bài tổng hợp-nhóm west pharmacetical services (1)

181
WEST PHARMACEUTICAL SERVICES GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn Danh sách nhóm Nguyễn Minh Thư 36K08.1 Nguyễn Lê Khánh Quỳnh 37K1 Lê Huy Lương 36K08.2 Nguyễn Quang Long 36K08.1 Ngô Thị Quỳnh Chi 36K08.2

Upload: quy-nguyen

Post on 26-Dec-2015

164 views

Category:

Documents


0 download

DESCRIPTION

baitap

TRANSCRIPT

Page 1: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

WEST PHARMACEUTICAL SERVICES

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn

Danh sách nhóm

Nguyễn Minh Thư 36K08.1

Nguyễn Lê Khánh Quỳnh 37K1

Lê Huy Lương 36K08.2

Nguyễn Quang Long 36K08.1

Ngô Thị Quỳnh Chi 36K08.2

Page 2: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

MỤC LỤCPHẦN I: PHÂN TÍCH VIỄN CẢNH – SỨ MỆNH.......................................3

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY WEST PHARMACEUTICAL

SEVICES............................................................................................................3

II. LỊCH SỬ CHIẾN LƯỢC CÔNG TY....................................................5

1. Lịch sử hình thành :................................................................................5

2. Lịch sử của các quyết định chiến lược...................................................7

III. VIỄN CẢNH...........................................................................................14

1. Tư tưởng cốt lõi......................................................................................15

1.1 Giá trị cốt lõi.......................................................................................................15

1.2 Mục đích cốt lõi.................................................................................................16

2. Hình dung tương lai :............................................................................16

2.1 Hình dung tương lai :......................................................................................17

2.2 Mô tả sống động:...............................................................................................17

IV. SỨ MỆNH:.............................................................................................17

1. Định nghĩa kinh doanh :.......................................................................18

2. Cam kết....................................................................................................19

3. Các giá trị :..............................................................................................21

4. Mục tiêu chiến lược cho giai đoạn 2000 tới nay....................................22

PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI................................22

I. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ............................................................................22

1. Môi trường kinh tế.................................................................................22

1.1 Khủng hoảng kinh tế ở Mỹ...........................................................................23

1.2 Mỹ tăng chi tiêu y tế mạnh giai đoạn 2000-2013...................................24

2. Môi trường công nghệ...........................................................................26

1.1 Đổi mới nhanh chóng......................................................................................26

1.2 Thuốc giả tràn lan............................................................................................27

1.3 Thông tin phát triển........................................................................................28

3. Môi trường nhân khẩu học:..................................................................28

4. Môi trường chính trị - pháp luật:.........................................................30

4.1 Bảo hiểm y tế..............................................................................................................30

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 1

Page 3: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

4.2 Rào cản về thuế.........................................................................................................30

4.3 Quy chế mới của FDA: Quy chế FDAMA.......................................................31

II. MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU................................................................32

1. Dịch bệnh bùng phát.............................................................................32

2. Thiên tai hoành hành.............................................................................32

3. Sự phát triển của công nghệ vào ngành dược và thiết bị y tế............33

4. Sự già hóa dân số trên toàn cầu............................................................34

5. Toàn cầu hóa..........................................................................................34

III. MÔI TRƯỜNG NGÀNH......................................................................36

1. Định nghĩa ngành...................................................................................36

2. Mô tả ngành............................................................................................36

3. Phân tích tính hấp dẫn của ngành.......................................................38

4.1 Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh...............................................................38

4.2 Nhóm chiến lược...............................................................................................44

4.3 Chu kỳ ngành....................................................................................................47

4. Lực lượng dẫn dắt sự thay đổi ngành..................................................48

5. Động thái của đối thủ............................................................................51

6. Các nhân tố then chốt thành công trong ngành..................................57

PHẦN 3:............................................................................................................58

NGHIÊN CỨU QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY....................58

I. CÁC CHIẾN LƯỢC HIỆN TẠI..............................................................58

1. Chiến lược cấp công ty..........................................................................58

II. Thực thi chiến lược...............................................................................85

1. Cơ cấu tổ chức........................................................................................85

2. Hệ thống kiểm soát................................................................................87

III. Thành tựu thị trường................................................................................89

1. Thành tựu thị trường...................................................................................89

2. Thành tựu tài chính:..............................................................................90

PHẦN 4: PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH....................................100

I. Bản chất lợi thế cạnh tranh....................................................................100

1. Lợi nhuận biên, giá trị công ty...........................................................100

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 2

Page 4: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

2. Hoạt động vượt trội.............................................................................100

2.1 Hiệu quả............................................................................................................100

2.2 Chất lượng.................................................................................................................101

2.3 Cải tiến.......................................................................................................................102

2.4. Đáp ứng khách hàng.....................................................................................103

II. Nguồn gốc lợi thế cạnh tranh:............................................................104

1. Phân tích chuỗi giá trị.........................................................................104

1.1. Các hoạt động chính.....................................................................................104

1.2. Những hoạt động phụ...................................................................................107

2. Phân tích nguồn lực, khả năng và năng lực cốt lõi...........................109

2.1. Các nguồn lực của công ty:................................................................................109

2.2 Khả năng tiềm tàng................................................................................................115

III. Phân tích sự phù hợp chiến lược............................................................117

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 3

Page 5: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

PHẦN I: PHÂN TÍCH VIỄN CẢNH – SỨ MỆNH

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY WEST PHARMACEUTICAL

SEVICES

Giới thiệu công ty :

West Pharmaceutical Services là một đối tác

quan trọng đối với ngành dược phẩm toàn cầu.

Các khoản đầu tư của công ty trong công nghệ

và năng lực sản xuất để cung cấp cho khách

hàng các nguồn cung ứng đa dạng và các giải pháp giảm thiểu rủi ro; giúp bệnh

nhân tối đa cơ hội thành công của các giải pháp điều trị:

- Sản xuất, hỗ trợ công nghệ và qui trình trên toàn thế giới

- Các thành phần, thiết bị đóng gói thuốc và bảo quản chất lượng cao

- Hệ thống, thiết bị đảm bảo an toàn và chính xác liều lượng của các loại

thuốc tiêm

- Các giải pháp để giảm thiểu rủi ro phát triển dược phẩm

Công ty sản xuất các thành phần, đóng gói và truyền thuốc tiêm cũng như

hệ thống truyền cho ngành dược phẩm, y tế và các sản phẩm tiêu dùng. Khách

hàng của công ty bao gồm các nhà sản xuất và nhà phân phối dược phẩm, sinh

học, thiết bị y tế và các sản phẩm chăm sóc cá nhân hàng đầu thế giới. Công ty

là được thành lập bởi sự cho phép của Khối thịnh vượng chung Pennsylvania

vào ngày 27 tháng 7 năm 1923 với tên là Công ty West.

Trụ sở chính của công ty đặt tại 530 Herman O. West Drive, Exton , PA 1934

Hoa Kỳ

Trụ sở tại Châu Âu: West Pharmaceutical Services Deutschland, GmbH & Co.

KG. Kiefernweg, Stolberger Straße 123, 52249 Eschweiler, Germany

Điện thoại: (610) 594-2900

Điện thoại miễn phí: (800) 345-9800

Fax: (610) 594-3000

Website chính của công ty là http://www.westpharma.com

Nhân viên : 6700

Mã chứng khoán : WST

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 4

Page 6: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Sản phẩm/ Dịch vụ của công ty

Hệ thống bao bì dược phẩm

Bao bì dược phẩm: Nắp, nút đóng chất liệu đàn hồi, bộ phận kim tiêm và

mũ chóp bảo vệ đầu kim, nút đóng thứ 2 cho lọ thuốc, các thiết bị giúp nâng

cao quá trình xử lý.

Các thiết bị y tế dùng một lần: Thiết bị lấy mẫu máu, bóng Flashback, thiết

bị đúc bằng nhựa thành phần, kim tiêm dùng một lần

Hệ thống truyền dược phẩm

Hệ thống quản lý: Intradermal Adapter,

Mix2Vial, MixJect, NTD, Vial Adapters,

Vial2Bag.

Hệ thống kim tiêm an toàn và thiết bị phụ trợ: hệ thống công nghệ an toàn

NovaGuard SA, LP.

Công nghệ tự tiêm

Dịch vụ1

Phòng thí nghiệm

Kiểm tra cách đóng gói và

container

Phát triển và xác thực các

phương pháp

Kiểm tra độ ổn định

1http://www.westpharma.com/en/services/Pages/default.aspx

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 5

Page 7: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Kiểm tra Extractables và Leachables

Hợp đồng sản xuất các thiết bị tiêm đúc

II. LỊCH SỬ CHIẾN LƯỢC CÔNG TY

1. Lịch sử hình thành :

Herman West được sinh năm 1893 và được nuôi dưỡng bởi mẹ của mình

ở Minnesota sau khi cha ông bỏ rơi gia đình. Tốt nghiệp trung học, ông làm

việc trong hai năm để kiếm tiền học cao đẳng, ông học tại trường Đại học

Pennsylvania. Sau thế chiến thứ I trong Hải quân, ông đã hoàn thành khóa học,

kết hôn và bắt đầu làm việc trong một nhà cung cấp nha khoa.2

Sau công việc đầu tiên đó, ông đã quyết định bắt đầu công ty cung cấp nha

khoa của chính mình. Năm 1923, ông, Frank Mancill và hai bạn cùng lớp đại

học, Jesse R. Wike và Norman F. Wiss, thành lập Công ty West.Tọa lac tại

1117 Shackamaxon ở Philadelphia, công ty sản xuất cao su " Burlew " của hệ

thống các bánh xe của thiết bị nha khoa cũng như ống nhỏ giọt, ống hút và nắp

đậy cho các công ty dược phẩm.

West, bắt đầu là một nhà sản xuất dụng cụ nha khoa, là một trong nhà hỗ

trợ được các công ty sản xuất thuốc và công ty sản xuất sản phẩm tiêu dùng tin

tưởng. Chuyên môn của công ty là phát triển và sản xuất bao bì bằng cao su,

nhôm, thủy tinh và nhựa.

Từ năm 1994, công ty đã bổ sung thêm các doanh nghiệp dịch vụ theo định

hướng sản xuất và thử nghiệm mảng kinh doanh cốt lõi của công ty là làm các

bộ phận như nắp cao su và nút đóng nhựa, các thành phần quan trọng khác

khách hàng sử dụng trong các sản phẩm của họ. Những doanh nghiệp mới giúp

doanh thu West tăng doanh thu năm 1996. Công ty West là một công ty có bề

dày lịch sử nhưng những vị quản lý luôn tìm kiếm các doanh nghiệp mới giúp

công ty tăng doanh thu. Công ty đầu tư vào các doanh nghiệp mà họ nghĩ có

tiềm năng phát triển nhanh hơn so với các doanh nghiệp hiện tại của West.

Sự phát triển của West bắt đầu vào những năm đầu 90. Khoảng thời gian đó,

William G. Little trở thành chủ tịch và giám đốc điều hành khi William West

2http://www.answers.com/topic/west-pharmaceutical-services-inc#ixzz2qNmaAGoB

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 6

Page 8: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

nghỉ hưu năm 1995. Song song với việc bổ sung các doanh nghiệp mới, Công

ty West cũng cải tổ lại chính mình. Công ty đóng cửa và cắt giảm một số cơ sở

trong và ngoài nước bao gồm các chi nhánh ở Pennsylvania, New Jersey và

Colorado. Năm 1996, công ty đã tốn phí tái cơ cấu 15 triệu USD và sa thải 5%

nhân viên của mình. Năm 1995, Công ty West kết thúc liên doanh của mình

vào sản xuất thủy tinh được kinh doanh từ năm 1979. Những thay đổi tiếp tục

được thông qua, khi công ty West đổi tên thành West Pharmaceutical Services

để phản ánh tốt hơn định hướng chiến lược của mình.

Vẫn tiếp tục dòng sản phẩm của mình là nắp bảo vệ cho ống tiêm, mũ kim,

con dấu y tế, vòi truyền, công ty West thâm nhập thêm vào ngành dịch vụ

thông qua hợp đồng sản xuất và đóng gói vào năm 1995 bằng việc mua lại Paco

Pharmaceutical Services Inc. in Lakewood, NJ. Việc kinh doanh dựa vào việc

gia công các giai đoạn cho các nhà sản xuất. Thí dụ, khi Procter & Gamble Co.

giới thiệu sản phẩm kem đánh răng Crest MultiCare, Công ty West đã sản xuất

bao bì, đóng gói tiện cho việc vận chuyển. Tiếp đó, West thêm bộ phận dịch vụ

lâm sàng của chi nhánh Collaborative Clinical Research Inc vào danh mục đầu

tư của mình. Bộ phận quản lý thử nghiệm lâm sàng thực hiện tại các bệnh viện

để kiểm tra tính hiệu quả của các loại thuốc mới cho các công ty dược phẩm.

Trong việc kinh doanh cốt lõi, West cũng tăng năng suất sản xuất nhựa

đúc bằng việc mua lại công ty Betraine Ltd. ở Anh

2. Lịch sử của các quyết định chiến lược

Từ kinh nghiệm của công việc tại nhà mấy nha khoa, Herman West đã

quyết định bắt đầu công ty cung cấp nha khoa của chính mình năm 1923. Khi

mới được thành lập, công ty tập trung vào các sản phẩm cao su cho các ứng

dụng nha khoa và tiêu dùng.3

Trong đầu năm 1930, Herman West đã được yêu cầu phát triển một hệ

thống bao bì mới cho các loại thuốc tiêm Novocain, isnulin và đưa ra các sản

phẩm cốt lõi giúp công ty xây dựng danh tiếng.

3 http://www.drug-dev.com/Main/Back-Issues/EXECUTIVE-INTERVIEW-West-Pharmaceutical-Services-C-608.aspx

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 7

Page 9: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Năm 1931, Herman West tuyên bố sứ mệnh của West là cung cấp hệ

thống thành phần đóng gói để cải thiện sự an toàn và hiệu quả của dược

phẩm trên toàn cầu.

Với định hướng của nhà sáng lập, trong những năm đầu công ty cung cấp

các thành phần để đóng gói thuốc. Các sản phẩm công ty sản xuất có liên quan

chặt chẽ với ngành y tế ở Shackamaxon-Philadelphia. Công ty đã tăng trưởng

một cách nhanh chóng và chiếm lĩnh thị trường ở Shackamaxon. Trong các

năm tiếp theo nhận thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành dược trên toàn thế

giới công ty đã nhanh chóng hợp tác cũng như mua lại các công ty phục vụ cho

quá trình phát triển các sản phẩm mới của mình.

Đầu năm 1931, Công ty West mua lại Công ty Simonds Abrasive. Công ty

này cung cấp cho West các máy móc đạt tiêu chuẩn cao cho hoạt động cắt và

đúc vật liệu. Dường như công ty West được sự hậu thuẫn của các biến cố lịch

sử, chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra nhu cầu về vắc-xin penicillin của chính

phủ Mỹ tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu này, West liên doanh với Alcoa và

Owens-Illinois tạo ra qui trình đóng gói mới cho penicillin. Nhờ sự liên kết này

mà thuốc cho quân đội cũng như người dân được đáp ứng nhanh chóng và kịp

thời. Năm 1945 sau khi chiến tranh kết thúc, Công ty West liên doanh với công

ty Alcoa để tạo ra nút chai nhôm. Vào thời gian này xảy ra mâu thuẫn hướng đi

của công ty với Tiến sĩ Waite, H.O.West đã mua tất cả các cổ phần bên ngoài

để kiểm soát công ty.

H.O.West làm chủ hoàn toàn công ty West, tiếp tục dẫn dắt công ty theo

sứ mệnh đã tuyên bố, trở thành nhà đóng gói toàn cầu.

Được sự tài trợ của ngân hàng Fidelity, công ty đã xây dựng một cơ sở sản

xuất mới được đặt tại Phoenixville, Pennsylvania và hoàn thành năm 1948.

Công ty West trong những năm này đã nhanh chóng hình thành ý tưởng trở

thành một nhà cung cấp toàn cầu các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ toàn bộ

chu trình phát triển sản phẩm của khách hàng sau này.

Herman West cùng John De Luca đã thiết kế mở rộng tính năng sản xuất tại

nhà máy Millville, New Jersey năm 1951. Với khả năng chịu lực những mặt

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 8

Page 10: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

hàng cao su có thể cắt, gọn bằng máy, tiết kiệm chi phí và thời gian gia công

bằng tay giúp sản lượng sản xuất được tăng 300%.

Công ty tích lũy được kỹ năng chế tạo mặt hàng cao su có thể tùy chỉnh

bằng máy, nâng cao năng suất sản xuất.

Mặc dù công ty đang trên đà phát triển ở Mỹ nhưng với ước mơ phát triển

công ty tầm cỡ quốc tế, Herman West đã mở rộng phạm vi sản xuất của công

ty West. Các máy móc thiết bị cũ có năng suất lớn từ các nhà máy của Mỹ được

West chuyển đến Mexico để được sử dụng bởi công ty con mới là West Rubber

de Mexico.

West đã tận dụng nguồn nhân lực rẻ ở các quốc gia khác để tăng khả

năng sản xuất và tận dụng tối đa nguồn lực của mình đó là máy móc cũ.

Kết luận: Công ty West trong vòng 15 năm đã vươn ra khắp châu lục,

đã có mặt tại Argentina, Brazil, Colombia, Tây Ban Nha, Anh, Ý, Úc và Ấn

Độ. Nhà sáng lập Herman West đã dẫn dắt và điều hành công ty hoàn thành sứ

mệnh mục tiêu mà ông đề ra. Trong giai đoạn này nhờ hệ thống bao bì mới cho

các loại thuốc tiêm Novocain, isnulin, penicillin mà công ty xây dựng được

danh tiếng của mình trên thị trường. Bên cạnh đó, công ty còn tích lũy được kỹ

năng tùy chỉnh các sản phẩm cao su, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất.

Năm 1965, William Stuart West tiếp nhận vị trí CEO Công ty West từ

cha mình- Herman West. Tiếp nối những ý tưởng phát triển công ty West từ

cha mình, William Stuart West đã tuyên bố lại sứ mệnh của công ty: “Trở

thành nhà sản xuất bao bì và đóng gói các thành phần dược phẩm hàng

đầu thế giới”.

Việc đầu tiên William làm là tạo ra Ban Quản lý doanh nghiệp để dẫn dắt

công ty trong các quyết định phát triển tương lai. Nhận thấy sự phát triển mạnh

của dược phẩm ở châu Âu, Công ty West mua 45% cổ phần của Pharma-

Gummi năm 1968, một nhà sản xuất các sản phẩm phục vụ thị trường dược

phẩm, dịch vụ phân tích phòng thí ngiệm, nghiên cứu, phát triển và pha trộn

các loại thuốc. Do đó, công ty Pharma-Gummi đã đổi tên thành Pharma-

Gummi Wimmer West GmbH. Công ty đã bắt đầu có những phát triển mới và

khái niệm mới được thực hiện ở châu Âu. Đó là việc thiết lập các phòng thí

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 9

Page 11: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

nghiệm phân tích, áp dụng thực hành sản xuất tốt (CGMP) tiêu chuẩn hiện tại,

thiết lập các cửa hàng công cụ và tạo ra các chức năng hỗ trợ kỹ thuật đặt nền

móng cho kỹ thuật sản xuất cải tiến và sản phẩm mới, cũng như các cơ sở

khách hàng của công ty West.

Thông qua việc mua lại Pharma – Gummi, công ty bước đầu có thể thâm

nhập vào lĩnh vực Dịch vụ phòng thí nghiệm, một lĩnh vực công ty thiếu các

nguồn lực và khả năng cần thiết để cạnh trạnh trên thị trường.

Cũng trong năm 1968, William Stuart West thiết lập quan hệ đối tác với

Johnson & Jorgenson Group ở Anh, Pharma-Gummi Wimmer West ở Đức và

xây dựng nhà sản xuất cao su đúc của West tại St Austell, Anh.

Công ty thâm nhập vào các thị trường Anh, Đức bằng các hoạt động liên

doanh, giúp tăng khả năng thiết lập thành công một đơn vị kinh doanh do gộp

nhóm với các công ty khác có kỹ năng trong lĩnh vực này.

Năm 1970 William Stuart West quyết định cổ phần hóa công ty. Với số tiền

thu được ông sử dụng phát triển công ty với sự mở rộng các sản phẩm mới bao

gồm ống hút cho đồ uống có cồn, giải pháp đóng gói dịch truyền và phân phối

thuốc tránh thai. Nhờ vậy doanh số bán hàng đã tăng từ 26 triệu USD năm 1970

đến 43 triệu USD năm 1973 với nhiều sự tăng trưởng trong các lĩnh vực quốc tế

và dược phẩm. 4

Để củng cố cũng như giữ vững thị phần của mình về sản xuất nút nhựa,

William S.West đã quyết định mua lại công ty Mack- Wayne Plastics năm

1978.

Sự kết hợp này đã giúp West sẽ trở thành một trong những nhà sản xuất

nút nhựa lớn nhất, nếu không phải lớn nhất thì cũng lớn nhất tại thị trường Mỹ.

(Trích lời Chủ tịch Bill West viết trong Báo cáo thường niên)

Tiếp đó, ông chia công ty thành 6 ngành: Quốc tế, nút đóng Mack-Wayne,

Nhựa y tế, Kim loại /Thủy tinh /Máy móc, Cao su và Nhựa Citation.

Công ty bắt đầu niêm yết trên sàn chứng khoán New York dưới biểu tượng

WST vào năm 1980. Năm 1982, sự giả mạo bao bì Tylenol tạo ra sự tăng

trưởng đột ngột cho bao bì chống làm giả - đây là dòng sản phẩm chủ lực của

4 http://www.answers.com/topic/west-pharmaceutical-services-inc#ixzz2uO7wzrLa

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 10

Page 12: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

công ty West, nhờ đó cổ phiếu của các công ty đóng gói như West cũng tăng

lên. Trong năm đó với lợi nhuận ổn định, công ty đã không ngừng liên doanh

và mở rộng thị trường của mình. Cũng trong năm 1982, công ty West thành lập

một Chi nhánh tại Singapore nhằm thực hiện chiến lược định vị của công ty để

hỗ trợ khách hàng trong khu vực Châu Á -Thái Bình Dương.

Chỉ trong vòng 3 năm, công ty đã liên doanh với công ty Galenika Holding,

sản xuất tại nhà máy Kovin - nút chai thuốc tiêm, nút đóng và các bộ phận cho

thiết bị y tế cho khách hàng tại Đông và Trung Âu. Có một suy thoái vào đầu

năm 1984 là do các đơn đặt hàng cung cấp y tế giảm và lũ lụt tại một trong các

nhà máy của công ty.

Công ty phản ứng với suy thoái bằng cách ngăn chặn việc xây dựng một

nhà máy bao bì mới ở Texas.

Kết luận: Qua hơn 20 năm lãnh đạo, William Stuart West đã đưa công

ty đi đến thành công này tới thành công khác khi không ngừng mở rộng thị

trường, quy mô cũng như khả năng sản xuất tạo tiền đề cho từng bước đi của

công ty West. Với sứ mệnh mục tiêu, dưới sự điều hành của ông, công ty đã mở

rộng đến 16 cơ sở sản xuất trên toàn thế giới, hoạt động tại Singapore, Anh,

Đức và Pháp. Các quyết định của ông đã giúp công ty có được doanh thu hàng

năm tăng từ 12 triệu đô đến 365 triệu đô.

Năm 1985, Rene L. Guerster tiếp nhận vị trí CEO từ William Stuart West.

Guerster có 15 năm kinh nghiệm với công ty, gần đây nhất là đảm nhiệm vị trí

Chủ tịch Bộ phận Pharma- Packaging của công ty West. Rene L. Guerster phát

biểu sứ mệnh của công ty West (năm 1985): “Our mission is to become the

world's leading developer of delivery systems that improve the safety and

effectiveness of pharmaceuticals and biologics.”

Tạm dịch: “Nhiệm vụ của chúng tôi là trở thành nhà phát triển hàng

đầu thế giới của hệ thống truyền thuốc để cải thiện sự an toàn và hiệu quả

của dược phẩm và sinh học”

Năm 1988, ông đã đưa ra đề nghị nghỉ hưu non cho người lao động thích

hợp để cắt giảm chi phí. Khoảng 70% những người này chấp nhận lời đề nghị.

Vào cuối năm 1988, công ty nhận ra sự gia tăng doanh số bán hàng lên đến $

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 11

Page 13: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

285,000,000, trong năm 1989, xu hướng này tiếp tục, với doanh số bán hàng

tăng lên đến $ 308,000,000.

Đầu những năm 90 công ty West bị ảnh hưởng bởi sự gia tăng nguyên liệu

thô và sự cạnh tranh của thị trường châu Âu, đã làm giảm doanh số bán hàng.

Để phản ứng lại, tháng 1 năm 1991 Guerster quyết định tinh giản các hoạt

động, củng cố cơ sở sản xuất thủy tinh và giảm lực lượng lao động làm công ăn

lương của mình, nhưng hành động của ông không được nhiều sự đồng tình, dẫn

đến hệ quả ông phải về hưu non năm 1991.

Kết luận: Guerster điều hành công ty trong thời gian khá ngắn nên sứ

mệnh mục tiêu của công ty đề ra vẫn chưa được hoàn thành

Sau khi Guerster nghỉ hưu công ty West nhanh chóng tìm người thay thế và

William G. Little là người được chọn giữ chức Chủ tịch kiêm Giám đốc điều

hành. Ông từng là chủ tịch chi nhánh Kendall từ năm 1990 đến 1991và có kinh

nghiệm tại Johnson & Johnson. William tuyên bố quan điểm của công ty: “ Sứ

mệnh của chúng tôi là cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ cải

tiến không ngừng sự an toàn, thoải mái và tiện lợi cho ngành dược phẩm, y tế

và các sản phẩm tiêu dùng. Chúng tôi sẽ làm điều này bằng cách dự đoán và tạo

ra sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu và thử thách của thị trường; đạt được

mối quan hệ ưu tiên với khách hàng, nhà cung cấp và các đối tác khác; trở

thành công dân doanh nghiệp tốt và có trách nhiệm với môi trường, cung cấp

một đội West phụ trách những thách thức với môi trường, khen thưởng và hỗ

trợ. Bằng cách phục vụ tốt khách hàng, chúng tôi sẽ đạt được lợi nhuận và

mang lại lợi ích cho cổ đông”5.

Năm 1991,William G. Little đã tuyên bố viễn cảnh và sứ mệnh của công ty

West:

Nguyên gốc: “A World of Healthy People”

Viễn cảnh: Một thế giới của những người khỏe mạnh

Nguyên gốc: “Our mission is to provide our customers with products

and services that continuously improve the safety, comfort and

convenience of pharmaceutical, healthcare and consumer”.

5http://www.answers.com/topic/west-pharmaceutical-services-inc#ixzz2uO7wzrLa

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 12

Page 14: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Tạm dịch: Sứ mệnh của chúng tôi là cung cấp cho khách hàng của chúng tôi

những sản phẩm, dịch vụ cải tiến không ngừng sự an toàn, thoải mái và tiện lợi

cho ngành dược phẩm, y tế và các sản phẩm tiêu dùng.

Dưới sự dẫn dắt của William, Công ty West duy trì 11 nhà máy sản xuất và

2 cơ sở sản xuất khuôn mẫu tại Mỹ, trong đó một nhà máy tại Puerto Rico và

tổng cộng 10 nhà máy sản xuất và 2 cơ sở tại Đức, Anh, Pháp, Đan Mạch,

Argentina, Brazil và Singapore. Tại Châu Á -Thái Bình Dương công ty có một

nhà máy tại Singapore, phòng kinh doanh tại Úc, Trung quốc, Ấn Độ,

Singapore.

Năm 1991, ông tái cơ cấu hoạt động toàn cầu của công ty và lên kế hoạch

để giảm sản xuất, củng cố các nhà máy, thanh lý tài sản lỗi thời. Nhờ vậy doanh

số bán hàng của công ty West tăng nhẹ, từ $ 323,000,000 trong năm 1990 đến $

329,000,000 trong năm 1991.

Khi nhận thấy sự phục hồi mạnh mẽ của công ty, William G. Little đã hợp

tác với Tổng công ty Schott để tiếp tục hoạt động sản xuất lọ thủy tinh, ống

thủy tinh và hộp mực.

Nhằm giải tỏa áp lực sản xuất những sản phẩm này của hệ thống công ty

tại Cleona, Pennsylvania.

Trong năm 1994, ông đã quyết định mua hai công ty Senetics, Inc - chuyên

phát triển nút đóng mới và hệ thống truyền thuốc cho thị trường thuốc uống,

thuốc xịt và công ty Schubert Seals A/S - một nhà sản xuất các bộ phận cao su,

con dấu kim loại Đan Mạch.

Việc mua lại hai công ty này đã làm củng cố hơn thị phần của công ty

West đối với ngành dược phẩm Châu Âu.

Năm 1998, ông quyết định mua lại DanBioSyst UK Ltd (DBS), một công ty

nghiên cứu và phát triển đặt tại Nottingham, Anh. DBS được đổi tên thành West

Pharmaceutical Services Drug Delivery & Clinical Research Center, LTD.

Cũng trong năm 1998, Công ty thành lập phòng thí nghiệm theo hợp đồng, cung

cấp dịch vụ kiểm tra để phân tích bao bì đóng gói thuốc của khách hàng và sự

tương tác của bao bì với sản phẩm thuốc. Công ty West còn mua lại chi nhánh

Clinical Services của Collaborative Clinical Research, Inc. Clinical Services

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 13

Page 15: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

hoạt động hai bộ phận riêng biệt và thực hiện như một đơn vị kinh doanh trong

phân khúc Hệ thống truyền thuốc. Hai bộ phận là cơ sở nghiên cứu Clinical

Trial và tổ chức nghiên cứu điều trị CRO, tiến hành tiếp thị và nghiên cứu điều

trị cho thuốc theo toa của khách hàng, sản phẩm tiêu dùng, và dự án chuyển đổi

OTC.

Công ty thâm nhập vào thị trường dịch vụ điều trị bằng việc vụ mua này.

Chiến lược mới của công ty kể từ khi William G. Little lên điều hành bắt

đầu có hiệu quả với sự gia tăng doanh số bán hàng và lợi nhuận. Năm 1999,

công ty hoàn thành sự thay đổi quan trọng khi Công ty West đã trở thành West

Pharmaceutical Services." West đã chuyển mình từ một nhà thiết kế và sản

xuất sản phẩm hỗ trợ đóng gói và giao hàng dược phẩm thuốc tiêm và sản

phẩm tiêu dùng chăm sóc sức khỏe, để trở thành một nhà cung cấp toàn

cầu các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ toàn bộ chu trình phát triển sản phẩm

của khách hàng" Giám đốc điều hành William Little tuyên bố.

Năm 2000, trong vai trò mới thử nghiệm ngoài sản xuất, West

Pharmaceutical Services đã tham gia vào thử nghiệm giai đoạn I cho sự phát

triển của mũi morphine để giảm đau cũng như một mũi tiêm thuốc cho

endometriosis. Mặc dù thực hiện kế hoạch tái cơ cấu và phát triển, tuy nhiên

công ty đã cho thấy kết quả đáng thất vọng trong năm 2000 và giảm 47% lợi

nhuận trong quý III năm bởi một phần do tác động của suy thoái kinh tế tại thời

điểm bấy giờ. Công ty đã bán tất cả các tài sản hoạt động sản xuất theo hợp

đồng và đóng gói của các đơn vị kinh doanh cho DPT Lakewood, Inc., một chi

nhánh của DPT Laboratories và DFB Pharmaceuticals, Inc.

Dù có khó khăn, công ty quyết định trong năm 2001 không bán công ty,

thay vào đó, tập trung vào khả năng dài hạn của công ty. Công ty West củng cố

hoạt động của mình vào hai phân đoạn: Hệ thống bao bì và Hệ thống truyền

thuốc.

III. VIỄN CẢNH

Nguyên văn: Create a healthier world by helping our healthcare partners

save lives, eradicate disease and manage wellness. (Donald E.Morel, 2005)

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 14

Page 16: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Tạm dịch: Tạo nên một thế giới khỏe mạnh bằng cách giúp đỡ những đối

tác chăm sóc sức khỏe của chúng tôi cứu người, loại trừ bệnh tật và chăm sóc

tinh thần và thân thể tráng kiện.

