· 2019-02-28 · 1 Ủy ban nhÂn dÂn cỘng hÒa xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam tỈnh...

81
Y BAN NHÂN DÂN TNH QUNG NGÃI CNG HÒA XÃ HI CHNGHĨA VIỆT NAM Độc lp Tdo Hnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ XÃ ĐỨC PHỔ VÀ CÁC PHƢỜNG THUỘC THỊ XÃ ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI Qung Ngãi 2019

Upload: others

Post on 09-Feb-2020

5 views

Category:

Documents


2 download

TRANSCRIPT

Page 1:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH QUẢNG NGÃI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐỀ ÁN

THÀNH LẬP THỊ XÃ ĐỨC PHỔ VÀ CÁC PHƢỜNG

THUỘC THỊ XÃ ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI

Quảng Ngãi 2019

Page 2:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

1

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ XÃ ĐỨC PHỔ VÀ CÁC PHƢỜNG THUỘC THỊ XÃ ĐỨC

PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI

(Kèm theo tờ trình số …../TTr-UBND ngày ……………của UBND tỉnh Quảng Ngãi)

PHẦN I

CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP THỊ XÃ ĐỨC PHỔ VÀ

CÁC PHƢỜNG THUỘC THỊ XÃ ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI

I. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;

- Luật tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;

- Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;

- Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ

Quốc hội về phân loại đô thị;

- Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ

Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;

- Quyết định số 445/QĐ- TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến

năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;

- Quyết định số 2052/QĐ-TTg ngày 10/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc

phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020;

- Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc

phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020;

- Thông báo số 3756/TB-BNV ngày 14/8/2015 kết quả buổi làm việc giữa Bộ Nội vụ

với UBND tỉnh Quảng Ngãi về chủ trương thành lập thị xã Đức Phổ, điều chỉnh địa giới

hành chính để thành lập huyện mới Sông Hrê, tỉnh Quảng Ngãi;

- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX, nhiệm kỳ

2015-2020;

- Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 01/7/2016 của Tỉnh ủy về đầu tư phát tiển kết cấu

hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị;

- Quyết định số 23/QĐ-UBND ngày 09/01/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc

thông qua Đề án phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, định hướng đến

năm 2025;

Page 3:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

2

- Nghị quyết số 19/2015/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 của HĐND tỉnh về Kế hoạch

phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-2020 của tỉnh Quảng Ngãi;

- Quyết định số 14/QĐ-UBND ngày 26/10/2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc

thông qua Đề án phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến

năm 2020;

- Quyết định số 831/QĐ-UBND ngày 17/11/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt

Đề án Quy hoạch chung (điều chỉnh) đô thị Đức Phổ tỉnh Quảng Ngãi đến 2035;

- Quyết định số 40/QĐ-BXD ngày 17/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc

công nhận khu vực dự kiến thành lập thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi đạt tiêu chuẩn đô

thị loại IV;

- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Đức Phổ lần thứ XX, nhiệm kỳ 2015-

2020;

- Và một số văn bản khác có liên quan.

II. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP THỊ XÃ ĐỨC PHỔ VÀ CÁC

PHƢỜNG THUỘC THỊ XÃ ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI

Quảng Ngãi là một tỉnh ven biển nằm ở vùng Duyên Hải Trung Trung Bộ, có bờ

biển dài khoảng 129 km với vùng lãnh hải rộng lớn 11.000 km2, 6 cửa biển giàu nguồn

lực hải sản và nhiều bãi biển đẹp, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía Nam giáp tỉnh Bình

Định, phía Tây giáp tỉnh Kon Tum, phía Đông giáp Biển Đông. Nằm ở vị trí miền trung tổ

quốc, Quảng Ngãi cách thủ đô Hà Nội 890 km về phía Bắc và cách Thành phố Hồ Chí

Minh 824 km về phía Nam theo đường Quốc lộ 1A. Quảng Ngãi nằm trong vùng kinh tế

trọng điểm miền Trung được Chính phủ chọn khu vực Dung Quất để xây dựng nhà máy

lọc dầu đầu tiên của Việt Nam, góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch

nhanh cơ cấu kinh tế tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quyết định số

2052/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10 tháng 11 năm 2010 về phê duyệt quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 xác định: Phấn

đấu đưa Quảng Ngãi trở thành tỉnh công nghiệp - dịch vụ và lên vị trí cao về phát triển

trong số các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung vào năm 2020 với tốc độ tăng

trưởng cao và bền vững, có hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản đồng bộ theo hướng hiện đại.

Tỉnh Quảng Ngãi gồm 1 thành phố trực thuộc và 13 huyện, trong đó có 1 huyện đảo,

1 thành phố, 6 huyện đồng bằng, 6 huyện miền núi, trong đó có với 184 đơn vị hành chính

cấp xã, gồm có 9 thị trấn, 9 phường và 166 xã.

1. Sự cần thiết thành lập thị xã Đức Phổ

Là một trong 13 huyện của tỉnh Quảng Ngãi, huyện Đức Phổ nằm ở phía Đông Nam

của tỉnh , có 15 đơn vị hành chính cấp xã gồm 14 xã và 1 thị trấn; với diện tích tự nhiên

khoảng 372,76 km2, dân số trung bình hiện nay khoảng 150.927 người. Huyện Đức Phổ

có vị trí đặc biệt quan trọng, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội: cách cảng Dung Quất

khoảng 80km, cách sân bay Chu Lai 90km về phía Bắc và sân bay Phù Cát khoảng 100km

về phía Nam; có tuyến đường sắt Bắc - Nam, Quốc lộ 1, Quốc lộ 24, cao tốc Đà Nẵng -

Quy Nhơn và tuyến đường ven biển (Dung Quất - Sa Huỳnh), có cửa biển Mỹ Á, Sa

Huỳnh…là những điều kiện đặc biệt quan trọng, làm động lực cho việc hội nhập phát triển

kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, huyện còn có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng, bảo

vệ chủ quyền Quốc gia đối với biển, đảo của Tổ quốc. Theo quy hoạch tổng thể phát triển

Page 4:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

3

kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, Đức Phổ được định hướng phát triển

thành thị xã thuộc tỉnh vào năm 2015, là trung tâm kinh tế, văn hóa, du lịch của vùng phía

Nam tỉnh Quảng Ngãi. Theo Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, huyện Đức Phổ nằm trên nhiều tuyến hành lang phát triển kinh

tế quan trọng của tỉnh; đến năm 2020, Đức Phổ cùng với các đô thị Quảng Ngãi, Dung

Quất, Di Lăng là những đô thị trọng điểm trong hệ thống đô thị của tỉnh. Ngày

17/11/2017, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã phê duyệt đồ án Quy hoạch chung (điều chỉnh) đô

thị Đức Phổ định hướng đến năm 2035, với khu vực dự kiến thành lập thị xã Đức Phổ gồm

15 xã, thị trấn, có diện tích tự nhiên 372, 76 km2, dân số 150. 927 người (khu vực nội thị

gồm thị trấn Đức Phổ và 7 xã, với diện tích tự nhiên khoảng 12.074 ha, dân số khoảng

78.192 người).

Huyện Đức Phổ có dân cư tập trung, cơ sở hạ tầng tương đối phát triển đồng bộ, các

tuyến giao thông kết nối thuận lợi, có các công trình hạ tầng đầu mối quan trọng. Vùng đất

này có nhiều di tích lịch sử, truyền thống cách mạng đấu tranh dựng nước và giữ nước,

nhiều tài nguyên văn hóa, di chỉ khảo cổ của nền văn hóa Sa Huỳnh nổi tiếng đã được xếp

hạng cấp tỉnh, cấp Quốc gia. Sa Huỳnh cũng là một trung tâm du lịch nhiều tiềm năng của

khu vực miền trung. Trong những năm qua, công tác quy hoạch và quản lý xây dựng, đầu

tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đã được chú trọng. Các khu dân cư

được chỉnh trang nâng cấp hoặc đầu tư xây dựng mới; các khu du lịch, cụm công nghiêp,

Page 5:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

4

khu công nghiệp; cơ sở thương mại, dịch vụ đang được thực hiện là các động lực chính để

phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị. Hiện nay, huyện có tỷ lệ lao động phi nông

nghiệp khá cao; trong những năm qua cơ cấu dân số, lao động có sự chuyển dịch mạnh

theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế là tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch

vụ thương mại, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, tốc độ

đô thị hóa diễn ra nhanh trên địa bàn thị trấn và các xã giáp ranh đòi hỏi cấp thiết phải có

không gian phù hợp để phát triển; mô hình tổ chức bộ máy chính quyền địa phương phải

được thay đổi từ quản lý nông thôn sang quản lý đô thị, để phù hợp và đáp ứng yêu cầu

phát triển của Đức Phổ, một địa phương đã và đang có tốc độ đô thị hóa và sự phát triển

kinh tế, văn hóa, xã hội ngày càng nhanh, mạnh, theo hướng hiện đại.

Đối chiếu với các quy định hiện hành của Nhà nước, huyện Đức Phổ về cơ bản đã

hội tụ đủ các tiêu chuẩn và điều kiện để chuyển thành thị xã thuộc tỉnh. Thành lập thị xã

Đức Phổ thuộc tỉnh Quảng Ngãi là một sự cần thiết khách quan, phù hợp với sự phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương trong giai đoạn hiện nay, cũng như phù hợp với nguyện

vọng của Đảng bộ, Chính quyền, các tầng lớp nhân dân tỉnh Quảng Ngãi nói chung và

huyện Đức Phổ nói riêng; góp phần thực hiện ngày càng có kết quả, hiệu quả các mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống của người dân địa phương trong thời kỳ

đẩy mạnh công nghiệp hóa theo hướng hiện đại của nước ta hiện nay.

2. Sự cần thiết thành lập các phƣờng thuộc thị xã Đức Phổ

Huyện Đức Phổ hiện có 15 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm thị trấn Đức Phổ và

14 xã. Khu vực dự kiến thành lập thị xã được lập cho phạm vi 15 xã, thị trấn; Trong đó

Khu vực nội thị gồm 07 xã và 01 thị trấn, khu vực ngoại thị gồm 07 xã.

Đô thị Đức Phổ có vị trí kinh tế khá thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Qua địa

bàn đô thị có tuyến đường sắt Bắc - Nam, Quốc lộ 1, Quốc lộ 24, đường tỉnh 627B và

tuyến đường ven biển (Dung Quất- Sa Huỳnh); cửa biển Mỹ Á và cua73 biển Sa Huỳnh là

nơi cung cấp các dịch vụ cho hơn1 400 tàu thuyền,… Đến nay, khu vực thị trấn Đức Phổ

đã có nhiều công trình dự án được triển khai đầu tư, ngoài nguồn vốn ngân sách, huyện đã

thu hút nguồn vốn khác như: Nhà máy may xuất khẩu Vinatex Đức Phổ, Trung tâm

thương mại chợ Đức Phổ, cụm Công nghiệp Đồng Làng, Cụm công nghiệp Sa Huỳnh,

Khu dịch vụ hậu cần nghề cá Mỹ Á, Siêu thị Co.opmart Đức Phổ, Khu dân cư chỉnh trang

đô thị An Phát Đạt, Khu dân cư Nam Trần Hưng Đạo, Khu dân cư An Phú, Khu dân cư

Bàu Sen…

Với những tiền đề phát triển như vậy, khu vực nêu trên đã và đang diễn ra quá trình

đô thị hóa nhanh; kinh tế phát triển ổn định với cơ cấu đa dạng: công nghiệp, TTCN, xây

dựng, thương mại - dịch vụ, du lịch và nông nghiệp; có tốc độ tăng trưởng kinh tế, giá trị

sản xuất năm sau cao hơn năm trước; mật độ dân số, thu nhập bình quân đầu người và tỷ lệ

lao động phi nông nghiệp ngày càng cao hơn các vùng lân cận; bộ mặt đô thị của các xã,

thị trấn ngày một khang trang hơn.

Qua phân tích đánh giá thì thị trấn Đức Phổ và các xã Phổ Hòa, Phổ Ninh, Phổ Minh,

Phổ Văn, Phổ Vinh, Phổ Quang, Phổ Thạnh, về cơ bản đã đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu

chuẩn thành lập phường theo quy định của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày

25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Việc thành lập các phường Nguyễn Nghiêm, Phổ Hòa, Phổ Ninh, Phổ Minh, Phổ

Văn, Phổ Vinh , Phổ Quang và Phổ Thạnh sẽ tạo tiền đề pháp lý cho việc thiết lập mô hình

Page 6:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

5

tổ chức bộ máy chính quyền đô thị, nhằm đáp ứng yêu cầu về công tác quản lý hành chính

nhà nước trên địa bàn; góp phần vào việc nâng cao tỷ lệ đô thị hóa, đưa huyện Đức Phổ

đạt các tiêu chuẩn của thị xã thuộc tỉnh theo định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh

tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại

Quyết định 2052/QĐ-TTg ngày 10/11/2010 và Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng

Ngãi lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015-2020, Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 01/7/2016 của

Tỉnh ủy về đầu tư phát tiển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị;

Quyết định số 23/QĐ-UBND ngày 09/01/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc thông

qua Đề án phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm

2025; Nghị quyết số 19/2015/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 của HĐND tỉnh về Kế hoạch

phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-2020 của tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 14/QĐ-

UBND ngày 26/10/2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc thông qua Đề án phát triển

đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; Quyết định số

831/QĐ-UBND ngày 17/11/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch

chung (điều chỉnh) đô thị Đức Phổ tỉnh Quảng Ngãi đến 2035; Quyết định số 40/QĐ-

BXD ngày 17/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc công nhận khu vực dự kiến

thành lập thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV.

Page 7:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

6

PHẦN II

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA HUYỆN ĐỨC

PHỔ VÀ CÁC XÃ.

I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ

HỘI CỦA HUYỆN ĐỨC PHỔ

Trong quá trình hình thành và phát triển, Đức Phổ là vùng đất nhiều lần chia tách,

sáp nhập và thuộc các cấp quản lý hành chính khác nhau: Thời kỳ phong kiến, địa bàn Đức

Phổ nằm trong huyện Khê Cẩm đời nhà Hồ, huyện Mộ Hoa đời nhà Lê và Mộ Đức đời

nhà Nguyễn. Năm 1890 (Thành Thái năm thứ 2), những xã "Thượng bạn" thuộc Mộ Đức

cắt ra và đặt thành châu Đức Phổ thuộc Nha Sơn phòng Nghĩa Định. Năm 1899 (Thành

Thái năm thứ 11), phần lớn các tổng Cảm Đức, Triêm Đức, Tri Đức được tách ra khỏi Mộ

Đức lập thành huyện Đức Phổ. Năm 1906, 03 tổng đổi tên là Phổ Cảm, Phổ Tri và Phổ

Vân với 78 xã.

Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, huyện Đức Phổ đổi tên là huyện Nguyễn

Nghiêm nhưng chỉ một thời gian ngắn rồi đổi lại là Đức Phổ. Các tổng cũng có sự đổi tên:

tổng Phổ Cảm đổi là tổng Trần Kha, tổng Phổ Tri đổi là tổng Huỳnh Lầu, tổng Phổ Vân

đổi là tổng Phan Bằng nhưng cũng chỉ trong một thời gian ngắn thì quay lại tên cũ và xóa

bỏ luôn cấp tổng. Huyện Đức Phổ được hoạch định lại đơn vị hành chính với 13 xã đều lấy

chữ Phổ làm đầu: Phổ Phong, Phổ Thuận, Phổ Văn, Phổ Quang, Phổ An, Phổ Nhơn, Phổ

Ninh, Phổ Hòa, Phổ Minh, Phổ Vinh, Phổ Khánh, Phổ Cường, Phổ Thạnh; dưới xã là

thôn; các thôn thường lấy tên làng xã cũ.

Sau khi tiếp quản, đến năm 1958 chính quyền Sài Gòn thành lập quận Đức Phổ, đổi

tên gọi các xã, đặt hai xã mới, tổng cộng có 15 xã, vẫn lấy chữ Phổ ở đầu, nhưng đổi tên

chữ sau: xã Phổ Hòa đổi là xã Phổ Đại; xã Phổ Thuận đổi là xã Phổ Long; xã Phổ Văn đổi

là xã Phổ Hưng; xã Phổ Phong đổi là xã Phổ Nghĩa; xã Phổ An đổi là xã Phổ Lợi; xã Phổ

Quang đổi là xã Phổ Xuân; xã Phổ Ninh đổi là xã Phổ Bình; xã Phổ Minh đổi là xã Phổ

Tân; xã Phổ Nhơn đổi là xã Phổ Phước; xã Phổ Cường đổi là xã Phổ Trang; xã Phổ Khánh

đổi là xã Phổ Trung, một phần tách lập thành xã Phổ Hiệp; xã Phổ Thạnh đổi là xã Phổ

Thạch, tách một phần lập xã Phổ Châu; xã Phổ Vinh đổi là xã Phổ Thành.

Sau năm 1975, Đức Phổ vẫn giữ nguyên địa giới hành chính đã có và có 13 xã như

thời kháng chiến chống Pháp (xã Phổ Hiệp nhập lại vào xã Phổ Khánh, xã Phổ Châu nhập

lại vào xã Phổ Thạnh). Năm 1987, thị trấn Đức Phổ được thành lập từ thôn Vĩnh Lạc và

một phần thôn Vĩnh Bình xã Phổ Ninh, thôn Trường Sanh xã Phổ Minh, thôn An Thọ, An

Lạc xã Phổ Hòa. Đến năm 1999, xã Phổ Châu lại được tách lập thành 1 xã, là xã cực nam

của tỉnh Quảng Ngãi.

Từ năm 2005, lãnh đạo tỉnh Quảng Ngãi có kế hoạch xây dựng huyện Đức Phổ trở

thành thị xã trực thuộc tỉnh. Đến nay, huyện Đức Phổ có 01 thị trấn Đức Phổ và 14 xã: Phổ

Hòa, Phổ Thuận, Phổ Văn, Phổ Phong, Phổ An, Phổ Quang, Phổ Ninh, Phổ Minh, Phổ

Nhơn, Phổ Cường, Phổ Khánh, Phổ Thạnh, Phổ Châu và Phổ Vinh.

Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, địa danh Đức Phổ có ý nghĩa quan trọng với sự phát

triển của tỉnh Quãng Ngãi. Huyện Đức Phổ còn được biết đến với đường bờ biển khá dài,

thuận lợi cho phát triển ngư nghiệp, được xem là một thế mạnh của huyện. Đức Phổ còn là

quê hương của nền Văn hóa Sa Huỳnh nổi tiếng, được nhà khảo cổ học người Pháp phát

hiện năm 1909 và được xác định niên đại cách nay khoảng 2.500 năm và nền Văn hóa

Page 8:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

7

Chămpa với bi ký khắc trên đá bằng chữ Sanskrit (chữ Chăm cổ), văn bia này được tìm

thấy tại thôn Thạnh Đức, xã Phổ Thạnh. Qua nhiều năm, Đức Phổ vẫn còn lưu lại rất nhiều

di sản văn hóa phong phú của người Việt như lễ hội ra quân đánh bắt thủy sản đầu năm

được tổ chức tại biển Sa Huỳnh ngày mùng 3 Tết âm lịch hàng năm và Hát sắc bùa, một

hình thức diễn xướng dân gian, mang tính chất nghi lễ phong tục diễn ra vào các dịp tết

Nguyên đán.

Nói đến Đức Phổ là nói đến vùng đất giàu truyền thống yêu nước và cách mạng, nơi

diễn ra phong trào nông dân Tây Sơn từ cuối thế kỷ XVIII, phong trào Cần Vương năm

1886, và phòng trào Duy Tân. Đức Phổ còn là cái nôi cách mạng của tỉnh Quảng Ngãi,

nơi ra đời của Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi, sự kiện ngày 8/10/1930 với hơn 5.000 người dân

xuống đường để chia lửa với phong trào xô viết Nghệ Tĩnh, toàn huyện có 13/14 xã là lực

lượng vũ trang với hơn 200 bà mẹ Việt Nam anh hùng.

II. HIỆN TRẠNG

1. Vị trí địa lý:

Đức Phổ là huyện đồng bằng trải dài theo bờ biển phía nam tỉnh Quảng Ngãi, cách

trung tâm thành phố Quảng Ngãi khoảng 40km; có tọa độ địa lý từ 14o34’40” đến 14

o54’50” vĩ độ Bắc và từ 108

o047’50” đến 109

o04’56” kinh độ Đông:

- Phía Đông giáp biển Đông;

- Phía Tây giáp huyện Ba Tơ;

- Phía Nam giáp huyện Hoài Nhơn, Tỉnh Bình Định;

- Phía Bắc giáp huyện Mộ Đức.

- Phía Tây Nam giáp huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

- Phía Tây bắc giáp với huyện Nghĩa Hành.

Trung tâm Huyện Đức Phổ cách thành phố Quảng Ngãi khoảng 40km, cách khu

kinh tế và cảng nước sâu Dung Quất khoảng 60 km và cách khu kinh tế Nhơn Hội (Bình

Định) khoảng 120 km, cách sân bay Chu Lai 90km về phía Bắc và sân bay Phù Cát

khoảng 100km về phía Nam; có tuyến đường sắt Bắc - Nam, Quốc lộ 1, Quốc lộ 24, cao

tốc Đà Nẵng - Quy Nhơn và tuyến đường ven biển (Dung Quất - Sa Huỳnh), có cửa biển

Mỹ Á, Sa Huỳnh…là những điều kiện đặc biệt quan trọng, làm động lực cho việc hội nhập

phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, huyện Đức Phổ có vị trí quan trọng về an ninh,

quốc phòng, bảo vệ chủ quyền Quốc gia đối với biển, đảo của Tổ quốc.

2. Điều kiện tự nhiên:

a) Địa hình, địa mạo

Khu vực nghiên cứu có địa hình phức tạp, đa dạng, bị chia cắt mạnh, núi và đồng

bằng xen kẽ, một số nhánh núi của dãy Trường Sơn chạy ra tận bờ biển.

- Tại các khu vực trung tâm thị trấn, có cao độ nền từ: 5,22m - 10,7m, không bị ngập

lụt.

- Khu vực sản xuất nông nghiệp: dọc sông Trà Câu, trên địa phận các xã Phổ Ninh,

Phổ Văn, Phổ Quang, Phổ Minh, Phổ Vinh có đồng bằng tương đối rộng, địa hình bằng

phẳng, cao độ nền từ 1,00 - 4,80m.

Page 9:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

8

- Khu vực đồi núi: Khu vực đồi núi có độ dốc lớn (≥25%), nằm phía tây khu vực

nghiên cứu (xã Phổ Ninh, Phổ Hòa), và có một số dãy núi chạy suốt ra bờ biển, có một ít

đồng bằng nhỏ hẹp nằm cạnh các suối và xen kẽ với núi.

b) Khí hậu:

Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, Đức Phổ có nền nhiệt cao, mưa tương đối nhiều,

bức xạ lớn cho phép sản xuất nhiều vụ trong năm và cây trồng, vật nuôi sinh trưởng phát

triển tốt.

- Khí hậu được chia thành 2 mùa: Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 lượng mưa

nhiều, nhiệt độ thấp, lượng bốc hơi và giờ nắng ít. Mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8, lượng

mưa ít, nắng nóng, lượng nước bốc hơi cao.

- Nhiệt độ trung bình năm là 25,80C, tháng giêng và tháng hai nhiệt độ trung bình chỉ

đạt 21,5-22,50C, đặc biệt có lúc nhiệt độ xuống thấp, dưới 20

0C nên lúa trổ bông vào thời

gian này thường bị lép, mất mùa.

- Lượng mưa trung bình cả năm đạt 1.915mm, hạn hán thường xảy ra từ tháng 3 -

tháng 8 và úng lụt thường xảy ra trong mùa mưa (tháng 9 - tháng 12).

- Đức Phổ nằm trong vùng gió mùa, có 2 mùa gió chính: gió mùa đông với hướng

thịnh hành là Đông Bắc đến Bắc và gió mùa hạ với hướng chính là Đông đến Đông Nam,

tốc độ gió trung bình 2-4 m/s. Song những lúc chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc thì

tốc độ gió có thể cao hơn nhiều. Mặt khác mùa hè có gió Tây Nam khô nóng thổi từng đợt

5-7 ngày ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp nhất là lúa hè thu giai đoạn làm đòng, trổ

bông.

- Trên biển trung bình có 135 ngày gió mạnh cấp 6 gây ảnh hưởng đến thời gian đi

biển của ngư dân, nhất là vào thời gian từ tháng 11 đến tháng 01 năm sau. Mỗi năm trung

bình có một cơn bão vào Quảng Ngãi, thường có bão vào tháng 10, ảnh hưởng đến vụ lúa

mùa và đời sống nhân dân.

c) Thủy văn:

- Sông Trà Câu: bắt nguồn từ vùng Đông Nam huyện Ba Tơ, đoạn trên gọi là sông

Ba Liên hay sông Vực Liêm, chảy theo hướng Tây - Tây Bắc đến Đông - Đông Nam rồi

đổ ra cửa biển Mỹ Á. Sông Trà Câu được coi là một trong những con sông lớn của tỉnh

Quảng Ngãi.

- Sông Lò Bó bắt nguồn từ vùng núi phía nam huyện, có độ cao 300m, chảy theo

hướng Tây Nam - Đông Bắc, diện tích lưu vực khoảng 36km2, chiều dài 27,8 km.

- Sông Thoa là con sông đào xuất phát từ Phú An đi qua các xã Đức Hòa, Đức Tân,

Đức Phong (huyện Mộ Đức), Phổ An, Phổ Quang và cuối cùng đổ ra cửa Mỹ Á. Sông

Thoa lấy nước sông Vệ ở Phú An (xã Đức Hiệp) để tưới cho đồng ruộng trong mùa nắng

hạn lại vừa tiêu úng, thoát lũ trong mùa mưa cho các vùng dọc ven sông.

- Ngoài ra còn có các hồ đập như: Hồ Liệt Sơn, hồ An Thọ, tham gia điều tiết lũ và

cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp.

3. Diện tích tự nhiên và cơ cấu các loại đất

Theo số liệu thống kê năm 2018 Huyện Đức Phổ có diện tích tự nhiên là 372,76 km2.

Trong đó chia ra:

Page 10:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

9

Diện tích đất nông nghiệp 302,92 km2 chiếm 81,18%

Diện tích đất phi nông nghiệp 59,53 km2 chiếm 15,95%

Diện tích đất chưa sử dụng 10,72 km2 chiếm 2,87%

4. Dân số và cơ cấu thành phần dân cƣ

Với vai trò là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế - xã hội của khu vực phía nam

của tỉnh Quảng Ngãi, huyện Đức Phổ luôn có sự phát triển kinh tế - xã hội ở mức cao, hệ

thống hạ tầng đô thị đang từng bước được đầu tư xây dựng đồng bộ, môi trường đô thị,

nếp sống văn minh đô thị ngày càng được cải thiện, đời sống nhân dân được nâng cao.

Đây đang và sẽ là tiền đề thu hút được lượng lớn lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh cũng

như các vùng lân cận về làm việc và sinh sống.

Năm 2018, toàn huyện Đức Phổ có dân số đã quy đổi là 150.927 người, bao gồm:

học sinh, sinh viên từ các trường THCN dạy nghề, doanh nhân kinh doanh và buôn bán tại

đô thị, lao động tạm trú làm việc tại các cụm công nghiệp và doanh nghiệp sản xuất, bệnh

nhân điều trị nội trú tại bệnh viện, một số lực lượng quân đội và lực lượng vũ trang đóng

quân trên địa bàn....

+ Dân số trung bình của toàn huyện: 150.927 người, trong đó nữ giới chiếm 50,85%.

+ Dân số trong độ tuổi lao động của huyện: 105.649 người, trong đó nữ giới chiếm

50,87%.

+ Dân số trung bình của khu vực nội thị: 78.192 người, trong đó nữ giới chiếm 50,52

%.

