bai nop

46
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ TÓM TẮT: HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ - IMS NHÓM FLAPPY TEAM – DH28NH07

Upload: hoang-anh-duy

Post on 30-Jun-2015

316 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: Bai nop

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

TÓM TẮT:

HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ -IMS

NHÓM FLAPPY TEAM – DH28NH07

Page 2: Bai nop

NỘI DUNG CHÍNH:

• Hệ thống tiền tệ quốc tế - IMS• Đặc điểm tiêu biểu• Những vấn đề đương đại

PHỤ LỤC:

• Thuật ngữ.• Mở rộng.

CẤU TRÚC

Page 3: Bai nop

HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ IMS

Page 4: Bai nop

HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ IMS

* TỔNG QUAN

Khái niệm: Hệ thống tiền  tệ quốc tế (The International Monetery System IMS)  là hệ  thống  các  tập quán,  quy  tắc, thủ  tục  và các  tổ  chức quốc  tế điều  hành các quan hệ tài chính giữa các quốc gia.

Page 5: Bai nop

HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ IMS

* TỔNG QUAN

CHỨC NĂNG- Chuẩn mực dự trữ thống nhất quốc tế ( Thông qua

chế độ bản vị)- Cơ chế xác định tỷ giá hối đoái giữa các quốc gia- Cơ chế điều chỉnh mất cân bằng cán cân thanh toán

các quốc gia thành viên

QUAN ĐIỂM XUYÊN SUỐT

- Tạo điều kiện tốt nhất cho thương mại tự do quốc tế thông qua việc giữa chế độ tỷ giá ổn định

- Sử dụng phối hợp các chính sách đa phương nhằm: + Giải quyết tình trạng mất cân đối của các quốc gia thành viên + Thúc đẩy các quan hệ kinh tế quốc tế

Page 6: Bai nop

HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ IMS

* TỔNG QUAN

CHỨC NĂNG- Chuẩn mực dự trữ thống nhất quốc tế ( Thông qua

chế độ bản vị)- Cơ chế xác định tỷ giá hối đoái giữa các quốc gia- Cơ chế điều chỉnh mất cân bằng cán cân thanh toán

các quốc gia thành viên

QUAN ĐIỂM XUYÊN SUỐT

- Tạo điều kiện tốt nhất cho thương mại tự do quốc tế thông qua việc giữa chế độ tỷ giá ổn định

- Sử dụng phối hợp các chính sách đa phương nhằm: + Giải quyết tình trạng mất cân đối kinh tế của các quốc gia thành viên + Thúc đẩy các quan hệ kinh tế quốc tế

Page 7: Bai nop

HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ IMS

* TỔNG QUAN

CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH VẬN HÀNH CỦA HỆ THỐNG

- Năng lực thanh khoản (dự trử quốc tế) vững vàng: Hệ thống cần duy trì năng lực thanh khoản (Tiền tệ Quốc tế) tương thích với quá trình phát triển quan hệ kinh tế quốc tế của các quốc gia.

- Độ tin cậy của hệ thống: Hệ thống phải đảm bảo liên tục khả năng duy trì của Tiền tệ Quốc tế

- Cơ chế điều chỉnh có tính Tự động (Autonomy): Hệ thống cần có khả năng hỗ trợ quốc gia thành viên điều chỉnh và tái lập trạng thái cân bằng BOP của mình

Page 8: Bai nop

HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ IMS

* LỊCH SỬ IMF

THẾ KỈ 20THẾ KỈ 19 THẾ KỈ 21

Hệ thống Song Bản Vị (Trước

1876)

- Bản vị: Vàng – Bạc

- Hệ thống bản vị song song

- Hệ thống bản vị kép

Hệ thống Bản Vị Vàng (1876-

1914)

- Bản vị: Vàng- BOP điều

chỉnh theo cơ chế dòng vàng – giá cả

Hệ thống Bretton Woods (1946 –

1973)

- USD - Vàng- Sự ra đời IMF, WB- Tỷ giá cố định có điều chỉnh- Mỹ giữ ổn định Đô la và vàng

Hệ thống jamaica (1978 – Nay)

- Ngoại tệ mạnh, đồng tiền chung, SDR- Tự do thiết lập chế độ tỷ giá

Page 9: Bai nop

ĐẶC ĐIỂM TIÊU BIỂU

Page 10: Bai nop

Hệ thống tiền tệ quốc tế

1. Trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất

Chế độ bản vị hàng hóa

Đặc trưng:Dễ hư hỏng, khó bảo quản và vận chuyểnKhó phân chia nhỏ thành đơn vịKhông được chấp nhận rộng rãi ở nhiều địa phương

ĐẶC ĐIỂM TIÊU BIỂU

Page 11: Bai nop

Hệ thống tiền tệ quốc tế

Chế độ đơn kim bản vị: Chế độ bản vị Vàng – bạc – đồng

Chế độ song bản vị( Còn gọi là chế độ lưỡng kim bản vị)

Gồm + Vàng

+ Bạc

ĐẶC ĐIỂM TIÊU BIỂU

Page 12: Bai nop

Hệ thống tiền tệ quốc tế

Đặc điểm của chế độ song bản vị- Sự khan hiếm và tính bền- Dễ chuyên chở và phân chia- Đồng chất- Chất lượng duy trì lâu bền

Phân loại:

Chế độ bản vị song song

Chế độ bản vị kép

ĐẶC ĐIỂM TIÊU BIỂU

Page 13: Bai nop

Hệ thống tiền tệ quốc tế

Chế độ bản vị song song

X: phụ thuộc vào giá trị thực tế của lượng vàng và lượng bạc chứa trong 2 đồng tiền.

Chế độ bản vị kép

X: Do nhà nước quy định

= X

ĐẶC ĐIỂM TIÊU BIỂU

Page 14: Bai nop

Hệ thống tiền tệ quốc tế

Đặc trưng của chế độ song bản vị:Bào mòn giá trị thực tế của tiền xu

Đồng tiền thiếu giá trị

Đồng tiền đầy đủ giá trị

Quy luật Gresham:“ Đồng tiền xấu đuổi đồng tiền tốt ra khỏi lưu thông”

Tại Mỹ:1$ = 24,75 grains vàng =371,25 grains bạc→ vàng/bạc = 15/1

Tại Pháp:Vàng/bạc = 15,5/1

ĐẶC ĐIỂM TIÊU BIỂU

Page 15: Bai nop

Hệ thống tiền tệ quốc tế

Chế độ bản vị vàng cổ điển

Phân bố:Anh (1870)Hầu hết các nước châu Âu khác (thập niên 1870)Mỹ (1879)→ Năm 1880 phát triển thành hệ thống tiền tệ quốc tế

Quy tắc:- Các quốc gia ấn định đồng tiền của mình so với vàngVD: 6 bảnh Anh = 1 ounce vàng 12 Franc Pháp = 1 ounce vàng- Tự do xuất nhập khẩu vàng- NHTW phát hành tiền dựa trên lượng vàng dự trữ

tương ứng.

ĐẶC ĐIỂM TIÊU BIỂU

Page 16: Bai nop

Hệ thống tiền tệ quốc tế

Bản vị vàng hối đốiBảng Anh được chuyển đổi tự do và không hạn chế ra vàngBảng Anh được tin cậy làm phương tiện thanh toán quốc tế

Ưu điểm:- Bảo đảm sự ổn định giá cả; giúp thương mại và đầu tư thế giới phát triển hưng thịnh- Hạn chế sự lạm dụng của NN trong việc phát hành tiền. Chế độ bản vị vàng được xem như rào cản cuối cùng nhằm ngăn chặn lạm phát - Ổn định tỷ giá hối đối- Tự động điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế- Mâu thuẫn quyền lợi của các quốc gia ít xảy ra

Nhược điểm:- Vai trò điều hành của NHTW kém linh động và không rõ nét- Tăng cung ứng tiền và lạm phát tại các quốc gia có nhiều mỏ vàng và ngược lại- Nền kinh tế trải qua bất ổn thông qua hoạt động điều chỉnh chính sách tiền tệ.

ĐẶC ĐIỂM TIÊU BIỂU

Page 17: Bai nop

Hệ thống tiền tệ quốc tế

2. Chiến tranh lần thứ nhất nổ ra

Hệ thống tiền tệ quốc tế giữa hai cuộc đại chiến- Các quốc gia thả nổi đồng tiền của mình- USD vẫn chuyển đổi ra vàng→ USD thả nổi so với các đồng tiền khác và vị thế USD trên thị trường càng tăng cao.