Viễn cảnh cho thấy khát vọng, mục đích cơ bản của tổ chức, phác họa nên

hình ảnh của West trong mối tương quan toàn cầu ở tương lai không xa. Với

viễn cảnh hấp dẫn West khơi ngợi sự hứng thú, tập hợp tiềm năng sẵn có, và

tiếp sức mạnh cho toàn thể công ty. Công ty West theo đuổi tầm nhìn đầy tham

vọng và thú vị: làm việc với khách hàng của mình để mang lại cuộc sống khỏe

mạnh cho bệnh nhân trên toàn thế giới. Viễn cảnh này được nhắc đến xuyên

suốt qua các giá trị, quy tắc ứng xử của công ty.

1. Tư tưởng cốt lõi

West Pharmaceutical Services là thương hiệu hàng đầu thế giới, tiên phong

về công nghệ tiên tiến và chất lượng, có sự tuân thủ qui định nghiêm ngặt tại

các cơ sở trên toàn cầu, cơ sở tri thức vượt trội và ngày càng phát triển. West

dựa vào giá trị cốt lõi:

Since our company was founded almost 90 years ago, West’s success has

been based on our core values: respect for the individual, integrity, honesty

and accountability.6

1.1 Giá trị cốt lõi

Kể từ khi thành lập gần 90 năm qua, sự thành công của West dựa trên

những giá trị cốt lõi: tôn trọng cá nhân, chính trực, trung thực và trách nhiệm

giải trình.

Các giá trị này chỉ dẫn cho các mối quan hệ bên trong công ty, giữa các

nhân viên với nhau, và trong các mối quan hệ với khách hàng, cơ quan chính

phủ, các nhà cung cấp, đối tác kinh doanh và các bên liên quan khác. Từ các

giá trị mà này, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan nhận rõ những gì

họ có thể mong đợi ở West.

- Integrity: "All of us are expected to comply with all applicable laws and

regulations and to act with integrity. Acting with integrity means delivering on

6Core bussiness conduct : http://www.westpharma.com/en/investors/pages/CorporateGovernance.aspx?reqtype=cgrelateddocs&reqdisplay=CGConduct

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 15

Page 17: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

our commitments while adhering to West’s Mission and Values and our

standards."

Chính trực: Tất cả nhân viên được kỳ vọng sẽ tuân thủ tất cả các luật và

quy định hiện hành và hành động một cách liêm chính. Hành động một cách

chính trực là thực hiện các cam kết đồng thời tôn trọng sứ mệnh và các giá trị

và tiêu chuẩn của West.

"West counts on you to perform your duties with integrity all day… every

day. "

West tin tưởng nhân viên của mình thực hiện nhiệm vụ một cách chính trực

mọi lúc. Thành công của West phụ thuộc vào cam kết cá nhân của mỗi nhân

viên thực hiên theo kỳ vọng này.

- Respect for the individual: We encourage a culture of mutual respect in

which everyone understands and values the similarities and differences among

our employees, customers, communities and other stakeholders. We strive to

build and maintain a safe and healthy work environmentthat is free of

harassment and discrimination.

Tôn trọng cá nhân: West khuyến khích một nền văn hóa tôn trọng lẫn

nhau,trong đó tất cả mọi người hiểu và đánh giá cao sự giống và khác nhau

giữa các đồng nghiệp, khách hàng, cộng đồng và các bên liên quan khác. West

cố gắng để xây dựng và duy trì một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh

nơi mà việc quấy rối và phân biệt đối xử không tồn tại.

- Accountability: We believe that accountability is fundamentalto our

success.

Trách nhiệm giải trình: West tin rằng trách nhiệm giải trình là nền tảng cho

sự thành công của họ. West cam kết tự chịu trách nhiện cho mọi hành động và

giải trình, cung cấp cho các bên có liên quan các thông tin cần thiết phục vụ

cho hoạt động và nhu cầu thông tin của các bên.

1.2 Mục đích cốt lõi

West works with its customers to understand their products, processes,

quality and regulatory requirements in order to design and produce standard -

setting components and innovative safety and administrative delivery systems.

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 16

Page 18: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

West làm việc với khách hàng hướng đến sự thấu hiểu sản phẩm của họ,

quy trình, chất lượng và yêu cầu pháp lý để thiết kế và tạo ra các thành phần

tiêu chuẩn, an toàn tiên tiến và hệ thống truyền thuốc có quản lý .

2. Hình dung tương lai :

2.1 Hình dung tương lai :

“Working with our customers to build a healthier life for patients all over

the world”

Làm việc với các khách hàng của chúng tôi để xây dựng một cuộc sống

khỏe mạnh hơncho các bệnh nhân trên toàn thế giới.

“West's goal is to provide continuous improvement to product quality to

meet or exceed the pharmaceutical industry's quality aspirations.”

Mục tiêu của West là cung cấp sự cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm để

đáp ứng hoặc vượt quá khát vọng chất lượng của ngành dược phẩm.

Thách thức: The company is reviewing and revising a variety of processes

and procedures in an effort to meet rising customer expectations, prepare for

the challenges of tomorrow and exceed the market's high - reaching quality

expectations for safe, effective and clean pharmaceutical products.

Công ty đang xem xét lại và sửa đổi một loạt các quy trình và thủ tục trong

một nỗ lực để đáp ứng mong đợi của khách hàng tăng lên, chuẩn bị cho những

thách thức của ngày mai và vượt quá mong đợi chất lượng ở mức cao của thị

trường về tính an toàn, hiệu quả và thuần khiết của sản phẩm dược phẩm.

2.2 Mô tả sống động:

At West, our mission is to develop and apply proprietary technologies that

improve the safety and effectiveness of therapeutic and diagnostic health care

delivery systems. West efforts made a difference in the communities where we

live and work and improve the lives of millions of people around the globe.

Tại West, sứ mệnh của chúng tôi là phát triển và ứng dụng những công nghệ

độc quyền để cải thiện sự an toàn và hiệu quả của hệ thống phân phối chăm sóc

sức khỏe điều trị và chẩn đoán. West nỗ lực tạo ra sự khác biệt cho cộng đồng

nơi chúng tôi sống và làm việc và giúp cải thiện cuộc sống của hàng triệu người

trên toàn cầu.

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 17

Page 19: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

IV. SỨ MỆNH:

Bản tuyên bố sứ mệnh mới nhất được CEO Donald E. Morel tuyên bố năm

2007

Nguyên bản: To partner with our customers from concept to patient,

helping them imagine, develop and deliver products that improve lives

around the world.7

Tạm dịch: Hợp tác với khách hàng của chúng tôi từ ý tưởng đến bệnh nhân,

giúp họ hình dung, phát triển và phân phối sản phẩm nhằm cải thiện cuộc sống

trên khắp thế giới.

Lời tuyên bố từ sứ mệnh định hướng cho hoạt động của của công ty West

Pharmaceutical Services, tạo ra nền tảng cho toàn bộ công tác hoạch định.

Trong sứ mệnh, công ty muốn chuyển tải thông điệp về mục tiêu tiến gần đến

khách hàng hơn, đạt đến mối quan hệ hợp tác, để hỗ trợ khách hàng cho ra đời

sản phẩm tiên tiến.

1. Định nghĩa kinh doanh :

Trong suốt thập kỷ qua, với sự tăng trưởng ổn định West đã xây dựng mở

rộng hệ thống kinh doanh dược phẩm cơ bản ban đầu bao gồm cả các công

nghệ quản lý thuốc. Khoảng 90% hoạt đông kinh doanh của West là trong thị

trường chăm sóc sức khỏe, bao gồm cả các sản phẩm cho việc cung cấp dược

phẩm và các thành phần cho các thiết bị y tế.

Định hướng khách hàng:

Khách hàng chính của West bao gồm các công ty dược phẩm hàng đầu thế

giới, thiết bị y tế và các công ty sản phẩm chăm sóc cá nhân, chẳng hạn như

Abbott Laboratories, BD, Baxter International, GlaxoSmithKline, Warner-

Lambert, Johnson & Johnson, Merck & Company và Procter & Gamble.

Đáp ứng nhu cầu khách hàng:

West cung cấp sản phẩm của mình cho khách hàng tổ chức và cá nhân có

nhu cầu trên thế giới. Những khách hàng này được West cung cấp sản phẩm là

giải pháp đóng gói thuốc tiêm được làm từ những chất liệu độc quyền của West

(chất đàn hồi, kim loại, chất dẻo và công nghệ đa nguyên liệu), cùng với việc

7 Our Value : http://www.westpharma.com/en/about/Pages/OurValues.aspx

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 18

Page 20: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

cung cấp hệ thống tiêm (các loại ống tiêm thuốc truyền thống và cải tiến được

sản xuất bởi West ).

Năng lực khác biệt:

West đã luôn luôn dẫn đầu với công nghệ sản xuất tiên tiến, kiến thức

phong phú trong ngành kinh doanh, cam kết chất lượng và tập trung vào việc

giúp đỡ các đối tác của họ vượt qua những thách thức và rủi ro về y tế. West

xây dựng “văn hóa lắng nghe phản hồi khách hàng và những gì khách hàng cần

chính là những vấn đề họ gặp phải và chỉ đơn giản là nói ra thì chúng tôi sẽ

hiểu và đem đến cho khách hàng 100% thứ họ cần”, CEO Donald E. Morel, Jr.

2. Cam kết

Commit: West is committed to the development and application of

technologies that improve the safety and effectiveness of therapeutic and

diagnostic healthcare delivery systems. The Company has a long-standing

reputation for integrity and ethical business behavior at all of its locations

around the world. Our code of conduct requires each employee, officer and

director to be in compliance with all applicable laws and regulations.

Cam kết: West cam kết phát triển và ứng dụng công nghệ để cải thiện sự an

toàn và hiệu quả của hệ thống phân phối y tế điều trị và chẩn đoán. Công ty đã

có danh tiếng lâu nay cho sự chính trực và hành xử có đạo đức trong kinh

doanh tại tất cả các địa điểm của mình trên toàn thế giới. Nguyên tắc ứng xử

của chúng tôi đòi hỏi mỗi nhân viên, viên chức và giám đốc phải tuân thủ tất cả

các luật và quy định hiện hành.

Cam kết với bệnh nhân và khách hàng

“By your side for a healthier world” is our promise to our customers, to

patients and to one another, that we will work together to achieve the common

goal of packaging and delivering drug products safely, contributing to the

health of millions around the world.

“Bên cạnh bạn cho một thế giới khỏe mạnh hơn” là lời hứa của West với

các khách hàng, với bệnh nhân và với lẫn nhau, rằng công ty sẽ làm việc cùng

nhau để đạt được mục tiêu chung đóng gói và cung cấp các sản phẩm thuốc một

cách an toàn, góp phần vào sức khỏe của hàng triệu người trên thế giới.

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 19

Page 21: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Cam kết với nhân viên

West’s global reach offers a world of opportunity for career growth. We

respect individuals, value teamwork and enable our people to thrive. West

offers salary and benefits packages that are very competitive

Phạm vi toàn cầu của West cung cấp một cơ hội cho sự phát triển nghề

nghiệp trên toàn thế giới. West tôn trọng tính cá nhân, giá trị của làm việc

nhóm và cho nhân viên có khả năng phát đạt.West cũng mang lại mức lương và

lợi ích trọn gói rất cạnh tranh.

Cam kết với cổ đông và nhà đầu tư:

The strength of our people, our products and our markets position West to

achieve our goal of contributing to the health of people around the world while

creating value for our shareholders.

Với thế mạnh về nguồn nhân lực, về sản phẩm và các vị trí thị trường West

đạt được mục tiêu đóng góp vào sức khỏe của người dân trên toàn thế giới đồng

thời tạo ra giá trị cho các cổ đông của mình.

Cam kết với cộng đồng

West has a long-standing commitment to environmental responsibility in

our products, operations and within the broadercommunity.

West có một cam kết lâu dài về trách nhiệm với môi trường trong các sản

phẩm của chúng tôi, quá trình hoạt động và trong cộng đồng rộng lớn.

West công nhận tầm quan trọng của sự phát triển bền vững cho sự thành

công của công ty.Việc kinh doanh của West có mối quan hệ mật thiết với môi

trường tự nhiên, không có gì ngạc nhiên khi West có trách nhiệm xem xét các

vấn đề bền vững môi trường liên quan đến hoạt động của công ty. West đã đưa

ra hàng loạt sáng kiến áp dụng vào thực tế để bảo vệ môi trường - thông qua

tinh giản quy trình sản xuất, sử dụng năng lượng điện và nước hiệu quả và đồng

thời vẫn duy trì các giá trị trong sứ mệnh. Với nỗ lực thực hiện sự cải thiện chất

lượng cuộc sống cho cộng đồng nơi công ty đang có mặt, West không chỉ được

hỗ trợ tài chính mà còn tham gia vào các chương trình tình nguyện cho giáo

dục, y tế, văn hóa, đặc biệt là chương trình tình nguyện “West without

Borders”.

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 20

Page 22: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Những hoạt động phát triển bền vững củaWest được phối hợp xuyên suốt

chuỗi cung ứng từ nhà cung cấp đến khách hàng với những cam kết cụ thể về

tái chế, tối ưu hóa vận chuyển. Bên cạnh đó không thể không kể đến sự khuyến

khích nhân viên của West tham gia phát triển văn hóa môi trường, chương trình

thi đua “Sustainbility Champion”, các cơ hội thực hành và học hỏi kinh

nghiệm, trao đổi thông tin giữa các nhân viên.

3. Các giá trị :

Hệ thống các giá trị của West kết nối chặt chẽ với sứ mệnh của công ty là

nền tảng cho văn hóa của tổ chức. West chia sẻ và phổ biến các giá trị này trên

mọi lĩnh vực kinh doanh:8

Our employees are our most important asset.

Nhân viên của chúng tôi là tài sản quan trọng nhất của chúng tôi.

Respect for the individual, teamwork and empowerment drive our

performance.

Tôn trọng cá nhân, nhóm và trao quyền điều khiểu hoạt động của chúng tôi.

Our collective efforts are focused on providing outstanding value to our

customers.

Nỗ lực của chúng tôi là tập trung vào cung cấp giá trị nổi bật nhất đến khách

hàng.

Our products and services must be of the highest possible quality to

assure the integrity and stability of our customers’ products.

Sản phẩm và dịch vụ của chúng tôi phải có chất lượng cao nhất để đảm bảo

tính toàn vẹn và ổn định của sản phẩm của khách hàng.

As a responsible corporate citizen, we comply with all applicable laws

and regulations in each country where we do business.

Như một công dân có trách nhiêm, chúng tôi tuân thủ tất cả luật và các quy

định hiện hành tại đất nước mà chúng tôi kinh doanh.

We expect continuous innovation.

Chúng tôi mong đợi đổi mới liên lục

We believe that accountability is fundamental to our success.

8http://www.westpharma.com/en/about/Pages/OurValues.aspx

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 21

Page 23: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Chúng tôi tin rằng trách nhiệm giải trình là nền tảng thành công của chúng

tôi.

4. Mục tiêu chiến lược cho giai đoạn 2000 tới nayTừ năm 2000, West Pharmaceuticals đưa ra kế hoạch chuyển đổi trở thành

một nhà cung cấp hàng đầu thế giới hệ thống bao bì dược phẩm và các thành

phần

Mục tiêu tăng trưởng hệ thống bao bì dược phẩm 3-5% mỗi năm. Duy trì

thị phần trong sản xuất sản phẩm thuốc tiêm thông qua sản phẩm thuốc tiêm

đóng gói sẵn.

Kiểm soát chi phí tích cực trong toàn bộ hoạt động, mục tiêu là cắt giảm

chi phí bán hàng, chi phí quản lý chung và hành chính xuống 13% tổng doanh

thu trong năm năm 2003.

Năm 2005 mục tiêu đạt được sở hữu 25% cổ phần tại Công ty Daikyo

Seiko, Nhật Bản và duy trì 45% quyền sở hữu công ty The West Mexico. Năm

2007 thâm nhập vào thị trường Trung Quốc và Ấn Độ, xây dựng nhà máy thị

vào năm 2012 tại Ấn Độ.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI

Phạm vi nghiên cứu:

- Lĩnh vực nghiên cứu: Ngành thiết bị y tế

- Thời gian: 2000-2013

- Phạm vi: Nước Mỹ và toàn cầu.

I. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

1. Môi trường kinh tế

Mỹ là thị trường truyền thống lâu đời của các nhà sản xuất thiết bị y tế, bên

cạnh thị trường châu Âu. Quy mô thị trường tạo điều kiện lý tưởng cho cung

cấp số lượng sản phẩm lớn và áp dụng các sản phẩm sáng tạo. Nhìn chung

ngành thiết bị y tế ít nhạy cảm hơn so với thị trường kinh tế rộng lớn. Nó ràng

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 22

Page 24: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

buộc với sự tham gia của chính phủ, có một thị trường toàn cầu và bị chi phối

bởi các công ty Mỹ.9

1.1 Khủng hoảng kinh tế ở Mỹ

Tốc độ tăng tưởng kinh tế Mỹ từ năm 1999 đến năm 2009:

Qua biểu đồ, chúng ta có thể thấy rõ sự suy thoái kinh tế Mỹ trong giai đoạn

2007-2009, cuộc khủng hoảng kéo dài 18 tháng từ tháng 12-2007 đến tháng 7-

2009, dài hơn hai cuộc khủng hoảng trước trong năm 1973 và năm 1981 (kéo

dài 16 tháng). Đây là đợt suy thoái nghiêm trọng nhất ở Hoa Kỳ kể từ sau

Chiến tranh thế giới thứ hai. Bình quân mỗi tháng từ tháng 1 tới tháng 9 năm

2008, có 84 nghìn lượt người lao động Hoa Kỳ bị mất việc làm. Hàng loạt tổ

chức tài chính trong đó có những tổ chức tài chính khổng lồ và lâu đời bị phá

sản đã đẩy kinh tế Hoa Kỳ vào tình trạng đói tín dụng. Tình trạng đói tín dụng

lại ảnh hưởng đến khu vực sản xuất khiến doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất,

sa thải lao động, cắt giảm các hợp đồng nhập đầu vào.

Ảnh hưởng đến ngành: Việc làm trong ngành thiết bị y tế của Mỹ giảm

1,1% trong năm 2008 do một số công ty phải cắt giảm chi phí. Tuy nhiên, tỷ lệ

suy giảm này vẫn chậm hơn xa so với tất cả sản xuất tại Mỹ. Ngoài ra, những

thay đổi trong tỷ giá tiền tệ nước ngoài làm ảnh hưởng đến xuất khẩu, nhập

khẩu các thiết bị y tế.

Sau đợt suy thoái nhẹ tháng 3 năm 2001 và đại khủng hoảng 2008-2009 nền

kinh tế Mỹ đi chậm chạp phục hồi, mặc dù ít bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh

tế nhưng ngành thiết bị y tế cũng không hoàn toàn miễn nhiễm10. Bệnh viện,

9http://tippie.uiowa.edu/henry/reports12/medical_devices.pdf10http://www.prnewswire.com/news-releases/report-shows-the-medical-technology-industry-is-strong-contributor-to-us-economy-95973699.html

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 23

Page 25: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

đối tượng cuối cùng của chuỗi các thiết bị y tế phải đối mặt với áp lực mạnh mẽ

từ chính phủ và bên chi trả thứ 3 khác, nỗ lực cắt giảm các chi phí chăm sóc

sức khỏe. Vốn chi phí đầu tư trong các bệnh viện đã giảm từ 5,9% năm 2006

xuống còn 4,7% năm 2008 do sự gia tăng chăm sóc không được bồi thường.

Ảnh hướng đến ngành: Kết quả là đơn hàng từ bệnh viện cho các thiết bị y

tế thay đổi từ loại sản phẩm và người được sử dụng, các thử nghiệm trong

phòng thí nghiệm giảm đáng kể.

1.2 Mỹ tăng chi tiêu y tế mạnh giai đoạn 2000-2013

Trên thế giới đang có xu hướng tăng chi tiêu cho y tế ở các nước đang phát

triển, Mỹ là một nước đã phát triển nhưng giai đoạn này, Mỹ cũng đã đầu tư chi

phí lớn cho hệ thống y tế, hơn nữa người dân Mỹ cũng chú trọng cao hơn trong

y tế.

Năm 2000, chi phí y tế bình quân đầu người ở Mỹ tăng lên 4.875$, cao

đáng kể so với các năm về trước. Và xu hướng không ngừng tăng lên trong

những năm tiếp theo từ năm 2001 đến 2010, điều đó được biểu hiện trên đồ thị

dưới đây.

Ảnh hưởng đến ngành: Thị trường nước Mỹ rất lớn cho việc tiêu thụ sản

phẩm thiết bị y tế, hơn nữa thị trường này ngày càng lớn hơn, đây là cơ hội để

các công ty trong ngành đầu tư và phát triển sản hệ thống sản xuất. Tuy nhiên,

áp lực về chi phí có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của nhiều công

ty, vì đầu tư máy móc rất lớn, hơn nữa cần phải đầu tư chi phí R&D để phát

triển sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 24

Page 26: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Giữa năm 2009, nền kinh tế Mỹ khởi sắc trở lại, mặc dù phục hồi đều đặn

vào liên tục nhưng quá chậm chạp mức tăng xấp xỉ 2% và tỷ lệ thất nghiệp cao

làm khiến cho ngành thiết bị y tế cũng bị ảnh hưởng. Đến năm 2010, nước Mỹ

chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành thiết bị y tế. Dữ liệu chi tiêu y

tế Mỹ vươn lên 3,9% so với năm 2009, đạt 2,6 nghìn tỷ đô la, khoảng 8.402 đô

la mỗi người.Trong năm 2010 ngành tạo ra doanh thu xuất khẩu vượt 20 tỷ đô,

tăng 37,9% từ năm 2006 đến năm 2010. Biểu đồ: Tăng trưởng GDP của Mỹ

giai đoạn 2008-2013

Cuối 2010 đầu 2011, khủng hoảng nợ công ở châu Âu lan rộng và ngày

càng tồi tệ hơn khiến nước Mỹ bị cuốn tâm bão khủng hoảng này, chấm dứt

thời kì phục hồi và bước vào giai đoạn khủng hoảng mới. Mức tăng trưởng

GDP trong nửa đầu năm 2011 giảm xuống còn từ 0,4 - 1,3%. Không như dự

kiến, với cuộc khủng hoảng tầm cỡ như vậy xu hướng giá cổ phiếu của các

công ty thiết bị y tế hàng đầu vẫn ổn định, thành công chịu đựng cuộc khủng

hoảng tín dụng và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu sau đó.11

Kết luận: Với hơn một nửa trong số các công ty thiết bị y tế có doanh thu

hơn 1 tỷ USD hàng năm có trụ sở tại Mỹ, Mỹ chiếm khoảng 40% thị trường thế

giới cho các thiết bị y tế. Năm 2013 chi tiêu bình quân đầu người cho thiết bị y

tế là là 399$ cao nhất trên thế giới.12 Tuy vậy các hiệu ứng khác ứng từ đợt suy

thoái gần nhất dẫn đến khách hàng trì hoãn bỏ qua việc điều trị, bênh viện giảm

11 http://ebdgroup.com/partneringnews/2010/05/emerging-trends-in-the-medical-equipment-industry/12 www.mddionline.com/article/medtech-2012-SWOT

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 25

Page 27: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

đi các ca phẫu thuật tự chọn và thủ tục ngoại trú. Các công ty thiết bị y tế lớn

như MedTech quay sang tập trung vào cung cấp giá trị và dịch vụ.

2. Môi trường công nghệ

1.1 Đổi mới nhanh chóng

Các công ty thiết bị y tế Mỹ được đánh giá cao trên toàn cầu cho sự đổi mới

và sản phẩm công nghệ cao, đầu tư nghiên cứu năm 2012 cũng tăng gấp đôi so

với những năm 1990. Thiết bị y tế tiếp tục được hưởng lợi từ một thế hệ mới

của vật liệu, quy trình sản xuất và công nghệ phát triển tại Mỹ, chẳng hạn công

nghệ nano và hệ thống vi cơ điện. Cùng với việc thông qua Đạo luật nghiên cứu

và phát triển ( R&D ) công nghệ nano dẫn đầu là Mỹ, các tiến bộ khoa học sinh

học, công nghệ thông tin, công nghệ di động và liên kết mạng đem lại nhiều cơ

hội tiếp cận mới về hoạt động nghiên cứu - phát triển.

Thị trường thiết bị y tế được chia làm hai loại sản phẩm: thông thường và

cao cấp. Các sản phẩm thông thường như khay, bảng, dao mổ, và trang bị có rất

ít sự khác biệt về công nghệ và có xu hướng đem lại lợi nhuận thấp và kinh

doanh với số lượng lớn. Các sản phẩm công nghệ cao là các thiết bị cao cấp

hơn, đòi hỏi chi phí nghiên cứu phát triển đáng kể.

Ảnh hưởng đến ngành:

Cơ hội: Mở rộng danh mục sản phẩm.

Các ngành thiết bị y tế sẽ được thúc đẩy bởi những tiến bộ khoa học trong

thế kỷ mới này, như là khám phá cơ bản và tiến bộ trong tính toán, vật liệu, kỹ

thuật, và vật lý tạo ra các kiến thức cơ bản cho một sự tăng trưởng bùng nổ

trong việc tạo ra các thiết bị và phương pháp chữa trị.

Các công nghệ mới sẽ giúp các công ty trong ngành có điều kiện để phát

triển dòng sản phẩm mới, mang lại doanh thu cao hơn.

Đe dọa: Cạnh tranh cao.

Các sản phẩm mới thúc đẩy sự tăng trưởng trong ngành thiết bị y tế. Cạnh

tranh khốc liệt và sự đối mới có thể làm cho các sản phẩm công nghệ cao và

hàng tồn kho lỗi thời. Các công ty ít phụ thuộc sự thành công vào bằng sáng

chế, một phần vì các thiết bị thế hệ tiếp theo đang nhanh chóng phát triển và

một phần bằng sáng chế thiết bị không mạnh như bằng sáng chế dược phẩm, có

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 26

Page 28: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

hiệu lực độc quyền từ 1 đến 2 năm. Những công ty có nền tảng công nghệ cao

sẽ nhanh chóng nắm bắt công nghệ mới và dẫn đạo thị trường, những công ty

yếu kém về công nghệ sẽ có nguy cơ bị tụt hậu.

1.2 Thuốc giả tràn lan

Trong từ năm 2004-2012, FDA thống kế Mỹ là thị trường đặc biệt hấp dẫn

với thuốc giả với hơn 40% thuốc bán theo toa trên toàn thế giới được thực hiện

hàng năm. Thuốc được làm giả nhập khẩu vào Mỹ và trộn lẫn với thuốc thật

bán tràn lan trên thị trường, có mặt ở các cửa hàng bán lẻ, cửa hàng thuốc

Internet, đặc biệt là đối với các thuốc có giá trị cao như sinh học và oncologics.

Mặc dù FDA đã nỗ lực điều tra và quản lý ngắt ngao nhưng hàng năm vẫn có

hàng ngàn người mắc bệnh tại Mỹ thậm chí tử vong vì thuốc giả gây loãng

máu, nhiễm độc steroid, cản trở quá trình điều trị bệnh…

Biểu đồ: Các trường hợp thuốc giả được Văn phòng điều tra hình sự FDA phát

hiện giai đoạn 1997 - 20113

Ảnh hưởng đến ngành:

Người tiêu dùng sẽ lo ngại thuốc giả nên sẽ chí trọng mua các loại thuốc

đảm bảo, có các dấu hiệu chống làm giả. Vì thế, các công ty dược phẩm –

khách hàng chính của ngành thiết bị y tế sẽ đặc biệt quan tâm cách chống hàng

giả cho các sản phẩm của họ, tăng nhu cầu bao bì, con dấu… chống làm giả.

13http://www.fda.gov/ucm/groups/fdagov-public/@fdagov-afda-orgs/documents/document/ucm299777.pdf

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 27

Page 29: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

1.3 Thông tin phát triển

Ngành thiết bị y tế cũng được thúc đẩy bởi những tiến bộ khoa học. Công

nghệ y tế tiên tiến cung cấp một giải pháp quan trọng cho các quốc gia phải đối

mặt với nhu cầu phát triển y tế và những hạn chế về nguồn lực. Trong thế kỷ

mới, như khám phá cơ bản và tiến bộ trong máy tính, vật liệu, kỹ thuật và vật lý

tạo cơ sở tri thức cho sự bùng nổ trong việc tạo các phương pháp điều trị và

chữa trị mới. Các giải pháp y tế di động và chăm sóc cá nhân được thúc đẩy có

chi phí hiệu quả và sự hợp tác giữa người trả tiền, nhà cung cấp và ngành y tế.

Hệ thống xử lý công nghệ thông tin phát triển cho kết quả tốt hơn và chi phí

thấp hơn tại Mỹ, thói quen của bệnh nhân đã thúc đẩy nền thiết bị y tế. Internet

đã làm cho bệnh nhân dễ tiếp cận thông tin chăm sóc sức khỏe có sẵn từ các

trang web được cung cấp bởi các hiệp hội y tế. Kết quả là họ tham gia vào quan

hệ đối tác với các nhà cung cấp trong quá trình chăm sóc sức khỏe và trở nên

quen với yêu cho các loại thuốc mới nhất hoặc cá thiết bị. Người tiêu dùng Mỹ

được cho là dễ tiếp thu hơn với những đổi mới mang tính đột phá có thể giúp

cung cấp dịch vụ tốt hơn và cá biệt hơn.

Ảnh hưởng đến ngành: Tăng sự tương tác đến bệnh nhân qua các mạng xã

hội gọi là "Health 2.0" trở thành xu hướng. Bệnh nhân chủ động và các nhà

chăm sóc sức khỏe đẩy mạnh công nghệ như nhận hồ sơ y tế điện tử.14

Nhờ công nghệ thông tin phát triển, các công ty thiết bị y tế cũng dễ dàng

hợp tác với khách hàng tổ chức, cá nhân để khám phá và đáp ứng nhu cầu của

họ cũng như hỗ trợ việc kiểm soát chuỗi cung ứng.

3. Môi trường nhân khẩu học:

Hoa Kỳ, quốc gia đông dân nhất thứ ba trên toàn cầu, chiếm khoảng 4,5%

dân số thế giới. Dân số Mỹ hiện nay ước tính khoảng 308,7 triệu, tăng hơn gấp

đôi kể từ năm 152.3 triệu kể từ năm 1950. Tuy nhiên, nhiều hơn chỉ là kích

thước, chất lượng dân số đã trở nên khác nhau từ những năm 1950. Theo ghi

nhận của Reference Bureau, dân số nước Mỹ càng ngày càng đông hơn và đa

dạng hơn.15

14http://www.mce-ama.com/industry-expertise/medtech-diagnostics/key-trends-for-medical-device-companies/15 http://mcdc.missouri.edu/data/acs/prbThe_American_Community.pdf

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 28

Page 30: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Dân số tăng là do tỉ lệ sinh tăng, người chết giảm và dân nhập cư tăng.

Ngoài tổng kích thước, một trong những quan trọng nhất các đặc điểm nhân

khẩu học của dân đối với chính sách công cộng là tuổi của nó và cấu trúc giới

tính. Giai đoạn 2001-2020, bình quân hàng năm số người già ở Mỹ tăng 3,28%.

Cấu trúc độ tuổi dân số Mỹ:

0-14 tuổi: 20,2% (nam

31.639.127 / nữ 30.305.704).

15-64 tuổi: 67% (nam

102665043 / nữ 103129321).

65 tuổi trở lên: 12,8% (nam

16.901.232 / nữ 22.571.696).

Theo thống kê (2011) cho

thấy những người dưới 20 tuổi

chiếm hơn một phần tư dân số

Mỹ (27,3%) và những người 65 tuổi trở lên chiếm một phần tám (12,8%) trong

năm 2011. Tuổi thọ trung bình của quốc gia là 36,8 tuổi. Dân số Mỹ đang ngày

càng già hóa, số lượng người đến tuổi nghỉ hưu chiếm tỉ lệ cao trong tổng số

dân. Đây là một gánh nặng cho xã hội Mỹ.

Tại Mỹ, khoảng 80% người từ 65 tuổi trở đi có ít nhất một căm bệnh mãn

tính. Hơn nữa 50% các nhóm này mắc bệnh viêm khớp, đòi hỏi phải phẫu

thuật. Những người cao tuổi cũng chiểm phần lớn bệnh nhân trải qua các thủ

tục chẩn đoán hình ảnh, chẳng hạn như chụp cộng hưởng từ (MRI) và chụp cắt

lớp (CT). Những người trên 60 tuổi chiếm gần 11% tổng dân số năm 2009 và

tăng lên nhanh chóng ước tính đến năm 2050 tăng lên 22%. Con số này ngày

càng tăng lên, rất được ngành thiết bị y tế quan tâm, bởi vì người già sử dụng

một tỷ trọng lớn các thiết bị này và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Ảnh hưởng đến ngành: Trong khi dân số già đặt áp lực lên chính phủ, đối

tượng phải chi trả tiền thì các nhà sản xuất thiết bị y tế sẽ tiếp tục được hưởng

lợi từ sự phát triển và lão hóa dân số Mỹ. Nền kinh tế phát triển, GDP tăng lên

và dân số già đi thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của các công ty thiết bị y tế.

