phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 kinh điển thiền thi nguồn : việt dịch : dương...

134
1 Kinh điển thin thi Ngun :www.360doc.com Vit dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : Tháp Ương Thi 滿 Thbthanh ương sáp mãn điền 便 Đê đầu tin kiến thutrung thiên Tâm địa thanh tnh phương vi đạo 退 . Thoái bnguyên lai thhướng tin. Tiết Thhoà thượng Dch : Tay cy mnon đầy tha rung Đầu cúi nhìn nước thy bu tri Trong lòng thanh tịnh, đó Đạo Thối lui nguyên lai bước lên thôi.

Upload: others

Post on 27-Jul-2020

7 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

1

經 典 禪 詩

Kinh điển thiền thi

Nguồn :www.360doc.com

Việt dịch : Dương Đình Hỷ

Bài 1 :

插 秧 詩

Tháp Ương Thi

手 把 青 秧 插 滿 田

Thủ bả thanh ương sáp mãn điền

低 頭 便 見 水 中 天

Đê đầu tiện kiến thuỷ trung thiên

心 地 清 淨 方 為 道

Tâm địa thanh tịnh phương vi đạo

退 步 原 來 是 向 前.

Thoái bộ nguyên lai thị hướng tiền.

契 此 和 尚

Tiết Thử hoà thượng

Dịch :

Tay cấy mạ non đầy thửa ruộng

Đầu cúi nhìn nước thấy bầu trời

Trong lòng thanh tịnh, đó là Đạo

Thối lui nguyên lai bước lên thôi.

Page 2: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

2

Bài 2 :

Đạo

聲 聲 解 道 不 如 歸

Thanh thanh giải đạo bất như quy

往 往 人 心 會 者 稀

Vãng vãng nhân tâm hội giả hy

滿 目 春 山 青 草 綠

Mãn mục xuân sơn thanh thảo lục

更 求 何 處 可 忘 機.

Cánh cầu hà xứ khả vong ky.

宋 守 端

Tống Thủ Đoan

Dịch :

Lời, lời giải Đạo chẳng bằng về

Hiếm hoi những kẻ trở về quê

Đầy mắt cỏ Xuân xanh cả núi

Còn đi đâu nữa để quên mê ?

Bài 3 :

贈 衡 嶽 僧

Tặng Hành Nhạc tăng

Page 3: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

3

祝 融 高 座 對 寒 峰

Chúc dung cao toạ đối hàn phong

雲 水 昭 丘 幾 萬 重

Vân thuỷ chiêu khâu cơ vạn trọng

五 月 衲 衣 猶 近 火

Ngũ nguyệt nạp y do cận hoả

起 來 白 鶴 冷 清 松.

Khởi lai bạch hạc lãnh thanh tùng.

懷 素

Hoài Tố

Dịch :

Ngồi ở trên cao, đối núi lạnh

Nước mây gọi gò nặng vạn cân

Tháng năm áo nạp do gần lửa

Trở dậy, hạc trắng lạnh thông xanh.

Bài 4 :

題 僧 院

Đề tăng viện

虎 溪 閑 月 引 相 過

Hổ khê nhàn nguyệt dẫn tương qua

帶 雪 松 枝 掛 薜 蘿

Đái tuyết tùng chi quải bích la

無 限 青 山 行 欲 盡

Vô hạn thanh sơn hành dục tận

Page 4: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

4

白 雲 深 處 老 僧 多.

Bạch vân thâm xứ lão tăng đa.

靈 一

Linh Nhất

Dịch :

Trăng nhàn hổ khê dẫn nhau qua

Cảnh tùng đọng tuyết treo Bích La

Vô hạn núi xanh đã đi hết

Chỗ sâu mây trắng nhiều tăng à.

Bài 5 :

簡 寂 觀

Giản Tịch Quán

靈 徹

Linh Triệt

Dịch :

古 松 古 柏 岩 壁 間

Cổ tùng cổ bách nham bích gian

猿 攀 鶴 巢 古 枝 折

Viên phan hạc sào cổ chi triết

五 月 有 霜 六 月 寒

Ngũ nguyệt hữu sương lục nguyệt hàn

時 見 山 翁 來 取 雪.

Thời kiến sơn ông lai thủ tuyết.

Page 5: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

5

Tùng già, bách già trong phòng đá

Vượn níu tổ hạc nơi cành cây

Tháng năm có sương, tháng sáu lạnh

Lại thấy già núi xúc tuyết rồi.

Bài 6 :

法 華 寺 上 方 題 江 上

Pháp Hoa tự thượng phương đề giang thượng

路 入 松 聲 遠 更 奇

Lộ nhập tùng thanh viễn canh kỳ

山 光 水 色 共 參 差

Sơn quang thuỷ sắc cộng tham si

中 峰 禪 寂 一 僧 在

Trung phong thiền tịch nhất tăng tại

坐 對 梁 朝 老 掛 枝.

Toạ đối Lương triều lão quải chi.

人 禪 室 唐 皎 然

Nhân thiền thất đường Kiểu Nhiên

Dịch :

Đường vào tùng reo xa và lạ

Ánh núi, mầu nước và tham si

Trong núi thiền tịnh, ông tăng toạ

Đối với triều Lương lão khắc ghi.

Page 6: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

6

Bài 7 :

欲 歸 山 留 別 韓 潮 州 愈 偈

Dục Quy Sơn lưu biệt hàn Triều Châu dũ kệ

辭 君 莫 怪 歸 山 早

Từ quân mạc quái quy sơn tảo

為 憶 松 蘿 對 月 宮

Vi ức tùng la đối nguyệt cung

台 殿 不 將 金 鎖 閉

Đài điện bất tương kim toả bế

來 時 自 有 白 雲 封.

Lai thời tự hữu bạch vân phong.

大 顛

Đại Điên

Dịch :

Tiễn ông chẳng quái về núi sớm

Vì nhớ tùng la với cung trăng

Điện đài không lấy vàng bịt kín

Tới lúc đóng thì mây trắng trong.

Bài 8 :

馬 上 作

Mã thượng tác

Page 7: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

7

柳 岸 花 堤 夕 照 紅

Liễu ngạn hoa đê tịch chiếu hồng

風 清 襟 袖 轡 璁 瓏

Phong thanh khâm tụ bí thông lung

行 人 莫 訝 頻 回 音

Hành nhân mạc nhạ tần hồi âm

家 在 凝 嵐 一 點 中.

Gia tại ngưng lam nhất điểm trung.

貫 休

Quán Hưu

Dịch :

Bờ liễu hoa đê chiều chiếu hồng

Gió thổi tay áo sang giây cương

Người đi chớ kinh những âm đáp

Nhà tôi ở trong đám mù sương.

Bài 9 :

春 送 僧

Xuân Tống Tăng

蜀 魄 關 關 花 雨 深

Thục phách quan quan hoa vũ thâm

送 師 沖 雨 到 江 潯

Tống sư trùng vũ đáo giang tầm

Page 8: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

8

不 能 更 折 江 頭 柳

Bất năng cánh triết giang đầu liễu

自 有 青 青 松 柏 心.

Tự hữu thanh thanh tùng bách tâm.

無 名 氏

Vô danh thị

Dịch :

Phách Thục liên quan mưa hoa đó

Tiễn sư, mưa đổ tới bờ sông

Không thể bẻ gẫy cành cây liễu

Tự có xanh xanh tùng, bách lòng.

Bài 10 :

孤 猿 叫 落 中 岩 月 偈

Cô viên khiếu lạc trung nham nguyệt kệ

孤 猿 叫 落 中 岩 月

Cô viên khiếu lạc trung nham nguyệt

野 客 吟 殘 半 夜 燈

Dã khách ngâm tàn bán dạ đăng

此 境 此 時 誰 得 意

Thử cảnh thử thời thuỳ đắc ý

白 雲 深 處 坐 禪 僧.

Bạch vân thâm xứ toạ thiền tăng.

Page 9: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

9

延 壽

Diên Thọ

Dịch :

Vượn lẻ kêu vang giữa trăng, đá

Khách ngâm nga nửa đêm dưới đèn

Cảnh này, lúc này ai có ý

Chỗ sâu mây trắng ông tăng thiền.

Bài 11 :

千 尺 絲 綸

Thiên xích ty luân

千 尺 絲 綸 直 下 垂

Thiên xích ty luân trực hạ thuỳ

一 波 才 動 萬 波 隨

Nhất ba tài động vạn ba tuỳ

夜 靜 水 寒 魚 不 食

Dạ tĩnh thuỷ hàn ngư bất thực

滿 船 空 載 月 明 歸.

Mãn thuyền không tải nguyệt minh quy.

德 誠

Đức Thành

Dịch :

Ngàn thước dây câu ném thẳng xuống

Một sóng vừa động, vạn sóng theo

Đêm lặng, nước lạnh, cá không đớp

Thuyền không chỉ chở ánh trăng veo.

Page 10: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

10

Bài 12 :

春 晚 書 山 家 屋 壁

Xuân vãn thư sơn gia ốc bích

柴 門 寂 寂 黍 飯 馨

Sài môn tịch tịch thử phạn hinh

山 家 煙 火 春 雨 晴

Sơn gia yên hoả Xuân vũ tình

庭 花 濛 濛 水 泠 泠

Đình hoa mông mông thuỷ linh linh

小 兒 啼 索 樹 上 鶯.

Tiểu nhi đề sách thụ thượng oanh.

貫 休

Quán Hưu

Dịch :

Cửa gỗ lẳng lặng thơm gạo nếp

Nhà núi, khói lửa lại mưa Xuân

Hoa đình mông lung, nước lạnh buốt

Trẻ nít khóc đòi oanh trên cành.

Bài 13 :

溪 上 遇 雨 二 首

Khê thượng ngộ Vũ nhị thủ

Page 11: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

11

坐 看 黑 雲 銜 猛 雨

Toạ khán hắc vân hàm mãnh vũ

噴 灑 前 山 次 獨 晴

Phún lệ tiền sơn thứ độc tình

忽 驚 雲 雨 在 頭 上

Hốt kinh vân vũ tại đầu thượng

卻 是 山 前 晚 照 明.

Khước thị sơn tiền vãn chiếu minh.

崔 道 融

Thôi Đạo Dung

Dịch :

Ngồi nhìn mây đen, chứa mưa lớn

Ứa lệ trước núi, một mình ta

Bỗng sự mây mưa trên đầu đó

Chẳng là trước núi, ánh chiều tà.

Bài 14 :

溪 居 即 事

Khê cư tức sự

籬 外 誰 家 不 系 船

Ly ngoại thuỳ gia bất hệ thuyền

春 風 吹 入 釣 魚 灣

Xuân phong xuy nhập điếu ngư loan

小 童 疑 是 有 村 客

Page 12: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

12

Tiểu đồng nghi thị hữu thôn khách

急 向 柴 門 去 卻 關.

Cấp hướng sài môn khứ khước quan.

崔 道 融

Thôi Đạo Dung

Dịch :

Ngoài dậu, nhà ai thuyền không đỗ

Gió Xuân thổi chỗ câu cá à

Tiểu đồng nghi là có khách đến

Vội hướng cửa gỗ mở rộng ra.

Bài 15 :

千 年 石 上 古 人 蹤

Thiên niên thạch thượng cổ nhân tung

千 年 石 上 古 人 蹤

Thiên niên thạch thượng cổ nhân tung

萬 丈 岩 前 一 點 空

Vạn trượng nham tiền nhất điểm không

明 月 照 時 常 皎 潔

Minh nguyệt chiếu thời thường kiểu khiết

不 老 尋 討 問 西 東.

Bất lão tầm thảo vấn Tây Đông.

寒 山

Hàn Sơn

Page 13: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

13

Dịch :

Trên đá ngàn năm, vết người cổ

Trước đá vạn trượng, một điểm không

Trăng sáng chiếu thì thường trong trẻo

Chẳng tìm tòi, thảo luận Tây, Đông.

Bài 16 :

無 去 無 來

Vô khứ vô lai

無 去 無 來 本 湛 然

Vô khứ vô lai bổn trạm nhiên

不 居 內 外 及 中 間

Bất cư nội ngoại cập trung gian

一 顆 水 精 潔 暇 翳

Nhất khoả thuỷ tinh khiết hạ ế

光 明 透 出 滿 人 間.

Quang minh thấu xuất mãn nhân gian.

拾 得

Thập Đắc

Dịch :

Không đi, không đến vốn trong trẻo

Không ở trong, ngoài và trung gian

Một khối thuỷ tinh không tì vết

Sáng soi tất cả, cõi nhân gian.

Page 14: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

14

Bài 17 :

溈 山 牯 牛

Quy sơn cổ ngưu

放 出 溈 山 水 牯 牛

Phóng xuất Quy Sơn thuỷ cổ ngưu

無 人 堅 執 繩 鼻 頭

Vô nhân kiên chấp thằng tỵ đầu

綠 楊 芳 草 春 風 岸

Lục dương phương thảo Xuân phong ngạn

高 臥 橫 眠 得 自 由.

Cao ngoạ hoành miên đắc tự do.

百 丈 懷 海

Bách Trượng Hoài Hải

Dịch :

Thả con trâu ở Quy Sơn ấy

Chấp sự giây thừng không người lo

Dương xanh, cỏ thơm, gió Xuân thổi

Nằm ở trên cao, ngủ tự do.

Bài 18 :

魚 鼓 頌

Ngư cổ tụng

四 大 由 來 造 化 功

Tứ đại do lai tạo hoá công

Page 15: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

15

有 聲 全 貴 裏 頭 空

Hữu thanh toàn quý lý đầu không

莫 嫌 不 與 凡 夫 說

Mạc hiềm bất dữ phàm phu thuyết

只 為 宮 商 調 不 同.

Chỉ vi cung thương điệu bất đồng.

趙 州 從 諗

Triệu Châu Tòng Thẩm

Dịch :

Bốn đại vốn là do tạo hoá

Có tiếng là quý còn đều không

Chẳng hiềm không cùng người phàm nói

Chỉ vì cung thương điệu chẳng đồng.

Bài 19 :

答 僧 偈

Đáp tăng kệ

一 池 荷 葉 衣 無 盡

Nhất trì hà diệp ý vô tận

滿 樹 松 花 食 有 餘

Mãn thụ tùng hoa tự hữu dư

剛 被 世 人 知 去 處

Cương bị thế nhân tri khứ xứ

又 移 茅 舍 入 深 居.

Hựu di mao xá nhập thâm cư.

Page 16: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

16

大 梅 法 常

Đại Mai Pháp Thường

Dịch :

Một ao hoa sen, áo không tận

Đầy cây hoa tùng, ăn có dư

Vừa bị người đời biết chỗ ở

Lại rời căn nhà vào thâm cư.

Bài 20 :

落 雪 臨 風

Lạc tuyết lâm phong

落 雪 臨 風 不 厭 看

Lạc tuyết lâm phong bất yếm khan

更 多 還 恐 蔽 林 巒

Canh đa hoàn khủng tế lâm loan

愁 人 正 在 書 窗 下

Sầu nhân chánh tại thư song hạ

一 片 飛 來 一 片 寒.

Nhất phiến phi lai nhất phiến hàn.

清 江

Thanh Giang

Dịch :

Tuyết rơi, gió tới, không chán ngắm

Còn nhiều hoảng sợ ngăn núi rừng

Người buồn chính ở dưới song cửa

Page 17: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

17

Một phiến phi tới, phiến lạnh lùng.

