bao cao 2012

47
Quản lý bền vững rừng tự nhiên thông qua nâng cao nhận thức và xây dựng năng lực để cải thiện việc sử dụng quyền và địa vị pháp lý của cộng đồng dân tộc thiểu số đối với rừng tự nhiên miền Trung Việt Nam 2012 Sustainable Management of Natural Forest through Awareness Raising and Capacity Building to Improve the Use of Rights and Legal Status of Ethnic Minority Communities towards Natural Forest in Central Vietnam 2012 BÁO CÁO Nghiên cứu đánh giá hiện trạng địa phương: điều kiện kinh tế xã hội, nhận thức của người dân về quyền và địa vị pháp lý trong quản lý sử dụng rừng, các chính sách quản lý rừng cộng đồng, sự tham gia vào quá trình giao đất giao rừng, các phương thức sinh kế dựa vào rừng tại Thừa Thiên Huế và Quảng Nam REPORT Assessment of the current local situation: socio-economic conditions, public awareness of their rights and legal status in the management and use of forest; polices on community forest management, and their par- ticipation in land and forest allocation process in Thua Thien Hue and Quang Nam Đơn vị thực hiện: Trung tâm Phát triển Sáng kiến Cộng đồng và Môi trường (C&E) Implemented by Center for Development of Community Initiative and Environment (C&E) Hanoi, 6-2012

Upload: trung-tam-phat-trien-sang-kien-cong-dong-va-moi-truong-ce

Post on 21-Mar-2016

226 views

Category:

Documents


1 download

DESCRIPTION

 

TRANSCRIPT

Page 1: Bao cao 2012

Quản lý bền vững rừng tự nhiên thông qua nâng cao nhận thức và xây dựng năng lực để cải thiện việc sử dụng quyền và địa vị pháp lý của cộng đồng dân tộc thiểu số đối với rừng tự nhiên miền Trung Việt Nam 2012

Sustainable Management of Natural Forest through Awareness Raising and Capacity Building to Improve the Use of Rights and Legal Status of Ethnic Minority Communities towards Natural Forest in Central Vietnam 2012

BÁO CÁO Nghiên cứu đánh giá hiện trạng địa phương: điều kiện kinh tế xã hội, nhận thức của người dân về quyền và địa vị pháp lý trong quản lý sử dụng rừng, các chính sách quản lý rừng cộng đồng, sự tham gia vào quá trình giao đất giao rừng, các phương thức sinh kế dựa vào rừng tại Thừa Thiên Huế và Quảng Nam

REPORTAssessment of the current local situation: socio-economic conditions, public awareness of their rights and legal status in the management and use of forest; polices on community forest management, and their par-ticipation in land and forest allocation process in Thua Thien Hue and Quang Nam

Đơn vị thực hiện:Trung tâm Phát triển Sáng kiến Cộng đồng và Môi trường (C&E)

Implemented byCenter for Development of Community Initiative and Environment (C&E)

Hanoi, 6-2012

Page 2: Bao cao 2012

Photo by C&E

Page 3: Bao cao 2012

I II

Mục lụcDANH SÁCH BIỂU ĐỒDANH SÁCH BẢNGDANH SÁCH BẢN ĐỒ

1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨULý doMục tiêu nghiên cứuPhương pháp và các bước nghiên cứuNhóm nghiên cứuĐối tượng và địa điểm nghiên cứu

2.THÔNG TIN CƠ BẢN CỦA VÙNG NGHIÊN CỨUThông tin chung về địa bàn nghiên cứuĐặc điểm dân tộc và một số truyền thống văn hóa, phong tục tập quán chủ yếu của các dân tộc thiểu số trên địa bàn nghiên cứuHiện trạng tài nguyên rừng tại địa bàn nghiên cứuHệ thống quản lý rừng, chính sách và thể chế liên quan đến rừng tại hai tỉnh nghiên cứu

3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUThông tin chung về đối tượng khảo sátSinh kế chính của cộng đồng bản địaHiểu biết của người dân về quyền địa vị pháp lý trong quản lý bảo vệ và sử dụng rừngThiết chế quản lý rừng truyền thống ở điểm nghiên cứuSự hiểu biết của mẫu nghiên cứu về các văn bản pháp luật chính sách liên quan đến đất đai và rừng cộng đồngMức độ tham gia của người dân trong quá trình giao đất giao rừng tại địa phương

4.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

DANH SACH TÀI LIỆU THAM KHẢOPHỤ LỤC 1-PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH

IIIIII

112234

668

910

1313141517192022

24

27 28

DANH SÁCH BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1 - Hiện trạng sử dụng đất đai tỉnh Thừa Thiên Huế (năm 2010)Biểu đồ 2 - Cơ cấu giới của mẫu khảo sát bảng hỏiBiểu đồ 3 - Thành phần dân tộc của mẫu nghiên cứuBiểu đồ 4 - Trình độ học vấn của mẫu nghiên cứuBiểu đồ 5 - Gia cảnh của mẫu nghiên cứuBiểu đồ 6 - Hiểu biết của mẫu nghiên cứu về địa vị pháp lý của họ với rừng được giao cho hộ gia đìnhBiểu đồ 7 - Rừng cộng đồng và luật tục truyền thốngBiểu đồ 8 - Hiểu biết của người dân về các văn bản pháp luật liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất, rừng ở địa phươngBiểu đồ 9 - Nguồn của các văn bản pháp luậtBiểu đồ 10 - Mức độ tham gia của người dân vào quá trình giao rừng

10131414151820

21

2222

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 1 - Các bước khảo sátBảng 2 - Nhóm nghiên cứuBảng 3 - Địa bàn nghiên cứuBảng 4 - Mô tả chung về đối tượng khảo sátBảng 5 - Các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý khai thác rừng tại địa phương

3345

11

DANH SÁCH BẢN ĐỒ

Bản đồ hành chính tỉnh Thừa Thiên HuếBản đồ hành chính tỉnh Quảng Nam

67

Page 4: Bao cao 2012

III IV

Table of contentsLIST OF FIGURESLIST OF TABLESLIST OF MAPS

1.INTRODUCTIONRationableResearch objectivesResearch methods & stepsThe research teamResearch samples and study sites

2.BACKGROUND OF THE STUDY AREAGeneral information about the study areaEthic characteristics and some key cultural traditions, customs and practices of the ethnic minorities in the study areaCurrent forest resources in the study areaThe forest management systems, policies and institutions related to forests in two provinces

3.RESEARCH FIDINGSGeneral information about respondents Key livelihoods of indigenous communitiesPublic awareness of their rights and legal status in the management, protection and use of community forestForest management institutions in the research sitesUnderstading of the research sample of legal documents and policies related to land and community forestLevels of participation of people in the local LFA processes

4.CONCLUSIONS & RECOMMENDATIONS

REFERENCESAPPENDIX 1 - HOUSEHOLD INTERVIEW QUESTIONNAIRE

IVIVIV

363637373839

4141

434546

48485052

545658

59

62 63

LIST OF FIGURES

Figure 1 - The current land use in TT - Hue province (2010)Figure 2 - Sex compositions of the questionnaire survey sampleFigure 3 - Ethnic compositions of the study sampleFigure 4 - Education of the research sampleFigure 5 - Family economic conditions of the resreach sampleFigure 6 - Understanding of the research sample about their rights and legal status towards allocations forestFigure 7 - Customary lawsFigure 8 - Public understanding of legal documents relating to the management and use of land and forests in the localitiesFigure 9 - Sources of legal documentstFigure 10 - Levels of participation of people involved in forest allocation processes

45484949505355

565758

LIST OF TABLES

Table 1 - Research StepsTable 2 - The research teamTable 3 - The study sitesTable 4 - General description of respondentstable 5 - Legal documents on management, protection and use of land and forests in the localities

3838394047

LIST OF MAPS

Map1 - Administrative Map of TT-Hue provinceMap 2 - Adminitrative Map of Quang Nam province

4142

Page 5: Bao cao 2012

1 2

1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU

Lý do

Theo số liệu thống kê năm 2010, Việt Nam có tổng diện tích rừng là 13.38 triệu hécta, trong đó đã giao khoảng 11 triệu hécta cho các chủ rừng gồm các tổ chức nhà nước, các công ty tư nhân, cộng đồng dân cư thôn và các hộ gia đình (Bộ NN&PTNT, 2011).

Rừng cộng đồng đã tồn tại từ lâu đời, nó gắn với lợi ích cuộc sống của người dân, gắn với tâm linh, tự do tín ngưỡng của cộng đồng. Rừng đóng vai trò chính yếu trong sinh kế và văn hóa của các nhóm dân tộc bản địa. Rừng đã góp phần nâng cao thu nhập của người dân, xóa đói giảm nghèo, đáp ứng phần nào nhu cầu lâm sản cho cộng đồng. Những năm gần đây, thực hiện chính sách của Nhà nước về quản lý rừng, một số địa phương đã triển khai giao đất giao rừng cho cộng đồng quản lý và sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.

Tuy nhiên, quá trình thể chế hóa và thực hiện những chính sách vẫn còn gặp nhiều khó khăn và bất cập về nhiều mặt khi tiếp cận tới quyền. Địa vị pháp lý của cộng đồng chưa rõ ràng. Các quyền lợi và trách nhiệm pháp lý của cộng đồng như một chủ rừng thực sự vẫn chưa được Nhà nước thừa nhận. Hệ thống chính sách về quyền của người dân để tiếp cận, quản lý và sử dụng rừng tự nhiên vẫn còn khác biệt với thực tiễn nên những chính sách này còn chưa thực sự đi vào cuộc sống. Ví dụ người dân ít được tiếp cận với các dịch vụ công, quỹ tín dụng, các hoạt động đầu tư từ chính phủ hoặc các tổ chức, đặc biệt là không hiểu được quyền lợi và trách nhiệm của mình đối với khu rừng được giao.

Điều này là vì hai lý do. Thứ nhất, sinh kế truyền thống của người dân bản địa như đốt nương làm rẫy và thu hái các lâm sản thì bị coi là phá rừng và bị pháp luật cấm. Thứ hai, do thiếu hiểu biết hoặc chưa hiểu về các thủ tục pháp lý liên quan đến quản lý đất rừng mà làm han chế địa vị pháp lý của họ đối với đất rừng. Người dân thường quản lý đất rừng của họ theo luật tục truyền thống mặc dù không được công nhận của pháp luật (Luật pháp chỉ công nhận những khu đất được giao có sổ cấp bởi chính quyền). Các yếu tố này đưa các chủ sở hữu là cộng đồng dân tộc thiểu số vào hoàn cảnh không thuận lợi đối với đất rừng mà họ đã sử dụng qua nhiều thế hệ. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý và hoạch định chính sách cần phải thiết kế và thực thi các chính sách sao cho phù hợp với từng vùng từng địa phương và đảm bảo đầy đủ các quyền của cộng đồng khi họ tham gia quản lý rừng tự nhiên.

Chính vì vậy Trung tâm Phát triển Sáng kiến Cộng đồng và Môi trường (C&E) đề xuất dự án 3 năm 2012-2014 với mục đích chung là quản lý bền vững rừng tự nhiên thông qua nâng cao nhận thức và xây dựng năng lực để cải thiện việc sử dụng quyền và địa vị pháp lý cho cộng đồng dân tộc thiểu số đối với rừng tự nhiên ở miền trung Việt Nam. Để có thể thiết kế các chương trình can thiệp phù hợp cần phải có một sự hiểu biết thực tế hiện trạng vùng dự án về những vấn đề liên quan. Đây là lý do cần phải tiến hành một nghiên cứu đánh giá

hiện trạng địa phương: điều kiện kinh tế xã hội, nhận thức của người dân về quyền và địa vị pháp lý trong quản lý sử dụng rừng, về các chính sách quản lý rừng cộng đồng, sự tham gia vào quá trình giao đất giao rừng, các phương thức sinh kế dựa vào rừng tại Thừa Thiên Huế và Quảng Nam.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó trung tâm C&E với sự hỗ trợ tài chính của Viện Rosa Lux-emburg Stiftung (RLS) đã tiến hành nghiên cứu khảo sát tại 2 tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Nam để tìm hiểu tình hình thực tế. Các phát hiện của nghiên cứu này sẽ được sử dụng để thiết kế và tiến hành các hoạt động của dự án đồng thời được cung cấp cho các cơ quan liên quan và cộng đồng địa phương và những người quan tâm.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này bao gồm bốn mục tiêu chính :• Tìmhiểuthôngtinchung:dânsố,dântộc,kinhtếxãhội,vănhóagiáodục,sứckhỏe,

cơ sở hạ tầng, tài nguyên,….. trong khu vực nghiên cứu;• Tìmhiểuvềcácphươngthứcsinhkếtruyềnthốngdựavàorừngtạiđịaphươngtừ

trước đến nay;• Tìmhiểuvềnhậnthứccủangườidânvềquyềnvàđịalýpháplýcủahọtrongquảnlý,

bảo và sử dụng rừng; • Tìmhiểuvềnhậnthứccủangườidânvềcácchínhsách/vănbảnliênquanđếnđấtđai

và rừng cộng đồng và sự tham gia của họ trong quá trình giao đất giao rừng tại địa phương.

Phương pháp & các bước nghiên cứu

Nghiên cứu này là nghiên cứu kết hợp giữa định tính và định lượng. Dữ liệu của báo cáo được dựa vào hai nguồn chính :

• Sốliệuthứcấpđượcthuthậptừnhiềunguồnkhácnhaunhưcácnghiêncứukhác,các cơ quan chính quyền ở cấp xã, huyện, tỉnh;

• Sốliệusơcấpđượcthuthậpthôngquaquansáttạihiệntrường,thảoluậnnhóm,phỏng vấn cán bộ chủ chốt ở xã, huyện và quan trọng nhất là khảo sát các hộ dân.

Các số liệu định lượng là phần cốt lõi của nghiên cứu. Thông qua việc phân tích các số liệu này, nhóm nghiên cứu có thể cung cấp một bức tranh toàn cảnh về thực trạng kinh tế, xã hội và nhận thức và thực hành của người dân. Các thông tin định tính được sử dụng để bổ trợ, giải thích cho các số liệu định lượng.

Nghiên cứu được thực hiện theo bảy bước sau: • Bước1:Thiếtkếnghiêncứu:Ràsoáttàiliệu,chínhsách,luậtphápliênquan,tìmhiểu

phong tục tập quán của người dân địa phương nơi tiến hành nghiên cứu, lựa chọn phương pháp nghiên cứu, thiết kế 01 bộ câu hỏi để phỏng vấn người dân và 01 bộ câu hỏi để thảo luận nhóm và 01 bộ câu hỏi phỏng vấn cán bộ xã và huyện.

• Bước2:Côngtácchuẩnbị:liênhệđốitác,thànhlậpnhómnghiêncứu

Page 6: Bao cao 2012

3 4

• Bước3và4:Nghiêncứuthựcđịatại8xãvùngdựánởThừaThiênHuếvàQuảngNamđể thu thập thông tin.

• Bước5:Xửlýsốliệuvàviếtbáocáocáckếtquảchính.• Bước6:Hộithảobáocáokếtquảchínhvàlấyýkiếnphảnhồi.• Bước7:Tổnghợpvàviếtbáocáocuốicùng.

Bảng 1 - Các bước khảo sát

STT Hoạt độngkhung thời gian

Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6

1Rà soát tài liệu và thiết kế công cụ nghiên cứu

x

2Chuẩnbịnghiêncứu:liênlạcđịaphương,chuẩnbịnhómnghiêncứu

x

3 Thu thập số liệu thực địa ở Huế x

4Thu thập số liệu thực địa ở Quảng Nam

x

5 Xử lý số liệu và viết báo cáo x x

6Hội thảo báo cáo kết quả chính và lấy ý kiến phản hồi

x

7 Hoàn thiện báo cáo x

Nhóm nghiên cứu

Trung tâm Phát triển Sáng kiến Cộng đồng và Môi trường (C&E) là đơn vị chính chịu trách nhiệm thực hiện nghiên cứu. Dưới sự giám sát của C&E một nhóm nghiên cứu – bao gồm các thành viên của C&E và các đối tác địa phương đã được hình thành để tiến hành nghiên cứuđánhgiá.Nhómnghiêncứukhảosátgồm11thànhviêngồm05thànhviêncủatrungtâm C&E và 04 thành viên ở Thừa Thiên Huế và 02 thành viên ở Quảng Nam. Cụ thể như sau:

Bảng 2 - Nhóm nghiên cứu

STT Tên Vai trò Đơn vị

1 ThS. Hoàng Thanh TâmChuyên gia Quản lý tài nguyên thiên nhiên; Trường nhóm nghiên cứu

Giám đốc Trung tâm C&E

2 ThS. Hoàng Hồng HạnhChuyên gia Giới và Phát triển cộng đồng; thành viên nhóm nghiên cứu

Trung tâm C&E

3 CN. Bùi Thị Thanh Thủy Chuyên gia phát triển cộng đồng; thành viên nhóm nghiên cứu Phó giám đốc trung tâm C&E

4 CN. Vũ Quốc Phương Học viên cao học Lâm sinh; thành viên nhóm nghiên cứu Trung tâm C&E

5 CN. Nguyễn Thị Việt Anh

Xã hội - Thành viên nhóm nghiên cứu Trung tâm C&E

6 ThS. Phạm Ngọc DũngChuyên gia Quản lý môi trường; Trưởng nhóm nghiên cứu tại TT-Huế

Thường vụ Tỉnh Hội KHKT Lâm nghiệp Thừa Thiên Huế

7 CN. Trần Viết Phước Chuyên gia trồng trọt; thành viên nhóm nghiên cứu

Trạm Khuyến nông, khuyến lâm huyện Nam Đông

8 CN. Hoàng Thị Kim Quy Lâm sinh - Thành viên nhóm nghiên cứu

Văn phòng Hội KHKT Lâm nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế

9 CN.Trần Quang TiếnHọc viên cao học Quản lý môi trường; thành viên nhóm nghiên cứu

Hội KHKT Lâm nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế

10 CN.Nguyễn Tấn Sinh Chuyên gia Quản lý bảo vệ rừng; Trưởng nhóm tại Quảng Nam Chi cục Kiểm lâm Quảng Nam

11 CN. Nguyễn Văn Tình Chuyên gia Quản lý bảo vệ rừng; thành viên nhóm nghiên cứu Chi cục Kiểm lâm Quảng Nam

Nhóm nghiên cứu là sự kết hợp giữa kinh nghiệm chuyên môn của các thành viên C&E và kinh nghiệm thực địa của đối tác địa phương. Việc tham gia của các địa phương vào nghiên cứu, không những làm cho công tác thực địa được tiến hành thuận lợi mà còn nhằm mục đích nâng cao năng lực và nhận thức về vấn đề phát triển cho các đối tác địa phương.

Đối tượng và địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành ở 8 xã thuộc 2 tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Nam cụ thể như sau:

Bảng 3- Địa bàn nghiên cứu

Tỉnh Huyện Xã

Thừa Thiên HuếNam Đông

Thượng Quảng

Thượng Nhật

Thượng Lộ

Phong Điền Phong Mỹ

Quảng namĐông Giang

Xã Tư

Tà Lu

Zà Hung

Nam Giang Tabhing

Cán bộ từ cấp huyện trở xuống và người dân (đặc biệt là người dân tộc thiểu số) của tám xã nêu trên là đối tượng khảo sát chính của nghiên cứu này. Nhóm nghiên cứu đã thực hiện việc lấy thông tin thông qua ba phương pháp chính – phỏng vấn hộ, thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu – với đại diện cán bộ xã, huyện và cộng đồng của tám xã của bốn huyện của hai tỉnh. Cụ thể hơn, nhóm mẫu được phỏng vấn như sau:

Page 7: Bao cao 2012

5 5

Bảng 4- Mô tả chung về đối tượng khảo sát

Phương PhápGiới tính Thành phần Địa giới

Nam Nữ Cán bộ Cộng đồng TT.Huế Quảng

NamThảo luận nhóm1 88 28 51 65 56 60

Phỏng vấn bảng hỏi hộ 264 85 51 298 169 180

Phỏng vấn sâu 30 4 34 0 16 18

TỔNG SỐ 294 89 85 298 185 198

(Nguồn :Tổng hợp từ đợt khảo sát)

Theoyêucầudunglượngmẫuphỏngvấnngườidân/cánbộlà50người/1xã,trongđócótốithiểu22-25%lànữgiới.Kếtquảđãphỏngvấnbảnghỏihộgiađìnhđược349người(bìnhquânkhoảng43.6người/xã),tỷlệnữchiếm24.36%,cơbảnđạttheoyêucầuđềra.Cụthểhơn, ở Thừa Thiên Huế thu được 169 phiếu và 180 phiếu ở Quảng Nam.

1 Người tham gia thảo luận nhóm là những người thực hiện phỏng vấn bảng hỏi. Do đó, những người này không được tính vào tổng số

người quan sát

Page 8: Bao cao 2012

5 6

2 THÔNG TIN CƠ BẢN CỦA VÙNG NGHIÊN CỨU

Thông tin chung về địa bàn nghiên cứu

Thừa Thiên Huế là một tỉnh đồng bằng có miền núi ở miền Trung Việt Nam, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng, phía Đông giáp biển Đông và phía Tây giáp với tỉnh Sê Kông, tỉnh Salavan của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Theo số liệu của Cục Thống kê Thừa Thiên Huế, dân số của tỉnh năm 2010 là 1.090.879 người,mậtđộdânsốlà215,48người/km2.Trongđódâncưthànhthịchiếm470.970người;dâncưnôngthônchiếm619.972người.Vềthànhphầngiới,namchiếm540.172người;nữchiếm550.707người.

Bản đồ 1 – Bản đồ hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế

(Nguồn: Internet)

Quảng Nam nằm ở miền Trung của Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội 860 km về phía Bắc, cách thànhphốHồChíMinh865kmvềphíaNam.PhíaBắcgiáptỉnhThừaThiênHuếvàthànhphố Đà Nẵng; phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi; phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào; phía Đông giáp biển Đông. Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 1.043.836,96 ha, trong đó đất chưa qua sử dụng là 2.932,98 ha. Địa hình đa dạng, thấp

Page 9: Bao cao 2012

7 8

dần từ Tây sang Đông hình thành 3 kiểu cảnh quan sinh thái rõ rệt là kiểu núi cao phía Tây, kiểu trung du ở giữa và dải đồng bằng ven biển. Tính đến hết năm 2010, dân số Quảng Nam là1.435.629người,vớimậtđộdânsốtrungbìnhlà139người/km2trongđódâncưđôthịchiếmhơn260.000người(2010).Với81,4%dânsốsinhsốngởnôngthôn,QuảngNamcótỷlệdânsốsinhsốngởnôngthôncaohơntỷlệtrungbìnhcủacảnước.HuyệnNamGiangvà Đông Giang (hai huyện thực hiện Dự án) thuộc huyện miền núi cao của tỉnh Quảng Nam.

Bản đồ 2 – Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Nam

(Nguồn : Internet)

Nghiên cứu này được tiến hành ở 4 huyện miền núi biên giới – địa bàn tập trung chủ yếu của các dân tộc thiểu số của hai tỉnh Quảng Nam và Thừa Thiên Huế. Đó là các huyện Nam Đông, Phong Điền (Thừa Thiên Huế) và Nam Giang, Đông Giang (Quảng Nam). Nam Đông là huyện miềnnúi,cáchthànhphốHuế50kmvềphíaTâyNam,códiệntíchtựnhiên65.194,6ha,đấtlâmnghiệp55.172,7ha,trongđó:rừngđặcdụng26.684,2ha,rừngphònghộ11.360,4havà rừng sản xuất 17.128,1 ha. Phong Điền là huyện đồng bằng có miền núi, cách thành phố Huế35kmvềphíaBắc,cótổngdiệntíchđấttựnhiên95.375,1ha.Đấtlâmnghiệp65.245,7ha,trongđórừngđặcdụng35.850,0ha,rừngphònghộ9.628,8havàrừngsảnxuất19.766,9ha. Theo số liệu thống kê 2010, dân số của huyện là 80.029 người.

Huyện Nam Giang nằm ở phía tây tỉnh Quảng Nam, phía bắc giáp hai huyện Đông Giang và Tây Giang, phía tây giáp Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, phía nam giáp huyện Phước Sơn, phía đông giáp huyện Đại Lộc và Quế Sơn. Trung tâm hành chính huyện Nam Giang cáchthànhphốTamKỳ (trungtâmtỉnh lỵQuảngNam)145kmvềhướngTâyNam;cáchthành phố Đà Nẵng 60 km về hướng tây. Huyện Nam Giang có diện tích 1.836km2 và dân số

là 19.000 người. Huyện lỵ là thị trấn Thạnh Mỹ nằm trên đường Hồ Chí Minh. Thành phần dân tộc chủ yếu là Kơ tu, Ve, Tà Riềng và một số dân tộc khác (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Nam Giang 2011). Đông Giang là huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam nằm cách trung tâm tỉnhlỵQuảngNam150kmvềphíaTâyBắc.PhíaĐônggiáphuyệnHoàVang–thànhphốĐàNẵng; phía Tây giáp huyện Tây Giang; phía Nam giáp huyện Nam Giang và huyện Đại Lộc; phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế. Huyện Đông Giang có 10 xã và 1 thị trấn, phần lớn các trungtâmhànhchínhxãởbêntrụcđườngHồChíMinhvàĐT604.Dânsố23.157người.TrongđóKơtu16.957người,chiếm73,23%,Kinh6.200ngườichiếm26,77%(Nguồn:Niêngiám thống kê huyện Đông Giang 2011).

Đặc điểm dân tộc và một số truyền thống văn hóa, phong tục tập quán chủ yếu của các dân tộc thiểu số trên địa bàn nghiên cứu

Thừa Thiên Huế có 4 cộng đồng dân tộc chính, trong đó người Kinh là dân tộc có số lượng chiếm tuyệt đại đa số, các dân tộc còn lại là: Kơ tu, Tà ôi – Pacô, Vân kiều và một số dân tộc có sốlượngrấtítnhưChức,Tày,Nùng…Cụthể,ngườiKinhchiếm95,55%với1.042.287người;cácdântộcthiểusốchỉchiếm4,45%dânsốtoàntỉnhvới48.592người.Cácdântộcthiểusốnày tập chung chủ yếu ở các xã huyện miền núi giáp biên giới.

Dân tộc Kơ tu có khoảng 14.680 người, địa bàn sinh sống chủ yếu tập trung ở huyện miền núi Nam Đông, một số ít ở huyện A Lưới. Dân tộc Kơ tu còn có những tên gọi khác: Cơ tu, Hạ, Phương, Ca tang, Ca tu. Người Kơ tu sống tập trung ở vùng rừng núi Trường Sơn, khu vực 2 tỉnh Quảng Nam và Thừa Thiên Huế. Trước đây, người Kơ tu trồng cây lương thực chủ yếu là lúa rẫy và sắn, theo lối phát rừng làm rẫy, chọc lỗ tra hạt. Các hoạt động kinh tế khác gồm có chăn nuôi, dệt, đan lát, hái lượm, săn bắn. Họ chỉ bắt đầu biết làm lúa nước từ khi thực hiện địnhcanhđịnhcưvàonhữngnăm80củathếkỷ20,theochủtrươngcủaĐảngvàNhànước.

Dân tộc Tà ôi tại tỉnh Thừa Thiên Huế có khoản 32.878 người, bao gồm 3 nhóm chính là Tà ôi, Pa kô và Pahy. Địa bàn sinh sống tập trung tại huyện A Lưới, một số ít ở huyện Hương Trà, Nam Đông, Phong Điền. Để tỏ lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh, người Tà ôi, Pa kô đã tự nguyện đổi họ của mình thành họ Hồ, vì vậy ngày nay phần lớn người Tà ôi, Pa kô đều mang họ Hồ. Cũng như dân tộc Kơ tu, người Tà ôi trước đây quen trồng lúa rẫy, sắn để lấy lượng thực, theo lối phát rừng làm rẫy, chọc lỗ tra hạt, thường gọi là phát, đốt, cốt, trĩa.

Dân tộc Vân kiều còn có tên gọi Bru, Trì, Khùa, Ma-coong, tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ có khoảng 800 người Vân Kiều, sinh sống tại huyện A Lưới, ở các xã giáp với huyện Đắc Krông, tỉnh Quảng Trị. Khác với người Tà ôi và Kơ tu, người Vân kiều chủ yếu sống trong nhà nhỏ, phù hợp với quy mô gia đình nhỏ gồm cha, mẹ và các con chưa lập gia đình, những con cái lớn đã lập gia đình thường tách ra làm nhà ở riêng.

Quảng Nam có 4 tộc người thiểu số cư trú lâu đời là người Kơ Tu, người Co, người Giẻ Triêng, người Xê Đăng và một số tộc người thiểu số mới di cư đến với tổng số dân trên 10 vạn người, chiếm7,2%dânsốtoàntỉnh.Mặcdầucósựkhácbiệtnhauvềtruyềnthốngvănhóa,nhất

Page 10: Bao cao 2012

9 10

là các nghi lễ thờ cúng tổ tiên, thần linh. Tuy nhiên, các dân tộc thiểu số ở 2 tỉnh nghiên cứu đều cơ bản giống nhau về tập quán canh tác truyền thống là phát rừng làm nương rẫy, với phương thức canh tác: phát, đốt, trĩa giống và phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên; cây lương thực chính là lúa rẫy, lúa nước và bắp, sắn; bẫy bắt động vật hoang dã, hái lượm lấm sản phụ cũng là kế sinh nhai của người dân. Vì vậy, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn và phụ thuộc vào tài nguyên rừng do đó gây nên những áp lực trong công tác quản lý bảo vệ rừng.

Ngày nay, đồng bào đã thực hiện định canh định cư. Cùng với những chính sách của nhà nước đầu tư ưu tiên cho vùng dân tộc miền núi thông qua các chương trình dự án về lâm nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng điện, đường, trường học, trạm xá, các công trình thủy lợi để khai hoang mở rộng thêm nhiều diện tích đất canh tác, môi trường sống đan xen giữa người dân tộc thiểu số và người Kinh tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau…, đã làm thay đổi mạnh mẽ diện mạo đời sống kinh tế xã hội của vùng dân tộc miền núi. Đời sống người dân đã khá hơn rất nhiều, không còn tình trạng du canh du cư tự do, lúa nước trở thành cây lương thực chính, nhiều loại cây trồng tạo ra sản phẩmhànghóacógiátrịkinhtếcaonhưCaosu,Keolai,Càphê,Cau…ởThừaThiênHuếhay như Keo lai ở Quảng Nam đã phát triển lên đến hàng ngàn ha đem lại thu nhập cao và ổn định cho nhiều hộ đồng bào. Rừng tự nhiên đã được quản lý bảo vệ tốt hơn, rừng trồng pháttriểnnhanh,nênđộchephủrừngtănglênđángkểđạttrên57,1%năm2011ởThừaThiênHuếvà48,2%ởQuảngNamvàonăm2010.

Tuy vậy, mục tiêu phát triển bền vững hiện nay tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số của Thừa Thiên Huế và Quảng Nam nói riêng và cả nước nói chung vẫn đang có nhiều thách thức đặt ra liên quan đến nhiều vấn đề như: thách thức giữa yêu cầu giải quyết an ninh lượng thực với công tác quản lý, bảo vệ rừng đầu nguồn, bảo vệ môi trường sinh thái; thách thức giữa dân số tăng nhanh (do đồng bào sinh đẻ nhiều con, do người Kinh lên định cư ngày càng nhiều) với quỹ đất sản xuất có hạn; thách thức giữa việc ban hành và triển khai tổ chức thực hiện các chính sách, đặc biệt là chính sách về đất đai, về rừng…

Hiện trạng tài nguyên rừng tại địa bàn nghiên cứu

TỉnhThừaThiênHuếcótổngdiệntíchtựnhiên503.320,53ha,trongđódiệntíchđấtlâmnghiệp317.333,87ha(hiệntrạngràsoátnăm2010),chiếm64%diệntíchtựnhiêncủatỉnh.Cơ cấu đất lâm nghiệp của tỉnh phân theo chức năng 3 loại rừng như sau: Đất rừng đặc dụng chiếm24,9%,đấtrừngphònghộchiếm31,8%,đấtrừngsảnxuấtchiếm43,3%.Trongnhữngnăm qua ngành lâm nghiệp Thừa Thiên Huế đã có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh. Định hướng phát triển của lâm nghiệp Thừa Thiên Huế trong giai đoạntớilàđẩymạnhchuyểndịchcơcấukinhtế,hìnhthànhnềnlâmnghiệpxãhộivớitrọngtâm là bảo vệ và phát triển rừng, đảm bảo rừng phát huy chức năng phòng hộ, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển chế biến gắn với vùng nguyên liệu tập trung, giải quyết công ăn việc làm, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng giá trị đóng góp của lâm nghiệp vào phát triển kinh tế tỉnh.

Biểu đồ 1- Hiện trạng sử dụng đất đai tỉnh Thừa Thiên Huế (năm 2010)

(Nguồn: Báo cáo của UBND tỉnh trình HĐND tỉnh năm 2012)

Theo kết quả theo dõi, thống kê diễn biến rừng năm 2011, Quảng Nam có tổng diện tích đấtlâmnghiệplà:714.020ha,chiếm68,40%tổngdiệntíchtựnhiên,trongđóđấtcórừnglà513.810ha(rừngtựnhiên:394.445ha;rừngtrồng:119.365ha);đấtkhôngcórừngquyhoạchcholâmnghiệplà200.210ha.Độchephủ48,2%(theoQuyếtđịnh1828/QĐ-BNN-TCLNngày11/8/2011củaBộNôngnghiệpvàPTNTcôngbốhiệntrạngrừngnăm2010).Trữlượnggỗcủa tỉnh khoảng 30 triệu m3. Rừng giàu ở Quảng Nam hiện có khoảng 10 nghìn ha, phân bố ở các đỉnh núi cao, diện tích rừng còn lại chủ yếu là rừng nghèo, rừng trung bình và rừng tái sinh,cótrữlượnggỗkhoảng69m3/ha.Hệthốngrừngđặcdụngđượcquyhoạchchủyếutập trung ở các huyện Phước Sơn, Nam Giang (Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh), Nam Trà My (Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh), Nông Sơn (Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Voi), Tây Giang, Đông Giang (Khu bảo tồn loài Sao la). Trong đó, Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanhđượcthànhlậpnăm2000,vàtháng4/2011đãthànhlậpKhubảotồnloàiSaola,mởhành lang cho các sinh vật vùng núi giữa Lào và Việt Nam, nhất là loài Sao la đang bị đe dọa.

Hệ thống quản lý rừng, chính sách và thể chế liên quan đến rừng tại hai tỉnh nghiên cứu

Ở hai tỉnh, chức năng quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp thuộc UBND các cấp, đó làUBNDtỉnh,UBNDhuyện/thànhphốvàUBNDxã.ThammưuchoUBNDcáccấpcócáccơquan chuyên môn. Đứng đầu hệ thống tổ chức quản lý rừng của tỉnh là UBND tỉnh. UBND tỉnh thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn. Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng này là Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn.

Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn có hai cơ quan tham mưu giúp Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng là Chi cục Kiểm lâm và Chi cục Lâm nghiệp. Chi cục Kiểm lâm giúp Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lâm luật. Chi cục có hệ thống các Hạt kiểm

Page 11: Bao cao 2012

11 12

lâm tại các huyện và thành phố. Các hạt kiểm lâm vừa thực hiện các nhiệm vụ do chi cục giao, vừa là cơ quan tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý hà nước về rừng trên địa bàn huyện. Chi cục Lâm nghiệp giúp Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước chủ yếu về lâm sinh trên địa bàn Tỉnh. Ngoài hai chi cục trên, Sở còn có các Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên, Ban quản lý rừng phòng hộ tại các huyện có nhiều rừng đặc dụng, rừng phòng hộ để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các loại rừng này. UBND huyện, thành phố là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn. Tham mưu giúp UBND huyện gồm có các cơ quan Phòng Tài nguyên và môi trường, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện và Hạt kiểm lâm huyện. UBND xã là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn. Tham mưu, giúp việc cho UBND xã có cán bộ phụ trách nông, lâm nghiệp, địa chính của xã và kiểm lâm địa bàn.

Ngoài các cơ quan nhà nước liên quan tới việc quản lý và bảo vệ rừng, ở cấp cơ sở còn tồn tại các thể chế dựa vào cộng đồng tham gia vào công tác quản lý rừng ở địa phương như câu lạc bộ khuyến nông, khuyến lâm, ban quản lý rừng cộng đồng thôn, hay nhóm sở thích quản lý bảo vệ rừng.

Hoạt động lâm nghiệp trên địa bàn 2 tỉnh chịu sự điều chỉnh chung của các văn bản pháp luật dưới đây:

Bảng5-Cácvănbảnphápluậtliênquanđếnquảnlý,bảovệvàsửdụngđất,rừngtạiđịaphương

STT Loại chính sách/văn bản liên quan đến RCĐ Ghi chú

1 Luật đất đai 2003

Luật này quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

2 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004 Luật này quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng, quy định quyền và nghĩa vụ của chủ rừng.

3 Chương trình giao đất giao rừng

Thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợgiảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (sau đây viết là Chương trình 30a), trong đó xác định mục tiêu cụ thể đến năm 2010 cơ bản hoàn thành việc giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng,

4 Quyếtđịnhsố178/2001/QĐ-TTgngày12/11/2001củaThủ tướng Chính phủ

Quy định về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp

5 Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 củaThủ tướng Chính phủ

Ban hành Quy chế quản lý rừng

6 Quyếtđịnhsố106/2006/QĐ-BNNngày27/11/2006củaBộ Nông nghiệp và PTNT

Hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn

7 Quyếtđịnhsố434/2006/QĐ-QLRngày11/4/2007củaCục trưởng Cục Lâm nghiệp

Hướng dẫn giao rừng và đất Lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư thôn

8 Thông tư số 38/2007/TT-BNNngày 25/4/2007 của BộNông nghiệp và PTNT

Hướng dẫn trình tự, thủ tục giao, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn

9 Công văn số 2324/BNN-LN ngày 21/8/2007 của BộNông nghiệp và PTNT

Hướng dẫn các chỉ tiêu kỹ thuật và thủ tục khai thác rừng cộng đồng

10 Công văn số 754/CV-LNCĐ ngày 31/5/2007 của Cụctrưởng Cục Lâm nghiệp

Hướng dẫn kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng cộng đồng

11 Công văn số 1326/CV-LNCĐ ngày 07/9/2007 của Cụctrưởng Cục Lâm nghiệp

Hướng dẫn lập Kế hoạch quản lý rừng cộng đồng

12 Các chính sách riêng về dân tộc miền núi: quyết định 134/2004/QĐ-TTg,167/QĐ-TTg

Các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn

Ngoài các văn bản chung nêu trên mỗi tỉnh còn có những nghị quyết riêng tùy thuộc vào tình hình địa phương mình.

Page 12: Bao cao 2012

12 12

Page 13: Bao cao 2012

13 14

3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thông tin chung về đối tượng khảo sát

Trong phần này, các thông tin liên quan đến thành phần giới, dân tộc, trình độ học vấn, gia cảnh, thu nhập và sinh kế của mẫu khảo sát bảng hỏi (349 phiếu hợp lệ) sẽ được mô tả.

Biểu đồ 2 - Cơ cấu giới của mẫu khảo sát bảng hỏi

(Nguồn: Số liệu khảo sát)

Trongsố349phiếuphỏngvấnbảnghỏithì75,64%ngườitrảlờilànamgiớisovới24.36%lànữgiới.Cụthểhơn,ởtỉnhQuảngNamtỉlệgiữangườitrảlờinamvànữlà78.89%và21.11%.ConsốtươngứngởtỉnhThừaThiênHuếlà72.19%và27.81%.Sựchênhlệchlớngiữatỉlệnam và nữ trong phỏng vấn bảng hỏi phản ảnh hiện trạng giới ở địa bàn nghiên cứu. Đó là nam giới vẫn đóng vai trò chủ đạo trong các gia đình, thường đại diện cho gia đình trong các công việc ngoài xã hội. Phụ nữ chỉ đóng vai trò phụ thuộc, bếp núc và chỉ thay thế trong trường hợp chồng, con trai lớn đi vắng. Hơn thế nữa, họ cũng rất thụ động khi tham gia vào các hoạt động xã hội.

Biểu đồ 3 - Thành phần dân tộc của mẫu nghiên cứu

(Nguồn: Số liệu khảo sát)

Bốn huyện địa bàn nghiên cứu là địa bàn cư trú truyền thống của dân tộc Kơ Tu ở Việt Nam. Dođó,ngườiKơTuchiếmđạiđasốmẫunghiêncứuvới78.51%,ngườiKinhchiếm11.17%vàcácdântộckhácnhưPaHy,VânKiềuchiếm10.32%.NgườiKơTuvàcácdântộcthiểusốkhác (trừ Tày, Nùng di cư từ miền Bắc vào gần đây) là dân cư bản địa của vùng nghiên cứu. NgườiKinhdicưtừvùngthấplêntrongnhữngthậpkỷgầnđây.

Biểu đồ 4 - Trình độ học vấn của mẫu nghiên cứu

(Nguồn: Số liệu khảo sát)

Về trìnhđộdân trí, tỷ lệngười khôngbiết chữbìnhquâncảkhuvựcnghiêncứuchiếm19,63%;caonhấtlàxãZàHungởQuảngNamtỷlệ28%,thấpnhấtlàxãPhongMỹởThừaThiênHuếtỷlệ7%.Quaphỏngvấnngườidân,thìtỷlệnàytậptrungchủyếuởnhữngngườilớntuổi.TỷlệngườihọctừTHCS,THPTtrởlêntươngđốicaochiếm53,63%;đặcbiệtngười

Page 14: Bao cao 2012

15 16

cótrìnhđộTHPTtrởlênchiếmtỷlệ22%,điềunàychothấycósựthayđổiđángkểtrìnhđộdân trí của người dân ở miền núi tại các địa phương này.

Biểuđồ5-Giacảnhcủamẫunghiêncứu

(Nguồn: Số liệu khảo sát)

Vềgiacảnh,kếtquảnghiêncứuchothấy tỷ lệhộnghèocònchiếmkhácaovới43.59%(hộtrungbình46.99%;hộkhátỷlệrấtthấp9,42%).TrongđótỉlệngườiđượchỏiởQuảngNamthuộcdiệnhộnghèolà67.48%sovới20.71%củatỉnhThừaThiênHuế.Tỉlệcaocủahộnghèo trong mẫu nghiên cứu được giải thích bởi các yếu tố sau. Đây là các huyện miền núi vùng sâu vùng xa có lỉ lệ người dân tộc thiểu số cao. Thứ hai, đại đa số mẫu phỏng vấn là ngườidântộcthiểusố(88.83%),nhómchiếmđasốcủadânsốnghèocủaViệtNam.

Qua điều tra cho thấy nguồn thu nhập chính của người dân ở đây chủ yếu từ canh tác trên nương rẫy, vấn đề này phản ánh cuộc sống của người dân miền núi vẫn còn phải dựa vào tài nguyên rừng, đây là vấn đề khó khăn đặt ra cho chính quyền các cấp trong việc cân bằng giữa mục tiêu xóa đói giảm nghèo và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Sinh kế chính của mẫu nghiên cứu chủ yếu là các công việc liên quan tới nông nghiệp như trồng trọt và chăn nuôi, trồng rừng kinh tế (keo lai), trồng cao su hoặc làm thuê. Một điểm đáng chú ý nữa trong kết quảnghiêncứulàsốhộgiađìnhcóngườiđilàmănởcácđịaphươngkhácrấtítvớitỷlệkhoảngtrên10%ởQuảngNamcònởThừaThiênHuếchỉxảyraởmộtsốhộcủaxãThượngLộ(bìnhquân0,38người/hộ).

Sinh kế chính của cộng đồng bản địa

Cũng như đại đa số các dân tộc thiểu số khác, sinh kế truyền thống của người Kơ Tu và các dân tộc thiểu số khác trong vùng nghiên cứu gắn chặt với rừng, chủ yếu dựa trên đốt nương làm rẫy, chăn nuôi, săn bắn và khai thác lâm sản. Hộ gia đình là đơn vị sản xuất chính. Sản xuất mang tính chất tự cung tự cấp, chứ không phải là phục vụ nhu cầu trao đổi buôn bán. Qua khảo sát nhóm nghiên cứu nhận ra rằng lối sống đó về cơ bản vẫn được duy trì. Tuy nhiên, cũng có một số biến đổi trong sinh kế dưới những tác động của cuộc sống hiện đại.

Hiện tại sinh kế chính ở vùng dự án dựa vào các nguồn chính sau đây.

Canh tác nông nghiệp, bao gồm nương rẫy truyền thống và lúa nước, vẫn là hoạt động kinh tế quan trọng hơn cả. Mặc dù canh tác nương rẫy mang lại năng suất thấp và tốn nhiều sức lao động hơn rất nhiều so với canh tác lúa nước, nhưng người dân địa phương vẫn duy trì phương thức này. Lúa nước, dù có năng suất cao hơn, vẫn chỉ là hoạt động phụ vì lý do không có địa hình thích hợp và người dân thiếu kinh nghiệm trồng lúa nước. Bên cạnh hoạt động canh tác nông nghiệp, chăn nuôi cũng tương đối phổ biến, phần lớn các gia đình đều có nuôi lợn, gà, trâu, bò. Mặc dù nghề chăn nuôi đã phát triển, nhưng thực tếtỷtrọngđónggópcủangànhnàyvàocơcấungànhnghềmanglạithunhậpchogiađìnhthì không cao. Nguyên nhân của tình trạng này là do phần lớn các loại gia súc gia cầm được đồng bào nuôi theo cách bán hoang dã nên năng xuất thấp và chủ yếu sử dụng vào việc cúng tế, phục vụ cho các hoạt động tín ngưỡng, lễ hội.

Dù không được khuyến khích, thậm chí không được cho phép, nhưng các hoạt động liên quan đến rừng vẫn là một phần không thể thiếu của sinh kế của người dân vùng khảo sát. Cáchoạtđộngđóbaogồm(i)hoạtđộngsănbắn/bẫyđộngvậthoangdã(ĐVHD);(ii)Hoạtđộng khai thác gỗ củi; (iii) Hoạt động thu nhặt Lâm sản ngoài gỗ khác (LSNG).

Động vật hoang dã là đối tượng không chỉ phục vụ trực tiếp cho nhu cầu thiết yếu hằng ngày của người dân địa phương mà do cơ chế thị trường ĐVHD đã trở thành các mặt hàng thươngmạilưuthôngởcácvùnglâncận.Hoạtđộngsănbắn/bẫybắtđộngvậtcủangườidân địa phương thường tập trung ở quanh vùng canh tác nông nghiệp những khu rừng gần bản, làng. Các loài như: heo rừng, nai, nhím là những loài cộng đồng địa phương cho là mối đedoạđốivớisảnxuấtvàđờisốngnênchúngthườngbịngườidânđịaphươngsănbắn/bẫy bắt nhằm bảo vệ mùa màng của họ. Việc săn bắn vì sinh kế được tiến hành bắt đầu vào giữa vụ và tới đỉnh điểm là trước thời điểm thu hoạch khi mà họ cho rằng sự phá hoại hoa màu của thú rừng tập trung nhất.

Hiện nay, hoạt động khai thác gỗ của người dân tộc thiểu số để mưu sinh (thương mại) không còn, bởi người dân nhận thức được rằng hành vi này đã được pháp luật nghiêm cấm. Nếu có thì chỉ tham gia ở hoạt động vận xuất cho những đối tượng là lâm tặc từ nơi khác đến. Khai thác củi của người dân miền núi chủ yếu để làm chất đốt sử dụng trong gia đình.

Khai thác LSNG đã giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế hộ gia đình tại địa phương. Người dân thu nhặt LSNG để sử dụng làm thức ăn, làm thuốc chữa bệnh, làm nhà, các vật dụng và bán để lấy tiền phục vụ cho việc chi tiêu trong gia đình. Tuy nhiên về mặt bảo tồn ĐDSH, quản lý tài nguyên rừng thì các hoạt động khai thác, thu nhặt LSNG đã ít nhiều có ảnh hưởng đến tài nguyên rừng: một số loài động, thực vật bị khai thác quá mức dễ dẫn đến mất khả năng phục hồi đồng thời làm cho các hoạt động quản lý bảo vệ rừng khó kiểm tra, giám sát. Các đối tượng khác thường lợi dụng việc khai thác, thu nhặt LSNG để vào rừng khai thác gỗ và săn bắn động vật hoang dã trái phép. Mặt khác việc khai thác, vận chuyển các loại LSNG này làm xáo trộn cuộc sống của các loài chim, thú. Ví dụ việc lấy mật ong làm ảnh hưởng đến nguồn thức ăn nguồn thức ăn của loài Gấu hay khi đốt ong để lấy

Page 15: Bao cao 2012

17 18

mật thì người dân đã đốt cháy làm chết cả cây có tổ ong. Một số trường hợp để thu hái được nhiều hạt ươi thì người dân đã chặt hạ cả cây ươi để lấy hạt,...

Bên cạnh các hoạt động nêu trên, ở một số địa điểm, chủ yếu thuộc Thừa Thiên Huế, còn có hoạtđộngtrồngcâycaosuhoặctrồngkeolai.Câycaosumỗinămchothunhậptừ50-80triệuđồng/ha;câykeolaimỗichukỳkinhdoanh(4-5năm)chothunhậptừ40-60triệu/ha.

Mặc dù sinh kế vẫn phụ thuộc nhiều vào rừng nhưng người dân địa phương vẫn thiếu kiến thức và kinh nghiệm về các sinh kế dựa vào rừng một cách bền vững. Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy họ còn thiếu những kiến thức về các mô hình sinh kế không gây hại tới rừng ở địaphương.Theosốliệukhảosát,chỉcó27,22%ngườiđượchỏicóđượcthamgiacáckhóatậphuấnvềsinhkếbềnvữngdựavàorừng.Chênhlệchgiữahaitỉnhlàrấtcao,với43,19%ởThừaThiênHuếvàchỉvới12,22%%ởQuảngNam.Việcthiếucáckiếnthứcvềcácmôhìnhsinh kế này khiến cho việc đảm bảo cuộc sống của người dân cũng như công tác bảo vệ tài nguyên rừng của cơ quan chức năng xung đột và khó đạt được sự đồng thuận.

Hiểu biết của người dân về quyền, địa vị pháp lý trong quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng cộng đồng

Theo kết quả nghiên cứu tài liệu thứ cấp và phỏng vấn cán bộ, việc giao rừng cho cộng đồng và nhóm hộ quản lý đã được thực hiện trong nhiều năm qua tại các địa bàn nghiên cứu. Thực tế thì các cấp chính quyền, các cơ quan ban ngành cũng đã có nhiều nỗ lực nhất định để làm cho cộng đồng hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của họ khi quản lý rừng nhà nước giao. Nhưng vấn đề đáng lưu tâm là phần lớn người dân còn mơ hồ, chưa nắm rõ các hồ sơ, thủ tục, giấy tờ liên quan đến khu rừng cộng đồng mình đang quản lý, vẫn chưa thông hiểu được các quyền lợi và nghĩa vụ của họ khi quản lý rừng nhà nước giao. Hơn thế nữa luật dân sự chưa quy định cộng đồng là một chủ thể pháp luật do vậy còn nhiều hạn chế khi xử lý vi phạm (nếu có xảy ra), ai là người chịu trách nhiệm chính và cách xử lý như thế nào. Điều này làmchocấpthẩmquyềncóphầnlongạikhitraovàápdụngquyềnchocộngđồng.Phầnlớn rừng tự nhiên trước khi giao cho cộng đồng quản lý không thực hiện điều tra đánh giá cụ thể, chính xác hiện trạng tài nguyên rừng, chủ yếu sử dụng số liệu hiện trạng do cơ quan kiểm lâm công bố, nên rất khó để cộng đồng xây dựng được một kế hoạch khả thi để thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của họ như luật định.

Biểu đồ 6 - Hiểu biết của mẫu nghiên cứu về quyền và địa vị pháp lý của họ với rừng được giao

91,12%

44,38%

52,66%

34,32%

47,22%

58,58%

47,78%

20,56%

16,11%

5,00%

29,44%

13,89%

68,77%

32,09%

33,81%

19,20%

38,05%

35,53%

0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%

Được chính quyền giao rừng cho thôn mình quản lý

Biết về quyền và nghĩa vụ với rừng được giao

Thực hiện quyền và nghĩa vụ với rừng được giao

Nhớ được năm rừng được giao cho thôn mình quản lý

Biết diện tích rừng thôn mình được giao

Biết được giấy tờ/giấy chứng nhận giao rừng cho thôn mình

Cả hai tỉnh (N = 349) Quảng Nam (n = 180) Thừa Thiên Huế (n = 169)

(Nguồn: Số liệu khảo sát)

Phỏng vấn hộ dân (xem biểu đồ 6) đã cho thấy kết quả cụ thể như sau: Thứ nhất,có68,77%người được hỏi biết là thôn họ có được nhà nước giao rừng để quản lý. Tuy nhiên tỉ lệ này chênhnhaugầngấpđôigiữahaitỉnh,47,78%ởQuảngNamvà91,12%ởThừaThiênHuế.Thứ hai, chỉcó32.09%ngườiđượchỏicóbiếtsơvềquyềnlợivànghĩavụcủahọđốivớirừngđượcgiao.Chênhlệchgiữahaitỉnhcũngrấtcao,với44.38%ởThừaThiênHuếvà20.56%ở Quảng Nam. Phỏng vấn sâu cho thấy các quyền và nghĩa vụ này bao gồm quyền ngăn chặn các hành vi vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng, vi phạm Quy ước bảo vệ và phát triển rừng của thôn; được thu hái lâm sản phụ trên diện tích rừng đựơc giao, được khai thác gỗ để làm nhà (áp dụng cho những hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ gỗ làm nhà theo các chương trình 134, 167 thì được khai thác gỗ để làm nhà); được trồng xen các loài cây dưới tán rừng, ở các khoảnh đất trống để góp phần tăng thu nhập; có nghĩa vụ quản lý bảo vệ tốt diện tích rừng được giao. Điều ngạc nhiên là đại đa số người dân tham gia quản lý rừng cộng đồng đều không hề biết họ có quyền được hưởng số gỗ khai thác trên diện tích rừng Nhà nước giao cho cộng đồng quản lý. Thực tế rừng giao cho cộng đồng phần lớn thuộc loại nghèo kiệt nên nguồn thu từ rừng cộng đồng chẳng có gì ngoài một ít mây, lá nón, củi khô. Các tác nghiệp lâm sinh hướng đến cải thiện rừng hầu như không có, ngay cả kinh phí bảo vệ rừng hàng năm theo các chương trình dự án cũng không có mà đáng ra cộng đồng phải được hưởng như các chủ rừng khác. Như vậy, có thể thấy rằng cộng đồng vẫn chưa có được các quyền lợi như họ mong đợi và như được pháp luật công nhận từ việc quản lý rừng Nhà nước giao.

Thứ ba,chỉcó33,81%ngườiđượchỏiởhaitỉnhcholàhọcóthựchiệncácquyềnvànghĩavụđó.Tuynhiênnếutáchriêngtỉnhrasosánhsựkhácbiệtlàrấtlớn,với52,66%ởThừaThiênHuếvàchỉvới16,11%ởQuảngNam.MỗicộngđồngsaukhinhậnrừngđềuthànhlậpBan quản lý rừng cộng đồng sau đó xây dựng Quy ước và thành lập Tổ quản lý bảo vệ rừng

Page 16: Bao cao 2012

19 20

thôn. Tổ QLBVR sẽ đại diện cho cộng đồng thực hiện các quyền, chủ yếu là quyền loại trừ đối với các các đối tượng ngoài cộng đồng đến xâm hại tài nguyên rừng trái phép. và nhằm bảo vệ các lợi ích lâu dài của cộng đồng. Hoạt động phổ biến nhất là tuần tra canh gác rừng nhưng kết quả mang lại chưa cao. Chỉ những nơi nào có sự tham gia, chỉ đạo của UBND xã và Tổ QLBVR phối hợp chặt chẽ với kiểm lâm viên địa bàn thì ở đó hoạt động này hiệu quả hơn. Một ví dụ, sau khi thành lập Tổ QLBVR thôn ở xã Tàbhing đã tự tổ chức 62 đợt tuần tra rừngvới325lượtngườithamgiavàphốihợpvớiHạtKiểmlâmrừngđặcdụngSôngThanhtổchức11đợttuầntrarừngvới195lượtngườithamgia,đẩyđuổihơnmộttrămđốitượngkhaithácgỗtráiphéprakhỏiđịabàn,pháhuỷhàngchụclántrại,tiêuhuỷhơn200ruộtxehơi(phươngtiệnvậnchuyểngỗđườngsông),tháodỡ1035bẫyđộngvậthoangdãvàtịchthu hơn 20 m3 gỗ (Chi cục Kiểm lâm Quảng Nam, 2010).

Ngoài ra tỉ lệ phần trăm người được hỏi nhớ được năm giao rừng, biết được diện tích rừng được giao, biết về giấy chứng nhận giao rừng cũng rất thấp đặc biệt là ở Quảng Nam (Xem chi tiết hơn ở biều đồ 6). Điều này chứng tỏ mức độ tham gia của người dân vào việc giao rừng cộng đồng ở địa phương không cao. Chủ yếu cán bộ và các đại diện cộng đồng được tham gia vào quá trình này, chứ không phải là các hộ dân bình thường.

Các kết quả so sánh trên cho thấy sự chênh lệch khá lớn về mức độ hiểu biết về quyền và địa vị pháp lý cũng như việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người dân tại khu vực nghiên cứu ở hai tỉnh và mẫu ở Thừa Thiên Huế có mức hiểu biết cao hơn ở Quảng Nam. Điều này là hoàn toàn trùng khớp với các thông tin số liệu thứ cấp mà nhóm nghiên cứu đã thu thập được là ở Thừa Thiên Huế có nhiều chương trình, dự án hỗ trợ người dân quản lý rừng cộng đồng hơn ở Quảng Nam.

Thiết chế quản lý rừng truyền thống ở điểm nghiên cứu

Một đặc điểm thường thấy của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam là họ có rừng thiêng, rừng cộng đồng – được sử dụng chung bởi cộng đồng. Những khu rừng này có vai trò quan trọng như đầu nguồn nước hay liên quan đến tâm linh của cộng đồng. Thông thường, đi đôi với những loại rừng đó là những luật tục truyền thống phi nhà nước nhưng có tính thực thi cao trong cộng đồng bản địa để bảo vể tính cộng đồng cũng như bền vững của các khu vực đó. Ví dụ như, nếu một ai khai thác trái phép tài nguyên trong khu vực rừng thiêng rừng cấm thì có thể bị làng phạt trâu, lợn. Đó là đặc biểm nổi bật có thể tìm thấy ở các cộng đồng dân tộc miền núi phía Bắc cũng như ở Trường Sơn Tây Nguyên. Tuy nhiên dưới tác động của cuộc sống hiện đại, rừng cộng đồng và luật tục truyền thống đã bị phai nhòa đi ở nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số.

Trước đây, tập tục của người dân tộc thiểu số ở Quảng Nam là các thành viên trong gia đình, dòng tộc sau khi chết thường chôn cất tập trung tại một khu vực hay ở Thừa Thiên Huế có tập tục làm nhà mồ cho gia đình, dòng họ của mình; tại đây là nơi linh thiêng, quan trọng của các gia đình, dòng họ. Thông thường mỗi thôn bản, mỗi dòng tộc có một khu nghĩa địa. Trước đây, khi còn cuộc sống du canh, du cư, những khu rừng có nghĩa địa thì người dân không tác động đến nên có nhiều cây rừng và vì là nơi nghĩa địa nên trở thành khu rừng

thiêng, rừng cấm, rừng thờ cúng của làng. Tuy nhiên, cuộc sống định canh định cư gắn liền với hệ thống các công trình hạ tầng được xây dựng đồng bộ, sản xuất nông, lâm nghiệp phát triển, nên phần lớn các khu nghĩa địa của người dân không còn ở sâu trong rừng tự nhiên, mà ở gần làng, trên đất nương rẫy, đất vườn đồi… Vì vậy, gần như không còn có rừng thiêng, rừng thờ cúng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong khu vực nghiên cứu. Kết quả phỏng vấnhộdâncũngchothấytỷlệrấtthấpngườiđượchỏichorằngcórừngthiênglà6,5%ởThừaThiênHuếvà8,33%ởQuảngNam.

Biểu đồ 7 - Luật tục truyền thống

(Nguồn: Số liệu khảo sát)

Theokếtquảcủanghiêncứuchỉcó20.12%ngườiđượchỏiởThừaThiênHuếcholàtrongcộng đồng của họ có luật tục truyền thống từ đời ông cha liên quan đến việc bảo vệ rừng. ConsốtươngứngởQuảngNamlà43.33%.Dướigócđộquảnlýnhànước,cácvănbảnphápluật liên quan, chứ không phải là các thiết chế cộng đồng này, được áp dụng trong việc quản lý rừng. Dường như dưới tác động của cuộc sống hiện đại, các thiết chế cộng đồng truyền thống dần dần nhường chỗ cho các thiết chế của nhà nước. Tuy nhiên thực tế địa phương, đặc biệt là Quảng Nam cho thấy rằng các thiết chế này vẫn hữu dụng ở các cộng đồng mà người dân tộc thiểu số vẫn chiếm đa số, chưa bị ảnh hưởng nhiều bởi cuộc sống hiện đại.

Sự hiểu biết của mẫu nghiên cứu về các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến đất đai và rừng cộng đồng

Việc quản lý đất đai nói chung, rừng và đất rừng nói riêng ở địa bàn nghiên cứu cũng như trên toàn quốc đều được điều chỉnh bởi các luật cũng như văn bản dưới luật. Các văn bản pháp quy này là cơ sở đối chiếu để quyết định xem hành vi của người dân với rừng là đúng luật hay trái phép. Do đó việc hiểu biết và nắm được nội dung các văn bản này là hết sức quan trọng không chỉ đối với cán bộ địa phương mà còn với người dân vì họ sẽ hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của họ đến đâu với đất và rừng địa phương.

Page 17: Bao cao 2012

21 22

Quá trình nghiên cứu tài liệu thứ cấp và phỏng vấn cán bộ địa phương cho thấy việc quản lý vàkhaithácrừngởđịaphươngchịusựđiềutiếtcủa12vănbảnluật/chươngtrìnhnhưluậtđất đai, luật phát triển và bảo vệ rừng....Nhóm nghiên cứu đã tiến hành đo sự hiểu biết của ngườidânvới12vănbảnluậtnày(Xembảng5).

Biểu đồ 8 - Hiểu biết của người dân về các văn bản pháp luật liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất, rừng ở địa phương

(Nguồn: Số liệu khảo sát)

Kết quả khảo sát cho thấy nhìn chung mẫu nghiên cứu – đại diện cho cộng đồng địa phương có sự hiểu biết khá hạn chế về các văn bản pháp luật liên quan tới việc quản lý và sử dụng đất,rừng.Cụthểhơn,khoảng30%ngườiđượchỏibiếtvềcácluật,chươngtrìnhliênquantớiviệcquảnlývàpháttriểnrừng(số1,2,3trongbảng5).Vớivănbảnsố4và9liênquanđếnquyềnlợivànghĩavụcủangườidânđốivớirừngđượcgiao,chỉcó16%và8.88%ngườiđược hỏi ở hai tỉnh biết. Đối với các văn bản liên quan trình tự giao đất giao rừng – văn bản 7 và8–chỉcó16.33%và8.31%ngườiđượchỏibiết.Điềuđóchứngtỏcôngtácgiaođấtgiaorừng ở địa phương chủ yếu là trên giấy tờ, từ trên áp xuống thiếu đi sự tham gia của người dân. Thực tế thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu chứng minh cho điều đó. Quá trình lên kế hoạch, đo đạc chủ yếu do các cơ quan chức năng và cán bộ tiến hành. Đây có thể là một nguyên nhân lý giải cho việc quản lý rừng thiếu hiệu quả ở cấp địa phương. So sánh giữa hai tỉnh thì mẫu nghiên cứu ở Thừa Thiên Huế cho thấy sự hiểu biết cao hơn so với mẫu nghiên cứu ở Quảng Nam – trừ văn bản 1 và 2.

Biểu đồ 9 - Nguồn của các văn bản pháp luật

(Nguồn: Số liệu khảo sát)

Người dân biết được thông tin về các văn bản pháp luật này chủ yếu thông qua các cuộc họp cộng đồng hoặc tập huấn. Các phương thức khác như TV hay tờ rơi chỉ đóng vai trò nhỏ trong sự hiểu biết của họ. Điều này cho thấy truyền đạt trực tiếp vẫn là cách nâng cao nhận thức hiệu quả nhất với người dân vùng dự án. Tuy nhiên, cần phải lưu ý là ngôn ngữ cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới sự tiếp nhận của người dân. Rất khó cho người dân tiếp thu những khái niệm, thuật ngữ chuyên ngành trìu tượng.

Mức độ tham gia của người dân trong quá trình giao đất giao rừng tại địa phương

Quy trình giao đất giao rừng cơ bản bao gồm ba bước chính: (i) Thông báo cho người dân; (ii) Lên kế hoạch, làm hồ sơ giao đất giao rừng; (iii) tiến hành đo vẽ thực địa. Nhóm nghiên cứu đã tiến hành đo xem mẫu nghiên cứu đã được tham gia vào quá trình này đến mức nào.

Biểu đồ 10 - Mức độ tham gia của người dân vào quá trình giao rừng

(Nguồn: Số liệu khảo sát)

Page 18: Bao cao 2012

23 23

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tham gia của người dân đại đa số là dừng lại mức được thamgiavàocáccuộchọpdânphổbiếnvềviệcgiaođấtgiaorừng,với49.00%ngườiđượchỏi ở hai tính trả lời là đã tham gia. So sánh giữa hai tỉnh, thì sự chênh lệch là khá lớn với với 37.78%ởQuảngNamvà60.95%ởThừaThiênHuế.Ởhaimứctiếptheolàlênkếhoạch,soạnthảo hồ sơ và đo đạc thực địa, chỉ có người được hỏi ở Thừa Thiên Huế báo cáo là đã tham gia.

Tuy nhiên, trong thực tế tỉ lệ này có thể thay đổi, bởi vì tham gia họp về giao đất giao rừng phần lớn là nam giới, người phụ nữ trả lời không tham gia họp trong phiếu phỏng vấn, nhưngcóthểchồnghoặccontrai/anhtraihayemtraicủahọđãcóthamdựcáccuộchọpnày. Điều này cho thấy, sự tham gia của “giới” trong giao đất giao rừng được xác định rõ tại địa phương, nơi mà hầu như chỉ có nam giới tham gia trong các buổi họp và dĩ nhiên, phụ nữ không được tham gia trong việc đưa ra quyết định trong hoạt động này. Thứ hai trong hoạt động lập kế hoạch, soạn thảo hồ sơ và tham gia đo đạc chủ yếu là do các cơ quan chức năng thực hiện và có mời một số ít đại diện củao cộng đồng thường là cán bộ, xã, thôn những người hiểu biết nhiều hơn về nghiệp vụ giao đất giao rừng so với số đông người dân và những đại diện này trên lý thuyết sau đó phải có trách nhiệm về truyền đạt với cộng đồng. Nhưng trên thực tế, công việc này chưa được thực hiện một cách hiệu quả. Chính từ việc không có sự tham gia của người dân trong quá trình lập kế hoạch, đo đạc trong việc giao đất giao rừng cho cộng đồng nên một số người dân còn mơ hồ hoặc không biết diện tích rừng đã được Nhà nước giao cho cộng đồng quản lý.

Một kết quả nghiên cứu đáng chú ý nữa là các hoạt động tập huấn về giao đất giao rừng phần lớn dành cho cán bộ xã và thôn, người dân bình thường ít được tham gia. Hầu như chỉ có cơ quan lâm nghiệp của nhà nước như Vườn Quốc gia hay Khu Bảo tồn thiên nhiên, Hạt kiểm lâm, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện tổ chức tập huấn mà không thấy có sự tham gia của các dự án khác. Có thể vì đây là loại hình công việc mới, nhiều nội dung có tính chuyên môn sâu (đo đạc, lập hồ sơ…) và do hạn chế về kinh phí nên các cơ quan này chỉ chủ yếu tập huấn cho cán bộ xã, thôn để họ về phổ biến lại cho người dân. Điều này cũng là yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng và sự bền vững của quản lý rừng ở cấp địa phương.

Page 19: Bao cao 2012

23 24

Các huyện miền núi của Thừa Thiên Huế và Quảng Nam – địa bàn nghiên cứu – tập trung phần lớn nguồn tài nguyên rừng của hai tỉnh, đồng thời cũng là địa bàn cư trú của các dân tộc ít người như Kơ tu, Pa hy, Vân Kiều… Mặc dù có các nét văn hóa khác biệt, nhưng các nhóm dân tộc này có điểm tương đồng rất lớn là có cuộc sống phụ thuộc vào rừng. Rừng không chỉ là nguồn sống của họ, mà còn là điểm tựa cho văn hóa của họ. Họ đều sống dựa vào lối canh tác đốt nương làm rẫy, khai thác các sản vật của rừng. Tuy nhiên, trong cuộc sống hiện đại, lối sống truyền thống đó trong một chừng mực nào đó bị xem như là hủy hoại môi trường. Thông qua đợt khảo sát này, nhóm nghiên cứu có được nhưng phát hiện cụ thể sau đây:

• Khuônmẫugiớiởđịabànkhảosátvẫnlàxemtrọngvaitròcủađànông.Điềunàythểhiệnởtỉlệphầntrămcủanamcaohơn3lầnnữtrongtrảlờiphỏngvấnhộ,75,64%sovới24,36%(Xemchitiếtởbiểuđồ2).Namgiớithườngđứngratrảlờiphỏngvấnđạidiện cho hộ được phỏng vấn. Thêm nữa, nam giới thường đại diện cho hộ gia đình tham gia các cuộc họp ở cấp cơ sở.

• Bấtchấpviệcngườidântộcthiểusốchiếmđasố(88,83%-xemchitiếtởbiểuđồ3),trình độ học vấn nói chung của mẫu nghiên cứu không đến mức quá thấp. Phần trăm củangườikhôngbiếtchữlà19,63%,chủyếurơivàonhómngườiđượcphỏngvấnởtuổitrungniêntrởnên.Cóđến22%ngườiđượchỏicóhọcvấntrunghọchoặccaohơn(Xem chi tiết ở biểu đồ 4).

• Vềgiacảnhcủamẫunghiêncứu,tỉlệhộnghèohoặctrungbìnhchiếmđasố,với43,59%.Chỉcó9,42%ngườiđượchỏithuộchộkhá(Xemchitiếtởbiểuđồ5).Vàsinhkếchủyếu của người được phỏng vấn chủ yếu phụ thuộc vào rừng như đốt nương làm rẫy, khai thác lâm sản. Mặc dù sinh kế vẫn phụ thuộc nhiều vào rừng nhưng người dân địa phương vẫn thiếu kiến thức và kinh nghiệm về các sinh kế dựa vào rừng một cách bền vững.Tỉlệgiađìnhcóngườidicưđilàmănxachỉchiếm10%ngườiđượchỏiởQuảngNam và một vài hộ ở Thừa Thiên Huế. Điều này làm cho kinh tế của các hộ gia đình dễ bị tổn thương đối với các biến đổi về thiên nhiên hay thể chế.

• Tỉlệngườiđượchỏibiếtthônbảnnơihọsốngđượcgiaorừngcộngđồngkhácaodùdưới góc độ pháp luật cộng đồng chưa được cộng nhận là một chủ thể. Sự chênh lệch giữa Thừa Thiên Huế và Quảng Nam gần gấp đôi. Mặc dù biết thôn mình được giao rừng cộng đồng nhưng khi đi sâu vào các chi tiết như nhớ năm được giao rừng, nhớ diện tích rừng được giao, biết về giấy tờ giao đất giao rừng, biết về quyền lợi đối với rừng được giao, tỉ lệ người nắm được không cao, đặc biệt là ở Quảng Nam (Xem biểu đồ 6). Điều này chứng tỏ các thành viên cộng đồng chưa được tham gia thực sự vào quá trình giao đất giao rừng tại địa phương. Bởi vậy, việc quản lý rừng cộng đồng sau đó hiệu quả chưa

4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Page 20: Bao cao 2012

25 26

cao khi mà người dân chưa được tham gia vào quá trình giao rừng, chưa có hiểu biết pháp luật đầy đủ về các trách nhiệm và quyền lợi với rừng cộng đồng sẽ không có động lực trong việc bảo vệ rừng.

• Quảnlývàsửdụngrừngởcấpcơsởđượcsựđiềuchỉnhcủa12vănbảnphápquycủaChínhphủvàBộNôngnghiệpvàPháttriểnNôngthôn(Xemchitiếtởbảng5),quyđịnhvềquyềnlợi,nghĩavụ,tráchnhiệmcủangườidân/tậpthểđượcgiaorừng.Tuynhiên,những người được hỏi có nhận thức không cao lắm về các văn bản pháp luật này. Phổ biếnnhấtnhưLuậtbảovệvàpháttriểnrừng,cũngchỉcó30%ngườiđượchỏibiếtđến.Còn các văn bản pháp quy liên quan đến trách nhiệm quyền lợi hay quá trình giao đất giao rừng, phần trăm người được hỏi biết về các vănbảnnàychỉkhoảng15%(Xemchitiếtở biểu đồ 8). Các cuộc họp cộng đồng, tập huấn, là những nguồn cung cấp thông tin chính cho ngườiđượchỏi(Xemchitiếtởbiểuđồ9).Chỉcó33,81%ngườiđượchỏinóilàhọthựchiệncácquyền và nghĩa vụ đó ở địa phương (Xem chi tiết ở biểu đồ 6). Về mức độ tham gia vào quá trình giaođấtgiaorừng,chủyếungườidânđượcthamgiaởmứcđượcphổbiếnthôngtin,với49%.Tỉlệngườithamgiaởmứclậpkếhoạchvàđođạcthựcđịachỉkhoảng10%vàtậptrungtoànbộ ở những người được hỏi ở Thừa Thiên Huế (Xem chi tiết ở biểu đồ 10). Một phát hiện của đợt khảo sát này là người được hỏi ở Thừa Thiên Huế có mức hiểu biết về các văn bản pháp luật liên quan cao hơn và cũng tham gia sâu hơn vào quá trình giao đất giao rừng ở địa phương dù tỉ lệ người được hỏi là người dân tộc thiểu số chênh không nhiều so với ở Quảng Nam.

• Mặcdùcùnglàđịabàncónhiềungườidântộcthiểusốsinhsốngnhưngcósựkhácbiệtkhá rõ về nhận thức của người dân, thực tế giao đất giao rừng ở hai vùng nghiên cứu của hai tỉnh. So với, Quảng Nam, địa bàn Thừa Thiên Huế có công tác giao đất giao rừng triển khai tốt hơn vì đã triển khai trong một thời gian tương đối lâu và có nhiều chương trình dự án hỗ trợ hơn.

Dựa vào các kết quả nghiên cứu trên cũng như kinh nghiệm làm việc của C&E ở vùng nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đưa ra các đề xuất sau đây:

• Nêncânbằnggiữabảovệnguồntàinguyênrừngvớisinhkế,cuộcsốnghàngngàycủacộng đồng bản địa những người đã sống dựa vào rừng qua nhiều thế hệ. Các sinh kế thay thế hoặc đôi bên cùng có lợi cần được nhân rộng, đi đôi với việc tuyên truyền và đẩymạnhbảovệrừng.Nếusinhkếcủangườidânkhôngđượcđảmbảo,thìcôngtácbảo vệ rừng cũng rất khó được đảm bảo, rất khó để người dân ủng hộ các chủ trương chínhsáchliênquanđếnquảnlýbảovệrừng.Dođócầnphảiđẩymạnhviệchướngdẫnngười dân và lập các mô hình sinh kế bền vững dựa vào rừng. Tuy nhiên điều này không chỉ cần thời gian và nguồn lực mà còn cần sự ủng hộ và tham gia của các bên liên quan: chính quyền, cộng đồng và các cơ quan chuyên môn.

• Cầncógiảiphápnângcaonhậnthứccủangườidânkhôngnhữngvềcácvănbảnphápluật liên quan đến quản lý và sử dụng rừng mà còn về địa vị pháp lý, quyền của họ đối với rừng. Các phương thức truyền thông, tập huấn nên được thiết kế phù hợp với các điều kiện đặc thù của địa phương. Đặc biệt, đối với những nơi như Quảng Nam, rất ít

được sự quan tâm, hỗ trợ của các tổ chức trong nước cũng như quốc tế, người dân ít được tham gia vào các hoạt động cộng đồng, không được tham gia nhiều trong các cuộc họp ra quyết định, nhận thức của người dân về quyền lợi và nghĩa vụ đối với rừng được giao thấp hơn so với các vùng trên cả nước. Vì vậy, cần phải ưu tiên nhiều hơn đối với người dân Quảng Nam để họ được bắt kịp với Thừa Thiên Huế về quản lý sử dụng rừng.

• Nênđẩymạnhhơnnữasựthamgiacủangườidânvàoquátrìnhgiaođấtgiaorừng.Các thiết chế truyền thống của cộng đồng nên được tính đến cho việc quản lý rừng để đảm bảo sự quản lý và phát triển rừng bền vững. Đối tượng thụ hưởng của các khóa tập huấn nên được mở rộng tới người dân thường thay vì tập trung vào đội ngũ cán bộ và đại diện cộng đồng như hiện tại.

• Vaitròcủaphụnữcầnđượcnângcaotrongcáchoạtđộngquảnlýrừngởcấpcơsở.Sựtham gia của phụ nữ cấp cơ sở trong quá trình giao đất giao rừng là hết sức cần thiết vì họlàthànhviêncùnghưởnglợitừnhữngsảnphẩmtừrừng.Cáchợpphầnvềthúcđẩybình đẳng giới nên được lồng vào các hoạt động của dự án cũng như chương trình của nhà nước trên địa bàn.

Page 21: Bao cao 2012

27 28

PHỤ LỤC 1 – PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH

(Nghiên cứu đánh giá hiện trạng địa phương: điều kiện kinh tế xã hội, nhận thức của người dân về quyền và địa vị pháp lý trong quản lý sử dụng rừng, về các chính sách quản lý rừng cộng đồng, sự

tham gia vào quá trình giao đất giao rừng, các phương thức sinh kế dựa vào rừng)

Ngày phỏng vấn: ……………...................................... Phiếu số: .........................................................Người phỏng vấn: ....................................................................................................................................Địa điểm phỏng vấn: Thôn/ấp: ....................................Xã: ................................... Huyện:.......................................Tỉnh: ……………………

I. THÔNG TIN CHUNG

1.Họ và tên người được phỏng vấn:

2.Tuổi: .................... Giới tính: ................... Nam/Nữ

3.Tôn giáo/Tín ngưỡng: ..............................

4.Dân tộc: Kinh Kơ Tu Pahy Giẻ triêng Vân Kiều Dân tộc khác: .....................

5.Thành viên và lao động hiện có trong gia đình ông/bà

Tổng Nam NữSố khẩu/ thành viên gia đìnhSố lao động hiện có trong gia đình (18-60)Trẻ dưới 18 tuổiSố người không biết chữSố người học tiểu họcSố người học từ THCSSố người họctừ THPT trở lên

6.Hiện gia đình ông/bà dùng nước ăn từ nguồn nào dưới đây? Nước máy Nước giếng khoan Nước mưa Nước giếng khơi (giếng đào) Nước sông, suối Nước ao, hồ Hệ thống nước tự chảy

Cách nhà bao xa?.............. Ai là người thường xuyên đi lấy nước?........................Nếu không sử dụng nước máy thì gia đình ông/bà có dùng hệ thống lọc hoặc hóa chất sát trùng trước khi sử dụng nước cho sinh hoạt hay không? Có Không7.Gia đình ông/bà hiện đang dùng loại nhà vệ sinh nào dưới đây?

1 ngăn Thấm dội

DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2011.

2. Niên giám thống kê huyện Đông Giang và huyện Nam Giang năm 2011.

3. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, 2012. Báo cáo của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế trình HĐND tỉnh năm 2012.

4. Chi cục Kiểm lâm Quảng Nam, 2010. Báo cáo tình hình quản lý bảo vệ rừng của cộng đồng dân cư sau khi giao đất lâm nghiệp.

5. BộNôngnghiệpvàPháttriểnnôngthôn,2011.Quyếtđịnhsố1828/QĐ-BNN-TCLNngày11/8/2011của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2010.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Nam, 2010. Báo cáo tổng kết công tác giao đất lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

7. UBNDtỉnhQuảngNam,2010.Thôngbáosố122/TB-UBNDngày28/4/2010vềkếtluậncủaPhóChủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Ngọc Quang tại Hội nghị tổng kết công tác giao đất lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.

8. UBND tỉnh Quảng Nam, 2010. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

9. TrungtâmPháttriểnSángkiếnCộngđồngvàMôitrường(C&E),2010.Kỷyếuhộithảo“Quảnlýrừng tự nhiên dựa trên quyền của người dân”. Huế, ngày 20-21 tháng 8 năm 2010.

10. Phạm Ngọc Dũng, Trịnh Công Khanh, Nguyễn Ngọc Ánh, và Lê Văn Minh, 2006. Báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu điểm về quyền sử dụng đất của người dân vùng cao và dân tộc ít người tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Dự án Sáng kiến khu vực về tăng cường đối thoại chính sách về quyền của ngườidânvùngcaovàdântộcítngườiđốivớiđấtđai(dựánRAS04/001).Ủybandântộc(CEM)– UNDP. Hà Nội, 3. 2006.

11. Nguyễn Quang Tân, Nguyễn Văn Chỉnh và Vũ Thu Hạnh, 2008. Đánh giá các rào cản ảnh hưởng tới quản lý rừng bền vững và công bằng: Nghiên cứu điểm ở Việt Nam. IUCN Việt Nam. Hà Nội, 8 tháng 7 năm 2008.

12. Nguyễn Quang Tân, Trần Ngọc Thanh, Hoàng Huy Tuấn, Yurdi Yasmi, & Thomas Enters, 2009. Sổ đỏ cho rừng xanh hơn: Tăng cường năng lực cho Lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam. Bản tin chính sách số 2 - Nhóm học hỏi quản trị rừng tại Việt Nam (FGLG), tháng 8 năm 2009.

13. Hoàng Thanh Tâm, Phạm Ngọc Dũng, Nguyễn Tấn Sinh và các cộng sự, 2011. Báo cáo đánh giá nhu cầu đào tạo về phương thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại Thừa Thiên Huế và Quảng Nam: tiếp cận dựa trên quyền. Trung tâm phát triển Sáng kiến cộng động và Môi trường (C&E). Hà Nội, tháng 4 năm 2011.

Page 22: Bao cao 2012

29 30

2 ngăn Tự hoại Không có nhà vệ sinh

8.Gia đình ông/bà hiện đang sử dụng nguồn điện nào dưới đây?

Điện lưới quốc gia Thủy điện nhỏ Điện khác (máy nổ, bigôga,..)

9.Gia đình ông/bà có ai hay đau ốm không? Có KhôngNếu có thì là Bệnh gì?................................Chữa ở đâu?.................................

10.Gia đình ông/bà có ai đi làm ở xa không? Có KhôngNếu CÓ thì Ở đâu?....................................................... Mấy người?.......................Làm nghề gì?...........................................................................................................Vì sao phải đi làm ở xa?..........................................................................................

11.Tình hình Sử dụng đất của hộ gia đình

Loại đất Tổng diện tích(ha)

Trong đó

Quyền sử dụng đất

Tự khai thác

Do người khác chuyển

nhượngĐất nông nghiệp

Đất ởĐất trồng lúa:- Lúa nước- Lúa nương

Đất trồng hoa màuĐất trồng nông nghiệp khác

Đất lâm nghiệpĐất có rừng tự nhiênĐất có rừng trồngĐất chưa có rừngĐất khác

12. Nghề nghiệp chính đem lại nguồn thu nhập chính cho gia đình trong những năm gần đây: Trồng trọt Chăn nuôi Nuôi trồng thủy sản Khai thác và chế biến lâm sản Làm rừng (trồng rừng, bảo vệ rừng,..) Làm công nhân

Dịch vụ, buôn bán, nghề phụ Xuất khẩu lao động Làm thuê Làm việc, hưởng lương tháng, phụ cấp bộ đội / thanh niên xung phong,…

Không có việc làm Nghề khác:................................

- Nếu là trồng trọt, chăn nuôi thì loài cây trồng vật nuôi chính là loại gì? Tại sao lại trồng, nuôi chúng? Kiến thức trồng và nuôi do đâu mà có?

.....................................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................................

...................................................- Nếu là trồng, khai thác và chế biến lâm sản thì loài cây chính là gì?............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................13. Tổng thu nhập hàng năm của gia đình Dưới 10 triệu 10 – 20 triệu 20 – 40 triệu Trên 50 triệu14. Với nguồn thu nhập đó gia đình bạn cảm thấy cuộc sống thế nào?

Khó khăn Bình thường Tốt15. Xếp hạng kinh tế hộ gia đình (theo tiêu chuẩn Bộ LĐTB&XH)

Khá giả Trung bình Nghèo/Khó khăn

16. Hiện nay, gia đình ông/bà có vay tín dụng để sản xuất kinh doanh không?

Nếu Có, vay từ nguồn nào? ...................................................................................................................

Vay dùng vào mục đích gì? ....................................................................................................................

II. HIỂU BIẾT VỀ QUYỀN VÀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI DÂN TRONG QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG RỪNG1.Gia đình ông/bà có được nhà nước giao rừng để quản lý bảo vệ không?

Có KhôngNếu Có, ông/bà cho biết được giao khi nào? ................Giao trong bao lâu? .........Có giấy tờ nào chứng nhận không? .....................................................

2.Ông bà có thể kể ra những quyền lợi và nghĩa vụ của gia đình mình khi được nhà nước giao rừng?...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

3.Gia đình ông/bà đã áp dụng những quyền lợi và nghĩa vụ đó bao giờ chưa? Rồi Chưa

Nếu rồi, hãy liệt kê những quyền lợi và nghĩa vụ đã áp dụng?................................................................................................................................Nếu chưa, xin cho biết lý do?................................................................................................................................

4.Tại xã/thôn có khu rừng nào mà dân thờ cúng không? (từ đời ông cha đến nay) Có Không

Nếu có, Khu rừng này do ai quản lý? .....................................................Có được cấp giấy chứng nhận gì không? ................................................

5.Ở thôn ông/bà có Rừng cộng đồng không? Có Không Mấy ha? ............................... Có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng không? Có Không

Page 23: Bao cao 2012

31 32

Nếu có, là loại giấy tờ gì? ................................ được cấp từ bao giờ? ..............Trạng thái rừng cộng đồng khi được giao là gì?

Nguyên sinh Thứ sinh Trảng cỏ Đất trống Rừng cây bụi Rừng trồng

6. Từ thời ông cha đến nay, trong thôn có quy định/hương ước riêng về quản lý bảo vệ rừng cộng đồng không?

Có KhôngNếu có, hương ước như thế nào? (vd: không cho người từ nơi khác đến chặt cây, quy định cây bao nhiêu tuổi mới được khai thác, ........)

.....................................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................................... 7. Ông/bà hoặc gia đình ông/bà có tham gia Quản lý rừng cộng đồng không? Có Không

8. Quản lý rừng cộng đồng do ai lãnh đạo? Có thành lập Ban/Tổ quản lý bảo vệ rừng cộng đồng không?

Có KhôngNếu có, Ban/Tổ quản lý bảo vệ rừng cộng đồng có quy chế hoạt động không?

Có KhôngCó thường xuyên tổ chức tuần tra bảo vệ rừng không?

Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thường xuyênHình thức tuần tra như thế nào?

Tất cả cộng đồng Phân theo nhóm Do Tổ bảo vệ rừng

9. Hiện tại thôn bản mình đã có quy ước về quản lý bảo vệ rừng cộng đồng chưa? Đã có đầy đủ Đang soạn thảo Chưa cóNếu Có, ông bà cho biết hiện nay quy ước này còn tiếp tục được thực hiện không? Thực hiện đầy đủ Thực hiện một phần Không thực hiện

10. Ông bà biết về quyền lợi và nghĩa vụ của mình và cộng đồng đối với rừng cộng đồng được giao như thế nào? Đầy đủ Sơ sơ (rất hạn chế) Không biết

Ông bà hãy liệt kê những quyền lợi/ nghĩa vụ đã biết đó:..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

11. Những thông tin ông bà biết được về quyền lợi/ nghĩa vụ đối với rừng cộng đồng bằng những cách nào dưới đây?

Đài, báo, TV Họp dân Tập huấn Tờ rơi, áp phích tuyên truyền Khác (ghi cụ thể)..................................

12. Thôn đã áp dụng những quyền lợi và nghĩa vụ đó bao giờ chưa? Rồi Chưa

Nếu rồi, hãy liệt kê những quyền lợi và nghĩa vụ đã áp dụng?.....................................................................................................................................................................

Nếu chưa, xin cho biết lý do?

................................................................................................................................

13. Những khó khăn chủ yếu mà người dân gặp phải trong quá trình quản lý bảo vệ và sử dụng rừng cộng đồng là gì?

.....................................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................................... 14. Người dân trong thôn có sử dụng cây gỗ trong rừng cộng đồng không? Nếu có cho biết được

sử dụng trong trường hợp nào và sử dụng như thế nào?..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

15. Những sản phẩm thường xuyên thu được từ rừng cộng đồng là gì? ..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

III. HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI DÂN VỀ CÁC CHÍNH SÁCH/VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG VÀ SỰ THAM GIA CỦA HỌ TRONG QUÁ TRÌNH GIAO ĐẤT GIAO RỪNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG1. Ông/bà có biết những chính sách/văn bản liên quan đến đất đai và rừng cộng đồng nào dưới

đây không? (đánh dấu X vào ô có hay không)- Luật đất đai 2003 Có Không- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004 Có Không- Giao đất, giao rừng Có Không- Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ Có Không- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg về Quy chế quản lý rừng Có Không- Quyết định 106/2006/QĐ-BNN về HD QLRCĐ dân cư thôn Có Không- Quyết định 434/2006/QĐ-QLR về HD giao rừng và đất LN cho CĐ dân cư thôn Có Không- Thông tư số 38/2007/TT-BNN về HD trình tự, thủ tục giao, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và CĐ dân cư thôn: Có không- Công văn 2324/BNN-LN về HD các chỉ tiêu KT và thủ tục khai thác RCĐ Có không- Công văn 754/CV-LNCĐ về HD kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho RCĐ Có không- Công văn 1326/CV-LNCĐ về HD lập kế hoạch quản lý RCĐ Có không

Các chính sách/văn bản khác mà ông bà biết (ghi bằng chữ): .........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................2. Những chính sách/văn bản ở trên ông bà biết được bằng những cách nào dưới đây? Đài, báo, TV Họp dân Tập huấn Tờ rơi, áp phích tuyên truyền Khác (ghi cụ thể).................................. 3. Ông bà có được tham gia vào quá trình Giao đất, giao rừng nào dưới đây của địa phương

không? Tham gia dưới hình thức nào?

Page 24: Bao cao 2012

33 34

Loại hình Giao đất giao rừng Có Không Ghi chúGiao cho hộ gia đìnhGiao cho Nhóm hộGiao cho Cộng đồng (thôn)

Ông bà được tham gia theo hình thức nào dưới đây?

Loại hình Giao đất giao rừng

Hình thức tham giaHọp phổ

biến thông tin

Lập kế hoạch soạn thỏa hồ sơ

Đo đạc Khác (ghi cụ thể)

Giao cho Hộ gia đìnhGiao cho Nhóm hộGiao cho Cộng đồng (thôn)

4. Trước khi giao ông/bà có được tham gia tập huấn về giao đất giao rừng không? Có Không

Nếu Có, xin liệt kê như sau: Do cơ quan nào tổ chức? ở đâu? khi nào? nội dung chính là gì? Hãy liệt kê tên các lớp tập huấn đó theo bảng sau:

STT Tên khóa tập huấn Đơn vị tổ chức, địa điểm

Thời gian tập huấn(mấy ngày, ngày nào?)

1234

5. Ông/bà có biết tại địa phương mình có những chính sách/chủ trương gì giành riêng cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi không? Có Không Không rõNếu Có, xin cho biết đó là chính sách gì? Chính sách đó có tác động gì tới cuộc sống của gia đình ông bà/cộng đồng như thế nào? ...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

IV. CÁC PHƯƠNG THỨC SINH KẾ DỰA VÀO RỪNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG1. Trước đây, người dân địa phương đã áp dụng những phương thức sinh kế truyền thống dựa vào rừng nào? Hãy kể tên và cho biết hiện còn áp dụng không?

Tên Phương thức/Mô hìnhHiện có áp dụng hay không

Có Không

Theo ông bà, loại phương thức/mô hình nào phù hợp với địa phương? .....................................................................................................................................................................Vì sao?.................................................................................................................................................................................................................. .......................................................................................................................

2.Hiện tại đã có mô hình sinh kế dựa vào rừng nào được triển khai tại địa phương? Đã có Đang triển khai Chưa có

Hãy liệt kê tên các loại mô hình đó theo bảng sau:

Tên Mô Hình Ai quản lý? Ai được hưởng lợi

Nguồn kinh phí

Từ dân Từ các chương trình, dự án

Theo ông bà, loại mô hình nào phù hợp với địa phương?.....................................................................................................................................................................Vì sao?..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

3. Ông bà có được tham gia khóa tập huấn về sinh kế nào không? Có KhôngNếu Có, xin liệt kê như sau: Do cơ quan nào tổ chức? ở đâu? khi nào? nội dung chính là gì? Hãy liệt kê tên các lớp tập huấn đó theo bảng sau:

Page 25: Bao cao 2012

35 34

STT Tên khóa tập huấn Đơn vị tổ chức, địa điểm Thời gian tập huấn(mấy ngày, ngày nào?)

1.

2.

3.

4.

4. Theo ông bà thì cần có hỗ trợ gì để có thể phát triển những mô hình sinh kế vừa cải thiện điều kiện sống vừa bảo vệ rừng và phù hợp với địa phương?

Hãy đánh dấu X vào ô trống trong bảng sau:

STT Các hạng mục cần hỗ trợNguồn hỗ trợ

Đóng góp của người dân/địa phương

Hỗ trợ từ bên ngoài

1. Tập huấn kỹ thuật

2. Cây và con giống

3. Cơ sở hạ tầng (chuồng trại, đất đai...)

4. Vốn

5. Khác (ghi cụ thể).........................................

Trân trọng cám ơn ông/bà !

Page 26: Bao cao 2012

34 34

Page 27: Bao cao 2012

36 37

1 INTRODUCTION

Rationable

According to 2010 statistics, Vietnam has a total forest area of 13,38 million hectares, of which about 11 million hectares were allocated to forest owners, including state organisa-tions, private companies, rural village communities and households (MARD, 2011).

Community forest has existed for a long time and has been closely associated with life ben-efits of people and spiritual beliefs and religious freedom of the community. Forest has played a key role in the livelihoods and culture of indigenous ethnic groups. Forest has con-tributed to improving people’s incomes, poverty reduction and has partly met demands for forest products of the community. For recent years, in implementing State policies on forest management, a number of localities have implemented land and forest allocation (LFA) to the community for long-term stable management and use for forestry purposes.

However, the institutionalization and implementation of these policies have faced many dif-ficulties and have had many shortcomings in approaching rights. Legal status of the com-munity is unclear. Legal rights and obligations of the community as a real forest owner have yet been recognized by the State. The system of policies on people’s rights to access, man-age and use natural forests differs from reality so these policies have not been effective. For example, people have little access to public services, credit funds and investment activities of the government or other organizations. Especially, they do not understand their rights and responsibilities towards the allocated forest.

This happened for two reasons. First, traditional livelihoods of indigenous people such as slash-and-burn cultivation and forest product gathering are considered to deforest and are legally prohibited. Second, little or no understanding of the legal procedures related to for-est land management has limited people’s legal status towards forest land. People often manage their forest land under traditional customary laws despite the fact that this has not been legally recognized. (The law only recognizes areas of allocated land with registration books granted by the authorities). These factors have placed the ethnic minority community owners in an unfavorable circumstance in relation to forest land which they have used for generations. This requires managers and policy makers to design and implement policies that are suitable for each locality and ensure full rights of the community as they participate in natural forest management.

Therefore, Center for Development of Community Initiative and Environment (C&E) pro-posed a three year project from 2012 to 2014 with the overall aim of sustainable manage-ment of natural forest through awareness raising and capacity building to improve the use

of rights and legal status of ethnic minority communities in relation to natural forest in the central Vietnam. In order to design appropriate intervention programs, it is necessary to un-derstand the actual situation of the project area and related issues. This forms the ration-ale for an assessment of the current local situation: economic and social conditions, public awareness of rights and legal status in the management and use of forest and policies on community forest management, participation in LFA processes and forest-based livelihoods in Thua Thien Hue (TT-Hue) and Quang Nam.

Stemming from this practical requirement, C&E with financial support of Rosa Luxemburg Stiftung (RLS) conducted a fact-finding survey in two provinces of TT- Hue and Quang Nam. The research findings will be used to design and conduct project activities and be provided to relevant agencies, local communities and interested groups and individuals.

Research objectives

This study has four main objectives, namely :• Tocollectgeneralinformationaboutpopulation,ethnicity,society,economy,culture,

education, health, infrastructure, resources, and others in the study area;• Toexaminetraditionalforest-basedlivelihoodsinthelocalities;• Toinquireintopublicawarenessofrightsandlegalstatusinforestmanagement,pro-

tection and use;• Toinquireintopublicunderstandingofpoliciesanddocumentsrelatedtolandand

community forests and public participation in LFA process in the localities.

Research methods & steps

This study combines qualitative and quantitative methods. The data of the report are based on two main sources :

• Secondarydatacollectedfromvarioussourcessuchasexistingliteratureandcom-munal, district and provincial authorities;

• Primarydata collected throughfieldobservation,groupdiscussions, interviewsofkey officials at communal and district levels and most importantly a household sur-vey.

The quantitative data form the core of this study. Through an analysis of these data, the research team can provide a complete picture of the actual economic and social conditions and public awareness and practice. Qualitative data are used to support and explain for the quantitative data.

The study was implemented in seven steps: • Step 1:Designing, including reviewingdocuments, policies, related laws, inquired

into customs of local residents in the research sites, selecting research methods and designing a questionnaire to interview people, a questionnaire for group discus-

Page 28: Bao cao 2012

38 39

sions and a questionnaire to interview commune and district officials.• Step2:Preparation,includingcontactingpartnersandsettinguparesearchteam.• Steps3and4:FieldresearchineightcommunesinTT-HueandQuangNamtogather

information.• Step5:Processingdataandreportingresearchfindings.• Step6:Holdingaworkshoptoreportthemainfindingsandgatherfeedback.• Step7:Synthesingandwritingthefinalreport.

Table 1 – Research Steps

No. ActivitiesSchedule

March April May June

1 Review the literature and design research tools x

2 Prepare for research: contact the locali-ties, setup the research team x

3 Collect field data in TT Hue x

4 Collect field data in Quang Nam x

5 Process data and report x x

6 Hold a workshop to report the main find-ings and obtain feedback x

7 Complete the report x

The research team

C&E is primarily responsible for conducting this study. Under C&E supervision, a research team including members of C&E and local partners has been formed to conduct the assess-ment. This team consists of eleven members, including five members from C&E, four mem-bers in TT-Hue and two members in Quang Nam, particularly as following:

Table 2 – The research team

No. Name and Title Role Employer

1 MSc. Hoàng Thanh Tâm Expert in natural resource manage-ment; team leader C&E Director

2 MSc. Hoàng Hồng Hạnh Expert in gender and community development, team member C&E

3 BA. Bùi Thị Thanh Thủy Expert in community development, team member C&E Deputy Director

4 BSc. Vũ Quốc Phương Master student in silviculture; team member C&E

5 BA. Nguyễn Thị Việt Anh Social - Team member C&E

6 MSc. Phạm Ngọc Dũng Expert in environmental manage-ment; team leader in TT-Hue

Standing Committee member of TT- Hue Forestry Science and Tech-nology Association (FSTA)

7 BSc. Trần Viết Phước Expert in horticulture; team member Agriculture and Forestry Promotion Station in Nam Dong district

8 BSc. Hoàng Thị Kim Quy Silviculture - Team member TT-Hue FSTA

9 BSc. Trần Quang Tiến Master student in environmental management; team member TT-Hue FSTA

10 BSc. Nguyễn Tấn Sinh Expert in forest management;Team leader in Quang Nam

Quang Nam Forest Protection Divi-sion (FPD)

11 BSc. Nguyễn Văn Tình Expert in forest management;Team member Quang Nam FPD

The team combines expertise and professional experience of C&E members and field experi-ence of local partners. The inclusion of local partners in the study not only ensures smooth conduction of the field work but also aims at building capacity and raising awareness of development issues for the local partners.

Research samples and study sites

The study is conducted in eight communes in TT-Hue and Quang Nam provinces as follow-ing:

Table 3- The study sitesProvince District Commune

Thừa Thiên HuếNam Đông

Thượng Quảng

Thượng Nhật

Thượng Lộ

Phong Điền Phong Mỹ

Quảng namĐông Giang

Xã Tư

Tà Lu

Zà Hung

Nam Giang Tabhing

Officials from district or lower levels and people (especially ethnic minorities) in the above-mentioned eight communes are key objects of this study. The research team collects infor-mation using three main methods which are household questionnaire survey, group discus-sions and in-depth interviews with representatives of commune and district officials and the community in eight communes of four districts of two provinces. Specifically, the sample group for interviews is as following:

Page 29: Bao cao 2012

40 40

Table 4- General description of respondents

MethodsSex Composition Location

M F Official Community TT.Huế Quảng Nam

Group discussion 1 88 28 51 65 56 60

Household questionnaire survey 264 85 51 298 169 180

In-depth interview 30 4 34 0 16 18

TOTAL 294 89 85 298 185 198(Source: Summarised from the survey)

Itisrequiredthatthesamplesizeforinterviewsofresidentsandofficialsis50peoplepercommuneofwhomatleast22-25%arewomen.Thehouseholdquestionnairesurveyiscon-ducted for 349 households (43.6 questionnaires per commune on average) with female re-spondentsaccountedfor24.36%.Thisbasicallymeetsthesetrequirement.Specifically,theteam collects 169 questionnaires in TT-Hue and 180 questionnaires in Quang Nam.

1 People participating in group discussions were questionnaire interviewers. Therefore, these were not included in the total number of surveyed people.

Page 30: Bao cao 2012

40 41

2 BACKGROUND OF THE STUDY AREA

General information about the study area

TT-Hue is a plain province with mountains in central Vietnam. It borders Quang Tri province in the north, Quang Nam province and Da Nang city in the south, the East Sea to the east and Se Kong province and Salavan province of the People’s Democratic Republic of Laos in the west. According to the Statistical Office of TT-Hue province, the province population in 2010was1,090,879peoplewithapopulationdensityof215.48peoplepersquarekilometer.This included 470,970 urban people and 619,972 rural people. In term of sex composition, therewere540,172malesand550,707females.

Map 1 – Administrative Map of TT-Hue province

(Source: Vietnam Map from internet)

QuangNamislocatedinthecentralVietnam.Itis860kmtoHanoiinthenorthand865kmtoHoChi Minh City in the south. The province borders TT-Hue and Da Nang in the north; Quang Ngai province in the south; Kon Tum and People’s Democratic Republic of Laos in the west and the East Sea in the east. The total natural land area of the province is 1,043,836.96 hectares, including 2932.98 hectares of unused land. The province’s terrain varies, lowering from the west to the east to form

Page 31: Bao cao 2012

42 43

three distinguished types of ecological landscapes which are high mountains in the west, hills in the middleandandacoastalplaintripintheeast.Asof2010,QuangNam’spopulationwas1,435,629people with an average population density of 139 people per square kilometer, including an urban populationofover260,000people.With81.4%ofthepopulationlivinginruralareas,QuangNamhas a higher proportion of population living in rural areas than the national average rate. Nam Giang and Dong Giang districts (two project districts) are among the high mountainous districts of Quang Nam province.

Map 2 – Administrative Map of Quảng Nam province

(Source: Vietnam Map from internet)

This study is conducted in four mountainous bordering districts where ethnic minorities concentrate in Quang Nam and TT-Hue. They are Nam Dong, Phong Dien (TT-Hue), Nam GiangandDongGiang(QuangNam).NamDongisamountainousdistrictwhichis50kmfromHuecitytothesouthwest.Ithasanaturalareaof65,194.6hectares,including55,172.7hectares of forest land, of which 26,684.2 hectares are special use forest, 11,360.4 hectares are protection forest, and 17128.1 hectares are production forest. Phong Dien district has bothplainsandmountainsandis35kmfromHuecitytothenorth. Ithasatotalnaturallandareaof95,375.1hectares,including65,245.7hectaresofforestland,ofwhich35,850.0hectares are special-use forest, 9628.8 hectares are protection forest and 19766.9 hectares of production forest. According to 2010 statistics, the district population is 80,029 people.

Nam Giang District is located in the west of Quang Nam province. It borders Dong Giang and Tay Giang districts in the north, People’s Democratic Republic of Laos in the west, Phuoc Son

district in the south and Dai Loc and Que Son districts in the east. Nam Giang district has an administrativecenterwhichis145kmtothesouthwestofTamKycity(whichisthecenterofQuang Nam province) and 60 km to the west of Da Nang city. Nam Giang District has an area of 1.836 square kilometers and a population of 19,000 people. Thanh My town is the center of Nam Giang district and is located on Ho Chi Minh Road. Ethnic compositions mainly include Ko tu, Ve, Ta Rieng and some other ethnic groups (Source: 2011 Statistical Yearbook of Nam Giang District). Dong Giang is a mountainous district in Quang Nam Province. It is located in 150kmtothenorthwestofthecenterofQuangNamprovince.ItbordersHoaVangdistrictin Da Nang City in the east; Tay Giang district in the west; Nam Giang and Dai Loc district in the south; and TT-Hue province in the north. Dong Giang district has ten communes and one town. Most of the communal administrative centers are located along Ho Chi Minh RoadandProvincialRoadNo.604.Thepopulationis23,157people,including16,957Kotupeoplewhoaccountfor73.23%and6,200Kinhpeopleaccountingfor26.77%(source:2011Statistical Yearbook of Dong Giang district).

Ethnic characteristics and some key cultural traditions, customs and practices of the ethnic minorities in the study area

TT-Hue has four main ethnic communities, of whom Kinh people are an absolute majority. Other ethnic groups include Ko tu, Ta oi - Pa co and Van Kieu and some others with very few people such as Chuc, Tay and Nung ... Specifically, there are 1,042,287 Kinh people, accountingfor95.55%ofthepopulation.Theethnicminoritiesaccountforonly4.45%oftheprovincepopulationwith48,592people.Theseminoritiesconcentratemainlyinborderingmountainous communes and districts.

Ko tu ethnic minority has about 14,680 people who live mainly in the mountainous district of Nam Dong. There are some Ko tu people living in A Luoi district. Ko tu people are also called Ha, Phuong, Ca tang or Ca tu. They live mainly in Truong Son mountain in Quang Nam and TT-Hue provinces. In the past, Ko tu people cultivated primarily upland rice and cassava by slash-and-burn method, i.e. slashing forest, pricking holes and inserting seeds for crop cultivation. Other economic activities include animal husbandry, weaving, knitting, food gathering and hunting. They knew to grow paddy rice when they implemented sedentary during the 1980s under policies of the Communist Party and the State.

There are around 32,878 Ta oi people in TT-Hue province, including three main groups of Ta oi, Pa Ko and Pa hy. They live mainly in A Luoi district and a few of them live in Huong Tra, Nam Dong and Phong Dien districts. To show their love to President Ho Chi Minh, Ta oi and Pa Ko people voluntarily adopted Ho as their surname. Therefore, most Ta oi and Pa Ko people today have their surname of Ho. Similarly to Ko tu people, Ta oi people used to grow upland rice and cassava for food by slash-and-burn method i.e. slashing forest, pricking holes and inserting seeds for crop cultivation which are usually called ’slash, burn, prick and insert’.

Page 32: Bao cao 2012

44 45

Van Kieu people are also called Bru, Tri, Khua or Ma-coong. TT-Hue province only has about 800 Van Kieu people who live in A Luoi District, that is, in communes bordering Dak Krong district of Quang Tri province. Unlike Ta oi and Ko tu people, most Van Kieu people live in small houses which are suitable for nuclear families including a father, a mother and unmarried children. Adult children who are married often split up to build separate houses.

Quang Nam has four ethnic minorities who traditionally live in the province, i.e. Ko Tu, Co, Gie Trieng and Xe Dang and some minorities who are new migrants. The total ethnic minoritypopulationisovertenthousands,accountingfor7.2%oftheprovincepopulation.Despite differences in cultural traditions, especially in ancestor and deity worship, the ethnic minorities in two provinces share traditional slash-and-burn farming practice and are heavily dependent on the nature. Main food crops are upland rice, paddy rice and corn. Wildlife trapping and hunting, gathering forest products are also their livelihoods. Therefore, life of ethnic minorities has many difficulties, depending on forest resources and thereby exerting pressure on forest management and protection.

Nowadays, people are sedentary. The state implemented policies of investment priorities for ethnic minority areas through programs and projects on forestry, restructuration of plants and animals, construction of infrastructure systems of the electricity grid, roads, schools, health clinics, and irrigation works to expand and reclaim farming land. Living areas of ethnic minorities and Kinh people became overlapped and this generated mutual support. All these have dramatically changed the social and economic life of mountainous ethnic minority areas. People’s life became much better. There is no longer shifting population. Paddy rice became a staple food crop. Many plants such as rubber, hybrid acacia and coffee which generate commodities of high economic value have been planted in thousands of hectares in TT-Hue and Quang Nam to bring about high and stable income for many households. Natural forest has been better managed and protected. Planted forests grew fastsoforestcoveragerosesubstantiallytoabove57.1%inTT-Hue2011and48.2%inQuangNam 2010

However, the current goal of sustainable development in ethnic minority areas of TT-Hue and Quang Nam in particular and the country in general still faces many challenges related to such issues as tensions between food security demands and watershed forest protection and management and environmental and ecological protection; tensions between rapid population growth (as ethnic people have many children and there are more Kinh settlers) and limited production land; and tensions in the enactment and implementation of policies, especially those on land and forest.

Current forest resources in the study area

TT-Hue province has a total natural area of 503,320.53 hectares, including 317,333.87hectaresofforestland(2010Inventory),accountingfor64%ofnaturalareaoftheprovince.The provincial forest land compositions by three functional forest types include special-use forestlandaccountingfor24.9%,protectionforestlandaccountingfor31.8%andproductionforestlandaccountingfor43.3%.Inrecentyears,TT-Hueforestrysectormadeasignificantcontribution to social and economic development, national security, eco-environmental protection and biodiversity conservation in the province. The development orientation of TT-Hue forestry in the coming period is to promote economic restructuration; form social forestry focusing on forest protection and development; ensure forests to realise its functions for protection and biodiversity conservation; develop concentrated processing activities in association with areas of raw material sources; generate jobs; contribute to hunger alleviation and poverty reduction; and increase the forestry contribution to economic development in the province.

Figure 1- The current land use in TT-Hue province (2010)

(Source: 2012 Report of the Provincial People’s Committee to the Provincial People’s Council)

According to results of monitoring and inventorying forest changes in 2011, Quang Nam has atotalforestlandareaof714,020hectares,accountingfor68.40%ofitstotalnaturalarea.Theyinclude513,810hectaresoflandwithforest(i.e.394445hectaresofnaturalforestand119,365hectaresofplantedforest)and200,210hectaresoflandwithoutforestbutplannedforforestry.Forestcoverageis48.2%(accordingtoDecisionNo.1828/QD-BNN-TCLNon11August 2011 of the Ministry of Agriculture and Rural Development (MARD) announcing the forest situation in 2010). Estimated volume of timber reserve is about 30 million cubic meters. Quang Nam now has about 10 thousand hectares of rich forest which are distributed at the tops of high mountains. Other forests are mostly poor, average or regenerated with a timber reserve of about 69 cubic meters per hectare. The special-use forest system is planned to concentrate mainly in the districts of Phuoc Son, Nam Giang (Song Thanh Nature Reserve), Nam Tra My (Ngoc Linh Nature Reserve), Nong Son (Elephants and habitat conservation

Page 33: Bao cao 2012

46 47

area), Tay Giang and Dong Giang (Sao la conservation area). Song Thanh Nature Reserve was established in 2000. Sao la conservation area was established in April 2011. These established a living corridor for organisms living in the mountain region between Laos and Vietnam, especially Sao la which is an endangered species.

The forest management system, policies and institutions related to forests in two provinces

In two provinces, State management functions in relation to forests and forest land belong to the People’s Committees at provincial, district or city and communal levels. Professional bodies provide advices to these People’s Committees. The Provincial People’s Committee (PPC) leads the organizational system of forest management of the province. PPC performs the functions of state management of forestry in the province. The Department of Agriculture and Rural Development (DARD) advises PPC to implement these functions.

DARD has two offices, Forest Protection Division (FPD) and Forestry Division, to advise and assist it in performing the functions of State management of forests. FPD assists DARD in enforcing forest laws. FPD has a system of ranger offices in districts and cities. These ranger offices perform duties assigned by FPD and advise the District People’s Committee in implementing its functions of state forest management in the district. Forestry Division helps implement the state management function primarily in terms of silviculture in the province. In addition to the two divisions, DARD also has management boards of natural reserves and protection forest in districts that have much special-use forest and protection forest to perform the state management functions towards these types of forest. The People’s Committee of District or City is the agency performing the state management functions towards forests and forestry land in the district or city. It is advised by Division of Natural Resources and Environment, Division of Agriculture and Rural Development and the ranger office in the district. The Commmune People’s Committee (CPC) is the agency performing the state management functions towards forests and forestry land in the commune. Officials in charge of agriculture, forestry, land administration and commune forest rangers advise and assist the CPC.

Besides the state agencies that participate in forest management and protection, there exist community-based institutions locally involved in forest management at the grass-roots level such as agricultural promotion clubs, forestry promotion clubs, village community forest management board and interest groups in forest management and protection.

Forestry activities in the twoprovinces are subject to the legislationdetailed inTable 5.Apart from these general texts, each province has its own resolutions, depending on their local situations.

Table5-Legaldocumentsonthemanagement,protectionanduseoflandandforestsinthe localities

No. Name of policies/ documents related to community forests Remarks

1 Land Law 2003

This law stipulates the rights and responsibilities of the State who represent the whole people to own land and unifies land management and the regime of land management and use, and the rights and obliga-tions of land users.

2 Law on Forest Protection and Development 2004

This Law regulates the management, protection, de-velopment and use of forest and defines the rights and obligations of forest owners.

3 Land and forest allocation program

ImplementingResolutionNo.30a/2008/NQ-CPdated27 December 2008 of the Government on a program to support rapid and sustainable poverty reduction for 61 poor districts (hereinafter referred to as Pro-gram 30a) which sets a specific target to basically complete FLA and forest protection contracting by 2010.

4 DecisionNo.178/2001/QD-TTgofthePrimeMinisteron12 November 2001

Regulating rights to benefits and obligations of households and individuals who are allocated or per-mitted to rent or enter into contracts on forests and forestry land

5 DecisionNo.186/2006/QD-TTgofthePrimeMinisteron14 August 2006

Regulations of forest management

6 Decision No. 106/2006/QD-BNN of MARD on 27 No-vember 2006

Guiding the management of village community for-est

7 DecisionNo.434/2006/QD-QLRofForestDepartmenton 11 April 2007

Guiding forestry land and forest allocation to village communities

8 CircularNo.38/2007/TT-BNNofMARDon25April2007Guiding order of and procedures for forest allocation and lease to and recovery from organizations, house-holds, individuals and village communities

9 OfficialCorrespondenceNo.2324/BNN-LNofMARDon21 August 2007

Guiding economic criteria and procedures for exploi-tation of community forest

10 OfficialCorrespondenceNo.754/CV-LNCDofForestDe-partment on 31 May 2007

Guiding silviculture applied to community forest

11 Official Correspondence No. 1326/CV-LNCD of ForestDepartment on 7 September 2007

Guiding management planning for community forest

12 Particular policies on ethnic minorities: Decision No. 134/2004/QD-TTgandDecisionNo.167/QD-TTg

These policies provide support in terms of production land, residential land, housing and clean water for households of ethnic minorities in difficulties

Page 34: Bao cao 2012

47 47

Page 35: Bao cao 2012

48 49

3 RESEARCH FINDINGS

General information about respondents

This section describes data on gender composition, ethnicity, education, family circumstanc-es, income and livelihoods of the questionnaire survey sample (349 valid questionnaires).

Figure 2 - Sex compositions of the questionnaire survey sample

78.89% 72.19% 75.64%

21.11% 27.81% 24.36%

0.00%

10.00%

20.00%

30.00%

40.00%

50.00%

60.00%

70.00%

80.00%

90.00%

Quang Nam (n = 180) Thua Thien Hue (n = 169) Both provinces (N = 349)

Male Female

(Source: Survey data)

Ofthe349surveyquestionnaires,75.64%oftherespondentsaremalecomparedto24.36%beingfemale.Morespecifically,thepercentagesofmaleandfemalerespondentsare78.89%and21.11%inQuangNam.Correspondingfiguresis72.19%and27.81%inTT-Hue.Thebigdifference between male and female percentages in the questionnaires reflects current gender situation in the study area. Particularly, men play a key role in the family and often act on behalf of the family in social issues. Women only have a subordinate role, cooking and only replacing men in the cases that the husband or the oldest son is away. Moreover, they are very passive when participating in social activities.

Figure 3 - Ethnic compositions of the study sample

78.89% 72.19% 75.64%

21.11% 27.81% 24.36%

0.00%

10.00%

20.00%

30.00%

40.00%

50.00%

60.00%

70.00%

80.00%

90.00%

Quang Nam (n = 180) Thua Thien Hue (n = 169) Both provinces (N = 349)

Male Female

(Source: Survey data)

The four study districts are traditionally resided by Ko Tu people. Therefore, Ko Tu people accountforanabsolutemajorityofthesample,78.51%.Kinhpeopleaccountfor11.17%andotherethnicgroupssuchasPaHyandVanKieuaccountfor10.32%.KoTupeopleandotherminorities (except Tay and Nung groups who migrated from the North in recent decades) are the indigenous population in the study area. Kinh people also migrated from the lowlands in recent decades.

Figure 4 - Education of the research sample

16.50%

25.00%

35.00%

23.50%22.75%

28.50% 28.25%

20.50%

31.63%

19.63%

26.75%22.00%

0.00%

5.00%

10.00%

15.00%

20.00%

25.00%

30.00%

35.00%

40.00%

Illiterate Primary school Junior high school High school & aboveThua Thien Hue (n = 169) Quang Nam (n = 180) Both provinces (N = 349)

(Source: Survey data)

Regardingeducation,illiteratepeopleaccountfor19.63%ofthesurveysampleonaverage.Theilliteracyrateisthehighest,28%,inZaHungcommuneinQuangNamandthelowest,7%,inPhongMycommuneinTT-Hue.Interviewswithpeopleshowthatilliteratepeoplearemainly the elderly. The portion of people completing lower and upper secondary schools isrelativelyhigh,53.63%.Especially,peoplecompletinguppersecondaryschoolorhigher

Page 36: Bao cao 2012

50 51

educationlevelsaccountfor22%.Thisshowssignificantchangesinpeople’seducationinthe mountains in these localities.

Figure5–Familyeconomicconditionsoftheresearchsample

20.71%

67.48%43.59%

67.90%

25.07%46.99%

11.39% 7.45% 9.42%

0.00%

20.00%

40.00%

60.00%

80.00%

100.00%

120.00%

Thua Thien Hue (n =169)

Quang Nam (n = 180) Both provinces (N =349)

Poor household Average household Better-off household

(Source: Survey data)

In terms of family economic conditions, research findings show that the poverty rate isquitehigh, 43.59%ofhouseholds (while46.99%are averageandonly9.42%arewell-off). Respondents from poor households account for 67.48% in Quang Nam comparedwith20.71%inTT-Hue.Thehighpovertyrateinthesampleisexplainedbythefollowingfactors. First, these are mountainous and remote districts having a high proportion of ethnic minorities.Second,amajorpartoftheresearchsample(88.83%)isethnicminoritieswhichform a majority of the poor in Vietnam.

The survey shows that the main source of income of local people is upland farming. This reflects the fact that life of mountainous people still rely on forest resources which in turn pose difficulties to the authorities at all levels in trying to balance between the goal of poverty reduction and protection of natural resources. Key livelihoods of the study sample are jobs related to agriculture such as horticulture and animal husbandry, economic forest planting (hybrid Acacia), rubber planting and hired jobs. Another noteworthy point in the research findings is that very few households have people working away from home in other locations,i.e.over10%inQuangNamandonlysomehouseholdsinThuongLoCommuneinTT-Hue (0.38 person per household on average).

Key livelihoods of indigenous communities

Like the vast majority of other ethnic minorities, traditional livelihoods of Ko Tu and other ethnic minorities in the study area are closely attached to forest. They live mainly on slash-and-burn farming, livestock, hunting and forest exploitation. Households are the main production units. Production is self-sufficient rather than for trade exchange. The survey

team finds that this lifestyle remains basically. There are, however, some changes to the livelihoods under the impact of modern life. Currently, the main livelihoods are based on the following sources in the project area.

Agriculture, including traditional upland and paddy rice cultivation, is the most important economic activities. Upland cultivation is more labor-intensive and has lower productivity than paddy rice cultivation but local people still maintain this. Though paddy rice has higher productivity, it remains an extra activity for the reasons that there is little appropriate land and people are inexperienced in paddy rice cultivation. Besides agricultural activities, livestock is also relatively common. Most families raise pigs, chickens and cattle. Although animal husbandry has developed but it only contributes a small proportion to the family income compared to other industries. This is because people raise most cattle and poultry in a semi-wild way so productivity is low. Besides, these are mainly used for ritual and religious purposes and festivals.

Although not recommended and not even allowed, forest-related activities have been an indispensable part of people’s livelihoods in the project area. These activities include (i) wildlifehunting/trapping,(ii)Timberloggingandfirewoodgathering,(iii)Collectingnon-timber forest products (NTFP).

Wildlife not only directly serves daily needs of the local people. The market mechanism has turneditintocommercialgoodstobetraffickedinthevicinity.Wildlifehunting/trappingof the local population are concentrated in agricultural areas around forest close to villages. The local communities consider such species as wild boar, deer and porcupine a threat to theirproductionandlifesotheyoftenhunt/trapthemtoprotecttheircrops.Huntingforlivelihood is conducted in the middle of a crop and reaches its peak in harvest time when people say that most destruction of crops by wild animals occurs.

Currently, there is no longer timber logging by ethnic minorities for a livelihood (i.e. commercial purposes) because people are aware that this is strictly prohibited by the law. Some, however, are still involved in trafficking timber which is illegally logged by forest destroyers who come from other places. Mountainous people gather fuel wood primarily for household use.

NTFP harvesting has played a key role in economic development of local households. People collect NTFPs for use as food, medicines, housing and items and sell them for money to cover household expenses. In terms of biodiversity conservation and management of forest resources, however, NTFP gathering has more or less affected forest resources. For example, some species of animals and plants have been overexploited and cannot recover. At the same time, forest management and ranging became difficult. People often use NTFP gathering purposes to enter forests to log timber and hunt wildlife illegally. On the other hand NTFP gathering and trafficking disturb the life of birds and animals. For example, honey harvesting affects the food source of bears or in burning bees to harvest honey, people burned to death the trees harboring bee hives. In some cases, in order to collect certain nuts, people cut

Page 37: Bao cao 2012

52 53

down the whole trees for nuts.

Besides the above activities, people also plant rubber or hybrid Acacia in some locations, mainlyinTT-Hue.Eachyear,rubbertreescangenerateanincomefrom50-80millionsVNDperhectares.Hybridacaciahasabusinesscycleof4-5yearswhichcangenerateanincomefrom 40-60 millions VND per hectares.

While their livelihoods heavily depend on forest, local people lack knowledge of and experience in sustainable forest-based livelihoods. The in-depth interview results show that they lack knowledge of livelihood models that are not harmful to local forest. According to thesurveydata,only27.22%ofrespondentsparticipatedintrainingcoursesonsustainableforest-based livelihoods.Thedifferencebetweentwoprovinces isveryhigh,with43.19%inTT-Hueand12.22%inQuangNam.Thelackofknowledgeofsuchlivelihoodmodelshascaused conflicts between people’s livelihoods and the protection of forest resources by the authorities and made it difficult to achieve consensus between them.

Public awareness of their rights and legal status in the management, protection and use of community forest

The literature reviews and interviews with officials show that forests have been allocated to the community and household groups for management in the study sites for years. In fact, the authorities, agencies and departments have made certain efforts to help the community understand their rights and duties in managing forest allocated by the State. However, the most remarkable problem is that people are poorly aware of the papers, procedures and documents related to the community forest that they are managing and they have not yet understood their rights and obligations in the management of the forest allocated by the State. Moreover, the civil law does not define the community as a legal subject. This eliminates the handling of violations (if any occur), i.e. who is responsible and how to handle. This is a cause of concerns for the authorities in giving rights to and applying rights of the community. Before LFA to communities for management, there had been no accurate and specific investigation and assessment of forest resources in most natural forests. The allocation only relied on current data published by the Ranger Offices. Therefore, it has been very difficult for the community to build a workable plan to exercise their rights and obligations as specified by laws.

Figure 6 - Understanding of the research sample about their rights and legal status towards allocated forests

(Source: Survey data)

Household interviews (see Figure 6) generate the following findings. First, 68.77% ofrespondents say that their village has received forest from the State for management. However,thisratediffersgreatlybetweentwoprovinces,47.78%inQuangNamand91.12%in TT-Hue, nearly doubling the former. Second,only32.09%ofrespondentsknowroughlytheir rights, benefits and obligations towards their allocated forest. The difference between twoprovincesisalsoveryhigh,with44.38%inTT-Hueand20.56%inQuangNam.In-depthinterviews show that these rights and obligations include the right to prevent violations of the Law on forest protection and development, violations of the village convention on forest protection and development; the right to gather NTFPs in the allocated forests, the right to log timber for housing (this applies to poor households eligible for housing assistance under programs No. 134 and 167); the right to intercrop plant species under the forest shade and in vacant land parcels in order to increase income; and the obligation to manage and protect the allocated forests well. Surprisingly, a majority of people who participate in community forest management are not aware of their right to timber on the forest that the State allocated to the community for management. In fact forest allocated to the communities is largely poor so income sources from this forest are nothing but some rattan, hat leaves and dry wood. There are hardly any silvicultural activities to improve the forest. Even annual funding for forest protection under programs and projects which the communities are entitled to, similarly to other forest owners, are not available. Thus, we can see that the community still does not have the rights and benefits they expect and are not recognized by the law for the management of forest allocated by the State.

Third,only33.81%ofrespondentsinthetwoprovincessaythattheyhaveimplementedtherightsandobligations.However, twoprovincesdiffergreatlywith52.66%ofrespondents

Page 38: Bao cao 2012

54 55

inTT-Hue and16.11%of those inQuangNamhave this answer. After receiving forests,each community established a community forest management unit, built a convention and established a forest protection team. This team would represent the community to exercise their rights, mainly the right to exclude outsiders from encroaching forest resources illegally and to protect the long-term interests of the community. The most common activities are forest patrols which have not been highly effective. They are more efficient only in places where the CPC is involved and leads the team in close cooperation with local rangers. For example, after the establishment of the village forest protection team in Tabhing commune, 62forestpatrolsweredonewith325turnsofparticipants.TheteamcoordinatedwithforestrangersofSongThanhSpecial-UseForest toorganize11 forestpatrolswith195 turnsofparticipants. They chased and pushed more than one hundred illegal timber loggers out of the area, destroyed dozens of sheds and over 200 cars (being used as water timber transportationvehicles),dismantled1035wildlifetrapsandconfiscatedmorethan20cubicmeters of timber (Source: Quang Nam Forest Protection Division, 2010).

In the same trend, the percentage of respondents who remember years of forest allocation and allocated forest area and are aware of the certificate of forest allocation is very low, especially in Quang Nam (see more details in Figure 6). This shows a low level of public participation in the allocation of community forest in these localities. Mainly officials and community representatives but not ordinary households are involved in this process.

Comparison results show a large difference of the level of understanding of the rights and legal status as well as the implementation of the rights and obligations of people in the study area in the two provinces. The research sample in TT-Hue has a higher level of understanding than in Quang Nam. This completely fits with secondary data that the team collects. Particularly, TT-Hue has many more programs and projects to support people in the management of community forest than those in Quang Nam.

Forest management institutions in the research sites

A commonly-seen characteristic of ethnic minorities in Vietnam is that they have sacred forest and community forest generally used by the community. These types of forest play an important role as watersheds or are related to spiritual issues of the community. Normally, these types of forest are associated with non-state traditional laws which are highly enforceable in local communities to protect the sense of community as well as sustainability of these areas. For example, if someone illegally exploits natural resources in the forbidden forest or sacred forest, the village can fine them of buffaloes or pigs. This prominent feature can be found in the ethnic communities in the northern mountainous region as well as Truong Son and Tay Nguyen. However, under the impact of modern life, community forest and customary laws have been faded away in many ethnic minority communities.

In the past, when a family or clan member died, ethnic minorities in Quang Nam used to bury him or her in one area. In TT-Hue, people used to build family or clan tombs. These are

important, sacredplacesof the familyorclan.Usuallyeachvillage/clanhasagraveyard.In the past, when people lived a nomadic life and practiced shifting cultivation, they did not touch graveyard forest. Therefore, this forest had many trees and became sacred, forbidden, or worship for the village due to its graveyards. In current sedentary life there are infrastructure systems which were built synchronously. Agriculture and forestry production developed. Therefore, most people’s cemeteries are no longer located inside natural forests but on farms and hills near the village. As a result, there is almost no sacred and worship forest in ethnic minority areas in the study sites. In household interviews, few respondents agreethatthereissacredforest,i.e.6.5%inTT-Hueand8.33%inQuangNam.

Figure 7 – Customary laws

(Source: Survey data)

Research findings show that only 20.12% of respondents in TT-Hue think that theircommunity has customary laws on forest protection handed down from their ancestors. Therespectivefigure is43.33% inQuangNam.Fromthestatemanagementperspective,relevant legal documents rather than these community institutions should be applied in forest management. It seems that under the impact of modern life, traditional community institutions have gradually given way to state institutions. However local reality, especially in Quang Nam, shows that these institutions are still useful in communities where ethnic minorities are a majority and which have not been much affected by modern life.

Page 39: Bao cao 2012

56 57

Understanding of the research sample of legal documents and policies related to land and community forest

Land management in general and management of forest and forest land in particular in the study sites as well as across the country are governed by laws and under-law documents. These legal texts are the basis of reference to determine if behavior of people in relation to forests is legal or illegal. Thus, knowledge and understanding of the contents of these documents are very important not only for local officials but also for people because they can understand their rights and their obligations towards land and forest in their localities. Literature review and interviews with local officials show that the management and exploitation of local forest is subject of twelve legal documents and programs, including the Land Law and Law on Forest Protection and Development. The research team measured understandingofpeopleofthesetwelvedocuments(seeTable5)

Figure 8 – Public understanding of legal documents relating to the management and use of land and forests in the localities

0.00%

5.00%

10.00%

15.00%

20.00%

25.00%

30.00%

35.00%

40.00%

45.00%

Thua Thien Hue (n = 169) Quang Nam (n = 180) Both provinces (N = 349)

Thua Thien Hue (n = 169) 26.63% 31.95% 37.87% 18.34% 17.16% 26.04% 19.53% 13.61% 11.83% 10.65% 11.24% 26.04%

Quang Nam (n = 180) 33.33% 38.33% 21.67% 14.44% 15.00% 14.44% 13.33% 3.33% 6.11% 3.89% 7.22% 29.44%

Both provinces (N = 349) 30.09% 35.24% 29.51% 16.33% 16.05% 20.06% 16.33% 8.31% 8.88% 7.16% 9.17% 27.79%

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

(Source: Survey data)

Survey results showed that overall the research sample which represents the local communities have quite limited understanding of the legal documents relating to the managementanduseoflandandforest.Morespecifically,about30%ofrespondentsknowthe laws and programs related to forest management and development (documents No. 1, 2 and3inTable5).Only16%and8.88%oftherespondentsintwoprovincesknowdocumentsNo. 4 and 9 related to rights and obligations of people towards their allocated forest. Only 16.33%and31.8%ofrespondentsknowdocumentsrelatedorderandproceduresofLFA,i.e. documents No. 7 and 8. This demonstrates that LFA has been done mostly on paper and with a top-down approach that lacks public participation. This is also proven by group discussions and in-depth interviews. Particularly, planning and measuring processes were

primarily done by functional bodies and officials. This might explain for the low effectiveness of forest management at the local level. A comparison between two provinces shows that the sample in TT-Hue has a better understanding than the sample in Quang Nam, except for documents No. 1 and 2.

Figure 9- Sources of legal documents

TV, Radio Training Community meeting Leaflet No answer

Thua Thien Hue (n = 169) 7.69% 44.97% 44.97% 5.33% 16.57%

Quang Nam (n = 180) 7.78% 17.78% 39.44% 3.89% 31.11%

Both provinces (n = 349) 7.74% 30.95% 42.12% 4.58% 24.07%

0.00%5.00%

10.00%15.00%20.00%25.00%30.00%35.00%40.00%45.00%50.00%

(Source: Survey data)

The respondents get to know these legal documents mainly through community meetings or training. Other methods such as TV or leaflets play only a small role in their understanding. This suggests that direct communication is still the most effective way to raise awareness of people in the project area. However, it should be noted that language is also a factor affecting people’s knowledge acquisition. It is difficult for them to digest abstract and specialized concepts and terminology.

Page 40: Bao cao 2012

58 58

Levels of public participation in local LFA process

An LFA process basically consists of three main steps: (i) Informing people, (ii) Planning and documenting LFA, (iii) Conducting field measuring and mapping. The research team measured the levels of participation of the research sample in this process.

Figure 10 – Levels of public participation in LFA process

60.95%

37.78%

49.00%

28.40%

0.00%

13.75%20.12%

0.00%

9.74%

0.00%

10.00%

20.00%

30.00%

40.00%

50.00%

60.00%

70.00%

Thua Thien Hue (n = 169) Quang Nam (n = 180) Both provinces (N = 349)

Participated in information-sharing meetings.

Participated in planning process, drafting application.

Participated in measurrement at the field.

(Source: Survey data)

Research results show that an absolute majority of people only participated in residential meetingsforinformationonLFA,with49.00%ofrespondentsinbothprovincesanswerthattheyattendedsuchmeetings.Thereisagreatdifferentbetweentwoprovinceswith37.78%ofrespondentsinQuangNamand60.95%ofrespondentsinTT-Huehavesuchananswer.As to the next two levels which are to plan and prepare records and field measurement, only respondents in TT-Hue report that they were involved.

The actual participation rate, however, might differ. First, LFA meetings were mostly attended by men. Female respondents say they did not attend such meetings in the questionnaire, but their husbands, brothers or sons might do so. This is an obvious influence of gender factor in local LFA where almost only men participate in meetings and naturally women were not involved in making decisions in this activity. Second, planning, documentation and measurement activities were mainly done by the authorities who might have invited a handful of community representatives, usually commune and village officials who understand more about LFA technical aspects than a majority of ordinary people. These representatives are supposed to be responsible for informing the community about these activities. In reality, however, this work has not been effectively implemented. The lack of public participation in planning and measuring LFA to the community has resulted in poor public awareness and vague understanding of the forest area which the State has allocated to the community for management.

Page 41: Bao cao 2012

58 59

The mountainous districts of TT-Hue and Quang Nam, or the study area, harbor most forest resources of these provinces and ethnic minorities such as Ko tu, Pa Hy, Van Kieu ... Despite cultural differences, these ethnic groups share a highly forest-dependent life. Forest is not only a source of their livelihoods but also the base of their culture. They all rely on slash-and-burn cultivation and exploitation of forest products. However, in modern life, such a traditional lifestyle to a certain extent is seen as environmental destructive. Through this survey, the research team has the following specific findings:

• Thegenderpatterninthesurveyareastillattachesimportancetotheroleofmen.Thisis demonstrated by the fact that the number of male respondents triples that of female respondentsinthehouseholdsurvey,i.e.75.64%and24.36%respectively(seedetailsinFigure 2). Men often represent households in interviews. Similarly, men often represent households in meetings at the grassroots level.

• Despitethefactthatethnicminoritiesareamajority(88.83%-seeFigure3formoredetails), education of the overall sample is too low. Illiterate people account for 19.63%,mainlyfromthegroupofrespondentsatmiddleageorolder.Thereare22%ofrespondents with upper secondary school education or higher (see details in Figure 4).

• Regardingthefamilyeconomicconditionsofthesample,poorandaveragehouseholdsareamajority,i.e.43.59%ofthesample.Only9.42%oftherespondentsarefromwell-offhouseholds(seedetailsinFigure5).Livelihoodsofrespondentsmainlydependonforest. They are slash-and-burn cultivation and gathering forest products. While their livelihoods heavily depend on forest, local people lack knowledge of and experience in sustainableforest-basedlivelihoods.Only10%ofhouseholdshavemembersworkingfar away from home in Quang Nam and a few households in TT-Hue are in a similar situation. This makes household economy vulnerable to changes of the nature or institutions.

• Aquitehighproportionofrespondentsknewthattheirvillagesreceivedcommunityforest though the laws do not recognize the community as a legal entity. The proportion in TT-Hue almost doubles that in Quang Nam. While people know that their villages received community forest, not many of them remember LFA details such as years of allocation; area of allocated forest, LFA papers and rights and benefits towards the allocated forest rate. This is true especially in Quang Nam (see Figure 6). This proves that LFA to the community has been performative and primarily accomplished via officials. Community members have not been really involved in that process. As a result, following community forest management has not been highly effective when people are not involved in the LFA process and do not have a full legal understanding of the

4 CONCLUSIONS & RECOMMENDATIONS

Page 42: Bao cao 2012

60 61

responsibilities and rights towards community forest and thus are not motivated to protect the forest.

• LocalforestmanagementanduseareregulatedbythetwelvelegaldocumentsofthegovernmentandMARD(seedetailsinTable5)whichregulaterights,obligationsandresponsibilities of individuals and groups receiving forest. However, the respondents arenotwellawareofthislegislation.Only30%ofrespondentsknewtheLawonForestProtectionandDevelopmentwhichisoneofthemostpopularones.Onlyabout15%of respondents know under-law documents related to the rights, responsibilities and LFA process (for details see Figure 8). Community meetings and training courses are primary sources of information for the respondents (see details in Figure 9). Only 33.81%ofrespondentssaytheyexercisetheserightsandobligationsintheirlocalities(see details in Figure 6). Regarding the levels of participation in LFA process, people aremainlyinvolvedinthedisseminationofinformation,i.e.49%ofrespondents.Onlyabout 10% of respondents were involved in planning and field measurement andall these people concentrate in TT-Hue (see details in Figure 10). One finding of this survey is that respondents in TT-Hue have better understanding of the relevant legal documents and are more deeply involved in LFA process in the locality despite the fact that the percentage of respondents being ethnic minorities does not differ much from that in Quang Nam.

• Despitebeingethnicminorityareas,thetwostudyareasoftwoprovincesclearlydifferin terms of perceptions of people and actual LFA. Compared to Quang Nam, TT-Hue province has better LFA implementation because this has been done for a relatively long time and there have been many programs and projects with better support.

Based on the research findings as well as working experience of C&E in the study areas, the research team makes the following recommendations:

• It isadvisabletobalancebetweenprotectionof forestresourcesandlivelihoodsandthe daily life of indigenous communities who have lived on forests for generations. Alternative or mutual-benefit livelihoods should be expanded and replicated along with the propaganda and promotion of forest protection. If people’s livelihoods can not be guaranteed, it is very difficult to ensure forest protection and to gain public support to policies related to forest management and protection. Therefore, it is necessary to strengthen guidance for people and establish forest-based sustainable livelihood models. This, however, not only requires time and resources but also needs support and involvement of relevant stakeholders including the government, community and professional bodies.

• Thereshouldbemeasurestoraisepublicawarenessnotonlyofthelegaldocumentsrelated to forest management and use but also on their rights and legal status towards forest. Modes of communication and training methods should be tailored to the specific conditions of the localities. Especially, in such places as Quang Nam which has received

very little attention and support of domestic and international organizations, people have not been much involved in community activities and in decision making meetings so public awareness of the rights and obligations towards allocated forest is poorer than other areas in the whole country. Therefore, priorities should be given to the people of Quang Nam for them to catch up with TT-Hue in terms of forest management and use

• It is necessary to further promote public participation in LFA process. Traditionalinstitutions of the community should be taken into account in forest management to ensure sustainable forest management and development. Beneficiaries of training courses should include ordinary people instead of mainly officials and community representatives.

• Theroleofwomenshouldbeenhancedinforestmanagementactivitiesatthegrassrootslevel. The participation of grassroots women in LFA processes is essential because they are part of the beneficiaries of forest products. The component for gender equality promotion should be integrated into project activities as well as state programs in the area.

Page 43: Bao cao 2012

62 63

REFERENCES

1. 2011 Statistical Yearbook of Thua Thien Hue Province.

2. 2011 Statistical Yearbook of Dong Giang district and Nam Giang district.

3. Province People’s Committee of Thua Thien Hue, 2012. Report of the Provincial People’s Committee of Thua Thien Hue to the Provincial People’s Council in 2012.

4. Quang Nam FPD, 2010. Report on forest management and protection of communities after forest land allocation of Quang Nam Forest Protection Division.

5. MARD, 2011. Decision No. 1828/QĐ-BNN-TCLN on 11 August 2011 of Minister of Ministry ofAgriculture and Rural Development announcing forest situation in the whole country in 2010.

6. Quang Nam DONRE, 2010. Report summarising forest land allocation to residential communities in Quang Nam province.

7. QuangNamProvincePeople’sCommittee,2010.NotificationNo.122/TB-UBNDdated28April2010 on the conclusion of the Vice Chairman Nguyen Ngoc Quang at the conference summarizing forest land allocation to residential communities in the province.

8. Quang Nam Province People’s Committee, 2010. Natural conditions and economic and social situation in Quang Nam province.

9. C&E, 2010. Proceedings of the workshop on “Natural forest management: the rights-based approach”. Center for Development of Community Initiative and Environment (C&E). Thua Thien Hue, 20 to 21 August 2010.

10. Pham Ngoc Dung, Trinh Cong Khanh, Nguyen Ngoc Anh & Le Van Minh, 2006. Report on pilot survey findings on land use rights of upland people and ethnic minorities in Thua Thien Hue. Project ‘Regional initiative to strengthen the policy dialogue on the rights to land of upland peopleandethnicminorities’(RASproject04/001),theCommitteeforEthnicMinorities(CEM)-UNDP, Hanoi, March 2006.

11. Nguyen Quang Tan, Nguyen Van Chinh and Vu Thu Hanh, 2008. Customary Forest Rights and their Governance Implications: The Case of of Viet Nam. 8 July 2008, Hanoi, Vietnam: IUCN. Hanoi, Vietnam, 12 pp.

12. Nguyen Quang Tan, Tran Ngoc Thanh, Hoang Huy Tuan, Yurdi Yasmi & Thomas Enters, 2009. Red Book for greener forests: Capacity building for community forestry in Vietnam. Policy Bulletin No. 2 - FGLG, August 2009.

13.Hoang Thanh Tam, Pham Ngoc Dung, Nguyen Tan Sinh et al., 2011. Report on training need assessment of community-based forest management methods in Thua Thien Hue and Quang Nam: the rights-based approach. Center for Development of Community Initiative and Environment (C&E), Hanoi, April 2011.

APPENDIX 1 – HOUSEHOLD INTERVIEW QUESTIONNAIRE

(Assessment of the current local situation: economic and social conditions, public awareness of rights and legal status in the management and use of forest and policies on community forest man-

agement, participation in land and forest allocation processes and forest-based livelihoods)

Date of interview:................................ Questionnaire number: .........................................................Interviewer: .............................................................................................................................................Location of interview: Hamlet: ....................................Commune: ................................... District:.......................................Province: ……………………

I. GENERAL INFORMATION

1.Full name of interviewee:

2.Age: .................... Sex: ................... Male/Female

3.Religion/Belief: ..............................

4.Ethnicity: Kinh Kơ Tu Pahy Giẻ triêng Vân Kiều Other: .....................

5.Current members and labour in your family

Total Male FemalNumber of family membersNumber of working peoole in the family (18-60)Children under 18 yearsNumber of illiteratesNumber of people with primary school educationNumber of people with lower sec-ondary school education or moreNumber of people with upper sec-ondary education or more

6.What of the following water sources is your family currently using for cooking? Tap water Drilled-well water Rain water Dug-well water Nước sông, suối Water from ponds or lakes Hệ thống nước tự chảy

How far is it from your house?.............. Who is collecting water regularly?........................If you do not use tap water, does your family use a water filtration system or disinfectants to treat water before using it for domestic purposes?

Page 44: Bao cao 2012

64 65

Yes No7.What of the following types of toilet is your family currently using?

1 compartmented Washed 2 compartmented Septic

No toilet8.What of the following power supplies is your family currently using?

The national grid Small hydroelectric power generator Other ( power generators, bigogas, ....)

9.Is there any sick person in your family? Yes NoIf yes, what type of illnesses?................................Where is she/he being treated?..............................

10.Is there any family member who work away from home? Yes NoIf yes, where?....................................................... How many people?.......................What are his/her job?...........................................................................................................Why does he/she have to work away from home?...............................................................................

11.Land use situation of the household

Type of land Total area (ha)

Of whichWith

rights of use, being

granted

Being cleared and acquired by

oneself

Transferred from others

Agricultural landResidential landRicefarm land:- Paddy rice- Upland rice

None-rice crop landOther agricultural land

Forestry landLand with natural forestsLand with planted forestsLand without forests

12. Nghề nghiệp chính đem lại nguồn thu nhập chính cho gia đình trong những năm gần đây:

Cultivation Livestock Aquaculture Forest product gathering and processing Forest works ( planting, protection,...) Being workers

Service, commerce, sub-trades Labor export Hire jobs Jobs with monthly salaries, allow-ances for being former soldiers/war youth volunteers,…

Không có việc làm Nghề khác:................................

- If you cultivate crops and keep livestock, what are your key plants and animals? Why do you plant/ keep them? Where do you get farming knowledge from?..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................- If you plant, gather and process forest products, what are key plants?............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

13. Total annual income of the family Under 10 millions VND 10 – 20 millions VND 20 – 40 millions VND Over 50 millions VND

14. With such a family income source, how do you feel your life? Difficult Normal Good

15. Please rate your household economy (according to standards of MOLISA) Well-off Average Poor/Difficult

16. . Currently, is your family borrowing any credit for production/ business?

If yes, what sources did you get your loan(s) from? ...........................................................................What purposes are the loan(s) used for? .............................................................................................

II. . PUBLIC AWARENESS OF RIGHTS AND LEGAL STATUS IN THE MANAGEMENT, PROTECTION AND USE OF FOREST1.Has the State allocated any forest to your family for management and protection?

Yes NoIf Yes, when was your family assigned? ................For how long? .........Are there any certifying papers? .....................................................

2.Can you name rights and obligations of your family as the state allocated forest to you?...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

3.Has your family ever applied these rights and obligations? Yes No

If yes, please list the rights and obligations that you have applied?

Page 45: Bao cao 2012

66 67

................................................................................................................................If no, please indicate the reasons?................................................................................................................................

4.Is there any public worshipping forest at the commune/ village? (From your ancestors to the present) Yes No

If yes, who manage this forest? .....................................................Is there any certification granted? ................................................

5.Is there any community forest in your village? Yes No How many hectares are they? ............................... Is there any certification of the rights of use? Yes No If yes, what kind of papers? ................................ When was it issued? ..............What was the status of the community forest when they were allocated?

Primary forest Secondary forest Grassland Bare land Shrub forest Planted forest

6. Has the village ever had its own convention on the management and protection of the com-munity forest?

Yes NoIf yes, how was the convention? (e.g. people from other places are not allowed to cut trees, trees are cut only when they reach certain age, ........)

.....................................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................................... 7. Do you or does your family participate in the management of the community forest? Yes No

8. Who lead the management of the community forest? Have there been any committee/ team for the management and protection of the community forest?

Yes NoIf yes, does the committee/ team for the management and protection of the community forest have any operation regulations?

Yes NoDo they regularly organise forest patrols?

Regular Sometimes No oftenHow is the patrol carried out?

By the whole community By groups By the forest protection team

9. Does the village currently have its convention on protection and management of the com-munity forest? Yes, it is full in place It is under preparation NoIf yes, please tell if this convention continues to be enforced at present? Fully enforced Partially implemented No implemented

10.How are you aware of rights and obligations of yours and the community’s towards the al-located community forest? Fully Very limited Do not kknow

Please list the rights/ obligations that you are aware of:

.....................................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................................

11. . In what of the following ways did you learn information about the rights/ obligations to-wards the community forest?

Radio, newspapers, TV Village meeting Training Brochures, poster Other (please specify)..................................

12. Has the village ever applied these rights and obligations? Yes No

If yes, Please list the rights and obligations that have been applied?.....................................................................................................................................................................

If no, Please tell the reasons?................................................................................................................................

13. What key difficulties do people encounter in the protection and management of the com-munity forest?

.....................................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................................... 14. Have villagers used wooden trees in the community forest? If yes, please tell in what cases are

these trees allowed to be used and how?..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

15. What products are often gathered from the community forest? ..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

III. PUBLIC AWARENESS OF POLICIES/ DOCUMENTS RELATED TO COMMUNITY FOREST MANAGEMENT AND PARTICIPATION IN THE PROCESS OF LAND AND FOREST ALLOCATION IN THE LOCALITY1. Do you know any of the following policies/ documents related to land and community forest?

(Mark X in the box yes or no)- Land Law 2003 Yes No- Law on Forest Protection and Development 2004 Yes No- Land and forest allocation Yes No- Decision No. 178/2001/QĐ-TTg on rights to benefits and obligations Yes No- Decision No. 186/2006/QĐ-TTg on regulations of forest management Yes No- Decision No. 106/2006/QĐ-BNN guiding the management of village community forest Yes No- Decision No. 434/2006/QĐ-QLR guiding forestry land and forest allocation to village com-munities Yes No- Circular No. 38/2007/TT-BNN guiding order of and procedures for forest allocation and lease to and recovery from organizations, households, individuals and village communities: Yes No

Page 46: Bao cao 2012

68 69

- Official Correspondence No.2324/BNN-LN guiding economic criteria and procedures for exploitation of community forest Yes No- Official Correspondence No. 754/CV-LNCD guiding silviculture applied to community for-est Yes No- Official Correspondence No. 754/CV-LNCD guiding silviculture applied to community for-est Yes No

- Other policies/ documents that you know (Please write in words): .........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................2. . By which of the following ways did you learn the policies/ documents? Radio, newspaper, TV Village meeting Training Brochures, poster Other (Pleas specify).................................. 3. . By which of the following ways did you learn the policies/ documents?

Type of Land and Forest Allocation Yes No RemarkAllocation to householdsAllocation to groups of householdsAllocation to the village communities

What of the following activities did you participate in?

Type of Land and Forest Allocation

Participation activitiesMeeting for information dissemina-

tion

Planning and draft-ing docu-

ments

MeasuringOthers (Please specify)

Allocation to householdsAllocation to groups of house-holdsAllocation to the village com-munities

4. . Before you received land/ forests, had you been involved training on land and forest alloca-tion? Yes No

If yes, please list information of each training course in the following order in the table bel-low: Organising agency? Where? When? Main contents:

No. Name of the training course Organising agency, venue

Training timing(how many day? What days)

1234

5. Do you know any local policies/ guidelines that have been dedicated to ethnic minorities and mountainous areas? Yes No Not sureIf yes, please tell the policies? What impacts have such policies had on the life of your family’s/community’s ? ...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

IV. LOCAL FOREST-BASED LIVELIHOODS 1. What traditional forest-based livelihoods did the local people apply? Please name them and tell if these livelihoods are still applied or not?

Name of livehoodAre they still applied

Yes No

In your opinion, what livehoods are suitable with the locality? .....................................................................................................................................................................Why?.................................................................................................................................................................................................................. .......................................................................................................................

2.Are there currently any forest-based livelihood models implemented locally? In existence On- going None

Please list the names of these models in the following table:

Model name Who manage? Who benefit?

Funding sourcesFrom

peopleFrom programs

and protects

Page 47: Bao cao 2012

70

In your opinion, What kind of model fits the locality?.....................................................................................................................................................................Why?..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

3. Have you ever been involved in any training course on livehoods? Yes NoIf yes, please list information of each training course in the following order in the table bellow: Organising agency? Where? When? