng đồng thời đảm bảo mục tiêu kiềm chế lạm phát dưới mức tăng trưởng kinh tế… và điều tiết có hiệu quả vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng (TCTD) và kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán và tăng trưởng tín dụng ngay từ đầu năm”. 

Điều hành chính sách tiền tệ kiềm chế lạm phát năm 2008 

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và căn cứ vào tình hình thực tế, ngay từ đầu năm, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã điều hành CSTT theo hướng thắt chặt để kiềm chế tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán và kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng nhằm đảm bảo mức tăng tổng dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng không vượt quá 30%. Để thực hiện mục tiêu này, NHNN đề ra những giải pháp và biện pháp cụ thể: 

1. Chỉ đạo các TCTD kiểm soát chặt chẽ những lĩnh vực cho vay có rủi ro cao như đầu tư kinh doanh chứng khoán, bất động sản thông qua việc: 

- Siết chặt lại các điều kiện được cho vay và khống chế tổng dư nợ cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh chứng khoán không được vượt quá 20% vốn điều lệ của TCTD. 

- Yêu cầu các TCTD khống chế tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay bất động sản ở mức hợp lý so với tổng dư nợ và nguồn vốn cho vay. 

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 20: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

- Ban hành mới cơ chế cho vay bằng ngoại tệ của TCTD theo hướng chặt chẽ hơn nhằm hạn chế cho vay đối với nhu cầu không nhất thiết phải sử dụng vốn ngoại tệ. 

2. Sử dụng các công cụ của CSTT như lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc (DTBB), thị trường mở để điều tiết lượng vốn khả dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) và từ đó tác động lên khả năng cung vốn ngân hàng ra thị trường theo mục đích đặt ra và thu hút mạnh tiền từ lưu thông về, cụ thể: 

- Tăng tỷ lệ DTBB (trừ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các TCTD hoạt động trên địa bàn nông thôn). 

- Tăng khối lượng bán tín phiếu trên nghiệp vụ thị trường mở và phát hành 20.300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc đối với các TCTD có quy mô vốn huy động bằng VND trên 1.000 tỷ đồng (trừ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương). 

- 6 tháng đầu năm 2008, NHNN đã 2 lần thay đổi các lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu theo hướng tăng lên. Điều này được thực hiện nhằm tạo hành lang lãi suất phù hợp với định hướng kiểm soát tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng và từng bước đảm bảo lãi suất thực dương cho người gửi tiền, cụ thể : 

+ Tăng lần 1: lãi suất cơ bản lên 12%/năm, lãi suất tái cấp vốn lên 13%/năm, lãi suất chiết khấu lên 11%/năm. 

+ Tăng lần 2: Lãi suất cơ bản lên 14%/năm, lãi suất tái cấp vốn lên 15%/năm, lãi suất chiết khấu lên 13%/năm. - Đã 4 lần điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản từ 14%/năm xuống 13%/năm, 12%/năm, 10%/năm và 8,5%/năm; lãi suất tái cấp vốn từ 15%/năm xuống 14%/năm 13%/năm, 11%/năm và 9,5%/năm; lãi suất chiết khấu từ 13%/năm xuồng 12%/năm và 11%/năm, 9%/năm và 7,5%/năm, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng thương mại từ 15%/năm xuống 14%/năm, 13%/năm, 11%/năm và 9,5%/năm. 

- Đã tăng lãi suất tiền gửi DTBB bằng đồng Việt Nam đối với các TCTD từ 5%/năm lên 10%/năm và giảm 1% tỷ lệ DTBB đối với tiền nội tệ và 2% tỷ lệ DTBB tiền gửi ngoại tệ áp dụng cho các TCTD. Tiếp đến tháng 11 giảm lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc xuống 7 % và hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc xuống còn mức 5% đối với Việt Nam đồng. 

