20/03/2015 diỄn biẾn thỊ trƯỜngeditor.fpts.com.vn/filestore2/file/2018/07/17/ban tin ngay...
TRANSCRIPT
17/07/2018
F- NEWS
20/03/2015
17/03/2015
March 3rd, 2014
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 1
Giá trị đóng cửa 921,27
Biến động (%) 1,12%
KL(triệu CP) 155,8
Giá trị (tỷ đồng) 3.532,1
SLCP tăng giá 176
SLCP giảm giá 107
SLCP đứng giá 52
Giá trị đóng cửa 104,83
Biến động (%) 1,65%
KL(triệu CP) 33,4
Giá trị (tỷ đồng) 528,0
SLCP tăng giá 90
SLCP giảm giá 63
SLCP đứng giá 53
Giá trị đóng cửa 49,42
Biến động (%) 0,25%
KL(triệu CP) 8,5
Giá trị (tỷ đồng) 127,7
SLCP tăng giá 83
SLCP giảm giá 67
SLCP đứng giá 39
DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG
Nhiều cổ phiếu trụ cột bứt phá mạnh về cuối phiên, VN-Index
tăng hơn 10 điểm và vượt qua ngưỡng 920 điểm. Thanh
khoản cải thiện nhẹ.
Kết thúc phiên, VN-Index tăng 10,16 điểm (+1,12%) lên mức 921,27 điểm.
Độ rộng thị trường nghiêng về số mã tăng điểm (176 mã tăng/107 mã
giảm).
Sau phiên giằng co mạnh chiều qua, áp lực bán tiếp tục đẩy nhiều cổ phiếu vốn
hóa lớn giảm sâu ngay từ đầu phiên hôm nay (GAS, BVH, VIC, VCB, TCB,
PLX…) và VN-Index chìm trong sắc đỏ hơn 1 giờ giao dịch đầu tiên. Sau nửa
đầu phiên rung lắc, một số mã trụ cột nhận được lực cầu tích cực và hỗ trợ chỉ
số đảo chiều thành công, đáng kể nhất là PNJ, VPB và VRE sau thông tin được
thêm vào danh mục VN30. Tuy nhiên, thanh khoản thiếu đồng thuận khi vận duy
trì ở mức thấp khiến VN-Index tạm dừng phiên sáng với mức tăng khiêm tốn chỉ
2,85 điểm. Sau ít phút giằng co đầu phiên chiều, dòng tiền bất ngờ gia tăng
mạnh giúp hàng loạt cổ phiếu trụ cột bứt phá (VRE, VIC, VPB, CTG, VCB,
TCB,…), trong đó VRE và VPB tăng lên mức giá trần. Chỉ số đóng cửa ở mức
cao nhất trong ngày tại 921,27 điểm.
- Nhóm cổ phiếu ngân hàng là trụ cột nâng đỡ quan trọng của VN-Index khi
hầu hết các mã trong ngành đều đóng cửa trong sắc xanh (BID, VCB, CTG,
MBB, STB, VPB, HDB,…), trong đó VPB có thời điểm tăng trần trong phiên.
Đáng chú ý, CTG và BID được khối ngoại mua ròng mạnh lần lượt 1,4 triệu
cp và 0,8 triệu cp.
- Nhóm cổ phiếu dầu khí giao dịch tiêu cực gần như suốt phiên trước diễn
biến xấu của giá dầu thế giới. Ngoại trừ PVS lấy lại sắc xanh nhẹ vào cuối
phiên, PVC và PVT đứng mốc tham chiếu thì các mã còn lại đều giảm
điểm: GAS (-2,7%), PVB (-2,7%), PVD (-0,8%). Kết thúc phiên 16/7, giá dầu
Brent chạm đáy 3 tháng, giảm 4,5% xuống 71,92 USD/thùng do các cảng
biển ở Libya mở cửa trở lại, giá dầu WTI giao tháng 8 giảm 4,2% xuống
68,06 USD/thùng.