+ Dân số trong độ tuổi lao động của khu vực nội thị : 52.069 người, trong đó nữ giới

chiếm 51,23%.

Theo số liệu điều tra, tính đến tháng 12 năm 2018 trên toàn khu vực này có số lao

động đang làm việc trong các ngành kinh tế là 52.069 người, trong đó lao động đang làm

việc trong ngành nông nghiệp là 13.210 người; lao động trong các ngành công nghiệp,

xây dựng, ngư nghiệp, thương mại, dịch vụ (phi nông nghiệp) là 39.159 người.Tỷ lệ lao

động phi nông nghiệp khu vực nội thị là 75,2%.

Thống kê lao động khu vực thị trấn Đức Phổ mở rộng (năm 2018)

TT Tên đơn vị hành

chính

Tổng số

lao động

(ngƣời)

Số lao

động phi

nông

nghiệp

(ngƣời)

Số lao động

nông nghiệp

(ngƣời)

Tỷ lệ lao

động phi

nông nghiệp

(%)

1 Thị trấn Đức Phổ 5.964 5.130 834 86

2 Xã Phổ Hòa 3.522 2.466 1.056 70

3 Xã Phổ Vinh 6.135 4.601 1.534 75

4 Xã Phổ Ninh 6.515 4.626 1.889 71

5 Xã Phổ Minh 3.766 2.636 1.130 70

6 Xã Phổ Văn 6.501 4.616 1.885 71

7 Xã Phổ Quang 5.888 4.475 1.413 76

Page 11:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

10

8 Xã Phổ Thạnh 13.778 10.609 3.169 77

Hiện trạng diện tích dân số, các đơn vị hành chính thuộc huyện Đức Phổ

(năm 2018)

TT Tên đơn vị hành chính Diện tích (km2)

Dân số đã quy đổi

(ngƣời)

1 Thị trấn Đức Phổ 6,09 8.712

2 Xã Phổ Văn 10,54 9.489

3 Xã Phổ Ninh 22,25 9.395

4 Xã Phổ Hòa 16,27 5.198

5 Xã Phổ Vinh 15,52 8.683

6 Xã Phổ Minh 9,33 5.281

7 Xã Phổ Quang 11,01 8.667

8 Xã Phổ Thạnh 29,73 22.767

9 Xã Phổ Châu 19,85 5.658

10 Xã Phổ Khánh 56,00 13.267

11 Xã Phổ Cường 48,51 14.801

12 Xã Phổ Phong 54,07 9.584

13 Xã Phổ Thuận 14,60 11.646

14 Xã Phổ An 18,15 11.255

15 Xã Phổ Nhơn 40,84 6.524

5. Hiện trạng phát triển kinh tế

a) Về tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế:

Trong những năm qua huyện Đức Phổ vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình giai đoạn 2016 - 2018 khoảng 17,16 %. Tổng giá trị

sản xuất theo giá trị hiện hành của toàn huyện năm 2018 đạt 19.212 tỷ đồng (giá so sánh

năm 2010), trong đó. Cụ thể:

- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển khá, giá trị sản xuất đạt 8.570 tỷ đồng,

chiếm 44.6%.

- Thương mại - dịch vụ phát triển mạnh, giá trị sản xuất đạt 7.780 tỷ đồng: chiếm

40,5%.

- Nông - lâm - ngư nghiệp phát triển theo chiều sâu, giá trị sản xuất đạt 2.862 tỷ

đồng, chiếm 14,9%.

Như vậy, năm 2018 tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch

vụ chiếm 85.1% tong cơ cấu kinh tế của huyện.

b)Thu, chi ngân sách, thu nhập bình quân đầu người:

- Thu ngân sách: Hàng năm công tác thu ngân sách đều đạt chỉ tiêu được giao. Trong

năm 2018 tình hình phát triển kinh tế của huyện đạt được nhiều kết quả tích cực, các chỉ

tiêu cơ bản hoàn thành và vượt kế hoạch đề ra, thu ngân sách tăng cao, đặc biệt là thu nội

địa và thu xuất nhập khẩu, Tổng thu NSNN trên địa bàn huyện năm 2018 đạt 174,597 tỷ

đồng, tổng thu ngân sách huyện năm 2018 đạt 732,702 tỷ đồng.

Page 12:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

11

- Về chi ngân sách: Trong nhưng năm qua, tổng chi ngân sách trên địa bàn luôn được

cân đối với nguồn thu ngân sách huyện được hưởng, trong đó tỷ lệ cho đầu tư phát triển

ngày một tăng; chi thường xuyên và cho công tác sự nghiệp ổn định ở mức trung bình.

Cân đối thu chi ngân sách luôn luôn đạt dư, đảm bảo nguồn tài chính cho đô thị phát triển

ổn định, chủ động thực hiện các chương trình kế hoạch của địa phương, đặc biệt là chương

trình phát triển đô thị Đức Phổ đến năm 2020. Chi ngân sách của toàn huyện năm 2018 là

668,125 tỷ đồng.

- Cân đối thu chi ngân sách hàng năm tổng kết dư năm 2018: 64,577 tỷ.

Theo nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội của toàn huyện, mức sống của người dân đã

được cải thiện đáng kể; bình quân thu nhập đầu người tăng dần qua các năm; cụ thể, năm

2016 đạt 31,01 triệu đồng/năm, năm 2017 đạt 32,05 triệu đồng/năm, năm 2018 đạt 33,06

triệu đồng/năm. Với kết quả trên, huyện Đức Phổ có bình quân thu nhập đầu người bằng

0.57 lần trung bình với cả nước (Thu nhập bình quân đầu người năm 2018 của Việt

Nam ước tính đạt 58,5 triệu đồng).

Tình hình thu chi ngân sách và thu nhập bình quân đầu người của huyện Đức Phổ trong

giai đoạn 2016-2018 và ước tính năm 2019

TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Ước 2019

1

Tổng thu ngân sách trên

địa bàn (kể cả trợ cấp từ

tỉnh)

Tỷ

đồng 681,55 780,05 732,702 769,33

2 Tổng chi ngân sách trên

địa bàn

Tỷ

đồng 670,24 758,6 668,125 701,53

3 Thu nhập bình quân đầu

người

Triệu/

năm 31,01 32,05 33,06

34,6

- Trong những năm qua, kinh tế các thị trấn Đức Phổ và các xã Phổ Hòa, Phổ

Vinh, Phổ Ninh, Phổ Minh, Phổ Văn, Phổ Quang, Phổ Thạnh tăng trưởng ổn định; cơ

cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng

công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, thương mại tăng nhanh, chiếm phần lớn trong cơ

cấu kinh tế. Trong đó, ngành thương mại – dịch vụ chiếm tỷ trọng cao. Cân đối thu chi

ngân sách được bảo đảm. Tỷ lệ hộ nghèo bình quân 03 năm 2016 - 2018 của thị trấn và

07 xã đạt từ 3,34% đến 7,54% (thị trấn Đức Phổ 3,34%; xã Phổ Văn 4,10%, xã Phổ

Hòa 6,53%, xã Phổ Vinh 5,75%, xã Phổ Ninh 5,25%, xã Phổ Minh 6,07%, xã Phổ

Quang 7,54%, xã Phổ Thạnh 7,37%%); thấp hơn mức bình quân chung của

huyện(7,7%).

c) Công nghiệp, TTCN và xây dựng

Với tiềm năng và sự liên kết giữa các cụm công nghiệp trên địa bàn và hệ thống khu

dân cư, mạng lưới giao thông và cơ sở hạ tầng đang được quan tâm đầu tư xây dựng đã tạo

nên động lực phát triển công nghiệp. Đến nay trên địa bàn huyện các cụm công nghiệp đã

phê duyệt cơ bản được lấp đầy diện tích, cụ thể: Cụm công nghiệp Sa Huỳnh có diện tích

0,053 km2, đã lấp đầy 100% với 11 dự án đầu tư; Cụm công nghiệp Phổ Phong có diện

Page 13:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

12

tích 0,1021 km2, đã lấp đầy 100% với 03 dự án đầu tư; Cụm công nghiệp Phổ Hòa có diện

tích 0,041 km2, đã lấp đầy 100% với 01 dự án đầu tư; Cụm công nghiệp Đồng Làng có

diện tích 0,20 km2, đã lấp đầy 42% với 02 dự án đầu tư; riêng khu Công nghiệp Phổ Phong

có diện tích 1,43 km2 đang được các nhà đầu tư quan tâm, khảo sát lựa chọn điểm đầu tư.

Bên cạnh đó huyện cũng đã tập trung phát triển các làng nghề, như: Làng nghề chổi đót ở

Phổ Phong, Phổ Thuận; Làng nghề chế biến thủy, hải sản ở Phổ Thạnh, Phổ Quang. Hầu

hết các Cụm công nghiệp trên địa bàn huyện hoạt động có hiệu quả, tạo việc làm mới cho

gần 900 lao động tại địa phương với mức lương bình quân 3 triệu đồng/người/tháng.

Cụm Công nghiệp Phổ Hòa (Nhà máy may Vinatex Đức Phổ)

Bản đồ quy hoạch KCN Phổ Phong

Page 14:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

13

d) Thương mại, dịch vụ, du lịch

Trong vòng 8 năm qua, Đức Phổ đã tập trung định hướng, dành nhiều thời gian,

kinh phí đầu tư phát triển hệ thống cơ sở thương mại và dịch vụ.

Hoạt động thương mại tiếp tục phát triển cả về khối lượng và giá trị hàng hoá lưu

thông, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Đến nay, trên địa bàn có nhiều doanh nghiệp và cơ sở

sản xuất kinh doanh đang hoạt động, làm ăn có hiệu quả, các dịch vụ khác như bưu chính

viễn thông, tài chính - tín dụng cũng có nhiều chuyển biến rất tích cực đã giải quyết việc

làm cho hàng ngàn lao động tại địa phương.

Mạng lưới chợ được đầu tư mở rộng phù hợp với sự phát triển của đô thị. Toàn khu

vực thị trấn mở rộng hiện có 7 chợ và 1 siêu thị đang hoạt động đáp ứng cơ bản nhu cầu

trao đổi mua bán hàng hóa của doanh nghiệp và nhân dân. Các cơ sở nhà hàng, khách sạn

số lượng ngày càng tăng phục vụ tốt cho hoạt động phát triển sản xuất và đời sống của

nhân dân.

Tuyến vận tải hàng hóa và hành khách Bắc - Nam qua địa bàn khu vực thị trấn Đức

Phổ mở rộng đáp ứng nhu cầu đi lại thuận tiện cho người dân đến các vùng lân cận và các

trung tâm kinh tế - xã hội quan trọng của đất nước. Hiện nay, trên địa bàn đã có một bến

xe diện tích 0,002 km2; Trạm dừng chân và bến xe Nam Quảng Ngãi tại xã Phổ Châu và

đang định hướng quy hoạch bến xe Đức Phổ với diện tích 0,03 km2 tại xã Phổ Ninh huyện

Đức Phổ.

Cùng với sự phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ... ngành du lịch cũng phát

triển với tốc độ nhanh nhằm khai thác các tiềm năng về du lịch của huyện. Trên địa bàn

huyện đã có quy hoạch 6 khu du lịch với quy mô lên đến 1,685 km2.

Siêu thị CO.OPmart Đức Phổ Chợ Đức Phổ

e) Nông, lâm thủy sản

Nhìn chung, sản xuất nông, lâm, thủy sản trên địa bàn được quan tâm đầu tư phát

triển theo chiều sâu, sản phẩm sạch, đạt mức tăng trưởng khá, đã chuyển dịch theo hướng

sản xuất hàng hóa.

Hệ thống mạng lưới khuyến nông, dịch vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản được củng

cố, đáp ứng cho nhu cầu phát triển sản xuất. Tiến bộ kỹ thuật đã được ứng dụng tốt trong

sản xuất, nuôi trồng.

Page 15:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

14

Sản xuất nông nghiệp, thủy sản chủ yếu tập trung ở các xã phía Đông Đức Phổ; riêng

tại khu vực nội thị đô thị Đức Phổ hiện nay giá trị sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm.

Sản xuất lâm nghiệp chỉ đơn thuần là trồng rừng và bảo vệ rừng, các hoạt động khai

thác chế biến lâm sản quy mô nhỏ, ít có giá trị về mặt kinh tế, mà chủ yếu có giá trị lớn về

môi trường sinh thái, trồng rừng phủ xanh đồi trọc và lũ lụt.

Lĩnh vực nuôi, trồng và đánh bắt thủy hải sản phát triển; hiện nay, diện tích đất nuôi

trồng thủy sản không ngừng tăng mang lại hiệu. Trong khu vực thị trấn mở rộng có cảng

Mỹ Á nơi cung cấp, trao đổi các mặt hàng hải sản khai thác cho huyện Đức Phổ và các

vùng lân cận.

Cảng Mỹ Á Bè nuôi thủy sản

6. Hiện trạng phát triển cơ sở hạ tầng đô thị

a) Hiện trạng về nhà ở và công trình công cộng

Điểm nổi bật của đô thị trong thời gian gần đây là xây dựng nếp sống văn minh đô

thị, vệ sinh môi trường, cảnh quan theo hướng "xanh, sạch, đẹp". Nhiều công trình trọng

điểm đã và đang được thi công và đưa vào sử dụng góp phần tạo nên bộ mặt mới cho đô

thị trong giai đoạn phát triển và hội nhập, cụ thể: Quảng trường 8/10, nhà văn hóa huyện

và nhà thi đấu…

Quảng trường 8/10 Công viên cây xanh

Page 16:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

15

Với hệ thống hạ tầng xã hội và mạng lưới đường đang từng bước đuợc nâng cấp, cải

tạo ngày một khang trang hơn: lát vỉa hè, trồng cây xanh đường phố, cây xanh cảnh quan,

nhà ở xây dựng kiên cố đảm bảo công năng và cảnh quan đô thị, các khu thương mại dịch

vụ buôn bán sầm uất, xứng tầm với một đô thị loại IV.

* Nhà ở

Trong thời gian gần đây, chất lượng sống đô thị ngày một cải thiện và nâng cao, một

số dự án khu nhà ở và công trình nhà dân được xây dựng mới với hình thức kiến trúc hiện

đại, phù hợp, đảm bảo công năng và tiện nghi sống góp phần làm tăng tính thẩm mỹ công

trình, bộ mặt đô thị và chất lượng cuộc sống người dân từng bước được nâng cao.

Nhìn chung, nhà ở tại đô thị và tại các khu vực lân cận xây dựng theo dạng nhà liên

kế bám sát theo các trục đường giao thông chính, dạng nhà ở có sân, vườn..., một số khu ở

mới đang xây dựng hạ tầng và cũng đã hình thành một số khu đô thị mới, khu nhà ở cho

công nhân, khu tái định cư nhằm phát triển quỹ nhà của đô thị trong tương lai. Tỷ lệ nhà ở

kiên cố, bán kiên cố, khá kiên cố ngày càng tăng cao, năm 2018 trên địa bàn khu vực nội

thị có trên 2.581,18 m2 sàn nhà ở, bình quân đạt 29,86 m

2/người, nhà ở kiên cố, bán kiên

cố chiếm tỷ lệ lớn. Bên cạnh hệ thống công trình công cộng trên địa bàn như trụ sở cơ

quan, bệnh viện, trường học, khu vui chơi giải trí... đã và đang được đầu tư, nâng cấp, cải

tạo, xây dựng mới tạo sự khang trang và mỹ quan cho đô thị.

Trong năm 2018, trên địa bàn khu vực nội thị đã có 04 dự án xây dựng các khu dân

cư đã hoàn thành:

- Khu dân cư thôn Vĩnh Bình, xã Phổ Ninh;

- Khu dân cư thôn Thanh Trung, xã Phổ Thuận;

- Khu dân cư Đồng Bàu, thị trấn Đức Phổ.

- Khu dân cư Phía Tây Nhà máy nước.

Ngoài ra, hiện nay trên địa bàn khu vực nội thị còn có 04 dự án về nhà ở đang triển

khai xây dựng.

- Khu dân cư Nam Trần Hưng Đạo xã Phổ Ninh và Thị trấn Đức Phổ.

- Khu dân cư An Phú xã Phổ Thạnh.

- Khu dân cư An Phát Đạt xã Phổ Hòa và Thị trấn Đức Phổ.

Khu dân cư Bàu Sen Khu dân cư Nam Trần Hưng Đạo

Page 17:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

16

* Công trình công cộng:

Hiện tại, Đức Phổ đã có hệ thống công trình công cộng phục vụ 2 cấp khá hoàn

chỉnh: các công trình phục vụ toàn huyện, các công trình phục vụ cấp thị trấn, xã.

Khu trung hành chính của huyện đã được xây dựng và nâng cấp cải tạo trong khu

vực trung tâm thị trấn, cơ sở vật chất trang thiết bị làm việc tương đối đầy đủ.

Các xã, thị trấn đã có trụ sở làm việc, tuy nhiên trong những năm tới cần được đầu tư

cải tạo và nâng cấp đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị và phục vụ nhân dân.

Hiện nay, trên địa bàn đã dự kiến đầu tư cải tạo một số công trình cơ quan hành

chính đã xuống cấp để hướng tới xây dựng đồng bộ các công trình hành chính.

Trụ sở các cơ quan hành chính

Trụ sở UBND huyện Trụ sở Chi cục Thuế Khu vực

Đức Phổ - Ba Tơ (CN Đức Phổ)

- Y tế

Hệ thống y tế cơ bản đã được đầu tư hoàn thiện theo 2 cấp: các công trình phục vụ

toàn huyện và các công trình cấp xã. Các xã đều có trạm y tế. Ngoài ra còn có đầy đủ các

trạm y tế và các cơ sở y tế ngoài công lập, cơ sở dược... Cơ sở vật chất, trang thiết bị được

chú trọng đầu tư nâng cấp cho các tuyến cơ sở đáp ứng nhu cầu khám và điều trị của người

dân, giảm áp lực khám và điều trị vượt tuyến.

Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân đã được các cấp ủy Đảng, chính

quyền tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Công tác bảo hiểm y tế được mở rộng, tích cực vận

động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện. Mạng lưới y tế trên địa bàn đã đáp ứng

nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.

Trên địa bàn có Bệnh viện Đa khoa Khu vực Đặng Thùy Trâm diện tích 18.329 m2,

có quy mô 260 giường, 61 bác sĩ và 133 nhân viên. Cơ sở vật chất, trang thiết bị khám

chữa bệnh tiếp tục tăng cường, riêng Bệnh viện Đa khoa Đặng Thùy Trâm mở rộng được

Page 18:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

17

đầu tư nâng cấp trang thiết bị hiện đại, có hệ thống xử lý rác thải y tế không đốt và hệ

thống xử lý nước sạch (nguồn vốn nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và Ngân hàng Thế

giới).

Tỷ lệ lượt khám bệnh hàng năm tăng đáng kể, 100% số trẻ em và các bà mẹ mang

thai được tổ chức tiêm phòng 6 loại vắc xin, chăm sóc sức khỏe sinh sản, diệt lăng quăng,

uống vitamin A, phòng chống dịch tiêu chảy cấp do phẩy khuẩn tả, sốt rét, dịch sốt xuất

huyết...

Bệnh viện Đa Khoa khu vực Đặng Thùy Trâm

Phòng y tế huyện với chức năng quản lý nhà nước về y tế ở cấp huyện đã quản lý và

triển khai tốt các chương trình ngăn ngừa phòng chống dịch bệnh.

Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn đã được chú trọng triển khai kiểm

soát đồng thời phối hợp cùng trung tâm y tế tổ chức đào tạo kiến thức về vệ sinh an toàn

thực phẩm cho các nhà hàng trên địa bàn; tổ chức thanh kiểm tra nhà thuốc và phòng

khám về niêm yết giá.

- Giáo dục và đào tạo

Năm 2018, toàn đô thị có 47 cở sở giáo dục đào tạo với 15 trường mầm non với 154

lớp, khoảng trên 4.473 cháu, 373 giáo viên; 14 trường tiểu học với 351 lớp khoảng trên

9.373 học sinh, 524 giáo viên; 12 trường trung học cơ sở với 231 lớp khoảng trên 7.638

học sinh, 499 giáo viên; 03 trường Tiểu học và Trung học cơ sở;Ngoài ra trên địa bàn

huyện có: 03 trường Trung học phổ thông, 01 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục

thường xuyên, 01 Trường trung cấp kỹ thuật Quảng Ngãi và 01 Trung tâm bồi dưỡng

chính trị huyện

Hầu hết các trường trên địa bàn huyện được xây dựng với quy mô lớn đúng quy

chuẩn, có đầy đủ các phòng chức năng; hiện đã có trên 83,3% số trường đã được công

nhận đạt chuẩn Quốc gia. Quy mô giáo dục và đào tạo tiếp tục tăng ở tất cả các bậc học,

ngành học, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng lớn của nhân dân; thực hiện tốt chương

Page 19:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

18

trình đổi mới giáo dục và tiếp tục thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng để từng

bước chuẩn hóa đội ngũ giáo viên; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ

cho việc dạy học và học theo chương trình đổi mới giáo dục phổthông, tổ chức dạy và học

2 buổi/ngày tại tất cả các trường.Chất lượng dạy và học ở các cấp tiếp tục được giữ ổn

định và phát triển bền vững. Tỷ lệ học sinh giỏi, giáo viên giỏi, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp

tiểu học, THCS hàng năm bằng hoặc cao hơn so với mặt bằng chung của tỉnh. Tình trạng

thiếu giáo viên ở các cấp học cơ bản được khắc phục, chất lượng giáo viên được chuẩn

hóa.Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp hàng năm ở bậc tiểu học, THCS đều đạt từ 99% đến 100%.

Thành

quả công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cậpTHCS tiếp tục được giữ

vững. Công tác phổ cập giáo dục bậc trung học cơ sở được tiến hành có chất lượng, đến

nay đã có 15 đơn vị xã, thị trấn hoàn thành công tác phổ cấp giáo dục bậc trung học.

Việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục đã đạt được những kết quả đáng kể.

Trong thời gian qua, chất lượng giáo dục đào tạo ngày càng được nâng cao, đội ngũ giáo

viên và cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục của các trường ngày càng được chú trọng đầu

tư, nâng cấp đã đáp ứng nhu cầu dạy và học. Toàn huyện có 15/15 trường mầm non thực

hiện chương trình giáo dục mầm non mới. Tỷ lệ học sinh giỏi cấp tiểu học và trung học cơ

sở đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện và tỉnh, quốc gia tăng khá so với năm

học trước. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện đã phân bổ trên 8 tỷ đồng cho các trường để

xây dựng phòng học, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị dạy học. Toàn huyện hiện có 45/47

trường đạt chuẩn quốc gia…tỷ lệ trẻ em 5 tuổi ra lớp hàng năm đạt 100%; tiểu học và

THCS đạt 100%. Tỷ lệ hoàn thành chương trình cấp tiểu học đạt 99,7%; 99,3% học sinh

THCS đạt tốt nghiệp. Trong năm học 2017 - 2018, toàn huyện có 60 học sinh đạt học sinh

giỏi cấp tỉnh. Huyện luôn giữ vững danh hiệu đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và phổ

cập giáo dục THCS. Công tác phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi cơ bản hoàn thành theo quy

định. Đây là những tiền đề đảm bảo yêu cầu phát triển giáo dục trong tương lai.

Công tác văn hóa, thông tin trên địa bàn đã có nhiều đóng góp tích cực trong việc

động viên toàn dân tham gia vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Các cơ quan và

phương tiện thông tin đại chúng đã tích cực tuyên truyền đường lối đổi mới của Đảng,

động viên và cổ vũ các nhân tố tích cực, đấu tranh chống các mặt tiêu cực và các tệ nạn xã

hội, khơi dậy và phát huy truyền thống nhân ái, giúp đỡ lẫn nhau; tổ chức nhiều chương

Page 20:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

19

trình hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa nghệ

thuật cho mọi tầng lớp nhân dân. Nhiều cơ chế quản lý văn hóa, thông tin đã được đổi mới

theo hướng xã hội hóa, huy động được thêm nhiều nguồn lực cho các hoạt động này.

Hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục thể thao được củng cố và phát triển. Trên địa

bàn có các câu lạc bộ, đội nhóm được thành lập và tổ chức hoạt động thường xuyên, quy

tụ nhiều quần chúng có ngành nghề và độ tuổi khác nhau tham gia sinh hoạt. Bên cạnh sự

lớn mạnh về số lượng, hoạt động văn hóa văn nghệ trên địa bàn còn cho thấy sự phong

phú hơn về thể loại, đa dạng hơn, hấp dẫn hơn về hình thức, sâu sắc và chất lượng hơn về

nội dung.Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” tiếp tục

phát triển, chủ trương xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao được thực hiện rộng rãi và

mang lại hiệu quả, tổ chức các hoạt động thể dục thể thao.

Đời sống văn hoá của người dân hiện nay đang dần được nâng cao. Phong trào văn

nghệ quần chúng phát triển mạnh. Về công tác thông tin, Đài phát thanh với kỹ thuật tiên

tiến và hệ thống phát thanh được lắp đặt tại các khối phố, kịp thời tuyên truyền đường lối,

chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến cán bộ và quần chúng nhân dân, phục

vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương...

- Khoa học - kỹ thuật

Tại các trường đào tạo, hướng nghiệp, bệnh viện, trung tâm y tế và các cơ quan, cơ

sở công nghiệp trên địa bàn huyện đã thường xuyên áp dụng tiến bộ về khoa học kỹ thuật,

coi đây là trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc nâng cao trình độ chuyên môn của đơn vị.

Những năm gần đây, huyện đã có nhiều đề tài, sáng kiến thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn

hóa, giáo dục, y tế được ứng dụng ngay tại cơ sở và đạt được những thành quả nhất định.

Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin phát triển nhanh; phần lớn các cơ quan, doanh

nghiệp đã ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý và sản xuất.

Công nghệ thông tin trong hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước được thực hiện như là

công tác nghiệp vụ thường ngày với kết quả tốt, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ hỗ trợ

họp giao ban trực tuyến giữa cơ quan cấp Tỉnh và huyện.

b) Hiện trạng về công trình hạ tầng kỹ thuật

*Về giao thông

- Giao thông đối ngoại

+ Hàng không

Hiện tại trong phạm vi huyện không có sân bay, tuy nhiên có 2 sân bay trong vùng

phụ cận có thể phục vụ thuận lợi cho việc phát triển đô thị là sân bay Chu Lai (Quảng

Nam,) sân bay Phù Cát (Bình Định).

+ Đường sắt

Trên địa bàn huyện Đức Phổ, ngoài 02 ga đường sắt ở ngoài khu vực mở rộng, trên

địa bàn thị trấn có Ga Đức Phổ ở Tây Bắc thị trấn, chiều dài ga 520m và Ga Sa Huỳnh,

Phổ Thạnh vận tải hàng hóa và hàng khách.

+ Đường bộ

Quốc lộ 1 đoạn đi qua gồm: tuyến đường QL1 mới (tuyến đường tránh đoạn qua

trung tâm thị trấn Đức Phổ) và Quốc lộ 1 đoạn cũ (đoạn qua trung tâm thị trấn).

+ Đường thủy

Huyện Đức Phổ có cảng Mỹ Á là cảng tổng hợp.

Page 21:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

20

Các tuyến đường trục chính trên địa bàn đã được quan tâm đầu tư xây dựng như:

đường Quốc lộ 1 - Mỹ Á (Đường Trần Hưng Đạo), đường Trung tâm nội thị nối dài

(đường Phạm Văn Đồng), đường Quốc lộ 1 - Phổ Vinh (đường Hừng Vương)... nhằm cải

tạo mạng lưới đường đô thị, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân. Các tuyến giao thông

chính có mặt cắt từ 11,5- 41m.

