580 ĐiỂm nhẤn thỊ trƢỜng tỔng quan · xuất khẩu. tuy nhiên, anz đánh giá việt...

10
. Trang 1 TỔNG QUAN VN-Index HNX-Index Chỉ số 554.51 80.29 Thay đổi 1.53 0.36 0.28% 0.44% KLGD (triệu cp.) 72.9 31.0 GTGD (tỷ đồng) 1,036.7 364.8 NĐTNN (tỷ đồng) Mua 156.6 18.4 Bán 95.6 5.7 GTGD ròng 60.9 12.65 VN-INDEX - 1,000 2,000 3,000 4,000 5,000 6,000 480 500 520 540 560 580 600 620 640 660 INDX_TRADED_VAL VN-INDEX HNX-INDEX - 500 1,000 1,500 2,000 2,500 55 60 65 70 75 80 85 90 95 INDX_TRADED_VAL HNX-INDEX MC LC Điểm nhn thtrường 1 Cp nht công ty 3 Giao dch của NĐTNN 5 Tin kinh tế 7 Tin doanh nghip 8 Thng kê giao dch 9 DOWNLOAD SSI Daily Market Data 08.05.2015 ĐIỂM NHN THTRƢỜNG Thtrường tiếp tc hi phc tuy nhiên thanh khon vn mc thp. Nhóm cphiếu đầu cơ là tâm điểm ca thtrường khi đồng lot bật tăng mạnh, HAI, VHG, KSA, HAR, ITQ, SHN, S99 tăng trần, FLC, KLF, FIT, GTN, DLG, HQC, VIX cũng tăng điểm khá ấn tượng. Nhóm cphiếu này cũng chiếm mt phần đáng kể thanh khon ca thtrường trong phiên. Các NĐTNN tiếp tc thu hp mức độ hoạt động, dù vy, vic mua ròng vẫn được duy trì. Giá trmua ròng ca khi ngoại trên sàn HOSE đạt +60,6 tđồng và trên sàn HNX là +12,5 tđồng. VCB và CTG là hai cphiếu được khi này mua vào mnh nht vi giá trmua ròng lần lượt là +25,9 tđồng và +15,9 tđồng. chiều ngược li, CII và HAG là hai cphiếu bkhi ngoi bán ra mnh nht, giá trbán ròng lần lượt là -10,4 tđồng và -12,4 tđồng. Ba cphiếu quan trng ca ngành ngân hàng là VCB, BID và CTG vi sgiúp sc ca NĐTNN tiếp tc dn dt thtrường tăng điểm, VCB và BID hiện đang tiến sát vùng đỉnh cũ. Trong khi đó, các cổ phiếu ngân hàng khác như ACB, EIB, MBB, SHB đều không có biến động đáng kể trong phiên. Cphiếu ngành du khí gim nhsau khi giá du WTI điều chnh gim tđỉnh ngn hn 62.5 vdưới 59$/thùng ti qua. Các cphiếu quan trng của ngành này như PVD, PVS, PVC, PGS, PXS đều gim nh, riêng GAS gigiá tham chiếu. BÌNH LUN THTRƯỜNG Vnindex vn giao dịch ngay dưới vùng cn 555-557 vi klgd khá thp cho thấy xu hướng hi phc yếu khi thiếu vng lc cu tphía NĐT nội. Cphiếu ngân hàng vn là dòng dn dt trong ngày hôm nay khi được NĐTNN mua vào mạnh. Mi giao dch cn thn trng cho tới khi xu hướng thtrường được xác định rõ ràng. CP NHT CÔNG TY NT2: Cp nhật ĐHCĐ thƣờng niên năm 2015: Tất ccđông đều mãn nguyn. . TIN TC NI BT TRONG NGÀY ANZ: T2015, Vit Nam quay li tình trng thâm hụt thương mại. Trong mt báo cáo công bngày 8/5, bphn nghiên cu ca Ngân hàng ANZ, trong 4 tháng đầu năm 2015, cán cân thương mi ca Việt Nam đã thâm hụt do nhp khẩu tăng 19,4% so với cùng k, gấp đôi tốc độ tăng của xut khu. Tuy nhiên, ANZ đánh giá Việt Nam skhông bthâm hụt thương mại nng nề, và do đó cũng không bị thâm ht tài khon vãng lai ln và ngân hàng này dbáo cán cân thanh toán ca Vit Nam svẫn dương. EVN: tiếp tục mua điện tTrung Quc. Theo Tập đoàn điện lc Việt Nam, trong 4 tháng đầu năm 2015, sản lượng điện sn xut và mua của EVN ước đạt 47,9 tkWh, tăng 11,12% so với cùng knăm 2014. Trong đó, trong đó thủy điện chiếm 32,27%, nhiệt điện than chiếm 33,74%, tua-bin khí chiếm 32,67%, nhiệt điện du chiếm 0,14% và nhp khẩu điện ca Trung Quc chiếm 1,17%.