Hội nghị tiền tệ tài chính quốc tế tại Genos (1922)

Chế độ bản vị vàng mới (1920s – 1931)

ĐẶC ĐIỂM TIÊU BIỂU

Page 18: Bai nop

Hệ thống tiền tệ quốc tế

Chế độ bản vị vàng mới+ Bảng Anh định giá quá cao+ Franc Pháp định giá quá thấp…→ Bản vị vàng không ổn định

Đại suy thoái kinh tế 1929- 1930→ Hệ thống ngân hàng sụp đỗ→ Anh cùng các nước ( Canada, Áo, Nhật…) từ bỏ chế độ tỷ giá cố định và ngưng chuyển đổi GBP ra vàng (1931)Mỹ ngừng chuyển đổi $ ra vàng vào năm 1933Pháp ngừng chuyển đổ FRF ra vàng vào năm 1936

Hệ thống tiền tệ không liên kết với nhau• Khối bảng Anh • Khối đô la Mỹ• Khối các đồng tiền vẫn chuyển đổi ra vàng

ĐẶC ĐIỂM TIÊU BIỂU

Page 19: Bai nop

Hệ thống tiền tệ quốc tế

3. Sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến thập niên 1990s

Để tránh sự tan rã các mối quan hệ tiền tệ trên phạm vi quốc tế như những năm 1930s

Hệ thống Bretton Woods (1944 – 1971)

Thành lập IMF (1945)- Đề ra các quy địn rõ ràng để hướng dẫn chỉ đạo các chính sách tiền tệ quốc tế- Có trách nhiệm tăng cường thực hiện những quy định đó, theo dõi, giám sát hoạt động của hệ thống tiền tệ quốc tế

ĐẶC ĐIỂM TIÊU BIỂU

Page 20: Bai nop

Hệ thống tiền tệ quốc tế

Hệ thống Brettons Woods• Đồng tiền của mỗi quốc gia xây dựng dựa trên USD, dao động

biên độ 1%• USD được định giá theo vàng 35 $ = 1 ounce• Khi các quốc giá phá giá hoặc nâng giá tiền tệ > 10 % phải có

sự đồng ý trước của IMF

Từ giữa những năm 1960s, cán cân thanh toán của Mỹ bị thâm hụt nghiêm trọng nghiêm trọng→ Dự trữ vàng không đủ để trả cho các khoản nợ các nước→ Năm 1971, các nước ồ ạt bán USD để mua vàng làm cho giá vàng tăng lên - 15/08/1971 : Thị trường Nixon tuyên bố chấm dứt chuyển đổi USD ra vàng - Phá giá USD từ 35$/ounce lên 38$/ounce - Chấm dứt việc mua bán vàng của NHTW - Mở rộng biên độ dao động của tỷ giá so với USD lên 2,5%

ĐẶC ĐIỂM TIÊU BIỂU

Page 21: Bai nop

Hệ thống tiền tệ quốc tế

Tác động tích cực Bretton WoodsCác quốc gia theo hệ thống Bretton Woods sẽ có nguồn dự trữ của họ bằng đồng USD và chỉ có Mỹ mới thực sự theo hệ thống bản vị vàngTiết kiệm được vàng vì các quốc gia có thể dùng vàng hoặc ngoại hối làm phương tiện thanh toán quốc tếCho phép các nước thành viên hưởng thu nhập trong việc nắm giữ ngoại hối, trong khi cất giữ vàng không đem lại thu nhậpGiảm chi phí giao dịch do việc chuyển dịch vàng giữa các nước với nhauDự trữ tiền tệ quốc tế được cung ứng dồi dào khi tỷ giá hối đối ổn định tạo thuận lợi cho đầu tư và mậu dịch quốc tế suốt hai thập niên 50 và 60.

ĐẶC ĐIỂM TIÊU BIỂU

Page 22: Bai nop

Hệ thống tiền tệ quốc tế

Hậu Bretton Woods

Quyền rút vốn đặc biệt (SDR)• SDR ra đời năm 1969 nhằm giảm bớt áp lực đối với USD• Tồn tại dưới dạng các khoản mục kế toán đặc biệt do IMF quản lý

Giá trị của SDR• Ban đầu: SDR = 1/35 ounce vàng = 1$• 07/1976: SDR được xác định dựa trên rổ tiền tệ của 16

loại tiền ( mỗi loại chiếm tỷ trọng từ 1% trở lên trong thương mại quốc tế)

• Từ 1981 – 1999: các loại tiền tệ trong rổ là USD, JPY, GBP và FRF, DM.

• Từ 1999 đến nay: rổ tiền tệ gồm EUR, USD, JPY, GBP• Thành phần của quyền rút vốn đặc biệt thay đổi 5 năm 1

lần nhưng từ năm 1996 thay đổi rất nhỏ.

ĐẶC ĐIỂM TIÊU BIỂU

Page 23: Bai nop

Hệ thống tiền tệ quốc tế

Tỷ giá mà IMF sử dụng để tính toán và công bố giá trị của SDR hằng ngày là tỷ giá trên thị trường ngoại hối London, nếu thị trường này đóng cửa thì dùng tỷ giá trên thị trường ngoại hối Newyork , cuối cùng là tỷ giá trên thị trường ngoại hối Frankfurt sẽ được sử dụng nếu thị trường Newyork cũng đóng cửa

Hệ thống tiền tệ Jamaica• Bãi bỏ cơ chế cố định tỷ giá theo vàng• Các quốc gia được lựa chọn chế độ tỷ giá - Chế độ tỷ giá cố định với SDR - Chế độ tỷ giá thả nổi tập thể• Các quốc gia tự chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh cán cân

thanh toán→ Đặt dấu chấm hết cho hệ thống Bretton Woods

ĐẶC ĐIỂM TIÊU BIỂU

Page 24: Bai nop

Hệ thống tiền tệ quốc tế

Hệ thống tiền tệ châu Âu Bắt đầu hoạt động từ tháng 3/1979, dựa trên• Cơ chế tỷ giá “ Rắn bò trong hang”• Đơn vị tiền tệ châu ÂU (ECU)

Cơ chế Rắn bò trong hangTỷ giá đồng tiền giữa các nước được phép dao động trong biên độ 1,25% gọi là con rắn, còn tỷ giá so với USD dao động 2,25% gọi là hang

Đơn vị tiền tệ châu Âu• Được xác định theo phương

pháp rổ tiền tệ bao gồm 12 đồng tiền của 12 nước thành viên

• Chỉ ra độ lệch tỷ giá của từng đồng tiền so với tỷ giá trung bình của rỗ tiền tệ

• Là chiếc chuông cảnh báo phát tín hiệu để NHTW các nước can thiệp.

ĐẶC ĐIỂM TIÊU BIỂU

Page 25: Bai nop

Hệ thống tiền tệ quốc tế

4. Hệ thống tiền tệ quốc tế ngày nay

Liên minh tiền tệ Châu Âu

Chi phí tham gia liên minh tiền tệ• Mất quyền tự chủ trong việc hoạch định chính sách tiền tệ: Một mức

lãi suất chung thường không đủ cao để các nước muốn kìm hãm tốc độ tăng trưởng và không đủ thấp để các nước chống suy thoái

• Mất quyền tự chủ trong việc hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô: Mất quyền lựa chọn sự đánh đổi giữa mục tiêu lạm phát và thấp nghiệp giữa các nước

• Tạo ra bất bình đẳng khu vực: lực lượng lao động di chuyển từ nơi có mức lương cao đến nơi có mức lương thấp

• Gánh chịu chi phí của thời kỳ quá độ: thu hồi đồng tiền quốc gia, in ấn đồng tiền chung, thay đổi công nghệ máy rút tiền, giáo dục và đào tạo…

ĐẶC ĐIỂM TIÊU BIỂU

Page 26: Bai nop

Hệ thống tiền tệ quốc tế

Lợi ích liên minh tiền tệ EU• Kích thích phát triển thương mại trong nội bộ EU ( do giảm chi

phí phát sinh liên quan đến việc bảo hiểm cho rủi ro tỷ giá và giảm chi phí giao dịch đổi tiền ( 0,4% GDP của EU ))

• Các yếu tố được phân bố hiệu quả hơn trong EU: Do tạo ra đồng tiền chung và tự do hóa trong chu chuyển vốn nên tạo điều kiện cho việc phân bổ vốn và lao động 1 cách hiệu quả

• Tiết kiệm chi phí quản lý rủi ro ngoại hối trong kinh doanh• Tăng cường thanh khoản và hợp lý hóa thị trường tài chính• Giá cả trở nên trung thực và rõ ràng hơn

Hệ thống tiền tệ của các nước:Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết của các nước

Khả năng hợp tác tiền tệ giữa Đông nam á và châu Á

ĐẶC ĐIỂM TIÊU BIỂU

Page 27: Bai nop

NHỮNG VẤN ĐỀ ĐƯƠNG ĐẠI

Page 28: Bai nop

Hệ thống tiền tệ quốc tế thời kỳ hậu BWSCú sốc dầu hỏa đầu tiên và hậu quả tiếp theo của nó.

Năm 1973 cuộc xung đột Arab – Israel đã làm tăng giá dầu lên gấp 4 lần => đặt dấu chấm hết cho mọi hy vọng khôi phục chế độ tỷ giá hối đoái cố định.

Ảnh hưởng của cú sốc. Các nước kém phát triển (LDCs), nhóm nước chịu thâm hụt cán cân vãng lai khổng lồ từ $8.7 tỷ năm 1973 tăng lên $51.3 tỷ vào năm 1975. IMF đã phải thiết lập “hạn mức tín dụng dầu” bằng cách đi vay các nước OPEC để cho vay lại các nước LCDs. Mức độ ảnh hưởng khác nhau là do các chính phủ sử dụng các chính sách khác nhau phản ứng lại cú sốc giá dầu dẫn đến tỷ lệ lạm phát giữa các nước chênh lệch đáng kể.• Italia và Anh áp dụng chính sách mở rộng kinh tế vĩ mô làm cho lạm

phát tăng nhanh chóng và cán cân vãng lai xấu đi trầm trọng.• Đức và Nhật thì áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ.

Page 29: Bai nop

Hệ thống tiền tệ quốc tế thời kỳ hậu BWS

“Sửa đổi lần thứ nhất các điều khoản của IMF vào năm 1967”: Trao quyền cho IMF thiết lập tài khoản rút vốn đặc biệt để bổ sung vào hệ thống hạn mức tín dụng của IMF.

Tạo quyền rút vốn đặc biệt.

Các quốc gia có thể SDRs (quyền rút vốn đặc biệt) vào bất cứ thời điểm nào khi cán cân thanh toán gặp khó khăn hoặc bổ sung vào nguồn dự trữ của mình. Các quốc gia rút SDRs phải trả lãi suất còn các quốc gia nhận SDRs thì nhận lãi suất.

Page 30: Bai nop

Hệ thống tiền tệ quốc tế thời kỳ hậu BWS

1973-1978.

Giai đoạn chuyển

tiếpChế độ tỷ giá thả

nổi mặc dù được các nước áp

dụng nhưngchưa được thừa nhận quốc tế chính

thức

1976

Tại Jamaica, Hội nghị ủy ban lâm thời củ IMF quyết nghị sửa đổi điều lệ của IMF Bãi bỏ cơ

chế cố định tỷ giá theo vàng Thừa nhận chế độ tỷ giá thả nổi Các

quốc gia được quyền lựa chọn chế độ tỷ giá phù hợp miễn là không gây ảnh hưởng tiêu cực đến các quốc gia đối tác Các nước thành viên không được gắn đồng tiền của mình với vàng. thương mại

và nền kinh tế thế giới

1978 Tại

Jamaica, nghị

quyết sửa đổi điều lệ IMF

được các quốc gia

thành viên

thông qua

Hội nghị Jamaica 1976

Page 31: Bai nop

Hệ thống tiền tệ quốc tế thời kỳ hậu BWS

Hội nghị Jamaica 1976

Bản vị Loại bỏ vai trò chuẩn mực giá trị tiền tệ của vàng Vàng được giao dịch như một hàng hóa bình thường Dự trữ của IMF tính theo SDR (rổ đa tệ)

Cơ chế xác định tỷ giá Các quốc gia được quyền chọn chế độ tỷ giá phù hợp

Cơ chế điều chỉnh mất cân bằng BOP Mỗi quốc gia tự chịu trách nhiệm điều chỉnh BOP, miễn là không gây phương hại đến các quốc gia khác Vai trò của IMF được tăng cường

Khuyến khích phối hợp chính sách Nhằm ổn định tỷ giá Cho phép thiết lập các khu vực tiền tệ (khối tiền tệ)

Page 32: Bai nop

Hệ thống tiền tệ quốc tế thời kỳ hậu BWS

Đánh giá kết quả Hệ thống Jamaica Bản vị• Vàng, US Dollar, SDR tiếp tục là tài sản dự trữ quốc tế• Euro, Yen, Pound trở thành ngoại tệ mạnh trên thế giới Cơ chế xác định tỷ giá• Độ biến động cao của tỷ giá• Mỗi chế độ tỷ giá đều có ưu-nhược điểm• Một số cuộc khủng hoảng tiền tệ: Mexico (1994), Đông Á (1997),Nga (1998), Argentina (2001), Toàn cầu (2008) Cơ chế điều chỉnh mất cân bằng BOP• Trạng thái mất cân đối BOP vẫn còn, đôi khi nghiêm trọng• Tình trạng lây lan khủng hoảng toàn cầu: khủng hoảng Nợ nướcngoài tại Nam Mỹ (81), khủng hoảng Đông Á (97) Hợp tác chính sách quốc tế ngày càng chặt chẽ

Page 33: Bai nop

Hệ thống tiền tệ quốc tế thời kỳ hậu BWS

Tỷ giá được điều chỉnh để phản ánhtương quan lạm phát giữa trong nướcvới quốc gia có đồng tiền mạnh nhằmduy trì sức cạnh tranh (xuất khẩu) củahàng nội địa

Page 34: Bai nop

Hệ thống tiền tệ quốc tế thời kỳ hậu BWS

Con rắn và hệ thống tiền tệ châu Âu (EMS)

Năm 1971 các nước thành viên EEC thỏa thuận hình thành chế độ tỷ giá “Con Rắn trong hang”. Hệ thống hoạt động chính thức 1979.

Cú sốc giá dầu lần thức 2

Cuối năm 1978, cuộc cách mạng Iran làm xuất khẩu nước này bị ngưng lại. Giá dầu tăng từ $13/1barrel vào giữa năm 1978 lên $32/1barrel vào giữa năm 1980.

Kết quả NHTW các nước công nghiệp đều áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ để phản ứng lại cú sốc giá dầu lần này => làm tăng mức lãi suất thế giới và kết cục là cuộc suy thoái xảy ra trong các năm 1980 – 1982.

Page 35: Bai nop

Khủng hoảng tiền tệ

Khủng hoảng tiền tệ (Curency crisis)

Khủng hoảng tiền tệ: khủng hoảng tỷ giá hối đoái hay khủng hoảng cán cân thanh toán nổ ra khi hoạt động đầu cơ tiền tệ dẫn đến giảm giá một cách đột ngột của đồng nội tệ hoặc trường hợp NHTW phải bảo vệ đồng tiền của nước mình bằng cách nâng cao lãi suất hay chi ra một số lượng lớn dự trữ ngoại hối.

Khủng hoảng tiền tệ, tấn công đầu cơ Một đồng tiền yếu sẽ phải chịu áp lực lớn từ hoạt độngđầu cơ giảm giá• Gây tổn thất lớn cho dự trữ ngoại hối quốc gia• Nội tệ mất giá trên thị trường Kỳ hạn• Nội tệ bị bán ồ ạt để chuyển sang các tài sản / tiền tệ• an toàn hơn (safe haven)

Page 36: Bai nop

Khủng hoảng tiền tệ

Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ nhất. lý thuyết của Krugman năm 1979

Sức ép lên tỷ giá hối đoái cố định

NHTW bán dự trữ ngoại hối để duy trì tỷ giá hối đoái cố định

Khủng hoảng tiền tệ

Xuất phát điểm là các chính sách kinh tế vĩ mô không ổn định và duy trì chế độ tỷ giá

hối đoái cố địnhTài trợ bằng cách phát hành thêm tiền

Thâm hụt ngân sách

Dự trữ ngoại hối suy giảm

Tấn công đầu cơ

Page 37: Bai nop

Khủng hoảng tiền tệ

Mô hình khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ hai (Mô hình xoay vòng).

Kỳ vọng thị trường:Chính phủ có thể rời bỏ tỷ giá cố định để thực hiện chính sách kinh tế khác

(như giảm thất nghiệp)

Các nhà đầu cơ

tấn công đồng nội tệ

Tấn công xảy ra tạo kỳ vọng đồng nội tệ có thể bị phá giá và làm tăng

lãi suất

Chính phủ thấy lãi suất tăng lên gây ảnh hưởng xấu đến tăng

trưởng và tình trang thất nghiệp nên thả nổi tỷ giá

Kỳ vọng xoay vòng

Page 38: Bai nop

Khủng hoảng tiền tệ

Mô hình khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ hai (Mô hình xoay vòng).

Chính phủ lựa chọn bảo hộ chế độ tỷ giá hối đoái hay thả nổi tỷ giá.

Các nhà đầu cơ có hai sự lựa chọn: hoặc là tấn công vào nội tệ hoặc là không. Nhà đầu cơ suy đoán chính phủ thả nổi tỷ giá => lãi suất giảm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế => kỳ vọng này làm cho nhà đầu cơ và các nhà đầu tư khác đồng loạt bán nội tệ để mua ngoại tệ.

Mô hình còn những hạn chế và nhất là không thể giải thích tốt khủng hoảng châu Á 1997.

Page 39: Bai nop

Khủng hoảng tiền tệMô hình khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ ba. Năm 1998

Hệ thống tài chính nội địa:Tập trung vào ngân hàng

Giám sát yếu kémTâm lý ỷ lại

Dòng vốn nước ngoài

chảy vào

Chính sách kinh tế vĩ mô:Tỷ giá hối đoái cố định

Phân bổ vốn sai lệch:Đầu tư quá mức

Bong bóng giá tài sảnTham nhũng

Tình hình kinh tế vĩ môTỷ giá hối đối thực tăng cao

Thâm hụt thương mại gia tăng

Tình hình tài chínhTỷ lệ nợ khó đòi caoMất cân xứng về kỳ

hạn giữa tài sản nợ và tài sản có

Khủng hoảngTấn công đầu cơVốn chảy ra ngoàiNgân hàng và doanh nghiệp phá sản

Page 40: Bai nop

Khủng hoảng tiền tệ

Hệ quả• Phá giá nội tệ đến mức giá

được thị trường chấp nhận hợp lý

• Chuyển sang chế độ tỷ giá thả nổi

• Áp đặt quản chế ngoại hối• Dùng gói cứu trợ từ nguồn

bên ngoài (IMF, NHTW các nước)

• Khôi phục niềm tin thị trường vào tỷ giá hiện hành

Nguyên nhân gây rakhủng hoảng

• Đầu cơ tiền tệ• Thâm hụt ngân sách nghiêm trọng

và dai dẳng, làm lạm phát tăng cao• Hệ thống tài chính nội địa yếu

kém• Nới lỏng kiểm soát hệ thống tài

chính bất hợp lý• Nền kinh tế suy yếu, trì trệ• Môi trường chính trị bất ổn• Môi trường bên ngoài (toàn cầu /

đối tác chủ chốt) bất ổn• Lựa chọn chế độ tỷ giá sai lầm

Page 41: Bai nop

THUẬT NGỮ

Page 42: Bai nop

THUẬT NGỮ

- Hệ thống tiền  tệ quốc tế (The International Monetery System IMS) là hệ thống các tập quán, quy  tắc, thủ  tục  và các  tổ  chức quốc  tế điều  hành các quan hệ tài chính giữa các quốc gia.

- Chế độ song bản vị là chế độ tiền tệ trong đó cùng một lúc có hai thứ kim loại đóng vai trò làm vật ngang giá chung và là cơ sở của toàn bộ chế độ lưu thông tiền tệ của một nước. Được chia thành chế độ bản vị song song và chế độ bản vị kép- Hệ thống bản vị vàng thực chất là chế độ tỉ giá cố định dựa trên tỉ lệ ngang giá vàng của mỗi đồng tiền quốc gia.

- Hội nghị Bretton Woods diễn ra ở Bretton Woods (New Hamshire, Hoa Kỳ) năm 1944, thống nhất mức tỷ giá cố định cho các đồng tiền chính và cho phép ngân hàng trung ương được can thiệp vào thị trường tiền tệ.

- Quyền rút vốn đặc biệt, viết tắt là SDRs (từ các chữ tiếng Anh Special Drawing Rights) là đơn vị tiền tệ qui ước của một số nước thành viên của Quỹ Tiền tệ Quốc tế. SDRs có mã tiền tệ ISO 4217 là XDR.

- Chế độ tiền tệ Gia-mai-ca ra đời trên cơ sở Hiệp định được ký kết giữa các nước thành viên IMF tại Gia-mai-ca vào những năm 1976-1978.

Page 43: Bai nop

MỞ RỘNG

Page 44: Bai nop

CHẾ ĐỘ TIỀN TỆ QUỐC TẾ PARIS NĂM 1987

* Song song với việc thực thi chế độ tiền vàng ở các nước, trên phạm vi quốc tế, một chế độ tiền tệ dựa trên tiêu chuẩn vàng đã được thiết lập. Đó là chế độ tiền tệ quốc tế Pari. * Chế độ tiền tệ quốc tế này được xác lập vào năm 1867 tại Pari sau cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra trên thế giới. Những nội dung chủ yếu của chế độ tiền tệ này là:- Thừa nhận vàng là tiền tệ thế giới, được chu chuyển và trao đổi tự do giữa các quốc gia.- Vàng là căn cứ để xác lập tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền quốc gia của các nước.- Vàng thực hiện mọi chức năng của tiền tệ. Chế độ tiền tệ quốc tế Pari, về cơ bản là có sự đồng nhất.

Page 45: Bai nop

CHẾ ĐỘ TIỀN TỆ GENOVA (ITALIA)- Bối cảnh ra đời của chế độ tiền tệ Giê-nơ: Sau Thế chiến lần thứ I, việc khôi phục lại nền kinh tế ở các nước châu Âu trở nên cấp thiết. Nhu cầu thiết lập một trật tự mới trong các quan hệ mậu dịch, tín dụng, tiền tệ quốc tế nhằm nhanh chóng khôi phục lại nền kinh tế bị tổn thất trong chiến tranh trở nên vô cùng cấp thiết đối với các quốc gia ở châu Âu. Thực tế này đòi hỏi phải có những thoả thuận thống nhất giữa các nước để thiết lập một trật tự mới trong các quan hệ mậu dịch, tín dụng và tiền tệ quốc tế.

- Nội dung của chế độ tiền tệ Giê-nơ:Chế độ tiền tệ Giê-nơ hình thành là kết quả của những thoả thuận giữa các nước tham gia Hội nghị tiền tệ-tài chính quốc tế tổ chức chức tại thành phố Giê-nơ (Italia) vào năm 1922. Qua hội nghị nhằm tổ chức lại các quan hệ tiền tệ-tài chính quốc tế, thúc đẩy các quan hệ mậu dịch và các quan hệ kinh tế quốc tế khác giữa các nước thành viên vào thời kỳ hậu chiến. Trong chế độ này các nước đã thoả thuận những nội dung chủ yếu sau đây:Một là, các nước chính thức thừa nhận vai trò đặc biệt quan trọng của đồng Bảng Anh (GBP) trong các quan hệ tiền tệ, thanh toán và tín dụng quốc tế. Họ thừa nhận đồng Bảng Anh là phương tiện thanh toán và phương tiện dự trữ quốc tế, đánh giá nó ngang với vàng, coi đồng Bảng Anh là đồng tiền chủ chốt. Vì vậy, thực chất của chế độ tiền tệ này là chế độ bản vị Bảng Anh, một đồng tiền quốc gia do Ngân hàng Anh phát hành.Hai là, việc sử dụng đồng Bảng Anh trong thanh toán quốc tế về ngoại thương và các quan hệ kinh tế quốc tế khác không hạn chế. Các nước muốn có Bảng Anh thì phải chuyển vàng đổi lấy Bảng Anh của nước Anh.

Page 46: Bai nop

Trong suốt quãng thời gian qua, được học với thầy có lẽ sẽ là một kỷ niệm khó quên đối với chúng em. Thầy đã mang đến cho sinh viên của mình một phương pháp học tập hoàn toàn mới lạ mà qua đó chúng em cảm nhận được giá trị của tinh thần làm việc nhóm và sự nổ lực không ngừng của mỗi cá nhân để tạo nên một tập thể vững mạnh. Một phút, một giờ, một tiết học, một môn học, … trôi qua bên cạnh những kiến thức tiếp thu được, thứ giá trị nhất mà chúng em nhân được không hẳn chỉ là điểm số mà còn là những “ký ức buồn vui cùng tình cảm thầy trò, bạn bè thắm thiết”- giá trị muôn đời không thể nào đong đếm được. Lời cuối cùng nhóm chúng em xin được cảm ơn thầy đã luôn quan tâm, giúp đở cho chúng em trong suốt thời gian qua, chúc thầy luôn vui vẻ và “tràn đầy sức khỏe” để tiếp tục sự nghiệp “trồng người” của mình, đào tạo ra những thế hệ sinh viên ưu tú cho quê hương đất nước!

Tập thể nhóm Flappy Team