- Tại nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ, HAG tăng mạnh 3,7% lên 5.720 đồng/cp và
dẫn đầu thanh khoản của thị trường, HNG tăng mạnh lên mức giá trần tại
12.850 đồng/cp.
Tổng khối lượng giao dịch đạt 155,9 triệu cổ phiếu, trị giá hơn 3.532,11 tỷ đồng.
Trong đó, giao dịch thỏa thuận đạt 604 tỷ đồng với các thỏa thuận lớn của VRE
(143,3 tỷ đồng) và NVL (116,2 tỷ đồng). Các mã dẫn đầu khối lượng khớp lệnh
bao gồm HAG (15,7 triệu đơn vị), CTG (9,7 triệu đơn vị), VPB (8,7 triệu đơn vị),
MBB (6,1 triệu đơn vị)…
Nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục bán ròng hơn 175,6 tỷ đồng trên cả hai sàn,
trong đó họ bán ròng 181 tỷ đồng trên sàn HSX và mua ròng 5,4 tỷ đồng trên
sàn HNX. Trên sàn HSX, chỉ có ba mã được mua ròng trên 10 tỷ đồng là CTG
(+33,6 tỷ đồng), BID (+20,6 tỷ đồng) và VRE (+11,5 tỷ đồng). Ngược lại, VIC (-
78,7 tỷ), VHM (-37,5 tỷ), HPG (-26,9 tỷ) và MSN (-23,2 tỷ) là những mã bị bán
ròng nhiều nhất. Trên sàn HNX, khối ngoại chủ yếu mua ròng VGC (+2,2 tỷ
đồng), PVS (+1,8 tỷ), SHS (+1,3 tỷ) và SHB (+1,0 tỷ đồng).
Sau hơn 1 giờ giảm mạnh về mức thấp nhất phiên, lực cầu kích hoạt kéo
HNX-Index liên tục nới rộng đà tăng về cuối phiên. Cụ thể, chỉ số đóng
cửa tăng 1,71 điểm (tương đương 1,65%) lên mức cao nhất phiên tại
104,83 điểm. Giao dịch thỏa thuận chiếm hơn 15% thanh khoản toàn sàn.
17/07/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 2
Đà giảm sâu kéo dài hơn 1 giờ giao dịch đầu phiên sáng nhanh chóng hạ nhiệt
giúp HNX-Index phục hồi dần về quanh mốc tham chiếu. Bước qua phiên chiều,
lực cầu gia tăng mạnh từ nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn như ACB (+3,2%), SHB
(+2,6%), PVS (+0,6%),… cùng với sự đồng thuận đến từ nhóm cổ phiếu vốn
hóa vừa như NTP (+0,2%), DL1 (+0,8%),… kéo chỉ số tăng mạnh và đóng cửa
tại mức cao nhất phiên. Thống kê cụ thể toàn thị trường ghi nhận 90 mã tăng,
63 mã giảm và 53 mã đứng giá.
Tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 33,4 triệu đơn vị, tương ứng giá trị giao dịch
đạt hơn 528 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt gần 79,4 tỷ đồng, chủ yếu đến từ
HHC với giá trị thỏa thuận cao nhất với hơn 61,4 tỷ đồng. SHB tiếp tục dẫn đầu
thanh khoản sàn HNX khớp lệnh gần 7,7 triệu đơn vị. Các vị trí kế tiếp thuộc về:
ACB, MST, PVS, VGC,...
Giao dịch dưới mốc tham chiếu phần lớn thời gian, UpCom-Index thành
công lấy lại sắc xanh nhờ lực cầu tăng mạnh về cuối phiên tại MCH, MSR,
QNS. Chỉ số đóng cửa tăng 0,12 điểm (tương đương 0,25%) lên 49,42
điểm. Giao dịch thỏa thuận chiếm hơn 21% thanh khoản toàn sàn.
