bài tổng hợp-nhóm west pharmacetical services (1)
DESCRIPTION
baitapTRANSCRIPT
WEST PHARMACEUTICAL SERVICES
GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
Danh sách nhóm
Nguyễn Minh Thư 36K08.1
Nguyễn Lê Khánh Quỳnh 37K1
Lê Huy Lương 36K08.2
Nguyễn Quang Long 36K08.1
Ngô Thị Quỳnh Chi 36K08.2
MỤC LỤCPHẦN I: PHÂN TÍCH VIỄN CẢNH – SỨ MỆNH.......................................3
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY WEST PHARMACEUTICAL
SEVICES............................................................................................................3
II. LỊCH SỬ CHIẾN LƯỢC CÔNG TY....................................................5
1. Lịch sử hình thành :................................................................................5
2. Lịch sử của các quyết định chiến lược...................................................7
III. VIỄN CẢNH...........................................................................................14
1. Tư tưởng cốt lõi......................................................................................15
1.1 Giá trị cốt lõi.......................................................................................................15
1.2 Mục đích cốt lõi.................................................................................................16
2. Hình dung tương lai :............................................................................16
2.1 Hình dung tương lai :......................................................................................17
2.2 Mô tả sống động:...............................................................................................17
IV. SỨ MỆNH:.............................................................................................17
1. Định nghĩa kinh doanh :.......................................................................18
2. Cam kết....................................................................................................19
3. Các giá trị :..............................................................................................21
4. Mục tiêu chiến lược cho giai đoạn 2000 tới nay....................................22
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI................................22
I. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ............................................................................22
1. Môi trường kinh tế.................................................................................22
1.1 Khủng hoảng kinh tế ở Mỹ...........................................................................23
1.2 Mỹ tăng chi tiêu y tế mạnh giai đoạn 2000-2013...................................24
2. Môi trường công nghệ...........................................................................26
1.1 Đổi mới nhanh chóng......................................................................................26
1.2 Thuốc giả tràn lan............................................................................................27
1.3 Thông tin phát triển........................................................................................28
3. Môi trường nhân khẩu học:..................................................................28
4. Môi trường chính trị - pháp luật:.........................................................30
4.1 Bảo hiểm y tế..............................................................................................................30
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 1
4.2 Rào cản về thuế.........................................................................................................30
4.3 Quy chế mới của FDA: Quy chế FDAMA.......................................................31
II. MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU................................................................32
1. Dịch bệnh bùng phát.............................................................................32
2. Thiên tai hoành hành.............................................................................32
3. Sự phát triển của công nghệ vào ngành dược và thiết bị y tế............33
4. Sự già hóa dân số trên toàn cầu............................................................34
5. Toàn cầu hóa..........................................................................................34
III. MÔI TRƯỜNG NGÀNH......................................................................36
1. Định nghĩa ngành...................................................................................36
2. Mô tả ngành............................................................................................36
3. Phân tích tính hấp dẫn của ngành.......................................................38
4.1 Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh...............................................................38
4.2 Nhóm chiến lược...............................................................................................44
4.3 Chu kỳ ngành....................................................................................................47
4. Lực lượng dẫn dắt sự thay đổi ngành..................................................48
5. Động thái của đối thủ............................................................................51
6. Các nhân tố then chốt thành công trong ngành..................................57
PHẦN 3:............................................................................................................58
NGHIÊN CỨU QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY....................58
I. CÁC CHIẾN LƯỢC HIỆN TẠI..............................................................58
1. Chiến lược cấp công ty..........................................................................58
II. Thực thi chiến lược...............................................................................85
1. Cơ cấu tổ chức........................................................................................85
2. Hệ thống kiểm soát................................................................................87
III. Thành tựu thị trường................................................................................89
1. Thành tựu thị trường...................................................................................89
2. Thành tựu tài chính:..............................................................................90
PHẦN 4: PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH....................................100
I. Bản chất lợi thế cạnh tranh....................................................................100
1. Lợi nhuận biên, giá trị công ty...........................................................100
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 2
2. Hoạt động vượt trội.............................................................................100
2.1 Hiệu quả............................................................................................................100
2.2 Chất lượng.................................................................................................................101
2.3 Cải tiến.......................................................................................................................102
2.4. Đáp ứng khách hàng.....................................................................................103
II. Nguồn gốc lợi thế cạnh tranh:............................................................104
1. Phân tích chuỗi giá trị.........................................................................104
1.1. Các hoạt động chính.....................................................................................104
1.2. Những hoạt động phụ...................................................................................107
2. Phân tích nguồn lực, khả năng và năng lực cốt lõi...........................109
2.1. Các nguồn lực của công ty:................................................................................109
2.2 Khả năng tiềm tàng................................................................................................115
III. Phân tích sự phù hợp chiến lược............................................................117
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 3
PHẦN I: PHÂN TÍCH VIỄN CẢNH – SỨ MỆNH
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY WEST PHARMACEUTICAL
SEVICES
Giới thiệu công ty :
West Pharmaceutical Services là một đối tác
quan trọng đối với ngành dược phẩm toàn cầu.
Các khoản đầu tư của công ty trong công nghệ
và năng lực sản xuất để cung cấp cho khách
hàng các nguồn cung ứng đa dạng và các giải pháp giảm thiểu rủi ro; giúp bệnh
nhân tối đa cơ hội thành công của các giải pháp điều trị:
- Sản xuất, hỗ trợ công nghệ và qui trình trên toàn thế giới
- Các thành phần, thiết bị đóng gói thuốc và bảo quản chất lượng cao
- Hệ thống, thiết bị đảm bảo an toàn và chính xác liều lượng của các loại
thuốc tiêm
- Các giải pháp để giảm thiểu rủi ro phát triển dược phẩm
Công ty sản xuất các thành phần, đóng gói và truyền thuốc tiêm cũng như
hệ thống truyền cho ngành dược phẩm, y tế và các sản phẩm tiêu dùng. Khách
hàng của công ty bao gồm các nhà sản xuất và nhà phân phối dược phẩm, sinh
học, thiết bị y tế và các sản phẩm chăm sóc cá nhân hàng đầu thế giới. Công ty
là được thành lập bởi sự cho phép của Khối thịnh vượng chung Pennsylvania
vào ngày 27 tháng 7 năm 1923 với tên là Công ty West.
Trụ sở chính của công ty đặt tại 530 Herman O. West Drive, Exton , PA 1934
Hoa Kỳ
Trụ sở tại Châu Âu: West Pharmaceutical Services Deutschland, GmbH & Co.
KG. Kiefernweg, Stolberger Straße 123, 52249 Eschweiler, Germany
Điện thoại: (610) 594-2900
Điện thoại miễn phí: (800) 345-9800
Fax: (610) 594-3000
Website chính của công ty là http://www.westpharma.com
Nhân viên : 6700
Mã chứng khoán : WST
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 4
Sản phẩm/ Dịch vụ của công ty
Hệ thống bao bì dược phẩm
Bao bì dược phẩm: Nắp, nút đóng chất liệu đàn hồi, bộ phận kim tiêm và
mũ chóp bảo vệ đầu kim, nút đóng thứ 2 cho lọ thuốc, các thiết bị giúp nâng
cao quá trình xử lý.
Các thiết bị y tế dùng một lần: Thiết bị lấy mẫu máu, bóng Flashback, thiết
bị đúc bằng nhựa thành phần, kim tiêm dùng một lần
Hệ thống truyền dược phẩm
Hệ thống quản lý: Intradermal Adapter,
Mix2Vial, MixJect, NTD, Vial Adapters,
Vial2Bag.
Hệ thống kim tiêm an toàn và thiết bị phụ trợ: hệ thống công nghệ an toàn
NovaGuard SA, LP.
Công nghệ tự tiêm
Dịch vụ1
Phòng thí nghiệm
Kiểm tra cách đóng gói và
container
Phát triển và xác thực các
phương pháp
Kiểm tra độ ổn định
1http://www.westpharma.com/en/services/Pages/default.aspx
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 5
Kiểm tra Extractables và Leachables
Hợp đồng sản xuất các thiết bị tiêm đúc
II. LỊCH SỬ CHIẾN LƯỢC CÔNG TY
1. Lịch sử hình thành :
Herman West được sinh năm 1893 và được nuôi dưỡng bởi mẹ của mình
ở Minnesota sau khi cha ông bỏ rơi gia đình. Tốt nghiệp trung học, ông làm
việc trong hai năm để kiếm tiền học cao đẳng, ông học tại trường Đại học
Pennsylvania. Sau thế chiến thứ I trong Hải quân, ông đã hoàn thành khóa học,
kết hôn và bắt đầu làm việc trong một nhà cung cấp nha khoa.2
Sau công việc đầu tiên đó, ông đã quyết định bắt đầu công ty cung cấp nha
khoa của chính mình. Năm 1923, ông, Frank Mancill và hai bạn cùng lớp đại
học, Jesse R. Wike và Norman F. Wiss, thành lập Công ty West.Tọa lac tại
1117 Shackamaxon ở Philadelphia, công ty sản xuất cao su " Burlew " của hệ
thống các bánh xe của thiết bị nha khoa cũng như ống nhỏ giọt, ống hút và nắp
đậy cho các công ty dược phẩm.
West, bắt đầu là một nhà sản xuất dụng cụ nha khoa, là một trong nhà hỗ
trợ được các công ty sản xuất thuốc và công ty sản xuất sản phẩm tiêu dùng tin
tưởng. Chuyên môn của công ty là phát triển và sản xuất bao bì bằng cao su,
nhôm, thủy tinh và nhựa.
Từ năm 1994, công ty đã bổ sung thêm các doanh nghiệp dịch vụ theo định
hướng sản xuất và thử nghiệm mảng kinh doanh cốt lõi của công ty là làm các
bộ phận như nắp cao su và nút đóng nhựa, các thành phần quan trọng khác
khách hàng sử dụng trong các sản phẩm của họ. Những doanh nghiệp mới giúp
doanh thu West tăng doanh thu năm 1996. Công ty West là một công ty có bề
dày lịch sử nhưng những vị quản lý luôn tìm kiếm các doanh nghiệp mới giúp
công ty tăng doanh thu. Công ty đầu tư vào các doanh nghiệp mà họ nghĩ có
tiềm năng phát triển nhanh hơn so với các doanh nghiệp hiện tại của West.
Sự phát triển của West bắt đầu vào những năm đầu 90. Khoảng thời gian đó,
William G. Little trở thành chủ tịch và giám đốc điều hành khi William West
2http://www.answers.com/topic/west-pharmaceutical-services-inc#ixzz2qNmaAGoB
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 6
nghỉ hưu năm 1995. Song song với việc bổ sung các doanh nghiệp mới, Công
ty West cũng cải tổ lại chính mình. Công ty đóng cửa và cắt giảm một số cơ sở
trong và ngoài nước bao gồm các chi nhánh ở Pennsylvania, New Jersey và
Colorado. Năm 1996, công ty đã tốn phí tái cơ cấu 15 triệu USD và sa thải 5%
nhân viên của mình. Năm 1995, Công ty West kết thúc liên doanh của mình
vào sản xuất thủy tinh được kinh doanh từ năm 1979. Những thay đổi tiếp tục
được thông qua, khi công ty West đổi tên thành West Pharmaceutical Services
để phản ánh tốt hơn định hướng chiến lược của mình.
Vẫn tiếp tục dòng sản phẩm của mình là nắp bảo vệ cho ống tiêm, mũ kim,
con dấu y tế, vòi truyền, công ty West thâm nhập thêm vào ngành dịch vụ
thông qua hợp đồng sản xuất và đóng gói vào năm 1995 bằng việc mua lại Paco
Pharmaceutical Services Inc. in Lakewood, NJ. Việc kinh doanh dựa vào việc
gia công các giai đoạn cho các nhà sản xuất. Thí dụ, khi Procter & Gamble Co.
giới thiệu sản phẩm kem đánh răng Crest MultiCare, Công ty West đã sản xuất
bao bì, đóng gói tiện cho việc vận chuyển. Tiếp đó, West thêm bộ phận dịch vụ
lâm sàng của chi nhánh Collaborative Clinical Research Inc vào danh mục đầu
tư của mình. Bộ phận quản lý thử nghiệm lâm sàng thực hiện tại các bệnh viện
để kiểm tra tính hiệu quả của các loại thuốc mới cho các công ty dược phẩm.
Trong việc kinh doanh cốt lõi, West cũng tăng năng suất sản xuất nhựa
đúc bằng việc mua lại công ty Betraine Ltd. ở Anh
2. Lịch sử của các quyết định chiến lược
Từ kinh nghiệm của công việc tại nhà mấy nha khoa, Herman West đã
quyết định bắt đầu công ty cung cấp nha khoa của chính mình năm 1923. Khi
mới được thành lập, công ty tập trung vào các sản phẩm cao su cho các ứng
dụng nha khoa và tiêu dùng.3
Trong đầu năm 1930, Herman West đã được yêu cầu phát triển một hệ
thống bao bì mới cho các loại thuốc tiêm Novocain, isnulin và đưa ra các sản
phẩm cốt lõi giúp công ty xây dựng danh tiếng.
3 http://www.drug-dev.com/Main/Back-Issues/EXECUTIVE-INTERVIEW-West-Pharmaceutical-Services-C-608.aspx
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 7
Năm 1931, Herman West tuyên bố sứ mệnh của West là cung cấp hệ
thống thành phần đóng gói để cải thiện sự an toàn và hiệu quả của dược
phẩm trên toàn cầu.
Với định hướng của nhà sáng lập, trong những năm đầu công ty cung cấp
các thành phần để đóng gói thuốc. Các sản phẩm công ty sản xuất có liên quan
chặt chẽ với ngành y tế ở Shackamaxon-Philadelphia. Công ty đã tăng trưởng
một cách nhanh chóng và chiếm lĩnh thị trường ở Shackamaxon. Trong các
năm tiếp theo nhận thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành dược trên toàn thế
giới công ty đã nhanh chóng hợp tác cũng như mua lại các công ty phục vụ cho
quá trình phát triển các sản phẩm mới của mình.
Đầu năm 1931, Công ty West mua lại Công ty Simonds Abrasive. Công ty
này cung cấp cho West các máy móc đạt tiêu chuẩn cao cho hoạt động cắt và
đúc vật liệu. Dường như công ty West được sự hậu thuẫn của các biến cố lịch
sử, chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra nhu cầu về vắc-xin penicillin của chính
phủ Mỹ tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu này, West liên doanh với Alcoa và
Owens-Illinois tạo ra qui trình đóng gói mới cho penicillin. Nhờ sự liên kết này
mà thuốc cho quân đội cũng như người dân được đáp ứng nhanh chóng và kịp
thời. Năm 1945 sau khi chiến tranh kết thúc, Công ty West liên doanh với công
ty Alcoa để tạo ra nút chai nhôm. Vào thời gian này xảy ra mâu thuẫn hướng đi
của công ty với Tiến sĩ Waite, H.O.West đã mua tất cả các cổ phần bên ngoài
để kiểm soát công ty.
H.O.West làm chủ hoàn toàn công ty West, tiếp tục dẫn dắt công ty theo
sứ mệnh đã tuyên bố, trở thành nhà đóng gói toàn cầu.
Được sự tài trợ của ngân hàng Fidelity, công ty đã xây dựng một cơ sở sản
xuất mới được đặt tại Phoenixville, Pennsylvania và hoàn thành năm 1948.
Công ty West trong những năm này đã nhanh chóng hình thành ý tưởng trở
thành một nhà cung cấp toàn cầu các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ toàn bộ
chu trình phát triển sản phẩm của khách hàng sau này.
Herman West cùng John De Luca đã thiết kế mở rộng tính năng sản xuất tại
nhà máy Millville, New Jersey năm 1951. Với khả năng chịu lực những mặt
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 8
hàng cao su có thể cắt, gọn bằng máy, tiết kiệm chi phí và thời gian gia công
bằng tay giúp sản lượng sản xuất được tăng 300%.
Công ty tích lũy được kỹ năng chế tạo mặt hàng cao su có thể tùy chỉnh
bằng máy, nâng cao năng suất sản xuất.
Mặc dù công ty đang trên đà phát triển ở Mỹ nhưng với ước mơ phát triển
công ty tầm cỡ quốc tế, Herman West đã mở rộng phạm vi sản xuất của công
ty West. Các máy móc thiết bị cũ có năng suất lớn từ các nhà máy của Mỹ được
West chuyển đến Mexico để được sử dụng bởi công ty con mới là West Rubber
de Mexico.
West đã tận dụng nguồn nhân lực rẻ ở các quốc gia khác để tăng khả
năng sản xuất và tận dụng tối đa nguồn lực của mình đó là máy móc cũ.
Kết luận: Công ty West trong vòng 15 năm đã vươn ra khắp châu lục,
đã có mặt tại Argentina, Brazil, Colombia, Tây Ban Nha, Anh, Ý, Úc và Ấn
Độ. Nhà sáng lập Herman West đã dẫn dắt và điều hành công ty hoàn thành sứ
mệnh mục tiêu mà ông đề ra. Trong giai đoạn này nhờ hệ thống bao bì mới cho
các loại thuốc tiêm Novocain, isnulin, penicillin mà công ty xây dựng được
danh tiếng của mình trên thị trường. Bên cạnh đó, công ty còn tích lũy được kỹ
năng tùy chỉnh các sản phẩm cao su, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất.
Năm 1965, William Stuart West tiếp nhận vị trí CEO Công ty West từ
cha mình- Herman West. Tiếp nối những ý tưởng phát triển công ty West từ
cha mình, William Stuart West đã tuyên bố lại sứ mệnh của công ty: “Trở
thành nhà sản xuất bao bì và đóng gói các thành phần dược phẩm hàng
đầu thế giới”.
Việc đầu tiên William làm là tạo ra Ban Quản lý doanh nghiệp để dẫn dắt
công ty trong các quyết định phát triển tương lai. Nhận thấy sự phát triển mạnh
của dược phẩm ở châu Âu, Công ty West mua 45% cổ phần của Pharma-
Gummi năm 1968, một nhà sản xuất các sản phẩm phục vụ thị trường dược
phẩm, dịch vụ phân tích phòng thí ngiệm, nghiên cứu, phát triển và pha trộn
các loại thuốc. Do đó, công ty Pharma-Gummi đã đổi tên thành Pharma-
Gummi Wimmer West GmbH. Công ty đã bắt đầu có những phát triển mới và
khái niệm mới được thực hiện ở châu Âu. Đó là việc thiết lập các phòng thí
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 9
nghiệm phân tích, áp dụng thực hành sản xuất tốt (CGMP) tiêu chuẩn hiện tại,
thiết lập các cửa hàng công cụ và tạo ra các chức năng hỗ trợ kỹ thuật đặt nền
móng cho kỹ thuật sản xuất cải tiến và sản phẩm mới, cũng như các cơ sở
khách hàng của công ty West.
Thông qua việc mua lại Pharma – Gummi, công ty bước đầu có thể thâm
nhập vào lĩnh vực Dịch vụ phòng thí nghiệm, một lĩnh vực công ty thiếu các
nguồn lực và khả năng cần thiết để cạnh trạnh trên thị trường.
Cũng trong năm 1968, William Stuart West thiết lập quan hệ đối tác với
Johnson & Jorgenson Group ở Anh, Pharma-Gummi Wimmer West ở Đức và
xây dựng nhà sản xuất cao su đúc của West tại St Austell, Anh.
Công ty thâm nhập vào các thị trường Anh, Đức bằng các hoạt động liên
doanh, giúp tăng khả năng thiết lập thành công một đơn vị kinh doanh do gộp
nhóm với các công ty khác có kỹ năng trong lĩnh vực này.
Năm 1970 William Stuart West quyết định cổ phần hóa công ty. Với số tiền
thu được ông sử dụng phát triển công ty với sự mở rộng các sản phẩm mới bao
gồm ống hút cho đồ uống có cồn, giải pháp đóng gói dịch truyền và phân phối
thuốc tránh thai. Nhờ vậy doanh số bán hàng đã tăng từ 26 triệu USD năm 1970
đến 43 triệu USD năm 1973 với nhiều sự tăng trưởng trong các lĩnh vực quốc tế
và dược phẩm. 4
Để củng cố cũng như giữ vững thị phần của mình về sản xuất nút nhựa,
William S.West đã quyết định mua lại công ty Mack- Wayne Plastics năm
1978.
Sự kết hợp này đã giúp West sẽ trở thành một trong những nhà sản xuất
nút nhựa lớn nhất, nếu không phải lớn nhất thì cũng lớn nhất tại thị trường Mỹ.
(Trích lời Chủ tịch Bill West viết trong Báo cáo thường niên)
Tiếp đó, ông chia công ty thành 6 ngành: Quốc tế, nút đóng Mack-Wayne,
Nhựa y tế, Kim loại /Thủy tinh /Máy móc, Cao su và Nhựa Citation.
Công ty bắt đầu niêm yết trên sàn chứng khoán New York dưới biểu tượng
WST vào năm 1980. Năm 1982, sự giả mạo bao bì Tylenol tạo ra sự tăng
trưởng đột ngột cho bao bì chống làm giả - đây là dòng sản phẩm chủ lực của
4 http://www.answers.com/topic/west-pharmaceutical-services-inc#ixzz2uO7wzrLa
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 10
công ty West, nhờ đó cổ phiếu của các công ty đóng gói như West cũng tăng
lên. Trong năm đó với lợi nhuận ổn định, công ty đã không ngừng liên doanh
và mở rộng thị trường của mình. Cũng trong năm 1982, công ty West thành lập
một Chi nhánh tại Singapore nhằm thực hiện chiến lược định vị của công ty để
hỗ trợ khách hàng trong khu vực Châu Á -Thái Bình Dương.
Chỉ trong vòng 3 năm, công ty đã liên doanh với công ty Galenika Holding,
sản xuất tại nhà máy Kovin - nút chai thuốc tiêm, nút đóng và các bộ phận cho
thiết bị y tế cho khách hàng tại Đông và Trung Âu. Có một suy thoái vào đầu
năm 1984 là do các đơn đặt hàng cung cấp y tế giảm và lũ lụt tại một trong các
nhà máy của công ty.
Công ty phản ứng với suy thoái bằng cách ngăn chặn việc xây dựng một
nhà máy bao bì mới ở Texas.
Kết luận: Qua hơn 20 năm lãnh đạo, William Stuart West đã đưa công
ty đi đến thành công này tới thành công khác khi không ngừng mở rộng thị
trường, quy mô cũng như khả năng sản xuất tạo tiền đề cho từng bước đi của
công ty West. Với sứ mệnh mục tiêu, dưới sự điều hành của ông, công ty đã mở
rộng đến 16 cơ sở sản xuất trên toàn thế giới, hoạt động tại Singapore, Anh,
Đức và Pháp. Các quyết định của ông đã giúp công ty có được doanh thu hàng
năm tăng từ 12 triệu đô đến 365 triệu đô.
Năm 1985, Rene L. Guerster tiếp nhận vị trí CEO từ William Stuart West.
Guerster có 15 năm kinh nghiệm với công ty, gần đây nhất là đảm nhiệm vị trí
Chủ tịch Bộ phận Pharma- Packaging của công ty West. Rene L. Guerster phát
biểu sứ mệnh của công ty West (năm 1985): “Our mission is to become the
world's leading developer of delivery systems that improve the safety and
effectiveness of pharmaceuticals and biologics.”
Tạm dịch: “Nhiệm vụ của chúng tôi là trở thành nhà phát triển hàng
đầu thế giới của hệ thống truyền thuốc để cải thiện sự an toàn và hiệu quả
của dược phẩm và sinh học”
Năm 1988, ông đã đưa ra đề nghị nghỉ hưu non cho người lao động thích
hợp để cắt giảm chi phí. Khoảng 70% những người này chấp nhận lời đề nghị.
Vào cuối năm 1988, công ty nhận ra sự gia tăng doanh số bán hàng lên đến $
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 11
285,000,000, trong năm 1989, xu hướng này tiếp tục, với doanh số bán hàng
tăng lên đến $ 308,000,000.
Đầu những năm 90 công ty West bị ảnh hưởng bởi sự gia tăng nguyên liệu
thô và sự cạnh tranh của thị trường châu Âu, đã làm giảm doanh số bán hàng.
Để phản ứng lại, tháng 1 năm 1991 Guerster quyết định tinh giản các hoạt
động, củng cố cơ sở sản xuất thủy tinh và giảm lực lượng lao động làm công ăn
lương của mình, nhưng hành động của ông không được nhiều sự đồng tình, dẫn
đến hệ quả ông phải về hưu non năm 1991.
Kết luận: Guerster điều hành công ty trong thời gian khá ngắn nên sứ
mệnh mục tiêu của công ty đề ra vẫn chưa được hoàn thành
Sau khi Guerster nghỉ hưu công ty West nhanh chóng tìm người thay thế và
William G. Little là người được chọn giữ chức Chủ tịch kiêm Giám đốc điều
hành. Ông từng là chủ tịch chi nhánh Kendall từ năm 1990 đến 1991và có kinh
nghiệm tại Johnson & Johnson. William tuyên bố quan điểm của công ty: “ Sứ
mệnh của chúng tôi là cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ cải
tiến không ngừng sự an toàn, thoải mái và tiện lợi cho ngành dược phẩm, y tế
và các sản phẩm tiêu dùng. Chúng tôi sẽ làm điều này bằng cách dự đoán và tạo
ra sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu và thử thách của thị trường; đạt được
mối quan hệ ưu tiên với khách hàng, nhà cung cấp và các đối tác khác; trở
thành công dân doanh nghiệp tốt và có trách nhiệm với môi trường, cung cấp
một đội West phụ trách những thách thức với môi trường, khen thưởng và hỗ
trợ. Bằng cách phục vụ tốt khách hàng, chúng tôi sẽ đạt được lợi nhuận và
mang lại lợi ích cho cổ đông”5.
Năm 1991,William G. Little đã tuyên bố viễn cảnh và sứ mệnh của công ty
West:
Nguyên gốc: “A World of Healthy People”
Viễn cảnh: Một thế giới của những người khỏe mạnh
Nguyên gốc: “Our mission is to provide our customers with products
and services that continuously improve the safety, comfort and
convenience of pharmaceutical, healthcare and consumer”.
5http://www.answers.com/topic/west-pharmaceutical-services-inc#ixzz2uO7wzrLa
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 12
Tạm dịch: Sứ mệnh của chúng tôi là cung cấp cho khách hàng của chúng tôi
những sản phẩm, dịch vụ cải tiến không ngừng sự an toàn, thoải mái và tiện lợi
cho ngành dược phẩm, y tế và các sản phẩm tiêu dùng.
Dưới sự dẫn dắt của William, Công ty West duy trì 11 nhà máy sản xuất và
2 cơ sở sản xuất khuôn mẫu tại Mỹ, trong đó một nhà máy tại Puerto Rico và
tổng cộng 10 nhà máy sản xuất và 2 cơ sở tại Đức, Anh, Pháp, Đan Mạch,
Argentina, Brazil và Singapore. Tại Châu Á -Thái Bình Dương công ty có một
nhà máy tại Singapore, phòng kinh doanh tại Úc, Trung quốc, Ấn Độ,
Singapore.
Năm 1991, ông tái cơ cấu hoạt động toàn cầu của công ty và lên kế hoạch
để giảm sản xuất, củng cố các nhà máy, thanh lý tài sản lỗi thời. Nhờ vậy doanh
số bán hàng của công ty West tăng nhẹ, từ $ 323,000,000 trong năm 1990 đến $
329,000,000 trong năm 1991.
Khi nhận thấy sự phục hồi mạnh mẽ của công ty, William G. Little đã hợp
tác với Tổng công ty Schott để tiếp tục hoạt động sản xuất lọ thủy tinh, ống
thủy tinh và hộp mực.
Nhằm giải tỏa áp lực sản xuất những sản phẩm này của hệ thống công ty
tại Cleona, Pennsylvania.
Trong năm 1994, ông đã quyết định mua hai công ty Senetics, Inc - chuyên
phát triển nút đóng mới và hệ thống truyền thuốc cho thị trường thuốc uống,
thuốc xịt và công ty Schubert Seals A/S - một nhà sản xuất các bộ phận cao su,
con dấu kim loại Đan Mạch.
Việc mua lại hai công ty này đã làm củng cố hơn thị phần của công ty
West đối với ngành dược phẩm Châu Âu.
Năm 1998, ông quyết định mua lại DanBioSyst UK Ltd (DBS), một công ty
nghiên cứu và phát triển đặt tại Nottingham, Anh. DBS được đổi tên thành West
Pharmaceutical Services Drug Delivery & Clinical Research Center, LTD.
Cũng trong năm 1998, Công ty thành lập phòng thí nghiệm theo hợp đồng, cung
cấp dịch vụ kiểm tra để phân tích bao bì đóng gói thuốc của khách hàng và sự
tương tác của bao bì với sản phẩm thuốc. Công ty West còn mua lại chi nhánh
Clinical Services của Collaborative Clinical Research, Inc. Clinical Services
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 13
hoạt động hai bộ phận riêng biệt và thực hiện như một đơn vị kinh doanh trong
phân khúc Hệ thống truyền thuốc. Hai bộ phận là cơ sở nghiên cứu Clinical
Trial và tổ chức nghiên cứu điều trị CRO, tiến hành tiếp thị và nghiên cứu điều
trị cho thuốc theo toa của khách hàng, sản phẩm tiêu dùng, và dự án chuyển đổi
OTC.
Công ty thâm nhập vào thị trường dịch vụ điều trị bằng việc vụ mua này.
Chiến lược mới của công ty kể từ khi William G. Little lên điều hành bắt
đầu có hiệu quả với sự gia tăng doanh số bán hàng và lợi nhuận. Năm 1999,
công ty hoàn thành sự thay đổi quan trọng khi Công ty West đã trở thành West
Pharmaceutical Services." West đã chuyển mình từ một nhà thiết kế và sản
xuất sản phẩm hỗ trợ đóng gói và giao hàng dược phẩm thuốc tiêm và sản
phẩm tiêu dùng chăm sóc sức khỏe, để trở thành một nhà cung cấp toàn
cầu các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ toàn bộ chu trình phát triển sản phẩm
của khách hàng" Giám đốc điều hành William Little tuyên bố.
Năm 2000, trong vai trò mới thử nghiệm ngoài sản xuất, West
Pharmaceutical Services đã tham gia vào thử nghiệm giai đoạn I cho sự phát
triển của mũi morphine để giảm đau cũng như một mũi tiêm thuốc cho
endometriosis. Mặc dù thực hiện kế hoạch tái cơ cấu và phát triển, tuy nhiên
công ty đã cho thấy kết quả đáng thất vọng trong năm 2000 và giảm 47% lợi
nhuận trong quý III năm bởi một phần do tác động của suy thoái kinh tế tại thời
điểm bấy giờ. Công ty đã bán tất cả các tài sản hoạt động sản xuất theo hợp
đồng và đóng gói của các đơn vị kinh doanh cho DPT Lakewood, Inc., một chi
nhánh của DPT Laboratories và DFB Pharmaceuticals, Inc.
Dù có khó khăn, công ty quyết định trong năm 2001 không bán công ty,
thay vào đó, tập trung vào khả năng dài hạn của công ty. Công ty West củng cố
hoạt động của mình vào hai phân đoạn: Hệ thống bao bì và Hệ thống truyền
thuốc.
III. VIỄN CẢNH
Nguyên văn: Create a healthier world by helping our healthcare partners
save lives, eradicate disease and manage wellness. (Donald E.Morel, 2005)
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 14
Tạm dịch: Tạo nên một thế giới khỏe mạnh bằng cách giúp đỡ những đối
tác chăm sóc sức khỏe của chúng tôi cứu người, loại trừ bệnh tật và chăm sóc
tinh thần và thân thể tráng kiện.
Viễn cảnh cho thấy khát vọng, mục đích cơ bản của tổ chức, phác họa nên
hình ảnh của West trong mối tương quan toàn cầu ở tương lai không xa. Với
viễn cảnh hấp dẫn West khơi ngợi sự hứng thú, tập hợp tiềm năng sẵn có, và
tiếp sức mạnh cho toàn thể công ty. Công ty West theo đuổi tầm nhìn đầy tham
vọng và thú vị: làm việc với khách hàng của mình để mang lại cuộc sống khỏe
mạnh cho bệnh nhân trên toàn thế giới. Viễn cảnh này được nhắc đến xuyên
suốt qua các giá trị, quy tắc ứng xử của công ty.
