giai phap hoan thien marketing online tai cong ty cp xay dung minh phuong
Post on 13-May-2015
249 Views
Preview:
DESCRIPTION
TRANSCRIPT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CNTT GIA ĐỊNH TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING
ONLINE TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ VÀ
THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƢƠNG
GVHD: TH.S HUỲNH KIM HOÀNG
SVTH: CHÂU KHẢI MINH
MSSV: 1031402044
LỚP: 04ĐHQT_MAR
NIÊN KHOÁ 2010-2014
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CNTT GIA ĐỊNH TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING
ONLINE TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ VÀ
THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƢƠNG
GVHD: TH.S HUỲNH KIM HOÀNG
SVTH: CHÂU KHẢI MINH
MSSV: 1031402044
LỚP: 04ĐHQT_MAR
NIÊN KHOÁ 2010-2014
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện bài báo cáo thực tập, tôi đã học hỏi thêm nhiều điều bổ ích
về chuyên ngành cũng nhƣ những kiến thức hoàn toàn mới tại công ty thực tập và kinh
nghiệm làm việc trong môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp.
Nhân đây tôi xin đƣợc gởi lời cảm ơn chân thành đến công ty Cổ phần Tƣ vấn Đầu
tƣ và Thiết kế Xây dựng Minh Phƣơng đã tạo điều kiện để tôi đƣợc đƣợc đến gần hơn với
môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp và tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt
khoảng thời gian tôi thực tập tại nơi này .
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Thạc sĩ Huỳnh Kim Hoàng – giáo viên hƣớng dẫn –
đã tận tình chỉ dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn để tôi có thể hoàn thành tốt
bài báo cáo này.
Nhân đây tôi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý Thầy/ Cô trƣờng Đại
học CNTT Gia Định đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong những năm
học vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin gởi lời chúc đến các Thầy/ Cô . Chúc các Thầy/ Cô có nhiều sức
khoẻ và chúc Công ty có nhiều dự án mới thành công hơn và ngày càng phát triển hơn
nữa.
Xin chân thành cảm ơn !
Ngày……..tháng…….năm 2014
Họ và tên sinh viên
Châu Khải Minh
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. VỀ Ý THỨC KỶ LUẬT VÀ THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC TRONG QUÁ
TRÌNH THỰC TẬP
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
2. VỀ MỨC ĐỘ AM HIỂU CHUYÊN MÔN (NẮM VỮNG LÝ THUYẾT VÀ VẬN
DỤNG VÀO THỰC TẾ ĐỂ PHÂN TÍCH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ)
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
NGÀY……..THÁNG……..NĂM 2014
NGƢỜI NHẬN XÉT
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
1. VỀ Ý THỨC KỶ LUẬT VÀ THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC TRONG QUÁ
TRÌNH THỰC TẬP:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
2. VỀ NỘI DUNG CHUYÊN MÔN:
- XÁC ĐỊNH RÕ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
- KHẢ NĂNG PHÂN TÍCH VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
3. HÌNH THỨC TRÌNH BÀY:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
4. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
NGÀY…….THÁNG…….NĂM 2014
GVHD KÝ TÊN
MỤC LỤC
Lời cảm ơn…………………………………………………………………….……… I
Nhận xét của đơn vị thực tập……………………………………………………….. II
Nhận xét của giáo viên hƣớng dẫn…………………………………………………. III
Phần mở đầu……………………………………………………………………….... VI
Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và thiết kế xây
dựng Minh Phƣơng
1.1. Giới thiệu tổng quan và quá trình hình thành - phát triển của Công ty..............1
1.1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty…………………………….....................1
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty………………….............2
1.2. Lĩnh vực, ngành nghề của Công ty…………………….......................................2
1.3. Sản phẩm/dịch vụ, thị trƣờng chủ yếu của Công ty.............................................4
1.3.1. Sản phẩm/dịch vụ chủ lực của Công ty………………..............................4
1.3.2. Thị trƣờng cơ bản của Công ty……………...............................................4
1.4. Tổ chức nhân sự của Công ty…………………………………………………...5
1.4.1. Sơ đồ sơ lƣợc cơ cấu tổ chức của Công ty…………………………….....5
1.4.2. Sơ lƣợc về tình hình nhân sự của Công ty……………………………….5
1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần nhất của Công ty…..6
1.6. Xu hƣớng phát triển trong tƣơng lai của Công ty………………………………9
Chƣơng 2: Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing online tại Công ty Cổ phần
Tƣ vấn Đầu tƣ và Thiết kế xây dựng Minh Phƣơng
2.1. Cơ sở lý luận về hoạt động Marketing online………………………………….10
2.1.1. Marketing Online và một số lợi ích của Marketing Online……………..10
2.1.2. Các công cụ hỗ trợ của Marketing online………………………………..11
2.1.2.1. Nghiên cứu thị trƣờng trực tuyến…………………………………..11
2.1.2.2. Marketing trên công cụ tìm kiếm…………………………………12
2.1.2.3. Marketing trên truyền thông xã hội (Social Media Marketing)….13
2.1.2.4. Email Marketing………………………………………………....13
2.1.2.5. PR online………………………………………………………....14
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động Marketing online tại Công ty Minh Phƣơng....15
2.2.1. Thực trạng sử dụng Internet tại Việt Nam………………………..……...14
2.2.2. Thực trạng các công cụ hỗ trợ Marketing Online tại Công ty…….....….15
2.2.2.1. Thực trạng nghiên cứu thị trƣờng trực tuyến………………..…...15
2.2.2.2. Thực trạng SEO………………………………………………......17
2.2.2.3. Thực trạng Social Media Marketing - SMM…………………..…20
2.2.2.4. Thực trạng Email Marketing……………………………………...25
2.2.2.5. Thực trạng PR online …………………………………………….26
Chƣơng 3: Ý kiến và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing online tại
Công ty Minh Phƣơng
3.1. Các giải pháp…………………………………………………………………...30
3.2. Kiến nghị…………………………………………………………………….....34
Kết luận………………………………………………………………………………..35
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………….....36
Phụ lục………………………………………………………………………………....37
PHẦN MỞ ĐẦU
a) Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, khi công nghệ thông tin ngày càng phát triển mạnh mẽ,
cùng với việc khách hàng có thể tiếp cận thông tin sản phẩm tốt hơn và có nhiều lựa chọn
hơn thì các doanh nghiệp hay bất cứ tổ chúc nào cũng không hề bỏ qua việc khai thác, vận
dụng sự phát triển đó vào mục đích của mình.
Theo thống kê từ trang Royal Kingdom, số ngƣời sử dụng Internet trên toàn cầu
trong năm 2012 là 2,4 tỉ ngƣời, ở Châu Á là 1,1 tỉ ngƣời và tính riêng nƣớc Việt Nam là
hơn 30 triệu ngƣời sử dụng Internet. Hơn thế nữa, từ năm 2010 đến nay nƣớc ta còn liên
tục nằm trong top 20 quốc gia có nhiều ngƣời dùng Internet nhất thế giới. Doanh thu
thƣơng mại điện tử toàn thế giới năm 2012 đạt 1088 tỷ USD và đƣợc ƣớc tính sẽ tăng lên
1860 tỷ USD vào năm 2016.
Từ những con số đã đƣợc thống kê ở trên ta thấy đƣợc việc phát triển của Internet đã
tạo ra sức mạnh vô biên của nguồn lực trên Internet. Hiện nay, có thể nói nếu không có sự
hỗ trợ của Internet, rất khó để một công ty nào có thể quảng bá hình ảnh, sản phẩm hay
dịch vụ đến với ngƣời tiêu dùng. Thấy đƣợc những tiện ích mà Marketing Online mang
lại, cùng với sự phát triển của Internet ngày nay và việc thực tập thực tế tại Công ty Cổ
phần Tƣ vấn Đầu tƣ và Thiết kế xây dựng Minh Phƣơng tôi đã chọn: “Giải pháp hoàn
thiện hoạt động Marketing Online tại Công ty Cổ phần Tƣ vấn Đầu tƣ và Thiết kế
xây dựng Minh Phƣơng” làm đề tài thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp cho mình.
b) Mục tiêu nghiên cứu
- Nắm đƣợc cơ sở lý thuyết chung về các hoạt động Marketing Online.
- Tìm hiểu các công cụ hỗ trợ cho hoạt động Marketing Online.
- Đánh giá thực trạng tình hình hoạt động Marketing Online.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả và hƣớng đến việc hoàn thiện hơn cho
hoạt động Marketing Online của Công ty.
c) Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu:
- Công ty Cổ phần Tƣ vấn Đầu tƣ và Thiết kế xây dựng Minh Phƣơng.
- Website: minhphuongcorp.com.vn
Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu và xem xét các công cụ hỗ trợ hoạt động Marketing
Online.
Thời gian nghiên cứu: khoảng 6 tuần ( từ ngày 17/03/2014 đến ngày 27/04/2014 )
d) Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài này đƣợc nghiên cứu với sự kết hợp lý thuyết đã học tại trƣờng, các tài liệu
tham khảo thêm để nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần Tƣ vấn Đầu tƣ và Thiết kế xây
dựng Minh Phƣơng.
Chƣơng 1:
Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Tƣ vấn Đầu tƣ và Thiết kế xây dựng
Minh Phƣơng
1.1. Giới thiệu tổng quan và quá trình hình thành - phát triển của Công ty
1.1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG
MINH PHƢƠNG.
- Tên giao dịch: MINH PHUONG CONSTRUCTION DESIGN & CONSULTING
INVESTMENT CORPORATION.
- Tên viết tắt: MINH PHUONG,.JSC
- Trụ sở công ty: 156 Nguyễn Văn Thủ, P. Đa Kao, Q.1, TP.HCM
- Điện thoại: (08) 22 142 126 – 0903 649 782; Fax: (08) 39 118 579
- Email: minhphuong.corp@yahoo.com.vn hoặc thanhnv93@yahoo.com.vn
- Website: www.lapduan.com
- Vốn điều lệ: 7.000.000.000 đồng.
- Công ty đƣợc thành lập do Sở Kế hoạch & Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0305986789, ngày cấp là 28/07/2010.
- Mã số thuế: 0305986789
Logo công ty:
1.1.2. Quá trình hình thành - phát triển của Công ty
Đƣợc thành lập vào năm 2008, Công ty Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và thiết kế xây dựng
Minh Phƣơng luôn mong muốn mang đến những công trình có giá trị thiết thực nhất cho
khách hàng, thể hiện qua việc hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Minh Phƣơng đƣợc biết đến
nhƣ là một trong những đơn vị hàng đầu trong việc lập dự án cho bệnh viện, khu du lịch
sinh thái, khu dân cƣ, trang trại chăn nuôi và các dự án đầu tƣ chung cƣ cao cấp,…Ở lĩnh
vực thiết kế, Minh Phƣơng đã từng tham gia nhiều công trình thiết kế nhà ở, chung cƣ
cao tầng, quy hoạch khu dân cƣ, khu công nghiệp.
Từ khi đƣợc thành lập đến nay, Minh Phƣơng luôn hoạt động với phƣơng châm:
“Phát triển kỹ thuật - An toàn - Chất lƣợng và đem lại những điều tốt nhất cho
khách hàng”
Do đề cao chất lƣợng và uy tín nên ngày càng có nhiều khách hàng tìm đến và trao
trọn niềm tin xây dựng công trình vào Minh Phƣơng. Đó chính là động lực để Minh
Phƣơng ngày một phát triển hơn nữa, chinh phục những tầm cao mới.
Với phong cách làm việc chuyên nghiệpvà đội ngũ kỹ sƣ cùng các nhân viên giàu
kinh nghiệm và nhiệt huyết, Công ty Minh Phƣơng đã đang và sẽ luôn sẵn sàng đáp ứng
các yêu cầu phức tạp và khắt khe nhất của khách hàng. Đến nay, nhìn lại những thành
quả đạt đƣợc trong suốt quá trình hoạt động, Công ty Minh Phƣơng tự hào đã thực hiện
nhiều công trình, dự án thành công hơn cả sự mong đợi của khách hàng.
1.2. Lĩnh vực, ngành nghề của Công ty
1) Dịch vụ lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình.
2) Lập hồ sơ vay vốn ngân hàng.
3) Dịch vụ thiết kế và lập dự toán cho các công trình xây dựng: thiết kế và lập dự
toán các công trình dân dụng, công trình giao thông, công trình công nghiệp,…
4) Dịch vụ tƣ vấn giám sát xây dựng công trình: giám sát công trình xây dựng, cho
thuê kỹ sƣ giám sát công trình.
5) Dịch vụ lập đánh giá tác động môi trƣờng: lập đánh giá tác động môi trƣờng, bản
cam kết môi trƣờng, đăng ký chủ nguồn thải, thẩm định các dự án về môi trƣờng, thẩm
định đánh giá tác động môi trƣờng,…
6) Dịch vụ tƣ vấn thành lập doanh nghiệp: tƣ vấn thành lập doanh nghiệp (Công ty cổ
phần, Công ty TNHH, Công ty liên doanh, Công ty 100% vốn nƣớc ngoài), nhà hàng,
khách sạn, nhà cho thuê; xin giấy phép đầu tƣ, giấy phép đăng ký kinh doanh, con dấu,
mã số thuế, hóa đơn GTGT; đăng ký thƣơng hiệu, bản quyền, logo, mã vạch,…
7) Dịch vụ tƣ vấn đầu tƣ: tƣ vấn đầu tƣ, lập dự án đầu tƣ, lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ
dự thầu, lựa chọn nhà thầu, tƣ vấn đấu thầu, cổ phần hóa, chuyển đổi doanh nghiệp.
8) Dịch vụ thẩm định giá: thẩm định giá bất động sản: quyền sử dụng đất, cao ốc, nhà
cửa, vật kiến trúc, dự toán công trình, quyết toán công trình; thẩm định giá máy móc thiết
bị, dây chuyền sản xuất, thẩm định phƣơng tiện giao thông vận tải ôtô, xe kéo, tàu,
thuyền; thẩm định giá trị doanh nghiệp, cổ phiếu, trái phiếu; thẩm định dự án đầu tƣ,
thẩm định kết quả đấu thầu, thẩm định thiết kế; thẩm định giá trị vô hình: thƣơng hiệu,
quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; thẩm định giá trị quyền khai thác, quyền
hoạt động, quyền thuê tài sản.
9) Dịch vụ môi giới kinh doanh bất động sản: mua bán, chuyển nhƣợng quyền sử
dụng đất, nhà ở, chung cƣ, dự án đầu tƣ, xin giấy phép xây dựng, chuyển quyền sử dụng
đất.
10) Dịch vụ tổ chức đấu giá tài sản: bất động sản, máy móc thiết bị, doanh nghiệp, cổ
phiếu, hàng hóa vật tƣ.
11) Dịch vụ tài chính kế toán: báo cáo thuế, quyết toán thuế, cho thuê kế toán trƣởng,
gỡ rối sổ sách kế toán, cài đặt phần mềm kế toán,…
1.3. Sản phẩm/ dịch vụ, thị trƣờng chủ yếu của Công ty
1.3.1. Sản phẩm/ dịch vụ chủ lực của Công ty
Công ty Minh Phƣơng hoạt động trên các lĩnh vực nhƣ: Tƣ vấn môi trƣờng, lập tƣ
vấn dự án, giám sát thi công công trình, thiết kế bản vẽ công trình…
Một số dịch vụ của Công ty:
- Dịch vụ xử lý nƣớc thải:
- Báo cáo Đánh giá tác động môi
trƣờng (ĐTM) và Báo cáo Nghiên cứu
tiền khả thi:
1.3.2. Thị trƣờng cơ bản của Công ty
Thị trƣờng cơ bản của Công ty là ở Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành lân cận.
1.4. Tổ chức nhân sự của Công ty
1.4.1. Sơ đồ sơ lƣợc cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 1:
1.4.2. Sơ lƣợc về tình hình nhân sự của Công ty
Bảng 1: Sơ lƣợc về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của nhân viên Công ty
STT Trình độ chuyên môn Số
lƣợng
(ngƣời)
Kinh nghiệm (năm)
>=2 >=5 >=10
I Hệ đại học 24
1 Kiến trúc sƣ 04 03 01
2 Kỹ sƣ điện – điện tử 02 01 01
3 Kỹ sƣ xây dựng 08 03 03 02
4 Cử nhân kinh tế 03 01 02
5 Kỹ sƣ môi trƣờng 04 03 01
6 Kỹ sƣ cơ khí 02 01 01
7 Kỹ sƣ công nghệ lọc hóa dầu 02 01 01
II Hệ trung cấp 04
8 Trung cấp kế toán 02 02
9 Trung cấp xây dựng 02 01 01
III Công nhân lành nghề 50
10 Thợ nề, thợ xây, thợ gia công
cơ khí, thợ máy, thợ điện,…
40 15 18 07
11 Lao động phổ thông 10 10
(Nguồn: Tài liệu nội bộ, phòng Tổ chức-hành chính Công ty Minh Phương)
1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần nhất của Công ty
Với số vốn ban đầu sau khi đi vào hoạt động doanh thu, lợi nhuận và mức đóng góp
vào ngân sách của Công ty qua các năm gần đây đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Bảng 2: Bảng doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của Công ty từ năm 2010 - 2012
Đơn vị tính: Đồng
(Nguồn: Tài liệu nội bộ, phòng Kế toán-Tài chính Công ty Minh Phương)
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
2012/2011 2011/2010
+/- % +/- %
Doanh thu thuần 1.418.273.039 1.087.854.045 189.378.990 330.418.994 30.37 898.475.055 474.43
Giá vốn hàng bán 169.526.318 469.383.308 131.895.512 -299.856.990 -63.88 337.487.796 255.88
Lợi nhuận gộp 1.248.710.721 618.470.737 57.483.478 630.239.984 101.90 560.987.259 975.91
Chi phí BH&QLDN 1.103.668.888 210.024.873 31.927.045 893.644.015 425.49 178.097.828 557.83
Lợi nhuận trƣớc thuế 145.600.232 408.457.257 25.581.217 -262.857.025 -64.35 382.876.040 1496.71
Thuế TNDN 36.400.058 102.114.314 5.575.755 -65.714.256 -64.35 96.538.559 1731.40
Lợi nhuận sau thuế 109.200.174 306.342.943 20.005.462 -197.142.769 -64.35 286.337.481 1431.30
Biểu đồ 1: Sơ đồ về Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế từ năm 2010 đến 2012
của Công ty.
Nhận xét:
Qua bảng số liệu và đồ thị trên ta nhận thấy doanh thu của công ty có chiều hƣớng
tăng liên tục qua các năm.
1) Trong năm 2011 công ty tập trung đầu tƣ vào máy móc thiết bị, đào tạo nhân lực
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của kỹ sƣ, công nhân đã giúp cho tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả, số lƣợng hợp đồng ngày càng tăng, chất lƣợng
sản phẩm dịch vụ đƣợc nâng cao, công ty ngày càng đƣợc nhiều khách hàng biết đến và
tin cậy. Đây chính là lý do làm cho doanh thu thuần năm 2011 tăng vƣợt trội đạt
1,087,854,045 đồng, tăng 898,475,055 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 474.43% so với
năm 2010.
2) Với việc doanh thu tăng kéo theo chi phí sản xuất kinh doanh cũng gia tăng, điều
này đã làm ảnh hƣởng không nhỏ đến lợi nhuận của công ty. Năm 2011, tuy chi phí sản
xuất kinh doanh của công ty tăng so với năm 2010 là 178,097,828 đồng tƣơng ứng với tỷ
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
189
1088
1418
20
306
109
Mil
lions
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
lệ 557.83% nhƣng mức tăng này so với doanh thu tăng thêm là không đáng kể nên lợi
nhuận trƣớc thuế của công ty năm 2011 vẫn cao hơn năm 2010, tăng 382,876,040 đồng
tƣơng ứng tăng 1496.71%.
3) Do lợi nhuận trƣớc thuế năm 2011 của công ty tăng nên mức đóng góp của doanh
nghiệp vào ngân sách Nhà nƣớc năm 2011 cũng tăng 96,538,559 đồng tƣơng ứng với tỷ
lệ tăng 1731.40%. Lý do năm 2010 doanh nghiệp đóng khoản thuế thu nhập doanh
nghiệp chỉ có 5,575,755 đồng là do vào năm 2009 lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp
âm, nói cách khác là doanh nghiệp kinh doanh bị lỗ nên số thuế thu nhập doanh nghiệp
thực nộp năm 2010 đƣợc tính trên hiệu của lợi nhuận trƣớc thuế năm 2010 trừ đi lợi
nhuận trƣớc thuế năm 2009 mang dấu dƣơng.
4) Lợi nhuận sau thuế năm 2011 tăng mạnh so với năm 2010 đạt 306,342,943 đồng
tăng 286,337,481 đồng tƣơng ứng tăng 1431.30%.
5) Đến năm 2012, nhờ nguồn khách hàng của doanh nghiệp tăng, nhiều công trình
xây dựng lớn hợp tác thầu xây dựng với công ty đã giúp cho doanh thu năm 2012 tăng so
với năm 2011, tăng 330,418,994 đồng tƣơng ứng tăng 30.37%. Tuy nhiên, trong năm
2012 do công ty chi một khoản lớn cho chi phí quản lý doanh nghiệp làm cho chi phí của
doanh nghiệp tăng đột biến đạt mức 1,103,668,888 đồng, tăng 893,644,015 đồng tƣơng
ứng tăng 425.49%.
6) Tuy doanh thu tăng nhƣng tốc độ tăng của chi phí năm 2012 so với năm 2011 cao
hơn nên lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đáng kể. Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
năm 2012 đạt 109,200,174 đồng giảm 197,142,769 đồng tƣơng ứng giảm 64.35% so với
năm 2011.
Do lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp tăng vào năm 2011 và giảm vào năm
2012 nên mức đóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nƣớc năm 2012 cũng giảm
65,714,256 đồng tƣơng ứng giảm 64.35%, năm 2012 lợi nhuận trƣớc thuế giảm
262,857,025 đồng tƣơng ứng giảm 64.35%.
Tóm lại, trong ba năm qua công ty đã kinh doanh có hiệu quả bằng chứng là doanh
thu thuần tăng liền qua các năm, đạt đƣợc lợi nhuận tƣơng đối mà đặc biệt là năm 2011,
nhƣng bên cạnh đó lợi nhuận sau thuế lại giảm vào năm 2012. Đây cũng là dấu hiệu cho
thấy công ty nên xem xét, điều chỉnh các chiến lƣợc trong việc tiết kiệm, giảm trừ chi phí
để giúp hoạt động kinh doanh của công ty gặt hái đƣợc những thành công và đạt đƣợc
những mục tiêu đã đề ra.
1.6. Xu hƣớng phát triển trong tƣơng lai của Công ty
Mục tiêu của công ty đối với sự phát triển bền vững:
- Cung cấp dịch vụ thiết kế thi công, xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp, công trình dầu khí,…
- Phát triển hạ tầng.
- Hƣớng đến phát triển thành công ty cung cấp dịch vụ thiết kế, giám sát và thi công
các công trình xây dựng tại Việt Nam, quy mô hoạt động không những trên phạm vi
Thành phố Hồ Chí Minh mà còn mở rộng hoạt động trên toàn quốc.
- Tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ cũng nhƣ hầu hết các bộ phận khác của công ty tiếp
tục tăng trƣởng, củng cố vị trí, hoàn tất nhiệm vụ của mình. Nhất là bộ phận tìm kiếm thị
trƣờng tiêu thụ luôn đứng vị trí hàng đầu và tăng cƣờng hoạt động tiếp thị là nhiệm vụ
quan trọng để tăng doanh thu và lợi nhuận.
Chƣơng 2:
Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing Online tại Công ty Cổ phần Tƣ
vấn Đầu tƣ và Thiết kế xây dựng Minh Phƣơng
2.1. Cơ sở lý luận về hoạt động Marketing Online
Đầu tiên ta sẽ tìm hiểu xem Marketing Online là gì? Và Marketing Online gồm có những
hoạt động nào?
2.1.1. Marketing Online và một số lợi ích của Marketing online
Marketing Online hay còn gọi là Internet Marketing, Web marketing, là sự tập hợp
của nhiều công cụ và phƣơng pháp marketing để quảng bá sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp nhờ vào Internet.
Marketing online trải dài trên nhiều công cụ marketing hơn so với marketing truyền
thống nhờ có thêm những kênh phụ trợ và cơ chế marketing có sẵn trên Internet và nó có
thể linh hoạt thay đổi kích thƣớc rộng hẹp của mình tùy theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Các kế hoạchmarketing online hiệu quả là những kế hoạch tận dụng đƣợc dữ liệu khách
hàng và hệ thống quản lí mối quan hệ khách hàng để tạo ra lợi thế và sử dụng nó làm
bƣớc đệm cho doanh nghiệp tiến lên.
Một số lợi ích của Marketing online:
Rút ngắn khoảng cách: Vị trí địa lý không còn là một vấn đề quan trọng. Internet
đã rút ngắn khoảng cách, các đối tác có thể gặp nhau qua không gian máy tính mà không
cần biết đối tác ở gần hay ở xa. Điều này cho phép nhiều ngƣời mua và bán bỏ qua những
khâu trung gian truyền thống.
Tiếp thị toàn cầu: Internet là một phƣơng tiện hữu hiệu để các nhà hoạt động
marketing tiếp cận với các thị trƣờng khách hàng trên toàn thế giới. Điều mà các phƣơng
tiện marketing thông thƣờng khác hầu nhƣ khong thể.
Giảm thời gian: Thời gian không còn là một yếu tố quan trọng. Những ngƣời làm
marketing trực tuyến có thể truy cập lấy thông tin cũng nhƣ giao dịch với khách hàng
24/7.
Giảm chi phí: Chi phí sẽ không còn là gánh nặng. Chỉ với 1/10 chi phí thông
thƣờng, Marketing trực tuyến có thể đem lại hiệu quả gấp đôi.
2.1.2. Các công cụ hỗ trợ của Marketing Online
2.1.2.1. Nghiên cứu thị trƣờng trực tuyến (Online market research)
Nghiên cứu thị trƣờng trực tuyến (Online market research) bao gồm tất cả các hoạt
động nghiên cứu thị trƣờng đƣợc tiến hành trên Internet, với loại hình nghiên cứu tiêu
biểu là thông qua khảo sát điều tra trực tuyến (paid survey) trên các trang web.
Khảo sát trực tuyến đƣợc xem nhƣ là những cuộc phỏng vấn tự hoàn thành, trong
đó, các câu hỏi sẽ tự xuất hiện trƣớc các đối tƣợng điều tra thay vì các hình thức truyền
thống nhƣ phỏng vấn mặt đối mặt hay qua điện thoại. Ngƣời tham gia sẽ đƣợc thanh toán
một khoản phí tƣơng tự nhƣ khi tham gia các hình thức trả lời khảo sát truyền thống.
Cũng tƣơng tự nhƣ nghiên cứu truyền thống, nghiên cứu thị trƣờng trực tuyến đƣợc
sử dụng nhằm phục vụ cho các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ đánh giá về mức độ
nhận biết thƣơng hiệu, hay thăm dò ý kiến khách hàng cho một số cải tiến về sản phẩm
và dịch vụ.
Những công cụ giúp thực hiện khảo sát, nghiên cứu thị trƣờng trong online marketing:
Google Keywords Tool.
Google Trends.
Google Insight.
Google Search.
Google Docs: Công cụ văn phòng trực tuyến của Google, có thể giúp tạo bảng
khảo sát đơn giản, nhanh chóng
Survey Monkey: Công cụ tạo khảo sát, bảng điều tra chuyên nghiệp.