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 29

Page 31: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Cục điều tra dân số Mỹ công bố rằng trong năm 2010, thu nhập trung bình

hộ gia đình giảm, tỷ lệ hộ nghèo tăng lên và tỷ lệ phần trăm không có bảo hiểm

y tế là tăng lên so với các năm trước. Tỷ lệ hộ nghèo trong năm 2010 là 15,1%,

tăng từ 14,3% trong năm 2009 và tăng liền ba năm liên tiếp. Số người không có

bảo hiểm y tế tăng từ 49,0 triệu năm 2009 lên 49,9 triệu trong năm 2010.16

Ảnh hưởng đến ngành: Sự phân hóa thu nhập rõ ràng ở Hoa Kỳ sẽ mang

đến cho công ty cơ hội phân cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của mình ra thành

nhiều cấp độ phù hợp với nhu cầu thị hiếu khác nhau của các nhóm khách hàng.

4. Môi trường chính trị - pháp luật:

4.1 Bảo hiểm y tếTrong khi dòng người mới được bảo hiểm do dự luật cải cách chăm sóc sức

khỏe sẽ làm tăng nhu cầu đối với các thiết bị. Các cải cách chăm sóc sức khỏe

đã mở rộng phạm vi bảo hiểm mà hàng triệu người không có do đó đã mở rộng

cở sở khách hàng Mỹ tiềm năng. Các chính sách bảo hiểm giúp chi phí y tế của

các bệnh nhân được chia sẻ nhiều hơn, riêng năm 2011 bệnh nhân chỉ phải chịu

trách nhiệm 12% trong tổng hóa đơn y khoa.

Ảnh hưởng đến ngành: Phạm vi bảo hiểm tăng lên giúp tăng chi phí vốn,

khi các bệnh viện phải đầu tư vào hồ sơ y tế điện tử để phù hợp với dự luật

chăm sóc sức khỏe 2010.

4.2 Rào cản về thuế

Ngày 1/1/2013, Chính sách Thuế tiêu thụ đặc biệt có hiệu lực đe dọa ngành

thiết bị y tế, bao gồm một khoản tương đương 2,3% thuế tiêu thụ. Thuế này đã

yêu cầu các nhà sản xuất thiết bị thanh toán hơn 1 tỷ USD và đặc biệt nguy hại

vì nó được đánh giá dựa trên tổng doanh thu, không kể lợi nhuận. Có nghĩa là

một nhà sản xuất thiết bị y tế có lợi nhuận 100.000 USD trên doanh thu 1 triệu

USD sau khi trừ đi tất cả các chi phí về các vật liệu và lao động. Thuế tiêu thụ

đặc biệt sẽ là $ 23,000, gần bằng 1/4 lợi nhuận của họ.

Ảnh hưởng đến ngành: Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng trên các công

ty thiết bị y tế để hỗ trợ cải cách y tế của Mỹ gây áp lực giá cả khiến các công

ty gặp khó khăn khi cạnh tranh về giá, ngoài việc tăng thuế các công ty cũng

16 http://mcdc.missouri.edu/data/acs/prbThe_American_Community.pdf

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 30

Page 32: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

phải đối mặt với việc giảm bồi hoàn của chính phủ và sụt giảm trong đầu tư

trong các bệnh viện. Thuế tiêu thụ đặc biệt còn buộc các công ty sa thải nhân

viên, cắt giảm nghiên cứu và phát triển, và giảm vốn đầu tư.17

4.3 Quy chế mới của FDA: Quy chế FDAMA.Ngành y tế Mỹ là lĩnh vực gặp rất nhiều khó khăn với những quy định phức

tạp. Những yêu cầu pháp lý đã ảnh hưởng mạnh mẽ tới quyết định của nhà sản

xuất xung quanh các khoản đầu tư và phát triển sản phẩm mới. Quá trình xem

xét FDA dài hơn so với các nước châu Âu gần gấp đôi (6 tháng) đối với các

thiết bị không đòi hỏi kiểm nghiệm lâm sàng và gấp 3 lần đối với các thiết bị

đó, gây cản trở cho sự đổi mới và giảm khả năng cạnh tranh của Mỹ trên toàn

cầu. Quá trình phê duyệt của FDA quá dài khiến cho các công ty đối mặt với

chi phí quản lý tăng lên.

FDA luôn đưa ra những chính sách chặt chẽ cho các công ty trong ngành để

đảm bảo chất lượng sản phẩm ở mức cao nhất và luôn có sự linh hoạt trong

việc thay đổi chính sách.

  Ngày 27/3/2000, FDA ban hành quy chế FDAMA với những quy định mới

đầy khắt khe để cung cấp một cơ chế cho FDA và các nhà sản xuất để xác định

và theo dõi các tác dụng phụ đáng kể liên quan đến thiết bị y tế. 

Ảnh hưởng đến ngành: Các điều kiện quản lý ngày càng nghiêm ngặt cũng

như bất kỳ thay đổi trong chính sách của FDA có thể ảnh hưởng đến thời gian

và chi phí liên quan với sự phát triển, giới thiệu các sản phẩm mới. Trong quá

trình phát triển sản phẩm mới, các công ty phải thường xuyên báo cáo với FDA

về thông tin liên quan, hoạt động của các công ty luôn bị kiểm soát rất chặt và

có xu hướng ngày càng khắt khe hơn.

II. MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU

1. Dịch bệnh bùng phát

Dịch cúm gia cầm đầu tiên được phát hiện năm 1890. Trong thời gian dài

dịch cúm gia cầm dường như không xảy ra, nhưng đến năm 2003 là mốc thời

gian đánh dấu sự bùng phát của dịch này với các biến thể là H1, H5 và H9 với 17http://www.forbes.com/sites/henrymiller/2013/07/24/u-s-medical-device-industry-in-critical-condition/

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 31

Page 33: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

nhiều lãnh thổ và quốc gia bị lây nhiễm: với năm 2003 khu vực Châu Á nhiễm,

và cùng thời gian đó ở Châu Âu có Hà Lan…Đến nay đã có nhiều quốc gia trên

thế giới xác nhận sự lây nhiễm cúm tại quốc gia họ: Campuchia, Malaysia, Hàn

Quốc, Hy Lạp, Ai Cập, Pakistan, Nigeria, Myanmar, Lào, Irap, Trung Quốc…

Dịch cúm gia cầm đã lây sang người theo tổ chức WHO thì trên thế giới sẽ có

nguy cơ lây nhiếm tới 15 triệu người.

Dịch sởi bùng nổ nhiều nơi trên thế giới. Cụ thể năm 2008 tại Canada,

Israel, Áo, Ý và Thụy sỹ. Năm 2011 Canada lại tiếp tục đối mặt với đại dịch

này, cùng năm đó nước Pháp cũng bị dịch bùng phát…Với diễn biến lan rộng

với nhiều ca mắc bệnh, như ở châu Âu chỉ riêng năm 2010 đã có 30.367 trường

hợp nhiễm bệnh được ghi nhận trên 32 quốc gia trên toàn Châu Âu, ở Việt Nam

và Philippiens cũng có hơn 1200 ca mắc bệnh trong năm 2009…Nhu cầu

vacxin ngừa bệnh tăng đột biến trong thời gian 2008 đến nay.18

Xu hướng: Các dịch bệnh ngày càng có nhiều biến thể, dễ lan lay và khó

điều trị hơn.

Ảnh hưởng đến ngành: Mặc dù dịch bệnh bùng nổ làm thiệt hại về kinh tế

cho nhiều quốc gia, xong đó là một cơ hội cho các công ty dược sản xuất vắc-

xin trên thế giới tăng doanh số bán. Và ngành thiết bị y tế cơ hội cung cấp

nhiều thiết bị điều trị và bảo quản, truyền thuốc.

2. Thiên tai hoành hành

Trong thập kỷ qua đã diễn ra nhiều đại thiên tai làm thiệt hại nền kinh tế

nhiều quốc gia và nhiều tổ chức quốc tế như WHO hay hội chữ thập đỏ quốc tế

nhập cuộc để chăm lo sức khỏe người dân sau thiên tai. Sau những thiên tai này

nhu cầu về các sản phẩm thuốc tăng nhanh, cầu tăng làm cho các công ty dược

trên thế giới phải hoạt động mạnh, đặc biệt là các loại thuốc kháng sinh. Sau

đây là những thiên tai lớn gây ảnh hưởng mạnh trong hoạt động của ngành

dược và thiết bị y tế:

18http://vietq.vn/nhung-dai-dich-soi-nguy-hiem-nhat-the-ky-21-d28839.html

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 32

Page 34: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Động đất và sóng thần Ấn Độ Dương 2004 là một trận động đất sóng thần

được xem là lớn nhất trong lịch sử loài người gây ảnh hưởng đến nhiều quốc

gia: Indonesia, Sri Lanka, Ấn Độ, Thái Lan.

Động đất sóng thần ở Nhật Bản năm 2011 là một thiên tai lịch sử của nhật

bản là cho hàng triệu người bị ảnh hưởng, bệnh tật và người bị thương, tử vong

ở khắp các vùng chịu ảnh hưởng. Động đất ở Haiti 2010 làm nhiều người thiệt

mạng, kéo theo sự thiếu hụt về lương thực, thuốc men cho hàng triệu người cho

đất nước này.

Các cơn bão lịch sử đã sảy ra trong thập kỷ qua, điển hình là các cơ bão:

Wipha (Nhật Bản 2013 ), Nargis (Myanmar 2008), Damrey ( Trung Quốc

2005), Katrina (Mỹ 2005) và gần đây là Bão Haiyan (Philippiens 2013).

3. Sự phát triển của công nghệ vào ngành dược và thiết bị y tế

Sự phát triển và bùng nổ của khoa học đã làm phát triển tất cả các ngành

nghề hiện nay, và y học cũng là ngành mà nó chịu ảnh hưởng lớn của sự phát

triển đó.

Dự án bản đồ gen người (Human Genome Project – HGP) là một dự án

mang tầm vóc quốc tế được hoàn thành vào năm 2003 mục đích của dự án là

xác định trình tự của các cặp cơ sở tạo thành phân tử AND và xác định bộ

khoảng 25.000 gen trong bộ gen người. Các nhà khoa học hi vọng, với thành

tựu quan trọng này, việc nghiên cứu và ứng dụng nó trong điều trị bệnh sẽ

mang lại hiệu quả cao và giải quyết được một số căn bệnh nan y hiện nay,

chẳng hạn như chứng bệnh liên quan đến sự đột biến của các tế bào sống, các

loại bệnh ung thư phức tạp. 19

Ảnh hưởng đến ngành: Công nghệ phát triển thúc đẩy sự cải tiến trong

ngành thiết bị y tế, gia tăng doanh thu nhưng cũng đe dọa các công nghệ hiện

tại nhanh chóng lỗi thời.

4. Sự già hóa dân số trên toàn cầu

Cơ cấu dân số toàn cầu đang thay đổi và dân số đang già đi:

19http://vi.wikipedia.org/wiki/Dự_án_bản_đồ_gene_người

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 33

Page 35: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Ảnh hưởng đến ngành: Dân số già có nhu cầu chăm sóc sức khỏe lớn hơn

nên tạo điều kiện cho các công ty trong ngành thiết bị y tế đầu tư mở rộng sản

xuất để cung cấp đủ sản phẩm đáp ứng nhu cầu.

5. Toàn cầu hóa

Ngành thiết bị y tế toàn cầu đã tăng trưởng đáng kể trong hơn 5 năm qua và

dự kiến sẽ tiếp tục, đạt xấp xỉ 302 tỷ USD vào năm 2017 với tốc độ CAGR là

6,1% trong sáu năm tới (2011-2017).20

Các nhà sản xuất thiết bị của Mỹ thu được 40-50% doanh thu của họ tại các

thị trường nước ngoài. Ở hầu hết các nước trên thế giới, chi tiêu bình quân đầu

người chăm sóc sức khỏe đang tăng nhanh hơn so với thu nhập bình quân đầu

người. Nếu xu hướng hiện nay nắm giữ, chi tiêu chăm sóc sức khỏe sẽ tăng gấp

đôi vào năm 2050, chiếm 20-30 phần trăm của GDP đối với một số nền kinh tế.

Đã ở Mỹ, chi tiêu y tế là khoảng 16 phần trăm GDP. Bên cạnh đó, các nhà sản

xuất thiết bị y tế Mỹ đang theo đuổi một thị phần lớn hơn từ cácthị trường mới

nổi. Hàng trăm triệu người ở các nước như Ấn Độ và Trung Quốc gia nhập tầng

lớp trung lưu thúc đẩy yêu cầu chất lượng chăm sóc sức khỏe tăng lên. Nhu cầu

về các sản phẩm y tế tăng lên ở các nền kinh tế của Brazil, Ấn Độ và Trung

Quốc kết hợp lại lớn hơn so với các nước G6 (Mỹ, Canada, Vương quốc Anh,

20http://www.mddionline.com/article/medtech-2012-SWOT

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 34

Page 36: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Đức, Pháp, và Nhật Bản) đem lại cơ hội phát triển tăng lên cho các nhà sản

xuất đang tìm kiếm thị trường trên toàn thế giới.

Ảnh hướng đến ngành

- Nhu cầu gia tăng: Tăng chi tiêu cho y tế trong nước đang phát triển dẫn

đến nhu cầu sử dụng các thiết bị y tế tăng cao, điều này mở ra cơ hội đầu tư cho

các công ty, gia tăng năng lực sản xuất, nâng cao năng suất.

- Phát triển khách hàng mới: Những dữ liệu trên cũng cho thấy rằng các

công ty có khả năng đổi mới để vươn đến khách hàng mới thông qua kinh

doanh và khả năng nhìn thấy giá trị của thị trường nước đang phát triển dần

theo thời gian.

Bên cạnh những cơ hội mở rộng thị trường là những thách thức mà các công

ty phải đối mặt, vì sự cạnh tranh ngày càng gay gắt để tranh giành thị trường.

Các công ty cần phải đào tạo cán bộ y tế biết sử dụng công nghệ phức tạp để

tăng tính cạnh tranh.

III. MÔI TRƯỜNG NGÀNH

1. Định nghĩa ngành

Ngành thiết bị y tế là những công ty sản xuất và bán các loại thiết bị y tế

bao gồm bất kỳ công cụ, máy móc, thiết bị, phần mềm hoặc các vật phẩm khác

để chẩn đoán hoặc mục đích điều trị cho con người. Thiết bị y tế khác với các

loại thuốc, không đạt được mục đích sử dụng bằng phản ứng hóa học và không

chuyển hóa trong cơ thể.

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 35

Page 37: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Sản phẩm chính: Các sản phẩm chính của ngành thiết bị y tế bao gồm các

thiết bị phẫu thuật, vật tư, dụng cụ phẫu thuật và điều trị, thiết bị điện y tế, chất

chẩn đoán trong ống nghiệm, thiết bị chiếu xạ, sản phẩm nha khoa và nhãn

khoa.

Các thiết bị y tế trong ngành được sử dụng cho các mục đích cụ thể như sau:

- Chẩn đoán, phòng ngừa, theo dõi, điều trị hoặc giảm nhẹ bệnh.

- Chẩn đoán, theo dõi, điều trị, giảm nhẹ cho chấn thương hoặc tàn tật.

- Dò xét, thay thế hoặc sửa đổi cho cuộc giải phẫu hoặc một quá trình sinh

lý.

- Kiểm soát thụ thai.

2. Mô tả ngành

Các nhà phân tích thường chia ngành thiết bị y tế vào 2 lĩnh vực chính: các

công ty thiết bị y tế, trong đó sản xuất các thiết bị như máy tạo nhịp tim hoặc

chỉnh hình cấy ghép, và các công ty cung cấp y tế, trong đó sản xuất vật tư

bệnh viện như bơm kim tiêm hoặc băng vết thương.

Ngành thiết bị y tế được xem như một nhà lãnh đạo thế giới vì nó sáng tạo

ra các sản phẩm làm tăng tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của người dân trên

toàn thế giới.

- Thời gian từ khi nghiên cứu cho đến khi tung ra thuốc trên thị trường khá

lâu trung bình là 5-10 năm.

- Chi phí dành cho việc nghiên cứu và thử nghiệm thuốc khá cao, ít nhất

cũng vài trăm triệu USD.

Kích thước và cấu trúc của ngành

Thị trường thiết bị y tế Hoa Kỳ chiếm 14,6% thị phần thiết bị y tế thế

giới và trở thành thị trường thiết bị vật tư y tế đứng vị trí số 1 thế giới. 21

Một số công ty lớn trong ngành thiết bị y tế 22

21http://www.mddionline.com/article/american-medtech-market-grow-64-annually-through-2017-infographic22http://www.pharmamedtechbi.com/~/media/Images/Publications/Archive/The%20Gray%20Sheet/29/049/01290490005/031208_cms_medical_device_market_report.pdf

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 36

Page 38: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Trong năm 2012, ngành thiết bị y tế sử dụng 400.000 lao động trực

tiếp và 2 triệu lao động gián tiếp. Trong vòng 2 năm từ 2005-2007, tăng

trưởng lao động lên đến 20%.23

Ngành công nghiệp thiết bị y tế được tập trung chủ yếu tại các khu

vực đô thị của Texas, Washington và Minnesota.24

Doanh số bán

Năm 2011, tổng số bán hàng thiết bị y tế tại Hoa Kỳ đã tăng lên 15.5 tỷ

USD.25

Hoạt động R&D

Tổng chi phí kinh doanh cho hoạt động R&D của các công ty thiết bị y tế

Hoa Kì tăng 9% từ năm 2007 đến năm 2009. Bên cạnh đó, việc “thiếu thường

trực trong thuế tín dụng R&D”26 sẽ khiến các nhà sản xuất thiết bị y tế trong

nước nợ nhiều thuế hơn do các hoạt động của mình, dẫn đến việc các công ty

này tìm kiếm cơ hội phát triển tại các thị trường mới như Trung Quốc và Ấn

Độ.27

Thương mại quốc tế

Xuất khẩu thiết bị y tế đã tăng trưởng với tốc độ tỉ lệ tăng trưởng hàng năm

kép (CAGR) là 7,3% trong giai đoạn 2007-2012.28

23http://www.mddionline.com/article/medtech-2012-SWOT24http://www.mddionline.com/article/american-medtech-market-grow-64-annually-through-2017-infographic25http://www.mddionline.com/article/american-medtech-market-grow-64-annually-through-2017-infographic26http://www.mddionline.com/article/medtech-2012-SWOT27http://www.aami.org/news/2012/071812_US_devices.html28http://www.espicom.com/usa-medical-device-market.html

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 37

Page 39: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Nhập khẩu thiết bị y tế tăng 2,2%, đạt mức cao kỷ lục của Hoa Kì, hơn

36triệu USD vào năm 2012. Trong mười năm qua, năm duy nhất không thấy sự

gia tăng là năm 2009, khi tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã

dẫn đến sự sụt giảm 5,9% trong nhập khẩu. Nhập khẩu tăng với tốc độ CAGR

là 5,5% trong giai đoạn 2007-2012.29

3. Phân tích tính hấp dẫn của ngành

4.1 Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh

Nguy cơ nhập cuộc của đối thủ cạnh tranh tiềm tàng

Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là một mối đe dọa đối với công ty. Mức độ

đe dọa từ đối thủ xâm nhập tiềm tàng được đo lường bởi rào cản nhập cuộc bao

gồm các khía cạnh sau:

Sự trung thành nhãn hiệu

Với bề dày hơn 100 năm hoạt động, các công ty trong ngành đã rất chú

trọng trong việc tạo dựng thương hiệu trong lòng khách hàng thông qua chiến

lược bản sắc thương hiệu, và gia tăng lòng trung thành của khách hàng bằng

cách tập trung vào các sản phẩm mang lại lợi ích lớn hơn cho khách hàng của

họ… và duy trì một lợi thế trong môi trường cạnh tranh mà nó hoạt động. Các

công ty tiếp tục đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển, quản lý chất lượng,

nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm và cải thiện năng suất. Các đối thủ cạnh

tranh tiềm tàng có thể tạo ra sản phẩm tương tự, ưu việt. Nhưng rất khó để thay

đổi được lòng trung thành thương hiệu đối với khách hàng các công ty này.

Lòng trung thành nhãn hiệu là một trong những rào cản lớn nhất cho sự

thâm nhập của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.

Lợi thế chi phí tuyệt đối:

Các công ty trong ngành không ngừng cải tiến, tập trung vào R&D để tạo ra

những sản phẩm mới, có chất lượng vượt trội. Chi phí R & D cần thiết cho phát

triển sản phẩm và đổi mới là rất đáng kể. Nhà phân tích cổ phiếu Standard &

Poor cho rằng các công ty dành trung bình 10% doanh thu cho R&D. Ngoài ra,

người mới thường gặp khó khăn trong cạnh tranh với các sản phẩm hiện có mà

đã được chấp nhận là an toàn và hiệu quả, trừ khi các thiết bị mới được sản xuất

29http://www.espicom.com/usa-medical-device-market.html

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 38

Page 40: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

bởi người đăng ký mới chứng minh là tốt hơn đáng kể hoặc chi phí hợp lý cho

người tiêu dùng. Ngành thiết bị y tế đòi hỏi nguồn vốn lớn, công nghệ sản xuất

cao và năng lực vận hành sản xuất chặt chẽ và phức tạp… Vì vậy những công

ty khác muốn thâm nhập vào ngành này đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn để đầu

tư cơ sở vật chất, nghiên cứu và phát triển… Hơn nữa, các công ty muốn gia

nhập thường sẽ gặp khó khăn hơn trong việc có được nguồn nguyên liệu giá rẻ,

khả năng tiếp cận nguồn vốn.

Tính kinh tế theo quy mô:

Đây là một trong những rào cản gia nhập ngành rất lớn, đặc biệt là đối với

ngành ngành thiết bị y tế. Các công ty hiện tại đa số đều sản xuất hàng loạt với

quy mô lớn, có nhiều nhà máy sản xuất đặt khắp nơi trên thế giới, điều này giúp

họ tiết kiệm chi phí, làm giảm giá thành sản phẩm, gia tăng tính cạnh tranh của

sản phẩm trên thị trường. Các công ty mới gia nhập khó đạt được lợi ích từ việc

này so với các công ty cũ, vì họ có nhiều kinh nghiệm hơn trong phân bổ chi

phí cố định cho khối lượng sản xuất lớn. Các công ty cũ cũng có lợi thế nhờ

chiết khấu trong mua nguyên vật liệu với số lượng lớn hơn.

Các quy định của chính phủ:

Các công ty hoạt động trong ngành sẽ chịu sự điều chỉnh của Cục Quản lý

dược và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) và rất nhiều cơ quan liên bang và tiểu bang.

Các cơ quan thực thi pháp luật và các quy định chi phối sự phát triển, thử

nghiệm, sản xuất, quảng cáo, tiếp thị và phân phối và giám sát thị trường của

sản phẩm y tế của các công ty trong ngành. Tổng quan về quy trình phê

duyệt thiết bị y tế30

30 http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2683611/

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 39

Page 41: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Tất cả các thiết bị y tế được bán tại Hoa Kỳ đầu tiên phải được sự chấp

thuận của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA ). Các nhà sản xuất

người tìm kiếm sản phẩm chấp thuận phải tiến hành kiểm tra trên động vật và

con người, có thể kéo dài trong nhiều năm và chi phí hàng triệu đô. Các giai

đoạn thử nghiệm lâm sàng kéo dài và yêu cầu nhiều tài liệu liên quan tạo ra rào

cản đối với người mới. Hơn nữa, các công ty phải có đủ các yêu cầu về năng

lực sản xuất của FDA mới có thể để mang một thiết bị mới vào thị trường.

Kết luận: Những phân tích về rảo cản nhập cuộc trên cho thấy mối đe dọa

từ đối thủ xâm nhập tiềm tàng là thấp. Rào cản pháp lý có một tiêu chuẩn

nghiêm ngặt. Các yếu tố lợi thế chi phí tuyệt đối, kinh tế theo qui mô, sự trung

thành với các nhãn hiệu, chi phí chuyển đổi cao cho nên mối đe dọa từ các đối

thủ xâm nhập tiềm tàng là không đáng kể.

Lực đe dọa của đối thủ tiềm tàng yếu.

Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành

Để xem xét mức độ canh tranh trong ngành, cần xem xét các yếu tố: cấu

trúc cạnh tranh, các điều kiện nhu cầu, rào cản rời ngành.

Cấu trúc cạnh tranh

Ngành thiết bị y tế Mỹ mang đặc điểm của một ngành tập trung khi ngành

bị chi phối lớn bởi một vài công ty lớn hàng đầu ở Mỹ, rào cản nhập cuộc cao.

Chiến lược của các công ty trong ngành là khác biệt hóa, thể hiện qua đầu tư

vào R&D trong ngành khá cao. Và bất cứ hành động cạnh tranh của một công

ty nào đó sẽ trực tiếp tác động lên khả năng sinh lợi và thị phần của các công ty

kia.

Lực cạnh tranh của các đối thủ trong ngành ở mức trung bình.

Ngành thiết bị y tế Mỹ còn đang phải đối mặt với sự cạnh tranh chủ yếu từ

Đức (Siemens và Braun), Nhật Bản (Hitachi, Tập đoàn Y khoa và Toshiba), Hà

Lan (Philips Electronics) và Bermuda (Covidien) trong các sản phẩm công

nghệ cao. Điều quan trọng cần lưu ý là hầu hết các công ty nước ngoài sản xuất

một số lượng đáng kể của các thiết bị y tế (hoặc các thành phần) tại Mỹ. Các

công ty thiết bị y tế chất lượng cao nhưng công nghệ thấp là bị thách thức bởi

nhiều nhà sản xuất chi phí thấp hơn từ Trung Quốc, Brazil, Hàn Quốc, Đài

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 40

Page 42: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Loan và Ấn Độ, tất cả đều được xây dựng ngành trong nước của họ và bắt đầu

cạnh tranh toàn cầu. Trong khi Mỹ, có thể sẽ giữ lại lợi thế cạnh tranh trong

tương lai gần, các quốc gia này sẽ trở nên cạnh tranh hơn ở châu Phi, Nam Mỹ

và một số thị trường châu Á.

Lực cạnh tranh giữ các đối thủ trong ngành có xu hướng tăng lên.

Các điều kiện nhu cầu

Biểu đồ dưới đây cho thấy các dự báo doanh thu cho các thiết bị y tế ngành

Hoa Kỳ 2003-2013.

Ngành thiết bị y tế Mỹ tạo ra doanh thu của 61.5 tỷ USD trong năm 2003,

năm 2006 là 75.6 tỷ USD và tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 9,0

phần trăm 2006-2013. Một sự lão hóa dân số Hoa Kỳ là yếu tố mạnh nhất góp

phần vào sự tăng trưởng trong thị trường này. Ở trẻ em, tỷ lệ mắc bệnh tăng

lên, do đó thúc đẩy nhu cầu đối với các thiết bị trên thị trường này. Hơn nữa,

tiến bộ kỹ thuật nâng cao chất lượng chăm sóc và cho phép để điều trị tình

trạng sức khỏe mà không thể trước đây.Vì thế, tính cạnh tranh trong ngành có

xu hướng nhẹ nhàng hơn.

Những phân đoạn của ngành trong giai đoạn này:31

31 http://www.slideshare.net/FrostandSullivan/2009-washington-state-biomedical-device-summit-medical-device-industry-outlook-1844935

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 41

Page 43: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Một phân tích của biểu đồ trên cho thấy tiềm năng đầu tư rất lớn có liên

quan với phân đoạn thần kinh học, mỹ phẩm, thẩm mỹ và chỉnh hình của thị

trường thiết bị y tế. Không chỉ có những phân đoạn thể hiện tốc độ tăng trưởng

cao hơn so với các ngành thiết bị y tế trong quá khứ, họ cũng được dự kiến sẽ

tăng trưởng với tốc độ nhanh nhất.

Sự xuất hiện nhu cầu mới từ khách hàng mới đã được phân tích ở trên sẽ

giảm sự cạnh tranh và ganh đua trong ngành trong tương lai.

Rào cản rời ngành

Những công ty lớn trong ngành đã hoạt động trên dưới một thế kỷ, chẳng

hạn: Johnson & Johnson đã hoạt động hơn 127 năm, Becton, Dickinson and

công ty đã hoạt động hơn 116 năm, Baxter international đã hoạt động hơn 80

năm,… sự gắn bó lâu dài đó đã tạo nên một rời cản rào ngành cao cho các công

ty trong ngành.

Mặc khác, đối với ngành thiết bị y tế thì rào đòi hỏi vốn đầu tư và công

nghệ sản xuất là rất cao. Vì thế các công ty rất cân nhắc khi quyết định có rời

ngành hay không.

Kết luận: qua những phân tích trên, có thể nhìn nhận là cạnh tranh giữa các

đối thủ trong ngành trung bình.

Năng lực thương lượng của người mua

Khách hàng của các công ty trong ngành là các bệnh viện, phòng khám, các

cửa hàng phân phối.. Họ thường có sự cân nhắc, lựa chọn kỹ lưỡng các nhà

cung cấp đáp ứng cho nhu cầu và thiết lập mối quan hệ lâu dài. Các khách hàng

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 42

Page 44: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

mua các sản phẩm cấp thấp như ống kim tiêm, dao mổ… với một số lượng lớn.

Đối với các sản phẩm công nghệ cao trong ngành ví dụ sản phẩm chẩn đoán:

máy X-quang, MRI…thì khách hàng mua một số lượng nhỏ đi cùng với nó là

các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm. Khách hàng có khả năng

thương lượng trong các giao dịch của ngành để ép giá và khả năng chuyển đổi

ở mức trung bình.

Kết luận: Năng lực thương lượng của người mua là trung bình.

Năng lực thương lượng của nhà cung cấp

Các nhà sản xuất thiết bị y tế của Mỹ thường làm việc với một danh sách

dài các nhà cung cấp cho các nguyên vật liệu tương tự để giảm thiểu khả năng

thiếu hụt nguồn cung hoặc hạ giá nguyên liệu thông qua cạnh tranh. Và khả

năng chuyển đổi của các công ty trong ngành với các nhà cung cấp khác nhau

dễ dàng. Vì vậy năng lưc thương lượng của nhà cung cấp thấp. Và xu hướng

mới là các công ty rút gọn danh sách các nhà cung cấp, tìm nguồn cung ứng

duy nhất là phổ biến, và thiết lập mối quan hệ lâu dài.

Kết luận: Năng lực thương lượng của nhà cung cấp là thấp.

Lực đe dọa của sản phẩm thay thế

Sản phẩm thay thế của thiết bị y tế là các loại dược phẩm, bởi lẽ với

công nghệ ngày càng phát triển, nhiều loại thuốc có khả năng chữa được các

bệnh. Tuy nhiên, đến giai đoạn này thì lực đe dọa thay thế của dược phẩm vẫn

rất thấp, đối với những căn bệnh nặng hay các tai nạn thì cần thiết phải phẫu

thuật chứ chưa có một loại dược phẩm nào có thể sử dụng để điều trị.

Xu hướng: Thị trường Mỹ là trụ sở chính của rất nhiều công ty đa quốc gia

thống trị trong ngành dược phẩm. Trong thời gian gần đây, ngành dược phẩm

Mỹ cho thấy tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cao, và một số yếu tố cho thấy rằng xu

hướng này sẽ tiếp tục trong tương lai. Đây là một thông tin có thể ảnh hưởng

đến ngành thiết bi y tế tại đây, vì càng về sau con người càng có nhiều phát

minh mới, hay và mang tính công nghệ cao. Vì vậy, khi thị trường Mỹ là một

nơi mà dược phẩm đang phát triển thì lực đe dọa đối với các công ty trong

ngành sẽ ngày càng có xu hướng tăng.

Kết luận:

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 43

Page 45: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

+ Lực hấp dẫn từ phía người mua đang cao, khi nhà sản xuất nắm quyền

định giá.

+ Lực hấp dẫn từ nhà cung cấp đang cao khi nhà sản xuất có quyền định giá

+ Lực hấp dẫn về các đối thủ thâm nhập tiềm tàng giảm xuống với rào cản

thâm nhập ngành.

Qua kỹ thuật phân tích mô hình năm lực lượng cạnh tranh cho thấy rõ các

yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến ngành là sản phẩm thay thế và đối thủ cạnh

tranh đang đe dọa đến khả năng sinh lời của ngành.

Bảng tóm tắt 5 lực lượng cạnh tranh dưới đây có thể thấy rằng ngành thiết bị y

tế là một ngành hấp dẫn.