1. Tư tưởng cốt lõi
West Pharmaceutical Services là thương hiệu hàng đầu thế giới, tiên phong
về công nghệ tiên tiến và chất lượng, có sự tuân thủ qui định nghiêm ngặt tại
các cơ sở trên toàn cầu, cơ sở tri thức vượt trội và ngày càng phát triển. West
dựa vào giá trị cốt lõi:
Since our company was founded almost 90 years ago, West’s success has
been based on our core values: respect for the individual, integrity, honesty
and accountability.6
1.1 Giá trị cốt lõi
Kể từ khi thành lập gần 90 năm qua, sự thành công của West dựa trên
những giá trị cốt lõi: tôn trọng cá nhân, chính trực, trung thực và trách nhiệm
giải trình.
Các giá trị này chỉ dẫn cho các mối quan hệ bên trong công ty, giữa các
nhân viên với nhau, và trong các mối quan hệ với khách hàng, cơ quan chính
phủ, các nhà cung cấp, đối tác kinh doanh và các bên liên quan khác. Từ các
giá trị mà này, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan nhận rõ những gì
họ có thể mong đợi ở West.
- Integrity: "All of us are expected to comply with all applicable laws and
regulations and to act with integrity. Acting with integrity means delivering on
6Core bussiness conduct : http://www.westpharma.com/en/investors/pages/CorporateGovernance.aspx?reqtype=cgrelateddocs&reqdisplay=CGConduct
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 15
our commitments while adhering to West’s Mission and Values and our
standards."
Chính trực: Tất cả nhân viên được kỳ vọng sẽ tuân thủ tất cả các luật và
quy định hiện hành và hành động một cách liêm chính. Hành động một cách
chính trực là thực hiện các cam kết đồng thời tôn trọng sứ mệnh và các giá trị
và tiêu chuẩn của West.
"West counts on you to perform your duties with integrity all day… every
day. "
West tin tưởng nhân viên của mình thực hiện nhiệm vụ một cách chính trực
mọi lúc. Thành công của West phụ thuộc vào cam kết cá nhân của mỗi nhân
viên thực hiên theo kỳ vọng này.
- Respect for the individual: We encourage a culture of mutual respect in
which everyone understands and values the similarities and differences among
our employees, customers, communities and other stakeholders. We strive to
build and maintain a safe and healthy work environmentthat is free of
harassment and discrimination.
Tôn trọng cá nhân: West khuyến khích một nền văn hóa tôn trọng lẫn
nhau,trong đó tất cả mọi người hiểu và đánh giá cao sự giống và khác nhau
giữa các đồng nghiệp, khách hàng, cộng đồng và các bên liên quan khác. West
cố gắng để xây dựng và duy trì một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh
nơi mà việc quấy rối và phân biệt đối xử không tồn tại.
- Accountability: We believe that accountability is fundamentalto our
success.
Trách nhiệm giải trình: West tin rằng trách nhiệm giải trình là nền tảng cho
sự thành công của họ. West cam kết tự chịu trách nhiện cho mọi hành động và
giải trình, cung cấp cho các bên có liên quan các thông tin cần thiết phục vụ
cho hoạt động và nhu cầu thông tin của các bên.
1.2 Mục đích cốt lõi
West works with its customers to understand their products, processes,
quality and regulatory requirements in order to design and produce standard -
setting components and innovative safety and administrative delivery systems.
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 16
West làm việc với khách hàng hướng đến sự thấu hiểu sản phẩm của họ,
quy trình, chất lượng và yêu cầu pháp lý để thiết kế và tạo ra các thành phần
tiêu chuẩn, an toàn tiên tiến và hệ thống truyền thuốc có quản lý .
2. Hình dung tương lai :
2.1 Hình dung tương lai :
“Working with our customers to build a healthier life for patients all over
the world”
Làm việc với các khách hàng của chúng tôi để xây dựng một cuộc sống
khỏe mạnh hơncho các bệnh nhân trên toàn thế giới.
“West's goal is to provide continuous improvement to product quality to
meet or exceed the pharmaceutical industry's quality aspirations.”
Mục tiêu của West là cung cấp sự cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm để
đáp ứng hoặc vượt quá khát vọng chất lượng của ngành dược phẩm.
Thách thức: The company is reviewing and revising a variety of processes
and procedures in an effort to meet rising customer expectations, prepare for
the challenges of tomorrow and exceed the market's high - reaching quality
expectations for safe, effective and clean pharmaceutical products.
Công ty đang xem xét lại và sửa đổi một loạt các quy trình và thủ tục trong
một nỗ lực để đáp ứng mong đợi của khách hàng tăng lên, chuẩn bị cho những
thách thức của ngày mai và vượt quá mong đợi chất lượng ở mức cao của thị
trường về tính an toàn, hiệu quả và thuần khiết của sản phẩm dược phẩm.
2.2 Mô tả sống động:
At West, our mission is to develop and apply proprietary technologies that
improve the safety and effectiveness of therapeutic and diagnostic health care
delivery systems. West efforts made a difference in the communities where we
live and work and improve the lives of millions of people around the globe.
Tại West, sứ mệnh của chúng tôi là phát triển và ứng dụng những công nghệ
độc quyền để cải thiện sự an toàn và hiệu quả của hệ thống phân phối chăm sóc
sức khỏe điều trị và chẩn đoán. West nỗ lực tạo ra sự khác biệt cho cộng đồng
nơi chúng tôi sống và làm việc và giúp cải thiện cuộc sống của hàng triệu người
trên toàn cầu.
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 17
IV. SỨ MỆNH:
Bản tuyên bố sứ mệnh mới nhất được CEO Donald E. Morel tuyên bố năm
2007
Nguyên bản: To partner with our customers from concept to patient,
helping them imagine, develop and deliver products that improve lives
around the world.7
Tạm dịch: Hợp tác với khách hàng của chúng tôi từ ý tưởng đến bệnh nhân,
giúp họ hình dung, phát triển và phân phối sản phẩm nhằm cải thiện cuộc sống
trên khắp thế giới.
Lời tuyên bố từ sứ mệnh định hướng cho hoạt động của của công ty West
Pharmaceutical Services, tạo ra nền tảng cho toàn bộ công tác hoạch định.
Trong sứ mệnh, công ty muốn chuyển tải thông điệp về mục tiêu tiến gần đến
khách hàng hơn, đạt đến mối quan hệ hợp tác, để hỗ trợ khách hàng cho ra đời
sản phẩm tiên tiến.
1. Định nghĩa kinh doanh :
Trong suốt thập kỷ qua, với sự tăng trưởng ổn định West đã xây dựng mở
rộng hệ thống kinh doanh dược phẩm cơ bản ban đầu bao gồm cả các công
nghệ quản lý thuốc. Khoảng 90% hoạt đông kinh doanh của West là trong thị
trường chăm sóc sức khỏe, bao gồm cả các sản phẩm cho việc cung cấp dược
phẩm và các thành phần cho các thiết bị y tế.
Định hướng khách hàng:
Khách hàng chính của West bao gồm các công ty dược phẩm hàng đầu thế
giới, thiết bị y tế và các công ty sản phẩm chăm sóc cá nhân, chẳng hạn như
Abbott Laboratories, BD, Baxter International, GlaxoSmithKline, Warner-
Lambert, Johnson & Johnson, Merck & Company và Procter & Gamble.
Đáp ứng nhu cầu khách hàng:
West cung cấp sản phẩm của mình cho khách hàng tổ chức và cá nhân có
nhu cầu trên thế giới. Những khách hàng này được West cung cấp sản phẩm là
giải pháp đóng gói thuốc tiêm được làm từ những chất liệu độc quyền của West
(chất đàn hồi, kim loại, chất dẻo và công nghệ đa nguyên liệu), cùng với việc
7 Our Value : http://www.westpharma.com/en/about/Pages/OurValues.aspx
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 18
cung cấp hệ thống tiêm (các loại ống tiêm thuốc truyền thống và cải tiến được
sản xuất bởi West ).
Năng lực khác biệt:
West đã luôn luôn dẫn đầu với công nghệ sản xuất tiên tiến, kiến thức
phong phú trong ngành kinh doanh, cam kết chất lượng và tập trung vào việc
giúp đỡ các đối tác của họ vượt qua những thách thức và rủi ro về y tế. West
xây dựng “văn hóa lắng nghe phản hồi khách hàng và những gì khách hàng cần
chính là những vấn đề họ gặp phải và chỉ đơn giản là nói ra thì chúng tôi sẽ
hiểu và đem đến cho khách hàng 100% thứ họ cần”, CEO Donald E. Morel, Jr.
2. Cam kết
Commit: West is committed to the development and application of
technologies that improve the safety and effectiveness of therapeutic and
diagnostic healthcare delivery systems. The Company has a long-standing
reputation for integrity and ethical business behavior at all of its locations
around the world. Our code of conduct requires each employee, officer and
director to be in compliance with all applicable laws and regulations.
Cam kết: West cam kết phát triển và ứng dụng công nghệ để cải thiện sự an
toàn và hiệu quả của hệ thống phân phối y tế điều trị và chẩn đoán. Công ty đã
có danh tiếng lâu nay cho sự chính trực và hành xử có đạo đức trong kinh
doanh tại tất cả các địa điểm của mình trên toàn thế giới. Nguyên tắc ứng xử
của chúng tôi đòi hỏi mỗi nhân viên, viên chức và giám đốc phải tuân thủ tất cả
các luật và quy định hiện hành.
Cam kết với bệnh nhân và khách hàng
“By your side for a healthier world” is our promise to our customers, to
patients and to one another, that we will work together to achieve the common
goal of packaging and delivering drug products safely, contributing to the
health of millions around the world.
“Bên cạnh bạn cho một thế giới khỏe mạnh hơn” là lời hứa của West với
các khách hàng, với bệnh nhân và với lẫn nhau, rằng công ty sẽ làm việc cùng
nhau để đạt được mục tiêu chung đóng gói và cung cấp các sản phẩm thuốc một
cách an toàn, góp phần vào sức khỏe của hàng triệu người trên thế giới.
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 19
Cam kết với nhân viên
West’s global reach offers a world of opportunity for career growth. We
respect individuals, value teamwork and enable our people to thrive. West
offers salary and benefits packages that are very competitive
Phạm vi toàn cầu của West cung cấp một cơ hội cho sự phát triển nghề
nghiệp trên toàn thế giới. West tôn trọng tính cá nhân, giá trị của làm việc
nhóm và cho nhân viên có khả năng phát đạt.West cũng mang lại mức lương và
lợi ích trọn gói rất cạnh tranh.
Cam kết với cổ đông và nhà đầu tư:
The strength of our people, our products and our markets position West to
achieve our goal of contributing to the health of people around the world while
creating value for our shareholders.
Với thế mạnh về nguồn nhân lực, về sản phẩm và các vị trí thị trường West
đạt được mục tiêu đóng góp vào sức khỏe của người dân trên toàn thế giới đồng
thời tạo ra giá trị cho các cổ đông của mình.
Cam kết với cộng đồng
West has a long-standing commitment to environmental responsibility in
our products, operations and within the broadercommunity.
West có một cam kết lâu dài về trách nhiệm với môi trường trong các sản
phẩm của chúng tôi, quá trình hoạt động và trong cộng đồng rộng lớn.
West công nhận tầm quan trọng của sự phát triển bền vững cho sự thành
công của công ty.Việc kinh doanh của West có mối quan hệ mật thiết với môi
trường tự nhiên, không có gì ngạc nhiên khi West có trách nhiệm xem xét các
vấn đề bền vững môi trường liên quan đến hoạt động của công ty. West đã đưa
ra hàng loạt sáng kiến áp dụng vào thực tế để bảo vệ môi trường - thông qua
tinh giản quy trình sản xuất, sử dụng năng lượng điện và nước hiệu quả và đồng
thời vẫn duy trì các giá trị trong sứ mệnh. Với nỗ lực thực hiện sự cải thiện chất
lượng cuộc sống cho cộng đồng nơi công ty đang có mặt, West không chỉ được
hỗ trợ tài chính mà còn tham gia vào các chương trình tình nguyện cho giáo
dục, y tế, văn hóa, đặc biệt là chương trình tình nguyện “West without
Borders”.
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 20
Những hoạt động phát triển bền vững củaWest được phối hợp xuyên suốt
chuỗi cung ứng từ nhà cung cấp đến khách hàng với những cam kết cụ thể về
tái chế, tối ưu hóa vận chuyển. Bên cạnh đó không thể không kể đến sự khuyến
khích nhân viên của West tham gia phát triển văn hóa môi trường, chương trình
thi đua “Sustainbility Champion”, các cơ hội thực hành và học hỏi kinh
nghiệm, trao đổi thông tin giữa các nhân viên.
3. Các giá trị :
Hệ thống các giá trị của West kết nối chặt chẽ với sứ mệnh của công ty là
nền tảng cho văn hóa của tổ chức. West chia sẻ và phổ biến các giá trị này trên
mọi lĩnh vực kinh doanh:8
Our employees are our most important asset.
Nhân viên của chúng tôi là tài sản quan trọng nhất của chúng tôi.
Respect for the individual, teamwork and empowerment drive our
performance.
Tôn trọng cá nhân, nhóm và trao quyền điều khiểu hoạt động của chúng tôi.
Our collective efforts are focused on providing outstanding value to our
customers.
Nỗ lực của chúng tôi là tập trung vào cung cấp giá trị nổi bật nhất đến khách
hàng.
Our products and services must be of the highest possible quality to
assure the integrity and stability of our customers’ products.
Sản phẩm và dịch vụ của chúng tôi phải có chất lượng cao nhất để đảm bảo
tính toàn vẹn và ổn định của sản phẩm của khách hàng.
As a responsible corporate citizen, we comply with all applicable laws
and regulations in each country where we do business.
Như một công dân có trách nhiêm, chúng tôi tuân thủ tất cả luật và các quy
định hiện hành tại đất nước mà chúng tôi kinh doanh.
We expect continuous innovation.
Chúng tôi mong đợi đổi mới liên lục
We believe that accountability is fundamental to our success.
8http://www.westpharma.com/en/about/Pages/OurValues.aspx
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 21
Chúng tôi tin rằng trách nhiệm giải trình là nền tảng thành công của chúng
tôi.
4. Mục tiêu chiến lược cho giai đoạn 2000 tới nayTừ năm 2000, West Pharmaceuticals đưa ra kế hoạch chuyển đổi trở thành
một nhà cung cấp hàng đầu thế giới hệ thống bao bì dược phẩm và các thành
phần
Mục tiêu tăng trưởng hệ thống bao bì dược phẩm 3-5% mỗi năm. Duy trì
thị phần trong sản xuất sản phẩm thuốc tiêm thông qua sản phẩm thuốc tiêm
đóng gói sẵn.
Kiểm soát chi phí tích cực trong toàn bộ hoạt động, mục tiêu là cắt giảm
chi phí bán hàng, chi phí quản lý chung và hành chính xuống 13% tổng doanh
thu trong năm năm 2003.
Năm 2005 mục tiêu đạt được sở hữu 25% cổ phần tại Công ty Daikyo
Seiko, Nhật Bản và duy trì 45% quyền sở hữu công ty The West Mexico. Năm
2007 thâm nhập vào thị trường Trung Quốc và Ấn Độ, xây dựng nhà máy thị
vào năm 2012 tại Ấn Độ.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Phạm vi nghiên cứu:
- Lĩnh vực nghiên cứu: Ngành thiết bị y tế
- Thời gian: 2000-2013
- Phạm vi: Nước Mỹ và toàn cầu.
I. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
1. Môi trường kinh tế
Mỹ là thị trường truyền thống lâu đời của các nhà sản xuất thiết bị y tế, bên
cạnh thị trường châu Âu. Quy mô thị trường tạo điều kiện lý tưởng cho cung
cấp số lượng sản phẩm lớn và áp dụng các sản phẩm sáng tạo. Nhìn chung
ngành thiết bị y tế ít nhạy cảm hơn so với thị trường kinh tế rộng lớn. Nó ràng
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 22
buộc với sự tham gia của chính phủ, có một thị trường toàn cầu và bị chi phối
bởi các công ty Mỹ.9
1.1 Khủng hoảng kinh tế ở Mỹ
Tốc độ tăng tưởng kinh tế Mỹ từ năm 1999 đến năm 2009:
Qua biểu đồ, chúng ta có thể thấy rõ sự suy thoái kinh tế Mỹ trong giai đoạn
2007-2009, cuộc khủng hoảng kéo dài 18 tháng từ tháng 12-2007 đến tháng 7-
2009, dài hơn hai cuộc khủng hoảng trước trong năm 1973 và năm 1981 (kéo
dài 16 tháng). Đây là đợt suy thoái nghiêm trọng nhất ở Hoa Kỳ kể từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai. Bình quân mỗi tháng từ tháng 1 tới tháng 9 năm
2008, có 84 nghìn lượt người lao động Hoa Kỳ bị mất việc làm. Hàng loạt tổ
chức tài chính trong đó có những tổ chức tài chính khổng lồ và lâu đời bị phá
sản đã đẩy kinh tế Hoa Kỳ vào tình trạng đói tín dụng. Tình trạng đói tín dụng
lại ảnh hưởng đến khu vực sản xuất khiến doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất,
sa thải lao động, cắt giảm các hợp đồng nhập đầu vào.
Ảnh hưởng đến ngành: Việc làm trong ngành thiết bị y tế của Mỹ giảm
1,1% trong năm 2008 do một số công ty phải cắt giảm chi phí. Tuy nhiên, tỷ lệ
suy giảm này vẫn chậm hơn xa so với tất cả sản xuất tại Mỹ. Ngoài ra, những
thay đổi trong tỷ giá tiền tệ nước ngoài làm ảnh hưởng đến xuất khẩu, nhập
khẩu các thiết bị y tế.
Sau đợt suy thoái nhẹ tháng 3 năm 2001 và đại khủng hoảng 2008-2009 nền
kinh tế Mỹ đi chậm chạp phục hồi, mặc dù ít bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh
tế nhưng ngành thiết bị y tế cũng không hoàn toàn miễn nhiễm10. Bệnh viện,
9http://tippie.uiowa.edu/henry/reports12/medical_devices.pdf10http://www.prnewswire.com/news-releases/report-shows-the-medical-technology-industry-is-strong-contributor-to-us-economy-95973699.html
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 23
đối tượng cuối cùng của chuỗi các thiết bị y tế phải đối mặt với áp lực mạnh mẽ
từ chính phủ và bên chi trả thứ 3 khác, nỗ lực cắt giảm các chi phí chăm sóc
sức khỏe. Vốn chi phí đầu tư trong các bệnh viện đã giảm từ 5,9% năm 2006
xuống còn 4,7% năm 2008 do sự gia tăng chăm sóc không được bồi thường.
Ảnh hướng đến ngành: Kết quả là đơn hàng từ bệnh viện cho các thiết bị y
tế thay đổi từ loại sản phẩm và người được sử dụng, các thử nghiệm trong
phòng thí nghiệm giảm đáng kể.
1.2 Mỹ tăng chi tiêu y tế mạnh giai đoạn 2000-2013
Trên thế giới đang có xu hướng tăng chi tiêu cho y tế ở các nước đang phát
triển, Mỹ là một nước đã phát triển nhưng giai đoạn này, Mỹ cũng đã đầu tư chi
phí lớn cho hệ thống y tế, hơn nữa người dân Mỹ cũng chú trọng cao hơn trong
y tế.
Năm 2000, chi phí y tế bình quân đầu người ở Mỹ tăng lên 4.875$, cao
đáng kể so với các năm về trước. Và xu hướng không ngừng tăng lên trong
những năm tiếp theo từ năm 2001 đến 2010, điều đó được biểu hiện trên đồ thị
dưới đây.
Ảnh hưởng đến ngành: Thị trường nước Mỹ rất lớn cho việc tiêu thụ sản
phẩm thiết bị y tế, hơn nữa thị trường này ngày càng lớn hơn, đây là cơ hội để
các công ty trong ngành đầu tư và phát triển sản hệ thống sản xuất. Tuy nhiên,
áp lực về chi phí có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của nhiều công
ty, vì đầu tư máy móc rất lớn, hơn nữa cần phải đầu tư chi phí R&D để phát
triển sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 24
Giữa năm 2009, nền kinh tế Mỹ khởi sắc trở lại, mặc dù phục hồi đều đặn
vào liên tục nhưng quá chậm chạp mức tăng xấp xỉ 2% và tỷ lệ thất nghiệp cao
làm khiến cho ngành thiết bị y tế cũng bị ảnh hưởng. Đến năm 2010, nước Mỹ
chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành thiết bị y tế. Dữ liệu chi tiêu y
tế Mỹ vươn lên 3,9% so với năm 2009, đạt 2,6 nghìn tỷ đô la, khoảng 8.402 đô
la mỗi người.Trong năm 2010 ngành tạo ra doanh thu xuất khẩu vượt 20 tỷ đô,
tăng 37,9% từ năm 2006 đến năm 2010. Biểu đồ: Tăng trưởng GDP của Mỹ
giai đoạn 2008-2013
Cuối 2010 đầu 2011, khủng hoảng nợ công ở châu Âu lan rộng và ngày
càng tồi tệ hơn khiến nước Mỹ bị cuốn tâm bão khủng hoảng này, chấm dứt
thời kì phục hồi và bước vào giai đoạn khủng hoảng mới. Mức tăng trưởng
GDP trong nửa đầu năm 2011 giảm xuống còn từ 0,4 - 1,3%. Không như dự
kiến, với cuộc khủng hoảng tầm cỡ như vậy xu hướng giá cổ phiếu của các
công ty thiết bị y tế hàng đầu vẫn ổn định, thành công chịu đựng cuộc khủng
hoảng tín dụng và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu sau đó.11
Kết luận: Với hơn một nửa trong số các công ty thiết bị y tế có doanh thu
hơn 1 tỷ USD hàng năm có trụ sở tại Mỹ, Mỹ chiếm khoảng 40% thị trường thế
giới cho các thiết bị y tế. Năm 2013 chi tiêu bình quân đầu người cho thiết bị y
tế là là 399$ cao nhất trên thế giới.12 Tuy vậy các hiệu ứng khác ứng từ đợt suy
thoái gần nhất dẫn đến khách hàng trì hoãn bỏ qua việc điều trị, bênh viện giảm
11 http://ebdgroup.com/partneringnews/2010/05/emerging-trends-in-the-medical-equipment-industry/12 www.mddionline.com/article/medtech-2012-SWOT
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 25
đi các ca phẫu thuật tự chọn và thủ tục ngoại trú. Các công ty thiết bị y tế lớn
như MedTech quay sang tập trung vào cung cấp giá trị và dịch vụ.
2. Môi trường công nghệ
1.1 Đổi mới nhanh chóng
Các công ty thiết bị y tế Mỹ được đánh giá cao trên toàn cầu cho sự đổi mới
và sản phẩm công nghệ cao, đầu tư nghiên cứu năm 2012 cũng tăng gấp đôi so
với những năm 1990. Thiết bị y tế tiếp tục được hưởng lợi từ một thế hệ mới
của vật liệu, quy trình sản xuất và công nghệ phát triển tại Mỹ, chẳng hạn công
nghệ nano và hệ thống vi cơ điện. Cùng với việc thông qua Đạo luật nghiên cứu
và phát triển ( R&D ) công nghệ nano dẫn đầu là Mỹ, các tiến bộ khoa học sinh
học, công nghệ thông tin, công nghệ di động và liên kết mạng đem lại nhiều cơ
hội tiếp cận mới về hoạt động nghiên cứu - phát triển.
Thị trường thiết bị y tế được chia làm hai loại sản phẩm: thông thường và
cao cấp. Các sản phẩm thông thường như khay, bảng, dao mổ, và trang bị có rất
ít sự khác biệt về công nghệ và có xu hướng đem lại lợi nhuận thấp và kinh
doanh với số lượng lớn. Các sản phẩm công nghệ cao là các thiết bị cao cấp
hơn, đòi hỏi chi phí nghiên cứu phát triển đáng kể.
Ảnh hưởng đến ngành:
Cơ hội: Mở rộng danh mục sản phẩm.
Các ngành thiết bị y tế sẽ được thúc đẩy bởi những tiến bộ khoa học trong
thế kỷ mới này, như là khám phá cơ bản và tiến bộ trong tính toán, vật liệu, kỹ
thuật, và vật lý tạo ra các kiến thức cơ bản cho một sự tăng trưởng bùng nổ
trong việc tạo ra các thiết bị và phương pháp chữa trị.
Các công nghệ mới sẽ giúp các công ty trong ngành có điều kiện để phát
triển dòng sản phẩm mới, mang lại doanh thu cao hơn.
Đe dọa: Cạnh tranh cao.
Các sản phẩm mới thúc đẩy sự tăng trưởng trong ngành thiết bị y tế. Cạnh
tranh khốc liệt và sự đối mới có thể làm cho các sản phẩm công nghệ cao và
hàng tồn kho lỗi thời. Các công ty ít phụ thuộc sự thành công vào bằng sáng
chế, một phần vì các thiết bị thế hệ tiếp theo đang nhanh chóng phát triển và
một phần bằng sáng chế thiết bị không mạnh như bằng sáng chế dược phẩm, có
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 26
hiệu lực độc quyền từ 1 đến 2 năm. Những công ty có nền tảng công nghệ cao
sẽ nhanh chóng nắm bắt công nghệ mới và dẫn đạo thị trường, những công ty
yếu kém về công nghệ sẽ có nguy cơ bị tụt hậu.
1.2 Thuốc giả tràn lan
Trong từ năm 2004-2012, FDA thống kế Mỹ là thị trường đặc biệt hấp dẫn
với thuốc giả với hơn 40% thuốc bán theo toa trên toàn thế giới được thực hiện
hàng năm. Thuốc được làm giả nhập khẩu vào Mỹ và trộn lẫn với thuốc thật
bán tràn lan trên thị trường, có mặt ở các cửa hàng bán lẻ, cửa hàng thuốc
Internet, đặc biệt là đối với các thuốc có giá trị cao như sinh học và oncologics.
Mặc dù FDA đã nỗ lực điều tra và quản lý ngắt ngao nhưng hàng năm vẫn có
hàng ngàn người mắc bệnh tại Mỹ thậm chí tử vong vì thuốc giả gây loãng
máu, nhiễm độc steroid, cản trở quá trình điều trị bệnh…
Biểu đồ: Các trường hợp thuốc giả được Văn phòng điều tra hình sự FDA phát
hiện giai đoạn 1997 - 20113
Ảnh hưởng đến ngành:
Người tiêu dùng sẽ lo ngại thuốc giả nên sẽ chí trọng mua các loại thuốc
đảm bảo, có các dấu hiệu chống làm giả. Vì thế, các công ty dược phẩm –
khách hàng chính của ngành thiết bị y tế sẽ đặc biệt quan tâm cách chống hàng
giả cho các sản phẩm của họ, tăng nhu cầu bao bì, con dấu… chống làm giả.
13http://www.fda.gov/ucm/groups/fdagov-public/@fdagov-afda-orgs/documents/document/ucm299777.pdf
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 27
1.3 Thông tin phát triển
Ngành thiết bị y tế cũng được thúc đẩy bởi những tiến bộ khoa học. Công
nghệ y tế tiên tiến cung cấp một giải pháp quan trọng cho các quốc gia phải đối
mặt với nhu cầu phát triển y tế và những hạn chế về nguồn lực. Trong thế kỷ
mới, như khám phá cơ bản và tiến bộ trong máy tính, vật liệu, kỹ thuật và vật lý
tạo cơ sở tri thức cho sự bùng nổ trong việc tạo các phương pháp điều trị và
chữa trị mới. Các giải pháp y tế di động và chăm sóc cá nhân được thúc đẩy có
chi phí hiệu quả và sự hợp tác giữa người trả tiền, nhà cung cấp và ngành y tế.
Hệ thống xử lý công nghệ thông tin phát triển cho kết quả tốt hơn và chi phí
thấp hơn tại Mỹ, thói quen của bệnh nhân đã thúc đẩy nền thiết bị y tế. Internet
đã làm cho bệnh nhân dễ tiếp cận thông tin chăm sóc sức khỏe có sẵn từ các
trang web được cung cấp bởi các hiệp hội y tế. Kết quả là họ tham gia vào quan
hệ đối tác với các nhà cung cấp trong quá trình chăm sóc sức khỏe và trở nên
quen với yêu cho các loại thuốc mới nhất hoặc cá thiết bị. Người tiêu dùng Mỹ
được cho là dễ tiếp thu hơn với những đổi mới mang tính đột phá có thể giúp
cung cấp dịch vụ tốt hơn và cá biệt hơn.
Ảnh hưởng đến ngành: Tăng sự tương tác đến bệnh nhân qua các mạng xã
hội gọi là "Health 2.0" trở thành xu hướng. Bệnh nhân chủ động và các nhà
chăm sóc sức khỏe đẩy mạnh công nghệ như nhận hồ sơ y tế điện tử.14
Nhờ công nghệ thông tin phát triển, các công ty thiết bị y tế cũng dễ dàng
hợp tác với khách hàng tổ chức, cá nhân để khám phá và đáp ứng nhu cầu của
họ cũng như hỗ trợ việc kiểm soát chuỗi cung ứng.
3. Môi trường nhân khẩu học:
Hoa Kỳ, quốc gia đông dân nhất thứ ba trên toàn cầu, chiếm khoảng 4,5%
dân số thế giới. Dân số Mỹ hiện nay ước tính khoảng 308,7 triệu, tăng hơn gấp
đôi kể từ năm 152.3 triệu kể từ năm 1950. Tuy nhiên, nhiều hơn chỉ là kích
thước, chất lượng dân số đã trở nên khác nhau từ những năm 1950. Theo ghi
nhận của Reference Bureau, dân số nước Mỹ càng ngày càng đông hơn và đa
dạng hơn.15
14http://www.mce-ama.com/industry-expertise/medtech-diagnostics/key-trends-for-medical-device-companies/15 http://mcdc.missouri.edu/data/acs/prbThe_American_Community.pdf
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 28
Dân số tăng là do tỉ lệ sinh tăng, người chết giảm và dân nhập cư tăng.
Ngoài tổng kích thước, một trong những quan trọng nhất các đặc điểm nhân
khẩu học của dân đối với chính sách công cộng là tuổi của nó và cấu trúc giới
tính. Giai đoạn 2001-2020, bình quân hàng năm số người già ở Mỹ tăng 3,28%.
Cấu trúc độ tuổi dân số Mỹ:
0-14 tuổi: 20,2% (nam
31.639.127 / nữ 30.305.704).
15-64 tuổi: 67% (nam
102665043 / nữ 103129321).
65 tuổi trở lên: 12,8% (nam
16.901.232 / nữ 22.571.696).
Theo thống kê (2011) cho
thấy những người dưới 20 tuổi
chiếm hơn một phần tư dân số
Mỹ (27,3%) và những người 65 tuổi trở lên chiếm một phần tám (12,8%) trong
năm 2011. Tuổi thọ trung bình của quốc gia là 36,8 tuổi. Dân số Mỹ đang ngày
càng già hóa, số lượng người đến tuổi nghỉ hưu chiếm tỉ lệ cao trong tổng số
dân. Đây là một gánh nặng cho xã hội Mỹ.
Tại Mỹ, khoảng 80% người từ 65 tuổi trở đi có ít nhất một căm bệnh mãn
tính. Hơn nữa 50% các nhóm này mắc bệnh viêm khớp, đòi hỏi phải phẫu
thuật. Những người cao tuổi cũng chiểm phần lớn bệnh nhân trải qua các thủ
tục chẩn đoán hình ảnh, chẳng hạn như chụp cộng hưởng từ (MRI) và chụp cắt
lớp (CT). Những người trên 60 tuổi chiếm gần 11% tổng dân số năm 2009 và
tăng lên nhanh chóng ước tính đến năm 2050 tăng lên 22%. Con số này ngày
càng tăng lên, rất được ngành thiết bị y tế quan tâm, bởi vì người già sử dụng
một tỷ trọng lớn các thiết bị này và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Ảnh hưởng đến ngành: Trong khi dân số già đặt áp lực lên chính phủ, đối
tượng phải chi trả tiền thì các nhà sản xuất thiết bị y tế sẽ tiếp tục được hưởng
lợi từ sự phát triển và lão hóa dân số Mỹ. Nền kinh tế phát triển, GDP tăng lên
và dân số già đi thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của các công ty thiết bị y tế.
