10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

37
ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG LIÊN TỤC TP.HCM (Giai đoạn 2000 – 2012) Ths. Ngô Thành Đức – Trung tâm Quan trắc và Phân tích Môi trường

Upload: truongtruc

Post on 01-Feb-2017

217 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH

QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG LIÊN TỤC TP.HCM(Giai đoạn 2000 – 2012)

Ths. Ngô Thành Đức – Trung tâm Quan trắc và Phân tích Môi trường

Page 2: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

GIỚI THIỆU HỆ THỐNG QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG

Hệ thống trạm quan trắc chất lượng không khí tự động liên tục (trạm quan trắc) của TP.HCM bao gồm 09 trạm được trang bị thông qua các giai đoạn sau:

Tháng 06 năm 2000 được sự tài trợ của UNDP và DANIDA Thành phố được trang bị 04 trạm (02 trạm dân cư và 02 trạm ven đường)

Tháng 11 năm 2002 được sự tài trợ của NORAD Thành phố được trang bị thêm 05 trạm (03 trạm dân cư và 02 trạm ven đường)

Năm 2004 được sự tài trợ của NORAD đã trang bị 01 phòng hiệu chuẩn thiết bị quan trắc không khí tự động liên tục

Page 3: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

VỊ TRÍ CÁC TRẠM QUAN TRẮC STT MÃ

TRẠMTÊN TRẠM VỊ TRÍ ĐẶT TRẠM

01 DO DOSTE Sở Khoa học và Công nghệ02 TS TÂN SƠN HÒA Viện Kỹ thuật Nhiệt đới 03 TD THỦ ĐỨC Phòng Tài nguyên Môi trường Quận

Thủ Đức04 HB HỒNG BÀNG Trường THPT Hồng Bàng 05 TN THỐNG NHẤT Bệnh viện Thống Nhất 06 BC BÌNH CHÁNH Phòng GDĐT Quận Bình Tân07 ZO THẢO CẦM

VIÊNThảo Cầm Viên Sài Gòn

08 QT QUAN TRUNG Công viên Phần mềm Quang Trung09 Q2 QUẬN 2 UBND Quận 2

Page 4: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

BẢN ĐỒ VỊ TRÍ CÁC TRẠM QUAN TRẮC

Page 5: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

HÌNH ẢNH CÁC TRẠM QUAN TRẮC

Page 6: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA QUAN TRẮC KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG LIÊN TỤC Ưu điểm:

Đánh giá tức thời và liên tục chất lượng môi trường không khí

Có khả năng vận hành liên tục trong khoảng thời gian dài

Nhược điểm: Phức tạp trong công tác vận hành, bảo trì, bảo dưỡng Cần đội ngũ vận hành, bảo trì, bảo dưỡng có khả năng

chuyên sâu về thiết bị Chi phí đầu tư cao Chi phí vận hành, bảo trì, bảo dưỡng cao

Page 7: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

CÔNG TÁC VẬN HÀNH

HỆ THỐNG QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG LIÊN TỤC TP.HCM

Page 8: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

VẬN HÀNH CÁC TRẠM QT CLKKTĐ Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực cần thiết cho hoạt

động vận hành của trạm gồm: Các chuyên viên kiểm tra định kỳ và đột xuất tại trạm Các chuyên viên thu nhận và đánh giá số liệu Chuyên viên khai thác và viết báo cáo

Kinh phí vận hành: Bao gồm các chi phí như: Điện và chi phí xăng dầu khi cúp điện (nếu có) Chi phí phục vụ công tác truyền dữ liệu Chi phí bảo vệ trạm Chi phí thuê vị trí đặt trạm

Các hoạt động vận hành thường xuyên: Các hoạt động định kỳ và đột xuất tại trạm Các hoạt động tại trung tâm dữ liệu

Page 9: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TÁC VẬN HÀNH TRẠM

Công tác kiểm tra định kỳ, đột xuất tại trạm: 2 – 3 chuyên viên 1 chuyên viên am hiểu về các thiết bị quan trắc tự động 1 chuyên viên am hiểu về các thiết bị truyền số liệu và thiết bị phụ trợ khác (các

thiết bị về điện và cơ) 1 chuyên viên am hiểu công tác đánh giá số liệu, hiệu chuẩn thiết bị