Upload: others

Post on 08-Mar-2020

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

. Trang 1

TỔNG QUAN

VN-Index HNX-Index

Chỉ số 554.51 80.29

Thay đổi 1.53 0.36

0.28% 0.44%

KLGD (triệu cp.) 72.9 31.0

GTGD (tỷ đồng) 1,036.7 364.8

NĐTNN (tỷ đồng)

Mua 156.6 18.4

Bán 95.6 5.7

GTGD ròng 60.9 12.65

VN-INDEX

-

1,000

2,000

3,000

4,000

5,000

6,000

480

500

520

540

560

580

600

620

640

660

INDX_TRADED_VAL VN-INDEX

HNX-INDEX

-

500

1,000

1,500

2,000

2,500

55

60

65

70

75

80

85

90

95

INDX_TRADED_VAL HNX-INDEX

MỤC LỤC

Điểm nhấn thị trường 1

Cập nhật công ty 3

Giao dịch của NĐTNN 5

Tin kinh tế 7

Tin doanh nghiệp 8

Thống kê giao dịch 9

DOWNLOAD

SSI Daily Market Data

08.05.2015

ĐIỂM NHẤN THỊ TRƢỜNG

Thị trường tiếp tục hồi phục tuy nhiên thanh khoản vẫn ở mức thấp. Nhóm cổ phiếu đầu cơ là

tâm điểm của thị trường khi đồng loạt bật tăng mạnh, HAI, VHG, KSA, HAR, ITQ, SHN, S99 tăng

trần, FLC, KLF, FIT, GTN, DLG, HQC, VIX cũng tăng điểm khá ấn tượng. Nhóm cổ phiếu này cũng

chiếm một phần đáng kể thanh khoản của thị trường trong phiên.

Các NĐTNN tiếp tục thu hẹp mức độ hoạt động, dù vậy, việc mua ròng vẫn được duy trì. Giá

trị mua ròng của khối ngoại trên sàn HOSE đạt +60,6 tỷ đồng và trên sàn HNX là +12,5 tỷ đồng.

VCB và CTG là hai cổ phiếu được khối này mua vào mạnh nhất với giá trị mua ròng lần lượt là

+25,9 tỷ đồng và +15,9 tỷ đồng. Ở chiều ngược lại, CII và HAG là hai cổ phiếu bị khối ngoại bán ra

mạnh nhất, giá trị bán ròng lần lượt là -10,4 tỷ đồng và -12,4 tỷ đồng.

Ba cổ phiếu quan trọng của ngành ngân hàng là VCB, BID và CTG với sự giúp sức của

NĐTNN tiếp tục dẫn dắt thị trường tăng điểm, VCB và BID hiện đang tiến sát vùng đỉnh cũ.

Trong khi đó, các cổ phiếu ngân hàng khác như ACB, EIB, MBB, SHB đều không có biến động

đáng kể trong phiên.

Cổ phiếu ngành dầu khí giảm nhẹ sau khi giá dầu WTI điều chỉnh giảm từ đỉnh ngắn hạn 62.5

về dưới 59$/thùng tối qua. Các cổ phiếu quan trọng của ngành này như PVD, PVS, PVC, PGS,

PXS đều giảm nhẹ, riêng GAS giữ giá tham chiếu.

BÌNH LUẬN THỊ TRƯỜNG

Vnindex vẫn giao dịch ngay dưới vùng cản 555-557 với klgd khá thấp cho thấy xu hướng hồi phục

yếu khi thiếu vắng lực cầu từ phía NĐT nội. Cổ phiếu ngân hàng vẫn là dòng dẫn dắt trong ngày

hôm nay khi được NĐTNN mua vào mạnh. Mọi giao dịch cần thận trọng cho tới khi xu hướng thị

trường được xác định rõ ràng.

CẬP NHẬT CÔNG TY

NT2: Cập nhật ĐHCĐ thƣờng niên năm 2015: Tất cả cổ đông đều mãn nguyện.

.

TIN TỨC NỔI BẬT TRONG NGÀY

ANZ: Từ 2015, Việt Nam quay lại tình trạng thâm hụt thương mại. Trong một báo cáo công bố

ngày 8/5, bộ phận nghiên cứu của Ngân hàng ANZ, trong 4 tháng đầu năm 2015, cán cân thương

mại của Việt Nam đã thâm hụt do nhập khẩu tăng 19,4% so với cùng kỳ, gấp đôi tốc độ tăng của

xuất khẩu. Tuy nhiên, ANZ đánh giá Việt Nam sẽ không bị thâm hụt thương mại nặng nề, và do đó

cũng không bị thâm hụt tài khoản vãng lai lớn và ngân hàng này dự báo cán cân thanh toán của

Việt Nam sẽ vẫn dương.

EVN: tiếp tục mua điện từ Trung Quốc. Theo Tập đoàn điện lực Việt Nam, trong 4 tháng đầu năm

2015, sản lượng điện sản xuất và mua của EVN ước đạt 47,9 tỷ kWh, tăng 11,12% so với cùng kỳ

năm 2014. Trong đó, trong đó thủy điện chiếm 32,27%, nhiệt điện than chiếm 33,74%, tua-bin khí

chiếm 32,67%, nhiệt điện dầu chiếm 0,14% và nhập khẩu điện của Trung Quốc chiếm 1,17%.