Tuyến đường sắt Bắc Nam Đường Quốc lộ 1A

Tổng chiều dài mạng lưới đường giao thông chính đạt 81km, kết cấu mặt đường

nhựa và cấp phối đảm bảo chất lượng, an toàn giao thông. Diện tích đất giao thông chính

đô thị 148,76 ha; mật độ đường chính là 8,27 km/km2.

- Giao thông đô thị

Các tuyến đường trục chính trên địa bàn đã được quan tâm đầu tư xây dựng như:

đường Quốc lộ 1 - Mỹ Á (giai đoạn 2), đường Trung tâm nội thị nối dài, đường Quốc lộ 1

- Phổ Vinh (giai đoạn 1)... nhằm cải tạo mạng lưới đường đô thị, đáp ứng nhu cầu đi lại

của người dân. Các tuyến giao thông chính có mặt cắt từ 11,5- 41m.

Tổng chiều dài mạng lưới đường giao thông chính đạt 81km, kết cấu mặt đường

nhựa và cấp phối đảm bảo chất lượng, an toàn giao thông. Diện tích đất giao thông chính

đô thị 1,49 km2; mật độ đường chính là 8,27 km/km

2.

- Vận tải

Để phục vụ cho nhu cầu vận tải hành khách, trên địa bàn huyện có bến xe có quy mô

diện tích 0,002 km2.

Vận tải hành khách công cộng ngoài các tuyến xe khách liên Tỉnh còn có các hãng

taxi, xe buýt. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng ngày càng cao.

* Cấp nước

Hiện nay, một bộ phận dân cư trong huyện Đức Phổ dùng nước giếng khơi và giếng

khoan, các hộ dân của thị trấn Đức Phổ và dân cư ở các xã lân cận như Phổ Hòa, Phổ

Ninh, Phổ Thạnh, Phổ Quang, Phổ Vinh, Phổ An được dùng nước máy do nhà máy nước

Đức Phổ và trạm cấp nước sạch ở các xã cung cấp.

- Nguồn nước ngầm có trữ lượng không lớn, chất lượng nguồn nước chưa được đánh

giá. Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế nước trong không mùi hầu hết dân cư trong huyện

Page 22:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

21

Đức Phổ đều dùng nước giếng đào và giếng khoan với đường kính nhỏ và một số trạm xử

lý do Nhà nước đầu tư để phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày. Hiện tại, có một số khu vực

phía Đông một số nơi nguồn nước bị nhiễm mặn.

- Trạm xử lý và mạng lưới: nhà máy nước Đức Phổ lấy từ nguồn nước mặt hồ chứa

gần kênh Liệt Sơn và 3 trạm bơm nước ngầm. Công suất 2.000 m3/ngày đêm, cung cấp

nước cho thị trấn Đức Phổ hiện trạng và 02 xã lân cận: Phổ Hòa, Phổ Ninh.

Ngoài ra, trong khu vực dự kiến thành lập thị xã Đức Phổ còn có 09 trạm cung cấp

nước sạch phục vụ cho 7 xã, trong đó: Phổ An: 1 trạm, Phổ Thuận: 1 trạm, Phổ Quang: 2

trạm, Phổ Vinh: 1 trạm, Phổ Khánh: 1 trạm, Phổ Thạnh: 2 trạm, Phổ Châu: 1 trạm với tổng

công suất khoảng 9.408 m3/ngày đêm.

- Mạng lưới đường ống: Tuyến đường ống truyền dẫn nước có đường kính D200 từ

nhà máy ra cấp cho thị trấn Đức Phổ và các khu dân cư ở các xã Phổ Hòa, Phổ Ninh. Các

tuyến đường ống nhánh có đường kính từ D60 – D160 được thiết kế mạng lưới vòng và

mạng tia. Hiện có 9 trụ cứu hỏa đặt dọc Quốc lộ 1, trục đường nội bộ số 9 và số 6 phục vụ

công tác chữa cháy cho khu vực trung tâm thị trấn. Các trạm xử lý mạng lưới đường ống

D160 – D50 truyền dẫn và phân phối đến các hộ gia đình.

* Thoát nước và vệ sinh môi trường

-Thoát nước thải

Hiện trạng thoát nước thải: Đặc điểm vệ sinh môi trường của huyện Đức Phổ là các

loại xí tự hoại, kiểu tự thấm và xí hai ngăn. Nước thải của bệnh viện Đặng Thùy Trâm và

trạm xá Đặng Thùy Trâm được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại rồi xả trực tiếp ra môi trường.

Các loại nước thải khác, trong đó có nước thải từ các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, chế biến

thức ăn gia súc...đã xử lý cục bộ trước khi xả ra môi trường xung quanh.

- Thu gom chất thải rắn

Lượng rác thải trên địa bàn 28,54tấn/ngày. Tuy nhiên chỉ có một bãi xử lý rác thải ở

xã Phổ Thạnh hoạt động với qui mô khoảng 2,13ha, công suất thu gom chỉ khoảng

20tấn/ngày. Do đó lượng rác thải còn tồn lưu trong môi trường là tương đối lớn.

Việc thu gom chất thải rắn trên địa bàn do công ty Thương mại và công nghệ môi

trường MD đảm nhiệm, đội vệ sinh môi trường của huyện tiến hành thu gom rác thải từ

những hộ dân và các thùng rác theo chu kỳ nhất định (2 ngày 1 lần) bằng 11 xe cơ giới,

sau đó tập trung tại bãi chôn lấp chất thải rắn ở: Bãi xử lý chất thải rắn xã Phổ Thạnh, bãi

xử lý chất thải rắn ở xã Phổ Nhơn diện tích 0,1008 km2. Hầu hết lượng rác thải phát sinh

được thu gom đều đem 2 bãi rác tập trung này. Trong các hẻm, các hộ dân tự chôn lấp

hoặc tự thiêu hủy. Riêng khu vực xã Phổ An đã có đội thu gom rác thải rộng 300 m2.

Tháng 1/2018, nhà xử lý chất thải sinh hoạt Đức Phổ tại xã Phổ Thạnh, huyện Đức Phổ

được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn của tư nhân, công suất 50-70 tấn/ngày, công nghệ lò

đốt, sinh học đã đi vào hoạt động. Hiện tai, cơ sở vật chất, phương tiện thu gom đạt trên

80,05%, nhưng đang tăng lên. Bệnh viện đa khoa Khu vực Đặng Thùy Trâm, rác thải đã

được xử lý bằng công nghệ đốt rất hiện đại, hợp vệ sinh được đầu tư từ nguốn vốn tài trợ

của WB năm 2015

- Hiện trạng nghĩa trang

Các nghĩa trang (chủ yếu là nghĩa trang nhân dân) được hình thành trên cơ sở tổ chức

các điểm dân cư nông thôn (làng, xóm) với quy mô nhỏ nằm rải rác, diện tích mỗi nghĩa

Page 23:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

22

trang khoảng 0,005-0,01 km2. Huyện đang lập kế hoạch xây dựng nhà tang lễ và sẽ hoàn

thành trong thời gian tới.

* Về cấp điện

Nguồn điện sử dụng cho sinh hoạt, sản xuất của nhân dân trong toàn huyện được lấy

từ lưới điện Quốc gia 110kV qua 2 trạm biến áp trung gian Mộ Đức T2-110/35/22KV-

E16.2, tổng công suất 25MVA, đặt tại Thạch Trụ và trạm 110/35/22KV- E16.4 Đức Phổ

đặt tại thôn Diên Trường xã Phổ Khánh.

Nguồn điện cung cấp cho đô thị đảm bảo, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và

sinh hoạt của người dân 100% dân số được sử dụng lưới điện Quốc gia. Hệ thống điện

chiếu sáng đã được quan tâm và đầu tư trong những năm qua. Tỷ lệ đường phố chính được

chiếu sáng 95%, tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng đạt trên 70%. Hệ thống đèn trang trí tại

các giao lộ chính và các khu công viên trong đô thị đã và đang được triển khai, góp phần

tạo cảnh quan chung cho đô thị.

* Về công viên, cây xanh và không gian công cộng

Trên địa bàn khu vực nội thị có các khu cây xanh lớn như: Quảng trường 8 tháng 10,

công viên 23/3, cây xanh ven biển, khu làng xóm. Mảng cây xanh trục đường giao thông

đô thị, vườn hoa đang được quan tâm tập trung đầu tư cùng với việc nâng cấp và chỉnh

trang đô thị. Diện tích đất cây xanh mặt nước quy đổi (15% diện tích mặt nước). Tổng diện

tích cây xanh toàn đô thị là 0,85 km2.

* Về thông tin liên lạc

Hệ thống bưu chính viễn thông trên địa bàn được trang bị hiện đại, công nghệ cao và

chất lượng tương đối đồng bộ, nối mạng hoàn chỉnh đến tất cả các đơn vị. Mạng bưu chính

hiện nay đã được phát triển rộng khắp trong toàn tỉnh đáp ứng các dịch vụ bưu chính cơ

bản. Các dịch vụ viễn thông và mạng thông tin di động áp dụng phương thức truyền dẫn

bằng cáp quang và vi ba nhằm cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Tổng dung

lượng tăng rất nhanh, tổng số thuê bao điện thoại di động, điện thoại cố định, internet,

ADSL...hiện nay đạt trên 32 thuê bao/100 dân.

* Các công trình di tích lịch sử, văn hóa, di chỉ khảo cổ, các công trình được công

nhận và xếp hạng

Đức Phổ là huyện có nhiều di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng, Đặc biệt trên địa

bàn còn có di chỉ khảo cổ của nền Văn hóa Sa Huỳnh rất nổi tiếng.Trên địa bàn huyện có

27 di tích lịch sử, văn hóa được Nhà nước công nhận và xếp hạng từ năm 1993 đến nay.Di

tích cấp Quốc gia xếp hạng có 4 di tích; di tích cấp tỉnh xếp hạng có 23 di tích.

+ Di tích huyện đường Đức Phổ

Di tích huyện đường Đức Phổ tại thị trấn Đức Phổ là nơi diễn ra cuộc biểu tình ngày

8/10/1930 của hơn 50.000 quần chúng nhân dân chiếm phá huyện đường, ủng hộ phong

trào Xô Viết Nghệ Tĩnh 1930-1931 dưới sự chỉ đạo trực tiếp của đồng chí Nguyễn

Nghiêm - Bí thư Tỉnh ủy và các đồng chí lãnh đạo Tỉnh ủy Quảng Ngãi, huyện ủy, các chi

bộ Đảng, ban chỉ huy đấu tranh và Nông hội đỏ.

Huyện đường Đức Phổ năm xưa nay được sử dụng làm nơi làm việc của UBND

huyện Đức Phổ, nằm trung tâm huyện lỵ, thuộc thị trấn Đức Phổ. Huyện đường Đức Phổ

xưa có diện tích 5.576m2, dài 90m, rộng 62m, mặt quay về hướng Tây (đường quốc lộ 1),

Page 24:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

23

bao bọc xung quanh Huyện đường là một bờ tường gạch thấp, chính giữa là cổng ra vào,

phía tay trái cổng có bốt gác nhỏ để kiểm tra, kiểm soát người ra vào, hai bên cổng là hai

cây nhãn, giữa sân có một trụ cờ.

Phù điêu cuộc biểu tình chiếm Nhà lưu niệm đồng chí Nguyễn Nghiêm

huyện đường Đức Phổ năm 1930

Trụ sở huyện đường nhà xây bằng gạch theo kiểu nhà xưa có 3 gian 2 chái với diện tích

60m2, dài 10m, rộng 6m, có bốn cửa ra vào, phía trước hai cửa hai hồi, hai bên hai cửa; 4

mái lợp ngói âm dương. Phía bên sân phải huyện đường có một miếu nhỏ gọi là miếu âm

hồn để các quan thắp hương cúng lễ. Bên trái sân có một căn nhà 3 gian làm trại giam tù

nhân và trại lính để bảo vệ huyện đường, quản lý tù nhân. Nhà của vợ chồng tri huyện

cũng được xây dựng làm 3 gian, lợp ngói âm dương nằm phía bên trái sân, phía sau là nhà

bếp và giếng nước. Đến khoảng năm 1960, huyện đường Đức Phổ được sử dụng làm trung

tâm trụ sở chính của huyện và được xây dựng lại hoàn toàn trên nền nhà cũ với ngôi nhà

lớn 7 gian, dài 30m, rộng 16m, nhà gỗ lợp ngói, kiến trúc 1 tầng. Xung quanh trụ sở được

xây dựng 9 ngôi nhà cấp 4 làm nhà làm việc cho các phòng ban. Năm 1985 ngôi nhà trụ sở

chính của huyện được nâng lên thành nhà 2 tầng. Cùng đó, một bức phù điêu cờ đỏ búa

liềm phía trước mặt tiền ngôi nhà được xây dựng. Bức phù điêu cao 10m, chân đế vuông,

tái hiện lại hình ảnh cuộc biểu tình đánh chiếm huyện lỵ năm 1930 của nhân dân Đức Phổ,

dưới chân là tấm bia đá tóm tắt nội dung lịch sử cuộc đấu tranh ngày 8/10/1930 tại di tích

huyện đường Đức Phổ. Di tích huyện đường Đức Phổ đã được xếp hạng di tích lịch sử -

văn hóa Quốc gia.

+Di tích mộ và nhà thờ Huỳnh Công Thiệu

Di tích mộ và nhà thờ Huỳnh Công Thiệu là di tích lịch sử lưu niệm danh nhân,

nhân dân địa phương thường gọi là Lăng và đền thờ Đề lãnh Huỳnh Quới Công tiền hiền.

Đây là nơi thờ Đề lãnh Võ Công Hầu - vị võ quan có công lớn trong việc mở mang vùng

đất phía Nam Quảng Ngãi.

Di tích Mộ và nhà thờ Huỳnh Công Thiệu bao gồm 3 địa điểm. Mộ Huỳnh Công

Thiệu tọa lạc tại thôn An Thường, xã Phổ Hòa huyện Đức Phổ. Nhà thờ Huỳnh Công

Page 25:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

24

Thiệu gồm có 2 nhà thờ: nhà thờ Phổ Ninh tại thôn An Trường, xã Phổ Ninh và nhà thờ

Phổ Minh thuộc thôn Tân Tự, xã Phổ Minh, huyện Đức Phổ.

Nằm dưới tán cây trâm cổ thụ, mộ Huỳnh Công Thiệu tọa lạc tại xứ Gò Cày, thôn

An Thường, xã Phổ Hòa, huyện Đức Phổ. Mộ được xây dựng vào cuối thế kỷ XVIII.

Nhà thờ Huỳnh Công Thiệu tại thôn An Trường, xã Phổ Ninh được xây dựng vào

cuối thế kỷ XVIII. Niên hiệu dựng bia năm là 1876 Hoàng Triều Tự Đức thứ 28 và công

đức mở đất lập các làng xã xứ Lộ Bôi xưa của Huỳnh Công Thiệu. Năm 1995, trên nền đất

củ, con cháu họ Huỳnh xây dựng lại nhà thờ mô phỏng theo lối kiến trúc nhà thờ trước

đây.

Năm 1907, khi ấp Tân Tự tách ra khỏi xã Phổ Ninh, con cháu họ Huỳnh cùng đóng

góp xây dựng nhà thờ Huỳnh Công Thiệu ở thôn Tân Tự, xã Phổ Minh, huyện Đức Phổ,

do chiến tranh, nhà thờ và các đồ thờ tự bị cháy được xây dựng lại trên nền đất cũ nhưng

quy mô nhỏ hơn. Đến năm 1994, con cháu họ Huỳnh cùng nhân dân địa phương xây dựng

lại nhà thờ khang trang hơn, cũng mô phỏng theo kiến trúc nhà thờ trước đây. Hiện nay,

nhà thờ còn lưu giữ các hiện vật đồ thờ trước đây gồm: 2 thẻ bài, sắc phong, 2 cây đao, 1

cây hèo chiêng, trống, ba bộ lư bằng đồng.

Hàng năm, đến này 16 tháng 6 âm lịch, tại hai nhà thờ, con cháu họ Huỳnh và nhân

dân địa phương đều tổ chức ngày giỗ Đức ông Huỳnh Công Thiệu.

Mộ và Đền thờ Huỳnh Công Thiệu được Bộ Văn hóa Thể thao và du lịch xếp hạng

di tích Quốc gia năm 2012.

Đền thờ Tiền Hiền Huỳnh Công Thiệu

+ Di tích Trường Lũy

Theo các bộ chính sử của Triều Nguyễn do Quốc sử quán biên soạn và những trang

sử liệu khác, vào khoảng giữa thế kỷ XVI, một vài đồn (bảo) ở miền Tây Quảng Ngãi

được Trấn quận công Bùi Tá Hán, vị quan trấn thủ vùng đất Quảng Nam xưa (bao gồm

phần đất Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên hiện nay) cho xây dựng

để nhằm kiểm soát giao thương và bình định vùng miền núi phía Tây của tỉnh Quảng

Ngãi. Đến năm 1750, khi được cử làm Tuần vũ Quảng Ngãi, Đại Am Nguyễn Cư Trinh -

người đã để lại cho vùng đất núi Ấn - sông Trà 10 bài thơ vịnh cảnh đẹp Quảng Ngãi, mà

Page 26:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

25

người đời sau thêm vào 2 bài nữa đề thành “Cẩm thành thập nhị cảnh” - cũng tiếp tục cho

xây dựng một số đồn (bảo) khác trên vùng đất này.

Tuy nhiên, để có một Trường Lũy dài hàng trăm km, nối kết hàng trăm đồn (bảo) lại

với nhau, hình thành một hệ thống đồn - luỹ liên hoàn, chạy từ huyện Hà Đông tỉnh Quảng

Nam đến phía Bắc phủ Bồng Sơn tỉnh Bình Định, phải nhờ đến công sức của hàng ngàn

binh lính và nhân dân các dân tộc trong tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, đặc biệt

là nhân dân các dân tộc Kinh, Hrê ở Quảng Ngãi cùng nhau xây dựng vào năm 1819 dưới

sự chỉ huy của Tả quân Lê Văn Duyệt, người gốc làng Bồ Đề, nay thuộc xã Đức Nhuận,

huyện Mộ Đức. Theo các bộ chính sử của triều Nguyễn, như Đại Nam thực lục, Quốc triều

chính biên toát yếu, Đại Nam nhất thống chí, Đồng Khánh địa dư chí…,và cả những trang

ghi chép của Nguyễn Tấn trong Phủ Man tạp lục, của Nguyễn Bá Trác (cùng Nguyễn

Đình Chi, Khiếu Hữu Kiếu) trong Quảng Ngãi tỉnh chí, thì Trường Lũy thuở ấy dài 117

dặm, 115 bảo, mỗi bảo có khoảng 10 lính canh gác, nhằm kiểm soát việc qua lại và giao

thương giữa hai vùng.

Di tích Trường Lũy

Hiện nay, sau khi đi khảo sát và nghiên cứu toàn bộ tuyến lũy trong nhiều năm, các

nhà nghiên cứu đã xác định được 127,4 km Trường Lũy. Trong đó, trên đất Quảng Ngãi

có 113 km, băng qua 08 huyện: Trà Bồng, Sơn Tịnh, Sơn Hà, Tư Nghĩa, Minh Long,

Nghĩa Hành, Ba Tơ, Đức Phổ, với 31 xã. Tại huyện Đức Phổ lũy qua các xã: Phổ Nhơn,

Phổ Ninh, Phổ Hòa, Phổ Cường.

Di tích được Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch xếp hạng cấp Quốc gia năm 2011.

+ Di tích di chỉ khảo cổ Văn hóa Sa Huỳnh

Di tích Phú Khương

Di tích Phú Khương thuộc thôn Phú Khương, xã Phổ Khánh, huyện Đức Phổ. Đây là

một cồn cát thoai thoải chạy theo hướng Bắc Nam, nằm giữa biển Đông và đầm An Khê.

Di tích này được M.Vinet phát hiện và được nhắc đến trong niên giám 1909 của Trường

Viễn Đông Bác Cổ (BEFEO) với dòng chữ ngắn gọn nhưng gây ấn tượng mạnh với các

nhà khảo cổ học đương thời: “một kho chum khoảng 200 chiếc nằm cách mặt đất không

sâu, trong cồn cát ven biển vùng Sa Huỳnh (Quảng Ngãi)”. Tác giả bản thông báo, M.

Vinet, đã dùng từ “un d pôt de Jarre” (một kho chum) để diễn tả nhóm ditích mà ông vừa

khai quật.Năm 1923, được sự bảo trợ của Trường Viễn Đông Bác Cổ, một phụ nữ ham

thích khảo cổ học, vợ một viên thuế quan có tên là Labarre đã đến Sa Huỳnh và tiến hành

Page 27:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

26

các cuộc khai quật tại Phú Khương, Thạnh Đức nhằm tìm kiếm hiện vật trong các kho

chum.

Tài liệu công bố của bà Labarre (hiện còn lưu giữ ở Bảo tàng Lịch sử Việt Nam), về

sau được Parmentier giới thiệu trong một bài báo ngắn vào năm 1924. Kiến trúc sư kiêm

nhà khảo cổ học này cũng là người đưa ra khái niệm “D pôts de jarres à Sahuynh” (Kho

chum Sa Huỳnh) để chỉ các mộ chum bằng gốm được chôn với số lượng và mật độ khá

cao trong cồn cát Phú Khương.

Năm 1934, nhà khảo cổ học nữ M. Colani được Trường Viễn Đông Bác Cổ phái tới

Sa Huỳnh, khai quật ở Phú Khương và Thạnh Đức. Tại địa điểm Phú Khương, bà tìm thấy

187 mộ chum. M. Colani cũng chính là người đầu tiên trong giới khảo cổ học sử dụng

thuật ngữ “La Culture Sa Huynh” (văn hoá Sa Huỳnh). Năm 1939, cũng theo sự uỷ quyền

của Trường Viễn đông bác cổ, O.Jans , một nhà khảo cổ học người Thụy Điển, lại khai

quật ở Sa Huỳnh và phát hiện 84 mộ chum ở Phú Khương. Vào thời điểm kết thúc cuộc

khai quật, vì những lý do nào đó báo cáo khoa học đã không được công bố. Mãi về sau,

hoạt động của O.Jansé ở Sa Huỳnh, mới được tiết lộ qua một bài thông báo ngắn.

Có thể nói Phú Khương là một khu nghĩa địa của người Sa Huỳnh với những quan

tài chum gốm chôn cạnh nhau với mật độ khá dày trên cồn cát.Các quan tài gốm có hai

dạng hình trứng và hình trụ, chiều cao gần 1 m t.

Di vật Phú Khương có các loại bằng đồng thanh (chuông, lục lạc, tượng, chậu…),

bằng sắt (chủ yếu là công cụ sản xuất và vũ khí) và đồ trang sức. Sưu tập đồ trang sức tìm

thấy tại Phú Khương vô cùng độc đáo với các hạt chuỗi mã não và thủy tinh nhiều hình

dạng (hình tròn, hình trụ, hình thoi, hình đa diện), nhiều màu sắc (xanh, đỏ, tím, hồng);

khuyên tai hình vành khăn dẹt, hình vuông dẹt, khuyên tai bốn mấu nhọn và ba mấu nhọn.

Di tích Thạnh Đức

Thạnh Đức là di tích nằm trên một cồn cát cổ thuộc địa bàn thôn Thạnh Đức, xã Phổ

Thạnh, huyện Đức Phổ, phía Đông giáp biển, phía Tây giáp đầm nước mặn Tân Diêm.Đây

Page 28:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

27

cũng là khu nghĩa địa, mộ chum khá lớn của cư dân văn hoá Sa Huỳnh. Trong chuyến khai

quật năm 1923 bà La Barre đã tìm thấy khoảng 120 mộ chum. Đến năm 1934, nhà nữ

khảo cổ học M.Colani khai quật được 55 chum trong cuộc khai quật Phú Khương - Thạnh

Đức.Các hiện vật tìm thấy ở Thạnh Đức là quan tài chum gốm hình trụ kích thước lớn, cao

gần 1m, trên có nắp đậy hình nón cụt. Các chum chôn đứng theo từng cụm, bên trong

chum chứa nhiều đồ tuỳ táng, bao gồm lục lạc, vòng tay, dao, rựa, cuốc, thuổng,…(đồng

hoặc sắt). Hạt chuỗi ma não, đá ngọc nephrit, đồ gốm (nồi, bát hồng…) hoa văn đẹp, hình

dáng thanh thoát, trang trí tô chì.Niên đại tương đối của di tích khu mộ chum Thạnh Đức

tương đương với Phú Khương, vào khoảng trước công nguyên một vài thế kỷ.

Nhân đề cập đến các di chỉ khảo cổ học ở Phú Khương và Thạnh Đức cũng cần nhắc

đến tên tuổi và ghi nhớ thành tựu của nhiều nhà khảo cổ học phương Tây, đặc biệt là

người Pháp, đã tổ chức, tham gia các đợt khai quật khảo cổ, các chuyến khảo sát, nghiên

cứu thực địa tại các di tích nói trên, tiêu biểu là M. Vinet, H. Parmentier và M. Colani.

Di tích Long Thạnh

Tên gọi di tích này bắt nguồn từ địa danh Long Thạnh, một thôn của xã Phổ Thạnh,

huyện Đức Phổ, phía Đông giáp biển, phía Tây giáp đầm nước ngọt An Khê, phía Bắc

giáp đồi cát Phú Khương; tại đây vào các năm 1977-1978 Viện Bảo tàng lịch sử Việt Nam

và Viện khảo cổ học Việt Nam đã tiến hành liên tục hai cuộc khai quật khảo cổ học và

phát hiện một khu di tích mới gọi theo tên địa phương là Gò Ma Vương hoặc Gò Diều Gà.

Đây vừa là di chỉ cư trú, vừa là khu mộ táng. Sau đó Viện khảo cổ và Viện bảo tàng lịch

sử, còn có nhiều đợt khảo sát của các nhà khảo cổ học trong nước và nước ngoài. Cuộc

khai quật năm 1978 tìm thấy di chỉ cư trú có tầng văn hoá dày trên 2m và khu mộ táng có

16 quan tài chum gốm chôn đứng, phân thành từng cụm kề nhau.

Chum gốm Long Thạnh có hai loại (hình trứng và hình cầu), hầu hết có nắp đậy. Bên

trong chum có chứa rất nhiều đồ tùy táng bằng đá, xương và gốm. Bộ sưu tập di vật của cư

dân cổ Long Thạnh khá phong phú với công cụ sản xuất bằng đá như cuốc đá dạng “lưỡi

mèo”, rìu vai, rìu tứ giác, rìu tam giác, bàn mài, dao, đục. Bộ sưu tập đồ trang sức bằng đá

đa dạng gồm những khuyên tai hình vành khăn, khuyên tai có mấu hình đuôi cá, khuyên

tai hình tròn dẹt có khe hở, hạt chuỗi hình đốt trúc…Hầu hết đồ trang sức được chế tác và

Page 29:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

28

tạo hình công phu. Lọ gốm tìm thấy ở Long Thạnh cổ cao, miệng loe, eo cổ và bụng tròn,

có chân đế hoặc không, tạo dáng cân đối, các đường cong lượn mềm mại, toàn thân bình

phủ kín các kiểu hình hoa văn sóng biển.

Đồ gốm Sa Huỳnh khai quật tại di tích

Long Thạnh

Chum gốm Long Thạnh

Di tích Long Thạnh đại diện cho giai đoạn tiền Sa Huỳnh, thuộc thời đại đồ đông

thanh mà trước đây giới khảo cổ học thường gọi là đồng thau, niên đại có thể tham khảo

qua C14 là 1420 40 năm TCN và 925 60 năm TCN.

Nếu như Phú Khương, Thạnh Đức là những di chỉ khiến giới khoa học nhắc đến

công lao của nhiều nhà khảo cổ học phương Tây trong giai đoạn đầu của công cuộc phát

hiện và nghiên cứu về văn hoá Sa Huỳnh, thì di chỉ Long Thạnh lại cho thấy các nhà khảo

cổ học Việt Nam đã kế thừa xuất sắc thành tựu của các đồng nghiệp tiền bối, đồng thời có

cống hiến lớn góp phần khẳng định nguồn gốc nội sinh của văn hoá Sa Huỳnh.

Di tích Văn hóa Sa Huỳnh ở phía Nam huyện Đức Phổ đã được Bộ Văn hóa, Thể

thao và Du lịch xếp hạng Di tích lịch sử Văn hóa Quốc gia ngày 5/11/1997.

Bảng 7. Danh mục di tích trên địa bàn huyện Đức Phổ

TT Tên di tích Địa điểm

Năm

công

nhận

I Cấp Quốc gia

1 Cuộc biểu tình chiếm Huyện

Đường Đức Phổ Huyện Đức Phổ 1997

Page 30:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

29

TT Tên di tích Địa điểm

Năm

công

nhận

2

Nhà thờ và mộ Huỳnh Công

Thiệu

Mộ: An Thường, Phổ Hòa, Đức

Phổ.

Nhà thờ: Phổ Ninh & Phổ Minh,

Đức Phổ.

2012

3 Trường lũy Quảng Ngãi (đoạn

qua huyện Đức Phổ)

Xã Phổ Nhơn, P.Ninh, P.Hòa,

P.Cường, P. Khánh 2011

4 Khảo cổ học Sa Huỳnh: Địa

điểm Gò Ma Vương.

Địa điểm Phú Khương (Phú

Long)

Thôn Long Thạnh 2, xã Phổ

Thạnh.

Thôn Phú Long, xã Phổ Khánh

1993

II Cấp tỉnh

1 Chiến thắng Quai Mỏ Thôn Nga Mân, xã Phổ Cường 1993

2 Chiến thắng Đèo Mỹ Trang Thôn Mỹ Trang, xã Phổ Cường 2002

3 Vụ thảm sát Bàn Thạch Thôn Bàn Thạch, xã Phổ Cường 1993

4 Vụ thảm sát Thanh Sơn Thôn Thanh Sơn, xã Phổ Cường 1993

5 Vụ thảm sát Hội An Thôn Hội An, xã Phổ An 1993

6 Chiến thắng Phổ An Thôn An Thạch, xã Phổ An 1993

7 Vụ thảm sát Tập An Nam Thôn Tập An Nam, xã Phổ Văn 1993

8 Vụ thảm sát cuộc biểu tình Trà

Câu Thôn Đông Quang, xã Phổ Văn 1993

9 Vụ thảm sát Vĩnh Bình Thị trấn Đức Phổ 1993

10

Núi Xương Rồng - Nơi thành lập

tổ chức dự bị Cộng Sản đầu tiên

tỉnh Quảng Ngãi

Thôn Vĩnh Xuân, xã Phổ Phong 2000

11 Vụ thảm sát Chợ chiều Giếng

Thí Thôn Trung Sơn, xã Phổ Khánh 2002

12 Chiến thắng Cầu Giác Thôn Vùng 4, xã Phổ Thuận 1993

13

Di tích lưu niệm Anh hùng liệt

sỹ BS Đặng Thùy Trâm, gồm:

1. Địa điểm khe Nước Lạnh.

2. Địa điểm trạm tiền phẩu Đức

Phổ.

3. Địa điểm hầm bí mật nhà bà

Ninh.

4. Địa điểm bệnh xá Đức Phổ

1. Thôn Nước Đang, Ba Trang, Ba

Tơ.

2. Thôn Quy Thiện, Phổ Khánh,

Đức Phổ.

3. Thôn Nga Mân, Phổ Cường,

Đức Phổ.

4. Thôn Đồng Răm 1, Ba Khâm,

2011

Page 31:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

30

TT Tên di tích Địa điểm

Năm

công

nhận

(4/1967- 4/1969).

5. Địa điểm bệnh xá Đức Phổ

(4/1969 - 4/1970)

Ba Tơ.

5. Thôn Nước Đang, Ba Trang, Ba

Tơ.

14 Nhà Lưu niệm đồng chí Nguyễn

Nghiêm

Thôn Tân Phong, xã Phổ Phong,

huyện Đức Phổ. 2012

15 Nhà thờ và mộ Trần Ngọc Trác Mộ: Tập An Bắc, Phổ Văn.

Nhà thờ: Tập An Nam, Phổ Văn. 1995

16 Nhà thờ và mộ Huỳnh Đăng

Khoa

Mộ: An Ninh, Phổ Ninh

Nhà thờ: Tập An Bắc, Phổ Văn. 1999

17 Nhà thờ và mộ Phan Long Bằng Thôn Thanh Sơn, xã Phổ Cường 2012

18 Bia ký Chăm Thôn Thạnh Đức, Phổ Thạnh 1993

19 Liên trì dục nguyệt (danh thắng). Thôn Mỹ Thuận, xã Phổ Thuận 1993

20 Nhà lưu niệm Anh hùng liệt sỹ

Phạm Xuân Hòa Thôn Thủy Thạch, Phổ Cường 2013

21 Mộ chí sĩ yêu nước Nguyễn

Tuyên Thôn Tân Phong, xã Phổ Phong 2104

22 Địa điểm biểu tình tại Trường

Cháy Thôn Xuân Thành, xã Phổ Cường 2014

23 Chùa Từ Sơn Thôn Hiệp An, xã Phổ Phong 2014

7. Quốc phòng, an ninh

Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn luôn được giữ vững, ổn định. Tệ nạn xã hội

cơ bản được kiềm chế. Trật tự an toàn xã hội đảm bảo và có bước tiến bộ. Các lực lượng

vũ trang đã chú trọng tổ chức triển khai các chủ trường của Đảng và Nhà nước về quốc

phòng an ninh, "phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc", chủ động trong việc bảo

vệ, phòng ngừa, phòng chống có hiệu quả mọi dấu hiệu phá hoại, tuyên truyền chiến tranh

tâm lý “diễn biến hòa bình”. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 08/BCT về Chiến lược bảo vệ

tổ quốc trong giai đoạn mới. Đến cuối năm 2018, trên địa bàn có 100% khu phố đạt chuẩn

an toàn về an ninh trật tự; địa phương được đánh giá là đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm

vụ.

Về trật tự an toàn xã hội, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09/1998/NQ-

CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ . Nhìn chung, tội phạm hình sự, trọng án, vi phạm hành

chính, tệ nạn xã hội hàng năm đều giảm, tai nạn giao thông được kiềm chế.

Thực hiện tốt công tác quản lý, động viên thanh niên lên đường nhập ngũ. Thực hiện

tốt công tác quản lý, động viên nhân dân dự bị, đạt 100% chỉ tiêu.

Page 32:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

31

Thực hiện công tác tuyển chọn, xây dựng lực lượng dân quân một cách chặt chẽ,

công khai, dân chủ, đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng.

Xây dựng, triển khai kế hoạch hiệp đồng phòng chống bão lũ, tìm kiếm cứu nạn theo

đúng kế hoạch trên giao.

Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động ngư dân bám biển, yên tâm đánh bắt

trên vùng biển chủ quyền của Tổ quốc và tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo

Thực hiện công tác tuyển chọn, xây dựng lực lượng dân quân một cách chặt chẽ,

công khai, dân chủ, đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng.

8. Về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị

tại địa bàn

Trong những năm qua thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương về công tác

cán bộ và xuất phát từ tình hình thực tiễn tổ chức bộ máy và cán bộ của Huyện, Ban

Thường vụ Huyện uỷ đã quan tâm chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong hệ

thống chính trị từ cấp huyện đến cơ sở, nhiều chủ trương, quan điểm lớn của Trung ương,

của tỉnh đã từng bước được cụ thể hoá, chuẩn hoá, thể chế hoá, mạnh dạn đột phá vào một

số khâu trọng yếu của công tác cán bộ, do đó đã đem lại kết quả tích cực. Đội ngũ cán bộ

từ huyện đến cơ sở không ngừng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng.

Việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức từ Huyện đến cơ sở, đặc biệt cán bộ lãnh

đạo, quản lý đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới là vấn đề vừa cơ bản, chiến

lược vừa cấp bách; đây là một quá trình với nhiều biện pháp thích hợp, đòi hỏi phải tiến

hành thường xuyên, liên tục. Nhằm từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuẩn

bị nhân sự cho các nhiệm kỳ đại hội, trong những năm qua thị xã luôn coi trọng công tác

quy hoạch cán bộ đặc biệt là chất lượng nguồn quy hoạch, cơ cấu cán bộ nữ, cán bộ trẻ.

Công tác tuyển dụng đảm bảo về tiêu chuẩn, quy trình tuyển chọn đúng nguyên tắc,

khách quan, dân chủ nên chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đã được nâng lên rõ rệt cả

về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị và năng lực

thực tiễn.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng được quan tâm đúng mức, số lượng cán bộ, công chức

từ Huyện đến cơ sở được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ngày một tăng, trình độ được nâng cao,

phần lớn đội ngũ được bố trí sử dụng phù hợp với năng lực sở trường của từng chức danh,

đáp ứng được công việc chuyên môn. Công tác luân chuyển cán bộ từ Huyện xuống cơ sở

luôn được quan tâm chú trọng, lựa chọn cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn đại học

và trình độ lý luận chính trị phù hợp về công tác ở cơ sở.

Tổ chức tốt công tác tiếp công dân, kịp thời giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công

dân và những tranh chấp trong nội bộ nhân dân, không để xảy ra điểm nóng. Về trình độ

chuyên môn, kỹ năng quản lý đô thị của cán bộ địa phương đã từng bước được nâng cao;

cán bộ quản lý đô thị đều có trình độ về chuyên ngành xây dựng, kiến trúc, giao thông.

Hiện trạng các cơ quan Đảng, bộ máy Hành chính nhà nước, hệ thống tổ chức, cơ

cấu và số lượng đội ngũ cán bộ của Huyện Đức Phổ đang hoạt động gồm:

a) Hiện trạng các cơ quan Đảng, bộ máy hành chính nhà nước, hệ thống tổ

chức, cơ cấu và số lượng đội ngũ cán bộ của huyện Đức Phổ đang hoạt động gồm:

Page 33:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

32

- Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm việc trong cơ quan, đảng, Đoàn thể,

UBND huyện Đức Phổ là 136 người. Trong đó khối cơ quan Đảng 35 người chiếm 26%;

Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể 24 người chiếm 18%; Khối các cơ quan, đơn vị hành

chính huyện 77 người chiếm 56%.

- Viên chức, nhân viên làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của huyện Đức Phổ bao

gồm: 1659 người (trong đó 1250 viên chức và 409 hợp đồng lao động), 04 hợp đồng lao

động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP.

b) Các cơ quan Đảng:

- Thường trực Huyện ủy: 01 Bí thư, 02 phó Bí thư (Trong đó 01 Phó Bí thư Thường

trực và 01 Phó Bí thư Chủ tịch UBND huyện).

- Văn phòng Huyện ủy, Ban Tổ chức Huyện ủy, Ủy ban Kiểm tra Huyện Ủy; Ban

Dân vận Huyện ủy; Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị: 32 người.

+ Trình độ chuyên môn: Trên đại học: 06; Đại học 27; Cao đẳng: 0; Trung cấp: 2

+ Số cán bộ nữ: 12/35 người; chiếm 34%.

+ Số cán bộ nam: 23/35 người; chiếm 66%.

c) Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể:

- Ủy ban MTTQ VN: 5 người.

- Các đoàn thể chính trị - xã hội huyện: Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Huyện

đoàn, Hội cựu chiến binh, Liên đoàn lao động: 19 người.

+ Trình độ chuyên môn: Trên đại học: 03; Đại học 21; Cao đẳng: 0; Trung cấp: 0

+ Số cán bộ nữ: 13/24 người; chiếm 54%.

+ Số cán bộ nam: 11/24 người; chiếm 46%.

d) Số lượng, chất lượng đại biểu HĐND:

- Tổng số đại biểu được bầu đầu nhiệm kỳ: 36 đại biểu.

- Số đại biểu xin thôi nhiệm vụ trong nhiệm kỳ: 03 đại biểu (do chuyển công tác ra

khỏi địa phương).

- Tổng số đại biểu hiện nay: 33 đại biểu.

- Chất lượng:

+ Trình độ phổ thông:

Tốt nghiệp 12/12: 36/36 đại biểu, chiếm tỷ lệ 100%.

+ Trình độ chuyên môn:

Tốt nghiệp Dưới Đại học: 02/36 đại biểu, chiếm tỷ lệ 5,56%.

Tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng: 31/36 đại biểu, chiếm tỷ lệ 86,11%.

+ Trình độ lý luận chính trị:

Tốt nghiệp cao cấp, cử nhân: 14/36 đại biểu, chiếm tỷ lệ 38,89%.

Tốt nghiệp trung cấp: 19/36đại biểu, chiếm tỷ lệ 52,78%.

Tốt nghiệp sơ cấp: 0/36 đại biểu, chiếm tỷ lệ 0%.

Page 34:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

33

+ Về độ tuổi:

Dưới 30 tuổi: 0/36 đại biểu, chiếm tỷ lệ 0%.

Từ 30 đến 50 tuổi: 26/36 đại biểu, chiếm tỷ lệ 72,22%.

Trên 50 tuổi: 10/36 đại biểu, chiếm tỷ lệ 27,78%.

+ Về giới tính:

Nữ: 09/36 đại biểu, chiếm tỷ lệ 25%.

Nam: 27/36 đại biểu, chiếm tỷ lệ 75%.

đ) Số lượng, chất lượng thành viên Ủy ban nhân dân:

- Số lượng: Thành viên Ủy ban nhân dân huyện Đức Phổ, nhiệm kỳ 2016 - 2021 có

16 thành viên, gồm: 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch và 13 Ủy viên.

- Chất lượng:

+ Trình độ chuyên môn:

Tốt nghiệp Đại Học, Cao đẳng: 16/16 thành viên, chiếm tỷ lệ 100%.

+ Trình độ lý luận chính trị:

Tốt nghiệp cao cấp, cử nhân: 13/16 thành viên, chiếm tỷ lệ 81,25%.

Tốt nghiệp trung cấp: 01/16 thành viên, chiếm tỷ lệ 6,25%.

+ Trình độ quản lý nhà nước:

Chuyên viên chính: 07/16 thành viên, chiếm tỷ lệ: 43,75%.

Chuyên viên: 06/16 thành viên, chiếm tỷ lệ 37,5%.

+ Về độ tuổi:

Từ 30 đến 50 tuổi: 12/16 thành viên, chiếm tỷ lệ 75%.

Trên 50 tuổi: 04/16 thành viên, chiếm tỷ lệ 2,5%.

+ Về giới tính:

Nữ: 01/16 thành viên, chiếm tỷ lệ 6,25%.

Nam: 15/16 thành viên, chiếm tỷ lệ 93,75%.

e) Số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức:

- Các cơ quan chuyên môn:

+ Số lượng: Hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức, nhân viên tại các cơ quan chuyên

môn bao gồm 70 người.

+ Chất lượng: Ngạch công chức: Chuyên viên chính và tương đương: 03/70 người,

chiếm tỷ lệ: 4,29%; Chuyên viên và tương đương: 56/70 người, chiếm tỷ lệ 80%; Cán sự

và tương đương: 10/70 người, chiếm tỷ lệ 14,28%; Nhân viên: 01/70 người, chiếm tỷ lệ

1,43%.

+ Trình độ chuyên môn: Trên Đại học: 10/70 người, chiếm tỷ lệ 14,28%; Đại học:

55/70 người, chiếm tỷ lệ 78,57%; Cao đẳng: 03/70 người, chiếm tỷ lệ 4,29%; Trung cấp:

01/70 người, chiếm tỷ lệ 1,43%; Còn lại: 01/70 người, chiếm tỷ lệ 1,43%

Page 35:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

34

+ Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp: 21/70 người, chiếm tỷ lệ 30%; Trung cấp:

15/70 người, chiếm tỷ lệ 21,43%.

+ Về độ tuổi: Dưới 30 tuổi: 05/70 người, chiếm tỷ lệ 7,14%; Từ 30-50 tuổi: 51/70

người, chiếm tỷ lệ 72,86%; Trên 50 tuổi: 14/70 người: 20%;

+ Về giới tính: Nam: 45/70 người, chiếm tỷ lệ 64,29%; Nữ: 25/70 người, chiếm tỷ lệ

35,71%;

- Các đơn vị sự nghiệp:

+ Số lượng cán bộ, viên chức, nhân viên: 1250 người.

+ Chất lượng: Chức danh nghề nghiệp: Chuyên viên và tương đương: 1023 người,

chiếm tỷ lệ 81,84%; Cán sự và tương đương: 227 người, chiếm tỷ lệ 18,16%; Nhân viên:

... người, chiếm tỷ lệ ...%.

+ Trình độ chuyên môn: Đại học: 599 người, chiếm tỷ lệ 47,92 %; Cao đẳng: 508

người, chiếm tỷ lệ 40,64%; Trung cấp: 143 người, chiếm tỷ lệ 11,44%; Còn lại: 0 người,

chiếm tỷ lệ 0 %.

+ Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp: 09 người, chiếm tỷ lệ 0,72%; Trung cấp: 111

người, chiếm tỷ lệ 8,88%.

+ Về độ tuổi: Dưới 30 tuổi: 205 người, chiếm tỷ lệ 16,4%; Từ 30-50 tuổi: 803 người,

chiếm tỷ lệ 64,24%; Trên 50 tuổi: 262 người: 19,36%.

+ Về giới tính: Nam: 312 người, chiếm tỷ lệ 24,96 %; Nữ: 938 người, chiếm tỷ lệ

75,04 %.

g) Số lượng, chất lượng bộ máy chính quyền cấp xã:

Có 15 đơn vị hành chính: 01 thị trấn, 14 xã, gồm 85 thôn, ấp, khu phố; 06 tổ dân phố.

Về cơ cấu tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ được thực hiện theo Luật Tổ chức chính

quyền địa phương quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán

bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp

xã.

- Tổng số cán bộ, công chức xã, thị trấn là: 302 người.

- Tổng số ủy viên Ủy ban nhân dân xã, thị trấn là: 23 ủy viên.

- Tổng số Đại biểu Hội đồng nhân dân xã, thị trấn là: 411 đại biểu.

+ Về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị của thị

trấn Đức Phổ

Tổng số cán bộ, công chức, làm việc trong cơ quan, đảng, Đoàn thể, xã là: 34 người,

trong đó cán bộ là: 10 người chiếm 29,41%; công chức là: 8 người chiếm 23,53%; những

người hoạt động không chuyên trách là:16 người.

+ Về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, trong hệ thống chính trị của xã Phổ Hòa

Tổng số cán bộ, công chức, làm việc trong cơ quan, đảng, Đoàn thể, xã là: 37 người,

trong đó cán bộ là: 10 người chiếm 27,78%; công chức là: 09 người chiếm 25%; những

người hoạt động không chuyên trách là: 17 người.

+ Về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, trong hệ thống chính trị của xã Phổ Minh

Page 36:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

35

Tổng số cán bộ, công chức, làm việc trong cơ quan, đảng, Đoàn thể, xã là: 40 người,

trong đó cán bộ là: 10 người chiếm 27,78%; công chức là: 09 người chiếm 25%; những

người hoạt động không chuyên trách là: 17 người.

+ Về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, trong hệ thống chính trị của xã Phổ Ninh

Tổng số cán bộ, công chức, làm việc trong cơ quan, đảng, Đoàn thể, xã là: 40 người,

trong đó cán bộ là: 10 người chiếm 25%; công chức là: 10 người chiếm 25%; những người

hoạt động không chuyên trách là: 20 người.

+ Về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, trong hệ thống chính trị của xã Phổ Văn

Tổng số cán bộ, công chức, làm việc trong cơ quan, đảng, Đoàn thể, xã là: 38 người,

trong đó cán bộ là: 10 người chiếm 26,32%; công chức là: 09 người chiếm 23,68%; những

người hoạt động không chuyên trách là: 19 người.

+ Về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, trong hệ thống chính trị của xã Phổ Thạnh

Tổng số cán bộ, công chức, làm việc trong cơ quan, đảng, Đoàn thể, xã là: 47 người,

trong đó cán bộ là: 11 người chiếm 23,4%; công chức là: 14 người chiếm 29,78%; những

người hoạt động không chuyên trách là: 22 người.

+ Về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, trong hệ thống chính trị của xã Phổ Quang

Tổng số cán bộ, công chức, làm việc trong cơ quan, đảng, Đoàn thể, xã là: 59 người,

trong đó cán bộ là: 11 người chiếm 23,4%; công chức là: 12 người chiếm 25,5%; những

người hoạt động không chuyên trách là: 19 người.

+ Về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, trong hệ thống chính trị của xã Phổ Vinh.

Tổng số cán bộ, công chức, làm việc trong cơ quan, đảng, Đoàn thể, xã là: 35 người,

trong đó cán bộ là: 10 người chiếm 28,57%; công chức là: 08 người chiếm 22,86%; những

người hoạt động không chuyên trách là: 17 người.

BẢNG TỔNG HỢP CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

ST

T

Tên xã, thị

trấn

UBND

tỉnh

giao

Cán bộ chuyên trách Công chức

Theo

quy

định

Hiện có Theo quy

định Hiện

1 Thị trấn Đức Phổ 23 11 10 12 08

2 Xã Phổ Hòa 21 11 10 10 10

3 Xã Phổ Ninh 23 11 10 12 10

4 Xã Phổ Minh 21 11 10 10 09

5 Xã Phổ Văn 23 11 10 12 09

6 Xã Phổ Thuận 23 11 10 12 09

7 Xã Phổ Vinh 23 11 10 12 08

Page 37:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

36

8 Xã Phổ Quang 23 11 10 12 10

9 Xã Phổ Châu 23 11 10 12 10

10 Xã Phổ Thạnh 25 12 11 13 12

11 Xã Phổ Khánh 25 12 11 13 11

12 Xã Phổ Cường 25 12 11 13 11

13 Xã Phổ Phong 25 12 10 13 11

14 Xã Phổ Nhơn 23 12 10 12 09

15 Xã Phổ An 25 12 11 13 11

Tổng cộng 351 170 154 181 148

9. Tiêu chuẩn thành lập thị xã và các phƣờng thuộc thị xã Đức Phổ

9.1. Đánh giá các tiêu chuẩn thành lập thị xã Đức Phổ thuộc tỉnh Quảng

Ngãi

Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Uỷ ban thường

vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính, huyện

Đức Phổ đạt được 5/5 tiêu chuẩn thành lập thị xã thuộc tỉnh. Cụ thể như sau:

9.1.1 Quy mô dân số

Theo số liệu thống kê năm 2018, dân số thường trú trên địa bàn huyện là

150.927 người gồm khu vực nội thị 78.192 người và khu vực ngoại thị là 72.735 người.

DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC PHỔ

STT

Chỉ tiêu Diện tích

(km2)

Dân số trung bình (Ngƣời)

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Toàn huyện 372,76 150.384 149.992 150.927

I Khu vực nội thị dự kiến 120,74 78.046 77.524 78.192

1 Thị trấn Đức Phổ 6,09 8.528 8.596 8.712

2 Xã Phổ Văn 10,54 9.245 9.412 9.489

3 Xã Phổ Ninh 22,25 9.081 9.307 9.395

4 Xã Phổ Hòa 16,27 5.014 5.169 5.198

Page 38:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

37

5 Xã Phổ Vinh 15,52 8.393 8.591 8.683

6 Xã Phổ Minh 9,33 5.039 5.195 5.281

7 Xã Phổ Quang 11,01 8.370 8.582 8.667

8 Xã Phổ Thạnh 29,73 22.576 22.672 22.767

II Khu vực ngoại thị dự kiến 252,02 72.340 72.468 72.735

9 Xã Phổ Châu 19,85 5.574 5.616 5.658

10 Xã Phổ Cường 48,51 14.816 14.768 14.801

11 Xã Phổ Khánh 56,00 13.261 13.237 13.267

12 Xã Phổ Thuận 14,60 11.594 11.585 11.646

13 Xã Phổ Phong 54,07 9.541 9.548 9.584

14 Xã Phổ Nhơn 40,84 6.425 6.486 6.524

15 Xã Phổ An 18,15 11.129 11.228 11.255

Dân số tạm trú quy đổi bao gồm: học sinh, sinh viên từ các trường đại học, cao đẳng,

đào tạo nghề, doanh nhân kinh doanh và buôn bán tại đô thị, lao động tạm trú làm việc tại

các cụm công nghiệp và doanh nghiệp sản xuất, bệnh nhân điều trị nội trú tại các Bệnh

viện trên địa bàn Thị xã, khách tham quan du lịch, hội nghị, hội thảo. Cách tính theo quy

định tại phụ lục 3 nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội

khóa 13 về phân loại đô thị.

Cụ thể đối với dân số quy đổi huyện Đức Phổ: 9.458 người.

- Dân số các doanh nghiệp hộ sản xuất 1.542 người.

- Dân số tạm trú dưới 6 tháng được quy đổi về dân số đô thị theo công thức như sau:

Trong đó: No : Số dân tạm trú quy đổi về dân số đô thị (người); Nt: Tổng số lượt

khách đến tạm trú ở khu vực nội thị và ngoại thị dưới 6 tháng (người); m: Số ngày tạm trú

trung bình của một khách (ngày).

No = 365

2 mNt (3)

Page 39:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

38

Thống kê dân số tạm trú trên địa bàn huyện Đức Phổ tính đến 31/12/2018

TT

Dân số tạm trú

Đơn vị Số

lƣợng

Thời gian

tạm trú TB

(ngày)

Dân số

quy

đổi

1 SV các trƣờng ĐH CĐ THCN Người 3,5 năm

2 HS SV các trƣờng đào tạo nghề Người 35 năm

3 Học viên các cơ sở đào tạo khác Người 3,5 năm

4 Lực lƣợng quân đội không đăng

ký thƣờng trú tại gia đình Người Lâu dài

5 Lực lƣợng công an không đăng ký

thƣờng trú tại gia đình Ngƣời Lâu dài

6 Các doanh nghiệp hộ sản xuất Ngƣời

6.1 Kinh doanh các KCN tạm trú Người

6.2 Lao động tạm trú các xã ngoại thị Người

6.3 Lao động tạm trú khu vực nội thị Người

7 Khách du lịch hội nghị hội thảo Lƣợt

7.1 Khách du lịch tạm trú Lượt 3

7.2 Khách tham quan hội nghị hội thảo Lượt 2

8 Bệnh nhân và ngƣời chăm sóc tại

các cơ sở y tế trên địa bàn Lƣợt

8

9 Khác Ngƣời 4

Tổng cộng

Dân số của huyện Đức Phổ đến 31/12/2018 đạt 150.927 người .

Đánh giá đạt so với mức quy định(theo quy định ≥ 100.000 người). Đạt

9.1.2 Diện tích tự nhiên

Page 40:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

39

Diện tích tự nhiên của đô thị Đức Phổ là 372,76 km2.

Đánh giá đạt so với mức quy định(theo quy định ≥200 km2). Đạt

9.1.3 Số đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc:

- Hiện tại, huyện Đức Phổ có 15 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc

- Tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cùng cấp trực thuộc

Sau khi thành lập 08 phường, thì đô thị Đức Phổ có 08 phường và 07 xã, đạt 53,3%.

Đánh giá đạt so với quy định 50% (theo quy định ≥ 50 %)

9.1.4 Phân loại đô thị

Huyện Đức Phổ đã được công nhận là đô thị loại IV (Tại quyết định số 40/QĐ-BXD

ngày 17/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc công nhận khu vực dự kiến thành

lập thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV).

Đánh giá đạt so với quy định đã được cấp có thẩm quyền công nhận là đô thị loại

IV.