Công tác thu nhận đánh giá số liệu: 1 – 2 chuyên viên 1 chuyên viên có kiến thức chuyên ngành về môi trường am hiểu công nghệ

thông tin hoặc viễn thông có trách nhiệm thu nhận quản lý, lưu trữ dữ liệu và backup số liệu định kỳ

1 chuyên viên có chuyên ngành về môi trường có trách nhiệm đánh giá số liệu hàng ngày, dựa vào đường chuẩn để hiệu chỉnh lại số liệu một cách định kỳ

Công tác khai thác và thực hiện báo cáo: 01 chuyên viên Có chuyên ngành về môi trường có nhiệm vụ thực hiện công tác khai thác số

liệu, báo cáo chất lượng không khí định kỳ và đột xuất, thực hiện các công tác mô hình và dự báo ô nhiễm

Page 10: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

CHI PHÍ VẬN HÀNH TRẠM Chi phí về điện, xăng dầu:

Chi phí về điện cho 01 trạm vận hành là khoảng 1,5tr đồng/tháng – 1,8tr đồng/tháng

Hiện tại ở TP.HCM không sử dụng máy phát điện cho các trạm quan trắc KKTĐ

Chi phí về truyền dữ liệu: Tùy theo phương thức truyền dữ liệu mà có các chi phí truyền dữ liệu khác nhau Sử dụng phương thức line điện thoại: từ 200.000 –

300.000/trạm/ tháng Sử dụng ADSL: từ 300.000 – 1.00.000đ trạm/tháng Sử dụng phương thức không dây hay sóng radio

Page 11: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

CHI PHÍ VẬN HÀNH TRẠM Chi phí thuê vị trí đặt trạm: Tại TP.HCM các trạm

được đặt tại các vị trí trường học, bệnh viện hoặc cơ quan nhà nước nên không mất chi phí thuê vị trí đặt trạm

Chi phí bảo vệ trạm: Do tại TP.HCM các trạm được đặt tại các đơn vị nhà nước nên việc thuê bảo vệ riêng để bảo vệ trạm là thật sự không cần thiết và gây lãng phí. Vì vậy, TP.HCM ký hợp đồng thuê khoán với đơn vị hoặc tổ bảo vệ để trông coi, bảo vệ các trạm

Chi phí bảo vệ trạm trong khoảng: 600.000 – 1.000.000đ/ trạm /tháng

Page 12: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

CÔNG TÁC VẬN HÀNH TRẠM Các công việc tại trạm:

Định kỳ kiểm tra các trạm Thực hiện công tác kiểm tra hiệu chuẩn thiết bị định kỳ và đột xuất Định kỳ kiểm chuẩn các chai khí chuẩn Thực hiện khắc phục các sự cố đột xuất Thực hiện thay thế phụ tùng định kỳ và đột xuất

Công việc tại trung tâm nhận dữ liệu Định kỳ kiểm tra đường truyền, kiểm tra số liệu Đánh giá và hiệu chỉnh số liệu Back up dữ liệu Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất Thực hiện các công tác về mô hình và dự báo ô nhiễm

Page 13: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

KIỂM TRA TRẠM ĐỊNH KỲ TẠI TRẠM Công tác kiểm tra trạm định kỳ là rất quan trọng để nắm được tình hình các thiết bị bên trong trạm. Việc kiểm tra định kỳ được thực hiện hàng tuần bao gồm:

Kiểm tra bên ngoài trạm: Kiểm tra container bảo vệ, kiểm tra các nhánh cây các vật cản có thể ảnh hưởng đến trạm, kiểm tra khu vực xung quanh có phát hiện các nguồn thải ảnh hưởng trực tiếp đến trạm

Kiểm tra điện nguồn, đường truyền, datalogger Kiểm tra các thiết bị phân tích: kiểm tra các thông số, vệ sinh và

thay giấy lọc định kỳ Kiểm tra các thiết bị phụ trợ: Ổn áp, UPS, máy lạnh Kiểm tra/vệ sinh các thiết bị thu mẫu: Các bơm lấy mẫu, đầu thu

mẫu, ống dẫn khí, bộ phận lọc bụi (prefilter)

Page 14: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

KIỂM TRA, HIỆU CHUẨN CÁC THIẾT BỊ PHÂN TÍCH Công tác kiểm tra độ chính xác (zero/span check)

thiết bị phân tích là rất quan trọng nhằm đảm bảo độ chính xác thiết bị. Công việc này được thực hiện định kỳ 03 tuần hoặc khi có yêu cầu (khi số liệu có sự bất thường)

Công tác hiệu chuẩn thiết bị tại trạm: Được thực hiện định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất nhằm xây dựng lại đường chuẩn của thiết bị

Page 15: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

CÁC CÔNG TÁC KHÁC Kiểm chuẩn khí chuẩn tại trạm: là công việc quan trọng nhằm đảm bảo tính chính xác của khí chuẩn tại trạm.