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 29
Cục điều tra dân số Mỹ công bố rằng trong năm 2010, thu nhập trung bình
hộ gia đình giảm, tỷ lệ hộ nghèo tăng lên và tỷ lệ phần trăm không có bảo hiểm
y tế là tăng lên so với các năm trước. Tỷ lệ hộ nghèo trong năm 2010 là 15,1%,
tăng từ 14,3% trong năm 2009 và tăng liền ba năm liên tiếp. Số người không có
bảo hiểm y tế tăng từ 49,0 triệu năm 2009 lên 49,9 triệu trong năm 2010.16
Ảnh hưởng đến ngành: Sự phân hóa thu nhập rõ ràng ở Hoa Kỳ sẽ mang
đến cho công ty cơ hội phân cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của mình ra thành
nhiều cấp độ phù hợp với nhu cầu thị hiếu khác nhau của các nhóm khách hàng.
4. Môi trường chính trị - pháp luật:
4.1 Bảo hiểm y tếTrong khi dòng người mới được bảo hiểm do dự luật cải cách chăm sóc sức
khỏe sẽ làm tăng nhu cầu đối với các thiết bị. Các cải cách chăm sóc sức khỏe
đã mở rộng phạm vi bảo hiểm mà hàng triệu người không có do đó đã mở rộng
cở sở khách hàng Mỹ tiềm năng. Các chính sách bảo hiểm giúp chi phí y tế của
các bệnh nhân được chia sẻ nhiều hơn, riêng năm 2011 bệnh nhân chỉ phải chịu
trách nhiệm 12% trong tổng hóa đơn y khoa.
Ảnh hưởng đến ngành: Phạm vi bảo hiểm tăng lên giúp tăng chi phí vốn,
khi các bệnh viện phải đầu tư vào hồ sơ y tế điện tử để phù hợp với dự luật
chăm sóc sức khỏe 2010.
4.2 Rào cản về thuế
Ngày 1/1/2013, Chính sách Thuế tiêu thụ đặc biệt có hiệu lực đe dọa ngành
thiết bị y tế, bao gồm một khoản tương đương 2,3% thuế tiêu thụ. Thuế này đã
yêu cầu các nhà sản xuất thiết bị thanh toán hơn 1 tỷ USD và đặc biệt nguy hại
vì nó được đánh giá dựa trên tổng doanh thu, không kể lợi nhuận. Có nghĩa là
một nhà sản xuất thiết bị y tế có lợi nhuận 100.000 USD trên doanh thu 1 triệu
USD sau khi trừ đi tất cả các chi phí về các vật liệu và lao động. Thuế tiêu thụ
đặc biệt sẽ là $ 23,000, gần bằng 1/4 lợi nhuận của họ.
Ảnh hưởng đến ngành: Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng trên các công
ty thiết bị y tế để hỗ trợ cải cách y tế của Mỹ gây áp lực giá cả khiến các công
ty gặp khó khăn khi cạnh tranh về giá, ngoài việc tăng thuế các công ty cũng
16 http://mcdc.missouri.edu/data/acs/prbThe_American_Community.pdf
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 30
phải đối mặt với việc giảm bồi hoàn của chính phủ và sụt giảm trong đầu tư
trong các bệnh viện. Thuế tiêu thụ đặc biệt còn buộc các công ty sa thải nhân
viên, cắt giảm nghiên cứu và phát triển, và giảm vốn đầu tư.17
4.3 Quy chế mới của FDA: Quy chế FDAMA.Ngành y tế Mỹ là lĩnh vực gặp rất nhiều khó khăn với những quy định phức
tạp. Những yêu cầu pháp lý đã ảnh hưởng mạnh mẽ tới quyết định của nhà sản
xuất xung quanh các khoản đầu tư và phát triển sản phẩm mới. Quá trình xem
xét FDA dài hơn so với các nước châu Âu gần gấp đôi (6 tháng) đối với các
thiết bị không đòi hỏi kiểm nghiệm lâm sàng và gấp 3 lần đối với các thiết bị
đó, gây cản trở cho sự đổi mới và giảm khả năng cạnh tranh của Mỹ trên toàn
cầu. Quá trình phê duyệt của FDA quá dài khiến cho các công ty đối mặt với
chi phí quản lý tăng lên.
FDA luôn đưa ra những chính sách chặt chẽ cho các công ty trong ngành để
đảm bảo chất lượng sản phẩm ở mức cao nhất và luôn có sự linh hoạt trong
việc thay đổi chính sách.
Ngày 27/3/2000, FDA ban hành quy chế FDAMA với những quy định mới
đầy khắt khe để cung cấp một cơ chế cho FDA và các nhà sản xuất để xác định
và theo dõi các tác dụng phụ đáng kể liên quan đến thiết bị y tế.
Ảnh hưởng đến ngành: Các điều kiện quản lý ngày càng nghiêm ngặt cũng
như bất kỳ thay đổi trong chính sách của FDA có thể ảnh hưởng đến thời gian
và chi phí liên quan với sự phát triển, giới thiệu các sản phẩm mới. Trong quá
trình phát triển sản phẩm mới, các công ty phải thường xuyên báo cáo với FDA
về thông tin liên quan, hoạt động của các công ty luôn bị kiểm soát rất chặt và
có xu hướng ngày càng khắt khe hơn.
II. MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU
1. Dịch bệnh bùng phát
Dịch cúm gia cầm đầu tiên được phát hiện năm 1890. Trong thời gian dài
dịch cúm gia cầm dường như không xảy ra, nhưng đến năm 2003 là mốc thời
gian đánh dấu sự bùng phát của dịch này với các biến thể là H1, H5 và H9 với 17http://www.forbes.com/sites/henrymiller/2013/07/24/u-s-medical-device-industry-in-critical-condition/
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 31
nhiều lãnh thổ và quốc gia bị lây nhiễm: với năm 2003 khu vực Châu Á nhiễm,
và cùng thời gian đó ở Châu Âu có Hà Lan…Đến nay đã có nhiều quốc gia trên
thế giới xác nhận sự lây nhiễm cúm tại quốc gia họ: Campuchia, Malaysia, Hàn
Quốc, Hy Lạp, Ai Cập, Pakistan, Nigeria, Myanmar, Lào, Irap, Trung Quốc…
Dịch cúm gia cầm đã lây sang người theo tổ chức WHO thì trên thế giới sẽ có
nguy cơ lây nhiếm tới 15 triệu người.
Dịch sởi bùng nổ nhiều nơi trên thế giới. Cụ thể năm 2008 tại Canada,
Israel, Áo, Ý và Thụy sỹ. Năm 2011 Canada lại tiếp tục đối mặt với đại dịch
này, cùng năm đó nước Pháp cũng bị dịch bùng phát…Với diễn biến lan rộng
với nhiều ca mắc bệnh, như ở châu Âu chỉ riêng năm 2010 đã có 30.367 trường
hợp nhiễm bệnh được ghi nhận trên 32 quốc gia trên toàn Châu Âu, ở Việt Nam
và Philippiens cũng có hơn 1200 ca mắc bệnh trong năm 2009…Nhu cầu
vacxin ngừa bệnh tăng đột biến trong thời gian 2008 đến nay.18
Xu hướng: Các dịch bệnh ngày càng có nhiều biến thể, dễ lan lay và khó
điều trị hơn.
Ảnh hưởng đến ngành: Mặc dù dịch bệnh bùng nổ làm thiệt hại về kinh tế
cho nhiều quốc gia, xong đó là một cơ hội cho các công ty dược sản xuất vắc-
xin trên thế giới tăng doanh số bán. Và ngành thiết bị y tế cơ hội cung cấp
nhiều thiết bị điều trị và bảo quản, truyền thuốc.
2. Thiên tai hoành hành
Trong thập kỷ qua đã diễn ra nhiều đại thiên tai làm thiệt hại nền kinh tế
nhiều quốc gia và nhiều tổ chức quốc tế như WHO hay hội chữ thập đỏ quốc tế
nhập cuộc để chăm lo sức khỏe người dân sau thiên tai. Sau những thiên tai này
nhu cầu về các sản phẩm thuốc tăng nhanh, cầu tăng làm cho các công ty dược
trên thế giới phải hoạt động mạnh, đặc biệt là các loại thuốc kháng sinh. Sau
đây là những thiên tai lớn gây ảnh hưởng mạnh trong hoạt động của ngành
dược và thiết bị y tế:
18http://vietq.vn/nhung-dai-dich-soi-nguy-hiem-nhat-the-ky-21-d28839.html
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 32
Động đất và sóng thần Ấn Độ Dương 2004 là một trận động đất sóng thần
được xem là lớn nhất trong lịch sử loài người gây ảnh hưởng đến nhiều quốc
gia: Indonesia, Sri Lanka, Ấn Độ, Thái Lan.
Động đất sóng thần ở Nhật Bản năm 2011 là một thiên tai lịch sử của nhật
bản là cho hàng triệu người bị ảnh hưởng, bệnh tật và người bị thương, tử vong
ở khắp các vùng chịu ảnh hưởng. Động đất ở Haiti 2010 làm nhiều người thiệt
mạng, kéo theo sự thiếu hụt về lương thực, thuốc men cho hàng triệu người cho
đất nước này.
Các cơn bão lịch sử đã sảy ra trong thập kỷ qua, điển hình là các cơ bão:
Wipha (Nhật Bản 2013 ), Nargis (Myanmar 2008), Damrey ( Trung Quốc
2005), Katrina (Mỹ 2005) và gần đây là Bão Haiyan (Philippiens 2013).
3. Sự phát triển của công nghệ vào ngành dược và thiết bị y tế
Sự phát triển và bùng nổ của khoa học đã làm phát triển tất cả các ngành
nghề hiện nay, và y học cũng là ngành mà nó chịu ảnh hưởng lớn của sự phát
triển đó.
Dự án bản đồ gen người (Human Genome Project – HGP) là một dự án
mang tầm vóc quốc tế được hoàn thành vào năm 2003 mục đích của dự án là
xác định trình tự của các cặp cơ sở tạo thành phân tử AND và xác định bộ
khoảng 25.000 gen trong bộ gen người. Các nhà khoa học hi vọng, với thành
tựu quan trọng này, việc nghiên cứu và ứng dụng nó trong điều trị bệnh sẽ
mang lại hiệu quả cao và giải quyết được một số căn bệnh nan y hiện nay,
chẳng hạn như chứng bệnh liên quan đến sự đột biến của các tế bào sống, các
loại bệnh ung thư phức tạp. 19
Ảnh hưởng đến ngành: Công nghệ phát triển thúc đẩy sự cải tiến trong
ngành thiết bị y tế, gia tăng doanh thu nhưng cũng đe dọa các công nghệ hiện
tại nhanh chóng lỗi thời.
4. Sự già hóa dân số trên toàn cầu
Cơ cấu dân số toàn cầu đang thay đổi và dân số đang già đi:
19http://vi.wikipedia.org/wiki/Dự_án_bản_đồ_gene_người
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 33
Ảnh hưởng đến ngành: Dân số già có nhu cầu chăm sóc sức khỏe lớn hơn
nên tạo điều kiện cho các công ty trong ngành thiết bị y tế đầu tư mở rộng sản
xuất để cung cấp đủ sản phẩm đáp ứng nhu cầu.
5. Toàn cầu hóa
Ngành thiết bị y tế toàn cầu đã tăng trưởng đáng kể trong hơn 5 năm qua và
dự kiến sẽ tiếp tục, đạt xấp xỉ 302 tỷ USD vào năm 2017 với tốc độ CAGR là
6,1% trong sáu năm tới (2011-2017).20
Các nhà sản xuất thiết bị của Mỹ thu được 40-50% doanh thu của họ tại các
thị trường nước ngoài. Ở hầu hết các nước trên thế giới, chi tiêu bình quân đầu
người chăm sóc sức khỏe đang tăng nhanh hơn so với thu nhập bình quân đầu
người. Nếu xu hướng hiện nay nắm giữ, chi tiêu chăm sóc sức khỏe sẽ tăng gấp
đôi vào năm 2050, chiếm 20-30 phần trăm của GDP đối với một số nền kinh tế.
Đã ở Mỹ, chi tiêu y tế là khoảng 16 phần trăm GDP. Bên cạnh đó, các nhà sản
xuất thiết bị y tế Mỹ đang theo đuổi một thị phần lớn hơn từ cácthị trường mới
nổi. Hàng trăm triệu người ở các nước như Ấn Độ và Trung Quốc gia nhập tầng
lớp trung lưu thúc đẩy yêu cầu chất lượng chăm sóc sức khỏe tăng lên. Nhu cầu
về các sản phẩm y tế tăng lên ở các nền kinh tế của Brazil, Ấn Độ và Trung
Quốc kết hợp lại lớn hơn so với các nước G6 (Mỹ, Canada, Vương quốc Anh,
20http://www.mddionline.com/article/medtech-2012-SWOT
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 34
Đức, Pháp, và Nhật Bản) đem lại cơ hội phát triển tăng lên cho các nhà sản
xuất đang tìm kiếm thị trường trên toàn thế giới.
Ảnh hướng đến ngành
- Nhu cầu gia tăng: Tăng chi tiêu cho y tế trong nước đang phát triển dẫn
đến nhu cầu sử dụng các thiết bị y tế tăng cao, điều này mở ra cơ hội đầu tư cho
các công ty, gia tăng năng lực sản xuất, nâng cao năng suất.
- Phát triển khách hàng mới: Những dữ liệu trên cũng cho thấy rằng các
công ty có khả năng đổi mới để vươn đến khách hàng mới thông qua kinh
doanh và khả năng nhìn thấy giá trị của thị trường nước đang phát triển dần
theo thời gian.
Bên cạnh những cơ hội mở rộng thị trường là những thách thức mà các công
ty phải đối mặt, vì sự cạnh tranh ngày càng gay gắt để tranh giành thị trường.
Các công ty cần phải đào tạo cán bộ y tế biết sử dụng công nghệ phức tạp để
tăng tính cạnh tranh.
III. MÔI TRƯỜNG NGÀNH
1. Định nghĩa ngành
Ngành thiết bị y tế là những công ty sản xuất và bán các loại thiết bị y tế
bao gồm bất kỳ công cụ, máy móc, thiết bị, phần mềm hoặc các vật phẩm khác
để chẩn đoán hoặc mục đích điều trị cho con người. Thiết bị y tế khác với các
loại thuốc, không đạt được mục đích sử dụng bằng phản ứng hóa học và không
chuyển hóa trong cơ thể.
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 35
Sản phẩm chính: Các sản phẩm chính của ngành thiết bị y tế bao gồm các
thiết bị phẫu thuật, vật tư, dụng cụ phẫu thuật và điều trị, thiết bị điện y tế, chất
chẩn đoán trong ống nghiệm, thiết bị chiếu xạ, sản phẩm nha khoa và nhãn
khoa.
Các thiết bị y tế trong ngành được sử dụng cho các mục đích cụ thể như sau:
- Chẩn đoán, phòng ngừa, theo dõi, điều trị hoặc giảm nhẹ bệnh.
- Chẩn đoán, theo dõi, điều trị, giảm nhẹ cho chấn thương hoặc tàn tật.
- Dò xét, thay thế hoặc sửa đổi cho cuộc giải phẫu hoặc một quá trình sinh
lý.
- Kiểm soát thụ thai.
2. Mô tả ngành
Các nhà phân tích thường chia ngành thiết bị y tế vào 2 lĩnh vực chính: các
công ty thiết bị y tế, trong đó sản xuất các thiết bị như máy tạo nhịp tim hoặc
chỉnh hình cấy ghép, và các công ty cung cấp y tế, trong đó sản xuất vật tư
bệnh viện như bơm kim tiêm hoặc băng vết thương.
Ngành thiết bị y tế được xem như một nhà lãnh đạo thế giới vì nó sáng tạo
ra các sản phẩm làm tăng tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của người dân trên
toàn thế giới.
- Thời gian từ khi nghiên cứu cho đến khi tung ra thuốc trên thị trường khá
lâu trung bình là 5-10 năm.
- Chi phí dành cho việc nghiên cứu và thử nghiệm thuốc khá cao, ít nhất
cũng vài trăm triệu USD.
Kích thước và cấu trúc của ngành
Thị trường thiết bị y tế Hoa Kỳ chiếm 14,6% thị phần thiết bị y tế thế
giới và trở thành thị trường thiết bị vật tư y tế đứng vị trí số 1 thế giới. 21
Một số công ty lớn trong ngành thiết bị y tế 22
21http://www.mddionline.com/article/american-medtech-market-grow-64-annually-through-2017-infographic22http://www.pharmamedtechbi.com/~/media/Images/Publications/Archive/The%20Gray%20Sheet/29/049/01290490005/031208_cms_medical_device_market_report.pdf
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 36
Trong năm 2012, ngành thiết bị y tế sử dụng 400.000 lao động trực
tiếp và 2 triệu lao động gián tiếp. Trong vòng 2 năm từ 2005-2007, tăng
trưởng lao động lên đến 20%.23
Ngành công nghiệp thiết bị y tế được tập trung chủ yếu tại các khu
vực đô thị của Texas, Washington và Minnesota.24
Doanh số bán
Năm 2011, tổng số bán hàng thiết bị y tế tại Hoa Kỳ đã tăng lên 15.5 tỷ
USD.25
Hoạt động R&D
Tổng chi phí kinh doanh cho hoạt động R&D của các công ty thiết bị y tế
Hoa Kì tăng 9% từ năm 2007 đến năm 2009. Bên cạnh đó, việc “thiếu thường
trực trong thuế tín dụng R&D”26 sẽ khiến các nhà sản xuất thiết bị y tế trong
nước nợ nhiều thuế hơn do các hoạt động của mình, dẫn đến việc các công ty
này tìm kiếm cơ hội phát triển tại các thị trường mới như Trung Quốc và Ấn
Độ.27
Thương mại quốc tế
Xuất khẩu thiết bị y tế đã tăng trưởng với tốc độ tỉ lệ tăng trưởng hàng năm
kép (CAGR) là 7,3% trong giai đoạn 2007-2012.28
23http://www.mddionline.com/article/medtech-2012-SWOT24http://www.mddionline.com/article/american-medtech-market-grow-64-annually-through-2017-infographic25http://www.mddionline.com/article/american-medtech-market-grow-64-annually-through-2017-infographic26http://www.mddionline.com/article/medtech-2012-SWOT27http://www.aami.org/news/2012/071812_US_devices.html28http://www.espicom.com/usa-medical-device-market.html
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 37
Nhập khẩu thiết bị y tế tăng 2,2%, đạt mức cao kỷ lục của Hoa Kì, hơn
36triệu USD vào năm 2012. Trong mười năm qua, năm duy nhất không thấy sự
gia tăng là năm 2009, khi tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã
dẫn đến sự sụt giảm 5,9% trong nhập khẩu. Nhập khẩu tăng với tốc độ CAGR
là 5,5% trong giai đoạn 2007-2012.29
3. Phân tích tính hấp dẫn của ngành
4.1 Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh
Nguy cơ nhập cuộc của đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là một mối đe dọa đối với công ty. Mức độ
đe dọa từ đối thủ xâm nhập tiềm tàng được đo lường bởi rào cản nhập cuộc bao
gồm các khía cạnh sau:
Sự trung thành nhãn hiệu
Với bề dày hơn 100 năm hoạt động, các công ty trong ngành đã rất chú
trọng trong việc tạo dựng thương hiệu trong lòng khách hàng thông qua chiến
lược bản sắc thương hiệu, và gia tăng lòng trung thành của khách hàng bằng
cách tập trung vào các sản phẩm mang lại lợi ích lớn hơn cho khách hàng của
họ… và duy trì một lợi thế trong môi trường cạnh tranh mà nó hoạt động. Các
công ty tiếp tục đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển, quản lý chất lượng,
nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm và cải thiện năng suất. Các đối thủ cạnh
tranh tiềm tàng có thể tạo ra sản phẩm tương tự, ưu việt. Nhưng rất khó để thay
đổi được lòng trung thành thương hiệu đối với khách hàng các công ty này.
Lòng trung thành nhãn hiệu là một trong những rào cản lớn nhất cho sự
thâm nhập của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Lợi thế chi phí tuyệt đối:
Các công ty trong ngành không ngừng cải tiến, tập trung vào R&D để tạo ra
những sản phẩm mới, có chất lượng vượt trội. Chi phí R & D cần thiết cho phát
triển sản phẩm và đổi mới là rất đáng kể. Nhà phân tích cổ phiếu Standard &
Poor cho rằng các công ty dành trung bình 10% doanh thu cho R&D. Ngoài ra,
người mới thường gặp khó khăn trong cạnh tranh với các sản phẩm hiện có mà
đã được chấp nhận là an toàn và hiệu quả, trừ khi các thiết bị mới được sản xuất
29http://www.espicom.com/usa-medical-device-market.html
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 38
bởi người đăng ký mới chứng minh là tốt hơn đáng kể hoặc chi phí hợp lý cho
người tiêu dùng. Ngành thiết bị y tế đòi hỏi nguồn vốn lớn, công nghệ sản xuất
cao và năng lực vận hành sản xuất chặt chẽ và phức tạp… Vì vậy những công
ty khác muốn thâm nhập vào ngành này đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn để đầu
tư cơ sở vật chất, nghiên cứu và phát triển… Hơn nữa, các công ty muốn gia
nhập thường sẽ gặp khó khăn hơn trong việc có được nguồn nguyên liệu giá rẻ,
khả năng tiếp cận nguồn vốn.
Tính kinh tế theo quy mô:
Đây là một trong những rào cản gia nhập ngành rất lớn, đặc biệt là đối với
ngành ngành thiết bị y tế. Các công ty hiện tại đa số đều sản xuất hàng loạt với
quy mô lớn, có nhiều nhà máy sản xuất đặt khắp nơi trên thế giới, điều này giúp
họ tiết kiệm chi phí, làm giảm giá thành sản phẩm, gia tăng tính cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường. Các công ty mới gia nhập khó đạt được lợi ích từ việc
này so với các công ty cũ, vì họ có nhiều kinh nghiệm hơn trong phân bổ chi
phí cố định cho khối lượng sản xuất lớn. Các công ty cũ cũng có lợi thế nhờ
chiết khấu trong mua nguyên vật liệu với số lượng lớn hơn.
Các quy định của chính phủ:
Các công ty hoạt động trong ngành sẽ chịu sự điều chỉnh của Cục Quản lý
dược và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) và rất nhiều cơ quan liên bang và tiểu bang.
Các cơ quan thực thi pháp luật và các quy định chi phối sự phát triển, thử
nghiệm, sản xuất, quảng cáo, tiếp thị và phân phối và giám sát thị trường của
sản phẩm y tế của các công ty trong ngành. Tổng quan về quy trình phê
duyệt thiết bị y tế30
30 http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2683611/
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 39
Tất cả các thiết bị y tế được bán tại Hoa Kỳ đầu tiên phải được sự chấp
thuận của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA ). Các nhà sản xuất
người tìm kiếm sản phẩm chấp thuận phải tiến hành kiểm tra trên động vật và
con người, có thể kéo dài trong nhiều năm và chi phí hàng triệu đô. Các giai
đoạn thử nghiệm lâm sàng kéo dài và yêu cầu nhiều tài liệu liên quan tạo ra rào
cản đối với người mới. Hơn nữa, các công ty phải có đủ các yêu cầu về năng
lực sản xuất của FDA mới có thể để mang một thiết bị mới vào thị trường.
Kết luận: Những phân tích về rảo cản nhập cuộc trên cho thấy mối đe dọa
từ đối thủ xâm nhập tiềm tàng là thấp. Rào cản pháp lý có một tiêu chuẩn
nghiêm ngặt. Các yếu tố lợi thế chi phí tuyệt đối, kinh tế theo qui mô, sự trung
thành với các nhãn hiệu, chi phí chuyển đổi cao cho nên mối đe dọa từ các đối
thủ xâm nhập tiềm tàng là không đáng kể.
Lực đe dọa của đối thủ tiềm tàng yếu.
Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành
Để xem xét mức độ canh tranh trong ngành, cần xem xét các yếu tố: cấu
trúc cạnh tranh, các điều kiện nhu cầu, rào cản rời ngành.
Cấu trúc cạnh tranh
Ngành thiết bị y tế Mỹ mang đặc điểm của một ngành tập trung khi ngành
bị chi phối lớn bởi một vài công ty lớn hàng đầu ở Mỹ, rào cản nhập cuộc cao.
Chiến lược của các công ty trong ngành là khác biệt hóa, thể hiện qua đầu tư
vào R&D trong ngành khá cao. Và bất cứ hành động cạnh tranh của một công
ty nào đó sẽ trực tiếp tác động lên khả năng sinh lợi và thị phần của các công ty
kia.
Lực cạnh tranh của các đối thủ trong ngành ở mức trung bình.
Ngành thiết bị y tế Mỹ còn đang phải đối mặt với sự cạnh tranh chủ yếu từ
Đức (Siemens và Braun), Nhật Bản (Hitachi, Tập đoàn Y khoa và Toshiba), Hà
Lan (Philips Electronics) và Bermuda (Covidien) trong các sản phẩm công
nghệ cao. Điều quan trọng cần lưu ý là hầu hết các công ty nước ngoài sản xuất
một số lượng đáng kể của các thiết bị y tế (hoặc các thành phần) tại Mỹ. Các
công ty thiết bị y tế chất lượng cao nhưng công nghệ thấp là bị thách thức bởi
nhiều nhà sản xuất chi phí thấp hơn từ Trung Quốc, Brazil, Hàn Quốc, Đài
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 40
Loan và Ấn Độ, tất cả đều được xây dựng ngành trong nước của họ và bắt đầu
cạnh tranh toàn cầu. Trong khi Mỹ, có thể sẽ giữ lại lợi thế cạnh tranh trong
tương lai gần, các quốc gia này sẽ trở nên cạnh tranh hơn ở châu Phi, Nam Mỹ
và một số thị trường châu Á.
Lực cạnh tranh giữ các đối thủ trong ngành có xu hướng tăng lên.
Các điều kiện nhu cầu
Biểu đồ dưới đây cho thấy các dự báo doanh thu cho các thiết bị y tế ngành
Hoa Kỳ 2003-2013.
Ngành thiết bị y tế Mỹ tạo ra doanh thu của 61.5 tỷ USD trong năm 2003,
năm 2006 là 75.6 tỷ USD và tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 9,0
phần trăm 2006-2013. Một sự lão hóa dân số Hoa Kỳ là yếu tố mạnh nhất góp
phần vào sự tăng trưởng trong thị trường này. Ở trẻ em, tỷ lệ mắc bệnh tăng
lên, do đó thúc đẩy nhu cầu đối với các thiết bị trên thị trường này. Hơn nữa,
tiến bộ kỹ thuật nâng cao chất lượng chăm sóc và cho phép để điều trị tình
trạng sức khỏe mà không thể trước đây.Vì thế, tính cạnh tranh trong ngành có
xu hướng nhẹ nhàng hơn.
Những phân đoạn của ngành trong giai đoạn này:31
31 http://www.slideshare.net/FrostandSullivan/2009-washington-state-biomedical-device-summit-medical-device-industry-outlook-1844935
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 41
Một phân tích của biểu đồ trên cho thấy tiềm năng đầu tư rất lớn có liên
quan với phân đoạn thần kinh học, mỹ phẩm, thẩm mỹ và chỉnh hình của thị
trường thiết bị y tế. Không chỉ có những phân đoạn thể hiện tốc độ tăng trưởng
cao hơn so với các ngành thiết bị y tế trong quá khứ, họ cũng được dự kiến sẽ
tăng trưởng với tốc độ nhanh nhất.
Sự xuất hiện nhu cầu mới từ khách hàng mới đã được phân tích ở trên sẽ
giảm sự cạnh tranh và ganh đua trong ngành trong tương lai.
Rào cản rời ngành
Những công ty lớn trong ngành đã hoạt động trên dưới một thế kỷ, chẳng
hạn: Johnson & Johnson đã hoạt động hơn 127 năm, Becton, Dickinson and
công ty đã hoạt động hơn 116 năm, Baxter international đã hoạt động hơn 80
năm,… sự gắn bó lâu dài đó đã tạo nên một rời cản rào ngành cao cho các công
ty trong ngành.
Mặc khác, đối với ngành thiết bị y tế thì rào đòi hỏi vốn đầu tư và công
nghệ sản xuất là rất cao. Vì thế các công ty rất cân nhắc khi quyết định có rời
ngành hay không.
Kết luận: qua những phân tích trên, có thể nhìn nhận là cạnh tranh giữa các
đối thủ trong ngành trung bình.
Năng lực thương lượng của người mua
Khách hàng của các công ty trong ngành là các bệnh viện, phòng khám, các
cửa hàng phân phối.. Họ thường có sự cân nhắc, lựa chọn kỹ lưỡng các nhà
cung cấp đáp ứng cho nhu cầu và thiết lập mối quan hệ lâu dài. Các khách hàng
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 42
mua các sản phẩm cấp thấp như ống kim tiêm, dao mổ… với một số lượng lớn.
Đối với các sản phẩm công nghệ cao trong ngành ví dụ sản phẩm chẩn đoán:
máy X-quang, MRI…thì khách hàng mua một số lượng nhỏ đi cùng với nó là
các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm. Khách hàng có khả năng
thương lượng trong các giao dịch của ngành để ép giá và khả năng chuyển đổi
ở mức trung bình.
Kết luận: Năng lực thương lượng của người mua là trung bình.
Năng lực thương lượng của nhà cung cấp
Các nhà sản xuất thiết bị y tế của Mỹ thường làm việc với một danh sách
dài các nhà cung cấp cho các nguyên vật liệu tương tự để giảm thiểu khả năng
thiếu hụt nguồn cung hoặc hạ giá nguyên liệu thông qua cạnh tranh. Và khả
năng chuyển đổi của các công ty trong ngành với các nhà cung cấp khác nhau
dễ dàng. Vì vậy năng lưc thương lượng của nhà cung cấp thấp. Và xu hướng
mới là các công ty rút gọn danh sách các nhà cung cấp, tìm nguồn cung ứng
duy nhất là phổ biến, và thiết lập mối quan hệ lâu dài.
Kết luận: Năng lực thương lượng của nhà cung cấp là thấp.
Lực đe dọa của sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế của thiết bị y tế là các loại dược phẩm, bởi lẽ với
công nghệ ngày càng phát triển, nhiều loại thuốc có khả năng chữa được các
bệnh. Tuy nhiên, đến giai đoạn này thì lực đe dọa thay thế của dược phẩm vẫn
rất thấp, đối với những căn bệnh nặng hay các tai nạn thì cần thiết phải phẫu
thuật chứ chưa có một loại dược phẩm nào có thể sử dụng để điều trị.
Xu hướng: Thị trường Mỹ là trụ sở chính của rất nhiều công ty đa quốc gia
thống trị trong ngành dược phẩm. Trong thời gian gần đây, ngành dược phẩm
Mỹ cho thấy tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cao, và một số yếu tố cho thấy rằng xu
hướng này sẽ tiếp tục trong tương lai. Đây là một thông tin có thể ảnh hưởng
đến ngành thiết bi y tế tại đây, vì càng về sau con người càng có nhiều phát
minh mới, hay và mang tính công nghệ cao. Vì vậy, khi thị trường Mỹ là một
nơi mà dược phẩm đang phát triển thì lực đe dọa đối với các công ty trong
ngành sẽ ngày càng có xu hướng tăng.
Kết luận:
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 43
+ Lực hấp dẫn từ phía người mua đang cao, khi nhà sản xuất nắm quyền
định giá.
+ Lực hấp dẫn từ nhà cung cấp đang cao khi nhà sản xuất có quyền định giá
+ Lực hấp dẫn về các đối thủ thâm nhập tiềm tàng giảm xuống với rào cản
thâm nhập ngành.
Qua kỹ thuật phân tích mô hình năm lực lượng cạnh tranh cho thấy rõ các
yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến ngành là sản phẩm thay thế và đối thủ cạnh
tranh đang đe dọa đến khả năng sinh lời của ngành.
Bảng tóm tắt 5 lực lượng cạnh tranh dưới đây có thể thấy rằng ngành thiết bị y
tế là một ngành hấp dẫn.
Các lực lượng cạnh tranh Đe dọa Xu hướng
Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng Thấp Ít thay đổi
Các đối thủ trong ngành Trung bình Tăng lên
Năng lực thương lượng của người mua Trung bình Ít thay đổi
Năng lực thương lượng của nhà cung cấp Thấp Tăng lên
Các sản phẩm thay thế Thấp Tăng lên
4.2 Nhóm chiến lược
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 44
Ngành thiết bị y tế cạnh tranh trên thị trường trên cơ sở của nhiều yếu tố,
bao gồm giá cả, chất lượng, đổi mới, dịch vụ, uy tín, phân phối và xúc tiến. Để
cạnh tranh trong ngành này, các công ty đã không ngừng đầu tư vào nghiên cứu
và phát triển, quản lý chất lượng, nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm và
nâng cao năng suất để hỗ trợ chiến lược cốt lõi của mình, để tăng tốc độ tăng
trưởng doanh thu, đa dạng hóa danh mục sản phẩm của mình để trở thành sư
lựa chọn hàng đầu cho khách hàng.
Chính vì vậy, nhóm đã phân tích nhóm chiến lược dựa trên 2 tiêu chí là chi
phí R&D và mức độ đa dạng hóa sản phẩm của từng công ty trong ngành.
Bảng chi phí R&D của các công ty trong ngành thiết bị y tế
Công ty Chi phí ($B)
Johnson & Johnson 6.8
Siemens Medical 1.56
GE Healthcare 1.3
Medtronic 1.46
Baxter International 0, 946
Philips Healthcare 0,912
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 45
Abbott Laboratories 3,7
Boston Scientific 0,939
Covidien 0,454
Becton Dickinson 0,431
Trong ngành có sự phân chia rõ ràng giữa 3 nhóm:
- Nhóm đầu tư mạnh cho hoạt động chi phí R&D rất cao và độ rộng dòng
sản phẩm của các công ty ở mức trung bình. Nhóm này bao gồm 2 công ty là
Johnson & Johnson và Abbott Laboratories. Các công ty trong nhóm có xu
hướng tập trung lớn vào việc nâng cao chất lượng của những dòng sản phẩm
hiện tại mà công ty nắm giữ.
- Nhóm chiến lược thứ 2 đầu tư cho R&D ở mức độ trung bình nhưng lại
có độ rộng dòng sản phẩm lớn. Nhóm này gồm các công ty là: GE Healthcare,
Philips Healthcare, Covidien và Becton Dickinson. Nhóm này tập trung vào đổi
mới, luôn đi đầu trong việc phát triển công nghệ trong những lĩnh vực sản
phẩm mới.
- Nhóm chiến lược thứ 3 đầu tư cho R&D và độ rộng dòng sản phẩm ở
mức độ trung bình. Nhóm này gồm các công ty là: Siemens Medical,
Medtronic, Baxter International và Boston Scientific.
Kết Luận:
Cơ hội: Nhóm cạnh tranh thứ nhất đang có được lợi thế trong ngành với hoạt
động đầu tư chi phí vào R&D cao, do vậy chất lượng sản phẩm cao, đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng và tạo ra các sản phẩm tốt nhất phục vụ nhu cầu
khách hàng, độ rộng dòng sản phẩm luôn phát triển liên lục cho ra những sản
phẩm mới. Những công ty này đang nằm trong nhóm có lợi thế cạnh tranh cao.
Nhờ đó công ty dễ dàng mở rộng quy mô trên toàn cầu, tìm kiếm nhiều thị
trường mới tiềm năng.
Đe dọa: Vì nhu cầu của người tiêu dùng luôn thay đổi và đòi hỏi ngay càng
cao, cùng với đời sống, công nghệ phát triển, nên nhóm cạnh tranh thứ nhất
chịu ảnh hưởng mạnh bởi sự thay đổi của môi trường toàn cầu cũng như sự
thay đổi công nghệ. Các công ty trong nhóm chiến lược thứ nhất cần phải liên
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 46
tục nghiên cứu và phát triển các công nghệ mới nghiên cứu về nhu cầu của
khách. Vì các công ty hoạt động trên thị trường lớn đòi hỏi các công ty phải
hoàn thiện công tác quản lí, đưa ra được các chiến lược kinh doanh mang tính
toàn cầu và các chiến lược cho các đơn vị kinh doanh một cách tốt nhất.
4.3 Chu kỳ ngành
Mỹ là nước tiêu thụ lớn nhất các thiết bị y tế và dẫn đầu thế giới trong việc
sản xuất thiết bị y tế. Ngành sản xuất thiết bị y tế Mỹ được biết đến với việc sản
xuất sản phẩm chất lượng cao, sử dụng công nghệ tiên tiến từ đầu tư đáng kể
trong nghiên cứu và phát triển.
Có khoảng 5.300 công ty thiết bị y tế ở Mỹ trong năm 2007, chủ yếu là
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các công ty thiết bị y tế có trên khắp cả nước Mỹ,
nhưng tập trung chủ yếu trong vùng đặc biệt nổi tiếng với ngành công nghệ cao
khác. Các bang với số lượng công ty thiết bị y tế cao nhất bao gồm California,
Florida, New York, Ennsylvania, Michigan, Massachusetts, Illinois, Minnesota
và Georgia.
Sự tăng trưởng đều đặn của ngành sản xuất thiết bị y tế tại Mỹ trong giai
đoạn 2000-2011 được thể hiện thông qua mức độ tăng trưởng của một số công
ty lớn trong ngành:
Năm 2007, tổng giá trị lô hàng cho ngành sản xuất thiết bị y tế tại Mỹ có giá
trị khoảng 98 tỷ USD và trong những năm trước đã có kinh nghiệm khoảng 20
phần trăm tăng trưởng hàng năm. Ngành sản xuất thiết bị y tế sử dụng hơn
365.000 người ở Mỹ, kiếm được một mức lương trung bình hàng năm khoảng $
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 47
60,000. Ngoài ra, Mỹ nắm giữ một lợi thế cạnh tranh trong nhiều ngành bổ
sung mà ngành sản xuất thiết bị y tế phụ thuộc, cụ thể là vi điện tử, viễn thông,
thiết bị, công nghệ sinh học…Vì vậy, có thể xem Mỹ là thị trường thuận lợi
nhất để phát triển ngành sản xuất thiết bị y tế.
Trong giai đoạn từ 2000-2010, ngành sản xuất thiết bị y tế vẫn tăng trưởng
và đạt được vị trí tốt hơn so với một số ngành khác để vượt qua suy thoái kinh
tế vào năm 2008. Năm 2008, xuất khẩu thiết bị y tế của Mỹ trị giá khoảng 31,4
tỷ USD và nhập khẩu trị giá 33,6 tỉ USD. Trong thập kỷ qua giá trị của các thiết
bị y tế nhập khẩu đã tăng lên đều đặn. Tuy nhiên, giai đoạn này, ngành không
tăng trưởng mạnh mẽ mà có xu hướng tăng chậm hơn qua các năm.
Càng về sau, các công ty trong ngành càng có xu hướng mở rộng ra thị
trường toàn cấu, nhắm đến các thị trường lớn, thị trường mới nổi và tiền năng
như Châu Âu, Châu Á, Nam Mỹ,…
Như vậy có thể kết luận ngành sản xuất thiết bị y tế ở Mỹ đang ở giai đoạn
tái tổ chức, mức độ canh tranh ngày càng cao, lợi nhuận tăng trưởng ngày càng
chậm lại, các công ty muốn được tồn tại và phát triển lâu dài thì phải hướng đến
thị trường toàn cầu.
Kết luận: Ngành thiết bị y tế có tính hấp dẫn thấp hơn giai đoạn trước đây.
4. Lực lượng dẫn dắt sự thay đổi ngành
Sự thay đổi của công nghệ
Sự thay đổi công nghệ luôn tạo ra những sản phẩm mới có thể thuộc lĩnh
vực kinh doanh hiện tại, nhưng cũng có thể sản phẩm đó sẽ khác biệt hoàn toàn
và không thuộc cùng lĩnh vực với nhóm sản phẩm đang hiện hành trong ngành.
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 48
Khi một phát minh mang lại sản phẩm thuộc lĩnh vực kinh doanh mới thì
ngành sẽ có sự chuyển biến sang một lĩnh vực khác, chẳng hạn: ban đầu, những
sản phẩm của ngành thiết bị y tế chỉ là những sản phẩm đơn giản phục vụ cho
việc chữa bệnh thông thường, sau khi có những phát minh mới liên quan đến
việc chẩn đoán thì ngành có một bước ngoặt thay đổi lớn và phát triển sang một
hướng khác.
Trong giai đoạn 2000-2010, có những sự thay đổi quan trọng về công nghệ
như phẫu thuật giảm thiểu sự xâm lấn tối thiểu của bệnh nhằm cải thiện thời
gian điều trị, phục hồi cho bệnh nhân, các thiết bị công nghệ hybrid về thuốc,
bộ vi xử lý cho thiết bị nhanh hơn,thông minh hơn, hiệu quả hơn,…. Những sự
thay đổi lớn đó đã tác động lớn đến ngành, dẫn dắt ngành phát triển theo những
hướng mới và khác biệt.
Bảo vệ sáng chế thuốc hết hạn
Một số lượng lớn thuốc của những công ty dược phẩm sẽ mất bảo vệ bằng
sáng chế năm 2017 và sự cạnh tranh chung đang gia tăng nhanh chóng
Sự phát tán bí quyết công nghệ
Hoạt động mua lại, sáp nhập chính là xu hướng rõ nhất trong việc phát tán
công nghệ. Những công ty lớn sẽ thường nhanh chóng nắm bắt cơ hội mua lại
các công ty muốn bán để sử dụng công nghệ hiện tại của các công ty này. Vì
thế, công nghệ nhanh chóng được chuyển giao giữa các công ty.
Giai đoạn này, hoạt động mua bán trong ngành thiết bị y tế đã giảm cả về
số lượng giao dịch và quy mô giao dịch trong năm 2009. Theo Capital IQ, 2009
chứng kiến 168 giao dịch trị giá 14.2 tỷ USD, giảm khoảng 27,6% về khối
lượng giao dịch và 7,6% về quy mô giao dịch so với năm trước, khối
lượng giao dịch trong sáu tháng đầu năm 2010 tăng so với cùng kỳ năm ngoái
với 84 giao dịch đóng cửa, tăng 33% so với năm trước. Tuy nhiên, khối lượng
đã được thống trị bởi các giao dịch nhỏ hơn bằng chứng là sự sụt giảm gần 50%
về giá trị giao dịch so với cùng kỳ năm 2009. Có thể thấy rõ xu hướng tăng
hoạt động này qua bảng dưới thể hiện các giao dịch gần đây trên thị trường.
Top 10 giao dịch hàng đầu về giá trị giao dịch trung bình trong năm 2012
(ĐVT: triệu Đô la)
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 49
(Nguồn báo cáo thiết bị y tế của Clearwater Healthcare Team năm 2013)
Những thay đổi trong quy định của FDA
Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm FDA có trách nhiệm quan trọng là
bảo vệ và tăng cường sức khỏe của công chúng Mỹ. Để thành công trong nhiệm
vụ đó, FDA phải đảm bảo sự an toàn và hiệu quả của các sản phẩm y tế mà
người Mỹ sử dụng mỗi ngày đông thời tạo thuận lợi cho phát minh khoa học
làm cho các sản phẩm an toàn hơn và hiệu quả hơn. Các công ty hoạt động
trong ngành thiết bị y tế đều chịu sự quản lý và điều chỉnh của Cục Quản lý
dược và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA).
Vào đầu giai đoạn 2000-2011, FDA đã ban hành hệ thống các quy định về
thiết kế, quy định tiêu chuẩn chất lượng đầy đủ trong lĩnh vực thiết bị y tế để
đảm bảo những sản phẩm được sử dụng phải an toàn đối với sức khỏe người
tiêu dùng. Tiếp theo, đến những năm 2010-2011, FDA đã tiếp tục thắt chặt quy
định về chất lượng sản phẩm thiết bị y tế, tập trung vào các giai đoạn thiết kế
của quá trình phát triển thiết bị. Tất cả các thiết bị y tế được bán tại Hoa Kỳ đầu
tiên phải được sự kiểm duyệt của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm
(FDA ).
Các nhà sản xuất muốn tìm kiếm sản phẩm chấp thuận phải tiến hành kiểm
tra trên động vật và con người, có thể kéo dài trong nhiều năm và chi phí hàng
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 50
triệu đô la. Các giai đoạn thử nghiệm lâm sàng kéo dài và yêu cầu nhiều tài liệu
liên quan tạo ra rào cản đối với người mới. Hơn nữa, các công ty phải có đủ các
yêu cầu về năng lực sản xuất của FDA mới có thể tung một thiết bị mới vào thị
trường. Như vậy, sự ảnh hưởng của sự thay đổi chính sách của FDA khiến
nhiều công ty không có đủ nguồn lực để đầu tư nghiên cứu và phát triển sản
phẩm theo tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt, phải từ bỏ thị trường hoặc bị
công ty khác mua lại, quá trình này cũng khiến ngành thiết bị y tế dần dần trở
nên tập trung hơn.
Thay đổi trong chính sách của FDA đã góp phần thay đổi cấu trúc ngành
thiết bị y tế.
Toàn cầu hóa
Sự toàn cầu hóa về sản xuất và thị trường trong ngành thiết bị y tế có tác
động mạnh đến sự thanh đổi trong ngành thiết bị y tế. Nó tác động về quá trình
địa điểm sản xuất, mức độ cạnh tranh trong ngành và phạm vi thị trường.
Các công ty trong ngành muốn tìm một địa điểm sản xuất mà sao cho chi
phí sản xuất là tối thiểu mang lại sự cạnh tranh về chi phí cao cho các sản phẩm
mà họ sản xuất ra. Một địa điểm như vậy có một số đặc điểm như sau:
- Chi phí nhân công thấp.
- Gần thị trường.
- Gần nguồn cung nguyên vật liệu.
- Các chính sách ưu đãi thương mại tại đất nước đặt nhà máy…..
Quá trình toàn cầu hóa đã và đang tạo ra điều kiện để các công ty trong
ngành như West Pharmaceutical Services có cơ hội lựa chọn địa điểm sản xuất
của họ, khi mà ngày càng có nhiều quốc gia có nguồn nhân công giá thấp,
chính sách mời gọi đầu tư nước ngoài, điển hình là các quốc gia ở Châu Phi,
Trung Đông và khu vực Đông Nam Á, Trung Quốc….
Ở mỗi quốc gia có điều kiện về trình độ chuyên môn của nhân công, nguồn
nguyên liệu đầu vào khác biệt, điều này phần nào làm cho quá trình sản xuất
sản phẩm có sự thay đổi sao cho phù hợp với điều kiện sở tại ở mỗi quốc gia.
5. Động thái của đối thủ
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 51
Công ty West hoạt động trong ngành thiết bị y tế, có các đối thủ cạnh tranh
trực tiếp là:
a. 3M
Là một tập đoàn đa quốc gia có trụ sở tại St Paul, Minnesota, 3M có tổng
cộng hơn 88.000 nhân viên trên toàn thế giới và sản xuất hơn 55.000 sản phẩm,
bao gồm: chất kết dính, chất mài mòn, cán mỏng, phòng cháy chữa cháy thụ
động, sản phẩm nha khoa, vật liệu điện tử, sản phẩm y tế, các sản phẩm chăm
sóc xe (phim mặt trời, đánh bóng, sáp, dầu đầu xe, nội thất và khung gầm dưới
chống gỉ), các mạch điện tử và các bộ phim quang học. 3M có hoạt động tại
hơn 65 quốc gia bao gồm 29 công ty quốc tế với các hoạt động sản xuất và 35
công ty với các phòng thí nghiệm. Sản phẩm 3M có sẵn để mua thông qua nhà
phân phối và các nhà bán lẻ tại hơn 196 quốc gia, và trực tuyến trực tiếp từ
công ty.32
Trong quá trình hoạt động ở ngành chăm sóc sức khỏe của mình 3M đã đặt
ra những chiến lược phát triển chung đó là:
Chiến lược của công ty làm mở rộng mối quan hệ của 3M với khách hàng
và sự hiện diện trên thị trường; giành được thị phần và đẩy mạnh thâm nhập;
đầu tư vào đổi mới; đạt được thành tựu trong khu vực tự cung tự cấp; nâng cao
hiệu suất xây dựng và đa dạng toàn cầu; và trở thành nhà dẫn đạo thị trường
cao cấp.
Những chiến lược phát triển cụ thể của 3M trong quá trình hoạt động của
mình33
- Năm 2008, Các nhà khoa học 3M đã phát triển một động cơ chiếu sáng
siêu nhỏ gọn –LED, phương thức chiếu sáng đột phá để tích hợp trong các thiết
bị điện tử cá nhân, bao gồm cả sản phẩm 3M ™ Micro chuyên nghiệp, máy
chiếu Mpro 110. Đây là mốc thời gian trong bối cảnh mối quan tâm toàn cầu về
y tế, sức khỏe cộng đồng khẩn cấp như đại dịch cúm. Mặt nạ 3M là sản phẩm
đầu tiên được thông của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ để sử
dụng trong cộng đồng.
32http://en.wikipedia.org/wiki/3M33 http://solutions.3m.com/wps/portal/3M/en_US/3M-Company/Information/Resources/History/
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 52
- Năm 2009, bộ phận kinh doanh chăm sóc sức khỏe của 3M giới thiệu
Ống nghe điện tử mẫu 3200-3M ™ Littmann® , một thiết bị nghe tim thai thế
hệ tiếp theo với công nghệ không dây Bluetooth, chuyển âm thanh từ tim, phổi
và cơ quan khác cho phần mềm để phân tích thêm. Dấu chân rộng của 3M đổi
mới không chỉ làm ảnh hưởng trong lĩnh vực y học từ xa trong ngành công
nghiệp chăm sóc sức khỏe trong năm nay, mà còn trong các ngành công
nghiệp xay với sự ra đời của Thắt lưng làm việc bằng đĩa và kimloại 3M ™
Cubitron ™ II Fibre. Với cấu tạo hạt mài mòn dạng gốm được cấp bằng sáng
chế, các cấu trúc của sản phẩm này tăng tuổi thọ độ mài mòn lên gấp bốn lần.
3M là một trong những công ty cung cấp các sản phẩm chăm sóc sức khỏe
hàng đầu của thế giới, tuy nhiêu trong giai đoạn hiện nay thì 3M cũng đã bị chi
phối mạnh mẽ từ những quy định của Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ về
vấn đề xử lý nước thải.
Dự kiến các bước dịch chuyển của công ty: 3M sẽ mở rộng mối quan
hệ với khách hàng nhằm giành được thị phần và đẩy mạnh thâm nhập. Công ty
cũng đầu tư vào đổi mới hơn nữa để đạt mục tiêu trở thành nhà dẫn đạo thị
trường cao cấp.
b. AptarGroup, Inc
AptarGroup, Inc là một nhà cung cấp giải pháp toàn cầu của một loạt các
đổi mới bao bì chủ yếu cho làm đẹp, chăm sóc cá nhân, chăm sóc tại nhà, dược
phẩm, thực phẩm và các thị trường nước giải khát. Công ty hoạt động trong ba
lĩnh vực: Làm đẹp + Nhà, Thuốc, Thực phẩm + đồ uống.
Phân khúc Làm đẹp + Nhà bao gồm các hoạt động bán hệ thống pha chế
chủ yếu để làm đẹp, chăm sóc cá nhân và thị trường chăm sóc tại nhà. Phân
khúc dược phẩm bao gồm các hoạt động bán các hệ thống truyền thuốc hoặc
các thành phần bao bì chính cho các thị trường thuốc và chăm sóc sức khỏe
người tiêu dùng theo toa. Phân khúc thực phẩm và đồ uống bao gồm các hoạt
động bán các hệ thống đóng gói cho các thị trường thực phẩm và nước giải
khát. Kinh doanh của công ty được bắt đầu vào cuối những năm 1940, sản xuất
và bán van bình phun ở Hoa Kỳ và đã phát triển chủ yếu thông qua việc mua lại
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 53
các công ty tương đối nhỏ và mở rộng nội bộ. AptarGroup có cơ sở sản xuất
trên khắp thế giới bao gồm cả Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á và Nam Mỹ.
Công ty có cơ sở sản xuất trên khắp thế giới, bao gồm cả Bắc Mỹ, Châu Âu,
Châu Á và Nam Mỹ. Ngày 3/7/2012, Công ty đã hoàn việc mua lại của
Rumpler-Technologies SA, cùng với các công ty con trực tiếp và gián tiếp
(Stelmi).
AptarGroup tìm kiếm nâng cao vị thế trở thành nhà cung cấp hàng đầu thế
giới các giải pháp giao hàng đóng gói sáng tạo bởi mở rộng về mặt địa lý, biến
đổi những điều bất tiện, các ứng dụng không cần thiết thành các hệ thống quan
trọng, thay thế các ứng dụng hiện nay bằng ứng dụng giá trị gia tăng cho sản
phẩm và phát triển hoặc mua lại công nghệ pha chế, an toàn, đảm bảo.
Công ty hướng đến việc mở rộng về mặt địa lý để phục vụ khách hàng trong
và ngoài nước tại thị trường hiện có và mới nổi. Khu vực mục tiêu bao gồm
châu Á, Nam Mỹ, và Đông Âu. Trong năm 2014, công ty sẽ bắt đầu hoạt động
sản xuất tại Colombia để phục vụ tốt hơn các khu vực Andean.
Bên cạnh đó, công ty cũng phát triển hoặc mua lại công nghệ pha chế mới
có thể dẫn đến sự phát triển của hệ thống pha chế hoàn toàn mới hoặc có thể bổ
sung cho các dịch vụ sản phẩm hiện có. Đầu tư này đại diện cho một cơ hội
đáng kể đối với phân khúc Pharma nhập vào một thể loại mới và mở rộng danh
mục sản phẩm của chúng tôi và tiếp cận khách hàng
Dự kiến các bước dịch chuyển của công ty: Công ty hướng đến việc
mở rộng địa lý, đặc biệt là những thị trường mới nổi. Phát triển và mua lại
những công nghệ mới để mở rộng danh mục sản phẩm cũng là một chiến lược
quan trọng của công ty.
c. Rexam
Rexam là một công ty sản xuất đồ uống,bao bì dược phẩm, đóng gói thuốc,
công ty hiện có 67 nhà máy sản xuất ở 24 quốc gia trên toàn thế giới.
Chiến lược trong dài hạn của Rexam cân bằng giữa tăng trưởng và doanh
thu, hạn chế mức độ rủi ro cho công ty, gia tăng sự ổn định lợi nhuận trong năm
2013. Ngoài ra Rexam đang tập trung vào hiệu suất và phân phối: Một sự đổi
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 54
mới thúc đẩy kết quả kinh doanh theo định hướng đó. Rexam không ngừng
phát triển ở các thị trường tiềm năng, mới đây Rexam mua lại phần lớn cổ phần
trong UAC để phát triển thị trường Trung Đông.
Năm chiến lược Rexam dự định thực hiện năm 2014:
Nắm bắt cơ hội phát triển và bảo vệ kinh doanh cốt lõi của mình, duy trì vốn
chặt chẽ và tập trung vào lợi nhuận.
Tăng cường các mối quan hệ khách hàng, không chỉ đơn giản bằng cách
cung cấp tốt nhất, chất lượng dịch vụ cao mà bằng cách làm việc chuyên nghiệp
và chủ động. Rexam sẽ tăng cường quan hệ thông qua thương mại xuất sắc và
khả năng tiếp thị và đổi mới để đáp ứng những thách thức của lợi nhuận tăng
trưởng trong một nền kinh tế tăng trưởng thấp hiện nay.
Theo đuổi cải tiến liên tục trong hoạt động sản xuất với sự nhấn mạnh đặc
biệt vào cung cấp các sản phẩm đẳng cấp với chi phí bằng hoặc thấp hơn các
đối thủ cạnh tranh của chúng tôi.
Định hình tương lai của mình bằng cách đổi mới và tiếp tục cải thiện hiệu
suất phát triển bền vững để làm nền tảng cho công ty hoạt động và hỗ trợ khách
hàng, khi đối mặt yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng tăng và áp lực
của pháp luật.
Cuối cùng là việc sẽ tiếp tục xây dựng một tổ chức mạnh với cấu trúc phân
quyền và nhân tài để hỗ trợ xây dựng các chiến lược của mình.
Dự kiến các bước dịch chuyển tiếp theo của công ty: Rexam đang có
dự định theo đuổi chiến lược dẫn đạo về giá cho dòng sản phẩm đẳng cấp và
củng cố hoạt động kinh doanh bằng việc xây dựng quan hệ mật thiết với khách
hàng và cải tiến , đổi mới sản phẩm.
d. Tekni-Plex
Tekni-Plex là một trong những nhà sản xuất hàng đầu thế giới của sáng
tạo, chất lượng cao đóng gói và vật liệu ống cho các sản phẩm sử dụng hàng
ngày bởi hàng triệu người tiêu dùng trên toàn cầu. Công ty hoạt động 24 cơ sở
sản xuất tại 8 quốc gia trên khắp Bắc Mỹ, Châu Âu, và Châu Á. Công ty cung
cấp cho các thương hiệu quốc tế hàng đầu trong chăm sóc sức khỏe, thực phẩm
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 55
và nước giải khát, bán lẻ và người tiêu dùng với các thành phần họ yêu cầu một
cách an toàn và đáng tin cậy bảo vệ và cung cấp sản phẩm của họ.
Công ty tạo ra các hợp chất và các thành phần đáp ứng nhu cầu của
những thách thức giao hàng của khách hàng cho các sản phẩm đa dạng như
thuốc, chất tẩy rửa gia dụng, thực phẩm, mỹ phẩm, đồ uống, oxy nhựa và cao
su. Tại Trung tâm Công nghệ Toàn cầu của công ty ở Ohio, Hoa Kỳ, công ty
tiếp tục xây dựng dựa trên chuyên môn để tạo ra hợp chất mới và các sản phẩm
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt trong tương lai.
Tekni-Plex gồm 8 công ty con là các nhà lãnh đạo trong phân khúc
tương ứng của công ty. Với năm nhà máy đặt tại Hoa Kỳ, Châu Á, Châu Âu và
mới đây năm 2013 công ty tiếp tục xây dựng một nhà máy tại Mỹ Latinh -
Natvar cung cấp phần lớn các công ty thiết bị y tế hàng đầu thế giới với độc
đáo, ống chính xác thủ công cho các ứng dụng từ hóa trị liệu để chăm sóc vết
thương cho thủ tục tim mạch và nhiều hơn nữa. Costa Rica sẽ đóng một vai trò
quan trọng trong chiến lược phát triển Natvar để phục vụ nhu cầu của khách
hàng trên toàn cầu.
Bob Donohue, Tổng Giám đốc của Natvar hoạt động y tế toàn cầu, giám
sát việc sản xuất ở Costa Rica phát biểu: "Một trong những trụ cột trong chiến
lược của chúng tôi là có thể sản xuất gần gũi với khách hàng của chúng
tôi. Costa Rica là một thị trường phát triển sản xuất thiết bị y tế và Natvar muốn
có mặt ở đó phục vụ cho khách hàng hiện có và mới. Nhà máy mới của chúng
tôi sẽ có chi phí đáp ứng chuỗi cung ứng và đã gây được tiếng vang tốt với
khách hàng. "
Ngoài ra, Tekni-Plex gần đây đã mở một Trung tâm Công nghệ toàn cầu
đặt tại Hà Lan, Ohio để hỗ trợ Natvar Costa Rica trong sự phát triển của cao
cấp nhiều lớp hệ thống phân phối thuốc được thiết kế cho các loại thuốc không
ổn định. Natvar, kết hợp với GTC, gần đây đã cấp bằng sáng chế công trình xây
dựng ống mới được thiết kế để cung cấp tăng chất lượng, thời gian và hiệu suất
thường được sử dụng insulin và hóa trị liệu.
Công ty con của Tekni-Plex châu Âu ở Ý đã bắt đầu hoạt động tại một
nhà máy mới được tập trung trong Gaggiano, ở ngoại ô Milan. Đầu tư lớn đã
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 56
được thực hiện do nhu cầu ngày càng tăng ở một số thị trường mới nổi. Các cơ
sở sử dụng chủ yếu để sản xuất cao su cho pha chế kinh doanh Tekni-Plex -
một quá trình đòi hỏi khả năng độc đáo và kiến thức tiên tiến trong hóa học cao
su. Đột phá gần đây tại nhà máy Gaggiano bao gồm sự phát triển của các hợp
chất cao su sạch để sử dụng trong mỹ phẩm, dược phẩm và các ứng dụng thực
phẩm. Cùng với các cơ sở sản xuất trong Erembodegem, Bỉ và tại Schaumburg,
III, Tekni-Plex đã đạt được một vị trí hàng đầu thế giới sản xuất cao su miếng
đệm bên trong.
Dự kiến các bước dịch chuyển tiếp theo của đối thủ: Công ty Tekni-
Plex hướng vào các thị trường mới nổi và chú trọng hơn hoạt động R&D để hỗ
trợ dòng sản phẩm của công ty, sáng chế ra các sản phẩm độc quyền.
6. Các nhân tố then chốt thành công trong ngành
Những nhân tố sau đưa ra lời giải đáp vì sao khách hàng lựa chọn các sản
phẩm của công ty và nguyên nhân thành công của các công ty lớn trong ngành
thiết bị y tế.
Công nghệ
Công nghệ luôn tạo ra một sự dịch chuyển trong bối cảnh chung của ngành.
Công nghệ còn giúp tăng khả năng nhận biết sự thay đổi nhu cầu của người tiêu
dùng về các loại hình sản phẩm và dịch vụ. Đồng thời sự cải tiến về công nghệ
nhanh chóng và áp dụng hiệu quả so với các đối thủ khác giúp tạo ra những sản
phẩm tốt nhất đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Đặc biệt việc cải tiến công nghệ theo xu hướng sử dụng năng lượng sạch, an
toàn và gần gũi với thiên nhiên và ít gây ảnh hưởng tới môi trường là rất quan
trọng. Điều này không những có ảnh hưởng tốt đến môi trường mà còn tạo
được hình ảnh tốt đẹp nhất về công ty trong mắt tất cả các bên hữu quan.
Vì vậy, công nghệ sẽ là yếu tố quyết định sự thành bại cho các công ty trong
ngành.
Chất lượng và an toàn
Các sản phẩm kĩ thuật y tế luôn yêu cầu một sự an toàn cao và chất lượng,
đặc biệt trong bối cảnh con người ngày càng xem trọng sự an toàn về sức khỏe.
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 57
Vì vậy, người tiêu dùng càng có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến sự an toàn.
Và sản phẩm nào ra đời càng đáp ứng được những yêu cầu đó thì nó sẽ càng
được khách hàng đón nhận, vì thế an toàn chính là chìa khóa thành công đối với
các doanh nghiệp.34
Nghiên cứu phát triển
Ngành thiết bị y tế phát triển dưới sự ảnh hưởng to lớn của sự phát triển của
khoa học, công nghệ và nó có mối quan hệ mật thiết với ngành dược.
Những sản phẩm trong ngành thiết bị y tế chịu ảnh hưởng của sự phát triển
khoa học, công nghệ. Một sản phẩm thiết bị y tế có thể bị lỗi thời khi một
nghiên cứu mới thành công và cho ra sản phẩm an toàn và tốt cho bệnh nhân
hơn.
Với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học, đặc biệt là trong ngành y
học, ngành càng nhiều phương pháp điều trị bệnh mới được tạo ra, ngày càng
nhiều loại bệnh có thể chữa được. Và điều đó kéo theo sự phát triển thêm các
thiết bị y tế mới, và cũng kéo theo sự lạc hậu của nhiều thiết bị y tế.
PHẦN 3:NGHIÊN CỨU QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY
I. CÁC CHIẾN LƯỢC HIỆN TẠI
1. Chiến lược cấp công ty
Lĩnh vực kinh doanh và sự phát triển: Thiết bị y tế
Trong những năm đầu thành lập, công ty West Pharmaceutical Services chỉ
hoạt động cung cấp sản phẩm cho đóng gói thuốc tiêm, với nỗ lực phân phối 2
loại thuốc thiết yếu lúc đó là Penicillin và Insulin.
Trong một giai đoạn dài phát triển công ty đã thêm vào hoạt động của mình
hoạt động sản xuất kim tiêm, ống tiêm, các thành phần đóng gói, hệ thống quản
lý thuốc tiêm, cùng với các dịch vụ phòng thí nghiệm, loại bỏ những hoạt động
không mang lại hiệu quả…Và đến hiện tại công ty tham gia vào lĩnh vực thiết
bị y tế với hai nhóm sản phẩm là hệ thống đóng gói (Packaging systems) và hệ
34 http://www.iafor.org/offprints/acp2013-offprints/ACP2013_offprint_0211.pdf
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 58
thống truyền thuốc (Delivery systems). Cụ thể quá trình thay đổi lĩnh vực hoạt
động như sau:
Với việc mua lại công ty Mack- Wayne Plastics năm 1978, là tiền đề để
công ty tham gia vào sản xuất với các ngành sau: Quốc tế, nút đóng Mack-
Wayne, Nhựa y tế, Kim loại /Thủy tinh /Máy móc, Cao su và Nhựa Citation.
Sau một thời gian dài sau đó nhận thấy những biến đổi môi trường kinh
doanh và hoạt động không hiệu quả các việc đầu tư dài trải nhiều ngành công ty
đã quyết định ngừng đầu tư những ngành trên tập trung vào sản xuất thiết bị y
tế.
Và đến năm 1994 công ty đã chính thức hoạt động trong ngành thiết bị y tế
với 2 nhóm sản phẩm là hệ thống đóng gói (Packaging systems) và hệ thống
truyền thuốc (Delivery systems). Với cột mốc quan trọng là trong năm 1994,
công ty đã quyết định mua hai công ty Senetics - chuyên phát triển nút đóng
mới và hệ thống truyền thuốc cho thị trường thuốc uống, thuốc xịt và công ty
Schubert Seals A/S - một nhà sản xuất các bộ phận cao su, con dấu kim loại
Đan Mạch, đến năm 1998 công ty tiếp tục mua lại công ty DanBioSyst UK -
một công ty nghiên cứu và phát triển đặt tại Nottingham, Anh và công ty này đã
được đổi tên thành Pharmaceutical Services DrugDelivery & Clinical Research
Center, LTD.
Chiến lược công ty thực hiện trong giai đoạn 2000-2012
Trong giai đoạn 2000-2012 công ty đã thực hiện chiến lược tập trung vào
lĩnh vực hoạt động cốt lõi của mình là thiết bị y tế với 2 nhóm sản phẩm là hệ
thống đóng gói (Packaging systems) và hệ thống truyền thuốc (Delivery
systems) với các sản phẩm chính là: ống tiêm truyền thống, ống tiêm tiên tiến,
các loại nút cao su, lọ đựng dung dịch thuốc,….
Ta có thể thấy rõ chiến lược tập trung của công ty qua phân tích cơ cấu thu
nhập theo 2 nhóm sản phẩm chính của công ty trong giai đoạn 2000-2012 dưới
đây.
Dưới đây là cơ cấu doanh thu của 2 nhóm sản phẩm giai đoạn 2000-2012
(ĐVT: triệu USD).
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 59
NămHệ thống bao
bìHệ thống truyền thuốc
2000 335.5 37
2001 349.5 42.8
2002 382.5 37.2
2003 431.7 61.4
2004 476.7 63.6
2005 532.9 175.5
2006 623.1 300.2
2007 716.3 314.7
2008 760.4 297.9
2009 776 285
2010 785 324.1
2011 857.4 336.7
2012 915.1 352.1
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 60
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 20120%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Tỷ trọng doanh thu
Packaging systems Delivery systems
Dưới đây là xu hướng tăng trưởng giai đoạn 2000-2012 (Năm 2000 làm gốc)
Năm Hệ thống bao bì Hệ thống truyền thuốc
2000 100 % 100 %
2001 104.2 % 115.7 %
2002 114.0 % 100.5 %
2003 128.7 % 166.0 %
2004 142.1 % 171.9 %
2005 158.8 % 474.3 %
2006 185.7 % 811.4 %
2007 213.5 % 850.5 %
2008 226.6 % 805.1 %
2009 231.3 % 770.3 %
2010 234.0 % 876.0 %
2011 255.6 % 910.0 %
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 61
2012 272.8 % 951.6 %
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 20120
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
Tốc độ tăng trưởng (%)
Packaging systems Delivery systems
Dựa vào 2 biểu đồ trên ta có một số nhận xét sau:
Tỷ trọng doanh thu giai đoạn 2000-2012 đang có xu hướng tăng lên
mạnh mẽ của nhóm sản phẩm hệ thống truyền thuốc, cụ thể năm 2000
chiếm 9.93% đến năm 2012 chiếm 38.48% doanh thu.
Tốc độ tăng trưởng của hệ thống đóng gói tăng đồng đều. Tốc độ tăng
trưởng của Hệ thống truyền thuốc tăng mạnh mẽ năm 2012 tăng 851.6%
so với năm 2000.
Để thực hiện chiến lược tập trung trong giai đoạn này công ty đã thực hiện
nhiều hành động chiến lược được trình bày bên dưới đây:
Hành động chiến lược
Tái cơ cấu tổ chức
Công ty đã thực hiện việc tái cơ cấu công ty để tập trung vào những dòng
sản phẩm cốt lõi và cho lợi nhuận cao.
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 62
Năm 2000, công ty quyết đinh đóng cửa một nhà máy sản xuất thiết bị nhựa
hoạt động không tạo được lợi nhuận ở Puerto Rico. (Trích báo cáo thường niên
năm 2002)
Năm 2002, chấm dứt dự án hệ thống thông tin (6.9 triệu USD), đóng của
văn phòng bán hàng tại Hàn Quốc (100 ngàn USD) và cắt giảm nhân công tại
Nottingham, Vương Quốc Anh. (Trích báo cáo thường niên năm 2002)
Năm 2004, công ty hoàn thành việc đóng của nhà máy sản xuất thiết bị
nhựa ở Anh, các tài sản được thanh lý. (Trích báo cáo thường niên năm 2004)
Ngày 6/12/2010, Ban giám đốc chấp thuận một kế hoạch tái cơ cấu được
thiết kế để làm giảm cơ cấu chi phí của công ty và nâng cao hiệu quả điều hành.
Kế hoạch liên quan đến việc đóng cửa một nhà máy ở Montgomery, bang
Pennsylvania và giảm trong các hoạt động tại cơ sở sản xuất ở St Austell, Anh.
(Trích báo cáo thường niên năm 2010)
Những hành động tái cơ cấu ở trên được công ty thực hiện nhằm cắt
giảm những hoạt động sản xuất không mang lại lợi nhuận để tập trung vào sản
xuất các sản phẩm mang lại lợi nhuận cao hơn. Cụ thể hoạt động được cắt giảm
là sản xuất các thiết bị từ nhựa do công ty sản xuất như: các nút đóng bằng
nhựa, bình nhựa…
Mua lại
Năm 2005:
- Tháng 5 năm 2005, West mua The Tech Group, Scottsdale.35 Một công
ty hàng đầu thế giới về đúc sản phẩm bằng nhựa hay cao su cung cấp một giải
pháp hệ thống phân phối dược, thiết bị y tế và sản phẩm chăm sóc cá nhân. Từ
việc thiết kế ý tưởng quy mô giải pháp thương mại, The Tech Group đã có kinh
nghiệm danh tiếng trong việc cung cấp một lợi thế cạnh tranh quan trọng và
bền vững.
- Tháng 8/2005 West mua lại công ty Medimop36. Theo giao dịch West
mua công ty Medimop với giá 36 triệu USD, West sở hữu 90% cổ phần của
Medimop, còn 10% sẽ được sở hữu bởi người sáng lập công ty. “Chúng tôi tin
35 http://www.westpharma.com/en/about/Pages/default.aspx
36 http://www.westpharma.com/en/about/Pages/default.aspx
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 63
rằng việc mua lại này là một chiến lược phù hợp mạnh mẽ với kinh doanh của
chúng tôi trong thị trường thuốc tiêm và thể hiện cam kết của chúng tôi với các
sản phẩm để cải thiện sự an toàn và hiệu quả của dùng thuốc", nhận xét Steven
A. ellers, Chủ tịch và Giám đốc điều hành của West. Trụ sở chính tại Ra'anana,
Israel, Medimop là một công ty thiết bị phân phối thuốc tư nhân tổ chức nghiên
cứu, phát triển, sản xuất thiết bị y tế dùng một lần, pha trộn dược phẩm, chuyển
nhượng, tái lập và quản lý thuốc tiêm.
Quyết định mua hai công ty trên là một quyết định quan trọng cho sự
phát triển của việc sản xuất Hệ thống truyền thuốc của công ty.
Hai công ty trên tạo nên thế mạnh trong nghiên cứu phát triển và sản xuất
các loại ống tiêm, sản phẩm chăm sóc sức khỏe cá nhân. Hành động chiến lược
này đã mang lại hiệu quả cao, cụ thể có thể thấy tốc độ tăng doanh thu ở nhóm
sản phẩm Hệ thống truyền thuốc tăng nhanh bắt đầu từ năm 2005, với mức tăng
ở năm 2005 là 374.3% so với năm 2000 và 302.4% so với năm 2004.
Năm 2007, Công ty mua lại công ty PharmaPen.37
PharmaPen là công ty nghiên cứu phát triển và sản xuất các bộ phận cho
ống tiêm tự động. West mua lại PharmaPen, công ty đã thêm vào hoạt động
nghiên cứu, phát triển và sản xuất các bộ phận cho hệ thống tiêm tự động của
công ty.
Với việc mua lại công ty PharmaPen, West đã tạo một tiền đề quan trọng
trong việc phát triển hoạt động sản xuất ống tiêm trong hệ thống truyền thuốc
của công ty.
Tháng 7-2009, Công ty West đã mua lại tài sản kinh doanh thiết bị truyền
thuốc của Plastef Investissements SA. 38
Theo thỏa thuận phương Tây đã đạt được quyền sản xuất ống tiêm an toàn
Eris, một hệ thống an toàn thụ động để sử dụng với cố định, kim tiêm
prefillable. Hoạt động sẽ tiếp tục tại cơ sở sản xuất của Plastef nằm ở
Vaudreuil, Normandy, Pháp.
37 http://www.bmc-texas.org/press/athens-company-joins-the-biotech-big-leagues
38http://www.westpharma.com/en/Investors/Pages/NewsReleases.aspx?
reqtype=releasetxt&reqid =1305100
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 64
Với hành động chiến lược này: West đã củng cố phát triển sản xuất
trong nhóm sản phẩm Hệ thống truyền thuốc của mình với sản phẩm hệ thống
tiêm với kim tiêm prefillable.
Tháng 7 năm 2010, Công ty West mua lại công ty La model Ltd.39 West
mua 100% số cổ phần đang lưu hành của La model Ltd và chính thức sở hữu
công ty này, một nhà phát triển của một hệ thống phun vá điện tử.
West mua công ty La model để sở hữu hoạt động nghiên cứu các ứng
dụng tiêm thuốc bằng hệ thống tiêm điện tử sử dụng công nghệ mực điều sẵn,
để từ đó sản xuất các loại ống tiêm tiên tiến do của công ty, hành động này đã
tập trung vào nhóm sản phẩm Hệ thống truyền thuốc bằng cách đa dạng hóa các
loại sản phẩm sản xuất trong hệ thống truyền thuốc, cụ thể ở đây là công nghệ
truyền thuốc điện tử.
Năm 2011, Công ty mua công ty B.safe Pháp.40 Công ty B.safe, nghiên cứu
và sản xuất thiết bị tiêm thuốc an toàn.
West đã tăng sự đa dạng sản phẩm trong hệ thống tiêm thuốc của mình,
để tăng tính cạnh tranh trên thị trường với việc thêm vào danh mục sản phẩm
hệ thống truyền thuốc của mình là ống tiêm an toàn.
Tự đầu tư mới từ bên trong
Ngoài việc mua lại, công ty còn thực hiện đầu tư mới bằng việc mở thêm
nhà xưởng.
Mở cửa một máy mới tại Kinston, NC vào tháng 6, 2004. Nhà máy đã
ổn định sản xuất dần trong năm.
Tiếp đó trong năm 2004, hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động các
nhà máy tại Stolberg, ĐứcWest mở rộng cơ sở của mình ở Pháp, Đan
Mạch và Đức.
Mở rộng cơ sở được hoàn thành vào năm 2005, tạo năng lực sản xuất
tăng lên. Sản phẩm West bao gồm pittông đặc biệt và nhôm và con dấu
lót bằng một lớp đàn hồi.
39http://www.hotstocked.com/10-k/west-pharmaceutical-services-inc-WST-353938.html
40http://www.westpharma.com/en/investors/Pages/NewsReleases.aspx?
reqtype=releasetxt&reqid=1733867
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 65
Kết luận:
Tất cả những hành động chiến lược trên đã loại bỏ đi những hoạt động không
hiệu quả và tăng tính cạnh tranh, hiệu quả hoạt động bằng cách mua lại những
công ty nghiên cứu, phát triển, sản xuất các sản phẩm trong hệ thống truyền
thuốc và mở cửa các nhà máy sản xuất. Đây là tiền đề cho sự gia tăng doanh
thu nhanh chóng của công ty trong giai đoạn 2010-2012.
2. Chiến lược toàn cầu
2.1 Mô tả sự hiện diện toàn cầu của công ty
Thực hiện sứ mệnh “cải thiện cuộc sống trên khắp thế giới”41, West
Pharmaceutical Services đã có 32 nhà sản xuất, 34 điểm kinh doanh trên toàn
cầu với doanh thu quốc tế tăng mạnh trong giai đoạn từ 2000-2011.
Thị trường quốc tế mà West hoạt động bao gồm: Châu Á - Thái Bình
Dương, Châu Âu, Bắc Mỹ, Nam Mỹ.
Các sản phẩm, dịch vụ West kinh doanh bên ngoài Hoa Kì là: nắp, nút đóng
chất liệu đàn hồi, bộ phận kim tiêm và mũ chóp bảo vệ đầu kim, nút đóng thứ 2
cho lọ thuốc, thiết bị lấy mẫu máu, bóng Flashback, thiết bị đúc bằng nhựa
thành phần, kim tiêm dùng một lần, phòng thí nghiệm, kiểm tra cách đóng gói
và container, phát triển và xác thực các phương pháp, kiểm tra độ ổn định, kiểm
tra Extractables và Leachables, hợp đồng sản xuất các thiết bị tiêm đúc,…
2.2 Cấu trúc doanh thu42
Kết quả của sản xuất và phân phối
trên toàn cầu của West, hơn một nửa
doanh thu được tạo ra bên ngoài nước
Mỹ bằng ngoại tệ khác đồng đô la Mỹ,
trong đó có 42% ở Châu Âu, 10% ở
Nam Mỹ, Châu Á và các khu vực khác.
2.3 Hoạt động của West tại các khu vực:43
41http://www.westpharma.com/en/about/Pages/OurValues.aspx 42http://www.getfilings.com/sec-filings/120523/WEST-PHARMACEUTICAL-SERVICES-INC_8-K/presslides.htm43http://www.westpharma.com/en/careers/uk/Pages/Default.aspx
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 66
RevenuesThe US
Europe
South America, Asia and other regions
West tại Châu Á Thái Bình Dương
Trung Quốc - West Pharmaceutical Packaging
West bắt đầu thâm nhập vào thị trường Trung Quốc vào năm 2007, trụ sở
công ty được đặt tại thành phố QingPu. Hoạt động chính của West tại đây là
tiêm modling trong môi trường vô trùng, với các sản phẩm nút chai TrimTec và
InsoCap cho hệ thống truyền thuốc.
Singapore - West Pharmaceutical Services Singapore Pte. Ltd
West thành lập một chi nhánh tại Singapore vào ngày 08 tháng 1 năm 1982,
chiến lược định vị của công ty tại đây là hỗ trợ khách hàng trong khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương. Hoạt động từ một cơ sở 20.000 mét vuông trong Jurong,
Dược phẩm-Dịch vụ West tại Singapore sử dụng công nghệ tinh vi để sản xuất
nút chai, thiết bị nhiều lớp FluroTec, thành phần thiết bị y tế, con dấu Flip-Off,
con dấu kim loại… Singapore là văn phòng đại diện cho khu vực Châu Á -
Thái Bình Dương và sử dụng hơn 450 nhân viên. Công ty tin tưởng mạnh mẽ
rằng con người là tài sản cốt lõi của tổ chức và phát triển con người là chìa
khóa để hiện tại và tương lai của tổ chức trong việc đáp ứng các nhu cầu của
khách hàng.
Australia - West Pharmaceutical Services, Australia Pty Ltd
Trụ sở của công ty tại Australia được đặt tại Belrose (Sydney). Hoạt động
chính của West tại đây là bán hàng và trung tâm phân phối cho khách hàng tại
Úc và New Zealand.
West tại Châu Âu
Đan Mạch - West Pharmaceutical Services Danmark A/S
Được thành lập vào năm 1896, trụ sở của West được đặt tại thành phố
Horsens, với các hoạt động chính là sản xuất các tấm cao su và niêm phong các
thành phần cho thuốc tiêm và các hệ thống truyền thuốc. Các sản phẩm đặc
trưng của công ty tại đây bao gồm: tấm cao su dược phẩm, đánh dấu, con dấu
và các món silicone…
Anh - West Pharmaceutical Services Cornwall Limited
Nhà máy sản xuất cao su đúc của West tại St Austell, Anh, được xây dựng
trong một quan hệ đối tác giữa Johnson & Jorgenson Group ở Anh, Pharma-
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 67
Gummi Wimmer West ở Đức và Công ty West ở Mỹ. Nhà máy đã trải qua sự
thay đổi và mở rộng đáng kể kể từ khi xây dựng vào năm 1968 và bắt đầu sản
xuất vào năm 1969. Tọa lạc tại Cornwall ở phía tây nam nước Anh, St Austell
các thủ đô London khoảng 419 km về phía tây nam.
Nhà máy St Austell sản xuất đệm cao su pít tông trong ống tiêm, bóng nhựa
và ống nhỏ bằng cao su, nắp cao su và miếng đệm cho các loại van hít, hệ
thống chẩn đoán nhựa và cổng tiêm. Khách hàng lớn bao gồm BD, Tyco, GSK,
Bespak và cơ sở của West ở Stolberg, Đức, trong đó sử dụng các nút nhựa để
lắp ráp nắp Flip-Off.
Ngoài việc cung cấp các sản phẩm dẫn đầu thị trường, cam kết của West
cho khách hàng châu Âu được thể hiện rõ qua các nguồn tài nguyên áp dụng để
cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng.
Pháp : có 2 trụ sở tại Le Nouvion-enThiérache và Le Vaudreuil
Pharma-Gummi Của West cơ sở tại Pháp bắt đầu sản xuất vào năm 1974.
Kể từ đó, các doanh nghiệp đã phát triển rất nhiều. Năm 1980, máy tráng dược
phẩm đầu tiên được kết nối với một phòng làm sạch, tiến hành công cuộc phát
triển nút chai được khử trùng (RS).
Các sản phẩm mang tính đàn hồi sản xuất tại nhà máy Le Nouvion là nút
chai cho các kim tiêm, các loại thuốc đông khô và các thành phần cho ống tiêm
đóng sẵn,… Nhà máy Le Nouvion còn cung cấp sản phẩm cho các công ty thiết
bị y tế trên toàn thế giới.
Các hoạt động đúc và lắp ráp trong phòng vô trùng để cho ra hệ thống an
toàn cho kim tiêm được tiến hành tại nhà máy Le Vaudreuil.
Đức - West Pharmaceutical Services Deutschland GmbH & Co. KG
Năm 1960, Hans Wimmer thành lập Pharma-Gummi Hans Wimmer ở
Stolberg-Vicht với 14 nhân viên.
Thị trường dược phẩm đang phát triển ở châu Âu, kết hợp với việc chấp
nhận ngay lập tức các sản phẩm Pharma-Gummi trong ngành, làm cho nó cần
thiết để mở rộng hoạt động chỉ sau bốn năm. Bắt đầu xây dựng một nhà máy
mới, và vào tháng 6 năm 1966, Pharma-Gummi chuyển đến nhà máy ở
Eschweiler, vẫn còn trụ sở ở phía Tây châu Âu. Trong cơ sở mới, Pharma-
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 68
Gummi thêm các phòng thí nghiệm phân tích, dịch vụ khách hàng kỹ thuật,
đảm bảo chất lượng, bảo dưỡng kỹ thuật, nghiên cứu và phát triển sự pha trộn
của các nguyên liệu chưa xử lý.
West tại Đức còn có những phát triển mới và khái niệm mới được thực hiện
ở Châu Âu. Cụ thể là, thiết lập các phòng thí nghiệm phân tích, áp dụng thực
hành sản xuất theo tiêu chuẩn (CGMP), thiết lập các cửa hàng vật tư và tạo ra
các chức năng hỗ trợ kỹ thuật đặt nền móng cho kỹ thuật sản xuất cải tiến và
sản phẩm mới. Với vốn và lãnh đạo hỗ trợ từ công ty mẹ, đã làm tăng khả năng
tìm kiếm khách hàng của công ty West tại Đức.
Ai-len – Tech Group Ireland
Năm 2005, Tây củng cố vị thế của mình như một nhà lãnh đạo trong thị
trường toàn cầu về dược phẩm và hệ thống truyền thuốc chăm sóc sức khỏe,
bằng cách mua lại Tech Group, một trụ sở ép nhựa, nhà sản xuất lắp ráp tư
nhân được thành lập vào năm 1967. Cơ sở này tại Dublin, Ireland được xây
dựng vào năm 1998.
Năm 2004 cơ sở Dublin được mở rộng thêm 40.000 m2, tăng năng lực sản
xuất và đã được công nhận là một trong những phát triển quan trọng nhất trong
lĩnh vực chế biến nhựa của Ireland trong thời gian gần đây.
West tại Nam Mỹ
Brazil - West Pharmaceutical Services Brasil Ltda
West Pharmaceutical Services Brasil Ltda có trụ sở tại 115 Nossa Senhora
das Graças. Hoạt động chính của West tại đây là đúc nén cao su, sản xuất con
dấu kim loại và lắp ráp, ép phun silicone; với các sản phẩm chủ yếu: nút chai
cao su, nút đóng, các thành phần thiết bị y tế, bóng đèn ống nhỏ giọt, núm vú
bình sữa và núm vú giả, nút đóng nha khoa, flashballs, con dấu nhôm, con dấu
lót, hộp mực nhựa nha khoa.
Sự dịch chuyển ra bên ngoài
Trung Quốc là thị trường có khối lượng tiêu thụ các sản phẩm y tế lớn thứ
ba toàn cầu. Dân số khổng lồ của Trung Quốc có mức tiêu thụ dược phẩm bình
quân đầu người tương đối cao. Trong khi thị trường dược phẩm hiện nay giá
phần lớn bị sự kiểm soát của chính phủ, nó đang hướng tới một nền kinh tế tự
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 69
do và chính phủ cho phép đầu tư nước ngoài. Kết quả, Trung Quốc đang trở
thành một điểm đến rất hấp dẫn đối với các công ty nước ngoài tham gia vào
ngành công nghiệp dược phẩm.
2.4 Phân tích chiến lược toàn cầu tại thị trường Trung Quốc44
West bắt đầu thâm nhập vào thị trường vào năm 2007, tính đến nay Trung
Quốc được xem là thị trường tiêu thụ hơn 60% thuốc tiêm của West tại khu vực
Châu Á -Thái Bình Dương.
Sức ép giảm chi phí
Đáp ứng mục tiêu các nhà sản xuất trong nước của Trung Quốc, West
Pharmacetical Services phải có sự thay đổi đáng kể. Các công ty đa quốc gia
không có vấn đề về các yêu cầu tiêu chuẩn cao tại những nơi mà họ sản xuất
trên thế giới, nhưng tại Trung Quốc các tiêu chuẩn được chấp nhận cho các nhà
sản xuất là khác nhau.
Một thách thức công ty đang phải đối mặt là sản xuất sản phẩm giá cả cạnh
tranh. Không giống như các thị trường khác, nơi người tiêu dùng trả tiền bảo
hiểm cho các sản phẩm chất lượng cao và giá thuốc được kiểm soát bởi chính
phủ, tại Trung Quốc thị trường kiểm soát giá, các nhà sản xuất yêu cầu sản
phẩm bao bì với giá thấp để quản lý lợi nhuận : "Công ty dược phẩm Trung
Quốc sản xuất sản phẩm của mình với chi phí rất cơ bản". "Điều này có thể
hạn chế việc sử dụng các sản phẩm của West. West yêu cầu một lợi nhuận lớn,
vì công ty có nguyên liệu đầu vào chất lượng cao nên rất tốn kém. Điều đó làm
cho công ty khó khăn hơn khi hạ giá thành xuống."
Để cung cấp cho thị trường Trung Quốc và cân bằng lợi nhuận với việc duy
trì các tiêu chuẩn, công ty đang tập trung vào việc thu thập nguyên liệu giá cả
hợp lý, phát triển quy trình sản xuất hiệu quả và bảo đảm quy mô kinh tế thông
qua quy mô thị trường.
→ Từ phân tích trên cho thấy, sức ép giảm chi phí từ thị trường Trung
Quốc đối với West là khá lớn.
44http://www.australianbusiness.com.au/international-trade/export-markets/china/west-pharmaceutical-services
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 70
Sức ép đáp ứng địa phương
Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới, đang có mức tăng trưởng hai
con số trong chăm sóc sức khỏe trong nhiều năm qua, ngay cả khi nền kinh tế
thị trường phát triển chậm lại. Tuy vậy, thị trường thiết bị y tế Trung Quốc vẫn
bị các nhà sản xuất nước ngoài chi phối, phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu.45
Sự khác biệt trong các quy định và tập quán có thể gây ra một số trở ngại
cho các doanh nghiệp nước ngoài muốn thâm nhập vào Trung Quốc, có thể kể
đến như :46
+ Hệ thống quy định không rõ ràng
Mặc dù đã có nhiều cải tiến, tuy nhiên quá trình kiểm duyệt vẫn có quá
nhiều bước và tốn nhiều thời gian.
+ Văn hóa "bắt chước"
Các sản phẩm của các công ty trong nước giống nhau chiếm tỉ lệ khá cao,
điều này khiến các doanh nghiệp nước ngoài cảm thấy dè dặt. Trong các cuộc
triển lãm, hầu hết các sản phẩm vật tư y tế được trưng bày đều khó có thể mà
phân biệt đươc.
Như đã phân tích trên có thể thấy, West chịu một sức ép cao từ địa
phương.
Chính sức ép từ địa phương và sức ép chi phí khá lớn, công ty đã lựa
chọn chiến lược xuyên quốc gia tại thị trường Trung Quốc.
Hành động chiến lược
Thiết lập việc sản xuất tại thị trường này là một thách thức đáng kể. Một số
sản phẩm công ty muốn sản xuất thuộc loại hạn chế của chính phủ, có nghĩa là
công ty phải có giấy phép. Tuy nhiên, với 40 công ty đã hoạt động trên thị
trường, chính phủ đã không cấp bất kì giấy phép nào. Để đăng kí giấy phép
công ty đã phải tìm một nhà sản xuất Trung Quốc được thành lập với một
giấy phép thích hợp và tạo thành một liên doanh (JV).
45http://www.novotekchina.com/4-3.html46http://www.mddionline.com/article/medical-device-market-china
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 71
Là một phần của nghiên cứu vào thị trường, đại diện West - Layman đã
tham dự một cuộc hội thảo kinh doanh dịch vụ thương mại quốc tế của Úc tại
Trung Quốc. Ở đó, ông đã gặp Sara Cheng, quản lý khách hàng Trung Quốc và
nhanh chóng tiếp nhận sự hỗ trợ từ cô ấy. Mặc dù công ty đã có một trụ sở
quản lý tại Trung Quốc, nhưng việc thành lập một công ty liên doanh đã chứng
minh được là nguồn lực chuyên sâu của công ty. Cheng là một nguồn kinh
nghiệm và thấu hiểu văn hóa Trung Quốc, từ đây thúc đẩy mạnh mẽ các nguồn
lực của công ty ở Trung Quốc. Cheng tiếp tục đề nghị sẽ hỗ trợ công ty thông
qua quá trình lựa chọn một đối tác liên doanh tiềm năng.
Chiến lược kinh doanh47
Công ty West xây dựng chiến lược kinh doanh tại Trung Quốc hướng đến các
mục tiêu sau :
Bảo vệ và xây dựng các thương hiệu thuốc của các công ty đa quốc gia
Chiếm giữ thị phần của các doanh nghiệp địa phương
Có hiệu suất về tỉ lệ giá tốt nhất
Giảm giá vốn hàng bán và tiến hành quan điểm « tổng vốn chủ sở hữu »
Cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt nhất trong ngành
3. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh
1.4 Các đơn vị kinh doanh của công ty
Năm 2000, mặc dù thực hiện kế hoạch tái cơ cấu và phát triển tuy nhiên
công ty đã cho thấy kết quả đáng thất vọng, giảm 47% lợi nhuận trong quý III
năm bởi một phần do tác động của suy thoái kinh tế tại thời điểm bấy giờ. Công
ty đã bán tất cả các tài sản hoạt động sản xuất theo hợp đồng và đóng gói của
các đơn vị kinh doanh cho DPT Lakewood, Inc., một chi nhánh của DPT
Laboratories và DFB Pharmaceuticals, Inc.
Dù có khó khăn, công ty quyết định trong năm 2001 không bán công ty,
thay vào đó, tập trung vào khả năng dài hạn của công ty. Công ty West củng cố
hoạt động của mình vào hai phân đoạn: Hệ thống bao bì và Hệ thống truyền
47http://www.getfilings.com/sec-filings/120523/WEST-PHARMACEUTICAL-SERVICES-INC_8-K/presslides.htm
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 72
thuốc để gắn kết tốt hơn thị trường và khách hàng mà phân khúc phục vụ. Đến
nay, công ty West Pharmaceutical Services vẫn tiếp tục duy trì hai đơn vị kinh
doanh này.
Hệ thống Bao bì chiếm tỷ trọng lợi nhuận cao hơn Hệ thống truyền thuốc
qua các năm. Nhưng Hệ thống truyền thuốc sẽ là chìa khóa để tăng trưởng
trong tương lai của công ty. Nó chỉ chiếm 20% doanh thu hệ thống truyền thuốc
nhưng dự kiến cho 50% vào năm 2016. Mặc dù các công ty tiếp tục dự đoán sự
ổn định ngắn hạn cho các sản phẩm bao bì nhưng điều là không chắc chắn.
(Trích lời của Chủ tịch và Giám đốc điều hành Donald E.Morel). Từ đó, nhóm
chọn đơn vị kinh doanh Hệ thống truyền thuốc để phân tích.
1.5 Hệ thống truyền thuốc
Sản phẩm dịch vụ
+ Hợp đồng sản xuất: Hệ thống tiêm Rx, chẩn đoán, y tế/phẫu thuật, tiêu
dùng
+ Sản phẩm độc quyền:
- Pha thuốc và chuyển giao chất lỏng
- Kim an toàn
- Các sản phẩm Daikyo Crystal Zenith
- Thiết bị quản lý thuốc
Chiến lược gây sự khác biệt của đơn vị
kinh doanh
Khách hàng của phân khúc
Các công ty dược phẩm và dược phẩm sinh học thường phải đối mặt với
những thách thức lớn. Họ bị thách thức cần phải giảm rủi ro chuỗi quản lý và
cung ứng, với thúc đẩy sự phát triển của sản phẩm thuốc và việc đảm bảo chất
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 73
Hệ thống bao bì
Hệ thống truyền thuốc
lượng sản phẩm và an toàn cho bệnh nhân. Họ cần lựa chọn một hệ thống
truyền thuốc mà giữ cho thuốc của họ tinh khiết để đảm bảo an toàn cho bệnh
nhân. Công ty West Pharmaceutical Services đáp ứng nhu cầu của khách hàng
này bằng phân đoạn “Hệ thống Truyền thuốc”- một giải pháp hiệu quả, tiết
kiệm chi phí và nâng cao khả năng quản lý thuốc, giảm thiểu rủi ro.
Phân khúc Hệ thống truyền thuốc của công ty phát triển, sản xuất và bán các
hệ thống an toàn và quản lý, hệ thống đa thành phần dùng cho thuốc và một
loạt các giải pháp cho khách hàng theo hợp đồng sản xuất nhắm mục tiêu vào
thị trường dược phẩm và công nghệ sinh học.48
Công ty có một cơ sở khác hàng đa dạng. Các khách hàng chính của West là
những công ty dược phẩm, công nghệ sinh học nổi tiếng:
Những công ty này thuộc nhiều lĩnh vực điều trị khác nhau như bệnh tiểu
đường, huyết học, miễn dịch, ung thư và vắc-xin nên đòi hỏi các sản phẩm hệ
thống truyền thuốc của công ty cũng phải đa dạng để đáp ứng nhu cầu không
đồng nhất này.49
Công ty West thường xuyên hợp tác với các công ty công nghệ sinh học để
cung cấp tích hợp đầy đủ hệ thống truyền thống được thiết kế riêng dựa trên sự
hiểu biết nhu cầu bệnh nhân, yêu cầu thuốc protein của khách hàng, đáp ứng
nhu cầu đa dạng của họ.
Khả năng khác biệt hóa:
48 http://www.westpharma.com/en/products/Pages/PharmaceuticalDeliverySystems.aspx49 http://www.getfilings.com/sec-filings/120523/WEST-PHARMACEUTICAL-SERVICES-INC_8-K/presslides.htm
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 74
SelfDose ™, ConfiDose ® và SmartDose ® và NovaPure ®, Daikyo
Crystal Zenith ® là thương hiệu đã đăng ký của công ty West Pharmaceutical
Services và công ty con của mình tại Hoa Kỳ, Nhật, Châu Âu và các nước
khác.
Ngoài ra, Hệ thống truyền thuốc của công ty có các sản phẩm giá trị cao
như Hộp mực Daikyo CZ với ® piston, FluroTec, Teflon và Westar được thiết
kế đặc biệt cho các nhu cầu của hầu hết các thuốc sinh học hiện đại.
Công ty West còn chủ động hỗ trợ cho nhu cầu của khách hàng bằng các
sản phẩm kết hợp riêng đáp ứng nhu cầu đặc biệt của họ. Các giải pháp công ty
cung ứng cho khách hàng tập trung vào các bệnh nhân bằng một hệ thống tiếp
cận tích hợp. Phương pháp này được phát triển từ các ý tưởng đến sản phẩm,
được công nghiệp hóa và quản lý vòng đời của sản phẩm. Mỗi giai đoạn của
giải pháp đều được những công ty con chuyên môn hóa của West đảm nhận.50
Kết luận: Với nhu cầu khách hàng của công ty là không đồng nhất và
sản phẩm có sự khác biệt cao, độc đáo so với thị trường bởi các sản phẩm độc
quyền, sản phẩm có giá trị cao và sản phẩm kết hợp, ta có thể thấy công ty
West Pharmaceutical Services đang theo đuổi chiến lược tạo sự khác biệt.
Chiến lược đầu tư cấp đơn vị kinh doanh
Vị thế cạnh tranh
Bởi vì các yêu cầu quy định đòi hỏi ngày càng cao ở khu vực thành phần
thiết bị y tế, số lượng đối thủ cạnh tranh ở khu vực này ít hơn, chủ yếu là các
50 http://www.getfilings.com/sec-filings/120523/WEST-PHARMACEUTICAL-SERVICES-INC_8-K/presslides.htm
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 75
công ty quy mô lớn.
Khách hàng lớn nhất của công ty là BD, chiếm khoảng 7% doanh thu. Công
ty là một công ty chính cung cấp sản phẩm điều trị bệnh tiểu đường, công ty
phục vụ Novo, Lilly và Sanofi. Công ty được hưởng khoảng 65% đến 70% thị
phần ở Tây Âu, Hoa Kỳ và khoảng 60% ở Châu Á.51
Với các công nghệ độc quyền, công ty có lợi thế hơn trong cạnh tranh với
các công ty mới thành lập trong lĩnh vực thiết bị truyền thuốc, bao gồm cả các
nhà cung cấp bơm kim tiêm prefillable, tự động phun, kim an toàn và hệ thống
độc quyền khác. Công ty West cạnh tranh trên thị trường này trên cơ sở uy tín
của công ty về chất lượng, độ tin cậy kỹ thuật và quản lý dự án, khả năng hợp
đồng sản xuất đa dạng và hiểu biết, kinh nghiệm trong tuân thủ các yêu cầu của
FDA.
Công ty có vị thế cạnh tranh khá mạnh nhờ thị phần lớn và có các khả
năng khác biệt hóa cao.
Hiệu ứng chu kỳ sống
Theo như phân tích ở trên, ta thấy chu kỳ của Ngành thiết bị y tế đang ở giai
đoạn tái tổ chức. Các nhu cầu đang bắt đầu tăng chậm cung với việc các công
ty dược phẩm, công nghệ sinh học đang ra sức cắt giảm chi phí thì việc cạnh
tranh về giá, đặc tính sản phẩm gay gắt hơn. 52
Chiến lược đầu tư
Công ty West Pharmaceutical Services có vị thế cạnh tranh mạnh và theo
đuổi khác biệt hóa lựa chọn các chiến lược đột biến cho cấp đơn vị kinh doanh
hệ thống truyền thuốc của mình. Công ty tiến lên và trở thành công ty khác biệt
hóa rộng rãi để tăng thị phần. Kể từ năm 2005, công ty đã đầu tư cho Hệ thống
truyền thuốc bằng việc thêm các công nghệ cải tiến và giải pháp thông qua việc
mua lại, cấp phép, quan hệ đối tác chiến lược và quan hệ nội bộ.
51http://www.nasdaq.com/aspx/call-transcript.aspx?StoryId=1688602&Title=west-pharmaceutical-
services-management-presents-at-morgan-stanley-healthcare-conference-transcript-
52 http://www.getfilings.com/sec-filings/120523/WEST-PHARMACEUTICAL-SERVICES-INC_8-K/presslides.htm
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 76
Công ty mở rộng phạm vi sản phẩm để phù hợp với phạm vi nhu cầu
khách hàng.
Phân khúc Hệ thống truyền thuốc đã mua lại các công ty khác và các công
nghệ bao gồm cả Tech Group, Inc (hợp đồng sản xuất tùy chỉnh); Medimop
Medical Projects, Ltd và La Shape, Ltd (hệ thống quản lý) và ConfiDose và
Eris ™ (hệ thống phun tiên tiến). Công ty dự định theo đuổi sự phát triển trong
hệ thống qua sự phát triển và thương mại hóa hệ thống đa thành phần độc
quyền cho dùng thuốc tiêm và các ứng dụng y tế khác.
Phân khúc Hệ thống Truyền thuốc cũng có chuyên môn trong thiết kế và
phát triển sản phẩm, bao gồm cả thiết kế khuôn mẫu và đúc. Công ty West đã
xây dựng một trung tâm kỹ thuật cho sự phát triển và thử nghiệm công cụ, thiết
kế quy trình, xác nhận và lắp ráp tự động tốc độ cao. Công nghệ của West có
thể đúc nhiều thành phần, trong khuôn ghi nhãn, hàn siêu âm và đúc trong
phòng vô trùng, lắp ráp thiết bị.
Công ty cũng tìm kiếm thị phần ở các thị trường mới nổi như Trung Quốc,
Ấn Độ. Năm 2014, cơ sở sản xuất đang xây dựng sẽ đi vào hoạt động tại Ấn
Độ.
4. Chiến lược chức năng
4.1 Sản xuất
Đầu tư và mở rộng các cơ sở sản xuất
Từ năm 2001, đội ngũ quản lý West đã bắt tay mở rộng năng lực sản xuất
trong các lĩnh vực quan trọng ở cả Châu Âu và Trung Quốc.
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 77
Tháng 6 năm 2004, West mở cửa một máy mới tại Kinston, NC. Nhà máy
đã ổn định sản xuất dần trong năm. Tiếp đó trong năm 2004, hoàn thành xây
dựng và đưa vào hoạt động các nhà máy tại Stolberg, Đức. Nhà máy cung cấp
thêm không gian sản xuất để đáp ứng mức độ bán TrimTec West trong thời
gian hiện tại và dự đoán sắp tới. Khu vực sản xuất TrimTec mở rộng ở Stolberg
có thêm sáu “troikas”. Mỗi Troika bao gồm một máy phu nhựa53 để đúc những
vỏ bằng polyethylene, hai máy ép phun để đúc những đàn hồi vách ngăn nhiệt
vào vỏ và máy lắp ráp.
Vào năm 2005, West mở rộng cơ sở của mình ở Pháp, Đan Mạch và Đức.
Mở rộng cơ sở được hoàn thành, tạo năng lực sản xuất sản phẩm insullin tăng
lên, giảm sự phụ thuộc vào dây chuyền tại Mỹ. Sản phẩm West bao gồm
pittông đặc biệt và nhôm và con dấu lót bằng một lớp đàn hồi.
Năm 2007, hoàn thành xây dựng nhà máy nén đúc của ở Trung Quốc nâng
cao lực toàn cầu và phát triển sản phẩm tiêm modling trong môi trường vô
trùng, với các sản phẩm nút chai TrimTec và InsoCap cho hệ thống phân phối.
Trong tháng 12 năm 2010, đóng cửa một nhà máy ở Montgomery, bang
Pennsylvania, và giảm hoạt động tại một cơ sở sản xuất ở St Austell, Anh. Đến
2013 loại bỏ khoảng 50 khu vực hành chính, kỹ thuật và các vị trí điều hành tại
các địa điểm khác. Tổng cộng có khoảng 367 vị trí được loại bỏ.
Cải tiến quá trìnhWest cải tiến các thành phần Envision bằng cách sử dụng hệ thống tầm nhìn
kiểm tra tự động, đảm bảo rằng các thành phần (phễu và nắp đậy) đáp ứng
thông số kỹ thuật chất lượng cao cấp về các hạt ô nhiễm có thể nhìn thấy và các
hạt siêu nhỏ vào tháng 2 năm 2003 tại một số nhà máy ở châu Âu. Hiệu suất
tăng trưởng trong năm nhờ tăng 7.2%, do nhu cầu khách hàng nhanh chóng
tăng cao.
Năm 2004, ngoài các công nghệ lớp phủ, West cung cấp thêm một quá trình
sau sản xuất gọi là Westar RS (khử trùng ngay tức thời), xây dựng tiến trình để
làm sạch và silicon hóa các nút chai và các thành phần của ống tiêm để loại bỏ
vật liệu sinh học và độc tố trước khi khử trùng.
53injection molding machine
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 78
Năm 2005, phát triển chương trình Westar RU (sử dụng ngay tức thời),
West đã thuê đã tăng thêm 70 nhân viên để tiến hành dự án, di chuyển các nhân
viên ở 2 phòng thí nghiệm ở Anh và Đức để phục vụ nghiên cứu đến khi
chương trình ổn định. Tại Mỹ, bán các sản phẩm Westar tiếp tục được hưởng
lợi từ sự chấp nhận của khách hàng ngày càng tăng với tốc độ tăng trưởng
doanh số bán hàng trên toàn thế giới năm 2005 là 13% so với năm trước. Năm
2010, ba khách hàng chuyển đổi các sản phẩm chọn lọc để đưa Westar RU và
đang đặt hàng số lượng thương mại.
Năm 2010, West đầu tư xử lý phòng sạch, nước cho hệ thống phun rửa rất
sạch sẽ và hệ thống kiểm tra tự động tầm nhìn cung cấp sản phẩm sạch và chất
lượng.
Kết luận: Sản xuất tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng cách đầu tư và mở
rộng các nhà máy sản xuất để đạt được tính kinh tế về quy mô, bên cạnh đó công
ty còn dịch chuyển các nhà máy sản xuất đến các địa điểm thuận lợi cho sản
xuất như Pháp, Đức, Đan Mạch...để đạt được tính kinh tế theo địa điểm, giúp
giảm chi phí sản xuất. Hơn nữa, công ty còn cải tiến quá trình sản xuất sản phẩm
giúp nâng cao hiệu suất. Việc công ty đầu tư hệ thống phòng vô trùng, giúp
nâng cao chất lượng sản phẩm, khách hàng cảm nhận được giá trị này, công ty
có thể đòi mức giá cao hơn.
4.2 Marketing
Chính sách phát triển sản phẩm mới
West đã đưa ra một loạt các sản phẩm mới và mở rộng dòng sản phẩm để
đáp ứng yêu cầu thị trường mới nổi: Pha, trộn và hệ thống chuyển giao được sử
dụng để chuẩn bị các loại thuốc bột đông và khô. Các khách hàng West có sự
thay đổi lớn phức tạp hơn: tiêu chuẩn hóa toàn cầu dược phẩm và sinh học sản
phẩm thiết lập mức chất lượng mới và số lượng lớn các loại siêu dược phẩm.
Thu thập thông tin thị trường
Sản phẩm và dịch vụ của West hạn chế phân phối qua các đại lý bán hàng
hợp đồng và các nhà phân phối khu vực, mà được chủ yếu cung cấp thông qua
lực lượng và phân phối mạng lưới bán hàng của West, với việc sử dụng mạng
lưới này West thu thập dữ liệu quan trọng trực tiếp từ khách hàng.
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 79
Kết hợp với khách hàng
Công ty West còn chủ động kết hợp với các khách hàng tổ chức để phát
hiện nhu cầu, đưa ra giải pháp đáp ứng từng nhu cầu riêng biệt của họ. Sự kết
hợp này được bắt đầu từ các ý tưởng đến sản phẩm, bệnh nhân. Các giải pháp
đưa ra được công nghiệp hóa và quản lý vòng đời của sản phẩm. Mỗi giai đoạn
của giải pháp đều được những công ty con chuyên môn hóa của West đảm nhận
như The Tech Group, Vetter, Daikyo Seiko. 54
Kết luận: Việc marketing thu thập thông tin thị trường hay kết hợp với
khách hàng giúp khám phá nhu cầu của khách hàng, sẽ truyền thông cho R&D
thiết kế sản phẩm phù hợp với nhu cầu, tăng giá trị sản phẩm trong mắt khách
hàng, công ty đòi hỏi mức giá cao hơn. Điều này giúp tạo nên lợi thế cạnh tranh
cho công ty.
4.3 R&D
Cải tiến sản phẩm, đưa ra sản phẩm mới
Từ năm 2001, West đã đưa ra một loạt các sản phẩm mới và mở rộng dòng
sản phẩm để đáp ứng yêu cầu thị trường mới nổi.
Trong những năm qua, West đã cải tiến thiết kế và chức năng phụ kiện phun
-PAK. Các phụ kiện hiện tái kết hợp các thành phần ít hơn, làm giảm chi phí và
tốc độ sản xuất và lắp ráp. West đã làm tăng hiệu quả bằng cách sử dụng công
nghệ tiên tiến như sản xuất di động và nâng cao thiết kế dụng cụ.
West cải tiến giá trị gia tăng công nghệ lớp phủ tiên tiến (FluroTec và
Teflon) và các quá trình sau sản xuất (Westar). Công ty đã đạt mức tăng trưởng
trên mức 2% đến 3% về khối lượng đơn vị của thị trường toàn cầu tăng trưởng
hàng năm.
Bắt đầu tại các nhà máy ở Ai- len, đầu tiên tại Dublin, hệ thống đóng gói
sản phẩm với màn ngăn tiên tiến và được phủ chất sơn B2 để nâng cao hiệu
suất. Năm 2004, khoảng $ 10,0 triệu của sự tăng trưởng doanh số bán hàng bao
bì dược phẩm là do sản phẩm được bán theo thỏa thuận phân phối với công ty
Daikyo Seiko và một phần do khách hàng gia tăng mức độ hàng tồn kho trước
54 http://www.getfilings.com/sec-filings/120523/WEST-PHARMACEUTICAL-SERVICES-INC_8-K/presslides.htm
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 80
khi thay đổi công thức trong quá trình sơn B2. Doanh số bán hàng tăng lên
541.600.000 $, doanh số bán hàng của các sản phẩm sử dụng công nghệ sơn
tiên tiến tăng 7,4% so với năm 2003.
Hệ thống an toàn và quản lý
Năm 2004, giới thiệu con dấu với một bề mặt trơn hàng đầu cho in dập nổi
hoặc báo cáo cảnh báo, sử dụng hoặc liều lượng hướng dẫn, hoặc tên nhà sản
xuất hoặc sản phẩm . Trong năm 2005, West giới thiệu công nghệ chống hàng
giả bao gồm việc sử dụng các loại mực phổ bảo vệ - cho phép sản phẩm của
khách hàng bí mật kết hợp mã giá hoặc số có thể nhìn thấy chỉ dưới ánh đèn
cực tím. Công nghệ mới nhất có con dấu, được gọi là West Spectra ™, hiện
đang phát triển với hai các nhà sản xuất, kết hợp một con chip nhận dạng tần số
vô tuyến trong nắp đúc. Chip có thể bao gồm thông tin sản phẩm và thông tin
nhà sản xuất có thể đọc được và dễ dàng để cập nhật, cho phép theo dõi sản
phẩm trong suốt chuỗi cung cấp toàn bộ.
Gần đây, năm 2012 West giới thiệu các thành phần NovaPure, bao gồm
huyết thanh và đông khô (chuyển từ trạng thái động lanh sang thể khí không
qua thể lỏng), nút chai và pittông ống tiêm chất lượng bởi việc kết hợp các
nguyên tắc thiết kế và được sản xuất sử dụng công nghệ xử lý tiên tiến. Việc
cung cấp nút đóng chất lượng cao nhất cho thị trường, giúp đảm bảo an toàn,
hiệu quả và độ tinh khiết của sản phẩm thuốc tiêm.
Thương mại hóa công nghệ
Phân khúc Hệ thống truyền thuốc tập trung vào thương mại hóa công nghệ
cấp bằng sáng chế truyền thuốc của West. Bao gồm nghiên cứu và phát triển
một đơn vị tập trung vào việc phát triển và thương mại hóa các công nghệ cấp
bằng sáng chế của công ty và một tổ chức dịch vụ lâm sàng tiến hành giai đoạn
I thông qua thử nghiệm lâm sàng IV. Công nghệ cấp bằng sáng chế của Công ty
bao gồm ChiSys, một hệ thống transmucosal cho việc cung cấp các loại thuốc
nhỏ trọng lượng phân tử, protein và peptide, và Targit, một hệ thống đường
uống cho việc cung cấp cụ thể của đại lý trị liệu cho đại tràng.
West duy trì cơ sở sản xuất nghiên cứu quy mô của và các phòng thí
nghiệm phát triển sản phẩm mới và cung cấp thiết kế kỹ thuật hợp đồng và phát
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 81
triển các dịch vụ hỗ trợ khách hàng với phát triển sản phẩm mới. Phát triển
thương mại các sản phẩm và dịch vụ cho các ứng dụng y tế và dược phẩm mới
của West thường là chiến lược dài hạn. Sản phẩm mới mà West phát triển có
thể yêu cầu chính riêng biệt như thiết bị y tế và các sản phẩm được dự định sẽ
được sử dụng trong bao bì và phân phối các sản phẩm dược phẩm sẽ phải chịu
cả sự chấp nhận của khách hàng và phê duyệt quy định các sản phẩm của khách
hàng sau giai đoạn phát triển.
Kết luận: R&D và chế tạo của công ty West cùng nhau thiết kế phụ kiện
PAK để có thể dễ chế tạo, năng cao năng suất hơn, giúp giảm chi phí sản xuất.
Việc gắn con chip vào sản phẩm West Spectra ™ giúp khách hàng tổ chức
quản lý chuỗi cung ứng của họ hiệu quả hơn, khách hàng cảm nhận giá trị của
sản phẩm cao hơn, công ty có thể đòi mức giá cao hơn. Bằng các hoạt động đó,
R&D tạo ra lợi thế cạnh tranh cho công ty West.
4.4 Dịch vụ
Công ty West cung cấp cho khách hàng tổ chức “dịch vụ trọn gói và giá trị
gia tăng" trên toàn cầu, cung cấp công thức trước khi bán và phát triển kỹ thuật,
dịch vụ phân tích, giám định pháp lý và công nghệ sau sản xuất, cũng như hỗ
trợ kỹ thuật sau bán hàng.
Kết luận: Dịch vụ tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty bằng các hỗ trợ,
hậu mãi cho khách hàng, tăng lòng trung thành nhãn hiệu của họ, công ty có thể
đòi giá tăng thêm.
4.5 Hệ thống thông tin
West tiếp tục duy trì những cơ sở thông tin chuyên về phân tích các loại
thuốc tương tác với các vật liệu khác nhau như thế nào, với một chuyên môn kỹ
thuật cao. Năm 2010, West đưa ra trang web WestPFSsolutions.com để bổ
sung cho việc tiếp thị ống tiêm chứa sẵn thuốc55 của công ty.
Kết luận: Hệ thống thông tin của công ty West là kênh hỗ trợ đắc lực
cho Marketing và R&D, giúp hai chức năng này làm việc hiệu quả hơn.
4.6 Quản trị vật liệu
55Prefillable syringes (PFS)
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 82
West sử dụng ba nguyên liệu cơ bản để sản xuất các sản phẩm của West:
chất đàn hồi, nhôm và nhựa. Chất đàn hồi bao gồm cả vật liệu tự nhiên và tổng
hợp. West có khả năng tiếp cận nguồn cung cấp đầy đủ các loại nguyên liệu để
đáp ứng nhu cầu sản xuất của West thông qua thỏa thuận với nhà cung cấp và
do đó lường trước những vấn đề đáng kể trong tương lai gần.
Hợp lý hóa các nhà cung cấp
Từ 2005, West sử dụng một chiến lược quản lý chuỗi cung ứng trong các
phân đoạn của công ty, trong đó bao gồm mua từ các nhà cung cấp tích hợp
kiểm soát nguồn của cung cấp. Chiến lược này đã làm giảm số lượng các nhà
cung cấp nguyên liệu của West. Trong hầu hết các trường hợp, West mua
nguyên liệu từ một nguồn duy nhất để đảm bảo chất lượng và giảm chi phí.
Một số nguyên liệu thô khác được mua trên thị trường mở. Do quy định kiểm
soát các quá trình sản xuất của West và các chi phí và thời gian liên quan đến
các nhà cung cấp đủ điều kiện, West dựa vào các nhà cung cấp duy nhất cho
nhiều nguyên liệu quan trọng.
Chiến lược này làm tăng nguy cơ chuỗi cung ứng của West có thể bị gián
đoạn sản xuất cung cấp gặp vấn đề. Quản lý rủi ro bằng cách chọn các nhà cung
cấp với nhiều điạ điểm sản xuất, hệ thống kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt,
lượng tồn kho dư thừa và các phương pháp khác của việc duy trì cung cấp trong
trường hợp gián đoạn trong sản xuất.
Kết luận: Quản trị nguyên vật liệu giúp đảm bảo đầu vào cho công ty
West, kiểm soát giá các vật liệu sản xuất, tránh cho công ty bị động về giá, giúp
giảm chi phí sản xuất do ổn định nguồn cung.
4.7 Quản trị nguồn nhân lực
Đào tạo và huấn luyện
Số lượng nhân viên của West tăng lên theo sự mở rộng qua các năm, qua sự
mở rông phạm vi địa lý. Do đó, công ty West có chương trình huấn luyện và
đào tạo khá bài bản để đội ngũ nhân viên của West không chỉ vững về kiến
thức ngành dược phẩm mag còn có hiểu biết thấu đáo về môi trường pháp lý
toàn cầu và khu vực họ đang hoạt động. Những nhân viên mới thường được trải
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 83
qua 3 tháng học việc để thử thách sự phù hợp văn hóa của công ty và các nhóm
cùng làm việc với nhau để xây dựng và phát triển các dự án.
Chính sách dành cho nhân viên
West cung cấp những lợi ích bảo hiểm nhân thọ tối thiểu và trả một phần
chi phí chăm sóc sức khỏe cho nhân viên về hưu ăn lương và người thân tại
Mỹ. Lợi ích cung cấp này cho nhân viên được phối hợp với Medicare và các tổ
chức đơn le khác. West cũng tài trợ cho một kế hoạch tiết kiệm đóng góp được
xác định đối với một số người làm công ăn lương và người lao động theo giờ
tại Mỹ.
Trong những hoàn cảnh đặc biệt, chẳng hạn như gián đoạn các hoạt động
của đơn vị, ảnh hưởng hoặc các hoạt động tổng thể của công ty, nhân viên được
tham gia vào thỏa thuận các điều kiện chấm dứt việc làm.
Vào 1/1/2005, công ty West đã thông qua "Chia sẻ cơ sở thanh toán - sửa
đổi năm 2004" mà trong đó công nhận chi phí bồi thường được kết nối với
quyền mua cổ phiếu của West. Cơ cấu bồi thường được triển khai toàn cầu,
khuyến khích và thúc đẩy nhân viên đạt được tiềm năng cao nhất của họ. Các
khoản tiền thưởng tiền mặt hàng năm được thực hiện dựa trên thành tích bán
hàng, lợi nhuận hoạt động, thu nhập trên mỗi cổ phiếu và các chỉ tiêu dòng
tiền mặt và một số sự kiện quan trọng hiệu suất chất lượng.
Kết luận: Với các chính sách trên, công ty West đã thúc đẩy nhân viên
hết lòng vì công việc, phục vụ khách hàng chu đáo, tạo ra giá trị mà khách
hàng có thể cảm nhận được, tăng lòng trung thành của khách hàng và công ty
có thể đòi thêm mức giá tăng thêm.
II. Thực thi chiến lược
1. Cơ cấu tổ chức
West được vận hành theo cơ cấu chức năng. Mỗi bộ phận đảm nhiệm một
số chức năng nhất định và được phân chia tương đối rõ ràng để tránh trùng lặp
và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 84
West có hơn 6700 người trên toàn thế giới hình thành mạng lưới tri thức
thúc đẩy công ty phát triển liên tục. Đội ngũ nhân sự tập trung vào việc phát
triển kế hoạch hỗ trợ các đơn vị kinh doanh trong xây dựng văn hóa tổ chức.
Bộ phận nhân sự thiết lập chương trình, đảm bảo liên tục của việc tuyển dụng
toàn cầu và giữ người tài; và quản lý và phân phối các nhân viên chủ chốt tổ
chức. Kết hợp với các ủy ban giám sát hành vi của các cá nhân trong tổ chức,
kiểm soát ngân sách công ty, đảm bảo những quy tắc và thủ tục được thực hiện
đúng, đảm bảo các nhân viên ở các bộ phận luôn làm việc đúng như những gì
công ty yêu cầu, đảm bảo đạt được tiêu chuẩn mà công ty đề ra .
Ở bên trong công ty, đứng đầu là CEO và là Chủ tịch công ty, tiếp đến là
các phó chủ tịch bao gồm giám đốc điều hành, chịu trách nhiệm quản lý đội
ngũ quản lý cấp cao, bao gồm giám đốc điều hành, chịu trách nhiệm cho việc
tiến hành kinh doanh của West hàng ngày. Theo đó Giám đốc điều hành, quản
lý công việc thông qua việc phân cấp, phân quyền để trực tiếp giải quyết các
công việc cụ thể của từng bộ phận thông qua Giám đốc chuyên môn.
Đội ngũ quản lý cấp cao, bao gồm giám đốc điều hành, chịu trách nhiệm
cho việc tiến hành kinh doanh của West hàng ngày. Theo đó Giám đốc điều
hành, quản lý công việc thông qua việc phân cấp, phân quyền để trực tiếp giải
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 85
quyết các công việc cụ thể của từng bộ phận thông qua Giám đốc chuyên
môn.Mở rộng các hoạt động, phát triển thị trường ra toàn cầu.
Hệ thống nghiên cứu và phát triển hoạt động:
Duy trì cơ sở sản xuất nghiên cứu quy mô và các phòng thí nghiệm để phát
triển sản phẩm mới, và cung cấp thiết kế kỹ thuật hợp đồng và phát triển các
dịch vụ hỗ trợ khách hàng với phát triển sản phẩm mới.Kiểm soát chất lượng
đảm bảo phù hợp quy định phòng thí nghiệm cho cá thành phần bao bì dược
phẩm chính và phụ. Tìm kiếm cơ hội sáng tạo thông qua mua lại, quan hệ đối
tác hoặc phát triển bao bì hệ thống tiêm hệ thống an toàn quản lý.
Hệ thống cố vấn và tư pháp luật:
Nghiên cứu vấn đề pháp lý tại quốc gia công ty hoạt động, giải quyết các
tranh chấp, kiện tụng như liên quan trách nhiệm sản phẩm, quyền sở hửu trí tuệ
Hệ thống tài chính:
Là một công ty toàn cầu giao dịch công khai, đảm bảo kế toán, lập ngân
sách, dự báo và tuân thủ với thuế và kiểm toán toàn cầu phù hợp tiêu chuẩn tài
chính. Quản lý ngân sách và dự báo về việc doanh thu, quản lý và phân phối tài
chính đảm bảo sự phát triển của một cấu trúc kinh doanh hiệu quả.
Hệ thống quản lý:
Tập trung vào việc đảm bảo sự tích hợp và kết nối hệ thống công nghệ
thông tin trọng điểm. Cung cấp hướng chiến lược và quản lý cho cơ sở hạ
tầngcủa công ty trên toàn thế giới, trong đó có tổ chức của dịch vụ. Trong quan
hệ đối tác với các doanh nghiệp, chịu trách nhiệm phát triển các giải pháp
doanh nghiệp sáng tạo được xây dựng với sản phẩmđể giải quyết các vấn đề
kinh doanh và giảm chi phí cho sản phẩm.
2. Hệ thống kiểm soát
Hệ thống kiểm soát ở West gồm 4 ban:
+ Ban kiểm toán
+ Ban bồi thường
+ Ban đề cử và quản trị doanh nghiệp
+ Ban đổi mới và Công nghệ.(56)
56http://media.corporate-ir.net/media_files/IROL/11/118197/WestARand10K2012.pdf
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 86
Ban kiểm toán57: hỗ trợ hội đồng quản trị trong việc giám sát
o Chất lượng và tính chính trực của báo cáo tài chính của Công ty và quy
trình kế toán và báo cáo tài chính của Công ty và kiểm toán báo cáo tài
chính
o Trình độ kiểm toán viên độc lập và quan hệ độc lập
o Việc thực hiện các chức năng kiểm toán nội bộ của Công ty và kiểm
toán độc lập
o Tuân thủ của Công ty với chính sách đạo đức có trong quy tắc ứng xử
của Công ty và các yêu cầu pháp lý và quy định
o Hệ thống của Công ty kiểm soát công khai, thủ tục và kiểm soát nội bộ
qua báo cáo tài chính
Ban bồi thường:
Hoàn thành trách nhiệm của Hội đồng quản trị liên quan đến bồi thường
thiệt hại của lãnh đạo của Công ty; xem xét các hồ sơ của ủy bản chứng khoán
liên quan bồi thường và báo cáo theo quy định.58
Ban đề cử và quản trị doanh nghiệp:
Xác định các cá nhân đủ điều kiện tham gia Hội đồng quản trị; đề xuất Hội
đồng quản trị các giám đốc để lấp đầy chỗ trống trong Ban và ứng cử tại cuộc
họp tiếp theo hàng năm của các cổ đông; giới thiệu các ứng cử viên Hội đồng
quản trị trong cuộc bầu cử xác định kích thước và thành viên của Hội đồng
quản trị và các ủy ban của nó giám sát quá trình để đánh giá hiệu quả đồng
quản trị xem xét các vấn đề về quản trị doanh nghiệp, bao gồm cả phát triển và
giới thiệu cho Hội đồng quản trị một các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp hiệu
quả.59
57http://www.westpharma.com/en/Investors/Pages/CorporateGovernance.aspx?reqtype=Committees&reqdisplay=CGCommittee&CommitteeID=235958http://www.westpharma.com/en/Investors/Pages/CorporateGovernance.aspx?reqtype=Committees&reqdisplay=CGCommittee&CommitteeID=236059http://www.westpharma.com/en/Investors/Pages/CorporateGovernance.aspx?reqtype=Committees&reqdisplay=CGCommittee&CommitteeID=2362
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 87
Ban Đổi mới và Công nghệ được bổ nhiệm bởi Hội đồng quản trị với mục
đích chính của giám sát và cung cấp tư vấn về các vấn đề liên quan đến công
nghệ và đổi mới thương mại.60
Sự phối hợp đồng bộ giữa các ban kiểm soát giúp cấu trúc tại AUO được
vận hành một cách hữu hiệu dựa trên cơ sở tạo ra một hiệu quả, và sáng tạo môi
trường làm việc, thú vị cho tất cả nhân viên.
Hệ thống kiểm soát định hướng hành vi của các thành viên trong tổ
chức, đảm bảo họ theo đúng mục tiêu của tổ chức và duy trì một mức độ cao
của tính toàn vẹn trong việc tiến hành kinh doanh của công ty.
Giám sát các hoạt động độc lập của nhân viên dựa trên sự tôn trọng sáng
tạo cá nhân nhưng tránh sự xung đột quyền lợi cá nhân trong tổ chức và tránh
sự xung đột giữa lợi ích của nhân viên và lợi ích công ty.
Giám sát quản lý tài chính thông qua các báo cáo tài chính nhằm xác định
rủi ro của công ty và tình hình việc thực hiện chiến lược của công ty. Giúp công
ty tìm kiếm cơ hội mới, khai thác hữu hiệu các nguồn lực và mở rộng thị
trường.61
Một số thay đổi nhỏ trong cấu trúc tổ chức và hoạt động kiểm soát của
công ty trong quá trình phát triển.
Năm 1995, Khi công ty mua lại Collaborative Clinical Research Inc. -thêm
bộ phận dịch vụ trong các đơn vị kinh doanh của công ty. Bộ phận quản lý thử
nghiệm lâm sàng thực hiện tại các bệnh viện để kiểm tra tính hiệu quả của các
loại thuốc mới cho các công ty dược phẩm.
Trong lĩnh vực sản xuất hệ thống truyền thuốc, công ty tổ chức lực lượng
lao động thành các nhóm tự quản. Chính điều này làm thay đổi cấp quản lý cấp
tác nghiêp trong tổ chức. Giảm bớt một số quản đốc phân xưởng hay một số
nhà quản trị cấp tác nghiệp, thay vào đó là các nhóm tự quản tự chịu trách
nhiệm cho các công đoạn mà mình thực hiện.
60http://www.westpharma.com/en/Investors/Pages/CorporateGovernance.aspx?reqtype=Committees&reqdisplay=CGCommittee&CommitteeID=621561http://www.westpharma.com/en/Investors/Pages/CorporateGovernance.aspx?reqtype=cgrelateddocs&reqdisplay=CGGuidelines
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 88
Sau sự kiện Kinston 2003, bộ phận an toàn mới mới được thành lập như
một hệ thống giám sát, kiểm tra hoạt động của West trên toàn thế giới và can
thiệp tất cả các khía cạnh hoạt động kỹ thuật của West
III. Thành tựu thị trường
1. Thành tựu thị trườngWest Pharma Services qua hơn 90 năm thành lập và phát triển đã tạo dựng
được uy tính trong ngành nhờ đó các khách hàng của West luôn là các công lớn
như Abbott Laboratories, Johnson & Johnson, BD, Medtronic, Inc...Là nhà
cung cấp hàng đầu thế giới của liệu pháp điều trị bệnh tiểu đường.
Ngày nay, hệ thống của West Pharma Services được sử dụng để đóng gói và
cung cấp 35 sản phẩm sinh học hàng đầu thế giới, và đứng thứ 49 trong số 50
công ty dược phẩm hàng đầu, dựa trên doanh số bán hàng năm 2012. Để phục
vụ thị trường toàn cầu, các nhà sản xuất phương Tây trung bình 100 triệu linh
kiện mỗi ngày.
Bên cạnh việc phát triển tại các thị trường truyền thống là EU và Bắc Mỹ,
giai đoạn 2003-2013, West Pharma Services đã thành công trong việc dịch
chuyển sang các thị trường mới đầy tiềm năng là châu Á và Nam Mỹ... Việc
dịch chuyển này giúp West gia tăng thị phần, doanh số và ngày càng khẳng
định và giữ vững được thương hiệu trên toàn cầu.
“West không biên giới” ra mắt vào năm 2004 và phục vụ như là tâm điểm
của chương trình từ thiện của công ty trên toàn cầu. Từ khi thành lập, West
không biên giới và các chương trình từ thiện liên kết khác đã quyên góp được
hơn $ 6.000.000 để hỗ trợ giáo dục STEM, nghiên cứu ung thư, cực chiến binh
các sáng kiến và chương trình giáo dục và tiếp cận cộng đồng cho các nhu cầu
đặc biệt của trẻ em. Nó là một chương trình có ảnh hưởng đến hàng ngàn trẻ em
trên khắp thế giới, và một trong đó mang lại một ý nghĩa to lớn của niềm tự hào
cho tất cả các nhân viên West.
2. Thành tựu tài chính:
2.1 Tổng quan doanh số, thu nhập
(Đvt: Triệu USD)
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 89
Năm Tổng doanh thu Lợi nhuận
gộp
TN hoạt động LNST
2003 483.4 153.4 72.4 32.1
2004 541.6 157.1 49.4 20.2
2005 699.7 193.8 73.4 46.4
2006 931.3 264.8 101 67.4
2007 1020.1 291.8 94.9 71.2
2008 1051.1 302.6 124.1 86.6
2009 1055.7 303.6 97.5 72.6
2010 1104.7 318.1 90.7 65.3
2011 1192.3 339.3 109.6 75.5
2012 1266.4 387.7 135.1 80.7
2013 1368.4 434.7 162.4 112.3
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 20130
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
Tổng doanh thuLN GộpTN hoạt độngLNST
Nhận xét:
- Giai đoạn 2003-2013, tổng doanh thu của West Pharma Services có xu
hướng tăng. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này, West đã mở rộng thị
trường hoạt động sang khu vực Châu Á Thái Bình Dương, Châu Âu, Bắc Mỹ,
Nam Mỹ, đây là thị trường có tốc độ phát triển lớn với nhu thiết bị y tế. Điều
này được thể hiện qua tăng trưởng doanh thu của West tại thị trường này năm
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 90
2013 tăng lên đến hơn 350% so với năm 2003. Lợi nhuận gộp của West
Pharma Services có xu hướng tăng mạnh, tuy nhiên thấp hơn nhiều so với
doanh thu. Điều này là hợp lý vì giá vốn của các thiết bị y tế này khá cao.
- Thu nhập hoạt động của West Pharma Services cũng có xu hướng biến
đổi theo chiều hướng tăng nhưng có sự sụt giảm vào năm 2004 và giai đoạn
2009-2010. Điều này cho thấy West đã duy trì được một tỷ lệ chi phí hoạt động
tương đối ổn định. Tuy nhiên, có thể thấy thu nhập hoạt động tăng ít hơn tốc
độ tăng của lợi nhuận gộp, nguyên nhân là do West đã tăng cường đầu tư chi
phí bán hàng và R&D trong giai đoạn này. Điều này được thể hiện qua việc mở
rộng mạng lưới phân phối ở Châu Á Thái Bình Dương, Châu Âu, Bắc Mỹ,
Nam Mỹ nhằm đẩy mạnh việc bán hàng để tận dụng hiệu quả đường cong kinh
nghiệm. Đồng thời, giai đoạn này West đã không ngừng đầu tư chi phí R&D
cho phát triển nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới.
2.2 Phân tích dòng tiền:
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
-250
-200
-150
-100
-50
0
50
100
150
200
250
Dòng tiền từ kinh doanhDòng tiền đầu tưDòng tiền tài trợLưu chuyển tiền tệ thuần
Dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh của West Pharma Services trong
giai đoạn từ năm 2003-2013 có xu hướng tăng lên đều qua các năm. Nguyên
nhân của việc tăng dòng tiền trong kinh doanh của West là do công ty đã giảm
được khoản phải thu và hàng tồn kho. Mặc dù bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 91
kinh tế toàn cầu tuy nhiên công ty West vẫn duy trì được sự ổn định trong kinh
doanh.
Dòng tiền từ đầu tư của West Pharma Services giai đoạn 2003-2013 có xu
hướng âm thể hiện West đang tăng cường đầu tư cho hoạt động kinh doanh của
mình. Trong đó, chủ yếu là đầu tư mạnh vào chi phí vốn giúp tập đoàn duy trì
và nâng cao năng lực sản xuất của mình. Năm 2003, West sử dụng 60.4 triệu
USD để đầu tư, năm 2013 con số này cao lên đến 151.9 triệu USD đạt kỷ lục
trong giai đoạn 2003- 2013. Nhìn chung thì công ty West đang mở rộng đầu tư
trong giai đoạn này một cách mạnh mẽ.
Dòng tiền tài trợ của West Pharma Services trong giai đoạn 2003-2013 hầu
như ở mức âm thể hiện West đang cắt giảm việc sử dụng nguồn tài trợ từ bên
ngoài bằng các hình thức trả nợ vay đến hạn, mua lại cổ phiếu và chi trả cổ
tức…Việc chi trả cổ tức cho cổ đông qua các năm, cũng như tăng cường mua
lại cổ phiếu quỹ để làm lợi cho cổ đông hiện hữu đồng thời nhằm làm tăng
lượng cầu cổ phiếu giúp cho giá cổ phiếu của West tăng lên qua các năm. Năm
2007 dòng tiền tài trợ dương do các khoản vay nợ của West trong năm này gia
tăng rất nhiều, vì hoạt động kinh doanh kém hiệu quả đi do ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế thế giới và không đáp ứng đủ nhu cầu cho hoạt động đầu
tư nên phải có hỗ trợ từ nợ.
Kết luận:
Trong giai đoạn 2003-2013 dòng tiền thu được từ hoạt động kinh doanh của
West Pharma Services khá lớn, chứng tỏ công ty đã hoạt động kinh doanh hiệu
quả. Và đã sử dụng tốt dòng tiền thu được từ hoạt động kinh doanh để đầu tư
vào chi phí vốn để mở rộng hoạt động sản xuất, và chi trả cổ tức cho cổ đông.
Sau các hoạt động này, lưu chuyển tiền tệ thuần của West nhìn chung cả giai
đoạn vẫn dương, điều này giúp West tăng khả năng thanh toán các khoản nợ và
chủ động trước các rủi ro có thể xảy ra.
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 92
2.3 Phân tích khối và chỉ số
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 20130%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
đầu tưTiền và các khoản tương đương tiềnPhải thuHàng tồn khoTS tài chínhTSCĐ
Trong cấu trúc tài sản, Tài sản cố định chiếm một tỷ lệ đáng kể, nhưng nó
phù hợp với đặc điểm của một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
thiết bị y tế. Tốc độ tăng tài sản cố định qua các năm cũng cho thấy West đã
đầu tư thích đáng vào tài sản cố định để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
sản xuất, năng lực hoạt động chính của công ty.
Các khoản phải thu và tồn kho chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản,
đây là một điểm yếu mà West cần phải khắc phục bằng cách xây dựng các
chính sách bán chịu một cách chặt chẽ hơn. Điều này được thể hiện qua tốc độ
thay đổi các khoản phải thu hằng năm. Mặc dù chiếm một tỷ trọng cao trong
tổng tài sản, nhưng tốc độ biến động qua các năm không lớn, cho thấy công ty
đang nỗ lực thực hiện các chính sách để kiểm soát được hai cấu trúc tài sản
này. Mặt khác tiền và các khoản tương đương tiền mặc dù chiếm một tỷ trọng
rất nhỏ trong tổng tài sản nhưng tốc độ tăng hằng năm nhanh, cho thấy West
đang có xu hướng gia tăng dự trữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền
nhằm nâng cao khả năng thanh toán của công ty.
Nguồn vốn
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 93
Cấu trúc Tốc độ
20032005
20072009
20112013
0%10%20%30%40%50%60%70%80%90%
100%
Nợ ngắn hạnNợ dài hạnVốn CSH
20032005
20072009
20112013
050
100150200250300350400
Vốn CSH
Trong đó: Nợ dài hạn
Nợ ngắn hạn
Cấu trúc nguồn vốn của West Pharma Services cho thấy giai đoạn 2003-
2013 công ty đã cân bằng được tỷ trọng nợ và Vốn chủ sở hữu cân bằng. Điều
này cho thầy qua các năm West đã có một đòn bẩy tài chính tối ưu. Xét trong
cơ cấu nợ, nợ dài hạn chiếm tỷ trọng cao, cho thấy West đã tận dụng không tốt
tín dụng thương mại của nhà cung cấp, tạm ứng của khách hàng.
Chi phí
Giai đoạn 2003-2013 lợi nhuận gộp biên của West Pharma Services tăng
mạnh, điều này chứng tỏ rằng việc quản lí chi phí phát sinh liên quan trong sản
xuất công ty đang thực hiện hiệu quả.Sự chênh lệch giữa lợi nhuận gộp biên và
thu nhập hoạt động biên lớn là do chi phí hoạt động, trong đó chiếm nhiều nhất
là chi phí bán hàng. Bên cạnh đó, chi phí R&D gia tăng qua các năm rất mạnh
từ 5,5 triệu USD năm 2003 tới 37.4 triệu USD năm 2013, điều này cho thấy
công ty đang có chính sách đầu tư mạnh hơn vào hoạt động R&D nhằm nghiên
cứu ra các sản phẩm mới và cải tiến hoàn thiện hơn các sản phẩm của mình. Từ
kết quả doanh thu tăng hơn 700% cho thấy việc đầu tư mạnh cho hoạt động
bán hàng và chi phí R&D của West đã mang lại sự thành công hơn cả mong
đợi cho công ty.
2.4. Phân tích thông số tài chính
Lợi nhuận gộp biên của West Pharma Services trong giai đoạn 2003 – 2013 nhìn chung có xu hướng chững lại từ 31.73% năm 2003 xuống 28.78% năm 2004 và duy trì ổn định ở mức này và tăng nhẹ lên 31.77 năm 2013, bình quân cả thời kỳ cũng đạt mức 29.4%. Điều này cho thấy công ty đang hoạt động kinh doanh hiệu quả.Và chênh lệch giữa lợi nhuận gộp biên và lợi nhuận ròng biên tương đối ổn định qua các năm, cho thấy West Pharma Services đã kiểm soát tốt các khoản chi phí.
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 94
Các chỉ số ROA, ROE, lợi nhuận ròng biên của công ty trong giai đoạn này có nhiều sự biến động, giảm mạnh trong giai đoạn 2006 – 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng tại Mỹ và giảm sâu vào năm 2010, vì không thoát rỏi xu thế khủng hoảng chung của nền kinh tế toàn cầu. Tác động của khủng hoảng khiến các chi phí về khoản phải thu khách hàng, chi phí cho hàng tồn kho tăng lên, đồng thời những nỗ lực bán hàng cũng làm gia tăng chi phí bán hàng khiến cho lợi nhuận ròng biên của công ty không được ổn định, kéo theo làm ROA, ROE cũng tăng giảm theo.
20032004
20052006
20072008
20092010
20112012
20130
5
10
15
20
25
30
35
Lợi nhu n g p biên (%)â ôLợi nhu n hoạt đ ng biên (%)â ôLợi nhu n ròng biên (%)âROA (%)ROE (%)
Hiệu quả quản lý tài sản
Vòng quay tổng tài sản của West Pharma Services đang không ổn định trong giai đoạn 2003-2013 này, là do vòng quay tài sản cố định và vòng quay hàng tồn kho cũng đang chưa giữ được sự ổn định qua các năm. Từ năm 2005 trờ đi vòng quay hàng tồn kho có chiều hướng giảm đi.Điều này cho thấy West Pharma Services đang có những nỗ lực về xử lý công suất nhà máy dư thừa nhưng chưa cải thiện những yếu kém còn tồn đọng của West trong việc quản lý hàng tồn kho.
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 95
200320042005200620072008200920102011201220130
2
4
6
8
10
12
Vòng quay hàng tồn kho (vòng)Vòng quay tài sản cố đinh (vòng)Vòng quay tổng tài sản (vòng)
Một số đo khác về hiệu quả quản lý tài sản là tỷ số vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân, bằng tổng tín dụng dành cho khách hàng trên một USD doanh thu hàng ngày. Con số này của West Pharma Services ở mức 50 ngày bình quân trong cả giai đoạn và đang có xu hướng không ổn định ở giai đoạn 2004-2008 và có xu hướng giảm giảm ở năm 2009. Điều này cho thấy West đang cố gắng để kiểm soát tốt các khoản phải thu.
200320042005200620072008200920102011201220130
10
20
30
40
50
60
Vòng quay khoản phải thu (vòng)Ky thu tiền bình quân (ngày)
Khả năng thanh toán
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 96
200320042005200620072008200920102011201220130
0.5
1
1.5
2
2.5
3
Khả năng thanh toán hi n thơi ê(lần)Khả năng thanh toán nhanh (lần)
Hệ số thanh toán hiện hành của West Pharma Services trong giai đoạn 2003-2013 đang có xu hướng tăng dần. Điều này tiêu biểu cho một xu hướng thuận lợi hơn theo thời gian. Tuy nhiên đối với những công ty mà hàng tồn kho chiếm giá trị khá lớn và không dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt như West thì hệ số thanh toán nhanh là số đo thanh khoản tốt hơn so với hệ số thanh toán hiện hành. Và hệ số thanh toán nhanh của West cho thấy cùng xu hướng khả quan hơn như hệ số thanh toán hiện hành. Diễn tiến khả quan này không có gì bất ngờ ứng với những nỗ lực học hỏi của West trong việc áp dụng các hệ thống mới để cải thiện những yếu kém còn tồn đọng của West trong việc quản lý khoản phải thu và hàng tồn kho so với các đối thủ.
Hệ số thanh toán lãi vay của West Pharma Services trong giai đoạn này cũng đang tăng dần lên, cho thấy áp lực trả lãi vay thấp dần đi vì thu nhập hàng năm lớn hơn dần so với nghĩa vụ nợ hàng năm. Hệ số này được sử dụng rộng rãi bởi cả người cho vay và người đi vay khi xác định khả năng vay nợ của công ty và là yếu tố chính xác định thứ hạng trái phiếu công ty, do vậy với chiều hướng diễn biến tích cực như thế này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho West nâng cao xếp hạng tín nhiệm trên trái phiếu do mình phát hành, từ đó dễ dàng huy động nợ hơn nếu cần.
KẾT LUẬN:
Từ những phân tích về thành tựu tài chính của West Pharmacetical
Services, có thể rút ra:
Điểm mạnh: West Pharma Services là một công ty có thương hiệu mạnh về an
toàn và sử dụng hiệu quả chi phí R&D.
Điểm yếu: West Pharma Services kiểm hàng tồn kho chưa hiệu quả.
III. Phân tích SWOT
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 97
ĐIỂM MẠNH
Có thị phần thị trường trong nước cao.Sở hữu công nghệ của công ty Medimop Medical Projects.
CƠ HỘI
Gia tăng nhu cầuMở rộng thị trường sang những
ĐIỂM MẠNH
Có thị phần thị trường trong nước cao: Với cơ cấu doanh thu chia
theo thị trường thì thị trường trong nước hiện tại chiếm khoảng 40%, với Châu
Âu khoảng 50% và số còn lại là các khu vực khác trên thế giới. Và công ty ước
tính tại Mỹ thì thị phần của công ty đối với các tổ chức chiếm khoảng 60% -
70% nhu cầu của các khách hàng tổ chức hiện tại của công ty. Và tổng ước tính
thị phần trong nước công ty chiếm gần 5%.62
Sở hữu công nghệ của công ty Medimop Medical Projects: Với việc
mua lại công ty Medimop Medical Projects vào năm 2005 công ty đã sở hữu
những công nghệ đi đầu thế thị trường thế giới về chuyển hóa, pha trộn và hệ
thống quản lý thuốc tiêm. Những công nghệ đó tạo tiền đề quan trọng cho sự
phát triển của hệ thống truyền thuốc của công ty, góp phần tăng sức mạnh của
công ty trong cạnh tranh.
Sở hữu các bằng sáng chế: Hoạt động trong lĩnh vực thiết bị y tế công
ty đã đầu tư nhiều vào nghiên cứu và phát triển để hiện tại công ty đã sở hữu
một loạt các bằng sáng chế về chất liệu sử dụng chế tạo trong hệ thống đóng
gói và các bằng sáng chế về ống tiêm tiên tiến trong hệ thống truyền thuốc.
Việc sở hữu các bằng sáng chế này tạo một điểm mạnh rất lớn cho công ty so
với công ty khác trong ngành.
ĐIỂM YẾU
Giá: với việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển với ngân sách cao
chiếm hơn 10% doanh thu của công ty, điều này đã đẩy mức giá của một số sản
phẩm của công ty lên cao đặc biệt trong dòng ống tiêm tiên tiến của công ty.
Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh về giá của công ty.
CƠ HỘI
Gia tăng nhu cầu: Trong giai đoạn gần đây khi mà dân số thế giới ngày
càng tăng và tỉ lệ người già cũng tăng, đây là một dấu hiệu của sự gia tăng nhu
cầu về thiết bị y tế. Ngoài ra chính phủ Mỹ đang đầu tư ngân sách mạnh vào
62http://www.nasdaq.com/aspx/call-transcript.aspx?StoryId=1688602&Title=west-pharmaceutical-
services-management-presents-at-morgan-stanley-healthcare-conference-transcript-
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 98
ĐIỂM MẠNH
Có thị phần thị trường trong nước cao.Sở hữu công nghệ của công ty Medimop Medical Projects.
CƠ HỘI
Gia tăng nhu cầuMở rộng thị trường sang những
ngân sách giành cho thiết bị y tế trong nước. Với điều kiện nhu cầu tăng lên
như vậy, đây là một cơ hội để công ty phát triển thị phần và tăng doanh thu cho
công ty.
Mở rộng thị trường sang những khu vực địa lý khác: Hiện tại doanh
thu của công ty vẫn đang tập trung ở 2 thị trường lớn là Châu Âu và Mỹ và
đang đứng trước một cơ hội lớn là mở rộng thị trường sang các khu vực khác
của thế giới, bằng việc đầu tư xây dựng những nhà máy sản xuất và thực hiện
những chiếc lược toàn cầu, xuyên quốc gia hay đa nội địa.
ĐE DỌA
Kinh tế toàn cầu: Với nền kinh tế thế giới dần chuyển qua hướng
thương mại hóa toàn cầu, các công ty đang tần công sang những thị trường
khác nhau, và điều này làm gia tăng cạnh tranh trên toàn cầu. Trong ngành thiết
bị y tế đang chứng kiến sự gia nhập của các công ty ở Nhật, Trung Quốc và
Châu Âu, điều này đang đe dọa đến thị phần của West trong hiện tại và tương
lai.
FDA và can thiệp của chính phủ trong ngành công nghiệp chăm sóc
sức khỏe danh mục sản phẩm: Hoạt động trong ngành thiết bị y tế tại Mỹ
phải chịu những chế tài của luật pháp cũng như những qui định của cục quản lý
Dược và Thực phẩm FDA, chỉ cần một thay đổi nhỏ trong qui định của FDA và
những can thiệp của chính phủ vào ngành sẽ tác động lớn đến công ty.
Ta có thể thấy hiện tại những đe dọa mà công ty đang đối mặc cũng là
những đe dọa chung của các công ty trong ngành. Và công ty có khả năng sử
dụng những điểm mạnh của mình để nắm bắt cơ hội và giảm thiểu điểm yếu.
Kết luận tình thế cạnh tranh của công ty là đang có lợi.
PHẦN 4: PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH
I. Bản chất lợi thế cạnh tranh
1. Lợi nhuận biên, giá trị công ty
Chỉ tiêu (%) 20092010
20112012
2013
Lợi nhuận ròng biên của West63 6.88 6.0 6.33 6.37 8.21
63 http://www.westpharma.com/en/Investors/Pages/AnnualReport.aspx
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 99
Lợi nhuận ròng biên bình quân của ngành64 3.35 3.48 4.1 4.21 4.37
Ta thấy công ty có lợi nhuận ròng biên cao hơn bình quân của ngành nên công ty West Pharmacetial Services được xem là có lợi thế cạnh tranh. Và công ty có một lợi thế cạnh tranh bền vững khi nó duy trì lợi nhuận ròng biên cao trong một thời gian dài
2. Hoạt động vượt trội
Để tìm ra công ty tạo dựng lợi thế cạnh tranh qua các khối cạnh tranh nào,
nhóm so sánh công ty West Pharmacetial Services với các đối thủ cạnh tranh
trong ngành. Trong các đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty như 3M, Rexam
Plc, Tekni-Plex thì 3M là đối thủ mạnh nhất.
2.1 Hiệu quả
ROE
(%)West Rexam Plc65 AptarGroup66
3M
2009 11.88 -1.25 9.95 25.02
2010 9.43 5.33 13.56 26.8
2011 10.36 16.21 14.24 27.78
2012 11.76 9.01 11.78 25.29
2013 12.39 5.08 11.62 26.62
Ta thấy ROE của công ty West so với các đối thủ qua các năm từ 2009-
2013 thấy hơn. Điều này việc sử dụng các quỹ đầu tư của công ty West tạo ra
tăng trưởng so với đối thủ chưa vượt trội hơn.
Bên cạnh đó, vào năm 2003 3M đã áp dụng công nghệ tự động hóa, tích hợp
toàn diện do công ty SAP cung cấp. Dây chuyền này được công ty đầu tư nhà
sản xuất chống khuẩn tại Anh và Temeric tại Hà Lan. Với dây chuyền sản xuất
64 http://csimarket.com/Industry/industry_Profitability_Ratios.php?ind=80465 http://www.gurufocus.com/term/ROE/REXMF/Return%2Bon%2BEquity/REXAM%2BPLC66http://www.gurufocus.com/term/ROE/NYSE:ATR/Return%252Bon%252BEquity/AptarGroup%252C%2BInc.
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 100
mới này, nhiều công đoạn sẽ được thực hiện hoàn toàn bằng máy móc được thể
hiện thông qua hệ thống máy tính, với độ chính xác cao hơn.
Năng suất lao động của 3M cao hơn, hạ thấp chi phí sản xuất của công
ty
Kết luận: So với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, công ty West chưa đạt được
hiệu quả vượt trội.
2.2 Chất lượng
Năm 2007, 3M khuyến khích sự trao đổi thông tin trong công ty bằng cách
phát triển thiết lập hệ mạng e3M để trao đổi các cải tiến chất lượng, thúc đẩy
các nhân viên phân tham gia theo từng khu vực.
Năm 2010, ApptaGroup thiết lập bộ phận R&D cho mảng lĩnh vực y tế,
gồm 200 nhân viên trên toàn cầu tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm. Công
ty này còn sử dụng bảng điện từ đếm số thành phần không thỏa mãn trong dây
chuyền sản xuất.
Theo nhận định của khách hàng tổ chức đánh giá thì ngoài những dòng sản
phẩm độc quyền, còn chất lượng sản phẩm thông thường của công ty West
chưa hẳn vượt trội và giá trị sản phẩm tương đương so với của các công ty cạnh
tranh khác.
Kết luận: Công ty West chưa đạt được vượt trội về chất lượng.
2.3 Cải tiến
Năm 2008, 3M cung cấp liều thuốc hít đếm đồng hồ đo liều cho bệnh hen
suyễn và công nghệ hít khô bột để thuốc được tiêu thụ hiệu quả, khắc phục
được ảnh hưởng sai liều và 3M Tegaderm ™ CHG trong suốt thế hệ IV, được
thiết kế để giúp ngăn ngừa nhiễm trùng máu.
Năm 2010, Chi phí cho R&D là $1.4 tỷ, và cho 5 năm trước đó là $6.7 tỷ
chủ yếu để thiết kế những sản phẩm chỉnh nha và chống nhiễm trùng trong quá
trình điều trị. 3M đã mở rộng chuyên môn của để phát triển các thiết bị độc
quyền và tùy chỉnh phức tạp và chứng minh khả năng quản lý các dự án công
nghiệp quy mô lớn, sử dụng chuyên sâu bí quyết trong ép nhựa và tốc độ cao tự
động lắp ráp.
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 101
ApptaGroup cũng đang nắm giữ danh mục đầu tư sở hữu trí tuệ mạnh mẽ
của hơn 450 bằng sáng chế trong lĩnh vực y tế, để cung cấp cho khách hàng
những giải pháp sáng tạo đảm bảo. Khoảng 6% doanh thu hàng năm Aptar
Pharma là dành riêng cho nghiên cứu, phát triển và công nghiệp hóa của sản
phẩm mới. Công ty đầu tư hệ thống xử lý chất thải tiên tiến áp dụng phương
pháp hóa học, sinh học, xử lý bằng sự oxy hóa cao cấp nhằm xử lý những chất
thải khó xử lý trong quá trình sản xuất thuốc.
Mặc dù 3M là công ty lớn nhưng nó theo đuổi đa dạng hóa sản phẩm nên
việc đầu tư cải tiến phân đoạn chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là thiết bị truyền
thuốc. Trong khi đó công ty West có một bề dày kinh nghiệm lâu đời tại lĩnh
vực kinh doanh này. Hàng năm công ty dành ra 12% doanh thu cho việc R&D.
Hiện nay, công ty đang nắm trong tay nhiều bằng sáng chế và một hệ thống các
sản phẩm độc quyền như Intradermal Adapter, Mix2Vial, MixJect, NTD, Vial
Adapters, Vial2Bag,NovaGuard SA, LP…
Không chỉ cải tiến về sản phẩm, công ty West còn cải tiến quy trình sản
xuất bằng bộ điều biến kiểm tra quá trình tránh lỗi và công đoạn sử lý trong
môi trường vô trùng.
=> Kết luận: So với các đối thủ thì Công ty West Pharmacetical Services
đạt vượt trội về cải tiến.
2.4. Đáp ứng khách hàng
Năm 2001, 3M mua ESPE AG, tạo 3M ESPE, một trong những nhà cung
cấp hàng đầu thế giới các sản phẩm nha khoa. Trong 2004 và 2007, sản phẩm
chỉnh răng của 3M thiết kế sillicon hóa với chất Mectrim mang lại sự phải hồi
tốt từ khách hàng.
Năm 2013, Tốc độ tăng trưởng tốt trong dòng bút insulin và đóng gói đa lớp
năm 2012 tạo động lực để 3M mở rộng của nhà máy của tại La Verpillière,
Pháp. Bắt đầu sản xuất vào cuối năm 2013, cơ sở dùng để đáp ứng nhu cầu gia
tăng của bút tiêm insulin khách hàng toàn cầu.
Appra tự sản xuất hầu hết các đơn hàng, các nhà máy cửa Apata không hoạt
động hết công suất và chi phí được tính vào giá vốn.
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 102
Năm 2010, ApptaGroup thành lập Tổ chứcAppta Pharma có công suất lớn
hơn nhiều để hiểu nhu cầu và sở thích của khách hàng để cung cấp các giải
pháp phân phối thuốc sáng tạo và thân thiện với bệnh nhân. Hơn nữa, tổ chức
này sẽ dẫn đến các mối quan hệ khách hàng đơn giản hóa.
Năm 2012, Appta pharma quá trình làm giảm hàng tồn kho có sự gián đoạn
trong nửa cuối năm khiến cho doanh số bán bị suy giảm 4% năm 2012. Sau đó
Appta thực hiện các sản phẩm khi có đơn đặt hàng, Appte không tập trung giữ
tồn kho để đáp ứng yêu cầu khách hàng.
Công ty West có sự cam kết đáp ứng khách hàng trong sứ mệnh của công
ty : « Hợp tác với khách hàng của chúng tôi từ ý tưởng đến bệnh nhân, giúp họ
hình dung, phát triển và phân phối sản phẩm nhằm cải thiện cuộc sống trên
khắp thế giới ». Từ những cam kết đó, công ty có nhiều nỗ lực để thực hiện
mục tiêu đó. Bằng việc xây dựng một chu trình hợp tác chặt chẽ với khách hàng
tổ chức từ ý tưởng đến bệnh nhân, đáp ứng nhu cầu riêng biệt và cung cấp một
dịch vụ đầy đủ và gia tăng giá trị cho hoạt động trước và sau bán hàng. Thời
gian đáp ứng khách hàng cũng được rút ngắn lại nhờ các nhà sản xuất của công
ty trên khắp thế giới với tiêu chí cung cấp sản phẩm cho từng vùng. Đặc biệt,
công ty còn có Dịch vụ Phòng thí nghiệm, chuyên nghiên cứu sự thích ứng của
bao bì với các loại dược phẩm, đảm bảo sự an toàn, tin cậy cho khách hàng.
Kết luận : So với các đối thủ cạnh tranh, công ty West Pharmacetical
Services vượt trội hơn về đáp ứng khách hàng.
Như vậy, qua việc so sánh với đối thủ cạnh tranh chính, trực tiếp ta nhận
thấy Công ty West Pharmacetical Services đang tạo dựng lợi thế cạnh tranh
bằng cách vượt trội về cải tiến và vượt trội đáp ứng khách hàng.