Giao dịch tiêu cực ngay từ đầu phiên, UpCom-Index dần nới rộng đà giảm sâu
khi áp lực bán lan tỏa từ cổ phiếu vốn hóa lớn (ACV, HNV) đến các cổ phiếu
vừa và nhỏ (VIB, SCS, ART,...). Chỉ số diễn biến giằng co dưới mốc tham chiếu
gần hết phiên và chỉ thực sự lấy lại sắc xanh cuối phiên nhờ lực cầu bất ngờ
tăng mạnh tại MCH (+2%), MSR (+1,1%), FOX (+3%),… ART đứng đầu thanh
khoản toàn sàn với khối lượng khớp lệnh hơn 1,6 triệu đơn vị.
Tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 8,5 triệu đơn vị, tương ứng với giá trị giao
dịch là hơn 127,7 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt hơn 27,6 tỷ đồng, chủ yếu
đến từ QNS với giá trị thỏa thuận cao nhất với hơn 19,6 tỷ đồng. Toàn sàn có
83 mã tăng giá, 39 mã đứng giá và 67 mã giảm giá.
17/07/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 3
TIN TỨC NỔI BẬT:
Lượng dầu thô xuất khẩu 6 tháng đầu năm giảm gần 51% so với cùng kỳ:
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 6/2018 cả nước xuất khẩu
313.503 tấn dầu thô, thu về 178,82 triệu USD, giảm 7,2% về lượng và giảm 11,1%
về kim ngạch so với tháng 5/2018. So với cùng tháng năm ngoái, lượng dầu thô
xuất khẩu giảm rất mạnh 67,6% và kim ngạch cũng giảm 47,4%. Giá xuất khẩu dầu
thô trong tháng 6/2018 mặc dù giảm 4,2% so với tháng 5/2018, đạt 570,4 USD/tấn,
nhưng tính trung bình cả 6 tháng đầu năm thì tăng 39,7% so với 6 tháng đầu năm
ngoái, đạt trung bình 556,5 USD/tấn. (Chi tiết xem tại đây)
Nhập khẩu xăng dầu vào Việt Nam liên tục tăng mạnh: Theo số liệu thống kê sơ
bộ của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu xăng dầu vào
Việt Nam đạt 7,07 triệu tấn, kim ngạch 4,66 tỷ USD, tăng 11,5% về lượng và tăng
40,4% về kim ngạch so với 6 tháng đầu năm 2017. Riêng trong tháng 6/2018 nhập
khẩu 1,41 triệu tấn, tương đương 958,63 triệu USD, tăng 11,9% về lượng và tăng
9,8% về kim ngạch so với tháng 5/2018. Giá xăng dầu nhập khẩu trong tháng
6/2018 đạt trung bình 681,6 USD/tấn. Tính trung bình cả 6 tháng đầu năm giá nhập
khẩu đạt 658,9 USD/tấn, tăng 25,9% so với cùng kỳ năm ngoái. (Chi tiết xem tại
đây)
Thị trường xuất khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm 2018: Theo số liệu thống kê sơ
bộ của Tổng cục Hải quan, thủy sản của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước
ngoài trong 6 tháng đầu năm 2018 tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 3,97
tỷ USD. Riêng tháng 6/2018 đạt 764,04 triệu USD, giảm nhẹ 0,2% so với tháng
5/2018. Trong 6 tháng đầu năm, Mỹ vượt qua Nhật Bản lên dẫn đầu về thị trường
tiêu thụ thủy sản các loại của Việt Nam. Đứng sau thị trường Mỹ là thị trường: Nhật
Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Hà Lan,… (Chi tiết xem tại đây)
Giá cả hàng hóa ngày 17/07: Giá dầu giảm mạnh sau khi các cảng của Libya mở
cửa trở lại trong bối cảnh Nga và các nước sản xuất dầu chủ chốt khác nâng sản
lượng. Giá dầu Brent Biển Bắc giao kỳ hạn giảm 3,49 USD (hay 4,63%) xuống
71,84 USD/thùng; dầu thô ngọt nhẹ (WTI) giảm 2,95 USD (4,15%) xuống 68,06
USD/thùng. Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao kỳ hạn tháng 12
giảm 1,1 yên tương đương 0,6% xuống còn 171,8 yên (1,53 USD)/kg, sau khi đạt
mức cao nhất 1 tuần trong phiên giao dịch trước đó. (Chi tiết xem tại đây))
17/07/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 4
TIN DOANH NGHIỆP:
CTCP Tập đoàn Hòa Phát (HPG, HSX) (Chi tiết xem tại đây)
6 tháng đầu năm, Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát đã đạt sản lượng bán hàng
314.200 tấn, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, sản lượng xuất
khẩu tăng trưởng tới trên 60%, kim ngạch xuất khẩu đạt 8,5 triệu USD.