Bài 21 :

來 時 無 跡 去 無 蹤

Lai thời vô tích khứ vô tung

來 時 無 跡 去 無 蹤

Lai thời vô tích khứ vô tung

去 與 來 時 事 一 同

Khứ dữ lai thời sự nhất đồng

何 須 更 問 浮 生 事

Hà tu canh vấn phù sanh sự

只 此 浮 生 是 夢 中.

Chỉ thử phù sanh thị mộng trung.

鳥 巢 禪 師

Điểu Sào thiền sư

Dịch :

Đến thời không tích, đi không tung

Đi và đến thì đó là cùng

Chuyện ở đời sao cần phải hỏi

Chỉ là mộng thôi, kiếp phù sinh.

Bài 22 :

心 如 廣 大

Tâm như quảng đại

Page 18: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

18

心 如 大 海 無 邊 際

Tâm như đại hải vô biên tế

廣 植 淨 蓮 養 身 心

Quảng thực tịnh liên dưỡng thân tâm

自 有 一 雙 無 事 手

Tự hữu nhất song vô sự thủ

為 作 世 間 慈 悲 人.

Vi tác thế gian từ bi nhân.

黃 檗 希 運

Hoàng Bích Hy Vận

Dịch :

Tâm như biển lớn không bờ mé

Trồng nhiều hoa sen nuôi thân tâm

Tự có một đôi tay vô sự

Là người từ bi ở thế gian.

Bài 23 :

辭 世 偈

Từ thế kệ

學 者 恒 沙 無 一 悟

Học giả hằng sa vô nhất ngộ

過 在 尋 他 舌 頭 路

Quá tại tầm tha thiệt đầu lộ

Page 19: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

19

欲 得 忘 形 泯 蹤 跡

Dục đắc vong hình dẫn tung tích

努 力 勤 殷 空 裏 步.

Nỗ lực cần yên không lý bộ.

洞 山 良 價

Động Sơn Lương Giá

Dịch :

Học giả tuy nhiều không một ngộ

Lầm tìm nơi chót lưỡi đầu môi

Nếu muốn quên hình, diệt tông tích

Ân cần nỗ lực trong không thôi.

Bài 24 :

學 道 先 須 且 學 貧

Học đạo tiên tu thả học bần

學 道 先 須 且 學 貧

Học đạo tiên tu thả học bần

學 貧 貧 後 道 方 親

Học bần bần hậu đạo phương thân

一 朝 體 得 成 貧 道

Nhất triêu thể đắc thành bần đạo

道 用 還 如 貧 底 人.

Đạo dụng hoàn như bần đắc nhân.

Page 20: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

20

龍 牙 居 遁

Long Nha Cư Độn

Dịch :

Trước hãy học nghèo rồi học Đạo

Học nghèo sau đó Đạo mới thân

Một sớm đạt được Đạo nghèo đó

Thành người nghèo nhất cõi nhân gian.

Bài 25 :

學 道

Học Đạo

夫 人 學 道 莫 貪 求

Phu nhân học đạo mạc tham cầu

萬 事 無 心 道 合 頭

Vạn sự vô tâm đạo hợp đầu

無 心 始 體 無 心 道

Vô tâm thuỷ thể vô tâm đạo

體 得 無 心 道 亦 休.

Thể đắc vô tâm đạo diệc hưu.

龍 牙 居 遁

Long Nha Cư Độn

Dịch :

Là người học Đạo chớ tham cầu

Vạn chuyện vô tâm có hợp đâu

Vô tâm mới được vô tâm Đạo

Page 21: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

21

Được vô tâm rồi thì hết cầu.

Bài 26 :

精 舍 遇 雨

Tinh xá ngộ vũ

空 門 寂 寂 淡 吾 身

Không môn tịch tịch đạm ngô thân

溪 雨 微 微 洗 客 塵

Khê vũ vi vi tẩy khách trần

臥 向 白 雲 情 未 盡

Ngoạ hướng bạch vân tình vị tận

任 他 黃 鳥 醉 芳 春.

Nhậm tha huỳnh điểu tuý phương Xuân.

可 止

Khả Chỉ

Dịch :

Cửa không lành lạnh, nhạt thân tôi

Rửa bụi khách, mưa suối nhỏ nhoi

Nằm ngắm mây trắng, tình chưa hết

Mặc con chim vàng say Xuân tươi.

Bài 27 :

悟 禪 詩

Ngộ Thiền Thi

Page 22: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

22

三 間 茅 屋 從 來 住

Tam gian mao ốc tùng lai trú

一 道 神 光 萬 境 閑

Nhất đạo thần quang vạn cảnh nhàn

莫 把 是 非 來 辨 我

Mạc bả thị phi lai biện ngã

浮 世 穿 鑿 不 相 關.

Phù thế xuyên tạc bất tương quan.

潭 州 龍 山 禪 師

Đàm Châu Long Sơn thiền sư

Dịch :

Ba gian nhà cỏ, mặc đến ở

Một đạo thần quang, vạn cảnh nhàn

Chớ đem thị phi mà luận mỗ

Phù thế xuyên tạc chẳng tương quan.

Bài 28 :

我 向 前 溪 照 碧 流

Ngã hướng tiền khê chiếu bích lưu

我 向 前 溪 照 碧 流

Ngã hướng tiền khê chiếu bích lưu

或 向 岩 邊 坐 磐 石

Hoặc hướng nham biên toạ bàn thạch

Page 23: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

23

心 似 孤 雲 無 所 依

Tâm tự cô vân vô sở y

悠 悠 世 事 何 須 覓.

Du du thế sự hà tu mịch.

寒 山

Hàn Sơn

Dịch :

Tôi nhìn trước suối, dòng nước chẩy

Hoặc hướng tảng đá, ngồi thạch bàn

Tâm như mây lẻ không chỗ dựa

Thế sự nhàn nhã biết sao tầm.

Bài 29 :

不 是 眾 生 不 是 相

Bất thị chúng sanh bất thị tương

不 是 眾 生 不 是 相

Bất thị chúng sanh bất thị tương

春 暖 黃 鶯 啼 柳 上

Xuân noãn hoàng oanh đề liễu thượng

說 盡 山 河 海 月 情

Thuyết tận sơn hà hải nguyệt tình

依 前 不 會 還 悵 惆.

Y tiền bất hội hoàn trướng trù.

大 川 禪 師

Page 24: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

24

Đại Xuyên thiền sư

Dịch :

Chẳng là chúng sinh , chẳng là tướng

Xuân ấm, oanh vàng liễu hót vang

Nói hết sông núi, tình trăng bể

Như cũ chẳng hề bị đau thương.

Bài 30 :

似 水 如 雲 一 夢 身

Tự thuỷ như vân nhất mộng thân

似 水 如 雲 一 夢 身

Tự thủy như vân nhất mộng thân

不 知 此 外 更 何 親

Bất tri thử ngoại canh hà than

個 中 不 許 容 他 物

Cá trung bất hứa dung tha vật.

分 付 黃 梅 路 上 人.

Phân phó hoàng mai lộ thượng nhân.

大 川 禪 師

Đại Xuyên thiền sư

Dịch :

Mộng thân giống như là mây nước

Không biết cảnh này biết bao thân

Người trong cảnh không dung vật khác

Phân phó mai vàng, khách qua đường.

Page 25: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

25

Bài 31 :

春 行 即 興

Xuân hành tức hứng

宜 陽 城 下 草 萋 萋

Nghi dương thành hạ thảo thê thê

澗 水 東 流 複 向 西

Giản thuỷ Đông lưu phức hướng Tây

芳 樹 無 人 花 自 落

Phương thụ vô nhân hoa tự lạc

春 山 一 路 鳥 空 啼.

Xuân sơn nhất lộ điểu không đề.

李 華

Lý Hoa

Dịch :

Dưới thành Nghi Dương cỏ rậm rạp

Nước suối chẳng Tây hay về Đông

Cây thơm không người, hoa tự rụng

Xuân núi chim hót vang trên đường.

Bài 32 :

秋 夜 宿 破 山 寺

Thu dạ túc phá sơn tự

秋 風 落 葉 滿 空 山

Thu phong lạc diệp mãn không sơn

Page 26: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

26

古 寺 殘 燈 石 壁 間

Cổ tự tàn đăng thạch bích gian

昔 日 經 行 人 去 盡

Tích nhật kinh hành nhân khứ tận

寒 雲 夜 夜 自 飛 還.

Hàn vân dạ dạ tự phi hoàn.

皎 然

Kiểu Nhiên

Dịch :

Gió Thu lá rụng đầy không sơn

Chùa cổ căn phòng đá đèn tàn

Người đi kinh hành, nay đâu cả

Mây lạnh tự bay về đêm đêm.

Bài 33 :

畫 松

Họa Tùng

畫 松 一 似 真 松 樹

Hoạ tùng nhất tự chân tùng thụ

且 待 尋 思 記 得 無

Thả đãi tầm tư ký đắc vô

曾 在 天 臺 山 上 見

Tăng tại thiên đài sơn thượng kiến

石 橋 南 畔 第 三 株.

Page 27: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

27

Thạch kiều nam bạn đệ tam chu.

景 雲

Cảnh Vân

Dịch :

Vẽ thông thật là giống cây thông

Nên đợi suy nghĩ, nhớ được không

Tăng ở Thiên Đài Sơn gập mặt

Cây thứ ba, cầu đá phía Nam.

Bài 34 :

晚 秋 閒 居

Vãn Thu nhàn cư

地 僻 門 深 少 送 迎

Địa tịch môn thâm thiểu tống nghinh

披 衣 閑 坐 養 幽 情

Phi y nhàn toạ dưỡng u tình

秋 庭 不 掃 攜 藤 仗

Thu đình bất tảo huề đằng trượng

閑 踏 梧 桐 黃 葉 行.

Nhàn đạp ngô đồng hoàng diệp hành.

白 居 易

Bạch Cư Dị

Dịch :

Chỗ vắng, cửa sâu, ít đưa đón

Khoác áo, ngồi nhàn nuôi u tình

Page 28: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

28

Sân Thu không quét, tay cầm gậy

Dưới chân nhàn dẫm lá ngô vàng.

Bài 35 :

花 非 花

Hoa phi hoa

花 非 花 霧 非 霧

Hoa phi hoa vụ phi vụ

夜 半 來 天 明 去

Dạ bán lai thiên minh khứ

來 如 春 夢 幾 多 時

Lai như xuân mộng kỷ đa thời

去 似 朝 雲 無 覓 處.

Khứ tự triêu vân vô mịch xứ.

白 居 易

Bạch Cư Dị

Dịch :

Hoa không hoa, móc không móc

Nửa đêm tới, sáng ngày đi

Đến như mộng Xuân, biết bao lúc

Đi như mây sáng, tìm đâu ni ?

Chú thích :

霧Vụ = sương mù.

Bài 36 :

Page 29: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

29

大 林 寺 桃 花

Đại lâm tự đào hoa

人 間 四 月 芳 菲 盡

Nhân gian tứ nguyệt phương phỉ tận

山 寺 桃 花 始 盛 開

Sơn tự đào hoa thuỷ thịnh khai

長 恨 春 歸 無 覓 處

Trường hận Xuân quy vô mịch xứ

不 知 轉 入 此 中 來.

Bất tri chuyển nhập thử trung lai.

白 居 易

Bạch Cư Dị

Dịch :

Tháng tư nhân gian, thơm bất tận

Cây đào chùa núi, nở rộ hoa

Hận lắm Xuân về không chỗ kiếm

Không biết nơi đây mà đến nào.

Bài 37 :

再 游 玄 都 觀

Tái du Huyền Đô quan

百 畝 庭 中 半 是 苔

Bách mẫu đình trung bán thị đài

Page 30: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

30

桃 花 淨 盡 菜 花 開

Đào hoa tịnh tận thái hoa khai

種 桃 道 士 歸 何 處

Chủng đào đạo sĩ quy hà xứ

前 度 劉 郎 今 又 來.

Tiền độ Lưu Lang kim hựu lai.

劉 禹 錫

Lưu Vũ Tích

Dịch :

Chỉ là rêu, một nửa trăm mẫu

Cây đào tinh khiết đã ra hoa

Đạo sĩ trồng đào ở đâu nhỉ

Lẩn trước Lưu Lang lại ghé qua.

Bài 38 :

本 來 照

Bổn lai chiếu

擬 心 開 口 隔 山 河

Nghĩ tâm khai khẩu cách sơn hà

寂 寞 無 言 也 被 呵

Tịch mịch vô ngôn dã bị kha

舒 展 無 窮 又 無 盡

Thư triển vô cùng hựu vô tận

Page 31: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

31

卷 來 絕 跡 已 成 多.

Quyển lai tuyệt tích dĩ thành đa.

香 嚴 禪 師

Hương Nghiêm thiền sư

Dịch :

Định mở miệng, tâm cách sông núi

Yên lặng không lời, bị mắng la

Mở ra, khép lại vô cùng tận

Xếp lại đã tuyệt tông tích nha.

Chú thích : 擬 nghĩ : định, phỏng theo.

Bài 39 :

滁 州 西 澗

Trừ Châu Tây Giản

獨 憐 幽 草 澗 邊 生

Độc liên u thảo giản biên sinh

上 有 黃 鸝 深 樹 鳴

Thượng hữu hoàng ly thâm thụ minh

春 潮 帶 雨 晚 來 急

Xuân triều đái vũ vãn lai cấp

野 渡 無 人 舟 自 橫.

Dã độ vô nhân châu tự hoành.

Page 32: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

32

韋 應 物

Vi Ứng Vật

Dịch : Thương thay cỏ buồn bên bờ suối

Chim hoàng ly hót trên cành xanh

Xuân triều mang mưa chiều tới gấp

Miền quê không người, thuyền nằm ngang.

Bài 40 :

酬 錢 員 外 雪 中 見 寄

Thù tiền viên ngoại Tuyết Trung kiến ký

松 雪 無 塵 小 院 寒

Tùng tuyết vô trần tiểu viện hàn

閉 門 不 似 住 長 安

Bế môn bất tự trú Trường An

煩 君 想 我 看 心 坐

Phiền quân tưởng ngã khán tâm toạ

報 導 心 空 無 可 看.

Báo đạo tâm không vô khả khán.

白 居 易

Bạch Cư Dị

Dịch :

Tuyết thông không bụi, viện nhỏ lạnh

Page 33: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

33

Đóng cửa không giống ở Trường An

Phiền ông tưởng mỗ nhìn tâm, quán

Nói rằng tâm không, không thể lầm.

Bài 41 :

過 融 上 人 蘭 若

Qua Dung thượng nhân lan nhược

山 頭 禪 室 掛 僧 衣

Sơn đầu thiền thất quải tăng y

窗 外 無 人 溪 鳥 飛

Song ngoại vô nhân khê điểu phi

黃 昏 半 在 下 山 路

Hoàng hôn bán tại hạ sơn lộ

卻 聽 泉 聲 戀 翠 微.

Khước thính tuyền thanh luyến thuý vi.

孟 浩 然

Mạnh Hạo Nhiên

Dịch :

Thiền thất đầu núi treo tăng y

Ngoài cửa không người chim suối phi

Buổi chiều dần xuống, đường dưới núi

Nghe tiếng suối reo nhỏ li ti.

Bài 42 :

兩 人 對 酌 山 花 開

Lưỡng nhân đối chước sơn hoa khai

Page 34: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

34

一 杯 一 杯 複 一 杯

Nhất bôi nhất bôi phức nhất bôi

我 醉 欲 眠 卿 且 去

Ngã tuý dục miên khanh thả khứ

明 朝 有 意 抱 琴 來.

Minh triều hữu ý bão cầm lai.

李 白

Lý Bạch

Dịch :

Hai người uống rượu trước hoa núi

Một bôi, một bôi, lại một bôi

Tôi say muốn ngủ, ông về nhé

Mai nhớ mang đàn đến chốn này.

Bài 43 :

南 湖 秋 水 夜 無 煙

Nam hồ thu thuỷ dạ vô yên

耐 可 乘 流 直 上 天

Nại khả thừa lưu trực thượng thiên

且 就 洞 庭 賒 月 色

Thả tựu Động Đình xa nguyệt sắc

將 船 買 酒 白 雲 邊.

Tướng thuyền mãi tửu bạch vân biên .

李 白

Lý Bạch

Page 35: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

35

Dịch :

Hồ Nam nước Thu, đêm không khói

Có thể chẩy lên đến tận trời

Vả lại Động Đình trăng xa lắm

Tưởng thuyền mua rượu cạnh mây trôi.

Bài 43 :

一 為 遷 客 去 長 沙

Nhất vi thiên khách khứ Trường Sa

西 望 長 安 不 見 家

Tây vọng Trường An bất kiến gia

黃 鶴 樓 上 吹 玉 笛

Hoàng hạc lâu thượng xuy ngọc địch

江 城 五 月 落 梅 花.

Giang thành ngũ nguyệt lạc mai hoa.

李 白

Lý Bạch

Dịch :

Một lần phiêu khách tới Trường Sa

Tây vọng Trường An chẳng thấy nhà

Nghe tiếng sáo ngọc lầu Hoàng Hạc

Tháng năm thành Nam rụng mai hoa.

Chú thích : Trường Sa và Tràng An là 2 địa danh

Bài 44 :

問 余 何 意 棲 碧 山

Page 36: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

36

Vấn dư hà ý Thê bích sơn

笑 而 不 答 心 自 閑

Tiếu nhi bất đáp tâm tự nhàn

桃 花 流 水 窅 然 去

Đào hoa lưu thuỷ diểu nhiên khứ

別 有 天 地 非 人 間.

Biệt hữu thiên địa phi nhân gian.

李 白

Lý Bạch

Dịch :

Hỏi tôi ý gì ở non xanh

Cười mà chẳng đáp, lòng an nhàn

Hoa đào cuốn theo dòng nước chẩy

Có riêng trời đất cõi nhân gian.

Bài 45 :

宅 邊 秋 水 沁 苔 磯

Trạch biên thu thuỷ tẩm đài cơ

日 日 持 竿 去 不 歸

Nhật nhật trì can khứ bất quy

楊 柳 風 多 潮 未 落

Dương liễu phong đa triều vị lạc

蒹 葭 霜 冷 雁 初 飛.

Kiêm hạ sương lãnh nhạn sơ phi.

趙 嘏

Page 37: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

37

Triệu Hỗ

Dịch :

Bên nhà, nước Thu thấm rêu đá

Ngày ngày cầm gậy, đi không về

Gió nhiều dương liễu chưa rơi rụng

Lau sậy trong sương, nhạn bay đi.

Bài 46 :

趙 嘏 江 樓 舊 感

Triệu Hỗ giang lâu cựu cảm

獨 上 江 樓 思 悄 然

Độc thượng giang lâu tư thiêu nhiên

月 光 如 水 水 如 天

Nguyệt quang như thuỷ thuỷ như thiên

同 來 望 月 人 何 處

Đồng lai vọng nguyệt nhân hà xứ

風 景 依 稀 似 去 年.

Phong cảnh y hy tự khứ niên.

趙 嘏

Triệu Hỗ

Dịch :

Lên gác đầu sông lòng ngơ ngẩn

Ánh trăng như nước, nước như trời

Người cùng ngắm trăng giờ đâu nhỉ

Cảnh vẫn y nhiên như năm rồi !

Bài 47 :

Page 38: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

38

臨 水 坐

Lâm thủy tọa

昔 為 東 掖 垣 中 客

Tích vi Đông dịch viên trung khách

今 作 西 方 社 內 人

Kim tác Tây phương xã nội nhân

手 把 楊 枝 臨 水 坐

Thủ bả dương chi lâm thuỷ toạ

閑 思 往 事 似 前 身.

Nhàn tư vãng sự tự tiền thân.

白 居 易

Bạch Cư Dị

Dịch :

Xưa, là khách thành Đông

Nay, là người Tây phương

Ngồi thiền bên mé nước

Chuyện cũ như tiền thân.

Bài 48 :

僧 院 花

Tăng viện hoa

欲 悟 色 空 為 佛 事

Dục ngộ sắc không vi Phật sự

Page 39: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

39

故 栽 芳 樹 在 僧 家

Cố tài phương thụ tại tăng gia

細 看 便 是 華 嚴 偈

Tế khán tiện thị Hoa Nghiêm kệ

方 便 風 開 智 慧 花.

Phương tiện phong khai trí huệ hoa.

白 居 易

Bạch Cư Dị

Dịch :

Muốn ngộ sắc không là Phật sự

Nên trồng cây thơm ở tăng gia

Coi kỹ chánh là Hoa Nghiêm kệ

Phương tiện gió mở trí tuệ hoa.

Bài 49 :

碧 流 寺

Bích lưu tự

步 步 穿 籬 入 境 幽

Bộ bộ xuyên ly nhập cảnh u

松 高 柏 老 幾 人 遊

Tùng cao bách lão kỷ nhân du

花 開 花 落 非 僧 事

Hoa khai hoa lạc phi tăng sự

自 有 清 風 對 碧 流.

Tự hữu thanh phong đối Bích Lưu.

Page 40: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

40

牛 仙 客

Ngưu tiên khách

Dịch :

Bước bước xuyên dậu vào cảnh u

Tùng cao, bách già, người lãng du

Hoa nở, hoa rụng phi tăng sự

Tự có gió mát đối Bích Lưu.

Bài 50 :

贈 藥 山 高 僧 惟 儼

Tặng Dược Sơn cao tăng Duy Nghiễm

選 得 幽 居 愜 野 情

Tuyển đắc u cư hiệp dã tình

終 年 無 送 亦 無 迎

Chung niên vô tống diệc vô nghinh

有 時 直 上 孤 峰 頂

Hữu thời trực thượng cô phong đỉnh

月 下 披 雲 嘯 一 聲.

Nguyệt hạ phi vân khiếu nhất thanh.

李 翱

Lý Cao

Dịch :

Lựa chốn vắng vẻ hợp tình quê

Trọn năm không đưa hay đón khách

Có lúc trèo lên đỉnh núi hề

Page 41: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

41

Mây trôi trăng tỏ cười khanh khách.

Bài 51 :

父 子 相 守 空 山 坐

Phụ tử tương thủ không sơn toạ

父 子 相 守 空 山 坐

Phụ tử tương thủ không sơn toạ

無 相 如 如 寄 有 閑

Vô tướng như như ký hữu nhàn

世 人 見 靜 元 無 靜

Thế nhân kiến tĩnh nguyên vô tĩnh

看 似 閒 時 亦 不 閑.

Khán tự nhàn thời diệc bất nhàn.

龐 蘊

Bàng Uẩn

Dịch :

Bố con cùng thiền ở sơn không

Vô tướng như như phó chữ nhàn

Người đời thấy tĩnh nguyên vô tĩnh

Thấy như nhàn mà chẳng có nhàn.

Bài 52 :

棲 霞 寺 雲 居 室

Page 42: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

42

贈 樂 天

Tặng Lạc Thiên

等 閒 相 見 銷 長 日

Đẳng gian tương kiến tiêu trường nhật

也 有 閒 時 更 學 琴

Dã hữu gian thời cánh học cầm

不 是 眼 前 無 外 物

Bất thị nhãn tiền vô ngoại vật

不 關 心 事 不 經 心.

Bất quan tâm sự bất kinh tâm.

元 稹

Nguyên Thời

Dịch :

Qua ngày nhàn, dài là gập mặt

Có thời gian thì sẽ học đàn

Chẳng là trước mắt không vật ngoại

Đâu để ý chuyện chẳng động tâm.

Bài 53 :

酬 教 甫 見 贈

Thù giáo phủ kiến tặng

莫 笑 風 塵 滿 病 顏

Mạc tiếu phong trần mãn bệnh nhan

Page 43: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

43

此 生 原 在 有 無 間

Thử sanh nguyên tại hữu vô gian

卷 舒 蓮 葉 終 難 濕

Quyển thư liên diệp chung nan thấp

去 住 雲 心 一 種 閑.

Khứ trú vân tâm nhất chủng nhàn.

元 稹

Nguyên Thời

Dịch :

Chẳng cười phong trần phai nhan sắc

Đời này chỉ ở có và không

Gấp, mở lá sen khó làm ướt

Đi, ở mây tâm, một cảnh nhàn.

Bài 54 :

對 酒 歌

Đối tửu ca

蝸 牛 角 上 爭 何 事

Oa ngưu giác thượng tranh hà sự

石 火 光 中 寄 此 生

Thạch hoả quang trung ký thử sanh

隨 貧 隨 富 且 隨 喜

Tuỳ bần tuỳ phú thả tuỳ hỷ

Page 44: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

44

不 開 口 笑 是 癡 人.

Bất khai khẩu tiếu thị si nhân.

白 居 易

Bạch Cư Dị

Dịch :

Thổi tù và tranh chuyện gì đó

Trong ánh lửa sinh là kiếp này

Dù giầu hay nghèo cũng vui vẻ

Chẳng mở miệng cười là người ngây.

Bài 55 :

宿 蘭 若

Túc Lan Nhược

聽 鐘 投 宿 入 孤 煙

Thính chung đầu túc nhập cô yên

岩 下 病 僧 猶 坐 禪

Nham hạ bệnh tăng do toạ thiền

獨 夜 客 習 何 處 是

Độc dạ khách tập hà xứ thị

秋 雲 影 裏 一 燈 然.

Thu vân ảnh lý nhất đăng nhiên.

施 肩 吾

Thi Kiên Ngô

Page 45: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

45

Dịch :

Nghe chuông hoà nhập vào khói lẻ

Dưới đá tăng bệnh vì ngồi thiền

Đêm đen khách tập nơi đâu nhỉ

Trong đám mây Thu, một ánh đèn.

Bài 56 :

文 殊 院 避 暑

Văn Thù viện tỵ thử

赤 日 貢 埃 滿 世 間

Xích nhật cống ai mãn thế gian

松 聲 入 耳 即 心 閑

Tùng thanh nhập nhĩ tức tâm nhàn

原 尋 五 百 仙 人 去

Nguyên tầm ngũ bách tiên nhân khứ

一 世 清 涼 住 雪 山.

Nhất thế Thanh Lương trú tuyết sơn.

李 群 玉

Lý Quần Ngọc

Dịch :

Trời đỏ tống bụi khắp thế gian

Thông reo vào tai, tức tâm nhàn

Vốn tìm trăm năm tiên đi ấy

Một kiếp Thanh Lương trú Tuyết San.

Page 46: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

46

Bài 57 :

贈 質 上 人

Tặng Chất thượng nhân

閑 坐 雲 遊 出 世 塵

Nhàn toạ vân du xuất thế trần

兼 無 瓶 缽 可 隨 身

Kiêm vô bình bát khả tuỳ thân

逢 人 不 說 人 間 事

Phùng nhân bất thuyết nhân gian sự

便 是 人 間 無 事 人.

Tiện thị nhân gian vô sự nhân.

杜 荀 鶴

Đỗ Tuân Hạc

Dịch :

Ngồi nhàn mây bay khỏi trần thế

Lại không bình bát đeo theo thân

Gập người chẳng nói chuyện người thế

Thì là nhân gian vô sự nhân.

Bài 58 :

開 元 上 方

Khai nguyên thượng phương

王 安 石

Vương An Thạch

Page 47: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

47

青 青 千 里 亂 春 袍

Thanh thanh thiên lý loạn Xuân bào

宿 雨 催 紅 出 小 桃

Túc vũ thôi hồng xuất tiểu đào

回 首 北 城 無 限 思

Hồi thủ bắc thành vô hạn tư

日 酣 川 靜 野 雲 高.

Nhật hàm xuyên tĩnh dã vân cao.

王 安 石

Vương An Thạch

Dịch :

Xanh xanh ngàn dậm, áo bào động

Tầm tã, hoa đào sinh cây nao

Ngoảnh đầu thành Bắc nhiều suy nghĩ

Say sưa, sông lặng, mây trời cao.

Bài 59 :

登 飛 來 峰

Đăng phi lai phong

飛 來 山 上 千 尋 塔

Phi lai sơn thượng thiên tầm tháp

聞 說 雞 鳴 見 日 升

Văn thuyết kê minh kiến nhật thăng

不 畏 浮 雲 遮 望 眼

Bất uý phù vân già vọng nhãn

Page 48: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

48

自 緣 身 在 最 高 層.

Tự duyên thân tại tối cao tầng.

王 安 石

Vương An Thạch

Dịch :

Tới đỉnh Phi Lai tìm ra tháp

Nghe nói gà gáy mặt trời lên

Không sợ mây trôi che mắt vọng

Đạt tầng cao nhất, do duyên thân.

Bài 60 :

人 若 無 心

Nhân nhược vô tâm

粉 壁 朱 門 事 堪 繁

Phấn bích châu môn sự kham phồn

高 牆 大 戶 如 深 山

Cao tường đại hộ như thâm sơn

莫 言 山 林 無 休 士

Mạc ngôn sơn lâm vô hưu sĩ

人 若 無 心 處 處 閑.

Nhân nhược vô tâm xứ xứ nhàn.

龍 牙 禪 師

Long Nha thiền sư

Page 49: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

49

Dịch :

Tường trắng cửa đỏ bầy thịnh vượng

Tường cao cửa rộng như thâm sơn

Chớ nói núi rừng không hưu sĩ

Người nếu vô tâm, mọi chốn nhàn.

Bài 61 :

認 得 本 心 源

Nhận đắc bổn tâm nguyên

尋 師 認 得 本 心 源

Tầm sư nhận đắc bổn tâm nguyên

兩 岸 俱 玄 一 不 全

Lưỡng ngạn câu huyền nhất bất toàn

是 佛 不 須 更 覓 佛

Thị Phật bất tu canh mịch Phật

只 應 如 此 更 忘 緣.

Chỉ ứng như thử canh vong duyên.

龜 山 正 原

Quy Sơn Chánh Nguyên

Dịch :

Tìm thầy nhận được bản tâm nguyên

Một bên không đủ, hai bên huyền

Là Phật đâu cần đi tìm Phật

Chỉ cần như thế liền quên duyên.

Page 50: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

50

Bài 62 :

雨 夜 宿 淨 行 院

Vũ dạ Tú Tịnh hành viện

芒 鞋 不 踏 名 利 場

Mang hài bất đạp danh lợi tràng

一 葉 輕 舟 寄 渺 茫

Nhất diệp khinh châu ký diểu mang

林 下 對 床 聽 夜 雨

Lâm hạ đối sàng thính dạ vũ

靜 無 燈 火 照 淒 涼.

Tĩnh vô đăng hoả chiếu thê lương.

蘇 東 坡

Tô Đông Pha

Dịch :

Chẳng mang dép cỏ đạp danh lợi

Một chiếc thuyền nhẹ rất mịt mùng

Giường đối rừng đêm nghe mưa xuống

Lặng lẽ không lửa rọi thê lương.

Bài 63 :

懷 鐘 山

Hoài Giản sơn

Page 51: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

51

投 老 歸 來 供 奉 班

Đầu lão quy lai cung phụng ban

塵 埃 無 複 見 鐘 山

Trần ai vô phức kiến Chung sơn

何 須 更 待 黃 梁 熟

Hà tu canh đãi hoàng lương thục

始 覺 人 間 是 夢 間.

Thuỷ giác nhân gian thị mộng gian.

王 安 石

Vương An Thạch

Dịch :

Lão già ở trong đám cung phụng

Không mặc áo kép, xem Chung San

Cần gì phải đợi Hoàng Lương chin

Mới biết đời người mộng lan man.

Bài 64 :

已 外 浮 名 更 外 身

Dĩ ngoại phù danh canh ngoại thân

區 區 雷 電 若 為 神

Âu âu lôi điện nhược vi thần

山 頭 只 作 嬰 兒 看

Sơn đầu chỉ tác anh nhi khan

Page 52: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

52

無 限 人 間 失 箸 人.

Vô hạn nhân gian thất trợ nhân.

蘇 東 坡

Tô Đông Pha

Dịch :

Tên lão bên ngoài thuộc ngoại thân

Sấm sét ầm ầm coi là thần

Đầu non chỉ làm con nít ngắm

Vô hạn người đời mất trợ nhân.

Bài 65 :

已 將 世 界 等 微 塵

Dĩ tướng thế giới đẳng vi trần

空 裏 浮 花 夢 裏 身

Không lý phù hoa mộng lý thân

豈 為 龍 顏 更 分 別

Khởi vi long nhan canh phân biệt

應 是 天 眼 識 天 人.

Ưng thị thiên nhãn thức thiên nhân .

蘇 東 坡

Tô Đông Pha

Dịch :

Tưởng như thế giới là hạt bụi

Thân trong không, trong phú hoa rơi

Há vì long nhan mà phân biệt

Page 53: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

53

Chỉ dùng mắt trời nhìn người trời.

Bài 66 :

有 主 還 須 更 有 賓

Hữu chủ hoàn tu canh hữu tân

不 如 無 境 更 無 塵

Bất như vô cảnh canh vô trần

只 從 夜 半 安 心 後

Chỉ tòng dạ bán an tâm hậu

失 卻 眼 前 痛 覺 人.

Thất khước nhãn tiền thống giác nhân.

蘇 東 坡

Tô Đông Pha

Dịch :

Có chủ thì phải có khách chứ

Chẳng như không cảnh thì không trần

Chỉ từ nửa đêm, tâm đã định

Mất đi trước mắt người đau rần.

Bài 67 :

看 山

Khán sơn

終 日 看 山 不 厭 山

Page 54: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

54

Chung nhật khán sơn bất yếm sơn

買 山 終 待 老 山 間

Mãi sơn chung đãi lão sơn gian

山 花 落 盡 山 常 在

Sơn hoa lạc tận sơn thường tại

山 水 清 空 山 自 閑.

Sơn thuỷ thanh không sơn tự nhàn .

王 安 石

Vương An Thạch

Dịch :

Cả ngày ngắm núi mà không chán

Mua núi đợi núi già rồi tàn

Hoa núi rụng hết, núi còn đó

Nước suối trong trẻo, núi tự nhàn.

Bài 68 :

牧 童

Mục Đồng

騎 牛 遠 遠 過 前 村

Kỵ ngưu viễn viễn quá tiền thôn

吹 笛 風 斜 隔 隴 聞

Xuy địch phong tà cách lũng văn

多 少 長 安 名 利 客

Đa thiểu Trường An danh lợi khách

Page 55: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

55

機 關 用 盡 不 如 君.

Cơ quan dụng tận bất như quân .

黃 庭 堅

Hoàng Đình Kiên

Dịch :

Cưỡi trâu xa xa qua làng trước

Thổi sáo gió xiên đất cao nghe

Ít nhiều Trường An khách tham lợi

Dụng tâm cơ chẳng như ông nhe.

Bài 69 :

秋 江

Thu Giang

赤 葉 楓 林 落 酒 旗

Xích diệp phong lâm lạc tửu kỳ

白 沙 洲 渚 陽 已 微

Bạch sa châu chử dương dĩ vi

數 聲 柔 櫓 蒼 茫 外

Số thanh nhu lỗ thương mang ngoại

何 處 江 村 人 夜 歸?

Hà xứ giang thôn nhân dạ quy ?

道 潛

Đạo Tiềm

Page 56: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

56

Dịch :

Lá đỏ rừng phong rơi cờ rượu

Cát trắng bãi đất buổi chiều tà

Ngoài tiếng chèo nhẹ mịt mờ ấy

Người chèo tìm đâu đêm về nhà.

Bài 70 :

紛 紛 擾 擾 十 年 間

Phân phân nhiễu nhiễu thập niên gian

世 事 何 嘗 不 強 顏

Thế sự hà thường bất cưỡng nhan

亦 欲 心 如 秋 水 靜

Diệc dục tâm như thu thuỷ tĩnh

應 須 身 似 嶺 雲 閑.

Ưng tu thân tự lãnh vân nhàn .

王 安 石

Vương An Thạch

Dịch :

Tơi bời quấy rối cả mười năm

Chuyện đời nếm trải không phai nhanh

Cũng muốn tâm như nước Thu lặng

Thân mình giống như mây lạnh nhàn.

Bài 71 :

王 安 石 詩

Vương An Thạch thi

Page 57: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

57

鼠 搖 岑 寂 聲 隨 起

Thử dao sầm tịch thanh tuỳ khởi

鴨 矯 荒 寒 影 對 翻

Áp kiểu hoang hàn ảnh đối phiên

當 此 不 知 誰 是 主

Đương thử bất tri thuỳ thị chủ

道 人 忘 我 我 忘 言.

Đạo nhân vong ngã ngã vong ngôn.

Dịch : Chút chit chuột kêu, núi cao nhọn

Đất lạnh vịt giả cánh chim bay

Đương thời chẳng biết ai là chủ

Người Đạo vong ngã, tôi quên lời.

Bài 72 :

一 住 寒 山 萬 事 休

Nhất trú Hàn Sơn vạn sự hưu

更 無 雜 念 掛 心 頭

Canh vô tạp niệm quải tâm đầu

閒 書 石 壁 題 詩 句

Gian thư thạch bích đề thi cú

任 運 還 同 不 系 舟.

Nhiệm vận hoàn đồng bất hệ Châu.

Page 58: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

58

寒 山

Hàn Sơn

Dịch :

Sống ở Hàn Sơn mọi sự thôi

Cũng không tạp niệm trong đầu rồi

Khi rảnh đề thơ trên vách đá

Mặc cho vận chuyển, kệ thuyền trôi.

Bài 73 :

一 年 春 盡 一 年 春

Nhất niên xuân tận nhất niên xuân

野 草 山 花 幾 度 新

Dã thảo sơn hoa kỷ độ tân

天 曉 不 因 鐘 鼓 動

Thiên hiểu bất nhân chung cổ động

月 明 非 為 夜 行 人.

Nguyệt minh phi vi dạ hành nhân.

雲 蓋 智 本

Vân Cái Trí Bổn

Dịch :

Một mùa Xuân mới, khi Xuân hết

Mấy lần mới, hoa núi, cỏ hoang

Trời sáng không vì chuông trống đánh

Trăng sáng chẳng vì người đi đêm.

Page 59: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

59

Bài 74 :

木 食 榮 衣 身 從 月

Mộc thực vinh y thân tùng nguyệt

一 生 無 念 複 無 涯

Nhất sinh vô niệm phức vô nhai

世 人 若 問 居 何 處

Thế nhân nhược vấn cư hà xứ

綠 水 青 山 是 我 家.

Lục thuỷ thanh sơn thị ngã gia.

慈 受 懷 深

Từ Thụ Hoài Thâm

Dịch :

Thân rõi trăng, ăn chay, mặc đẹp

Một đời vô niệm cũng vô bờ

Người đời nếu hỏi đâu chỗ ở

Nước biếc, non xanh là nhà ta.

Bài 75 :

萬 事 無 如 退 還 休

Vạn sự vô như thoái hoàn hưu

本 來 無 證 亦 無 終

Bổn lai vô chứng diệc vô chung

明 窗 高 懸 菩 提 月

Minh song cao huyền Bồ Đề nguyệt

Page 60: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

60

淨 蓮 深 栽 濁 世 中.

Tịnh liên thâm tài trọc thế trung.

Dịch :

Vạn sự chẳng như thối bộ nghỉ

Vốn không vô tướng cũng vô cùng

Trăng Bồ Đề treo cao nơi cửa

Hoa sen tinh khiết mọc trong bùn.

Bài 76 :

鄂 州 南 樓 書 事 四 首 之 一

Ngạc châu Nam lâu thư sự tứ thủ chi nhất

四 顧 山 光 接 水 光

Tứ cố sơn quang tiếp thuỷ quang

憑 欄 十 裏 芰 荷 香

Bằng lan thập lý kỵ hà hương

清 風 明 月 無 人 管

Thanh phong minh nguyệt vô nhân quản

並 作 南 樓 一 味 涼.

Tịnh tác nam lâu nhất vị lương.

黃 庭 堅

Hoàng Đình Kiên

Dịch :

Bốn mặt ánh núi, tiếp ánh nước

Page 61: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

61

Tựa dậu mười dậm, cỏ và sen

Trăng sáng, gió mát không người quản

Khiến cho lầu Nam mát mẻ nghen.

Bài 77 :

雨 過 雲 凝

Vũ quá vân ngưng

雨 過 雲 凝 曉 半 開

Vũ quá vân ngưng hiểu bán khai

數 峰 如 畫 碧 崔 嵬

Số phong như hoạ bích thôi nguy

空 生 不 解 岩 中 坐

Không sanh bất giải nham trung toạ

惹 得 天 花 動 地 來.

Nhạ đắc thiên hoa động địa lai.

雪 竇 重 顯

Tuyết Đậu Trùng Hiển

Dịch :

Mưa qua, mây ngừng, trời mờ sáng

Vài ngọn núi như tranh vẽ cao

Chẳng biết kiếp không, thiền trong núi

Đem tới hoa trời, động địa nao.

Bài 78 :

Page 62: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

62

牧 牛 圖 頌 ? 未 牧 第 一

Mục ngưu đồ tụng ? Vị mục đệ nhất

猙 獰 頭 角 恣 咆 哮

Tranh ninh đầu giác thứ bào hao

奔 走 溪 山 路 轉 遙

Bôn tẩu khê sơn lộ chuyển dao

一 片 黑 雲 橫 穀 口

Nhất phiến hắc vân hoành cốc khẩu

誰 知 步 步 犯 佳 苗.

Thuỳ tri bộ bộ phạm giai miêu.

普 明 禪 師

Phổ Minh thiền sư

Dịch :

Đầu, sừng húc hầm hừ, dữ tợn

Bôn tẩu suối núi càng xa xăm

Một cụm mây đen ngang cửa cốc

Ai hay từng bước dẫm mạ non.

Bài 79 :

前 三 三 與 後 三 三

Tiền tam tam dữ hậu tam tam

前 三 三 與 後 三 三

Page 63: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

63

Tiền tam tam dữ hậu tam tam

大 事 光 輝 明 皎 皎

Đại sự quang huy minh kiểu kiểu

回 頭 不 見 解 空 人

Hồi đầu bất kiến giải không nhân

滿 目 白 雪 臥 荒 草.

Mãn mục bạch tuyết ngoạ hoang thảo.

楊 岐 方 會

Dương Kỳ Phương Hội

Dịch :

Trước, sau ba ba ông biết chăng ?

Chuyện lớn quang huy sáng huy hoàng

Người giải không, ngoảnh đầu không thấy

Đầy mắt tuyết trắng phủ cỏ hoang.

Chú thích : Người xưa khi nói ba ba là chỉ số nhiều.

Bài 80 :

一 踏 踏 翻 四 大 海

Nhất đạp đạp phiên tứ đại hải

一 踏 踏 翻 四 大 海

Nhất đạp đạp phiên tứ đại hải

一 摑 摑 倒 須 彌 山

Nhất quốc quốc đảo Tu Di sơn

撒 手 到 家 人 不 識

Page 64: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

64

Tán thủ đáo gia nhân bất thức

鵲 噪 鴉 鳴 柏 樹 間.

Thước táo nha minh bách thụ gian.

黃 龍 慧 南

Hoàng Long Huệ Nam

Dịch :

Một đạp, đạp bay bốn biển lớn

Một tát, tát đổ núi Tu Di

Buông tay về nhà người chẳng biết

Thước kêu, quạ réo đám Bách Vi.

Chú thích : 鵲 thước là con chim Khách. Con chim khách, thường kêu lên

báo tin khách xa tới hoặc người xa về.

Bài 81 :

自 題 月 軒

Tự đề nguyệt hiên

軒 前 轆 轤 轉 冰 盤

Hiên tiền lộc lô chuyển băng bàn

軒 裏 詩 成 徹 骨 寒

Hiên lý thi thành triệt cốt hàn

多 少 人 來 看 明 月

Đa thiểu nhân lai khán minh nguyệt

誰 知 倒 被 明 月 看.

Thuỳ tri đảo bị minh nguyệt khán.

Page 65: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

65

德 聰

Đức Thông

Dịch :

Trước hiên guồng quay băng thành nước

Trong hiên làm thơ hết lạnh xương

Ít nhiều người tới xem trăng sáng

Đâu biết mình bị nhìn bởi trăng.

Bài 82 :

白 雲 相 送

Bạch vân tương tống

白 雲 相 送 出 山 來

Bạch vân tương tống xuất sơn lai

滿 眼 紅 塵 撥 不 開

Mãn nhãn hồng trần bát bất khai

莫 謂 城 中 無 好 事

Mạc vị thành trung vô hảo sự

一 塵 一 刹 一 樓 臺.

Nhất trần nhất sát nhất lâu đài.

五 祖 法 演

Ngũ tổ Pháp Diễn

Dịch :

Mây trắng đưa nhau ra khỏi núi

Bụi đầy mắt, đâu gạt ra đây

Đừng nói trong thành không chuyện tốt

Page 66: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

66

Bụi có thể huỷ một lâu đài.

Bài 83 :

忘 惶

Vong huỳnh

方 春 不 覺 來 朱 夏

Phương xuân bất giác lai châu hạ

秋 色 禪 明 翠 影 斜

Thu sắc thiền minh thuý ảnh tà

夜 來 風 急 柴 扉 破

Dạ lai phong cấp sài phi phá

滿 地 霜 鋪 落 葉 花.

Mãn địa sương phô lạc diệp hoa.

投 子 義 青

Đầu Tử Nghĩa Thanh

Dịch :

Vừa Xuân lại đến mùa hè đỏ

Sắc Thu, thiền xanh bóng chiều tà

Đêm tới gió thổi cửa gỗ vỡ

Đầy đất rụng đầy những cánh hoa.

Bài 84 :

驪 龍 海 臥 瑞 雲 高

Ly long hải ngoạ thuỵ vân cao

Page 67: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

67

四 望 歸 宗 萬 派 朝

Tứ vọng quy tông vạn phái trào

木 人 來 問 西 宮 事

Mộc nhân lai vấn Tây cung sự

回 惠 東 園 一 顆 桃.

Hồi huệ Đông viên nhất khoả đào.

投 子 義 青

Đầu Tử Nghĩa Thanh

Dịch :

Ly, long trong bể là điều tốt

Bốn phía vạn phái trở về tông

Người gỗ tới hỏi Tây cung sự

Một cây đào trả trí vườn Đông.

Bài 85 :

示 襄 禪 者

Kỳ Tương thiền giả

古 人 得 後 便 休 休

Cổ nhân đắc hậu tiện hưu hưu

茅 屋 青 燈 百 不 求

Mao ốc thanh đăng bách bất cầu

遮 眼 漫 將 黃 卷 展

Già nhãn mạn tương hoàng quyển triển

Page 68: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

68

不 風 流 處 卻 風 流.

Bất phong lưu xứ khước phong lưu.

慈 受 懷 深

Từ Thụ Hoài Thâm

Dịch :

Cổ nhân được rồi sau đó nghỉ

Đèn xanh nhà cỏ chẳng cầu chi

Mắt che đem cả sách vàng mở

Chẳng phong lưu cũng phong lưu gì.

Bài 86 :

潤 洲

Nhuận Châu

北 固 樓 前 一 笛 風

Bắc cố lâu tiền nhất địch phong

斷 雲 飛 出 建 康 宮

Đoạn vân phi xuất kiến Khang cung

江 南 二 月 多 芳 草

Giang Nam nhị nguyệt đa phương thảo

春 在 濛 濛 細 雨 中.

Xuân tại mông mông tế vũ trung.

仲 殊

Trọng Thù

Dịch :

Page 69: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

69

Trước lầu Bắc cổ một làn gió

Đứt đoạn mây bay khỏi Khang cung

Tháng hai Giang Nam cỏ thơm lắm

Xuân ở mưa nhỏ, rất mông lung.

Bài 87 :

萬 丈 洪 崖

Vạn trượng hồng nhai

萬 丈 洪 崖 倚 碧 空

Vạn trượng hồng nhai ỷ bích không

人 間 有 路 行 不 通

Nhân gian hữu lộ hành bất thông

奈 何 一 點 雲 無 礙

Nại hà nhất điểm vân vô ngại

舒 卷 縱 橫 疾 似 風.

Thư quyển sỉ hoành tật tự phong.

兜 率 從 悅

Đâu Xuất Tòng Duyệt

Dịch :

Tựa trời xanh nước lụt vạn trượng

Cỏ đường không đi trong cõi đời

Kể gì một điểm mây vô ngại

Co, duỗi ngang dọc đo gió thôi.

Bài 88 :

Page 70: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

70

常 居 物 外

Thường cư vật ngoại

常 居 物 外 度 清 時

Thường cư vật ngoại độ thanh thời

牛 上 橫 將 竹 笛 吹

Ngưu thượng hoành tương trúc địch xuy

一 曲 自 幽 山 自 綠

Nhất khúc tự u sơn tự lục

此 情 不 與 白 雲 知.

Thử tình bất dữ bạch vân tri.

兜 率 從 悅

Đâu Xuất Tòng Duyệt

Dịch :

Thường ở ngoài vật, qua thanh vắng

Trên mình trâu, thổi sáo trúc vang

Một khúc từ núi xanh buồn thảm

Tình này mây trắng có biết chăng ?

Bài 89 :

贈 別

Tặng biệt

桶 底 脫 時 大 地 闊

Đồng để thoát thời đại địa khoát

Page 71: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

71

命 根 斷 處 碧 潭 清

Mệnh căn đoạn xứ bích đàm thanh

好 像 一 點 紅 爐 雪

Hảo tượng nhất điểm hồng lô tuyết

散 作 人 間 照 夜 燈.

Tản tác nhân gian chiếu dạ đăng.

大 慧 宗 杲

Đại Huệ Tông Cảo

Dịch :

Đáy thùng rớt rồi, trời đất rộng

Mạng căn đã đứt, hồ xanh trong

Giống như là tuyết trong lò lửa

Vì người thế gian, thắp đèn đêm.

Bài 90 :

歸 到 家 鄉

Quy đáo gia hương

兩 岸 蘆 花 一 葉 舟

Lưỡng ngạn lô hoa nhất diệp châu

涼 風 深 夜 月 如 鉤

Lương phong thâm dạ nguyệt như câu

絲 綸 千 尺 慵 拋 放

Ty luân thiên xích dung phao phóng

Page 72: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

72

歸 到 家 山 即 便 休.

Quy đáo gia sơn tức tiện hưu.

龍 門 清 遠

Long Môn Thanh Viễn

Dịch :

Hai bờ hoa lau, chiếc thuyền nhỏ

Gió mát, đêm thâu, trăng vành cung

Giây câu ngàn thước đã ném xuống

Về đến nhà núi thì mới ngừng.

Bài 91 :

流 水 下 山

Lưu thủy hạ sơn

流 水 下 山 非 有 意

Lưu thuỷ hạ sơn phi hữu ý

片 雲 歸 洞 本 無 心

Phiến vân quy động bản vô tâm

人 生 若 得 如 雲 水

Nhân sanh nhược đắc như vân thuỷ

鐵 樹 開 花 遍 界 春.

Tthiết thụ khai hoa biên giới xuân.

此 庵 守 淨

Thử Am Thủ Tịnh

Dịch :

Page 73: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

73

Nước chẩy xuống núi, không có ý

Cụm mây về động, vốn vô tâm

Đời người nếu được như mây, nước

Cây sắt nở hoa, mọi chốn Xuân.

Bài 92 :

頌 龍 牙 答 二 鼠 侵 藤

Tụng long nha đáp nhị thử xâm đằng

寒 月 依 依 上 遠 峰

Hàn nguyệt y y thượng viễn phong

平 湖 萬 頃 練 光 封

Bình Hhồ vạn khoảnh luyện quang phong

漁 歌 驚 起 沙 洲 鷺

Ngư ca kinh khởi sa châu lộ

飛 入 蘆 花 不 見 蹤.

Phi nhập lô hoa bất kiến tung.

丹 霞 子 淳

Đơn Hà Tử Thuần

Dịch :

Trăng lạnh nương tựa ngọn núi xa

Vạn khoảng Bình Hồ, sáng bao la

Ngư ca khiến cò sa chân sợ

Bay vào hoa lau chẳng thấy qua.

Bài 93 :

Page 74: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

74

粥 罷 教 令 洗 缽 盂

Chúc bãi giáo lệnh tẩy bát vu

粥 罷 教 令 洗 缽 盂

Chúc bãi giáo lệnh tẩy bát vu

豁 然 心 地 自 相 符

Hoát nhiên tâm địa tự tướng phù

而 今 餐 飽 叢 林 客

Nhi kim san bão tùng lâm khách

且 道 其 間 有 悟 無.

Thả đạo kỳ gian hữu ngộ vô.

天 童 正 覺

Thiên Đồng Chánh Giác

Dịch :

Ăn cháo xong thì đi rửa bát

Bỗng nhiên tâm địa tự tốt lành

Ngày nay khách Tùng lâm no bụng

Có nên nói rằng khách ngộ chăng ?

Bài 94 :

山 居

Sơn cư

(其一)

Page 75: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

75

片 片 殘 紅 隨 遠 水

Phiến phiến tàn hồng tuỳ viễn thuỷ

依 依 煙 樹 帶 斜 陽

Y y yên thụ đái tà dương

橫 筇 石 上 誰 相 問

Hoành cùng thạch thượng thuỳ tương vấn

猿 嘯 一 聲 天 外 長.

Viên khiếu nhất thanh thiên ngoại trường.

Dịch : Từng phiến hồng nhạt từ xa tới

Bóng cây mang theo ánh tà dương

Chống gậy trên đá ai lại hỏi

Vượn kêu dài tiếng ngoài trời vương.

Bài 95 :

靜 聽 涼 飆 繞 洞 溪

Tĩnh thính lương tiêu nhiễu động khê

漸 看 秋 色 入 沖 微

Tiệm khan Thu sắc nhập trùng vi

漁 人 撥 破 湘 江 月

Ngư nhân bát phá Tương Giang nguyệt

樵 父 踏 開 松 子 歸.

Tiều phụ đạp khai tùng tử quy.

Dịch :

Lặng nghe gió mạnh khuấy suối động

Page 76: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

76

Chậm ngắm sắc Thu vào nơi đây

Trăng Tương Giang bị ngư phủ phá

Tiều phu dẫm thông về nhà rồi.

Bài 96 :

壟 麥 重 重 覆 紫 煙

Lũng mạch trùng trùng phúc tử yên

太 平 時 節 見 豐 年

Thái bình thời tiết kiến phong niên

野 雲 忽 散 孤 峰 出

Dã vân hốt tản cô phong xuất

列 派 橫 飛 落 澗 泉.

Liệt phái hoành phi lạc giản tuyền.

文 悅 禪 師

Văn Duyệt thiền sư

Dịch :

Ruộng Mạch trùng trùng vương khói tím

Thời tiết thái bình năm đủ đầy

Mây hoang bỗng tan, núi xuất hiện

Vài nhánh chim bay rơi suối đây.

Bài 97 :

寄 福 嚴 禪 師

Ký Phúc Nghiêm thiền sư

跡 遁 寒 岩 雲 鳥 絕

Tích độn hàn nham vân điểu tuyệt

Page 77: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

77

陰 崖 流 水 花 微 發

Âm nhai lưu thuỷ hoa vi phát

昨 夜 無 風 掃 石 床

Tạc dạ vô phong tảo thạch sàng

寥 寥 坐 對 三 生 月.

Liêu liêu toạ đối tam sanh nguyệt.

文 悅 禪 師

Văn Duyệt thiền sư

Dịch :

Vết né đá lạnh, mây, chim tuyệt

Bong vách nước trôi, hoa nở ra

Đêm qua không gió, quét giường đá

Im lặng ngồi đối trăng tháng ba.

Bài 98 :

送 文 禪 者

Tống Văn thiền giả

禪 人 別 我 訪 南 宋

Thiền nhân biệt ngã phỏng Nam Tống

吳 楚 山 川 去 幾 重

Ngô sở sơn xuyên khứ kỷ trọng

莫 謂 臨 岐 無 可 贈

Mạc vị lâm kỳ vô khả tặng

Page 78: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

78

萬 年 松 在 祝 融 峰.

Vạn niên tùng tại Chúc Dung phong.

文 悅 禪 師

Văn Duyệt thiền sư

Dịch :

Người thiền tiễn tôi đi Nam Tống

Núi sông Ngô, Sở qua nhiều lần

Chớ nói tới kỳ, không thể tặng

Thông vạn năm, ở ngọn Chúc Dung.

Bài 99 :

寄 道 友

Ký đạo hữu

散 盡 浮 雲 落 盡 花

Tán tận phù vân lạc tận hoa

到 頭 明 月 是 生 涯

Đáo đầu minh nguyệt thị sanh nhai

天 垂 六 幕 千 山 外

Thiên thuỳ lục mạc thiên sơn ngoại

何 處 清 風 不 舊 家.

Hà xứ thanh phong bất cựu gia.

文 悅 禪 師

Văn Duyệt thiền sư

Dịch :

Page 79: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

79

Mây nổi bay hết, hoa rụng hết

Đến khi trăng sáng là sinh nhai

Trời rủ sáu mầu ngoài ngàn núi

Gió mát nơi nào chẳng nhà đây.

Bài 100 :

草 堂 禪 師 偈

Thảo Đường thiền sư kệ

雲 岩 寂 寂 無 窠 臼

Vân nham tịch tịch vô khoả cữu

燦 爛 宗 風 是 道 吾

Xán lạn tông phong thị đạo ngô

深 信 高 禪 知 此 意

Thâm tín cao thiền tri thử ý

閑 行 閑 坐 任 榮 枯.

Nhàn hành nhàn toạ nhậm vinh khô.

草 堂 禪 師

Thảo Đường thiền sư

Dịch :

Mây, đá lẳng lặng không cối đá

Tông phong sáng lạn là Đạo Ngô

Thiền cao, tin sâu, biết lý đó

Đi thiền, ngồi thiền mặc tươi, khô.

Page 80: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

80

Bài 101 :

雙 泯 第 十

Song mẫn đệ thập

人 牛 不 見 杳 無 蹤

Nhân ngưu bất kiến yểu vô tung

明 月 光 含 萬 象 空

Minh nguyệt quang hàm vạn tượng không

若 問 其 中 端 的 意

Nhược vấn kỳ trung đoan đích ý

野 花 芳 草 自 叢 叢.

Dã hoa phương thảo tự tùng tùng.

晉 明 禪 師

Tấn Minh thiền sư

Dịch :

Người, trâu không thấy vắng vết tích

Trăng sáng bao hàm vạn tượng không

Nếu hỏi ngụ ý ở trong đó

Tụ thành nhóm, cỏ thơm, hoa đồng.

Bài 102 :

得 樹 攀 枝 未 足 奇

Đắc Thụ Phan chi vị túc cơ

Page 81: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

81

得 樹 攀 枝 未 足 奇

Đắc thụ phan chi vị túc cơ

懸 崖 撒 手 丈 夫 兒

Huyền nhai tán thủ trượng phu nhi

水 寒 夜 冷 魚 難 覓

Thuỷ hàn dạ lãnh ngư nan mịch

留 得 空 船 載 月 歸.

Lưu đắc không thuyền tải nguyệt quy.

道 川 禪 師

Đạo Xuyên thiền sư

Dịch :

Được cây, bám cành chưa đủ lạ

Vách đá buông tay chuyện trẻ con

Nước cóng, đêm lạnh khó tìm cá

Khiến thuyền không trở về ánh trăng.

Bài 103 :

山 堂

Sơn Đường

山 堂 靜 坐 夜 無 言

Sơn đường tĩnh toạ dạ vô ngôn

寂 寂 寥 寥 本 自 然

Tịch tịch liêu liêu bổn tự nhiên

何 故 西 風 動 野 林

Hà cố Tây phong động dã lâm

Page 82: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

82

一 聲 寒 雁 唳 長 天.

Nhất thanh hàn nhạn lệ trường thiên.

道 川 禪 師

Đạo Xuyên thiền sư

Dịch :

Phòng núi ngồi thiền, đêm không nói

Vốn tự nhiên, lẳng lặng tịch liêu

Cớ nào gió Tây, rừng rú động

Một tiếng nhạn lạnh, trời dài, kêu.

Bài 104 :

小 池

Tiểu trì

泉 眼 無 聲 惜 細 流

Tuyền nhãn vô thanh tích tế lưu

樹 陰 照 水 愛 晴 柔

Thụ âm chiếu thuỷ ái tình nhu

小 荷 才 露 尖 尖 角

Tiểu hà tài lộ tiêm tiêm giác

早 有 蜻 蜓 立 上 頭.

Tảo hữu thanh đình lập thượng đầu.

楊 萬 里

Dương Vạn Lý

Page 83: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

83

Dịch :

Mắt suối không tiếng, thương nước chẩy

Bóng cây soi nước yêu dịu dàng

Sen nhỏ vừa hé góc nhòn nhọn

Sớm có chuồn chuồn, đã đậu lên

Bài 105 :

野 望

Dã vọng

一 天 秋 色 冷 晴 灣

Nhất thiên thu sắc lãnh tình loan

無 數 峰 巒 遠 近 間

Vô Số phong loan viễn cận gian

閑 上 山 來 看 野 水

Nhàn thượng sơn lai khán dã thuỷ

忽 于 水 底 見 青 山.

Hốt vu thuỷ đắc kiến thanh sơn.

翁 卷

Ông Quyển

Dịch :

Một ngày mùa Thu, vịnh trong, lạnh

Vô số ngọn núi nhỏ, xa, gần

Trên đỉnh núi nhàn nhìn sóng nước

Bỗng nhìn đáy nước, thấy núi xanh.

Bài 106 :

Page 84: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

84

約 客

Ước khách

黃 梅 時 節 家 家 雨

Hoàng mai thời tiết gia gia vũ

青 草 池 塘 處 處 蛙

Thanh thảo trì đường xứ xứ oa

有 約 不 來 過 夜 半

Hữu ước bất lai quá dạ bán

閑 敲 棋 子 落 燈 花.

