Ảnh sơ đồ nguyên lý phương pháp phân tích nhiệt

3
SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NHIỆT Khi phân tích mẫu CuSO 4 .5H 2 O trên hệ Labsys TG/DSC (SETARAM, Pháp) của Khoa Hoá với lượng mẫu là 82.4mg, trong dòng khí Nitơ với tốc độ dòng 2.5 lít/h, từ nhiệt độ phòng tới 900 o C, tốc độ gia nhiệt là 10 o C/min, chén Alumina. Dưới đây là kết quả thu được trên máy tính (chưa được xử lý)

Upload: hai-phamthanh

Post on 28-Jul-2015

454 views

Category:

Documents


13 download

TRANSCRIPT

Page 1: Ảnh sơ đồ nguyên lý phương pháp phân tích nhiệt

SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NHIỆT

Khi phân tích mẫu CuSO4.5H2O trên hệ Labsys TG/DSC (SETARAM, Pháp) của Khoa Hoá với lượng mẫu là 82.4mg, trong dòng khí Nitơ với tốc độ dòng 2.5 lít/h, từ nhiệt độ phòng tới 900oC, tốc độ gia nhiệt là 10oC/min, chén Alumina.

Dưới đây là kết quả thu được trên máy tính (chưa được xử lý)

Page 2: Ảnh sơ đồ nguyên lý phương pháp phân tích nhiệt

Còn đây là kết quả thu được sau khi đã phân tích:

Đường cong phía dưới là đường nhiệt trọng lượng (Thermogravimetry), còn đường cong phía trên là đường DTG (vi phân của đường TG, Derivative Thermogravimetry).

Trên đường TG chúng ta có thể thấy có 5 hiệu ứng mất khối lượng, tuy nhiên 2 hiệu ứng đầu không tách nhau hoàn toàn mà một phần bị chồng chụp lên nhau (tức là hiệu ứng mất khối lượng thứ nhất chưa kết thúc thì hiệu ứng mất khối lượng thứ hai đã xảy ra). Hiệu ứng thứ 4 và thứ 5 cũng như vậy. Lấy đạo hàm bậc 1 của đường TG thu được đường DTG, chúng ta có thể quan sát thấy có 2 peak (5 đỉnh), mỗi đỉnh tương ứng với 1 hiệu ứng trên đường TG.

Khi gia nhiệt, phân tử CuSO4.5H2O không mất 5 phân tử nước một lúc mà nó tách dần các phân tử nước ra ở các nhiệt độ khác nhau. Bằng cách tính toán chúng ta có thể biết được điều này: Cu=63.55, S=32.06, O=16.00, H=1.00...

Còn đây là mẫu Mg(OH)2, ghi trong không khí với tốc độ dòng 2.5lit/h, từ nhiệt độ phòng tới 1200oC, tốc độ gia nhiệt 10oC/min, chén Platin.

Page 3: Ảnh sơ đồ nguyên lý phương pháp phân tích nhiệt