120 cau hoi dap dung trong truong trung hoc.doc

132
VỤ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT BỘ TƯ PHÁP 120 CÂU HỎI – ĐÁP, TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT PHỤC VỤ VIỆC DẠY VÀ HỌC PHÁP LUẬT Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC 1

Upload: phunghuong

Post on 31-Dec-2016

230 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

VỤ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTBỘ TƯ PHÁP

120 CÂU HỎI – ĐÁP, TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT PHỤC VỤVIỆC DẠY VÀ HỌC PHÁP LUẬTỞ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC

1

Page 2: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Hà Nội 2013

MỤC LỤC

CHỦ ĐỀ 1. 3MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ 3ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN (25 CÂU) 3

CHỦ ĐỀ 2. 24MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ 24LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN (25 CÂU) 24

CHỦ ĐỀ 3. 43MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH 43ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN (15 CÂU) 43

CHỦ ĐỀ 4. 54MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VÀ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN (25 CÂU) 54

CHỦ ĐỀ 5. 71MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN (15 CÂU) 71

CHỦ ĐỀ 6. 81PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI (15 CÂU) 81

2

Page 3: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

CHỦ ĐỀ 1.

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ

ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN (25 CÂU)

1. Khái niệm năng lực pháp luật của cá nhân?

Trả lời:

Cá nhân là một trong các chủ thể của quan hệ dân sự. Để tham gia vào các quan hệ dân sự, cá nhân phải có tư cách chủ thể hay năng lực chủ thể, được tạo thành bởi năng lực pháp luật và năng lực hành vi.

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được quy định tại Điều 14 Bộ luật dân sự năm 2005:

“Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.

Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có được từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết”.

Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ mà pháp luật dân sự quy định cho cá nhân. Các quyền và nghĩa vụ dân sự của cá nhân được ghi nhận ở Hiến pháp 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001), Bộ luật dân sự năm 2005 và nhiều văn bản pháp luật khác nhau.

Theo quy định của pháp luật dân sự cá nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự sau đây:

- Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản;

- Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản;

- Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định (Điều 16 Bộ luật dân sự năm 2005).

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng, là tiền đề, là thành phần không thể thiếu được của cá nhân với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự, là một mặt của năng lực chủ thể.

3

Page 4: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

2. Năng lực hành vi dân sự là gì? Phân biệt năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên với năng lực hành vi dân sự của người thành niên?

Trả lời

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 17 Bộ luật dân sự năm 2005).

Nếu năng lực pháp luật dân sự là tiền đề, là quyền dân sự của mỗi chủ thể thì năng lực hành vi dân sự là khả năng hành động của chính chủ thể để thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ. Ngoài ra, năng lực hành vi dân sự còn bao hàm cả năng lực tự chịu trách nhiệm dân sự khi vi phạm nghĩa vụ dân sự.

Năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự là hai thuộc tính tạo thành tư cách chủ thể độc lập của cá nhân trong các quan hệ dân sự.

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân không giống nhau mà phụ thuộc vào lứa tuổi, thể chất của mỗi cá nhân vì những cá nhân khác nhau, có nhận thức khác nhau về hành vi và hậu quả của hành vi mà họ thực hiện. Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định cụ thể về năng lực hành vi dân sự của người thành niên và năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên như sau:

- Đối với người thành niên:

Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên. Theo quy định của pháp luật dân sự: Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp bị Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Mất năng lực hành vi dân sự là trường hợp người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, nếu có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định.

Hạn chế năng lực hành vi dân sự là trường hợp người nghiện ma túy hoặc = các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì có thể bị Tòa án ra quyết định tuyên bố là người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan.

- Đối với người chưa thành niên:

4

Page 5: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

+ Người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác.

+ Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

+ Người chưa đủ sáu tuổi không có năng lực hành vi dân sự.

Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

3. Sau giờ học, Huyền và Ngọc - hai em học sinh lớp 6 trao đổi với nhau về các quy định của pháp luật dân sự. Huyền cho rằng mình có quyền thực hiện các giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi của mình. Còn Ngọc chưa hiểu rõ lắm các quy định đó. Em muốn hỏi ý kiến của Huyền có chính xác không?

Trả lời

ý kiến của Huyền là chính xác.

Theo quy định của pháp luật dân sự (Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Dân sự năm 2005) người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được xác lập, thực hiện các giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

Giao dịch này thường là các giao dịch có giá trị nhỏ, mục đích là để phục vụ nhu cầu sinh hoạt, học tập, vui chơi hàng ngày trong cuộc sống, được người đại diện của họ cho phép thực hiện mà không cần sự đồng ý trực tiếp của người đại diện. Ví dụ như: mua đồ dùng học tập, sách vở, đồ chơi...

4. Quyền nhân thân là gì? Theo quy định của Bộ luật Dân sự, cá nhân có những quyền nhân thân nào?

Trả lời

5

Page 6: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

“Quyền nhân thân” là thuật ngữ pháp lý để chỉ những quyền dân sự gắn với bản thân mỗi con người và đời sống riêng tư của họ mà không thể chuyển giao cho người khác,

Điều 24 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:

Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trong pháp luật Việt Nam, các quyền nhân thân được ghi nhận trong pháp luật dân sự và chủ yếu tập trung trong Bộ luật dân sự.

Quyền nhân thân của cá nhân là một trong những quyền dân sự cơ bản của con người được pháp luật bảo hộ. Việc tôn trọng quyền nhân thân của người khác là nghĩa vụ của mọi người và cũng là nghĩa vụ của chính người đó. Khi thực hiện quyền nhân thân của mình về nguyên tắc không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Bộ luật dân sự quy định 26 quyền nhân thân của cá nhân từ Điều 26 đến Điều 51, bao gồm:

- Quyền đối với họ, tên (Điều 26)

- Quyền thay đổi họ, tên (Điều 27)

- Quyền xác định dân tộc (Điều 28)

- Quyền được khai sinh (Điều 29)

- Quyền được khai tử (Điều 30)

- Quyền của cá nhân đối với hình ảnh (Điều 31)

- Quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể (Điều 32)

- Quyền hiến bộ phận cơ thể (Điều 33)

- Quyền hiến xác, bộ phận cơ thể sau khi chết (Điều 34)

- Quyền nhận bộ phận cơ thể người (Điều 35)

- Quyền xác định lại giới tính (Điều 36)

- Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín (Điều 37)

- Quyền bí mật đời tư (Điều 38)

- Quyền kết hôn (Điều 39)

- Quyền bình đẳng vợ chồng (Điều 40)

6

Page 7: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

- Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình (Điều 41)

- Quyền ly hôn (Điều 42)

- Quyền nhận, không nhận cha, mẹ (Điều 43)

- Quyền được nhận làm con nuôi (Điều 44)

- Quyền đối với quốc tịch (Điều 45)

- Quyền được bảo đảm an toàn về chỗ ở (Điều 46)

- Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo (Điều 47)

- Quyền tự do đi lại, cư trú (Điều 48)

- Quyền lao động (Điều 49)

- Quyền tự do kinh doanh (Điều 50)

- Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo (Điều 51)

5. Các phương thức bảo vệ quyền nhân thân được Bộ luật dân sự 2005 quy định như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 25 của Bộ luật dân sự 2005, khi quyền nhân thân của cá nhân bị xâm phạm thì người đó có quyền sử dụng các phương thức sau để bảo vệ:

- Tự mình cải chính

- Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai;

- Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm bồi thường thiệt hại

6. Pháp luật quy định như thế nào về quyền đối với họ, tên?

Trả lời

Quyền đối với họ, tên là một trong những quyền nhân thân cơ bản được quy định tại Điều 26 Bộ luật dân sự năm 2005:

7

Page 8: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Cá nhân có quyền có họ, tên. Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.

Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.

Ngoài họ, tên của mình, cá nhân có quyền có bí danh, bút danh nhưng việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

7. Khi sinh Hận, bố em đi làm xa, bỏ mặc mẹ con em, mẹ em buồn chán, đặt tên con là Hận và cho mang họ của mẹ. Khi đi học, do bị bạn bè trêu chọc nên nhiều lần em về xin mẹ được đặt tên khác. Lúc này bố em cũng đã trở về nhận lỗi và đoàn tụ gia đình, nên bố mẹ em cũng muốn đổi họ của em từ họ của mẹ sang họ của bố và đổi tên khác dễ nghe hơn cho con gái. Xin hỏi em có được thay đổi họ, tên không? Pháp luật dân sự quy định về vấn đề này như thế nào?

Trả lời

Hận có quyền được thay đổi họ, tên. Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật dân sự năm 2005, cá nhân có quyền thay đổi họ, tên của mình trong các trường hợp sau:

- Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

- Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

- Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;

- Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

- Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;

- Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

8

Page 9: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.

8. Xin cho biết các quy định về quyền được khai sinh của cá nhân?

Trả lời

Theo quy định tại Điều 29 Bộ luật dân sự năm 2005 thì cá nhân khi sinh ra có quyền được khai sinh.

Quyền được khai sinh là một trong những quyền quan trọng của mỗi cá nhân để khẳng định sự tồn tại của cá nhân đó trong một Nhà nước và được nhà nước công nhận là một công dân của Nhà nước đó. Quyền được khai sinh là cơ sở pháp lý quan trọng để cá nhân thực hiện các quyền khác như quyền có họ tên, có quốc tịch và các quyền dân sự khác.

Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

Để thực hiện quyền được khai sinh đối với trẻ em pháp luật về quản lý và đăng ký hộ tịch quy định trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi khai sinh cho con; nếu cha, mẹ không thể đi khai sinh, thì ông, bà hoặc những người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em.

Thẩm quyền đăng ký khai sinh:

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.

Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh.

Trường hợp không thực hiện việc đăng ký khai sinh trong thời hạn quy định thì phải đăng ký theo thủ tục đăng ký quá hạn.

9

Page 10: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Thẩm quyền đăng ký khai sinh quá hạn quy định như sau :

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh thực hiện việc đăng ký khai sinh quá hạn.

Trong trường hợp người đã thành niên đăng ký khai sinh quá hạn cho mình, thì có thể đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh theo quy định hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú.

Khi đăng ký khai sinh quá hạn cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, mà trong các hồ sơ, giấy tờ đó đã có sự thống nhất về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch, quê quán, thì đăng ký đúng theo nội dung đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó không thống nhất thì đăng ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên. Trong trường hợp địa danh đã có thay đổi, thì phần khai về quê quán được ghi theo địa danh hiện lại.

Phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được ghi theo thời điểm đăng ký khai sinh quá hạn.

9. Để kỷ niệm năm học cuối cùng ở Trung học cơ sở, Quyên và các bạn rủ nhau đi chụp ảnh trong công viên. Trong lúc nhóm bạn đang vui đùa chụp ảnh thì có một cô phóng viên đến xin được chụp ảnh cả nhóm để đưa lên báo. Nghe thế cả nhóm bạn của Quyên rất vui. Trong lúc nói chuyện, Quyên nghe cô phóng viên nói mỗi người đều có quyền đối với hình ảnh của mình, nên Quyên muốn được biết về nội dung của quyền này?

Trả lời

Quyền của cá nhân đối với hình ảnh của mình là quyền nhân thân nằm trong nhóm các quyền dân sự của cá nhân.

Quyền của cá nhân đối với hình ảnh được quy định tại Điều 31 Bộ luật dân sự năm 2005. Nội dung quyền bao gồm :

- Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

- Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý, trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ 15 tuổi thì phải

10

Page 11: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý.

Để bảo vệ quyền của cá nhận đối với hình ảnh của mình, Pháp luật nghiêm cấm việc sử dụng hình ảnh của người khác mà xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

10. Quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể của cá nhân dược pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời

Quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể của cá nhân được quy định tại Điều 32 Bộ luật dân sự năm 2005 như sau:

- Cá nhân có quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể.

- Khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người phát hiện có trách nhiệm đưa đến cơ sở y tế; cơ sở y tế không được từ chối việc cứu chữa mà phải tận dụng mọi phương tiện, khả năng hiện có để cứu chữa.

- Việc thực hiện phương pháp chữa bệnh mới trên cơ thể một người, việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép bộ phận của cơ thể phải được sự đồng ý của người đó; nếu người đó chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người giám hộ của người đó đồng ý; trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến của những người trên thì phải có quyết định của người đứng đầu cơ sở y tế.

- Việc mổ tử thi được thực hiện trong các trường hợp:

+ Có sự đồng ý của người quá cố trước khi người đó chết;

+ Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người giám hộ khi không có ý kiến của người quá cố trước khi người đó chết;

+ Theo quyết định của tổ chức y tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cần thiết.

11. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín được Bộ luật Dân sự 2005 quy định như thế nào?

11

Page 12: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Trả lời

Theo Điều 37 Bộ luật dân sự năm 2005, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

Danh dự của cá nhân thể hiện sự coi trọng của dư luận xã hội đối với cá nhân đó, dựa trên những giá trị tinh thần, đạo đức tốt đẹp. Nhân phẩm của cá nhân là những phẩm chất và giá trị con người của cá nhân đó. Uy tín cá nhân thể hiện sự tín nhiệm và mến phục của cộng đồng hoặc một bộ phận dân cư đối với cá nhân đó.

Mỗi cá nhân đều có quyền được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ về danh dự, nhân phẩm, uy tín. Đồng thời, mỗi cá nhân phải có nghĩa vụ tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.

12. Giờ ra chơi, Thủy thấy Lan bạn học cùng lớp có thư gửi về từ Trường Sa. Hôm nay Lan lại nghỉ học. Lan vẫn hay tâm sự với Thủy là bố Lan công tác ở ngoài đó, Lan rất yêu bố và thường xuyên mong thư của bố. Thủy háo hức định mở bức thư ra đọc xem có chuyện gì hay không, để còn thông báo cho Lan. Song một người bạn khác đã can ngăn Thủy không nên làm như thế vì mọi người có quyền bí mật đời tư. Điều đó đúng hay không?

Trả lời

Ý kiến của người bạn là hoàn toàn chính xác vì mỗi người có quyền bí mật đời tư. được quy định tại Điều 73 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Điều 38 Bộ luật dân sự năm 2005.

Điều 73 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: “Thư tín, điện thoại, điện tín của công dân được bảo đảm an toàn và bí mật. Việc khám xét chỗ ở, việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện tín của công dân phải do người có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật”.

Điều 38 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:

Quyền bí mật đời tư của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

”...Thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.

Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

12

Page 13: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

13. Khi mẹ Minh sinh được em Thịnh là con trai, bố mẹ Minh rất hạnh phúc. Song từ đó, Minh, vì là con gái, nên không còn được bố mẹ yêu thương, chăm sóc như trước đây. Đặc biệt, nhiều hôm, mẹ Minh còn bắt Minh nghỉ học phụ mẹ, trông em khi em ốm. Minh rất buồn. Thấy Minh gày gò và ốm yếu, hay nghỉ học cô giáo Minh đã hỏi chuyện và đến nhà động viên bố mẹ Minh cho Minh tiếp tục đi học và quan tâm chăm sóc cho em. Xin hỏi pháp luật quy định thế nào về quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình ?

Trả lời:

Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình được quy định tại Điều 41 Bộ luật dân sự năm 2005, theo đó

Các thành viên trong gia đình có quyền được hưởng sự chăm sóc, giúp đỡ nhau phù hợp với truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam.

Con, cháu chưa thành niên được hưởng sự chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ, ông bà; con, cháu có bổn phận kính trọng, chăm sóc và phụng dưỡng cha mẹ, ông bà.

Đối với người chưa thành niên, được chăm sóc, nuôi dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần ở mức cao nhất có thể có, với mức sống ngày càng được nâng cao là quyền của trẻ em và là mục tiêu phấn đấu chung của gia đình, Nhà nước và xã hội.

Điều 12 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 cụ thể hóa quyền của trẻ em do Hiến pháp năm 1992 ghi nhận trẻ em có “quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức”.

Luật hôn nhân và gia đình cũng quy định rõ về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ trong việc chăm sóc, giáo dục con tại các Điều 34, 37 như sau:

- Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền thương yêu, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con; tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập và giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

- Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc phạm con; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên; không được xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

13

Page 14: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

- Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.

- Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hoà thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục con.

14. Do bác ruột của T không có khả năng sinh nở nên muốn nhận T làm con nuôi để sau này có người phụng dưỡng. Nhà T lại đông con cái, kinh tế có phần khó khăn, nên bố mẹ T cũng đã cân nhắc và suy nghĩ. Xin hỏi T có quyền được nhận làm con nuôi hay không?

Trả lời:

Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi, nhằm bảo đảm cho người được nhận làm con nuôi được trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình phù hợp với đạo đức xã hội.

Điều 44 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi như sau:

Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi của cá nhân được pháp luật công nhận và bảo hộ.

Việc nhận con nuôi và được nhận làm con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 8 Luật nuôi con nuôi quy định về người được nhận làm con nuôi gồm :

- Trẻ em dưới 16 tuổi.

-. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

+ Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

14

Page 15: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Khoản 1 Điều 21 Luật nuôi con nuôi quy định : Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.

Như vây, T có quyền được bác nhận làm con nuôi. Việc nhận con nuôi cần có sự đồng ý của T.

15. Ngày chủ nhật, bố mẹ có việc đi vắng nên dặn dò em K 12 tuổi phải ở nhà vừa học bài vừa trông nhà. Bỗng nhiên có một người lạ gõ cửa tự xưng là nhân viên truyền hình cáp, đề nghị em K mở cửa cho vào nhà kiểm tra đường dây truyền hình cáp của gia đình. Em K không đồng ý và nói người đó phải chờ bố mẹ về vì mỗi cá nhân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Xin hỏi, ý kiến của em K có chính xác hay không?(bỏ)

Trả lời:

Ý kiến của em K hoàn toàn chính xác. Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật dân sự: cá nhân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Việc vào chỗ ở của một người phải được người đó đồng ý. Chỉ trong trường hợp được pháp luật quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được tiến hành khám xét chỗ ở của một người; việc khám xét phải theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

16. H rất yêu văn học, thời gian rảnh rỗi em thường mua sách báo đọc rồi còn làm thơ, viết văn và tích cực tham gia các hoạt động sáng tạo nghệ thuật do nhà trường phát động. Mẹ em lo sợ em lơ là học tập nên không ủng hộ em sáng tác. Trong khi đó bố em cho rằng. Nếu em học tập tốt bố em sẽ ủng hộ em viết văn, làm thơ và giúp em gửi bài đăng báo thiếu niên vì đó là quyền mà pháp luật quy định cho mỗi cá nhân. Xin hỏi ý kiến của bố em có đúng hay không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 51 Bộ luật dân sự năm 2005, cá nhân có quyền tự do nghiên cứu khoa học – kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật,

15

Page 16: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

hợp lý hóa sản xuất, sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt động nghiên cứu, sáng tạo khác.

Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Không ai được cản trở, hạn chế quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo của cá nhân.

Vì thế, H có quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo nghệ thuật. Ý kiến của bố H hoàn toàn chính xác.

17. Bố mẹ M sống ở quê. Sau khi học hết cấp 2, M thi đỗ vào trường chuyên của tỉnh và phải chuyển lên sống ở thành phố cùng gia đình người dì ruột. Để thuận lợi cho việc làm hồ sơ giấy tờ nhập học và quá trình học tập sau này, bố mẹ M đã đồng ý cho M khai báo nơi cư trú của mình là nhà của người dì ruột. Điều đó có đúng pháp luật hay không không? Nơi cư trú của người chưa thành niên được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 và Điều 13 Luật Cư trú năm 2006, thì nơi cư trú của người chưa thành niên được quy định như sau:

- Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.

- Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

Như vậy, M có thể khai báo nơi cư trú của mình là nhà người dì ruột nếu đã được bố mẹ M đồng ý.

18. Pháp luật quy định việc giám hộ cho người chưa thành niên như thế nào?

Trả lời:

Giám hộ là chế định quan trọng trong Bộ luật dân sự nhằm mục đích thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên.

Theo quy định tại Điều 58 Bộ luật dân sự năm 2005:

16

Page 17: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

“Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức (sau đây gọi chung là người giám hộ) được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự (sau đây gọi chung là người được giám hộ)”.

Như vậy, chế độ giám hộ là bắt buộc đối với người chưa thành niên bao gồm:

- Người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu;

- Những người chưa đủ 15 tuổi thuộc các trường hợp trên theo quy định phải có người giám hộ.

19. Em K bị mất cả bố lẫn mẹ khi em vừa học xong cấp 2. Em có một người chị gái lớn hơn 10 tuổi, song do hoàn cảnh chị gái lấy chồng xa, kinh tế khó khăn nên ông, bà nội của em đứng ra nuôi dưỡng và chăm sóc em. Xin hỏi ông, bà nội của em có phải là người giám hộ đương nhiên của em không? Pháp luật quy định như thế nào về người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 61 Bộ luật dân sự năm 2005 về người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên như sau:

Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên mà không còn cả cha và mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu, được xác định như sau:

- Trong trường hợp anh ruột, chị ruột không có thoả thuận khác thì anh cả hoặc chị cả là người giám hộ của em chưa thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh, chị tiếp theo là người giám hộ;

- Trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người

17

Page 18: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

giám hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích này có đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ.

Việc cử người giám hộ cho người chưa thành niên được quy định: trong trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên như quy định trên thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ.

Như vậy, ông, bà nội của em T là người giám hộ đương nhiên của T.

20. Xin hỏi quyền và nghĩa vụ của người giám hộ cho người chưa thành niên được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005, quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ là người chưa thành niên được quy định như sau:

* Về quyền của người giám hộ, Điều 68, Điều 69 quy định:

- Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của người được giám hộ;

- Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

- Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

- Người giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình. Người giám hộ được thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và các giao dịch khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

18

Page 19: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

* Về nghĩa vụ của người giám hộ, Điều 65 quy định:

Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi:

- Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ;

- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;

- Quản lý tài sản của người được giám hộ;

- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Về, nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi, Điều 66 quy định:

- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;

- Quản lý tài sản của người được giám hộ;

- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

21. Đại diện là gì? Người đại diện của người chưa thành niên gồm những ai?

Trả lời:

Đại diện là việc một người (gọi là người đại diện) nhân danh một người khác (gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi thẩm quyền đại diện.

Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình, nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.

Quan hệ đại diện được xác lập theo quy định của pháp luật hoặc theo ủy quyền.

Người được đại diện có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện trong phạm vi thẩm quyền đại diện.

19

Page 20: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Theo quy định của pháp luật, có hai loại đại diện:

- Đại diện theo pháp luật;

- Đại diện theo ủy quyền.

Người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên bao gồm:

- Cha, mẹ đối với người chưa thành niên;

- Người giám hộ đối với người được giám hộ:

Đại diện theo ủy quyền: là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền của người đại diện và người được đại diện. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 143 Bộ luật dân sự năm 2005 thì người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

22. Em D là học sinh lớp 7 muốn hỏi pháp luật quy định quyền sở hữu được xác lập và chấm dứt trong những trường hợp nào? Trong trường hợp em vô tình nhặt được một vật do người khác bỏ quên mà em không biết địa chỉ của người đó thì vật đó có đương nhiên thuộc quyền sở hữu của em hay không?

Trả lời:

Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.

Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản.

Theo quy định tại Điều 170 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong các trường hợp sau đây:

- Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp;

20

Page 21: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

- Được chuyển giao quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Thu hoa lợi, lợi tức;

- Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến;

- Được thừa kế tài sản;

- Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên;

- Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai phù hợp với thời hiệu quy định của pháp luật;

- Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

Theo quy định tại Điều 171 Bộ luật Dân sự năm 2005, quyền sở hữu chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

- Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác;

- Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình;

- Tài sản bị tiêu huỷ;

- Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu;

- Tài sản bị trưng mua;

- Tài sản bị tịch thu;

- Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định; tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

- Các căn cứ khác do pháp luật quy định.

Theo khoản 2 Điều 239 Bộ luật Dân sự năm 2005, về việc xác lập quyền sở hữu đối với vật không xác định được chủ sở hữu quy định như sau:

Người phát hiện vật không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.

21

Page 22: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.

Uỷ ban nhân dân hoặc công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.

Trong trường hợp vật không xác định được ai là chủ sở hữu là động sản thì sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai, mà vẫn không xác định được ai là chủ sở hữu thì động sản đó thuộc sở hữu của người phát hiện theo quy định của pháp luật; nếu vật là bất động sản thì sau năm năm, kể từ ngày thông báo công khai vẫn chưa xác định được ai là chủ sở hữu thì bất động sản đó thuộc Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp D vô tình nhặt được vật do người khác bỏ quên mà D không biết địa chỉ của người đó thì vật đó không đương nhiên thuộc quyền sở hữu của em mà phải tuân theo các quy đinh pháp luật nêu trên.

23. Thế nào là hợp đồng dân sự? Nguyên tắc giao kết và hợp đồng dân sự gồm những nội dung gì?

Trả lời:

Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

- Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;

- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.

Nội dung của hợp đồng dân sự

Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây:

- Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm;

- Số lượng, chất lượng;

- Giá, phương thức thanh toán;

- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

22

Page 23: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

- Quyền, nghĩa vụ của các bên;

- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

- Phạt vi phạm hợp đồng;

- Các nội dung khác.

24. Bé Quân 11 tuổi là con trai của anh chị Quỳnh. Buổi chiều chủ nhật được nghỉ học Quân đã cùng bạn bè xuống đường đá bóng, chơi đùa rất vui vẻ. Trong lúc thể hiện chân sút với các bạn, trái bóng của Quân đã bay thẳng vào cửa kính nhà bà Kim làm kính vỡ tan. Bà Kim phải đi thay cửa kính mới hết 2.000.000 đồng. Bà yêu cầu gia đình của Quân phải bồi thường thiệt hại mà Quân đã gây ra. Xin hỏi, trách nhiệm bồi thường của Quân được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Do Quân dưới 15 tuổi nên việc bồi thường thiệt hại cho bà Kim sẽ do bố mẹ Quân chịu trách nhiệm.

Điều 606 Bộ luật dân sự quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân như sau:

- Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

- Người chưa thành niên dưới mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý do pháp luật quy định.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người

23

Page 24: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

25. Trong buổi đi dã ngoại do nhà trường tổ chức, V – 14 tuổi đã nghịch ngợm bẽ gãy một số cây cảnh và làm đổ một số hiện vật ở nơi đến thăm quan nên bị Ban quản lý di tích yêu cầu phải bồi thường. Xin hỏi trách nhiệm bồi thường trong trường hợp này thuộc về ai?

Trả lời:

Việc bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi gây ra trong thời gian trường học trực tiếp quản lý được quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2005 như sau:

- Người dưới mười lăm tuổi trong thời gian học tại trường mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.

- Trong các trường hợp quy định nêu trên, nếu trường học, bệnh viện, tổ chức khác chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý thì cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hình vi dân sự phải bồi thường.

V – 14 tuổi đã nghịch ngợm bẽ gãy một số cây cảnh và làm đổ một số hiện vật ở nơi đến thăm quan bị Ban quản lý di tích yêu cầu phải bồi thường, trong trường hợp này, cha, mẹ hoặc người giám hộ của V có trách nhiệm bồi thường.

27. Di chúc là gì? Xin hỏi người chưa thành niên có quyền lập di chúc hay không? Di chúc thế nào được coi là hợp pháp?

Trả lời:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Theo quy định tại Điều 647, Khoản 2 Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2006, người chưa thành niên có quyền lập di chúc:

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Tuy nhiên, di chúc của người từ đủ

24

Page 25: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

28. Xin hỏi người chưa thành niên có quyền được hưởng thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung của di chúc hay không?

Trả lời:

Điều 669 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định của pháp luât :

- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

- Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.

Như vậy, người chưa thành niên có quyền được hưởng thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung của di chúc và họ sẽ được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật.

CHỦ ĐỀ 2

25

Page 26: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ

LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN (25 CÂU)

26. N 16 tuổi, do mâu thuẫn cá nhân, N đã đánh nhau với bạn cùng lớp, làm bạn bị thương phải nằm bệnh viện. Xin hỏi N có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi đánh bạn không? Pháp luật quy định thế nào về tuổi chịu trách nhiệm hình sự ?

Trả lời:

Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm mà người phạm tội phải chịu các biện pháp xử lý về hình sự đối với hành vi phạm tội do mình gây ra.

Theo quy định tại Điều 2 BLHS về Cơ sở của trách nhiệm hình sự thì chỉ người nào phạm một tội đã được BLHS quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự như sau:

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý (là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù) hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng (là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình).

Hành vi đánh người gây thương tích của N được quy định tại Điều 104 Bộ luật Hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, N đã 16 tuổi vì vậy N phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình theo quy định của pháp luật hình sự, căn cứ mức độ, hậu quả hành vi mà đó gây ra (mức độ thương tích).

27. Pháp luật quy định thế nào về nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội ?

26

Page 27: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Trả lời:

Điều 69 Bộ luật Hình sự 1999 quy định về nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội như sau:

- Việc xử lý người chưa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.

Trong mọi trường hợp điều tra, truy tố, xét xử hành vi phạm tội của người chưa thành niên, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xác định khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.

- Người chưa thành niên phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự, nếu người đó phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng, gây hại không lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục.

- Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người chưa thành niên phạm tội và áp dụng hình phạt đối với họ được thực hiện chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào tính chất của hành vi phạm tội, vào những đặc điểm về nhân thân và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm. Khi xét xử, nếu thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, thì Toà án áp dụng một trong các biện pháp tư pháp được quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự.

- Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội. Khi xử phạt tù có thời hạn, Toà án cho người chưa thành niên phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đã thành niên phạm tội tương ứng.

Không áp dụng hình phạt tiền đối với người chưa thành niên phạm tội ở độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.

Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người chưa thành niên phạm tội.

- Án đã tuyên đối với người chưa thành niên phạm tội khi chưa đủ 16 tuổi, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.

28. An 15 tuổi phạm tội trộm cắp. Khi bị đưa ra xét xử, Tòa án ra Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với An trong thời gian hai năm. Xin hỏi Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,

27

Page 28: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

thị trấn đối với An có phải là hình phạt không ? Việc Tòa án ra Quyết định như vậy có đúng với quy định của pháp luật hình sự về xử lý người chưa thành niên phạm tội không ?

Trả lời:

Một trong những nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội quy định tại Khoản 4 Điều 69 Bộ luật Hình sự năm 1999 là đối với người chưa thành niên phạm tội, khi xét xử, nếu thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt, thì Toà án áp dụng một trong các biện pháp tư pháp theo quy định.

Điều 70 Bộ luật Hình sự quy định :

1. Đối với người chưa thành niên phạm tội, Toà án có thể quyết định áp dụng một trong các biện pháp tư pháp có tính giáo dục, phòng ngừa sau đây:

a) Giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

b) Đưa vào trường giáo dưỡng.

2. Toà án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ một năm đến hai năm đối với người chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng.

Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với An không phải là hình phạt mà là biện pháp tư pháp có tính giáo dục, phòng ngừa.

Việc Tòa án ra Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với An là phù hợp với quy định của pháp luật hình sự về nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội

29. Pháp luật quy định như thế nào về các hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội ?

Trả lời:

Điều 71 Bộ luật Hình sự quy định các hình phạt được áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội như sau:

Người chưa thành niên phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm:

Cảnh cáo : Cảnh cáo là hình phạt chính, có tính giáo dục sâu sắc, thể hiện sự khiển trách công khai của nhà nước đối với người phạm tội và hành vi phạm tội của

28

Page 29: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

họ. Cảnh cáo được áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.

Phạt tiền : Phạt tiền là hình phạt chính áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội nhằm tước đi quyền lợi vật chất của họ để cải tạo và giáo dục họ trở thành công dân có ích cho xã hội. Phạt tiền được áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội nếu họ từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thu nhập hoặc có tài sản riêng. Mức phạt tiền đối với người chưa thành niên phạm tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà Điều luật quy định.

Cải tạo không giam giữ : là hình phạt chính có nội dung giáo dục sâu sắc không buộc người được áp dụng hình phạt này phải cách li khỏi xã hội. Họ vẫn có thể thực hiện công việc thường ngày và sống trong môi trường gia đình và xã hội như trước đây. Cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật hình sự quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng, nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó. Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người chưa thành niên phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà Điều luật quy định.

Tù có thời hạn :Tù có thời hạn là hình phạt cách li người phạm tội ra khỏi xã hội để giáo dục, cải tạo họ trở thành công dân có ích cho xã hội. Đối với người chưa thành niên phạm tội hình phạt này được áp dụng khi người chưa thành niên phạm tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng. Trong trường hợp người chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng cần thiết phải áp dụng hình phạt nhưng không đủ điều kiện để áp dụng các hình phạt khác như cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ thì cũng cáp dụng hình phạt tù có thời hạn.

30. Biện pháp tư pháp là gì ? Xin cho biết các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội ?

Trả lời:

Việc xử lý người chưa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội. Vì

29

Page 30: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

vây, khi xét xử, nếu thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, thì Toà án có thể áp dụng các biện pháp tư pháp quy định tại Điều 70 Bộ luật hình sự năm 1999

Biện pháp tư pháp là các biện pháp hình sự được quy định trong BLHS, do các cơ quan tư pháp áp dụng đối với người có hành vi nguy hiểm cho xã hội, có tác dụng hỗ trợ hoặc thay thế cho hình phạt.

Điều 70 Bộ luật Hình sự quy định về các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội như sau:

1. Đối với người chưa thành niên phạm tội, Toà án có thể quyết định áp dụng một trong các biện pháp tư pháp có tính giáo dục, phòng ngừa sau đây:

a) Giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

b) Đưa vào trường giáo dưỡng.

2. Toà án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ một năm đến hai năm đối với người chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng.

Người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải chấp hành đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, lao động, tuân theo pháp luật dưới sự giám sát, giáo dục của chính quyền xã, phường, thị trấn và tổ chức xã hội được Toà án giao trách nhiệm.

3. Toà án có thể áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng từ một năm đến hai năm đối với người chưa thành niên phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trường sống của người đó mà cần đưa người đó vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ.

4. Nếu người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc người được đưa vào trường giáo dưỡng đã chấp hành một phần hai thời hạn do Toà án quyết định và có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của tổ chức, cơ quan, nhà trường được giao trách nhiệm giám sát, giáo dục, Toà án có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc thời hạn ở trường giáo dưỡng.

31. Bố mất sớm, mẹ đi lấy chồng, ông bà ngoại quá già không đủ sức quản lý cháu nên mới 15 tuổi V đã bỏ nhà đi sống lang thang cùng lũ bạn xấu. 14 tuổi, V phạm tội trộm cắp tài sản. Khi xét xử, nhận thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt, Tòa ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo

30

Page 31: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

dưỡng với thời hạn 02 năm đối với V. Xin hỏi tòa án áp dụng biện pháp trên đối với V có hợp quy định của pháp luật hiện hành không?

Trả lời:

V 14 tuổi phạm tội trộm cắp tài sản, lại sống trong môi trường không lành mạnh, thiếu sự quan tâm, chăm sóc, giáo dục của gia đình. Khi xét xử, nếu nhận thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt, mà có thể áp dụng các biện pháp thay thế khác, Tòa án có thể ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng thời hạn 02 năm đối với V để tạo cho V môi trường giáo dục lành mạnh, có tổ chức, có kỷ luật, góp phần giáo dục, dạy dỗ V thành công dân có ích cho xã hội. Điều này phù hợp với quy định của pháp luật.

Khoản 1 và khoản 3 Điều 70 Bộ luật Hình sự về các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội quy định như sau :

Đối với người chưa thành niên phạm tội, Toà án có thể quyết định áp dụng một trong các biện pháp tư pháp có tính giáo dục, phòng ngừa sau đây:

a) Giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

b) Đưa vào trường giáo dưỡng.

Trong trường hợp nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trường sống của người đó mà cần đưa người đó vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ, Toà án có thể áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng từ một năm đến hai năm đối với người chưa thành niên phạm tội.

32. Xin cho biết trong trường hợp nào thì người chưa thành niên phạm tội bị áp dụng biện pháp tư pháp được giảm thời hạn chấp hành án? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định việc giảm thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp?

Trả lời:

Cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp tư pháp đồng thời cũng có thẩm quyền quyết định việc giảm thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp .

Theo quy định của pháp luật thì người chưa thành niên phạm tội, bị áp dụng biện pháp biện pháp tư pháp như giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng có thể được Toà án ra quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc thời hạn ở trường giáo dưỡng.

31

Page 32: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Điều kiện được xem xét giảm thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp là:

- Người bị áp dụng biện pháp tư pháp đã chấp hành một phần hai thời hạn do Toà án quyết định;

- Người bị áp dụng biện pháp tư pháp có nhiều tiến bộ ;

- Được tổ chức, cơ quan, nhà trường được giao trách nhiệm giám sát, giáo dục đề nghị giảm thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc thời hạn ở trường giáo dưỡng.

33. Thiếu sự quan tâm giáo dục của gia đình, lại đua đòi bạn bè ăn chơi nên K phạm tội cướp tài sản khi mới qua sinh nhật tuổi 15. Khi đưa ra xét xử, Tòa án ra bản án đối với K là 4 năm tù, bằng ½ mức phạt tù điều luật quy định. Có ý kiến cho rằng Tòa án làm trái pháp luật, khi áp dụng mức phạt tù đối với K chỉ bằng ½ mức phạt tù mà điều luật quy định. Xin hỏi ý kiến đó đúng hay sai? Pháp luật quy định thế nào trong trường hợp này?

Trả lời:

K mới hơn 15 tuổi, vì thế, việc Tòa án ra bản án đối với K là 4 năm tù, bằng ½ mức phạt tù điều luật quy định là đúng với quy định của pháp luật về việc áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên.

Khoản 2, Điều 74 Bộ luật Hình sự quy định về việc phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên như sau:

Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

34. Xin cho biết pháp luật quy định thế nào về việc áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội ?

Trả lời:

Khi xử phạt tù có thời hạn, Toà án cho người chưa thành niên phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đã thành niên phạm tội tương ứng. Cụ thể việc áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành

32

Page 33: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

niên phạm tội quy định tại Điều 74 Bộ luật Hình sự, theo đó người chưa thành niên phạm tội chỉ bị phạt tù có thời hạn theo quy định sau đây:

Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;

Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

35. Do nghiện nặng không có tiền mua ma túy hút, P đã giả làm người thuê xe ôm lợi dụng thời cơ thuận tiện hành hung lái xe và cướp xe. Người lái xe ôm bị thương nặng nên đã tử vong. P bị bắt và bị truy tố tội cướp tài sản. Theo quy định tại khoản 4 Điều 133 Bộ luật Hình sự về tội cướp tài sản, khung hình phạt áp dụng đối với hành vi phạm tội của P là chung thân. Khi đưa ra xét xử Tòa nhận thấy, vào thời điểm phạm tội P mới 17 tuổi 10 tháng. Tòa ra quyết định P phải chịu mức án là 18 năm tù. Xin cho biết mức án Tòa áp dụng đối với hành vi phạm tội của P có đúng không ? Pháp luật quy định thế nào về vấn đề này ?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Hình sự, người chưa thành niên phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng như sau:

Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười tám năm tù.

P bị bắt, bị truy tố về tội cướp tài sản. Theo quy định của BLHS, khung hình phạt áp dụng đối với hành vi phạm tội do P gây ra là chung thân. Tuy nhiên, vào thời điểm phạm tội P mới 17 tuổi 8 tháng vì vậy, việc Tòa ra quyết định P phải chịu mức án là 18 năm tù là đúng với quy định của Bộ luật hình sự về nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội.

33

Page 34: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

36. Mức tù giam đối với người chưa thành niên phạm tội được pháp luật quy định cụ thể thế nào? Hình phạt chung thân hoặc tử hình có được áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội hay không?

Trả lời:

Một trong những nguyên tắc xử lý đối với người chưa thanh niên phạm tội là không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội (quy định tại khoản 5 Điều 69 BLHS).

Về mức phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội được áp dụng quy định tại Điều 74 Bộ luật Hình sự. Cụ thể như sau:

- Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười tám năm tù.

- Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười hai năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

37. Lâm 17 tuổi phạm tội cướp tài sản, bị kết án phạt tù. Lâm đã chấp hành được gần 1/3 thời hạn phạt tù. Trong thời gian chấp hành án, Lâm rất cố gắng học tập, rèn luyện và có nhiều tiến bộ. Lâm muốn cải tạo thật tốt để sớm được ra tù, trở về với gia đình. Xin hỏi, Lâm có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt không ? Pháp luật quy định về vấn đề này thế nào ?

Trả lời:

Lâm đã chấp hành được gần 1/3 thời hạn phạt tù. Trong thời gian chấp hành án, Lâm rất cố gắng học tập, rèn luyện và có nhiều tiến bộ. Vì thế, Lâm có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt.

Khoản 1, Điều 76 Bộ luật hình sự quy định về việc này như sau: Người chưa thành niên bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu có nhiều tiến bộ và đã chấp hành được một phần tư thời hạn, thì được Toà án xét giảm; riêng đối với hình phạt tù, mỗi lần có thể giảm đến bốn năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên.

34

Page 35: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

38. Xin hỏi, pháp luật quy định thế nào việc xem xét giảm mức hình phạt đã tuyên đối với người chưa thành niên phạm tội ?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 76 BLHS việc xem xét giảm mức hình phạt đã tuyên đối với người chưa thành niên phạm tội được quy định như sau :

- Người chưa thành niên bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu có nhiều tiến bộ và đã chấp hành được một phần tư thời hạn, thì được Toà án xét giảm; riêng đối với hình phạt tù, mỗi lần có thể giảm đến bốn năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên.

- Người chưa thành niên bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì được xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

- Người chưa thành niên bị phạt tiền nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát, Toà án có thể quyết định giảm hoặc miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại.

39. Xoá án tích là gì ? Trước đây, cháu tôi phạm tội và đã được xóa án tích về tội đó nhưng nay cháu lại phạm tội mới. Xin hỏi phạm tội lần này có được coi là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm không ?

Trả lời:

Xóa án tích được hiểu là xóa bỏ việc đã từng bị Tòa án xét xử, kết tội trước đây, công nhận coi như chưa bị kết án. Từ thời điểm được xóa án tích, người được xóa án tích trở thành một người hoàn toàn bình thường về mặt tư pháp và không một ai có thể căn cứ vào sự kiện từng bị kết án để có thể hạn chế quyền và lợi ích hợp pháp của người đó.

Xóa án tích thể hiện tinh thần nhân đạo, không phân biệt đối xử của Nhà nước đối với người bị kết án, nhằm khuyến khích họ tuân thủ pháp luật để thực sự trở thành người có ích cho xã hội. Khi một người được xóa án tích mà phạm tội mới thì tòa án không được căn cứ vào tiền án đã được xóa án tích để xác định là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm.

35

Page 36: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Một người được xóa án tích có nghĩa là người đó được coi như chưa bị kết án. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là người đó chưa từng bị kết án, chưa có tiền án, tiền sự như người phạm tội lần đầu. Sự khác nhau cơ bản giữa người phạm tội lần đầu và người được xóa án tích là ở chỗ, người phạm tội lần đầu là người chưa từng bị kết án và chưa có tiền án, tiền sự và người phạm tội lần đầu được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (đối với tội ít nghiêm trọng) được quy định tại điểm h, khoản 1 của Điều 46 - BLHS năm 1999. Còn người được xóa án tích là người đã bị kết án, và có tiền án, tiền sự mà trong lý lịch tư pháp của họ đã thể hiện người đó đã phạm tội.

Vì vậy cháu ông mặc dù đã được xóa án tích về tội trước, nhưng phạm tội lần này không phải là phạm tội lần đầu (mặc dù đã được xóa án tích), không phải là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nhưng Tòa án cũng không căn cứ vào tiền án đã được xóa án tích để xác định là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm.

40. Năm 15 tuổi, Hùng đã phạm tội và Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng với thời hạn là 02 năm. Sau khi chấp hành xong hình phạt Hùng trở về địa phương tiếp tục học và luôn tuân thủ pháp luật. Khi làm hồ sơ xin việc ở một công ty, phòng nhân sự có yêu cầu phải có Phiếu lý lịch tư pháp1. Xin hỏi trong Phiếu lý lịch tư pháp của Hùng có được xóa án tích không ? Pháp luật quy định thế nào về việc xóa án tích đối với người chưa thành niên phạm tội ?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 77 BLHS người chưa thành niên phạm tội, nếu được áp dụng những biện pháp tư pháp, thì không bị coi là có án tích, vì vậy, Hùng không bị coi là có án tích và trong Phiếu lý lịch tư pháp của Hùng không có án tích.

Điều 77 BLHS quy định việc xóa án tích đối với người chưa thành niên như sau:

1. Thời hạn để xoá án tích đối với người chưa thành niên là một phần hai thời hạn quy định tại Điều 64 của Bộ luật này.

1 một loại phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp và có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích, bị cấm hay không bị cấm thực hiện các công việc hay đảm nhiệm một chức vụ, quyền hạn liên quan đến hoạt động kinh doanh do quyết định tuyên bố phá sản của tòa án

36

Page 37: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

2. Người chưa thành niên phạm tội, nếu được áp dụng những biện pháp tư pháp quy định tại khoản 1 Điều 70 của Bộ luật này, thì không bị coi là có án tích.

41. Người chưa thành niên đương nhiên được xoá án tích trong những trường hợp nào ?

Trả lời:

Người chưa thành niên đương nhiên được xoá án tích trong những trường hợp sau:

- Được miễn hình phạt.

- Bị kết án không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phá hoại hoa bình, chống loài người, tội phạm chiến tranh của Bộ luật hình sự, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

+ 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;

+ 18 tháng trong trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm;

+ 30 tháng trong trường hợp hình phạt là tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;

+ 42 tháng trong trường hợp hình phạt là tù từ trên mười lăm năm.

Câu hỏi số 42. Mới 20 tuổi, Nguyễn X đã phạm rất nhiều tội trong đó có cả những tội X thực hiện khi chưa thành niên. Xin hỏi trường hợp của Nguyễn X việc xác định hình phạt chung thế nào ?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 Bộ luật hình sự, đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:

Nếu tội nặng nhất được thực hiện khi người đó từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì:

37

Page 38: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

+ Trường hợp nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì hình phạt chung không được vượt quá mười tám năm tù;

+ Trường hợp nếu tù có thời hạn thì hình phạt chung không được vượt quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.

Nếu tội nặng nhất được thực hiện khi người đó từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì:

+ Trường hợp nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười hai năm tù;

+ Trường hợp nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

Nếu tội nặng nhất được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đã thành niên phạm tội.

Trường hợp của X, phải căn cứ vào độ tuổi của X ở thời điểm X phạm tội nặng nhất để xác định hình phạt chung theo quy định của điều 74, 75 Bộ luật hình sự.

43. Đến nhà ông T định rủ ông T đi câu, H chẳng thấy ai ở nhà ngoài M – một đứa trẻ 13 tuổi bị thiểu năng trí tuệ đang ngồi chơi một mình. Thú tính nổi lên, H lôi M ra vườn giở trò đồi bại. Về thấy con gái ngồi khóc và có dấu hiệu bị xâm hại, gia đình M báo công an. Qua điều tra công an xác định H là thủ phạm. Xin hỏi pháp luật quy định thế nào về hành vi phạm tội của H?

Trả lời:

H đã phạm tội hiếp dâm trẻ em.

Điều 112 Bộ luật hình sự về tội hiếp dâm trẻ em quy định :

1. Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

a) Có tính chất loạn luân;

b) Làm nạn nhân có thai;

38

Page 39: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

c) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Có tổ chức;

b) Nhiều người hiếp một người;

c) Phạm tội nhiều lần;

d) Đối với nhiều người;

đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61%trở lên;

e) Biết mình bị nhiễm HIVmà vẫn phạm tội;

g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

4. Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Căn cứ vào tuổi của M (trên cơ sở giấy khai sinh), H sẽ bị kết tội theo quy định tại Điều 112 Bộ luật hình sự.

44. Theo phản ánh của một số báo, tại một số cơ sở kinh doanh dịch vụ ở các đô thị lớn thường lợi dụng để hoạt động mại dâm trong đó có cả trẻ vị thành niên. Xin cho biết, pháp luật quy định thế nào về việc xử lý đối với các hành vi môi giới mại dâm, chứa mại dâm và mua dâm người chưa thành niên.

Trả lời:

Hành vi chứa mại dâm, môi giới mại dâm đối với người chưa thành niên là tình tiết tăng nặng trong Tội chứa mại dâm và Tội môi giới mại dâm quy định tại khản 2, khoản 3 Điều 254 và khoản 2, khoản 3 Điều 255 Bộ luật hình sự. Việc xử lý đối với các hành vi này thực hiện như sau:

Điều 254. Tội chứa mại dâm

39

Page 40: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

1. Người nào chứa mại dâm thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm:

a) Có tổ chức;

b) Cưỡng bức mại dâm;

d) Đối với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

đ) Gây hậu quả nghiêm trọng;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

a) Đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

...

Điều 255. Tội môi giới mại dâm

1. Người nào dụ dỗ hoặc dẫn dắt người mại dâm thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Đối với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

b) Có tổ chức;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

...

Hành vi mua dâm người chưa thành niên là hành vi phạm tội quy định tại Điều 256 Bộ luật hình sự.

Người nào mua dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

Mua dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bị phạt tù từ ba năm đến tám năm.

40

Page 41: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Ngoài ra theo quy định tại khoản 4 Điều 112 Bộ luật hình sự thì mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

45. Nếu chỉ nhìn mà không hỏi, không ai có có thể nghĩ N mới 15 tuổi. Do làm việc cùng nhau nên B và N yêu nhau. Hai người tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng. Gia đình N biết chuyện yêu cầu B phải cưới N và phải đưa cho cha mẹ N một khoản tiền lớn. Hoàn cảnh gia đình khó khăn, bản thân còn đang phải đi làm thuê, B không kiếm đủ số tiền cha mẹ N yêu cầu. Thấy vậy, cha mẹ N tuyên bố nếu B không lo đủ tiền để cưới N, họ sẽ tố cáo B về tội hiếp dâm vì N – con gái họ mới 15 tuổi. Xin hỏi B có phạm tội hiếp dâm không ? Pháp luật quy định thế nào về vấn đề này.

Trả lời:

B không phạm tội hiếp dâm. Tuy nhiên, hành vi B quan hệ tình dục với N – khi N mới 15 tuổi thì theo quy định tại Điều 115 Bộ luật hình sự B đã phạm vào tội giao cấu với trẻ em.

Theo quy định của pháp luật hình sự việc quan hệ tình dục với người dưới 16 tuổi, dù họ tự nguyện cũng bị coi là hành vi vi phạm pháp luật.

Khoản 1 Điều 115 Bộ luật hình sự quy định: Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

46. A và Y yêu nhau. Đã nhiều lần Y muốn cả hai vượt quá giới hạn nhưng A thường từ chối với lý do mình còn ít tuổi lại đang đi học (A –16 tuổi). Cũng vì lý do đó mà A giận Y và có ý muốn chia tay. Sợ A bỏ mình yêu người khác, Y đã dùng thủ đoạn đê hèn chiếm đoạt A. Biết chuyện gia đình A đã tố cáo với cơ quan chức năng về việc làm đồi bại của Y. Xin hỏi Y đã phạm tội gì ? Pháp luật xử lý thế nào đối với hành vi của Y ?

Trả lời

Bằng việc đã dùng thủ đoạn đê hèn để chiếm đoạt A, Y phạm tội cưỡng dâm.

Cưỡng dâm là hành vi dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu.

41

Page 42: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Khoản 1 Điều 113 Bộ luật hình sự quy định :

Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

Hành vi cưỡng dâm người chưa thành niên bị coi là hành vi phạm tội nguy hiểm.

Khoản 4 Điều 113 Bộ luật hình sự quy định : Cưỡng dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

47. Do thù hận bố bé T vì tranh chấp đất đai giữa hai gia đình, H – tên nghiện ma túy và nhiễm HIV lâu năm đã trả thù bằng cách đâm kim tiêm có dính máu nhiễm HIV vào bé T. Gia đình bé T phát hiện, báo công an. Một thời gian sau bé T phát bệnh và ốm nặng. Xin hỏi việc cố ý truyền vi rút HIV cho người khác có bị coi là hành vi phạm tội không ? Pháp luật quy định thế nào về việc xử lý hành vi đó ?

Trả lời:

Cố ý lây truyền HIV cho người khác là hành vi phạm tội quy định tại Điều 117 Bộ luật hình sự.

Điều 117 Bộ luật hình sự quy định :

1. Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:

a) Đối với nhiều người;

b) Đối với người chưa thành niên;

c) Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;

d) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Việc tên H trả thù gia đình bé T bằng cách cố ý đâm kim tiêm có dính máu nhiễm HIV vào bé T là hành vi phạm tội lây truyền HIV cho người khác. Với hành vi này H có thể bị xử theo khoản 2 Điều 117 Bộ luật hình sự

42

Page 43: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

48. Vợ chồng B lấy nhau đã hơn 7 năm mà vẫn chưa có tin vui. Gia đình nhà chồng thường xuyên nhắc nhở giục giã cô con dâu phải thực hiện trách nhiệm “đúc” cho dòng họ một người nối dõi tông đường. Mẹ chồng B giận quá nhiều lần đánh tiếng sẽ tìm vợ khác cho con trai. Không muốn mất chồng, B giả vờ có thai rồi thông qua C – cò mồi bệnh viện mua bé sơ sinh để lừa dối nhà chồng. Vụ việc vỡ lở cả C và B đều bị công an gọi lên thẩm vấn điều tra. Biết chuyện có người nói chỉ C - người môi giới bán trẻ sơ sinh mới phạm tội, còn B không phạm tội. Xin hỏi ý kiến đó đúng hay sai? Pháp luật quy định thế nào về việc này?

Trả lời:

Điều 120 Bộ luật hình sự về tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em quy định :

1. Người nào mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Vì động cơ đê hèn;

d) Mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt nhiều trẻ em;

đ) Để đưa ra nước ngoài;

e) Để sử dụng vào mục đích vô nhân đạo;

g) Để sử dụng vào mục đích mại dâm;

h) Tái phạm nguy hiểm;

i) Gây hậu quả nghiêm trọng.

Như vậy ý kiến chi mình C phạm tội là sai. Theo quy định tại Điều 120 Bộ luật hình sự cả người mua – B và người bán – C đều phạm tội mua bán trẻ em.

43

Page 44: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

49. Với suy nghĩ trẻ em chưa thành niên phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự, những kẻ buôn bán ma túy đã dụ dỗ, ép buộc các em giúp chúng vận chuyển ma túy. Xin hỏi sử dụng trẻ em vào việc vận chuyển, buôn bán trái phép chất ma túy có phải hành vi phạm tội không ? Pháp luật quy định thế nào về việc xử lý hành vi này ?

Trả lời:

Sử dụng trẻ em vào việc vận chuyển, buôn bán trái phép chất ma túy là hành vi phạm tội quy định tại khoản 2 Điều 194 Bộ luật hình sự.

Người có hành vi dụ dỗ, ép buộc trẻ em vận chuyển, buôn bán trái phép chất ma túy có thể bị xử phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

Điều 194 Bộ luật hình sự về Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy quy định :

1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội nhiều lần;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;

....

50. Hiện nay có rất nhiều quán ăn, nhà hàng sử dụng lao động chưa thành niên. Xin hỏi trong trường hợp nào thì sử dụng lao động chưa thành niên bị coi là hành vi phạm tội?

Trả lời:

Bộ Luật Lao động quy định: "Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động".

44

Page 45: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Đây là tuổi lao động tối thiểu theo quy định của Bộ Luật Lao động.

Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên vào những công việc phù hợp với sức khoẻ để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khoẻ, học tập trong quá trình lao động.

Như vậy việc sử dụng lao động chưa thành niên (từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi) không phải là hành vi phạm tội.

Việc sử dụng lao động chưa thành niên phải tuân theo Nguyên tắc sử dụng lao động là người chưa thành niên quy đinh tại Điều 163 Bộ luật lao động và không được sử dụng lao động chưa thành niên vào các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên (quy định tại Điều 165 Bộ luật lao động)

Đặc biệt, Bộ luật lao động quy định việc sử dụng lao động đối với người chưa thành niên dưới 15 tuổi như sau:

“1. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm các công việc nhẹ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

2. Khi sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:

a) Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi;

b) Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến giờ học tại trường học của trẻ em;

c) Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi;

3. Không được sử dụng lao động là người dưới 13 tuổi làm việc trừ một số công việc cụ thể do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định”.

Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm quy định tại Khoản 7 Điều 8 Bộ luật lao động.

Trường hợp người sử dụng lao động vi phạm các quy định về sử dụng lao động vị thành niên thì bị xử phạt theo Quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động

Hành vi sử dụng lao động trẻ em bị coi là tội phạm chỉ trong trường hợp sau :

45

Page 46: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

1. Người nào sử dụng trẻ em làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

(Điều 228 Bộ luật hình sự - Tội vi phạm quy định về sử dụng lao động trẻ em)

46

Page 47: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

CHỦ ĐỀ 3

MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN (15 CÂU)

51. T. 14 tuổi đi xe máy không đội mũ bảo hiểm, bị cảnh sát giao thông dừng xe và ra quyết định xử phạt. Có ý kiến cho rằng T chưa đủ tuổi sử dụng xe máy (theo quy định người đủ 16 tuổi được sử dụng xe máy) nên không bị xử phạt vi phạm hành chính. Ý kiến đó đúng hay sai. Pháp luật quy định thế nào về độ tuổi xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm?

Trả lời:

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định độ tuổi xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên như sau :

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.

Ý kiến cho rằng T chưa đủ tuổi sử dụng xe máy nên không thể xử phạt hành chính là không đúng. T đã 14 tuổi, đủ tuổi chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. T có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hai hành vi sau:

- Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm (Điểm i khoản 3 Điều 9 Nghị định số 34/2010/NĐ- CP ngày 2/4/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đã sửa đổi bổ sung theo Nghị định số 71/2012/NĐ-CP)

- Vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới (khoản 1 Điều 24 Nghị định số 34/2010/NĐ- CP ngày 02/04/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đã sửa đổi bổ sung theo Nghị định số 71/2012/NĐ-CP) theo đó, Khoản 1 Điều 24 quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:

Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô.

47

Page 48: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

52. Xin cho biết nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm ?

Trả lời:

Việc xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên, ngoài các nguyên tắc chung theo quy định tại Điều 3 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 áp dụng các nguyên tắc sau:

1. Việc xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính chỉ được thực hiện trong trường hợp cần thiết nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.

Trong quá trình xem xét xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên. Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng chỉ được áp dụng khi xét thấy không có biện pháp xử lý khác phù hợp hơn;

2. Việc xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính còn căn cứ vào khả năng nhận thức của người chưa thành niên về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, nguyên nhân và hoàn cảnh vi phạm để quyết định việc xử phạt hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính phù hợp;

3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.

Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.

Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;

4. Trong quá trình xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính, bí mật riêng tư của người chưa thành niên phải được tôn trọng và bảo vệ;

48

Page 49: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

5. Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính phải được xem xét áp dụng khi có đủ các điều kiện quy định. Việc áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính không được coi là đã bị xử lý vi phạm hành chính.

53. T. 14 tuổi đi xe máy vào đường ngược chiều bị cảnh sát giao thông dừng xe và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với T. Cụ thể, T bị phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới và phạt tiền đối với hành vi đi ngược chiều của đường một chiều. Xin cho biết quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với T có phù hợp với nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên không ? Pháp luật quy định thế nào về việc áp dụng hình thức phạt tiền đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm ?

Trả lời:

- T. 14 tuổi đi xe máy nên vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới. Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 34/2010/NĐ-CP hành vi này bị xử phạt cảnh cáo. Vì vậy cảnh sát giao thông ra quyết định xử phạt cảnh cáo T là đúng.

- T mới 14 tuổi, theo quy định tại khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên thì trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền. Vì vậy cảnh sát giao thông ra quyết định xử phạt tiền đối với hành vi đi ngược chiều của đường một chiều đối với T là trái với nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên.

- Việc áp dụng hình thức phạt tiền đối với người chưa thành niên được quy định tại Khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như sau:

+ Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.

+ Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.

+ Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành

49

Page 50: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

niên; trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay.

54. Xin cho biết các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả khi người chưa thành niên vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm?

Trả lời:

Việc áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm được quy định tại Điều 135 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

Điều 135 về áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả quy định :

1. Các hình thức xử phạt áp dụng đối với người chưa thành niên bao gồm:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

2. Các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với người chưa thành niên bao gồm:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;

c) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; văn hóa phẩm có nội dung độc hại;

d) Buộc nộp lại khoản thu bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái với quy định của pháp luật.

50

Page 51: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

55. Biện pháp thay thế là gì? Xin cho biết các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm ?

Trả lời:

Biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính là biện pháp mang tính giáo dục được áp dụng để thay thế cho hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính, bao gồm biện pháp nhắc nhở và biện pháp quản lý tại gia đình.

56. Việc áp dụng biện pháp nhắc nhở đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 139 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì nhắc nhở là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính để chỉ ra những vi phạm do người chưa thành niên thực hiện, được thực hiện đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính mà theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau:

- Vi phạm hành chính theo quy định bị phạt cảnh cáo;

- Người chưa thành niên vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình.

Nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại chỗ.

57. Trong trường hợp nào thì áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm? Thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình ?

Trả lời:

Quản lý tại gia đình là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối với người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi có 02 lần trở lên trong 06 tháng có hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa

51

Page 52: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Quản lý tại gia đình được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau:

a) Người chưa thành niên vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;

b) Có môi trường sống thuận lợi cho việc thực hiện biện pháp này;

c) Cha mẹ hoặc người giám hộ có đủ điều kiện thực hiện việc quản lý và tự nguyện nhận trách nhiệm quản lý tại gia đình.

Thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình từ 03 tháng đến 06 tháng.

Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình có hiệu lực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã ra quyết định phải gửi quyết định cho gia đình và phân công tổ chức, cá nhân nơi người đó cư trú để phối hợp, giám sát thực hiện.

Người chưa thành niên đang quản lý tại gia đình được đi học hoặc tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề khác; tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại cộng đồng.

Trong thời gian quản lý tại gia đình, nếu người chưa thành niên tiếp tục vi phạm pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp này và xử lý theo quy định của Điều 140 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

58. Xin cho biết quy định về áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm ?

Trả lời:

Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm.

Biện pháp xử lý hành chính bao gồm: giáo dục tại xã, phường, thị trấn và đưa vào trường giáo dưỡng. Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đối với người

52

Page 53: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

chưa thành niên được quy định rõ tại Điều 136 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như sau:

- Giáo dục tại xã, phường, thị trấn : là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 90 Chương I Phần thứ ba của Luật. Người chưa thành niên được cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý; trường hợp không có nơi cư trú ổn định thì phải ở tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em; người chưa thành niên được đi học hoặc tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề khác; tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống.

Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 03 tháng đến 06 tháng. (Khoản 2 Điều 89 Luật Xử lý vi phạm hành chính)

- Đưa vào trường giáo dưỡng : là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại Điều 92 của Luật nhằm mục đích giúp họ học văn hóa, học nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của nhà trường.

Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng từ 06 tháng đến 24 tháng (Khoản 2 Điều 91 của Luật)

59. Xin cho biết trong trường hợp nào áp dụng biện pháp xử lý hành chính Giáo dục tại xã, phường, thị trấn áp dụng đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm ?

Trả lời :

Theo Khoản 1, 2 và 3 Điều 90 luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 về đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên như sau:

- Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự.

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự.

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi 02 lần trở lên trong 06 tháng có hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

53

Page 54: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Những người nêu trên nếu không có nơi cư trú ổn định thì được giao cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục trong thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

60. K 15 tuổi bị bắt vì đã thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội cố ý gây thương tích (tội nghiêm trọng). Nhiều ý kiến cho rằng K mới 15 tuổi nên bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng cần áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng để nhà trường quản lý, giáo dục đối với K vì trước đó K đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường, thị trấn. Xin hỏi trường hợp của K cần áp dụng biện pháp xử lý hành chính nào? Vì sao?

Trả lời:

K đã 15 tuổi đã thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội cố ý gây thương tích (tội phạm nghiêm trọng quy định trọng Bộ luật hình sự) trước đó K đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường, thị trấn vì thế quy định tại khoản 3 Điều 92 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 cần áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với K.

Khoản 3 Điều 92 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định về đối tượng đưa vào trường giáo dưỡng như sau:

“Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự mà trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn”.

61. Mới 17 tuổi nhưng L đã nổi tiếng ăn cắp vặt và gây gổ đánh nhau khắp xóm làng từ bé. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi L cư trú đã một lần ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn đối với L nhưng L vẫn chứng nào tật đấy. Cứ vài hôm trong xóm lại có một nhà bị mất trộm. Chỉ trong thời gian hai tháng L đã ba lần thực hiện hành vi trộm cắp, gây rối trật tự công cộng tuy chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Xin hỏi cần áp dụng biện pháp xử lý hành chính nào đối với trường hợp của L ?

Trả lời:

54

Page 55: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

L đã 17 tuổi chỉ trong thời gian hai tháng đã ba lần thực hiện hành vi trộm cắp, gây rối trật tự công cộng tuy chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, trước đó lại đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn. Vì vậy, cần áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng để tạo môi trường quản lý giáo dục có kỷ luật đối với L.

Khoản 4 Điều 92 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định đối tượng đưa vào trường giáo dưỡng như sau : “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi 02 lần trở lên trong 06 tháng thực hiện hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn”.

62. Xin cho biết trong trường hợp nào áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với người chưa thành niên?

Trả lời:

Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng quy định tại Điều 92 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như sau:

Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự.

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý quy định tại Bộ luật hình sự.

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự mà trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi 02 lần trở lên trong 06 tháng thực hiện hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

63. Mới 16 tuổi nhưng T mới học hết lớp 5. Sau khi bỏ học chẳng chịu học nghề hay làm việc gì. Để kiếm sống công việc hàng ngày của T là trộm cắp. Đêm ngày 25/4/2013, khi cùng đồng bọn đã lẻn vào cơ quan ăn trộm tài sản bị bảo vệ phát hiện T đã đánh lại và làm một bảo vệ bị thương. Biết chuyện có người nói

55

Page 56: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

cần áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với T. Xin cho biết để quản lý, giáo dục đối với T thì áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hay đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc?

Trả lời:

Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có thực hiện hành vi xâm phạm tài sản của tổ chức trong nước hoặc nước ngoài; tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân, của người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội 02 lần trở lên trong 06 tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.

Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 94 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người chưa đủ 18 tuổi.

T 16 tuổi vì thế theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với T mà cần áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.

64. Nam 13 tuổi, cha mất sớm, mẹ đi lấy chồng. Nam ở với ông bà nội. Càng lớn, Nam càng hư, ông bà không thể dạy bảo được Nam vì thế ông bà đưa Nam về ở với mẹ và cha dượng. Mới đây Nam bị bắt do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng và bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là đưa vào trường giáo dưỡng 24 tháng. Do không ưa Nam nên cha dượng đã đề nghị nâng thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng lên 36 tháng với lý do Nam quá hư cần có thêm thời gian quản lý, giáo dục của nhà trường. Xin cho biết đề nghị của cha dượng Nam có hợp lý không ?

Trả lời:

Đề nghị nâng thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng lên 36 tháng với lý do cần có thêm thời gian quản lý, giáo dục của nhà trường đối với Nam của cha dượng Nam là không hợp lý.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 91 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là từ 06 tháng đến 24 tháng.

56

Page 57: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Việc giáo dục Nam trở thành công dân tốt, có ích cho xã hội, không chỉ là trách nhiệm của trường giáo dưỡng, mà gia đình Nam cũng cần hợp tác với nhà trường, phối hợp với với nhà trường giáo dục Nam trong và sau thời gian Nam ở trường giáo dưỡng.

65. Xin cho biết thủ tục lập hồ sơ và thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.

Trả lời:

Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với các đối tượng quy định được thực hiện như sau:

Đối với người chưa thành niên vi phạm có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.

Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người vi phạm; biện pháp giáo dục đã áp dụng; bản tường trình của người vi phạm, ý kiến của cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ, ý kiến của nhà trường, cơ quan, tổ chức nơi người chưa thành niên đang học tập hoặc làm việc (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan;

Đối với người chưa thành niên vi phạm không có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.

Trong trường hợp người chưa thành niên vi phạm do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng đưa vào trường giáo dưỡng theo quy định thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với người đó.

Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị cơ quan đã lập hồ sơ phải thông báo cho người bị đề nghị áp dụng, cha mẹ hoặc người đại diện của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Sau khi người bị áp dụng, cha mẹ hoặc người đại diện của họ đọc xong hồ sơ thì hồ sơ được gửi cho Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện.

57

Page 58: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ và gửi Trưởng công an cùng cấp.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Trưởng Công an cấp huyện xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để tiếp tục thu thập tài liệu bổ sung hồ sơ.

Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng bao gồm:

a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;

b) Văn bản của Trưởng công an cấp huyện về việc đề nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.

Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

CHỦ ĐỀ 4.

58

Page 59: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VÀ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN (25 CÂU)

66. Quyền bình đẳng của công dân khi tham gia tố tụng hình sự được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Tố tụng hình sự là trình tự (quá trình ) tiến hành giải quyết vụ án hình sự theo quy định của pháp luật bao gồm các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.

Điều 5 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 quy định về bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật như sau:

Tố tụng hình sự tiến hành theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, nam nữ, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật.

Nguyên tắc này thể hiện những nội dung sau:

- Bất cứ người nào phạm tội đều sẽ bị xử lý theo pháp luật không phân biệt họ là ai, ở địa vị và thành phần xã hội nào…

- Việc giải quyết vụ án hình sự đối với tất cả mọi người đều phải theo những nguyên tắc và trình tự thống nhất do pháp luật quy định, không có một ngoại lệ nào vì lý do dân tộc, tôn giáo, địa vị xã hội. Tuy nhiên, một số đối tượng như người chưa thành niên, người có nhược điểm về tinh thần hoặc thể chất… sẽ được hưởng một số quyền ưu tiên. Điều này không phải là đặc quyền, đặc lợi mà là các quy định thể hiện tính nhân đạo của pháp luật, hướng tới bù đắp sự yếu thế của họ đối với những người khác trong xã hội.

67. Tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản của công dân được bảo đảm như thế nào trong quá trình tố tụng hình sự?

Trả lời:

Quyền được bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhâm phẩm, tài sản là một quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp ghi nhận. Trong tố tụng hình sự, quyền này được quy định như sau:

59

Page 60: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

- Công dân có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản. Mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản đều bị xử lý theo pháp luật. Ví dụ: nếu người điều tra có hành vi đánh đập, bức cung bị can, người làm chứng thì người điều tra đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý bằng hình thức khác…

- Người bị hại, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác cũng như người thân thích của họ mà bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, tài sản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ theo quy định của pháp luật. Ví dụ: nếu người làm chứng báo với cơ quan điều tra là họ có nguy cơ bị gia đình hoặc bạn bè của bị cáo trả thù vì đã có lời khai bất lợi cho bị cáo thì cơ quan điều tra phải có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người làm chứng và người thân thiết của họ.

68. Khi điều tra một vụ án giết người, cơ quan điều tra nghi ngờ anh Nguyễn Văn A là thủ phạm và đã ra lệnh bắt giữ anhA. Ngay sau khi có thông tin anh A bị bắt, nhiều tờ báo đưa tin như sau: “đã bắt được kẻ giết người Nguyễn Văn A.” , “Nguyễn Văn A. – kẻ sát nhân hung ác” hoặc “Nguyễn Văn A. là kẻ giết người của vụ án”. Xin hỏi: việc đưa tin như thế có chuẩn xác không? Có thể coi Nguyễn Văn A. là kẻ giết người khi tòa án chưa xét xử anh ta hay không?

Trả lời:

Một trong những quyền cơ bản của công dân trong tố tụng hình sự là “quyền được suy đoán vô tội”. Quyền này được quy định tại Điều 9 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003:

“Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”

Nội dung của nguyên tắc này như sau: Chỉ có Tòa án là cơ quan nhà nước duy nhất có quyền phán quyết một người có tội hay không. Một người chỉ bị coi là có tội khi đã bị tòa án ra một bản án kết tội và bản án này phải có hiệu lực pháp luật. Khi một người bị nghi ngờ có tội nhưng chưa có bản án của tòa án kết tội họ hoặc bản án kết tội chưa có hiệu lực pháp luật thì họ vẫn được coi là người vô tội.

60

Page 61: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Như vậy, trong trường hợp của anh Nguyễn Văn A., mặc dù có sự nghi ngờ nhưng vì anh ta chưa bị xét xử bởi tòa án nên anh ta vẫn coi là người vô tội. Việc các tờ báo quy kết anh ta là kẻ giết người, kẻ sát nhân là không chuẩn xác. Điều này có thể ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của anh A nếu thật sự anh ta không thực hiện hành vi phạm tội.

69. Tôi được biết một trong những nguyên tắc của tố tụng hình sự là: tòa án thực hiện chế độ hai cấp xét xử. Xin hỏi: nguyên tắc này được thể hiện như thế nào và nó có ý nghĩa gì đối với quyền của công dân?

Trả lời:

Điều 20 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 quy định như sau: “Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử. Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật, một vụ án có thể được xét xử hai lần theo trình tự: xét xử sơ thẩm –xét xử lần đầu, và xét xử phúc thẩm – xét xử lại bởi tòa án cấp trên. Tuy nhiên, không phải bản án nào cũng được xét xử hai lần mà chỉ có những bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật. Một số bản án sơ thẩm nếu không bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật thì sẽ có hiệu lực ngay và không phải xét xử lần thứ hai.

Việc thực hiện chế độ hai cấp xét xử có ý nghĩa quan trọng đối với quyền và lợi ích của công dân, nguyên tắc này bảo đảm một vụ việc được xem xét một cách kỹ lưỡng nhằm không bỏ lọt tội phạm cũng như không hàm oan người vô tội. Công dân, sau bản án sơ thẩm, nếu cảm thấy quyền và lợi ích của mình không được bảo đảm, có thể kháng cáo lên một cấp xét xử cao hơn để được xét xử một lần nữa.

70. Do chứng kiến một vụ án giết người nên tôi được cơ quan điều tra triệu tập đến làm chứng cho vụ án. Trong quá trình này, tôi được biết bị cáo đã hối lộ cho cơ quan điều tra để làm giả một số chứng cứ hòng giảm nhẹ tội. Xin hỏi: Tôi phải làm gì để ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật này?

Trả lời:

61

Page 62: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Theo Điều 31 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 thì công dân có quyền tố cáo những việc làm trái pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự của các cơ quan và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc cơ quan đó. Cơ quan có thẩm quyền phải tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật tố cáo đó; thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người tố cáo biết và có biện pháp khắc phục. Trình tự, thủ tục tố cáo và thẩm quyền giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Như vậy, khi phát hiện cơ quan nhà nước, người thuộc cơ quan nhà nước thực hiện sai phạm trong hoạt động tố tụng hình sự, bạn có thể tố cáo những hành vi vi phạm đó đến người có thẩm quyền để ngăn chặn và bảo đảm pháp luật nghiêm minh.

71. Em An bị cơ quan điều tra bắt và tạm giam vì bị nghi ngờ đến một vụ án giết người. Tuy nhiên, sau 1 tháng tạm giam, cơ quan điều tra thu thập đủ chứng cứ và thấy rằng em An vô tội, cơ quan điều tra liền hủy bỏ quyết định tạm giam đối với em. Em An cảm thấy danh dự và quyền lợi của mình đã bị ảnh hưởng rất nhiều trong thời gian tạm giam đó. Xin hỏi: em An có quyền được bồi thường vì bị tạm giam không?

Trả lời:

Theo Điều 29 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 thì:

- Người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra có quyền được bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi.

- Cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự đã làm oan phải bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người bị oan; người đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Như vậy, em An có quyền được bồi thường vì đã bị tạm giam

72. Người tiến hành tố tụng trong những vụ án hình sự có người chưa thành niên phạm tội phải đáp ứng điều kiện gì?

Trả lời:

62

Page 63: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Người tiến hành tố tụng là những người thuộc cơ quan nhà nước được phân công trực tiếp giải quyết các vụ án hình sự theo chức năng và thẩm quyền được giao. Họ là Điều tra viên, Kiểm sát viên, thẩm phán. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, họ phải đáp ứng những tiêu chuẩn nhất định. Tuy nhiên, khi tiến hành giải quyết các vụ án do người chưa thành niên phạm tội (người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi) thì Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán phải là người có những hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục cũng như về hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm của người chưa thành niên. ( Điều 302 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003)

73. Em trai tôi năm nay 17 tuổi. Do có xích mích với bạn bè nên em trai tôi đã đánh người gây thương tích nghiêm trọng dẫn đến bệnh nhân phải vào viện cấp cứu. Sau đó, cơ quan điều tra đã bắt và tạm giam em trai tôi. Hiện vụ án đang được tiếp tục. Tôi thắc mắc muốn biết liệu người chưa thành niên có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam hay không?

Trả lời:

Bắt, tạm giữ, tạm giam là biện pháp ngăn chặn cần thiết để ngăn ngừa bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội hoặc trốn thoát, gây khó khăn cho quá trình giải quyết vụ án. Theo quy định của pháp luật, người tiến hành tố tụng có thể bắt, tạm giữ, tạm giam người chưa thành niên trong những trường hợp sau đây:

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu có đủ căn cứ do pháp luật quy định, nhưng chỉ trong những trường hợp phạm tội rất nghiệm trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng

- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu có đủ căn cứ do pháp luật quy định, nhưng chỉ trong những trường hợp phạm tội nghiêm trọng do cố ý, phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.

- Cơ quan ra lệnh bắt, tạm giữ, tạm giam người chưa thành niên phải thông báo cho gia đình, người đại diện hợp pháp của họ biết ngay sau khi bắt, tạm giữ, tạm giam

Trước khi quyết định bắt, tạm giữ, tạm gia, cơ quan tiến hành tố tụng cần phải xem xét kỹ xem có cần áp dụng các biện pháp đó không, hay có thể giao bị can, bị cáo cho gia đình giám sát.

63

Page 64: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Người chưa thành niên bị tạm giữ, tạm giam không được giam giữ chung với người thành niên.

Việc bắt người chưa thành niên chỉ được thực hiện vào ban ngày, trừ trường hợp không thể trì hoãn mới được thực hiện vào ban đêm. Khi bắt người chưa thành niên cần sự có mặt của cha, mẹ, hoặc người đỡ đầu, người nuôi dưỡng họ.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, em trai của bạn có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam khi bị nghi ngờ thực hiện tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

74. Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự đối với những trường hợp người chưa thành niên phạm tội không quá nghiêm trọng, cơ quan tiến hành tố tụng có thể giao người chưa thành niên về gia đình để gia đình giám sát thay vì tạm giữ, tạm giam họ hay không?

Trả lời:

Mục đích của việc áp dụng biện phạm tạm giữ, tạm giam là để ngăn ngừa bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội hoặc trốn thoát. Người chưa thành niên còn phụ thuộc vào gia đình nên đối với người chưa thành niên phạm tội trong những trường hợp đơn giản, tính chất nguy hiểm cho xã hội chưa cao thì có thể giao cho gia đình giám sát.

Cụ thể theo Điều 304 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án có thể ra quyết định giao người chưa thành niên phạm tội cho cha, mẹ hoặc người đỡ đầu của họ giám sát để bảo đảm sự có mặt của người chưa thành niên phạm tội khi có giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng. Người được giao nhiệm vụ giám sát có nghĩa vụ giám sát chặt chẽ người chưa thành niên, theo dõi tư cách, đạo đức và giáo dục người đó.

75. H vừa tròn 17 tuổi, nghe theo lời rủ rê của bạn bè đi trộm cắp tài sản và đã bị công an phát hiện và bắt giữ. Vì hoàn cảnh khó khăn nên gia đình H không thể thuê luật sư bào chữa. Xin hỏi: pháp luật quy định thế nào về quyền được bào chữa của người chưa thành niên ?

Trả lời:

64

Page 65: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Theo quy định của pháp luật việc tham gia của người bào chữa trong vụ án đối với người chưa thành niên là bắt buộc. Điều 305 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 quy định như sau:

- Người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là người chưa thành niên có thể lựa chọn người bảo chữa hoặc tự mình bào chữa cho người chưa thành niên đó.

- Trong trường hợp bị can, bị cáo là người chưa thành niên hoặc người đại diện hợp pháp của họ không lựa chọn được người bào chữa thì cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án phải yêu cầu Đoàn luật sư phân công Văn phòng luật sư cử người bào chữa cho họ hoặc đề nghị Ủy bản mặt trận tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận cử người bào chữa cho thành viên của tổ chức mình.

Như vậy, nếu gia đình H không thể thuê người bào chữa thì các cơ quan nhà nước giải quyết vụ án phải có trách nhiệm tìm người bào chữa cho H

76. Con trai tôi 15 tuổi, do bị bạn xấu ép buộc đã thực hiện hành vi vận chuyển ma túy và bị cơ quan điều tra bắt, tạm giam để điều tra. Trong thời gian tạm giam, gia đình chúng tôi không được tiếp xúc với cháu. Khi xin được gặp cháu thì họ trả lời: muốn gặp cháu thì phải ký vào biên bản lời khai của cháu. Chúng tôi không đồng ý và cho rằng cơ quan điều tra đã vi phạm pháp luật, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của cháu. Xin hỏi: cơ quan điều tra làm như vậy có đúng không ? Pháp luật quy định thế nào về vấn đề này?

Trả lời:

Việc làm của cơ quan điều tra như trên là sai và làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người chưa thành niên phạm tội.

Theo Điều 306 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, đại diện của gia đình, đại diện của nhà trường hoặc đoàn thanh niên có quyền và nghĩa vụ tham gia vào quá trình giải quyết vụ án đối với người chưa thành niên phạm tội.

Trong trường hợp người bị tạm giữ, bị can là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi hoặc là người chưa thành niên có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc trong những trường hợp cần thiết khác thì việc lấy lời khai, hỏi cung những người này phải có mặt đại diện của gia đình, trừ trường hợp đại diện của gia đình cố ý vắng mặt mà không có lý do chính đánh. Đại diện gia đình có thể hỏi người bị tạm

65

Page 66: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

giữ, bị can nếu được Điều tra viên đồng ý; được đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu, khiếu nại; đọc hồ sơ vụ án khi kết thúc điều tra.

Căn cứ vào quy định tại Điều 306 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, việc cơ quan điều tra không cho gia đình tiếp xúc với con – 15 tuổi bị bắt là hoàn toàn sai. Thứ nhất, cơ quan điều tra có trách nhiệm cho gia đình tham gia vào quá trình giải quyết vụ án. Khi hỏi cung người chưa thành niên thì đại diện gia đình phải có mặt. Việc bắt ép gia đình phải ký vào lời khai mới được gặp người chưa thành niên phạm tội là hành vi vi phạm pháp luật và phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.

77. Pháp luật có quy định như thế nào về hoạt động xét xử đối với người chưa thành niên phạm tội?

Trả lời:

Điều 306, Điều 307 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 quy định về hoạt động xét xử đối với người chưa thành niên như sau:

- Tại phiên toà xét xử bị cáo là người chưa thành niên phải có mặt đại diện của gia đình bị cáo, trừ trường hợp đại diện gia đình cố ý vắng mặt mà không có lý do chính đáng, đại diện của nhà trường, tổ chức.

- Đại diện của gia đình bị cáo, đại diện của nhà trường, tổ chức tham gia phiên toà có quyền đưa ra chứng cứ; có quyền yêu cầu và đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng; tham gia tranh luận; khiếu nại các hành vi tố tụng của những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và các quyết định của Toà án.

- Thành phần Hội đồng xét xử phải có một Hội thẩm là giáo viên hoặc là cán bộ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

- Trong trường hợp cần thiết, vì lợi ích của người chưa thành niên, Tòa án có thể quyết định xét xử kín nhưng bản án phải được tuyên công khai

78. Con trai tôi năm nay 16 tuổi, vừa bị tòa án tuyên án phạt tù. Tôi muốn biết gia đình được phép vào thăm nom cháu như thế nào? Chúng tôi có thể mang một số vật dụng cá nhân vào tù cho cháu được không?

Trả lời:

66

Page 67: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Theo quy định của Điều 53 Luật Thi hành án hình sự năm 2010 thì phạm nhân là người chưa thành niên được gặp thân nhân không quá ba lần trong một tháng, mỗi lần gặp không quá 03 giờ, trường hợp đặc biệt được gặp không quá 24 giờ. Phạm nhân được liên lạc với thân nhân qua điện thoại mỗi tháng không quá bốn lần, mỗi lần không quá 10 phút, có sự giám sát của cán bộ trại giam và tự chịu chi phí.

Nhà nước khuyến khích thân nhân của phạm nhân là người chưa thành niên quan tâm thăm gặp, gửi sách vở, đồ dùng học tập, dụng cụ thể dục thể thao, vui chơi giải trí cho phạm nhân

79. Việc quản lý, giáo dục và lao động đối với phạm nhân (người chấp hành án phạt tù) là người chưa thành niên được quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 51 Luật Thi hành án hình sự năm 2010 quy định:

- Phạm nhân là người chưa thành niên được giam giữ theo chế độ riêng phù hợp với sức khoẻ, giới tính và đặc điểm nhân thân.

- Trại giam có trách nhiệm giáo dục phạm nhân là người chưa thành niên về văn hóa, pháp luật và dạy nghề phù hợp với độ tuổi, trình độ văn hóa, giới tính và sức khỏe, chuẩn bị điều kiện để họ hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù. Thực hiện bắt buộc học chương trình tiểu học, phổ cập trung học cơ sở và học nghề.

- Phạm nhân là người chưa thành niên được lao động ở khu vực riêng và phù hợp với độ tuổi; không phải làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.

80. Phạm nhân (người chấp hành án phạt tù) là người chưa thành niên được hưởng chế độ ăn, mặc, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ và vui chơi giải trí như thế nào?

Trả lời:

Theo Điều 52 Luật Thi hành án hình sự năm 2010 và Nghị định số 117/2011/NĐ-CP (Nghị định số 117/2011/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 15/12/2011 quy

67

Page 68: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân) thì:

- Phạm nhân là người chưa thành niên được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng ăn như phạm nhân là người thành niên và được tăng thêm về thịt, cá nhưng không quá 20% so với định lượng.

- Ngoài tiêu chuẩn mặc và tư trang như phạm nhân thành niên, mỗi năm phạm nhân là người chưa thành niên được cấp thêm quần áo theo mẫu thống nhất và đồ dùng cá nhân khác theo quy chế trại giam. Cụ thể hơn, ngoài tiêu chuẩn mặc và tư trang như phạm nhân thành niên, mỗi năm phạm nhân là người chưa thành niên được cấp thêm 01 bộ quần áo dài, 01 mũ cứng, 01 mũ vải. Đối với các trại giam từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra, mỗi năm phạm nhân là người chưa thành niên được cấp thêm 01 áo ấm, 02 đôi tất và 01 mũ len, 1 chăn bông không quá 0.2 kg, có vỏ dùng không quá 2 năm. Đối với các trại giam từ thành phố Đà Nẵng trở vào, phạm nhân là người chưa thành niên được cấp 01 chăn sợi dùng trong 02 năm. Mỗi quý, phạm nhân là người chưa thành niên được cấp thêm 1 lọ nước gội đầu 200ml loại thông thường.

- Thời gian và hình thức tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, nghe đài, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hình thức vui chơi giải trí khác phù hợp với đặc điểm của người chưa thành niên và được tăng gấp hai lần so với phạm nhân là người đã thành niên.

81. Người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường thị trấn thì có quyền và nghĩa vụ gì?

Trả lời:

Giáo dục tại xã phường thị trấn là biện pháp tư pháp do tòa án áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng. Thời gian áp dụng biện pháp này có thể từ 1 năm đến 2 năm.

Theo Điều 14 Nghị định 10/2012/NĐ-CP (Nghị định 10/2012/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 17/2/2012 quy định chi tiết biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội) thì người chưa thành niên bị giáo dục tại xã phường thị trấn có quyền:

- Không bị phân biệt, đối xử; được tạo điều kiện lao động, học tập, sinh hoạt tại nơi cư trú, được hướng dẫn thực hiện thủ tục khai báo tạm vắng, thông báo lưu

68

Page 69: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

trú, đăng ký thường trú, tạm trú, cấp Giấy chứng minh nhân dân, khám, chữa bệnh, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật. Khi tham gia lao động, người được giáo dục được hưởng quyền và lợi ích theo quy định của pháp luật lao động và pháp luật khác có liên quan.

- Người được giáo dục chưa biết chữ hoặc chưa hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học, trung học cơ sở có quyền đề nghị và các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân có trách nhiệm tiếp nhận người được giáo dục vào học tập, đào tạo.

- Được tạo điều kiện tìm việc làm; được xem xét hỗ trợ cho vay vốn từ các ngân hàng chính sách xã hội, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện, nhân đạo ở địa phương; người được giáo dục có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, được xét hỗ trợ một phần vốn để học văn hóa, học nghề, tạo việc làm, sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

- Được đề bạt nguyện vọng, kiến nghị của mình đối với Ủy ban nhân dân, Công an cấp xã, tổ chức xã hội, nhà trường và người được giao giám sát, giáo dục về việc chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

- Người được giáo dục thuộc đối tượng được hưởng chế độ, chính sách xã hội ưu đãi theo quy định của pháp luật, thì được hưởng các chế độ, chính sách đó theo quy định của pháp luật.

- Được vắng mặt tại nơi cư trú hoặc thay đổi nơi cư trú theo quy định

- Có quyền đề nghị xem xét chấm dứt thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Khi đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì được xem xét, quyết định chấm dứt thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

- Người được giáo dục có quyền khiếu nại, tố cáo các việc làm, hành vi vi phạm trong thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

82. Do phạm tội nên Linh bị tòa án áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường thị trấn. Trong thời gian chấp hành biện pháp giáo dục, Linh muốn sang địa phương khác để học nghề trong thời gian khoảng 3 tuần. Xin hỏi, Linh có quyền vắng mặt tại nơi cư trú để học nghề hay không? Nếu được thì Linh phải thực hiện những thủ tục gì?

69

Page 70: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Trả lời:

Theo Điều 10 của Nghị định 10/2012/NĐ-CP thì người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường thị trấn có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nhưng tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời hạn áp dụng biện pháp này. Việc vắng mặt phải tuân theo những nguyên tắc sau đây:

- Trường hợp vắng mặt tại nơi cư trú đến ba mươi ngày, người được giáo dục phải báo cáo với người được giao trực tiếp giám sát, giáo dục về lý do, thời gian vắng mặt tại nơi cư trú và nơi đến cư trú;

- Trường hợp vắng mặt tại nơi cư trú từ trên ba mươi ngày đến dưới ba tháng, người được giáo dục phải làm đơn xin phép ghi rõ lý do, thời gian vắng mặt tại nơi cư trú, nơi đến tạm trú (đối với người dưới 16 tuổi thì phải có ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó), trực tiếp báo cáo với người được giao giám sát, giáo dục. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn xin phép, người được giao trực tiếp giám sát, giáo dục xem xét, có ý kiến bằng văn bản về việc đồng ý hoặc không đồng ý cho phép người được giáo dục vắng mặt tại nơi cư trú và thông báo cho người được giáo dục.

- Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người được giáo dục phải khai báo tạm vắng tại Công an xã, phường, thị trấn nơi mình cư trú. Ngay sau khi đến nơi lưu trú hoặc tạm trú, người được giáo dục phải thực hiện việc thông báo lưu trú, đăng ký tạm trú tại Công an cấp xã nơi mình đến lưu trú hoặc tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú. Khi hết thời hạn lưu trú hoặc tạm trú phải có xác nhận của Công an cấp xã nơi người được giáo dục đến lưu trú hoặc tạm trú về thời hạn lưu trú, tạm trú và việc chấp hành chính sách, pháp luật và quy định của địa phương.

Linh có quyền vắng mặt tại nơi cư trú để học nghề. Linh phải thực hiện những thủ tục sau:

- Phải báo cáo với người được giao trực tiếp giám sát, giáo dục về lý do, thời gian vắng mặt tại nơi cư trú và nơi đến cư trú;

- Phải khai báo tạm vắng, tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn nơi mình cư trú. Khi hết thời hạn tạm trú phải có xác nhận của Công an cấp xã nơi tạm trú về thời hạn tạm trú và việc chấp hành chính sách, pháp luật và quy định của địa phương.

70

Page 71: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

83. Sau chấp hành được 1/3 thời gian áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường thị trấn, Tuấn muốn chuyển đến ở tại một huyện khác để thuận tiện cho việc học tập. Em phân vân không biết mình có thể chuyển nơi cư trú được không và nếu được thì chuyển như thế nào?

Trả lời:

Điều 11 Nghị định số 10/2012/NĐ-CP quy định như sau: trường hợp người được giáo dục thay đổi nơi đăng ký thường trú hoặc có lý do chính đáng như đi học tập, có việc làm ổn định mà phải tạm trú ở địa phương khác từ ba tháng trở lên, thì người được giáo dục phải làm đơn đề nghị, ghi rõ lý do, nơi đến thường trú hoặc tạm trú, có ý kiến của tổ chức xã hội, nhà trường và người được giao trực tiếp giám sát, giáo dục (đối với người dưới 16 tuổi thì phải có thêm ý kiến của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó) gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giáo dục cư trú.

Trường hợp người được giáo dục thay đổi nơi cư trú trong phạm vi hành chính cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm thủ tục chuyển giao hồ sơ thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giáo dục đến thường trú hoặc tạm trú trong thời gian học tập, làm việc để tiếp tục thi hành.

Trường hợp người được giáo dục thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi hành chính cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm thủ tục chuyển hồ sơ thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được giáo dục đến thường trú hoặc tạm trú để tiếp tục thi hành và thông báo cho Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp.

Tuấn có thể chuyển đến ở tại một huyện khác để thuận tiện cho việc học tập. Để chuyển đến nơi cư trú mới, Tuấn phải thực hiện các quy định về thay đổi nơi đăng ký thường trú nêu trên.

84. Vì phạm tội trộm cắp tài sản nên Vinh bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã trong thời hạn 2 năm. Trong một năm qua kể từ khi được giáo dục tại xã

71

Page 72: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Vinh quyết tâm thay đổi, em học chăm chỉ hơn và có thành tích tốt trong học tập, bên cạnh đó, em còn tích cực tham gia vào các hoạt động của đoàn thanh niên của xã. Liệu em có thể chấm dứt việc giáo dục tại xã trước thời hạn đã quy định hay không?

Trả lời:

Theo quy định của Điều 12, Nghị định 10/2012/NĐ-CP thì khi người được giáo dục đã chấp hành được một phần hai thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, có nhiều tiến bộ thì được đề nghị xét chấm dứt thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

Đối với trường hợp của Vinh, vì em đã chấp hành biện pháp giáo dục tại xã được 1 năm (bằng ½ thời hạn áp dụng biện pháp này) và có nhiều thành tích tốt trong học tập và hoạt động xã hội nên em có thể đề nghị xét chấm dứt thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã phường thị trấn.

85. Biện pháp tư pháp đưa người chưa thành niên phạm tội vào trường giáo dưỡng được áp dụng trong những trường hợp nào?

Trả lời:

“Đưa người chưa thành niên phạm tội vào trường giáo dưỡng” không phải là một hình phạt mà là một trong những biện pháp tư pháp có tính giáo dục phòng ngừa. Biện pháp này được tòa án quyết đinh, áp dụng đối với người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội, nếu thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt đối với họ, nhưng do tính chất của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trường sống của người đó mà cần phải đưa người đó vào trường giáo dưỡng – một tổ chức có tính kỷ luật, nghiêm khắc. Người chưa thành niên sẽ được cách ly khỏi môi trường xã hội mà họ đang sinh sống để được giáo dục, cải tạo.

86. Sau khi kết thúc phiên tòa xét xử, Trung bị tòa án áp dụng biện pháp tư pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Tuy nhiên, lúc này mẹ em đang ốm nặng mà không có ai chăm sóc. Em có thể xin hoãn việc chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng để chăm sóc mẹ một thời gian được không?

Trả lời:

72

Page 73: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Theo Điều 125 của Luật Thi hành án hình sự năm 2010 thì người chưa thành niên phạm tội có thể được hoãn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng trong các trường hợp sau đây:

- Người chưa thành niên phạm tội đang ốm nặng, đang phải cấp cứu hoặc vì lý do sức khỏe khác mà không thể đi lại được và được cơ sở chữa bệnh hoặc bệnh viện từ cấp huyện trở lên xác nhận

- Người chưa thành niên phạm tội có lý do chính đang khác được thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xác nhận. Lý do chính đáng có thể là gia đình đang có khó khăn đặc biệt là các trường hợp gia đình người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng bị thiên tai; hoả hoạn lớn; có thân nhân bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo mà ngoài người đó ra không còn ai khác để lao động duy trì cuộc sống gia đình; khắc phục hậu quả thiên tai; hoả hoạn hoặc chăm sóc người bệnh.

Như vậy, Vì mẹ của Trung đang ốm nặng mà không có ai chăm sóc, nên Trung có thể hoãn việc chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.

(Căn cứ vào Điều 125 Luật Thi hành án hình sự; Điều 3 Nghị định số 81/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 quy định chế độ ăn, mặc, chăm sóc và quản lý học sinh trường giáo dưỡng; Khoản 19 Điều 1 Nghị định số 66/2009/NĐ-CP NGÀY 1/8/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2003/N Đ-CP)

87. Học sinh trong trường giáo dưỡng được học tập văn hóa như thế nào?

Trả lời:

Một trong những mục đích chính của trường giáo dưỡng là giáo dục đạo đức, pháp luật, văn hóa, dạy nghề cho học sinh. Theo quy định của pháp luật thì học sinh trường giáo dưỡng được học tập văn hóa như sau2:

Học sinh trường giáo dưỡng được học văn hóa theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc học văn hóa đối với học sinh chưa phổ cập giáo dục là bắt buộc. Đối với những học sinh khác thì tùy theo khả năng và điều kiện thực tế của trường mà tổ chức học tập.

2 Căn cứ vào Điều 129 Luật Thi hành án hình sự; Điều 3 Nghị định số 81/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 quy định chế độ ăn, mặc, chăm sóc và quản lý học sinh trường giáo dưỡng; Khoản 19 Điều 1 Nghị định số 66/2009/NĐ-CP NGÀY 1/8/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2003/N Đ-CP

73

Page 74: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Đối với học sinh trường giáo dưỡng, trước khi vào trường đã bỏ học, không có hồ sơ, học bạ thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phối hợp với Phòng giáo vụ cấp huyện nơi trường giáo dưỡng đóng tổ chức kiểm tra kiến thức hai môn văn và toán bằng hình thức kiểm tra viết. Căn cứ vào kết quả kiểm tra kiến thức, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định xếp lớp học văn hóa cho phù hợp. Quyết định này thay cho học bạ những năm trước đã mất để xét tốt nghiệp cho học sinh.

Ngoài việc học văn hóa, học sinh phải được học tập chương trình giáo dục công dân, giáo dục hướng nghiệp, học nghề và các chương trình giáo dục khác. 

Kinh phí mua sách vở, đồ dùng học tập cho học sinh do ngân sách nhà nước cấp.

Chứng chỉ học văn hoá do trường giáo dưỡng cấp cho học sinh có giá trị như chứng chỉ của các trường phổ thông.

88. Kết quả học tập của học sinh ở trường giáo dưỡng được đánh giá, kiểm tra như thế nào?

Trả lời:

Theo Điều 130 Luật Thi hành án hình sự năm 2010 thì trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh và tổ chức thi học kỳ, kết thúc năm học, chuyển cấp, thi tuyển chọn học sinh giỏi hoặc hình thức thi khác. Sổ điểm, học bạ, hồ sơ và các biểu mẫu liên quan đến việc học tập của học sinh phải theo mẫu thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Chứng chỉ học văn hoá, học nghề do trường giáo dưỡng cấp cho học sinh có giá trị như chứng chỉ của các trường phổ thông, trường dạy nghề.

89. Học sinh trường giáo dưỡng có quyền được chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh như thế nào?

Trả lời:

Theo Điều 134 Luật Thi hành án hình sự năm 2010 và Khoản 21 Điều 1 Nghị định số 66/2009/NĐ-CP (Nghị định số66/2009/NĐ-CP ngày 1/8/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2003/N Đ-CP) thì học sinh trường giáo dưỡng được hưởng chế độ chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh sau đây:

74

Page 75: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

- Trường giáo dưỡng phải định kỳ tổ chức khám sức khỏe cho tất cả học sinh sáu tháng một lần và thường xuyên có biện pháp đề phòng dịch bệnh; thực hiện các biện pháp cai nghiện ma túy, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm cho học sinh. Tiền thuốc khám, chữa bệnh hàng tháng, kinh phí tổ chức cai nghiện ma túy do nhà nước bảo đảm.

- Học sinh bị ốm được điều trị tại cơ sở y tế của trường giáo dưỡng. Trường hợp học sinh bị ốm nặng vượt quá khả năng điều trị tại cơ sở y tế của trường giáo dưỡng thì đưa đi bệnh viện điều trị, học sinh có thể được về gia đình điều trị nếu gia đình có đơn bảo lãnh và được cơ quan nhà nước chấp thuận. Trường hợp học sinh được tạm đình chỉ để đưa về gia đình điều trị, thì gia đình phải chi trả toàn bộ kinh phí khám, chữa bệnh cho học sinh.

- Trường hợp học sinh bị ốm nặng thì được đưa đến bệnh viện điều trị lâu dài. Kinh phí khám, chữa bệnh cho học sinh do ngân sách nhà nước cấp. Trường giáo dưỡng trực tiếp thanh toán tiền viện phí cho bệnh viện nơi học sinh được chuyển đến để điều trị. Trong thời gian học sinh điều trị tại bệnh viện, trường giáo dưỡng có trách nhiệm chăm sóc học sinh, nếu học sinh có gia đình thì phối hợp với gia đình chăm sóc họ; trường giáo dưỡng có trách nhiệm quản lý chặt chẽ, không để học sinh có điều kiện trốn hoặc vi phạm pháp luật.

- Trường hợp học sinh có biểu hiện không bình thường về thần kinh thì được giám định tâm thần theo quy định của pháp luật.

- Đối với trường hợp học sinh mắc bệnh hiểm nghèo hoặc phụ nữ có thai thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại

- Thời gian học sinh điều trị bệnh tại bệnh viện được tính vào thời gian thi hành quyết định. Một ngày điều trị bệnh được tính bằng một ngày chấp hành quyết định. Nếu sau khi sức khỏe được phục hồi mà thời hạn chấp hành quyết định còn lại từ sáu tháng trở lên thì học sinh phải tiếp tục chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng. Nếu thời gian còn lại dưới sáu tháng, thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng báo cáo đề nghị Cục trưởng Cục Quản lý trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng xem xét, ra quyết định miễn chấp hành phần thời gian còn lại cho học sinh đó.

90. Dũng đã học tập và tu dưỡng ở trường giáo dưỡng được 3/4 thời gian quy định. Trong thời gian qua, em có thành tích học tập cao nhất lớp, bên cạnh

75

Page 76: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

đó, em luôn nghiêm chỉnh chấp hành tốt nội quy của trường và có tinh thần cầu tiến, sửa đổi bản thân. Xin hỏi, em có thể xin ra trường giáo dưỡng trước thời hạn mà tòa án quy định hay không?

Trả lời:

Điều 137 Luật Thi hành án hình sự năm 2010 quy định học sinh đã chấp hành được một phần hai thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng và thực sự tích cực học tập, tu dưỡng và chấp hành tốt nội quy của trường thì Hiệu trưởng đề nghị Toà án nhân dân cấp huyện nơi trường đóng xem xét, quyết định chấm dứt việc chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng trước thời hạn. Ngay sau khi nhận được quyết định chấm dứt việc chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng từ tòa án, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải làm thủ tục cho học sinh ra trường.

Đối với Dũng, em đã chấp hành hơn 1/2 thời gian chấp hành tại trường giáo dưỡng, lại có thành tích tốt trong tu dưỡng và rèn luyện nên có thể được xem xét để chấm dứt việc giáo dục ở trường giáo dưỡng trước thời hạn.

76

Page 77: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

CHỦ ĐỀ 5.

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN (15 CÂU)

91. Xin cho biết quan điểm: “Việc làm là tất cả các hoạt động tạo ra thu nhập và công dân có thể làm bất cứ việc gì mà mình muốn miễn là tạo ra thu nhập” có đúng không?

Trả lời:

Quan điểm trên là không chính xác

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Bộ luật Lao động năm 2012: Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.

Như vậy, trong khái niệm trên, việc làm có hai đặc tính cơ bản:

Một là, dưới khía cạnh kinh tế, việc làm là hoạt động của con người tạo ra thu nhập

Hai là, dưới khía cạnh pháp luật, việc làm là những hoạt động hợp pháp, không bị pháp luật cấm. Một số hoạt động tạo ra thu nhập nhưng lại vi phạm pháp luật thì không được coi là việc làm, ví dụ: buôn bán ma túy, buôn lậu..

Về quyền tự do lựa chọn việc làm của công dân: pháp luật lao động quy định người lao động có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, tự do lựa chọn nơi làm việc và làm việc cho bất kỳ người sử dụng nào mà pháp luật không cấm. Như vậy, công dân có quyền tự do lựa chọn việc làm trong khuôn khổ pháp luật

77

Page 78: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

92. Theo quy định của pháp luật, người lao động có những quyền và nghĩa vụ gì?

Trả lời:

a) Theo Điều 5 của Bộ luật Lao động năm 2012, khi tham gia quan hệ lao động, người lao động có các quyền sau đây:

- Người lao động được tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và không bị phân biệt đối xử;

- Người lao động được hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động;

- Người lao động được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương và được hưởng phúc lợi tập thể;

- Người lao động được thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại với người sử dụng lao động, thực hiện quy chế dân chủ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;

- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;

- Người lao động có quyền đình công.

b) Đồng thời, người lao động có các nghĩa vụ sau đây:

- Thực hiện hợp đồng lao động và các thỏa thuận khác với người sử dụng lao động

- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động, tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động;

- Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.

93. Nam cho rằng: “Người chủ sử dụng lao động đã bỏ tiền ra để thuê người lao động làm việc cho mình nên xét về mặt pháp luật, người sử dụng lao

78

Page 79: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

động có nhiều quyền hơn người lao động” Xin hỏi: Nam nhận định như vậy có đúng không?

Trả lời:Nam nhận định như vậy là không đúng vì:

Theo Điều 7 của Bộ luật Lao động năm 2012 thì “Quan hệ lao động giữa người lao động hoặc tập thể lao động với người sử dụng lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thoả thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.”

Xét về khía cạnh pháp luật, người lao động và người sử dụng lao động bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ. Hai bên giao kết hợp đồng lao động với nhau dựa trên nguyên tắc Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực và tôn trọng quyền và lợi ích của nhau.

Khi tham gia vào quan hệ lao động, người lao động và người sử dụng lao động phải có hợp đồng lao động, trong đó thỏa thuận với nhau về công việc, thời giờ làm việc, mức lương....

Hợp đồng lao động sẽ là căn cứ để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động trong quá trình làm việc. Người sử dụng lao động cũng không được phép vi phạm hợp đồng lao động để xâm phạm đến quyền lợi của người lao động.

94. Hợp đồng lao động là gì? Việc giao kết hợp đồng lao động phải tuân theo những nguyên tắc gì. Hợp đồng lao động có thể thỏa thuận bằng lời nói được không?

Trả lời:

Theo Điều 15 của Bộ luật Lao động năm 2012 thì hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Việc giao kết hợp đồng lao động phải tuân theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 17 của Bộ luật Lao động năm 2012 như sau:

- Tự nguyện: người lao động và người sử dụng lao động tự nguyện giao kết hợp đồng, không bên nào được ép buộc hoặc cản trở bên nào

- Bình đẳng: Người lao động và người sử dụng lao động bình đẳng với nhau trước pháp luật.

79

Page 80: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

- Thiện chí, hợp tác: Người lao động và người sử dụng lao động phải có thái độ thiện chí, hợp tác với nhau;

- Trung thực: Người lao động và người sử dụng lao động phải trung thực với nhau, không bên nào được lừa dối bên nào

Việc giao kết hợp đồng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội

Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động. Người đại diện theo pháp luật ở đây bao gồm: cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên.

Theo quy định tại Điều 16 của Bộ luật Lao động năm 2012, hợp đồng lao động có hai hình thức:

- Hình thức văn bản: Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản

- Hình thức thỏa thuận bằng lời nói: Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

Như vậy, hợp đồng lao động có thể thỏa thuận bằng lời nói.

95. Được sự đồng ý của bố mẹ, Hải đã ký một hợp đồng lao động với chú An với thời hạn là 1 năm. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, chú An thường xuyên trả lương không đúng thời hạn, thậm chí còn trả lương không đủ theo như quy định trong hợp đồng. Sau 3 tháng làm việc, Hải muốn chấm dứt hợp đồng lao động với chú An. Chú An không cho phép và cho rằng: vì Hải đã ký hợp đồng một năm nên phải làm hết một năm mới được nghỉ. Xin hỏi theo quy định của pháp luật, Hải có thể chấm dứt hợp đồng lao động này không?

Trả lời:

Theo quy định của Khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 thì: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

80

Page 81: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

- Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

- Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

- Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

- Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Trong trường hợp của Hải, chú An đã không thực hiện việc trả lương đúng thời hạn và trả lương không đầy đủ nên Hải có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.

96. Chung xin vào học nghề tại một quán sửa xe máy. Tại đây, dưới sự hướng dẫn của chủ quán, em có thể sửa hoàn chỉnh những hỏng hóc nhỏ và tạo ra thu nhập cho quán. Tuy nhiên, chủ quán không chịu trả thù lao cho em. Hơn thế nữa, ông ta còn thu học phí học nghề của em là một triệu đồng một tháng. Xin hỏi: việc làm này của chủ quán sửa xe có đúng pháp luật không?

Trả lời:

Điều 61, Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định:  Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình, thì không phải đăng ký hoạt động dạy nghề và không được thu học phí.

Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thoả thuận.

81

Page 82: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Như vậy, căn cứ vào quy định của pháp luật, việc làm của chủ quán sửa xe là hoàn toàn sai vì:

- Hình thức học nghề của Chung là vừa học nghề, vừa làm việc cho người sử dụng lao động. Đối với hình thức học nghề này, pháp luật quy định người sử dụng lao động không được phép thu học phí. Vì vậy, việc chủ quán sửa xe thu học phí một triệu đồng mỗi tháng là sai với quy định của pháp luật

- Chung đã có thể sửa hoàn chỉnh những hỏng hóc nhỏ, tạo ra được thu nhập cho quán nên em có quyền được hưởng một mức lương theo sự thỏa thuận với người sử dụng lao động.

97. Pháp luật lao động quy định về tiền lương và việc trả lương như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định của Điều 90 Bộ luật lao động thì tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương trả cho người lao động phải căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

82

Page 83: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

98. Thời giờ làm việc của người chưa thành niên được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định của Điều 163 Bộ luật Lao động năm 2012, thời giờ làm việc của người chưa thành niên được quy định như sau:

- Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần.

- Thời giờ làm việc của người dưới 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

- Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

99. Thời gian gần đây, do khối lượng công việc quá lớn nên Dũng được người sử dụng lao động yêu cầu làm thêm giờ và làm thêm cả vào ngày nghỉ (thứ 7, chủ nhật). Tuy nhiên, đến lúc trả lương, Dũng chỉ nhận được mức tiền lương như bình thường. Khi Dũng thắc mắc thì người sử dụng lao động trả lời rằng: Việc làm thêm giờ là yêu cầu bắt buộc của công việc nên không phải trả lương. Xin hỏi, điều đó đúng hay sai? Pháp luật quy định như thế nào trong trường hợp này?

Trả lời:

Việc yêu cầu người lao động làm thêm giờ mà không trả tiền làm thêm là sai.

Theo Điều 97 Bộ luật lao động năm 2012 thì người lao động khi làm thêm giờ sẽ được trả tiền làm thêm. Tiền lương làm thêm được trả theo nguyên tắc sau:

Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

83

Page 84: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Trong trường hợp nêu trên, người sử dụng lao động phải căn cứ vào số ngày làm thêm và mức tiền lương của Dũng để xác định và trả cho Dũng tiền lương làm thêm theo quy định.

100. Người lao động có trách nhiệm tuân thủ kỷ luật lao động như thế nào?

Trả lời:

Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh trong nội quy lao động.

Người lao động có trách nhiệm phải tuân thủ kỷ luật lao động, cụ thể:

- Thực hiện các quy định cụ thể về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và trật tự trong đơn vị.

- Thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn lao động, vệ sinh nơi làm việc, tuân thủ các quy định về kỹ thuật, công nghệ.

- Bảo vệ tài sản, bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của đơn vị.

Khi người lao động vi phạm kỷ luật lao động thì có thể bị xử lý kỷ luật lao động; trong trưởng hợp người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, gây thiệt hại đến tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

101. An toàn lao động, vệ sinh lao động là gì? Người sử dụng lao động và người lao động phải làm gì để bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động?

Trả lời:

An toàn lao động là việc ngăn ngừa sự cố tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, gây thương tích đối với cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động.

Vệ sinh lao động là việc ngăn ngừa bệnh tật do những chất độc hại tiếp xúc trong quá trình lao động gây ra đối với nội tạng hoặc gây tử vong cho người lao động

84

Page 85: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Theo Điều 138 Bộ luật Lao động năm 2012, nhằm đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm:

- Bảo đảm nơi làm việc đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng; hạn chế các yếu tố có hại (bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, )...trong mức mà pháp luật quy định;

- Bảo đảm các điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nhà xưởng đạt các quy chuẩn, tiêu chuẩn đã được quy định

- Kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của cơ sở để đề ra các biện pháp loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại, cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động;

- Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng;

- Phải có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nơi làm việc và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy tại nơi làm việc;

- Lấy ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng kế hoạch và thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Để đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động, người lao động có nghĩa vụ:

- Chấp hành các quy định, quy trình, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao;

- Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động nơi làm việc;

- Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động.

102. Lam là một học sinh lớp 11. Do điều kiện gia đình khó khăn nên bà Vân đã nhận Lam vào làm việc tại cửa hàng kinh doanh rượu. Hàng ngày, Lam phải nấu rượu và bán rượu cho khách. Vào những ngày lễ, tết, cửa hàng đông khách, bà Vân bắt Lam phải nghỉ học để làm việc tại cửa hàng. Xin hỏi: việc làm của bà Lam có trái pháp luật không?

Trả lời:

Người lao động chưa thành niên là người dưới 18 tuổi. Pháp luật Việt Nam quy định rằng người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành

85

Page 86: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

niên vào những công việc phù hợp với sức khoẻ để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khoẻ, học tập trong quá trình lao động.

Cụ thể hơn, theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Lao động năm 2012 thì người sử dụng lao động không được phép sử dụng người chưa thành niên sản xuất và kinh doanh rượu, cồn, bia, thuốc lá, chất tác động đến thần kinh và các chất gây nghiện khác. Bên cạnh đó, người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để người lao động chưa thành niên và người dưới 15 tuổi tham gia lao động được học văn hóa.

Như vậy, việc bà Vân giao cho Lam công việc nấu và bán rượu là trái pháp luật vì việc này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần của Lam. Mặt khác, bà Vân không có quyền bắt Lam nghỉ học để bán rượu vào những dịp lễ tết. Hành vi vi phạm pháp luật của bà Vân có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Đối với Lam, em có thể lựa chọn một công việc khác phù hợp với bản thân để có thể tiếp tục phụ giúp gia đình.

103. Năm nay Quân 17 tuổi. Vì có sức khỏe nên Quân xin vào làm việc tại một xưởng cơ khí. Tuy nhiên, khi biết Quân chưa đủ 18 tuổi, người chủ của xưởng cơ khí đã từ chối và cho biết rằng công việc ở xưởng cơ khí này không được phép nhận người chưa thành niên. Quân thắc mắc và muốn biết những công việc nào không được phép nhận người lao động chưa thành niên?

Trả lời:

Ở giai đoạn dưới 18 tuổi, thể lực và trí tuệ của con người đang ở gia đoạn phát triển và chưa ổn định. Vì vậy, những công việc nặng nhọc, độc hại sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của người chưa thành niên. Nhằm mục đích bảo vệ người lao động chưa thành niên, Bộ luật Lao động năm 2012 (Điều 165) đã quy định một số loại công việc không được phép sử dụng người lao động chưa thành niên, bao gồm:

- Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;

- Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;

- Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;

- Phá dỡ các công trình xây dựng;

- Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;

86

Page 87: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

- Lặn biển, đánh bắt cá xa bờ;

- Công việc khác gây tổn hại cho sức khoẻ, an toàn hoặc đạo đức của người chưa thành niên.

104. Người dưới 15 tuổi có thể tham gia lao động không? Nếu được thì việc sử dụng người lao động dưới 15 tuổi phải tuân theo những nguyên tắc gì?

Trả lời:

Theo quy định của pháp luật lao động, người từ 13 đến 15 tuổi có thể tham gia lao động. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người từ đủ 13 đến dưới 15 tuổi làm các công việc nhẹ thuộc danh mục mà pháp luật quy định.

Việc sử dụng người từ đủ 13 đến 15 tuổi phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

- Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với cha, mẹ người lao động (trong trường hợp không có cha mẹ thì là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người lao động) và phải được sự đồng ý của người lao động dưới 15 tuổi đó;

- Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến giờ học tại trường học của người lao động dưới 15 tuổi;

- Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi của người lao động.

Không được sử dụng lao động là người dưới 13 tuổi làm việc trừ một số công việc cụ thể do pháp luật quy định.

105. Ở khu vực dân cư mà Lan sinh sống có một số quán bar, quán karaoke thuê người lao động dưới 18 tuổi phục vụ, trong đó hầu hết là nữ. Xin hỏi việc làm như vậy có đúng pháp luật không?

Trả lời:

Nhằm bảo đảm sự phát triển về thể lực, trí tuệ và nhân cách, một số nơi và môi trường làm việc sau đây không được phép sử dụng người lao động chưa thành niên: (Điều 165 Bộ luật Lao động năm 2012)

- Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;

87

Page 88: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

- Công trường xây dựng;

- Cơ sở giết mổ gia súc;

- Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, phòng tắm hơi, phòng xoa bóp;

- Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sức khoẻ, sự an toàn và đạo đức của người chưa thành niên.

Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật, việc sử dụng người lao động chưa thành niên (dưới 18 tuổi) trong các quán bar, phòng hát karaoke là hoàn toàn sai trái và sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Môi trường làm việc trong các quán bar, karaoke sẽ ảnh hưởng không tốt đến nhân cách của người chưa thành niên, mặt khác, những lao động nữ này có thể bị lợi dụng hoạt động mại dâm.

CHỦ ĐỀ 6.

PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI (15 CÂU)

106. Qua báo đài, tôi được biết hiện nay tệ nạn ma túy là hiểm họa lớn cho toàn xã hội, gây tác hại cho sức khỏe, làm suy thoái nòi giống, phẩm giá con người, phá hoại hạnh phúc gia đình và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội. Vậy để phòng, chống tệ nạn ma túy, pháp luật nghiêm cấm những hành vi nào?

Trả lời

Để phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh có hiệu quả với tệ nạn ma tuý, Điều 3 Luật phòng, chống ma túy năm 2012 nghiêm cấm các hành vi sau:

88

Page 89: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

a) Nghiêm cấm việc trồng cây có chứa chất ma tuý:Cây có chứa chất ma tuý bao gồm cây thuốc phiện (cây anh túc), cây côca, cây cần sa hoặc cây khác có chứa chất ma tuý.

b) Nghiêm cấm việc sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, mua bán, phân phối, giám định, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, nghiên cứu trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, tiền chất , thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần:

- Chất ma tuý là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành.

- Tiền chất là các hoá chất không thể thiếu được trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma tuý, được quy định trong danh mục do Chính phủ quy định (Ephedrin, Pseudoephedrin, Acetic anhydrit...).

- Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng.

- Thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần là các loại thuốc chữa bệnh được quy định trong danh mục do Bộ Y tế ban hành, có chứa các chất như là chất gây nghiện, chất hướng thần.

c) Nghiêm cấm việc sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý; xúi giục, cưỡng bức, lôi kéo, chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma tuý:

- Sử dụng trái phép chất ma tuý là hành vi tự mình hoặc nhờ người khác đưa trái phép chất ma tuý vào cơ thể mình dưới bất kỳ hình thức nào nhằm đáp ứng nhu cầu về ma tuý. Việc sử dụng trái phép chất ma tuý có thể thực hiện bằng các hình thức như: hút, hít, nuốt, uống, tiêm, chích…

- Tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý là hành vi tập hợp một số người có nhu cầu sử dụng ma tuý, chuẩn bị địa điểm, các dụng cụ, phương tiện (bàn đèn, bơm, kim tiêm…) và chất ma tuý để tiến hành đưa chất ma tuý vào cơ thể của những người khác một cách trái phép. Tuy nhiên, việc sử dụng các loại thuốc có chất gây nghiện để chữa bệnh theo chỉ định của bác sỹ là được phép.

- Xúi giục là hành vi thúc đẩy, khuyến khích, động viên người khác sử dụng trái phép chất ma tuý.

89

Page 90: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

- Cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma tuý là hành vi dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người khác buộc họ sử dụng trái phép chất ma tuý trái với ý muốn của họ.

- Lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý là hành vi rủ rê, dụ dỗ hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm khêu gợi sự ham muốn sử dụng ma tuý của người khác để họ sử dụng trái phép chất ma tuý.

- Chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma tuý là một loạt hành vi như cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc bao che, dung túng cho việc sử dụng trái phép chất ma tuý.

d. Nghiêm cấm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất, sử dụng trái phép chất ma tuý:

Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất, sử dụng trái phép chất ma tuý có thể là: sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán bàn đèn, tẩu dùng để hút thuốc phiện hoặc các dụng cụ khác có thể được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhưng lại dùng các phương tiện đó để sản xuất các chất ma tuý như bình cầu, ống nghiệm, bơm tiêm...

e. Nghiêm cấm hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội về ma tuý mà có:

Hành vi hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội về ma tuý mà có là hành vi dùng tiền, tài sản có được do buôn bán ma tuý để thành lập công ty, đầu tư vào các dự án, cho người khác (vợ, chồng, con cái, cha, mẹ) đứng tên để mua bất động sản…

g. Nghiêm cấm việc chống lại hoặc cản trở việc cai nghiện ma tuý.

h. Nghiêm cấm việc trả thù hoặc cản trở người có trách nhiệm hoặc người tham gia phòng, chống ma tuý.

i. Nghiêm cấm việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm pháp luật về phòng, chống ma tuý.

k. Các hành vi trái phép khác về ma tuý.

107. Hiện nay, tệ nạn ma túy đang lan lỏi vào trong học đường và là vấn đề quan tâm, lo lắng của toàn xã hội, nhất là các phụ huynh học sinh. Xin hỏi nhà trường và các cơ sở giáo dục khác có trách nhiệm gì trong việc phòng, chống ma túy cho học sinh, sinh viên?

90

Page 91: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Trả lời

Để phòng ngừa và loại bỏ tệ nạn ma túy trong học sinh, sinh viên, Điều 10 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 quy định trách nhiệm của nhà trường và các cơ sở giáo dục khác như sau:

- Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục về phòng, chống ma tuý; giáo dục pháp luật về phòng, chống ma tuý và lối sống lành mạnh cho học sinh, sinh viên, học viên; quản lý chặt chẽ, ngăn chặn học sinh, sinh viên, học viên tham gia tệ nạn ma tuý;

- Phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức và chính quyền địa phương để quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên, học viên về phòng, chống ma tuý;

- Phối hợp với cơ quan y tế và chính quyền địa phương tổ chức xét nghiệm khi cần thiết để phát hiện học sinh, sinh viên, học viên nghiện ma tuý.

 108. A là học sinh lớp 10 do đua đòi bạn bè xấu đã bị dính vào ma túy, sức khỏe kém, bỏ học nhiều nên đã bị nhà trường đuổi học.Được sự quan tâm, vận động của gia đình, A quyết tâm cai nghiện ma túy. A muốn hỏi xem pháp luật quy định có những biện pháp và hình thức cai nghiện ma túy nào? Do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên A không có điều kiện điều trị mua thuốc cắt cơn tại gia đình, liệu A có thể đăng ký tự nguyện cai nghiện ma túy tại cộng đồng có được không?

Trả lời

Theo quy định của Luật phòng, chống ma túy năm 2000 hiện nay có các biện pháp và hình thức cai nghiện ma túy sau đây:

Các biện pháp cai nghiện ma tuý bao gồm:

- Cai nghiện ma túy tự nguyện;

- Cai nghiện ma túy bắt buộc.

Các hình thức cai nghiện ma tuý bao gồm:

- Cai nghiện ma túy tại gia đình;

- Cai nghiện ma túy tại cộng đồng;

- Cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện.

91

Page 92: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Trong đó, hình thức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng được áp dụng đối với người tự nguyện cai nghiện, trừ trường hợp người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện tại cơ sở cai nghiện.

Trường hợp người nghiện ma túy không tự nguyện cai nghiện thì áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Thời hạn cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng từ sáu tháng đến mười hai tháng. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức cai nghiện ma túy tại cộng đồng, hướng dẫn, hỗ trợ cai nghiện ma túy tại gia đình.

Trường hợp của A thuộc đối tượng tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng, theo đúng quy định tại Điều 12 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng:

- Đối tượng tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng là người nghiện ma túy đang cư trú tại cộng đồng tự nguyện đăng ký cai nghiện nhưng không có điều kiện điều trị cắt cơn tại gia đình.

Người nghiện ma túy hoặc gia đình, người giám hộ của người nghiện ma túy chưa thành niên có trách nhiệm tự giác khai báo và đăng ký tự nguyện cai nghiện tại cộng đồng với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Như vậy, A có thể đăng ký tự nguyện cai nghiện ma túy tại cộng đồng.

109. Để kỷ niệm năm học cuối cùng của thời học sinh, C và bạn bè đã chung tiền tìm mua vài tép hêrôin về hít để tìm cảm giác mạnh và tập thử làm người lớn theo quan niệm của các em. Trong lúc cả nhóm đang sử dụng ma túy tại nhà nghỉ thì bị công an kiểm tra bắt tất cả về đồn. Tại đây, C và các bạn đã bị xử phạt hành chính về tội sử dụng trái phép chất ma túy. Xin hỏi, việc xử phạt đối với C và các bạn có đúng luật hay không? Pháp luật quy định như thế nào về việc xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy ?

Trả lời:

Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009 đã bãi bỏ xử lý về mặt hình sự tội sử dụng trái phép chất ma túy. Do vậy, C và các bạn bị xử phạt hành chính về tội sử dụng chất ma túy là chính xác.

92

Page 93: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Điều 21 Nghị định số 73/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội quy định việc xử việc xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau:

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi hút, tiêm chích, hít hoặc bằng các hình thức khác để sử dụng trái phép chất ma tuý.

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma tuý trái phép nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Người chủ hoặc người có trách nhiệm quản lý nhà hàng, khách sạn, quán trọ, nhà nghỉ, câu lạc bộ, các phương tiện giao thông và các nơi khác do sơ hở, thiếu trách nhiệm để cho người khác lợi dụng sử dụng chất ma tuý trong khu vực, phương tiện mình quản lý;

b) Trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây cô ca hoặc các cây khác có chứa chất ma tuý.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:

a) Sản xuất, mua, bán dụng cụ tiêm, chích, hút, sử dụng chất ma tuý;

b) Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác hút, tiêm, chích, sử dụng chất ma tuý;

c) Môi giới, giúp đỡ, tạo điều kiện hoặc bằng các hình thức khác giúp cho người khác tiêm, chích, hút, sử dụng chất ma tuý;

d) Kê đơn, cấp thuốc hoặc mua, bán các loại thuốc có chứa chất ma tuý không đúng quy định;

đ) Được phép cất giữ, sử dụng thuốc có chất ma tuý, chất hướng thần hoặc các chất ma tuý khác mà chuyển cho người không được phép cất giữ, sử dụng.

93

Page 94: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau đây nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:

a) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh các chất có chứa chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;

b) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;

c) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;

d) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;

đ) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển.

- Ngoài ra, người vi phạm còn bị xử lý hình thức xử phạt bổ sung là ịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 3 tháng đến 6 tháng đối với từng trường hợp cụ thể do pháp luật quy định.

110. Quân 16 tuổi được người anh họ rủ đi sinh nhật ở một nhà hàng sang trọng trong thành phố. Trong bữa sinh nhật, mọi người đã tổ chức hít ma túy đá và bị công an phát hiện đưa vào đồn xử lý về tội tổ chức sử dụng ma túy. Tại đồn, do Quân thử nước tiểu không dương tính với ma túy và kết hợp những lời khai thành thật về việc Quân không hề biết trước về việc anh họ của mình sử dụng ma túy, nên sau khi viết biên bản đã được thả về nhà. Quân muốn biết tội tổ chức sử dụng ma túy mà người anh họ của mình đã vi phạm sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào?

Trả lời

Theo quy định tại Điều 197 Bộ luật hình sự năm 1999 về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý, trong đó tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý được hiểu là hành vi tập hợp một số người có nhu cầu sử dụng ma tuý, chuẩn bị địa

94

Page 95: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

điểm, các dụng cụ, phương tiện ( bàn đèn, bơm, kim tiêm…) và chất ma tuý để tiến hành đưa chất ma tuý vào cơ thể của những người khác một cách trái phép.

Hình phạt đối với “tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý” quy định như sau:

- Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Phạm tội nhiều lần;

b) Đối với nhiều người;

c) Đối với người chưa thành niên từ đủ 13 tuổi trở lên;

d) Đối với phụ nữ mà biết là đang có thai;

đ) Đối với người đang cai nghiện;

e) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

h) Tái phạm nguy hiểm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:

a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

b) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

c) Gây bệnh nguy hiểm cho nhiều người;

d) Đối với trẻ em dưới 13 tuổi.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;

b) Gây chết nhiều người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.95

Page 96: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

111. Xin hỏi pháp luật về phòng, chống mại dâm nghiêm cấm những hành vi nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 4 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm, những hành vi sau đây bị nghiêm cấm:

- Mua dâm: là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.

- Bán dâm : là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

- Chứa mại dâm: là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm.

- Tổ chức hoạt động mại dâm: là hành vi bố trí, sắp xếp để thực hiện việc mua dâm, bán dâm.

- Cưỡng bức bán dâm là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn buộc người khác phải thực hiện việc bán dâm.

- Môi giới mại dâm là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt của người làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm, bán dâm.

- Bảo kê mại dâm là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín hoặc dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mại dâm.;

- Lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm;

- Các hành vi khác liên quan đến hoạt động mại dâm theo quy định của pháp luật.

112. Khi bà L tổ trưởng tổ dân phố đề nghị gia đình em M tối nay tham gia cuộc họp tổ dân phố phát động về phong trào toàn dân hưởng ứng thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, tích cực tham gia xoá bỏ mọi tệ nạn xã hội, trong đó có tệ nạn mại dâm. Mẹ M có ý không muốn tham gia, vì nghĩ rằng

96

Page 97: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

gia đình mình từ trước đến nay sống rất nề nếp và mọi người trong gia đình mình không cần có trách nhiệm gì đối với tệ nạn mại dâm. Xin hỏi ý kiến đó có chính xác không? Xin hỏi pháp luật có quy định trách nhiệm của mỗi cá nhân công dân trong công tác phòng, chống mại dâm hay không?

Trả lời

Nhận thức rõ mại dâm là tệ nạn làm băng hoại giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, phá vỡ nền tảng hạnh phúc gia đình, làm mất ổn định xã hội, là nguyên nhân lây lan các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, gây hậu quả nghiêm trọng cho thế hệ sau, Pháp lệnh phòng, chống mại dâm xác định việc phòng, chống mại dâm là trách nhiệm của cả cộng đồng, của toàn xã hội.

Do vậy, Điều 8 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm đã quy định rõ: “Mọi cá nhân và gia đình có trách nhiệm tham gia phòng chống mại dâm”.

Điều 8 Nghị định 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm đã chỉ rõ đó là các trách nhiệm:

- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về phòng, chống mại dâm;

- Tham gia tích cực các hoạt động phòng, chống mại dâm;

- Giáo dục, quản lý, ngăn ngừa để thành viên trong gia đình mình không tham gia tệ nạn mại dâm;

- Phát hiện, cung cấp kịp thời các thông tin về tệ nạn mại dâm cho cơ quan Công an hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.

Bên cạnh đó, đối với một số cá nhân tham gia vào việc điều hành các cơ sở kinh doanh dịch vụ (khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, cơ sở kinh doanh vũ trường, karaokê, xoa bóp, tắm hơi, và các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm) hoặc sản xuất, lưu hành, sử dụng dược phẩm kích thích tình dục…, bên cạnh trách nhiệm nêu trên còn phải tuân thủ theo đúng những yêu cầu mà Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003 quy định.

Như vậy, suy nghĩ của mẹ M không chính xác, vì mọi cá nhân đều có trách nhiệm thực hiện phòng, chống mại dân theo các quy định nêu trên của pháp luật.

97

Page 98: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

113. Để chuẩn bị cho buổi sinh hoạt pháp luật ngoại khóa của lớp học, Em H là học sinh lớp 10 đã được giao nhiệm vụ chuẩn bị các nội dung với chủ đề tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm trong trường học. Em lo lắng và muốn biết nội dung tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm trong nhà trường được quy định thế nào?

Trả lời

Tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm là biện pháp quan trọng để mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình chấp hành và tích cực tham gia hoạt động phòng, chống mại dâm. Việc tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm trong trường học được quy định cụ thể ở Điều 6 Nghị định số 178 178/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/10/2004 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm như sau:

Nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm đối với học sinh, sinh viên, học viên trong các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề bao gồm:

- Tác hại nhiều mặt của tệ nạn mại dâm đối với xã hội, đối với danh dự, nhân phẩm, sức khỏe con người; ảnh hưởng đến vấn đề bình đẳng giới, đến chiến lược phát triển con người ở Việt Nam;

- Các biện pháp phòng, chống tệ nạn mại dâm;

- Chính sách và pháp luật phòng, chống mại dâm;

- Các hình thức xử lý vi phạm pháp luật về mại dâm;

- Trách nhiệm của công dân trong phòng, chống tệ nạn mại dâm.

Căn cứ vào nội dung trên đây các trường xây dựng nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm cụ thể cho phù hợp với loại hình trường học của mình.

114. Đề nghị cho biết các quy định pháp luật về việc xử lý hành chính đối với hành vi mại dâm và liên quan đến hoạt động mại dâm?

Trả lời

98

Page 99: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 73/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội, hành vi mại dâm và liên quan đến hoạt động mại dâm bị xử lý như sau:

- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi lạm dụng tình dục.

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi cung cấp địa điểm cho hoạt động mại dâm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:

a) Dẫn dắt hoạt động mại dâm;

b) Che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:

a) Tái phạm việc mua dâm, bán dâm hoặc che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm;

b) Dùng các thủ đoạn khống chế, đe dọa người mua dâm, bán dâm để đòi tiền, cưỡng đoạt tài sản.

Ngoài ra, người vi phạm bị xử lý hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu toàn bộ số tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi vi phạm.

- Các hành vi vi phạm khác về phòng, chống mại dâm thì bị xử lý theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quy định xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống mại dâm.

115. Khi kiểm tra hành chính tại nhà nghỉ X, công an đã phát hiện ông Y là giám đốc một doanh nghiệp có tiếng đang thực hiện hành vi mua dâm với cháu Z. Theo điều tra của công an, tại thời điểm xảy ra sự việc, cháu Z chưa đủ 17 tuổi, vì vậy, ông Y có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua dâm người chưa thành niên. Tuy nhiên, nhiều người cho rằng hành vi của ông Y chỉ đáng bị xử phạt hành chính, do cháu Z cũng đã thoả thuận bán dâm lấy tiền, chứ không phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đề nghị cho biết pháp luật quy định xử lý đối với hành vi này như thế nào?

99

Page 100: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Trả lời:

Trong trường hợp này, hành vi của ông Y đã cấu thành tội danh "Tội mua dâm người chưa thành niên" được quy định tại Điều 256 Bộ luật hình sự năm 1999 vì khi ông Y phạm tội cháu Z chưa phải là người thành niên (chưa đủ 18 tuổi).

Điều 256 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định như sau:

- Người nào mua dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây bị phạt tù từ 03 năm đến 08 năm: Phạm tội nhiều lần; Mua dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60 %.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: Phạm tội nhiều lần đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên.

- Ngoài ra, tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, người phạm tội còn bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.

116. Mấy ngày tết được nghỉ học ở nhà, em K đã rủ hai người bạn thân là L và N cùng chơi bài cho vui. K đề xuất để thêm phần quyết liệt khi chơi, cả lũ sẽ phân thắng thua khi chơi bài bằng tiền, cụ thể người thắng sẽ nhận được 2.000 đồng của người thua sau mỗi ván bài. Bạn L đã đồng ý ngay lập tức vì nghĩa rằng mình chơi bài giỏi, sẽ thắng được nhiều tiền. Song N lại không đồng tình thì cho rằng nếu chơi bài ăn tiền như vậy là đánh bạc trái phép vi phạm pháp luật. Xin hỏi ý kiến của N có đúng không? Hành vi đánh bạc trái phép bị xử lý như thế nào?

Trả lời

Ý kiến của N là đúng.

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 73/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội : các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc

100

Page 101: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật cũng là hình thức đánh bạc trái phép .

Hành vi đánh bạc trái phép bị xử lý như sau:

- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các ô số lô, số đề nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi đánh bạc sau đây nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:

a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

c) Cá cược “cá độ” bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

d) Bán thơ đề, bán số lô, số đề.

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

b) Làm bảo vệ trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác hoặc che dấu việc đánh bạc trái phép;

c) Làm thơ đề.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức đánh bạc sau đây nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:

a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

b) Dùng nhà của mình hoặc địa điểm khác để chứa bạc, gá bạc;

c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức đánh đề sau đây nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:

101

Page 102: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

a) Làm chủ lô, đề;

b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

d) Tổ chức các loại chơi cá cược “cá độ” trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

Ngoài ra, người vi phạm bị xử lý hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với từng hành vi vi phạm cụ thể do pháp luật quy định.

Như vậy, ý kiến của N hoàn toàn chính xác.

117. Đề nghị cho biết mức xử phạt hình sự đối với tội đánh bạc?

Trả lời

Theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2009 về Điều 248 tội đánh bạc bị xử lý như sau:

-. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc quy định tại Điều 249 của Bộ luật hình sự, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;

c) Tái phạm nguy hiểm.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.

102

Page 103: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

118. Thế nào là HIV/AIDS? HIV/AIDS lây truyền qua các con đường nào?

Trả lời

- Dưới giác độ ngôn ngữ thì HIV là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Human Immuno - Deficiency Virus, AIDS là chữ viết tắt của cụm từ: Accquired Inmuno Deficiency Syndrome.

- Dưới giác độ y tế thì HIV là vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. HIV gây tổn thương hệ thống miễn dịch của cơ thể và làm cho cơ thể không còn khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh dẫn đến chết người.

AIDS là giai đoạn cuối cúng của quá trình nhiễm HIV được thể hiện bởi các bệnh nhiễm trùng cơ hội, ung thư và các bệnh liên quan đến rối loạn miễn dịch dẫn đến tử vong. Thời gian từ khi nhiễm HIV đến khi biến chuyển thành bệnh AIDS tuỳ thuộc vào hành vi và đáp ứng miễn dịch của từng người nhưng tựu trung lại trong khoảng thời gian trung bình là 05 năm.

Thuật ngữ HIV/ AIDS cũng được giải thích tại Điều 2 Luật phòng, chống nhiễm virút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (sau đây gọi là Luật phòng, chống HIV/AIDS)

- HIV là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Human Immunodeficiency Virus" là vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người, làm cho cơ thể suy giảm khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh.

- AIDS là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Acquired Immune Deficiency Syndrome" là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do HIV gây ra, thường được biểu hiện thông qua các nhiễm trùng cơ hội, các ung thư và có thể dẫn đến tử vong.

- Xét nghiệm HIV là việc thực hiện các kỹ thuật chuyên môn nhằm xác định tình trạng nhiễm HIV trong mẫu máu, mẫu dịch sinh học của cơ thể người.

- HIV dương tính là kết quả xét nghiệm mẫu máu, mẫu dịch sinh học của cơ thể người đã được xác định nhiễm HIV.

- Các con đường lây truyền HIV/AIDS: HIV có thể lây truyền qua quan hệ tình dục, qua đường máu (mà ở nước ta hiện nay, tỷ lệ người tiêm chích ma tuý nhiễm HIV/AIDS rất cao) hoặc truyền từ mẹ sang con trong thời kỳ mang thai, sinh đẻ và cho con bú.

103

Page 104: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

119. Hướng ứng ngày thế giới phòng, chống HIV/AIDS ngày 1 tháng 12, nhóm bạn của L có ý định cùng nhau thực hiện chiến dịch ra quân cổ động nhằm nâng cao trách nhiệm của các cá nhân trong cộng đồng tham gia phòng, chống HIV/AIDS. Các bạn muốn hỏi pháp luật quy định cá nhân có trách nhiệm gì việc phòng, chống HIV/AIDS?

Trả lời

Trong việc tham gia phòng, chống HIV/AIDS, công dân có trách nhiệm:

- Thực hiện các biện pháp phòng, chống việc lây truyền HIV/AIDS để bảo vệ cho mình, cho gia đình và xã hội; tham gia các hoạt động phòng, chống nhiễm HIV/AIDS tại gia đình và cộng đồng.

- Mọi người trong gia đình tuyên truyền, vận động và giáo dục các thành viên trong gia đình thực hiện các quy định về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS.

Mọi người trong gia đình của người bị nhiễm HIV/AIDS có trách nhiệm cùng xã hội chăm sóc sức khoẻ, động viên tinh thần người bị nhiễm HIV/AIDS để họ được sống hoà nhập trong gia đình và cộng đồng.

- Chủ động phòng ngừa lây truyền HIV/AIDS qua đường tình dục, tiêm chích.

- Nghiêm cấm thực hiện các hành vi mua dâm, bán dâm, tiêm chích ma tuý và các hành vi làm lây truyền HIV/AIDS khác.

- Thầy thuốc và nhân viên y tế tại các cơ sở y tế có trách nhiệm thực hiện các quy định chuyên môn về xử lý nhiễm HIV/AIDS trong công tác phòng bệnh, khám chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ kỹ thuật y tế, dịch vụ kỹ thuật kế hoạch hoá gia đình.

- Các cơ sở và người làm dịch vụ thẩm mỹ, dịch vụ khác có thể lây truyền HIV/AIDS phải tuân theo các quy định của pháp luật về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS.

Ngoài ra công dân là người trong các cơ quan, tổ chức có liên quan còn có trách nhiệm thực hiện những biện pháp cần thiết của cơ quan, tổ chức mình nhằm phòng, chống HIV/AIDS có hiệu quả nhất.

120. Xin cho biết để phòng, chống HIV/AIDS pháp luật nghiêm cấm những hành vi nào ?

104

Page 105: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Trả lời

Trong việc phòng, chống HIV/AIDS, pháp luật nghiêm cấm các hành vi sau đây:

- Cố ý lây truyền hoặc truyền HIV cho người khác.

- Đe dọa truyền HIV cho người khác.

- Kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV.

- Cha, mẹ bỏ rơi con chưa thành niên nhiễm HIV; người giám hộ bỏ rơi người được mình giám hộ nhiễm HIV.

- Công khai tên, địa chỉ, hình ảnh của người nhiễm HIV hoặc tiết lộ cho người khác biết việc một người nhiễm HIV khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ các trường hợp trong các quy định về thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính.

- Đưa tin bịa đặt về nhiễm HIV đối với người không nhiễm HIV.

- Bắt buộc xét nghiệm HIV, trừ trường hợp khác do pháp luật quy định.

- Truyền máu, sản phẩm máu, ghép mô, bộ phận cơ thể có HIV cho người khác.

- Từ chối khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh vì biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV.

- Từ chối mai táng, hoả táng người chết vì lý do liên quan đến HIV/AIDS.

- Lợi dụng hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để trục lợi hoặc thực hiện các hành vi trái pháp luật.

- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.

120’. Chị gái của D và chuẩn bị làm hồ sơ sinh tại bệnh viện. D nghe chị kể phải làm các xét nghiệm máu trong đó có xét nghiệm HIV. D băn khoăn muốn hỏi xét nghiệm HIV là gì? Có mấy hình thức xét nghiệm HIV?

Trả lời

Xét nghiệm HIV là việc thực hiện các kỹ thuật chuyên môn nhằm xác định tình trạng nhiễm HIV trong mẫu máu, mẫu dịch sinh học của cơ thể người.

105

Page 106: 120 cau hoi dap dung trong Truong Trung hoc.doc

Theo quy định tại Điều 27 và Điều 18 Luật phòng, chống HIV/AIDS, hiện nay có 2 hình thức xét nghiệm HIV/AIDS là:

a. Xét nghiệm HIV tự nguyện:

- Việc xét nghiệm HIV được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của người được xét nghiệm.

- Người tự nguyện xét nghiệm HIV phải từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự.

- Việc xét nghiệm HIV đối với người dưới 16 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó.

b. Xét nghiệm HIV bắt buộc

- Xét nghiệm HIV bắt buộc đối với trường hợp có trưng cầu giám định tư pháp hoặc quyết định của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân hoặc Toà án nhân dân.

- Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc xét nghiệm HIV bắt buộc trong một số trường hợp cần thiết để chẩn đoán và điều trị cho người bệnh.

- Chính phủ quy định danh mục một số nghề phải xét nghiệm HIV trước khi tuyển dụng.

- Kinh phí xét nghiệm đối với các trường hợp quy định nêu trên do ngân sách nhà nước chi trả.

106