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 21: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

Việc áp dụng đồng bộ, linh hoạt các giải pháp trên đã góp phần đưa các chỉ tiêu tiền tệ biến động theo định hướng đề ra:

(i) Tổng phương tiện thanh toán được kiểm soát ở mức thấp;(ii) Tốc độ tăng trưởng đầu tư cho nền kinh tế chậm dần từ đó tác động

kiềm chế mức tăng tổng cầu và giá tiêu dùng. (iii) ổn định nền kinh tế, giảm tỉ lệ lạm phát

Những thành tựu đạt được

Mặc dù trong giai đoạn vừa qua (2007 – 2009) nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động thăng trầm, phải đối phó với lạm phát ở mức cao, phải chống chọi lại cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu (năm 2008), sang năm 2009 nền kinh tế lại có dấu hiệu giảm phát tuy nhiên với việc thực thi CSTT linh hoạt, hiệu quả của NHTƯ đã từng bước đưa nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng và dần dần đang trên đà hồi phục. Cụ thể: Năm 2007, với việc thực thi CSTT như trên về cơ bản đạt được mục tiêu đề ra là ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ vốn tạo môi trường thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế

Chính sách tiền tệ thắt chặt với hàng loạt các động thái quyết liệt trên đã tạo ra một lực hút mạnh thu hút tiền từ lưu thông đồng thời làm giảm mạnh cấp tín dụng từ các NHTM ra thị trường. Và kết quả là lạm phát đã bị chặn đứng và đẩy lùi từ đỉnh điểm 3,91%/tháng (tương đương 25,2%/năm). Tỷ lệ lạm phát cả năm 2008 chỉ còn là 19,89%

Những mặt hạn chế

Có thể nói, điều hành CSTT năm 2007 về cơ bản, đạt được mục tiêu đặt ra, tuy nhiên, trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều biến động, cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO nên việc điều hành CSTT đã phải đối mặt với nhiều thách thức làm cho việc thực hiện mục tiêu ban đầu còn có hạn chế nhất định. Thách thức lớn nhất mà điều hành CSTT năm 2007 phải đối mặt, đó là dòng vốn đầu tư nước ngoài vào nhiều. (Theo số liệu thống kê đến tháng 10/2007, doanh số phát sinh tiền gửi bằng VND của người không cư trú tại các NHTM thì có khoảng 13 tỷ USD của người không cư trú được chuyển cho người cư trú cho mục đích đầu tư vào thị trường chứng khoán, đầu tư vào bất động sản và chi tiêu các nhu cầu tiêu dùng khác trong nước). Tình hình này

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 22: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

đã có tác động làm tăng tổng phương tiện thanh toán của nền kinh tế (tăng M2); làm tăng cung ngoại tệ, gây sức ép làm VND lên giá; dự trữ vượt của hệ thống ngân hàng tăng mạnh - là một nhân tố thúc đẩy tín dụng tăng nhanh; dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII) có tác động thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển mạnh hơn, và một lượng vốn nhất định của dân cư cũng như từ hệ thống ngân hàng được đầu tư trên thị trường chứng khoán, qua đó đã làm tăng dư nợ cho vay nền kinh tế.Cùng với việc gia tăng mạnh dòng vốn đầu tư nước ngoài là sự tăng giá khó lường mang tính toàn cầu của một một số mặt hàng, như giá dầu thô, giá lương thực, bên cạnh đó là hạn hán lũ lụt, dịch bệnh gia cầm trong nước đã có tác động mạnh đến mức mức giá tiêu dùng nói chung. Trong bối cảnh trên, CSTT phải cùng một lúc đạt hai mục tiêu là vừa phải hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế đạt 8,5%, vừa phải kiềm chế lạm phát dưới mức tăng trưởng là cực kỳ khó khăn. Giải pháp ổn định lãi suất hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế và ổn định thị trường tiền tệ không để xảy ra sự dịch chuyển dòng vốn, nhưng lại rất khó khăn để kiểm soát khối lượng tiền trong nền kinh tế và kiềm chế lạm phát. Năm 2007 dòng vốn đầu tư nước ngoài đổ vào ào ạt, việc hạn chế dòng vốn này vào Việt Nam là vấn đề không đơn giản khi Việt Nam đã gia nhập WTO, thị trường tài chính từng bước tự do hóa. Vì vậy, việc hạn chế sự gia tăng nguồn vốn nước ngoài nằm ngoài tầm kiểm soát của NHTƯ, mà đòi hỏi phải có chính sách vĩ mô đồng bộ để đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn nước ngoài có hiệu quả, giám sát chặt chẽ luồng vốn đầu tư gián tiếp, hạn chế tình trạng đầu cơ trên thị trường chứng khoán… nhằm hạn chế những tác động bất lợi của dòng vốn này.Năm 2008, NHTƯ đã thực hiện một loạt các biện pháp mạnh nhằm trị bằng được “cơn ho” lạm phát. Việc thắt chặt tiền tệ với các biện pháp như tăng dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu… là phù hợp với xu thế tự do hóa và thông lệ quốc tế, ở đó, NHTƯ cần thực thi chính sách tiền tệ của mình thông qua các công cụ gián tiếp. Thế nhưng, các liệu pháp trên vẫn chưa đủ liều và hình như chưa đủ răn đe.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 23: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