Tần suất kiểm chuẩn được thực hiện 06 tháng Loại khí chuẩn dùng để kiểm chuẩn: traveling standard hoặc primary

standardThực hiện khắc phục các sự cố đột xuất: Các sự cố độ xuất thường xảy ra như mất điện, đứt kết nối, hư hỏng máy lạnh …Thay thế phụ tùng định kỳ và đột xuất: Các loại phụ tùng thay thế thường xuyên như giấy lọc, bộ lọc, màng bơm, đèn…Ngoài ra, một số phụ tùng do điều kiện nóng ẩm và điện áp không ổn định cũng dễ dàng hư hỏng như các loại kính, detector, lọc ánh sáng…

Page 16: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

CÔNG TÁC VẬN HÀNH TRẠM TẠI TRUNG TÂM NHẬN DỮ LIỆU

Định kỳ kiểm tra số liệu, đường truyền: đây là công tác hết sức quan trọng được thực hiện hàng ngày nhằm kiểm tra khái quát số liệu cũng như tình hình trạm

Đánh giá số liệu: Công tác đánh giá số liệu được thực hiện hàng ngày nhằm kiểm tra số liệu đánh giá các số liệu bất thường từ đó tìm ra nguyên nhân và có hướng khắc phục

Hiệu chỉnh số liệu: Dựa vào dữ liệu zero/span check nhằm hiệu chỉnh lại số liệu (hiện tại công việc này được thực hiện 03tuần/lần)

Backup dữ liệu: Các dữ liệu được backup 06 tháng/lần Thực hiện báo cáo: Thực hiện báo cáo định kỳ tháng, quý, 06

tháng, báo cáo năm và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu Thực hiện công tác về mô hình và dự báo: đây là công việc lâu

dài cần tập trung các số liệu đầu vào như bản đồ số, số liệu khí tượng, số liệu nguồn thải

Page 17: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

BẢO TRÌ BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA Nhân lực: 03 – 04 cán bộ

1 cán bộ được đào tạo chuyên sâu về các thiết bị NOx, SO2

1 cán bộ được đào tạo chuyên sâu về các thiết bị CO, Ozone

1 cán bộ được đào tạo chuyên sâu về thiết bị bụi và các thiết bị chuẩn

1 cán bộ chuyên về điện Bảo trì, bảo dưỡng và thay thế phụ tùng Sửa chữa và hiệu chuẩn thiết bị (hiệu chuẩn và

hiệu chuẩn factory)

Page 18: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

HÌNH ẢNH VỀ VẬN HÀNH BẢO TRÌ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG

Page 19: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

HÌNH ẢNH VỀ VẬN HÀNH BẢO TRÌ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG

Page 20: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

CÔNG TÁC QUẢN LÝ

HỆ THỐNG QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG LIÊN TỤC TP.HCM

Page 21: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

NHÂN LỰC QUẢN LÝ HỆ THỐNG 01 Cán bộ quản lý chung: Chịu trách nhiệm điều

hành, điều phối nhân lực, đánh giá chung về hệ thống, thiết bị, mua sắm phụ tùng, đánh giá lại số liệu, báo cáo

01 cán bộ quản lý tài liệu văn thư: Tập hợp các báo cáo kiểm tra trạm, check/hiệu chuẩn thiết bị, logbook, instrument history logbook, biên bản đánh giá thiết bị…thực hiện các công tác về quản lý chất lượng (ISO) và theo dõi việc thực hiện đóng các chi phí dịch vụ (điện, điện thoại, bảo vệ, máy lạnh)

Page 22: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ THỐNG Công việc của cán bộ quản lý chung:

Lập kế hoạch hàng năm, hàng quý Lập kế hoạch mua sắm phụ tùng/thiết bị thay thế Điều phối nhân lực kiểm tra trạm, bảo trì, bảo dưỡng và

khắc phục sự cố Đánh giá lại số liệu và báo cáo

Công việc của cán bộ quản lý văn thư: Quản lý các biểu mẫu/ hồ sơ liên quan đến QTKKTĐ Tập hợp, kiểm tra, thống nhất các hồ sơ ISO Quản lý việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ (điện,

điện thoại, bảo vệ, máy lạnh)

Page 23: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

CÁC THUẬN LỢI CỦA TP.HCM

TRONG CÔNG TÁC QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG LIÊN TỤC TP.HCM

Page 24: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

VỀ CHỦ TRƯƠNG ĐƯỜNG LỐI Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo trong

công tác quan trắc chất lượng môi trường không khí

Được sự tài trợ của các tổ chức nước ngoài trong việc hình thành, đào tạo, hỗ trợ quản lý hệ thống quan trắc chất lượng không khí tự động liên tục

Được cấp kinh phí vận hành, bảo trì bảo dưỡng, mua sắm vật tư tiêu hao, phụ tùng thay thế cho hệ thống quan trắc chất lượng không khí tự động

Có chủ trương đào tạo và ổn định nguồn nhân lực để quản lý hệ thống quan trắc KKTĐ

Page 25: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

VỀ HỆ THỐNG QTKKTĐ

Các trạm được đặt tại các bệnh viện, trường học và các cơ quan nhà nước nên có tính ổn định cao

Các trạm đồng bộ về thiết bị (tất cả đều sử dụng thiết bị của hãng API) nên thuận lợi trong công tác vận hành, bảo trì, bảo dưỡng

Được các chuyên gia quốc tế trực tiếp đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật cũng như đánh giá về hệ thống

Page 26: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

CÁC KHÓ KHĂN VƯỚNG MẮC

TRONG CÔNG TÁC QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG LIÊN TỤC TP.HCM

Page 27: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

VỀ NHÂN SỰ Thiếu nhân sự dẫn đến việc kiêm nhiệm

trong các công tác Nguồn nhân sự chưa được đào tạo bài bản

và chuyên sâu về quản lý, bảo trì bảo dưỡng hệ thống quan trắc KKTĐ

Việc luân chuyển cán bộ dẫn đến tình trạng phải đào tạo lại và không chuyên tâm trong công tác

Page 28: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

VỀ KINH PHÍ Chi phí đầu tư và tái đầu tư cao (chi phí tái đầu tư

cho 1 trạm hiện tại vào khoảng 300.000 – 400.000USD)

Kinh phí vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, thay thế phụ tùng/vật tư tiêu hao không đủ. Tổng kinh phí hiện tại chỉ chiếm khoảng từ 1 – 3% tổng chi phí đầu tư

Tổng chi phí vận hành, bảo trì, bảo dưỡng thay thế thiết bị cho các trạm cho 1 năm cần khoảng từ 5 –

10% tổng chi phí đầu tư

Page 29: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Thủ tục phê duyệt kế hoạch chậm (thông thường kế

hoạch được lập vào tháng 9 – 10 năm trước và được duyệt vào khoảng tháng 5)

Việc xác định kế hoạch mua sắm phụ tùng thay thế từ năm trước dẫn đến tình trạng các thiết bị hư hỏng phát sinh trong năm phải đợi đến năm sau mới được giải quyết

Thủ tục đấu thầu và chờ nhập hàng nên các phụ tùng hầu như sớm nhất đến tháng 10 năm sau mới có thiết bị để sửa chữa

Các thủ tục thanh toán chi phí như điện còn chậm dẫn đến việc trạm bị cắt điện

Page 30: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

VỀ VỊ TRÍ ĐẶT TRẠM Vị trí đặt trạm hầu hết tại các khu vực nội thành và

nằm trên các tuyến đường lớn nên có khả năng bị thu hồi vị trí hoặc di dời trạm

Do vị trí đặt trạm rải rác và không có nhân viên trực tiếp ở tại trạm nên thường xuyên bị thất lạc hóa đơn điện, điện thoại gây khó khăn trong việc quyết toán

