anti-tpo reagent kit b9p35v

7
1 Cần theo đúng các hướng dẫn trong tài liệu này. Độ tin cậy của kết quả xét nghiệm không thể được đảm bảo nếu có thực hiện bất kỳ sai lệch nào so với các hướng dẫn trong tài liệu. lTÊN Bộ thuốc thử Alinity i Anti-TPO lMỤC ĐÍCH SỬ DỤNG Xét nghiệm Alinity i Anti-TPO là xét nghiệm miễn dịch vi hạt hóa phát quang (CMIA) sử dụng để định lượng lớp kháng thể IgG của tự kháng thể kháng peroxidase tuyến giáp (anti-TPO) trong huyết thanh và huyết tương người trên hệ thống máy Alinity i. Xét nghiệm Alinity i Anti-TPO được dùng để hỗ trợ chẩn đoán bệnh tuyến giáp. lTÓM TẮT VÀ GIẢI THÍCH XÉT NGHIỆM Nhiều bệnh nhân bị bệnh viêm tuyến giáp Hashimoto đã được chứng minh bởi Trotter và cộng sự vào năm 1957 1 và Roitt và Doniach vào năm1958 2 , có tự kháng thể trong máu kháng kháng nguyên tuyến giáp khác không phải thyroglobulin. Kháng nguyên này được gọi là kháng nguyên microsom tuyến giáp và được chứng minh rằng hầu hết nhưng không phải tất cả các kháng thể tự thân microsom kháng tuyến giáp nhận ra men peroxidase của tuyến giáp (TPO). 3 TPO là một enzym glycoprotein bao quanh màng với trọng lượng khoảng 107kD. Chức năng in vivo là iod hóa tyrosine trong tổng hợp T 3 và T 4 . 4 Phản ứng tự miễn với TPO được xem là đa dòng và dị hợp có tính chất tối thiểu của sáu chất xác định kháng nguyên được nhận ra, bao gồm về cả hình dáng và tuyến tính của epitope. 5, 6 Ngoài ra, tỉ lệ của mỗi lớp globulin miễn dịch (G hoặc M) hay lớp phụ (G1 – G4) cũng như ái lực của từng lớp rất khác nhau ở các bệnh nhân. 7, 8 Không giống các kháng thể tự thân kháng thyroglobulin (anti-Tg), kháng thể tự thân kháng TPO gắn với bổ thể, 9 có nguy cơ gây hại và có thể gây bệnh (phá hủy) trong bệnh tuyến giáp tự miễn. 10, 11 Các kháng thể anti-TPO thường được phát hiện cùng với anti-Tg ở phần lớn các trường hợp viêm tuyến giáp Hashimoto, Primary Myxedema (bệnh phù niêm), và bệnh Graves. Từ khi tìm ra hội chứng bệnh lý giáp hậu sản, thì mối liên hệ giữa bệnh tuyến giáp tự miễn với thai kỳ càng được quan tâm hơn. 12 Kháng thể anti-TPO được tìm thấy trong hầu hết các trường hợp của viêm tuyến giáp hậu sản và sự hiện diện của kháng thể tự thân trong giai đoạn đầu của thai kỳ được phát hiện là có liên quan với nguy cơ cao suy giáp hậu sản không triệu chứng. 13-17 Kháng thể anti-TPO thường được tìm thấy ở những trường hợp không có kháng thể tự thân kháng thyroglobulin, đặc biệt ở bệnh nhân bị bướu cổ nhỏ và chiếm đến 64% các trường hợp suy giáp tự miễn được báo cáo chỉ liên quan đến các kháng thể anti-TPO. 18 Ngoài ra, các kháng thể anti-TPO thường được tìm thấy ở bệnh nhân với các bệnh tự miễn khác như Viêm khớp dạng thấp, bệnh Addison và Tiểu đường loại I. 19-21 Các tự kháng thể đó có thể phát hiện được ở nồng độ thấp, chiếm đến 20% cá thể không biểu hiện bệnh, 22 đặc biệt ở người lớn tuổi 23 và thường ở phụ nữ nhiều hơn nam giới, mặc dù biểu hiện lâm sàng của những kháng thể tự miễn này không rõ ràng. lNGUYÊN LÝ SINH HỌC Xét nghiệm là xét nghiệm miễn dịch hai bước để định lượng anti- TPO trong huyết thanh và huyết tương người sử dụng công nghệ vi hạt hóa phát quang (CMIA). Mẫu, dung dịch pha loãng xét nghiệm và vi hạt thuận từ phủ TPO được kết hợp lại và ủ. Anti-TPO có trong mẫu gắn với các vi hạt phủ TPO. Hỗn hợp hình thành được rửa. Sau đó, chất kết hợp kháng thể kháng IgG người có đánh dấu acridinium được cho vào để tạo hỗn hợp phản ứng và ủ. Thực hiện thêm một quá trình rửa, sau đó cho dung dịch Pre-Trigger và Trigger vào hỗn hợp phản ứng. Kết quả của phản ứng hóa phát quang được tính bằng đơn vị ánh sáng tương đối (RLU). Có sự tỉ lệ thuận giữa lượng anti-TPO trong mẫu và RLUs được bộ phận quang học trong hệ thống phát hiện. Tham khảo thêm thông tin về hệ thống và kỹ thuật xét nghiệm trong Hướng dẫn vận hành Alinity ci-series, Phần 3. lTHUỐC THỬ Thành phần Bộ Thuốc thử Alinity i Anti-TPO Reagent Kit 09P35 Thể tích (mL) trong bảng sau chỉ thị thể tích trên mỗi cartridge (hộp đựng thuốc thử). 09P3522 Số test cho mỗi cartridge 100 Số cartridge cho mỗi bộ thuốc thử 2 Số test cho mỗi bộ thuốc thử 200 6.6 mL 6.1 mL 10.4 mL Thyroid peroxidase (tái tổ hợp) phủ trên vi hạt trong dung dịch đệm MES với chất ổn định protein (bò). Nồng độ tối thiểu: 0.10% rắn. Chất bảo quản: Tác nhân kháng vi sinh vật. Chất kết hợp kháng IgG người (chuột, đơn dòng) có đánh dấu acridinium trong dung dịch đệm MES với chất ổn định protein (từ bò). Nồng độ tối thiểu: 80.0 ng/mL. Chất bảo quản: Tác nhân kháng vi sinh vật. Dung dịch đệm MES . Chất bảo quản: Tác nhân kháng vi sinh vật. Cảnh báo và Đề phòng Dùng cho chẩn đoán In Vitro Đề phòng An toàn THẬN TRỌNG: Sản phẩm này có yêu cầu thao tác với mẫu bệnh phẩm. Chúng tôi khuyến cáo rằng các sản phẩm chứa những thành phần có nguồn gốc từ con người được xem như có nguy cơ lây nhiễm và phải được xử lý theo tiêu chuẩn OSHA (Quản lý sức khỏe và an toàn nghề nghiệp) về các tác nhân gây bệnh lây truyền qua đường máu. An toàn Sinh học cấp độ 2 hay các nguyên tắc an toàn sinh học khác nên được sử dụng khi thao tác trên các vật liệu có hoặc nghi ngờ chứa chất lây nhiễm. 24-27 Anti-TPO Reagent Kit Những thay đổi được tô sáng: Cập nhật tháng 03 năm 2018. B9P35V Anti-TPO 09P35 G77656R03 vi 09P3522

