bài 7 giảng mt ngôi nhà chung của trái đất.pdf
TRANSCRIPT
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
PHẦN 1: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
PHẦN 2: HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
PHẦN 3: CÁC NGUYÊN NHÂN CHÍNH GÂY
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
PHẦN 4: CÁCH KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG Ở NƯỚC TA
PHẦN 5: CÁCH KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG Ở CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIÓI
MÔI TRƯỜNG
Đất Đất Đất Đất Nước Nước Không
Khí
Không
Khí
Sinh Vật Sinh Vật Sinh Vật Sinh Vật
PHẦN 1: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
PHẦN 1: HIỆN TRẠNGMÔI TRƯỜNG
Thiên nhiên đã ban tặng cho chúng ta….. …Bầu trời trong lành… …Những khu rừng bạt ngàn… … Những dãy núi hùng vĩ...
… Những cánh đồng hoa
thơm ngát…. …Những thác nước thơ mộng… …Và đại dương mênh mông…
PHẦN 1: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
Và con người đã làm gì cho thiên nhiên….. …Khí thải công nghiệp… …Chất đốt, khói, bụi… … Đốt rừng làm nương rẫy...
… Tràn dầu trên biển…. …Khai thát đá vô tội vạ… …Chặt phá rừng bừa bãi…
PHẦN 1: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
CÁC DẠNG Ô NHIỄM CHÍNH
Không
khí
Nước Đất Phóng
xạ
Tiếng
ồn
Sóng
Theo bản tổng kết môi trường toàn cầu do Chương trình Môi trường Liên Hợp
Quốc (UNEP) thì Hà Nội và Tp. HCM nằm trong danh sách 6 thành phố ô
nhiễm không khí nghiêm trọng nhất thế giới. Về nồng độ bụi, hai thành phố
lớn nhất Việt Nam này chỉ đứng sau Bắc Kinh, Thượng Hải, New Delhi và
Dhaka. Mối đe doạ tiềm tàng này chắc chắn sẽ cản trở quá trình phát triển hơn
nữa của các thành phố này. Cũng theo một nghiên cứu về các chỉ số môi
trường ổn định do Trường Đại học Yale (Mỹ) thực hiện, Việt Nam đứng thứ
hạng thấp nhất trong số 8 nước Đông Nam Á.
PHẦN 1: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
Ô nhiễm môi trường nước
- Nước có thể bị phú dưỡng do ô nhiễm.
- Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
- Nước bị ô nhiễm là do sự phủ dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hoá được. Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực. Ở các đại dương là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đó là các sự cố tràn dầu Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại chất thải và nước thải công nghiệp được thải ra lưu vực các con sông mà chưa qua xử lí đúng mức; các loại phân bón hoá học và thuốc trừ sâu ngấm vào nguồn nước ngầm và nước ao hồ; nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông.
PHẦN 1: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
Ô nhiễm môi trường đất
- Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các
hoạt động của con người làm thay đổi
các nhân tố sinh thái vượt qua những
giới hạn sinh thái của các quần xã sống
trong đất.
- Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật cạn, là nền
móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn hóa của con
người. Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng tài nguyên đất vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp lương thực thực phẩm
cho con người. Nhưng với nhịp độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển công nghiệp
và hoạt động đô thị hoá như hiện nay thì diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp,
chất lượng đất ngày càng bị suy thoái, diện tích đất bình quân đầu người. Riêng chỉ
với ở Việt Nam, thực tế suy thoái tài nguyên đất là rất đáng lo ngại và nghiêm trọng.
PHẦN 1: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
Ô nhiễm môi trường không khí
- Điều đáng lo ngại nhất là con người thải vào không khí các loại khí độc như: CO2, đã
gây hiệu ứng nhà kính. Theo nghiên cứu thì chất khí quan trọng gây hiệu ứng nhà kính
là CO2, nó đóng góp 50% vào việc gây hiệu ứng nhà kính, CH4 là 13%,, nitơ 5%, CFC
là 22%, hơi nước ở tầng bình lưu là 3%...
- Một hậu quả nữa của ô nhiễm khí quyển là hiện tượng lổ thủng tầng ôzôn. CFC là
"kẻ phá hoại" chính của tầng ôzôn. Sau khi chịu tác động của khí CFC và một số loại
chất độc hại khác thì tầng ôzôn sẽ bị mỏng dần rồi thủng.
- Ô nhiễm môi trường khí quyển tạo nên sự
ngột ngạt và "sương mù", gây nhiều bệnh cho
con người. Nó còn tạo ra các cơn mưa axit làm
huỷ diệt các khu rừng và các cánh đồng.
- Nếu như chúng ta không ngăn chặn được hiện tượng hiệu ứng nhà kính thì trong
vòng 30 năm tới mặt nước biển sẽ dâng lên từ 1,5 – 3,5 m (Stepplan Keckes). Có nhiều
khả năng lượng CO2 sẽ tăng gấp đôi vào nửa đầu thế kỷ sau. Điều này sẽ thúc đẩy quá
trình nóng lên của trái đất diễn ra nhanh chóng. Nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ
tăng khoảng 3,60 °C (G.I.Plass), và mỗi thập kỷ sẽ tăng 0,30 °C.
PHẦN 2: HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Sức
khỏe
con
người
Hệ sinh
thái
HẬU QUẢ
Ảnh hưởng đến sức khỏe con người:
- Không khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có con
người. Ô nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch,
viêm vùng họng, đau ngực, tức thở.
- Ô nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14.000 cái chết mỗi ngày, chủ yếu do ăn
uống bằng nước bẩn chưa được xử lý. Các chất hóa học và kim loại nặng
nhiễm trong thức ăn nước uống có thể gây ung thư. Dầu tràn có thể gây
ngứa rộp da.
- Ô nhiễm tiếng ồn gây điếc, cao huyết áp, trầm cảm, và bệnh mất ngủ.,
gây nhiều hậu quả nghiêm trọng
PHẦN 2: HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Sức
khỏe
con
người
Hệ sinh
thái
HẬU QUẢ Ảnh hưởng đến hệ sinh thái:
- Điôxít lưu huỳnh và các ôxít nitơ có thể gây mưa axít làm giảm độ pH của
đất.
- Đất bị ô nhiễm có thể trở nên cằn cỗi, không thích hợp cho cây trồng. Điều
này sẽ ảnh hưởng đến các cơ thể sống khác trong lưới thức ăn.
- Khói lẫn sương làm giảm ánh sáng mặt trời mà thực vật nhận được để thực
hiện quá trình quang hợp.
Các loài xâm lấn có thể cạnh tranh chiếm môi trường sống và làm nguy hại
cho các loài địa phương, từ đó làm giảm đa dạng sinh học.
- Khí CO2 sinh ra từ các nhà máy và các phương tiện qua lại còn làm tăng hiệu
ứng nhà kính. Trái Đất ngày một nóng dần lên. Phá hủy dần các khu du lịch tự
nhiên mà nó sẵn có.
PHẦN 2: HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
…Mưa đá, mưa axít… …Những trận lụt kinh hoàng… … Nhiều sinh vật dưới nước
chết hàng loạt...
… Bệnh lở loét…. …Bệnh bại liệt… …Con người sống chung với
rác…
VÀ…
PHẦN 3: CÁC NGUYÊN NHÂN CHÍNH GÂY
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Tự nhiên Ví dụ : núi lửa,
động đất, sóng
thần…
NGUYÊN NHÂN
Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG
Nhân tạo Ví dụ :các hoạt
động sinh hoạt
và sản xuất của
con người đã
tác động trực
tiếp hoặc gián
tiếp tới môi
trường…
PHẦN 3: CÁC NGUYÊN NHÂN CHÍNH GÂY
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Nguyên nhân ô nhiễm môi trường nước - Gia tăng dân số, mặt trái của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ sở hạ
tầng yếu kém, lạc hậu: nhận thức của người dân về vấn đề môi trường còn chưa
cao…
-Bất cập trong hoạt động quản lý, bảo vệ môi trường.
-Các quy định về quản lý và bảo vệ môi trường nước còn thiếu (chẳng hạn như
chưa có các quy định và quy trình kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ
nguồn nước). Cơ chế phân công và phối hợp giữa các cơ quan, các ngành và địa
phương chưa đồng bộ, còn chồng chéo, chưa quy định trách nhiệm rõ ràng.
- Chưa có chiến lược, quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước theo
lưu vực và các vùng lãnh thổ lớn.
- Chưa có các quy định hợp lý trong việc đóng góp tài chính để quản lý và bảo vệ
môi trường nước, gây nên tình trạng thiếu hụt tài chính, thu không đủ chi cho bảo
vệ môi trường nước.
-Ngân sách đầu tư cho bảo vệ môi trường nước còn rất thấp (một số nước ASEAN
đã đầu tư ngân sách cho bảo vệ môi trường là 1% GDP, còn ở Việt Nam mới chỉ
đạt 0,1%). Các chương trình giáo dục cộng đồng về môi trường nói chung và môi
trường nước nói riêng còn quá ít.
PHẦN 3: CÁC NGUYÊN NHÂN CHÍNH GÂY
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Nguyên nhân ô nhiễm môi trường đất
- Do sử dụng phân hóa học, phân tươi: Tập quán sử dụng phân Bắc, phân
chuồng tươi trong canh tác nông nghiệp còn phổ biến. Phân tươi được coi
là nguồn thức ăn cho cá.
- Do hóa chất BVTV: Các loại hóa chất BVTV thường là những hóa chất
độc, khả năng tồn lưu lâu trong đất, tác động vào môi trường đất, sau đó
đến sản phẩm nông nghiệp, đến động vật và người, theo kiểu tích tụ, ăn sâu
và bào mòn. Do việc sử dụng, bảo quản chưa đúng quy định nên đã gây ô
nhiễm môi trường đất, nước, không khí và nông sản gây nhiều hậu quả
nghiêm trọng.
- Do nước thải đô thị và khu công nghiệp, làng nghề thủ công: Hiện nay
nhiều nguồn nước thải ở các đô thị, khu công nghiệp và các làng nghề tái
chế kim loại, chứa các kim loại nặng độc hại như :Cd, As, Cr, Cu, Zn, Ni,
Pb và Hg. Một diện tích đáng kểđất nông nghiệp ven đô thị, khu công
nghiệp và làng nghềđã bị ô nhiễm kim loại nặng.
PHẦN 3: CÁC NGUYÊN NHÂN CHÍNH GÂY
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Nguyên nhân ô nhiễm môi trường không khí - Từ hoạt động công nghiệp: Tiêu thụ xăng dầu là một trong những nguyên nhân phát
thải các chất độc hại như CO, hơi xăng dầu (HmCn, VOC), SO2, chì, BTX.
- Do hoạt động giao thông vận tải: Theo đánh giá của các chuyên gia, ô nhiễm không
khí ở đô thị do giao thông gây ra chiếm tỷ lệ khoảng 70%. Theo báo cáo môi trường
quốc gia năm 2007, ô nhiễm không khí ở đô thị do giao thông gây ra chiếm 70%. Xét
theo các nguồn thải gây ô nhiễm trên toàn quốc, hoạt động giao thông đóng góp khoảng
85% lượng CO, 95% VOCs.
- Do hoạt động xây dựng: Các hoạt động xây dựng như đào lấp đất, đập phá công trình
cũ, vật liệu xây dựng bị rơi vãi trong quá trình vận chuyển, thường gây ô nhiễm bụi rất
trầm trọng đối với môi trường không khí xung quanh, đặc biệt là ô nhiễm bụi, nồng độ
bụi trong không khí ở các nơi có hoạt động xây dựng vượt trị số tiêu chuẩn cho phép tới
10 - 20 lần.
- Từ sinh hoạt đun nấu của nhân dân: Nhân dân ở nông thôn nước ta thường đun nấu
bằng củi, rơm, cỏ, lá cây và một tỷ lệ nhỏ đun nấu bằng than. Nhân dân ở thành phố
thường đun nấu bằng than, dầu hoả, củi, điện và khí tự nhiên (Gas). Đun nấu bằng than
và dầu hoả sẽ thải ra một lượng chất thải ô nhiễm đáng kể, đặc biệt nó là nguồn gây ô
nhiễm chính đối với môi trường không khí trong nhà, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ
của người dân.
PHẦN 4: CÁCH KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG Ô NHIỂM
MÔI TRƯỜNG Ở NƯỚC TA
1. Giáo dục nhận thức của mọi người : Truyền thông nâng cao nhận thức và xây dựng văn
hóa, đạo đức môi trường cho mọi người dân đô thị.
2. Phát triển công nghiệp xanh
- Phát triển công nghệ sản xuất sạch hơn ở tất cả các khu công nghiệp và cơ sở công nghiệp
ở xung quanh thành phố (phát triển công nghiệp xanh)
3. Sử dụng năng lượng ánh sáng
Năng lượng ánh sáng là năng lượng tự nhiên thừa mứa nhất trên hành tinh của chúng ta.
4. Cải tạo, nâng cấp giao thông đô thị trở thành giao thông đô thị xanh
- Cải tạo quy hoạch hệ thống giao thông đô thị sao cho đáp ứng các chỉ tiêu: Tỷ lệ diện tích
giao thông động đạt 15-20% tổng diện tích xây dựng đô thị, tỷ lệ diện tích giao thông tĩnh
đạt 3-6%, mật độ đường đạt khoảng 6km/1km2;
- Phát triển giao thông công cộng(trên 40%), giao thông đi bộ và đi xe đạp trong thành phố;
- Thắt chặt các tiêu chuẩn môi trường có liên quan (tiêu chuẩn xăng dầu, tiêu chuẩn khí thải
của các phương tiện giao thông cơ giới);
- Tiến hành kiểm soát nguồn thải của các loại xe và cấm vận hành đối với các xe không đạt
tiêu chuẩn EURO2 về khí thải.
- Khuyến khích xe cộ sử dụng nhiên liệu sạch hơn (xe chạy bằng khí hóa lỏng (LPG), khí tự
nhiên nén (CNG), ethanol, dầu sinh học) và xe điện.
-Cấm hoặc giảm lượng xe cá nhân chạy ở khu vực trung tâm thành phố, chỉ dành cho người
đi bộ và xe công cộng.
PHẦN 4: CÁCH KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG Ô NHIỂM
MÔI TRƯỜNG Ở NƯỚC TA
5. Giữ lượng carbon ổn định
Giữ khí CO2 không thoát ra khí quyển là cách hữu hiệu làm giảm thiểu hiện tượng
nóng lên của trái đất. ( VD : Trồng Rừng,Hạn chế dung năng lượng có thải ra CO2,….)
6. Xây dựng nhà máy dây chuyền
Nhà Máy - Người Tiêu Dùng – Tái Chế - Nhà Máy Xử Lý Rác Thải. Mô hình dây
chuyền như vậy sẽ tránh khỏi được ô nhiễm môi trường.
7. Hạn Chế khí thải,nước thải gây ô nhiễm :
Các phương tiện giao thong cần chuyển đổi sang hình thức dung năng lượng tiết kiệm
năng lượng hoặc dùng năng lượng sạch. Các nhà máy lên đầu tư và nâng cấp các thiết
bị máy móc cũ nát gây ô nhiễm môi trường. Chú trọng đầu tư tìm kiếm nguồn năng
lượng mới. Áp dụng VAC ở nông thôn
8. Giảm dân số
Dân số VN hiện nay khoảng trên 86 triệu người đang có chiều hướng tăng cao không
lường trước. Theo các chuyên gia, dân số đông ảnh hưởng rất xấu đến môi trường sống
cũng như sinh hoạt cộng đồng.
9. Phát Triển Nông Nghiệp để đáp ứng nhu cầu dân số :
Nâng cao lợi ích của sản xuất nông nghiệp như đảm bảo một số lượng nông nghiệp
tương xứng, đáp ứng được nhu cầu sống của lượng dân số mà hệ thống đó hướng tới
10. Xây dựng luật pháp,chế tài mạnh mẽ để xử lý vi phạm ô nhiễm môi trường.
PHẦN 5: CÁCH KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG Ô NHIỂM
MÔI TRƯỜNG Ở CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIÓI
Trung Quốc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường: -TQ hiện là một trong số các quốc gia đứng đầu thế giới về xử lý nước thải. Tính đến
cuối năm 2008, nước này đầu tư trên 200 tỷ NDT (30 tỷ USD) xây dựng khoảng 1.550
nhà máy xử lý nước thải với tổng công suất xử lý 86 triệu tấn nước thải mỗi ngày.
- Bộ Môi trường TQ cho biết trong vòng 2-3 năm tới, chính phủ nước này sẽ đầu tư
khoảng 90 tỷ NDT (tương đương 13 tỷ USD) để xử lý tình trạng ô nhiễm nước. Trong
số các dự án ưu tiên, việc xử lý nước thải cùng hệ thống cung cấp nước và thiết bị tích-
xử lý nước mưa nhằm nâng cao công suất xử lý nước của quốc gia, được đặc biệt quan
tâm.
- Cơ quan Quản lý Năng lượng quốc gia của TQ mới đây cho biết có kế hoạch đầu tư
5.000 tỉ NDT (khoảng 738 tỷ USD) trong giai đoạn 2011-2020 để phát triển năng lượng
sạch trong mười năm tới nhằm hạn chế phụ thuộc quá lớn vào than đá, cắt giảm lượng
khí thải nhà kính, cũng như giải quyết vấn nạn môi trường sinh thái một cách căn bản.
- Thủ tướng Ôn Gia Bảo tuyên bố sẽ áp dụng “bàn tay sắt” để bảo vệ môi trường. Nhiều
nhà máy, công trường khai thác gây hậu quả nghiêm trọng cho môi trường sinh thái bị
đóng cửa hoặc di dời; nhiều kẻ gây hậu quả cho môi trường sinh thái bị pháp luật trừng
phạt.
PHẦN 5: CÁCH KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG Ô NHIỂM
MÔI TRƯỜNG Ở CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIÓI
Mỹ khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường: - Sử dụng xăng không pha chì.
- Có luật lệ đầy đủ và có cơ quan quản lý mạn
- Đẩy mạnh công tác giám sát môi trường không khí :Ôzôn, NO2, CO, SO2, H2S, HC,
Bụi, VOC, TSP, mưa axit và các thông số khí tượng như gió (tốc độ, hướng), nhiệt độ,
độ ẩm, áp suất khí quyển, bức xạ mặt trời.
- Sử dụng xe dùng điện (Electric Vehicles).
- Kiểm tra khói thải của xe: Các thông số ô nhiễm trong khói thải phải kiểm tra là CO2,
O2, HC, CO. Thông thường sau 2 năm thì các xe phải kiểm tra lại.
- Chuyển đổi xe sử dụng nhiên liệu là xăng hay dầu diesel thành xe sử dụng nhiên liệu
là khí hoá lỏng (CNG) hoặc khí thiên nhiên (NG).Chính quyền cũng có các biện pháp
trợ giá.
- Sử dụng các loại nhiên liệu khác như Hydrogen, Methanol, Ethanol. Nhiên liệu giàu
ôxy (oxygenated Fuel), năng lượng mặt trời.
- Biên pháp kỹ thuật để tăng cường sự cháy.
- Các biện pháp hỗ trợ khác. Hàng loạt các biện pháp hỗ trợ khác được thực hiện để góp
phần giảm lượng phát thải từ nguồn di động như giáo dục nhận thức, khuyến khích sử
dụng phương tiện công cộng, khuyến khích dùng chung xe (Carpool), khuyến khích
dùng xe đạp...
PHẦN 5: CÁCH KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG Ô NHIỂM
MÔI TRƯỜNG Ở CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIÓI
Mỹ khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường: - Hạn chế sự bay hơi của nhiên liệu: Nhiều biện pháp rất đơn giản nhưng đưa lại
hiệu quả cao như việc cải tiến vòi bơm xăng.
- Hạn chế sự bay hơi của nhiên liệu: đây cũng là một biện pháp được chú trọng và
giảm bớt các chất ô nhiễm do sử dụng nhiên liệu.Nhiều biện pháp rất đơn giản
nhưng đưa lại hiệu quả cao như việc cải tiến vòi bơm xăng.
- Biên pháp kỹ thuật để tăng cường sự cháy. Công ty Turbodyne chế tạo loại thiết
bị cấp khí cao áp " Turbpac TM" kết hợp với sử dụng xúc tác đã cho xe sử dụng
nhiên liệu diesel đã đưa lại kết quả là giảm được 80% CO, 52% .
- Các biện pháp hỗ trợ khác. Hàng loạt các biện pháp hỗ trợ khác được thực hiện để
góp phần giảm lượng phát thải từ nguồn di động như giáo dục nhận thức, khuyến
khích sử dụng phương tiện công cộng, khuyến khích dùng chung xe (Carpool),
khuyến khích dùng xe đạp...
http://vea.gov.vn
http://www.moitruong.com.vn
http://maxreading.com
http:// www.tuoitre.com
http:// www.google.com
http:// www.yeumoitruong.com
http:// www.moh.gov.vn
http:// www.wikipedia.org
…
TÀI LIỆU THAM KHẢO