giao dich dien tu p1
Post on 26-Jun-2015
373 Views
Preview:
TRANSCRIPT
CHUYÊN ĐỀ:
GIAO DỊCH ĐiỆN TỬ - P1Biên soạn: Nguyễn Thị Hồng Vân
Bộ môn Thương mại điện tử
Email: vannth@ftu.edu.vn
Hà Nội, 2010
Giao dịch điện tử
Ngày 1: Hợp đồng điện tửTổng quan về Thương mại điện tử và Giao
dịch điện tửLuật điều chỉnh trong TMĐTQuy trình giao dịch điện tửThực hành: ký kết hợp đồng điện tử trên
website bán hàng trực tuyếnCác phương thức ký kết hợp đồng điện tửMột số tranh chấp và bài học kinh nghiệm
khi ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử
Giao dịch điện tử
Ngày 2: Thanh toán điện tửCác hệ thống thanh toánThanh toán điện tử tại Việt Nam 2008 –
2009Các giải pháp thanh toán điện tửQuy trình giao dịch điện tử, thanh toán
điện tử (B2C, C2C, B2B)Chữ ký số và quy trình sử dụng chữ ký số
trong giao dịch điện tửAn ninh, bảo mật trong thanh toán điện tử
Tổng quan về thương mại điện tử
Xu hướng TMĐT
Các mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ thông tin và thương mại điện tử ngày càng phát triển
Marketing qua các công cụ tìm kiếm trở nên hữu hiệu và thách thức Marketing truyền thống
Internet băng thông rộng và không dây ngày càng phát triển
Các vấn đề về bản quyền, thuế, bảo mật cá nhân và tội phạm trên Internet tiếp tục nảy sinh.
M-commerce Digital convergence Social network
eMatrixeMatrix
Nhµ s¶n xuÊt
Ng êi ph©n phèi
Ng êi cung cÊp
Ng êi Ng êi gom gom hµnghµng ChuyÓn
ph¸t nhanh
Ng êi b¸n lÎ
Ng êi b¸n
bu«n
Cöa hµng trùc
tuyÕn
Các đối tác trong thương mại điện tử
Nền tảng cho Thương mại điện tử
Mô hình IMBSA I – Hạ tầng cơ sởM –Thông điệp dữ
liệuB – Luật điều chỉnhS – Quy định trong
từng lĩnh vựcA – Các ứng dụng
Con người: nhận thức, văn hóa, tập quán
Xã hội: pháp luật, thuế, bảo hộ QSHTT, ...
ICT: máy tính, đường truyền, giá cả, ...
Mua b
án
Đấu t
hầu
Sàn g
iao d
ịch
Quảng
cáo
Gia
o k
ết
hợp
đồng
Th
anh t
oán
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2
34
5
6
Các mốc thời gian trong lịch sử phát triển của Internet và TMĐT
1
Các giai đoạn phát triển của TMĐT3 giai đoạn phát triển chính
Thương mại Thông tin (i-Commerce) Thông tin (Information) lên mạng webTrao đổi, đàm phán, đặt hàng qua mạng (e-mail, chat, forum...)Thanh toán, giao hàng truyền thống
Thương mại “cộng tác”(c-Business)Integrating / CollaboratingNội bộ doanh nghiệp các bộ phận lkết (integrating) và kết nối với các đối tác kinh doanh (connecting)
Thương mại Giao dịch (t-Commerce) Hợp đồng điện tử (ký kết qua mạng)Thanh toán điện tử (thực hiện qua mạng) (online transaction),
1.
3.
2.
Các mô hình TMĐT
Chính phủG
Doanh nghiệp
B
Người tiêu dùng
CChính phủ
GG2GG2GELVISELVIS
(vn – usa)(vn – usa)
G2BG2BHải quan Hải quan điện tửđiện tử
G2CG2CE-E-
GovernmenGovernmentt
Doanh nghiệp
B
B2GB2GĐấu thầu Đấu thầu
côngcông
B2BB2BEcvn.gov.vnEcvn.gov.vn
B2C B2C Amazon.coAmazon.co
mm
Người tiêu dùng
C
C2GC2G C2B C2B Priceline.coPriceline.co
mm
C2CC2CE-bayE-bay
Tổng quan về Hợp đồng điện tử
Phương thức ký kết hợp đồng mới
BU
YE
RS
SU
PP
LIE
RS
Tender Archive Opening Control Paper documentationMail
7% 2-39%
Luật điều chỉnh ký kết và thực hiện HĐ ĐT trên thế giới
1.1. Các quy định về HĐĐT của Liên hợp quốc
1.1.1. Luật mẫu về TMĐT của UNCITRAL 1996
1.1.2. Luật mẫu về CKĐT của UNCITRAL 2001
1.1.3. Công ước về HĐĐT của LHQ 2005
1.1.4. Một số quy định của UN/CEFACT
Luật điều chỉnh ký kết và thực hiện HĐ ĐT trên thế giới
1.2. Các quy định về HĐĐT của EU1.2.1 Chỉ thị số 1999/93/EC về CKĐT1.2.2. Chỉ thị số 2000/31/EC về TMĐT1.2.3. Khung pháp lý về HĐĐT tại một số
nước (Pháp, Vương quốc Anh)1.3. Khung pháp lý về HĐĐT tại Hoa KỳLuật thống nhất về GDĐT (UETA – 1999) Luật về CKĐT trong TM QG &QT(eSIGN - 2001)
Khái niệm Hợp đồngKhái niệm Hợp đồng
Khái niệm
Theo quy định tại điều 388, Bộ luật Dân sự Việt Nam (2005): “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Khái niệm
Điều 24, Luật Thương mại (sửa đổi, 2005) cũng quy định về hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo đó, “Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập bằng văn bản thì phải tuân theo các quy định đó”.
Khái niệm Hợp đồngKhái niệm Hợp đồng
Tổng quan về Hợp đồng điện tử
Điều 11, mục 1, Luật mẫu về Thương mại điện tử UNCITRAL 1996: “Hợp đồng điện tử được hiểu là hợp đồng được hình thành thông qua việc sử dụng thông điệp dữ liệu”
Luật giao dịch điện tử của Việt Nam 2005: “Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này”
Tổng quan về Hợp đồng điện tử
Thông điệp dữ liệu: “Thông tin được tạo ra, được gửi đi, đuợc nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử”
Điều 10. Hình thức thể hiện thông điệp dữ liệu: Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới dạng hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác (webpage, file âm thanh, file văn bản…)
Minh họa hợp đồng điện tử
Phức tạpĐơn giản
Hợp đồng điện tử
20
Mua vé máy bay, sách, điện thoại… qua mạng Internet.
Minh họa hợp đồng điện tử
Minh họa hợp đồng điện tử
Website Sản phẩm/dịch vụ
Khách hàng
HĐĐT
Quy trình ký kết HĐĐT
Quy trình thực hiện HĐĐT
+
Tổ chức thực hiện
Phân phối
Ký kết hợp đồng
Thực hiện hợp đồng
Vận chuyển Sản xuất
+
Minh họa hợp đồng điện tử
Đặc điểm của Hợp đồng điện tử
Thể hiện bằng thông điệp dữ liệu1
2
Phạm vi ký kết rộng3
Phức tạp về kỹ thuật4
Luật điều chỉnh chưa đầy đủ, chi tiết5
Do các PT ĐT tạo ra, gửi và nhận
Phân loại Hợp đồng điện tử
Hợp đồng truyền thống được đưa lên webHợp đồng điện tử hình thành qua các
thao tác click, browse, typingHợp đồng hình thành qua nhiều giao dịch
bằng emailHợp đồng được ký qua các sàn giao dịch
điện tử, hợp đồng điện tử sử dụng chữ ký số
Hợp đồng truyền thống được đưa lên web
Hợp đồng đăng ký sử dụng dịch vụ Internet, điện thoại
Hợp đồng tư vấnHợp đồng du lịch Hợp đồng vận tảiHọc trực tuyến…
Bên A
Bên B
Nội dung
Điều 1.
Điều 2.
…..
Tôi đồng ý
Hợp đồng điện tử hình thành qua: click, browse, typing
Amazon.com Case: Kodak.com Case: Singapore
Hợp đồng điện tử hình thành qua email Case study: gốm sứ Case study: mây tre
Hợp đồng điện tử sử dụng chữ ký số
Quy trình ký số
27
Phân loại hợp đồng điện tửHĐ truyền thống HĐ truyền thống Browse wrap Browse wrap
28
Phân loại hợp đồng điện tửHĐ truyền thống HĐ truyền thống Click wrap Click wrap
29
Phân loại hợp đồng điện tửHĐĐT hình thành qua GD tự độngHĐĐT hình thành qua GD tự động
30
Phân loại hợp đồng điện tửHĐĐT ký kết qua emailHĐĐT ký kết qua email
31
Phân loại hợp đồng điện tửHĐĐT sử dụng chữ ký sốHĐĐT sử dụng chữ ký số
Lợi ích của Hợp đồng điện tử
Tiết kiệm thời gian, chi phí GD, ĐP…1
2
Giao dịch chính xác hơn3
Năng lực cạnh tranh4
5
Giảm chi phí bán hàng
Tăng cường khả năng hội nhập KTQT
33
Đối tượng sử dụng HĐ ĐT
Quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử
Ký kết hợp đồng điện tử
Quy trình ký kết hợp đồng điện tử B2BBolero
Quy trình ký kết hợp đồng điện tử B2CAmazonFTU books store
Quy trình ký kết hợp đồng điện tử C2CeBayChợ điện tử
Quy trình giao dịch trên website B2B
• Quy trình giao dịch trên sàn Bolero.net
Bolero.net
Bước 1: Tìm sản phẩm cần mua
Quy trình mua hàng trên Amazon.com
Bước 2: Xem chi tiết sản phẩm
Quy trình mua hàng trên Amazon.com
Bước 3: Chọn và cho vào giỏ mua hàng
Quy trình mua hàng trên Amazon.com
Bước 4: Amazon “gợi ý” mua thêm sản phẩm
Quy trình mua hàng trên Amazon.com
Bước 5: Trả tiền
Quy trình mua hàng trên Amazon.com
Bước 5: Nhập thông tin người mua
Quy trình mua hàng trên Amazon.com
Bước 6: Chọn địa chỉ giao hàng
Quy trình mua hàng trên Amazon.com
Bước 7: Nhập vào địa chỉ mới nếu cần
Quy trình mua hàng trên Amazon.com
Bước 8: Chọn phương thức vận chuyển
Quy trình mua hàng trên Amazon.com
Bước 9: Chọn phương thức thanh toán
Quy trình mua hàng trên Amazon.com
Bước 10: Chọn địa chỉ người thanh toán
Quy trình mua hàng trên Amazon.com
Bước 11: Kiểm tra toàn bộ đơn đặt hàng
Quy trình mua hàng trên Amazon.com
Bước 12: Thanh toán
Quy trình mua hàng trên Amazon.com
Quy trình mua hàng trên chodientu.vn
Bước 1: Tìm hàng, chọn hàng
- Tìm kiếm với công cụ của chợ
- Chọn hàng phù hợp với mình
Bước 2: Thương lượng giá cả
3 cách thương lượng giá cả
- Mặc cả
- Đấu giá
- Mua ngay
Bước 3: Thanh toán
• Thanh toán trực tiếp
• Thanh toán qua nganluong.vn
• Thanh toán qua Pay@Chodientu
Bước 4: Chờ nhận hàng
Sau khi thanh toán với người bán cần
• Cung cấp đúng địa chỉ
• Giới hạn thời gian giao hàng
Bước 5: Xác nhận – Đánh giá
Nhận hàng
từ người bán
Người bán xác nhận
Very good!Rất tốt!
Đánh giá uy tín
Quy trình thực hiện hợp đồng điện tử
Thực hiện hợp đồng điện tử B2BBolero – xử lý chứng từ điện tử
Thực hiện hợp đồng điện tử B2C9 bước thực hiện HĐĐT B2C
58
Thực hiện hợp đồng điện tử B2BBolero – xử lý chứng từ điện tử
59
Thực hiện hợp đồng điện tử B2BDell – Hệ thống thông tin tích hợp
60
Thực hiện hợp đồng điện tử B2C9 bước thực hiện HĐĐT B2C
61
Thực hiện hợp đồng điện tử B2CAmazon.com
Phân tích một số tranh chấp liên quan đến hợp đồng điện tử
1. Chào hàng tự do trên Web2. Giá trị pháp lý của các điều khoản trên Web3. Ký kết hợp đồng điện tử qua email có giá trị
pháp lý hay không?
63
Phân tích một số tranh chấp liên quan đến HĐĐT
Tranh chấp về giá trị pháp lý của chào hàng điện tử
Ví dụ 1: Northwest Airlines 2004
Ví dụ 2: GoogleVí dụ 3: Time Warner Cable
Kết luận: chào hàng và chấp nhận chào hàng được thực hiện thông qua website bằng thao tác kích chuột hoặc chuyển đổi trang web là có giá trị pháp lý.
Tranh chấp giữa một khách hàng và hãng hàng không Northwest Airlines (2004)
Trong vụ này, khách hàng lập luận rằng họ chưa bao giờ đọc các điều khoản, điều kiện trên website của Northwest Airlines nên không thể áp dụng quy định này đối với họ.
Tranh chấp về giá trị pháp lý của chào hàng điện tử - Northwest Airlines
Điều kiện sử dụng được đăng trên website của NWA
Tranh chấp về giá trị pháp lý của chào hàng điện tử - Northwest Airlines
Tòa án đã lập luận rằng: các hợp đồng không cần phải được đọc
mới có giá trị pháp lý, nếu như các bên đều đã biết đến sự tồn tại của hợp đồng
việc các bên sử dụng sản phẩm, dịch vụ quy định trong hợp đồng trên website được coi là hành vi chấp nhận ký kết hợp đồng
Nếu khách hàng không đọc hết mà đã nhấp chuột thì sẽ bị coi là đã đồng ý với hợp đồng đó khi tiếp tục xem website.
67
Phân tích một số tranh chấp liên quan đến HĐĐT
Tranh chấp về giá trị pháp lý của chào hàng điện tử
Ví dụ 1: Northwest Airlines 2004
Ví dụ 2: GoogleVí dụ 3: Time Warner Cable
Kết luận: chào hàng và chấp nhận chào hàng được thực hiện thông qua website bằng thao tác kích chuột hoặc chuyển đổi trang web là có giá trị pháp lý.
68
Tranh chấp liên quan đến lỗi nhập dữ liệu trong giao dịch điện tử
Ví dụ 1: Digiland – Singapore, 2003 Ví dụ 2: Kodak – UK
Case study1: Khi hãng Eastman Kodak vô tình niêm yết nhầm giá cho một loại máy ảnh kỹ thuật số trên website tại Vương quốc Anh với giá 100 bảng thay vì 329 bảng, hàng nghìn đơn đặt hàng đã được thực hiện qua mạng trước khi công ty phát hiện và sửa lỗi.
Kodak đứng trước hai lựa chọn:
- Thông báo cho khách hàng về sự nhầm lẫn và từ chối giao hàng
- Chấp nhận thực hiện toàn bộ các đơn đặt hàng
Giải pháp 2. Thiệt hại khoảng 2 triệu USD
Tranh chấp giữa Digiland và một số khách hàng tại Singapore
2003, một website tại Singapore của công ty Digiland có đưa ra một quảng cáo bán máy in Laser trị giá 3.854 S$. Tuy nhiên giá trên website chỉ ghi là 66 S$. Lỗi do niêm yết giá sai sau đó được phát hiện là do nhân viên cập nhật nhầm vào một mẫu sản phẩm trong quá trình tập huấn của công ty.
Sau một tuần, công ty mới phát hiện sai sót này. Tính đến thời điểm đó đã có 1.008 đơn hàng qua Internet tổng giá trị là 105.996 S$ Giá trị thực tế là 6.189.524 S$.
Sau khi phát hiện ra lỗi về niêm yết giá trên website, công ty Digiland từ chối thực hiện các hợp đồng với lý do rằng có lỗi về việc niêm yết giá. Những khách hàng trên đã khởi kiện Digiland lên tòa án của Singapore.
Tranh chấp giữa Digiland và một số khách hàng tại Singapore
Tòa án, căn cứ vào Luật giao dịch điện tử của Singapore, kết luận: những hợp đồng mua hàng không có hiệu lực vì lỗi vô ý của người bán và bác bỏ đơn của bên khởi kiện.
Theo quy định của Luật giao dịch điện tử của Singapore, việc cố tình không nghi ngờ hay xem xét khả năng có thể nhầm lẫn và không thông báo cho bên gây nhầm lẫn bị coi là sự gian lận.
Trong trường hợp này tòa án quyết định là các đơn đặt hàng không có giá trị pháp lý do người mua cố tình đặt hàng mặc dù đã biết có sai sót về giá cả.
72
Tranh chấp liên quan đến lỗi nhập dữ liệu trong giao dịch điện tử
Ví dụ 1: Digiland – Singapore, 2003 Ví dụ 2: Kodak – UK
Kết luận: các nước có quy định khác nhau và cách giải quyết khác nhau đối với các tranh chấp liên quan đến ký kết hợp đồng điện tử qua website TMĐT tự động.
73
Tranh chấp liên quan đến chữ ký điện tử
Ví dụ 1: Brantley và Wilson (2005)
Ví dụ 2: CSX Transportation và Recovery Express
Tranh chấp giữa Brantley và Wilson (2005)
Nguyên đơn và Bị đơn trong vụ tranh chấp này đã trao đổi một loạt các thư điện tử với nhau về việc mua bán một lô hàng máy móc. Khi người bán quyết định không bán lô hàng này cho người mua, người mua quyết định khởi kiện ra tòa.
Tranh chấp giữa Brantley và Wilson (2005)
Trước tòa, người bán (Bị đơn) lập luận rằng, họ không hề có ý định ký kết hợp đồng bằng những thông điệp điện tử và những thỏa thuận đạt được bằng thư điện tử không thể cấu thành hợp đồng.
Vì thế, Bị đơn (người bán) cho rằng họ không bị ràng buộc bởi các nội dung đã thỏa thuận bằng e-mail.
Tranh chấp giữa Brantley và Wilson (2005)
Tuy nhiên, tòa án đã bác bỏ lập luận của Bị đơn vì các e-mail trao đổi giữa hai bên, người bán đã sử dụng tên của mình như là chữ ký, đồng thời việc đề cập tới một bản hợp đồng phải bằng văn bản trong những thông điệp điện tử là không rõ ràng.
Ngoài ra, theo Luật giao dịch điện tử thống nhất (UETA), HĐĐT có hiệu lực khi các bên đồng ý sẽ giao dịch bằng phương tiện điện tử. Do đó, phán quyết cuối cùng của tòa là người bán (Bị đơn) thua kiện.
Tranh chấp giữa CSX Transportation và Recovery Express
Trong vụ tranh chấp này, người mua tên là Albert Arillotta gửi cho công ty CSX một bức thư điện tử đặt mua một số xe chạy đường ray. Arillotta giới thiệu ông ta là nhân viên của công ty “Interstate Demolition & Recovery Express”.
Trên thực tế, đây là hai công ty riêng biệt: Công ty Interstate Demolition và Công ty Recovery Express.
Địa chỉ e-mail mà Albert Arillotta sử dụng là albert@recoveryexpress.com.
Tuy nhiên, sau khi giao dịch với Arillotta không thành công, người bán (công ty CSX) vẫn đòi thanh toán từ phía công ty Recovery Express. Do không đòi được tiền thanh toán, CSX đã đưa vụ việc ra tòa.
Tranh chấp giữa CSX Transportation và Recovery Express
Sau khi tòa án tìm hiểu rõ, Arillotta chưa bao giờ làm việc cho công ty Recovery Express mà chỉ làm việc cho công ty Interstate Demolition. Hai công ty này đã sử dụng chung văn phòng và nhân viên của hai công ty cùng sử dụng chung một dịch vụ e-mail.
Len Whitehead, đại diện của người bán (công ty CSX) đã ký kết hợp đồng trên vì ông ta cho rằng Arillotta được phía công ty Recovery Express ủy quyền ký kết hợp đồng. Lý do mà Len Whitehead khẳng định như vậy là vì trong địa chỉ e-mail của Arillotta có cụm từ “Recovery Express”.
Tranh chấp giữa CSX Transportation và Recovery Express
Tòa án đã không chấp nhận lập luận của người bán (CSX). Đồng thời, tòa cũng cho rằng CSX đã cố tình “tự để mình bị Arillotta lừa bịp”.
Vì vậy, một người sử dụng địa chỉ thư điện tử của công ty, không có nghĩa là người này có đủ thẩm quyền thay mặt công ty đó để ký hợp đồng.
80
Tranh chấp liên quan đến chữ ký điện tử
Ví dụ 1: Brantley và Wilson (2005)
Ví dụ 2: CSX Transportation và Recovery Express
Kết luận: một người sử dụng địa chỉ thư điện tử của công ty, không có nghĩa là người này có đủ thẩm quyền thay mặt công ty đó để ký hợp đồng.
81
Tranh chấp liên quan đến giá trị pháp lý của các nội dung hợp đồng điện tử
Ví dụ 1: Dell Computer và khách hàng
Kết luận: liên kết dẫn chiếu đến các điều khoản của hợp đồng tương tự như một hợp đồng có nhiều trang và các nội dung được liên kết đến hợp đồng được coi là bộ phận không tách rời của hợp đồng với điều kiện khách hàng có thể kích vào liên kết để đọc các nội dung đó.
82
Tranh chấp liên quan đến nội dung hợp đồng điện tử
Ví dụ 1: UPS – United Parcel Service
Kết luận: đường dẫn đến các điều khoản và điều kiện chỉ được coi là một bộ phận của hợp đồng nếu dẫn chiếu trực tiếp đến các điều khoản và điều kiện của hợp đồng đó. Vì UPS không dẫn chiếu trực tiếp đến nội dung mà chỉ dẫn chiếu tới một trang web khác nên liên kết đó không có hiệu lực.
MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ KÝ KẾT VÀ THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ
84
Một số kinh nghiệm về ký kết và thực hiện HĐĐT
- Cung cấp nội dung hợp đồng điện tử rõ ràng
- Quy định rõ về hợp đồng điện tử sẽ hình thành
- Tránh sử dụng thư điện tử để ký hợp đồng có giá trị lớn
- Giá trị hợp đồng điện tử phụ thuộc luật quốc gia
- Đọc kỹ các nội dung hợp đồng điện tử trước khi ký kết
Một số điểm cần lưu ý khi ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử
Những hợp đồng nào có thể ký dưới dạng dữ liệu điện tử ?
Những hợp đồng nào có thể ký dưới dạng dữ liệu điện tử ?
Luật GDĐT 2005 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về giao dịch điện tử trong
hoạt động của các cơ quan nhà nước; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định.
Các quy định của Luật này không áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác, văn bản về thừa kế, giấy đăng ký kết hôn, quyết định ly hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử, hối phiếu và các giấy tờ có giá khác.
Giao dịch qua các phương tiện điện tử
Một doanh nghiệp gửi thư điện tử đặt hàng và nhận được chấp nhận của phía bên kia bằng fax. Hợp đồng này có giá trị không?
Có.
Luật giao dịch điện tử
10. Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.
Giao dịch qua các phương tiện điện tử
Luật giao dịch điện tử, Điều 4, K6: Giao dịch điện tử là giao dịch được thực hiện bằng các phương tiện điện tử
Với điều kiện:Các bên thỏa thuận sử dụng hình thức
nàyCó ký tên đóng dấuCần xác nhận đã nhận được chấp nhận
Giá trị tương đương bản gốc
Hợp đồng điện tử được forward (gửi chuyển tiếp) vào một hộp thư điện tử chuyên dùng để lưu trữ có giá trị như bản gốc hay không?
Điều 15. Lưu trữ thông điệp dữ liệua) Nội dung của thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử
dụng được để tham chiếu khi cần thiết;b) Nội dung của thông điệp dữ liệu đó được lưu trong chính
khuôn dạng mà nó được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép thể hiện chính xác nội dung dữ liệu đó;
c) Thông điệp dữ liệu đó được lưu trữ theo một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi hoặc nhận thông điệp dữ liệu
Thời gian hình thành hợp đồng
Điều 17. K1: Thời điểm gửi một thông điệp dữ liệu là thời điểm thông điệp dữ liệu này nhập vào hệ thống thông tin ngoài sự kiểm soát của người khởi tạo.
Thời gian hình thành hợp đồng
Người bán nhận được một đơn đặt hàng bằng thư điện tử, có ký bằng chữ ký số của người mua. Sau khi nghiên cứu, người bán gửi thông điệp đồng ý với nội dung đặt hàng. Thời điểm nào được coi là thông điệp này đã được gửi đi? Biết rằng lúc đó người bán đang ở Tokyo còn máy chủ e-mail của người bán đặt tại Hà Nội.
Trả lời: Thời điểm thông điệp rời khỏi máy chủ mail tại Hà Nội.
Địa điểm hình thành hợp đồng
Điều 17, khoản 2. Địa điểm gửi thông điệp dữ liệu là trụ sở của người khởi tạo nếu người khởi tạo là cơ quan, tổ chức hoặc nơi cư trú của người khởi tạo nếu là cá nhân. Trường hợp người khởi tạo có nhiều trụ sở thì địa điểm gửi thông điệp dữ liệu là trụ sở có mối liên hệ mật thiết nhất đối với giao dịch.
Trong trường hợp trên, địa điểm nào được coi là địa điểm gửi chấp nhận đặt hàng của người bán: Tokyo hay Hà Nội.
Trả lời: Hà Nội
Xác nhận đã nhận được thông điệp dữ liệu
Người nhận đã nhìn thấy thông điệp dữ liệu nhưng chưa mở ra đọc, trường hợp này có được coi là đã nhận được hay không?
Có; Điều 18, khoản 2, mục b. Người nhận được xem là đã nhận được
thông điệp dữ liệu nếu thông điệp dữ liệu đã được nhập vào hệ thống thông tin do người đó chỉ định và có thể truy cập được. Trong trường hợp không mở ra, hoặc không đọc được có thể thông báo lại cho bên kia gửi lại
Xác nhận đã nhận được thông điệp dữ liệu
Người gửi có được miễn trách đối với thông điệp đã gửi không
Điều 18, K2, đ: Trường hợp người khởi tạo đã gửi thông điệp dữ liệu mà không tuyên bố về việc người nhận phải gửi thông báo xác nhận và cũng chưa nhận được thông báo xác nhận thì người khởi tạo có thể thông báo cho người nhận là chưa nhận được thông báo xác nhận và ấn định khoảng thời gian hợp lý để người nhận gửi xác nhận.
Nếu người khởi tạo vẫn không nhận được thông báo xác nhận trong khoảng thời gian đã ấn định, thì người khởi tạo có quyền coi như chưa gửi thông điệp dữ liệu đó.
Chủ thể của hợp đồng điện tử
Để hợp đồng có hiệu lực, chủ thể phải có năng lực pháp lý và năng lực hành vi, đối với hợp đồng điện tử rất khó xác định do không biết chủ thể chính xác là ai?
Khi mua hàng tại www.amazon.com, người bán trong hợp đồng điện tử là ai?
Điều 16. Người khởi tạo thông điệp dữ liệu Mục 2… việc xác định người khởi tạo một thông
điệp dữ liệu được quy định như sau: a. Một thông điệp dữ liệu được xem là của người
khởi tạo nếu thông điệp dữ liệu dó được người khởi tạo gửi hoặc được gửi bởi một hệ thống thông tin được thiết lập để hoạt động tự động do người khởi tạo chỉ định;
Xác định Chủ thể của hợp đồng điện tử
Trong giao dịch B2C:Uy tín, thương hiệu của chính doanh nghiệp đóSự xác thực của một cơ quan có uy tín (Bộ
thương mại, nhà cung cấp dịch vụ Internet, cơ quan quản lý sàn giao dịch điện tử, Verisign…)
Để xác thực khách hàng, doanh nghiệp căn cứ vào:Thẻ tín dụng ID number, địa chỉ, vân tay, giọng nói…
Trong giao dịch B2B: Các doanh nghiệp xác thực lẫn nhau thông qua:Cơ quan chứng thực khi sử dụng chữ ký sôThông qua một cơ quan quản lý, tổ chức có uy
tín
Thực hành ký kết hợp đồng điện tử B2C
Cửa hàng sách trực tuyến: FTU books
http://ecom.ftu.edu.vn/Account/password: khachhang1
khachhang2 Hoặc khách hàng tự đăng ký tài
khoản
Xin cảm ơn!
top related