ĐIỂM NHẤN THỊ TRƢỜNG

. Trang 2

VN-INDEX INTRADAY

0

0.0001

0.0002

0.0003

0.0004

0.0005

0.0006

0.0007

0.0008

0.0009

0.001

548

549

550

551

552

553

554

555

556

557

VOLUME VNINDEX

HNX-INDEX INTRADAY

0

0.0001

0.0002

0.0003

0.0004

0.0005

0.0006

0.0007

0.0008

0.0009

0.001

79.4

79.5

79.6

79.7

79.8

79.9

80

80.1

80.2

80.3

80.4

VOLUME HNX-INDEX

ĐIỂM NHẤN THỊ TRƢỜNG

Thị trường tiếp tục hồi phục tuy nhiên thanh khoản vẫn ở mức thấp. Nhóm cổ

phiếu đầu cơ là tâm điểm của thị trường khi đồng loạt bật tăng mạnh, HAI, VHG,

KSA, HAR, ITQ, SHN, S99 tăng trần, FLC, KLF, FIT, GTN, DLG, HQC, VIX cũng tăng

điểm khá ấn tượng. Nhóm cổ phiếu này cũng chiếm một phần đáng kể thanh khoản

của thị trường trong phiên.

Các NĐTNN tiếp tục thu hẹp mức độ hoạt động, dù vậy, việc mua ròng vẫn

được duy trì. Giá trị mua ròng của khối ngoại trên sàn HOSE đạt +60,6 tỷ đồng và

trên sàn HNX là +12,5 tỷ đồng. VCB và CTG là hai cổ phiếu được khối này mua vào

mạnh nhất với giá trị mua ròng lần lượt là +25,9 tỷ đồng và +15,9 tỷ đồng. Ở chiều

ngược lại, CII và HAG là hai cổ phiếu bị khối ngoại bán ra mạnh nhất, giá trị bán ròng

lần lượt là -10,4 tỷ đồng và -12,4 tỷ đồng.

Ba cổ phiếu quan trọng của ngành ngân hàng là VCB, BID và CTG với sự giúp

sức của NĐTNN tiếp tục dẫn dắt thị trường tăng điểm, VCB và BID hiện đang tiến

sát vùng đỉnh cũ. Trong khi đó, các cổ phiếu ngân hàng khác như ACB, EIB, MBB,

SHB đều không có biến động đáng kể trong phiên.

Cổ phiếu ngành dầu khí giảm nhẹ sau khi giá dầu WTI điều chỉnh giảm từ đỉnh

ngắn hạn 62.5 về dưới 59$/thùng tối qua. Các cổ phiếu quan trọng của ngành này

như PVD, PVS, PVC, PGS, PXS đều giảm nhẹ, riêng GAS giữ giá tham chiếu.

VHC tăng mạnh +4,7% trong ngày diễn ra ĐHCĐ. Lãnh đạo VHC cho biết LNST quý

1 của cổ đông công ty mẹ là 103 tỷ đồng, tăng 2,6 lần so với cùng kỳ. Tuy KQKD quý

1 khả quan nhưng VHC vẫn đặt kế hoạch doanh thu và lợi nhuận năm 2015 khá thận

trọng, theo đó, doanh thu và LNST hợp nhất lần lượt là 7.270 tỷ đồng và 320 tỷ đồng.

BÌNH LUẬN THỊ TRƯỜNG

Vnindex vẫn giao dịch ngay dưới vùng cản 555-557 với klgd khá thấp cho thấy xu

hướng hồi phục yếu khi thiếu vắng lực cầu từ phía NĐT nội. Cổ phiếu ngân hàng vẫn

là dòng dẫn dắt trong ngày hôm nay khi được NĐTNN mua vào mạnh. Mọi giao dịch

cần thận trọng cho tới khi xu hướng thị trường được xác định rõ ràng.

CẬP NHẬT CÔNG TY

. Trang 3

Công ty Cổ phần Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 (NT2:

Upcom)

Cập nhật ĐHCĐ thƣờng niên năm 2015 - Tất cả cổ đông

đều mãn nguyện

Nguyễn Trung Kiên, [email protected]

ốt danh

sách dự kiế

cho năm 2015.

NT2 chưa tính đế

CẬP NHẬT CÔNG TY

. Trang 4

ợi nhuận.