Bên cạnh đó, Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát vừa quyết định đầu tư thêm dây
chuyền thiết bị sản xuất ống cỡ đại, bao gồm 01 máy xả băng 1600x12mm,01
máy uốn ống kích cỡ lên đến 325mm (ống vuông lên đến 250mm), độ dày lên tới
12mm. Dây chuyền còn có các thiết bị phụ trợ như vét đầu ống, nạo đường hàn
trong, máy thử áp lực, đóng bó tự động,….
CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT (FRT, HSX) (Chi tiết xem tại đây)
Báo cáo về ngày không còn là cổ đông lớn:
Hanoi Investments Holdings Limited đã bán 250.000 cổ phần, giảm tỷ lệ sở hữu
từ 5,00% xuống còn 4,63% và chính thức không còn là cổ đông lớn của PIT.
Ngày thực hiện giao dịch không còn là cổ đông lớn: 11/07/2018.
CTCP Dược Hậu Giang (DHG,HSX)
Thông báo tạm ứng cổ tức đợt 1 năm 2018 bằng tiền mặt. (Chi tiết xem tại đây)
- Ngày giao dịch không hưởng quyền: 30/07/2018
- Ngày đăng ký cuối cùng: 31/07/2018
- Tỷ lệ thực hiện: 10%/cổ phiếu (01 cổ phiếu được nhận 1.000 đồng).
- Ngày thanh toán dự kiến: 31/08/2018.
Đề nghị chào mua công khai cổ phiếu DHG của CTCP thuốc Taisho. (Chi tiết
xem tại đây)
- Số lượng cổ phiếu dự kiến chào mua công khai: 9.232.647 cổ phiếu, tương
đương 7,06% tổng số lượng cổ phiếu đang lưu hành của DHG
- Giá chào mua: 120.000/cổ phiếu
- Thời hạn đăng ký chào mua: Từ ngày 19/07/2018 đến ngày 17/08/2018.
CTCP Chứng khoán Rồng Việt (VDS, HSX) (Chi tiết xem tại đây)
Giải trình chênh lệch lợi nhuận quý 2/2018 so với quý 2/2017:
- Doanh thu hoạt động trong quý đạt 112 tỷ đồng, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm
trước. Do vậy, lợi nhuận sau thuế quý II của VDS chỉ còn 4,7 tỷ đồng, giảm 86%
so với cùng kỳ năm trước.
- Lũy kế 6 tháng đầu năm, doanh thu hoạt động của công ty đạt 240 tỷ đồng, tăng
mạnh 49%; lợi nhuận sau thuế giảm nhẹ 5% đạt 54,3 tỷ đồng và hoàn thành chỉ
38% kế hoạch cả năm.
Nguyên nhân là do: thị trường điều chỉnh giảm mạnh đã tác động tiêu cực đến
hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tự doanh và kinh doanh môi giới.
Tuy nhìn chung doanh thu của hầu hết các mảng kinh doanh đều cao hơn cùng
kỳ năm trước cũng như đạt và vượt kế hoạch đề ra nhưng công ty cũng phải trích
lập các khoản giảm giá từ hoạt động tự doanh, qua đó đã làm đội chi phí dự
phòng giảm lợi nhuận.