Nhàn xao kỳ tử lạc đăng hoa.

趙 師 秀

Triệu Sư Tú

Dịch :

Thời tiết mai vàng, mưa tầm tã

Cỏ xanh ven ao, ếch kêu vang

Nửa đêm rồi, có hẹn không tới

Nhàn gõ quân cờ, rụng hoa đèn.

Bài 107 :

萬 丈

Vạn trượng

萬 丈 寒 潭 澈 底 清

Vạn trượng hàn đàm triệt đắc thanh

Page 85: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

85

錦 鱗 夜 靜 向 光 行

Cẩm lân dạ tĩnh hướng quang hành

和 竿 一 掣 隨 鉤 上

Hoà can nhất xế tuỳ câu thượng

水 面 茫 茫 散 月 明.

Thuỷ diện mang mang tản nguyệt minh.

守 端

Thủ Đoan

Dịch :

Vạn dậm hồ lạnh không tiếng động

Áo gấm, đêm lặng, rõi theo trăng

Cần câu khí nhấp, tuỳ cá đớp

Mặt nước mênh mông rải ánh trăng.

Bài 108 :

觀 書 有 感

Quan thư hữu cảm

半 畝 方 塘 一 鑒 開

Bán mẫu phương đường nhất giám khai

天 光 雲 影 共 徘 徊

Thiên quang vân ảnh cộng bồi hồi

問 渠 那 得 清 如 許

Vấn cừ na đắc thanh như hứa

Page 86: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

86

為 有 源 頭 活 水 來.

Vi hữu nguyên đầu hoạt thuỷ lai.

朱 熹

Châu Hy

Dịch :

Nửa mẫu ao vuông, mỗi khi mở

Ánh sáng xuyên mây khiến bồi hồi

Hỏi rằng sao được trong như vậy

Do được nước nguồn dẫn tới nơi.

Bài 109 :

書 光 化 軍 寺 壁

Thư quang hoá quân tự bích

萬 家 雲 樹 水 邊 州

Vạn gia vân thụ thuỷ biên châu

千 里 秋 風 一 錫 遊

Thiên lý Thu phong nhất tích du

晚 渡 無 人 過 疏 雨

Vãn độ vô nhân qua sơ vũ

亂 峰 寒 翠 入 西 樓.

Loạn phong hàn thuý nhập Tây lâu.

秘 演

Bí Diễn

Page 87: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

87

Dịch :

Vạn nhà cây, mây viền bến nước

Ngàn dậm gió Thu, gậy dong chơi

Buổi chiều không người qua mưa sớm

Núi loạn, chim lạnh vào lầu Tây.

Bài 110 :

東 園

Đông viên

曲 渚 回 塘 孰 與 期

Khúc chử hồi đường thục dữ kỳ

杖 藜 終 日 自 忘 機

Trượng lê chung nhật tự vong cơ

隔 林 仿 佛 聞 機 杼

Cách lâm phang Phật văn cơ trứ

知 有 人 家 在 水 西.

Tri hữu nhân gia tại thuỷ Tây.

無 名 氏

Vô danh thị

Dịch :

Từ bãi sông đến ao vuông vắn

Gậy lê tự quên cơ suốt ngày

Cách rừng phảng phất nghe tiếng dệt

Biết có người nhà ở sông Tây.

Bài 111 :

Page 88: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

88

絕 句

Tuyệt cú

坐 見 茅 齋 一 葉 秋

Toạ kiến mao trai nhất diệp thu

小 山 從 桂 鳥 聲 幽

Tiểu sơn tùng quế điểu thanh u

不 知 疊 嶂 夜 來 雨

Bất tri điệp chướng dạ lai vũ

清 曉 石 楠 花 亂 流.

Thanh hiểu Thạch Nam hoa loạn lưu.

祖 可

Tổ Khả

Dịch :

Ngồi nhìn nhà cỏ, một lá Thu

Núi nhỏ từ quê, chim hót u

Không biết lớp núi, đêm mưa tới

Sáng trong hoa Thạch Nam lu bù.

Bài 112 :

住 天 臺 山

Trụ thiên đài sơn

四 面 峰 巒 翠 入 雲

Page 89: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

89

Tứ diện phong loan thuý nhập vân

一 溪 流 水 漱 山 根

Nhất khê lưu thuỷ thấu sơn căn

老 僧 只 恐 山 移 去

Lão tăng chỉ khổng sơn di khứ

日 午 先 教 掩 寺 門.

Nhật ngọ tiên giao yểm tự môn.

惟 茂

Duy Mậu

Dịch :

Chim vào mây bốn mặt núi nhỏ

Nước chẩy trong suối dưới chân non

Lão tăng chỉ sợ núi di chuyển

Đến ngọ kêu người đóng cửa am.

Bài 113 :

惜 松

Tích tùng

不 為 栽 松 種 茯 苓

Bất vi tài tùng chủng phục linh

只 緣 山 色 四 時 青

Chỉ duyên sơn sắc tứ thời thanh

老 僧 只 恐 移 松 去

Lão tăng chỉ khổng di tùng khứ

Page 90: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

90

留 與 青 山 作 畫 屏.

Lưu dữ thanh sơn tác hoạ bình.

元 肇

Nguyên Triệu

Dịch :

Không vì trồng tùng và phục linh

Chỉ duyên mầu núi bốn mùa trong

Lão tăng chỉ sợ thông di chuyển

Lưu lại núi xanh làm bình phong.

Bài 114 :

放 船

Phóng thuyền

數 幅 蒲 帆 破 曉 煙

Số phúc bồ phàm phá hiểu yên

一 篙 春 水 漲 平 川

Nhất cao xuân thuỷ trưởng bình xuyên

誰 家 池 館 多 楊 柳

Thuỳ gia trì quán đa dương liễu

時 送 飛 花 到 客 船.

Thời tống phi hoa đáo khách thuyền.

本 粹

Bổn Túy

Page 91: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

91

Dịch :

Vài cánh buồm Bồ tiêu khói sáng

Một sào nước Xuân đầy dòng sông

Quán ao nhà ai nhiều dương liễu

Khi tống hoa bay đến khách thuyền.

Bài 115 :

賦 湖 中 漁 翁

Phú Hồ Trung ngư ông

籃 裏 無 魚 欠 酒 錢

Lam lý vô ngư khiếm tửu tiền

酒 家 門 外 系 漁 船

Tửu gia môn ngoại hệ ngư thuyền

幾 回 欲 脫 蓑 衣 當

Kỷ hồi dục thoát thoa y đương

又 恐 明 朝 是 雨 天.

Hựu khổng minh triều thị vũ thiên.

蜀 僧

Thục Tăng

Dịch :

Trong giỏ không cá thiếu tiền rượu

Bên ngoài tiệm rượu buộc thuyền câu

Mấy lần cởi áo mưa , phòng áo

Lại sợ ngày mai có mưa ngâu.

Page 92: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

92

Bài 116 :

山 居

Sơn Cư

竟 日 窗 間 坐 寂 寥

Cánh nhật song gian toạ tịch liêu

岩 前 稚 筍 欲 齊 腰

Nham tiền trĩ duẩn dục tề yêu

幽 禽 忽 來 藤 花 落

U cầm hốt lai đằng hoa lạc

澗 瀑 飛 聲 渡 石 橋.

Giản bạo phi thanh độ thạch kiều.

Dịch : Cuối ngày dưới cửa ngồi lẳng lặng

Trước vách mầm mọc ngang lưng eo

Gia cầm bỗng tới hoa Đằng rụng

Khi qua cầu đá, nghe suối reo.

Bài 117 :

夾 岸 桃 花 紅 欲 然

Giáp ngạn đào hoa hồng dục nhiên

洞 中 流 水 自 涓 涓

Động trung lưu thuỷ tự quyên quyên

Page 93: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

93

雪 岩 祖 欽

Tuyết Nham Tổ Khâm

Dịch :

Bên bờ xen lẫn Đào yêu thích

Trong động nước chẩy chầm chậm thôi

Nhà núi không bàn chuyện Xuân, Hạ

Đá nát, thông khô, một năm rồi.

Bài 118 :

無 礙

Vô ngại

一 處 通 兮 處 處 通

Nhất xứ thông hề xứ xứ thông

如 風 過 樹 月 行 空

Như phong quá thụ nguyệt hành không

藕 絲 竅 裏 輕 彈 指

Ngẫu ty khiếu lý khinh đàn chỉ

推 出 須 彌 第 一 峰.

Suy xuất Tu Di đệ nhất phong.

山 家 不 會 論 春 夏

Sơn gia bất hội luận Xuân Hạ

石 爛 松 枯 又 一 年.

Thạch lan tùng khô hựu nhất niên.

Page 94: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

94

雪 岩 祖 欽

Tuyết Nham Tổ Khâm

Dịch :

Một chỗ thông hề, mọi chỗ thông

Như gió qua cây, trăng vào không

Ngó sen chỉ khẩy nhẹ một cái

Đẩy ngã Tu Di, đệ nhất non.

Bài 119 :

靜 居

Tĩnh cư

大 都 心 足 身 還 足

Đại đô tâm túc thân hoàn túc

只 恐 身 閒 心 未 閑

Chỉ khổng thân gian tâm vị nhàn

但 得 心 閑 隨 處 樂

Đản đắc tâm nhàn tuỳ xứ lạc

不 須 朝 市 與 雲 山.

Bất tu triêu thị dữ vân sơn.

李 宗 易

Lý Tông Dị

Dịch :

Phần lớn tâm đủ thì than đủ

Chỉ sợ thân nhàn tâm chẳng nhàn

Khi được tâm này lòng vui vẻ

Chẳng cần sáng chợ với chiều non.

Page 95: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

95

Bài 120 :

退 隱 詩

Thoái ẩn thi

野 外 長 江 溪 外 山

Dã ngoại trường giang khê ngoại sơn

捲 簾 空 曠 水 雲 間

Quyền liêm không khoáng thuỷ vân gian

高 齋 有 問 如 何 答

Cao trai hữu vấn như hà đáp

清 夜 安 眠 白 晝 閑.

Thanh dạ an miên bạch trú nhàn.

無 名 氏

Vô danh thị

Dịch :

Đi hoang ngoài sông dài, suối, núi

Vén màn không, rộng khoảng nước, mây

Có người học rộng hỏi sao đáp

Đêm trong ngủ yên tới ban mai.

Bài 121 :

詠 荷

Vịnh hà

蓮 花 荷 葉 共 池 中

Liên hoa hà diệp cộng trì trung

Page 96: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

96

花 葉 年 年 綠 間 紅

Hoa diệp niên niên lục gian hồng

春 水 漣 漪 清 徹 底

Xuân thuỷ liên y thanh triệt để

一 聲 啼 鳥 五 更 風.

Nhất thanh đề điểu ngũ cánh phong

張 商 英

Trương Thương Anh

Dịch :

Chung một ao cây sen, cây súng

Hoa, lá mỗi năm xanh chen hồng

Gợn nước Xuân trong nhìn thấy đáy

Một tiếng chim kêu, gió canh năm.

Bài 122 :

頌 桃 花

Tụng hoa đào

花 落 花 開 百 鳥 悲

Hoa lạc hoa khai bách điểu bi

庵 前 物 是 主 人 非

Am tiền vật thị chủ nhân phi

桃 源 咫 盡 無 尋 處

Đào nguyên chỉ tận vô tầm xứ

Page 97: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

97

一 棹 漁 蓑 寂 寞 歸.

Nhất trác ngư thoa tịch mịch quy.

張 商 英

Trương Thương Anh

Dịch :

Hoa rụng, hoa nở, trăm chim hót

Vật trước am là chủ nhân bay

Tìm Đào Nguyên chỉ trong gang tấc

Mặc áo tơi cỏ, về nhà thôi.

Bài 123 :

秋 日 即 興

Thu nhật tức hứng

一 片 澄 心 似 太 清

Nhất phiến trừng tâm tự thái thanh

浮 雲 了 不 礙 虛 明

Phù vân liễu bất ngại hư minh

夜 深 人 寂 渾 無 寐

Dạ thâm nhân tịch hồn vô mị

時 聽 空 庭 落 葉 聲.

Thời thính không đình lạc diệp thanh.

郭 印

Quách Ấn

Dịch :

Page 98: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

98

Một phiến tâm trong mát mẻ quá

Mây nổi đã chẳng ngại hư minh

Đêm thâu, người lặng, không ngủ được

Nghe lá rơi rụng ở ngoài đình.

Bài 124 :

送 存 書 記

Tống Tồn thư ký

一 聲 兩 聲 松 子 落

Nhất thanh lưỡng thanh tùng tử lạc

一 片 兩 片 楓 葉 飛

Nhất phiến lưỡng phiến phong diệp phi

夕 陽 在 山 新 月 上

Tịch dương tại sơn tân nguyệt thượng

道 人 相 伴 一 僧 歸.

Đạo nhân tương bạn nhất tăng quy.

梁 棟

Lương Đống

Dịch :

Một tiếng, hai tiếng quả thông rụng

Một phiến, hai phiến, lá phong bay

Mặt trời xuống núi, trăng mới hiện

Đại nhân cùng bạn tăng về đây.

Bài 125 :

Page 99: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

99

山 居

Sơn cư

萬 境 萬 機 俱 初 息

Vạn cảnh vạn cơ câu sơ tức

一 知 一 見 盡 消 融

Nhất tri nhất kiến tận tiêu dung

閑 閑 兩 耳 全 無 用

Nhàn nhàn lưỡng nhĩ toàn vô dụng

坐 到 晨 雞 與 暮 鐘.

Toạ đáo thần kê dữ mộ chung.

Dịch :

Vạn cảnh, vạn cơ do hơi thở

Một khi thấy, biết hết tiêu dung

Người nhàn hai tai đều vô dụng

Sớm nghe gà gáy, chiều chuông rung.

Bài 126 :

黃 葉 任 從 流 水 去

Hoàng diệp nhiệm tùng lưu thuỷ khứ

白 雲 曾 便 入 山 來

Bạch vân tăng tiện nhập sơn lai

寥 寥 岩 畔 三 間 屋

Liêu liêu nham bạn tam gian ốc

Page 100: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

100

兩 片 柴 門 竟 日 開.

Lưỡng phiến sài môn cánh nhật khai.

元 石 屋 清 珙

Nguyên Thạch Ốc Thanh Củng

Dịch :

Lá vàng trôi theo dòng nước chẩy

Tăng Bạch Vân liền vào trong non

Ba gian nhà đá, trống rỗng quá

Hai cánh cửa gỗ, ngày mở toang.

Bài 127 :

無 敵

Vô địch

元 石 屋 清 珙

Nguyên Thạch Ốc Thanh Củng

Dịch :

眼 空 湖 海 氣 淩 雲

Nhãn không hồ hải khí lăng vân

傑 出 叢 林 思 不 群

Kiệt xuất tùng lâm tư bất quần

古 往 今 來 誰 是 我

Cổ vãng kim lai thuỳ thị ngã

得 饒 人 處 且 饒 人.

Đắc nhiêu nhân xứ thả nhiêu nhân.

Page 101: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

101

Mắt không, khí lướt mây, hồ, biển

Kiệt xuất Tùng lâm, chẳng hợp quần

Xưa đi, nay lại, ai là ngã

Được lòng tha thứ, cứ thi ân.

Bài 128 :

月 懷 遂 長 老

Nguyệt hoài Toại trưởng lão

軒 外 夭 桃 手 自 栽

Hiên ngoại yểu đào thủ tự tài

臥 看 花 落 與 花 開

Ngoạ khán hoa lạc dữ hoa khai

有 人 來 問 西 來 意

Hữu nhân lai vấn Tây lai ý

笑 指 蒼 煙 惹 綠 台.

Tiếu chỉ thương yên nhạ lục thai

元 劉 秉 忠

Nguyên Lưu Bỉnh Trung

Dịch :

Ngoài sân đào yếu, tay mình dưỡng

Nằm ngắm hoa rụng, hoa nở ra

Có người lại hỏi Tây lai ý

Cười chỉ khói xanh, tới sao xa.

Bài 129 :

Page 102: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

102

觀 物

Quán vật

一 痕 春 水 一 條 煙

Nhất ngân xuân thuỷ nhất điều yên

化 化 生 生 各 自 然

Hoá hoá sanh sanh các tự nhiên

七 尺 行 軀 非 我 有

Thất xích hành khu phi ngã hữu

兩 間 寒 暑 仍 推 遷.

Lưỡng gian hàn thử nhưng suy thiên.

明 陳 獻 章

Minh Trần Hiến Chương

Dịch :

Một vết nước Xuân, một làn khói

Hoá hoá, sinh sinh, cứ tự nhiên

Bước đi bẩy bước, thân vô ngã

Hai gian nóng lạnh mặc biến thiên.

Bài 130 :

灌 山 小 隱

Quán sơn tiểu ẩn

一 自 移 家 人 紫 煙

Nhất tự di gia nhân tử yên

Page 103: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

103

深 林 住 久 遂 忘 年

Thâm lâm trú cửu toại vong niên

山 中 莫 道 無 供 給

Sơn trung mạc đạo vô cung cấp

明 月 清 風 不 用 錢.

Minh nguyệt thanh phong bất dụng tiền.

明 王 守 仁

Minh Vương Thủ Nhân

Dịch :

Tự rời nhà, biệt người, khói tím

Ở rừng sâu, quên cả tháng năm

Đừng nói ở núi không cung cấp

Chẳng trả tiền, gió mát, trăng thanh.

Bài 131 :

春 暮 西 園

Xuân mộ Tây viên

綠 池 風 草 滿 晴 波

Lục trì phong thảo mãn tình ba

春 色 都 從 雨 裏 過

Xuân sắc đô tòng vũ lý qua

知 是 人 家 花 落 盡

Tri thị nhân gia hoa lạc tận

菜 畦 今 日 蝶 來 多.

Page 104: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

104

Thái huề kim nhật điệp lai đa.

明 高 啟

Minh Cao Khải

Dịch :

Gió ao thổi cỏ làm gợn sóng

Xuân tới đều do mưa đã qua

Đã biết mọi nhà, hoa rụng hết

Vườn rau nay nhiều bướm lại a.

Bài 132 :

木 仙 庵 吟 詩

Mộc tiên am ngâm thi

禪 心 似 月 迥 無 塵

Thiền tâm tự nguyệt huýnh vô trần

詩 興 如 天 清 更 新

Thi hứng như thiên thanh cánh tân

半 枕 松 風 茶 未 熟

Bán trẩm tùng phong trà vị thục

吟 懷 瀟 灑 滿 腔 春.

Ngâm hoài tiêu sái mãn khang Xuân.

明 吳 承 恩

Minh Ngô Thừa Ân

Dịch :

Thân tâm giống trăng, toàn không bụi

Thi hứng như trời, mới và trong

Nửa gối, gió thông, trà chửa réo

Page 105: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

105

Ngâm hoài, tiêu sái, khúc ca Xuân.

Bài 133 :

漫 漫 保 寧 仁 勇

Mạn mạn bảo ninh nhân dũng

漫 漫 大 地 盈 天 雪

Mạn mạn đại địa doanh thiên tuyết

江 湖 一 片 難 分 別

Gang hồ nhất phiến nan phân biệt

漁 翁 披 蓑 月 下 歸

Ngư ông phi thoa nguyệt hạ quy

誰 道 夜 行 人 路 絕.

Thuỳ đạo dạ hành nhân lộ tuyệt.

Dịch :

Khắp cả trời đất đầy những tuyết

Một phiến, sông, hồ khó phân lường

Về dưới trăng, ngư ông khoác áo

Ai nói người đi đường, hết đường.

Bài 134 :

二 月 法 秀 法 雲

Nhị nguyệt Pháp Tú Pháp Vân

二 月 春 庭 雨 霽 時

Page 106: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

106

Nhị nguyệt Xuân đình vũ tễ thời

小 桃 紅 綻 兩 三 枝

Tiểu đào hồng điện lưỡng tam chi

紅 白 爭 妍 人 盡 見

Hồng bạch tranh nghiên nhân tận kiến

因 甚 靈 雲 獨 不 疑.

Nhân thậm linh vân độc bất nghi.

Dịch :

Tháng hai sân đình mưa Xuân tạnh

Đào nhỏ bung ra vài cành hồng

Trắng, hồng tranh đẹp, người thấy hết

Nhân vì mây linh, riêng chẳng nên.

Bài 135 :

甕 頭 佛 鑒 慧 勤

Ung Đầu Phật Giám Huệ Cần

甕 頭 酒 熟 人 皆 醉

Ung đầu tửu thục nhân giai tuý

林 上 煙 濃 花 正 紅

Lâm thượng yên nồng hoa chánh hồng

夜 半 無 燈 香 閣 靜

Dạ bán vô đăng hương các tĩnh

秋 千 垂 在 月 明 中.

Thu thiên thuỳ tại nguyệt minh trung.

Page 107: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

107

Dịch :

Vò rượu ấm, mọi người tuý luý

Khói nồng trong rừng, hoa chính hồng

Nửa đêm không đèn, lầu hương lặng

Ngàn năm lưu lại trăng sáng trong.

Bài 136 :

無 題 丹 霞 子 淳

Vô đề Đan Hà Tử Thuần

長 江 澄 澈 即 蟾 華

Trường giang trừng triệt tức thiềm hoa

滿 目 清 光 未 是 家

Mãn mục thanh quang vị thị gia

借 問 漁 舟 何 處 去

Tá vấn ngư châu hà xứ khứ

夜 深 依 舊 宿 蘆 花.

Dạ thâm y cựu túc lô hoa.

Dịch :

Sông dài trong vắt, hoa con cóc

Đầy mắt sáng trưng chưa nhà đâu

Xin hỏi thuyền câu đi đâu chứ ?

Đêm thâu như cũ trú hoa lau.

Bài 137 :

Page 108: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

108

青 山 佛 眼 清 遠

Thanh sơn Phật Nhãn Thanh Viễn

青 山 門 外 白 雲 飛

Thanh sơn môn ngoại bạch vân phi

綠 水 溪 邊 引 客 歸

Lục thuỷ khê biên dẫn khách quy

莫 怪 坐 來 頻 勸 酒

Mạc quái toạ lai tần khuyến tửu

自 從 別 後 見 君 稀.

Tự tùng biệt hậu kiến quân hy.

Dịch :

Bên ngoài núi xanh là mây trắng

Ven suối nước xanh dẫn khách về

Chẳng ngại ngồi lại mà uống rượu

Từ khi từ biệt, ít gập ghê.

Bài 138 :

無 題 寶 峰 惟 照

Vô đề Bảo Phong Duy Chiếu

雨 洗 淡 紅 桃 萼 嫩

Vũ tẩy đạm hồng đào ngạc nộn

風 搖 淺 碧 柳 絲 新

Page 109: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

109

Phong dao tiên bích liễu ty tân

白 雲 影 裏 怪 石 露

Bạch vân ảnh lý quái thạch lộ

綠 水 光 中 古 木 清.

Lục thuỷ quang trung cổ mộc thanh.

Dịch :

Mưa tẩy đào nhạt, lá hồng mới

Gió lay cây liễu, sợi vấn vương

Trong áng mây trắng, con đường đá

Cây cổ, trăng sáng, nước xanh trong.

Bài 139 :

映 林 心 聞 曇 賁

Ánh lâm Tâm Văn Đàm Bí

映 林 映 日 一 般 紅

Ánh lâm ánh nhật nhất ban hồng

吹 落 吹 開 總 是 風

Xuy lạc xuy khai tổng thị phong

可 惜 擷 芳 人 不 見

Khả tích hiệt phương nhân bất kiến

一 時 分 付 與 遊 蜂.

Nhất thời phân phó dữ du phong.

Dịch :

Mặt trời chiếu rừng, một mầu hồng

Vì gió khiến hoa nở hoặc tàn

Page 110: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

110

Tiếc ngắt hoa thơm, người chẳng thấy

Một thời phân phó cùng núi non.

Bài 140 :

無 題 濟 顛 道 濟

Vô đề Tế Điên Đạo Tế

出 岸 桃 花 紅 錦 英

Xuất ngạn đào hoa hồng cẩm anh

夾 堤 楊 柳 綠 絲 輕

Giáp chỉ dương liễu lục ty khinh

遙 看 白 鷺 窺 魚 處

Dao khan bạch lộ khuy ngư xứ

總 破 平 湖 一 點 清.

Tổng phá Bình Hồ nhất điểm thanh.

Dịch :

Ra khỏi bờ hoa, đào đẹp đẽ

Dương liễu xanh trên đê nhẹ nhàng

Từ xa thấy cò trắng liếc cá

Phá lặng Bình Hồ một tiếng vang.

Bài 141 :

白 蓮 北 澗 居 簡

Bạch liên Bắc Giản Cư Giản

Page 111: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

111

碧 玉 長 柯 雪 色 衣

Bích ngọc trường kha tuyết sắc y

夜 深 看 見 也 相 疑

Dạ thâm khan kiến dã tương nghi

數 行 鷺 立 波 心 月

Số hành lộ lập ba tâm nguyệt

拍 手 驚 他 不 肯 飛.

Phách thủ kinh tha bất khẳng phi.

Dịch :

Kha dài (Cành cây) xanh xanh, tuyết mầu áo

Đêm thâu nhìn thấy, lòng sinh nghi

Vài con cò đứng trong tâm sóng

Vỗ tay khiến sợ chẳng bay đi.

Chú thích : Kha = cành cây.

Bài 142 :

雲 庵 高 峰 原 妙

Vân am Cao Phong Nguyên Diệu

或 淡 或 濃 施 雨 去

Hoặc đạm hoặc nồng thi vũ khứ

半 舒 半 卷 逆 風 來

Bán thư bán quyển nghịch phong lai

為 憐 途 路 無 棲 泊

Vi lân đồ lộ vô thê bạc

Page 112: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

112

Dịch :

Mưa rơi hoặc nhanh hay là chậm

Gió ngược chiều hoặc duỗi hay co

Vì thương trên đường không chỗ đỗ

Cả đêm cửa gỗ mở toang ra.

Bài 143 :

雨 前 孤 峰 明 德

Vũ tiền Cô Phong Minh Đức

雨 前 不 見 花 間 葉

Vũ tiền bất kiến hoa gian diệp

雨 後 渾 無 葉 底 花

Vũ hậu hồn vô diệp để hoa

蝴 蝶 紛 紛 過 牆 去

Hồ điệp phân phân quá tường khứ

不 知 春 色 屬 誰 家.

Bất tri Xuân sắc chúc thuỳ gia.

Dịch :

Trước mưa chẳng thấy khoảng hoa, lá

Sau mưa nào thấy lá và hoa

Vượt tường tơi bời là bươm bướm

Chẳng biết sắc Xuân thuộc ai ta ?

卻 抒 柴 扉 永 夜 開.

Khước trử sài phi vĩnh dạ khai.

Page 113: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

113

Bài 144 :

山 居 憨 山 德 清

Sơn cư Hàm Sơn Đức Thanh

松 下 數 椽 茅 屋

Tùng hạ sác chuyên mao ốc

眼 前 四 面 青 山

Nhãn tiền tứ diện thanh sơn

日 月 升 沉 不 住

Nhật nguyệt thăng trầm bất trụ

白 雲 來 去 常 閑.

Bạch vân lai khứ thường nhàn.

Dịch :

Dưới thông vài rui nhà cỏ

Trước mắt bốn bề núi xanh

Ngày tháng lên, xuống không ở

Mây trắng đến, đi thường nhàn.

Bài 145 :

妙 高 南 懷 瑾

Diệu Cao Nam Hoài Cẩn

妙 高 峰 頂 路 難 尋

Diệu cao phong đỉnh lộ nan tầm

萬 轉 千 回 枉 用 心

Page 114: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

114

Vạn chuyển thiên hồi uổng dụng tâm

偶 傍 清 溪 閑 處 立

Ngẫu bàng thanh khê nhàn xứ lập

一 聲 啼 鳥 落 花 深.

Nhất thanh đề điểu lạc hoa thâm.

Dịch :

Trên đỉnh cao phong đường khó tầm

Ngàn vạn chuyển đổi uổng dụng tâm

Bỗng đứng ở bên bờ suối nước

Một tiếng chim kêu, hoa rơi thầm.

Bài 146 :

伯 勞 竺 庵 大 成

Bá lao Trúc Am Đại Thành

伯 勞 西 去 雁 東 來

Bá lao Tây khứ nhạn đông lai

李 白 桃 紅 歲 歲 開

Lý Bạch đào hồng tuế tuế khai

萬 事 無 過 隨 分 好

Vạn sự vô quá tuỳ phân hảo

人 生 何 用 苦 安 排.

Nhân sinh hà dụng khổ an bài.

Dịch :

Nhạn từ Đông tới, ông về Tây

Mận trắng, đào hồng mỗi năm khai

Page 115: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

115

Mọi chuyện tuỳ theo sự tốt đẹp

Đời người nào phải khổ an bài.

Bài 147 :

一 葉 即 念 淨 現

Nhất diệp Tức Niệm Tịnh Hiện

一 葉 翩 翩 不 系 船

Nhất diệp phiên phiên bất hệ thuyền

夜 深 月 落 正 堪 眠

Dạ thâm nguyệt lạc chánh kham miên

蘆 花 兩 岸 無 餘 影

Lô hoa lưỡng ngạn vô dư ảnh

白 鷺 飛 來 破 曉 煙.

Bạch lộ phi lai phá hiểu yên.

Dịch :

Trong lòng phơi phới chẳng buộc thuyền

Đêm thâu, trăng lặn ngủ không yên

Hai bờ hoa lau không dư ảnh

Cò trắng bay tới, khói sớm tan.

Bài 148 :

茅 庵 濟 水 洗

Mao am Tể Thuỷ Tẩy

Page 116: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

116

茅 庵 隱 隱 傍 溪 邊

Mao am ẩn ẩn bàng khê biên

撥 霧 尋 芝 種 石 田

Bát vụ tầm chi chủng thạch điền

轉 步 看 花 花 欲 醉

Chuyển bộ khán hoa hoa dục tu

流 鶯 不 覺 落 窗 前.

Lưu oanh bất giác lạc song tiền.

Dịch :

Am cỏ ẩn ẩn bên bờ suối

Vạch sương ruộng đá, tìm Linh Chi

Chuyển bước xem hoa, muốn say xỉn

Chim xanh bất giác rơi cửa ni.

Bài 149 :

贈 別 何 庵

Tặng biệt Hà Am

萬 里 波 瀾 一 葉 舟

Vạn lý ba lan nhất diệp châu

秋 風 如 箭 月 如 鉤

Thu phong như tiễn nguyệt như câu

不 須 更 問 途 中 事

Bất tu canh vấn đồ trung sự

過 得 三 巴 即 便 休.

Quá đắc tam ba tức tiện hưu.

Page 117: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

117

Dịch :

Vạn dậm sóng gió thuyền một chiếc

Gió Thu như tên, trăng lưỡi câu

Không cần phải hỏi chuyện trong đó

Qua Tam Ba nghỉ có khó đâu.