Các lực lượng cạnh tranh Đe dọa Xu hướng

Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng Thấp Ít thay đổi

Các đối thủ trong ngành Trung bình Tăng lên

Năng lực thương lượng của người mua Trung bình Ít thay đổi

Năng lực thương lượng của nhà cung cấp Thấp Tăng lên

Các sản phẩm thay thế Thấp Tăng lên

4.2 Nhóm chiến lược

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 44

Page 46: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Ngành thiết bị y tế cạnh tranh trên thị trường trên cơ sở của nhiều yếu tố,

bao gồm giá cả, chất lượng, đổi mới, dịch vụ, uy tín, phân phối và xúc tiến. Để

cạnh tranh trong ngành này, các công ty đã không ngừng đầu tư vào nghiên cứu

và phát triển, quản lý chất lượng, nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm và

nâng cao năng suất để hỗ trợ chiến lược cốt lõi của mình, để tăng tốc độ tăng

trưởng doanh thu, đa dạng hóa danh mục sản phẩm của mình để trở thành sư

lựa chọn hàng đầu cho khách hàng.

Chính vì vậy, nhóm đã phân tích nhóm chiến lược dựa trên 2 tiêu chí là chi

phí R&D và mức độ đa dạng hóa sản phẩm của từng công ty trong ngành.

Bảng chi phí R&D của các công ty trong ngành thiết bị y tế

Công ty Chi phí ($B)

Johnson & Johnson 6.8

Siemens Medical 1.56

GE Healthcare 1.3

Medtronic 1.46

Baxter International 0, 946

Philips Healthcare 0,912

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 45

Page 47: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Abbott Laboratories 3,7

Boston Scientific 0,939

Covidien 0,454

Becton Dickinson 0,431

Trong ngành có sự phân chia rõ ràng giữa 3 nhóm:

- Nhóm đầu tư mạnh cho hoạt động chi phí R&D rất cao và độ rộng dòng

sản phẩm của các công ty ở mức trung bình. Nhóm này bao gồm 2 công ty là

Johnson & Johnson và Abbott Laboratories. Các công ty trong nhóm có xu

hướng tập trung lớn vào việc nâng cao chất lượng của những dòng sản phẩm

hiện tại mà công ty nắm giữ.

- Nhóm chiến lược thứ 2 đầu tư cho R&D ở mức độ trung bình nhưng lại

có độ rộng dòng sản phẩm lớn. Nhóm này gồm các công ty là: GE Healthcare,

Philips Healthcare, Covidien và Becton Dickinson. Nhóm này tập trung vào đổi

mới, luôn đi đầu trong việc phát triển công nghệ trong những lĩnh vực sản

phẩm mới.

- Nhóm chiến lược thứ 3 đầu tư cho R&D và độ rộng dòng sản phẩm ở

mức độ trung bình. Nhóm này gồm các công ty là: Siemens Medical,

Medtronic, Baxter International và Boston Scientific.

Kết Luận:

Cơ hội: Nhóm cạnh tranh thứ nhất đang có được lợi thế trong ngành với hoạt

động đầu tư chi phí vào R&D cao, do vậy chất lượng sản phẩm cao, đáp ứng

nhu cầu của người tiêu dùng và tạo ra các sản phẩm tốt nhất phục vụ nhu cầu

khách hàng, độ rộng dòng sản phẩm luôn phát triển liên lục cho ra những sản

phẩm mới. Những công ty này đang nằm trong nhóm có lợi thế cạnh tranh cao.

Nhờ đó công ty dễ dàng mở rộng quy mô trên toàn cầu, tìm kiếm nhiều thị

trường mới tiềm năng.

Đe dọa: Vì nhu cầu của người tiêu dùng luôn thay đổi và đòi hỏi ngay càng

cao, cùng với đời sống, công nghệ phát triển, nên nhóm cạnh tranh thứ nhất

chịu ảnh hưởng mạnh bởi sự thay đổi của môi trường toàn cầu cũng như sự

thay đổi công nghệ. Các công ty trong nhóm chiến lược thứ nhất cần phải liên

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 46

Page 48: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

tục nghiên cứu và phát triển các công nghệ mới nghiên cứu về nhu cầu của

khách. Vì các công ty hoạt động trên thị trường lớn đòi hỏi các công ty phải

hoàn thiện công tác quản lí, đưa ra được các chiến lược kinh doanh mang tính

toàn cầu và các chiến lược cho các đơn vị kinh doanh một cách tốt nhất.

4.3 Chu kỳ ngành

Mỹ là nước tiêu thụ lớn nhất các thiết bị y tế và dẫn đầu thế giới trong việc

sản xuất thiết bị y tế. Ngành sản xuất thiết bị y tế Mỹ được biết đến với việc sản

xuất sản phẩm chất lượng cao, sử dụng công nghệ tiên tiến từ đầu tư đáng kể

trong nghiên cứu và phát triển.

Có khoảng 5.300 công ty thiết bị y tế ở Mỹ trong năm 2007, chủ yếu là

doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các công ty thiết bị y tế có trên khắp cả nước Mỹ,

nhưng tập trung chủ yếu trong vùng đặc biệt nổi tiếng với ngành công nghệ cao

khác. Các bang với số lượng công ty thiết bị y tế cao nhất bao gồm California,

Florida, New York, Ennsylvania, Michigan, Massachusetts, Illinois, Minnesota

và Georgia.

Sự tăng trưởng đều đặn của ngành sản xuất thiết bị y tế tại Mỹ trong giai

đoạn 2000-2011 được thể hiện thông qua mức độ tăng trưởng của một số công

ty lớn trong ngành:

Năm 2007, tổng giá trị lô hàng cho ngành sản xuất thiết bị y tế tại Mỹ có giá

trị khoảng 98 tỷ USD  và trong những năm trước đã có kinh nghiệm khoảng 20

phần trăm tăng trưởng hàng năm. Ngành sản xuất thiết bị y tế sử dụng hơn

365.000 người ở Mỹ, kiếm được một mức lương trung bình hàng năm khoảng $

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 47

Page 49: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

60,000. Ngoài ra, Mỹ nắm giữ một lợi thế cạnh tranh trong nhiều ngành bổ

sung mà ngành sản xuất thiết bị y tế phụ thuộc, cụ thể là vi điện tử, viễn thông,

thiết bị, công nghệ sinh học…Vì vậy, có thể xem Mỹ là thị trường thuận lợi

nhất để phát triển ngành sản xuất thiết bị y tế.

Trong giai đoạn từ 2000-2010, ngành sản xuất thiết bị y tế vẫn tăng trưởng

và đạt được vị trí tốt hơn so với một số ngành khác để vượt qua suy thoái kinh

tế vào năm 2008. Năm 2008, xuất khẩu thiết bị y tế của Mỹ trị giá khoảng 31,4

tỷ USD và nhập khẩu trị giá 33,6 tỉ USD. Trong thập kỷ qua giá trị của các thiết

bị y tế nhập khẩu đã tăng lên đều đặn. Tuy nhiên, giai đoạn này, ngành không

tăng trưởng mạnh mẽ mà có xu hướng tăng chậm hơn qua các năm.

Càng về sau, các công ty trong ngành càng có xu hướng mở rộng ra thị

trường toàn cấu, nhắm đến các thị trường lớn, thị trường mới nổi và tiền năng

như Châu Âu, Châu Á, Nam Mỹ,…

Như vậy có thể kết luận ngành sản xuất thiết bị y tế ở Mỹ đang ở giai đoạn

tái tổ chức, mức độ canh tranh ngày càng cao, lợi nhuận tăng trưởng ngày càng

chậm lại, các công ty muốn được tồn tại và phát triển lâu dài thì phải hướng đến

thị trường toàn cầu.

Kết luận: Ngành thiết bị y tế có tính hấp dẫn thấp hơn giai đoạn trước đây.

4. Lực lượng dẫn dắt sự thay đổi ngành

Sự thay đổi của công nghệ

Sự thay đổi công nghệ luôn tạo ra những sản phẩm mới có thể thuộc lĩnh

vực kinh doanh hiện tại, nhưng cũng có thể sản phẩm đó sẽ khác biệt hoàn toàn

và không thuộc cùng lĩnh vực với nhóm sản phẩm đang hiện hành trong ngành.

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 48

Page 50: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Khi một phát minh mang lại sản phẩm thuộc lĩnh vực kinh doanh mới thì

ngành sẽ có sự chuyển biến sang một lĩnh vực khác, chẳng hạn: ban đầu, những

sản phẩm của ngành thiết bị y tế chỉ là những sản phẩm đơn giản phục vụ cho

việc chữa bệnh thông thường, sau khi có những phát minh mới liên quan đến

việc chẩn đoán thì ngành có một bước ngoặt thay đổi lớn và phát triển sang một

hướng khác.

Trong giai đoạn 2000-2010, có những sự thay đổi quan trọng về công nghệ

như phẫu thuật giảm thiểu sự xâm lấn tối thiểu của bệnh nhằm cải thiện thời

gian điều trị, phục hồi cho bệnh nhân, các thiết bị công nghệ hybrid về thuốc,

bộ vi xử lý cho thiết bị nhanh hơn,thông minh hơn, hiệu quả hơn,…. Những sự

thay đổi lớn đó đã tác động lớn đến ngành, dẫn dắt ngành phát triển theo những

hướng mới và khác biệt.

Bảo vệ sáng chế thuốc hết hạn

Một số lượng lớn thuốc của những công ty dược phẩm sẽ mất bảo vệ bằng

sáng chế năm 2017 và sự cạnh tranh chung đang gia tăng nhanh chóng

Sự phát tán bí quyết công nghệ

Hoạt động mua lại, sáp nhập chính là xu hướng rõ nhất trong việc phát tán

công nghệ. Những công ty lớn sẽ thường nhanh chóng nắm bắt cơ hội mua lại

các công ty muốn bán để sử dụng công nghệ hiện tại của các công ty này. Vì

thế, công nghệ nhanh chóng được chuyển giao giữa các công ty.

Giai đoạn này, hoạt động mua bán trong ngành thiết bị y tế đã giảm cả về

số lượng giao dịch và quy mô giao dịch trong năm 2009. Theo Capital IQ, 2009

chứng kiến 168 giao dịch trị giá 14.2 tỷ USD, giảm khoảng 27,6% về khối

lượng giao dịch và 7,6% về quy mô giao dịch so với năm trước, khối

lượng giao dịch trong sáu tháng đầu năm 2010 tăng so với cùng kỳ năm ngoái

với 84 giao dịch đóng cửa, tăng 33% so với năm trước. Tuy nhiên, khối lượng

đã được thống trị bởi các giao dịch nhỏ hơn bằng chứng là sự sụt giảm gần 50%

về giá trị giao dịch so với cùng kỳ năm 2009.  Có thể thấy rõ xu hướng tăng

hoạt động này qua bảng dưới thể hiện các giao dịch gần đây trên thị trường.

Top 10 giao dịch hàng đầu về giá trị giao dịch trung bình trong năm 2012

(ĐVT: triệu Đô la)

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 49

Page 51: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

(Nguồn báo cáo thiết bị y tế của Clearwater Healthcare Team năm 2013)

Những thay đổi trong quy định của FDA

Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm FDA có trách nhiệm quan trọng là

bảo vệ và tăng cường sức khỏe của công chúng Mỹ. Để thành công trong nhiệm

vụ đó, FDA phải đảm bảo sự an toàn và hiệu quả của các sản phẩm y tế mà

người Mỹ sử dụng mỗi ngày đông thời tạo thuận lợi cho phát minh khoa học

làm cho các sản phẩm an toàn hơn và hiệu quả hơn. Các công ty hoạt động

trong ngành thiết bị y tế đều chịu sự quản lý và điều chỉnh của Cục Quản lý

dược và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Vào đầu giai đoạn 2000-2011, FDA đã ban hành hệ thống các quy định về

thiết kế, quy định tiêu chuẩn chất lượng đầy đủ trong lĩnh vực thiết bị y tế để

đảm bảo những sản phẩm được sử dụng phải an toàn đối với sức khỏe người

tiêu dùng. Tiếp theo, đến những năm 2010-2011, FDA đã tiếp tục thắt chặt quy

định về chất lượng sản phẩm thiết bị y tế, tập trung vào các giai đoạn thiết kế

của quá trình phát triển thiết bị. Tất cả các thiết bị y tế được bán tại Hoa Kỳ đầu

tiên phải được sự kiểm duyệt của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm

(FDA ).

Các nhà sản xuất muốn tìm kiếm sản phẩm chấp thuận phải tiến hành kiểm

tra trên động vật và con người, có thể kéo dài trong nhiều năm và chi phí hàng

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 50

Page 52: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

triệu đô la. Các giai đoạn thử nghiệm lâm sàng kéo dài và yêu cầu nhiều tài liệu

liên quan tạo ra rào cản đối với người mới. Hơn nữa, các công ty phải có đủ các

yêu cầu về năng lực sản xuất của FDA mới có thể tung một thiết bị mới vào thị

trường. Như vậy, sự ảnh hưởng của sự thay đổi chính sách của FDA khiến

nhiều công ty không có đủ nguồn lực để đầu tư nghiên cứu và phát triển sản

phẩm theo tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt, phải từ bỏ thị trường hoặc bị

công ty khác mua lại, quá trình này cũng khiến ngành thiết bị y tế dần dần trở

nên tập trung hơn.

Thay đổi trong chính sách của FDA đã góp phần thay đổi cấu trúc ngành

thiết bị y tế.

Toàn cầu hóa

Sự toàn cầu hóa về sản xuất và thị trường trong ngành thiết bị y tế có tác

động mạnh đến sự thanh đổi trong ngành thiết bị y tế. Nó tác động về quá trình

địa điểm sản xuất, mức độ cạnh tranh trong ngành và phạm vi thị trường.

Các công ty trong ngành muốn tìm một địa điểm sản xuất mà sao cho chi

phí sản xuất là tối thiểu mang lại sự cạnh tranh về chi phí cao cho các sản phẩm

mà họ sản xuất ra. Một địa điểm như vậy có một số đặc điểm như sau:

- Chi phí nhân công thấp.

- Gần thị trường.

- Gần nguồn cung nguyên vật liệu.

- Các chính sách ưu đãi thương mại tại đất nước đặt nhà máy…..

Quá trình toàn cầu hóa đã và đang tạo ra điều kiện để các công ty trong

ngành như West Pharmaceutical Services có cơ hội lựa chọn địa điểm sản xuất

của họ, khi mà ngày càng có nhiều quốc gia có nguồn nhân công giá thấp,

chính sách mời gọi đầu tư nước ngoài, điển hình là các quốc gia ở Châu Phi,

Trung Đông và khu vực Đông Nam Á, Trung Quốc….

Ở mỗi quốc gia có điều kiện về trình độ chuyên môn của nhân công, nguồn

nguyên liệu đầu vào khác biệt, điều này phần nào làm cho quá trình sản xuất

sản phẩm có sự thay đổi sao cho phù hợp với điều kiện sở tại ở mỗi quốc gia.

5. Động thái của đối thủ

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 51

Page 53: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Công ty West hoạt động trong ngành thiết bị y tế, có các đối thủ cạnh tranh

trực tiếp là:

a. 3M

Là một tập đoàn đa quốc gia có trụ sở tại St Paul, Minnesota, 3M có tổng

cộng hơn 88.000 nhân viên trên toàn thế giới và sản xuất hơn 55.000 sản phẩm,

bao gồm: chất kết dính, chất mài mòn, cán mỏng, phòng cháy chữa cháy thụ

động, sản phẩm nha khoa, vật liệu điện tử, sản phẩm y tế, các sản phẩm chăm

sóc xe (phim mặt trời, đánh bóng, sáp, dầu đầu xe, nội thất và khung gầm dưới

chống gỉ), các mạch điện tử và các bộ phim quang học. 3M có hoạt động tại

hơn 65 quốc gia bao gồm 29 công ty quốc tế với các hoạt động sản xuất và 35

công ty với các phòng thí nghiệm. Sản phẩm 3M có sẵn để mua thông qua nhà

phân phối và các nhà bán lẻ tại hơn 196 quốc gia, và trực tuyến trực tiếp từ

công ty.32

Trong quá trình hoạt động ở ngành chăm sóc sức khỏe của mình 3M đã đặt

ra những chiến lược phát triển chung đó là:

Chiến lược của công ty làm mở rộng mối quan hệ của 3M với khách hàng

và sự hiện diện trên thị trường; giành được thị phần và đẩy mạnh thâm nhập;

đầu tư vào đổi mới; đạt được thành tựu trong khu vực tự cung tự cấp; nâng cao

hiệu suất xây dựng và đa dạng toàn cầu; và trở thành nhà dẫn đạo thị trường

cao cấp.

Những chiến lược phát triển cụ thể của 3M trong quá trình hoạt động của

mình33

- Năm 2008, Các nhà khoa học 3M đã phát triển một động cơ chiếu sáng

siêu nhỏ gọn –LED, phương thức chiếu sáng đột phá để tích hợp trong các thiết

bị điện tử cá nhân, bao gồm cả sản phẩm 3M ™ Micro chuyên nghiệp, máy

chiếu Mpro 110. Đây là mốc thời gian trong bối cảnh mối quan tâm toàn cầu về

y tế, sức khỏe cộng đồng khẩn cấp như đại dịch cúm. Mặt nạ 3M là sản phẩm

đầu tiên được thông của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ để sử

dụng trong cộng đồng.

32http://en.wikipedia.org/wiki/3M33 http://solutions.3m.com/wps/portal/3M/en_US/3M-Company/Information/Resources/History/

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 52

Page 54: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

- Năm 2009, bộ phận kinh doanh chăm sóc sức khỏe của 3M giới thiệu

Ống nghe điện tử mẫu 3200-3M ™ Littmann® , một thiết bị nghe tim thai thế

hệ tiếp theo với công nghệ không dây Bluetooth, chuyển âm thanh từ tim, phổi

và cơ quan khác cho phần mềm để phân tích thêm. Dấu chân rộng của 3M đổi

mới không chỉ làm ảnh hưởng trong lĩnh vực y học từ xa trong ngành công

nghiệp chăm sóc sức khỏe trong năm nay, mà còn trong các ngành công

nghiệp xay với sự ra đời của Thắt lưng làm việc bằng đĩa và kimloại 3M ™

Cubitron ™ II Fibre. Với cấu tạo hạt mài mòn dạng gốm được cấp bằng sáng

chế, các cấu trúc của sản phẩm này tăng tuổi thọ độ mài mòn lên gấp bốn lần.

3M là một trong những công ty cung cấp các sản phẩm chăm sóc sức khỏe

hàng đầu của thế giới, tuy nhiêu trong giai đoạn hiện nay thì 3M cũng đã bị chi

phối mạnh mẽ từ những quy định của Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ về

vấn đề xử lý nước thải.

Dự kiến các bước dịch chuyển của công ty: 3M sẽ mở rộng mối quan

hệ với khách hàng nhằm giành được thị phần và đẩy mạnh thâm nhập. Công ty

cũng đầu tư vào đổi mới hơn nữa để đạt mục tiêu trở thành nhà dẫn đạo thị

trường cao cấp.

b. AptarGroup, Inc

AptarGroup, Inc là một nhà cung cấp giải pháp toàn cầu của một loạt các

đổi mới bao bì chủ yếu cho làm đẹp, chăm sóc cá nhân, chăm sóc tại nhà, dược

phẩm, thực phẩm và các thị trường nước giải khát. Công ty hoạt động trong ba

lĩnh vực: Làm đẹp + Nhà, Thuốc, Thực phẩm + đồ uống. 

Phân khúc Làm đẹp + Nhà bao gồm các hoạt động bán hệ thống pha chế

chủ yếu để làm đẹp, chăm sóc cá nhân và thị trường chăm sóc tại nhà. Phân

khúc dược phẩm bao gồm các hoạt động bán các hệ thống truyền thuốc hoặc

các thành phần bao bì chính cho các thị trường thuốc và chăm sóc sức khỏe

người tiêu dùng theo toa. Phân khúc thực phẩm và đồ uống bao gồm các hoạt

động bán các hệ thống đóng gói cho các thị trường thực phẩm và nước giải

khát. Kinh doanh của công ty được bắt đầu vào cuối những năm 1940, sản xuất

và bán van bình phun ở Hoa Kỳ và đã phát triển chủ yếu thông qua việc mua lại

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 53

Page 55: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

các công ty tương đối nhỏ và mở rộng nội bộ. AptarGroup có cơ sở sản xuất

trên khắp thế giới bao gồm cả Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á và Nam Mỹ. 

Công ty có cơ sở sản xuất trên khắp thế giới, bao gồm cả Bắc Mỹ, Châu Âu,

Châu Á và Nam Mỹ. Ngày 3/7/2012, Công ty đã hoàn việc mua lại của

Rumpler-Technologies SA, cùng với các công ty con trực tiếp và gián tiếp

(Stelmi).

 AptarGroup tìm kiếm nâng cao vị thế trở thành nhà cung cấp hàng đầu thế

giới các giải pháp giao hàng đóng gói sáng tạo bởi mở rộng về mặt địa lý, biến

đổi những điều bất tiện, các ứng dụng không cần thiết thành các hệ thống quan

trọng, thay thế các ứng dụng hiện nay bằng ứng dụng giá trị gia tăng cho sản

phẩm và phát triển hoặc mua lại công nghệ pha chế, an toàn, đảm bảo.

Công ty hướng đến việc mở rộng về mặt địa lý để phục vụ khách hàng trong

và ngoài nước tại thị trường hiện có và mới nổi. Khu vực mục tiêu bao gồm

châu Á, Nam Mỹ, và Đông Âu. Trong năm 2014, công ty sẽ bắt đầu hoạt động

sản xuất tại Colombia để phục vụ tốt hơn các khu vực Andean.

Bên cạnh đó, công ty cũng phát triển hoặc mua lại công nghệ pha chế mới

có thể dẫn đến sự phát triển của hệ thống pha chế hoàn toàn mới hoặc có thể bổ

sung cho các dịch vụ sản phẩm hiện có. Đầu tư này đại diện cho một cơ hội

đáng kể đối với phân khúc Pharma nhập vào một thể loại mới và mở rộng danh

mục sản phẩm của chúng tôi và tiếp cận khách hàng

Dự kiến các bước dịch chuyển của công ty: Công ty hướng đến việc

mở rộng địa lý, đặc biệt là những thị trường mới nổi. Phát triển và mua lại

những công nghệ mới để mở rộng danh mục sản phẩm cũng là một chiến lược

quan trọng của công ty.

c. Rexam

Rexam là một công ty sản xuất đồ uống,bao bì dược phẩm, đóng gói thuốc,

công ty hiện có 67 nhà máy sản xuất ở 24 quốc gia trên toàn thế giới.

Chiến lược trong dài hạn của Rexam cân bằng giữa tăng trưởng và doanh

thu, hạn chế mức độ rủi ro cho công ty, gia tăng sự ổn định lợi nhuận trong năm

2013. Ngoài ra Rexam đang tập trung vào hiệu suất và phân phối: Một sự đổi

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 54

Page 56: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

mới thúc đẩy kết quả kinh doanh theo định hướng đó. Rexam không ngừng

phát triển ở các thị trường tiềm năng, mới đây Rexam mua lại phần lớn cổ phần

trong UAC để phát triển thị trường Trung Đông.

Năm chiến lược Rexam dự định thực hiện năm 2014:

Nắm bắt cơ hội phát triển và bảo vệ kinh doanh cốt lõi của mình, duy trì vốn

chặt chẽ và tập trung vào lợi nhuận.

Tăng cường các mối quan hệ khách hàng, không chỉ đơn giản bằng cách

cung cấp tốt nhất, chất lượng dịch vụ cao mà bằng cách làm việc chuyên nghiệp

và chủ động. Rexam sẽ tăng cường quan hệ thông qua thương mại xuất sắc và

khả năng tiếp thị và đổi mới để đáp ứng những thách thức của lợi nhuận tăng

trưởng trong một nền kinh tế tăng trưởng thấp hiện nay.

Theo đuổi cải tiến liên tục trong hoạt động sản xuất với sự nhấn mạnh đặc

biệt vào cung cấp các sản phẩm đẳng cấp với chi phí bằng hoặc thấp hơn các

đối thủ cạnh tranh của chúng tôi.

Định hình tương lai của mình bằng cách đổi mới và tiếp tục cải thiện hiệu

suất phát triển bền vững để làm nền tảng cho công ty hoạt động và hỗ trợ khách

hàng, khi đối mặt yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng tăng và áp lực

của pháp luật.

Cuối cùng là việc sẽ tiếp tục xây dựng một tổ chức mạnh với cấu trúc phân

quyền và nhân tài để hỗ trợ xây dựng các chiến lược của mình.

Dự kiến các bước dịch chuyển tiếp theo của công ty: Rexam đang có

dự định theo đuổi chiến lược dẫn đạo về giá cho dòng sản phẩm đẳng cấp và

củng cố hoạt động kinh doanh bằng việc xây dựng quan hệ mật thiết với khách

hàng và cải tiến , đổi mới sản phẩm.

d. Tekni-Plex

Tekni-Plex là một trong những nhà sản xuất hàng đầu thế giới của sáng

tạo, chất lượng cao đóng gói và vật liệu ống cho các sản phẩm sử dụng hàng

ngày bởi hàng triệu người tiêu dùng trên toàn cầu. Công ty hoạt động 24 cơ sở

sản xuất tại 8 quốc gia trên khắp Bắc Mỹ, Châu Âu, và Châu Á. Công ty cung

cấp cho các thương hiệu quốc tế hàng đầu trong chăm sóc sức khỏe, thực phẩm

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 55

Page 57: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

và nước giải khát, bán lẻ và người tiêu dùng với các thành phần họ yêu cầu một

cách an toàn và đáng tin cậy bảo vệ và cung cấp sản phẩm của họ.

Công ty tạo ra các hợp chất và các thành phần đáp ứng nhu cầu của

những thách thức giao hàng của khách hàng cho các sản phẩm đa dạng như

thuốc, chất tẩy rửa gia dụng, thực phẩm, mỹ phẩm, đồ uống, oxy nhựa và cao

su. Tại Trung tâm Công nghệ Toàn cầu của công ty ở Ohio, Hoa Kỳ, công ty

tiếp tục xây dựng dựa trên chuyên môn để tạo ra hợp chất mới và các sản phẩm

để đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt trong tương lai.

Tekni-Plex gồm 8 công ty con là các nhà lãnh đạo trong phân khúc

tương ứng của công ty. Với năm nhà máy đặt tại Hoa Kỳ, Châu Á, Châu Âu và

mới đây năm 2013 công ty tiếp tục xây dựng một nhà máy tại Mỹ Latinh -

Natvar cung cấp phần lớn các công ty thiết bị y tế hàng đầu thế giới với độc

đáo, ống chính xác thủ công cho các ứng dụng từ hóa trị liệu để chăm sóc vết

thương cho thủ tục tim mạch và nhiều hơn nữa. Costa Rica sẽ đóng một vai trò

quan trọng trong chiến lược phát triển Natvar để phục vụ nhu cầu của khách

hàng trên toàn cầu.

Bob Donohue, Tổng Giám đốc của Natvar hoạt động y tế toàn cầu, giám

sát việc sản xuất ở Costa Rica phát biểu: "Một trong những trụ cột trong chiến

lược của chúng tôi là có thể sản xuất gần gũi với khách hàng của chúng

tôi. Costa Rica là một thị trường phát triển sản xuất thiết bị y tế và Natvar muốn

có mặt ở đó phục vụ cho khách hàng hiện có và mới. Nhà máy mới của chúng

tôi sẽ có chi phí đáp ứng chuỗi cung ứng và đã gây được tiếng vang tốt với

khách hàng. "

Ngoài ra, Tekni-Plex gần đây đã mở một Trung tâm Công nghệ toàn cầu

đặt tại Hà Lan, Ohio để hỗ trợ Natvar Costa Rica trong sự phát triển của cao

cấp nhiều lớp hệ thống phân phối thuốc được thiết kế cho các loại thuốc không

ổn định. Natvar, kết hợp với GTC, gần đây đã cấp bằng sáng chế công trình xây

dựng ống mới được thiết kế để cung cấp tăng chất lượng, thời gian và hiệu suất

thường được sử dụng insulin và hóa trị liệu.

Công ty con của Tekni-Plex châu Âu ở Ý đã bắt đầu hoạt động tại một

nhà máy mới được tập trung trong Gaggiano, ở ngoại ô Milan. Đầu tư lớn đã

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 56

Page 58: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

được thực hiện do nhu cầu ngày càng tăng ở một số thị trường mới nổi. Các cơ

sở sử dụng chủ yếu để sản xuất cao su cho pha chế kinh doanh Tekni-Plex -

một quá trình đòi hỏi khả năng độc đáo và kiến thức tiên tiến trong hóa học cao

su. Đột phá gần đây tại nhà máy Gaggiano bao gồm sự phát triển của các hợp

chất cao su sạch để sử dụng trong mỹ phẩm, dược phẩm và các ứng dụng thực

phẩm. Cùng với các cơ sở sản xuất trong Erembodegem, Bỉ và tại Schaumburg,

III, Tekni-Plex đã đạt được một vị trí hàng đầu thế giới sản xuất cao su miếng

đệm bên trong.

Dự kiến các bước dịch chuyển tiếp theo của đối thủ: Công ty Tekni-

Plex hướng vào các thị trường mới nổi và chú trọng hơn hoạt động R&D để hỗ

trợ dòng sản phẩm của công ty, sáng chế ra các sản phẩm độc quyền.

6. Các nhân tố then chốt thành công trong ngành

Những nhân tố sau đưa ra lời giải đáp vì sao khách hàng lựa chọn các sản

phẩm của công ty và nguyên nhân thành công của các công ty lớn trong ngành

thiết bị y tế.

Công nghệ

Công nghệ luôn tạo ra một sự dịch chuyển trong bối cảnh chung của ngành.

Công nghệ còn giúp tăng khả năng nhận biết sự thay đổi nhu cầu của người tiêu

dùng về các loại hình sản phẩm và dịch vụ. Đồng thời sự cải tiến về công nghệ

nhanh chóng và áp dụng hiệu quả so với các đối thủ khác giúp tạo ra những sản

phẩm tốt nhất đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.

Đặc biệt việc cải tiến công nghệ theo xu hướng sử dụng năng lượng sạch, an

toàn và gần gũi với thiên nhiên và ít gây ảnh hưởng tới môi trường là rất quan

trọng. Điều này không những có ảnh hưởng tốt đến môi trường mà còn tạo

được hình ảnh tốt đẹp nhất về công ty trong mắt tất cả các bên hữu quan.

Vì vậy, công nghệ sẽ là yếu tố quyết định sự thành bại cho các công ty trong

ngành.

Chất lượng và an toàn

Các sản phẩm kĩ thuật y tế luôn yêu cầu một sự an toàn cao và chất lượng,

đặc biệt trong bối cảnh con người ngày càng xem trọng sự an toàn về sức khỏe.

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 57

Page 59: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Vì vậy, người tiêu dùng càng có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến sự an toàn.

Và sản phẩm nào ra đời càng đáp ứng được những yêu cầu đó thì nó sẽ càng

được khách hàng đón nhận, vì thế an toàn chính là chìa khóa thành công đối với

các doanh nghiệp.34

Nghiên cứu phát triển

Ngành thiết bị y tế phát triển dưới sự ảnh hưởng to lớn của sự phát triển của

khoa học, công nghệ và nó có mối quan hệ mật thiết với ngành dược.

Những sản phẩm trong ngành thiết bị y tế chịu ảnh hưởng của sự phát triển

khoa học, công nghệ. Một sản phẩm thiết bị y tế có thể bị lỗi thời khi một

nghiên cứu mới thành công và cho ra sản phẩm an toàn và tốt cho bệnh nhân

hơn.

Với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học, đặc biệt là trong ngành y

học, ngành càng nhiều phương pháp điều trị bệnh mới được tạo ra, ngày càng

nhiều loại bệnh có thể chữa được. Và điều đó kéo theo sự phát triển thêm các

thiết bị y tế mới, và cũng kéo theo sự lạc hậu của nhiều thiết bị y tế.

PHẦN 3:NGHIÊN CỨU QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY

I. CÁC CHIẾN LƯỢC HIỆN TẠI

1. Chiến lược cấp công ty

Lĩnh vực kinh doanh và sự phát triển: Thiết bị y tế

Trong những năm đầu thành lập, công ty West Pharmaceutical Services chỉ

hoạt động cung cấp sản phẩm cho đóng gói thuốc tiêm, với nỗ lực phân phối 2

loại thuốc thiết yếu lúc đó là Penicillin và Insulin.