Upload: others

Post on 02-Oct-2021

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Anti-TPO Reagent Kit B9P35V

1

Cần theo đúng các hướng dẫn trong tài liệu này. Độ tin cậy của kết quả xét nghiệm không thể được đảm bảo nếu có thực hiện bất kỳ sai lệch nào so với các hướng dẫn trong tài liệu.

lTÊNBộ thuốc thử Alinity i Anti-TPO

lMỤC ĐÍCH SỬ DỤNGXét nghiệm Alinity i Anti-TPO là xét nghiệm miễn dịch vi hạt hóa phát quang (CMIA) sử dụng để định lượng lớp kháng thể IgG của tự kháng thể kháng peroxidase tuyến giáp (anti-TPO) trong huyết thanh và huyết tương người trên hệ thống máy Alinity i.Xét nghiệm Alinity i Anti-TPO được dùng để hỗ trợ chẩn đoán bệnh tuyến giáp.

lTÓM TẮT VÀ GIẢI THÍCH XÉT NGHIỆMNhiều bệnh nhân bị bệnh viêm tuyến giáp Hashimoto đã được chứng minh bởi Trotter và cộng sự vào năm 19571và Roitt và Doniach vào năm19582, có tự kháng thể trong máu kháng kháng nguyên tuyến giáp khác không phải thyroglobulin. Kháng nguyên này được gọi là kháng nguyên microsom tuyến giáp và được chứng minh rằng hầu hết nhưng không phải tất cả các kháng thể tự thân microsom kháng tuyến giáp nhận ra men peroxidase của tuyến giáp (TPO).3

TPO là một enzym glycoprotein bao quanh màng với trọng lượng khoảng 107kD. Chức năng in vivo là iod hóa tyrosine trong tổng hợp T3 và T4.4 Phản ứng tự miễn với TPO được xem là đa dòng và dị hợp có tính chất tối thiểu của sáu chất xác định kháng nguyên được nhận ra, bao gồm về cả hình dáng và tuyến tính của epitope.5, 6 Ngoài ra, tỉ lệ của mỗi lớp globulin miễn dịch (G hoặc M) hay lớp phụ (G1 – G4) cũng như ái lực của từng lớp rất khác nhau ở các bệnh nhân.7, 8 Không giống các kháng thể tự thân kháng thyroglobulin (anti-Tg), kháng thể tự thân kháng TPO gắn với bổ thể,9 có nguy cơ gây hại và có thể gây bệnh (phá hủy) trong bệnh tuyến giáp tự miễn.10, 11 Các kháng thể anti-TPO thường được phát hiện cùng với anti-Tg ở phần lớn các trường hợp viêm tuyến giáp Hashimoto, Primary Myxedema (bệnh phù niêm), và bệnh Graves. Từ khi tìm ra hội chứng bệnh lý giáp hậu sản, thì mối liên hệ giữa bệnh tuyến giáp tự miễn với thai kỳ càng được quan tâm hơn.12 Kháng thể anti-TPO được tìm thấy trong hầu hết các trường hợp của viêm tuyến giáp hậu sản và sự hiện diện của kháng thể tự thân trong giai đoạn đầu của thai kỳ được phát hiện là có liên quan với nguy cơ cao suy giáp hậu sản không triệu chứng.13-17

Kháng thể anti-TPO thường được tìm thấy ở những trường hợp không có kháng thể tự thân kháng thyroglobulin, đặc biệt ở bệnh nhân bị bướu cổ nhỏ và chiếm đến 64% các trường hợp suy giáp tự miễn được báo cáo chỉ liên quan đến các kháng thể anti-TPO.18 Ngoài ra, các kháng thể anti-TPO thường được tìm thấy ở bệnh nhân với các bệnh tự miễn khác như Viêm khớp dạng thấp, bệnh Addison và Tiểu đường loại I.19-21 Các tự kháng thể đó có thể phát hiện được ở nồng độ thấp, chiếm đến 20% cá thể không biểu hiện bệnh,22 đặc biệt ở người lớn tuổi23 và thường ở phụ nữ nhiều hơn nam giới, mặc dù biểu hiện lâm sàng của những kháng thể tự miễn này không rõ ràng.

lNGUYÊN LÝ SINH HỌCXét nghiệm là xét nghiệm miễn dịch hai bước để định lượng anti-TPO trong huyết thanh và huyết tương người sử dụng công nghệ vi hạt hóa phát quang (CMIA).Mẫu, dung dịch pha loãng xét nghiệm và vi hạt thuận từ phủ TPO được kết hợp lại và ủ. Anti-TPO có trong mẫu gắn với các vi hạt phủ TPO. Hỗn hợp hình thành được rửa. Sau đó, chất kết hợp kháng thể kháng IgG người có đánh dấu acridinium được cho vào để tạo hỗn hợp phản ứng và ủ. Thực hiện thêm một quá trình rửa, sau đó cho dung dịch Pre-Trigger và Trigger vào hỗn hợp phản ứng.Kết quả của phản ứng hóa phát quang được tính bằng đơn vị ánh sáng tương đối (RLU). Có sự tỉ lệ thuận giữa lượng anti-TPO trong mẫu và RLUs được bộ phận quang học trong hệ thống phát hiện.Tham khảo thêm thông tin về hệ thống và kỹ thuật xét nghiệm trong Hướng dẫn vận hành Alinity ci-series, Phần 3.

lTHUỐC THỬThành phần Bộ Thuốc thửAlinity i Anti-TPO Reagent Kit  09P35Thể tích (mL) trong bảng sau chỉ thị thể tích trên mỗi cartridge (hộp đựng thuốc thử).

09P3522Số test cho mỗi cartridge 100Số cartridge cho mỗi bộ thuốc thử 2Số test cho mỗi bộ thuốc thử 200

6.6 mL

6.1 mL

10.4 mL

Thyroid peroxidase (tái tổ hợp) phủ trên vi hạt trong dung dịch đệm MES với chất ổn định protein (bò). Nồng độ tối thiểu: 0.10% rắn. Chất bảo quản: Tác nhân kháng vi sinh vật.

Chất kết hợp kháng IgG người (chuột, đơn dòng) có đánh dấu acridinium trong dung dịch đệm MES với chất ổn định protein (từ bò). Nồng độ tối thiểu: 80.0 ng/mL. Chất bảo quản: Tác nhân kháng vi sinh vật.

Dung dịch đệm MES . Chất bảo quản: Tác nhân kháng vi sinh vật.

Cảnh báo và Đề phòng• • Dùng cho chẩn đoán In VitroĐề phòng An toàn THẬN TRỌNG: Sản phẩm này có yêu cầu thao tác với mẫu bệnh phẩm. Chúng tôi khuyến cáo rằng các sản phẩm chứa những thành phần có nguồn gốc từ con người được xem như có nguy cơ lây nhiễm và phải được xử lý theo tiêu chuẩn OSHA (Quản lý sức khỏe và an toàn nghề nghiệp) về các tác nhân gây bệnh lây truyền qua đường máu. An toàn Sinh học cấp độ 2 hay các nguyên tắc an toàn sinh học khác nên được sử dụng khi thao tác trên các vật liệu có hoặc nghi ngờ chứa chất lây nhiễm.24-27

Anti-TPO Reagent Kit

Những thay đổi được tô sáng: Cập nhật tháng 03 năm 2018.

B9P35V

Anti-TPO09P35

G77656R03

vi

09P3522

Page 2: Anti-TPO Reagent Kit B9P35V

2

• Sau khi lắc trộn, đặt cartridge thuốc thử ở vị trí thẳng đứng trong 1 giờ trước khi sử dụng để các bóng khí (nếu có) tự vỡ ra.

• Nếu cartridge thuốc thử bị rơi, đặt ở vị trí thẳng đứng trong 1 giờ trước khi sử dụng để các bóng khí (nếu có) tự vỡ ra.

• Thuốc thử rất dễ hình thành bọt và bóng khí. Bóng khí trong thuốc thử có thể ảnh hưởng đến việc phát hiện chính xác mực thuốc thử trong hộp đựng (cardridge), làm thuốc thử không được hút đủ và có thể ảnh hưởng đến kết quả.

Tham khảo chi tiết các hướng dẫn về đề phòng an toàn trong quá trình vận hành hệ thống trong Hướng dẫn vận hành Alinity ci-series, Phần 7.

Bảo quản thuốc thử

Nhiệt độ bảo quản

Thời gian bảo quản tối đa

Các chỉ dẫn thêm về bảo quản

Chưa mở nắp

2 đến 8°C Đến khi hết hạn sử dụng

Bảo quản ở vị trí thẳng đứng.Nếu cartridge không được để thẳng đứng, lắc đảo ngược nhẹ cartridge 10 lần và đặt ở vị trí thẳng đứng trong 1 giờ trước khi sử dụng.

Trên hệ thống

Nhiệt độ hệ thống

30 ngày

Đã mở nắp

2 đến 8°C Đến khi hết hạn sử dụng

Bảo quản ở vị trí thẳng đứng.Nếu cartridge không ở vị trí thẳng đứng trong quá trình bảo quản, hủy bỏ cartridge.Không sử dụng lại các nắp chai thuốc thử gốc hay các nắp thay thế do nguy cơ nhiễm khuẩn và nguy cơ ảnh hưởng đến hiệu năng thuốc thử.

Thuốc thử có thể được bảo quản trong hoặc ngoài hệ thống. Nếu lấy thuốc thử ra khỏi hệ thống, bảo quản thuốc thử với nắp thay thế ở vị trí thẳng đứng ở 2 đến 8°C. Với thuốc thử bảo quản bên ngoài hệ thống, khuyến cáo nên bảo quản trong khay và hộp gốc để đảm bảo chai thuốc thử đứng thẳng.Tham khảo thông tin lấy thuốc thử ra khỏi hệ thống trong Hướng dẫn vận hành Alinity ci-series, Phần 5.

Dấu hiệu nhận biết sản phẩm hỏngKhi xảy ra lỗi hiệu chuẩn hay giá trị mẫu chứng nằm ngoài khoảng nồng độ, đây có thể là dấu hiệu thuốc thử bị hỏng. Kết quả xét nghiệm kèm theo xem như không hợp lệ và các mẫu đều phải được xét nghiệm lại. Cần thực hiện lại việc hiệu chuẩn xét nghiệm.Tham khảo thông tin xử lý sự cố trong Hướng dẫn vận hành Alinity ci-series, Phần 10.

lQUY TRÌNH VẬN HÀNH THIẾT BỊFile xét nghiệm Alinity i Anti-TPO phải được cài đặt trên thiết bị Alinity i trước khi thực hiện xét nghiệm.Tham khảo thông tin chi tiết về cài đặt file xét nghiệm, xem và chỉnh sửa thông số xét nghiệm trong Hướng dẫn vận hành Alinity ci-series, Phần 2.Tham khảo thông tin về in thông số xét nghiệm trong Hướng dẫn vận hành Alinity ci-series, Phần 5.Tham khảo mô tả chi tiết về quy trình hệ thống trong Hướng dẫn vận hành Alinity ci-series.

Các cảnh báo và đề phòng sau áp dụng cho:

CẢNH BÁOH319 Gây kích ứng mắt nặng.H316* Gây kích ứng da nhẹ.Phòng ngừaP264 Rửa tay kỹ sau khi thao tác.P280 Mang găng tay bảo vệ/ mặc đồ bảo hộ /

mang kính bảo hộ.Xử lýP305+P351 +P338 NẾU Ở MẮT: Rửa cẩn thận bằng nước

trong vài phút. Tháo kính sát tròng, nếu có và dễ lấy. Tiếp tục rửa.

P337+P313 Nếu vẫn còn kích ứng mắt: Tham vấn bác sĩ.

P332+P313* Nếu bị kích ứng da: Tham vấn bác sĩ.

* Không áp dụng khi đã thực hiện điều khoản theo EU 1272/2008 (CLP) hoặc OSHA Hazard Communication 29CFR 1910.1200 (HCS) 2012.

Các cảnh báo và đề phòng sau áp dụng cho:

CẢNH BÁO Chứa potassium ferricyanide.H361 Nghi ngờ có ảnh hưởng đến khả năng

sinh sản hay thai nhi.Phòng ngừaP201 Xem các hướng dẫn đặc biệt trước khi

sử dụng.P280 Mang găng tay bảo vệ/ mặc đồ bảo hộ /

mang kính bảo hộ.Xử lýP308+P313 NẾU bị phơi nhiễm hay có tiếp xúc: Đưa

ra các cảnh báo/lời khuyên về y học.Hủy bỏP501 Hủy bỏ thành phần / chai đựng theo quy

định của địa phương.

Các cảnh báo và đề phòng sau áp dụng cho: *H316 Gây kích ứng da nhẹ.P332+P313 Nếu bị kích ứng da: Tham vấn bác sĩ.

* Không áp dụng khi đã thực hiện điều khoản theo EU 1272/2008 (CLP) hoặc OSHA Hazard Communication 29CFR 1910.1200 (HCS) 2012.Safety Data Sheets (Tờ thông tin an toàn) có thể được tải về từ trang www.abbottdiagnostics.com hay liên hệ với Abbott Việt Nam.Tham khảo chi tiết các hướng dẫn về đề phòng an toàn trong quá trình vận hành hệ thống trong Hướng dẫn vận hành Alinity ci-series, Phần 8.Sử dụng thuốc thử• Khi cầm bộ thuốc thử chưa mở nắp, lắc đảo ngược nhẹ bộ

thuốc thử bằng cách xoay đi xoay lại 180 độ, 5 lần với sọc xanh trên nhãn hướng lên và 5 lần với sọc xanh trên nhãn hướng xuống. Điều này đảm bảo chất lỏng phủ đều bề mặt của chai trong cartridge. Trong quá trình vận chuyển thuốc thử, vi hạt có thể lắng trên màng ngăn thuốc thử.

– Đánh dấu vào ô vuông trên bộ thuốc thử để xác nhận rằng đã hoàn thành việc lắc đảo ngược bộ thuốc thử.

Page 3: Anti-TPO Reagent Kit B9P35V

3

Bảo quản mẫu

Loại mẫu Nhiệt độThời gian bảo quản tối đa Hướng dẫn đặc biệt

Huyết thanh/Huyết tương

Nhiệt độ phòng

8 giờ Mẫu có thể được bảo quản có hoặc không huyết khối, tế bào hồng cầu hay gel phân tách.

2 đến 8°C 72 giờ Nếu xét nghiệm được thực hiện trễ hơn 8 giờ, tách huyết tương hay huyết thanh ra khỏi huyết khối, ống tách huyết thanh hay huyết tương hay các tế bào hồng cầu.

-10°C hoặc thấp hơn

30 ngày Tách huyết thanh hoặc huyết tương ra khỏi tế bào hồng cầu, huyết khối hoặc gel tách huyết thanh hoặc huyết tương.

Tránh đông lạnh / rã đông nhiều lần.

Vận chuyển mẫuĐóng gói và dán nhãn tuân thủ theo các quy định của quốc gia, liên bang và quốc tế về vận chuyển các mẫu xét nghiệm lâm sàng và các chất lây nhiễm.

lQUY TRÌNHNguyên vật liệu được cung cấp09P35 Alinity i Anti-TPO Reagent Kit

Nguyên vật liệu cần thiết (không cung cấp kèm)• Alinity i Anti-TPO assay file (tập tin cài đặt cho xét nghiệm)• 09P3501 Alinity i Anti-TPO Calibrators• 09P3510 Alinity i Anti-TPO Controls hay các mẫu chứng của

nhà cung cấp khác• Alinity Trigger Solution• Alinity Pre-Trigger Solution• Alinity i-series Concentrated Wash BufferTham khảo thông tin vật liệu yêu cầu cho quy trình vận hành thiết bị trong Hướng dẫn vận hành Alinity ci-series, Phần 1.Tham khảo thông tin vật liệu yêu cầu cho quy trình bảo dưỡng trong Hướng dẫn vận hành Alinity ci-series, Phần 9.

Quy trình Xét nghiệmTham khảo mô tả chi tiết về cách thực hiện xét nghiệm trong Hướng dẫn vận hành Alinity ci-series, Phần 5.• Nếu sử dụng ống sơ cấp hay ống chia nhỏ thể tích (aliquot),

tham khảo Hướng dẫn vận hành Alinity ci-series, Phần 4 để đảm bảo đủ lượng mẫu dùng cho xét nghiệm.

• Để giảm thiểu sự bay hơi, cần kiểm tra để chắc rằng lượng mẫu trong cốc đủ trước khi chạy xét nghiệm.

• Số lần chạy lặp lại tối đa từ cùng một cốc đựng mẫu: 10 – Chạy ưu tiên:

◦ Thể tích mẫu cho xét nghiệm đầu tiên: 60 µL ◦ Thể tích mẫu cho mỗi xét nghiệm thêm từ cùng một cốc

đựng mẫu: 10 µL – ≤ 3 giờ trên bộ phận quản lý thuốc thử và mẫu:

◦ Thể tích mẫu cho xét nghiệm đầu tiên: 150 µL ◦ Thể tích mẫu cho mỗi xét nghiệm thêm từ cùng một cốc

đựng mẫu: 10 µL

lTHU THẬP MẪU VÀ CHUẨN BỊ XÉT NGHIỆMLoại mẫuCác loại mẫu sau đã được kiểm tra cho sử dụng với xét nghiệm này.Các loại mẫu khác và các loại thu thập mẫu khác chưa được kiểm tra với xét nghiệm này.

Loại mẫu Ống thu thập mẫuHuyết thanh Huyết thanh

Tách huyết thanhHuyết tương Lithium heparin

Tách huyết tương với Lithium HeparinSodium heparinEDTA

• Hiệu năng xét nghiệm chưa được thiết lập cho sử dụng mẫu tử thi hay dịch từ cơ thể không phải huyết thanh hay huyết tương.

• Khi đánh giá dãy nồng độ mẫu, nên sử dụng dùng một loại mẫu trong quá trình nghiên cứu.

• Hệ thống không có chức năng kiểm tra loại mẫu xét nghiệm. Người vận hành phải có trách nhiệm kiểm tra đúng loại mẫu sử dụng cho xét nghiệm này.

Điều kiện cho mẫu• Không sử dụng:

– mẫu bị bất hoạt do nhiệt – mẫu thấy rõ bị nhiễm khuẩn

• Để có kết quả xác thực, mẫu huyết thanh và huyết tương không nên có fibrin, hồng cầu hay các vật thể lạ khác. Mẫu huyết thanh từ bệnh nhân có điều trị chống đông hay điều trị tan huyết khối có thể chứa fibrin do quá trình đông máu chưa hoàn tất.

• Để tránh nhiễm chéo, nên sử dụng pipet dùng một lần hay pipet có đầu côn.

Chuẩn bị Xét nghiệm• Thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất về sử dụng ống

thu thập mẫu. Trong quá trình chuẩn bị mẫu, không chỉ sử dụng phương pháp phân tách trọng lực.

• Mẫu không nên có bóng khí. Loại bỏ bóng khí bằng que chuyên dụng trước khi thực hiện xét nghiệm. Sử dụng que chuyên dụng mới cho mỗi mẫu để tránh nhiễm chéo.

Để đảm bảo tính nhất quán của kết quả, ly tâm lại mẫu trước khi xét nghiệm nếu• mẫu có fibrin, tế bào hồng cầu hay các hạt chất khác.• mẫu mờ hoặc thấy mẫu bị đục, không trong.LƯU Ý: Nếu quan sát thấy có fibrin, tế bào hồng cầu, hay các hạt chất, lắc trộn bằng vortex ở tốc độ thấp hay lắc đảo ngược lần trước khi ly tâm lại.Chuẩn bị mẫu đông lạnh như sau:• Mẫu đông lạnh phải được rã đông hoàn toàn trước khi trộn.• Lắc trộn mẫu sau khi rã đông bằng cách vortex ở tốc độ thấp

hay lắc đảo ngược nhẹ nhàng.• Kiểm tra quan sát mẫu. Nếu quan sát vẫn thấy mẫu bị phân

lớp, tiếp tục thực hiện lắc trộn cho đến khi quan sát thấy mẫu đồng nhất.

• Nếu mẫu được lắc trộn không hoàn toàn có thể cho kết quả không nhất quán.

• Ly tâm lại mẫu.Ly tâm lại mẫu• Chuyển mẫu sang ống ly tâm và ly tâm.• Hút phần dịch mẫu trong sang cốc đựng mẫu hay ống tuýp

thứ hai để thực hiện xét nghiệm. Với mẫu đã ly tâm có lớp lipid, chỉ chuyển phần dịch trong của mẫu không có phần mỡ.

Page 4: Anti-TPO Reagent Kit B9P35V

4

Để thiết lập giới hạn mẫu chứng theo thống kê, mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập riêng nồng độ đích và khoảng nồng độ cho mỗi lô mẫu chứng mới ở mỗi mức nồng độ mẫu chứng sử dụng. Thực hiện thiết lập bằng cách chạy tối thiểu 20 lần lặp lại trong vài ngày (3-5 ngày) và sử dụng các kết quả được báo cáo để thiết lập nồng độ trung bình mong đợi (nồng độ đích) và mức biến thiên về (khoảng) nồng độ trung bình này. Các nguyên nhân biến thiên được đưa vào nghiên cứu này để đại diện cho hiệu năng hệ thống:• Nhiều lần hiệu chuẩn được lưu lại• Nhiều lô thuốc thử• Nhiều lô mẫu chuẩn• Nhiều máy thực hiện (nếu áp dụng)• Dữ liệu thu thập được ở nhiều thời điểm trong ngàyTham khảo các hướng dẫn đã ấn bản về thông tin hay khuyến cáo chung về mẫu chứng, ví dụ như Clinical and Laboratory Standards Institute (CLSI) Tài liệu C24-A3 hoặc các hướng dẫn đã được ấn bản khác để biết các khuyến cáo chung về kiểm soát chất lượng.28

• Nếu cần theo dõi QC thường xuyên, thực hiện theo quy trình QC phòng xét nghiệm thiết lập.

• Nếu kết quả QC không nằm trong tiêu chí chấp nhận của phòng xét nghiệm, kết quả bệnh nhân có thể bị nghi ngờ. Thực hiện theo quy trình QC phòng xét nghiệm thiết lập. Có thể tiến hành hiệu chuẩn lại. Tham khảo thông tin xử lý sự cố trong Hướng dẫn vận hành Alinity ci-series, Phần 10.

• Khi đổi lô thuốc thử hay lô mẫu chuẩn, xem lại kết quả QC và tiêu chí chấp nhận kết quả.

Các mẫu chứng thương mại nên được sử dụng theo quy định và khuyến cáo của nhà sản xuất mẫu chứng. Khoảng nồng độ nêu trong hướng dẫn sử dụng kèm theo mẫu chứng chỉ nên dùng để tham khảo.Với bất cứ mẫu chứng nào được dùng trong phòng xét nghiệm nên đảm bảo chất nền của mẫu chứng sử dụng phù hợp với xét nghiệm như trong hướng dẫn sử dụng đi kèm xét nghiệm.Hướng dẫn Kiểm soát chất lượngTham khảo "Basic QC Practices" (Thực hành QC căn bản) của Tiến sĩ James O Westgard về hướng dẫn các quy tắc kiểm chuẩn xét nghiệm trong phòng xét nghiệm.29

Kiểm tra các thông tin về xét nghiệmQuy trình kiểm tra thông tin xét nghiệm có thể tham khảo trong Kiểm tra thông tin xét nghiệm trong Hướng dẫn vận hành Alinity ci-series.

lKẾT QUẢTính toánXét nghiệm Alinity i Anti-TPO sử dụng phương pháp rút giảm số liệu cho phù hợp với đường cong Logistic 4 Thông số (gọi tắt là 4PLC, trục Y) để vẽ đường hiệu chuẩn và kết quả.

Cờ cảnh báoMột vài kết quả có thể có thông tin ở trong vùng Cờ cảnh báo (Flags). Xem mô tả cờ cảnh báo trong Hướng dẫn vận hành Alinity ci-series, Phần 5.

Khoảng đoKhoảng đo được định nghĩa là khoảng giá trị ở đơn vị IU/mL, đạt giới hạn hiệu năng chấp nhận cho độ tuyến tính, độ không chính xác, và độ lệch.Khoảng đo của xét nghiệm Alinity i Anti-TPO là từ 3.00 đến 1000.00 IU/mL.

– > 3 giờ trên bộ phận quản lý thuốc thử và mẫu: ◦ Thay bằng một mẫu aliquot mới.

• Tham khảo hướng dẫn sử dụng Mẫu chuẩn Alinity i Anti-TPO và/hoặc Mẫu chứng Alinity i Anti-TPO về cách chuẩn bị và cách sử dụng.

• Về quy trình vận hành tổng quát, tham khảo Hướng dẫn vận hành Alinity ci-series, Phần 5.

• Để đạt hiệu năng tối ưu, cần thực hiện theo quy trình bảo trì định kỳ được ghi rõ trong Hướng dẫn vận hành hệ thống Alinity ci-series, Phần 9. Thực hiện bảo trì thường xuyên hơn theo yêu cầu của phòng xét nghiệm.

Quy trình pha loãng mẫuMẫu có giá trị anti-TPO lớn hơn 1000.00 IU/mL, sẽ được cảnh báo với mã “>1000.00 IU/mL” và có thể được pha loãng với Quy cách pha loãng tự động hay Quy trình pha loãng bằng tay.Quy cách pha loãng tự độngHệ thống sẽ thực hiện pha loãng mẫu theo tỉ lệ 1:2 và tự động tính toán nồng độ của mẫu trước khi pha loãng và báo cáo kết quả.Sau khi thực hiện pha loãng tự động, nếu nồng độ mẫu > 2000.00 IU/mL, pha loãng mẫu theo tỉ lệ 1:20 và thực hiện Quy trình pha loãng bằng tay.Quy trình pha loãng bằng tayĐộ pha loãng gợi ý: 1:20Cho 10 μL mẫu vào 190 μL Alinity i Anti-TPO Calibrator A.Người vận hành phải nhập hệ số pha loãng vào màn hình đặt lệnh (Create Order) Mẫu bệnh phẩm (Specimens) hay Mẫu chứng (Control). Hệ thống sử dụng hệ số pha loãng này để tính toán tự động nồng độ mẫu và báo cáo kết quả. Kết quả nên lớn hơn > 5.61 IU/mL trước khi áp dụng hệ số pha loãng.Nếu người vận hành không nhập hệ số pha loãng, phải nhân kết quả cho hệ số pha loãng tương ứng trước khi báo cáo kết quả xét nghiệm. Nếu kết quả mẫu đã pha loãng nhỏ hơn 5.61 IU/mL, không báo cáo kết quả. Thực hiện xét nghiệm lại, sử dụng tỷ lệ pha loãng phù hợp.Tham khảo thông tin về đặt lệnh pha loãng trong Hướng dẫn vận hành Alinity ci-series, Phần 5.

Hiệu chuẩnTham khảo các hướng dẫn thực hiện mẫu chuẩn trong Hướng dẫn vận hành Alinity ci-series, Phần 5.Mỗi mẫu chứng nên được kiểm tra để đánh giá hiệu chuẩn xét nghiệm.Khi hiệu chuẩn được chấp nhận và lưu lại, không cần thực hiện hiệu chuẩn thêm cho tất cả các mẫu sau đó, trừ phi:• Sử dụng lô thuốc thử mới.• Kết quả QC hàng ngày nằm ngoài khoảng giới hạn QC theo

thống kê, như mô tả trong phần Quy trình Kiểm soát chất lượng của tờ hướng dẫn sử dụng, nhằm theo dõi và kiểm soát hiệu năng hệ thống.

– Nếu không có bảng giới hạn QC theo thống kê, thực hiện hiệu chuẩn thường xuyên không nên quá 30 ngày.

Xét nghiệm này có thể phải hiệu chuẩn lại sau khi thực hiện bảo dưỡng các bộ phận phụ tùng quan trọng hay các hệ thống phụ hay sau khi thực hiện các quy trình dịch vụ sửa chữa.

Quy trình Kiểm soát Chất lượngTheo khuyến cáo, yêu cầu về kiểm soát chất lượng cho xét nghiệm Alinity i Anti-TPO là chạy một mẫu ở mỗi nồng độ mẫu chứng sau mỗi 24 giờ sử dụng.Có thể thực hiện chạy thêm mẫu chứng tuân theo quy định của địa phương, quốc gia hoặc tuân theo các yêu cầu quy định và chính sách chất lượng của phòng xét nghiệm.

Page 5: Anti-TPO Reagent Kit B9P35V

5

lHẠN CHẾ CỦA QUY TRÌNH• Đo nồng độ kháng thể là một thông số trong nhiều tiêu chí

của quy trình chẩn đoán. Khi thực hiện chẩn đoán bệnh tuyến giáp, nên kết hợp phương pháp xét nghiệm với triệu chứng lâm sàng.

• Khoảng 20% mẫu bệnh phẩm không biểu hiện triệu chứng có thể có kháng thể tự miễn anti-TPO phản ánh tỉ lệ mắc bệnh trong quần thể người khỏe mạnh. Tỉ lệ phổ biến của anti-TPO có thể phụ thuộc vào tuổi, giới tính và địa lý của quần thể chọn lựa.

• Một vài mẫu không thực hiện pha loãng tuyến tính vì tính không đồng nhất của các kháng thể tự miễn đối với các thành phần sinh hóa học.

• Các mẫu xét nghiệm lấy từ các bệnh nhân đã sử dụng các chế phẩm từ các kháng thể chuột đơn dòng để chẩn đoán và điều trị có thể chứa các kháng thể kháng chuột của người (HAMA). Những mẫu này có thể cho giá trị tăng giả hay giảm giả khi xét nghiệm với các bộ xét nghiệm có dùng kháng thể đơn dòng chuột. Nếu kết quả xét nghiệm không nhất quán với quan sát lâm sàng, yêu cầu thêm thông tin lâm sàng thêm để chẩn đoán bệnh.30, 31

• Kháng thể dị hình trong huyết thanh người có thể phản ứng với các globulin miễn dịch trong thuốc thử, gây nhiễu với xét nghiệm miễn dịch in vitro. Kháng thể dị hình có trong mẫu bệnh phẩm có thể cho kết quả có giá trị bất thường. Có thể yêu cầu thêm thông tin cho chẩn đoán.32

lGIÁ TRỊ MONG ĐỢINghiên cứu này được thực hiện trên ARCHITECT i System.Dữ liệu hiệu năng đại diện được trình bày trong phần này. Các kết quả ở các phòng xét nghiệm có thể khác nhau.Khuyến cáo mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập khoảng tham chiếu riêng dựa theo đặc điểm quần thể bệnh của phòng xét nghiệm.Trong một nghiên cứu, mẫu huyết thanh người thu thập được từ 236 cá thể khỏe mạnh. Tất cả các mẫu cho giá trị TSH trong khoảng nồng độ tham chiếu bình thường. Trong nhóm quần thể nghiên cứu này, có 9 mẫu cho kết quả dương tính với xét nghiệm anti-TPO thương mại khác và được loại ra qua phân tích cụ thể về khoảng giới hạn bình thường. Nồng độ ở bách phân vị 97.5 của nhóm quần thể còn lại là 5.61 IU/mL. Trong nghiên cứu quần thể này, giới hạn bình thường là < 5.61 IU/mL. Tổng cộng 97.8% (222/227) quần thể cho giá trị trong khoảng giới hạn bình thường này.

lCÁC ĐẶC ĐIỂM HIỆU NĂNG CỤ THỂDữ liệu hiệu năng đại diện được trình bày trong phần này. Các kết quả ở các phòng xét nghiệm có thể khác nhau.Máy phân tích Alinity i, và hệ thống ARCHITECT i System sử dụng cùng thuốc thử và các tỉ lệ mẫu/thuốc thử.Trừ phi có yêu cầu khác, tất cả các nghiên cứu phải được thực hiện trên Alinity i.

Độ chính xácĐộ chính xác toàn phầnNghiên cứu được thực hiện theo hướng dẫn từ CLSI EP05-A2.33 Xét nghiệm được thực hiện sử dụng 1 lô Alinity i Anti-TPO Reagent Kit, 1 lô Mẫu chuẩn Alinity i Anti-TPO Calibrators, và 1 lô Mẫu chứng Alinity i Anti-TPO Controls và 1 thiết bị. Một mẫu chứng và 4 dàn mẫu huyết tương được kiểm tra ở tối thiểu 2 lần chạy lặp lại ở 2 thời điểm khác nhau trong ngày, trong thời gian 20 ngày.

Mẫu nGiá trị trung bình (IU/mL)

Độ chính xác trong từng lần chạy

(Độ tái lặp)Trong phòng xét

nghiệm (Toàn phần)a

SD %CV SD %CVMẫu chứng dương 120 75.60 1.740 2.3 2.450 3.2Dàn mẫu 1 120 5.55 0.228 4.1 0.290 5.2Dàn mẫu 2 120 19.85 0.599 3.0 0.761 3.8Dàn mẫu 3 120 209.43 4.076 1.9 6.540 3.1

Dàn mẫu 4 120 858.87 37.466 4.4 44.294 5.2

a Gồm biến thiên trong một lần thực hiện, giữa các lần thực hiện xét nghiệm và giữa các ngày thực hiện xét nghiệm.

Giá trị giới hạn dưới của Xét nghiệmNghiên cứu được thực hiện theo hướng dẫn từ CLSI EP17-A2.34 Xét nghiệm được thực hiện sử dụng 3 lô của Alinity i Anti-TPO Reagent Kit, mỗi lô trên 2 thiết bị trong thời gian tối thiểu 3 ngày. Giá trị tối đa quan sát được của Limit of Blank (Giới hạn mẫu trắng - LoB), Limit of Detection (Giới hạn phát hiện - LoD), và Limit of Quantitation (Giới hạn định lượng - LoQ) được tóm tắt dưới đây.

IU/mLLoBa 0.00LoDb 0.03LoQc 0.21

a LoB đại diện cho bách phân vị thứ 95 với số lần chạy lặp lại n ≥ 60 mẫu không thông số.b LoD đại diện cho nồng độ thấp nhất có thể phát hiện được với xác suất 95% số lần chạy lặp lại n ≥ 60 mẫu có chất nồng độ thấp.c LoQ được xác định với n ≥ 60 lần chạy lặp lại mẫu nồng độ thấp và được xem là nồng độ thấp nhất có độ chính xác tối đa cho phép ở CV là 20%.

Độ tuyến tínhNghiên cứu được thực hiện theo hướng dẫn từ CLSI EP06-A.35

Xét nghiệm tuyến tính trong khoảng đo 3.00 đến 1000.00 IU/mL.

Độ nhạy lâm sàngNghiên cứu này được thực hiện trên ARCHITECT i System.Trong hai nghiên cứu, độ nhạy lâm sàng được đánh giá bằng cách xét nghiệm 139 mẫu viêm tuyến giáp Hashimoto và 125 mẫu bệnh Graves. Chẩn đoán lâm sàng dựa trên tiêu chí tương ứng của phòng xét nghiệm. Sự hiện diện của tự kháng thể kháng thyroglobulin và/hoặc TPO không phải là tiêu chí cần thiết trong chẩn đoán những mẫu bệnh Graves và viêm tuyến giáp Hashimoto. Số liệu của nghiên cứu này được tóm tắt ở bảng sau đây.

Viêm tuyến giáp Hashimoto Bệnh Graven % Dương tính n % Dương tính

Nghiên cứu 1 89 64.0 75 92.0Nghiên cứu 2 50 74.0 50 100.0

Phần trăm độ tương hợpNghiên cứu được thực hiện theo hướng dẫn từ CLSI EP12-A2.36

Hiệu năng của Alinity i Anti-TPO và ARCHITECT Anti-TPO được so sánh để xác định nồng độ anti-TPO. Tổng cộng 250 mẫu được kiểm tra một lần sử dụng 3 lô Alinity i Anti-TPO Reagent Kit trên một thiết bị Alinity i và 1 lô ARCHITECT Anti-TPO Reagent Kit trên 1 thiết bị ARCHITECT i2000SR.

Page 6: Anti-TPO Reagent Kit B9P35V

6

Xét nghiệm ARCHITECT Anti-TPODương tính

(≥ 5.61 IU/mL)Âm tính

(< 5.61 IU/mL)Xét nghiệm Alinity i Anti-TPO

Dương tính (≥ 5.61 IU/mL) 137 0Âm tính (< 5.61 IU/mL) 0 113

% độ tương hợp dương = 100.00% (137/137) với mức tin cậy 95% CI: 97.34% đến 100.00%% độ tương hợp âm = 100.00% (113/113) với mức tin cậy 95% CI: 96.79% đến 100.00%% độ tương hợp toàn phần = 100.00% (250/250) với mức tin cậy 95% CI: 98.54% đến 100.00%Khoảng nồng độ mẫu (xét nghiệm Alinity i Anti-TPO) = < 3.00 đến > 1000.00 IU/mLKhoảng nồng độ mẫu (xét nghiệm ARCHITECT Anti-TPO) = < 3.00 đến > 1000.00 IU/mL

Độ nhiễuNhững nghiên cứu được thực hiện trên ARCHITECT i System.Các chất nội sinh có khả năng gây nhiễuNghiên cứu được thực hiện theo hướng dẫn từ NCCLS Quy cách EP7-A.37 Mẫu với nồng độ anti-TPO nằm giữa 45.07 và 361.64 IU/mL được bổ sung với những hợp chất có khả năng gây nhiễu sau. Mức ảnh hưởng nhiễu trung bình quan sát được trong nghiên cứu nằm trong khoảng -3.6% đến +3.7%.

Chất có khả năng gây nhiễu Nồng độ gây nhiễuBilirubin ≤ 20 mg/dLHemoglobin ≤ 1000 mg/dLProtein toàn phần (Thấp) 4 g/dLProtein toàn phần (Cao) 10 g/dLTriglycerides ≤ 1000 mg/dL

Ảnh hưởng nhiễu ở mẫu bệnh tự miễn và mẫu có nồng độ cao IgGTrong nghiên cứu, xét nghiệm ARCHITECT Anti-TPO được đánh giá bằng cách xét nghiệm mẫu ở người đã biết có tình trạng bệnh tự và mẫu có nồng độ IgG cao. Mẫu được đánh giá khi thêm anti-TPO có nồng độ từ 131.44 đến 568.78 IU/mL. Kết quả % độ nhiễu tuyệt đối trung bình được tóm tắt trong bảng sau.

Tình trạng lâm sàng% Độ gây nhiễu trung bình

tuyệt đốiKháng thể kháng nhân (ANA) 1.6Viêm khớp dạng thấp (RA) 1.6Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) 1.1Đái tháo đường phụ thuộc insulin (IDDM) 1.0Bệnh Crohn 2.4Đa xơ cứng 1.7Viêm loét đại tràng 1.5Tăng globulin máu (Hyperglobulinemia - IgG cao) 0.9

Các tình trạng khác có khả năng gây nhiễuTrong một nghiên cứu, xét nghiệm ARCHITECT Anti-TPO được đánh giá qua kiểm tra mẫu với HAMA và RF để đánh giá cụ thể hơn độ đặc hiệu lâm sàng. Mẫu dương tính với HAMA và mẫu dương tính với RF được đánh giá % độ gây nhiễu với nồng độ anti-TPO tăng giữa 163.0 và 184.3 IU/mL. Kết quả % độ nhiễu tuyệt đối trung bình được tóm tắt trong bảng sau.

Tình trạng lâm sàng n% Độ gây nhiễu trung bình

tuyệt đốiRF dương tính 10 1.6HAMA dương tính 10 2.1

So sánh phương phápNghiên cứu được thực hiện theo hướng dẫn của CLSI EP09-A3 sử dụng phương pháp hồi quy Passing-Bablok.38

Loại mẫu Đơn vị n

Hệ số tương quan

Hệ số chặn

Độ dốc

Khoảng nồng độ

Alinity i Anti-TPO so với ARCHITECT Anti-TPO

Huyết thanh

IU/mL 135 1.00 -0.12 1.01 4.33 - 959.91

lTÀI LIỆU THAM KHẢO1. Trotter WR, Belyavin G, Waddams A. Precipitating and complement-

fixing antibodies in Hashimoto’s disease. Proc Royal Soc Med. 1957;50:961-962.

2. Roitt IM, Doniach D. Human auto-immune thyroiditis: serological studies. Lancet. 1958;7055:1027-1033.

3. Ruf J, Czarnocka B, De Micco C, et al. Thyroid peroxidase is the organ-specific ‘microsomal’ autoantigen involved in thyroid autoimmunity. Acta Endocrinol (Copenh). 1987;S281:49-56.

4. Degroot LJ, Niepomniszcze H. Biosynthesis of thyroid hormone: basic and clinical aspects. Metabolism. 1977;26(6):665-718.

5. Doble ND, Banga JP, Pope R, et al. Autoantibodies to the thyroid microsomal / thyroid peroxidase antigen are polyclonal and directed to several distinct antigenic sites. Immunology. 1988;64:23-29.

6. Libert F, Ludgate M, Dinsart C, et al. Thyroperoxidase, but not the thyrotropin receptor, contains sequential epitopes recognized by autoantibodies in recombinant peptides expressed in the pUEX vector. J Clin Endocrinol Metab. 1991;73(4):857-860.

7. Parkes AB, McLachlan SM, Bird P, et al. The distribution of microsomal and thyroglobulin antibody activity among the IgG subclasses. Clin Exp Immuno.l 1984;57:239-243.

8. Weetman AP, Black CM, Cohen SB, et al. Affinity purification of IgG subclasses and the distribution of thyroid auto-antibody reactivity in Hashimoto’s thyroiditis. Scan J Immunol. 1989;30:73-82.

9. Holborow EJ, Brown PC, Roitt IM, et al. Cytoplasmic localization of “complement-fixing” auto-antigen in human thyroid epithelium. Br J Exp Pathol. 1959;XL(6):583-588.

10. Khoury EL, Hammond L, Bottazzo GF, et al. Presence of the organ-specific ‘microsomal’ autoantigen on the surface of human thyroid cells in culture: its involvement in complement-mediated cytotoxicity. Clin Exp Immunol. 1981;45:316-328.

11. Banga JP, Pryce G, Hammond L, et al. Structural features of the autoantigens involved in thyroid autoimmune disease: the thyroid microsomal / microvillar antigen. Mol Immunol. 1985;22(6):629-642.

12. Davies TF, Weiss I. Autoimmune thyroid disease and pregnancy. Am J Reprod Immunol. 1981;1:187-192.

13. Amino N, Yabu Y, Miki T, et al. Serum ratio of triiodothyronine to thyroxine, and thyroxine-binding globulin and calcitonin concentrations in Graves’ disease and destruction-induced thyrotoxicosis. J Clin Endocrinol Metab. 1981;53(1):113-116.

14. Jansson R, Bernander S, Karlsson A, et al. Autoimmune thyroid dysfunction in the postpartum period. J Clin Endocrinol Metab. 1984;58(4):681-687.

15. Othman S, Phillips DIW, Parkes AB, et al. A long-term follow-up of postpartum thyroiditis. Clin Endocrinol. 1990;32:559-564.

16. Harris B, Othman S, Davies JA, et al. Association between postpartum thyroid dysfunction and thyroid antibodies and depression. BMJ. 1992;305:152-156.

17. Glinoer D. The systematic screening and management of hypothyroidism and hyperthyroidism during pregnancy. TEM. 1998;9(10):403-411.

18. Nordyke RA, Gilbert FI Jr, Miyamoto LA, et al. The superiority of antimicrosomal over antithyroglobulin antibodies for detecting Hashimoto’s thyroiditis. Arch Intern Med. 1993;153:862-865.

19. Chang C-C, Huang C-N, Chuang L-M. Autoantibodies to thyroid peroxidase in patients with type I diabetes in Taiwan. Eur J Endocrinol 1998;139:44-48.

20. Walker DJ, Griffiths M, Griffiths ID. Occurrence of autoimmune diseases and autoantibodies in multicase rheumatoid arthritis families. Ann Rheum Dis. 1986;45:323-326.

21. Scherbaum WA. On the clinical importance of thyroid microsomal and thyroglobulin antibody determination. Acta Endocrinol (Copenh). 1987;S281:325-329.

22. Rosenbaum D, Davies TF. The clinical use of thyroid autoantibodies. The Endocrinologist. 1992;2(1):55-62.

Page 7: Anti-TPO Reagent Kit B9P35V

23. Mariotti S, Chiovato L, Franceschi C, et al. Thyroid autoimmunity and aging. Exp Gerontol. 1998;33(6):535-541.

24. US Department of Labor, Occupational Safety and Health Administration, 29 CFR Part 1910.1030, Bloodborne pathogens.

25. US Department of Health and Human Services. Biosafety in Microbiological and Biomedical Laboratories. 5th ed. Washington, DC: US Government Printing Office; December 2009.

26. World Health Organization. Laboratory Biosafety Manual. 3rd ed. Geneva: World Health Organization; 2004.

27. Clinical and Laboratory Standards Institute (CLSI). Protection of Laboratory Workers From Occupationally Acquired Infections; Approved Guideline—Fourth Edition. CLSI Document M29-A4. Wayne, PA: CLSI; 2014.

28. Clinical and Laboratory Standards Institute (CLSI). Statistical Quality Control for Quantitative Measurement Procedures: Principles and Definitions; Approved Guideline—Third Edition. CLSI Document C24-A3. Wayne, PA: CLSI; 2006.

29. Westgard JO. Basic QC Practices. 3rd ed. Madison, WI: Westgard Quality Corporation; 2010.

30. Schroff RW, Foon KA, Beatty SM, et al. Human anti-murine immunoglobulin responses in patients receiving monoclonal antibody therapy. Cancer Res 1985;45(2):879-885.

31. Primus FJ, Kelley EA, Hansen HJ, et al. “Sandwich”-type immunoassay of carcinoembryonic antigen in patients receiving murine monoclonal antibodies for diagnosis and therapy. Clin Chem 1988;34(2):261-264.

32. Boscato LM, Stuart MC. Heterophilic antibodies: a problem for all immunoassays. Clin Chem 1988;34(1):27-33.

33. Clinical and Laboratory Standards Institute (CLSI). Evaluation of Precision Performance of Quantitative Measurement Methods; Approved Guideline—Second Edition. CLSI Document EP05-A2. Wayne, PA: CLSI; 2004.

34. Clinical and Laboratory Standards Institute (CLSI). Evaluation of Detection Capability for Clinical Laboratory Measurement Procedures; Approved Guideline—Second Edition. CLSI Document EP17-A2. Wayne, PA: CLSI; 2012.

35. CLSI. Evaluation of the Linearity of Quantitative Measurement Procedures: A Statistical Approach; Approved Guideline. CLSI document EP06-A. Wayne, PA: Clinical and Laboratory Standards Institute; 2003.

36. Clinical and Laboratory Standards Institute (CLSI). User Protocol for Evaluation of Qualitative Test Performance; Approved Guideline—Second Edition. CLSI Document EP12-A2. Wayne, PA: CLSI; 2008.

37. National Committee for Clinical Laboratory Standards (NCCLS). Interference Testing in Clinical Chemistry; Approved Guideline. NCCLS Document EP7-A. Wayne, PA: NCCLS; 2002.

38. Clinical and Laboratory Standards Institute (CLSI). Measurement Procedure Comparison and Bias Estimation Using Patient Samples; Approved Guideline—Third Edition. CLSI Document EP09-A3. Wayne, PA: CLSI; 2013.

Lưu ý về số thập phân:• Khoảng trắng giữa các con số biểu diễn đơn vị phần ngàn (ví

dụ: 10 000 mẫu - Mười ngàn mẫu).• Dấu chấm biểu diễn phân cách số nguyên và phân số của số

thập phân (ví dụ: 3.12%).

lKý hiệu sử dụngXem kỹ hướng dẫn sử dụng

Nhà sản xuất

Đủ dùng cho

Giới hạn nhiệt độ

Hạn sử dụng

Dung dịch pha loãng xét nghiệm

Chất kết hợp

Đã thực hiện lắc đảo ngược

Thiết bị Y khoa chẩn đoán In Vitro

Số lô

Vi hạt

Sản phẩm của Hoa Kỳ

Số danh mục

Số seri

Alinity và ARCHITECT là nhãn hiệu của Abbott Laboratories trên nhiều lĩnh vực pháp lý. Tất cả nhãn hiệu khác là sở hữu độc quyền của các công ty tương ứng.

Abbott IrelandDiagnostics DivisionFinisklin Business ParkSligoIreland+353-71-9171712

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng: Liên hệ Văn phòng đại diện Abbott Diagnostics Vietnam hoặc xem thông tin liên hệ trên trang www.abbottdiagnostics.com

Cập nhật tháng 03 năm 2018.©2017, 2018 Abbott Laboratories

7