2.1.2.2. Marketing trên công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing –
SEM)
SEM là 1 hình thức marketing online, áp dụng vào các công cụ tìm kiếm nhƣ Google,
Bing, Yahoo …
Trong SEM đƣợc chia thành 2 kênh nhỏ riêng biệt là:
2.1.3.1.1. SEO (Search Engine
Optimization)
Định nghĩa SEO đối với các cá nhân làm SEO:
SEO (Search Engine Optimization) là tối ƣu hóa công cụ tìm kiếm SEO (Theo dịch sang
Tiếng Việt) đó là một tổ hợp (hay tập hợp) các phƣơng pháp (kỹ thuật, chiến thuật của
Marketing và Công nghệ internet) nhằm nâng cao thứ hạng (Ranking hay vị trí trên Top
cao của trang đầu tiên khi search) của một website hay trang web cụ thể trong các trang
kết quả của các công cụ tìm kiếm (phổ biến nhất là Google).
Định nghĩa SEO đối với các doanh nghiệp:
SEO nhằm mục đích đƣa thƣơng hiệu hay sản phẩm, dịch vụ của mình tới khách hàng/
đối tƣợng mục tiêu trên search nhiều hơn đối thủ và có conversion rate/awareness nhiều
hơn đối thủ với chi phí thấp hơn tất cả các đối thủ với timeline phù hợp với Business
terms.
2.1.3.1.2. PPC (Pay Per Click)
Là dịch vụ quảng cáo có thu phí trên từng lần nhấp chuột đại diện là google
Adwords. Danh sách các kết quả trả phí thƣờng xuất hiện dòng “ sponsored link “ hoặc
“liên kết tài trợ” hoặc “quảng cáo”.
2.1.2.3. Marketing trên truyền thông xã hội ( Social Media Marketing )
Là những sản phẩm truyền thông (tin, bài, hình ảnh, video clips…) do ngƣời dùng
tạo ra và đƣa lên Internet chuẩn y các mạng tầng lớp hay các diễn đàn, các blog cá
nhân,… rồi sau đó các tin, bài này đƣợc cộng đồng mạng san sớt và phản hồi (bình luận)
nên luôn có tính hội thoại tƣơng hỗ.
Social Media Marketing ám chỉ việc sử dụng Social Media nhằm mục đích Marketing
cho doanh nghiệp. Ngay từ cái tên đã toát ra 2 tính chất cơ bản:
- Tính Social: thể hiện ở sự tƣơng tác 2 chiều và khả năng lan truyền, thiếu đi hai yếu
tố này, Social Media Marketing đơn thuần chỉ là một kênh quảng cáo một chiều của
doanh nghiệp
- Tính chất Marketing: dù ở môi trƣờng nào online, offline hay social, các hoạt động
Marketing cũng tuân theo những nguyên tắc cơ bản: nhắm đến đúng đối tƣợng khách
hàng tiềm năng, khơi gợi nhu cầu, dựa theo hành vi của khách hàng... Không có yếu tố
này, Social Media Marketing sẽ trở thành một kênh cộng đồng, giải trí.
2.1.2.4. Email Marketing
Email Marketing là một hình thức tiếp thị trực tiếp mà ngƣời dùng chủ động sử
dụng email nhƣ một phƣơng tiện quảng cáo thông tin một cách rộng rãi.
Email Marketing đã trở thành một trong những công cụ Internet Marketing. Khái
niệm Email Marketing đã trở nên phổ biến tại Việt Nam trong những năm qua, tuy nhiên
không phải doanh nghiệp nào cũng tận dụng đƣợc hết những lợi ích mà công cụ này
mạng lại.
Email Marketing càng ngày trở nên phổ biến vì:
Email Marketing tiếp thị thƣờng đƣợc xem là chiến dịch thực hiện tiếp thị trực
tuyến hiệu quả nhất, chỉ đứng sau tiếp thị tìm kiếm.
Hơn một nửa số ngƣời dùng Internet kiểm tra hoặc gửi email trong một ngày.
Email phổ biến với các nhà tiếp thị kỹ thuật số.
Email cho phép các nhà tiếp thị tiếp cận với ngƣời tiêu dùng với các thông điệp cá
nhân, các tin tức liên quan.
Gia dịch Email cho phép các doanh nghiệp để trả lời tự động với các sự kiện
khách hàng quan trọng nhƣ đặt hàng hoặc đóng cửa hàng.
Nhà quảng cáo có thể đạt đến con số đáng kể các Email đã đồng ý để nhận đƣợc e-
mail thông báo các vấn đề thú vị đến họ.
2.1.2.5. PR online
PR trực tuyến (PR online) là hoạt động PR dựa trên nền tảng Internet, giúp tối đa hoá sự
hiện diện của công ty, thƣơng hiệu, sản phẩm hoặc website trên những website thứ ba
nhằm thu hút khách hàng mục tiêu. Hoạt động PR còn đƣợc coi là công cụ hỗ trợ đắc lực,
thông minh cho các doanh nghiệp trong việc làm thƣơng hiệu và gây ấn tƣợng tích cực
với ngƣời sử dụng Internet, tăng độ tín nhiệm của doanh nghiệp - tất cả điều này dẫn tới
kết quả cuối cùng đó là hình ảnh doanh nghiệp đƣợc biết đến một cách tốt đẹp hơn.
Những ƣu điểm riêng của PR trực tuyến:
- Hỗ trợ tối ƣu hóa công cụ tìm kiếm nhƣ google, bing, …bằng những từ khóa thích hợp
trong các bản tin, bài báo, …giúp nâng cao thứ hạng trang web của doanh nghiệp trong
kết quả tìm kiếm.
- Tốc độ truyền tin gần nhƣ là tức thời đến đông đảo ngƣời dùng internet trên thế giới.
- Thông tin sẽ đƣợc lƣu trữ lâu dài trên internet, đƣợc lan truyền, nhân bản rất nhiều lần.
- Hỗ trợ và phối hợp với PR truyền thống.
- Tài trợ các sự kiện trực tuyến uy tín nhằm tăng sự nhận biết thƣơng hiệu.
- Không bị giới hạn bởi thời gian, không gian.
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động Marketing Online tại Công ty Minh Phƣơng
2.2.1. Thực trạng sử dụng Inernet tại Việt Nam
Theo báo cáo của VIA (Hiệp hội Internet Việt Nam), tính đến năm 2013, Việt Nam
có tốc độ tăng trƣởng Internet đứng thứ 15 trên thế giới với 31 triệu ngƣời dùng Internet.
Trung bình có tới 62% ngƣời sử dụng Internet trên 3h/ngày.
Độ tuổi truy cập Internet nhiều nhất từ 25-35 tuổi và tỷ lệ ngƣời dùng Internet để
tìm kiếm thông tin chiếm tới 94%.
Tính đến tháng 3 năm 2013, với 16,1 triệu ngƣời dùng Internet mỗi tháng, Việt Nam
hiện đang là quốc gia có lƣợng ngƣời dùng Internet đông nhất tại khu vực Đông Nam Á,
bỏ xa quốc gia đứng thứ 2 là Indonesia với 13,9 triệu ngƣời dùng và thứ 3 là Malaysia
với 12 triệu ngƣời dùng.
Việt Nam cũng là quốc gia có lƣợng tăng trƣởng ngƣời dùng Internet nhanh thứ 2
tại khu vực. So với cùng kỳ năm 2012, lƣợng ngƣời dùng Internet tại Việt Nam đã tăng
thêm đến 14%. Facebook tiếp tục là mạng xã hội phổ biến nhất Việt Nam với 19,6 triệu
ngƣời dùng, chiếm 21,42 dân số và 71,4% tổng số ngƣời sử dụng Internet tại Việt Nam.
Đây là công cụ mới để các doanh nghiệp và những ngƣời làm tiếp thị tiếp cận với
thị trƣờng và khách hàng mục tiêu thông qua các hình thức marketing trực tuyến:
- 64% doanh nghiệp nhỏ bán hàng qua mạng đã tăng lợi nhuận và doanh thu.
- 48% thấy Internet đã giúp họ mở rộng phạm vi hoạt động xét về mặt địa lý.
- 73% tiết kiệm đƣợc nhờ giảm chi phí điều hành.
Doanh thu từ các nội dung và dịch vụ trên Internet của Việt Nam năm 2013 là 20,6
ngàn tỉ đồng. Theo ƣớc tính, tỷ trọng đầu tƣ vào Internet Marketing trong tổng ngân sách
tiếp thị tiếp tục đƣợc dự báo tăng tại nhiều quốc gia phát triển. Riêng doanh nghiệp Việt
Nam có thể đầu tƣ từ 7-10% ngân sách Marketing trên Internet. Theo ƣớc tính, tỷ trọng
đầu tƣ vào Internet Marketing trong tổng ngân sách tiếp thị tiếp tục đƣợc dự báo tang tại
nhiều quốc gia phát triển. Riêng doanh nghiệp Việt Nam có thể đầu tƣ từ 7-10% ngân
sách Marketing trên Internet.
2.2.2. Thực trạng các công cụ hỗ trợ Marketing Online tại Công ty
2.2.2.1. Thực trạng nghiên cứu thị trƣờng trực tuyến
Phƣơng pháp nghiên cứu thị trƣờng qua mạng Internet về bản chất không có gì khác
biệt so với phƣơng pháp nghiên cứu thị trƣờng thông thƣờng, chỉ có điều, nghiên cứu thị
trƣờng trên mạng cho kết quả nhanh hơn, vì thông tin chung trên mạng nhiều hơn, khả
năng thu thập thông tin đặc thù cũng cao hơn.
Hiện nay, có khoảng 100 triệu trang web trên khắp thế giới chứa đựng nhiều thông
tin hơn bất cứ thƣ viện nào trên thế giới. Lƣơng thông tin khổng lồ này đƣợc các nhà
cung cấp dữ liệu phân loại theo cách của họ, do đó không có cách tìm kiếm lý tƣởng nào
có thể áp dụng chung. Các chuyên gia nghiên cứu thị trƣờng cũng có thể giảm thiểu số từ
cần nhập bằng việc thêm mã vào các từ khoá. Sau đó sử dụng một số công cụ tìm kiếm
phổ biến nhƣ google.com, altavista.com, msn.com.
Tại Công ty Minh Phƣơng, Công ty sử dụng công cụ www.google.com để khảo sát.
Để tạo phiếu khảo sát online, Công ty sử dụng công cụ Google Docs. Sau khi tạo phiếu
khảo sát thì Công ty sẽ gởi link đến khách hàng hoặc các đối tác.
Ngoài ra Công ty còn theo dõi số lƣợt ngƣời xem, số lƣợt ngƣời like trên trang
facebook, hay trang web chính của Công ty.
Nội dung câu hỏi điều tra khảo sát
Bảng câu hỏi gồm 11 câu hỏi khách hàng. Nội dung có thể xoay quanh cách thức
khách hàng tìm kiếm đối tác làm ăn, tƣ vấn xây dựng, lập dự án môi trƣờng hay lập dự án
đầu tƣ, ý tƣởng kinh doanh,…
Đối tƣợng đƣợc điều tra khảo sát
Đối tƣợng khảo sát là những khách hàng thân thiết của Công ty đƣợc lấy trong dữ
liệu khách hàng và một số khách hàng tiềm năng mà Công ty nhắm đến thông qua trang
web chính của Công ty và trang Facebook.
Phát phiếu điều tra khảo sát
Phiếu khảo sát đƣợc gởi bằng email tới khách hàng.
2.2.2.2. Thực trạng SEO
Theo thống kê của các chuyên gia SEO hàng đầu Việt Nam thì SEO Việt Nam đƣợc
bắt đầu giai đoạn 1999 -2000. Việt Nam chúng ta bắt đầu SEO trễ muộn hơn so với thế
giới khoảng 3 - 5 năm. Nhƣng nền công nghệ thông tin Việt Nam trong giai đoạn gần đây
đƣợc đầu tƣ khá mạnh, do đó khoảng cách giữa thế giới và Việt Nam cũng đang dần thu
hẹp. Khoảng giai đoạn năm 2010 đánh dấu sự bùng nổ trong nghề SEO ở Việt Nam.
Trong năm này, SEO Việt Nam đã trở nên đông và mạnh mẽ, trình độ ngƣời làm SEO
cũng nâng cao rõ rệt. Dƣới đây là những con số đáng chú ý đƣợc đƣa ra trong Đại hội
SEO 2013, đƣợc tổ chức tại hội trƣờng Bảo tàng Hà Nội ngày 27/1/2013:
- 5.000 doanh nghiệp sử dụng SEO.
- 20.000 nhân lực ngành SEO.
- 30,8 triệu ngƣời sử dụng Internet.
Các doanh nghiệp lớn và nhỏ cũng đang xem quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm
trực tuyến là phƣơng thức quảng bá mang lại hiệu quả tôi ƣu nhất. Dịch vụ SEO sẽ giúp
các doanh nghiệp có đƣợc vị trí tốt nhất trên các hệ thống tìm kiếm trực tuyến phổ thông
nhƣ Google, Yahoo hay Bing của Microsoft. Bill Gates từng nói “Trong 05 năm nữa
nếu bạn không kinh doanh trên Internet thì tốt nhất bạn đừng kinh doanh nữa”. Quả
thật đúng vậy, kinh doanh cùng Internet đang trở nên phổ biến trên thế giới và Việt Nam.
Do đó SEO sẽ đóng một vai trò vô cùng quan trọng, là sự kết nối giữa khách hàng và
doanh nghiệp.
Theo biểu đồ trên cho ta thấy tỷ lệ người sử dụng công cụ tìm kiếm Google tại Việt Nam
là 91%.
Từ những thống kê trên, Google là một trong những công cụ phổ biến nhất trong
SEO. Các SEOer ( những ngƣời làm về SEO ) đã và đang khai thác công cụ này một cách
triệt để nhất để quảng cáo cho sản phẩm/dịch vụ của mình đến khách hàng.
Tại Công ty tôi thực tập cũng đang sử dụng công cụ này để quảng cáo dịch vụ của
Công ty. Hằng ngày, nhân viên Marketing của Công ty sẽ lên các diễn đàn, các trang web
khác để đăng bài “Lập báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng (ĐTM)” hoặc sẽ vào các
trang web nhƣ: Webmasters, googleping, pingler,… để Ping bài.
Cơ chế Ping thật ra là cơ chế thúc đẩy quá trình index website bạn, bằng cách Ping
một tín hiệu để các công cụ tìm kiếm nhận biết bạn vừa xuất bản nội dung mới trên
website, khi đó công cụ tìm kiếm sẽ tiến hành thu thập thông tin mới đó.
Tại Công ty thì hay sử dụng công cụ Webmaster để Ping bài, vì nó là công cụ
submit bài viết mới lên cho Google, công cụ này do Google cung cấp và nằm trong
Google Webmaster.
Sau đây là kết quả Ping bài “Lập báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng (ĐTM)” của
Công ty trong thời gian qua:
Sau một thời Ping bài lên bằng Webmaster, khi ta tìm kiếm thông tin về bài “Lập
báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng (ĐTM)” thì kết quả từ Google cho ta thấy đƣợc
thông tin cần tìm nằm ngay dòng thứ hai (dòng chữ đã đƣợc tô đậm ). Đó là một thành
công trong việc quảng cáo của Công ty qua công cụ SEO.
2.2.2.3. Thực trạng Social Media Marketing – SMM
Nhƣ ta đã biết, SMM là hình thức tiếp thị mạng xã hội. Và nói đến mạng xã hội thì
đa phần chúng ta sẽ nghĩ ngay đến Facebook, Twitter, LinkedIn, Youtube. Số tài khoản
hiện tại trên Youtube tầm khoản 300 triệu và hơn 50% số đó đăng nhập vào mạng này
hàng tuần và với Facebok thì con số thành viên đã lên hơn 400 triệu.
SMM đƣợc chia ra thành các thể loại nhƣ sau:
- Social News: Digg, Sphinn, Newsvine chúng ta có thể đọc tin từ các topic sau đó có
thể vote hoặc comment
- Social Sharing: Flickr, Snapfish, YouTube chúng ta có thể tạo, chia sẽ các hình ảnh,
video cho tất cả mọi ngƣời
- Social Networks: Facebook, LinkedIn, MySpace, và Twitter là những đại diện rõ ràng
nhất cho loại hình này cho phép bạn bè có thể tìm thấy và chia sẽ với nhau.
- Social Bookmarking: Delicious, Faves, StumbleUpon, BlogMarks và Diigo là nơi
chúng ta có thể chia sẽ hoặc bookmark các site quan tâm.
Công ty Minh Phƣơng có các thể loại nhƣ: Facebook, Twitter, Tumbir, Google+ ,
Delicious Youtube, Pinterest và RSS.
Về Facebook:
Facebook cho đến thời điểm hiện tại đã đƣợc coi là một mạng xã hội lớn nhất thế
giới, họ gần nhƣ là một quốc gia thu nhỏ, góp phần vào việc tạo tự do cho con ngƣời và
nỗ lực trong việc tạo ra một thế giới phẳng, nơi không có khoảng cách giữa thế giới thực
và thế giới Internet.
Dƣới đây là số liệu thống kê tháng 8/2013 của Facebook về ngƣời dùng và xu
hƣớng ngƣời dùng của họ:
Họ có đến 1,15 tỷ ngƣời dùng và 699 triệu ngƣời dùng sử dụng hàng ngày.
Trung bình 1 ngƣời có tham gia và like 89 group/fanpage.
Thời gian trung bình của một ngƣời sử dụng Facebook cho 1 ngày là 20 phút.
Trung bình mỗi ngƣời có 141,5 ngƣời bạn.
Có tất cả 50 triệu fanpage.
Tổng cộng 240 tỷ bức ảnh đã đƣợc upload lên.
350 triệu bức ảnh đƣợc upload hàng ngày.
Tổng số bài hát và album đƣợc chia sẻ lên tới 110 triệu lƣợt.
48% những ngƣời từ 18-34 tuổi nghĩ đến việc check facebook đầu tiên khi họ
thức dậy mỗi sáng.
250 triệu ngƣời dùng chơi game trên facebook mỗi tháng, game đƣợc chơi nhiều
nhất: Candy Crush Saga, TripAdvisor và Farmville 2
Có kết nối tới 130 triệu tài khoản Instagram, đăng nhiều hơn 40 triệu bức ảnh
mỗi ngày từ Instagram.
Theo số liệu thống kế năm 2013, Việt Nam có đến 26,66 triệu ngƣời dùng mạng xã
hội. Đến tháng 8/2013, tại Việt Nam đã có 19,6 triệu ngƣời dùng Facebook, chiếm
21,42% dân số và chiếm tới 71,4% ngƣời sử dụng Internet. Việt Nam đang là nƣớc đứng
thứ 16 trên thế giới về tỷ lệ tăng trƣởng lƣợng ngƣời sử dụng Facebook tính đến tháng
7/2013 (Theo kết quả nghiên cứu của Socialbakers & SocialTimes.Me -2013).
Từ những số liệu đã đƣợc thống kê ở trên, ta thấy đƣợc tầm ảnh hƣởng của
Facebook lớn đến mức nào. Nhận ra đƣợc điều đó Công ty đã tạo ra trang Fan Page thu
hút hơn 1000 lƣợt view và like.
Đây là trang Fan page trên Facebook của Công ty:
Về Google+ :
Theo báo cáo vừa đƣợc công bố của hãng nghiên cứu thị trƣờng internet Global
Web Index (Anh) thì mạng xã hội Google+ đã có bƣớc nhảy vọt trong thời gian qua để
trở thành mạng xã hội lớn thứ 2 trên thế giới, vƣợt qua “tiểu blog” Twitter, tuy nhiên vẫn
kém xa so với Facebook. Cụ thể, tính đến hết tháng 12/2012, Facebook có 693 triệu
ngƣời dùng thƣờng xuyên, còn Google+ xếp thứ 2 với 343 triệu ngƣời dùng thƣờng
xuyên. Mạng xã hội video Youtube lần đầu tiên góp mặt vào top 10 mạng xã hội có
lƣợng ngƣời dùng thƣờng xuyên nhiều nhất thế giới, với khoảng 280 triệu ngƣời. Twitter
bị đẩy xuống đứng ở hạng 4 với lƣợng ngƣời dùng ít hơn không đáng kể so với Youtube.
Nắm bắt đƣợc “thị trƣờng” mới này, Công ty đã tạo ra trang Google+ với 66 ngƣời
theo dõi, trên 1300 lƣợt xem, và trên 500 ngƣời kết nối cho thấy sự quan tâm của khách
hàng thân quen cũng nhƣ của các khách hàng tiềm năng là rất lớn.
Đây là trang Google+ của Công ty:
Về Youtube:
Theo thống kê, trung bình mỗi tháng một ngƣời dành 10 tiếng đồng hồ trên
YouTube, và 4 tỉ giờ đối với toàn bộ ngƣời dùng Internet. Trung bình một phút trôi qua,
lại có hơn 100 giờ video đƣợc thành viên đăng tải lên (upload), con số này đã phá kỷ lục
của năm ngoái khi YouTube chỉ đạt 72 giờ video đƣợc đăng lên mỗi phút (thống kê vào
ngày 19/5/2012), hay 48 giờ video/phút (19/5/2011). Bên cạnh đó, Google cũng tiết lộ
rằng có khoảng hơn 1 tỷ ngƣời dùng truy cập vào YouTube hàng tháng, và dự kiến trong
tƣơng lai, số lƣợng ngƣời vào YouTube xem video sẽ còn tăng đều.
Công ty Minh Phƣơng cũng đã cho đăng tải nhiều video clip để giới thiệu về các
hoạt động, dự án của Công ty và thu hút đƣợc hàng trăm lƣợt xem. Trong đó Video “Mẫu
nhà cấp 4” đã thu hút trên 12.000 lƣợt xem, chứng tỏ những dịch vụ, dự án mà Công ty
đƣa đƣa ra mang lại hiệu quả rất cao đối với khách hàng.
Đây là hình ảnh về trang Youtube của Công ty:
Về Twitter:
Theo trang Royal Pingdom cho biết:
- 200 triệu: là số ngƣời dùng Twitter có đăng nhập sử dụng mỗi tháng, Twitter vƣợt
qua mốc này vào tháng 12/2012.
- 37,3: độ tuổi trung bình của ngƣời dùng Twitter.
- 327.452: số lƣợt tweet mỗi phút trên Twitter khi ông Barack Obama tái đắc cử
Tổng thống Mỹ.
- 9,66 triệu: số lƣợt "tweet" trong thời gian diễn ra lễ khai mạc Thế vận hội 2012
đƣợc tổ chức tại London, Anh.
- 175 triệu: số lƣợng trung bình lƣợt tweet đƣợc gửi đi mỗi ngày trong năm 2012.
- 51: là số lƣợng trung bình follower (ngƣời theo dõi) của một ngƣời dùng Twitter.
- 163 tỉ: là tổng số lƣợt tweet kể từ khi Twitter bắt đầu hoạt động (Tính đến tháng 7
năm 2012)
- 123: là số lƣợng nguyên thủ quốc gia có tài khoản Twitter.
Những con số trên cho thấy vì sao Twitter lại là một trong những mạng xã hội đƣợc
nhiều ngƣời dùng nhất. Hiện nay trang Twitter của Công ty đã có hơn 60 bài đăng
(Tweets), trên 260 lƣợt theo dõi (Following) và chỉ có 18 ngƣời theo dõi (Follower). Là
một mạng xã hội lớn nhƣng những con số của Công ty cho thấy các hoạt động về Twitter
vẫn còn yếu kém và nên phát triển hơn nữa.
Đây là hình ảnh về trang Twitter của Công ty:
2.2.2.4. Thực trạng Email Marketing
Để biết về thực trạng Email Marketing tại Công ty Minh Phƣơng thì ta sẽ điểm qua
tình hình thực trạng ngƣời sử dụng Email trên thế giới trong năm qua.
- 2,2 tỉ: là số ngƣời sử dụng email trên toàn cầu.
- 144 tỉ: là tổng số lƣợt truy cập email mỗi ngày trên toàn cầu.
- 425 triệu: là số ngƣời đăng kí dùng Gmail của Google có đăng nhập sử dụng,
đƣa Gmail trở thành dịch vụ email hàng đầu trên thế giới.
- 61%: là tỉ lệ email đƣợc xem là không cần thiết.
- 68,8%: là tỉ lệ email thuộc nhóm thƣ rác (spam).
- 50,76%: là tỉ lệ thƣ rác chuyên quảng cáo dƣợc phẩm. Đây cũng là loại thƣ rác
phổ biến nhất.
- 0,22%: là tỉ lệ email trên toàn thế giới có liên quan tới trò lừa đảo.
Email, hay còn gọi là thƣ điện tử, đƣợc ra đời và phát triển đã hơn 40 năm qua.
Email ra đời đánh dấu một thời đại công nghệ mới của loài ngƣời. Những lá thƣ từ viết
tay rồi đƣợc gởi đi bằng bồ câu đƣa thƣ rồi đến ngƣời đƣa thƣ,… nay chỉ cần một cái lick
chuột và thì ngay lập tức “lá thƣ” đã đƣợc trao tận tay ngƣời nhận mà không tốn quá
nhiều thời gian. Tuy hiện nay khi Công nghệ ngày càng phát triển, mạng xã hội ngày
càng đƣợc phổ biến thì Email vẫn không mất đi ƣu thế của mình. Bằng chứng là từ những
con số đã đƣợc thông kê bên trên cho thấy Email vẫn rất quan trọng và phổ biến đối với
con ngƣời. Có thể nói, Email là một trong những phát minh có tầm ảnh hƣởng lớn nhất
đến cuộc sống hiện đại mà công nghệ đã từng tạo ra.
Vì thế Email Marketing vẫn là một trong những công cụ quan trọng để quảng cáo
hình ảnh công ty cũng nhƣ là giới thiệu hình ảnh đến khách hàng một cách nhanh chóng,
dễ dàng nhất.
Để thực hiện việc gửi thƣ điện tử tới ngƣời nhận, Công ty đã lập danh sách địa chỉ
thƣ điện tử của các đối tác, các khách hàng tiềm năng của mình. Sau đó, Công ty gửi
email trực tiếp để quảng bá hình ảnh và dịch vụ của công ty. Cụ thể là gửi bản “Lập báo
cáo đánh giá tác động môi trƣờng (ĐTM); Giới thiệu về các dự án kinh doanh, lập dự án
kinh doanh; Thi công khoan ngầm robot băng sông, băng đƣờng, …”
Tuỳ thuộc vào sự cho phép của ngƣời nhận hay không đối với các email đó, ta có
hai hình thức gửi email trực tiếp là email không đƣợc sự cho phép của ngƣời nhận và
email đƣợc sự cho phép của ngƣời nhận. Nhƣng đa số là gửi cho các đối tác kinh doanh
đã hoặc đang hợp tác nên Công ty đã chọn hình thức gửi mail trực tiếp.
2.2.2.5. Thực trạng PR Online
Công cụ PR là công cụ quan trọng trong việc phát triển nâng cao giá trị thƣơng hiệu
cho mỗi doanh nghiệp. Trong xu thế mới, xu thế bùng nổ Internet, thì xây dựng website
và sử dụng công cụ mạng xã hội là hai trong số những chiến lƣợc PR tối ƣu nhất mà
Công ty Minh Phƣơng đã và đang áp dụng. Sau đây là một vài con số thống kê cho thấy
đƣợc vì sao Công ty Minh Phƣơng lại sử dụng hai chiến lƣợc trên làm trọng điểm để PR:
- Số ngƣời sử dụng Facebook trong độ tuổi từ 15 – 34 chiếm 66% (cập nhật lần cuối
ngày 07/11/2013)
- Số lƣợng bạn bè trung bình trên Facebook của các bạn tuổi teen là 300 bạn (cập
nhật lần cuối ngày 07/11/2013).
- Mỗi ngày nút like và share trên Facebook đƣợc nhấn tới 22 tỉ lần (cập nhật ngày
06/11/2013).
- Số lƣợng các trang web sử dụng tính năng “Facebook share” hay “Facebook like”
là 7,5 triệu trang web (cập nhật ngày 06/11/2013).
- Tổng số lƣợng kết nối bạn bè trên Facebook là 150 tỷ kết nối (cập nhật ngày
01/02/2013).
- Trung bình mỗi ngày, Facebook có 4,5 tỷ lƣợt thích (cập nhật ngày 27/05/2013).
- Số lƣợng chia sẽ mỗi ngày trên Facebook là 4.75 tỉ lƣợt share (cập nhật ngày
17/09/2013).
- Có tới 76% ngƣời dùng truy cập vào Facebook ít nhất 1 lần / ngày (cập nhật ngày
12/04/2013).
- Có 11,3 triệu công dân mạng xã hội tại Việt Nam. Trung bình mỗi tuần ngƣời Việt
Nam bỏ ra 26,2 giờ đồng hồ và 137 phút/tháng để truy cập vào các website.
- Những ngƣời dùng mạng xã hội ở Việt Nam thƣờng ở độ tuổi 15-24. Chỉ 8% trong
số đó kết nối hoặc tƣơng tác với các thƣơng hiệu, sản phẩm hay các công ty có mạng xã
hội. Trong khi 18% thảo luận và chia sẻ đánh giá của họ về thƣơng hiêu, sản phẩm và
dịch vụ thì 47% đọc bình luận của những ngƣời khác.
- Theo Comstore tính đến năm 2013, số ngƣời sử dụng website internet ở Việt Nam
là 16 triệu ngƣời.
Từ những thống kê trên, một lần nữa khẳng định việc chú trọng vào chiến lƣợc xây
dựng website và sử dụng công cụ mạng xã hội là hƣớng đi chính xác của Công ty.
Về website: Công ty đã có hai trang web là:
http://minhphuongcorp.com.vn/ với lƣợng thống kê truy cập lên đến 29,908 ngƣời.
http://lapduan.com/ với lƣợng thống kê truy cập 172,793 ngƣời
Hai website này liên tục cập nhật những thông tin, sản phẩm/ dịch vụ mới nhất nhƣ
là: “Báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng (ĐTM); Đo đạc lấy mẫu và phân tích môi
trƣờng; Dịch vụ xử lý nƣớc thải; …
Về Facebook: Trang facebook của Công ty hiện đang có trên 1300 lƣợt like, cùng
với hàng trăm bài viết và các hình ảnh quảng bá của Công ty.
Đây là một trong những
sự kiện của Công ty trên trang
Facebook nhận đƣợc sự
hƣởng ứng của các khách
hàng với hàng trăm lƣợt like
(thích) và share (chia sẽ).
Hình ảnh các hoạt động khác trên trang facebook của Công ty:
Chƣơng 3:
Ý kiến và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing online tại Công
ty Minh Phƣơng
3.1. Các giải pháp
Sau kết quả nghiên cứu và tìm hiểu đƣợc trình bày ở trên, ta thấy các hoạt động
Marketing Online đƣợc Công ty áp dụng vẫn còn khá là đơn giản. Nhìn chung ta thấy
Công ty áp dụng hầu hết các hoạt động hỗ trợ Marketing Online nhƣng hầu nhƣ tất cả đều
sơ sài. Muốn thực hiện chiến lƣợc Marketing Online thành công, Công ty phải lập kế
hoạch chiến lƣợc trƣớc khi đi vào hoạt động cụ thể nhƣ xác định đối tƣợng khách hàng
của mình, nhu cầu của các khách hàng đó và cách thức đạt đƣợc các muc tiêu của doanh
nghiệp, … do đó phải có một kế hoạch Marketing Online thật cụ thể, chi tiết để duy trì
đƣợc khách hàng cũ, đồng thời thu hút đƣợc các khách hàng mới và giữ họ trung thành
với mình.
Đặt banner quảng cáo: thiết lập các đƣờng dẫn đến các website tƣơng thích với
website của minhphuongcorp.com.vn
Xây dựng mục tiêu công ty và thị trƣờng mục tiêu. Cần đặt ra các mục tiêu đối với
hoạt động Marketing Online nhƣ để giảm bớt chi phí bán hàng hoặc để mở rộng kinh
doanh ra các thị trƣờng mới, có thể thống nhất các mục tiêu cụ thể, có thể đo lƣờng về
những gì mình muốn đạt đƣợc nhƣ đẩy mạnh bán hàng, tăng giá trị trung bình từng đợt
bán hàng,…
Cần áp dụng nhiều công cụ Marketing để đạt đƣợc kết quả tối ƣu nhất. Marketing
Online là một mảng lớn đòi hỏi công ty áp dụng nhiều công cụ, cần ƣu tiên các công cụ
nhƣ quảng cáo trực tuyến, Catalogue điện tử. Cần quan tâm đến thứ hạng website của
công ty trên Google và Yahoo. Cần liên kết với các website trong ngành để tăng mức độ
phổ biến trên Internet.
Cần quan tâm hơn đến chất lƣợng của các hoạt động Marketing Online. Theo kết
quả nghiên cứu ta thấy khách hàng có sự quan tâm lớn đến hình ảnh ấn tƣợng và sự
chuyên nghiệp của các hoạt động Marketing Online. Vì vậy, thay vì giới thiệu nội dung
đến khách hàng ta cần quan tâm hơn đến nội dung bài viết, chú ý thay đổi nội dung và
hình ảnh để tạo sự thích thú và tạo ấn tƣợng tốt với khách hàng.
Bên cạnh đó, ta nên kết hợp với công cụ truyền thông báo chí, mạng xã hội, blog.
Một nền tảng website tốt sẽ là công cụ PR Online bền vững cho Công ty. Cần phải biết
khách hàng của mình mong muốn điều gì, họ thích gì khi vào website để có đƣợc kế
hoạch xây dựng website tốt.
Cùng với quá trình xây dựng website, cũng cần xây dựng bộ nhận diện thƣơng hiệu
cho website của mình, với những điều hƣớng thống nhất từ trang chủ, tới các trang bên
trong, màu sắc, bố cục hiển thị thống nhất, tạo cho khách hàng một trải nghiệm thích thú
khi vào website của Công ty. Có một kế hoạch xây dựng web, kết hợp với các công cụ
SEO, Internal Marketing, Content Marketing để phát huy hiệu quả website, gia tăng
lƣợng visit và bao phủ độ nhận diện thƣơng hiệu của Công ty.
Về chiến lƣợc PR Online, gia tăng sự nhận thức của ngƣời dùng với thƣơng hiệu,
tạo đƣợc niềm tin, và tình yêu với họ sẽ là cách tốt nhất để có tình yêu của họ với thƣơng
hiệu. Một trải nghiệm với tính năng mới trên website, tính năng giúp ngƣời dùng quản lý,
việc di chuyển trên website, lựa chọn sản phẩm dễ dàng, một câu chuyện ý nghĩa về sản
phẩm, sự thoải mái khi ghé thăm các page khác nhau sẽ là điều tuyệt vời để gia tăng nhận
thức cho khách hàng. Hay nhƣ, một ứng dựng nội dung tốt từ Facebook, với việc trả về
những thông tin về tƣ vấn sức khỏe, tƣ vấn thời trang, lời khuyên từ các App ứng dụng sẽ
định vị đƣợc trong tâm chí khách hàng. Qua đó, tạo lập niềm tin và tình yêu của khách
hàng với thƣơng hiệu.
Về các trang mạng xã hội, cần cập nhật các thông tin trên website và các trang mạng
xã hội nhƣ: facebook, twitter,... thƣờng xuyên hơn.
Khuyến khích khách hàng nhấn "like” bằng những phần thƣởng nho nhỏ nhƣ
coupon, mẫu thử, dùng 3 tháng miễn phí phần mềm cho những ngƣời đầu tiên "like”,
ngƣời thứ 1000, 2000 "like”…Ngoài ra, ta có thể trang bị những giá trị cộng thêm nhƣ
các phần mềm trò chơi miễn phí cho fans.
Mọi ngƣời "like” trang Facebook vì họ quan tâm đến sản phẩm, dịch vụ mà Công ty
cung cấp, vì vậy mọi nội dung đăng tải phải gắn liền với chủ đề này. Tập trung viết mãi
một chủ đề cũng khá tù túng nhƣng đây là cơ hội để ta phát huy sức sáng tạo. Sau đây là
một số cách để khai thác chủ đề:
- Thông tin các sự kiện do công ty tổ chức, các sự kiện khác có liên quan đến sản
phẩm, dịch vụ của công ty.
- Chia sẻ các clip hài hƣớc từ Youtube có liên quan đến sản phẩm, ngành nghề mà
công ty đang kinh doanh.
- Khuyến khích mọi ngƣời đăng tải các câu hỏi, hình ảnh và các câu chuyện có liên
quan đến sản phẩ, dịch vụ lên "tƣờng”
- Thỉnh thoảng đăng lại các nội dung từng thu hút mọi ngƣời.
Tạo điều kiện cho fans hoạt động tích cực, thúc đẩy các fans hoạt động sôi nổi, tập
trung và quan tâm cao độ đến nhãn hàng. Không phải tất cả những ngƣời nhấn "like” đều
thực sự yêu thích sản phẩm/ dịch vụ, do vậy, ta cần phải minh bạch thông tin, cập nhật
thông tin thƣờng xuyên, đƣa ra nhiều hoạt động thú vị, sáng tạo để kích thích fans tìm
hiểu và xây dựng sự tín nhiệm và nhu cầu đối với sản phẩm/dịch vụ.
Tổ chức các cuộc thi. Hầu hết mọi ngƣời đều thích thi thố và giành chiến thắng. Để
khuấy động không khí trên Facebook và thu hút nhiều ngƣời tham gia cũng nhƣ phát tán
thông tin, hãy tổ chức những cuộc thi nho nhỏ nhƣ thi ảnh đẹp, thi video hay đơn giản là
gửi email để tham gia rút thăm may mắn. Có rất nhiều cách tố chức thi thố nhƣng hãy
nhớ xem qua các hƣớng dẫn của Facebook để nắm rõ các chức năng và giới hạn của trang
trong quá trình tổ chức cuộc thi. Các công ty phần mềm cũng là cánh tay đắc lực giúp ta
sáng tạo các công cụ hỗ trợ cho cuộc thi.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động seeding forum, fanpage. Cần tập trung nhiều hơn ở
khâu seeding forum vì đây là công cụ tìm kiếm ít tốn kém nhƣng độ lan truyền khá cao.
Nội dụng seeding cần thu hút hơn, gợi tính tò mò nhiều hơn, các tài khoản diễn đàn sử
dụng cho việc seeding cần có sự uy tín nhất định để đảm bảo hiệu quả, vì các tài khoản
mới tham gia sẽ không đƣợc ngƣời xem chú ý. Việc này đòi hỏi thời gian và duy trì lâu
dài vì hiện tại số lƣợng diễn đàn cũng nhƣ lƣợng tài khoản tham gia seeding theo tôi là
khá ít và hoạt động chƣa hiệu quả.
Về ngân sách, ta cũng nên xây dựng ngân sách cho hoạt động Marketing Online
một cách hợp lý. Và để cụ thể hoá kế hoạch xây dựng chiến lƣợc Marketing Online, Công
ty phải xác định đƣợc chi phí cần thiết để đạt đƣợc các mục tiêu của mình mà vẫn đảm
bảo đƣợc tính hiệu quả và tiết kiệm. Các chi phí cho hoạt động Marketing Online cần
đƣợc tính toán kỹ lƣỡng cho các hoạt động nhƣ quảng cáo trực tuyến, xúc tiến trang Web
và Email trực tuyến và các chi phí nâng cấp thiết bị, đổi mới trang web, cập nhật thông
tin,… Công ty có thể tiến hành phân tích chi phí – lợi ích để dự toán ngân sách một cách
hài hoà giữa các hoạt động Marketing Online trên cơ sở mục tiêu kinh doanh trong thời
gian tới.
Tuy việc áp dụng các công cụ markteing online tại Công ty khá là tích cực và
chuyên nghiệp nhƣng Công ty vẫn chƣa kết hợp đƣợc với các sự kiện marketing truyền
thống. Các sự kiện chủ yếu ở quy mô nhỏ, ở dạng các buổi dạy chuyên đề. Để có thể
mang lại sự hiểu biết rộng rãi hơn nữa về dịch vụ của mình thì Công ty cần có sự phối
hợp giữa việc Marketing online và Marketing truyền thống để có thể mang lại hiệu quả
tối ƣu. Để có thể thu hút thêm nhiều đối tƣợng khách hàng tiềm năng, Công ty cần có
những buổi hội thảo nhỏ bàn về môi trƣờng, về cách lập dự án, … để giao lƣu công nghệ
với các trƣờng đại học nhằm giải đáp các thắc mắc và tƣ vấn hỗ trợ thêm cho các bạn
sinh viên, hƣớng dẫn phƣơng pháp ứng dụng công nghệ hiệu quả hay các hoạt động cộng
đồng,… một mặt vừa có thể quảng bá hình ảnh, vừa tạo thêm uy tín đến cộng đồng và
qua đó có thể tìm kiếm nhân tài, học tập thêm kinh nghiệm để có thể nâng cao hơn nữa
nghiệp vụ marketing tại Công ty.
3.2. Kiến nghị
Về các hoạt động SEO, PR, SMM thì Công ty nên tuyển dụng đội ngũ nhân viên làm
về Marketing Online thật sự có kinh nghiệm, hay các SEOer ( nhân viên SEO ) đã đƣợc
đào tạo qua các trƣờng lớp vì hiện nay Việt Nam đƣợc biết tới nhiều với các địa chỉ
spam, vi phạm bản quyền về nội dung trực tuyến và chèn link vô tội vạ… 90% nhân lực
ngành SEO Việt Nam chƣa qua đào tạo. Đa phần đến với SEO từ nhiều công khác nhau
nhƣ: code, thiết kế web, marketing, IT… thậm chí là kỹ sƣ cầu đƣờng. Thiếu đào tạo
chuyên sâu, nên các SEOer Việt Nam thƣờng không đủ khả năng để độc lập phân tích và
đánh giá thông tin về kĩ thuật, thị trƣờng,…
Về nghiên cứu thị trường trực tuyến, Công ty có thể thuê một Công ty bên ngoài để
tìm kiếm thêm các thị trƣờng, khách hàng tiềm năng dễ dàng hơn.
Về hoạt động Email Marketing, ta nên dùng hình thức gửi email trực tiếp cho các
khách hàng lâu năm của Công ty. Ngoài ra, không nên dùng hình thức này mà nên dùng
hình thức gửi khi đƣợc sự cho phép của khách hàng để không làm phiền khách hàng hay
làm khách hàng khó chịu. Hoặc ta có thể không gửi email quá nhiều trong một tháng mà
nên chi theo quý sẽ tốt hơn. Công ty cũng có thể tạo thêm các mẫu Email khác nhƣ:
Email cám ơn khách hàng, Email tri ân khách hàng… để phục vụ khách hàng tốt hơn
đồng thời cũng tạo ấn tƣợng tốt trong tâm trí khách hàng bởi việc của ngƣời làm
Marketing là không phải chỉ là bán hàng là xong chuyện, mà còn phải quan tâm đến suy
nghĩ và cảm nhận của khách hàng đối với sản phẩm của công ty mình.
KẾT LUẬN
Thông qua việc nghiên cứu về hoạt động Marketing Online tại Công ty Cổ phần Tƣ
vấn Đầu tƣ và Thiết kế xây dựng Minh Phƣơng, đặc biệt là thông qua công việc quảng bá
hình ảnh của Công ty. Thành quả này cho thấy sự sáng tạo trong công việc xây dựng
đƣờng lối, chiến lƣợc và hƣớng đi mới của Ban lãnh đạo cùng sự phối hợp nhịp nhàng,
tinh thần làm việc nghiêm túc, chuyên nghiệp của tập thể cán bộ công nhân viên trong
Công ty. Công ty Cổ phần Tƣ vấn Đầu tƣ và Thiết kế xây dựng Minh Phƣơng là một
trong những doanh nghiệp chuyên tƣ vấn và đầu tƣ thiết kế xây dựng, lập dự án, báo cáo
đánh giá môi trƣờng,… đang trên đƣờng phát triển bền vững và từng bƣớc khẳng định vị
trí của mình trên thị trƣờng.
Với sự phát triển của công nghệ thông tin hiện đại, nhất là Internet, đã tạo ra sức
mạnh vô biên của nguồn lực tài nguyên trên Internet, cùng với việc hiểu đƣợc sức mạnh
to lớn của nguồn tài nguyên trên Internet hoàn toàn miễn phí, Công ty đã có đƣợc một
chiến lƣợc tiếp cận khách hàng cũng nhƣ quảng bá thƣơng hiệu một cách hiệu quả.
Khoảng thời gian 6 tuần thực tập tại Công ty, tuy thời gian không quá dài nhƣng
những việc tôi đƣợc giao phó thật sự giúp tôi học hỏi đƣợc rất nhiều điều về hoạt động
Marketing Online. Qua quá trình thực tập, nghiên cứu đề án, tôi nhận thấy tất cả các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp chọn hình thức kinh doanh trực tuyến cần có
sự đầu tƣ nhiều hơn nữa và tích cực hơn nữa.
Hy vọng với những phân tích và những đề xuất của tôi sẽ góp một phần vào sự phát
triển của Công ty trong việc đƣa dịch vụ của Công ty đến với tất cả mọi ngƣời và có thể
bƣớc ra đƣợc thị trƣờng nƣớc ngoài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách “Tiếp thị trực tuyến trong kỷ nguyên mới” - Tác giả Brian Halligan –
Dharmesh Shah – NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011.
Sách “Tiếp thị số - Hƣớng dẫn thiết yếu cho truyền thông mới” của tác giả
Kent Wertime và Dr. Ian Fenwick – NXB Tri Thức, năm 2009.
Các nguồn trên mạng:
http://giaiphapmarketing.vn/
http://marketing.24h.com.vn/
http://marketingonline.net.vn/
http://forum.idichvuseo.com/
http://forum.idichvuseo.com/
http://blog.vinaresearch.net/nghien-cuu-thi-truong-truc-tuyen-la-gi/
http://doanhnhanso.info
http://www.tapchimarketingonline.com
http://internetmarketingmoa.blogspot.com/
http://hocinternetmarketing.vn/
top related