Chú thích : Tam Ba = tên một địa danh .

Bài 150 :

八 十 香 幢 海

Bát thập hương tràng hải

八 十 婆 婆 未 嫁 人

Bát thập bà bà vị giá nhân

柔 腸 百 結 向 誰 伸

Nhu tràng bách kết hướng thuỳ thân

而 今 趁 得 東 君 力

Nhi kim sấn đắc Đông Quân lực

喜 見 眉 間 一 點 春.

Hỷ kiến mi gian nhất điểm xuân.

Dịch :

Bà lão tám mươi, chồng chưa lấy

Ruột mềm trăm nút hướng ai than

Như nay thuận theo Đông Quân lực

Vui thấy giữa mi, một điểm Xuân.

Page 118: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

118

Chú thích : Đông Quân = ông vua hướng Đông; chỉ mặt trời, cũng chỉ chúa

Xuân.

Bài 151 :

興 至 穀 隱 啟

Hứng chí cốc ẩn khải

興 至 持 竿 駕 小 舟

Hứng chí trì can giá tiểu châu

乘 風 泛 入 五 湖 秋

Thừa phong phiếm nhập ngũ hồ thu

櫓 聲 驚 起 蘆 花 雁

Lỗ thanh kinh khởi lô hoa nhạn

卻 逐 流 沙 達 別 洲.

Khước trục lưu sa đạt biệt châu.

Dịch :

Hứng chí cầm gậy lên thuyền nhỏ

Theo gió đi vào Thu Ngũ hồ

Tiếng chèo làm sợ nhạn trong sậy

Không theo cát chẩy rời châu mô.

Bài 152 :

問 處 惠 因 靜

Vấn xứ Huệ Nhân Tĩnh

Page 119: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

119

問 處 分 明 答 處 親

Vấn xứ phân minh đáp xứ thân

半 同 含 笑 半 同 嗔

Bán đồng hàm tiếu bán đồng sân

君 看 陌 上 二 三 月

Quân khán mạch thượng nhị tam nguyệt

那 樹 枝 頭 不 帶 春.

Na thụ chi đầu bất đái Xuân.

Dịch :

Chỗ hỏi rõ ràng chỗ đáp thân

Một nửa mỉm cười, nửa là sân

Ông nhìn tháng ba, con đường nhỏ

Cành cây nào chẳng đem theo Xuân.

Bài 153 :

身 世 石 庵

Thân thế Thạch Am

身 世 悠 悠 不 繫 舟

Thân thế du du bất hệ châu

得 隨 流 處 且 隨 流

Đắc tuỳ lưu xứ thả tuỳ lưu

今 朝 有 酒 今 朝 醉

Kim triêu hữu tửu kim triêu tuý

Page 120: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

120

明 日 無 錢 明 日 愁.

Minh nhật vô tiền minh nhật sầu.

Dịch :

Thân thế êm đềm, thuyền chẳng buộc

Mặc cho dòng nước, cứ cuốn trôi

Hôm nay có rượu, say tuý luý

Ngày mai không tiền, mai buồn thôi.

Bài 154 :

和 梁 山 十 牛 頌 楚 石 梵 琦

Hoà lương sơn thập ngưu tụng Sở Thạch Phạm Cơ

前 坡 只 尺 是 儂 家

Tiền pha chỉ xích thị nông gia

疊 疊 春 山 橫 暮 霞

Điệp điệp Xuân sơn hoành mộ hà

好 個 歸 來 時 節 子

Hảo cá quy lai thời tiết tử

一 鉤 新 月 掛 簷 牙.

Nhất câu tân nguyệt quải diêm nha.

Dịch :

Nhà nông ở trước dốc vài thước

Núi Xuân trùng trùng, sương chiều tà

Page 121: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

121

Lúc trở về là lúc tốt nhất

Trăng sáng móc câu treo rèm nha.

Bài 155 :

休 得 爭 強 來 鬥 勝

Hưu đắc tranh cường lai đấu thắng

百 千 渾 是 戲 文 場

Bách thiên hồn thị hý văn trường

頃 刻 一 聲 鑼 鼓 歇

Khoảnh khắc nhất thanh la cổ yết

不 知 何 處 是 家 鄉.

Bất tri hà xứ thị gia hương.

憨 山 德 清

Hàm Sơn Đức Thanh

Dịch :

Nghỉ cả tranh cường và đấu thắng

Trăm ngàn hỗn hợp hí văn chương

Khoảng khắc một tiếng trống chiêng đánh

Không biết chốn nào là gia hương.

Bài 156 :

Page 122: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

122

向 前 三 步 想 一 想

Hướng tiền tam bộ tưởng nhất tưởng

退 後 三 步 思 一 思

Thoái hậu tam bộ tư nhất tư

瞋 心 起 時 要 思 量

Sân tâm khởi thời yêu tư lương

熄 下 怒 火 最 吉 祥.

Tức hạ nộ hoả tối cát tường.

古 德

Cổ Đức

Dịch :

Hướng trước ba bước, tưởng một tưởng

Lui lại ba bước, tư một tư

Khi tâm sân khởi, muốn tư lượng

Dẹp cơn lửa giận, tối cát tường.

Bài 157 :

老 病 死 生 誰 替 得

Lão bệnh tử sanh thuỳ thế đắc

酸 甜 苦 辣 自 承 擔

Toan điềm khổ lạt tự thừa đảm

Page 123: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

123

一 劑 養 成 平 胃 散

Nhất tề dưỡng thành bình vị tản

兩 重 和 氣 瀉 肝 腸.

Lưỡng trọng hoà khí tả can tràng.

憨 山 德 清

Hàm Sơn Đức Thanh

Dịch :

Sinh, lão, bệnh, tử ai thay được

Chua, ngọt, đắng, nhạt, tự thừa đương

Nhất tề nuôi Thăng Bình vị tán

Hai loại hoà khí, tả can trường.

Bài 158 :

閉 關 容 易 守 關 難

Bế quan dung dị thủ quan nan

不 肯 修 行 總 是 閒

Bất khẳng tu hành tổng thị nhàn

身 在 關 中 心 在 外

Thân tại quan trung tâm tại ngoại

千 年 不 出 也 徒 然.

Thiên niên bất xuất dã đồ nhiên.

憨 山 德 清

Hàm Sơn Đức Thanh

Page 124: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

124

Dịch :

Đóng cửa dễ dàng, giữ cửa khó

Không chịu tu hành, vốn là nhàn

Tâm ở ngoài, thân ở trong cửa

Ngàn năm không xuất cũng uổng công.

Bài 159 :

憨 山 德 清

Hàm Sơn Đức Thanh

Dịch :

Mai lạnh đọng tuyết đầu non nở

Dần dà hoa trời rụng giảng đài

Khiến cho hương thơm vương cả nước

Vì tớ nâng lên bát rượu đầy.

寒 梅 帶 雪 嶺 頭 開

Hàn mai đái tuyết lĩnh đầu khai

冉 冉 天 花 落 講 臺

Nhiễm nhiễm thiên hoa lạc giảng đài

好 遣 上 方 香 積 國

Hảo khiển thượng phương hương tích quốc

為 予 一 缽 盡 擎 來.

Vi dư nhất bát tận kình lai.

Page 125: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

125

Bài 160 :

孤 峰 千 仞 立 江 心

Cô phong thiên nhẫn lập giang tâm

八 面 洪 濤 愁 煞 人

Bát diện hồng đào sầu sát nhân

奈 是 根 深 自 堅 固

Nại thị căn thâm tự kiên cố

幾 回 經 古 又 逢 今.

Kỷ hồi kinh cổ hựu phùng kim .

蓮 池

Liên Trì

Dịch :

Núi lẻ ngàn nhẫn, đứng giữa sông

Tám mặt hồng đào, sầu sát nhân

Chính là rễ sâu, tự kiên cố

Mấy lần đường cổ, lại gập kim.

Bài 161 :

染 塵 容 易 出 塵 難

Nhiễm trần dung dị xuất trần nan

不 斷 塵 勞 總 是 閒

Bất đoạn trần lao tổng thị nhàn

Page 126: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

126

情 性 攀 緣 空 費 力

Tình tính phan duyên không phí lực

不 成 道 果 也 徒 然.

Bất thành đạo quả dã đồ nhiên.

憨 山 德 清

Hàm Sơn Đức Thanh

Dịch :

Nhiễm trần dễ dàng, khỏi trần khó

Chặt đứt trần lao, đó là nhàn

Tánh tình phan duyên không phí sức

Không thành Đạo quả cũng phí công.

Bài 162 :

紅 塵 白 浪 兩 茫 茫

Hồng trần bạch lãng lưỡng mang mang

忍 辱 柔 和 是 妙 方

Nhẫn nhục nhu hoà thị diệu phương

到 處 隨 緣 延 歲 月

Đáo xứ tuỳ duyên diên tuế nguyệt

終 身 安 分 度 時 光.

Chung thân an phận độ thời quang.

Page 127: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

127

憨 山 德 清

Hàm Sơn Đức Thanh

Dịch :

Bụi hồng, sóng bạc, nước mênh mông

Nhẫn nhục, nhu hoà là diệu phương

Tới chỗ, tuỳ duyên qua ngày tháng

Chung thân an phận độ thời quang.

Bài 163 :

修 行 容 易 遇 師 難

Tu hành dung dị ngộ sư nan

不 遇 明 師 總 是 閒

Bất ngộ minh sư tổng thị nhàn

自 作 聰 明 空 費 力

Tự tác thông minh không phí lực

盲 修 瞎 練 也 徒 然.

Manh tu hạt luyện dã đồ nhiên.

憨 山 德 清

Hàm Sơn Đức Thanh

Dịch :

Tu hành rất dễ, gập thầy khó

Chẵng gập thầy giỏi đó là nhàn

Page 128: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

128

Tự mình thông minh không phí sức

Tu mù, luyện loà cũng phí công.

Bài 164 :

塵 網 依 依 三 十 春

Trần võng y y tam thập xuân

昨 非 今 是 不 須 論

Tạc phi kim thị bất tu luận

息 交 豈 獨 忘 知 己

Tức giao khởi độc vong tri kỷ

為 愛 吾 盧 夏 木 陰.

Vi ái ngô lư hạ mộc âm .

蓮 池

Liên Trì

Dịch :

Võng bụi mềm mại, ba mươi Xuân

Hôm qua không nay, khỏi luận bàn

Giao hơi há độc quên tri kỷ

Vì yêu mầu đen, mùa hạ râm.

Bài 165 :

Page 129: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

129

憨 山 德 清

Hàm Sơn Đức Thanh

Dịch :

Bụi hồng cuồn cuộn con đường cổ

Không biết chuyện gì phải tha phương

Ngoảnh đầu nhìn lại nhà xa lắc

Đầy mắt mây không, ánh tịch dương.

Bài 166 :

麝 因 香 重 身 先 死

Xạ nhân hương trọng thân tiên tử

蠶 因 絲 多 命 早 亡

Tàm nhân ty đa mệnh tảo vong

世 界 從 來 多 缺 陷

滾 滾 紅 塵 古 路 長

Cổn cổn hồng trần cổ lộ trường

不 知 何 事 走 他 鄉

Bất tri hà sự tẩu tha hương

回 頭 日 望 家 鄉 遠

Hồi đầu nhật vọng gia hương viễn

滿 目 空 雲 帶 夕 陽.

Mãn mục không vân đái tịch dương.

Page 130: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

130

Thế giới tùng lai đa khuyết hãm

幻 軀 哪 得 免 無 常.

Ảo khu na đắc miễn vô thường.

憨 山 德 清

Hàm Sơn Đức Thanh

Dịch :

Xạ, nhân mùi nặng mà phải chết

Tầm vì nhiều tơ, sớm tử vong

Đến giờ thế giới nhiều hầm hố

Than ảo nào miễn được vô thường.

Chú thích : Xạ = là con hươu xạ. Một giống thú giống như hươu mà nhỏ

hơn, không có sừng, lông đen, bụng có một cái bọng da to bằng trái trứng gà,

gọi là “xạ hương” 麝香, dùng để làm thuốc.

Bài 167 :

聽 聞 容 易 實 踐 難

Thính văn dung dị thực tiễn nan

侮 慢 師 尊 總 是 閒

Vũ mạn sư tôn tổng thị nhàn

自 大 貢 高 空 費 力

Tự đại cống cao không phí lực

聰 明 蓋 世 也 徒 然.

Page 131: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

131

Thông minh cái thế dã đồ nhiên.

憨 山 德 清

Hàm Sơn Đức Thanh

Dịch :

Nghe thực là dễ, thực hành khó

Coi nhẹ ông thầy mới là nhàn

Cống cao, tự đại không phí sức

Thông minh cái thế cũng uổng công.

Bài 168 :

香 餌 見 來 須 閉 口

Hương nhĩ kiến lai tu bế khẩu

大 江 歸 去 好 藏 身

Đại giang quy khứ hảo tạng thân

盤 渦 峻 激 多 傾 險

Bàn oa tuấn kích đa khuynh hiểm

莫 學 長 鯨 擬 害 人.

Mạc học trường kình nghĩ hại nhân.

白 居 易

Bạch Cư Dị

Dịch :

Mồi thơm thấy rồi nên ngậm miệng

Sông lớn trở về mà dấu thân

Page 132: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

132

Quanh co xoáy nước nhiều nguy hiểm

Chớ học trường kinh định hại nhân.

Bài 169 :

血 肉 淋 漓 味 足 珍

Huyết nhục lâm ly vị túc trân

一 般 痛 苦 怨 難 伸

Nhất ban thống khổ oán nan thân

設 身 處 地 捫 心 想

Thiết thân xứ địa mân tâm tưởng

誰 肯 將 刀 割 自 身.

Thuỳ khẳng tướng đao cát tự thân.

陸 游

Lục Du

Dịch :

Huyết nhục lâm ly chưa đủ quý

Một đoạn đau khổ giải bầy chăng

Ở nơi thân mà thấy tâm tưởng

Ai chịu đem dao mà hại thân.

Bài 170 :

慈 悲 不 食 眾 生 肉

Từ bi bất thực chúng sanh nhục

Page 133: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

133

不 為 功 德 不 為 名

Bất vi công đức bất vi danh

易 地 而 處 作 思 量

Dị địa nhi xứ tác tư lương

誰 願 刀 下 作 菜 餚.

Thuỳ nguyện đao hạ tác thái hào.

紫 衣

Tử Y

Dịch :

Từ bi chẳng ăn thịt chúng sinh

Chẳng vì công đức, chẳng vì danh

Dễ dàng ở chỗ làm suy nghĩ

Ai nguyện buông dao, lấy cỏ ngon.

Bài 171 :

醉 眠 醒 臥 不 歸 家

Tuý miên tỉnh ngoạ bất quy gia

一 身 流 落 在 天 涯

Nhất thân lưu lạc tại thiên nhai

祖 佛 位 中 留 不 住

Tổ Phật vị trung lưu bất trụ

夜 來 依 舊 宿 蘆 花.

Page 134: phuocquethuquan.net · 1 經 典 禪 詩 Kinh điển thiền thi Nguồn : Việt dịch : Dương Đình Hỷ Bài 1 : 插 秧 詩 Tháp Ương Thi 手 把 青 秧 插 滿 田 Thủ

134

Dạ lai y cựu túc lô hoa .

龍 門 清 遠

Long Môn Thanh Viễn

Dịch :

Say ngủ tỉnh dậy, không về nhà

Lưu lạc chân trời chỉ mình ta

Địa vị tổ, Phật không thể ở

Đêm tới như cũ giữa lô hoa.