Không có nhân viên bảo vệ trạm trực tiếp mà thuê đơn vị/tổ bảo vệ cơ quan đặt trạm kiêm nhiệm và chi phí bảo vệ chưa cao dẫn đến tinh thần trách nhiệm chưa cao cũng như việc chậm trễ thông báo các sự cố liên quan đến trạm

Page 31: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

VỀ HỆ THỐNG VÀ THIẾT BỊ Một số trạm được thiết kế không phù hợp với khí hậu nóng

ẩm của Việt Nam nên bị mối mọt, hư hỏng Chỉ có 1 trạm khí tượng nên việc đánh giá về khí tượng

chưa phù hợp Các thiết bị có cơ chế vận hành tương đối phức tạp nên cần

đội ngũ vận hành có kỹ năng chuyên sâu Các thiết bị nhạy với sự thay đổi điện năng nên đòi hỏi

nguồn điện ổn định Không có thiết bị dự phòng nên việc bảo trì, sửa chữa thiết

bị đồng nghĩa với việc mất số liệu Các thiết bị được vận hành liên tục trong thời gian dài nên

thường xuyên hư hỏng

Page 32: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

CÁC GiẢI PHÁP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG LIÊN TỤC TP.HCM

Page 33: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

VỀ CHỦ TRƯƠNG CHÍNH SÁCH Do hệ thống quan trắc chất lượng không khí tự động

đã hoạt động liên tục từ năm 2000 đến nay nên cần có chủ trương tái đầu tư và hiện đại hóa hệ thống

Đánh giá toàn bộ hệ thống với tần suất tối thiểu 2năm/lần

Do công tác vận hành, bảo trì bảo dưỡng là công tác thường xuyên, liên tục nên cần có cơ chế bảo lưu kết quả đấu thầu trong 2 – 3 năm

Xác định chủ quyền đối với các vị trí đặt trạm nhằm đảm bảo tính ổn định của hệ thống

Đơn giản hóa thủ tục đóng tiền điện, điện thoại: cho phép sử dụng tiền mặt

Page 34: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

VỀ KINH PHÍ Kinh phí vận hành trạm không dao động nhiều qua các năm

nên cần được bảo lưu kinh phí trong 2 – 3 năm Công tác bảo trì, bảo dưỡng thiết bị là công tác thường xuyên,

liên tục nên cần có cơ chế bảo lưu kết quả đấu thầu trong 2 – 3 năm

Có chủ trương tăng kinh phí mua sắm vật tư tiêu hao, phụ tùng thay thế hàng năm

Có nguồn kinh phí dự phòng cho các trường hợp hư hỏng đột xuất

Tổng chi phí vận hành, bảo trì, bảo dưỡng thay thế thiết bị cho các trạm cho năm đầu tiên chiếm khoảng 2% chi phí đầu tư (PĐT); năm thứ 2 là 5% PĐT (do các thiết bị hết hạn bảo hành); các năm kế tiếp có lộ trình tăng chi phí mỗi năm khoảng 1% PĐT

Page 35: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

VỀ NHÂN SỰ Tăng cường nhân sự cho hệ thống trạm: Số lượng cán

bộ tối thiểu để quản lý, vận hành 09 trạm quan trắc chất lượng không khí tự động là 5 – 6 người bao gồm: Chuyên viên quản lý: 01 người Chuyên viên phụ trách kỹ thuật: 02 – 03 người Chuyên viên xử lý/báo cáo số liệu: 01 người Chuyên viên quản lý tài liệu, văn thư: 01 người

Đào tạo cán bộ bài bản và chuyên sâu trong công tác quản lý vận hành trạm

Tổ chức các hội thảo chuyên đề về quan trắc tự động nhằm học tập và chia sẻ kinh nghiệm

Page 36: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

VỀ THIẾT BỊ

Đầu tư trạm quan trắc tự động di động nhằm phục vụ công tác quan trắc tại các điểm nóng hoặc các sự cố môi trường

Bổ sung thiết bị đo các chỉ tiêu còn thiếu tại các trạm Bổ sung chỉ tiêu BTX, bụi PM2.5 Bổ sung chỉ tiêu khí tượng cho mỗi trạm quan trắc

Page 37: 10. Đánh giá quá trình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc chất

CÁM ƠN QUÝ ĐẠI BIỂU CÁM ƠN QUÝ ĐẠI BIỂU ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHEĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE