bài hoàn chỉnh
TRANSCRIPT
Báo cáo đề tài
Mạch dò kim loại sử dụng mạch dao động Colpitts
I. Cơ sở và tính toán
I.1. Ý tưởng thiết kế
Phát hiện kim loại phải dựa vào các đặc tính của kim loại. Trong điều kiện
thường ngoài một số kim loại nghịch từ như sắt, titan… các kim loại còn lại đều
thuận từ .Nhưng khi đặt vào trong môi trường từ trường biến đổi các kim loại đều
xuất hiện dòng điện cảm ứng và trở nên thuận từ, đồng thời nó cũng xuất hiện một
từ trường ngược biến đổi chống lại từ trường biến đổi bên ngoài.
Vậy để phát hiện kim loại ta dựa vào việc phát hiện từ trường ngược này là
khả thi.
I.2. Thiết kế mạch colpitts
Hình 1: Mạch colpitts thiết kế trước tính toán
A.Tần số dao động của mạch:
Trong đó f : tần số dao động của mạch
L : giá trị cuộn cảm
CT: giá trị tổng điện dung của tụ trong vòng dao động
B. Phẩm chất của mạch dao động
Trong đó : : phẩm chất biên độ dao động.
: phẩm chất tần số dao động.
: trở kháng hồi tiếp
, : trở kháng nội của L và C
C. Điện áp dao động đầu ra
: Hệ số khuếch đại transistor
D. Điều kiện dao động và hồi tiếp
Giá trị hồi tiếp:
Điều kiện hoạt động của mạch dao động :
( Với tỉ lệ nhỏ nhất là 2:1 đơn vị )
I.3. Phương pháp tính toán và kết quả
a. Phương pháp tính toán
Dựa vào các công thức đã có ở trên ta tính toán các giá trị linh kiện phù hợp
cho mạch dao động, phương pháp sử dụng là chọn các giá trị của các tụ, hệ số
khuếch đại tần số biết trước… để tính toán các giá trị còn lại của mạch .
b. Tính toán
Các giá trị đã biết:
- Điện áp cung cấp : Vcc= 12V
- Tần số : 370kHz.
- Điện áp đầu ra: Vpp 7V
- Hệ số khuếch đại : 90 - 150
- Giá trị tụ : C1 =22nF, C2 = 2.2nF ,C4 = C3 =2.2nF.
- Giá trị trở : R1 = R2 = 22K.
Các giá trị sau tính toán :
Kết quả mô phỏng ta có :
Tần số và biên độ nằm trong dải dự kiến cho phép và tương đối ổn định,
mạch đạt yêu cầu cơ bản đặt ra.
II. Thiết kế hoàn chỉnh
1. Nguồn cung cấp
A. yêu cầu
Nguồn cung cấp điện áp DC ổn định cao cho mạch :
- Điện áp đầu vào 12VAC , đầu ra 12VDC , dòng cung cấp >1A
- Nhiễu thấp
B. sơ đồ mạch
2. Mạch dao động chuẩn
A. Yêu cầu
Tạo dao động chuẩn và ổn định theo yêu cầu:
- Tần số 370kHz
- Điện áp xung Vpp =7V.
B. Sơ đồ mạch
C. Mạch dao động dò kim loại
A. Yêu cầu
- Tạo dao động trung tâm tần số 370kHz ở điều kiện thường, và thay
đổi tần số khi gặp vật là kim loại.
- Điện áp xung Vpp = 7V
B. Sơ đồ mạch
C. Mạch so sánh và khuếch đại
A. Yêu cầu
So sánh sự sai khác giữa tần số của mạch dao động chuẩn và dao động dò
kim loại, đồng thời khuếch đại sai khác đó biến thành mức điện áp đều khiển để
cung cấp cho mạch cảnh báo.
B. Sơ đồ mạch
C. Mạch cảnh báo
A. Yêu cầu
Tạo tín hiệu cảnh báo dưới sự điều khiển của tín hiệu cấp từ mạch so sánh
và khuếch đại.
B. Sơ đồ mạch
III. Phụ lục – hoạt động các khối và linh kiện
1. Mạch nguồn
Dựa vào IC ổn áp tuyến tính LM317 là trung tâm mạch, nguồn điện được
nắn từ 12VAC qua cầu diode chuyển thành 17VDc (12 x 1.4).LM 317 có tác dụng
ổn áp cho đầu ra, R1 và VR1(sử dụng trở vi chỉnh) có tác dụng hiệu chỉnh lại giá
trị điện áp đầu ra. Các tụ có tác dụng làm phẳng điện áp đầu ra của cầu diode và
LM317. Mạch phải cân chỉnh sau lắp ráp
2. Mạch dao động chuẩn
Là mạch dao động dựa vào nguyên lý Colpitts cơ bản. Trong mạch các tụ
C2, C3,C4,C6 và L2 có tác dụng là thành phần cơ bản quyết định tần số dao động
của mạch. Ngoài ra trong mạch còn chứa thành phần hiệ chỉnh tần số dựa vào
diode biến dung (varicap) D1 để bù sai số các linh khiện nhằm đạt được tần số
mong muốn ( trong điều kiện thực tế do sai khác về nhiệt và chế tạo mà các linh
kiện bị sai số). VR1 sử dụng biến trở loại núm xoay do việc hiệu chỉnh có là tương
đối nhiều nên sử dụng trở vi chỉnh khá bất tiện. C1,L1,R1 nhằm chống ảnh hưởng
nhiễu nguồn vào mạch dao động và ngược lại. C5 ghép với mạch để lấy tín hiệu ra
nhằm, tác dụng lọc DC trong tín hiệu ra. Các điện trở R2, R3 là các điện trở phân
cực và ổn định làm việccho transistor, R4 tác dụng nâng cao biên độ tín hiệu ra.
Chú ý L2 được quấn trên lõi ferit để đạt độ tự cảm ổn định.L1 là cuộn chặn bán
sẵn.
3. Mạch dao động dò kim loại
Có nguyên tắc họat động tương tự như mạch dao động chuẩn. Nhưng trong
mạch này đã lược bỏ các phần tử hiệu chỉnh tần số bù sai linh kiện, ngoài ra tụ
gánh (tụ C2 bên mạch dao động chuẩn được bỏ đi, có tính toán lại) nhằm nâng cao
giá trị của L2 và cố ý là tăng tính bất ổn tần số của mạch (trị số L2 tăng giúp diện
tích dây cuốn tăng, vùng điện từ của cuộn cảm trải rộng hơn, mặt khác lược bỏ tụ
sẽ làm việc sai số tần lớn hơn khi có biến thiên điện trường – tăng nhạy do hệ số
phẩm chất của mạch dao động giảm xuống). L2 trong mạch này cuốn rỗng- lõi
không khí, cách cuốn trải rộng trên cùng mặt phẳng là tốt nhất khi đó cuộn dây sẽ
rất nhạy cảm với điện trường xung quanh)
4. Mạch so sánh và khuếch đại
Mạch sử dung OA mắc theo kiểu vi sai, khi tần số đầu vào ( 2 đẩu a của 2
mạch dao động) là giống nhau thì đầu ra mạch luôn ở mức cao (~10V), khi có giá
trị sai khác của tần số đầu ra sẽ chuyển xuống mức điện áp thấp hơn tùy vào sai số
của đầu vào. Các linh kiện D1, D2,L1,C1 có tác dụng dập xung và chuyển giá trị
tần số thành giá trị điện áp (đầu ra có giá trị tần số cao, hệ tụ - cảm với mỗi tần số
khác nhau sẽ có giá trị dung-cảm kháng khác nhau sẽ cho ra giá trị điện áp khác
nhau), cuộn cảm ở đây có thể sử dụng cuộn dây cuốn trên lõi ferit 5mm với số
vòng khoảng vài chục vòng dây 0.1mm (cuộn này không cần chính xác lắm, giá trị
quá lớn của cuộn dây có thể gây ra quán tính quá lớn của điện áp gây ra vấn đề
nhận biết chậm cho mạch ), tụ nên chọn loại có điện áp cao sử dụng loại ~ 1kV để
đảm bảo.
Các diode là các diode xung cao tần không được sử dụng loại diode nguồn
(do ngưỡng tần số hoạt động là khác nhau không phù hợp). Các biến trở ở đây có
tác dụng hiệu chỉnh điện áp đầu vào vào ra của mạch (VR1,VR2 sử dụng loại biến
trở vi chỉnh nhỏ, VR3 sử dụng loại biến trở núm xoay- do đầu ra cần hiệu chỉnh
nhiều biến trở vi chỉnh không phù hợp).
5. Mạch cảnh báo
Mạch sử dụng IC 555 làm trung tâm mạch, nó và loa có nhiệm vụ phát xung
âm tần cảnh báo (tần số cơ bản phụ thuộc vào VR1,R4,C1). Đầu vào của mạch
chính là đầu ra của mạch so sánh và khuếch đại. Trong điều kiện thường (không có
kim loại, không có sai số tần, mạch so sánh đầu ra mức cao ~10V) điện áp từ
mạch so sánh làm transistor c1815 mở hoàn toàn làm điện áp trên chân 7 ~ 0V, lúc
này điều kiện dao động của mạch là không có đầu ra loa không có âm thanh.
Ngược lại khi bất thường điện áp từ mạch so sánh ra giảm là c1815 khóa
bớt điện áp trên chân 7 khác 0V , mạch có dao động và trên loa có âm thanh. Tùy
vào mức áp đầu vào mạch sẽ dao động ở tần số khác nhau, điện áp càng thấp (sai
số tần lớn) âm thanh nghe càng chói tai (tần cao). Linh kiện trong mạch không có
gì đặc biệt.