Trong một giai đoạn dài phát triển công ty đã thêm vào hoạt động của mình

hoạt động sản xuất kim tiêm, ống tiêm, các thành phần đóng gói, hệ thống quản

lý thuốc tiêm, cùng với các dịch vụ phòng thí nghiệm, loại bỏ những hoạt động

không mang lại hiệu quả…Và đến hiện tại công ty tham gia vào lĩnh vực thiết

bị y tế với hai nhóm sản phẩm là hệ thống đóng gói (Packaging systems) và hệ

34 http://www.iafor.org/offprints/acp2013-offprints/ACP2013_offprint_0211.pdf

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 58

Page 60: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

thống truyền thuốc (Delivery systems). Cụ thể quá trình thay đổi lĩnh vực hoạt

động như sau:

Với việc mua lại công ty Mack- Wayne Plastics năm 1978, là tiền đề để

công ty tham gia vào sản xuất với các ngành sau: Quốc tế, nút đóng Mack-

Wayne, Nhựa y tế, Kim loại /Thủy tinh /Máy móc, Cao su và Nhựa Citation.

Sau một thời gian dài sau đó nhận thấy những biến đổi môi trường kinh

doanh và hoạt động không hiệu quả các việc đầu tư dài trải nhiều ngành công ty

đã quyết định ngừng đầu tư những ngành trên tập trung vào sản xuất thiết bị y

tế.

Và đến năm 1994 công ty đã chính thức hoạt động trong ngành thiết bị y tế

với 2 nhóm sản phẩm là hệ thống đóng gói (Packaging systems) và hệ thống

truyền thuốc (Delivery systems). Với cột mốc quan trọng là trong năm 1994,

công ty đã quyết định mua hai công ty Senetics - chuyên phát triển nút đóng

mới và hệ thống truyền thuốc cho thị trường thuốc uống, thuốc xịt và công ty

Schubert Seals A/S - một nhà sản xuất các bộ phận cao su, con dấu kim loại

Đan Mạch, đến năm 1998 công ty tiếp tục mua lại công ty DanBioSyst UK -

một công ty nghiên cứu và phát triển đặt tại Nottingham, Anh và công ty này đã

được đổi tên thành Pharmaceutical Services DrugDelivery & Clinical Research

Center, LTD.

Chiến lược công ty thực hiện trong giai đoạn 2000-2012

Trong giai đoạn 2000-2012 công ty đã thực hiện chiến lược tập trung vào

lĩnh vực hoạt động cốt lõi của mình là thiết bị y tế với 2 nhóm sản phẩm là hệ

thống đóng gói (Packaging systems) và hệ thống truyền thuốc (Delivery

systems) với các sản phẩm chính là: ống tiêm truyền thống, ống tiêm tiên tiến,

các loại nút cao su, lọ đựng dung dịch thuốc,….

Ta có thể thấy rõ chiến lược tập trung của công ty qua phân tích cơ cấu thu

nhập theo 2 nhóm sản phẩm chính của công ty trong giai đoạn 2000-2012 dưới

đây.

Dưới đây là cơ cấu doanh thu của 2 nhóm sản phẩm giai đoạn 2000-2012

(ĐVT: triệu USD).

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 59

Page 61: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

NămHệ thống bao

bìHệ thống truyền thuốc

2000 335.5 37

2001 349.5 42.8

2002 382.5 37.2

2003 431.7 61.4

2004 476.7 63.6

2005 532.9 175.5

2006 623.1 300.2

2007 716.3 314.7

2008 760.4 297.9

2009 776 285

2010 785 324.1

2011 857.4 336.7

2012 915.1 352.1

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 60

Page 62: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 20120%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

Tỷ trọng doanh thu

Packaging systems Delivery systems

Dưới đây là xu hướng tăng trưởng giai đoạn 2000-2012 (Năm 2000 làm gốc)

Năm Hệ thống bao bì Hệ thống truyền thuốc

2000 100 % 100 %

2001 104.2 % 115.7 %

2002 114.0 % 100.5 %

2003 128.7 % 166.0 %

2004 142.1 % 171.9 %

2005 158.8 % 474.3 %

2006 185.7 % 811.4 %

2007 213.5 % 850.5 %

2008 226.6 % 805.1 %

2009 231.3 % 770.3 %

2010 234.0 % 876.0 %

2011 255.6 % 910.0 %

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 61

Page 63: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

2012 272.8 % 951.6 %

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 20120

100

200

300

400

500

600

700

800

900

1000

Tốc độ tăng trưởng (%)

Packaging systems Delivery systems

Dựa vào 2 biểu đồ trên ta có một số nhận xét sau:

Tỷ trọng doanh thu giai đoạn 2000-2012 đang có xu hướng tăng lên

mạnh mẽ của nhóm sản phẩm hệ thống truyền thuốc, cụ thể năm 2000

chiếm 9.93% đến năm 2012 chiếm 38.48% doanh thu.

Tốc độ tăng trưởng của hệ thống đóng gói tăng đồng đều. Tốc độ tăng

trưởng của Hệ thống truyền thuốc tăng mạnh mẽ năm 2012 tăng 851.6%

so với năm 2000.

Để thực hiện chiến lược tập trung trong giai đoạn này công ty đã thực hiện

nhiều hành động chiến lược được trình bày bên dưới đây:

Hành động chiến lược

Tái cơ cấu tổ chức

Công ty đã thực hiện việc tái cơ cấu công ty để tập trung vào những dòng

sản phẩm cốt lõi và cho lợi nhuận cao.

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 62

Page 64: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Năm 2000, công ty quyết đinh đóng cửa một nhà máy sản xuất thiết bị nhựa

hoạt động không tạo được lợi nhuận ở Puerto Rico. (Trích báo cáo thường niên

năm 2002)

Năm 2002, chấm dứt dự án hệ thống thông tin (6.9 triệu USD), đóng của

văn phòng bán hàng tại Hàn Quốc (100 ngàn USD) và cắt giảm nhân công tại

Nottingham, Vương Quốc Anh. (Trích báo cáo thường niên năm 2002)

Năm 2004, công ty hoàn thành việc đóng của nhà máy sản xuất thiết bị

nhựa ở Anh, các tài sản được thanh lý. (Trích báo cáo thường niên năm 2004)

Ngày 6/12/2010, Ban giám đốc chấp thuận một kế hoạch tái cơ cấu được

thiết kế để làm giảm cơ cấu chi phí của công ty và nâng cao hiệu quả điều hành.

Kế hoạch liên quan đến việc đóng cửa một nhà máy ở Montgomery, bang

Pennsylvania và giảm trong các hoạt động tại cơ sở sản xuất ở St Austell, Anh.

(Trích báo cáo thường niên năm 2010)

Những hành động tái cơ cấu ở trên được công ty thực hiện nhằm cắt

giảm những hoạt động sản xuất không mang lại lợi nhuận để tập trung vào sản

xuất các sản phẩm mang lại lợi nhuận cao hơn. Cụ thể hoạt động được cắt giảm

là sản xuất các thiết bị từ nhựa do công ty sản xuất như: các nút đóng bằng

nhựa, bình nhựa…

Mua lại

Năm 2005:

- Tháng 5 năm 2005, West mua The Tech Group, Scottsdale.35 Một công

ty hàng đầu thế giới về đúc sản phẩm bằng nhựa hay cao su cung cấp một giải

pháp hệ thống phân phối dược, thiết bị y tế và sản phẩm chăm sóc cá nhân. Từ

việc thiết kế ý tưởng quy mô giải pháp thương mại, The Tech Group đã có kinh

nghiệm danh tiếng trong việc cung cấp một lợi thế cạnh tranh quan trọng và

bền vững.

- Tháng 8/2005 West mua lại công ty Medimop36. Theo giao dịch West

mua công ty Medimop với giá 36 triệu USD, West sở hữu 90% cổ phần của

Medimop, còn 10% sẽ được sở hữu bởi người sáng lập công ty. “Chúng tôi tin

35 http://www.westpharma.com/en/about/Pages/default.aspx

36 http://www.westpharma.com/en/about/Pages/default.aspx

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 63

Page 65: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

rằng việc mua lại này là một chiến lược phù hợp mạnh mẽ với kinh doanh của

chúng tôi trong thị trường thuốc tiêm và thể hiện cam kết của chúng tôi với các

sản phẩm để cải thiện sự an toàn và hiệu quả của dùng thuốc", nhận xét Steven

A. ellers, Chủ tịch và Giám đốc điều hành của West. Trụ sở chính tại Ra'anana,

Israel, Medimop là một công ty thiết bị phân phối thuốc tư nhân tổ chức nghiên

cứu, phát triển, sản xuất thiết bị y tế dùng một lần, pha trộn dược phẩm, chuyển

nhượng, tái lập và quản lý thuốc tiêm.

Quyết định mua hai công ty trên là một quyết định quan trọng cho sự

phát triển của việc sản xuất Hệ thống truyền thuốc của công ty.

Hai công ty trên tạo nên thế mạnh trong nghiên cứu phát triển và sản xuất

các loại ống tiêm, sản phẩm chăm sóc sức khỏe cá nhân. Hành động chiến lược

này đã mang lại hiệu quả cao, cụ thể có thể thấy tốc độ tăng doanh thu ở nhóm

sản phẩm Hệ thống truyền thuốc tăng nhanh bắt đầu từ năm 2005, với mức tăng

ở năm 2005 là 374.3% so với năm 2000 và 302.4% so với năm 2004.

Năm 2007, Công ty mua lại công ty PharmaPen.37

PharmaPen là công ty nghiên cứu phát triển và sản xuất các bộ phận cho

ống tiêm tự động. West mua lại PharmaPen, công ty đã thêm vào hoạt động

nghiên cứu, phát triển và sản xuất các bộ phận cho hệ thống tiêm tự động của

công ty.

Với việc mua lại công ty PharmaPen, West đã tạo một tiền đề quan trọng

trong việc phát triển hoạt động sản xuất ống tiêm trong hệ thống truyền thuốc

của công ty.

Tháng 7-2009, Công ty West đã mua lại tài sản kinh doanh thiết bị truyền

thuốc của Plastef Investissements SA. 38

Theo thỏa thuận phương Tây đã đạt được quyền sản xuất ống tiêm an toàn

Eris, một hệ thống an toàn thụ động để sử dụng với cố định, kim tiêm

prefillable. Hoạt động sẽ tiếp tục tại cơ sở sản xuất của Plastef nằm ở

Vaudreuil, Normandy, Pháp.

37 http://www.bmc-texas.org/press/athens-company-joins-the-biotech-big-leagues

38http://www.westpharma.com/en/Investors/Pages/NewsReleases.aspx?

reqtype=releasetxt&reqid =1305100

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 64

Page 66: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Với hành động chiến lược này: West đã củng cố phát triển sản xuất

trong nhóm sản phẩm Hệ thống truyền thuốc của mình với sản phẩm hệ thống

tiêm với kim tiêm prefillable.

Tháng 7 năm 2010, Công ty West mua lại công ty La model Ltd.39 West

mua 100% số cổ phần đang lưu hành của La model Ltd và chính thức sở hữu

công ty này, một nhà phát triển của một hệ thống phun vá điện tử.

West mua công ty La model để sở hữu hoạt động nghiên cứu các ứng

dụng tiêm thuốc bằng hệ thống tiêm điện tử sử dụng công nghệ mực điều sẵn,

để từ đó sản xuất các loại ống tiêm tiên tiến do của công ty, hành động này đã

tập trung vào nhóm sản phẩm Hệ thống truyền thuốc bằng cách đa dạng hóa các

loại sản phẩm sản xuất trong hệ thống truyền thuốc, cụ thể ở đây là công nghệ

truyền thuốc điện tử.

Năm 2011, Công ty mua công ty B.safe Pháp.40 Công ty B.safe, nghiên cứu

và sản xuất thiết bị tiêm thuốc an toàn.

West đã tăng sự đa dạng sản phẩm trong hệ thống tiêm thuốc của mình,

để tăng tính cạnh tranh trên thị trường với việc thêm vào danh mục sản phẩm

hệ thống truyền thuốc của mình là ống tiêm an toàn.

Tự đầu tư mới từ bên trong

Ngoài việc mua lại, công ty còn thực hiện đầu tư mới bằng việc mở thêm

nhà xưởng.

Mở cửa một máy mới tại Kinston, NC vào tháng 6, 2004. Nhà máy đã

ổn định sản xuất dần trong năm.

Tiếp đó trong năm 2004, hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động các

nhà máy tại Stolberg, ĐứcWest mở rộng cơ sở của mình ở Pháp, Đan

Mạch và Đức.

Mở rộng cơ sở được hoàn thành vào năm 2005, tạo năng lực sản xuất

tăng lên. Sản phẩm West bao gồm pittông đặc biệt và nhôm và con dấu

lót bằng một lớp đàn hồi.

39http://www.hotstocked.com/10-k/west-pharmaceutical-services-inc-WST-353938.html

40http://www.westpharma.com/en/investors/Pages/NewsReleases.aspx?

reqtype=releasetxt&reqid=1733867

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 65

Page 67: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Kết luận:

Tất cả những hành động chiến lược trên đã loại bỏ đi những hoạt động không

hiệu quả và tăng tính cạnh tranh, hiệu quả hoạt động bằng cách mua lại những

công ty nghiên cứu, phát triển, sản xuất các sản phẩm trong hệ thống truyền

thuốc và mở cửa các nhà máy sản xuất. Đây là tiền đề cho sự gia tăng doanh

thu nhanh chóng của công ty trong giai đoạn 2010-2012.

2. Chiến lược toàn cầu

2.1 Mô tả sự hiện diện toàn cầu của công ty

Thực hiện sứ mệnh “cải thiện cuộc sống trên khắp thế giới”41, West

Pharmaceutical Services đã có 32 nhà sản xuất, 34 điểm kinh doanh trên toàn

cầu với doanh thu quốc tế tăng mạnh trong giai đoạn từ 2000-2011.

Thị trường quốc tế mà West hoạt động bao gồm: Châu Á - Thái Bình

Dương, Châu Âu, Bắc Mỹ, Nam Mỹ.

Các sản phẩm, dịch vụ West kinh doanh bên ngoài Hoa Kì là: nắp, nút đóng

chất liệu đàn hồi, bộ phận kim tiêm và mũ chóp bảo vệ đầu kim, nút đóng thứ 2

cho lọ thuốc, thiết bị lấy mẫu máu, bóng Flashback, thiết bị đúc bằng nhựa

thành phần, kim tiêm dùng một lần, phòng thí nghiệm, kiểm tra cách đóng gói

và container, phát triển và xác thực các phương pháp, kiểm tra độ ổn định, kiểm

tra Extractables và Leachables, hợp đồng sản xuất các thiết bị tiêm đúc,…

2.2 Cấu trúc doanh thu42

Kết quả của sản xuất và phân phối

trên toàn cầu của West, hơn một nửa

doanh thu được tạo ra bên ngoài nước

Mỹ bằng ngoại tệ khác đồng đô la Mỹ,

trong đó có 42% ở Châu Âu, 10% ở

Nam Mỹ, Châu Á và các khu vực khác. 

2.3 Hoạt động của West tại các khu vực:43

41http://www.westpharma.com/en/about/Pages/OurValues.aspx 42http://www.getfilings.com/sec-filings/120523/WEST-PHARMACEUTICAL-SERVICES-INC_8-K/presslides.htm43http://www.westpharma.com/en/careers/uk/Pages/Default.aspx

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 66

RevenuesThe US

Europe

South America, Asia and other regions

Page 68: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

West tại Châu Á Thái Bình Dương

Trung Quốc - West Pharmaceutical Packaging

West bắt đầu thâm nhập vào thị trường Trung Quốc vào năm 2007, trụ sở

công ty được đặt tại thành phố QingPu. Hoạt động chính của West tại đây là

tiêm modling trong môi trường vô trùng, với các sản phẩm nút chai TrimTec và

InsoCap cho hệ thống truyền thuốc.

Singapore - West Pharmaceutical Services Singapore Pte. Ltd

West thành lập một chi nhánh tại Singapore vào ngày 08 tháng 1 năm 1982,

chiến lược định vị của công ty tại đây là hỗ trợ khách hàng trong khu vực Châu

Á - Thái Bình Dương. Hoạt động từ một cơ sở 20.000 mét vuông trong Jurong,

Dược phẩm-Dịch vụ West tại Singapore sử dụng công nghệ tinh vi để sản xuất

nút chai, thiết bị nhiều lớp FluroTec, thành phần thiết bị y tế, con dấu Flip-Off,

con dấu kim loại… Singapore là văn phòng đại diện cho khu vực Châu Á -

Thái Bình Dương và sử dụng hơn 450 nhân viên. Công ty tin tưởng mạnh mẽ

rằng con người là tài sản cốt lõi của tổ chức và phát triển con người là chìa

khóa để hiện tại và tương lai của tổ chức trong việc đáp ứng các nhu cầu của

khách hàng.

Australia - West Pharmaceutical Services, Australia Pty Ltd

Trụ sở của công ty tại Australia được đặt tại Belrose (Sydney). Hoạt động

chính của West tại đây là bán hàng và trung tâm phân phối cho khách hàng tại

Úc và New Zealand.

West tại Châu Âu

Đan Mạch - West Pharmaceutical Services Danmark A/S

Được thành lập vào năm 1896, trụ sở của West được đặt tại thành phố

Horsens, với các hoạt động chính là sản xuất các tấm cao su và niêm phong các

thành phần cho thuốc tiêm và các hệ thống truyền thuốc. Các sản phẩm đặc

trưng của công ty tại đây bao gồm: tấm cao su dược phẩm, đánh dấu, con dấu

và các món silicone…

Anh - West Pharmaceutical Services Cornwall Limited

Nhà máy sản xuất cao su đúc của West tại St Austell, Anh, được xây dựng

trong một quan hệ đối tác giữa Johnson & Jorgenson Group ở Anh, Pharma-

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 67

Page 69: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Gummi Wimmer West ở Đức và Công ty West ở Mỹ. Nhà máy đã trải qua sự

thay đổi và mở rộng đáng kể kể từ khi xây dựng vào năm 1968 và bắt đầu sản

xuất vào năm 1969. Tọa lạc tại Cornwall ở phía tây nam nước Anh, St Austell

các thủ đô London khoảng 419 km về phía tây nam.

Nhà máy St Austell sản xuất đệm cao su pít tông trong ống tiêm, bóng nhựa

và ống nhỏ bằng cao su, nắp cao su và miếng đệm cho các loại van hít, hệ

thống chẩn đoán nhựa và cổng tiêm. Khách hàng lớn bao gồm BD, Tyco, GSK,

Bespak và cơ sở của West ở Stolberg, Đức, trong đó sử dụng các nút nhựa để

lắp ráp nắp Flip-Off.

Ngoài việc cung cấp các sản phẩm dẫn đầu thị trường, cam kết của West

cho khách hàng châu Âu được thể hiện rõ qua các nguồn tài nguyên áp dụng để

cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng.

Pháp : có 2 trụ sở tại Le Nouvion-enThiérache và Le Vaudreuil

Pharma-Gummi Của West cơ sở tại Pháp bắt đầu sản xuất vào năm 1974.

Kể từ đó, các doanh nghiệp đã phát triển rất nhiều. Năm 1980, máy tráng dược

phẩm đầu tiên được kết nối với một phòng làm sạch, tiến hành công cuộc phát

triển nút chai được khử trùng (RS).

Các sản phẩm mang tính đàn hồi sản xuất tại nhà máy Le Nouvion là nút

chai cho các kim tiêm, các loại thuốc đông khô và các thành phần cho ống tiêm

đóng sẵn,… Nhà máy Le Nouvion còn cung cấp sản phẩm cho các công ty thiết

bị y tế trên toàn thế giới.

Các hoạt động đúc và lắp ráp trong phòng vô trùng để cho ra hệ thống an

toàn cho kim tiêm được tiến hành tại nhà máy Le Vaudreuil.

Đức - West Pharmaceutical Services Deutschland GmbH & Co. KG

Năm 1960, Hans Wimmer thành lập Pharma-Gummi Hans Wimmer ở

Stolberg-Vicht với 14 nhân viên.

Thị trường dược phẩm đang phát triển ở châu Âu, kết hợp với việc chấp

nhận ngay lập tức các sản phẩm Pharma-Gummi trong ngành, làm cho nó cần

thiết để mở rộng hoạt động chỉ sau bốn năm. Bắt đầu xây dựng một nhà máy

mới, và vào tháng 6 năm 1966, Pharma-Gummi chuyển đến nhà máy ở

Eschweiler, vẫn còn trụ sở ở phía Tây châu Âu. Trong cơ sở mới, Pharma-

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 68

Page 70: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Gummi thêm các phòng thí nghiệm phân tích, dịch vụ khách hàng kỹ thuật,

đảm bảo chất lượng, bảo dưỡng kỹ thuật, nghiên cứu và phát triển sự pha trộn

của các nguyên liệu chưa xử lý.

West tại Đức còn có những phát triển mới và khái niệm mới được thực hiện

ở Châu Âu. Cụ thể là, thiết lập các phòng thí nghiệm phân tích, áp dụng thực

hành sản xuất theo tiêu chuẩn (CGMP), thiết lập các cửa hàng vật tư và tạo ra

các chức năng hỗ trợ kỹ thuật đặt nền móng cho kỹ thuật sản xuất cải tiến và

sản phẩm mới. Với vốn và lãnh đạo hỗ trợ từ công ty mẹ, đã làm tăng khả năng

tìm kiếm khách hàng của công ty West tại Đức.

Ai-len – Tech Group Ireland

Năm 2005, Tây củng cố vị thế của mình như một nhà lãnh đạo trong thị

trường toàn cầu về dược phẩm và hệ thống truyền thuốc chăm sóc sức khỏe,

bằng cách mua lại Tech Group, một trụ sở ép nhựa, nhà sản xuất lắp ráp tư

nhân được thành lập vào năm 1967. Cơ sở này tại Dublin, Ireland được xây

dựng vào năm 1998.

Năm 2004 cơ sở Dublin được mở rộng thêm 40.000 m2, tăng năng lực sản

xuất và đã được công nhận là một trong những phát triển quan trọng nhất trong

lĩnh vực chế biến nhựa của Ireland trong thời gian gần đây.

West tại Nam Mỹ

Brazil - West Pharmaceutical Services Brasil Ltda

West Pharmaceutical Services Brasil Ltda có trụ sở tại 115 Nossa Senhora

das Graças. Hoạt động chính của West tại đây là đúc nén cao su, sản xuất con

dấu kim loại và lắp ráp, ép phun silicone; với các sản phẩm chủ yếu: nút chai

cao su, nút đóng, các thành phần thiết bị y tế, bóng đèn ống nhỏ giọt, núm vú

bình sữa và núm vú giả, nút đóng nha khoa, flashballs, con dấu nhôm, con dấu

lót, hộp mực nhựa nha khoa.

Sự dịch chuyển ra bên ngoài

Trung Quốc là thị trường có khối lượng tiêu thụ các sản phẩm y tế lớn thứ

ba toàn cầu. Dân số khổng lồ của Trung Quốc có mức tiêu thụ dược phẩm bình

quân đầu người tương đối cao. Trong khi thị trường dược phẩm hiện nay giá

phần lớn bị sự kiểm soát của chính phủ, nó đang hướng tới một nền kinh tế tự

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 69

Page 71: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

do và chính phủ cho phép đầu tư nước ngoài. Kết quả, Trung Quốc đang trở

thành một điểm đến rất hấp dẫn đối với các công ty nước ngoài tham gia vào

ngành công nghiệp dược phẩm.

2.4 Phân tích chiến lược toàn cầu tại thị trường Trung Quốc44

West bắt đầu thâm nhập vào thị trường vào năm 2007, tính đến nay Trung

Quốc được xem là thị trường tiêu thụ hơn 60% thuốc tiêm của West tại khu vực

Châu Á -Thái Bình Dương.

Sức ép giảm chi phí

Đáp ứng mục tiêu các nhà sản xuất trong nước của Trung Quốc, West

Pharmacetical Services phải có sự thay đổi đáng kể. Các công ty đa quốc gia

không có vấn đề về các yêu cầu tiêu chuẩn cao tại những nơi mà họ sản xuất

trên thế giới, nhưng tại Trung Quốc các tiêu chuẩn được chấp nhận cho các nhà

sản xuất là khác nhau.

Một thách thức công ty đang phải đối mặt là sản xuất sản phẩm giá cả cạnh

tranh. Không giống như các thị trường khác, nơi người tiêu dùng trả tiền bảo

hiểm cho các sản phẩm chất lượng cao và giá thuốc được kiểm soát bởi chính

phủ, tại Trung Quốc thị trường kiểm soát giá, các nhà sản xuất yêu cầu sản

phẩm bao bì với giá thấp để quản lý lợi nhuận : "Công ty dược phẩm Trung

Quốc sản xuất sản phẩm của mình với chi phí rất cơ bản". "Điều này có thể

hạn chế việc sử dụng các sản phẩm của West. West yêu cầu một lợi nhuận lớn,

vì công ty có nguyên liệu đầu vào chất lượng cao nên rất tốn kém. Điều đó làm

cho công ty khó khăn hơn khi hạ giá thành xuống."

Để cung cấp cho thị trường Trung Quốc và cân bằng lợi nhuận với việc duy

trì các tiêu chuẩn, công ty đang tập trung vào việc thu thập nguyên liệu giá cả

hợp lý, phát triển quy trình sản xuất hiệu quả và bảo đảm quy mô kinh tế thông

qua quy mô thị trường.

→ Từ phân tích trên cho thấy, sức ép giảm chi phí từ thị trường Trung

Quốc đối với West là khá lớn.

44http://www.australianbusiness.com.au/international-trade/export-markets/china/west-pharmaceutical-services

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 70

Page 72: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Sức ép đáp ứng địa phương

Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới, đang có mức tăng trưởng hai

con số trong chăm sóc sức khỏe trong nhiều năm qua, ngay cả khi nền kinh tế

thị trường phát triển chậm lại. Tuy vậy, thị trường thiết bị y tế Trung Quốc vẫn

bị các nhà sản xuất nước ngoài chi phối, phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu.45

Sự khác biệt trong các quy định và tập quán có thể gây ra một số trở ngại

cho các doanh nghiệp nước ngoài muốn thâm nhập vào Trung Quốc, có thể kể

đến như :46

+ Hệ thống quy định không rõ ràng

Mặc dù đã có nhiều cải tiến, tuy nhiên quá trình kiểm duyệt vẫn có quá

nhiều bước và tốn nhiều thời gian.

+ Văn hóa "bắt chước"

Các sản phẩm của các công ty trong nước giống nhau chiếm tỉ lệ khá cao,

điều này khiến các doanh nghiệp nước ngoài cảm thấy dè dặt. Trong các cuộc

triển lãm, hầu hết các sản phẩm vật tư y tế được trưng bày đều khó có thể mà

phân biệt đươc.

Như đã phân tích trên có thể thấy, West chịu một sức ép cao từ địa

phương.

Chính sức ép từ địa phương và sức ép chi phí khá lớn, công ty đã lựa

chọn chiến lược xuyên quốc gia tại thị trường Trung Quốc.

Hành động chiến lược

Thiết lập việc sản xuất tại thị trường này là một thách thức đáng kể. Một số

sản phẩm công ty muốn sản xuất thuộc loại hạn chế của chính phủ, có nghĩa là

công ty phải có giấy phép. Tuy nhiên, với 40 công ty đã hoạt động trên thị

trường, chính phủ đã không cấp bất kì giấy phép nào. Để đăng kí giấy phép

công ty đã phải tìm một nhà sản xuất Trung Quốc được thành lập với một

giấy phép thích hợp và tạo thành một liên doanh (JV).

45http://www.novotekchina.com/4-3.html46http://www.mddionline.com/article/medical-device-market-china

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 71

Page 73: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Là một phần của nghiên cứu vào thị trường, đại diện West - Layman đã

tham dự một cuộc hội thảo kinh doanh dịch vụ thương mại quốc tế của Úc tại

Trung Quốc. Ở đó, ông đã gặp Sara Cheng, quản lý khách hàng Trung Quốc và

nhanh chóng tiếp nhận sự hỗ trợ từ cô ấy. Mặc dù công ty đã có một trụ sở

quản lý tại Trung Quốc, nhưng việc thành lập một công ty liên doanh đã chứng

minh được là nguồn lực chuyên sâu của công ty. Cheng là một nguồn kinh

nghiệm và thấu hiểu văn hóa Trung Quốc, từ đây thúc đẩy mạnh mẽ các nguồn

lực của công ty ở Trung Quốc. Cheng tiếp tục đề nghị sẽ hỗ trợ công ty thông

qua quá trình lựa chọn một đối tác liên doanh tiềm năng.

Chiến lược kinh doanh47

Công ty West xây dựng chiến lược kinh doanh tại Trung Quốc hướng đến các

mục tiêu sau :

Bảo vệ và xây dựng các thương hiệu thuốc của các công ty đa quốc gia

Chiếm giữ thị phần của các doanh nghiệp địa phương

Có hiệu suất về tỉ lệ giá tốt nhất

Giảm giá vốn hàng bán và tiến hành quan điểm « tổng vốn chủ sở hữu »

Cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt nhất trong ngành

3. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh

1.4 Các đơn vị kinh doanh của công ty

Năm 2000, mặc dù thực hiện kế hoạch tái cơ cấu và phát triển tuy nhiên

công ty đã cho thấy kết quả đáng thất vọng, giảm 47% lợi nhuận trong quý III

năm bởi một phần do tác động của suy thoái kinh tế tại thời điểm bấy giờ. Công

ty đã bán tất cả các tài sản hoạt động sản xuất theo hợp đồng và đóng gói của

các đơn vị kinh doanh cho DPT Lakewood, Inc., một chi nhánh của DPT

Laboratories và DFB Pharmaceuticals, Inc.

Dù có khó khăn, công ty quyết định trong năm 2001 không bán công ty,

thay vào đó, tập trung vào khả năng dài hạn của công ty. Công ty West củng cố

hoạt động của mình vào hai phân đoạn: Hệ thống bao bì và Hệ thống truyền

47http://www.getfilings.com/sec-filings/120523/WEST-PHARMACEUTICAL-SERVICES-INC_8-K/presslides.htm

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 72

Page 74: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

thuốc để gắn kết tốt hơn thị trường và khách hàng mà phân khúc phục vụ. Đến

nay, công ty West Pharmaceutical Services vẫn tiếp tục duy trì hai đơn vị kinh

doanh này.

Hệ thống Bao bì chiếm tỷ trọng lợi nhuận cao hơn Hệ thống truyền thuốc

qua các năm. Nhưng Hệ thống truyền thuốc sẽ là chìa khóa để tăng trưởng

trong tương lai của công ty. Nó chỉ chiếm 20% doanh thu hệ thống truyền thuốc

nhưng dự kiến cho 50% vào năm 2016. Mặc dù các công ty tiếp tục dự đoán sự

ổn định ngắn hạn cho các sản phẩm bao bì nhưng điều là không chắc chắn.

(Trích lời của Chủ tịch và Giám đốc điều hành Donald E.Morel). Từ đó, nhóm

chọn đơn vị kinh doanh Hệ thống truyền thuốc để phân tích.

1.5 Hệ thống truyền thuốc

Sản phẩm dịch vụ

+ Hợp đồng sản xuất: Hệ thống tiêm Rx, chẩn đoán, y tế/phẫu thuật, tiêu

dùng

+ Sản phẩm độc quyền:

- Pha thuốc và chuyển giao chất lỏng

- Kim an toàn

- Các sản phẩm Daikyo Crystal Zenith

- Thiết bị quản lý thuốc

Chiến lược gây sự khác biệt của đơn vị

kinh doanh

Khách hàng của phân khúc

Các công ty dược phẩm và dược phẩm sinh học thường phải đối mặt với

những thách thức lớn. Họ bị thách thức cần phải giảm rủi ro chuỗi quản lý và

cung ứng, với thúc đẩy sự phát triển của sản phẩm thuốc và việc đảm bảo chất

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 73

Hệ thống bao bì

Hệ thống truyền thuốc

Page 75: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

lượng sản phẩm và an toàn cho bệnh nhân. Họ cần lựa chọn một hệ thống

truyền thuốc mà giữ cho thuốc của họ tinh khiết để đảm bảo an toàn cho bệnh

nhân. Công ty West Pharmaceutical Services đáp ứng nhu cầu của khách hàng

này bằng phân đoạn “Hệ thống Truyền thuốc”- một giải pháp hiệu quả, tiết

kiệm chi phí và nâng cao khả năng quản lý thuốc, giảm thiểu rủi ro.