Chính sách thắt chặt tiền tệ thông qua việc phát hành tín phiếu trên thị trường mở thì không có gì lạ, song điều mà nhiều người dễ nhận thấy là tần suất thực hiện các liệu pháp tiền tệ là quá dày và mang tính mệnh lệnh hành chính không phù hợp với xu thế thị trường.

2. Giai đoạn 2010-2011

Năm 2000 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Gp -1,6 3,2 7,7 8,3 7,5 8,3 23,0 6,9 9,2 18,6Bằng những giải pháp kiềm chế lạm phát năm 2008, vì vậy đến năm 2009 tỉ lệ lạm phát của nước ta đã giảm xuống một con số là 6,9% nhưng đến năm 2010 tỉ lệ lạm phát lại đạt đến ngưỡng gần hai con số là 9,2% và đặc biệt là đến năm 2011 tỉ lệ lạm phát tang cao lên đến 18,6%. Để kiềm chế lạm phát, chính phủ đã sử dụng những biện pháp thuộc chính sách tiền tệ, cụ thể là: Thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011. Tuy nhiên, tình hình kinh tế thế giới hiện đang diễn biến phức tạp, lạm phát tăng, giá dầu thô, giá nguyên vật liệu cơ bản đầu vào của sản xuất, giá lương thực, thực phẩm trên thị trường thế giới tiếp tục xu hướng tăng cao. Trong nước, thiên tai, thời tiết tác động bất lợi đến sản xuất và đời sống; một số mặt hàng là đầu vào quan trọng của sản xuất như điện, xăng dầu vẫn chưa thực hiện đầy đủ theo cơ chế giá thị trường buộc phải điều chỉnh tăng; mặt khác, chúng ta phải nới lỏng chính sách tiền tệ, tài khoá để ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua. Tình hình trên đây đã làm giá cả tăng cao, tăng nguy cơ mất

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 24: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

ổn định kinh tế vĩ mô của nước ta. Vì vậy, tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội là mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách hiện nay.

Để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước tập trung chỉ đạo, thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau đây:

1. Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:

a) Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, phối hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để kiềm chế lạm phát; điều hành và kiểm soát để bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2011 dưới 20%, tổng phương tiện thanh toán khoảng 15 - 16%; tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa; giảm tốc độ và tỷ trọng vay vốn tín dụng của khu vực phi sản xuất, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán.

b) Điều hành chủ động, linh hoạt, hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ, nhất là các loại lãi suất và lượng tiền cung ứng để bảo đảm kiềm chế lạm phát.

c) Điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường. Tăng cường quản lý ngoại hối, thực hiện các biện pháp cần thiết để các tổ chức, cá nhân trước hết là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước bán ngoại tệ cho ngân hàng khi có nguồn thu và được mua khi có nhu cầu hợp lý, bảo đảm thanh khoản ngoại tệ, bình ổn tỷ giá, đáp ứng yêu cầu ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh và tăng dự trữ ngoại hối.

d) Kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh vàng; trong quý II năm 2011 trình Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo hướng tập trung đầu mối nhập khẩu vàng, tiến tới xóa bỏ việc kinh doanh vàng miếng trên thị trường tự do; ngăn chặn hiệu quả các hoạt động buôn lậu vàng qua biên giới.

đ) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan chức năng kiểm tra, giám

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 25: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

sát việc tuân thủ các quy định về thu đổi ngoại tệ, kinh doanh vàng. Ban hành quy định và chế tài xử lý vi phạm, kể cả việc đình chỉ, rút giấy phép hoạt động, thu tài sản; quy định khen, thưởng đối với việc phát hiện các hành vi vi phạm hoạt động thu đổi, mua bán ngoại tệ, vàng. Xử lý nghiêm theo pháp luật đối với hành vi cố tình vi phạm.

2. Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước

a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:

- Chỉ đạo phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước 7-8% so với dự toán ngân sách năm 2011 đã được Quốc hội thông qua. Tăng cường kiểm tra, giám sát trong quản lý thu thuế, chống thất thu thuế; tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế; triển khai các biện pháp cưỡng chế nợ thuế để thu hồi nợ đọng và hạn chế phát sinh số nợ thuế mới.

- Các Bộ, cơ quan, địa phương chủ động sắp xếp lại các nhiệm vụ chi để tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của 9 tháng còn lại trong dự toán năm 2011 (không bao gồm chi tiền lương và các khoản có tính chất lương, chi chế độ chính sách cho con người và tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo kế hoạch đầu năm). Các Bộ, cơ quan, địa phương tự xác định cụ thể số tiết kiệm, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 3 năm 2011. Số tiết kiệm thêm 10% này các Bộ, cơ quan, địa phương tự quản lý; từ quý III năm 2011 sẽ xem xét, bố trí cho các nhiệm vụ cấp bách phát sinh ngoài dự toán hoặc chuyển về ngân sách Trung ương theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Tạm dừng trang bị mới xe ô-tô, điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng; giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu,...; không bố trí kinh phí cho các việc chưa thật sự cấp bách. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm tiết giảm tối đa chi phí hội nghị, hội thảo, tổng kết, sơ kết, đi công tác trong và ngoài nước... Không bổ sung ngân sách ngoài dự toán, trừ các trường hợp thực hiện theo chính sách, chế độ, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Xử lý nghiêm, kịp thời, công khai những sai phạm.

- Giảm bội chi ngân sách nhà nước năm 2011 xuống dưới 5% GDP. Giám sát chặt chẽ việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp, nhất là vay ngắn hạn. Thực hiện rà soát nợ Chính phủ, nợ quốc gia, hạn chế nợ dự phòng, không mở rộng đối tượng phạm vi bảo lãnh của Chính phủ. Bảo đảm dư nợ Chính phủ, dư nợ công, dư nợ nước ngoài trong giới hạn an toàn và an toàn tài chính quốc gia.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 26: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:

- Không ứng trước vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2012 cho các dự án, trừ các dự án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai cấp bách.

- Không kéo dài thời gian thực hiện các khoản vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2011, thu hồi về ngân sách Trung ương các khoản này để bổ sung vốn cho các công trình, dự án hoàn thành trong năm 2011.

c) Ngân hàng Phát triển Việt Nam giảm tối thiểu 10% kế hoạch tín dụng đầu tư từ nguồn vốn tín dụng nhà nước.

d) Các Bộ, cơ quan, địa phương:

- Chưa khởi công các công trình, dự án mới sử dụng vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, trừ các dự án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai cấp bách và các dự án trọng điểm quốc gia và các dự án được đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại để điều chuyển vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2011 trong phạm vi quản lý để tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án quan trọng, cấp bách, hoàn thành trong năm 2011.

Tác động tích cực

- Chính sách chiết khấu và nghiệp vụ thị trường mở: lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn tăng đã làm tăng mặt bằng lãi suất, hạn chế tăng trưởng tín dụng, thực hiện đúng hướng thắt chặt tiền tệ.

- Dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ tăng: sẽ làm giảm tăng trưởng tín dụng ngoại tệ trong thời gian tới.

- Chính sách Quản lý lãi suất đối với NHTM: các trần lãi suất huy động được đưa ra đã giúp bình ổn thị trường ngân hàng. Trần lãi suất huy động 14% hiện nay đã góp phần ngăn chặn cuộc đua lãi suất đối huy động giữa các ngân hàng thương mại. Chính sách thỏa thuận lãi suất cho vay thay vì trần lãi suất cho vay đã chấm dứt được việc các ngân hàng tính nhiều loại phí làm tăng lãi suất cho vay thực tế. Quy định trần lãi suất huy động USD đã góp phần ổn định tỉ giá.

Nhìn chung:

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 27: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

- Các tháng đầu năm 2010: lạm phát được kiềm chế, mặt bằng lãi suất cho vay được giảm xuống, tỉ giá tương đối ổn định, thanh khoản của các NHTM được cải thiện.

- Đóng góp tích cực vào tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2010. (GDP 2010 đạt 6,78% là mức khá cao so với nhiều nước trên thế giới).

- Chính sách tiền tệ kết hợp với chính sách tỷ giá, chính sách quản lý vàng và ngoại tệ: đã ổn định được tỷ giá hối đoái, giảm đáng kể tình trạng giao dịch USD tự do, giá vàng đã bám sát với giá thế giới.

- Tăng trưởng tín dụng các tháng đầu năm 2011 đã có giảm xuống so với năm 2010.

Hạn chế: Việc điều hành các công cụ của chính sách tiền tệ vẫn chưa đạt được mục tiêu hàng đầu hiện nay là giải quyết lạm phát

- Tình hình lạm phát:

+ Đầu năm 2010, lạm phát ở mức cao, giữa năm lạm phát tăng chậm nhưng từ tháng 9/2010, CPI bắt đầu tăng trên 1%, báo hiệu lạm phát cao quay trở lại. Lạm phát cả năm 2010 đã đạt mức 11,75%, gần gấp đôi tăng trưởng GDP.

+ Từ đầu năm 2011 đến nay, lạm phát liên tục tăng cao, CPI tháng 4/2011 tăng 3,32%, lạm phát 4 tháng đầu năm 9,6%, vượt xa mục tiêu lạm phát cả năm 2011 ở mức 7% do chính phủ đề ra. So với cùng kỳ năm ngoái chỉ số CPI đã tăng 17,5%.

+ NHNN đã liên tục thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, nhưng lạm phát cao vẫn chưa có dấu hiệu giảm xuống.

+ Nhiều dự báo cho thấy lạm phát vẫn còn cao, lạm phát cả năm 2011 có thể đạt 15%.

- Có nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát, trong đó có tình trạng tăng trưởng nóng và tốc độ tăng trưởng tín dụng cao trong nhiều năm qua (trung bình 30%) ở Việt Nam. Vì vậy thắt chặt tín dụng sẽ góp phần kiềm chế lạm phát. Điều này được thể hiện qua việc điều hành các công cụ của chính sách tiền tệ.

- Chính sách chiết khấu: mức lãi suất tái chiết khấu và tái cấp vốn hiện vẫn thấp hơn nhiều so với lãi suất cho vay của các NHTM. Các NHTM vẫn sẵn sàng tiếp cận nguồn vốn này từ NHNN để cấp tín dụng cho Doanh nghiệp với lãi suất cao hơn (trên 20%) và thu lợi nhuận. Hơn

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 28: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

nữa, không phải NHTM nào cũng tiếp cận được nguồn vốn này từ NHNN, nên chính sách chiết khấu chưa có tác động lớn trong việc thắt chặt tiền tệ.

- Nghiệp vụ thị trường mở: lượng giao dịch trên thị trường mở còn ít, hiện tại NHNN chỉ áp dụng kỳ hạn 7 ngày cho thị trường mở. Thị trường mở ở Việt Nam còn chưa phát triển. Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở chưa mang lại hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát.

- Quản lý lãi suất đối với các NHTM chưa có hiệu quả, phát sinh nhiều vấn đề, đặc biệt là vấn đề thanh khoản của các NHTM:

+ Lãi suất huy động tất cả các kỳ hạn được đẩy lên sát hoặc bằng mức trần lãi suất (đầu năm 2010 là 10,5%, hiện nay là 14%): không phù hợp với quy luật đường cong lãi suất. Tuy nhiên tăng trưởng huy động vẫn thấp hơn tăng trưởng tín dụng, cho thấy các NHTM vẫn chưa thu hút được lượng tiền trong dân cư vào Ngân hàng, chưa góp phần làm giảm lượng cung tiền.

+ Tình trạng chạy đua lãi suất huy động VND vào cuối năm 2010.

+ Lãi suất huy động thực tế tại một số NHTM vượt quá trần lãi suất, gây nhiều ý kiến lo ngại về khả năng thanh khoản của một số NHTM.

+ Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng tăng cao: từ mức 2-3%/ năm lên 9-11% vào cuối tháng 3/2011, và có thể tiếp tục tăng. Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn không ổn định, lãi suât tiền gửi không kỳ hạn tăng sẽ đe dọa thanh khoản của các Ngân hàng.

+ Lãi suất qua đêm trên thị trường liên ngân hàng nhìn chung tăng cao, cho thấy thanh khoản của các NHTM đang căng thẳng.

+ Lãi suất cho vay từ đầu năm 2010 nhìn chung liên tục tăng cao, khiến các DN gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm vốn. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DN suy giảm, nhiều DN rơi vào tình trạng khó khăn, thiếu vốn.

- Tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ tác động trực tiếp đến cung cầu ngoại tệ và tăng trưởng tín dụng ngoại tệ, nhưng không có tác động

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 29: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

đến số nhân tiền nội tệ và không có nhiều tác động đối với lượng cung tiền nội tệ. Hơn nữa, NHNN đã liên tục điều chỉnh tăng tỉ giá 4 lần từ cuối năm 2009, một nhân tố làm tăng lạm phát, vì vậy tác động của việc tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc ngoại tệ đối với việc kiềm chế lạm phát là không rõ ràng.

- Kết quả tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ vẫn tiếp tục xu hướng cao của năm 2010 (quý 1: tín dụng đối với nền kinh tế ước tăng 3,67% trong đó tín dụng bằng VND tăng 1,43%, tín dụng bằng ngoại tệ tăng 12,06%), cho thấy nguy cơ căng thẳng tỷ giá vào cuối năm. Số liệu tăng trưởng tín dụng quý I bằng số tuyệt đối là khoảng 100.000 tỷ VND, là con số rất lớn, cho thấy việc siết chặt tiền tệ chưa có tác dụng tốt.

- Nhìn chung: lạm phát vẫn rất cao và chưa có dấu hiệu suy giảm cùng tình hình thanh khoản của các NHTM không ổn định, và lãi suất cho vay rất cao, DN gặp nhiều khó khăn. Việc điều hành chính sách tiền tệ thiếu thống nhất, đầu năm 2010 là thắt chặt tiền tệ, sau đó là nới lỏng quá nhanh, cho thấy việc điều hành các công cụ của chính sách tiền tệ chưa có nhiều hiệu quả.

III. Các giải pháp trong giai đoạn tới

Bối cảnh kinh tế hiện nay: lạm phát cao và chưa có dấu hiệu tăng chậm lại. Lạm phát cao đang là tình trạng chung của nhiều nước châu Á.

Kiến nghị: Thắt chặt hơn nữa chính sách tiền tệ:

- Tăng cường sử dụng các công cụ gián tiếp (nghiệp vụ thị trường mở, chính sách chiết khấu) thay vì sử dụng công cụ trực tiếp (quản lý lãi suất của NHTM). Việc áp đặt trần lãi suất huy động 14% là không hiệu quả.

- Phát triển nghiệp vụ thị trường mở.

- Chính sách chiết khấu: xem xét tiếp tục nâng lãi suất: lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn.

- Tăng cường huy động tiền gửi, giảm tăng trưởng tín dụng (cả VND và ngoại tệ) xuống mức thấp hơn.

- Thắt chặt tiền tệ nhưng vẫn phải đảm bảo thanh khoản cho các NHTM. Tăng cường thắt chặt cấp tín dụng với khu vực phi sản xuất để giúp đảm bảo nguồn vốn cho các Doanh nghiệp sản xuất.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Page 30: ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN …i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/29/chinh-sach... · Web viewVì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng

- Kiểm tra hoạt động của các NHTM, làm tăng độ minh bạch của hệ thống ngân hàng.

Kết luậnNhư vậy, CSTT – đặc biệt là các công cụ của nó có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Việc sử dụng các công cụ đó như thế nào sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của nền kinh tế ở từng thời điểm cụ thể.Ở Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thì việc áp dụng các công cụ của CSTT luôn đòi hỏi phải có sự phù hợp, hiệu quả. Trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới, việc áp dụng các công cụ điều tiết trực tiếp có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc kiềm chế lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy vậy, thời gian gần đây chúng đã bộc lộ rõ những hạn chế khi bước sang một giai đoạn phát triển mới. Trong khi đó các công cụ điều chỉnh gián tiếp mới được đưa vào sử dụng và chưa thực sự phát huy hết, hoặc chư thể hiện rõ vai trò của nó do nhiều nguyên nhân gắn với thực lực nền kinh tế.Từ đó đòi hỏi chúng ta phải có những định hướng và giải pháp đúng trong việc hoàn thiện các công cụ đó. Để có được điều này, bên cạnh sự định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà nước, cần phải có sự phát triển đồng bộ về năng lực NHTƯ, hệ thống NHTM… và nhiều sự phối hợp đồng bộ khác.Do vậy việc nghiên cứu tìm hiểu về các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam phải được coi là cả một quá trình lâu dài và cần được tiếp tục phát triển về sau.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí