từ trung quán đến du già hành tông
Post on 22-Dec-2015
11 Views
Preview:
DESCRIPTION
TRANSCRIPT
T TRUNG QUÁN Đ NỪ Ế
DU GIÀ HÀNH TÔNG
Phân tích bài k 18 c a Trung quánệ ủ lu n t ng và bài k 1.1-2 trongậ ụ ệ Trung biên phân bi t lu nệ ậ
Trong truy n th ng Ph t giáo Trung Hoa-Nh t B n, h th ng giáo lý Trung quánề ố ậ ậ ả ệ ố và Du-già
Duy th c tông đã đ c xem là cùng đi song song và đ i ngh ch v i nhau. Tam lu n tông, phiênứ ượ ố ị ớ ậ
b n Trung Hoa c a Trung quán, đ c xem nh là tr ng phái ch tr ng tánh khôngả ủ ượ ư ườ ủ ươ
(śūnyatā), còn g i là Không tông. Còn Pháp t ng tông, t c Duy th c tông, đ c xem nhọ ướ ứ ứ ượ ư
tr ng phái ch tr ng v Duy th c ho c g i là H u tông. Trong khi tr ng phái Trung quánườ ủ ươ ề ự ặ ọ ữ ườ
đ c đánh giá là thu c Đ i th a vì giáo lý tánh không (śūnyatā) c a nó, tr ng phái Duy th cượ ộ ạ ừ ủ ườ ứ
đ c xem nh là m t n a-Đ i th a (semi-Mahāyāna) vì ba nguyên do c b n:ượ ư ộ ử ạ ừ ơ ả
(1) Duy th c tông v n gi quan ni m Duy th c (realistic) nh tr ng phái A-tỳ-đ t-ma.ứ ẫ ữ ệ ự ư ườ ạ
(2) Duy th c tông gi i thích sát cánh v Tam th a (Tri-yāna) mà h n ch B -tátứ ả ề ừ ạ ế ở ồ th aừ
(Bodhisattvayāna), và,
(3) Duy th c tông không nh n m nh thuy t Ph t tánh (Buddha-nature).ứ ấ ạ ế ậ
Nh ng quan ni m mang tính truy n th ng nh ng sai l m này b y gi đ c xem xét l i b iữ ệ ề ố ư ầ ầ ờ ượ ạ ở
các Lu n s . Đ ng th i, tri t h c Trung quán, b t đ u v i ngài Long Th , đ c xem là kậ ư ươ ờ ế ọ ắ ầ ớ ụ ượ ế
th a toàn b t B -tátừ ộ ừ ồ Di-l c (Maitreyanātha), Vô Tr c, và các Lu n s Du-già hànhặ ướ ậ ư
tông khác, Kinh Bát-nhã ba-la-m t-đa đ c kính tr ng ngang nhau b i c hai tông phái, và xaậ ượ ọ ở ả
h n, giáo lý tánh không (śūnyatā)ơ chi m m t v trí quan tr ng ngay c trong Du-già hànhế ộ ị ọ ả
tông.
Trong khi, t tri t h c ph ng Tây, h cho là nh t thi t có m t n n tri t h c m i ph nh nừ ế ọ ươ ọ ấ ế ộ ề ế ọ ớ ủ ậ
và v t lên trên n n tri t h c tr c đó thông qua s phê phán, tr ng h p trong đ o Ph tượ ề ế ọ ướ ự ườ ợ ạ ậ
đó là Du-già hành tông, là d ng nh v y, nó đã phát tri n h c thuy t c a mình theo cách hoànạ ư ậ ể ọ ế ủ
toàn khác v i m u th c c a tri t h c ph ng Tây. Du-già hành tông phát tri n giáo lý c aớ ẫ ứ ủ ế ọ ươ ể ủ
mình b ng s k th a toàn b n n t ng t t ng c a các b c th y ti n b i. Dĩ nhiên, ngay dùằ ự ế ừ ộ ề ả ư ưở ủ ậ ầ ế ố
s truy n th a trung thành v i giáo lý không có gì thay đ iự ề ừ ớ ổ nh d tính, nh ng khi đã có sư ự ư ự
phát tri n, thì s phát tri n n y nh t thi t ph i liên quan đ n m t c p đ bi n đ i. Do v y,ể ự ể ầ ấ ế ả ế ộ ấ ộ ế ổ ậ
dù c hai tr ng phái th a nh n giáo lý tánh không (śūnyatā), nh ng cách th c mà h ki nả ườ ừ ậ ư ứ ọ ế
gi i ý nghĩa thu t ng n y có ph n khác. Phù h p v i s phân kỳả ậ ữ ầ ầ ợ ớ ự ch tr ng b i các tr ngủ ươ ở ườ
phái khi h phát tri n n Đ hay Trung Hoa, mà có s khác nhau trong cách h di n đ t họ ể ở Ấ ộ ự ọ ễ ạ ệ
th ng và cách h phát tri n h c thuy t mang tính lu n lý.ố ọ ể ọ ế ậ
1
Bài k 18 trong ph m 24,ệ ẩ Căn b n trung quán lu n t ngả ậ ụ c a ngài Long Th v nủ ụ ố n i ti ngổ ế
trong truy n th ng Ph t giáo Hoa-Nh t t khi Tông Thiên Thaiề ố ậ ậ ừ xi n d ng giáo lý g i làể ươ ọ
‘Tam đ ’ế [1] và l y bài k n y nh là n n t ng c a h c thuy t y. Bài k trên có thu t ngấ ệ ầ ư ề ả ủ ọ ế ấ ệ ậ ữ
‘madhyamā pratipat,’[2] v y nên b lu n có nhan đậ ộ ậ ề Trung quán lu n t ngậ ụ (Madhyamaka-
karika).[3] M t khác, có m t lu n gi i c a Du-già hành tôngặ ộ ậ ả ủ nhan đề Trung biên phân bi tệ
lu n (Madhyānta vibhāga), căn g c các bài k c a b lu n n y đ c gán cho B -tátậ ố ệ ủ ộ ậ ầ ượ ồ Di-l cặ
(Maitreyanātha) ho c ngài Vô Tr c, và lu n gi i văn xuôi v b lu n n y là c a ngài Thặ ướ ậ ả ề ộ ậ ầ ủ ế
Thân. Đ c đi m c a hai bài k đ u tiên (vi t t t là MV, 1.1-2),ặ ể ủ ệ ầ ế ắ [4] r t gi ng v i bài k 18ấ ố ớ ệ
trong ph m 24 c aẩ ủ Căn b n trung quán lu n t ng. Trong bài n y, tôi sẽ kh o sát c ba bài kả ậ ụ ầ ả ả ệ
trên, mong r ng chúng ta sẽ l n theo m t khía c nh cu s phát tri n tri t h c Ph t giáo tằ ầ ộ ạ ả ự ể ế ọ ậ ừ
Trung quán đ n Du-già hành tông.ế
D ng nh T. R. V. Murti cũng đã bi t s t ng đ ng n y.ườ ư ế ự ươ ồ ầ [5] Sau khi ch ra r ng h th ngỉ ằ ệ ố
tri t h c A-tỳ-đ t-maế ọ ạ gi i thích Duyên kh i (pratitya-samutpāda; originating co-ả ở
dependently) không chính xác và tranh lu n r ng h th ng tri t h c Trung quánậ ằ ệ ố ế ọ là m t cáchộ
gi i thích l i v h c thuy t y nh là lý tánh không (śūnyatā), Murti đã vi n d n đ n bài kả ạ ề ọ ế ấ ư ệ ẫ ế ệ
18 trong ph m 24 c aẩ ủ Căn b n trung quán lu n t ng. R i ông gi i thích quan đi m c a Duyả ậ ụ ồ ả ể ủ
th c tông b ng phát bi u: ‘Trong Duy th c tông, tánh không (śūnyatā) đ c ch p nh n,ứ ằ ể ứ ượ ấ ậ
nh ng có s s a đ i,’ và ông vi n d n bài k 1.1 c aư ự ử ổ ệ ẫ ệ ủ Trung biên phân bi t lu n (Madhyāntaệ ậ
vibhāga) nh là đ nh th c c a Duy th c tông. Tuy nhiên, lẽ ra Murti nên gom bài k 1.2 MVư ị ứ ủ ứ ệ
vào trong đ nh th c n y, vì hai bài k không ch bi u t ng cho h th ng giáo lý căn b nị ứ ầ ệ ỉ ể ượ ệ ố ả
ch a trong ch ng đ u c aứ ươ ầ ủ Trung biên phân bi t lu n,ệ ậ mà còn là quan đi m c b n mà bể ơ ả ộ
lu n n l c trình bày.ậ ỗ ự
Đ b t đ u, chúng ta hãy kh o sát chi ti t bài k 18 trong ph m 24 c aể ắ ầ ả ế ệ ẩ ủ Căn b n trung quánả
lu n t ng. Ti ng Sanskrit nh sau:ậ ụ ế ư
ya pratītyasamutpāda śūnyatā tā pracak mahe |ḥ ḥ ṃ ṃ ṣ
sā prajñaptir upādāya pratipat saiva madhyamā ||
MMK_24,18[6]
T m d ch:ạ ị
(Các pháp đ c sanh kh i t các nhân và duyên, tôi g i đóượ ở ừ ọ
là không, đó cũng chính là gi danh, và cũng còn đ c g i là trung đ o.)ả ượ ọ ạ
2
Trong bài k n y, chúng ta th y b n t khoá ‘Duyên kh i–pratītya-samutpāda,’ tánh khôngệ ầ ấ ố ừ ở
(śūnyatā), ‘gi danh–prajñapti upādāya,’ và Trung đ oả ạ (madhyamā pratipat). Nói chung, b nố
t n y liên k t l n nhau, và trong m t s ph ng di n, nó đ c xem là đ ng nghĩa. Theoừ ầ ế ẫ ộ ố ươ ệ ượ ồ
cách gi i thích c a Nguy t X ng, tánh không (śūnyatā), ‘gi danh–prajñapti upādāya,’ vàả ủ ệ ứ ả
Trung đ o (madhyamā pratipat) đ c g i làạ ượ ọ d danhị (viśe a-sa jñā, synonyms)ṣ ṃ [7]c aủ
Duyên kh i (pratītya-samutpāda). Tuy nhiên, trong b n thu t ng n y, ba y u t sau, (ngo iở ố ậ ữ ầ ế ố ạ
tr thu t ng đ u tiên, Duyên kh i) đ c Tông Thiên Thaiừ ậ ữ ầ ở ượ ti p nh n và l p thành Tamế ậ ậ
đế[8]: Không, Gi , Trung.ả [9]
Nh ng c nh c a bài k n y và g i ý (d danh; viśe a-sa jñā) c a Nguy t X ng, ba hay b nư ữ ả ủ ệ ầ ợ ị ṣ ṃ ủ ệ ứ ố
thu t ng n y đ c xem nh đ ng nh t v i nhau, nh ng không theo th t th igian. Đ cậ ữ ầ ượ ư ồ ấ ớ ư ứ ự ờ ặ
bi t trong giáo lý c a Tông Thiên Thai, s đ ng nh t tuy t đ i và toàn tri t c a ba ý nghĩaệ ủ ự ồ ấ ệ ố ệ ủ
n y đ c nh n m nh. Dúng th t là không có trình t th i gian gi a b n ý ni m n y, nh ngầ ượ ấ ạ ậ ự ờ ữ ố ệ ầ ư
cũng không cho phép đ c s p x p và xác đ nh chúng l i theo tr t t khác; có lẽ đã có đi u gìượ ắ ế ị ạ ậ ự ề
đó d n tác gi ch n b n ý nghĩa n y và đ c p chúng trong m t trình t đ c bi t. Tôi tinẫ ả ọ ố ầ ề ậ ộ ự ặ ệ
r ng đi u n y có th đ c g i là ‘lu n lý’ c a tác gi , và theo đó b n ý nghĩa trên là n mằ ề ầ ể ượ ọ ậ ủ ả ố ằ
trong m t trình t ‘lu n lý,’ đ c n i k t v i nhau thông qua m t ti n trình c a lu n lý.ộ ự ậ ượ ố ế ớ ộ ế ủ ậ
Bây gi , đ b t đ u, m i các hi u đ u t ng ng v i th c t là cái gì do Duyên kh i đ u làờ ể ắ ầ ọ ể ề ươ ứ ớ ự ế ở ề
không (śūnya), ho c không hi n h u. Nói cách khác, Duyên kh i đ c tiêu bi u b ng tánhặ ệ ữ ở ượ ể ằ
không (śūnyatā). Đi u n y, nh Murti đã đ xu t, là m t tái phiên d ch ý nghĩa Duyên kh iề ầ ư ề ấ ộ ị ở
ngh ch l i v i ki n gi i c a A-tỳ-đ t-ma, v n đã hi u Duyên kh i theo chi u h ng duy th cị ạ ớ ế ả ủ ạ ố ể ở ề ướ ự
(realistic), cho t t c đ u là có th c. Cách đ t l i v n đ n y là m t cu c cách m ng. vìấ ả ề ự ặ ạ ấ ề ầ ộ ộ ạ
Duyên kh i, v n đã quan ni m v i ý nghĩa là cái gì đó có th c, hi n h u và xác đ nh, bây giở ố ệ ớ ự ệ ữ ị ờ
nói là không, không hi n h u, và ph đ nh. Đ đ a ra m t l p lu n h p lý cho ti n trình n y,ệ ữ ủ ị ể ư ộ ậ ậ ợ ế ầ
Nguy t X ngệ ứ [cũng nh Ph t H (Buddhapālita), Thanh Bi n (Bhāvaviveka] đ u d n ch ngư ậ ộ ệ ề ẫ ứ
câu ‘vì vô t tánh (ni svabhāva), nên không.’ự ḥ [10] đây, hi n h u và không hi n h u, xácỞ ệ ữ ệ ữ
đ nh và ph đ nh đ c k t h p thành m t. Đi u n y bi u th cho thuy t đ ng l cị ủ ị ượ ế ợ ộ ề ầ ể ị ế ộ ự
(dynamism ) hay ngh ch lý (paradox) đ c phát bi u qua kinh đi n Đ i th a. Nó khác hoànị ượ ể ể ạ ừ
toàn ý ni m tĩnh (static idea ) trong h th ng A-tỳ-đ t-ma và t ng ng v i nh ng giáo phápệ ệ ố ạ ươ ứ ớ ữ
mà kinh Bát-nhã ba-la-m t-đa khoáng tr ng trong đ nh th c ‘s c t c th không–rūpam evaậ ươ ị ứ ắ ứ ị
śūnyatā’ (đi u n y là y u tính c a tánh không (śūnyatā).ề ầ ế ủ
K ti p, bài k phát bi u tánh không (śūnyatā)ế ế ệ ể trong ng c nh n y là ‘gi có–upādaya-ữ ả ầ ả
prajñāpti’ hay là ‘hi n h u nh vào (m t cái gì khác).’ Dù t ghépệ ữ ờ ộ ừ upādaya-prajñāpti’ là khó
hi u, và các nhà nghiên c u ph i phiên d ch nó b ng nhi u cách khác nhau.ể ứ ả ị ằ ề [11] Có th anể
3
tâm khi cho r ng có th t m d ch: ‘upādānam upādāya prajñāpti.’ằ ể ạ ị [12] Trong tr ng h pườ ợ
n y,ầ upādāna có nghĩa là ‘v t th hi n h u nh là nguyên nhân–(th , th , sậ ể ệ ữ ư ủ ọ ở
th );’ủ upādāya có nghĩa là ‘y ch , do, c , nhân vi, s t o...’ỉ ố ở ạ và tôi (Nagao) d ch là ‘d a vào–ị ự
based upon,’ đó là cách hi u cũng đ c minh xác b i cách d ch c a Tây T ng làể ượ ở ị ủ ạ brten nas (do
vì, nh vào).ờ Prajñāpti (gdags pa) là ‘gi danh, thi thi t,’ là đ c tính quy cả ế ặ ướ ho c th đ ,ặ ế ế
ng c v i chân đ (paramarthā), siêu vi t phàm tr n, và lìa h n m i ý ni m. Nh v y, câuượ ớ ế ệ ầ ẳ ọ ệ ư ậ