17/07/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 5
CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam (VSA,HNX) (Chi tiết xem tại đây)
Thông báo ngày đăng ký cuối cùng chi trả cổ tức năm 2017
Ngày giao dịch không hưởng quyền: 27/07/2018
- Ngày đăng ký cuối cùng: 30/07/2018
- Tỷ lệ thực hiện: 20%/cổ phiếu (01 cổ phiếu được nhận 2.000 đồng).
- Thơi gian thực hiện: 16/08/2018.
Phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ
- Tỷ lệ thực hiện: 10:1 (10 cổ phiếu nhận 01 cổ phiếu mới)
- Ngày đăng ký cuối cùng: 30/07/2018
CTCP Phòng cháy chữa cháy và Đầu tư Xây dựng Sông Đà (SDX, UpCoM)
(Chi tiết xem tại đây)
Thông báo về việc đưa cổ phiếu ra khỏi diện bị hạn chế giao dịch:
- Ngày hiệu lực: 18/07/2018
- Lý do: Công ty đã công bố thông tin, khắc phục nguyên nhân dẫn đến tình trạng
chứng khoán bị hạn chế giao dịch tại thống báo số 522/TB-SGDHN ngày
25/05/2018.
17/07/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 6
THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ
Ch ỉ số Giá trị Biến động ∆ Biến động %
DJIAX 25.064 45,0 0,18%
NASDAQ 7.358 - 17,9 - 0,24%
S&P 5 0 0 2.798 - 2,9 - 0,10%
FTSE 10 0 7.622 21,4 0,28%
CAC 4 0 5.413 3,8 0,07%
SHANGHAI 2.798 - 15,9 - 0,57%
NIKKEI 22.697 100,0 0,44%
Biến động một số loại tiền tệ
Tỷ giá
7/17/2018
USD/VND 23.080 0,00 1,47%
EUR/VND 27.104 63,75 -1,09%
JPY/VND 206,64 0,10 -0,74%
CNY/VND 3.508 2,00 -3,84%
∆ YTDCặp ngoại tệ
Nguồn: Vietcombank
CHỈ SỐ PE THEO NGÀNH CỦA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC MỚI NỔI
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THẾ GIỚI
17/07/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 7
Tỷ trongSố lượng
CPThay đổi % cp tăng % cp giảm Tỷ trong
Số lượng
CPThay đổi % cp tăng % cp giảm Tỷ trong
Số lượng
CPThay đổi % cp tăng % cp giảm
Tài chính 24,3% 27 2,3% 63,0% 22,2% 50,1% 19 2,6% 47,4% 21,1% 0,0% 1 0,0% 0,0% 0,0%
Hàng tiêu dùng thiết yếu 27,4% 42 1,4% 52,4% 31,0% 19,9% 152 0,1% 38,8% 32,2% 0,0% 3 0,0% 0,0% 0,0%
Dịch vụ điện - nước 3,0% 39 2,6% 48,7% 41,0% 7,4% 26 0,6% 30,8% 26,9% 0,0% 1 0,0% 0,0% 0,0%
Công nghiệp 4,9% 57 1,2% 50,9% 26,3% 0,9% 8 -4,6% 25,0% 50,0% 0,7% 5 0,4% 20,0% 0,0%
Nguyên vật liệu 20,2% 37 0,2% 43,2% 37,8% 3,0% 16 1,2% 37,5% 12,5% 0,6% 16 6,5% 6,3% 6,3%
Hàng tiêu dùng không thiết yếu 1,2% 12 0,1% 41,7% 41,7% 8,7% 69 -1,2% 36,2% 30,4% 0,2% 34 0,5% 2,9% 0,0%
CNTT 1,1% 7 2,3% 57,1% 14,3% 1,4% 9 1,1% 55,6% 11,1% 0,0% - - - -
Năng lượng 7,0% 22 -2,1% 40,9% 36,4% 2,8% 36 2,1% 41,7% 25,0% 0,1% 6 -9,4% 16,7% 16,7%
Chăm sóc sức khỏe 3,0% 10 -0,7% 30,0% 60,0% 0,5% 5 -2,0% 0,0% 60,0% - - - - -
Không phân loại 0,0% 1 -6,7% 0,0% 100,0% 4,2% 49 -0,2% 30,6% 32,7% - - - - -