II. Nguồn gốc lợi thế cạnh tranh:
1. Phân tích chuỗi giá trị
1.1. Các hoạt động chính
Sản xuất
West thực hiện sản xuất số lượng lớn các thành phần độ chính xác từ chất
đàn hồi, kim loại và các vật liệu nhựa trên toàn cầu. Mục tiêu của West là tạo ra
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 103
nhanh hơn so với tăng trưởng doanh thu thị trường trong dòng sản phẩm cốt lõi.
Thông qua sự kết hợp cung cấp chất lượng và dịch vụ cao với việc theo đuổi
các cơ hội để khởi động sáng tạo, các sản phẩm giá trị gia tăng, dịch vụ và công
nghệ đáp ứng yêu cầu thị trường ngày càng tăng.
Năm 2003, mở nhà máy tại Le Nouvion Pháp Mở nhà máy mới tại
Kinston, giúp West đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Mở rộng nhà máy cao su
tại Eschweiler, Đức năm 2004 và các nhà máy kim loại của West ở Stolberg,
Đức đi năm 2005 đáp ứng nhu cầu TrimTec đang phát triển nhanh chóng. West
thiết kế con dấu TrimTec để sử dụng trong hệ thống đóng gói niêm phong chai
dung dịch tiêm tĩnh mạch,đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh chóng cho bao
đóng gói TrimTec.
Từ các cơ sở của mình tại Le Nouvion, Pháp; Horsens, Đan Mạch; và
Eschweiler, Đức; West cung cấp các thành phần được sử dụng trong hệ thống
truyền thuốc của các nhà cung cấp insulin hàng đầu thế giới Lilly, Novo và
Sanofi Aventis. Hệ thống sản xuất chất lượng cao, đa nguồn giúp đảm bảo rằng
các khách hàng sẽ có thể đáp ứng nhu cầu insullin lâu dài của bệnh tiểu đường
trên thế giới.
Hệ thống của West được sử dụng để đóng gói và cung cấp 35 sản phẩm
sinh học hàng đầu thế giới, và 49 trong số 50 công ty dược phẩm hàng đầu, dựa
trên doanh số bán hàng năm 2012. Để phục vụ thị trường toàn cầu, các nhà sản
xuất West trung bình 100 triệu thành phần mỗi ngày.
Quá trình Westar RS làm tăng hiệu quả tổng thể của sản xuất thuốc tiêm
bằng cách tập trung xử lý và loại bỏ các bước khác cần thiết trong mỗi quy
trình sản xuất của khách hàng.
Kết luận: Giá trị của hoạt động này là tạo những sản phẩm với chất
lượng cao đem lại công dụng cho sức khỏe người bệnh, đảm bảo an toàn và
mọi đặc tính của sản phẩm cho người sử dụng đồng thời hạn chế chi phí cho
công ty, và chính điều này đem lại giá trị cho công ty.
Marketing và bán hàng
West có một hệ thống nhân viên marketing trên toàn thế giới, thực hiện
công việc đưa hình ảnh công ty đến với những khách hàng, chủ yếu là khách
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 104
hàng doanh nghiệp, từ đó hỗ trợ cho việc bán hàng của công ty được hiệu quả.
Và hệ thống này còn thực hiện điều tra nhận diện những khách hàng cho công
ty cũng như duy trì những mối quan hệ bán hàng cho công ty, từ đó cũng cấp
về công ty những thông tin về khách hàng cũng như nhu cầu hiện tại để công ty
có thể sản xuất sản phẩm phù hợp, cung ứng tốt hơn cho khách hàng. Với
những đối tượng cụ thể như sau
Khách hàng hệ thống đóng gói bao gồm các dược phẩm có thương hiệu
lớn, công ty generic và dược phẩm sinh học trên thế giới. Hệ thống đóng gói
các thành phần và các sản phẩm khác được bán cho công ty dược phẩm lớn,
công nghệ sinh học và cung cấp bệnh viện, công ty thiết bị y tế, trong đó sử
dụng chúng vào sản phẩm của họ để phân phối người dùng cuối.
Phân khúc Hệ thống Phân phối của West bán cho nhiều dược phẩm lớn
nhất thế giới, các công ty dược phẩm sinh học và thiết bị y tế và các khách hàng
lớn trong ngành chăm sóc cá nhân và thực phẩm và nước giải khát. Hệ thống
phân phối các thành phần thường được đưa vào dây chuyền sản xuất của khách
hàng để chế biến tiếp hoặc lắp ráp.
WestPFSsolutions.com. trang web này được dành riêng cho các giải pháp
tiêm prefillable, dịch vụ và hỗ trợ. Trang web chứa thông tin chi tiết về hệ
thống và các thành phần liên quan ống đựng chứa sẵn thuốc, dịch vụ hỗ trợ kỹ
thuật và quản lý, và một thư viện tài nguyên bao gồm các báo cáo kỹ thuật và
bài báo khoa học.
Kết luận: Giá trị mà hoạt động này mang lại cho công ty là tìm kiếm
khách hàng, duy trì mối quan hệ và giúp công ty xác định chính xác nhu cầu, ý
kiến của khách hàng, từ đó tạo ra sản phẩm phù hợp.
Dịch vụ khách hàng
West sẽ cung cấp phần dịch vụ cho khách hàng với đội ngũ nhân viên hỗ
trợ kỹ thuật được trang bị kiến thức sản phẩm kĩ lưỡng, đễ có thể cup cấp mọi
thông tin cần thiết cho khách hàng. Các nhân viên hỗ trợ kỹ thuật cũng làm việc
để đảm bảo khách hàng hiểu rõ hơn về cách sử dụng sản phẩm của công ty.
Công ty còn cung cấp những dịch vụ bảo hành sản phẩm, để nâng cao
niềm tin của khách hàng, đặt biệt là bảo hành trong những sản phẩm của hệ
thống truyền thuốc.
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 105
Sau khi sản phẩm được vận chuyển đến khách hàng, mọi vấn đề về sản
phẩm sẽ được bộ phận hỗ trợ khách hàng sử lý một cách có quy tắc để thỏa
mãn hai bên.
Tất cả những dịch vụ sau khi bán hàng của công ty cung cấp đều nhằm
hướng đến sự thỏa mãn nhiều hơn cho khách hàng.
Kết luận: Hoạt động dịch vụ khách hàng tạo ra giá trị bằng cách làm
thỏa mãn khách hàng nhiều hơn bằng những dịch vụ tiện lợi mà công ty cung
cấp trước và sau khi bán hàng.
Cung cấp ra bên ngoài
Sau khi sản phẩm đã được hoàn thành và được lưu kho chờ ngày vận
chuyển đến bên khách hàng. Tất cả những sản phẩm sẽ được lưu kho sao cho
có thể cung cấp cho khách hàng vào đúng thời gian quy định trên hợp đồng,
đồng thời giảm thiểu được chi phí vận chuyển cho công ty.
Để thực hiện được điều này, công ty đã đầu tư hệ thống xưởng sản xuất ở
trên khắp các khu vực trên thế giới, gần thị trường tập trung khách hàng đông,
và chi phí tại đó không cao cho hoạt động lưu kho. Đặt biệt ở Mỹ và Châu Âu
là 2 thị trường được chú trọng đầu tư nhà kho đặt gần khách hàng.
Kết luận: Hoạt động cung cấp ra bên ngoài này đã tạo giá trị bằng cách,
giảm chi phí vận chuyển, cũng như tăng giá trị cho công ty khi thời gian vận
chuyển được chủ động với hệ thống kho được phân bố hợp lý.
Cung cấp nội bộ
Với hệ thống nhà máy được đặc ở nhiều khu vực trên thế giới, việc vận
chuyển nguyên vật liệu trong các bộ phận sản xuất được thực hiện độc lập trong
mỗi nhà máy khác nhau, nhưng được điều tiết một cách tổng thể giữa các nhà
máy về số lượng nguyên vật liệu đầu vào được sử dụng ở mỗi nhà máy.
Mỗi bộ phận từ kho đến bộ bận sản xuất sẽ được liên kết với nhau chặc chẽ
để những vật liệu đầu vào, sản phẩm dỡ dang sẽ được vận chuyện trong các bộ
phận một cách thống nhất và tiết kiệm tối đa thời gian cho việc sản xuất vì làm
giảm thời gian vận chuyện vật liệu trong tổng quá trình sản xuất.
Kết luận: Hoạt động cung cấp nội bộ tạo ra giá trị bằng cách tăng hiệu
quả làm việc bằng cách tăng tính thống nhất giữa các bộ phận từ đó làm giảm
thời gian vận chuyển vật liệu nội bộ.
Hệ thống thông tin
Công tyWest duy trì những cơ sở thông tin chuyên về phân tích các loại
thuốc tương tác với các vật liệu khác nhau như thế nào, với kỹ thuật cao. Năm
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 106
2010, West đưa ra trang web WestPFSsolutions.com để bổ sung cho việc tiếp
thị ống tiêm chứa sẵn thuốc của công ty.
Kết luận: Hệ thống thông tin tạo ra giá trị bằng cách hỗ trợ của việc
nghiên cứu và phát triển các loại bao bì tương thích với thuốc và còn giúp việc
tiêp thị hiệu quả hơn qua các trang web.
1.2. Những hoạt động phụ.
Quản trị nguồn nhân lực
Tuyển dụng,West thực hiện tuyển dụng nhân viên với những yêu cầu trình
độ, kỹ năng và kinh nghiệm nhất định, tất cả những tố chất yêu cầu về bằng
cấp, được thực hiện nghiêm ngặc nhằm tuyển dụng được nhân viên có chất
lượng ngay từ ban đầu.
Đào tạo, West cũng thực hiện những chương trình đào tạo nhân viên khoa
học để nâng cao trình độ nhân viên, giữ những nhân viên giỏi, và sở hữu những
chính sách hỗ trợ nhân viên để nhân viên có thể hoạt động hiệu quả trong công
việc. Kết hợp với các ủy ban giám sát hành vi của các cá nhân trong tổ chức,
kiểm soát ngân sách công ty, đảm bảo những quy tắc và thủ tục được thực hiện
đúng, đảm bảo các nhân viên ở các bộ phận luôn làm việc đúng như những gì
công ty yêu cầu, đảm bảo đạt được tiêu chuẩn mà công ty đề ra.
Đãi ngộ, West cũng như nhiều công ty lớn khác có những chính sách nhằm
cung cấp cho nhân viên những đãi ngộ về lương và thưởng để nhân viên có thể
nỗ lực hoạt động nhiều hơn.
Ngoài ra những nhân viên không hoạt động hiệu quả sẽ được đào thải dần
nhằm tăng tính chất lượng trong đội ngũ nhâ viên của công ty.
Kết luận: Hoạt động quản trị nguồn nhân lực tạo ra giá trị bằng cách
thực hiện những hoạt động tuyển dụng, đào tạo, đào thải, đãi ngộ để tăng tính
chất lượng của đội ngũ nhân viên và từ đó tăng tính hiệu quả trong sản xuất
đem lại chất lượng cao hơn trong các sản phẩm từ đó khách hàng có thể cảm
nhận thêm giá trị mà sản phẩm mà công ty mang lại.
Thu mua
West sử dụng ba nguyên liệu cơ bản để sản xuất các sản phẩm : chất đàn hồi
, nhôm và nhựa. Chất đàn hồi bao gồm cả vật liệu tổng hợp naturaland . Công
ty có quyền truy cập vào nguồn cung cấp đầy đủ các loại nguyên liệu để đáp
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 107
ứng nhu cầu sản xuất thông qua thỏa thuận với nhà cung cấp. West sử dụng
một chiến lược quản lý chuỗi cung ứng trong các phân đoạn báo cáo của công
ty, trong đó bao gồm mua từ các nhà cung cấp tích hợp kiểm soát nguồn của
mình cung cấp. Chiến lược này đã làm giảm số lượng các nhà cung cấp nguyên
liệu của công ty. Trong hầu hết các trường hợp, công ty mua nguyên liệu từ
một nguồn duy nhất để đảm bảo chất lượng và giảm chi phí. Do quy định kiểm
soát các quá trình sản xuất của công ty, và các chi phí và thời gian liên quan
đến các nhà cung cấp đủ điều kiện, công ty dựa vào các nhà cung cấp nguồn
duy nhất cho nhiều chiến lược nguyên liệu. Nhưng nó làm tăng nguy cơ các
đường cung cấp của công ty có thể bị gián đoạn trong trường hợp nhà cung cấp
vấn đề sản xuất .
Kết luận: Hoạt động thu mua đã tạo ra giá trị bằng cách thực hiện
những chiến lược chọn nhà cung cấp phù hợp và thường là chọn một số lượng
nhỏ nhà cung cấp cũng như quản lý nguồn nguyên liệu của công ty tự cung cấp
qua đó làm giảm chi phí khi thu mua và cuối cùng làm giảm chi phí cho công
ty.
Cơ sở hạ tầng
Công ty với tuyên bố sứ mệnh của mình là: Hợp tác với khách hàng của
chúng tôi từ ý tưởng đến bệnh nhân, giúp họ hình dung, phát triển và phân phối
sản phẩm nhằm cải thiện cuộc sống trên khắp thế giới, đã lan tỏa văn hóa vì
khách hàng trên toàn công ty. Mọi nỗ lực lãnh đạo cũng hướng mục tiêu này.
Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng trên nguyên tắc phân công, quản
lý theo các khối chức năng công việc, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mô
hình quản trị doanh nghiệp bao gồm: Hội Đồng cổ đông; Ban kiểm toán, Ban
bồi thường, Ban đề cử và quản trị doanh nghiệp, Ban đổi mới và Công nghệ,
Chủ tịch và các giám đốc độc lập. Mỗi bộ phận được liên kết với những bộ
phận khác trong quá trình hoạt động và mỗi bộ phận được thực hiện một chức
năng rõ ràng riêng biệt, cho thấy kết cấu của tổ chức chặc chẽ và khoa học
mang lại hiệu quả trong quá trình hoạt động.
Vấn đề tài chính được bộ phận kế toán thực hiện hiệu quả, làm giảm lượng
tiền nhàn rỗi của công ty, bằng cách đầu tư hiệu quả từ những đồng vốn mà
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 108
công ty có, từ đó làm tăng thêm lợi nhuận cũng như làm giảm chi phí lãi từ
những khoản vay phù hợp.
Kết luận: Trong các hoạt động trong chuỗi giá trị thì hoạt động R&D, sản
xuất và hoạt động Dịch vụ là hoạt động chính yếu tạo giá trị cho công ty
2. Phân tích nguồn lực, khả năng và năng lực cốt lõi
2.1. Các nguồn lực của công ty: Nguồn lực hữu hình
Tài chính
Nguồn lực tài chính của West là một nguồn lực rất đáng giá, công ty chủ
động trọng nguồn tài chính, tạo điều kiện về tài chính cho mọi hoạt động của
công ty hoạt động tốt mà không bị trì trệ vì thiếu nguồn vốn. Phân tích dưới đây
cho ta thấy rõ về khả năng chủ động nguồn vốn của West.
Khả năng vay nợ.
Khả năng vay nợ của West được đánh giá qua 4 chỉ số sau: (1)Khả năng thanh
toán hiện thời, (2)khả năng thanh toán nhanh, (3)nợ/tổng tài sản và (4)nợ/vốn
chủ sở hữu.
Bốn chỉ số trên được tổng hợp qua bản sau:
THÔNG SỐ 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Khả năng TT hiện thời
(lần)
1.82 1.94 1.85 1.79 2.25 2.3 2.32 2.57 1.94 2.13 2.75
Khả năng TT nhanh (lần) 1.34 1.46 1.29 1.17 1.64 1.57 1.56 1.7 1.31 1.51 2
Nợ trên tổng tài sản (%) 58.23 54.22 58.7
2
54.33 58.6 58.32 54.44 51.66 53.19 53.4 45.77
Nợ trên vốn chủ (%) 139.4
4
118.46 142.
3
118.9
8
141.52 139.9
3
119.4
8
104.56 113.6
3
114.57 84.42
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 109
Dựa vào bảng sau ta thấy:
+ West có khả năng thanh toán cao và tăng dần giai đoạn 2003 đến 2013.
+ Hệ số nợ/ tổng tài sản và nợ/ vốn chủ sở hữu đang giảm dần và ở mức
thấp.
Đặc biệt cả 2 hệ số đến năm 2013 đã đạt dưới 1, điều này cho thấy khả năng
chi trả cho khoảng nợ rất cao. Đó là một trong những điều kiện quan trọng mà
các ngân hàng xem xét khi cho doanh nghiệp vay.
Ta có thể kết luận: West có khả năng vay nợ cao.
West có khả năng vay nợ ngắn hạn và dài hạn cao, điều này giúp cho
công ty có thể chủ động về nguồn vốn tạo điều kiện hỗ trợ cho mọi hoạt động
của công ty.
Khả năng tự tài trợ
Khả năng tài trợ được phân tích dựa trên tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu/tổng
nguồn vốn. Tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng tự tài trợ càng cao. Tỷ lệ này
được phân tích dựa vào bản sau:
Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Nguồn vốn 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Vốn CSH 41.76 45.77 41.27 45.66 41.41 41.68 45.56 49.4 46.81 46.6 54.24
Nợ 58.24 54.23 58.73 54.34 58.59 58.32 54.44 50.6 53.19 53.4 45.76
Trong đó: Nợ dài hạn 38.96 36.51 31.28 37.24 43.17 44.71 40.97 38.54 35.81 36.66 31.61
Nợ ngắn hạn 19.28 17.72 27.45 17.1 15.42 13.61 13.47 12.06 17.38 16.74 14.15
Dựa vào bảng trên ta thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn
không ngừng tăng lên và chiến 54.24% vào năm 2013. Điều này cho thấy khả
năng tự tài trợ của doanh nghiệp cao.
Với khả năng tự tài trợ cao, cho thấy West chủ động trong nguồn vốn
của mình, điều này rất đáng giá cho hoạt động của công ty, tạo điều kiện hỗ trợ
cho mọi hoạt động của công ty.
Nguồn vật chất
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 110
West Pharmaceutical đã có 32 nhà sản xuất, 34 điểm kinh doanh trên toàn
cầu. Trong giai đoạn 2005-2013, West chú trọng đầu tư xây dựng và mua lại
nhiều công ty trên các quốc gia khác nhau, sở hữu nhiều công cụ dụng cụ sản
xuất cũng như nhiều công nghệ sản xuất tiên tiến trong hệ thống truyền thuốc.
Với hệ thống nhà máy sản xuất, điểm kinh doanh, sở hữu nhiều công nghệ thì
West đã tạo ra giá trị cho mình bằng:
Tiếp cận được nhiều nguồn lực khác trên nhiều nơi trên thế giới: việc đặt
nhiều nhà máy sản xuất ở nhiều nơi tạo điều kiện tiếp cận gần với nhiều nguồn
nguyên liệu, tiếp cận được nhiều nguồn nhân công và nhiều nguồn tài chính
khác nhau.
Tiếp cận được nhiều khách hàng ở các khu vực khác nhau trên thế giới:
thay vì đặt nhà máy và điểm kinh doanh tại một quốc gia, công ty đã gia tăng
mạng lưới đó ra tầm thế giới tạo điều kiện tiếp cận gần với các khách hàng ở
những quốc gia khác nhau trên thế giới.
Với việc sở hữu nhiều điểm kinh doanh và nhà máy sản xuất trên thế
giới, West đã tạo nguồn lực vật chất mạnh mẽ hơn, giúp công ty tạo dựng được
vị thế vững chắc trên thị trường và nâng cao khả năng đáp ứng khách hàng,
thực hiện chiến lược cạnh tranh của mình dễ dàng hơn.
Nguồn kỹ thuật
Hoạt động trong ngành thiết bị y tế, bằng sáng chế là một trong những thứ
có giá trị rất cao cho doanh nghiệp, vì nó được pháp luật bảo hộ. West cũng có
nhận được nhiều giá trị trong hoạt động kinh doanh của mình dựa trên những
bằng sáng chế của mình. Điển hình nhất là các bằng sáng chế trong sản xuất các
loại ống tiêm tiên tiến mà công ty đang sản xuất. Những bằng sáng chế có giá
trị cao đó là: Bằng sáng chế thiết bị trộn và truyền thuốc (Drug vial mixing and
transfer device) và bằng sáng chế thiết bị điều tiết chất lỏng (Fluid control
device) được cục sáng chế Mỹ cấp.67
Nguồn lực vô hình
67 http://news.priorsmart.com/bioject-v-west-pharmaceutical-services-l6rm/
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 111
Nhân sự
West đã và đang sở hữu một đội ngũ nhân viên có đầy kỹ năng trong hoạt
động sản xuất, đặt biệt các nhân viên trong bộ phận điều hành công ty hoạt
động với trình độ và năng lực cao mang lại hiệu quả trong hoạt động. Ngoài ra
thái độ của những nhân viên của nhân viên đặc biệt là các lao động phổ thông
cao, cũng như lòng trung thành với công ty đối với nguồn nhân sự tốt. Tất cả tố
chất của nguồn nhân sự của West được từ quá trình tuyển dụng và đào tạo cũng
như văn hóa được âm thầm tồn tại công công ty. Cụ thể dưới đây:
Từ việc tuyển dụng với những yêu cầu trình độ, kỹ năng và kinh nghiệm
nhất định cũng như những chương trình đào tạo nhân viên khoa học để nâng
cao trình độ nhân viên, giữ những nhân viên giỏi, và sở hữu những chính sách
hỗ trợ nhân viên để nhân viên có thể hoạt động hiệu quả trong công việc. Kết
hợp với các ủy ban giám sát hành vi của các cá nhân trong tổ chức, kiểm soát
ngân sách công ty, đảm bảo những quy tắc và thủ tục được thực hiện đúng, đảm
bảo các nhân viên ở các bộ phận luôn làm việc đúng như những gì công ty yêu
cầu, đảm bảo đạt được tiêu chuẩn mà công ty đề ra.
Nguồn nhân lực này chính là nguồn gốc lớn và rất đáng giá của công ty, khó
có thể xây được một đội ngũ nhân viên có tính liên kết trên tầm thế giới như
công ty đã làm.
Danh tiếng
Từ khi thành lập bởi Herman.O vào năm 1923 đến nay, West đã góp phần
tạo ra một thế giới khỏe mạnh hơn. Với lịch sử phát triển lâu đời, là một trong
những công ty phát triển trong ngành thiết bị y tế có bề dày lịch sử nhất trên thế
giới. Quá trình phát triển lâu dài, West đã xây dựng một nhãn hiệu uy tín trên
toàn cầu ngay từ ngày đầu tiên tham gia vào sản xuất các nút cao su và lọ để
đựng dung dịch thuốc chủ yếu là penicillin và insualin.Và hiện giờ West nổi
tiếng trong ngành trên toàn cầu, và được biết đến là một công ty lãnh đạo trong
sản xuất các bao bì dược phẩm an toàn nhất, cùng với việc nghiên cứu phát
triển các sản phẩm truyền thuốc tiên tiến an toàn nhất và thân thiện với con
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 112
người. Và khả năng sáng tạo của công ty được nhiều tổ chức cá nhân biết đến ở
những hoạt động:
Giảm thiểu những rủi ro sử dụng thuốc.
Các thành phần chất lượng cao để đóng gói thuốc.
Hệ thống và thiết bị đảm bảo an toàn dược phẩm.
Hệ thống và các thiết bị đảm bảo an toàn và chính xác liều lượng thuốc
tiêm.
Tên tuổi của West đã được nhắc đến nhiều hơn trong giai đoạn vừa qua khi
mà công ty thực hiện việc phát triển thị trường quốc tế với rất nhiều thương vụ
mua các công ty sản xuất thiết bị y tế ở các thị trường khác nhau trên toàn cầu.
West Pharmaceutical Services cũng tạo dựng danh tiếng của mình bằng các
hoạt động từ thiện và phục vụ cộng đồng trong khu vực West duy trì hoạt động
trên khắp nước Mỹ. Quỹ West xuyên biên giới đã có nhiều đóng góp cho cộng
đồng nơi những nhân viên của công ty sinh sống và làm việc. Quỹ được khởi
động vào cuối năm 2004 với các chương trình gây quỹ để hỗ trợ những người
bị ảnh hưởng bởi sóng thần tại Châu Á và cơn bão Katrina vào mùa thu năm
2005. Mục tiêu của các dự án trên toàn công ty bao gồm: 68
Tổ chức từ thiện địa phương: Năm 2011, nhân viên
West trên toàn cầu đã đóng góp hơn 210 000$ để hỗ trợ tổ
chức từ thiện tại các địa phương được lựa chọn.
Tổ chức từ thiện địa phương: Năm 2010, Công ty
West thiết kế chiến dịch từ thiện tập trung giúp đỡ những trẻ em có nhu cầu đặc
biệt tại cộng đồng nơi mà nhân viên công ty sinh sống và làm việc. Hơn
200000$ đã được quyên góp cho nhiều hoạt động từ thiện đa dạng trên toàn
cầu.
Điểm chăm sóc sức khỏe tại Châu Phi: Trong năm
2009, các nhân viên West quyên góp được hơn 140000$
cho tổ chức phi lợi nhuận để tuyển dụng các bác sĩ từ khắp
nơi trên thế giới nhằm cung cấp sự chăm sóc sức khỏe 68http://www.westpharma.com/en/about/Pages/CharitableGiving.aspx
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 113
thiết yếu cho những bệnh nhân ở vùng nông thôn Châu
Phi.
Chữ nổi xuyên biên giới: Năm 2008, các nhân viên
West gây quỹ hơn 200.000 USD để hỗ trợ chương trình
quốc tế nhằm giáo dục trẻ em khiếm thị trong khu vực đang
phát triển như Tây Tạng và Ấn Độ.
Trại Victory : Có hơn 1500 trẻ em tham dự Trại
Victory- nơi các em có tham gia các hoạt động như trèo
tường với dây kéo, bắn tên, vẽ, câu cá, chèo thuyền và bơi
lội. Ngoài ra, trại còn có những ngôi nhà trên cây- nơi
những trẻ em ngồi xe lăn có thể “trèo” lên cây, tham gia kể
chuyện và kết bạn. Năm 2007, nhân viên West tặng 240.000$ cùng với hàng
trăm giờ lao động để xây dựng một ngôi nhà trên cây cho xe lăn cho trẻ em
bịbệnh mãn tính tại Trại Victory ở Millville, Pa.
Nhà nghỉ Hy Vọng: Năm 2006, nhân viên West quyên
góp được hơn $ 192,000 để giúp xây dựng Nhà nghỉ Hy
Vọng của Hiệp hội Ung thư Mỹ ở Philadelphia. Nhà nghỉ đã
mở cửa vào tháng 5 năm 2009. Với 30.000 mét vuông, Nhà
nghỉ cung cấp chỗ ở tạm thời miễn phí cho khoảng 1.300 bệnh nhân ung thư và
người thân hàng năm.
2.2 Khả năng tiềm tàng Khả năng sử dụng nguồn lực tài chính quyết định đầu tư hiệu quả
Với những công ty khác nhau, khả năng sử dụng nguồn lực tài chính để
quyết định đầu tư các dự án mới, hay sử dụng để mua lại công ty, bản quyền…
cũng khác nhau. Một số công ty vì quyết đinh kém chính xác nên dẫn tới thua
lỗ, hay không mang lại lợi nhuận hoặc lợi nhuận không cao.
Đối với West, công ty có khả năng quyết định một cách đúng đắn trong việc
sử dụng nguồn tài chính của mình để đầu tư mở rộng quy mô, phát triển kinh
doanh. Ta có thể thấy khả năng quyết định đầu tư của công ty qua hai quyết
định quan trọng sau:
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 114
Mở rộng sản xuất: Khi công ty mới thành lập chỉ sản xuất các nút cao
su và lọ đựng dung dịch thuốc. Vài năm sau đó, khi nhận thấy nhu cầu về dung
dịch thuốc tăng nhất là giai đoạn hai cuộc chiến tranh thế giới kéo theo việc sử
dụng ống tiêm tăng lên, công ty đã mở thêm các xưởng sản xuất ống tiêm và
ngay lập tức mang lại hiệu quả cao.
Mua lại các công ty: Khi nhu cầu con người hướng đến việc an toàn
trong sử dụng các thiết bị y tế, cùng với sự phát triển khoa học công nghệ
không ngừng. Công ty đã quyết định đầu tư mua lại một cách chính xác các
công ty đang nghiên cứu và phát triển các ống tiêm tiên tiến, kỹ thuật cao, sở
hữu những bằng sáng chế quan trọng. Để từ đó có thể tấn công ra thị trường
quốc tế với những sản phẩm mang tính chất cạnh tranh cao về mặt công nghệ
mà công ty được cấp bằng sáng chế.
Khả năng cải tiến dòng sản phẩm ống tiêm tiên tiến trong hệ thống
truyền thuốc
Nhận thấy sự tăng lên về nhu cầu an toàn, tiện lợi và thống minh hơn đối
với các sản phẩm là ống tiêm thuốc. West là người đi đầu trong việc nghiên cứu
và sản xuất các loại ông tiêm tiên tiến với hàm lượng công nghệ cao hướng đến
sự an toàn, tiện lợi cho người sử dụng.
Trong giai đoạn gần đây, công ty đã đầu tư nghiên cứu và sản xuất các loại
ông tiêm với các dòng sản phẩm là: Intradermal Adapter, Mix2Vial, MixJect,
NTD, Vial Adapters, Vial2Bag,NovaGuard SA, LP. Tất cả các nghiên cứu
được công ty đưa lên cục sáng chế Mỹ và được cấp bằng sáng chế để tránh sự
sao chép của những công ty khác trong ngành.
Đánh giá các khả năng tiềm tàng
TIÊU CHUẨN CÁC KHẢ NĂNG
KHẢ NĂNG CẢI TIẾN DÒNG SẢN PHẨM
ỐNG TIÊM TIÊN TIẾN TRONG HỆ THỐNG
TRUYỀN THUỐC
1. Đáng giá Có Khả năng này quan trọng để công ty có thể
tăng khả năng cạnh tranh, tạo lợi nhuận
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 115
lâu dài
2. Hiếm Có
Một số công ty mới có khả năng này, tỳ
thuộc vào trình độ nguồn nhân lực trong
nghiên cứu và phát triển sản phẩm
3.Khó bắt
chước Có
Các sáng chế được cấp bằng, và khả năng
để có thể sáng chế, cải tiến được sản phẩm
tỳ thuộc vào mỗi công ty, nên khả năng
này khó bắt chước.
4. Không thể
thay thếCó
Chỉ có khả năng này mới giúp công ty
thành công trong hệ thống phân phối của
mình.
Kết luậnKhả năng này tạo lợi thế cạnh
tranh.
KHẢ NĂNG SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ HIỆU QUẢ.
1. Đáng giá Có
Khả năng này rất đáng giá, công ty sẽ tạo
được nhiều lợi nhuận hơn từ khả năng
này.
2. Hiếm CóChỉ có một số công ty lớn mới có khả
năng này.
3. Khó bắt
chướcKhông
Các công ty khác vẫn có khả năng này để
mở rộng công ty ra thị trường quốc tế.
4.Không thể
thay thếCó
Chỉ có khả năng này mới giúp công ty lớn
mạnh dần trên thị trường trong nước và
quốc tế.
Kết luận Khả năng này tạo ra bình đằng
Năng lực cốt lõi cho công ty là “khả năng cải tiến dòng sản phẩm ống
tiêm tiên tiến trong hệ thống truyền thuốc”
III. Phân tích sự phù hợp chiến lượcCông ty West Pharmacetical Services đã ứng dụng năng lực cốt lõi một cách
hiệu quả nhất trong các chiến lược phát triển của mình để đem lại cho công ty
nhiều thành tựu vượt trội so với đối thủ cạnh tranh. Với dự đoán trong thời gian
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 116
đến Hệ thống truyền thuốc sẽ tăng trưởng rất mạnh mẽ, những hoạt động chiến
lược của công ty đều chuẩn bị để nắm bắt cơ hội này. Với năng lực cốt lõi cải
tiến dòng ản phẩm ống tiêm tiến tiến trong hệ thống truyền thuốc rất phù hợp
với các hoạt động chiến lược của công ty, hứa hẹn công ty sẽ gia tăng doanh
thu nhanh chóng trong tương lai.
Kết luận: Dựa trên năng lực cốt lõi hiện có, Công ty West Pharmacetical
Service đã đưa ra những chiến lược phù hợp để tạo ra lợi thế cạnh tranh và
xuyên suốt thực hiện sứ mệnh của công ty.
GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN LÃN Trang 117