trên có nghĩa là ‘hi n h u nh vào (m t cái khác).’ệ ữ ờ ộ
Jaques May d ch t ghépị ừ upādaya-prajñāpti là ‘désigna-tion métaphorique’ (d ng nh ông taườ ư
thích cách d ch n y h n là cách c a L. de La Vallée Poussin,ị ầ ơ ủ désignation en raison de) và, sau
khi đánh đ ng ‘tánh không (śūnyatā)ồ t c là gi danh (upādaya-prajñāpti)’ ông đ a ra gi iứ ả ư ả
thích ti p: ‘tánh không (śūnyatā) là bi u hi n n d c a th c t i tuy t đ i.’ế ể ệ ẩ ụ ủ ự ạ ệ ố [13] Ông ta còn
đánh đ ng ‘tánh không (śūnyatā) t c là Trung đ oồ ứ ạ (madhyamā pratipat) v ph ng di n ýề ươ ệ
nghĩa th t , ông ta đ a ra m t cách hi u t ng t ‘Trung đ o cũng là m t bi u hi n n dứ ư ư ộ ể ươ ự ạ ộ ể ệ ẩ ụ
c a th c t i tuy t đ i.’ủ ự ạ ệ ố [14]
Cách d ch c a ông cho th y r ng th c t i tuy t đ i t bi u hi n chính nó trong t ng b c c aị ủ ấ ằ ự ạ ệ ố ự ể ệ ầ ậ ủ
chân lý quy cướ (th đ ), l y m t cách n d danh x ng tánh không (śūnyatā)ế ế ấ ộ ẩ ụ ư hay Trung
đ oạ (madhyamā pratipat). N u tr ng h p n y đúng, gi i thích n y d ng nh không trùngế ườ ợ ầ ả ầ ườ ư
h p v i hai s đánh đ ng mà ông đã đ a ra, và d ng nh còn thi u quan tâm đ n vai tròợ ớ ự ồ ư ườ ư ế ế
đ c đ m nhi m b i gi danh–prajñapti upādāyaượ ả ệ ở ả nh là thu t ng then ch t th ba. Như ậ ữ ố ứ ư
ngài gi i thích, m i ý ni m, đ nh danh hay gi h u, đ u là quy c. chúng ch ng trên t nả ọ ệ ị ả ữ ề ướ ẳ ở ầ
b c chân lý tuy t đ i và không th đ i di n cho th c t i tuy t đ i, v n v n còn im l ngậ ệ ố ể ạ ệ ự ạ ệ ố ố ẫ ặ
(tū ī -bhāva),ṣṇ ṃ [15]siêu vi t m i s đ c.ệ ọ ở ắ [16] Đây là chân lý đ c ngài Long Th hi n bàyượ ụ ể
qua ý nghĩa c a Nh đ ,ủ ị ế [17] th đ và chân đ . Nh ng tôi tin r ng bài k mà chúng ta đangế ế ế ư ằ ệ
bàn đ n không có ý đ nh th o lu n v Nh đ ; mà đúng h n là nh m di n t ti n trình lu nế ị ả ậ ề ị ế ơ ằ ễ ả ế ậ
lý kh i đ u t Duyên kh i và bao hàm c Trung đ o c a Đ c Ph t. Trong ti n trình n y, giở ầ ừ ở ả ạ ủ ứ ậ ế ầ ả
danh–prajñapti upādāya chi m m t t m m c quan tr ng.ế ộ ầ ứ ọ
Venkata Ramanan d chị prajñapti upādāya v i nghĩa là ‘tên g i phái sinh–derived name,’ dùớ ọ
ông ta không nói rõ nó sinh ra t đâu và nh th nào. Tuy nhiên, Ông ta phát bi u, ‘Nghĩaừ ư ế ể
t ng quan, Duyên kh i, mang ý nghĩa y doươ ở ấ prajñapti upādāya, m t tên g i phái sanh.’ộ ọ [18]
Chính quan ni m c a tôi cũng cho r ngệ ủ ằ prajñapti upādāya là tên g i khác c a Duyên kh iọ ủ ở
(pratītya-samutpāda). Trong n t đo n văn, Nguy t X ngộ ạ ệ ứ phát bi u r ng: ‘[Hàng phàm phuể ằ
không th y s th c Duyên kh i, v n có ý nghĩa vi di u nh t, là vi n ly m i ki n ch p th ngấ ự ự ở ố ệ ấ ễ ọ ế ấ ườ
4
ki n và đo n ki n, và có tên g i là gi h u (prajñapti upādāya).’ế ạ ế ọ ả ữ [19] Đi u n y cho th y r ngề ầ ấ ằ
gi h u (prajñapti upādāya) và Duyên kh i (pratītya-samutpāda) là đ ng nghĩa.ả ữ ở ồ
Theo gi i thích c a Avalokitavrata v câu ‘upādānam upādāya prajñāpti ,ả ủ ề ḥ [20] từ upādāna có
nghĩa là ‘v t th hi n h u nh là nguyên nhân’ có nghĩa là ‘nhân-duyên’ậ ể ệ ữ ư [21]: m t ch i non cóộ ồ
tên g i nh v y là nh do h t gi ng, chính làọ ư ậ ờ ạ ố upādāna. Nh Laiư t ng (Tathāgata) nh v yạ ư ậ
cũng là gi h u (upādāna) là do nh ng công đ c nh M i l c,ả ữ ữ ứ ư ườ ự [22] B n vô uý, và nh vàoố ờ
ph ng ti n thi thi t c a ngài. Đ c đ nh danh nh là s đùa b n qua y u t nhân duyên,ươ ệ ế ủ ượ ị ư ự ỡ ế ố
không ch là ch i non mà c Nh Lai t ngỉ ồ ả ư ạ v n đ u là không, đ u vô t tánh. Rõ ràngố ề ề ự
Avalokitravrata đã hi uể upādayā-prajñāpti v i nghĩa c a Duyên kh i.ớ ủ ở
Tuy nhiên, t ghépừ upādayā-prajñāpti, dù đ ng nghĩa v i Duyên kh i (pratītya-ồ ớ ở
samutpāda) trong cú nghĩa th nh t, nó v n có đi m khác b i lý do là, trong cú nghĩa th hai,ứ ấ ẫ ể ở ứ
Duyên kh i đã b ph nh n và tuyên b đó là tánh không (śūnyatā). Trong cú nghĩa th ba,ở ị ủ ậ ố ứ
ng c v i ý trên,ượ ớ upādayā-prajñāpti chính là Duyên kh i đ c h i sinh t trong tánh khôngở ượ ồ ừ
(śūnyatā) sau khi v a b ph đ nh. Nói cách khác, th gi i c a Duyên kh i, h khi nào nó bừ ị ủ ị ế ớ ủ ở ễ ị
ph nh n ho c có ph m trù ph nh n (cú nghĩa th nh t và th hai), thì đó chính là tánhủ ậ ặ ạ ủ ậ ứ ấ ứ
không (śūnyatā). Nh ng dù v i ph nh n n y, khi th c t i tuy t đ i không ng ng th hi nư ớ ủ ậ ầ ự ạ ệ ố ừ ể ệ
nó nh là gi h u (cú nghĩa th ba), thì Duyên kh i v n tác d ng và v n hành trong th gi iư ả ữ ứ ở ẫ ụ ậ ế ớ
luân h i sinh t , và do v y, nó v n s ng đ ng. Không có s sinh đ ng và h i sinh t tánhồ ử ậ ẫ ố ộ ự ộ ồ ừ
không (śūnyatā), ngay c Trung đ oả ạ (madhyama pratipat) cũng không đ c l p. Trung đ o làượ ậ ạ
là con đ ng sinh đ ng và không ch là s d ng ch ho c t ch di t nh đ c di n t b i ýườ ộ ỉ ự ừ ỉ ặ ị ệ ư ượ ễ ả ở
ni m ni t-bàn c a ‘Ti u th a’ (Hīnayāna) (dĩ nhiên tôi không có ý nói Ti u th a là ch choệ ế ủ ể ừ ể ừ ỉ
Th ng to b –Theravāda). M t trong nh ng ý nghĩa c a ni t-bàn ‘Đ i th a’ chính là Vô trượ ạ ộ ộ ữ ủ ế ạ ừ ụ
x ni t-bànứ ế [23] c a hàng B -tát.ủ ồ
S h i sinh c a Duyên kh i nh v y chính là ‘gi h u, thi thi t’ự ồ ủ ở ư ậ ả ữ ế [24] cho s d ng thích h pự ạ ợ
c a nó, nh vào, ho c chính nó y c (upādāya) vào cái khác, ho c là m t lo i v t th nào đóủ ờ ặ ứ ặ ộ ạ ậ ể
(upādāna). Trong ý nghĩa n y, nó đ ng nghĩa v i m t bi u t ng quy cầ ồ ớ ộ ể ượ ướ [25] và thông l thệ ế
gian,[26] thu t ng đ c dùng đ g i chân lý quy c. Nh v y,ậ ữ ượ ể ọ ướ ư ậ upādayā-prajñāpti có nghĩa
là ‘hi n h u nh vào (m t cái gì khác).’ Vì nó có sau s ph nh n c a tánh không (śūnyatā),ệ ữ ờ ộ ự ủ ậ ủ
đó là tr c giác đ t đ c thông qua s giác ng . Nó còn liên quan đ n h u đ c tríự ạ ượ ự ộ ế ậ ắ [27](trí huệ
hi u bi t t c đ , tác d ng sau khi đ t đ c trí hu vô phân bi t), đ c s d ng trong thu tể ế ụ ế ụ ạ ượ ệ ệ ượ ử ụ ậ
ng c a Du-già hành tôngữ ủ sau n y.ầ
Đ tóm t t, Duyên kh i có hai ph n:ể ắ ở ầ
5
1. T ng th nh t c a Duyên kh i đ c gi i thích nh trong cú nghĩa th nh t cu bài k , vàầ ứ ấ ủ ở ượ ả ư ứ ấ ả ệ
2. T ng th nhì c a Duyên kh i (t ng đ ng nh gi h u, thi thi t–upādayā-prajñāpti)ầ ứ ủ ở ươ ươ ư ả ữ ế
đ c gi i thích nh trong cú nghĩa th ba cu bài k .ượ ả ư ứ ả ệ
T ng th nh t c a Duyên kh i đ c g i là ‘tr c ti p,’ vì nó không b t ch i và đ i bi u choầ ứ ấ ủ ở ượ ọ ự ế ị ừ ố ạ ể
cu c s ng th gian phàm tr n không b ph nh n nh tánh không (śūnyatā). Nói cách khác,ộ ố ở ế ầ ị ủ ậ ư
con ng i s ng v i nó mà không bi t chân tánh c a nó là tánh không (śūnyatā). Lý Duyênườ ố ớ ế ủ
kh i n y b d y ch t trong cú nghĩa th hai. Dù nó ch t, ho c s ph nh n c a nó, cu c s ngở ầ ị ẫ ế ứ ế ặ ự ủ ậ ủ ộ ố
phàm tr n nh t thi t v n ti p di n, nh ng bây gi nó đ c đ ng hành b i m t lo i nh nầ ấ ế ẫ ế ễ ư ờ ượ ồ ở ộ ạ ậ
th c tánh không (śūnyatā). Cú nghĩa th ba bi u hi n trong giai đo n n y, trong đó t ng b cứ ứ ể ệ ạ ầ ầ ậ
th hai c a Duyên kh i đ c h i sinh.ứ ủ ở ượ ồ
T ng th hai hay s h i sinh c a Duyên kh i đ c g i là ‘gián ti p,’ vì nó đ n sau tánh khôngầ ứ ự ồ ủ ở ượ ọ ế ế
(śūnyatā) và theo đó nó không phát sinh tr c ti p t t ng th nh t. Ng c v i t ng th nh t,ự ế ừ ầ ứ ấ ượ ớ ầ ứ ấ
v n ph i b ph đ nh, và t ng ng v i thu t ng s c (rūpa) trong ‘s c t c th không–ố ả ị ủ ị ươ ư ớ ậ ữ ắ ắ ứ ị
Śūnyataiva rūpam.’ Dù t ng th nh t c a Duyên kh i b ph nh n, v n có nhu c u cho ‘cu cầ ứ ấ ủ ở ị ủ ậ ẫ ầ ộ
đ i’ trong đó con ng i n l c đ s ng m t cu c s ng đ o đ c ho c th hi n m i n l c đờ ườ ỗ ự ể ố ộ ộ ố ạ ứ ặ ể ệ ọ ỗ ự ể
khuy n t n mình trong s tu t p tâm linh.ế ấ ự ậ
Cu i cùng, cú nghĩa th t xác đ nh: ‘đó chính là Trung đ o,’ luôn luôn th hi n b ng s t t iố ứ ư ị ạ ể ệ ằ ự ự ạ
thoát kh i hai c c đoan, nh hi n h u và không hi n h u, ho c xác đ nh và ph đ nh. Đ ngỏ ự ư ệ ữ ệ ữ ặ ị ủ ị ộ
l c chuy n d ch t t ng th nh t c a Duyên kh i trong cú nghĩa th nh t, sang ý nghĩa phự ể ị ừ ầ ứ ấ ủ ở ứ ấ ủ
nh n ‘tánh không (śūnyatā)’ trong cú nghĩa th hai, và xa h n đ n s h i sinh c a nó nhậ ứ ơ ế ự ồ ủ ư
trong t ng th hai c a Duyên kh i (t ng đ ngầ ứ ủ ở ươ ươ gi h u, thi thi t–upādayā-prajñāpti) trongả ữ ế
cú nghĩa th ba là Trung đ o (madhyama pratipad). Đó là bi n ch ng pháp, chuy n t xácứ ạ ệ ứ ể ừ
đ nh sang ph đ nh, và l i tr v xác đ nh. Trung (middle) không có nghĩa là m t đi m gi aị ủ ị ạ ở ề ị ộ ể ở ữ
hai c c, và không ph i là l p nên m t đi m khác, vì con đ ng là m t ti n trình t ng th , đ yự ả ậ ộ ể ườ ộ ế ổ ể ầ
tính năng đ ng và bi n ch ng. (Trung đ o ch có th l p trong các c c đoan ch khi nào xácộ ệ ứ ạ ỉ ể ậ ự ỉ
đ nh là ph đ nh và ph đ nh là xác đ nh.)ị ủ ị ủ ị ị
Đ tóm t t ph n n y, b n cú nghĩa đã đ c gi i thích trên có th đ c l p thành hàng d c:ể ắ ầ ầ ố ượ ả ể ượ ậ ọ
Duyên kh i (pratītya-samutpāda)ở = tánh không (śūnyatā)
= gi h u, thi thi t,(upādayā-prajñāpti)ả ữ ế
= Trung đ oạ (madhyamā-pratipad)
6
Nh ng t th o lu n trên và t đ c đi m bi n ch ng c a toàn b ti n trình, tôi mu n x pư ừ ả ậ ừ ặ ể ệ ứ ủ ộ ế ố ế
thành cách sau đây h n:ơ
Duyên kh i Tánh khôngở
(Pratītya-samutpāda) = (śūnyatā) } = Trung đ oạ
kh ng đ nh ph đ nh (madhyamā-pratipad)ẳ ị ủ ị
S đánh đ ng Duyên kh i v i tánh không (śūnyatā)ự ồ ở ớ là đi u căn b n nh t; các v n đ khácề ả ấ ấ ề
đ u phát xu t t đây. B t kỳ cái nào trong nh ng thu t ng n y đ u có th đánh đ ng v iề ấ ừ ấ ữ ậ ữ ầ ề ể ồ ớ
Trung đ oạ (madhyamā-pratipad), nh ng ch thông qua toàn b ti n trình ph đ nh và xácư ỉ ộ ế ủ ị
đ nh nh đã nói trên.ị ư ở
Đã kh o sát xong bài k 18 trong ph m XXIV c aả ệ ẩ ủ Trung quán lu n t ng, nay chúng ta trongậ ụ ở
v th sẽ phân tích hai abì k c aị ế ệ ủ Trung biên phân bi t lu n.ệ ậ v n gi i thích rõ ý ni m h v ngố ả ệ ư ọ
phân bi t (abhūta-parikalpa), tánh không (śūnyatā), và Trung đ oệ ạ (madhyamā-pratipad).
Nguyên văn Sanskrit nh sau:ư
abhūtatparikalpo ‘sti, dvayaṃ tatra na vidyate
/ śūnyatā vidyate tv atra, tasyām api sa vidyate / (1.1)
na śūnyaṃ nāpi cāśūnyaṃ tasmāt sarvam vidhīyate / sattvād asattvāt sattvāc ca,
madhyamā pratipac ca sā /
(1.2)[28]
T m d ch:ạ ị
Có s hi n h u c a h v ng phân bi t, trong đó không có nh nguyên.ự ệ ữ ủ ư ọ ệ ị
Tuy v y, tánh không, hi n h u trong đó, và cáiậ ệ ữ h v ng phân bi tư ọ ệ hi n h u trongệ ữ tánh không.
(1.1)
Do v y, t t c các pháp, ch ng ph i là không, cũng không ph i là ch ng không [ do vì ‘là bi nậ ấ ả ẳ ả ả ẳ ế
k s ch p’], do vì ý ni m h u và vô [nh nguyên khách th /ch th ], l i do vì ýế ở ấ ệ ữ ị ể ủ ể ạ
ni mệ h uữ [v tánh không (śūnyatā)ề c a ‘h v ng phân bi t’], cũng nh ý ni m h u [c aủ ư ọ ệ ư ệ ữ ủ
‘t ng t ng không th c có’ nh là tiêu đi m c a tánh không (śūnyatā).]. Đây là nghĩa Trungưở ượ ự ư ể ủ
đ o) (1.2)ạ
7
T ‘phân bi t, bi n k –parikalpa’ th ng ch cho tác d ng c a nh n th c, còn g iừ ệ ế ế ườ ỉ ụ ủ ậ ứ ọ là
th cứ (vijñāna), tr l i đ c các nhà Du-già hành tôngở ạ ượ mô t là ‘y tha kh i–paratantra,’ cóả ở
nghĩa là Duyên kh i (pratītya-samutpada). C b n mà nói, tác d ng c a th c hay t t ngở ơ ả ụ ủ ứ ư ưở
c a hàng phàm phu luôn luôn b nhu m b n b i vô minh, nên có thu t ng ‘h v ng, khôngủ ị ố ẩ ở ậ ữ ư ọ
th c–abhūta.’ Tuy nhiên, ‘Có s hi n h u c a h v ng phân bi t’ (cú nghĩa th nh t), khôngự ự ệ ữ ủ ư ọ ệ ứ ấ
có nghĩa là s hi n h u (c a bi n k , s t ng t ng) đ c tuyên b ho c kh ng đ nh trongự ệ ữ ủ ế ế ự ưở ượ ượ ố ặ ẳ ị
ý nghĩa b n th lu n (ontology) ho c siêu hình h c. Đ n gi n nó di n t th c t là m i khíaả ể ậ ặ ọ ơ ả ễ ả ự ế ọ
c nh thông th ng trong đ i s ng hàng ngày đ c c u thành b i tác d ng c a th c. Nhạ ườ ờ ố ượ ấ ở ụ ủ ứ ư
v y, s ki n ‘Có s hi n h u c a h v ng phân bi t’ là đi m kh i đ u c a th gi i quan Du-ậ ự ệ ự ệ ữ ủ ư ọ ệ ể ở ầ ủ ế ớ
già hành tông.[29] Nh nguyên (dvaya; duality) có nghĩa là hai ph ng di n ch th và đ iị ươ ệ ủ ể ố
t ng. Dù v y, v m t m t, nh n th c t t y u hàm ý th l ng phân (dichotomy); và m tượ ậ ề ộ ặ ậ ứ ấ ế ế ưỡ ặ
khác, t quan ni m chân lý tuy t đ i, v n ch ng có đ i t ng b n m b t cũng ch ng có chừ ệ ệ ố ố ẳ ố ượ ị ắ ắ ẳ ủ
th có s t n t i riêng bi t. Do v y, ‘trong đó không có nh nguyên’ể ự ồ ạ ệ ậ ị (cú nghĩa th hai), cóứ
nghĩa là, nh nguyên không hi n h u nh là th c t i riêng bi t đ c th y trong h v ng bi nị ệ ữ ư ự ạ ệ ượ ấ ư ọ ế
k . S ph nh n nh nguyên n y, hay là s v ng bóng c a th c đ i v i nh nguyên, đ c l pế ự ủ ậ ị ầ ự ắ ủ ứ ố ớ ị ượ ậ
l i trong cú nghĩa th ba, m n ý nghĩa c a tánh không (śūnyatā): ‘Tuy nhiên, tánh khôngạ ứ ượ ủ
(śūnyatā), hi n h u trong đó (có nghĩa là trong h v ng bi n k ).’ Vì tánh không (śūnyatā)ệ ữ ư ọ ế ế
đ c l p trong h v ng bi n k , khi h v ng bi n k b ph nh n, và, do v y, chính nó đ ngượ ậ ư ọ ế ế ư ọ ế ế ị ủ ậ ậ ồ
đ ng nh tánh không (śūnyatā). Nh v y, bài k mang ý nghĩa t ng t v i s đánh đ ngẳ ư ư ậ ệ ươ ự ớ ự ồ
Duyên kh i nh là t -kh uở ư ỷ ư trong bài k c a Căn b n trung quán lu n t ng. Trong cú nghĩaệ ủ ả ậ ụ
th t , tuy v y, cái đ i ngh ch l i là chân th c: ‘cái tr c (th ) [h v ng phân bi t] hi n h uứ ư ậ ố ị ạ ự ướ ử ư ọ ệ ệ ữ
trong cái sau (b ) [tánh không].’ Câu n y r t quan tr ng khi nó có nghĩa cho s h i sinh c aỉ ầ ấ ọ ự ồ ủ
h v ng bi n k (ho c Duyên kh i) và t ng ng v i nghĩa gi h u, thi thi t (upādāya-ư ọ ế ế ặ ở ươ ứ ớ ả ữ ế
prajñāpti) trong bài k 18 c aệ ủ Căn b n trung quán lu n t ng.ả ậ ụ
Ti p theo, đ phù h p v i phát bi u trên, bai k 1.2 nói r ng: ‘Do v y, t t c các pháp,ế ể ợ ớ ể ở ệ ằ ậ ấ ả
ch ng ph i là không, cũng không ph i là ch ng không.’ Nguyên do đi m n y đ c gi i thíchẳ ả ả ẳ ở ể ầ ượ ả
b i ngài Th Thânở ế b ng ba câu b t đ u b i, ‘Do vì’. Theo Lu n gi i (Bhā ya) c a ngài Thằ ắ ầ ở ậ ả ṣ ủ ế
Thân, câuu đ u tiên là ‘Do vìầ h u’, có nghĩa là ‘do vì có h v ng bi n k ,’ và d n đ n câu,ữ ư ọ ế ế ẫ ế
‘cũng ch ng ph i là không.’ Câu th hai, ‘Do vìẳ ả ứ không,’ có nghĩa là ‘do vì không có nh nguyênị
tính,’ d n d n câu ‘cũng ch ng ph i là ch ng không.’ Câu th ba, ‘l i do vì ý ni mẫ ế ẳ ả ẳ ứ ạ ệ h u’ cóữ
nghĩa là ‘vì tánh không (śūnyatā) hi n h u trong h v ng bi n k , và h v ng bi n k hi nệ ữ ư ọ ế ế ư ọ ế ế ệ
h u trong tánh không (śūnyatā)’ d n đ n câu th ba, ‘ch ng không.’ữ ẫ ế ứ ẳ
Bài k k t lu n v i câu, ‘Đây là nghĩa Trung đ o.’ Trong ý nghĩa n y, hai bài k rõ ràng bi uệ ế ậ ớ ạ ầ ệ ể
th r ng,ị ằ Trung biên phân bi t lu n, nh nhan đ c a nó, ‘Madhya-vibhāga’ (thayệ ậ ư ề ủ 8
vì Madhyānta-vibhāga)[30] v n đ c vi t đ minh gi i lý Trung đ o và đ minh ho th c tố ượ ế ể ả ạ ể ạ ự ế
b ng th o lu n tánh không (śūnyatā)ằ ả ậ c a h v ng bi n k .ủ ư ọ ế ế
Khi so sánh bài k XXIV, 18ệ c a Căn b n trung quán lu n t ngủ ả ậ ụ v i hai bài k c aớ ệ ủ Trung biên
phân bi t lu n, đi m t ng đ ng gi a chúng bây gi đã tr nên rõ ràng. Lý do t i sao Murtiệ ậ ể ươ ồ ữ ờ ở ạ
cho r ng hai bài k trên thu c v đ nh th c cu Du-già hành tôngằ ề ộ ề ị ứ ả cũng đã quá rõ. Nh đã nóiư
t tr c, hai bài k n y c aừ ướ ệ ầ ủ Trung biên phân bi t lu nệ ậ là bài k then ch t c a b lu n n y vàệ ố ủ ộ ậ ầ
mang ý t ng n n t ng c a Du-già hành tông. Qu th c, chúng ta có th th y r ng Du-giàưở ề ả ủ ả ự ể ấ ằ
hành tông đã k th a t t ng tánh không (śūnyatā)ế ừ ư ưở c a Trung đ oủ ạ t ngài Long Th . H uừ ụ ầ
nh n u B -tátư ế ồ Di-l c (Maitreya-nātha)ặ [31] ho c Vô Tr cặ ướ ph ng theo, gi i thích b sung vàỏ ả ổ
m r ng các bài k c a Long Th . Phân tích v các bài k n y không nh ng giúp chúng taở ộ ệ ủ ụ ề ệ ầ ữ
hi u sâu t t ng Ph t h c, mà còn ch cho chúng ta th y cách th c các t t ng n y ti nể ư ưở ậ ọ ỉ ấ ứ ư ưở ầ ế
tri n trong quá trình phát tri n t t ng đ o Ph t t Trung quánể ể ư ưở ạ ậ ừ đ n Du-già hành tông.ế
Bây gi chúng ta đã th o lu n v các bài k c aờ ả ậ ề ệ ủ Căn b n trung quán lu n t ngả ậ ụ và hai bài kệ
trong Trung biên phân bi t lu n,ệ ậ tôi sẽ dành ph n còn l i c a bài vi t n y đ nghiên c u tầ ạ ủ ế ầ ể ứ ỉ
gi o v tính t ng đ ng và khác nhau gi a bài k c aả ề ươ ồ ữ ệ ủ Căn b n trung quán lu n t ngả ậ ụ và hai
bài k c aệ ủ Trung biên phân bi t lu n,ệ ậ các cú nghĩa t ng ng c a các bài k n y và m i liênươ ứ ủ ệ ầ ố
h gi a chúng sẽ đ c l p thành đ hình nh d i đây (b n cú nghĩa sẽ đ c bi u th b ngệ ữ ượ ậ ồ ư ướ ố ượ ể ị ằ
các m u t a, b, c, d):ẫ ự
Trung quán 18 (25) Bi n trungệ 1.1 Bi n trungệ 1.2
a: duyên kh iở a: h v ng bi n kư ọ ế ế c: (do vì) h uữ
pratītya-samutpāda abhuta-parikalpa sattvāt
b. không nh nguyên → c: (do vì) khôngị
dvayaṃ na vidyate asattvāt
b. không tánh ➚
śūnyatā ➘
c. có tánh không
śūnyatā vidyate ➘
c: (do vì) h uữ
9
sattvāt
c: gi (h u) → d. h u (h v ng b.k ) ả ữ ữ ư ọ ế ➚
updādāya prajñāpti tasyām api sa vidyate
d. trung đ o ................................. d. trung đ oạ ạ
madhyamā pratipat madhyamā pratipat
a: na śūnyam (ch ng không) –-ẳ a: na śūnyam (ch ng b t không) (n i 2c c a 1.2)ẳ ấ ố ủ
b. Nh t thi t (sarvam) (n i 2a c aấ ế ố ủ śūnyam)
Nh đ hình cho th y, đi m khác nhau ban đ u c a hai tr ng phái, bài k c a Trungư ồ ấ ể ầ ủ ườ ệ ủ
quán 25, 18a b t đ u v i Duyên kh i, trong khi bài k 1.1 c aắ ầ ớ ở ệ ủ Bi n trung lu nệ ậ b t đ u v iắ ầ ớ hư
v ng bi n kọ ế ế (abhuta-parikalpa). V n đ khác nhau mà các b lu n b t đ u ph n ánh th cấ ề ộ ậ ắ ầ ả ự
t là, v n đ th o lu n đ t trênế ấ ề ả ậ ặ Trung quán lu n t ngậ ụ luôn luôn có tính siêu hình h cọ và tr uừ
t ng, qua nh ng ý ni m nh Duyên kh i, kh i (utpatti; arising); đi đ n (gamana; going)ượ ữ ệ ư ở ở ế
[32],v.v.... Tác gi c aả ủ Bi n trung lu nệ ậ thay th nh ng ý ni m n y b ng tâm (citta), th cế ữ ệ ầ ằ ứ
(vijnana), và h v ng bi n k (abhūtaparikalpa), v n là r t c th , th c ti n, và liên quanư ọ ế ế ố ấ ụ ể ự ễ
đ n t ng tr ng sinh ho t h ng ngày. Nh ng h v ng bi n k (abhūtaparikalpa), v n có b nế ướ ạ ạ ằ ư ư ọ ế ế ố ả
ch t chính làấ th c (vijnana), v m t ng c nh, nó ch ng khác gì v i Duyên kh i, vì nó cũng cóứ ề ặ ữ ả ẳ ớ ở
y tha kh iở tánh (paratantra) nh đã nói t tr c. Do v y, dù h v ng bi n k là m t có liênư ừ ướ ậ ư ọ ế ế ộ
h r t sâu v i pháp tu t p Du-già (Yoga)ệ ấ ớ ậ c a hành gi , h khi nó thu c v y tha kh i tánh vàủ ả ễ ộ ề ở
đ c dùng làm đi m kh i đ u hay đ i t ng kh o sát ch y u, thì h v ng bi n kượ ể ở ầ ố ượ ả ủ ế ư ọ ế ế
(abhūtaparikalpa) v n không khác v i Duyên kh i, đi m mà bài k c aẫ ớ ở ể ệ ủ Trung quán lu nậ
t ngụ b t đ u.ắ ầ
Trong khi bài k XXIV. 18b c a Trung quánệ ủ lu n t ng đ n gi n ch thông tin tr c ti p choậ ụ ơ ả ỉ ự ế
chúng ta r ng Duyên kh i chính là tánh không (śūnyatā), không trình bày chi ti t ti n trìnhằ ở ế ế
lu n lý c a nó. Bài k 1.1 c aậ ủ ệ ủ Bi n trung lu nệ ậ l i đ a rsa gi i thích đ y đ h n và phát tri nạ ư ả ầ ủ ơ ể
quan đi m chung quanh ti n trình lu n lý h n. đây tánh không (śūnyatā) đ c th o lu nể ế ậ ơ Ở ượ ả ậ
t hai quan đi m,: Không/vô (đ i v i nh nguyên) và có /h u (c a tánh không; śūnyatā ).ừ ể ố ớ ị ữ ủ
Th o lu n m r ng đ n l p lu n Lu n lý sang bài k 1.2 c aả ậ ở ộ ế ậ ậ ậ ệ ủ Bi n trung lu nệ ậ nh đ hình đãư ồ
bi u th . Đ u tiên, tánh không (śūnyatā) đ c thi t l p b ng cách ph đ nh ‘nh nguyên tính’ể ị ầ ượ ế ậ ằ ủ ị ị
c a ch th và đ i t ng nh th đã đ c g b t ‘tánh không’ c a Trung quán. Tuy nhiên,ủ ủ ể ố ượ ư ể ượ ở ỏ ừ ủ
khi suy c u, tác gi c aứ ả ủ Bi n trung lu nmu n bi u th tánh không (śūnyatā) c a h v ngệ ậ ố ể ị ủ ư ọ
bi n k , v n đ c mô t nh là ‘Duyên kh i’ và chính là đi m mang tính lu n lý và t nhiênế ế ố ượ ả ư ở ể ậ ự
10
nh t đ b t đ u có s nh h ng cho pháp tu t p Du-già (Yoga), không d gì tìm th y trongấ ể ắ ầ ự ả ưở ậ ễ ấ
đó r ng tác gi c aằ ả ủ Bi n trung lu nệ ậ ch n đ ph đ nh ‘nh nguyên tính’ c a ch th và đ iọ ể ủ ị ị ủ ủ ể ố
t ng. H n n a, nên chú ý r ng không nh ng đ i t ng mà ch th cũng b ph đ nh. Cácượ ơ ữ ằ ữ ố ượ ủ ể ị ủ ị
lu n s Du-già hành tôngậ ư v sau có khi b quy cho là tr ng phái ph nh n th gi i bên ngoàiề ị ườ ủ ậ ế ớ
(bāhyārthābhāva) và ch th nh n th gi i bên trong th c (vijñānamatra).ỉ ừ ậ ế ớ ứ [33] Nh ng đóư
không ph i là v n đ đang trình bày đây. B ng ph nh n c ch th và đ i t ng, tánhả ấ ề ở ằ ủ ậ ả ủ ể ố ượ
không (śūnyatā) c a toàn th th gi i đ c d ki n. Đi u n y song song v i câu nói th ngủ ế ế ớ ượ ự ế ề ầ ớ ườ
th y trong kinh lu n Đ i th a, ‘nh t thi t pháp không,’ và quan ni m t ng đ ng c a trungấ ậ ạ ừ ấ ế ệ ươ ồ ủ
quán v toàn th th gi i ( Duyên kh i ) v i tánh không (śūnyatā).ề ể ế ớ ở ớ
Tánh không (śūnyatā) n y không ph i ch là ph đ nh, nó siêu vi t c có và không. Theo đó,ầ ả ỉ ủ ị ệ ả
bài k 11, ph m 22 c aệ ẩ ủ Căn b n trung quán lu n t ngả ậ ụ nói r ng: ‘không th nói đ c cái gì làằ ể ượ
không, c i ch ng ph i không cũng không th nói đ c.’ả ẳ ả ể ượ [34] Tuy nhiên, bài k 1.2 c aệ ủ Trung
biên phân bi t lu nệ ậ cho chúng ta m t gi i thoát chi ti t h n. Đ u tiên nói r ng, ‘...t t c cácộ ả ế ơ ầ ằ ấ ả
pháp, ch ng ph i là không, cũng không ph i là ch ng không’ và r i ti p t c gi i thích câu n yẳ ả ả ẳ ồ ế ụ ả ầ
trên n n t ng c a ba l p lu n, có, không, và có. Trên c s c a m t câu ngh ch lý nh v y,ề ả ủ ậ ậ ơ ở ủ ộ ị ư ậ
cu i cùngố Bi n trung lu nệ ậ phát tri n t t ng c a mình sang Trung đ o.ể ư ưở ủ ạ
Ch c ch n r ng, ba l p lu n b t đ u v i ‘do vì có’ là lý lẽ đ c gi i thích trên nhi u c p đắ ắ ằ ậ ậ ắ ầ ớ ượ ả ề ấ ộ
khác nhau. Hai lý do đ u, ‘do vì có’ và ‘do vì không’ rõ ràng là ngh ch lý và trên cùng m t c pầ ị ộ ấ
đ , nó di n t t ng cái xác đ nh và ph đ nh. L p lu n th ba, ‘l i do vì có,’ ph i đ c hi uộ ễ ả ừ ị ủ ị ậ ậ ứ ạ ả ượ ể
v t qua hai l p lu n tr c và, do v y, nó khác h n v i l p lu n tr c, dù th c t là l p lu nượ ậ ậ ướ ậ ẳ ớ ậ ậ ướ ự ế ậ ậ
th nh t và th ba đ c đ nh danh gi ng nhau. Ý nghĩa c aứ ấ ứ ượ ị ố ủ có trong l p lu n th ba g m haiậ ậ ứ ồ
t ng:ầ
(1) g m c có s hi n h u c a tánh không (śūnyatā)ồ ả ự ệ ữ ủ và,
(2) có s hi n h u c a h v ng bi n k .ự ệ ữ ủ ư ọ ế ế
Tánh không (śūnyatā) v n luôn luôn đ c mô t b ng ph đ nh và không t th . Do v y, ‘cóố ượ ả ằ ủ ị ự ể ậ
s hi n h u c a tánh không’ chính nó đã là mâu thu n, và đi u n y đã là tiêu đi m b t nự ệ ữ ủ ẫ ề ầ ể ị ấ
công b i Thanh Bi n (Bhāvaviveka),ở ệ [35] lu n s tài ba c a Trung quán. Tuy nhiên, các b cậ ư ủ ậ
th y c a Du-già hành tôngầ ủ đã bi t tr c mâu thu n n y nên đã m nh d n đ nh nghĩa tánhế ướ ẫ ầ ạ ạ ị
không (śūnyatā) là ‘không có nh nguyên tính c a có và không.’ (Trung biên phân bi tị ủ ệ
lu n,ậ I.13). Tánh không (śūnyatā) nh v y đ ng th i là không cũng nh là có.ư ậ ồ ờ ư
Vì đ i v i ‘có h v ng bi n k ,’ nó t ng đ ng v i táng th hai c a Duyên kh i. Nh tôi đãố ớ ư ọ ế ế ươ ươ ớ ứ ủ ở ư
trình bày trong bài tr c, Duyên kh i là khi đã ph nh n tánh không (śūnyatā), đ c h i sinhướ ở ủ ậ ượ ồ 11
l i t thu t ng gi h u, thi thi t (upādāya-prajnapti, MMK, XXIV. 18c). Nh ngạ ừ ậ ữ ả ữ ế ư Trung biên
phân bi t lu nệ ậ không d ng l i phát bi u r ng tánh khôngừ ạ ở ể ằ hi n h u trong h v ng bi n k ;ệ ữ ư ọ ế ế
nó ti p t c đi xa h n khi nói r ng h v ng bi n k hi n h u trong tánh không: ‘cái tr cế ụ ơ ằ ư ọ ế ế ệ ữ ướ
(th ) [h v ng phân bi tử ư ọ ệ ] hi n h u trong cái sau (b ) [tánh không].’ Có nghĩa là h v ng bi nệ ữ ỉ ư ọ ế
k (khi y tha kh iế ở tánh đ ng nh Duyên kh i) đ c h i sinh t trung tâm c a tánh khôngồ ư ở ượ ồ ừ ủ
(śūnyatā), vì t ng b c th hai c aầ ậ ứ ủ h v ng phân bi t,ư ọ ệ nh v y, sau khi tính nh nguyên c a nóư ậ ị ủ
b ph đ nh. Đó là trong ý nghĩa m t cáih v ng phân bi tị ủ ị ộ ư ọ ệ đ c chu c l i và h p lý.ượ ộ ạ ợ h v ngư ọ
phân bi tệ đ c h i sinh n y đ c hi u theo nguyên b n là ‘hi n h u nh vào (m t cái gìượ ồ ầ ượ ể ả ệ ữ ờ ộ
khác–upādayā-prajñāpti)’.
Đ k t lu n, nay đã rõ r ng lu n lý zigzag trong bài k XXIV. 18, c a Trung quánể ế ậ ằ ậ ệ ủ lu n, đãậ
phát tri n t t ng c a nó thông qua t ng b c xác đ nh ( Duyên kh i) đ n ph đ nh (tánhể ư ưở ủ ừ ướ ị ở ế ủ ị
không) r i l i kh ng đ nh (gi h u–upādayā-prajñāpti) là theo đúng nh tác giồ ạ ẳ ị ả ữ ư ả Trung biên
phân bi t lu n, v i m t ngo i l làệ ậ ớ ộ ạ ệ Trung biên phân bi t lu nệ ậ đã dùng ngôn ng có h i khác,ữ ơ
thêm vào n n t ng lu n lý cho đ ng c c a ti n trình n y v i nh ng phát bi u nh , ‘do vì có,’ề ả ậ ộ ơ ủ ế ầ ớ ữ ể ư
v.v... Qua lu n lý zigzag, tôi mu n nói đ n m t ti n trình ngh ch lý và bi n ch ng pháp ch ngậ ố ế ộ ế ị ệ ứ ứ
minh cho thuy t đ ng l c di chuy n liên t c t hi n h u đ n không r i l i đ n có, trong đó,ế ộ ự ể ụ ừ ệ ữ ế ồ ạ ế
hai d ng tr c đ u đã siêu vi t. C hai b lu n đ u t ng ng v i nhau khi chúng đ ng điạ ướ ề ệ ả ộ ậ ề ươ ứ ớ ồ
đ n c u cánh là trung đ o thông qua ti n trình s ng đ ng và bi n ch ng.ế ứ ạ ế ố ộ ệ ứ
Dù tôi đã n l c đ ch ng t r ng các bài k n y là t ng đ ng trong đ hính phát tri nỗ ự ể ứ ỏ ằ ệ ầ ươ ồ ồ ể
Trung đ o, nh ng v n còn nhi u v n đ r t vi t . Nh ng ch c ch n r ng Du-già hànhạ ư ẫ ề ấ ề ấ ế ư ắ ắ ằ
tông đã k th a nói chung t t ng Trung quánế ừ ư ưở liên quan đ n tánh không. Nh ng, có chínhế ư
xác chăng khi nói v ti n trình lu n lý liên quan đ n s thi t đ nh tánh không là gi ng nhauề ế ậ ế ự ế ị ố
trong c hai tr ng phái? Ph i chăng, dù tánh không đ c c hai tr ng phái chia x , ýả ườ ả ượ ả ườ ẻ
h ng v tên g i n y hoàn toàn khác nhau gi a hai tr ng phái? Vì m t đi u, đi m xu tướ ề ọ ầ ữ ườ ộ ề ể ấ
phát c a h đã khác nhau: Trung quán kh i đi t Duyên kh i, trong khi Du-già hành tông kh iủ ọ ở ừ ở ở
đi t h v ng bi n k . M t đi m khác nhau n i b t n a là Du-già hành tông nói v ‘có c aừ ư ọ ế ế ộ ể ổ ậ ữ ề ủ
không’ trong khi đ nh nghĩa v tánh không, Chúng ta cũng nên chú ý m t đi u th c t là, dùị ề ộ ề ự ế
c hai tr ng phái Trung quán và Du-già hành tông đ u cho r ng h l p ý ni m tánh khôngả ườ ề ằ ọ ậ ệ
c a mình trênủ Kinh Bát-nhã Ba-la-m t-đa, Du-già hành tông còn đ t t m quan tr ng vàoậ ặ ầ ọ Kinh
Ti u Khôngể (Cū asuññata-sutta) trong Trung b kinh (Majjhima-nikāya). Do nh ng khác nhauḷ ộ ữ
n y, chúng ta có th gi đ nh r ng có, ho c có th , m t s khác bi t đáng k gi a hai tr ngầ ể ả ị ằ ặ ể ộ ự ệ ể ữ ườ
phái liên quan đ n ý ni m tánh không (śūnyatā).ế ệ
12
Dù có nh ng khác bi t nh v y, tuy nhiên, ph i chăng do s phát tri n t nhiên trong su tữ ệ ư ậ ả ự ể ự ố
quá trình th i gian, ho c do h th ng giáo lý riêng bi t khác nhau c a các tr ng phái, ho cờ ặ ệ ố ệ ủ ườ ặ
do s khác nhau trong các b n kinh lu n mà chúng đ t n n t ng? Ho c là, đúng h n, chúng taự ả ậ ặ ề ả ặ ơ
có th nói r ng dù có nh ng v n đ n y, s khác nhau, n u có, là đáng k chăng so v i nh ngể ằ ữ ấ ề ầ ự ế ể ớ ữ
ý ni m đ c ph bi n r ng rãi và r t ráo nh tánh không (śūnyatā), Trung đ o, và Duyênệ ượ ổ ế ộ ố ư ạ
kh i?ở
TÍNH CH T CH QUAN C A PH T H CẤ Ủ Ủ Ậ Ọ
Tính ch t ch quan–trong ý nghĩa thu t ng đ c dùng v i s liên quan đ n tri t h c–choấ ủ ậ ữ ượ ớ ự ế ế ọ
chúng ta th y v n đ tín ng ng quan tr ng. Làm th nào đ v n đ tín ng ng đ c xem làấ ấ ề ưỡ ọ ế ể ấ ề ưỡ ượ
đ c tr ng trong ph m trù Ph t h c? Đó chính là v n đ mà tôi sẽ đ c p trong bài n y.ặ ư ạ ậ ọ ấ ề ề ậ ầ
D ng nh có lý khi có đi u gì đó đ c g i là ‘Tính ch t ch quan trong Ph t h c’đ c hi uườ ư ề ượ ọ ấ ủ ậ ọ ượ ể
trong ph m vi ng c nh Ph t h c. Tuy nhiên, ph i đ c đ t v n đ là, ho c trong toàn bạ ữ ả ậ ọ ả ượ ặ ấ ề ặ ộ
b i c nh Ph t h c, hay là trong quan đi m t ng quan n i t i v i Ph t h c nh là m t toànố ả ậ ọ ể ươ ộ ạ ớ ậ ọ ư ộ
th , ý ni m v tính ch quan không đ c d dàng xác đ nh. C s c a th c m c n y n mể ệ ề ủ ượ ễ ị ơ ở ủ ắ ắ ầ ằ
trong th c t là h th ng giáo lý ch y u c a Ph t h c r t ráo là vô ngã (anātman).ự ế ệ ố ủ ế ủ ậ ọ ố
Ý ni m tính ch t ch quan trong Ph t h c có th đ c th y, ch ng h n, qua cái g i là nhânệ ấ ủ ậ ọ ể ượ ấ ẳ ạ ọ
lo i h c (anthropology) mà Thi n s Tông M tạ ọ ề ư ậ [36] phát tri n qua tác ph m c a ngàiể ẩ ủ
là Nguyên nhân lu nậ (On the Original Man). Trong tác ph m n y, Tông M t đã th o lu n vẩ ầ ậ ả ậ ề
b n ch t đ o đ c c a con ng i t quan đi m c a Hoa Nghiêmả ấ ạ ứ ủ ườ ừ ể ủ tông trong m i t ng quanố ươ
v i Kh ng giáo (Confucianism); ngài đã đi đ n k t lu n r ng c i ngu n đích th c c a b nớ ổ ế ế ậ ằ ộ ồ ự ủ ả
ch t con ng i chính là ‘Chân tâm’ hay Giác ng . Ng c l i, trong giáo lý c a T nh đ tông, ýấ ườ ộ ượ ạ ủ ị ộ
ni m b n ch t con ng i đ c đ t trung tâm quanh ‘con ng i phàm phu’ ho c t h i nh t,ệ ả ấ ườ ượ ặ ườ ặ ệ ạ ấ
đó là ‘con ng i t i l i–Sinful Man’ có đ c ý th c t giác. Đúng th c, đó chính là k phàmườ ộ ỗ ượ ứ ự ự ẻ
phu, là ‘ng i khách đích th c–Real Guest’ trong s c u đ c a Đ c Ph t. Ch thông quaườ ự ự ứ ộ ủ ứ ậ ỉ
nghiên c u v nhân lo i h c (anthropology), nh ng ý ni m n i quan di n t nh n th c liênứ ề ạ ọ ữ ệ ộ ễ ả ậ ứ
quan tôn giáo v b n ngã sẽ không ti p c n đ c. L i n a ý ni m ‘Vô v chân nhân’ề ả ế ậ ượ ạ ữ ệ ị [37] c aủ
ngài
Lâm Tế[38] đ c xem nh là m t di n t cho s hi n h u c a con ng i, vì ‘Con ng i chânượ ư ộ ễ ả ự ệ ữ ủ ườ ườ
th c–Chân nhân’ ch là con ng i khi nào anh ta đ c xem là con ng i đích th c; nh ng vìự ỉ ườ ượ ườ ự ư
anh ta đã nh n ra Ph t tánh ho c giác ng , nên anh ta là Ph t. Đ i v i Lâm T , ‘Chân nhân’ậ ậ ặ ộ ậ ố ớ ế
v a là ‘con ng i’ v a đ ng th i là ‘Ph t,’ do v y, v n đ tính cách đ c tr ng c aừ ườ ừ ồ ờ ậ ậ ấ ề ặ ư ủ Chân
nhân không ch là ‘tính ch t đ c tr ng c a con ng i,’ mà còn là ‘tính ch t đ c tr ng c a Đ cỉ ấ ặ ư ủ ườ ấ ặ ư ủ ứ
13
Ph t,’ Nh v y, v n đ tính ch t đ c tr ng c a Ph t h c ph i bao hàm trong kh o c u vàoậ ư ậ ấ ề ấ ặ ư ủ ậ ọ ả ả ứ
Ph t tánh cũng nh kh o sát v b n tánh con ng i. Dù nh ng thu t ng nh B -tát, hoáậ ư ả ề ả ườ ữ ậ ữ ư ồ
thân (nirmā a-kāya), ‘Chân nhân’, v.v... là ch cho ‘s hi n h u nh là con ng i’ trong Ph tṇ ỉ ự ệ ữ ư ườ ậ
h c, nó v n không có gì khác h n là cách th c di n t s th hi n hay hoá thân t Ph t qu .ọ ấ ơ ứ ễ ả ự ể ệ ừ ậ ả
Tuy nhiên, th c t là nh ng di n t đ i bi u cho m t ‘ch th ,’ giáo lý vô ngã (anātman)ự ế ữ ễ ả ạ ể ộ ủ ể v nố
có n n t ng và c đ nh trong Ph t h c; theo đó, n u đ o Ph t là nói v m t ‘ch th t n t i,’ề ả ố ị ậ ọ ế ạ ậ ề ộ ủ ể ồ ạ
thì đi u y không th làm đ c n u ch th , mang ý nghĩa ‘Chân nhân,’ đ c đ t trong ph mề ấ ể ượ ế ủ ể ượ ặ ạ
trù h c lý v ‘ngã.’ Nh v y, Ph t h c ph i thi t đ nh tính cách đ c tr ng c a tín ng ng (cóọ ề ư ậ ậ ọ ả ế ị ặ ư ủ ưỡ
nghĩa là ch th t n t i) trong khi hoàn toàn bác b v ngã. đây còn ch a m t v n đ đ củ ể ồ ạ ỏ ề Ở ứ ộ ấ ề ặ
tr ng c a Ph t h c, m t v n đ không th ti p c n theo ph ng pháp c a thuy t hi n sinhư ủ ậ ọ ộ ấ ề ể ế ậ ươ ủ ế ệ
ph ng Tây. N u giáo lý vô ngã đ c ch đ c v n d ng t khía c nh lý thuy t, khía canhươ ế ượ ỉ ượ ậ ụ ừ ạ ế
Lu n lý h c, thì k t qu ch sẽ là ph nh n b n ngã mà khuynh h ng tính cách đ c tr ng tínậ ọ ế ả ỉ ủ ậ ả ướ ặ ư
ng ng b quên. M t khác, n u ch duy hi n sinh ch nghĩa (existentialism, có nghĩa là tri tưỡ ỏ ặ ế ỉ ệ ủ ế
h c hi n sinh ph ng theo t t ng Tây ph ng, dù là tôn giáo) cũng sẽ đi l ch v i t t ngọ ệ ỏ ư ưở ươ ệ ớ ư ưở
đ o Ph t.ạ ậ
Đ nói v v n đ trên, bài vi t n y sẽ đ c p v n t t đ n m t ph ng pháp t t ng c aể ề ấ ề ế ầ ề ậ ắ ắ ế ộ ươ ư ưở ủ
đ o Ph t d a trên kinh văn ti ng Sanskrit thu c v Du-già hành tông.ạ ậ ự ế ộ ề
Đ ti n đ n k t lu n, sẽ có s tranh lu n r ng, trong đ o Ph t, ‘ch th t n t i,’ là sinh kh iể ế ế ế ậ ự ậ ằ ạ ậ ủ ể ồ ạ ở
t ng quan v i nhau, và lý Duyên kh i (pratītya-samutpāda)ươ ớ ở y là n n t ng hay c s đ tấ ề ả ơ ở ể ừ
đó m i s gi i thoát t i h u đ c di n ra. Vô ngã hay s ph nh n b n ngã đ c di n t b iọ ự ả ố ậ ượ ễ ự ủ ậ ả ượ ễ ả ở
các Lu n s Trung quánậ ư qua thu t ng tánh không (śūnyatā), v n hàm ý ‘vô t tánh vì Duyênậ ữ ố ự
kh i.’ Khi ý ni m ‘ Duyên kh i’ n y đ c áp d ng vào trong v n đ tính cách đ c tr ng, sở ệ ở ầ ượ ụ ấ ề ặ ư ự
hi n h u–có nghĩa là là tính cách đ c tr ng tín ng ng–nó đ c hi u nh là cái gì đó ‘Duyênệ ữ ặ ư ưỡ ượ ể ư
sinh’ và không ph i là m t b n th hay ‘t ngã–ātman.’ Do v y, trong Ph t h c, thu t ngả ộ ả ể ự ậ ậ ọ ậ ữ
hi n h u đ c dùng trong nhi u ý nghĩa khác nhau, và theo đó đ c phân bi t trong trong ýệ ữ ượ ề ượ ệ
nghĩa khác v i tri t h c ph ng Tây.ớ ế ọ ươ
Kh i c n nói thêm r ng ‘t ngã–ātman’ là m t ý ni m quan tr ng trong tri t h c n Đ , đ nỏ ầ ằ ự ộ ệ ọ ế ọ Ấ ộ ế
m c trong văn ch ng tri t h c c đi n, đã có nhi u th o lu n t m v ‘t ngã–ātman’; nhứ ươ ế ọ ổ ể ề ả ậ ỉ ỉ ề ự ư
v y, có th an tâm kh ng đ nh r ng cái bi t v ngã đã thúc d c trong tâm ng i n Đ tậ ể ẳ ị ằ ế ề ụ ườ Ấ ộ ừ
th i r t xa x a. Tuy nhiên, ph i l u ý r ng, cái bi t v ngã c a ng i n Đ c đ i h u nhờ ấ ư ả ư ằ ế ề ủ ườ Ấ ộ ổ ạ ầ ư
khó có th đ ng nh t v i cái g i là ý th c v b n thân, s t giác (self-consciousness) đ cể ồ ấ ớ ọ ứ ề ả ự ự ượ
quan tâm b i các nhà t t ng Tây ph ng. T ‘t ngã–ātman’ không ch hàm ý m t hi nở ư ưở ươ ừ ự ỉ ộ ệ
h u cá nhân con ng i (jīvatman), mà hàm ý, th m chí m nh h n, m t Linh h n Vũ trữ ườ ậ ạ ơ ộ ồ ụ 14
(Universal Soul;paramātman, brahmātman).[39] M t đ c đi m rõ nét c a t t ng n Đ cóộ ặ ể ủ ư ưở Ấ ộ
th đ c th y đây; tuy nhiên, không th t ch i r ng v n đ ‘ch th t n t i,’ là có khể ượ ấ ở ể ừ ố ằ ấ ề ủ ể ồ ạ ả
năng b b quên trong đó. Lý do là ‘ch th t n t i,’ ph i thu n tuý là cá nhân, mang tính l chị ỏ ủ ể ồ ạ ả ầ ị
s và th i gian, mà không mang tính ph quát và th ng h ng. S hi n h u đ i ngh ch v iử ờ ổ ườ ằ ự ệ ữ ố ị ớ
th tính, ch th t n t i t b n ch t ph i là đ i ngh ch v i ph quát và ng c v i siêu hình.ể ủ ể ồ ạ ự ả ấ ả ố ị ớ ổ ượ ớ
Chính giáo lý ‘vô ngã’ trong đ o Ph t đã đ t n n móng cho tính ch t ch quan trong Ph tạ ậ ặ ề ấ ủ ậ
h c, vì lý thuy t v Linh h n Vũ tr (Universal Soul) đã th nh hành tr c th i Đ c Ph t,ọ ế ề ồ ụ ị ướ ờ ứ ậ
không có lý do gì đ thi t l p m t hi n h u cá th có th c, th c t nh vào s ki n ‘cái ngã’ể ế ậ ộ ệ ữ ể ự ự ế ờ ự ệ
đ c tan bi n trong Vũ tr (Universal), ngay dù thuy t vô ngã ch ng minh m t t m caoượ ế ụ ế ứ ộ ầ
trong t t ng con ng i, nó cũng không có chi u sâu c a tính ch t ch quan bao hàm trongư ưở ườ ề ủ ấ ủ
‘Chân nhân’ hay c a ý th c t n t i hàm ch a trong ‘Con ng i t i l i.’ủ ứ ồ ạ ứ ườ ộ ỗ
Nh đã bi t, cáiư ế ngã đ c h i sinh trong văn h Đ i th a thông qua di n t ‘Đ iượ ồ ệ ạ ừ ễ ả ạ
ngã,’[40] m t thu t ng không nghi ng gì n a, đã có quan h v i Linh h n Vũ tr (Universalộ ậ ữ ờ ữ ệ ớ ồ ụ
Soul) trong thuy t v ngã (ātman). S ch ng ng đích th c hat thành Ph t đ c gi i thíchế ề ự ứ ộ ự ậ ượ ả
nh là s tri t tiêu ‘cái ngã nh bé’ và nh n ra ‘cái ngã vĩ đ i.’ Tuy nhiên, ý ni m Đ i th a vư ự ệ ỏ ậ ạ ệ ạ ừ ề
‘đ i ngã,’ v n m t khi đã đ c kh i đi t t t ng vô ngã, cũng nên đ c phân bi t v i Ph mạ ố ộ ượ ở ừ ư ưở ượ ệ ớ ạ
ngã (brahmāntan).
Đã có n l c dò d m đ tìm ki m m t ch th t n t i–ph nh n cái ngã m t lúc nào đó, vàỗ ự ẫ ể ế ộ ủ ể ồ ạ ủ ậ ộ
thi t đ nh đ i ngãế ị ạ vào m t lúc nào khác.ộ Chân nhân c a Lâm T là m t ví d , dù có quan hủ ế ộ ụ ệ
v i Ph quát trong m t ý nghĩa, nh ng không đ i bi u cho s tách lìa h n v i th gi i. Nóớ ổ ộ ư ạ ể ự ẳ ớ ế ớ
không ch d n thân vào tr m t tri th c, mà còn tích c c s ng trong th gi i n y, tr i qua sỉ ấ ầ ư ứ ự ố ế ớ ầ ả ự
luân h i t c nh gi i n y sang c nh gi i khác, vì nó không ph i là m t cái ngã t n t i riêngồ ừ ả ớ ầ ả ớ ả ộ ồ ạ
bi t.ệ
Luân h i trong th gi i n y ch có th là trên n n t ng c a h c thuy t vô ngã. Chính trongồ ế ớ ầ ỉ ể ề ả ủ ọ ế
nghĩa n y mà chúng ta có th nói v giáo lý đ o Ph t v vô ngã nh là n n t ng cho m t chầ ể ề ạ ậ ề ư ề ả ộ ủ
th t n t i. ‘Con ng i t i l i,’ còn b bi n thành nô l b i tham đ m tr n t c, có th đ tể ồ ạ ườ ộ ỗ ị ế ệ ở ắ ầ ụ ể ạ
đ c tính ch t đ c tr ng trong tôn giáo ch qua s ph nh n tuy t đ i cái ngã.ượ ấ ặ ư ỉ ự ủ ậ ệ ố
B ng s thay th tính n d t c a hàng A-la-hán b i lý t ng c a hàng B -tát, và b ng cáchằ ự ế ẩ ậ ủ ở ưở ủ ồ ằ
nh n m nh vào công phu hành trì Ph t pháp c a hàng c sĩ thay vì ch nh n m nh đ n chấ ạ ậ ủ ư ỉ ấ ạ ế ư
Tăng, Ph t giáo Đ i th a tìm ki m s thi t đ nh ý ni m v tính ch t ch quan Ph t h c, v nậ ạ ừ ế ự ế ị ệ ề ấ ủ ậ ọ ố
ch a đ c phát huy mãi cho đ n th i đó. Ng c v i hàng A-la-hán Ti u th a ch nh m vàoư ượ ế ờ ượ ớ ể ừ ỉ ắ
15
s đi lên đ đ t đ c qu v Thánh đ o, hàng B -tát và Ph t t t i gia c a Ph t giáo Đ iự ể ạ ượ ả ị ạ ồ ậ ử ạ ủ ậ ạ
th a nh m vào s thoát ra kh i và đi xu ng v i hàng phàm phu ho c t m m c con ng i.ừ ắ ự ỏ ố ớ ặ ầ ứ ườ
Chính trong t t ng c a Duy th c tông, h n là trong Trung quán, v n đ tính ch t ch quanư ưở ủ ứ ơ ấ ề ấ ủ
đ c th o lu n rõ ràng nh t. Đ c c u trúc trên n n t ng c a thuy t A-l i-da th c,ượ ả ậ ấ ượ ấ ề ả ủ ế ạ ứ [41] hệ
th ng tri t h c c a Duy th c tông nhu m màu sâu đ m v i ý ni m thuy t Duy tâmố ế ọ ủ ứ ố ậ ớ ệ ế
(idealistic) v thuy t Duy linh (spiritualistic) quan ni m v cá nhân con ng i. Ý ni m về ế ệ ề ườ ệ ề
m t-na (tâm th c ho c ngã), ho c ch p th (ādāna) đ c tr ng trong tác ph m n y là t ngạ ứ ặ ặ ấ ủ ặ ư ẩ ầ ươ
đ ng v i ‘cái Ta’ ho c t k (ego) trong các tri t gia ph ng Tây, nh ng Duy th c tông đ nồ ớ ặ ự ỷ ế ươ ư ứ ế
v i nh ng ý ni m n y thông qua ph ng pháp nghiêng v th c hành nhi u h n; th nên,ớ ữ ệ ầ ươ ề ự ề ơ ế
tr ng phái n y thích đáng đ c g i b ng m t danh x ng khác, Du-già hành tôngườ ầ ượ ọ ằ ộ ư (pháp tu
t p Du-già–Yoga).ậ
S quan tâm c a Du-già hành tôngự ủ v v n đ tính ch quan đ c phát tri n b ng cách làmề ấ ề ủ ượ ể ằ
sáng t nh ng khái ni m nh ‘Đ i ngã,’ ‘Ph t thân,’ v.v... Trongỏ ữ ệ ư ạ ậ Tam tánh lu nậ [42] m t bộ ộ
lu n căn b n c a tông n y, có trình bày ý ni m ‘ v t hi n ra/ kh i nên,’ậ ả ủ ầ ệ ậ ệ ở [43] v n ch ng có gìố ẳ
khác h n là m t ‘ch th có đ nh h ng tôn giáo’ ngay t đi m xoay chuy n t nhi m ô sangơ ộ ủ ể ị ướ ừ ể ể ừ ễ
gi i thoát giác ng , t hi n h u luân h i sang Đ i ngã, Ph t tánh.ả ộ ừ ệ ữ ồ ạ ậ
Cùng v i nh ng thu t ngớ ữ ậ ữ ātman, đ i ngã, v.v..., v n liên h v i ch th tuy t đ i hay phạ ố ệ ớ ủ ể ệ ố ổ
quát, chúng ta có nh ng thu t ng trong ti ng Sanskrit nh ‘ng i t o tác–kart ’, ‘ng i đi–ữ ậ ữ ế ư ườ ạ ṛ ườ
gant ’, v.v..., đ ch cho m t ch th t ng quan, mang tính hi n t ng, và h ng ngày. Nh ngṛ ể ỉ ộ ủ ể ươ ệ ượ ằ ữ
thu t ng n y đ c l p thành b ng cách ghép thêm ti p vĩ ng ‘tậ ữ ầ ượ ậ ằ ế ữ ṛ ’ vào sau đ ng t g c, vàộ ừ ố
các t nh v y trong văn ph m đ c g i là danh t tác nhânừ ư ậ ạ ượ ọ ừ (agent nouns). Ý ni m ‘ng iệ ườ
t o tác–doer’ và nh v y t ng ng ví ý ni m ‘đang t o tác-karman; kriyā:ạ ư ậ ươ ứ ệ ạ qu )ả [44] và ý
ni m v ‘công c c a s t o tác–kāra a: nhân’, v.v... đ u b ngài Long Th bác b . Thuy tệ ề ụ ủ ự ạ ṇ ề ị ụ ỏ ế
Tam vô tánh[45]đ c ch ng minh thông qua pháp bi n ch ng pháp s c bén c a ngài. Nh ngượ ứ ệ ứ ắ ủ ư
ngài Th Thân, ng c l i, đã dùng các danh t tác nhân (agent nouns) m t cách kh ng đ nh.ế ượ ạ ừ ộ ẳ ị
Bài k th hai và th ba trongệ ứ ứ Tam tánh lu nậ đã nêu trên, có n i dungộ nh sau:ư
Cái hi n kh iệ ở (yat khyāti) là thu c v y tha kh iộ ề ở tánh (paratantra)
Và cách th c nó hi n kh i (yathāứ ệ ở khyāti) là thu c v bi n k s ch pộ ề ế ế ở ấ (kalpita)
Vì cái tr c hi n kh i trong Duyên kh i,ướ ệ ở ở
Và vì cái sau t n t i trong bi n k s ch p,ồ ạ ế ế ở ấ
16
Nên c nh gi i n i mà ‘cái hi n kh i’ thì v ng b t ‘s hi n kh i.’ả ớ ơ ệ ở ắ ặ ự ệ ở
Nên đ c hi u đó là Viên thành th t tánh, vì tính b t bi n c a nó.ượ ể ậ ấ ế ủ
Cái gì thu c v Y tha kh i tánh, trong bài k đ c gi i thích là ‘cái hi n kh i’ ho c đ c g i làộ ề ở ệ ượ ả ệ ở ặ ượ ọ
‘hi n.’ Cái gì thu c v Bi n k s ch pệ ộ ề ế ế ở ấ tánh (parikalpita-svabhāva) đ c gi i thích nh làượ ả ư
tr ng thái ‘cách nó hi n kh i’ ho c là ‘s hi n kh i’–có nghĩa là, k t qu c a hành vi tác nhânạ ệ ở ặ ự ệ ở ế ả ủ
c a s hi n kh i. Và khi cái tr c tuy t đ i lìa h n cái sau, thì Viên thành th t tánh đ c tr củ ự ệ ở ướ ệ ố ẳ ậ ượ ự
nh n.ậ
Chú ý th n tr ng c n nên có đ i v i ý ni m v ‘tác nhân hi n kh i,’ v n là n n t ng trongậ ọ ầ ố ớ ệ ề ệ ở ố ề ả
thuy t Tam tánh. Nh đ c ch ra b i Ti n sĩ S. Yamaguchi, đ ng tế ư ượ ỉ ở ế ộ ừ khyā có nghĩa là ‘đ cượ
th y, đ c bi t đ n’ (th th đ ng), ho c là ‘khi n cho đ c bi t đ n’ (th sai khi n–ấ ượ ế ế ể ụ ộ ặ ế ượ ế ế ể ế
causative). L i n a, ‘bi t’ là tác d ng c a th c ‘vijñaptiạ ữ ế ụ ủ ứ (knowing), thu t ng mà, trong tậ ữ ừ
ghép vijñapti–matra (duy ch là th c), cho th y h th ng h c thuy t n n t ng c a Duy th cỉ ứ ấ ệ ố ọ ế ề ả ủ ứ
tông. Nh v y, ‘cái hi n kh i’ có nghĩa là danh t tác nhân–khyāt , đ i bi u cho tác nhân hayư ậ ệ ở ừ ṛ ạ ể
ch th trong hành vi bi t. Và do v y, theo Duy th c tông, m i lo i hành vi đ u đ c bi uủ ể ế ậ ứ ọ ạ ề ượ ể
t ng b i cái bi t, cái hi n kh i đ c xem nh là ch th c a m i lo i hành vi. Trong các câuượ ở ế ệ ở ượ ư ủ ể ủ ọ ạ
k n y, cái hi n kh i n y, ch th c a m i hành vi, đ c đ nh nghĩa nh là ‘y tha kh iệ ầ ệ ở ầ ủ ể ủ ọ ượ ị ư ở tánh,’
đi u n y có ý nói r ng nó ch hi n h u trong cách th c c a ‘Duyên kh i,’ và không nh m tề ầ ằ ỉ ệ ữ ứ ủ ở ư ộ
hi n th đ c l p đ i v i hành vi c a hi n kh i đ c gán cho. Nh v y, có th nói khác h nệ ể ộ ậ ố ớ ủ ệ ở ượ ư ậ ể ơ
r ng, th gi i t k t tinh nh là m t v t hi n kh i và hành vi con ng i ch ng gì khác h n làằ ế ớ ự ế ư ộ ậ ệ ở ườ ẳ ơ
tác d ng c a cái kh i hi n n y.ụ ủ ở ệ ầ
Theo thuy t Tam tánh, th gi i xoay quanh y tha kh iế ế ớ ở tánh nh là tr c hay là cái trung gian. Yư ụ
tha kh i tánh nh là n n t ng hay c s mà trên đó, bi n k s ch pở ư ề ả ơ ở ế ế ở ấ hay luân h i sinh tồ ử
chuy n yể và Viên thành th t tánh hay ni t-bàn xu t hi n. Và chính n n t ng n y là cái hi nậ ế ấ ệ ề ả ầ ệ
kh i, m t ch th t n t i. Tác nhân (ng i –t ), v n hoàn toàn b ph nh n trongở ộ ủ ể ồ ạ ườ ṛ ố ị ủ ậ Trung
quán lu n, nh v y đ c h i sinh trong các b lu n c a Duy th c tông nh là ‘ch th ,’ m tậ ư ậ ượ ồ ộ ậ ủ ứ ư ủ ể ộ
gi đ nh mà n u không có nó thì sẽ không có kh tính cho m t s hi n h u, trong đó sả ị ế ả ộ ự ệ ữ ự
‘chuy n y’ t phi n não sang ni t-bàn sẽ đ c di n ra.ể ừ ề ế ượ ễ
N u th o lu n trên đ c ch p nh n, xin đ c nói thêm r ng ch th c a cái hi n kh i ho cế ả ậ ượ ấ ậ ượ ằ ủ ể ủ ệ ở ặ
‘ng i đi u đình c a ngôn ng quy c’ườ ề ủ ữ ướ [46] là n n t ng c a cái g i là s t n t i tín ng ngề ả ủ ọ ự ồ ạ ưỡ
hay tính ch t ch quan c a tín ng ng đ i bi u cho. C ‘s hi n kh i’ l n ‘ng i đi u đìnhấ ủ ủ ưỡ ạ ể ả ự ệ ở ẫ ườ ề
c a ngôn ng quy c’ đ u là nh ng khía c nh c a ‘cái bi t’–có nghĩa là hành vi c a ‘ng iủ ữ ướ ề ữ ạ ủ ế ủ ườ
bi t’ v n thu c v y tha kh iế ố ộ ề ở tánh. V m t m t, ng i bi t n y phát sinh m t t k (ego-ề ộ ặ ườ ế ầ ộ ự ỷ
17
consciousnes ) t ng t c thông qua s thi n quán v m t-na (self-hood), và m t khác, ch ngươ ụ ự ề ề ạ ặ ứ
đ t Ph t qu thông qua s ‘chuy n y’ t th c thành trí. Đó là v n đ c a ti n trình mà trongạ ậ ả ự ể ừ ứ ấ ề ủ ế
Ph t h c, phi n não nhi m ô d a trên t k đã đ c g b . M c tiêu c a s chuy n hoá n y,ậ ọ ề ễ ự ự ỷ ượ ỡ ỏ ụ ủ ự ể ầ
tuy nhiên, là sẽ đ c gi i thích, nh Long Th đã nói, y tha kh i tánh c a ‘ng i t o tác,’ượ ả ư ụ ở ủ ườ ạ
‘ng i đi’ v.v... t t c các cái đó đ u là gi đ nh sai l m có m t t th đ c l p và tuy t đ i.ườ ấ ả ề ả ị ầ ộ ự ể ộ ậ ệ ố
Ch th t t i đ i v i t k là thu c v y tha kh i tánh và ch ng đ t đ c giác ng viên mãn.ủ ể ự ạ ố ớ ự ỷ ộ ề ở ứ ạ ượ ộ
Vì nh v y, s hi n kh i đ c phân bi t Viên thành th t tánh. S hi n kh i (appearance)ư ậ ự ệ ở ượ ệ ậ ự ệ ở
không ph i là ph quát là riêng bi t và cùng lúc, nó khác bi t đ i v i bi n k s ch p, vì cáiả ổ ệ ệ ố ớ ế ế ở ấ
tr c chính là ng i bi t (y tha kh i tánh–paratantra), trong khi cái sau bao hàm th c t i nhướ ườ ế ở ự ạ ị
nguyên c a m t ch th và đ i t ng. Dù phân bi t t các c c đoan c a bi n k s ch pủ ộ ủ ể ố ượ ệ ừ ự ủ ế ế ở ấ và
Viên thành th t tánh, tác d ng c a cái hi n kh i nh là trung gian gi a hai cái, và nh v yậ ụ ủ ệ ở ư ữ ư ậ
bao hàm c chính hai cái trong chính nó.ả
H khi nào nó b dính m c v i ngã áiễ ị ắ ớ [47] ho c ngã ch p, thì cái hi n kh i ph i tr i qua luânặ ấ ệ ở ả ả
h i sinh t và ph i ch u trách nhi m vì chuy n y, vì cái gì thu c v y tha kh iồ ử ả ị ệ ệ ấ ộ ề ở tánh thì, trong
t t c , các hi n t ng (các hành–sa k ta) ph i không bao gi đ c nh m l n v i nh ng gìấ ả ệ ượ ṃ ṛ ả ờ ượ ầ ẫ ớ ữ
thu c v Viên thành th t tánh. Nh ng khi đã thông qua giác ng Ph t tánh,ộ ề ậ ư ộ ậ cái hi n kh iệ ở trở
nên nh n bi t v th c t c a hi n t ng đang hi n h u, đây là đi u đ c g i là ‘Y tha kh iậ ế ề ự ế ủ ệ ượ ệ ữ ề ượ ọ ở
tánh’ xu t sinh t Viên thành th t tánh.ấ ừ ậ
Ngài Long Th bác bụ ỏ t n t iồ ạ (essentia), có th nói nh v y, nh ng ngài đã không gi i thíchể ư ậ ư ả
đ y đ v y u tính t n t i (existentia). Đó là đi u các nhà trung thành v i h th ng c a Duyầ ủ ề ế ồ ạ ề ớ ệ ố ủ
th c tông đã làm n i b t quan đi m tính ch t ch quan trong tôn giáo và khai tri n ph ngứ ổ ậ ể ấ ủ ể ươ
pháp t t ng. Trong bài vi t n y, m t ví d cho đi u n y là l u ý đ n khái ni mư ưở ế ầ ộ ụ ề ầ ư ế ệ cái hi nệ
kh iở , v m t cá nhân cũng nh ch quan, và cái làm môi gi i cho s ‘chuy n y’ khi n choề ặ ư ủ ớ ự ể ế
chúng ta đi t tr ng thái nhi m ô c a luân h i sinh t sang c nh gi i tuy t đ i thanh t nh c aừ ạ ễ ủ ồ ử ả ớ ệ ố ị ủ
ni t-bàn.ế
H I H NG(pari āmanā): CÁCH DÙNG VÀ Ý NGHĨAỒ ƯỚ ṇ
H i h ng là m t ý ni m quan tr ng không nh ng trong T nh đ tôngồ ướ ộ ệ ọ ữ ị ộ Ph t giáo, đ c bi t làậ ặ ệ
trong T nh đ Chân tôngị ộ [48] mà còn trong Đ i th a Ph t giáo. Thu t ng trên th ng đ cạ ừ ậ ậ ữ ườ ượ
d ch làị h i h ng, đ c th y trong các kinh lu n b ng ti ng Sanskrit. D ng danh t chu nồ ướ ượ ấ ậ ằ ế ạ ừ ẩ
c a nó làủ pari āmanāṇ hay °na, nh ngư parinama aṇ hay °navà pari ati, nati, v.v... cũng có xu tṇ ấ
hi n. Đôi khiệ pari āmaṇ và d ng tính t c a nó làạ ừ ủ pari āmikaṇ cũng đ c dùng. V đ ng t g cượ ề ộ ừ ố
c a nó,ủ pari amatiṇ cũng đ c th y, nh ng d ngượ ấ ư ạ pari ama-yati,ṇ cùng v i t phái sinh c a nóớ ừ ủ
là pari āmayet, pari āmayi-tavya, pari āmita, pari āyamana, v.v...ṇ ṇ ṇ ṇ đ u đ c dùng r ng rãi.ề ượ ộ 18
D ng đ ng t pari āmayati,ạ ộ ừ ṇ đ ng t d ng c u khi n (causative)ộ ừ ạ ầ ế [49] c aủ pari amati,ṇ đ cượ
các nhà nghiên c u xem là d ng danh x ng đ ng t (Denominative)ứ ạ ư ộ ừ [50] phái sinh
từ pari āma.ṇ T cănừ pari √ amṇ
Có nghĩa là ‘h ng v ,’ ‘bi n hoá,’ ‘chuy n bi n,’ ‘viên dung,’ th nên khi dùng nó v i nghĩa tướ ề ế ể ế ế ớ ự
đ ng t ,ộ ừ [51] và d ng Buddhist Hybrid Sanskritạ [52] là pari āmayatiṇ có cùng ý nghĩa. Tuy
nhiên,khi pari amayatiṇ đ c hi u nh là d ng c u khi n (causative) tượ ể ư ạ ầ ế ừ pari amatiṇ , thì nó
có th xem nh tha đ ng tể ư ộ ừ[53] và có nghĩa là ‘chuy n sang, chuy n đ n–to transfer.’ể ể ế
Nh ng t n y có khi đ c d ch sang ti ng Hán là bi n (ữ ừ ầ ượ ị ế ế 變), chuy n bi n (ể ế 變轉), v.v..., vì nghĩa
‘bi n dế ị 變易 ,’ ‘chuy n bi n ể ế 變轉 ’ chi m u th trong ng cănế ư ế ữ pari √ am. Cũng nh v y,ṇ ư ậ
ti ng Tây T ng t ng đ ng làế ạ ươ ươ 'gyur ba, gyur, bsgyur ba, đ u có nghĩa làề ‘ bi n, chuy n.’ế ể
Nh ng trong ý nghĩa đ c bi t có tính h c thuuy t,pari āmanāư ặ ệ ọ ế ṇ luôn luôn đ c d ch sangượ ị
ti ng Hán là h i h ngế ồ ướ (迴向 ), ho cặ e-kō trong ti ng Nh t vàế ậ sngo ba, bsngo ba, yongs su
bsngo ba trong ti ng Tây T ng. H i h ng hayế ạ ồ ướ e-kō có nghĩa là ‘quay tr l i và h ng v ’,ở ạ ướ ề
ti ng Tây T ng làế ạ bsngo ba, có lẽ mang ý nghĩa ‘d ki n–to intend’, c nguy n–to desire,’ vìự ế ướ ệ
t căn n y đ c d ch là ‘yid kyis mos pa byed pa’ ho c ‘smon 'dun byed pa. ’ừ ầ ượ ị ặ
Khi d ch tị ừ pari āmanāṇ sang Anh ng , gi i nghiên c u th ng không theo nghĩa g c c a nóữ ớ ứ ườ ố ủ
đ c nêu ra trong các t đi n. Thay vì v y h d ch là: ‘truy n [công đ c,..] cho,’ ‘chuy n [côngượ ừ ể ậ ọ ị ề ứ ể
đ c,..] v ho c đ n cho,’ ‘h ng đ n,’ ‘hi n dâng,’ ‘th c thi ứ ề ặ ế ướ ế ế ự 實施,’ và dùng t trên v i d ng thaừ ớ ạ
đ ng t (transitive) v i nghĩa ‘công đ c’ nh là túc t (object) c a đ ng t y. Nh ng cáchộ ừ ớ ứ ư ừ ủ ộ ừ ấ ữ
d ch n y r t sát v i nghĩa H i h ng trong ti ng Hán có ý nh m đ n. Có lẽ, các d ch gi bị ầ ấ ớ ồ ướ ế ắ ế ị ả ị
nh h ng b i cách d ch ti ng Hán, và nh th nên đã có nh ng ý ki n khác nhau t nh ngả ưở ở ị ế ư ế ữ ế ừ ữ
gì đ c nêu ra trong t di n.ượ ừ ể
Tuy nhiên, dù Edgerton[54] không ph n đ i d t khoát, không th a nh n nh ng cách d ch vàả ố ứ ừ ậ ữ ị
đ nh nghĩa v pari āmanā ‘phát tri n, khi n cho ti n tri n, làm cho chín ch n, chín mu i’ị ề ṇ ể ế ế ể ắ ồ và
xem pari āmayatiṇ nh là t đ ng t (intransitive verb). Rõ ràng Edgerton đã không bi t chư ự ộ ừ ế ữ
H i h ng trong ti ng Hán. Edgerton cón nói r ng cách d ch ti ng Tây T ng ‘có chút nh mồ ướ ế ằ ị ế ạ ầ
l n’ vì ‘có khi nó dùngẫ yongs su (b)sngo ba.’ Tôi không tán đ ng v i Edgerton mà đ ng ý v iồ ớ ồ ớ
cách dùng sau n y h n.ầ ơ
Trong truy n th ng Ph t h c Hoa-Nh t (Sino-Japanese Buddhism), thu tề ố ậ ọ ậ ậ
ngữ pari āmanā,ṇ v i ý nghĩa là H i h ng hayớ ồ ướ e-kō, là r t thông d ng và đ c hi u v i nghĩaấ ụ ượ ể ớ
la chuy n công đ c c a mình v phía ng i khác, v i m c đích là đ thành t u m c đích t iể ứ ủ ề ườ ớ ụ ể ự ụ ố
th ng c a mình. Nh v y,ượ ủ ư ậ pari āmanāṇ đ c dùng v i d ng tha đ ng t (transitive) và cóượ ớ ạ ộ ừ
19
nghĩa là công h nh tu t p đ c thành t u b i m t hành gi hay m t b c thánh, ho c m t vạ ậ ượ ự ở ộ ả ộ ậ ặ ộ ị
B -tát. M t v B -tát phát ngu n tu t p nh ng công h nh khó khăn nh L c đ (sixồ ộ ị ồ ỷệ ậ ữ ạ ư ụ ộ
pāramitās) trong Th p đ a (ten bhūmis), và do v y nên tích t p đ c r t nhi u công đ c.ậ ị ậ ậ ượ ấ ề ứ
Nh ng các ngài không tích lũy công đ c này vì l i l c cho riêng mình, mà vì đ thành t u m cư ứ ợ ạ ể ự ụ
tiêu t i th ng c a mình. Có nghĩa là, các công đ c y đ c tích t p là vì l i ích c a m iố ượ ủ ứ ấ ượ ậ ợ ủ ọ
ng i và nh v y nên nó đ c chuy n đ n cho m i ng i.ườ ư ậ ượ ể ế ọ ườ
M c dù đ c hi u m t cách ph quát r ng ng i ta không th nào g t hái nh ng gì h khôngặ ượ ể ộ ổ ằ ườ ể ặ ữ ọ
gieo, nh ng ý t ng H i h ng (pari āmanā) siêu vi t đi u n y, vì m t v B -tátư ưở ồ ướ ṇ ệ ề ầ ộ ị ồ th y cóấ
ni m hân hoan khi dâng t ng cho ng i khác ni m vui mà ngài đã có đ c. Cách dùngề ặ ườ ề ượ
từ pari āmanāṇ trong nghĩa n y, ‘làm l i ích cho ng i khác’ có lẽ xu t phát tr c tiên trongầ ợ ườ ấ ướ
kinh lu n Đ i th a, nh ng tr c đó, nó đã xaúat hi n trong t ng Lu t b ng ti ng Pāli (Pāliậ ạ ừ ư ướ ệ ạ ậ ằ ế
Vinaya text; Vin., iv. 157), v i ý nghĩa hoàn toàn khác. Trong đó dùng thu t ng n y v i nghĩaớ ậ ữ ầ ớ
là v t -kh uị ỷ ư đem nh ng c a c i riêng t dâng cúng cho tăng đoàn. Cách dùng n y cũng liênữ ủ ả ư ầ
quan đ n nghĩa ‘chuy n’ ho c ‘thay đ i’ quy n s h u, nh ng nghĩa n y xa v i ý nghĩa H iế ể ặ ổ ề ở ữ ư ầ ớ ồ
h ng nh công h nh c a B -tát. Vì m t t -kh u có s h u c a c i riêng t , dĩ nhiên, là m tướ ư ạ ủ ồ ộ ỷ ư ở ữ ủ ả ư ộ
đi u không đ c phép.ề ượ Pari āmanā, H i h ng, nh v y có th nói là bi u hi n cho n i dungṇ ồ ướ ư ậ ể ể ệ ộ
chính c a Đ i th a ho c B -tát đ o (bodhisattva-marga), và ý nghĩa y xu t hi n đ ng th iủ ạ ừ ặ ồ ạ ấ ấ ệ ồ ờ
cùng v i nh ng ý ni m nh b -đ tâm (bodhicitta), nguy n (pra idhāna), tánh khôngớ ữ ệ ư ồ ề ệ ṇ
(śūnyatā) và pháp tánh (dharmatā).
M t vài ví d thu t ngộ ụ ậ ữ pari āmanāṇ (h i h ng) xu t hi n trong kinh lu n Đ i th a nhồ ướ ấ ệ ậ ạ ừ ư
sau:
Bát-nhã Bát thiên t ngụ [55] có ghi:
V i ni m hoan h nh v y, B -tátớ ề ỷ ư ậ ồ b t ra l i nh n đ nh: ‘Ta đã tr nên đ c giác ng hoànậ ờ ậ ị ở ượ ộ
toàn, x ng đáng v i nh ng công h nh đ c l p b ng ni m hân hoan. Nguy n r ng nó sẽ nuôiứ ớ ữ ạ ượ ậ ằ ề ệ ằ
d ng s giác ng viên mãn [cho chính mình và m i loài h u tình].’ưỡ ự ộ ọ ữ [56]
Th p đ a Kinhậ ị [57] nói:
B -tátồ h i h ngồ ướ thi n thi n căn công đ c cho s giác ng viên mãn t i th ng.ệ ệ ứ ự ộ ố ượ [58]
Bi n trung Phân bi t lu nệ ệ ậ cũng nói:
M i thi n căn công đ c nên h i h ngọ ệ ứ ồ ướ cho s thành t u giác ng viên mãn b i m t v B -ự ự ộ ở ộ ị ồ
tát [ng i phát nguy n ch ng đ t giác ng và t t i m i ch ng ng i].ườ ệ ứ ạ ộ ự ạ ọ ướ ạ [59]
20
Trong các câu trên, l y ví d trongấ ụ Th p đ a Kinhậ ị đã trích d n, đ c c u thành b i b n y uẫ ượ ấ ở ố ế
t s p đ t theo th t nh sau:ố ắ ặ ứ ự ư
Skt: Ch cách–Tr c b cách–V trí cách– đ ng t .ủ ự ổ ị ộ ừ
English: Danh t –đ ng t , Tr c b cách–V trí cách.ừ ộ ừ ự ổ ị
T s đừ ơ ồ n y, rõ ràng r ng đ ng t thu c d ng tha đ ng t (transitive), vì hành đ ng (cóầ ằ ộ ừ ộ ạ ộ ừ ộ
nghĩa là đ ng t ) c a tác nhân (agent), t c ch cách (nominative) h ng tr c ti p đ n đ iộ ừ ủ ứ ủ ướ ự ế ế ố
t ng c a nó, t c tr c b cách (accusative). Dù nó là m t danh x ng đ ng t (Denominative)ượ ủ ứ ự ổ ộ ư ộ ừ
c aủ pari āmanāṇ hay nó là m t th c u khi n (causative) c aộ ể ầ ế ủ pari ati, thìṇ
d ngạ pari āmayatiṇ đã đ c dùng trong ý nghĩa tha đ ng t . Tác nhân c a đ ng t n y đ cượ ộ ừ ủ ộ ừ ầ ượ
bi u hi n qua t ‘chúng sinh,’ể ệ ừ [60] ‘kulaputra’ (con trai c a gia đình quý t c), ho c th m chíủ ộ ặ ậ
là śrāvaka(aniyata gotra śrāvaka),[61] Túc t tr c ti p c a đ ng từ ự ế ủ ộ ừ pari āmayatiṇ rõ nh tấ
là thi n cănệ (kuśalamūla), công đ cứ (pu ya), có nghĩa là công h nh và đ c đ c a v y. Khiṇ ạ ứ ộ ủ ị ấ
thu t ng tâm (citta) xu t hi n trong v trí c a tr c b cách (accusative) và tr thành túc tậ ữ ấ ệ ị ủ ự ổ ở ừ
tr c ti p c a ‘h ng v ’ thìự ế ủ ướ ề pari āmanāṇ h u nh có cùng ý nghĩa nh cittopādaầ ư ư (phát kh iở
tâm giác ng ),ộ [62] nguy n (pra nidhāna), v.v... Túc t gián ti p, tam-mi u tam-b -đệ ṇ ừ ế ệ ồ ề[63] là
m c tiêu hay ch đ n b iụ ỗ ế ở pari āmanā, và nó đ c di n ta qua V trí cách (locative); Tuyṇ ượ ễ ị
nhiên, nó còn đ c di n t qua gián b cách,ượ ễ ả ổ [64] nh trong víư
d :ụ anuttarā sa yaksa bodhayeṃ ṃ trong Bát-nhã Bát thiên t ng(A asāhasrikā, 337). Gián bụ ṣṭ ổ
cách di n t c p đ c a tâm thành phát nguy n (prārthanā, ākā k ā) h iễ ả ấ ộ ủ ệ ṃ ṣ ồ
h ngướ (pari āmanā) càng m nh h n. T ghép b -đ nguy n (bodhi-pari āmanā) xu t hi nṇ ạ ơ ừ ồ ề ệ ṇ ấ ệ
vài l n trongŚik āsamuccayaầ ṣ (pp. 33, 158) và trong nh ng tr ng h p nh v y, thu t ngữ ườ ợ ư ậ ậ ữ
b -đ , thành ph n đ u c a t ghép trên, nên đ c hi u là mang ý nghĩa c a V trí cáchồ ề ầ ầ ủ ư ượ ể ủ ị
(locative) và Gián b cách (dative case).ổ
Trong ng c nh n y, Edgerton, v n gi đ nh nghĩa c a ông vữ ả ầ ẫ ữ ị ủ ề pari āmanāṇ nh là ‘phátư
tri n’ ho c ‘chín mu i’ (t đ ng t ) đ d chể ặ ồ ự ộ ừ ể ị Th p đ a kinh (Daśabhūmika) đo n (p. 58.18-ậ ị ạ
19) nh sau:ư
M i x u xa b t t nh xa l đ i v i B -tátọ ấ ấ ị ạ ố ớ ồ h nh đ u đ c nh n th c, thông qua s thu n th cạ ề ượ ậ ứ ự ầ ụ
phát tâm giác ng .ộ [65]
Nh ng tôi (Nagao) đ ngh cách d ch sau:ư ề ị ị
Các B -tátồ h nh nên đ c nh n th c là t t i đ i v i m i x u xa b t t nh, nh vào năng l cạ ượ ậ ứ ự ạ ố ớ ọ ấ ấ ị ờ ự
c a h i h ngủ ồ ướ công đ c (ho c h ng công đ c c a mình đ n cho m i chúng sinh).ứ ặ ướ ứ ủ ế ọ
21
Ý n y đ c ch ng th c b i b n d ch ti ng Tây T ng.ầ ượ ứ ự ở ả ị ế ạ [66]
Đo n văn này, gi i thích đ a th b y trong Th p đ a c a B -tátạ ả ị ứ ả ậ ị ủ ồ đ o, cho th y r ng cácạ ấ ằ đ aị
(bhūmi) t th nh t cho đ nừ ứ ấ ế đ aị th b y đ u là ‘t t i đ i v i m i x u xa b t t nh’ đ n gi nứ ả ề ự ạ ố ớ ọ ấ ấ ị ơ ả
b i vì B -tát h ng t t c công đ c c a mình v s tu t p giác ng . Cách d ch c a Edgertonở ồ ướ ấ ả ứ ủ ề ự ậ ộ ị ủ
do b i đ c đo n kinh ‘sarvaở ọ ạ ḥ . . . kleśakalmā āṣ ḥ . . . pratyetavyā ’ trong khi lẽ ra ông nên đ cḥ ọ
là ‘sarvā bodhisattvacaryā . . . pratyetavyā’[67]
M t m c quan tr ng trong l ch s Ph t giáo đã di n ra khi ngài Đàm Loanộ ố ọ ị ử ậ ễ [68] chia h iồ
h ngướ (pari āmanā) thành hai d ng:ṇ ạ
(I) H i h ng (pari āmanā) trên ph ng di n Vãng t ng (going forth) h i h ngồ ướ ṇ ươ ệ ướ ồ ướ (往相迴
向), và
(2) H i h ng (pari āmanā) trên ph ng di n Hoàn t ng h i h ngồ ướ ṇ ươ ệ ướ ồ ướ (還相迴向).
H i h ng th nh t có nghĩa là hành gi chuy n công đ c c a mình t th gi i n y đ đ cồ ướ ứ ấ ả ể ứ ủ ừ ế ớ ầ ể ượ
sanh trong th gi i T nh đ . H i h ng th hai có nghĩa là cũng cùng công đ c đ c chuy nế ớ ị ộ ồ ướ ứ ứ ượ ể
đi đ tr l i th gi i n y t cõi gi i T nh đ . C hai đ u là B -tátể ở ạ ế ớ ầ ừ ớ ị ộ ả ề ồ h nh, vì d ng h iạ ạ ồ
h ngướ tr c là đ ch ng đ t đ i giác ng (mahābodhi) ch không ph i là ni t-bàn c a hàngướ ể ứ ạ ạ ộ ứ ả ế ủ
Thanh văn, b ng cách vãng sanh cõi T nh đ , và sau đó, phát nguy n làm l i l c cho chúngằ ở ị ộ ệ ợ ạ
sinh b ng cách quay tr l i cõi gi i chúng sinh.ằ ở ạ ớ
Trong ví d trên, thu t ng H i h ng (pari āmanā)ụ ậ ữ ồ ướ ṇ bao hàm công h nh h ng v giác ngạ ướ ề ộ
viên mãn (sa yaksambodhi; perfect enlightenment) hay đ i b -đ (mahābodhi), có nghĩa làṃ ạ ồ ề
bao hàm công h nh trong chi u h ng ho c ph ng di n Vãng t ng h i h ng, không n mạ ề ướ ặ ươ ệ ướ ồ ướ ằ
trong chi u h ng ho c ph ng di n Hoàn t ng h i h ng, thu t ngề ướ ặ ươ ệ ướ ồ ướ ậ ữ pari āmanāṇ xu tấ
hi n trong vài n i (5, 8, 27), nh ng trong t t c các tr ng h p n y, nó ch cho ph ng di nệ ơ ư ấ ả ườ ợ ầ ỉ ươ ệ
Vãng t ng h i h ng, ch không ch cho chi u h ng ho c ph ng di n Hoàn t ng h iướ ồ ướ ứ ỉ ề ướ ặ ươ ệ ướ ồ
h ng. Trong tác ph m Đ i th a nghĩa ch ngướ ẩ ạ ừ ươ [69] (ch ng 9), xu t hi n vào kho ng n aươ ấ ệ ả ử
th k sau Đàm Loan, ngài Hu Vi nế ỷ ệ ễ [70] T nh nh T chia H i h ng thành ba lo i:ở ị Ả ự ồ ướ ạ
H i h ng (pari āmanā) đ n: (1) b -đ ; (2) chúng sinh; (3) th c t (bhūtako i).ồ ướ ṇ ế ồ ề ự ế ṭ [71] Trong
s đó, d ng th nh t ( h i h ngố ạ ứ ấ ồ ướ đ n b -đ ) và th ba (h i h ng đ n th c t ) là đ c p ítế ồ ề ứ ồ ướ ế ự ế ề ậ
nhi u đ n ph ng di n Vãng t ng h i h ng; d ng th hai (h i h ng đ n chúng sinh) làề ế ươ ệ ướ ồ ướ ạ ứ ồ ướ ế
m t ví d c a cácdh dùng thu t ng trong ý nghĩa nh m đ n th gi i th p h n v i ý nguy nộ ụ ủ ậ ữ ắ ế ế ớ ấ ơ ớ ệ
làm l i l c cho ng i khác. Nó v n ch a bao trùm h t ý nghĩa ‘quay tr l i’ th gi i n y. Thợ ạ ườ ẫ ư ế ở ạ ế ớ ầ ế
22
thì, đâu mà chúng ta có đ c m t ví d trong kinh lu n Đ i th a n Đ , trong đó thu t ngở ượ ộ ụ ậ ạ ừ Ấ ộ ậ ữ
h i h ng (pari āmanā) bao hàm ý nghĩa ‘ph ng di n hoàn t ng’?ồ ướ ṇ ươ ệ ướ
Đ n nay, tôi đã th y ch hai tr ng h p thu c d ng n y trong kinh lu n ti ng Sanskrit.ế ấ ỉ ườ ợ ộ ạ ầ ậ ế
Tr ng h p th nh t đ c th y trongườ ợ ứ ấ ượ ấ Đ i th a trang nghiêm Kinhạ ừ (Mahāyāna-sūtrā
la kāra) XX-XXI, bài k II, trong đó đ c đi m v đ a th t (bhūmi) c a B -tátṃ ệ ặ ể ề ị ứ ư ủ ồ h nh đ cạ ượ
gi i thích. Trong tác ph mả ẩ Vyākhyā,[72] ngài Th Thânế gi i thích v bài k n y nh sau:ả ề ệ ầ ư
đ a th t , dù B -tátỞ ị ứ ư ồ th ng tr trong 37 ph m tr đ o, các ngàiườ ụ ẩ ợ ạ h i h ngồ ướ 37 ph m trẩ ợ
đ o cho cõi gi i luân h i.ạ ớ ồ [73]
Và ngài An Huệ[74] lu n gi i v đo n văn n y nh sau:ậ ả ề ạ ầ ư
H i: N u 37 ph m tr đ o tr thành nguyên nhân cho s gi i thoát kh i luân h i sinh t , làmỏ ế ẩ ợ ạ ở ự ả ỏ ồ ử
sao nó l i đ c h i h ngạ ượ ồ ướ v cho luân h i vsà tr thành nguyên nhân đ [đ c sinh trong]ề ồ ở ể ượ
cõi luân h i?ồ
Đáp: Ch ng h n, thu c đ c n u không đ c s d ng đúng đ n (v n d ng b i ph ng ti n–ẳ ạ ố ộ ế ượ ử ụ ắ ậ ụ ở ươ ệ
upāya), thì nó sẽ tr thành nguyên nhân c a cái ch t; nh ng n u thu c đ c đ c s d ngở ủ ế ư ế ố ộ ượ ử ụ
đúng đ n (v n d ng b i ph ng ti n–upāya), thì nó sẽ tr thành thu c. Cũng nh v y, tu t pắ ậ ụ ở ươ ệ ở ố ư ậ ậ
37 ph m tr đ o mà không đ c bao quát (parig hīta) b i ph ng ti n (upāya) là tâm đ i biẩ ợ ạ ượ ṛ ở ươ ệ ạ
thì sẽ tr thành nguyên nhân đ sinh l i l n n a trong cõi gi i luân h i. Khi m t v B -tát,ở ể ạ ầ ữ ớ ồ ộ ị ồ
b ng tâm t , tu t p 37 ph m tr đ o, mà ng c l i, nh m đ n cõi luân h i, là vì các ngài tuằ ừ ậ ẩ ợ ạ ượ ạ ắ ế ồ
t p các pháp y vì l i l c cho chúng sinh do vì tâm t bi c a các ngài, 37 ph m tr đ o y trậ ấ ợ ạ ừ ủ ẩ ợ ạ ấ ở
nên không trái ng c v i luân h i sinh t và tr thành nguyên nhân đ đ i di n (abhimukha;ượ ớ ồ ử ở ể ố ệ
face to face) luân h i sinh t ; nh v y, nên nói r ng các B -tát h i h ngồ ử ư ậ ằ ồ ồ ướ 37 ph m tr đ oẩ ợ ạ
đ n cho luân h i (sa sāra).ế ồ ṃ
T lu n gi i n y c a ngài An Hu , tr nên rõ ràng r ng v n kh i đ u nguyên nhân c a ni t-ừ ậ ả ầ ủ ệ ở ằ ố ở ầ ủ ế
bàn đã bi n đ i và tr thành nguyên nhân c a luân h i sinh t . B ng ph ng ti n h i h ng,ế ổ ở ủ ồ ử ằ ươ ệ ồ ướ
B -tátồ có th t nguy n th sanh trong th gi i n y đ d n thân vào công h nh làm l i íchể ự ệ ọ ế ớ ầ ể ấ ạ ợ
cho ng i khác. Ph ng ti n (upāya) c a v B -tát n y, chính là đ c t u thành do tâm t bi.ườ ươ ệ ủ ị ồ ầ ượ ự ừ
Tr ng h p th hai đ c th y trong Đ i th a trang nghiêm Kinh (Mahāyāna-sūtrala kāra),ườ ợ ứ ượ ấ ạ ừ ṃ
XI.56. Bài k s 56 là m t trong 7 bài k gi i thích giáo lý Nh t th a (ekayāna)ệ ố ộ ệ ả ấ ừ [75] và gi ngả
gi i cách nào mà n t v Thanh vănả ộ ị (Śrāvaka) h i tâm t Ti u th a (Hīnayāna)ồ ừ ể ừ h ng đ n Đ iướ ế ạ
th a (Mahāyāna) và tr thành m t v B -tát. Bài k nh sau:ừ ở ộ ị ồ ệ ư
23
Hàng Nh th a [đã đ c ch ng ng ] sẽ tr i qua s hoá sanh B t kh t nghì, vì h h iị ừ ượ ứ ộ ả ự ấ ả ư ọ ồ
h ngướ cho thánh đ o nh ng gì h đã ch ng đ t trong hi n đ i.ạ ữ ọ ứ ạ ệ ờ [76]
M t trong nh ng lý do mà Đ c Ph t l p nên pháp Nh t th a () là đ thu hút và chuy nộ ữ ứ ậ ậ ấ ừ ể ể
h ng sang Đ i th a cho hàng Thanh vănướ ạ ừ v n ch a hoàn toàn là hàng đ nh tánh Thanh vănố ư ị
(aniyatagotra). Khi h đã tr nên chuy n h ng, h sẽ thú h ng giáo lý Đ i th a nh hàngọ ở ể ướ ọ ướ ạ ừ ư
B -tát. Tuy nhiên, đ tr thành m t v B -tát, có nghĩa là v Thanh văn y ph i tái sinh trongồ ể ở ộ ị ồ ị ấ ả
th gian m t l n n a và ph i th c hành h nh B -tát, có nghĩa là, tu t p h nh l i tha. Bây gi ,ế ộ ầ ữ ả ự ạ ồ ậ ạ ợ ờ
m t v Thanh văn t rèn luy n chính mình cho t ng ng v i Thanh văn th a (Śrāvakayāna),ộ ị ự ệ ươ ư ớ ừ
đã chuy n hoá s ch m i phi n não (kleśa), là nhân c a luân h i sinh t trong đ i n y. Tuyể ạ ọ ề ủ ồ ử ờ ầ
nhiên, m t v B -tát, không chuy n hoá phi n não vì m c đích còn l u l i trong cõi luân h iộ ị ồ ể ề ụ ư ạ ồ
sinh t , có nghĩa là các ngài t nguy n ch a nh p ni t-bàn, và tâm t bi c a các ngài ch ng gìử ự ệ ư ậ ế ừ ủ ẳ
khác h n chính là m t d ng phi n não đ c l u l i do các ngài. Do v y, vì hàng Thanh văn đãơ ộ ạ ề ượ ư ạ ậ
luôn luôn t mình tu luy n h ng đ n ni t-bàn, không còn vi c gì ph i sinh l i trong th gi iự ệ ướ ế ế ệ ả ạ ế ớ
n y n a, ngo i tr b ng ph ng ti n c a h i h ngầ ữ ạ ừ ằ ươ ệ ủ ồ ướ (pari āmanā). Đi u n y có nghĩa là hṇ ề ầ ọ
ph i ‘h i h ng cho thánh đ o nh ng gì h đã ch ng đ t trong hi n đ i’ nh bài k trên đãả ồ ướ ạ ữ ọ ứ ạ ệ ờ ư ệ
nói.
T ghépừ acintyapari āmikī-upapattiṇ trong bài k n y là m t câu khó hi u cũng xu t hi nệ ầ ộ ể ấ ệ
trong Kinh Th ng Man(Śrīmālādevī-sūtra) và B o tánh lu n (Ratnagotra-vibhāga). Làm saoắ ả ậ
mà câu n y đ c hi u là có v n đ , và nó khi n cho các đ m c khác c n có s tham c u sâuầ ượ ể ấ ề ế ề ụ ầ ự ứ
h n? Tơ ừ pari āmikīṇ đây th ng đ c d ch làở ườ ượ ị bi n dế ị 變易 , do v y, tôi t m d ch là ‘a birthậ ạ ị
inconceivably transformed (or incarnated)–tr i qua hoá sanh b t kh t nghì.’ Khác v i sả ấ ả ư ớ ự
sinh ra bình th ng c a hàng phàm phu trong th gian,ườ ủ ế sinh n y làầ sinh ra trong m t th gi iộ ế ớ
bên ngoài th gi i n y n i m t v đ i l c B -tátế ớ ầ ơ ộ ị ạ ự ồ v n đã có thân vi di u và t i th ng, phátố ệ ố ượ
nguy n làm các công h nh l i ích chúng sinh b ng thân n y, các ngài có th hoá thân, thệ ạ ợ ằ ầ ể ọ
m ng... nh ý nguy n; do v y, s sinh ra này đ c g i là ‘hoá sanh b t kh t nghì.’ạ ư ệ ậ ự ượ ọ ấ ả ư
Tuy nhiên, trong ph m vi bài k n y, tạ ệ ầ ừ pari āmikī –ṇ bi n d –ế ị 變易 , có th đ c hi u v iể ượ ể ớ
nghĩa là ‘s chuy n,’ nh v y bài k có th đ c hi u là ‘sinh đ c t o nên b i b t kh tự ể ư ậ ệ ể ượ ể ượ ạ ở ấ ả ư
nghì s chuy n.’ Trong b n d ch ti ng Hán c a Prabhākaramitra, ng i d ch kinh n y sangự ể ả ị ế ủ ườ ị ầ
ti ng Hán, đã dùng t thay vìế ừ bi n dế ị 變易 . Thu t ngậ ữ h i h ngồ ướ có nghĩa là ‘sinh có đ cượ
b ngằ s chuy n’, ch không ph i’sinh b i bi n d .’ự ể ứ ả ở ế ị Gi i thích v thu t ng ‘B t kh t nghì–ả ề ậ ữ ấ ả ư
acintya,’ trong tác ph mẩ Vyākhyā c a ngàiủ Th Thânế nh sau:ư
Đúng th t là b t kh t nghì, thánh đ o đ c chuy n thành (ho c h i h ng) s sinh; vìậ ấ ả ư ạ ượ ể ặ ồ ướ ự
[sinh] là hoá sinh b t kh t nghì (acintyapari āmikī), có nghĩa là h i h ng B t kh t nghì.ấ ả ư ṇ ồ ướ ấ ả ư24
Trong hai tr ng h p nêu trên, túc t gián ti p c a h i h ngườ ợ ừ ế ủ ồ ướ (pari āmanā) ho c là ‘luânṇ ặ
h i–sa sāra’ ho c ‘hi n h u–bhāva) thay vì th ng dùng là ‘Vô th ng b -đ –supremeồ ṃ ặ ệ ữ ườ ượ ồ ề
enlightenment), v.v...ùng ‘luân h i–sa sāra’ ho c ‘hi n h u–bhāva) là túc t gián ti p rõồ ṃ ặ ệ ữ ừ ế
ràng cho th y r ng h i h ng (pari āmanā) trong hai tr ng h p n y là ch cho ‘ph ngấ ằ ồ ướ ṇ ườ ợ ầ ỉ ươ
di n tr l i th gian n y’ (Hoàn t ng h i h ng).ệ ở ạ ế ầ ướ ồ ướ
Đ tóm t t, chúng ta đã th y r ng thu t ngể ắ ấ ằ ậ ữ pari āmanāṇ có nhi u nghĩa. Tr c tiên, chúng taề ướ
th y r ng, nghĩa ‘chuy n,ấ ằ ể bi n’ chi m c hai nghĩa theo d ng t đ ng t và tha đ ng t , vàế ế ả ạ ự ộ ừ ộ ừ
nghĩa ‘chuy n,ể bi n’ đ c dùng đ ch cho đi u v n không ph i là nguyên nhân đ c chuy nế ượ ể ỉ ề ố ả ượ ể
thành nguyên nhân, ho c cái v n là nguyên nhân cho t l i đ c chuy n thành nguyên nhânặ ố ự ợ ượ ể
c a l i tha. Trong ng c nh này,ủ ợ ữ ả thi n căn (kuśalamūla) và các n l c khác c a con ng i,ệ ỗ ự ủ ườ
v n đ c tuyên b ch ng có gì khác h n chính là tánh không (śūnyatā)ố ượ ố ẳ ơ trong kinh Bát-
nhã ba-la-m t-đa, đ u đ c h i h ngậ ề ượ ồ ướ và chuy n thành nguyên nhân cho giác ng t iể ộ ố
th ng.ượ
K đ n,ế ế pari āmanāṇ th ng đ c dùng v i ý nghĩa là ‘h i h ng,’ là nghĩa d ng nh n iườ ượ ớ ồ ướ ườ ư ổ
b t khi đ c d ch sang ti ng Hán. Th ng trong ý nghĩa n y, có nghĩa là cái gì đó c a riêngậ ượ ị ế ườ ầ ủ
mình đ c chuy n đ n ho c ban t ng tr c ti p cho ng i khác, ho c là th gian h ngượ ể ế ặ ặ ự ế ườ ặ ở ế ướ
tr c ti p đ n xu t th gian và ng c l i. Trong ng c nh n y, chúng ta th y r ng 37 ph mự ế ế ấ ế ượ ạ ữ ả ầ ấ ằ ẩ
tr đ o ho c thánh đ o (c xu t th gian) đ u h i h ng đ n cho cõi luân h i.ợ ạ ặ ạ ả ấ ế ề ồ ướ ế ồ
Dĩ nhiên, hai ý nghĩa trên đ c th y trong nhi u tr ng h p là l n l n và ch p vá v i nhau.ượ ấ ề ườ ợ ẫ ộ ắ ớ
N u hai nghĩa c a ‘chuy n, bi n–transformation’ và ‘h ng đ n–to direct toward’ đ c trìnhế ủ ể ế ướ ế ượ
bày b i ti ng Hán làở ế h iồ ... và h ng... thì cách d ch c a ti ng Hán sẽ là chính xác nh t. L iướ ị ủ ế ấ ạ
n a, nh đã nói tr c làữ ư ướ pari āmanāṇ có liên h r t m t thi t v i các ý ni m nh ‘nguy n’ệ ấ ậ ế ớ ệ ư ệ
(prārthanā, pratikā k ati) và th nên nó h u nh t ng đ ng v i nh ng ý ni m nh ‘thúṃ ṣ ế ầ ư ươ ươ ớ ữ ệ ư
h ng b -đ –aspirating for enlightenment’, ho c phát tâm b -đ ,ướ ồ ề ặ ồ ề cittopāda’ và ‘nguy n–ệ
pra nidhānā).’ṇ
Bây gi , gi i thích trên mang hai ý nghĩa chung c aờ ả ủ pari āmanā. Nh ng trong T nh đ Chânṇ ư ị ộ
tông,[77]pari āmanāṇ đ c cho là hoàn toàn thu c v nguy n l c c a Đ c Ph t A-di-đà. Nóiượ ộ ề ệ ự ủ ứ ậ
cách khác, không có h i h ngồ ướ (pari āmanā) v phía chúng sinh. Ho c là h nh nguy n h iṇ ề ặ ạ ệ ồ
h ng c a Đ c Ph t A-di-đà đ c hi u theo cách trên, ho c là đ c hi u theo m t cách hoànướ ủ ứ ậ ượ ể ặ ượ ể ộ
toàn khác, ho c là công h nh B -tátặ ạ ồ nói chung, bao g m công h nh c a ngài Pháp T ngồ ạ ủ ạ
(Dharmākara), đ u xu t phát t nguy n l c c a Đ c Ph t A-di-đà–trong t t c các đi u n y,ề ấ ừ ệ ự ủ ứ ậ ấ ả ề ầ
g m c cách hi u mang tính ch t giáo lý v nguy n h i h ng c a Đ c Ph t A-di-đà ‘ph ngồ ả ể ấ ề ệ ồ ướ ủ ứ ậ ươ
25
di n hoàn t ng h i h ng,’ đ u là v n đ đáng đ c nghiên c u sâu h n. Tôi sẽ đ dành đệ ướ ồ ướ ề ấ ề ượ ứ ơ ể ề
tài kh o sát n y đ c bi t v T nh đ Chân tông Ph t giáo.ả ầ ặ ệ ề ị ộ ậ
26
top related