Bảng tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính

TT Tiêu chuẩn Quy định tại NQ số

1211/2016/UBTVQH13 Hiện trạng

Đánh

giá

1 Quy mô dân số ≥ 100.000 người 150.927

người Đạt

2 Diện tích tự nhiên ≥ 200 km2 372,76 km

2 Đạt

3 Đơn vị hành chính trực thuộc ≥ 10 đơn vị 15 đơn vị Đạt

4 Tỷ lệ số phường trên tổng số

đơn vị hành chính cấp xã ≥ 50 % 53,3 % Đạt

5 Đã được công nhận là đô thị

loại III hoặc loại IV

Loại III hoặc

Loại IV Loại IV Đạt

9.1.5 Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016 - 2018 là 13,60%, đạt so với quy

định đạt mức bình quân của tỉnh Quảng Ngãi. Đánh giá đạt so với quy định.

- Cân đối thu chi ngân sách: Cân đối dư. Đánh giá đạt so với quy định:

Thu ngân sách trên địa bàn năm 2018 là 174,597 tỷ đồng, vượt so với chỉ tiêu

quy định từ 84 đến 120 tỷ đồng. Đánh giá đạt so với quy định.

Chi ngân sách địa phương năm 2018 là 668,125 tỷ đồng; trong đó ngân sách chi

đầu tư phát triển là 145,911 tỷ đồng.

Page 41:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

40

- Thu nhập bình quân đầu người của huyện đạt 47 triệu đồng/người/năm, đạt 0,8

bình quân cả nước (cả nước năm 2018 là 58,5 triệu đồng/người/năm), vượt so với quy định

(từ 0,7 trở lên). Đánh giá đạt so với quy định.

- Tỷ lệ hộ nghèo năm 2018 huyện: 0,77%, thấp hơn so với quy định bình quân

của tỉnh 10,05%; Đánh giá đạt so với quy định.

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Dân số thường trú khu vực nội thị (dự kiến) là

78.192 người, tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân trên

địa bàn khu vực nội thị (dự kiến) là 52.069 người; số lượng lao động phi nông nghiệp

đang làm việc trong ngành nghề thương mại- dịch vụ, công nghiệp- xây dựng là 39.159

người; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt 75,2%; Đánh giá so với mức quy định (từ

75% trở lên).

- Cơ cấu kinh tế của huyện trong những năm vừa qua chuyển biến theo hướng

tích cực, có sự chuyển dịch phù hợp với xu thế chung của toàn tỉnh, tăng tỷ trọng

ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Năm 2018,

Thương mại - Dịch vụ: 40.5%; Công nghiệp - xây dựng: 44,6%; Nông, lâm nghiệp:

14,9%; Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ - du lịch trong cơ cấu

kinh tế là 85.1%.

Đánh giá đạt so với mức quy định (từ 80% trở lên).

STT Chỉ tiêu Quy định tại NQ số

1211/2016/UBTVQH13

Thực

trạng

Đánh

giá

1 Cân đối thu chi ngân sách Đủ Cân đối

dư Đạt

2 Thu nhập bình quân đầu

người so với cả nước (lần) 0,7 1,26 Đạt

3

Mức tăng trưởng kinh tế

trung bình 3 năm gần nhất

(%)

Đạt mức bình quân của

tỉnh (Tỉnh Quảng Ngãi

đạt 9,6%)

13,6 Đạt

4 Tỷ lệ hộ nghèo trung bình 3

năm gần nhất %

Đạt bình quân của tỉnh

(Tỉnh Quảng Ngãi

10,05%)

7,7 Đạt

5

Tỷ trọng công nghiệp xây

dựng và dịch vụ trong cơ

cấu kinh tế

80% 85,1% Đạt

6

Tỷ lệ lao động phi nông

nghiệp nội thành, nội thị, thị

trấn, quận và phường

75% 75,2% Đạt

Đánh giá tiêu chuẩn Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế -xã hội: Đạt

Page 42:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

41

9.2. Đánh giá các tiêu chuẩn thành lập các phƣờng thuộc huyện Đức Phổ

Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Uỷ ban thường

vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính thì các

phường được đề nghị thành lập đều đạt được 03/03 tiêu chuẩn gồm: Quy mô dân số; Cơ

cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội; tiêu chuẩn hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị (do việc

thành lập các phường trên cơ sở nguyên trạng của các xã nên không phải áp dụng tiêu

chuẩn về diện tích tự nhiên). Cụ thể như sau:

9.2.1. Thị Trấn Đức Phổ: Đạt

a) Quy mô dân số

- Dân số: Tổng dân số thường trú toàn xã là: 8.712 nhân khẩu.

Đánh giá tiêu chuẩn mạt độ dân số: Đạt (mức quy định ≥ 5.000 người)

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội

- Cân đối thu chi ngân sách: Dư

Tổng thu ngân sách năm 2018 trên địa bàn là 15.144 tỷ đồng, tổng chi ngân

sách năm 2018 trên địa bàn là 14.403 tỷ đồng; Đánh giá đạt so với quy định

(Mức quy định cân đối dư).

- Tỷ lệ hộ nghèo trung bình 03 năm gần nhất: 3,44 % (năm 2016: 3,91%;

năm 2017: 3,78%; năm 2018: 2,64%). Đánh giá đạt (Tỷ lệ hộ nghèo của huyện

7,7%).

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

Tổng số lao động đang làm việc theo khu vực: 5.964 người, trong đó: Lao

động phi nông nghiệp: 5.130 người, chiếm 86%.

Đánh giá tiêu chuẩn tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Đánh giá đạt (mức

quy định từ 70% đối với phường thuộc thị xã).

TT Các tiêu chuẩn Đơn vị

tính

Quy định tại NQ số

1211/2016/UBTVQH13

Hiện

trạng

Đánh

giá

1 Cân đối thu chi ngân sách Đủ Dư Đạt

2 Tỷ lệ hộ nghèo trung bình

3 năm gần nhất

% 7,7 3,4 Đạt

3 Tỷ lệ lao động phi nông

nghiệp nội thị

% ≥ 70 86 Đạt

Đánh giá tiêu chuẩn Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế -xã hội: Đạt

Page 43:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

42

c) Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị

Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị được xây dựng tiến tới đồng bộ, cụ

thể:

c1) Đất công trình giáo dục mầm non và phổ thông cơ sở; quy đổi 2,73

m2/người (quy định từ 2,7 m

2/người trở lên) Đánh giá: đạt.

c2) Trạm y tế: 1 trạm (quy định từ 1trạm/5.000 người trở lên)

Đánh giá: đạt.

c3) Sân tập luyện: 1,05 m2/người (quy định từ 0,5 m2/người trở lên)

Đánh giá: đạt.

c4) Chợ hoặc siêu thị: 01 chợ (quy định từ 1 công trình trở lên)

Đánh giá: đạt.

c5) Đất cây xanh sử dụng công cộng đạt 4,9 m2/người (quy định từ 2

m2/người trở lên) Đánh giá: đạt.

c6) Diện tích đất giao thông tính trên dân số đạt 7,8 km/km2

(quy định từ 7

km/km2 trở lên) Đánh giá: đạt.

c7) Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt đạt 1.656 kwh/người/năm (quy định từ 350

kwh/người/năm trở lên). Đánh giá: đạt.

c8) Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt 100% (quy định từ 90%

trở lên). Đánh giá: đạt.

c9) Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh trên địa bàn là 95,62%

(mức quy định từ 90% trở lên). Đánh giá: đạt.

c10) Mật độ đường cống thoát nước chính trên diện tích đất xây dựng khu

dân cư tập trung trên địa bàn đạt 45,04 km/km2

(mức quy định từ 3km/km2trở

lên). Đánh giá: đạt.

c11) Tỷ lệ nước thải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật đạt 40% (mức quy

định từ 15% trở lên). Đánh giá: Đạt.

c12) Tỷ lệ chất thải rắn trên địa bàn xã được thu gom chiếm 100% lượng

CTR phát sinh (mức quy định từ 70% trở lên). Đánh giá: đạt

Page 44:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

43

Bảng: Các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị

TT Tiêu chuẩn Đơn vị tính Quy định tại NQ số

1211/2016/UBTVQH 13

Hiện

trạng

Đánh

giá

1

Đất công trình giáo

dục mầm non và

phổ thông cơ sở

m2/người ≥ 2,7 2,73 Đạt

2 Trạm y tế (≥ 500

m2/trạm)

trạm/5.000 người ≥ 1 1 Đạt

3 Sân luyện tập (≥

3.000 m2)

m2/người ≥ 0,5 1,05 Đạt

4 Chợ hoặc siêu thị Công trình ≥ 1 1 Đạt

5 Đất cây xanh sử

dụng công cộng m

2/người ≥ 2 4,9 Đạt

6

Diện tích đất giao

thông tính trên dân

số

m2/người ≥ 7 7,8 Đạt

7 Cấp điện sinh hoạt kwh/người/năm ≥ 350 1.656 Đạt

8

Tỷ lệ đường phố

chính được chiếu

sáng

% ≥ 90 100 Đạt

9

Tỷ lệ hộ dân được

cấp nước sạch, hợp

vệ sinh

% ≥ 90 95,62 Đạt

10 Mật độ đường cống

thoát nước chính km/km

2 ≥ 3 45,04 Đạt

11

Tỷ lệ nước thải đô

thị được xử lý đạt

quy chuẩn kỹ thuật

% ≥ 15 40 Đạt

12

Tỷ lệ chất thải rắn

sinh hoạt được thu

gom

% ≥ 70 100 Đạt

9.2.2. Xã Phổ Văn: Đạt

a) Quy mô dân số

- Dân số: Tổng dân số thường trú toàn xã là: 9.245 nhân khẩu.

Đánh giá tiêu chuẩn mật độ dân số: Đạt (mức quy định ≥ 5.000 người)

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội

- Cân đối thu chi ngân sách: Dư

Page 45:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

44

Tổng thu ngân sách năm 2018 trên địa bàn là 14.865 tỷ đồng, tổng chi ngân

sách năm 2018 trên địa bàn là 12.369 tỷ đồng; Đánh giá đạt so với quy định

(Mức quy định cân đối dư).

- Tỷ lệ hộ nghèo trung bình 03 năm gần nhất: 4,10 % (năm 2016: 5,45%;

năm 2017: 3,71%; năm 2018: 3,13%). Đánh giá đạt (Tỷ lệ hộ nghèo của huyện

7,7%).

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

Tổng số lao động đang làm việc theo khu vực: 6.501 người, trong đó: Lao

động phi nông nghiệp: 4.616 người, chiếm 71%.

Đánh giá tiêu chuẩn tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Đánh giá đạt (mức

quy định từ 70% đối với phường thuộc thị xã).

TT Các tiêu chuẩn Đơn vị

tính

Quy định tại NQ số

1211/2016/UBTVQH13

Hiện

trạng

Đánh

giá

1 Cân đối thu chi ngân

sách

Đủ Dư Đạt

2 Tỷ lệ hộ nghèo trung

bình 3 năm gần nhất

% 7,7 4,1 Đạt

3 Tỷ lệ lao động phi nông

nghiệp nội thị

% ≥70 71 Đạt

c) Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị

Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị được xây dựng tiến tới đồng bộ, cụ

thể:

c1) Đất công trình giáo dục mầm non và phổ thông cơ sở; quy đổi 2,92

m2/người (quy định từ 2,7 m

2/người trở lên) Đánh giá: đạt.

c2) Trạm y tế: 1 trạm (quy định từ 1trạm/5.000 người trở lên)

Đánh giá: đạt.

c3) Sân tập luyện: 0,62 m2/người (quy định từ 0,5 m2/người trở lên)

Đánh giá: đạt.

c4) Chợ hoặc siêu thị: 01 chợ (quy định từ 1 công trình trở lên)

Đánh giá: đạt.

Page 46:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

45

c5) Đất cây xanh sử dụng công cộng đạt 2,35 m2/người (quy định từ 2

m2/người trở lên) Đánh giá: đạt.

c6) Diện tích đất giao thông tính trên dân số đạt 7,72 km/km2

(quy định từ 7

km/km2 trở lên) Đánh giá: đạt.

c7) Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt đạt 570 kwh/người/năm (quy định từ 350

kwh/người/năm trở lên). Đánh giá: đạt.

c8) Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt 95% (quy định từ 90% trở

lên). Đánh giá: đạt.

c9) Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh trên địa bàn là 92,7%

(mức quy định từ 90% trở lên). Đánh giá: đạt.

c10) Mật độ đường cống thoát nước chính trên diện tích đất xây dựng khu

dân cư tập trung trên địa bàn đạt 3,32 km/km2

(mức quy định từ 3km/km2trở lên).

Đánh giá: đạt.

c11) Tỷ lệ nước thải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật đạt 25% (mức quy

định từ 15% trở lên). Đánh giá: Đạt.

c12) Tỷ lệ chất thải rắn trên địa bàn xã được thu gom chiếm 80% lượng

CTR phát sinh (mức quy định từ 70% trở lên). Đánh giá: đạt

Bảng: Các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị

TT Các tiêu chuẩn Đơn vị tính Quy định tại NQ số

1211/2016/UBTVQH13

Hiện

trạng

Đánh

giá

1

Đất công trình

giáo dục mầm non

và phổ thông cơ

sở

m2/người ≥ 2,7 2,92 Đạt

2 Trạm y tế (≥ 500

m2/trạm)

trạm/5.000 người ≥ 1 01 Đạt

3 Sân luyện tập (≥

3.000 m2)

m2/người ≥ 0,5 0,62 Đạt

4 Chợ hoặc siêu thị Công trình ≥ 1 01 Đạt

5 Đất cây xanh sử

dụng công cộng m

2/người ≥ 2 2,35 Đạt

6

Diện tích đất giao

thông tính trên

dân số

m2/người ≥ 7 7,72 Đạt

7 Cấp điện sinh

hoạt kwh/người/năm ≥ 350 570 Đạt

Page 47:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

46

8

Tỷ lệ đường phố

chính được chiếu

sáng

% ≥ 90 95 Đạt

9

Tỷ lệ hộ dân được

cấp nước sạch,

hợp vệ sinh

% ≥ 90 92,7 Đạt

10

Mật độ đường

cống thoát nước

chính

km/km2 ≥ 3 3,22 Đạt

11

Tỷ lệ nước thải đô

thị được xử lý đạt

quy chuẩn kỹ

thuật

% ≥ 15 25 Đạt

12

Tỷ lệ chất thải rắn

sinh hoạt được thu

gom

% ≥ 70 80 Đạt

9.2.3. Xã Phổ Ninh

a) Quy mô dân số

- Dân số: Tổng dân số thường trú toàn xã là: 9.395 nhân khẩu.

Đánh giá tiêu chuẩn mật độ dân số: Đạt (mức quy định ≥ 5.000 người)

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội

- Cân đối thu chi ngân sách: Dư

Tổng thu ngân sách năm 2018 trên địa bàn là 26.097 tỷ đồng, tổng chi ngân

sách năm 2018 trên địa bàn là 21.862 tỷ đồng; Đánh giá đạt so với quy định

(Mức quy định cân đối dư).

- Tỷ lệ hộ nghèo trung bình 03 năm gần nhất: 5,25 % (năm 2016: 7,05%;

năm 2017: 5,49%; năm 2018: 3,22%). Đánh giá đạt (Tỷ lệ hộ nghèo của huyện

7,7%).

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

Tổng số lao động đang làm việc theo khu vực: 6.515 người, trong đó: Lao

động phi nông nghiệp: 4.626 người, chiếm 71%.

Đánh giá tiêu chuẩn tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Đánh giá đạt (mức

quy định từ 70% đối với phường thuộc thị xã).

TT Các tiêu chuẩn Đơn vị

tính

Quy định tại NQ số

1211/2016/UBTVQH13

Hiện

trạng

Đánh

giá

1 Cân đối thu chi ngân sách Đủ Dư Đạt

Page 48:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

47

2 Tỷ lệ hộ nghèo trung bình

3 năm gần nhất

% 7,7 5,25 Đạt

3 Tỷ lệ lao động phi nông

nghiệp nội thị

% ≥70 71 Đạt

c) Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị

Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị được xây dựng tiến tới đồng bộ, cụ

thể:

c1) Đất công trình giáo dục mầm non và phổ thông cơ sở; quy đổi 2,95

m2/người (quy định từ 2,7 m

2/người trở lên) Đánh giá: đạt.

c2) Trạm y tế: 1 trạm (quy định từ 1trạm/5.000 người trở lên)

Đánh giá: đạt.

c3) Sân tập luyện: 0,51 m2/người (quy định từ 0,5 m2/người trở lên)

Đánh giá: đạt.

c4) Chợ hoặc siêu thị: 01 chợ (quy định từ 1 công trình trở lên)

Đánh giá: đạt.

c5) Đất cây xanh sử dụng công cộng đạt 2,3 m2/người (quy định từ 2

m2/người trở lên) Đánh giá: đạt.

c6) Diện tích đất giao thông tính trên dân số đạt 7,9 km/km2

(quy định từ 7

km/km2 trở lên) Đánh giá: đạt.

c7) Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt đạt 445 kwh/người/năm (quy định từ 350

kwh/người/năm trở lên). Đánh giá: đạt.

c8) Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt 95% (quy định từ 90% trở

lên). Đánh giá: đạt.

c9) Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh trên địa bàn là 98,57%

(mức quy định từ 90% trở lên). Đánh giá: đạt.

c10) Mật độ đường cống thoát nước chính trên diện tích đất xây dựng khu

dân cư tập trung trên địa bàn đạt 3,3 km/km2

(mức quy định từ 3km/km2trở lên).

Đánh giá: đạt.

c11) Tỷ lệ nước thải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật đạt 25% (mức quy

định từ 15% trở lên). Đánh giá: Đạt.

c12) Tỷ lệ chất thải rắn trên địa bàn xã được thu gom chiếm 80% lượng

CTR phát sinh (mức quy định từ 70% trở lên). Đánh giá: đạt

Page 49:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

48

Bảng: Các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị

TT Các tiêu chuẩn Đơn vị tính Quy định tại NQ số

1211/2016/UBTVQH13

Hiện

trạng

Đánh

giá

1

Đất công trình

giáo dục mầm non

và phổ thông cơ

sở

m2/người ≥ 2,7 2,95 Đạt

2 Trạm y tế (≥ 500

m2/trạm)

trạm/5.000 người ≥ 1 01 Đạt

3 Sân luyện tập (≥

3.000 m2)

m2/người ≥ 0,5 0,51 Đạt

4 Chợ hoặc siêu thị Công trình ≥ 1 01 Đạt

5 Đất cây xanh sử

dụng công cộng m

2/người ≥ 2 2,3 Đạt

6

Diện tích đất giao

thông tính trên

dân số

m2/người ≥ 7 7,9 Đạt

7 Cấp điện sinh

hoạt kwh/người/năm ≥ 350 445 Đạt

8

Tỷ lệ đường phố

chính được chiếu

sáng

% ≥ 90 95 Đạt

9

Tỷ lệ hộ dân được

cấp nước sạch,

hợp vệ sinh

% ≥ 90 98,57 Đạt

10

Mật độ đường

cống thoát nước

chính

km/km2 ≥ 3 3,3 Đạt

11

Tỷ lệ nước thải đô

thị được xử lý đạt

quy chuẩn kỹ

thuật

% ≥ 15 25 Đạt

12

Tỷ lệ chất thải rắn

sinh hoạt được thu

gom

% ≥ 70 80 Đạt

9.2.4. Xã Phổ Hòa:

a) Quy mô dân số

- Dân số: Tổng dân số thường trú toàn xã là: 5.198 nhân khẩu.

Đánh giá tiêu chuẩn mật độ dân số: Đạt (mức quy định ≥ 5.000 người)

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội

- Cân đối thu chi ngân sách: Dư

Page 50:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

49

Tổng thu ngân sách năm 2018 trên địa bàn là 9.700 tỷ đồng, tổng chi ngân

sách năm 2018 trên địa bàn là 8.307 tỷ đồng; Đánh giá đạt so với quy định

(Mức quy định cân đối dư).

- Tỷ lệ hộ nghèo trung bình 03 năm gần nhất: 6.53 % (năm 2016: 8,37%;

năm 2017: 5.74%; năm 2018: 5.48%). Đánh giá đạt (Tỷ lệ hộ nghèo của huyện

7,7%).

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

Tổng số lao động đang làm việc theo khu vực: 3.522 người, trong đó: Lao

động phi nông nghiệp: 2.466 người, chiếm 70%.

Đánh giá tiêu chuẩn tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Đánh giá đạt (mức

quy định từ 70% đối với phường thuộc thị xã).

TT Các tiêu chuẩn Đơn vị

tính

Quy định tại

NQ số

1211/2016/U

BTVQH13

Hiện

trạng

Đánh

giá

1 Cân đối thu chi ngân sách Đủ Đủ Đạt

2 Tỷ lệ hộ nghèo trung bình 3

năm gần nhất

% 7,7 6,53 Đạt

3 Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

nội thị

% ≥70 70 Đạt

c) Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị

Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị được xây dựng tiến tới đồng bộ, cụ

thể:

c1) Đất công trình giáo dục mầm non và phổ thông cơ sở; quy đổi 2,82

m2/người (quy định từ 2,7 m

2/người trở lên) Đánh giá: đạt.

c2) Trạm y tế: 1 trạm (quy định từ 1trạm/5.000 người trở lên)

Đánh giá: đạt.

c3) Sân tập luyện: 1,6 m2/người (quy định từ 0,5 m2/người trở lên)

Đánh giá: đạt.

c4) Chợ hoặc siêu thị: 01 chợ (quy định từ 1 công trình trở lên)

Đánh giá: đạt.

Page 51:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

50

c5) Đất cây xanh sử dụng công cộng đạt 2,4 m2/người (quy định từ 2

m2/người trở lên) Đánh giá: đạt.

c6) Diện tích đất giao thông tính trên dân số đạt 7,3 km/km2

(quy định từ 7

km/km2 trở lên) Đánh giá: đạt.

c7) Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt đạt 385 kwh/người/năm (quy định từ 350

kwh/người/năm trở lên). Đánh giá: đạt.

c8) Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt 93% (quy định từ 90% trở

lên). Đánh giá: đạt.

c9) Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh trên địa bàn là 97,5%

(mức quy định từ 90% trở lên). Đánh giá: đạt.

c10) Mật độ đường cống thoát nước chính trên diện tích đất xây dựng khu

dân cư tập trung trên địa bàn đạt 3,1 km/km2

(mức quy định từ 3km/km2trở lên).

Đánh giá: đạt.

c11) Tỷ lệ nước thải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật đạt 20% (mức quy

định từ 15% trở lên). Đánh giá: Đạt.

c12) Tỷ lệ chất thải rắn trên địa bàn xã được thu gom chiếm 80% lượng

CTR phát sinh (mức quy định từ 70% trở lên). Đánh giá: đạt

Các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị

TT Các tiêu chuẩn Đơn vị tính Quy định tại NQ số

1211/2016/UBTVQH13

Hiện

trạng

Đánh

giá

1

Đất công trình

giáo dục mầm non

và phổ thông cơ

sở

m2/người ≥ 2,7 2,82 Đạt

2 Trạm y tế (≥ 500

m2/trạm)

trạm/5.000 người ≥ 1 01 Đạt

3 Sân luyện tập (≥

3.000 m2)

m2/người ≥ 0,5 1,6 Đạt

4 Chợ hoặc siêu thị Công trình ≥ 1 1 Không

Đạt

5 Đất cây xanh sử

dụng công cộng m

2/người ≥ 2 2,4 Đạt

6

Diện tích đất giao

thông tính trên

dân số

m2/người ≥ 7 7,3 Đạt

Page 52:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

51

7 Cấp điện sinh

hoạt kwh/người/năm ≥ 350 385 Đạt

8

Tỷ lệ đường phố

chính được chiếu

sáng

% ≥ 90 93 Đạt

9

Tỷ lệ hộ dân được

cấp nước sạch,

hợp vệ sinh

% ≥ 90 97,5 Đạt

10

Mật độ đường

cống thoát nước

chính

km/km2 ≥ 3 3,1 Đạt

11

Tỷ lệ nước thải đô

thị được xử lý đạt

quy chuẩn kỹ

thuật

% ≥ 15 20 Đạt

12

Tỷ lệ chất thải rắn

sinh hoạt được thu

gom

% ≥ 70 80 Đạt

9.2.5. Xã Phổ Vinh: Đạt

a) Quy mô dân số

- Dân số: Tổng dân số thường trú toàn xã là: 8.683 nhân khẩu.

Đánh giá tiêu chuẩn mật độ dân số: Đạt (mức quy định ≥ 5.000 người)

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội

- Cân đối thu chi ngân sách: Dư

Tổng thu ngân sách năm 2018 trên địa bàn là 14.865 tỷ đồng, tổng chi ngân

sách năm 2018 trên địa bàn là 12.369 tỷ đồng; Đánh giá đạt so với quy định

(Mức quy định cân đối dư).

- Tỷ lệ hộ nghèo trung bình 03 năm gần nhất: 5,75 % (năm 2016: 7,71%;

năm 2017: 5,28%; năm 2018: 4,25%). Đánh giá đạt (Tỷ lệ hộ nghèo của huyện

7,7%).

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

Tổng số lao động đang làm việc theo khu vực: 6.135 người, trong đó: Lao

động phi nông nghiệp: 4.601 người, chiếm 75%.

Đánh giá tiêu chuẩn tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Đánh giá đạt (mức

quy định từ 70% đối với phường thuộc thị xã).

TT Các tiêu chuẩn Đơn vị

tính

Quy định tại NQ số

1211/2016/UBTVQH13

Hiện

trạng

Đánh

giá

Page 53:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

52

1 Cân đối thu chi ngân

sách

Đủ Dư Đạt

2 Tỷ lệ hộ nghèo trung

bình 3 năm gần nhất

% 7,7 5,75 Đạt

3 Tỷ lệ lao động phi nông

nghiệp nội thị

% ≥70 75 Đạt

c) Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị

Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị được xây dựng tiến tới đồng bộ, cụ

thể:

c1) Đất công trình giáo dục mầm non và phổ thông cơ sở; quy đổi 2,9

m2/người (quy định từ 2,7 m

2/người trở lên) Đánh giá: đạt.

c2) Trạm y tế: 1 trạm (quy định từ 1trạm/5.000 người trở lên)

Đánh giá: đạt.

c3) Sân tập luyện: 0,55 m2/người (quy định từ 0,5 m2/người trở lên)

Đánh giá: đạt.

c4) Chợ hoặc siêu thị: 01 chợ (quy định từ 1 công trình trở lên)

Đánh giá: đạt.

c5) Đất cây xanh sử dụng công cộng đạt 2,2 m2/người (quy định từ 2

m2/người trở lên) Đánh giá: đạt.

c6) Diện tích đất giao thông tính trên dân số đạt 7,5 km/km2

(quy định từ 7

km/km2 trở lên) Đánh giá: đạt.

c7) Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt đạt 444 kwh/người/năm (quy định từ 350

kwh/người/năm trở lên). Đánh giá: đạt.

c8) Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt 96% (quy định từ 90% trở

lên). Đánh giá: đạt.

c9) Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh trên địa bàn là 97,6%

(mức quy định từ 90% trở lên). Đánh giá: đạt.

c10) Mật độ đường cống thoát nước chính trên diện tích đất xây dựng khu

dân cư tập trung trên địa bàn đạt 3,2 km/km2

(mức quy định từ 3km/km2trở lên).

Đánh giá: đạt.