Toàn thị trường 100,0% 359 1,0% 50,4% 32,3% 100,0% 384 1,1% 38,3% 29,9% 100,0% 761 -14,7% 5,4% 3,8%
Sàn UPCOMSàn HOSE Sàn HNX
Mã cp KLGD Giá % thay đổi Mã Cp KLGD Giá % thay dổi Mã Cp KLGD Giá % thay dổi
Cổ phiếu tăng giá
AGF 29.260 4.480 39,6% HHC - 300 32,7% GTH - 700 47,5%
HAG 15.743.560 5.930 19,3% API 300 26.000 28,7% RCD - 400 46,0%
LDG 2.371.620 12.050 14,8% SSM - 15.900 25,0% V15 - 400 33,3%
HAS 25.670 8.030 14,4% TV3 - 3.900 21,1% PSG - 900 33,3%
VHC 300.720 63.600 14,2% BST - 15.900 20,5% ACE 100 24.500 28,3%
Cổ phiếu giảm giá
PNC 110 15.800 -16,0% LO5 - 2.700 -25,0% DBM - 200 -34,3%
TS4 76.880 4.450 -15,1% ASA 195.300 1.200 -25,0% DAP - 2.300 -31,9%
VPS 90 13.800 -9,5% GMX 300 21.100 -18,8% PVA - 300 -20,0%
SAV 310 8.600 -9,4% VIE - 11.000 -18,5% VRG - 4.000 -19,2%
TDH 163.690 11.850 -8,8% KTS - 7.800 -18,5% AVF - 16.600 -16,7%
HOSE HNX UPCOM
Nguồn: Bloomberg
TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
17/07/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 8
THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA QUỐC TẾ
(Nguồn: Bloomberg)
17/07/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 9
Mua Bán Mua - BánTỷ lệ GTGD ròng/
Thị trườngMua Bán Mua - Bán
Tỷ lệ GTGD ròng/
Thị trường
HOSE 11,32 12,87 -1,55 -1,00% 437,94 618,93 -180,99 -5,35%
HNX 0,93 0,58 0,36 1,07% 13,75 8,38 5,37 1,02%
Tổng 12,25 13,45 -1,19 -0,63% 451,68 627,30 -175,62 -4,49%
Sàn
Khối lượng (triệu cp) Giá trị (tỷ VND)
GIAO DỊCH KHỐI NGOẠI
HOSE Top mua ròng
Giá trị
Mua ròng Tổng KLGD Tỉ trong Tỉ trong
(1000 VND) toàn thị trường mua NDTNN bán NDTNN
CTG 1.471.280 5.000 1.466.280 33.576.514 9.663.380 15,2% 0,1%
BID 890.400 41.630 848.770 20.562.655 3.991.770 22,3% 1,0%
VRE 4.110.570 3.819.990 290.580 11.542.201 5.140.190 80,0% 74,3%
KBC 425.000 177.370 247.630 2.888.100 2.298.300 18,5% 7,7%
DXG 452.390 236.270 216.120 4.989.592 3.520.620 12,8% 6,7%
KDC 212.400 - 212.400 7.221.300 402.320 52,8% 0,0%
DRC 100.000 - 100.000 2.351.924 516.120 19,4% 0,0%
GEX 125.000 36.000 89.000 2.764.424 249.100 50,2% 14,5%
DPM 89.500 5.000 84.500 1.452.153 359.130 24,9% 1,4%
NT2 78.090 - 78.090 2.061.274 215.290 36,3% 0,0%
STB 255.600 191.420 64.180 652.057 4.090.070 6,2% 4,7%
KDH 39.500 - 39.500 1.179.025 104.390 37,8% 0,0%
VSC 35.030 - 35.030 1.125.780 58.800 59,6% 0,0%
CTD 46.950 14.900 32.050 4.669.350 76.110 61,7% 19,6%
FIT 30.000 - 30.000 120.400 296.520 10,1% 0,0%
STK 27.400 - 27.400 450.481 38.030 72,0% 0,0%
CMG 24.500 - 24.500 494.119 49.110 49,9% 0,0%
AAA 30.000 5.700 24.300 420.030 2.592.780 1,2% 0,2%
VCI 26.350 4.000 22.350 1.173.425 84.210 31,3% 4,8%
TLD 20.840 - 20.840 203.607 867.900 2,4% 0,0%
Mã CKTổng khối lượng (CP)
Mua Mua RòngBán
Tỉ trong của NDTNN /Toàn TT
17/07/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 10
Top bán ròng
Giá trị
Bán ròng Tổng KLGD Tỉ trong Tỉ trong
(1000 VND) toàn thị trường mua NDTNN bán NDTNN
VIC 41.460 809.670 (768.210) (78.669.352) 1.207.830 3,4% 67,0%
HPG 54.730 816.090 (761.360) (26.944.425) 3.378.710 1,6% 24,2%
SSI 268.720 869.290 (600.570) (16.353.284) 3.557.820 7,6% 24,4%
HDB 179.110 731.350 (552.240) (18.364.614) 1.614.890 11,1% 45,3%
VHM 298.530 644.370 (345.840) (37.472.581) 666.540 44,8% 96,7%
HSG 10.090 337.650 (327.560) (3.270.688) 1.452.930 0,7% 23,2%
MSN 47.430 360.690 (313.260) (23.188.547) 549.360 8,6% 65,7%
SBT - 242.800 (242.800) (3.671.665) 1.017.390 0,0% 23,9%
VCB 273.260 512.790 (239.530) (13.151.163) 1.594.780 17,1% 32,2%
GAS 22.500 232.530 (210.030) (16.616.555) 518.690 4,3% 44,8%
VND 33.750 165.100 (131.350) (2.152.930) 945.170 3,6% 17,5%
ITA 1.800 109.000 (107.200) (243.600) 578.730 0,3% 18,8%
EVG 200 102.300 (102.100) (561.390) 1.053.910 0,0% 9,7%
HCM 28.110 124.010 (95.900) (4.768.969) 411.150 6,8% 30,2%
ROS 110 79.320 (79.210) (3.485.710) 608.060 0,0% 13,0%
VNM 320.910 386.290 (65.380) (10.949.856) 588.420 54,5% 65,6%
CII 1.970 65.970 (64.000) (1.744.417) 443.820 0,4% 14,9%
VNE - 60.160 (60.160) (362.163) 107.220 0,0% 56,1%
TDH - 60.000 (60.000) (695.752) 163.690 0,0% 36,7%
PLX 30 58.150 (58.120) (3.130.215) 308.540 0,0% 18,8%
Bán Mua RòngMua
Tỉ trong của NDTNN /Toàn TTMã CK
Tổng khối lượng (CP)
HNX Top mua ròng
Giá trị
Mua ròng Tổng KLGD Tỉ trong Tỉ trong
(1000 VND) toàn thị trường mua NDTNN bán NDTNN
SHB 131.400 - 131.400 1.011.810 7.739.975 1,7% 0,0%
VGC 460.900 337.000 123.900 2.182.840 1.796.875 25,7% 18,8%
PVS 119.200 - 119.200 1.837.890 2.108.521 5,7% 0,0%
SHS 180.140 90.000 90.140 1.125.826 1.178.270 15,3% 7,6%
PVE 10.100 - 10.100 44.550 89.900 11,2% 0,0%
PGT 8.100 - 8.100 32.400 8.100 100,0% 0,0%
LAS 6.000 - 6.000 68.670 8.700 69,0% 0,0%
PVC 4.700 - 4.700 26.920 16.300 28,8% 0,0%
DHT 3.000 - 3.000 110.600 12.000 25,0% 0,0%
AAV 2.000 - 2.000 43.200 103.000 1,9% 0,0%
Mua
Giá trị mua ròng (1000VND)
Bán Mua Ròng
Mã CK
Mã CK
Top bán ròng
Giá trị
Mua ròng Tổng KLGD Tỉ trong Tỉ trong
(1000 VND) toàn thị trường mua NDTNN bán NDTNN
MBG - 50.000 (50.000) (165.000) 576.034 0,0% 8,7%
NAG - 32.800 (32.800) (203.360) 40.000 0,0% 82,0%
APS - 22.500 (22.500) (69.750) 32.200 0,0% 69,9%
NDN - 20.200 (20.200) (258.560) 240.150 0,0% 8,4%
IVS - 5.000 (5.000) (73.500) 16.610 0,0% 30,1%
CAP - 4.600 (4.600) (184.280) 73.100 0,0% 6,3%
DBC - 3.000 (3.000) (74.100) 78.900 0,0% 3,8%
DNP - 3.000 (3.000) (44.700) 5.200 0,0% 57,7%
PGS - 2.000 (2.000) (64.000) 65.307 0,0% 3,1%
PMC 400 1.600 (1.200) (67.890) 1.722 23,2% 92,9%
Giá trị bán ròng (1000VND)
Mã CKMua Ròng
Mã CK
Mua Bán
17/07/2018
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 11
DIỄN GIẢI KHUYẾN NGHỊ
Mức khuyến nghị trên dựa vào việc xác định mức chênh lệch giữa giá trị mục tiêu so với giá trị thị trường hiện tại của mỗi cổ
phiếu nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư trong thời gian đầu tư 12 tháng kể từ ngày đưa ra khuyến nghị.
Mức kỳ vọng 18% được xác định dựa trên mức lãi suất trái phiếu Chính phủ 12 tháng cộng với phần bù rủi ro thị trường cổ phiếu
tại Việt Nam.
Khuyến nghị Diễn giải
Kỳ vong 12 tháng
Mua Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường trên 18%
Thêm Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường từ 7% đến 18%
Theo dõi Nếu giá mục tiêu so với giá thị trường từ -7% đến 7%
Giảm Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường từ -7% đến -18%
Bán Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường trên -18%
Tuyên bố miễn trách nhiệm
Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS coi là đáng tin
cậy. có sẵn và mang tính hợp pháp. Tuy nhiên. chúng tôi không đảm bảo tính chính xác hay đầy đủ của các thông tin này.
Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan của chuyên viên
phân tích FPTS. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
FPTS có thể dựa vào các thông tin trong báo cáo này và các thông tin khác để ra quyết định đầu tư của mình mà không bị
phụ thuộc vào bất kì ràng buộc nào về mặt pháp lý đối với các thông tin đưa ra.
Báo cáo này không được phép sao chép, tái tạo, phát hành và phân phối với bất kỳ mục đích nào nếu không được
sự chấp thuận bằng văn bản của Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT. Xin vui lòng ghi rõ nguồn trích dẫn nếu sử
dụng các thông tin trong báo cáo này. Các thông tin có liên quan đến chứng khoán khác hoặc các thông tin chi tiết
liên quan đến cố phiếu này có thể được xem tại hoặc sẽ được cung cấp khi có yêu cầu chính thức.
Bản quyền © 2010 Công ty chứng khoán FPT
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Trụ sở chính
Số 52 Lạc Long Quân, Phường Bưởi, Q. Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam
ĐT: (84.24) 37737070 / 6271 7171
Fax: (84.24) 37739058
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh
Tầng 3, tòa nhà Bến Thành Times Square, 136 – 138 Lê Thị Hồng Gấm, Q.1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
ĐT: (84.28) 62908686
Fax: (84.28) 62910607
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Chi nhánh Tp.Đà Nẵng
100 Quang Trung, P.Thạch Thang, Quận Hải Châu TP. Đà Nẵng, Việt Nam
ĐT: (84.236) 3553666
Fax: (84.236) 3553888