Phân khúc Hệ thống truyền thuốc của công ty phát triển, sản xuất và bán các

hệ thống an toàn và quản lý, hệ thống đa thành phần dùng cho thuốc và một

loạt các giải pháp cho khách hàng theo hợp đồng sản xuất nhắm mục tiêu vào

thị trường dược phẩm và công nghệ sinh học.48

Công ty có một cơ sở khác hàng đa dạng. Các khách hàng chính của West là

những công ty dược phẩm, công nghệ sinh học nổi tiếng:

Những công ty này thuộc nhiều lĩnh vực điều trị khác nhau như bệnh tiểu

đường, huyết học, miễn dịch, ung thư và vắc-xin nên đòi hỏi các sản phẩm hệ

thống truyền thuốc của công ty cũng phải đa dạng để đáp ứng nhu cầu không

đồng nhất này.49

Công ty West thường xuyên hợp tác với các công ty công nghệ sinh học để

cung cấp tích hợp đầy đủ hệ thống truyền thống được thiết kế riêng dựa trên sự

hiểu biết nhu cầu bệnh nhân, yêu cầu thuốc protein của khách hàng, đáp ứng

nhu cầu đa dạng của họ.

Khả năng khác biệt hóa:

48 http://www.westpharma.com/en/products/Pages/PharmaceuticalDeliverySystems.aspx49 http://www.getfilings.com/sec-filings/120523/WEST-PHARMACEUTICAL-SERVICES-INC_8-K/presslides.htm

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 74

Page 76: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

SelfDose ™, ConfiDose ® và SmartDose ® và NovaPure ®, Daikyo

Crystal Zenith ® là thương hiệu đã đăng ký của công ty West Pharmaceutical

Services và công ty con của mình tại Hoa Kỳ, Nhật, Châu Âu và các nước

khác.

Ngoài ra, Hệ thống truyền thuốc của công ty có các sản phẩm giá trị cao

như Hộp mực Daikyo CZ với ® piston, FluroTec, Teflon và Westar được thiết

kế đặc biệt cho các nhu cầu của hầu hết các thuốc sinh học hiện đại. 

Công ty West còn chủ động hỗ trợ cho nhu cầu của khách hàng bằng các

sản phẩm kết hợp riêng đáp ứng nhu cầu đặc biệt của họ. Các giải pháp công ty

cung ứng cho khách hàng tập trung vào các bệnh nhân bằng một hệ thống tiếp

cận tích hợp. Phương pháp này được phát triển từ các ý tưởng đến sản phẩm,

được công nghiệp hóa và quản lý vòng đời của sản phẩm. Mỗi giai đoạn của

giải pháp đều được những công ty con chuyên môn hóa của West đảm nhận.50

Kết luận: Với nhu cầu khách hàng của công ty là không đồng nhất và

sản phẩm có sự khác biệt cao, độc đáo so với thị trường bởi các sản phẩm độc

quyền, sản phẩm có giá trị cao và sản phẩm kết hợp, ta có thể thấy công ty

West Pharmaceutical Services đang theo đuổi chiến lược tạo sự khác biệt.

Chiến lược đầu tư cấp đơn vị kinh doanh

Vị thế cạnh tranh

Bởi vì các yêu cầu quy định đòi hỏi ngày càng cao ở khu vực thành phần

thiết bị y tế, số lượng đối thủ cạnh tranh ở khu vực này ít hơn, chủ yếu là các

50 http://www.getfilings.com/sec-filings/120523/WEST-PHARMACEUTICAL-SERVICES-INC_8-K/presslides.htm

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 75

Page 77: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

công ty quy mô lớn.

Khách hàng lớn nhất của công ty là BD, chiếm khoảng 7% doanh thu. Công

ty là một công ty chính cung cấp sản phẩm điều trị bệnh tiểu đường, công ty

phục vụ Novo, Lilly và Sanofi. Công ty được hưởng khoảng 65% đến 70% thị

phần ở Tây Âu, Hoa Kỳ và khoảng 60% ở Châu Á.51

Với các công nghệ độc quyền, công ty có lợi thế hơn trong cạnh tranh với

các công ty mới thành lập trong lĩnh vực thiết bị truyền thuốc, bao gồm cả các

nhà cung cấp bơm kim tiêm prefillable, tự động phun, kim an toàn và hệ thống

độc quyền khác. Công ty West cạnh tranh trên thị trường này trên cơ sở uy tín

của công ty về chất lượng, độ tin cậy kỹ thuật và quản lý dự án, khả năng hợp

đồng sản xuất đa dạng và hiểu biết, kinh nghiệm trong tuân thủ các yêu cầu của

FDA.

Công ty có vị thế cạnh tranh khá mạnh nhờ thị phần lớn và có các khả

năng khác biệt hóa cao.

Hiệu ứng chu kỳ sống

Theo như phân tích ở trên, ta thấy chu kỳ của Ngành thiết bị y tế đang ở giai

đoạn tái tổ chức. Các nhu cầu đang bắt đầu tăng chậm cung với việc các công

ty dược phẩm, công nghệ sinh học đang ra sức cắt giảm chi phí thì việc cạnh

tranh về giá, đặc tính sản phẩm gay gắt hơn. 52

Chiến lược đầu tư

Công ty West Pharmaceutical Services có vị thế cạnh tranh mạnh và theo

đuổi khác biệt hóa lựa chọn các chiến lược đột biến cho cấp đơn vị kinh doanh

hệ thống truyền thuốc của mình. Công ty tiến lên và trở thành công ty khác biệt

hóa rộng rãi để tăng thị phần. Kể từ năm 2005, công ty đã đầu tư cho Hệ thống

truyền thuốc bằng việc thêm các công nghệ cải tiến và giải pháp thông qua việc

mua lại, cấp phép, quan hệ đối tác chiến lược và quan hệ nội bộ.

51http://www.nasdaq.com/aspx/call-transcript.aspx?StoryId=1688602&Title=west-pharmaceutical-

services-management-presents-at-morgan-stanley-healthcare-conference-transcript-

52 http://www.getfilings.com/sec-filings/120523/WEST-PHARMACEUTICAL-SERVICES-INC_8-K/presslides.htm

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 76

Page 78: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Công ty mở rộng phạm vi sản phẩm để phù hợp với phạm vi nhu cầu

khách hàng.

Phân khúc Hệ thống truyền thuốc đã mua lại các công ty khác và các công

nghệ bao gồm cả Tech Group, Inc (hợp đồng sản xuất tùy chỉnh); Medimop

Medical Projects, Ltd và La Shape, Ltd (hệ thống quản lý) và ConfiDose và

Eris ™ (hệ thống phun tiên tiến). Công ty dự định theo đuổi sự phát triển trong

hệ thống qua sự phát triển và thương mại hóa hệ thống đa thành phần độc

quyền cho dùng thuốc tiêm và các ứng dụng y tế khác.

Phân khúc Hệ thống Truyền thuốc cũng có chuyên môn trong thiết kế và

phát triển sản phẩm, bao gồm cả thiết kế khuôn mẫu và đúc. Công ty West đã

xây dựng một trung tâm kỹ thuật cho sự phát triển và thử nghiệm công cụ, thiết

kế quy trình, xác nhận và lắp ráp tự động tốc độ cao. Công nghệ của West có

thể đúc nhiều thành phần, trong khuôn ghi nhãn, hàn siêu âm và đúc trong

phòng vô trùng, lắp ráp thiết bị.

Công ty cũng tìm kiếm thị phần ở các thị trường mới nổi như Trung Quốc,

Ấn Độ. Năm 2014, cơ sở sản xuất đang xây dựng sẽ đi vào hoạt động tại Ấn

Độ.

4. Chiến lược chức năng

4.1 Sản xuất

Đầu tư và mở rộng các cơ sở sản xuất

Từ năm 2001, đội ngũ quản lý West đã bắt tay mở rộng năng lực sản xuất

trong các lĩnh vực quan trọng ở cả Châu Âu và Trung Quốc.

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 77

Page 79: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Tháng 6 năm 2004, West mở cửa một máy mới tại Kinston, NC. Nhà máy

đã ổn định sản xuất dần trong năm. Tiếp đó trong năm 2004, hoàn thành xây

dựng và đưa vào hoạt động các nhà máy tại Stolberg, Đức. Nhà máy cung cấp

thêm không gian sản xuất để đáp ứng mức độ bán TrimTec West trong thời

gian hiện tại và dự đoán sắp tới. Khu vực sản xuất TrimTec mở rộng ở Stolberg

có thêm sáu “troikas”. Mỗi Troika bao gồm một máy phu nhựa53 để đúc những

vỏ bằng polyethylene, hai máy ép phun để đúc những đàn hồi vách ngăn nhiệt

vào vỏ và máy lắp ráp.

Vào năm 2005, West mở rộng cơ sở của mình ở Pháp, Đan Mạch và Đức.

Mở rộng cơ sở được hoàn thành, tạo năng lực sản xuất sản phẩm insullin tăng

lên, giảm sự phụ thuộc vào dây chuyền tại Mỹ. Sản phẩm West bao gồm

pittông đặc biệt và nhôm và con dấu lót bằng một lớp đàn hồi.

Năm 2007, hoàn thành xây dựng nhà máy nén đúc của ở Trung Quốc nâng

cao lực toàn cầu và phát triển sản phẩm tiêm modling trong môi trường vô

trùng, với các sản phẩm nút chai TrimTec và InsoCap cho hệ thống phân phối.

Trong tháng 12 năm 2010, đóng cửa một nhà máy ở Montgomery, bang

Pennsylvania, và giảm hoạt động tại một cơ sở sản xuất ở St Austell, Anh. Đến

2013 loại bỏ khoảng 50 khu vực hành chính, kỹ thuật và các vị trí điều hành tại

các địa điểm khác. Tổng cộng có khoảng 367 vị trí được loại bỏ.

Cải tiến quá trìnhWest cải tiến các thành phần Envision bằng cách sử dụng hệ thống tầm nhìn

kiểm tra tự động, đảm bảo rằng các thành phần (phễu và nắp đậy) đáp ứng

thông số kỹ thuật chất lượng cao cấp về các hạt ô nhiễm có thể nhìn thấy và các

hạt siêu nhỏ vào tháng 2 năm 2003 tại một số nhà máy ở châu Âu. Hiệu suất

tăng trưởng trong năm nhờ tăng 7.2%, do nhu cầu khách hàng nhanh chóng

tăng cao.

Năm 2004, ngoài các công nghệ lớp phủ, West cung cấp thêm một quá trình

sau sản xuất gọi là Westar RS (khử trùng ngay tức thời), xây dựng tiến trình để

làm sạch và silicon hóa các nút chai và các thành phần của ống tiêm để loại bỏ

vật liệu sinh học và độc tố trước khi khử trùng.

53injection molding machine

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 78

Page 80: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Năm 2005, phát triển chương trình Westar RU (sử dụng ngay tức thời),

West đã thuê đã tăng thêm 70 nhân viên để tiến hành dự án, di chuyển các nhân

viên ở 2 phòng thí nghiệm ở Anh và Đức để phục vụ nghiên cứu đến khi

chương trình ổn định. Tại Mỹ, bán các sản phẩm Westar tiếp tục được hưởng

lợi từ sự chấp nhận của khách hàng ngày càng tăng với tốc độ tăng trưởng

doanh số bán hàng trên toàn thế giới năm 2005 là 13% so với năm trước. Năm

2010, ba khách hàng chuyển đổi các sản phẩm chọn lọc để đưa Westar RU và

đang đặt hàng số lượng thương mại.

Năm 2010, West đầu tư xử lý phòng sạch, nước cho hệ thống phun rửa rất

sạch sẽ và hệ thống kiểm tra tự động tầm nhìn cung cấp sản phẩm sạch và chất

lượng.

Kết luận: Sản xuất tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng cách đầu tư và mở

rộng các nhà máy sản xuất để đạt được tính kinh tế về quy mô, bên cạnh đó công

ty còn dịch chuyển các nhà máy sản xuất đến các địa điểm thuận lợi cho sản

xuất như Pháp, Đức, Đan Mạch...để đạt được tính kinh tế theo địa điểm, giúp

giảm chi phí sản xuất. Hơn nữa, công ty còn cải tiến quá trình sản xuất sản phẩm

giúp nâng cao hiệu suất. Việc công ty đầu tư hệ thống phòng vô trùng, giúp

nâng cao chất lượng sản phẩm, khách hàng cảm nhận được giá trị này, công ty

có thể đòi mức giá cao hơn.

4.2 Marketing

Chính sách phát triển sản phẩm mới

West đã đưa ra một loạt các sản phẩm mới và mở rộng dòng sản phẩm để

đáp ứng yêu cầu thị trường mới nổi: Pha, trộn và hệ thống chuyển giao được sử

dụng để chuẩn bị các loại thuốc bột đông và khô. Các khách hàng West có sự

thay đổi lớn phức tạp hơn: tiêu chuẩn hóa toàn cầu dược phẩm và sinh học sản

phẩm thiết lập mức chất lượng mới và số lượng lớn các loại siêu dược phẩm.

Thu thập thông tin thị trường

Sản phẩm và dịch vụ của West hạn chế phân phối qua các đại lý bán hàng

hợp đồng và các nhà phân phối khu vực, mà được chủ yếu cung cấp thông qua

lực lượng và phân phối mạng lưới bán hàng của West, với việc sử dụng mạng

lưới này West thu thập dữ liệu quan trọng trực tiếp từ khách hàng.

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 79

Page 81: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Kết hợp với khách hàng

Công ty West còn chủ động kết hợp với các khách hàng tổ chức để phát

hiện nhu cầu, đưa ra giải pháp đáp ứng từng nhu cầu riêng biệt của họ. Sự kết

hợp này được bắt đầu từ các ý tưởng đến sản phẩm, bệnh nhân. Các giải pháp

đưa ra được công nghiệp hóa và quản lý vòng đời của sản phẩm. Mỗi giai đoạn

của giải pháp đều được những công ty con chuyên môn hóa của West đảm nhận

như The Tech Group, Vetter, Daikyo Seiko. 54

Kết luận: Việc marketing thu thập thông tin thị trường hay kết hợp với

khách hàng giúp khám phá nhu cầu của khách hàng, sẽ truyền thông cho R&D

thiết kế sản phẩm phù hợp với nhu cầu, tăng giá trị sản phẩm trong mắt khách

hàng, công ty đòi hỏi mức giá cao hơn. Điều này giúp tạo nên lợi thế cạnh tranh

cho công ty.

4.3 R&D

Cải tiến sản phẩm, đưa ra sản phẩm mới

Từ năm 2001, West đã đưa ra một loạt các sản phẩm mới và mở rộng dòng

sản phẩm để đáp ứng yêu cầu thị trường mới nổi.

Trong những năm qua, West đã cải tiến thiết kế và chức năng phụ kiện phun

-PAK. Các phụ kiện hiện tái kết hợp các thành phần ít hơn, làm giảm chi phí và

tốc độ sản xuất và lắp ráp. West đã làm tăng hiệu quả bằng cách sử dụng công

nghệ tiên tiến như sản xuất di động và nâng cao thiết kế dụng cụ.

West cải tiến giá trị gia tăng công nghệ lớp phủ tiên tiến (FluroTec và

Teflon) và các quá trình sau sản xuất (Westar). Công ty đã đạt mức tăng trưởng

trên mức 2% đến 3% về khối lượng đơn vị của thị trường toàn cầu tăng trưởng

hàng năm.

Bắt đầu tại các nhà máy ở Ai- len, đầu tiên tại Dublin, hệ thống đóng gói

sản phẩm với màn ngăn tiên tiến và được phủ chất sơn B2 để nâng cao hiệu

suất. Năm 2004, khoảng $ 10,0 triệu của sự tăng trưởng doanh số bán hàng bao

bì dược phẩm là do sản phẩm được bán theo thỏa thuận phân phối với công ty

Daikyo Seiko và một phần do khách hàng gia tăng mức độ hàng tồn kho trước

54 http://www.getfilings.com/sec-filings/120523/WEST-PHARMACEUTICAL-SERVICES-INC_8-K/presslides.htm

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 80

Page 82: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

khi thay đổi công thức trong quá trình sơn B2. Doanh số bán hàng tăng lên

541.600.000 $, doanh số bán hàng của các sản phẩm sử dụng công nghệ sơn

tiên tiến tăng 7,4% so với năm 2003.

Hệ thống an toàn và quản lý

Năm 2004, giới thiệu con dấu với một bề mặt trơn hàng đầu cho in dập nổi

hoặc báo cáo cảnh báo, sử dụng hoặc liều lượng hướng dẫn, hoặc tên nhà sản

xuất hoặc sản phẩm . Trong năm 2005, West giới thiệu công nghệ chống hàng

giả bao gồm việc sử dụng các loại mực phổ bảo vệ - cho phép sản phẩm của

khách hàng bí mật kết hợp mã giá hoặc số có thể nhìn thấy chỉ dưới ánh đèn

cực tím. Công nghệ mới nhất có con dấu, được gọi là West Spectra ™, hiện

đang phát triển với hai các nhà sản xuất, kết hợp một con chip nhận dạng tần số

vô tuyến trong nắp đúc. Chip có thể bao gồm thông tin sản phẩm và thông tin

nhà sản xuất có thể đọc được và dễ dàng để cập nhật, cho phép theo dõi sản

phẩm trong suốt chuỗi cung cấp toàn bộ.

Gần đây, năm 2012 West giới thiệu các thành phần NovaPure, bao gồm

huyết thanh và đông khô (chuyển từ trạng thái động lanh sang thể khí không

qua thể lỏng), nút chai và pittông ống tiêm chất lượng bởi việc kết hợp các

nguyên tắc thiết kế và được sản xuất sử dụng công nghệ xử lý tiên tiến. Việc

cung cấp nút đóng chất lượng cao nhất cho thị trường, giúp đảm bảo an toàn,

hiệu quả và độ tinh khiết của sản phẩm thuốc tiêm.

Thương mại hóa công nghệ

Phân khúc Hệ thống truyền thuốc tập trung vào thương mại hóa công nghệ

cấp bằng sáng chế truyền thuốc của West. Bao gồm nghiên cứu và phát triển

một đơn vị tập trung vào việc phát triển và thương mại hóa các công nghệ cấp

bằng sáng chế của công ty và một tổ chức dịch vụ lâm sàng tiến hành giai đoạn

I thông qua thử nghiệm lâm sàng IV. Công nghệ cấp bằng sáng chế của Công ty

bao gồm ChiSys, một hệ thống transmucosal cho việc cung cấp các loại thuốc

nhỏ trọng lượng phân tử, protein và peptide, và Targit, một hệ thống đường

uống cho việc cung cấp cụ thể của đại lý trị liệu cho đại tràng.

West duy trì cơ sở sản xuất nghiên cứu quy mô của và các phòng thí

nghiệm phát triển sản phẩm mới và cung cấp thiết kế kỹ thuật hợp đồng và phát

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 81

Page 83: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

triển các dịch vụ hỗ trợ khách hàng với phát triển sản phẩm mới. Phát triển

thương mại các sản phẩm và dịch vụ cho các ứng dụng y tế và dược phẩm mới

của West thường là chiến lược dài hạn. Sản phẩm mới mà West phát triển có

thể yêu cầu chính riêng biệt như thiết bị y tế và các sản phẩm được dự định sẽ

được sử dụng trong bao bì và phân phối các sản phẩm dược phẩm sẽ phải chịu

cả sự chấp nhận của khách hàng và phê duyệt quy định các sản phẩm của khách

hàng sau giai đoạn phát triển.

Kết luận: R&D và chế tạo của công ty West cùng nhau thiết kế phụ kiện

PAK để có thể dễ chế tạo, năng cao năng suất hơn, giúp giảm chi phí sản xuất.

Việc gắn con chip vào sản phẩm West Spectra ™ giúp khách hàng tổ chức

quản lý chuỗi cung ứng của họ hiệu quả hơn, khách hàng cảm nhận giá trị của

sản phẩm cao hơn, công ty có thể đòi mức giá cao hơn. Bằng các hoạt động đó,

R&D tạo ra lợi thế cạnh tranh cho công ty West.

4.4 Dịch vụ

Công ty West cung cấp cho khách hàng tổ chức “dịch vụ trọn gói và giá trị

gia tăng" trên toàn cầu, cung cấp công thức trước khi bán và phát triển kỹ thuật,

dịch vụ phân tích, giám định pháp lý và công nghệ sau sản xuất, cũng như hỗ

trợ kỹ thuật sau bán hàng.

Kết luận: Dịch vụ tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty bằng các hỗ trợ,

hậu mãi cho khách hàng, tăng lòng trung thành nhãn hiệu của họ, công ty có thể

đòi giá tăng thêm.

4.5 Hệ thống thông tin

West tiếp tục duy trì những cơ sở thông tin chuyên về phân tích các loại

thuốc tương tác với các vật liệu khác nhau như thế nào, với một chuyên môn kỹ

thuật cao. Năm 2010, West đưa ra trang web WestPFSsolutions.com để bổ

sung cho việc tiếp thị ống tiêm chứa sẵn thuốc55 của công ty.

Kết luận: Hệ thống thông tin của công ty West là kênh hỗ trợ đắc lực

cho Marketing và R&D, giúp hai chức năng này làm việc hiệu quả hơn.

4.6 Quản trị vật liệu

55Prefillable syringes (PFS)

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 82

Page 84: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

West sử dụng ba nguyên liệu cơ bản để sản xuất các sản phẩm của West:

chất đàn hồi, nhôm và nhựa. Chất đàn hồi bao gồm cả vật liệu tự nhiên và tổng

hợp. West có khả năng tiếp cận nguồn cung cấp đầy đủ các loại nguyên liệu để

đáp ứng nhu cầu sản xuất của West thông qua thỏa thuận với nhà cung cấp và

do đó lường trước những vấn đề đáng kể trong tương lai gần.

Hợp lý hóa các nhà cung cấp

Từ 2005, West sử dụng một chiến lược quản lý chuỗi cung ứng trong các

phân đoạn của công ty, trong đó bao gồm mua từ các nhà cung cấp tích hợp

kiểm soát nguồn của cung cấp. Chiến lược này đã làm giảm số lượng các nhà

cung cấp nguyên liệu của West. Trong hầu hết các trường hợp, West mua

nguyên liệu từ một nguồn duy nhất để đảm bảo chất lượng và giảm chi phí.

Một số nguyên liệu thô khác được mua trên thị trường mở. Do quy định kiểm

soát các quá trình sản xuất của West và các chi phí và thời gian liên quan đến

các nhà cung cấp đủ điều kiện, West dựa vào các nhà cung cấp duy nhất cho

nhiều nguyên liệu quan trọng.

Chiến lược này làm tăng nguy cơ chuỗi cung ứng của West có thể bị gián

đoạn sản xuất cung cấp gặp vấn đề. Quản lý rủi ro bằng cách chọn các nhà cung

cấp với nhiều điạ điểm sản xuất, hệ thống kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt,

lượng tồn kho dư thừa và các phương pháp khác của việc duy trì cung cấp trong

trường hợp gián đoạn trong sản xuất.

Kết luận: Quản trị nguyên vật liệu giúp đảm bảo đầu vào cho công ty

West, kiểm soát giá các vật liệu sản xuất, tránh cho công ty bị động về giá, giúp

giảm chi phí sản xuất do ổn định nguồn cung.

4.7 Quản trị nguồn nhân lực

Đào tạo và huấn luyện

Số lượng nhân viên của West tăng lên theo sự mở rộng qua các năm, qua sự

mở rông phạm vi địa lý. Do đó, công ty West có chương trình huấn luyện và

đào tạo khá bài bản để đội ngũ nhân viên của West không chỉ vững về kiến

thức ngành dược phẩm mag còn có hiểu biết thấu đáo về môi trường pháp lý

toàn cầu và khu vực họ đang hoạt động. Những nhân viên mới thường được trải

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 83

Page 85: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

qua 3 tháng học việc để thử thách sự phù hợp văn hóa của công ty và các nhóm

cùng làm việc với nhau để xây dựng và phát triển các dự án.

Chính sách dành cho nhân viên

West cung cấp những lợi ích bảo hiểm nhân thọ tối thiểu và trả một phần

chi phí chăm sóc sức khỏe cho nhân viên về hưu ăn lương và người thân tại

Mỹ. Lợi ích cung cấp này cho nhân viên được phối hợp với Medicare và các tổ

chức đơn le khác. West cũng tài trợ cho một kế hoạch tiết kiệm đóng góp được

xác định đối với một số người làm công ăn lương và người lao động theo giờ

tại Mỹ.

Trong những hoàn cảnh đặc biệt, chẳng hạn như gián đoạn các hoạt động

của đơn vị, ảnh hưởng hoặc các hoạt động tổng thể của công ty, nhân viên được

tham gia vào thỏa thuận các điều kiện chấm dứt việc làm.

Vào 1/1/2005, công ty West đã thông qua "Chia sẻ cơ sở thanh toán - sửa

đổi năm 2004" mà trong đó công nhận chi phí bồi thường được kết nối với

quyền mua cổ phiếu của West. Cơ cấu bồi thường được triển khai toàn cầu,

khuyến khích và thúc đẩy nhân viên đạt được tiềm năng cao nhất của họ.  Các

khoản tiền thưởng tiền mặt hàng năm được thực hiện dựa trên thành tích bán

hàng, lợi nhuận hoạt động, thu nhập trên mỗi cổ phiếu và các chỉ tiêu dòng

tiền mặt và một số sự kiện quan trọng hiệu suất chất lượng.

Kết luận: Với các chính sách trên, công ty West đã thúc đẩy nhân viên

hết lòng vì công việc, phục vụ khách hàng chu đáo, tạo ra giá trị mà khách

hàng có thể cảm nhận được, tăng lòng trung thành của khách hàng và công ty

có thể đòi thêm mức giá tăng thêm.

II. Thực thi chiến lược

1. Cơ cấu tổ chức

West được vận hành theo cơ cấu chức năng. Mỗi bộ phận đảm nhiệm một

số chức năng nhất định và được phân chia tương đối rõ ràng để tránh trùng lặp

và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 84

Page 86: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

West có hơn 6700 người trên toàn thế giới hình thành mạng lưới tri thức

thúc đẩy công ty phát triển liên tục. Đội ngũ nhân sự tập trung vào việc phát

triển kế hoạch hỗ trợ các đơn vị kinh doanh trong xây dựng văn hóa tổ chức.

Bộ phận nhân sự thiết lập chương trình, đảm bảo liên tục của việc tuyển dụng

toàn cầu và giữ người tài; và quản lý và phân phối các nhân viên chủ chốt tổ

chức. Kết hợp với các ủy ban giám sát hành vi của các cá nhân trong tổ chức,

kiểm soát ngân sách công ty, đảm bảo những quy tắc và thủ tục được thực hiện

đúng, đảm bảo các nhân viên ở các bộ phận luôn làm việc đúng như những gì

công ty yêu cầu, đảm bảo đạt được tiêu chuẩn mà công ty đề ra .

Ở bên trong công ty, đứng đầu là CEO và là Chủ tịch công ty, tiếp đến là

các phó chủ tịch bao gồm giám đốc điều hành, chịu trách nhiệm quản lý đội

ngũ quản lý cấp cao, bao gồm giám đốc điều hành, chịu trách nhiệm cho việc

tiến hành kinh doanh của West hàng ngày. Theo đó Giám đốc điều hành, quản

lý công việc thông qua việc phân cấp, phân quyền để trực tiếp giải quyết các

công việc cụ thể của từng bộ phận thông qua Giám đốc chuyên môn.

Đội ngũ quản lý cấp cao, bao gồm giám đốc điều hành, chịu trách nhiệm

cho việc tiến hành kinh doanh của West hàng ngày. Theo đó Giám đốc điều

hành, quản lý công việc thông qua việc phân cấp, phân quyền để trực tiếp giải

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 85

Page 87: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

quyết các công việc cụ thể của từng bộ phận thông qua Giám đốc chuyên

môn.Mở rộng các hoạt động, phát triển thị trường ra toàn cầu.

Hệ thống nghiên cứu và phát triển hoạt động:

Duy trì cơ sở sản xuất nghiên cứu quy mô và các phòng thí nghiệm để phát

triển sản phẩm mới, và cung cấp thiết kế kỹ thuật hợp đồng và phát triển các

dịch vụ hỗ trợ khách hàng với phát triển sản phẩm mới.Kiểm soát chất lượng

đảm bảo phù hợp quy định phòng thí nghiệm cho cá thành phần bao bì dược

phẩm chính và phụ. Tìm kiếm cơ hội sáng tạo thông qua mua lại, quan hệ đối

tác hoặc phát triển bao bì hệ thống tiêm hệ thống an toàn quản lý.

Hệ thống cố vấn và tư pháp luật:

Nghiên cứu vấn đề pháp lý tại quốc gia công ty hoạt động, giải quyết các

tranh chấp, kiện tụng như liên quan trách nhiệm sản phẩm, quyền sở hửu trí tuệ

Hệ thống tài chính:

Là một công ty toàn cầu giao dịch công khai, đảm bảo kế toán, lập ngân

sách, dự báo và tuân thủ với thuế và kiểm toán toàn cầu phù hợp tiêu chuẩn tài

chính. Quản lý ngân sách và dự báo về việc doanh thu, quản lý và phân phối tài

chính đảm bảo sự phát triển của một cấu trúc kinh doanh hiệu quả.

Hệ thống quản lý:

Tập trung vào việc đảm bảo sự tích hợp và kết nối hệ thống công nghệ

thông tin trọng điểm. Cung cấp hướng chiến lược và quản lý cho cơ sở hạ

tầngcủa công ty trên toàn thế giới, trong đó có tổ chức của dịch vụ. Trong quan

hệ đối tác với các doanh nghiệp, chịu trách nhiệm phát triển các giải pháp

doanh nghiệp sáng tạo được xây dựng với sản phẩmđể giải quyết các vấn đề

kinh doanh và giảm chi phí cho sản phẩm.

2. Hệ thống kiểm soát

Hệ thống kiểm soát ở West gồm 4 ban:

+ Ban kiểm toán

+ Ban bồi thường

+ Ban đề cử và quản trị doanh nghiệp

+ Ban đổi mới và Công nghệ.(56)

56http://media.corporate-ir.net/media_files/IROL/11/118197/WestARand10K2012.pdf

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 86

Page 88: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Ban kiểm toán57: hỗ trợ hội đồng quản trị trong việc giám sát

o Chất lượng và tính chính trực của báo cáo tài chính của Công ty và quy

trình kế toán và báo cáo tài chính của Công ty và kiểm toán báo cáo tài

chính

o Trình độ kiểm toán viên độc lập và quan hệ độc lập

o Việc thực hiện các chức năng kiểm toán nội bộ của Công ty và kiểm

toán độc lập

o Tuân thủ của Công ty với chính sách đạo đức có trong quy tắc ứng xử

của Công ty và các yêu cầu pháp lý và quy định

o Hệ thống của Công ty kiểm soát công khai, thủ tục và kiểm soát nội bộ

qua báo cáo tài chính

Ban bồi thường:

Hoàn thành trách nhiệm của Hội đồng quản trị liên quan đến bồi thường

thiệt hại của lãnh đạo của Công ty; xem xét các hồ sơ của ủy bản chứng khoán

liên quan bồi thường và báo cáo theo quy định.58

Ban đề cử và quản trị doanh nghiệp:

Xác định các cá nhân đủ điều kiện tham gia Hội đồng quản trị; đề xuất Hội

đồng quản trị các giám đốc để lấp đầy chỗ trống trong Ban và ứng cử tại cuộc

họp tiếp theo hàng năm của các cổ đông; giới thiệu các ứng cử viên Hội đồng

quản trị trong cuộc bầu cử xác định kích thước và thành viên của Hội đồng

quản trị và các ủy ban của nó giám sát quá trình để đánh giá hiệu quả đồng

quản trị xem xét các vấn đề về quản trị doanh nghiệp, bao gồm cả phát triển và

giới thiệu cho Hội đồng quản trị một các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp hiệu

quả.59

57http://www.westpharma.com/en/Investors/Pages/CorporateGovernance.aspx?reqtype=Committees&reqdisplay=CGCommittee&CommitteeID=235958http://www.westpharma.com/en/Investors/Pages/CorporateGovernance.aspx?reqtype=Committees&reqdisplay=CGCommittee&CommitteeID=236059http://www.westpharma.com/en/Investors/Pages/CorporateGovernance.aspx?reqtype=Committees&reqdisplay=CGCommittee&CommitteeID=2362

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 87

Page 89: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Ban Đổi mới và Công nghệ được bổ nhiệm bởi Hội đồng quản trị với mục

đích chính của giám sát và cung cấp tư vấn về các vấn đề liên quan đến công

nghệ và đổi mới thương mại.60

Sự phối hợp đồng bộ giữa các ban kiểm soát giúp cấu trúc tại AUO được

vận hành một cách hữu hiệu dựa trên cơ sở tạo ra một hiệu quả, và sáng tạo môi

trường làm việc, thú vị cho tất cả nhân viên.

Hệ thống kiểm soát định hướng hành vi của các thành viên trong tổ

chức, đảm bảo họ theo đúng mục tiêu của tổ chức và duy trì một mức độ cao

của tính toàn vẹn trong việc tiến hành kinh doanh của công ty.

Giám sát các hoạt động độc lập của nhân viên dựa trên sự tôn trọng sáng

tạo cá nhân nhưng tránh sự xung đột quyền lợi cá nhân trong tổ chức và tránh

sự xung đột giữa lợi ích của nhân viên và lợi ích công ty.

Giám sát quản lý tài chính thông qua các báo cáo tài chính nhằm xác định

rủi ro của công ty và tình hình việc thực hiện chiến lược của công ty. Giúp công

ty tìm kiếm cơ hội mới, khai thác hữu hiệu các nguồn lực và mở rộng thị

trường.61

Một số thay đổi nhỏ trong cấu trúc tổ chức và hoạt động kiểm soát của

công ty trong quá trình phát triển.

Năm 1995, Khi công ty mua lại Collaborative Clinical Research Inc. -thêm

bộ phận dịch vụ trong các đơn vị kinh doanh của công ty. Bộ phận quản lý thử

nghiệm lâm sàng thực hiện tại các bệnh viện để kiểm tra tính hiệu quả của các

loại thuốc mới cho các công ty dược phẩm.

Trong lĩnh vực sản xuất hệ thống truyền thuốc, công ty tổ chức lực lượng

lao động thành các nhóm tự quản. Chính điều này làm thay đổi cấp quản lý cấp

tác nghiêp trong tổ chức. Giảm bớt một số quản đốc phân xưởng hay một số

nhà quản trị cấp tác nghiệp, thay vào đó là các nhóm tự quản tự chịu trách

nhiệm cho các công đoạn mà mình thực hiện.

60http://www.westpharma.com/en/Investors/Pages/CorporateGovernance.aspx?reqtype=Committees&reqdisplay=CGCommittee&CommitteeID=621561http://www.westpharma.com/en/Investors/Pages/CorporateGovernance.aspx?reqtype=cgrelateddocs&reqdisplay=CGGuidelines

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 88

Page 90: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Sau sự kiện Kinston 2003, bộ phận an toàn mới mới được thành lập như

một hệ thống giám sát, kiểm tra hoạt động của West trên toàn thế giới và can

thiệp tất cả các khía cạnh hoạt động kỹ thuật của West

III. Thành tựu thị trường

1. Thành tựu thị trườngWest Pharma Services qua hơn 90 năm thành lập và phát triển đã tạo dựng

được uy tính trong ngành nhờ đó các khách hàng của West luôn là các công lớn

như Abbott Laboratories, Johnson & Johnson, BD, Medtronic, Inc...Là nhà

cung cấp hàng đầu thế giới của liệu pháp điều trị bệnh tiểu đường.

Ngày nay, hệ thống của West Pharma Services được sử dụng để đóng gói và

cung cấp 35 sản phẩm sinh học hàng đầu thế giới, và đứng thứ 49 trong số 50

công ty dược phẩm hàng đầu, dựa trên doanh số bán hàng năm 2012. Để phục

vụ thị trường toàn cầu, các nhà sản xuất phương Tây trung bình 100 triệu linh

kiện mỗi ngày.

Bên cạnh việc phát triển tại các thị trường truyền thống là EU và Bắc Mỹ,

giai đoạn 2003-2013, West Pharma Services đã thành công trong việc dịch

chuyển sang các thị trường mới đầy tiềm năng là châu Á và Nam Mỹ... Việc

dịch chuyển này giúp West gia tăng thị phần, doanh số và ngày càng khẳng

định và giữ vững được thương hiệu trên toàn cầu.

“West không biên giới” ra mắt vào năm 2004 và phục vụ như là tâm điểm

của chương trình từ thiện của công ty trên toàn cầu. Từ khi thành lập, West

không biên giới và các chương trình từ thiện liên kết khác đã quyên góp được

hơn $ 6.000.000 để hỗ trợ giáo dục STEM, nghiên cứu ung thư, cực chiến binh

các sáng kiến và chương trình giáo dục và tiếp cận cộng đồng cho các nhu cầu

đặc biệt của trẻ em. Nó là một chương trình có ảnh hưởng đến hàng ngàn trẻ em

trên khắp thế giới, và một trong đó mang lại một ý nghĩa to lớn của niềm tự hào

cho tất cả các nhân viên West.

2. Thành tựu tài chính:

2.1 Tổng quan doanh số, thu nhập

(Đvt: Triệu USD)

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 89

Page 91: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Năm Tổng doanh thu Lợi nhuận

gộp

TN hoạt động LNST

2003 483.4 153.4 72.4 32.1

2004 541.6 157.1 49.4 20.2

2005 699.7 193.8 73.4 46.4

2006 931.3 264.8 101 67.4

2007 1020.1 291.8 94.9 71.2

2008 1051.1 302.6 124.1 86.6

2009 1055.7 303.6 97.5 72.6

2010 1104.7 318.1 90.7 65.3

2011 1192.3 339.3 109.6 75.5

2012 1266.4 387.7 135.1 80.7

2013 1368.4 434.7 162.4 112.3

2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 20130

200

400

600

800

1000

1200

1400

1600

Tổng doanh thuLN GộpTN hoạt độngLNST

Nhận xét:

- Giai đoạn 2003-2013, tổng doanh thu của West Pharma Services có xu

hướng tăng. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này, West đã mở rộng thị

trường hoạt động sang khu vực Châu Á Thái Bình Dương, Châu Âu, Bắc Mỹ,

Nam Mỹ, đây là thị trường có tốc độ phát triển lớn với nhu thiết bị y tế. Điều

này được thể hiện qua tăng trưởng doanh thu của West tại thị trường này năm

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 90

Page 92: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

2013 tăng lên đến hơn 350% so với năm 2003. Lợi nhuận gộp của West

Pharma Services có xu hướng tăng mạnh, tuy nhiên thấp hơn nhiều so với

doanh thu. Điều này là hợp lý vì giá vốn của các thiết bị y tế này khá cao.

- Thu nhập hoạt động của West Pharma Services cũng có xu hướng biến

đổi theo chiều hướng tăng nhưng có sự sụt giảm vào năm 2004 và giai đoạn

2009-2010. Điều này cho thấy West đã duy trì được một tỷ lệ chi phí hoạt động

tương đối ổn định. Tuy nhiên, có thể thấy thu nhập hoạt động tăng ít hơn tốc

độ tăng của lợi nhuận gộp, nguyên nhân là do West đã tăng cường đầu tư chi

phí bán hàng và R&D trong giai đoạn này. Điều này được thể hiện qua việc mở

rộng mạng lưới phân phối ở Châu Á Thái Bình Dương, Châu Âu, Bắc Mỹ,

Nam Mỹ nhằm đẩy mạnh việc bán hàng để tận dụng hiệu quả đường cong kinh

nghiệm. Đồng thời, giai đoạn này West đã không ngừng đầu tư chi phí R&D

cho phát triển nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới.

2.2 Phân tích dòng tiền:

2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

-250

-200

-150

-100

-50

0

50

100

150

200

250

Dòng tiền từ kinh doanhDòng tiền đầu tưDòng tiền tài trợLưu chuyển tiền tệ thuần

Dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh của West Pharma Services trong

giai đoạn từ năm 2003-2013 có xu hướng tăng lên đều qua các năm. Nguyên

nhân của việc tăng dòng tiền trong kinh doanh của West là do công ty đã giảm

được khoản phải thu và hàng tồn kho. Mặc dù bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 91

Page 93: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

kinh tế toàn cầu tuy nhiên công ty West vẫn duy trì được sự ổn định trong kinh

doanh.

Dòng tiền từ đầu tư của West Pharma Services giai đoạn 2003-2013 có xu

hướng âm thể hiện West đang tăng cường đầu tư cho hoạt động kinh doanh của

mình. Trong đó, chủ yếu là đầu tư mạnh vào chi phí vốn giúp tập đoàn duy trì

và nâng cao năng lực sản xuất của mình. Năm 2003, West sử dụng 60.4 triệu

USD để đầu tư, năm 2013 con số này cao lên đến 151.9 triệu USD đạt kỷ lục

trong giai đoạn 2003- 2013. Nhìn chung thì công ty West đang mở rộng đầu tư

trong giai đoạn này một cách mạnh mẽ.

Dòng tiền tài trợ của West Pharma Services trong giai đoạn 2003-2013 hầu

như ở mức âm thể hiện West đang cắt giảm việc sử dụng nguồn tài trợ từ bên

ngoài bằng các hình thức trả nợ vay đến hạn, mua lại cổ phiếu và chi trả cổ

tức…Việc chi trả cổ tức cho cổ đông qua các năm, cũng như tăng cường mua

lại cổ phiếu quỹ để làm lợi cho cổ đông hiện hữu đồng thời nhằm làm tăng

lượng cầu cổ phiếu giúp cho giá cổ phiếu của West tăng lên qua các năm. Năm

2007 dòng tiền tài trợ dương do các khoản vay nợ của West trong năm này gia

tăng rất nhiều, vì hoạt động kinh doanh kém hiệu quả đi do ảnh hưởng của

khủng hoảng kinh tế thế giới và không đáp ứng đủ nhu cầu cho hoạt động đầu

tư nên phải có hỗ trợ từ nợ.

Kết luận:

Trong giai đoạn 2003-2013 dòng tiền thu được từ hoạt động kinh doanh của

West Pharma Services khá lớn, chứng tỏ công ty đã hoạt động kinh doanh hiệu

quả. Và đã sử dụng tốt dòng tiền thu được từ hoạt động kinh doanh để đầu tư

vào chi phí vốn để mở rộng hoạt động sản xuất, và chi trả cổ tức cho cổ đông.

Sau các hoạt động này, lưu chuyển tiền tệ thuần của West nhìn chung cả giai

đoạn vẫn dương, điều này giúp West tăng khả năng thanh toán các khoản nợ và

chủ động trước các rủi ro có thể xảy ra.

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 92

Page 94: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

2.3 Phân tích khối và chỉ số

2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 20130%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

đầu tưTiền và các khoản tương đương tiềnPhải thuHàng tồn khoTS tài chínhTSCĐ

Trong cấu trúc tài sản, Tài sản cố định chiếm một tỷ lệ đáng kể, nhưng nó

phù hợp với đặc điểm của một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất

thiết bị y tế. Tốc độ tăng tài sản cố định qua các năm cũng cho thấy West đã

đầu tư thích đáng vào tài sản cố định để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động

sản xuất, năng lực hoạt động chính của công ty.

Các khoản phải thu và tồn kho chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản,

đây là một điểm yếu mà West cần phải khắc phục bằng cách xây dựng các

chính sách bán chịu một cách chặt chẽ hơn. Điều này được thể hiện qua tốc độ

thay đổi các khoản phải thu hằng năm. Mặc dù chiếm một tỷ trọng cao trong

tổng tài sản, nhưng tốc độ biến động qua các năm không lớn, cho thấy công ty

đang nỗ lực thực hiện các chính sách để kiểm soát được hai cấu trúc tài sản

này. Mặt khác tiền và các khoản tương đương tiền mặc dù chiếm một tỷ trọng

rất nhỏ trong tổng tài sản nhưng tốc độ tăng hằng năm nhanh, cho thấy West

đang có xu hướng gia tăng dự trữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền

nhằm nâng cao khả năng thanh toán của công ty.

Nguồn vốn

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 93

Page 95: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Cấu trúc Tốc độ

20032005

20072009

20112013

0%10%20%30%40%50%60%70%80%90%

100%

Nợ ngắn hạnNợ dài hạnVốn CSH

20032005

20072009

20112013

050

100150200250300350400

Vốn CSH

Trong đó: Nợ dài hạn

Nợ ngắn hạn

Cấu trúc nguồn vốn của West Pharma Services cho thấy giai đoạn 2003-

2013 công ty đã cân bằng được tỷ trọng nợ và Vốn chủ sở hữu cân bằng. Điều

này cho thầy qua các năm West đã có một đòn bẩy tài chính tối ưu. Xét trong

cơ cấu nợ, nợ dài hạn chiếm tỷ trọng cao, cho thấy West đã tận dụng không tốt

tín dụng thương mại của nhà cung cấp, tạm ứng của khách hàng.

Chi phí

Giai đoạn 2003-2013 lợi nhuận gộp biên của West Pharma Services tăng

mạnh, điều này chứng tỏ rằng việc quản lí chi phí phát sinh liên quan trong sản

xuất công ty đang thực hiện hiệu quả.Sự chênh lệch giữa lợi nhuận gộp biên và

thu nhập hoạt động biên lớn là do chi phí hoạt động, trong đó chiếm nhiều nhất

là chi phí bán hàng. Bên cạnh đó, chi phí R&D gia tăng qua các năm rất mạnh

từ 5,5 triệu USD năm 2003 tới 37.4 triệu USD năm 2013, điều này cho thấy

công ty đang có chính sách đầu tư mạnh hơn vào hoạt động R&D nhằm nghiên

cứu ra các sản phẩm mới và cải tiến hoàn thiện hơn các sản phẩm của mình. Từ

kết quả doanh thu tăng hơn 700% cho thấy việc đầu tư mạnh cho hoạt động

bán hàng và chi phí R&D của West đã mang lại sự thành công hơn cả mong

đợi cho công ty.

2.4. Phân tích thông số tài chính

Lợi nhuận gộp biên của West Pharma Services trong giai đoạn 2003 – 2013 nhìn chung có xu hướng chững lại từ 31.73% năm 2003 xuống 28.78% năm 2004 và duy trì ổn định ở mức này và tăng nhẹ lên 31.77 năm 2013, bình quân cả thời kỳ cũng đạt mức 29.4%. Điều này cho thấy công ty đang hoạt động kinh doanh hiệu quả.Và chênh lệch giữa lợi nhuận gộp biên và lợi nhuận ròng biên tương đối ổn định qua các năm, cho thấy West Pharma Services đã kiểm soát tốt các khoản chi phí.

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 94

Page 96: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Các chỉ số ROA, ROE, lợi nhuận ròng biên của công ty trong giai đoạn này có nhiều sự biến động, giảm mạnh trong giai đoạn 2006 – 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng tại Mỹ và giảm sâu vào năm 2010, vì không thoát rỏi xu thế khủng hoảng chung của nền kinh tế toàn cầu. Tác động của khủng hoảng khiến các chi phí về khoản phải thu khách hàng, chi phí cho hàng tồn kho tăng lên, đồng thời những nỗ lực bán hàng cũng làm gia tăng chi phí bán hàng khiến cho lợi nhuận ròng biên của công ty không được ổn định, kéo theo làm ROA, ROE cũng tăng giảm theo.

20032004

20052006

20072008

20092010

20112012

20130

5

10

15

20

25

30

35

Lợi nhu n g p biên (%)â ôLợi nhu n hoạt đ ng biên (%)â ôLợi nhu n ròng biên (%)âROA (%)ROE (%)

Hiệu quả quản lý tài sản

Vòng quay tổng tài sản của West Pharma Services đang không ổn định trong giai đoạn 2003-2013 này, là do vòng quay tài sản cố định và vòng quay hàng tồn kho cũng đang chưa giữ được sự ổn định qua các năm. Từ năm 2005 trờ đi vòng quay hàng tồn kho có chiều hướng giảm đi.Điều này cho thấy West Pharma Services đang có những nỗ lực về xử lý công suất nhà máy dư thừa nhưng chưa cải thiện những yếu kém còn tồn đọng của West trong việc quản lý hàng tồn kho.

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 95

Page 97: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

200320042005200620072008200920102011201220130

2

4

6

8

10

12

Vòng quay hàng tồn kho (vòng)Vòng quay tài sản cố đinh (vòng)Vòng quay tổng tài sản (vòng)

Một số đo khác về hiệu quả quản lý tài sản là tỷ số vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân, bằng tổng tín dụng dành cho khách hàng trên một USD doanh thu hàng ngày. Con số này của West Pharma Services ở mức 50 ngày bình quân trong cả giai đoạn và đang có xu hướng không ổn định ở giai đoạn 2004-2008 và có xu hướng giảm giảm ở năm 2009. Điều này cho thấy West đang cố gắng để kiểm soát tốt các khoản phải thu.

200320042005200620072008200920102011201220130

10

20

30

40

50

60

Vòng quay khoản phải thu (vòng)Ky thu tiền bình quân (ngày)

Khả năng thanh toán

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 96

Page 98: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

200320042005200620072008200920102011201220130

0.5

1

1.5

2

2.5

3

Khả năng thanh toán hi n thơi ê(lần)Khả năng thanh toán nhanh (lần)

Hệ số thanh toán hiện hành của West Pharma Services trong giai đoạn 2003-2013 đang có xu hướng tăng dần. Điều này tiêu biểu cho một xu hướng thuận lợi hơn theo thời gian. Tuy nhiên đối với những công ty mà hàng tồn kho chiếm giá trị khá lớn và không dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt như West thì hệ số thanh toán nhanh là số đo thanh khoản tốt hơn so với hệ số thanh toán hiện hành. Và hệ số thanh toán nhanh của West cho thấy cùng xu hướng khả quan hơn như hệ số thanh toán hiện hành. Diễn tiến khả quan này không có gì bất ngờ ứng với những nỗ lực học hỏi của West trong việc áp dụng các hệ thống mới để cải thiện những yếu kém còn tồn đọng của West trong việc quản lý khoản phải thu và hàng tồn kho so với các đối thủ.

Hệ số thanh toán lãi vay của West Pharma Services trong giai đoạn này cũng đang tăng dần lên, cho thấy áp lực trả lãi vay thấp dần đi vì thu nhập hàng năm lớn hơn dần so với nghĩa vụ nợ hàng năm. Hệ số này được sử dụng rộng rãi bởi cả người cho vay và người đi vay khi xác định khả năng vay nợ của công ty và là yếu tố chính xác định thứ hạng trái phiếu công ty, do vậy với chiều hướng diễn biến tích cực như thế này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho West nâng cao xếp hạng tín nhiệm trên trái phiếu do mình phát hành, từ đó dễ dàng huy động nợ hơn nếu cần.

KẾT LUẬN:

Từ những phân tích về thành tựu tài chính của West Pharmacetical

Services, có thể rút ra:

Điểm mạnh: West Pharma Services là một công ty có thương hiệu mạnh về an

toàn và sử dụng hiệu quả chi phí R&D.

Điểm yếu: West Pharma Services kiểm hàng tồn kho chưa hiệu quả.

III. Phân tích SWOT

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 97

ĐIỂM MẠNH

Có thị phần thị trường trong nước cao.Sở hữu công nghệ của công ty Medimop Medical Projects.

CƠ HỘI

Gia tăng nhu cầuMở rộng thị trường sang những

Page 99: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

ĐIỂM MẠNH

Có thị phần thị trường trong nước cao: Với cơ cấu doanh thu chia

theo thị trường thì thị trường trong nước hiện tại chiếm khoảng 40%, với Châu

Âu khoảng 50% và số còn lại là các khu vực khác trên thế giới. Và công ty ước

tính tại Mỹ thì thị phần của công ty đối với các tổ chức chiếm khoảng 60% -

70% nhu cầu của các khách hàng tổ chức hiện tại của công ty. Và tổng ước tính

thị phần trong nước công ty chiếm gần 5%.62

Sở hữu công nghệ của công ty Medimop Medical Projects: Với việc

mua lại công ty Medimop Medical Projects vào năm 2005 công ty đã sở hữu

những công nghệ đi đầu thế thị trường thế giới về chuyển hóa, pha trộn và hệ

thống quản lý thuốc tiêm. Những công nghệ đó tạo tiền đề quan trọng cho sự

phát triển của hệ thống truyền thuốc của công ty, góp phần tăng sức mạnh của

công ty trong cạnh tranh.

Sở hữu các bằng sáng chế: Hoạt động trong lĩnh vực thiết bị y tế công

ty đã đầu tư nhiều vào nghiên cứu và phát triển để hiện tại công ty đã sở hữu

một loạt các bằng sáng chế về chất liệu sử dụng chế tạo trong hệ thống đóng

gói và các bằng sáng chế về ống tiêm tiên tiến trong hệ thống truyền thuốc.

Việc sở hữu các bằng sáng chế này tạo một điểm mạnh rất lớn cho công ty so

với công ty khác trong ngành.

ĐIỂM YẾU

Giá: với việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển với ngân sách cao

chiếm hơn 10% doanh thu của công ty, điều này đã đẩy mức giá của một số sản

phẩm của công ty lên cao đặc biệt trong dòng ống tiêm tiên tiến của công ty.

Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh về giá của công ty.

CƠ HỘI

Gia tăng nhu cầu: Trong giai đoạn gần đây khi mà dân số thế giới ngày

càng tăng và tỉ lệ người già cũng tăng, đây là một dấu hiệu của sự gia tăng nhu

cầu về thiết bị y tế. Ngoài ra chính phủ Mỹ đang đầu tư ngân sách mạnh vào

62http://www.nasdaq.com/aspx/call-transcript.aspx?StoryId=1688602&Title=west-pharmaceutical-

services-management-presents-at-morgan-stanley-healthcare-conference-transcript-

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 98

ĐIỂM MẠNH

Có thị phần thị trường trong nước cao.Sở hữu công nghệ của công ty Medimop Medical Projects.

CƠ HỘI

Gia tăng nhu cầuMở rộng thị trường sang những

Page 100: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

ngân sách giành cho thiết bị y tế trong nước. Với điều kiện nhu cầu tăng lên

như vậy, đây là một cơ hội để công ty phát triển thị phần và tăng doanh thu cho

công ty.

Mở rộng thị trường sang những khu vực địa lý khác: Hiện tại doanh

thu của công ty vẫn đang tập trung ở 2 thị trường lớn là Châu Âu và Mỹ và

đang đứng trước một cơ hội lớn là mở rộng thị trường sang các khu vực khác

của thế giới, bằng việc đầu tư xây dựng những nhà máy sản xuất và thực hiện

những chiếc lược toàn cầu, xuyên quốc gia hay đa nội địa.

ĐE DỌA

Kinh tế toàn cầu: Với nền kinh tế thế giới dần chuyển qua hướng

thương mại hóa toàn cầu, các công ty đang tần công sang những thị trường

khác nhau, và điều này làm gia tăng cạnh tranh trên toàn cầu. Trong ngành thiết

bị y tế đang chứng kiến sự gia nhập của các công ty ở Nhật, Trung Quốc và

Châu Âu, điều này đang đe dọa đến thị phần của West trong hiện tại và tương

lai.

FDA và can thiệp của chính phủ trong ngành công nghiệp chăm sóc

sức khỏe danh mục sản phẩm: Hoạt động trong ngành thiết bị y tế tại Mỹ

phải chịu những chế tài của luật pháp cũng như những qui định của cục quản lý

Dược và Thực phẩm FDA, chỉ cần một thay đổi nhỏ trong qui định của FDA và

những can thiệp của chính phủ vào ngành sẽ tác động lớn đến công ty.

Ta có thể thấy hiện tại những đe dọa mà công ty đang đối mặc cũng là

những đe dọa chung của các công ty trong ngành. Và công ty có khả năng sử

dụng những điểm mạnh của mình để nắm bắt cơ hội và giảm thiểu điểm yếu.

Kết luận tình thế cạnh tranh của công ty là đang có lợi.

PHẦN 4: PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH

I. Bản chất lợi thế cạnh tranh

1. Lợi nhuận biên, giá trị công ty

Chỉ tiêu (%) 20092010

20112012

2013

Lợi nhuận ròng biên của West63 6.88 6.0 6.33 6.37 8.21

63 http://www.westpharma.com/en/Investors/Pages/AnnualReport.aspx

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 99

Page 101: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Lợi nhuận ròng biên bình quân của ngành64 3.35 3.48 4.1 4.21 4.37

Ta thấy công ty có lợi nhuận ròng biên cao hơn bình quân của ngành nên công ty West Pharmacetial Services được xem là có lợi thế cạnh tranh. Và công ty có một lợi thế cạnh tranh bền vững khi nó duy trì lợi nhuận ròng biên cao trong một thời gian dài

2. Hoạt động vượt trội

Để tìm ra công ty tạo dựng lợi thế cạnh tranh qua các khối cạnh tranh nào,

nhóm so sánh công ty West Pharmacetial Services với các đối thủ cạnh tranh

trong ngành. Trong các đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty như 3M, Rexam

Plc, Tekni-Plex thì 3M là đối thủ mạnh nhất.

2.1 Hiệu quả

ROE

(%)West Rexam Plc65 AptarGroup66

3M

2009 11.88 -1.25 9.95 25.02

2010 9.43 5.33 13.56 26.8

2011 10.36 16.21 14.24 27.78

2012 11.76 9.01 11.78 25.29

2013 12.39 5.08 11.62 26.62

Ta thấy ROE của công ty West so với các đối thủ qua các năm từ 2009-

2013 thấy hơn. Điều này việc sử dụng các quỹ đầu tư của công ty West tạo ra

tăng trưởng so với đối thủ chưa vượt trội hơn.

Bên cạnh đó, vào năm 2003 3M đã áp dụng công nghệ tự động hóa, tích hợp

toàn diện do công ty SAP cung cấp. Dây chuyền này được công ty đầu tư nhà

sản xuất chống khuẩn tại Anh và Temeric tại Hà Lan. Với dây chuyền sản xuất

64 http://csimarket.com/Industry/industry_Profitability_Ratios.php?ind=80465 http://www.gurufocus.com/term/ROE/REXMF/Return%2Bon%2BEquity/REXAM%2BPLC66http://www.gurufocus.com/term/ROE/NYSE:ATR/Return%252Bon%252BEquity/AptarGroup%252C%2BInc.

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 100

Page 102: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

mới này, nhiều công đoạn sẽ được thực hiện hoàn toàn bằng máy móc được thể

hiện thông qua hệ thống máy tính, với độ chính xác cao hơn.

Năng suất lao động của 3M cao hơn, hạ thấp chi phí sản xuất của công

ty

Kết luận: So với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, công ty West chưa đạt được

hiệu quả vượt trội.

2.2 Chất lượng

Năm 2007, 3M khuyến khích sự trao đổi thông tin trong công ty bằng cách

phát triển thiết lập hệ mạng e3M để trao đổi các cải tiến chất lượng, thúc đẩy

các nhân viên phân tham gia theo từng khu vực.

Năm 2010, ApptaGroup thiết lập bộ phận R&D cho mảng lĩnh vực y tế,

gồm 200 nhân viên trên toàn cầu tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm. Công

ty này còn sử dụng bảng điện từ đếm số thành phần không thỏa mãn trong dây

chuyền sản xuất.

Theo nhận định của khách hàng tổ chức đánh giá thì ngoài những dòng sản

phẩm độc quyền, còn chất lượng sản phẩm thông thường của công ty West

chưa hẳn vượt trội và giá trị sản phẩm tương đương so với của các công ty cạnh

tranh khác.

Kết luận: Công ty West chưa đạt được vượt trội về chất lượng.

2.3 Cải tiến

Năm 2008, 3M cung cấp liều thuốc hít đếm đồng hồ đo liều cho bệnh hen

suyễn và công nghệ hít khô bột để thuốc được tiêu thụ hiệu quả, khắc phục

được ảnh hưởng sai liều và 3M Tegaderm ™ CHG trong suốt thế hệ IV, được

thiết kế để giúp ngăn ngừa nhiễm trùng máu.

Năm 2010, Chi phí cho R&D là $1.4 tỷ, và cho 5 năm trước đó là $6.7 tỷ

chủ yếu để thiết kế những sản phẩm chỉnh nha và chống nhiễm trùng trong quá

trình điều trị. 3M đã mở rộng chuyên môn của để phát triển các thiết bị độc

quyền và tùy chỉnh phức tạp và chứng minh khả năng quản lý các dự án công

nghiệp quy mô lớn, sử dụng chuyên sâu bí quyết trong ép nhựa và tốc độ cao tự

động lắp ráp.

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 101

Page 103: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

ApptaGroup cũng đang nắm giữ danh mục đầu tư sở hữu trí tuệ mạnh mẽ

của hơn 450 bằng sáng chế trong lĩnh vực y tế, để cung cấp cho khách hàng

những giải pháp sáng tạo đảm bảo. Khoảng 6% doanh thu hàng năm Aptar

Pharma là dành riêng cho nghiên cứu, phát triển và công nghiệp hóa của sản

phẩm mới. Công ty đầu tư hệ thống xử lý chất thải tiên tiến áp dụng phương

pháp hóa học, sinh học, xử lý bằng sự oxy hóa cao cấp nhằm xử lý những chất

thải khó xử lý trong quá trình sản xuất thuốc.

Mặc dù 3M là công ty lớn nhưng nó theo đuổi đa dạng hóa sản phẩm nên

việc đầu tư cải tiến phân đoạn chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là thiết bị truyền

thuốc. Trong khi đó công ty West có một bề dày kinh nghiệm lâu đời tại lĩnh

vực kinh doanh này. Hàng năm công ty dành ra 12% doanh thu cho việc R&D.

Hiện nay, công ty đang nắm trong tay nhiều bằng sáng chế và một hệ thống các

sản phẩm độc quyền như Intradermal Adapter, Mix2Vial, MixJect, NTD, Vial

Adapters, Vial2Bag,NovaGuard SA, LP…

Không chỉ cải tiến về sản phẩm, công ty West còn cải tiến quy trình sản

xuất bằng bộ điều biến kiểm tra quá trình tránh lỗi và công đoạn sử lý trong

môi trường vô trùng.

=> Kết luận: So với các đối thủ thì Công ty West Pharmacetical Services

đạt vượt trội về cải tiến.

2.4. Đáp ứng khách hàng

Năm 2001, 3M mua ESPE AG, tạo 3M ESPE, một trong những nhà cung

cấp hàng đầu thế giới các sản phẩm nha khoa. Trong 2004 và 2007, sản phẩm

chỉnh răng của 3M thiết kế sillicon hóa với chất Mectrim mang lại sự phải hồi

tốt từ khách hàng.

Năm 2013, Tốc độ tăng trưởng tốt trong dòng bút insulin và đóng gói đa lớp

năm 2012 tạo động lực để 3M mở rộng của nhà máy của tại La Verpillière,

Pháp. Bắt đầu sản xuất vào cuối năm 2013, cơ sở dùng để đáp ứng nhu cầu gia

tăng của bút tiêm insulin khách hàng toàn cầu.

Appra tự sản xuất hầu hết các đơn hàng, các nhà máy cửa Apata không hoạt

động hết công suất và chi phí được tính vào giá vốn.

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 102

Page 104: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Năm 2010, ApptaGroup thành lập Tổ chứcAppta Pharma có công suất lớn

hơn nhiều để hiểu nhu cầu và sở thích của khách hàng để cung cấp các giải

pháp phân phối thuốc sáng tạo và thân thiện với bệnh nhân. Hơn nữa, tổ chức

này sẽ dẫn đến các mối quan hệ khách hàng đơn giản hóa.

Năm 2012, Appta pharma quá trình làm giảm hàng tồn kho có sự gián đoạn

trong nửa cuối năm khiến cho doanh số bán bị suy giảm 4% năm 2012. Sau đó

Appta thực hiện các sản phẩm khi có đơn đặt hàng, Appte không tập trung giữ

tồn kho để đáp ứng yêu cầu khách hàng.

Công ty West có sự cam kết đáp ứng khách hàng trong sứ mệnh của công

ty : « Hợp tác với khách hàng của chúng tôi từ ý tưởng đến bệnh nhân, giúp họ

hình dung, phát triển và phân phối sản phẩm nhằm cải thiện cuộc sống trên

khắp thế giới ». Từ những cam kết đó, công ty có nhiều nỗ lực để thực hiện

mục tiêu đó. Bằng việc xây dựng một chu trình hợp tác chặt chẽ với khách hàng

tổ chức từ ý tưởng đến bệnh nhân, đáp ứng nhu cầu riêng biệt và cung cấp một

dịch vụ đầy đủ và gia tăng giá trị cho hoạt động trước và sau bán hàng. Thời

gian đáp ứng khách hàng cũng được rút ngắn lại nhờ các nhà sản xuất của công

ty trên khắp thế giới với tiêu chí cung cấp sản phẩm cho từng vùng. Đặc biệt,

công ty còn có Dịch vụ Phòng thí nghiệm, chuyên nghiên cứu sự thích ứng của

bao bì với các loại dược phẩm, đảm bảo sự an toàn, tin cậy cho khách hàng.

Kết luận : So với các đối thủ cạnh tranh, công ty West Pharmacetical

Services vượt trội hơn về đáp ứng khách hàng.

Như vậy, qua việc so sánh với đối thủ cạnh tranh chính, trực tiếp ta nhận

thấy Công ty West Pharmacetical Services đang tạo dựng lợi thế cạnh tranh

bằng cách vượt trội về cải tiến và vượt trội đáp ứng khách hàng.

II. Nguồn gốc lợi thế cạnh tranh:

1. Phân tích chuỗi giá trị

1.1. Các hoạt động chính

Sản xuất

West thực hiện sản xuất số lượng lớn các thành phần độ chính xác từ chất

đàn hồi, kim loại và các vật liệu nhựa trên toàn cầu. Mục tiêu của West là tạo ra

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 103

Page 105: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

nhanh hơn so với tăng trưởng doanh thu thị trường trong dòng sản phẩm cốt lõi.

Thông qua sự kết hợp cung cấp chất lượng và dịch vụ cao với việc theo đuổi

các cơ hội để khởi động sáng tạo, các sản phẩm giá trị gia tăng, dịch vụ và công

nghệ đáp ứng yêu cầu thị trường ngày càng tăng.

Năm 2003, mở nhà máy tại Le Nouvion Pháp Mở nhà máy mới tại

Kinston, giúp West đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Mở rộng nhà máy cao su

tại Eschweiler, Đức năm 2004 và các nhà máy kim loại của West ở Stolberg,

Đức đi năm 2005 đáp ứng nhu cầu TrimTec đang phát triển nhanh chóng. West

thiết kế con dấu TrimTec để sử dụng trong hệ thống đóng gói niêm phong chai

dung dịch tiêm tĩnh mạch,đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh chóng cho bao

đóng gói TrimTec.

Từ các cơ sở của mình tại Le Nouvion, Pháp; Horsens, Đan Mạch; và

Eschweiler, Đức; West cung cấp các thành phần được sử dụng trong hệ thống

truyền thuốc của các nhà cung cấp insulin hàng đầu thế giới Lilly, Novo và

Sanofi Aventis. Hệ thống sản xuất chất lượng cao, đa nguồn giúp đảm bảo rằng

các khách hàng sẽ có thể đáp ứng nhu cầu insullin lâu dài của bệnh tiểu đường

trên thế giới.

Hệ thống của West được sử dụng để đóng gói và cung cấp 35 sản phẩm

sinh học hàng đầu thế giới, và 49 trong số 50 công ty dược phẩm hàng đầu, dựa

trên doanh số bán hàng năm 2012. Để phục vụ thị trường toàn cầu, các nhà sản

xuất West trung bình 100 triệu thành phần mỗi ngày.

Quá trình Westar RS làm tăng hiệu quả tổng thể của sản xuất thuốc tiêm

bằng cách tập trung xử lý và loại bỏ các bước khác cần thiết trong mỗi quy

trình sản xuất của khách hàng.

Kết luận: Giá trị của hoạt động này là tạo những sản phẩm với chất

lượng cao đem lại công dụng cho sức khỏe người bệnh, đảm bảo an toàn và

mọi đặc tính của sản phẩm cho người sử dụng đồng thời hạn chế chi phí cho

công ty, và chính điều này đem lại giá trị cho công ty.

Marketing và bán hàng

West có một hệ thống nhân viên marketing trên toàn thế giới, thực hiện

công việc đưa hình ảnh công ty đến với những khách hàng, chủ yếu là khách

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 104

Page 106: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

hàng doanh nghiệp, từ đó hỗ trợ cho việc bán hàng của công ty được hiệu quả.

Và hệ thống này còn thực hiện điều tra nhận diện những khách hàng cho công

ty cũng như duy trì những mối quan hệ bán hàng cho công ty, từ đó cũng cấp

về công ty những thông tin về khách hàng cũng như nhu cầu hiện tại để công ty

có thể sản xuất sản phẩm phù hợp, cung ứng tốt hơn cho khách hàng. Với

những đối tượng cụ thể như sau

Khách hàng hệ thống đóng gói bao gồm các dược phẩm có thương hiệu

lớn, công ty generic và dược phẩm sinh học trên thế giới. Hệ thống đóng gói

các thành phần và các sản phẩm khác được bán cho công ty dược phẩm lớn,

công nghệ sinh học và cung cấp bệnh viện, công ty thiết bị y tế, trong đó sử

dụng chúng vào sản phẩm của họ để phân phối người dùng cuối.

Phân khúc Hệ thống Phân phối của West bán cho nhiều dược phẩm lớn

nhất thế giới, các công ty dược phẩm sinh học và thiết bị y tế và các khách hàng

lớn trong ngành chăm sóc cá nhân và thực phẩm và nước giải khát. Hệ thống

phân phối các thành phần thường được đưa vào dây chuyền sản xuất của khách

hàng để chế biến tiếp hoặc lắp ráp.

WestPFSsolutions.com. trang web này được dành riêng cho các giải pháp

tiêm prefillable, dịch vụ và hỗ trợ. Trang web chứa thông tin chi tiết về hệ

thống và các thành phần liên quan ống đựng chứa sẵn thuốc, dịch vụ hỗ trợ kỹ

thuật và quản lý, và một thư viện tài nguyên bao gồm các báo cáo kỹ thuật và

bài báo khoa học.

Kết luận: Giá trị mà hoạt động này mang lại cho công ty là tìm kiếm

khách hàng, duy trì mối quan hệ và giúp công ty xác định chính xác nhu cầu, ý

kiến của khách hàng, từ đó tạo ra sản phẩm phù hợp.

Dịch vụ khách hàng

West sẽ cung cấp phần dịch vụ cho khách hàng với đội ngũ nhân viên hỗ

trợ kỹ thuật được trang bị kiến thức sản phẩm kĩ lưỡng, đễ có thể cup cấp mọi

thông tin cần thiết cho khách hàng. Các nhân viên hỗ trợ kỹ thuật cũng làm việc

để đảm bảo khách hàng hiểu rõ hơn về cách sử dụng sản phẩm của công ty.

Công ty còn cung cấp những dịch vụ bảo hành sản phẩm, để nâng cao

niềm tin của khách hàng, đặt biệt là bảo hành trong những sản phẩm của hệ

thống truyền thuốc.

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 105

Page 107: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Sau khi sản phẩm được vận chuyển đến khách hàng, mọi vấn đề về sản

phẩm sẽ được bộ phận hỗ trợ khách hàng sử lý một cách có quy tắc để thỏa

mãn hai bên.

Tất cả những dịch vụ sau khi bán hàng của công ty cung cấp đều nhằm

hướng đến sự thỏa mãn nhiều hơn cho khách hàng.

Kết luận: Hoạt động dịch vụ khách hàng tạo ra giá trị bằng cách làm

thỏa mãn khách hàng nhiều hơn bằng những dịch vụ tiện lợi mà công ty cung

cấp trước và sau khi bán hàng.

Cung cấp ra bên ngoài

Sau khi sản phẩm đã được hoàn thành và được lưu kho chờ ngày vận

chuyển đến bên khách hàng. Tất cả những sản phẩm sẽ được lưu kho sao cho

có thể cung cấp cho khách hàng vào đúng thời gian quy định trên hợp đồng,

đồng thời giảm thiểu được chi phí vận chuyển cho công ty.

Để thực hiện được điều này, công ty đã đầu tư hệ thống xưởng sản xuất ở

trên khắp các khu vực trên thế giới, gần thị trường tập trung khách hàng đông,

và chi phí tại đó không cao cho hoạt động lưu kho. Đặt biệt ở Mỹ và Châu Âu

là 2 thị trường được chú trọng đầu tư nhà kho đặt gần khách hàng.

Kết luận: Hoạt động cung cấp ra bên ngoài này đã tạo giá trị bằng cách,

giảm chi phí vận chuyển, cũng như tăng giá trị cho công ty khi thời gian vận

chuyển được chủ động với hệ thống kho được phân bố hợp lý.

Cung cấp nội bộ

Với hệ thống nhà máy được đặc ở nhiều khu vực trên thế giới, việc vận

chuyển nguyên vật liệu trong các bộ phận sản xuất được thực hiện độc lập trong

mỗi nhà máy khác nhau, nhưng được điều tiết một cách tổng thể giữa các nhà

máy về số lượng nguyên vật liệu đầu vào được sử dụng ở mỗi nhà máy.

Mỗi bộ phận từ kho đến bộ bận sản xuất sẽ được liên kết với nhau chặc chẽ

để những vật liệu đầu vào, sản phẩm dỡ dang sẽ được vận chuyện trong các bộ

phận một cách thống nhất và tiết kiệm tối đa thời gian cho việc sản xuất vì làm

giảm thời gian vận chuyện vật liệu trong tổng quá trình sản xuất.

Kết luận: Hoạt động cung cấp nội bộ tạo ra giá trị bằng cách tăng hiệu

quả làm việc bằng cách tăng tính thống nhất giữa các bộ phận từ đó làm giảm

thời gian vận chuyển vật liệu nội bộ.

Hệ thống thông tin

Công tyWest duy trì những cơ sở thông tin chuyên về phân tích các loại

thuốc tương tác với các vật liệu khác nhau như thế nào, với kỹ thuật cao. Năm

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 106

Page 108: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

2010, West đưa ra trang web WestPFSsolutions.com để bổ sung cho việc tiếp

thị ống tiêm chứa sẵn thuốc của công ty.

Kết luận: Hệ thống thông tin tạo ra giá trị bằng cách hỗ trợ của việc

nghiên cứu và phát triển các loại bao bì tương thích với thuốc và còn giúp việc

tiêp thị hiệu quả hơn qua các trang web.

1.2. Những hoạt động phụ.

Quản trị nguồn nhân lực

Tuyển dụng,West thực hiện tuyển dụng nhân viên với những yêu cầu trình

độ, kỹ năng và kinh nghiệm nhất định, tất cả những tố chất yêu cầu về bằng

cấp, được thực hiện nghiêm ngặc nhằm tuyển dụng được nhân viên có chất

lượng ngay từ ban đầu.

Đào tạo, West cũng thực hiện những chương trình đào tạo nhân viên khoa

học để nâng cao trình độ nhân viên, giữ những nhân viên giỏi, và sở hữu những

chính sách hỗ trợ nhân viên để nhân viên có thể hoạt động hiệu quả trong công

việc. Kết hợp với các ủy ban giám sát hành vi của các cá nhân trong tổ chức,

kiểm soát ngân sách công ty, đảm bảo những quy tắc và thủ tục được thực hiện

đúng, đảm bảo các nhân viên ở các bộ phận luôn làm việc đúng như những gì

công ty yêu cầu, đảm bảo đạt được tiêu chuẩn mà công ty đề ra.

Đãi ngộ, West cũng như nhiều công ty lớn khác có những chính sách nhằm

cung cấp cho nhân viên những đãi ngộ về lương và thưởng để nhân viên có thể

nỗ lực hoạt động nhiều hơn.

Ngoài ra những nhân viên không hoạt động hiệu quả sẽ được đào thải dần

nhằm tăng tính chất lượng trong đội ngũ nhâ viên của công ty.

Kết luận: Hoạt động quản trị nguồn nhân lực tạo ra giá trị bằng cách

thực hiện những hoạt động tuyển dụng, đào tạo, đào thải, đãi ngộ để tăng tính

chất lượng của đội ngũ nhân viên và từ đó tăng tính hiệu quả trong sản xuất

đem lại chất lượng cao hơn trong các sản phẩm từ đó khách hàng có thể cảm

nhận thêm giá trị mà sản phẩm mà công ty mang lại.

Thu mua

West sử dụng ba nguyên liệu cơ bản để sản xuất các sản phẩm : chất đàn hồi

, nhôm và nhựa. Chất đàn hồi bao gồm cả vật liệu tổng hợp naturaland . Công

ty có quyền truy cập vào nguồn cung cấp đầy đủ các loại nguyên liệu để đáp

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 107

Page 109: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

ứng nhu cầu sản xuất thông qua thỏa thuận với nhà cung cấp. West sử dụng

một chiến lược quản lý chuỗi cung ứng trong các phân đoạn báo cáo của công

ty, trong đó bao gồm mua từ các nhà cung cấp tích hợp kiểm soát nguồn của

mình cung cấp. Chiến lược này đã làm giảm số lượng các nhà cung cấp nguyên

liệu của công ty. Trong hầu hết các trường hợp, công ty mua nguyên liệu từ

một nguồn duy nhất để đảm bảo chất lượng và giảm chi phí. Do quy định kiểm

soát các quá trình sản xuất của công ty, và các chi phí và thời gian liên quan

đến các nhà cung cấp đủ điều kiện, công ty dựa vào các nhà cung cấp nguồn

duy nhất cho nhiều chiến lược nguyên liệu. Nhưng nó làm tăng nguy cơ các

đường cung cấp của công ty có thể bị gián đoạn trong trường hợp nhà cung cấp

vấn đề sản xuất .

Kết luận: Hoạt động thu mua đã tạo ra giá trị bằng cách thực hiện

những chiến lược chọn nhà cung cấp phù hợp và thường là chọn một số lượng

nhỏ nhà cung cấp cũng như quản lý nguồn nguyên liệu của công ty tự cung cấp

qua đó làm giảm chi phí khi thu mua và cuối cùng làm giảm chi phí cho công

ty.

Cơ sở hạ tầng

Công ty với tuyên bố sứ mệnh của mình là: Hợp tác với khách hàng của

chúng tôi từ ý tưởng đến bệnh nhân, giúp họ hình dung, phát triển và phân phối

sản phẩm nhằm cải thiện cuộc sống trên khắp thế giới, đã lan tỏa văn hóa vì

khách hàng trên toàn công ty. Mọi nỗ lực lãnh đạo cũng hướng mục tiêu này.

Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng trên nguyên tắc phân công, quản

lý theo các khối chức năng công việc, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mô

hình quản trị doanh nghiệp bao gồm: Hội Đồng cổ đông; Ban kiểm toán, Ban

bồi thường, Ban đề cử và quản trị doanh nghiệp, Ban đổi mới và Công nghệ,

Chủ tịch và các giám đốc độc lập. Mỗi bộ phận được liên kết với những bộ

phận khác trong quá trình hoạt động và mỗi bộ phận được thực hiện một chức

năng rõ ràng riêng biệt, cho thấy kết cấu của tổ chức chặc chẽ và khoa học

mang lại hiệu quả trong quá trình hoạt động.

Vấn đề tài chính được bộ phận kế toán thực hiện hiệu quả, làm giảm lượng

tiền nhàn rỗi của công ty, bằng cách đầu tư hiệu quả từ những đồng vốn mà

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 108

Page 110: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

công ty có, từ đó làm tăng thêm lợi nhuận cũng như làm giảm chi phí lãi từ

những khoản vay phù hợp.

Kết luận: Trong các hoạt động trong chuỗi giá trị thì hoạt động R&D, sản

xuất và hoạt động Dịch vụ là hoạt động chính yếu tạo giá trị cho công ty

2. Phân tích nguồn lực, khả năng và năng lực cốt lõi

2.1. Các nguồn lực của công ty: Nguồn lực hữu hình

Tài chính

Nguồn lực tài chính của West là một nguồn lực rất đáng giá, công ty chủ

động trọng nguồn tài chính, tạo điều kiện về tài chính cho mọi hoạt động của

công ty hoạt động tốt mà không bị trì trệ vì thiếu nguồn vốn. Phân tích dưới đây

cho ta thấy rõ về khả năng chủ động nguồn vốn của West.

Khả năng vay nợ.

Khả năng vay nợ của West được đánh giá qua 4 chỉ số sau: (1)Khả năng thanh

toán hiện thời, (2)khả năng thanh toán nhanh, (3)nợ/tổng tài sản và (4)nợ/vốn

chủ sở hữu.

Bốn chỉ số trên được tổng hợp qua bản sau:

THÔNG SỐ 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Khả năng TT hiện thời

(lần)

1.82 1.94 1.85 1.79 2.25 2.3 2.32 2.57 1.94 2.13 2.75

Khả năng TT nhanh (lần) 1.34 1.46 1.29 1.17 1.64 1.57 1.56 1.7 1.31 1.51 2

Nợ trên tổng tài sản (%) 58.23 54.22 58.7

2

54.33 58.6 58.32 54.44 51.66 53.19 53.4 45.77

Nợ trên vốn chủ (%) 139.4

4

118.46 142.

3

118.9

8

141.52 139.9

3

119.4

8

104.56 113.6

3

114.57 84.42

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 109

Page 111: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Dựa vào bảng sau ta thấy:

+ West có khả năng thanh toán cao và tăng dần giai đoạn 2003 đến 2013.

+ Hệ số nợ/ tổng tài sản và nợ/ vốn chủ sở hữu đang giảm dần và ở mức

thấp.

Đặc biệt cả 2 hệ số đến năm 2013 đã đạt dưới 1, điều này cho thấy khả năng

chi trả cho khoảng nợ rất cao. Đó là một trong những điều kiện quan trọng mà

các ngân hàng xem xét khi cho doanh nghiệp vay.

Ta có thể kết luận: West có khả năng vay nợ cao.

West có khả năng vay nợ ngắn hạn và dài hạn cao, điều này giúp cho

công ty có thể chủ động về nguồn vốn tạo điều kiện hỗ trợ cho mọi hoạt động

của công ty.

Khả năng tự tài trợ

Khả năng tài trợ được phân tích dựa trên tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu/tổng

nguồn vốn. Tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng tự tài trợ càng cao. Tỷ lệ này

được phân tích dựa vào bản sau:

Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Nguồn vốn 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100

Vốn CSH 41.76 45.77 41.27 45.66 41.41 41.68 45.56 49.4 46.81 46.6 54.24

Nợ 58.24 54.23 58.73 54.34 58.59 58.32 54.44 50.6 53.19 53.4 45.76

Trong đó: Nợ dài hạn 38.96 36.51 31.28 37.24 43.17 44.71 40.97 38.54 35.81 36.66 31.61

Nợ ngắn hạn 19.28 17.72 27.45 17.1 15.42 13.61 13.47 12.06 17.38 16.74 14.15

Dựa vào bảng trên ta thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn

không ngừng tăng lên và chiến 54.24% vào năm 2013. Điều này cho thấy khả

năng tự tài trợ của doanh nghiệp cao.

Với khả năng tự tài trợ cao, cho thấy West chủ động trong nguồn vốn

của mình, điều này rất đáng giá cho hoạt động của công ty, tạo điều kiện hỗ trợ

cho mọi hoạt động của công ty.

Nguồn vật chất

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 110

Page 112: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

West Pharmaceutical đã có 32 nhà sản xuất, 34 điểm kinh doanh trên toàn

cầu. Trong giai đoạn 2005-2013, West chú trọng đầu tư xây dựng và mua lại

nhiều công ty trên các quốc gia khác nhau, sở hữu nhiều công cụ dụng cụ sản

xuất cũng như nhiều công nghệ sản xuất tiên tiến trong hệ thống truyền thuốc.

Với hệ thống nhà máy sản xuất, điểm kinh doanh, sở hữu nhiều công nghệ thì

West đã tạo ra giá trị cho mình bằng:

Tiếp cận được nhiều nguồn lực khác trên nhiều nơi trên thế giới: việc đặt

nhiều nhà máy sản xuất ở nhiều nơi tạo điều kiện tiếp cận gần với nhiều nguồn

nguyên liệu, tiếp cận được nhiều nguồn nhân công và nhiều nguồn tài chính

khác nhau.

Tiếp cận được nhiều khách hàng ở các khu vực khác nhau trên thế giới:

thay vì đặt nhà máy và điểm kinh doanh tại một quốc gia, công ty đã gia tăng

mạng lưới đó ra tầm thế giới tạo điều kiện tiếp cận gần với các khách hàng ở

những quốc gia khác nhau trên thế giới.

Với việc sở hữu nhiều điểm kinh doanh và nhà máy sản xuất trên thế

giới, West đã tạo nguồn lực vật chất mạnh mẽ hơn, giúp công ty tạo dựng được

vị thế vững chắc trên thị trường và nâng cao khả năng đáp ứng khách hàng,

thực hiện chiến lược cạnh tranh của mình dễ dàng hơn.

Nguồn kỹ thuật

Hoạt động trong ngành thiết bị y tế, bằng sáng chế là một trong những thứ

có giá trị rất cao cho doanh nghiệp, vì nó được pháp luật bảo hộ. West cũng có

nhận được nhiều giá trị trong hoạt động kinh doanh của mình dựa trên những

bằng sáng chế của mình. Điển hình nhất là các bằng sáng chế trong sản xuất các

loại ống tiêm tiên tiến mà công ty đang sản xuất. Những bằng sáng chế có giá

trị cao đó là: Bằng sáng chế thiết bị trộn và truyền thuốc (Drug vial mixing and

transfer device) và bằng sáng chế thiết bị điều tiết chất lỏng (Fluid control

device) được cục sáng chế Mỹ cấp.67

Nguồn lực vô hình

67 http://news.priorsmart.com/bioject-v-west-pharmaceutical-services-l6rm/

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 111

Page 113: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Nhân sự

West đã và đang sở hữu một đội ngũ nhân viên có đầy kỹ năng trong hoạt

động sản xuất, đặt biệt các nhân viên trong bộ phận điều hành công ty hoạt

động với trình độ và năng lực cao mang lại hiệu quả trong hoạt động. Ngoài ra

thái độ của những nhân viên của nhân viên đặc biệt là các lao động phổ thông

cao, cũng như lòng trung thành với công ty đối với nguồn nhân sự tốt. Tất cả tố

chất của nguồn nhân sự của West được từ quá trình tuyển dụng và đào tạo cũng

như văn hóa được âm thầm tồn tại công công ty. Cụ thể dưới đây:

Từ việc tuyển dụng với những yêu cầu trình độ, kỹ năng và kinh nghiệm

nhất định cũng như những chương trình đào tạo nhân viên khoa học để nâng

cao trình độ nhân viên, giữ những nhân viên giỏi, và sở hữu những chính sách

hỗ trợ nhân viên để nhân viên có thể hoạt động hiệu quả trong công việc. Kết

hợp với các ủy ban giám sát hành vi của các cá nhân trong tổ chức, kiểm soát

ngân sách công ty, đảm bảo những quy tắc và thủ tục được thực hiện đúng, đảm

bảo các nhân viên ở các bộ phận luôn làm việc đúng như những gì công ty yêu

cầu, đảm bảo đạt được tiêu chuẩn mà công ty đề ra.

Nguồn nhân lực này chính là nguồn gốc lớn và rất đáng giá của công ty, khó

có thể xây được một đội ngũ nhân viên có tính liên kết trên tầm thế giới như

công ty đã làm.

Danh tiếng

Từ khi thành lập bởi Herman.O vào năm 1923 đến nay, West đã góp phần

tạo ra một thế giới khỏe mạnh hơn. Với lịch sử phát triển lâu đời, là một trong

những công ty phát triển trong ngành thiết bị y tế có bề dày lịch sử nhất trên thế

giới. Quá trình phát triển lâu dài, West đã xây dựng một nhãn hiệu uy tín trên

toàn cầu ngay từ ngày đầu tiên tham gia vào sản xuất các nút cao su và lọ để

đựng dung dịch thuốc chủ yếu là penicillin và insualin.Và hiện giờ West nổi

tiếng trong ngành trên toàn cầu, và được biết đến là một công ty lãnh đạo trong

sản xuất các bao bì dược phẩm an toàn nhất, cùng với việc nghiên cứu phát

triển các sản phẩm truyền thuốc tiên tiến an toàn nhất và thân thiện với con

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 112

Page 114: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

người. Và khả năng sáng tạo của công ty được nhiều tổ chức cá nhân biết đến ở

những hoạt động:

Giảm thiểu những rủi ro sử dụng thuốc.

Các thành phần chất lượng cao để đóng gói thuốc.

Hệ thống và thiết bị đảm bảo an toàn dược phẩm.

Hệ thống và các thiết bị đảm bảo an toàn và chính xác liều lượng thuốc

tiêm.

Tên tuổi của West đã được nhắc đến nhiều hơn trong giai đoạn vừa qua khi

mà công ty thực hiện việc phát triển thị trường quốc tế với rất nhiều thương vụ

mua các công ty sản xuất thiết bị y tế ở các thị trường khác nhau trên toàn cầu.

West Pharmaceutical Services cũng tạo dựng danh tiếng của mình bằng các

hoạt động từ thiện và phục vụ cộng đồng trong khu vực West duy trì hoạt động

trên khắp nước Mỹ. Quỹ West xuyên biên giới đã có nhiều đóng góp cho cộng

đồng nơi những nhân viên của công ty sinh sống và làm việc. Quỹ được khởi

động vào cuối năm 2004 với các chương trình gây quỹ để hỗ trợ những người

bị ảnh hưởng bởi sóng thần tại Châu Á và cơn bão Katrina vào mùa thu năm

2005. Mục tiêu của các dự án trên toàn công ty bao gồm: 68

Tổ chức từ thiện địa phương: Năm 2011, nhân viên

West trên toàn cầu đã đóng góp hơn 210 000$ để hỗ trợ tổ

chức từ thiện tại các địa phương được lựa chọn.

Tổ chức từ thiện địa phương: Năm 2010, Công ty

West thiết kế chiến dịch từ thiện tập trung giúp đỡ những trẻ em có nhu cầu đặc

biệt tại cộng đồng nơi mà nhân viên công ty sinh sống và làm việc. Hơn

200000$ đã được quyên góp cho nhiều hoạt động từ thiện đa dạng trên toàn

cầu.

Điểm chăm sóc sức khỏe tại Châu Phi: Trong năm

2009, các nhân viên West quyên góp được hơn 140000$

cho tổ chức phi lợi nhuận để tuyển dụng các bác sĩ từ khắp

nơi trên thế giới nhằm cung cấp sự chăm sóc sức khỏe 68http://www.westpharma.com/en/about/Pages/CharitableGiving.aspx

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 113

Page 115: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

thiết yếu cho những bệnh nhân ở vùng nông thôn Châu

Phi.

Chữ nổi xuyên biên giới: Năm 2008, các nhân viên

West gây quỹ hơn 200.000 USD để hỗ trợ chương trình

quốc tế nhằm giáo dục trẻ em khiếm thị trong khu vực đang

phát triển như Tây Tạng và Ấn Độ.

Trại Victory : Có hơn 1500 trẻ em tham dự Trại

Victory- nơi các em có tham gia các hoạt động như trèo

tường với dây kéo, bắn tên, vẽ, câu cá, chèo thuyền và bơi

lội. Ngoài ra, trại còn có những ngôi nhà trên cây- nơi

những trẻ em ngồi xe lăn có thể “trèo” lên cây, tham gia kể

chuyện và kết bạn. Năm 2007, nhân viên West tặng 240.000$ cùng với hàng

trăm giờ lao động để xây dựng một ngôi nhà trên cây cho xe lăn cho trẻ em

bịbệnh mãn tính tại Trại Victory ở Millville, Pa.

Nhà nghỉ Hy Vọng: Năm 2006, nhân viên West quyên

góp được hơn $ 192,000 để giúp xây dựng Nhà nghỉ Hy

Vọng của Hiệp hội Ung thư Mỹ ở Philadelphia. Nhà nghỉ đã

mở cửa vào tháng 5 năm 2009. Với 30.000 mét vuông, Nhà

nghỉ cung cấp chỗ ở tạm thời miễn phí cho khoảng 1.300 bệnh nhân ung thư và

người thân hàng năm.

2.2 Khả năng tiềm tàng Khả năng sử dụng nguồn lực tài chính quyết định đầu tư hiệu quả

Với những công ty khác nhau, khả năng sử dụng nguồn lực tài chính để

quyết định đầu tư các dự án mới, hay sử dụng để mua lại công ty, bản quyền…

cũng khác nhau. Một số công ty vì quyết đinh kém chính xác nên dẫn tới thua

lỗ, hay không mang lại lợi nhuận hoặc lợi nhuận không cao.

Đối với West, công ty có khả năng quyết định một cách đúng đắn trong việc

sử dụng nguồn tài chính của mình để đầu tư mở rộng quy mô, phát triển kinh

doanh. Ta có thể thấy khả năng quyết định đầu tư của công ty qua hai quyết

định quan trọng sau:

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 114

Page 116: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

Mở rộng sản xuất: Khi công ty mới thành lập chỉ sản xuất các nút cao

su và lọ đựng dung dịch thuốc. Vài năm sau đó, khi nhận thấy nhu cầu về dung

dịch thuốc tăng nhất là giai đoạn hai cuộc chiến tranh thế giới kéo theo việc sử

dụng ống tiêm tăng lên, công ty đã mở thêm các xưởng sản xuất ống tiêm và

ngay lập tức mang lại hiệu quả cao.

Mua lại các công ty: Khi nhu cầu con người hướng đến việc an toàn

trong sử dụng các thiết bị y tế, cùng với sự phát triển khoa học công nghệ

không ngừng. Công ty đã quyết định đầu tư mua lại một cách chính xác các

công ty đang nghiên cứu và phát triển các ống tiêm tiên tiến, kỹ thuật cao, sở

hữu những bằng sáng chế quan trọng. Để từ đó có thể tấn công ra thị trường

quốc tế với những sản phẩm mang tính chất cạnh tranh cao về mặt công nghệ

mà công ty được cấp bằng sáng chế.

Khả năng cải tiến dòng sản phẩm ống tiêm tiên tiến trong hệ thống

truyền thuốc

Nhận thấy sự tăng lên về nhu cầu an toàn, tiện lợi và thống minh hơn đối

với các sản phẩm là ống tiêm thuốc. West là người đi đầu trong việc nghiên cứu

và sản xuất các loại ông tiêm tiên tiến với hàm lượng công nghệ cao hướng đến

sự an toàn, tiện lợi cho người sử dụng.

Trong giai đoạn gần đây, công ty đã đầu tư nghiên cứu và sản xuất các loại

ông tiêm với các dòng sản phẩm là: Intradermal Adapter, Mix2Vial, MixJect,

NTD, Vial Adapters, Vial2Bag,NovaGuard SA, LP. Tất cả các nghiên cứu

được công ty đưa lên cục sáng chế Mỹ và được cấp bằng sáng chế để tránh sự

sao chép của những công ty khác trong ngành.

Đánh giá các khả năng tiềm tàng

TIÊU CHUẨN CÁC KHẢ NĂNG

KHẢ NĂNG CẢI TIẾN DÒNG SẢN PHẨM

ỐNG TIÊM TIÊN TIẾN TRONG HỆ THỐNG

TRUYỀN THUỐC

1. Đáng giá Có Khả năng này quan trọng để công ty có thể

tăng khả năng cạnh tranh, tạo lợi nhuận

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 115

Page 117: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

lâu dài

2. Hiếm Có

Một số công ty mới có khả năng này, tỳ

thuộc vào trình độ nguồn nhân lực trong

nghiên cứu và phát triển sản phẩm

3.Khó bắt

chước Có

Các sáng chế được cấp bằng, và khả năng

để có thể sáng chế, cải tiến được sản phẩm

tỳ thuộc vào mỗi công ty, nên khả năng

này khó bắt chước.

4. Không thể

thay thếCó

Chỉ có khả năng này mới giúp công ty

thành công trong hệ thống phân phối của

mình.

Kết luậnKhả năng này tạo lợi thế cạnh

tranh.

KHẢ NĂNG SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH

QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ HIỆU QUẢ.

1. Đáng giá Có

Khả năng này rất đáng giá, công ty sẽ tạo

được nhiều lợi nhuận hơn từ khả năng

này.

2. Hiếm CóChỉ có một số công ty lớn mới có khả

năng này.

3. Khó bắt

chướcKhông

Các công ty khác vẫn có khả năng này để

mở rộng công ty ra thị trường quốc tế.

4.Không thể

thay thếCó

Chỉ có khả năng này mới giúp công ty lớn

mạnh dần trên thị trường trong nước và

quốc tế.

Kết luận Khả năng này tạo ra bình đằng

Năng lực cốt lõi cho công ty là “khả năng cải tiến dòng sản phẩm ống

tiêm tiên tiến trong hệ thống truyền thuốc”

III. Phân tích sự phù hợp chiến lượcCông ty West Pharmacetical Services đã ứng dụng năng lực cốt lõi một cách

hiệu quả nhất trong các chiến lược phát triển của mình để đem lại cho công ty

nhiều thành tựu vượt trội so với đối thủ cạnh tranh. Với dự đoán trong thời gian

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 116

Page 118: Bài Tổng Hợp-Nhóm West Pharmacetical Services (1)

đến Hệ thống truyền thuốc sẽ tăng trưởng rất mạnh mẽ, những hoạt động chiến

lược của công ty đều chuẩn bị để nắm bắt cơ hội này. Với năng lực cốt lõi cải

tiến dòng ản phẩm ống tiêm tiến tiến trong hệ thống truyền thuốc rất phù hợp

với các hoạt động chiến lược của công ty, hứa hẹn công ty sẽ gia tăng doanh

thu nhanh chóng trong tương lai.

Kết luận: Dựa trên năng lực cốt lõi hiện có, Công ty West Pharmacetical

Service đã đưa ra những chiến lược phù hợp để tạo ra lợi thế cạnh tranh và

xuyên suốt thực hiện sứ mệnh của công ty.

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 117