Page 54:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

53

c11) Tỷ lệ nước thải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật đạt 28% (mức quy

định từ 15% trở lên). Đánh giá: Đạt.

c12) Tỷ lệ chất thải rắn trên địa bàn xã được thu gom chiếm 90% lượng

CTR phát sinh (mức quy định từ 70% trở lên). Đánh giá: đạt

Bảng: Các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị

TT Các tiêu chuẩn Đơn vị tính Quy định tại NQ số

1211/2016/UBTVQH13

Hiện

trạng

Đánh

giá

1

Đất công trình

giáo dục mầm non

và phổ thông cơ

sở

m2/người ≥ 2,7 2,9 Đạt

2 Trạm y tế (≥ 500

m2/trạm)

trạm/5.000 người ≥ 1 01 Đạt

3 Sân luyện tập (≥

3.000 m2)

m2/người ≥ 0,5 0,55 Đạt

4 Chợ hoặc siêu thị Công trình ≥ 1 01 Đạt

5 Đất cây xanh sử

dụng công cộng m

2/người ≥ 2 2,2 Đạt

6

Diện tích đất giao

thông tính trên

dân số

m2/người ≥ 7 7,5 Đạt

7 Cấp điện sinh

hoạt kwh/người/năm ≥ 350 444 Đạt

8

Tỷ lệ đường phố

chính được chiếu

sáng

% ≥ 90 96 Đạt

9

Tỷ lệ hộ dân được

cấp nước sạch,

hợp vệ sinh

% ≥ 90 97,6 Đạt

10

Mật độ đường

cống thoát nước

chính

km/km2 ≥ 3 3,2 Đạt

11

Tỷ lệ nước thải đô

thị được xử lý đạt

quy chuẩn kỹ

thuật

% ≥ 15 28 Đạt

12

Tỷ lệ chất thải rắn

sinh hoạt được thu

gom

% ≥ 70 90 Đạt

9.2.6. Xã Phổ Minh

Page 55:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

54

a) Quy mô dân số

- Dân số: Tổng dân số thường trú toàn xã là: 5.281 nhân khẩu.

Đánh giá tiêu chuẩn mật độ dân số: Đạt (mức quy định ≥ 5.000 người)

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội

- Cân đối thu chi ngân sách: Dư

Tổng thu ngân sách năm 2018 trên địa bàn là 12.803 tỷ đồng, tổng chi ngân

sách năm 2018 trên địa bàn là 11.848 tỷ đồng; Đánh giá đạt so với quy định

(Mức quy định cân đối dư).

- Tỷ lệ hộ nghèo trung bình 03 năm gần nhất: 6,07 % (năm 2016: 7,12%;

năm 2017: 6,27%; năm 2018: 4,8%). Đánh giá đạt (Tỷ lệ hộ nghèo của huyện

7,7%).

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

Tổng số lao động đang làm việc theo khu vực: 3.766 người, trong đó: Lao

động phi nông nghiệp: 2.636 người, chiếm 70%.

Đánh giá tiêu chuẩn tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Đánh giá đạt (mức

quy định từ 70% đối với phường thuộc thị xã).

TT Các tiêu chuẩn Đơn vị

tính

Quy định tại NQ số

1211/2016/UBTVQH13

Hiện

trạng

Đánh

giá

1 Cân đối thu chi ngân

sách

Đủ Dư Đạt

2 Tỷ lệ hộ nghèo trung

bình 3 năm gần nhất

% 7,7 6,07 Đạt

3 Tỷ lệ lao động phi nông

nghiệp nội thị

% ≥70 70 Đạt

c) Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị

Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị được xây dựng tiến tới đồng bộ, cụ

thể:

c1) Đất công trình giáo dục mầm non và phổ thông cơ sở; quy đổi 2,73

m2/người (quy định từ 2,7 m

2/người trở lên) Đánh giá: đạt.

c2) Trạm y tế: 1 trạm (quy định từ 1trạm/5.000 người trở lên)

Đánh giá: đạt.

c3) Sân tập luyện: 0,9 m2/người (quy định từ 0,5 m2/người trở lên)

Page 56:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

55

Đánh giá: đạt.

c4) Chợ hoặc siêu thị: 01 chợ (quy định từ 1 công trình trở lên)

Đánh giá: đạt.

c5) Đất cây xanh sử dụng công cộng đạt 2,1 m2/người (quy định từ 2

m2/người trở lên) Đánh giá: đạt.

c6) Diện tích đất giao thông tính trên dân số đạt 7,3 km/km2

(quy định từ 7

km/km2 trở lên) Đánh giá: đạt.

c7) Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt đạt 523 kwh/người/năm (quy định từ 350

kwh/người/năm trở lên). Đánh giá: đạt.

c8) Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt 91% (quy định từ 90% trở

lên). Đánh giá: đạt.

c9) Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh trên địa bàn là 91,13%

(mức quy định từ 90% trở lên). Đánh giá: đạt.

c10) Mật độ đường cống thoát nước chính trên diện tích đất xây dựng khu

dân cư tập trung trên địa bàn đạt 3,2 km/km2

(mức quy định từ 3km/km2trở lên).

Đánh giá: đạt.

c11) Tỷ lệ nước thải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật đạt 20% (mức quy

định từ 15% trở lên). Đánh giá: Đạt.

c12) Tỷ lệ chất thải rắn trên địa bàn xã được thu gom chiếm 70% lượng

CTR phát sinh (mức quy định từ 70% trở lên). Đánh giá: đạt

Bảng: Các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị

TT Các tiêu chuẩn Đơn vị tính Quy định tại NQ số

1211/2016/UBTVQH13

Hiện

trạng

Đánh

giá

1

Đất công trình

giáo dục mầm non

và phổ thông cơ

sở

m2/người ≥ 2,7 2,73 Đạt

2 Trạm y tế (≥ 500

m2/trạm)

trạm/5.000 người ≥ 1 01 Đạt

3 Sân luyện tập (≥

3.000 m2)

m2/người ≥ 0,5 0,9 Đạt

4 Chợ hoặc siêu thị Công trình ≥ 1 01 Đạt

5 Đất cây xanh sử

dụng công cộng m

2/người ≥ 2 2,1 Đạt

Page 57:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

56

6

Diện tích đất giao

thông tính trên

dân số

m2/người ≥ 7 7,3 Đạt

7 Cấp điện sinh

hoạt kwh/người/năm ≥ 350 523 Đạt

8

Tỷ lệ đường phố

chính được chiếu

sáng

% ≥ 90 91 Đạt

9

Tỷ lệ hộ dân được

cấp nước sạch,

hợp vệ sinh

% ≥ 90 91,13 Đạt

10

Mật độ đường

cống thoát nước

chính

km/km2 ≥ 3 3,2 Đạt

11

Tỷ lệ nước thải đô

thị được xử lý đạt

quy chuẩn kỹ

thuật

% ≥ 15 20 Đạt

12

Tỷ lệ chất thải rắn

sinh hoạt được thu

gom

% ≥ 70 70 Đạt

9.2.7. Xã Phổ Quang

a) Quy mô dân số

- Dân số: Tổng dân số thường trú toàn xã là: 8.667 nhân khẩu.

Đánh giá tiêu chuẩn mật độ dân số: Đạt (mức quy định ≥ 5.000 người)

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội

- Cân đối thu chi ngân sách: Dư

Tổng thu ngân sách năm 2018 trên địa bàn là 11.035 tỷ đồng, tổng chi ngân

sách năm 2018 trên địa bàn là 10.542 tỷ đồng; Đánh giá đạt so với quy định

(Mức quy định cân đối dư).

- Tỷ lệ hộ nghèo trung bình 03 năm gần nhất: 7,54 % (năm 2016: 8,98%;

năm 2017: 7,72%; năm 2018: 5,93%). Đánh giá đạt (Tỷ lệ hộ nghèo của huyện

7,7%).

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

Tổng số lao động đang làm việc theo khu vực: 5.888 người, trong đó: Lao

động phi nông nghiệp: 4.475 người, chiếm 76%.

Đánh giá tiêu chuẩn tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Đánh giá đạt (mức

quy định từ 70% đối với phường thuộc thị xã).

Page 58:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

57

TT Các tiêu chuẩn Đơn vị

tính

Quy định tại NQ số

1211/2016/UBTVQH13

Hiện

trạng

Đánh

giá

1 Cân đối thu chi ngân sách Đủ Dư Đạt

2 Tỷ lệ hộ nghèo trung bình

3 năm gần nhất

% 7,7 7,54 Đạt

3 Tỷ lệ lao động phi nông

nghiệp nội thị

% ≥70 76 Đạt

c) Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị

Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị được xây dựng tiến tới đồng bộ, cụ

thể:

c1) Đất công trình giáo dục mầm non và phổ thông cơ sở; quy đổi 2,75

m2/người (quy định từ 2,7 m

2/người trở lên) Đánh giá: đạt.

c2) Trạm y tế: 1 trạm (quy định từ 1trạm/5.000 người trở lên)

Đánh giá: đạt.

c3) Sân tập luyện: 0,55 m2/người (quy định từ 0,5 m2/người trở lên)

Đánh giá: đạt.

c4) Chợ hoặc siêu thị: 01 chợ (quy định từ 1 công trình trở lên)

Đánh giá: đạt.

c5) Đất cây xanh sử dụng công cộng đạt 2,25 m2/người (quy định từ 2

m2/người trở lên) Đánh giá: đạt.

c6) Diện tích đất giao thông tính trên dân số đạt 7,3 km/km2

(quy định từ 7

km/km2 trở lên) Đánh giá: đạt.

c7) Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt đạt 1.277 kwh/người/năm (quy định từ 350

kwh/người/năm trở lên). Đánh giá: đạt.

c8) Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt 95% (quy định từ 90% trở

lên). Đánh giá: đạt.

c9) Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh trên địa bàn là 92,07%

(mức quy định từ 90% trở lên). Đánh giá: đạt.

c10) Mật độ đường cống thoát nước chính trên diện tích đất xây dựng khu

dân cư tập trung trên địa bàn đạt 3,25 km/km2

(mức quy định từ 3km/km2trở lên).

Đánh giá: đạt.

Page 59:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

58

c11) Tỷ lệ nước thải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật đạt 22% (mức quy

định từ 15% trở lên). Đánh giá: Đạt.

c12) Tỷ lệ chất thải rắn trên địa bàn xã được thu gom chiếm 75% lượng

CTR phát sinh (mức quy định từ 70% trở lên). Đánh giá: đạt

Bảng: Các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị

TT Các tiêu chuẩn Đơn vị

tính

Quy định tại NQ số

1211/2016/UBTVQH13

Hiện

trạng

Đánh

giá

1

Đất công trình giáo

dục mầm non và phổ

thông cơ sở

m2/người ≥ 2,7 2,75 Đạt

2 Trạm y tế (≥ 500

m2/trạm)

trạm/5.000

người ≥ 1 01 Đạt

3 Sân luyện tập (≥ 3.000

m2)

m2/người ≥ 0,5 0,55 Đạt

4 Chợ hoặc siêu thị Công trình ≥ 1 01 Đạt

5 Đất cây xanh sử dụng

công cộng m

2/người ≥ 2 2,25 Đạt

6 Diện tích đất giao

thông tính trên dân số m

2/người ≥ 7 7,3 Đạt

7 Cấp điện sinh hoạt kwh/người

/năm ≥ 350 1.277 Đạt

8 Tỷ lệ đường phố chính

được chiếu sáng % ≥ 90 95 Đạt

9

Tỷ lệ hộ dân được cấp

nước sạch, hợp vệ

sinh

% ≥ 90 92,07 Đạt

10 Mật độ đường cống

thoát nước chính km/km

2 ≥ 3 3,25 Đạt

11

Tỷ lệ nước thải đô thị

được xử lý đạt quy

chuẩn kỹ thuật

% ≥ 15 22 Đạt

12

Tỷ lệ chất thải rắn

sinh hoạt được thu

gom

% ≥ 70 75 Đạt

9.2.8. Xã Phổ Thạnh

a) Quy mô dân số

- Dân số: Tổng dân số thường trú toàn xã là: 22.767 nhân khẩu.

Đánh giá tiêu chuẩn mật độ dân số: Đạt (mức quy định ≥ 5.000 người)

Page 60:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

59

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội

- Cân đối thu chi ngân sách: Dư

Tổng thu ngân sách năm 2018 trên địa bàn là 25.000 tỷ đồng, tổng chi ngân

sách năm 2018 trên địa bàn là 21.500 tỷ đồng; Đánh giá đạt so với quy định

(Mức quy định cân đối dư).

- Tỷ lệ hộ nghèo trung bình 03 năm gần nhất: 7,37 % (năm 2016: 9,34%;

năm 2017: 7,46%; năm 2018: 5,31%). Đánh giá đạt (Tỷ lệ hộ nghèo của huyện

7,7%).

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

Tổng số lao động đang làm việc theo khu vực: 13.778 người, trong đó: Lao

động phi nông nghiệp: 10.609 người, chiếm 77%.

Đánh giá tiêu chuẩn tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Đánh giá đạt (mức

quy định từ 70% đối với phường thuộc thị xã).

TT Các tiêu chuẩn Đơn vị

tính

Quy định tại NQ số

1211/2016/UBTVQH13

Hiện

trạng

Đánh

giá

1 Cân đối thu chi ngân sách Đủ Dư Đạt

2 Tỷ lệ hộ nghèo trung bình

3 năm gần nhất

% 7,7 7,37 Đạt

3 Tỷ lệ lao động phi nông

nghiệp nội thị

% ≥70 77 Đạt

c) Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị

Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị được xây dựng tiến tới đồng bộ, cụ

thể:

c1) Đất công trình giáo dục mầm non và phổ thông cơ sở; quy đổi 2,95

m2/người (quy định từ 2,7 m

2/người trở lên) Đánh giá: đạt.

c2) Trạm y tế: 1 trạm (quy định từ 1trạm/5.000 người trở lên)

Đánh giá: đạt.

c3) Sân tập luyện: 0,65 m2/người (quy định từ 0,5 m2/người trở lên)

Đánh giá: đạt.

c4) Chợ hoặc siêu thị: 01 chợ (quy định từ 1 công trình trở lên)

Page 61:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

60

Đánh giá: đạt.

c5) Đất cây xanh sử dụng công cộng đạt 2,35 m2/người (quy định từ 2

m2/người trở lên) Đánh giá: đạt.

c6) Diện tích đất giao thông tính trên dân số đạt 7,2 km/km2

(quy định từ 7

km/km2 trở lên) Đánh giá: đạt.

c7) Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt đạt 681 kwh/người/năm (quy định từ 350

kwh/người/năm trở lên). Đánh giá: đạt.

c8) Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt 95% (quy định từ 90% trở

lên). Đánh giá: đạt.

c9) Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh trên địa bàn là 93,58%

(mức quy định từ 90% trở lên). Đánh giá: đạt.

c10) Mật độ đường cống thoát nước chính trên diện tích đất xây dựng khu

dân cư tập trung trên địa bàn đạt 3,8 km/km2

(mức quy định từ 3km/km2trở lên).

Đánh giá: đạt.

c11) Tỷ lệ nước thải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật đạt 25% (mức quy

định từ 15% trở lên). Đánh giá: Đạt.

c12) Tỷ lệ chất thải rắn trên địa bàn xã được thu gom chiếm 80% lượng

CTR phát sinh (mức quy định từ 70% trở lên). Đánh giá: đạt

Bảng: Các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị

TT Các tiêu chuẩn Đơn vị tính Quy định tại NQ số

1211/2016/UBTVQH13

Hiện

trạng

Đánh

giá

1

Đất công trình

giáo dục mầm non

và phổ thông cơ

sở

m2/người ≥ 2,7 2,95 Đạt

2 Trạm y tế (≥ 500

m2/trạm)

trạm/5.000 người ≥ 1 01 Đạt

3 Sân luyện tập (≥

3.000 m2)

m2/người ≥ 0,5 0,65 Đạt

4 Chợ hoặc siêu thị Công trình ≥ 1 01 Đạt

5 Đất cây xanh sử

dụng công cộng m

2/người ≥ 2 2,35 Đạt

6

Diện tích đất giao

thông tính trên

dân số

m2/người ≥ 7 7,2 Đạt

Page 62:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

61

7 Cấp điện sinh

hoạt kwh/người/năm ≥ 350 681 Đạt

8

Tỷ lệ đường phố

chính được chiếu

sáng

% ≥ 90 95 Đạt

9

Tỷ lệ hộ dân được

cấp nước sạch,

hợp vệ sinh

% ≥ 90 93,58 Đạt

10

Mật độ đường

cống thoát nước

chính

km/km2 ≥ 3 3,8 Đạt

11

Tỷ lệ nước thải đô

thị được xử lý đạt

quy chuẩn kỹ

thuật

% ≥ 15 25 Đạt

12

Tỷ lệ chất thải rắn

sinh hoạt được thu

gom

% ≥ 70 80 Đạt

Page 63:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

62

PHẦN III

PHƢƠNG ÁN THÀNH LẬP CÁC PHƢỜNG THUỘC THỊ XÃ ĐỨC PHỔ VÀ

THÀNH LẬP THỊ XÃ ĐỨC PHỔ

I. HIỆN TRẠNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN VÀ DÂN SỐ CỦA CÁC ĐƠN VỊ

HÀNH CHÍNH TÍNH ĐẾN NGÀY 31/12/2018

1. Tỉnh Quảng Ngãi

Tỉnh Quảng Ngãi gồm 1 thành phố trực thuộc và 13 huyện, trong đó có 1 huyện đảo,

1 thành phố, 6 huyện đồng bằng, 6 huyện miền núi, trong đó có với 180 đơn vị hành chính

cấp xã, gồm có 10 thị trấn, 8 phường và 162 xã.

2. Huyện Đức Phổ

Huyện Đức Phổ có 372,76 km2 diện tích tự nhiên, và 150.927 nhân khẩu, có 15 đơn

vị hành chínhcấp xã gồm 14 xã và 1 thị trấn

3. Thị trấn Đức Phổ

Thị trấn có 6,09 km2 ha diện tích tự nhiên và dân số 8.712 người

4. Xã Phổ Văn

Xã có 10,54 km2 diện tích tự nhiên và 9.489 người

5. Xã Phổ Ninh

Xã có 22,25 km2 diện tích tự nhiên và 9.395 người

6. Xã Phổ Hòa

Xã có 16,27 km2 diện tích tự nhiên và 5.198 người

7. Xã Phổ Vinh

Xã có 15,52 km2 diện tích tự nhiên và 8.683 người

8. Xã Phổ Minh

Xã có 9,33 km2 diện tích tự nhiên và 5.281 người

9. Xã Phổ Quang

Xã có 11,01 km2 diện tích tự nhiên và 8.667 người

10. Xã Phổ Thạnh

Xã có 29,73 km2 diện tích tự nhiên và 22.767 người

II. PHƢƠNG ÁN THÀNH LẬP CÁC PHƢỜNG THUỘC THỊ XÃ ĐỨC

PHỔ VÀ THÀNH LẬP THỊ XÃ ĐỨC PHỔ THUỘC TỈNH QUẢNG NGÃI

1. Phƣơng án thành lập thị xã Đức Phổ thuộc tỉnh Quảng Ngãi

Thành lập thị xã Đức Phổ thuộc tỉnh Quảng Ngãi trên cơ sở toàn 372,76 km2 diện

tích tự nhiên, 150.927 nhân khẩu và 15 đơn vị hành chính cấp xã của Huyện Đức Phổ.

Thị xã Đức Phổ có 372,76 km2

diện tích tự nhiên, 150.927 nhân khẩu và 15 đơn vị

hành chính cấp xã.

Page 64:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

63

Địa giới hành chính: phía Đông giáp biển Đông, Tây giáp huyện Ba Tơ, Nam giáp

tỉnh Bình Định và Bắc giáp huyện Mộ Đức và huyện Nghĩa Hành

2. Phƣơng án các phƣờng thuộc thị xã Đức Phổ

2.1. Thành lập phườngNguyễn Nghiêm trên cơ sở toàn bộ 6,09 km2 diện tích tự

nhiên và dân số 8.712 người của thị trấn Đức Phổ.

Phường Nguyễn Nghiêm trên cơ sở toàn bộ 6,09 km2 diện tích tự nhiên và dân số

8.712 người.

Địa giới hành chính phường Nguyễn Nghiêm: phía Tây Bắc giáp xã Phổ Ninh,

phía Đông Bắc giáp xã Phổ Minh, phía Nam giáp xã Phổ Hòa.

2.2. Thành lập phường Phổ Văn trên cơ sở toàn bộ 10,54 km2 diện tích tự

nhiên và 9.489 người của xã Phổ Văn.

Phường Phổ Văn có 10,54 km2 diện tích tự nhiên và 9.489 người

Địa giới hành chính phường Phổ Văn: phía Đông giáp xã Phổ Quang, Phía Đông

Bắc giáp xã Phổ An, phía Tây giáp xã Phổ Thuận, phía Nam giáp xã Phổ Minh, phía Tây

Nam giáp xã Phổ Ninh

2.3. Thành lập phường Phổ Ninh trên cơ sở toàn bộ 22,25 km2 diện tích tự

nhiên và 9.395 người của xã Phổ Ninh.

Phường Phổ Ninh có 22,25 km2 diện tích tự nhiên và 9.395 người

Địa giới hành chính phường Phổ Ninh: Phía Bắc giáp xã Phổ Thuận, phía Đông giáp

xã Phổ Minh, phía Đông Bắc giáp xã Phổ Văn, phía Đông Nam giáp xã Phổ Hòa, phía Tây

giáp xã Phổ Nhơn, phía Nam giáp xã Ba Trang huyện Ba Tơ.

2.4. Thành lập phường Phổ Hòa trên cơ sở toàn bộ 16,27 km2 diện tích tự

nhiên và 5.198 người của xã Phổ Hòa.

Phường Phổ Hòa có 16,27 km2 diện tích tự nhiên và 5.198 người

Địa giới hành chính phường Phổ Hòa: Phía Bắc giáp thị trấn Đức Phổ, phía Đông

giáp xã Phổ Vinh, phía Đông Bắc giá xã Phổ Minh, phía Nam giáp xã Phổ Cường, phía

Tây Nam giáp xã Ba Trang huyện Ba Tơ, Phía Tây - Tây Bắc giáp xã Phổ Ninh.

2.5. Thành lập phường Phổ Vinh trên cơ sở toàn bộ 15,52 km2 diện tích tự

nhiên và 8.683 người của xã Phổ Vinh.

Phường Phổ Vinh có 15,52 km2 diện tích tự nhiên và 8.683 người

Địa giới hành chính phường Phổ Vinh: Phía Bắc giáp xã Phổ Quang, phía Tây giáp

xã Phổ Hòa, phía Tây Nam giáp xã Phổ Cường, phía Nam giáp xã Phổ Khánh, phía Đông

giáp Biển đông

2.6. Thành lập phường Phổ Minh trên cơ sở toàn bộ 9,33 km2 diện tích tự

nhiên và 5.281 người của xã Phổ Minh.

Phường Phổ Minh có 9,33 km2 diện tích tự nhiên và 5.281 người

Page 65:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

64

Địa giới hành chính phường Phổ Minh: Phía Bắc giáp xã Phổ Văn, phía Đông Bắc

giáp xã Phổ Quang, phía Nam và phía Đông giáp xã Phổ Vinh, phía Tây Nam giáp xã Phổ

Hòa, phía Tây giáp Thị trấn Đức Phổ và Phổ Ninh.

2.7. Thành lập phường Phổ Quang trên cơ sở toàn bộ 11,01 km2 diện tích tự

nhiên và 8.667 người của xã Phổ Quang.

Phường Phổ Quang có 11,01 km2 diện tích tự nhiên và 8.667 người.

Địa giới hành chính phường Phổ Quang: Phía Bắc giáp xã Phổ An, phía Nam giáp

xã Phổ Vinh, phía Tây giáp xã Phổ Văn, phía Tây Nam giáp xã Phổ Minh, phía Đông giáp

Biển đông

2.8. Thành lập phường Phổ Thạnh trên cơ sở toàn bộ 29,73 km2

diện tích tự

nhiên và 22.767 người của xã Phổ Thạnh.

Phường Phổ Thạnh có 29,73 km2 diện tích tự nhiên và 22.767 người.

Địa giới hành chính phường Phổ Thạnh: Phía Bắc giáp xã Phổ Khánh, phía Nam

giáp xã Phổ Châu và xã Hoài Sơn huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Bình Định, phía Tây giáp

xã Hoài Sơn huyện Hoài Nhơn Tỉnh Bình Định, phía Đông giáp Biển đông

3. Sau khi thành lập các phƣờng thuộc thị xã Đức Phổ:

- Tỉnh Quảng Ngãi có 5.138 km2 diện tích; có 14 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm

01 thành phố, 01 thị xã Đức Phổ và 6 huyện miền núi, 05 huyện đồng bằng; có tổng số 180

đơn vị hành chính cấp xã, gồm: 155 xã, 16 phường và 9 thị trấn;

- Thị xã Đức Phổ có 372,76 km² diện tích tự nhiên, 150.927 nhân khẩu và 15 đơn vị

hành chính cấp xã của huyện Đức Phổ;

- Địa giới hành chính: phía Đông giáp biển Đông, Tây giáp huyện Ba Tơ, Nam giáp

tỉnh Bình Định và Bắc giáp huyện Mộ Đức và huyện Nghĩa Hành;

- Tên gọi: Thị xã Đức Phổ thuộc tỉnh Quảng Ngãi;

- Trụ sở làm việc: Là trụ sở làm việc của huyện Đức Phổ đặt tại thị trấn Đức Phổ -

huyện Đức Phổ - tỉnh Quảng Ngãi;

- Đơn vị hành chính trực thuộc: Thị xã Đức Phổ có 15 đơn vị trực thuộc trong đó:

+ Khu vực nội thị có 8 phường: Nguyễn Nghiêm, Phổ Văn, Phổ Ninh, Phổ Hòa, Phổ

Vinh, Phổ Minh, Phổ Quang, Phổ Thạnh;

+ Khu vực ngoại thị có 7 xã: Phổ Châu, Phổ Cường, Phổ Khánh, Phổ Thuận, Phổ

Nhơn, Phổ Phong, Phổ An.

Page 66:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

65

PHẦN IV

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC

PHƢỜNG VÀ THỊ XÃ ĐỨC PHỔ SAU KHI ĐƢỢC THÀNH LẬP

I. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ẢNH HƢỞNG CỦA THÀNH LẬP CÁC

PHƢỜNG THUỘC THỊ XÃ VÀ THÀNH LẬP THỊ XÃ ĐỨC PHỔ

1. Tác động về kinh tế - xã hội.

Thành lập thị xã Đức Phổ là phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội của tỉnh đến năm 2020, bám sát vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội địa phương, đó

là chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ và

du lịch. Hệ thống hạ tầng đô thị sẽ được quan tâm đầu tư đồng bộ theo hướng đô thị văn

minh hiện đại. Tình tình an ninh trật tự trên địa bàn được tăng cường, đặc biệt tại các

phường thuộc khu vực nội thị là những địa bàn có nhiều hoạt động kinh tế - xã hội, dễ gây

ra sự phức tạp nên sẽ được thành lập lực lượng công an chính quy, góp phần đảm an ninh

chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Đô thị Đức Phổ được định hướng phát triển trở thành một trong những trung tâm

kinh tế quan trọng của Tỉnh, trở thành đô thị cửa ngõ quan trọng giao lưu kinh tế của khu

vực, vùng kinh tế phía Nam.Việc thành lập thị xã Đức Phổ sẽ tác động mạnh đến sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện. Vì thế, nó là động lực quan trọng làm thay đổi quá

trình phát triển và phân bố lực lượng sản xuất, theo hướng giảm lao động trong ngành xuất

nông nghiệp, tăng nhanh tỷ lệ lao động trong các ngành phi nông nghiệp; thay đổi cơ cấu

kinh tế và tính chất lao động theo hướng tích cực; tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển

kinh tế vùng nông thôn ngoại thị, thúc đẩy đầu tư xây dựng tuyến đường từ liên thôn, liên

xã, liên huyện, tạo thuận lợi cho phát triển sản xuất lưu thông hàng hoá.

Thành lập thị xã Đức Phổ sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chuyển dịch cơ cấu sử dụng

đất. Việc giành đất cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ được ưu

tiên, từ đó thúc đẩy phát triển mạnh các ngành công nghiệp-xây dựng, thương mại - dịch

vụ cả về chất lượng lẫn quy mô góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng tổng

thu nhập GDP toàn thị xã, tăng thu nhập bình quân đầu người một cách đáng kể. Sự phát

triển công nghiệp, các khu công nghiệp, các nhà máy xí nghiệp,sẽ thu hút lao động tập

trung quanh vùng tạo thành các khu định cư mới. Đồng thời, kéo theo sự phát triển của các

ngành dịch vụ (vận tải, thương mại, giáo dục, y tế,..). Từ đó, làm tăng quy mô, mật độ dân

số, làm thay đổi tập quán,lối sống của dân cư.

Tất cả những yếu tố trên ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng

đất. Diện tích đất đô thị có xu hướng ngày càng tăng lên, đặc biệt là đất dân dụng và đất

công nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp sẽ bị chuyển đổi mục đích sử dụng sang phi nông

nghiệp để phục vụ các mục đích xây dựng khu công nghiệp, khu dịch vụ, khu dân cư.

Người dân vùng nông thôn dần chuyển từ hoạt động nông nghiệp sang phi nông nghiệp,

nhưng lao động được đào tạo nghề chiếm tỷ lệ nhỏ. Đây là một thách thức đối với lời dân

bản địa vì nó đòi hỏi phải có sự đầu tư về thời gian, tiền bạc và trí tuệ để thích ứng với điều

kiện mới. Trong khi đó họ còn phải cạnh tranh về việc làm với lao động từnơi khác đến.

Như vậy việc thành lập thị xã Đức Phổ sẽ là động lực thúc đẩy nhanh quá trình thị

hóa trên địa bàn góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cấu kinh tế

và cơ cấu lao động, thay đổi sự phân bố dân cư; tạo ra nhiều việc làm thu nhập cho người

lao động; đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; thu hút nhiều lượng lao động có chất

Page 67:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

66

lượng cao; phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị toàn bộ, hiện đại có sức hút đầu tư

mạnh mẽ từ trong nước và nước ngoài.

Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực nêu trên, việc đô thị hóa cũng dẫn đến một

số tác động tiêu cực đáng quan tâm như: diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, vấn đề lao

động, việc làm của người dân nông thôn gặp khó khăn hơn, nếu chậm được đào tạo nghề,

hoặc chậm thay đổi lối sống đô thị thì sẽ chậm thích nghi được với cuộc sống đô thị, làm

phát sinh các vấn đề xã hội việc làm, đời sống, an ninh trật tự xã hội…

2. Tác động về môi trƣờng

Quá trình xây dựng và phát triển thị xã Đức Phổ gắn liền với quá trình công nghiệp

hóa, tăng quy mô, mật độ dân số, tăng trưởng kinh tế. Môi trường đô thị sẽ bị ảnh hưởng

dưới áp lực cuộc sống đô thị. Mức độ ảnh hưởng đến môi trường tùy thuộc vào tốc độ phát

triển kinh tế và chiến lược bảo vệ môi trường của thị xã khi thành lập.Theo quy luật chung

thì tốc độ tăng trưởng kinh tế càng cao thì nguy cơ xuống cấp môi trường càng lớn.

Sự tăng trưởng nhanh chóng của các ngành công nghiệp sẽ làm tăng khí thải, thải

nước thải làm biến đổi các thành phần của môi trường không khí, đất, nước.Vấn đề rác thải

đã nảy sinh ở Đức Phổ hiện nay và có thể là vấn đề lớn ở Đức Phổ trong tương lai. Khối

lượng chất thải rắn, chất thải lỏng và chất thải khí đều tăng lên cùng quá trình đô thị hóa,

quá trình phát triển kinh tế, tăng quy mô dân số, tăng mức sống, của người dân, dẫn đến

môi trường bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng hơn.

Đồng thời, khi dân số đô thị tăng lên nhanh các khu đô thị, cụm công nghiệp, dịch vụ

- du lịch nghỉ dưỡng … trên địa bàn sẽ gây ra nhiều vấn đề phải giải quyết như nhà ở, dịch

thông tin, giáo dục, chăm sóc y tế, cơ sở hạ tầng, việc làm, ô nhiễm môi trường... (Ví dụ

như Khu đô thị Trà Câu sẽ thu hút từ một số lượng khá lớn lao động làm việc tại nhà máy,

ngoài ra còn một số lượng lớn lao động tham gia cung cấp dịch vụ hỗ trợ đi kèm). Việc

tăng nhanh dân là cùng với số lượng phương tiện giao thông tăng nhanh sẽ gia tăng khói

bụi 1 ô nhiễm không khí.

Mặt khác, vấn đề ô nhiễm nước mặt và nước ngầm từ nhiều nguồn khác nhau do

nước công nghiệp, ngư nghiệp, thương mại – dịch vụ, nước thải sinh hoạt. . .Nhiều ao hồ

chứa bị san lấp để xây dựng các công trình, cơ sở hạ tầng chiếm dụng đất nông nghiệp,

ảnh hưởng đến vấn đề an toàn lương thực quốc gia.

Do vậy sau khi thành lập thị xã Đức Phổ, cần phải định hướng phát triển đô thị theo

hướng phát triển bền vững, cần giải quyết đồng bộ các vấn đề về môi trường, tự nhiên,

kinh tế, xã hội.

3. Tác động đến quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội

Việc thu hút đầu tư vào thị xã rất mạnh mẽ, số lượng các dự án đầu tư được duyệt

đầu tư vào địa bàn tăng, liên quan đến công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.

- Việc thu hút đầu tư vào thị xã rất mạnh mẽ, số lượng các dự án đầu tư được duyệt

đầu tư vào địa bàn tăng, liên quan đến công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng. Thực

trạng đó đòi hỏi bộ máy chính quyền và lực lượng công an phải tham gia vào việc bảo vệ

thi công, cưỡng chế thu hồi đất khi có sự việc cản trở thi công xảy ra.

- Lưu lượng người nước ngoài và người từ các địa phương khác đến hợp tác làm ăn

sinh sống, làm việc tại thị xã tăng cao. Lợi dụng tình hình đó, có thể các đối tượng tội

phạm trà trộn vào địa bàn hoạt động phạm tội, tình hình đó gây khó khăn cho chính quyền

địa phương và lực lượng Công an trong công tác quản lý địa bàn, đối tượng quản lý cư lưu

trú đặc biệt là đảm bảo an ninh kinh tế, an toàn cho các doanh nghiệp vào hoạt động đầu tư

trên địa bàn.

Page 68:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

67

- Hệ thống mạng lưới giao thông được mở rộng, lưu lượng phương tiện tham gia

nhiều với trọng tải lớn; các khu vực công cộng được hình thành nhiều hơn; các cơ sở kinh

doanh phát triển mạnh mẽ… Điều đó gây không ít khó khăn cho cho công tác đảm bảo an

toàn giao thông, trật tự công cộng, quản lý hành chính trên địa bàn cần phải được quan tâm

giải quyết.

II. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN THỊ XÃ ĐỨC PHỔ SAU KHI THÀNH

LẬP

1. Phƣơng hƣớng chung:

- Phát triển nhanh, toàn diện và bền vững các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội; bảo

đảm vững chắc quốc phòng an ninh; xây dựng thị xã Đức Phổ trở thành trung tâm kinh tế,

chính trị, văn hóa, xã hội phía nam của Tỉnh Quảng Ngãi, là đô thị cửa ngõ quan trọng

giao lưu kinh tế của khu vực, vùng kinh tế phía Nam.

- Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, bền vững, tạo ra sự chuyển biến tích cực

về chất lượng của sự phát triển và chuyền dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,

hiện đại hóa. Nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế bằng việc

ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào các hoạt động sản

xuất, kinh doanh, dịch vụ, và tiếp cận được các công nghệ tiên tiến.

- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống dịch vụ y tế, mở rộng các loại hình dịch vụ

chăm sóc sức khỏe người dân; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực;

hoàn thiện các thể chế văn hóa, đa dạng hóa các loại hình vui chơi giải trí, đáp ứng nhu cầu

hưởng thụ ngày càng cao của nhân dân; không ngừng cải thiện cuộc sống vật chất và tinh

thần cho nhân dân, tiếp tục xóa đói giảm nghèo; đẩy mạnh đào tạo nghề, tạo thêm nhiều

việc làm; đẩy lùi các tệ nạn xã hội; giữ vững ổn định chính trị, an ninh, quốc phòng và trật

tự, an toàn xã hội.

- Huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển

nhằm thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trên địa bàn.

Tập trung mọi nguồn lực đầu tư cho các lĩnh vực y tế văn hóa, giáo dục; sắp xếp hợp lý

các khu dân cư, chỉnh trang đô thị, cơ sở hạ tầng,...để thích ứng với tốc độ phát triển của

thị xã.

2. Mục tiêu đến năm 2020

- Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) hàng năm giai đoạn 2016-2020, 2020-2025

trên địa bàn dự kiến đạt theo thứ tự là 4.595 tỷ và 6.299 tỷ đồng.

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân hàng năm 17% trở lên.

- Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành Công.nghiệp – xây dựng, thương mại – dịch vụ,

nông – lâm – ngư nghiệp trên địa bàn đến năm 2020 là 45%, 44%, 11%. và đến năm 2025

là 43% 47% 10%

- GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt 36 triệu đồng năm 2020 và 38,67

triệu đồng vào năm 2025.

- Tỷ lệ hộ nghèo 1,5-2%.

- Tỷ lệ lao động được qua đào tạo đạt trên 52% vào năm 2020 và trên 55% vào năm

2025. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2015-2025 là 0,9%

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 7% vào năm 2020.

- Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh trên toàn địa bàn.

3. Một số giải pháp phát triển đô thị

Page 69:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

68

3.1 Về tổ chức bộ máy chính quyền:

Do việc thành lập thị xã trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của Huyện

Đức Phổ, nên sau khi thị xã được thành lập sẽ giữ nguyên tổ chức bộ máy chính quyền

như hiện nay, tổng số biên chế của thị xã cũng không thay đổi so với hiện nay.

Tăng cường luân chuyển cán bộ về công tác tại cơ sở, nhất là cán bộ quản lý trên các

lĩnh vực. Có chính sách để thu hút các nhà quản lý giỏi, các nhà khoa học, công nhân có

tay nghề cao làm việc tại địa phương. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi

dưỡng và sử dụng cán bộ.

3.2 Phát triển kinh tế

3.2.1. Thƣơng mại - dịch vụ

- Tăng trưởng ngành dịch vụ giai đoạn 2015-2020 đạt 17,5%/năm và giai đoạn 2020-

2025 đạt 19%/năm.

+ Thương mại: Mức tăng trưởng thương mại trên địa bàn trong giai đoạn 2015 -

2020 là 17%; giai đoạn 2020-2025 là 18%.

+ Du lịch – Khách sạn - Nhà hàng: Mức tăng trưởng từ 15% trong giai đoạn 2015-

2020, giai đoạn 2020-2025 18%.

+ Bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin: Phát triển hạ tầng công nghệ thông

tin-truyền thông và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan, trường

học, doanh nghiệp và người dân

+ Tài chính, ngân hàng: Mức tăng trưởng khoảng từ 8% từ nay đến năm 2020 và

2025.

3.2.2. Công nghiệp - xây dựng

- Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tính trên địa bàn dự giai đoạn

2015-2020 là 17%/năm, giai đoạn 2020-2025 là 18%. Tăng trưởng GDP trong giai đoạn

2015-2020 là 7,35%, giai đoạn 2020-2025 là 7,42%.

3.2.3. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

- Đảm bảo đạt mức lương thực bình quân đầu người khoảng 400 kg/năm. Xây dựng

vùng sản xuất một số cây trồng có năng xuất chất lượng cao trên cơ sở đầu tư công nghệ

và trình độ KHKT. Các cây trồng tiềm năng như: rau xanh, các loại hoa, cây cảnh cung

cấp nhu cầu cho Thị xã.

- Phát triển các khu điểm chăn nuôi, trồng trọt gắn với dịch vụ đô thị trong các khu

đất dịch vụ đã được bố trí trong quy hoạch. Trong đó hướng đến một hệ thống sản phẩm

nông nghiệp sạch, nông nghiệp có giá trị hàng hóa cao nhằm phục vụ nhu cầu ngày một

cao trong thị xã. Dự kiến giá trị sản xuất ngành nông nghiệp sẽ tăng cao hơn trong các giai

đoạn 2015-2020, 2020 -2025 với mức tăng tương ứng là 3,4% năm và 5,5%/năm.

3.3 Các lĩnh vực văn hóa-xã hội-môi trƣờng.

3.3.1. Giáo dục - đào tạo

- Đến năm 2020: 100% số trẻ em trong độ tuổi mầm non được đến trường; 100% số

trường mầm non và trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.

3.3.2. Y tế, dân số gia đình và trẻ em

- Đến năm 2020: Duy trì tiêm chủng mở rộng đạt 100%; duy trì tỷ lệ 100% xã đạt

chuẩn quốc gia về y tế. Thực hiện chỉ tiêu 5 bác sỹ và trên 1 vạn dân và tổng số giường

Page 70:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

69

bệnh đạt 350 giường; nâng tuổi thọ bình lên 74 tuổi. Quy hoạch mạng lưới các cơ sở y tế,

đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của tất cả người dân địa phương.

- Đến năm 2020: tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 0,7% và dân số trung bình của

toàn huyện là 201,87 người.

3.3.3. Văn hóa thông tin, thể dục - thể thao

- Duy trì và phát triển vốn văn hoá dân gian của huyện; tu bổ, nâng cấp các công

trình văn hoá lịch sử, nhất là các di tích đã được xếp hạng; xây dựng tăng cường thiết chế

văn hóa; đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng sông văn hóa. Thành lập thư

viện và xây dựng phòng đọc từ huyện đến xã, thị và các điểm đọc sách tại nhà văn hoá các

xóm, các tiểu khu.

- Củng cố và hoàn thiện hệ thống đài truyền thanh cho các phường xã, bảo đảm

100% phường xã và khu dân cư có cụm cổ động trực quan.

3.3.4. Củng cố quốc phòng, an ninh

Phòng thủ vững chắc, trọng tâm là xây dựng thế trận và lực lượng. Tăng cường giáo

dục ý thức quốc phòng cho toàn dân, Xây dựng thế trận an ninh nhân dân kết hợp chặt chẽ

với nền quốc phòng toàn dân. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế xã hội với tăng

cường củng cố quốc phòng, an ninh.

Quan tâm quy hoạch, xây dựng và bảo vệ công trình quốc phòng và công trình phòng

thủ dân sự. Đẩy mạnh các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc; ngăn

ngừa tội phạm ma túy, trộm cắp; tăng cường kiểm tra, kiểm soát và kịp thời xử lý theo quy

định các loại hình kinh doanh để phát sinh tệ nạn xã hội.

3.4 Định hƣớng phát triển đô thị:

3.4.1. Chiến lƣợc phát triển đô thị.

Đẩy mạnh đầu tư xây dựng, hỗ trợ cơ chế chính sách để phát huy nhanh nhất các dự

án trọng điểm như: các khu đô thị mới, các khu công nghiệp tập trung, các dự án thương

mại dịch vụ phát triển kinh tế nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư xã hội tạo động lực cho

Thị xã.

Phát triển các khu chức năng lớn như các khu công nghiệp và dịch vụ, du lịch tập

trung nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư xã hội.

Ưu tiên phát triển trước hệ thống các trung tâm đô thị, đặc biệt là trung tâm tổ hợp

của đô thị, tạo tiền đề cho việc thu hút đầu tư xã hội, tạo điểm tựa cho các khu dân cư và

chức năng khác phát triển theo.

Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu, đồng bộ, tiện lợi khu điểm xây dựng dự án nhằm

tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư, trong đó lưu ý việc kết nối thuận lợi giữa các vùng, khu,

điểm chức năng nhằm gia tăng lợi ích cho các hoạt động SXKD và sinh hoạt xã hội trong

thị xã.

Phát triển và phân bổ hợp lý khu vực nội thị, ngoại thị. Cải tạo và nâng cấp các khu

vực dân cư hiện hữu, gắn kết với sự phát triển chung của Thị xã, đảm bảo ổn định và an

sinh môi trường tự nhiên và xã hội, gìn giữ, bảo tồn các di sản văn hoá truyền thống.

Khuyến khích thu hút đầu tư xã hội, tăng cường các nguồn lực đầu tư phát triển cho

thị xã Đức Phổ.

3.4.2. Định hƣớng phát triển không gian và quy hoạch sử dụng đất.

a) Phạm vi

Phạm vi lập quy hoạch là toàn bộ diện tích tự nhiên thị trấn Đức Phổ và 07 xã: Phổ

Hòa, Phổ Ninh, Phổ Minh, Phổ Vinh, Phổ Văn, Phổ Quang và xã Phổ Thạnh. Đây là khu

Page 71:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

70

vực định hướng phát triển thành khu vực nội thị của thị xã Đức Phổ trong tương lai với

tổng diện tích tự nhiên 120,74 km2, có vị trí như sau:

- Phía Đông giáp: Biển Đông;

- Phía Tây giáp: Xã Phổ Nhơn, huyện Đức Phổ và xã Ba Khâm, huyện Ba Tơ;

- Phía Nam giáp: Xã Phổ Cường, Phổ Khánh, huyện Đức Phổ;

- Phía Bắc giáp: Xã Phổ Thuận, xã Phổ An, huyện Đức Phổ.

b) Tính chất

- Thị xã Đức Phổ trực thuộc tỉnh sẽ giữ vai trò trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của

vùng phía Nam tỉnh Quảng Ngãi.

- Là đầu mối giao thông quan trọng của huyện và giữa huyện Đức Phổ với các khu

vực lân cận.

- Là hạt nhân thúc đẩy sự phát triển kinh tế cho các khu vực khác trên địa bàn huyện.

3.4.3. Quy hoạch định hƣớng phát triển và phân vùng chức năng

Trên cơ sở cấu trúc đô thị và định hướng phát triển không gian, bố trí các chức năng

và công trình chủ yếu theo định hướng sau.

a) Hệ thống trung tâm đô thị

Hệ thống trung tâm được bố trí tại những vị trí thuận lợi về giao thông, kết nối thuận

lợi với các khu chức năng đô thị khác, khai thác các yếu tố cảnh quan tự nhiên và thuận lợi

trong việc đóng góp vào không gian kiến trúc cảnh quan chung của toàn đô thị.

* Trung tâm hành chính, văn hóa:

- Trung tâm hành chính hiện trạng dự kiến giữ nguyên vị trí hiện nay, trở thành trung

tâm phường trong tương lai tại khu vực trung tâm thị trấn hiện nay (dự kiến là phường

Nguyễn Nghiêm).

- Trung tâm văn hóa: Tổ chức thêm một trung tâm văn hóa quy mô khoảng 0,056

km2 tại khu đô thị Phổ Hòa; Các trung tâm văn hóa cấp phường: được xây dựng trong các

khu đô thị mới quy mô 0,005 km2/nhà văn hóa.

* Trung tâm y tế, giáo dục:

- Về y tế: Quy mô khoảng 0,1 km2. Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh bệnh viện đa khoa

Đặng Thùy Trâm. Bổ sung thêm các trung tâm y tế chuyên ngành với tổng quy mô khoảng

0,025 km2 tại các khu đô thị Sa Huỳnh khu vực phường Phổ Thạnh. Nâng cấp, cải tạo các

trạm y tế dự kiến trở thành phường, bổ sung xây mới các cơ sở y tế tại các khu đô thị mới.

- Về đào tạo: Quy mô khoảng 0,229 km2. Tiếp tục nâng cấp cải tạo hoàn chỉnh hệ

thống giáo dục gồm các trường THPT và trường dạy nghề.

+ Hình thành khu đào tạo tập trung mới tại phía khu đô thị Phổ Ninh thành một quần

thể trung tâm đào tạo với quy mô khoảng 0,07 km2.

+ Giáo dục phổ thông trung học: ngoài 3 trường THPT hiện có cần thiết xây mới 2

trường trung học phổ thông (quy mô 0,02-0.03 km2/trường).

* Trung tâm thương mại dịch vụ: Tổng diện tích khoảng 0,45 km2.

- Trung tâm thương mại dịch vụ tổng hợp được phân bổ trên cơ sở khai thác lợi thế

về giao thống kết nối với các vùng chức năng của đô thị; tại cửa ngõ phía Bắc dọc theo

trục Quốc lộ 1 vào đô thị; tại hai bên trục đường Nguyễn Nghiêm, trung tâm thị trấn, trung

tâm Phổ Hòa và tại khu vực Sa Huỳnh.

- Dự kiến xây dựng mới thêm 4 siêu thị quy mô 0,01-0,015 km2/siêu thị; 3 trung tâm

thương mại bố trí tại trung tâm của các khu vực: Phân khu Trung tâm thị trấn và Phổ Ninh,

Page 72:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

71

Phân khu đô thị thương mại Phổ Văn, phân khu đô thị thương mại Phổ Hòa – Phổ Cường.

Khu đô thị thương mại, dịch vụ, du lịch văn hóa Sa Huỳnh - Phổ Thạnh.

- Xây dựng mạng lưới chợ nội thị (trên cơ sở đầu tư nâng cấp các chợ hiện nay trong

nội thị cũ, chợ xây mới trong các đô thị mới), quy mô: 0,005-0,01 km2/1chợ.

- Khu vực lõi trung tâm các khu ở mới: Xây dựng các công trình công cộng dịch vụ

và các công trình hạ tầng xã hội phục vụ cho dân cư nhằm tạo dựng các khu ở đồng bộ,

hiện đại nhằm tạo dựng các lõi xanh, sinh thái và là nơi sinh hoạt cộng đồng hấp dẫn cho

cư dân.

b) Quy hoạch các khu vực phát triển công nghiệp, kho tàng

* Quy hoạch khu - cụm công nghiệp:

- Cụm Công nghiệp sạch Gò Hội, Đồng Làng, Núi Dâu, Trà Câu; 2 Cụm Công

nghiệp dịch vụ hậu cần nghề cá: Sa Huỳnh, Mỹ Á.

- Khu công nghiệp Phổ Phong: khoảng 28,9-30 km2.

* Khu vực tập trung kho bãi:

Quy hoạch 02 khu kho hàng hóa trong Cụm công nghiệp ở gần cửa biển Mỹ Á và

cảng Sa Huỳnh và một số khu vực dọc Quốc lộ 1A đoạn qua Phổ Cường, Phổ Khánh, Phổ

Thạnh; Khu vực 4 ga Thủy Thạch, Đức Phổ, Sa Huỳnh, Thạch Trụ.

c) Các vùng cảnh quan tự nhiên và trục tuyến cảnh quan chính

* Vùng cảnh quan tự nhiên:Vùng cảnh quan mặt nước, biển, đồi núi tự nhiên cùng

với hệ sinh thái lâm nghiệp phía Tây đô thị cần được giữ gìn, phát huy giá trị đô thị xanh

sinh thái, đặc trưng của đô thị duyên hải miền Trung.

* Hành lang xanh tự nhiên:

- Các sông Ba Liên, Thoa, Trường, Cầu Bàu là hành lang sinh thái tự nhiên và giải

trí, phát triển cảnh quan,, giải trí và thương mại dịch vụ. Đây là một trong những yếu tố tạo

nên n t đặc trưng cho đô thị cần được gìn giữ, phát huy. Để tối đa hóa các lợi thế, đặc

trưng mang lại, chiến lược không gian mở chung được đề xuất: Không gian mở, cây xanh

và mặt nước là trung tâm của mạng lưới rộng lớn xuyên suốt toàn đô thị;

- Khai thác cảnh quan, mặt nước của các đầm Lâm Bình, An Khê, Nước Mặn đề phát

triển du lịch, dịch vụ, thủy sản vừa tạo cảnh quan, đặc trưng và bảo vệ môi trường.

- Cải tạo khu vực Núi Giàng, Núi Dâu, Cửa Mỹ Á, núi Sầu Đông…kết hợp với trồng

cây xanh cảnh quan, phát triển du lịch, bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên cho đô thị.

* Trục cảnh quan chính:

- Trục cảnh quan dọc trục đường Quốc lộ 1 (Nguyễn Nghiêm);

- Trục cảnh quan dọc đường biển (Dung Quất – Sa Huỳnh);

- Trục trung Tâm thị trấn đi Mỹ Á;

- Trục Trung tâm hành chính mới Phổ Hòa đi Phổ Minh;

- Trục Nam Phổ Hòa đi Phổ Vình bãi biển Nam Phước (Phổ Vinh).

d) Quy hoạch các công trình chủ chốt, điểm nhấn và quảng trường

- Cụm công trình điểm nhấn bao gồm:

+ Trung tâm hành chính đô thị.

+ Cụm công trình văn hóa, thể dục thể thao: Nhà văn hóa, trung tâm thể dục thể thao,

trung tâm văn hóa,…

+ Cụm công trình thương mại, dịch vụ hỗn hợp tại các khu vực cửa ngõ giao thông

quan trọng vào trung tâm đô thị.

- Các khu vực quảng trường và tượng đài:

Page 73:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

72

+ Quảng trường, cây xanh vườn hoa trung tâm hành chính đô thị.

+ Không gian công cộng gắn với các cửa ngõ vào đô thị.

+ Quảng trường biển tại Hội An, Nam Phước, Sa Huỳnh...

+ Hệ thống tượng đài được quy hoạch tại các cửa ngõ ra vào đô thị và các địa điểm

có không gian rộng như quảng trường, vườn hoa.

- Tổ chức 03 cửa ngõ chính vào đô thị:

+ Cửa ngõ số 1: Hướng từ Quốc lộ 1 (phía Bắc) vào đô thị.

+ Cửa ngõ số 2: Hướng từ Quốc lộ 1 (phía Nam) vào đô thị.

+ Cửa ngõ số 3: Hướng từ tuyến đường Dung Quất – Sa Huỳnh phía Đông vào đô

thị.

e) Hệ thống công viên, cây xanh TDTT

- Công trình thể dục thể thao: Hình thành trung tâm thể dục thể thao mới ở phía

Nam tại Phổ Hòa gắn với công viên cây xanh trên tuyến đường đi Phổ Minh, quy mô: 6,0

ha gồm sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi và sân thi đấu ngoài trời... Đây sẽ là nơi tổ chức

các sự kiện văn hóa thể dục thể thao cho đô thị, đăng cai các sự kiện TDTT cấp tỉnh,…Kết

hợp với việc nâng cấp công trình TDTT hiện có.

- Công viên cây xanh: Tổng diện tích công viên cây xanh đô thị khoảng 75,11

km2. Tiếp tục xây dựng hoàn thiện hệ thống công viên, cây xanh. Xây mới 1 công viên lớn

kết hợp các họat động văn hóa tại khu đô thị trung tâm hành chính mới. Hình thành các

khu công viên đô thị gắn kết với không gian tự nhiên ở trung tâm khu đô thị. Tôn tạo các

khoảng không gian xanh hai bên sông Trường, sông Thoa, sông Trà Câu, Cầu Bàu kết hợp

với các không gian xanh phục vụ khu ở và các không gian dịch vụ, thương mại khai thác

theo mùa đoạn qua khu trung tâm Phổ Hòa, Phổ Vinh, Phổ Quang, Phổ Văn, tạo nên nét

đặc trưng cho đô thị, nâng cao hình ảnh đô thị đồng thời kết nối với các khu chức năng lân

cận.

- Tổ chức các công viên, vườn hoa trong các khu ở kết nối với các công viên đô thị

và các không gian xanh (núi, sông) hình thành nên một mạng lưới cây xanh liên hoàn cho

toàn đô thị. Đảm bảo tiêu chuẩn đất cây xanh công viên: 6 - 10m2/người, tỷ lệ cây xanh

chiếm 5-10% đất xây dựng đô thị.

f) Các khu dân cư

- Khu vực dân cư cũ ở khu vực thị trấn và 6 xã liền kề: Cải tạo chỉnh trang, nâng cấp

hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Hạn chế không di dời dân cư, khuyến khích cải tạo

xây dựng theo mật độ xây dựng và tầng cao theo quy định.

- Các khu đô thị mới: Phát triển các khu nhà ở mới theo hướng hiện đại, tầng cao phù

hợp với tổ chức không gian đô thị trong từng khu vực.

- Khu dân cư nông thôn cải tạo đầu tư hạ tầng, phát triển dân cư theo tiêu chuẩn nông

thôn mới.

g) Các khu vực du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng

Hình thành ba không gian du lịch, dịch vụ gắn với các không gian sinh thái đặc trưng

của Đức Phổ:

(1) Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng biển, du lịch văn hóa di tích, lịch sử.gắn với

không gian dải bờ biển.

(2) Khu du lịch cộng đồng, trải nghiệm gắn với vùng không gian cảnh quan sinh thái

sông, đầm, làng nghề đặc trưng.

Page 74:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

73

(3) Khu du lịch sinh thái nông, lâm nghiệp, du lịch hồ, núi rừng kết hợp lịch sử cách

mạng.

h) Khu nông nghiệp công nghệ cao và Khu du lịch nghỉ dưỡng thể thao biển

kết hợp sân golf

- Khu nông nghiệp công nghệ cao ở phía Bắc Phổ Thuận;

- Khu sân golf bố trí ở phía Đông Nam trung tâm xã Phổ Khánh phục phục du lịch,

kết hợp với thể theo, vui chơi giải trí.

3.4.4. Định hƣớng không gian và khung thiết kế đô thị tổng thể

a) Cấu trúc và hình ảnh không gian toàn đô thị

- Đến năm 2025: Giữ nguyên ranh giới hành chính hiện hữu trong đó khu vực nội thị

của khu vực dự kiến thành lập thị xã đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV gồm thị trấn Đức Phổ

hiện trạng, Phổ Văn, Phổ Ninh, Phổ Hòa, Phổ Minh, Phổ Vinh, Phổ Quang, Phổ Thạnh.

Đầu tư phát triển khu vực hai bên tuyến đường đường Dung Quất - Sa Huỳnh nối khu vực

đô thị loại IV từ Phổ Vình – Phổ Thạnh.

Khu vực 7 xã: Phổ Thuận, Phổ An, Phổ Phong, Phổ Nhơn, Phổ Cường, Phổ Khánh,

Phổ Châu là các xã ngoại thị của Thị xã.

Đến năm 2035: Ranh giới tự nhiên toàn thị xã vẫn giữ nguyên, mở rộng ranh giới nội

thị của thị xã đến Phổ Khánh (nối tiếp Phổ Vinh và Phổ Thạnh 130,266 km2) và 2 xã Phổ

Cường, Phổ Thuận sau năm 2035. Diện tích tự nhiên toàn đô thị 372,76 km2.

Phương án dự kiến ranh giới nội ngoại thị của thị xã nhằm để xác định các khu vực

phát triển đô thị tập trung, tính toán các chỉ tiêu dân số, đất đai theo giai đoạn quy hoạch.

Trong tương lai, việc điều chỉnh ranh giới hành chính của thị xã cần phải thực hiện ở một

đề án riêng, khi thực sự cần thiết và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Nguyên tắc tổ chức không gian đô thị

- Khai thác các yếu tố cảnh quan, địa hình tự nhiên để xác định Khung cảnh quan đặc

trưng, từ đó đề xuất các giải pháp thiết kế đô thị linh hoạt cho các khu vực phát triển không

gian.

- Thiết lập một hệ thống không gian mở rõ ràng với sự phân cấp theo thứ bậc về quy

mô xây dựng và chức năng sử dụng.

- Tạo ra một đường chân trời sinh động bằng sự kết hợp giữa đường viền địa hình tự

nhiên với các công trình có cao độ đa dạng.

- Nhấn mạnh hình ảnh chủ đạo của đô thị bằng các trục phố lớn và các không gian

công cộng với tầng cao và mật độ xây dựng công trình. Tạo tính dẫn hướng đến các công

trình quan trọng như công trình dịch vụ đô thị, các trung tâm hoạt động đông người. Sử

dụng kiến trúc cao tầng, các hình thức kiến trúc đặc thù để nhấn mạnh các khu vực, tạo

điểm nhấn quan trọng trong đô thị.

- Tạo nên các không gian đi bộ xuyên qua các khu chức năng để gắn kết các khu

chức năng với vùng cảnh quan trong đô thị.

- Tăng cường các góc nhìn quan trọng từ các khu vực cảnh quan tự nhiên, cây xanh

và mặt nước tới các khu chức năng quan trọng của đô thị.

- Tăng cường đặc trưng kiến trúc truyền thống trong các mô hình phố tại khu vực cải

tạo chỉnh trang.

- Cho phép tạo nên sự linh hoạt về mật độ và hình khối trong khu vực thị xã tương lai

mà vẫn đạt được các mục đích tổng thể về cơ cấu và đặc điểm đô thị toàn khu vực.

c) Hướng phát triển không gian

Page 75:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

74

- Hướng phát triển của toàn đô thị và du lịch theo hướng Bắc-Nam kết nối với đô thị

Thạch Trụ, Mộ Đức, La Hà, thành Phố Quảng Ngãi, Vạn Tường -Dung Quất;

- Hướng phát triển không gian nội thị theo hướng Tây – Đông hướng ra biển; kết nối

tiềm năng biển và các khu dân cư, khu du lịch, hệ sinh thái tự nhiên, nông nghiệp hiện hữu

đặc trưng với khu vực ven biển.

d) Các trục phát triển đô thị

* Trục dọc:

- Quốc lộ 1: Là trục xương sống của đô thị, liên kết các khu đô thị, quy mô mặt cắt

32m;

- Quốc lộ 24: Là trục giao thông theo hướng Đông - Tây kết nối với các tỉnh Tây

Nguyên quy mô 27m.

- Đường ven biển Dung Quất- Sa Huỳnh (ĐT627): 27m.

- Trục dọc trung tâm đô thị Đức Phổ: Là tuyến trục chính trung tâm đô thị Đức Phổ

quy mô 32m;

- Trục dọc khu đô thị Phổ Vinh: qua khu đô thị Phổ Vinh 33m;

* Trục ngang:

- Quốc lộ 42 đi biển Hội An

- Quốc lộ 42 từ trung tâm xã Phổ Thuận đi biển tuyến Dung Quất – Sa Huỳnh;

- Trục ĐH43B: Trung tâm Đức Phổ đi Phổ Minh;

- Trục trung tâm Hành chính mới Phổ Hòa đi Phổ Minh;

- Trục phía Nam Phổ Hòa – đi Phổ Vinh;

- Trục ĐH50: nối Quốc lộ 1 đi tuyến Dung Quất – Sa Huỳnh;

- Trục Nam trung tâm xã Phổ Khánh đi tuyến Dung Quất – Sa Huỳnh;

- Trục nối QL1 đi khu di chỉ văn hóa Sa Huỳnh (Gò Ma Vương);

- Đoạn phía Nam cuối tuyến Dung Quất–Sa huynh (ĐT627) đi Quốc lộ 1.3.4.5. Quy

hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật

3.4.5. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật

a) Định hướng quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật

a1) San nền

Căn cứ vào mức báo động mực nước sông Trà câu, sông Lò Bó, sông Thoa ảnh

hưởng tới khu vực nghiên cứu, và căn cứ vào cao độ nền xây dựng trong khu vực chọn

cao độ xây dựng khống chế trên cơ sở như sau:

- Đối với các khu dân cư hiện có: Giữ nguyên nền hiện trạng. Khuyến cáo nếu nền

hiện có < báo động III, khi có điều kiện nên tôn nền công trình cao hơn mực nước báo

động III là 30cm.

- Đối với khu dân dụng dự kiến xây mới: cao độ nền khống chế tối thiểu cao hơn

mực nước báo động III là 30cm.

- Đối với các công trình công cộng dự kiến xây mới (UB, trường học, trạm điện…):

cao độ nền khống chế tối thiểu cao hơn mực nước báo động III từ 30-70cm.

- Đối với khu công nghiệp dự kiến: cao độ nền khống chế tối thiểu cao hơn mực

nước báo động III từ 70-100cm.

- Đối với các đường huyện (ĐH) nếu những cung đường nào có cao độ thấp hơn

mực mước báo động III thì nên có dự án nâng cấp cao hơn mực mước báo động III.

a2) Thoát nước mưa

Page 76:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

75

- Khu vực nội thị và các khu đô thị mới: chọn hệ thống thoát nước mưa riêng, nước

thải riêng; Hệ thống thoát nước trên đường tại các khu vực này được xây dựng đồng bộ,

bao gồm tuyến cống, giếng thu nước mưa, giếng kiểm tra, hố ga và cửa xả, các tuyến cống

dùng cống ngầm BT ly tâm, các cống qua đường sử dụng cống tròn hoặc cống bản

(BTCT). Đảm bảo tất cả các đường nội thị đều có cống, kích thước cống từ D800mm-

D1500mm.

- Khu vực ngoài trung tâm chọn hệ thống thoát nước chung; tại những khu vực nơi

tuyến giao thông đi qua có taluy dương (không bố trí dân cư) sử dụng mương hở dạng

hình thang sát chân taluy dương để đón nước từ trên sườn núi. Giữa các cấp nền tại chân

taluy sử dụng mương hở đón nước mưa dẫn ra hệ thống thoát nước mưa của khu vực.

- Hệ thống thoát nước mưa chia làm 07 lưu vực chính. Trong đó, 03 lưu vực dẫn xả

ra các sông sông Ba Liên, sông Trà Câu, sông Thoa, sông Lò Bó, sông Trường, thoát ra

cửa Mỹ Á đổ ra biển; 04 lưu vực còn lại thoát theo các dòng chảy nhỏ rồi vào các đầm An

Khê, đầm Nước Mặn, đầm Lâm Bình, chảy ra biển.

b) Quy hoạch giao thông

b1) Giao thông đối ngoại

* Giao thông đường bộ:

- Đường cao tốc từ Quảng Ngãi - Bình Định: quy hoạch mặt cắt ngang là 26m;

- Quốc lộ 1 đoạn qua khu đô thị có quy hoạch mặt cắt 32m;

- Quốc lộ 24: quy hoạch mặt cắt 27m;

- Đường tỉnh ĐT 627 (Dung Quất- Sa Huỳnh): quy hoạch mặt cắt 27m;

- Đường tỉnh ĐT 627B: (Bồ Đề-Đức Lợi-Mỹ Á): quy hoạch mặt cắt 27m.

* Đường sắt:

Quy hoạch cải tạo nâng cấp ga Đức Phổ từ 3 đường đón tiễn khách lên 4 đường đón

tiễn khách; mở rộng cơ sở hạ tầng về phía Tây. Mở rộng ga cũ với chiều dài ga 800m,

chiều rộng ga 100m, quy mô ga 0,8 km2. Chuyển chức năng ga hàng hóa ra khỏi khu vực

nội thị về ga Thạch Trụ, phục vụ vận chuyển hàng hóa khu công nghiệp Phổ Phong qua

tuyến Quốc lộ 24.

* Bến xe:

Quy hoạch 02 bến xe liên tỉnh: một bến xe trung tâm ở khu vực nội thị và một bến xe

phía Nam tại khu đô thị Sa Huỳnh; bố trí các bãi đỗ xe công cộng tại các khu đô thị Vạn

Lý, Trà Câu, Phổ Vinh -Mỹ Á...và các khu trung tâm xã.

* Giao thông đường thủy:

Đô thị Đức Phổ có gần 40km bờ biển và có các sông sông Thoa, sông Trà Câu trong

tương lai được tu bổ và hoàn thiện để thu hút khách du lịch bằng đường sông, tạo điều kiện

phát triển kinh tế của đô thị Đức Phổ. Giao thông thủy nội địa đến năm 2020 trên địa đô thị

Đức Phổ có 02 tuyến có số hiệu: Tuyến 05: sông Trà Câu; Tuyến 06: Sông Thoa.

b2) Giao thông đô thị

* Trục dọc:

+ Trục Quốc lộ 1: quy hoạch với quy mô mặt cắt 32m;

+ Trục dọc trung tâm đô thị Đức Phổ: Đây là tuyến trục chính trung tâm đô thị Đức

Phổ với quy mô mặt cắt 32m;

+ Trục dọc khu đô thị Phổ Vinh: Đây là tuyến trục chính khu đô thị Phổ Vinh với

quy mô mặt cắt 33m.

* Trục ngang:

Page 77:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

76

Theo định hướng phát triển không gian hướng phát triển đô thị về phía Đông do vậy

có 2 tuyến trục kết nối Đông - Tây:

+ Trục ngang phía Bắc: Đây là tuyến trục chính khu đô thị Trà Câu với quy mô mặt

cắt 33m (B-B);

+ Trục đường Trần Hưng Đạo (ĐH.43B): quy hoạch mặt cắt 29m;

+ Trục đường Hùng Vương (ĐH.47B): quy hoạch với mặt cắt 41m;

+ Trục ngang phía Nam: Kết nối QL1 với khu đô thị Phổ Vinh với quy mô mặt cắt

27m;

* Đường huyện

- ĐH42 (ĐT.627 xã Phổ An-Giáp ĐH.42B xã Phổ Phong): quy mô mặt cắt: Lộ giới

31,4m;

- ĐH.44 (QL1 - Km7QL24 xã Phổ Phong): quy mô mặt cắt lộ giới =31,4m. Đoạn

qua khu đô thị thiết kế theo tiêu chuẩn đường đô thị với quy mô mặt cắt 29m;

- ĐH45 (Km8 QL24 xã Phổ Phong - QL1 xã Phổ Châu): quy mô mặt cắt lộ

giới=31,4m;

- ĐH45B (QL1 xã Phổ Hòa – Hồ Liệt Sơn): quy mô mặt cắt Lộ giới=31,4m;

- ĐH46 (Giáp ĐH.44 xã Phổ Ninh – xã Ba Khâm huyện Ba Tơ): quy mô mặt cắt Lộ

giới=31,4m;

- ĐH49 (Thôn Mỹ Trang xã Phổ Cường – QL1 xã Phổ Khánh): quy hoạch với quy

mô Lộ giới=31,4m;

- ĐH50 (Thủy Thạch xã Phổ Cường – Giáp đường ĐH.47 thôn Quy Thiện, xã Phổ

Khánh): Tuyến quy hoạch quy mô Lộ giới =31,4m;

- ĐH51 (QL1 thôn Diên Trường xã Phổ Khánh – Hồ cây Khế xã Phổ Thạnh): Tuyến

quy hoạch quy mô Lộ giới 31,4m;

- ĐH51B (QL1 xã Phổ Thạnh – Gò Ma Vương xã Phổ Thạnh): Tuyến quy hoạch

quy mô Lộ giới 31,4m;

- ĐH52 (QL1 Châu Me xã Phổ Châu - Thôn Vĩnh Tuy xã Phổ Châu): Tuyến quy

hoạch quy mô Lộ giới 31,4m;

- Các tuyến đường còn lại trong các khu đô thị thiết kế theo đường đô thị có các quy

mô mặt cắt từ 18m.

c) Quy hoạch cấp nước

* Nguồn nước:

- Nguồn nước ngầm: chỉ sử dụng cục bộ cho các hộ gia đình;

- Nguồn nước mặt: Từ sông Ba Liên và một số hồ chứa có thể khai thác nguồn nước

cung cấp như hồ Diên Trường, hồ Liệt Sơn, hồ Diên Trường.

* Giải pháp cấp nước:

Đến năm 2035, tổng nhu cầu dùng nước 39.600 m3/ngày đêm. Trong giai đoạn này

nâng cấp công suất của nhà máy nước lên để cung cấp đủ nước cho toàn đô thị, cụ thể:

- Nâng cấp nhà máy nước thị trấn Đức Phổ từ 10.000m3/ngđ lên 15.000m3/ngđ;

- Nâng cấp nhà máy nước Phổ Văn từ 2.000m3/ngđ lên 3.000m3/ngđ;

- Nâng cấp nhà máy nước Phổ Phong từ 2.000m3/ngđ lên 3.000m3/ngđ;

- Nâng cấp nhà máy nước Diên Trường từ 2.500m3/ngđ lên 3.700m3/ngđ;

- Nâng cấp nhà máy cấp nước Cây Xoài từ 3.000m3/ngđ lên 4.000m3/ngđ;

- Nâng cấp nhà máy cấp nước công nghiệp từ 2.000m3/ngđ lên 4.000m3/ngđ.

Khu vực nông thôn nâng cấp các công trình nước sạch theo định hướng quy hoạch

nông thôn mới đã được phê duyệt.

Page 78:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

77

d) Quy hoạch cấp điện

* Nguồn điện:sử dụng điện lưới quốc gia được cấp bởi 2 trạm 110KV Đức Phổ,

110KV Mộ Đức.

* Lưới điện:

Mạng lưới các tuyến cáp trục và cáp nhánh 22 KV được thiết kế đến các trạm hạ thế

22/0,4KV trong các khu quy hoạch.

Đối với các khu dân cư hiện có, tuyến cáp nhánh 22KV ưu tiên đi theo các tuyến

đường làng xã hiện trạng đến cấp cho các trạm biến áp 22/0,4KV.

Toàn bộ cáp điện trung thế, hạ thế cung cấp cho các trạm điện trong khu đô thị và

công nghiệp được chôn ngầm và bố trí trong hào kỹ thuật.

- Khối lượng đường dây đến năm 2025:

Cải tạo mạng lưới điện 22KV hiện có với chiều dài 49,7 km; định hướng di chuyển

hạ ngầm theo đường quy hoạch với 24 km. Xây dựng mạng phân phối thống nhất 22KV đi

nổi theo đường đô thị với chiều dài 36,4 km;

Cải tạo lưới hạ áp với 78,7 km, đồng thời xây mới 229 km đường dây 0,4 kv.

- Khối lượng đường dây đến năm 2035:

Cải tạo mạng lưới điện 22KV hiện có với chiều dài 21,5 km, xây mới 9,6 km đường

dây. Cải tạo lưới hạ áp với 21,6 km, đồng thời xây mới 10,3 km đường dây 0,4 kv.

* Trạm biến áp lưới 22/0,4kV

Nâng cấp 2 trạm 110KV Đức Phổ, 110KV Mộ Đức với tổng công suất cụ thể như

sau:

- Đợt đầu đến năm 2025: Nâng cấp trạm 110KV/35/22/KV- E16.4 Đức Phổ

1x25MVA thành công suất 2x25MVA; Nâng cấp trạm 110KV/35/22/KV- E16.2 Mộ Đức

1x25MVA thành công suất 2x25MVA. Bổ sung trạm 110KV/22KV từ dự án pin mặt trời

tại xã Phổ An 2x2,5 MVA và 110 KV/22 công suất 1x16MVA giai đoạn 2025 đặt tại khu

vực Vạn Lý, gần khu công nghiệp Phổ Phong.

- Dài hạn đến năm 2035: Nâng cấp trạm 110KV/35/22/KV- E16.4 Đức Phổ

2x25MVA thành công suất 2x40MVA; xây thêm 01 trạm nguồn 110KV/22 KV công suất

1x 25 MVA đặt tại xã Phổ Quang để phục vụ cho khu vực hậu cần nghề cá và khu vực đất

du lịch tại Phổ Minh, Phổ Vinh. Cải tạo nâng cấp trạm 110KV/22KV công suất 1x16KVA

lên thành công suất 2x25 MVA để đảm bảo nhu cầu mở rộng khu công nghiệp Phổ Phong

và vùng Tây của đô thị Đức Phổ.

Các trạm biến áp 22/0,4KV xây dựng mới: Đến năm 2025 đầu tư 68 TBA tổng công

suất 140.790 KVA; đến năm 2035 sẽ đầu tư thêm 84 TBA tổng công suất 180.740 KVA.

* Lưới 0,4kV:

- Cải tạo lưới điện hạ thế hiện trạng.

- Tại khu vực nội thị mạng lưới 0,4kV bố trí đi ngầm, điện áp 380/220V có trung tính

nối đất trực tiếp. Đường trục chính: XLPE-(4x120), Đường rẽ nhánh:XLPE-(4x95),

Đường dây 0,4kV cấp điện cho hộ dân tiết diện từ 2x6 đến 2x10. Bán kính phục vụ của

mạng hạ áp đảm bảo < 300 – 400 m.Kết cấu lưới hạ áp theo mạng hình tia.

* Mạng lưới chiếu sáng:

- Lắp đặt hệ thống chiếu sáng mới và hoàn thiện toàn bộ mạng lưới chiếu sáng hiện

trạng.

- Thiết kế hệ thống chiếu sáng đảm bảo độ rọi cũng như mỹ quan, tạo điểm nhấn cho

đô thị. Hệ thống chiếu sáng hạ ngầm bằng cáp XLPE-4x164x25, ở độ sâu khoảng 0.7m.

Page 79:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

78

e) Định hướng thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang

e1) Quy hoạch thoát nước thải

* Nước thải sinh hoạt:

- Đối với đô thị cũ: xây dựng hệ thống thoát nước hệ thống thoát nước nửa riêng. Tại

phía trước các điểm xả, xây dựng các giếng tràn tách nước bẩn và các tuyến cống bao dẫn

nước bẩn về trạm xử lý nước bẩn tập trung.

- Các khu dân cư khu vực nội thị quy hoạch mới, hệ thống thoát nước dự kiến là hệ

thống thoát nước riêng hoàn toàn. Nước thải được thu gom bằng mạng lưới cống thoát

nước bẩn, có đường kính D300D600mm, qua các trạm bơm nước bẩn và dẫn về trạm xử

lý nước bẩn tập trung.

- Khu vực nông thôn nước thải và thoát nước mưa dùng chung hệ thống thoát chung

với hệ thống. Nước thải sinh hoạt ở các hộ gia đình và công trình công cộng sẽ được xử lý

cục bộ bằng các bể tự hoại đúng tiêu chuẩn trước khi cho xả vào hệ thống thoát nước

chung.

- Quy hoạch xây dựng 06 trạm xử lý nước thải:

+ Trạm XLNT: Khu trung tâm đô thị Đức Phổ xử lý nước thải của thị trấn Đức Phổ,

khu đô thị Phổ Văn và các vùng nông thôn giáp ranh. Công suất đến năm 2035 là 9.000

m3/ng.đ.

+ Trạm XLNT: khu đô thị Mỹ Á - Phổ Vinh và các vùng nông thôn giáp ranh. Công

suất đến năm 2035 là 6.500 m3/ng.đ.

+ Trạm XLNT cụm công nghiệp Phổ Phong, khu đô thị Phổ Phong và các vùng nông

thôn giáp ranh. Công suất đến năm 2035 là 6.200 m3/ng.đ.

+ Trạm XLNT 1, 2,3 - Sa Huỳnh: Công suất đến năm 2035 lần 7.100 m3/ng.đ.

- Mạng lưới đường ống: Mạng lưới đường ống tự chảy có đường kính từ D300 đến

D600 mm. Đường cống áp lực có đường kính D200 mm.

* Nước thải công nghiệp

Nước thải công nghiệp phải được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn QCVN: 24-2009 (Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp) trước khi xả ra môi trường.

e2) Định hướng thu gom và xử lý CTR

Khu xử lý chất thải rắn của khu vực nghiên cứu được thu gom và xử lý tại:

- Khu xử lý liên hợp chất thải rắn An Điền, xã Phổ Nhơn, diện tích đợt đầu 6,0 ha,

sau năm 2025 mở rộng thành 10,0 ha.

- Khu chôn lấp chất thải rắn tại xã Phổ Thạnh, đợt đầu 3,0 ha, dài hạn mở rộng thành

5,5ha.

e3) Quy hoạch nghĩa trang tập trung

- Quy hoạch 02 nghĩa trang tập trung, cụ thể như sau:

+ Nghĩa trang nhân dân mới nằm ở phía Tây xã Phổ Ninh; quy mô nghĩa trang cho

đợt đầu khoảng 4ha, quy mô dài hạn đến năm 2035 khoảng 8ha.

+ Khu vực phía Bắc huyện một nghĩa trang với quy mô diện tích khoảng 5 ha, nghĩa

trang này thuộc khu vực xã Phổ Văn.

- Đối với các khu vực nghĩa trang tộc hiện có trong khu vực nghiên cứu thì tiến hành

khoanh vùng và không cho chôn cất tại đây nữa nhằm đảm bảo môi trường cho khu vực.

f) Quy hoạch thông tin liên lạc

Quy hoạch 05 tổng đài bưu điện kết hợp với các trạm tổng đài điều khiển (HOST),

kết hợp với Quyết định số 720/QĐ-UBND ngày 12/10/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi

Page 80:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

79

phê duyệt quy hoạch 25 trạm BTS để đáp ứng khả năng phục vụ các dịch vụ bưu chính và

viễn thông trên địa bàn đô thị Đức Phổ.

Các tổng đài bưu điện sẽ được đặt tại trung tâm của các phường trong tương lai;

Trong đó tập trung phát triển tại khu vực nội thị bố trí 02 tổng đài bưu điện giai đoạn 2025,

nâng cấp 01 trạm tổng đài Đức Phổ hiện hữu và sau 2025 bố trí thêm 02 trạm tổng đài điều

khiển (Host) ở khu vực phía Bắc và phía Nam của đô thị Đức Phổ.

Page 81:  · 2019-02-28 · 1 ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NGÃI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ ÁN THÀNH LẬP THỊ

80

PHẦN V

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Được sự quan tâm đầu tư của Trung ương, của Tỉnh, sự nỗ lực của Đảng bộ, nhân

dân huyện Đức Phổ trong việc phát huy mọi nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội,

tập trung xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, việc cải tạo chỉnh

trang đô thị đã được đẩy mạnh, chất lượng cuộc sống của người dân được cải thiện nâng

lên. Mặt khác, trên cơ sở thực hiện theo Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ngãi đến

năm 2025; quy hoạch chung xây dựng đô thị Đức Phổ đến năm 2035; trên địa bàn sẽ triển

khai nhiều dự án lớn về giao thông, đầu tư xây dựng khu dân cư đô thị và các công trình

công cộng nhằm không ngừng hoàn thiện cơ sở hạ tầng đô thị, góp phần cải thiện môi

trường sống, đáp ứng tiện nghi về cuộc sống của cư dân đô thị.

Với truyền thống đấu tranh cách mạng, đoàn kết, gắn bó, tin tưởng tuyệt đối vào sự

lãnh đạo của Đảng và nhà nước, nhân dân Đức Phổ luôn có ý chí quyết tâm vượt qua khó

khăn thử thách, cùng với các thành tựu đã đạt được trong những năm qua. Việc thành lập

thị xã Đức Phổ và thành lập các phường trực thuộc là thật sự cần thiết, phù hợp với quy

hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và các quy hoạch ngành, lĩnh vực.

Việc nâng cấp các đô thị tương xứng với vị trí và tiềm năng trở thành tiền đề và động

lực cho giai đoạn sau phát triển mạnh mẽ hơn giai đoạn trước, tạo cho Đức Phổ thế và lực

mới trong xu thế hội nhập, góp phần quan trọng để tỉnh Quảng Ngãi trở thành tỉnh phát

triển đa dạng hóa ngành nghề, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực

miền trung.

Việc thành lập thị xã Đức Phổ và thành lập các phường trực thuộc là yêu cầu thực

tiễn khách quan, nhằm giải quyết những bất cập trong quản lý nhà nước về đô thị hiện nay;

đồng thời đáp ứng được nguyện vọng của Đảng bộ, chính quyền và các tầng lớp nhân dân

huyện Đức Phổ sau nhiều năm nỗ lực phấn đấu.

Đây cũng là nguồn động viên to lớn đối với Đảng bộ và nhân dân đô thị trong việc

góp phần xây dựng và phát triển đô thị ngày càng hiện đại, văn minh và giàu đẹp.

Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định

về việc thành lập thị xã Đức Phổ và thành lập các phường thuộc thị xã Đức Phổ, tỉnh

Quảng Ngãi./.