ọi ngƣời đang chờ đợi

ổng Công ty Điện lực Dầu khí Việ

n 7.2 triệu cổ phiếu trong thời gian 1 tháng từ 11/5 đến 9/6/2015. Đây sẽ là

cơ hội tổt để MUA cổ phiếu này

GIAO DỊCH NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI

. Trang 5

Market Vectors Vietnam ETF

CK Sàn GD

phiên 7.5 1

(VND) EPS 4 quý

gần nhất P/E Giá T+3 Giá T+15

LNST 4Q14/4Q1

3

VIC HOSE 16,211,969 8.00% 95,340 381,210 48,300 2,288 21.1 -1.0% -0.6% n.a

MSN HOSE 9,186,760 7.38% 54,030 216,000 82,500 1,469 56 3.1% 4.4% n.a

VCB HOSE 19,160,118 7.35% 112,680 450,540 38,700 1,723 22.5 4.0% 6.3% n.a

STB HOSE 31,832,911 6.34% 187,200 748,500 17,100 1,931 8.9 -2.3% -7.6% n.a

DPM HOSE 14,516,270 4.54% 85,380 341,340 30,300 2,885 10.5 0.3% 2.0% n.a

BVH HOSE 11,916,226 4.33% 70,080 280,200 34,400 1,850 19 -1.4% -0.6% n.a

HAG HOSE 21,377,494 4.62% 125,730 502,680 18,700 1,866 10.0 -2.6% -9.2% n.a

PVS HNX 16,355,950 4.05% 96,300 384,600 25,200 4,060 6.2 -0.4% 10.0% n.a

ITA HOSE 43,659,791 2.76% 259,050 1,035,75

0 6,400 195 32.9 -1.5% -5.9% n.a

PPC HOSE 10,636,380 2.68% 62,550 250,080 23,500 3,284 7.2 -5.6% -4.9% n.a

VCG HNX 20,392,197 2.82% 120,000 479,400 12,200 692 17.6 0.0% -3.2% n.a

FLC HOSE 23,276,040 2.62% 136,890 547,320 10,000 1,487 6.7 -1.0% -5.7% n.a

SHB HNX 28,212,400 2.57% 165,900 663,600 8,100 892 9.1 0.0% -4.7% n.a

PVT HOSE 14,256,205 1.94% 83,850 335,220 11,700 1,333 9 -3.3% -8.6% n.a

PVD HOSE 4,341,831 2.15% 25,530 102,060 55,000 7,972 6.9 0.0% 19.0% n.a

SSI HOSE 8,843,806 1.91% 52,020 207,960 20,300 1,760 12 -1.0% -1.5% n.a

IJC HOSE 9,166,710 1.14% 53,910 215,550 11,200 840 13.3 3.7% -5.9% n.a

DRC HOSE 1,454,800 0.92% 8,550 34,200 60,000 4,259 14 0.0% 0.0% 2.1%

OGC HOSE 19,103,696 0.96% 112,350 449,220 3,000 1,348 2.2 -16.7% -34.8% n.a

KBC HOSE 19,203,130 3.34% 109,950 439,620 15,600 848 18 0.0% -3.1% n.a

KDC HOSE 8,459,470 4.03% 48,450 193,680 41,300 2,470 16.7 -2.8% -7.1% n.a

db x-trackers FTSE Vietnam UCITS ETF Ngày: 4-May

CK Sàn GD

EPS 4 QUÝ GẦN NHẤT

P/E T+3 T+15 LNST

4Q14/4Q13

VIC HOSE 23,839,077 15.67% 48,300 2,288 21.1 -1.0% -0.6% n.a

MSN HOSE 13,190,187 14.81% 82,500 1,469 56.2 3.1% 4.4% n.a

HPG HOSE 31,416,917 12.06% 28,200 6,050 4.7 -2.1% -2.1% n.a

VCB HOSE 17,005,310 8.96% 38,700 1,723 22.5 4.0% 6.3% n.a

HAG HOSE 30,829,469 7.84% 18,700 1,866 10.0 -2.6% -9.2% n.a

PVD HOSE 11,924,535 8.92% 55,000 7,972 6.9 0.0% 19.0% n.a

KDC HOSE 10,229,868 5.75% 41,300 2,470 16.7 -2.8% -7.1% n.a

DPM HOSE 12,918,236 5.33% 30,300 2,885 10.5 0.3% 2.0% n.a

SSI HOSE 17,864,257 4.93% 20,300 1,760 11.5 -1.0% -1.5% n.a

KBC HOSE 15,385,978 3.27% 15,600 848 18.4 0.0% -3.1% n.a

ITA HOSE 31,877,996 2.78% 6,400 195 32.9 -1.5% -5.9% n.a

FLC HOSE 16,290,228 2.22% 10,000 1,487 6.7 -1.0% -5.7% n.a

BVH HOSE 4,777,616 2.24% 34,400 1,850 18.6 -1.4% -0.6% n.a

PPC HOSE 5,818,112 1.86% 23,500 3,284 7.2 -5.6% -4.9% n.a

HVG HOSE 6,877,604 1.77% 18,900 1,941 9.7 -1.0% -8.7% n.a

PVT HOSE 10,102,490 1.61% 11,700 1,333 8.8 -3.3% -8.6% n.a

iShares MSCI Frontier 100 Index Fund Ngày: 6-May

CK Sàn GD EPS 4 QUÝ GẦN NHẤT

P/E T+3 T+15 LNST

4Q14/4Q13

MSN HOSE 6929836.22 1.16% 82,500 1,469 56.2 3.1% 4.4% n.a

VIC HOSE 7555248 1.26% 48,300 2,288 21.1 -1.0% -0.6% n.a

PVD HOSE 1980043.07 0.33% 55,000 7,972 6.9 0.0% 19.0% n.a

VCB HOSE 3107072.61 0.52% 38,700 1,723 22.5 4.0% 6.3% n.a

STB HOSE 2609132.69 0.44% 17,100 1,931 8.9 -2.3% -7.6% n.a

GIAO DỊCH NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI

. Trang 6

VN Index vs. MSCI EFM Asia Index

75%

85%

95%

105%

115%

125%

135%

145%

Sep-13 Dec-13 Mar-14 Jun-14 Sep-14 Dec-14 Mar-15

MXFMEAS Index VNINDEX Index

Giá trị giao dịch ròng của NĐTNN

-300

-200

-100

0

100

200

300

400

bn

VN

D

7-Apr 8-Apr 9-Apr 10-Apr 13-Apr 14-Apr 15-Apr 16-Apr 17-Apr 20-Apr 21-Apr 22-Apr 23-Apr 24-Apr 27-Apr 4-May 5-May 6-May 7-May 8-May

HOSE -48.2 -61.1 -41.9 226.2 108.1 175.2 119.0 203.1 319.2 130.6 180.5 150.5 160.0 -48.0 -194.4 213.2 -67.8 211.9 89.9 60.9

HNX -6.4 -8.3 14.6 8.3 5.6 8.0 14.0 17.7 38.4 9.6 14.6 13.2 28.2 31.0 -4.9 23.8 7.2 -6.6 30.6 12.6

TIN KINH TẾ

. Trang 7

ANZ: Từ 2015, Việt Nam quay lại tình trạng thâm hụt thƣơng mại

Trong một báo cáo công bố ngày 8/5, bộ phận nghiên cứu của Ngân hàng ANZ đưa ra nhận định rằng Việt Nam sẽ bị thâm hụt thương

mại nhẹ trong vài năm tới, bắt đầu từ năm nay. Trong 4 tháng đầu năm 2015, cán cân thương mại của Việt Nam đã thâm hụt do nhập

khẩu tăng 19,4% so với cùng kỳ, gấp đôi tốc độ tăng của xuất khẩu.

Tuy nhiên, ANZ đánh giá Việt Nam sẽ không bị thâm hụt thương mại nặng nề, và do đó cũng không bị thâm hụt tài khoản vãng lai lớn

và ngân hàng này dự báo cán cân thanh toán của Việt Nam sẽ vẫn dương. Lý do mà ngân hàng này đưa ra là, mức tăng mạnh trong

nhập khẩu của Việt Nam gần đây chủ yếu là do nhập khẩu máy móc và thiết bị điện tử, trong khi các mặt hàng này lại chủ yếu được

nhập khẩu bởi các doanh nghiệp FDI, ám chỉ đây là những mặt hàng đầu vào cho sản xuất để xuất khẩu.

Ngoài ra, chỉ số PMI cho thấy đơn hàng xuất khẩu mới của Việt Nam tăng, giải ngân vốn FDI 4 tháng đầu năm đạt 4,2 tỷ USD – mức

cao nhất trong cùng giai đoạn kể từ trước tới nay.

Nợ Trung Quốc tăng cao lên đến 282% GDP

Bloomberg hôm nay 8.5 đưa tin theo Viện McKinsey Global, tính đến quý 2/2014, tổng số nợ Trung Quốc đã chiếm 282% GDP nước

này. Trong khi đó vào năm 2007, nợ nước này chỉ bằng 158% GDP và năm 2000 thì bằng 121% GDP.

Tỉ lệ nợ trên GDP nền kinh tế lớn khác của thế giới cũng đứng không xa Trung Quốc. Tổng số nợ trên GDP của Mỹ và Đức lần lượt là

269% và 258%. Úc và Canada có số liệu tổng số nợ trên GDP là 274% và 247%. Tại Hàn Quốc, tổng số nợ bằng 286% GDP.

Cụ thể nợ chính phủ Trung Quốc bằng 55% GDP, nợ của các định chế tài chính bằng 65% GDP, nợ phi tài chính và nợ hộ gia đình lần

lượt là 125% và 38% GDP. Tỉ lệ nợ phi tài chính (nợ của các doanh nghiệp không thuộc lĩnh vực tài chính, tổ chức phi chính phủ…)

trên GDP của Trung Quốc cao hơn cả Hàn Quốc, Mỹ, Đức, Canada…

EVN tiếp tục mua điện từ Trung Quốc

Theo Tập đoàn điện lực Việt Nam, trong 4 tháng đầu năm 2015, sản lượng điện sản xuất và mua của EVN ước đạt 47,9 tỷ kWh, tăng

11,12% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, trong đó thủy điện chiếm 32,27%, nhiệt điện than chiếm 33,74%, tua-bin khí chiếm

32,67%, nhiệt điện dầu chiếm 0,14% và nhập khẩu điện của Trung Quốc chiếm 1,17%.

Sản lượng điện toàn hệ thống trong tháng 4 đạt 13,44 tỷ kWh. Sản lượng điện trung bình đạt 448 triệu kWh/ngày. Sản lượng cao nhất

là 486,456 triệu kWh/ngày (ngày 3/4), công suất cao nhất là 22.709 MW (ngày 21/4). Lũy kế 4 tháng năm 2015, sản lượng toàn hệ

thống đạt 49,25 tỷ kWh, tăng 11,31% so với cùng kỳ năm 2014.

Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp của Mỹ ở gần mức thấp nhất 15 năm

Theo báo cáo được Bộ Lao động Mỹ công bố hôm nay (7/5), trong tuần kết thúc vào ngày 2/5, số đơn giảm 3.000, xuống còn 265.000

đơn. Trước đó 47 chuyên gia kinh tế tham gia khảo sát của Bloomberg đưa ra con số dự báo trung bình ở mức 278.000 đơn. Số đơn

trung bình trong 4 tuần – chỉ số ít biến động hơn – giảm xuống còn 279.500 đơn, thấp nhất kể từ tháng 5/2000.

Những con số trên thể hiện lực cầu của nền kinh tế vẫn đủ mạnh để các công ty duy trì số lượng nhân công ở mức hiện tại. Báo cáo

về thị trường lao động tháng 4 được công bố vào ngày mai sẽ trả lời cho câu hỏi liệu họ có cần phải tiếp tục thuê thêm lao động sau

khi nền kinh tế giảm tốc trong quý I.

Số người tiếp tục nhận trợ cấp giảm 28.000, xuống còn 2,23 triệu người trong tuần kết thúc vào ngày 25/4, đánh dấu tuần thấp nhất kể

từ tháng 11 năm 2000.

TIN DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT

. Trang 8

TIN CÔNG TY

CTG HOSE

Hôm nay, 8-5, Ngân hàng Nhà nước chính thức công bố mua toàn bộ cổ phần bắt buộc củ

ịnh của pháp luật và chuyển đổi Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) thành

Ngân hàng thương mại TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu, và chỉ định VietinBank tham gia quản trị, điều

hành ngân hàng này. Theo đó, nhiều nhân sự của VietinBank cũng được điều động đảm nhiệm các vị trí lãnh

đạo chủ chốt tại Ngân hàng Đại Dương. Trong đó, ông Đỗ Thanh Sơn, Giám đốc chi nhánh 11 của VietinBank

tại TPHCM được bổ nhiệm vào chức vụ Chủ tịch HĐTV OceanBank với thời hạn 5 năm kể từ ngày được bổ

nhiệm. Ông Ngô Anh Tuấn, Phó trưởng phòng tín dụng và đầu tư VietinBank, sẽ đảm nhiệm chức vụ Tổng giám

đốc. Ngoài ra, ba nhân sự khác của VietinBank được bổ nhiệm vào vị trí phó tổng giám đốc của OceanBank, là

ông Hoàng Minh Thái (Phó trưởng phòng Phòng phê duyệt tín dụng VietinBank), ông Nguyễn Thế Hoàng (Phó

trưởng phòng Phòng thị trường vốn VietinBank), và ông Trần Trung Dũng (Phó giám đốc VietinBank chi nhánh

Hoàng Mai).

GTN HOSE

Sáng ngày 08/05, CTCP Đầu tư và Sản xuất Thống nhất (mã GTN) đã tổ chức ĐHĐCĐ thường niên năm 2015.

Năm 2014, doanh thu hợp nhất của GTN đạt 635,5 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế gần 90 tỷ đồng - tăng ấn

tượng so với năm 2013, trong đó, lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ là 86,5 tỷ, nhưng chưa đạt kế

hoạch đề ra. Dự kiến vào quý II tới, GTN sẽ chi trả cổ tức năm 2014 cho cổ đông bằng cổ phiếu với tỷ lệ 10%.

Mức cổ tức năm 2015 sẽ tiếp tục duy trì là 10% và vẫn sẽ bằng cổ phiếu. Về kế hoạch cho năm tới, công ty đặt

mục tiêu doanh thu tăng lên 1.500 tỷ đồng, lợi nhuận 140 tỷ đồng, tăng lần lượt 236,6 % và 55,6%.

HAI HOSE

Sáng ngày 7/5/2015, Công ty cổ phần Nông dược H.A.I (mã HAI) đã tiến hành ký kết với CTCP Hóc Môn để

nhận chuyển nhượng 100% vốn tại công ty TNHH Hai Minh Long. Theo đó, Nông dược H.A.I sẽ tăng tỷ lệ sở

hữu từ 50% lên 100% tại H.A.I Minh Long.

VIC HOSE Tập đoàn VINGROUP - Công ty Cổ phần (mã: VIC) thông báo quyết định của HĐQT về việc tăng vốn điều lệ

hơn 9.6 tỷ lên gần 14,588 tỷ đồng do phát hành thêm cổ phần để chuyển đổi trái phiếu quốc tế.

VNS HOSE

CTCP Ánh Dương Việt Nam (mã: VNS) đã nộp hồ sơ đăng ký phát hành 11,309,903 cp theo tỷ lệ 20%. Được

biế

-

HDG HOSE

Từ ngày 06/04 đến 05/05/2015, ông Nguyễn Văn Tô - Ủy viên HĐQT của CTCP Tập đoàn Hà Đô (mã: HDG) đã

mua thêm 658,070 cp trên tổng 1 triệu cp đăng ký do giá không đạt kỳ vọng. Sau giao dịch, ông Tô đã nâng sở

hữu từ 5,215,350 cp từ 5,873,420 cp với mục đích cơ cấu danh mục đầu tư.

TCM HOSE

Từ ngày 12/05 đến 10/06/2015, CTCP Chứng khoán Thành Công (OTC:TCSC) đăng ký mua 200,000 cp của

CTCP Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công (mã: TCM) nhằm mục đích đầu tư. Nếu thành công, tổ chức

này sẽ nắm giữ 200,006 cp TCM.

TIX HOSE Ngày 06/05/2015, bà Trần Thị Trung Thu vợ ông La Ngọc Thông - Phó TGĐ của CTCP Sản xuất Kinh doanh

XNK Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình (mã: TIX) đã mua 100,000 cp. Phương thức giao dịch thỏa thuận.

THỐNG KÊ GIAO DỊCH TRONG NGÀY

. Trang 9

5 CP TÁC ĐỘNG TĂNG LÊN VN - INDEX 5 CP TÁC ĐỘNG TĂNG LÊN HNX - INDEX

CK Giá Thay đổi % Index pt KLGD CK Giá Thay đổi % Index pt KLGD

1 VCB 38,700 1100 2.93% 1.65 1,036,170 1 PVI 19,000 1000 5.56% 0.14 3,200

2 CTG 18,200 300 1.68% 0.22 1,917,700 2 VNR 23,200 1200 5.45% 0.10 600

3 MSN 82,500 500 0.61% 0.21 167,370 3 VCG 12,200 200 1.67% 0.05 208,100

4 BVH 34,400 400 1.18% 0.15 102,210 4 PSD 50,000 3900 8.46% 0.03 100

5 PAN 40,300 2600 6.90% 0.12 45,590 5 PLC 33,500 700 8.50% 0.03 100

- INDEX - INDEX

CK Giá Thay đổi % Index pt KLGD CK Giá Thay đổi % Index pt KLGD

1 HPG 28,200 -15600 -1.17% -0.79 565,420 1 PVS 25,200 -300 -1.18% -0.08 2,077,270

2 VIC 48,300 -300 -0.62% -0.28 514,030 2 ACB 16,500 -100 -0.60% -0.06 171,291

3 PVD 55,000 -1000 -1.79% -0.25 580,800 3 NTP 50,000 -900 -1.77% -0.03 14,880

4 EIB 12,400 -200 -1.59% -0.17 162,710 4 NVB 6,600 -100 -1.49% -0.02 108,200

5 PPC 23,500 -600 -2.49% -0.14 284,630 5 PTI 17,000 -400 -2.30% -0.01 300

5 CP TĂNG MẠNH NHẤT (VỐN HÓA > 100 TỶ, KLGDTB > 30.000) 5 CP TĂNG MẠNH NHẤT (VỐN HÓA > 100 TỶ, KLGDTB > 30.000)

CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

1 TMT 33,600 200 0.60% 9.45% 25,010 1 WSS 6,200 400 6.90% 6.90% 151,600

2 GMD 30,900 300 0.98% 7.29% 467,660 2 PVV 3,600 0 0.00% 5.88% 82,400

3 KSS 3,300 100 3.13% 6.45% 312,970 3 SDT 14,700 -100 -0.68% 2.80% 52,600

4 DHA 17,300 300 1.76% 6.02% 18,100 4 DBC 27,300 300 1.11% 1.87% 1,100

5 KSA 7,200 400 5.88% 5.88% 1,347,010 5 CHP 17,000 0 0.00% 1.80% 20,300

5 CP GiẢM MẠNH NHẤT (VỐN HÓA > 100 TỶ, KLGDTB > 30.000) 5 CP GiẢM MẠNH NHẤT (VỐN HÓA > 100 TỶ, KLGDTB > 30.000)

CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

1 OGC 3,000 -200 -6.25% -16.67% 630,020 1 HPC 3,200 -100 -3.03% -8.57% 104,820

2 CDO 17,300 200 1.17% -11.73% 796,150 2 KLF 7,600 400 5.56% -7.32% 5,403,300

3 QCG 7,300 -100 -1.35% -7.59% 10,280 3 VDS 6,500 -200 -2.99% -7.14% 12,600

4 GTN 13,500 700 5.47% -6.90% 1,407,430 4 S99 9,300 800 9.41% -7.00% 334,860

5 PPC 23,500 -600 -2.49% -5.62% 284,630 5 ITQ 8,800 800 10.00% -5.38% 782,440

5 CP CÓ GTGD NHIỀU NHẤT 5 CP CÓ GTGD NHIỀU NHẤT

CK GTGD (tỷđ) Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 CK GTGD (tỷđ) Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3

1 FLC 121.18 10,000 500 5.26% -0.99% 1 PVS 52.44 25,200 -300 -1.18% -0.40%

2 HHS 54.10 21,400 -600 -2.73% 7.54% 2 FIT 46.68 13,200 600 4.76% -0.75%

3 CII 41.75 20,900 0 0.00% 1.95% 3 KLF 40.80 7,600 400 5.56% -7.32%

4 VCB 40.06 38,700 1100 2.93% 4.03% 4 KVC 16.16 17,900 -1300 -6.77% 10.49%

5 HAI 35.25 9,300 600 6.90% -4.12% 5 PVC 13.54 21,700 -400 -1.81% -0.46%

5 CP CÓ KLGD TĂNG ĐỘT BiẾN (SO VỚI TB 5 PHIÊN TRƢỚC) 5 CP CÓ KLGD TĂNG ĐỘT BiẾN (SO VỚI TB 5 PHIÊN TRƢỚC)

CK KLGD %+/- Giá Thay đổi %+/- T CK KLGD %+/- Giá Thay đổi %+/- T

1 TTP 30,120 167233% 27,000 1600 6.30% 1 KTS 120,500 17621% 15,300 0 0.00%

2 TNA 6,600 25285% 33,100 2100 6.77% 2 NTP 14,880 13862% 50,000 -900 -1.77%

3 DTT 1,950 5317% 7,700 -300 -3.75% 3 CMC 3,400 5567% 5,000 0 0.00%

4 HVX 200 4900% 6,100 0 0.00% 4 VCM 9,100 4956% 17,000 400 2.41%

5 SAV 5,300 1849% 10,100 -700 -6.48% 5 STC 15,100 4933% 18,900 1700 9.88%

5 CP ĐƢỢC NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT 5 CP ĐƢỢC NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT

CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán GTGD ròng CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán GTGD ròng

1 VCB 38,700 712,440 42,900 669,540 25.89 1 HUT 14,400 233,300 - 233,300 3.34

2 CTG 18,200 889,530 6,060 883,470 15.92 2 PVB 37,000 70,800 - 70,800 2.61

3 MSN 82,500 160,450 - 160,450 13.17 3 PLC 33,500 67,600 - 67,600 2.26

4 HHS 21,400 442,630 5,000 437,630 9.64 4 VCG 12,200 120,000 2,000 118,000 1.43

5 SSI 20,300 311,090 110,270 200,820 4.06 5 SHB 8,100 168,900 - 168,900 1.35

5 CP ĐƢỢC NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT 5 CP ĐƢỢC NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT

CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán GTGD ròng CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán GTGD ròng

1 HAG 18,700 140,420 803,400 -662,980 -12.40 1 PVC 21,700 - 134,600 -134,600 -2.94

2 CII 20,900 25,700 522,000 -496,300 -10.39 2 TV2 42,000 - 2,500 -2,500 -0.11

3 PVD 55,000 34,880 171,850 -136,970 -7.50 3 QTC 25,000 - 4,000 -4,000 -0.10

4 HPG 28,200 5,930 167,220 -161,290 -4.62 4 LAS 32,800 - 3,000 -3,000 -0.10

5 DXG 14,400 10,000 193,140 -183,140 -2.66 5 VC1 13,600 - 6,000 -6,000 -0.08

. Trang 10

1. CƠ SỞ KHUYẾN NGHỊ

Với thời hạn đầu tư 12 tháng, SSIResearch đưa ra khuyến nghị MUA, NẮM GIỮ hoặc BÁN dựa trên khả năng sinh lời dự kiến của các cổ phiếu so sánh với tỷ lệ sinh lời yêu cầu của thị trường là 16% (*). Khuyến nghị MUA khi cổ phiếu dự kiến sẽ tăng tuyệt đối từ 16% trở lên. Khuyến nghị BÁN khi cổ phiếu dự kiến giảm từ 8% trở lên, và khuyến nghị NẮM GIỮ khi tỷ lệ sinh lợi dự kiến trong khoảng -8% đến 16%.

Bên cạnh đó, SSIResearch cũng cung cấp khuyến nghị ngắn hạn khi giá cổ phiếu dự kiến tăng/giảm trong vòng 3 tháng do có sự kiện hoặc yếu tố thúc đẩy tác động tới cổ phiếu. Khuyến nghị ngắn hạn có thể khác khuyến nghị 12 tháng.

Đánh giá ngành: Chúng tôi cung cấp khuyến nghị chung cho ngành như sau:

Tăng tỷ trọng: Chuyên viên phân tích dự kiến trong 6-12 tháng sau ngành sẽ có diễn biến tích cực so với thị trường.

Trung lâp: Chuyên viên phân tích dự kiến trong 6-12 tháng sau ngành sẽ có diễn biến tương tự với thị trường.

Giảm tỷ trọng: Chuyên viên phân tích dự kiến trong 6-12 tháng sau ngành sẽ có diễn biến kém tích cực so với thị trường.

*Tỷ lệ sinh lời yêu cầu của thị trường được tính toán dựa trên lợi tức trái phiếu Chính phủ 1 năm và phần bù rủi ro thị trường sử dụng phương pháp độ lệch chuẩn của thị trường cổ phiếu. Khuyến nghị của chúng tôi có thể thay đổi khi hai thành phần trên có thay đổi đáng kể.

2. KHUYẾN CÁO

Các thông tin, dự báo và khuyến nghị trong bản báo cáo này (bao gồm cả các nhận định cá nhân) được dựa trên các nguồn thông tin tin cậy; tuy nhiên SSI không đảm bảo chắc chắn sự chính xác hoàn toàn và đầy đủ của các nguồn thông tin này. Các nhận định trong báo cáo được đưa ra dựa trên cơ sở phân tích chi tiết, cẩn thận, theo đánh giá chủ quan của người viết và là hợp lý trong thời điểm đưa ra báo cáo. Các nhận định trong báo cáo có thể thay đổi bất kì lúc nào mà không báo trước. Báo cáo này không nên được diễn giải như một đề nghị mua hay bán bất cứ một cổ phiếu nào. SSI, các công ty con của SSI, giám đốc, nhân viên của SSI và các công ty con có thể có lợi ích trong các công ty được đề cập tới trong báo cáo này. SSI có thể đã,đang và sẽ tiếp tục cung cấp dịch vụ cho các công ty được đề cập tới trong báo cáo. SSI sẽ không chịu trách nhiệm đối với tất cả hay bất kỳ thiệt hại nào hay sự kiện bị coi là thiệt hại đối với việc sử dụng toàn bộ hay một phần thông tin hoặc ý kiến trong báo cáo này.

SSI nghiêm cấm việc sử dụng, in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay một phần báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI.

3. THÔNG TIN LIÊN HỆ

Phòng Phân tích & TVĐT Khách hàng cá nhân

Giám đốc

Nguyễn Đức Hùng Linh

[email protected]

Trợ lý phân tích

Nguyễn Thị Kim Tân

[email protected]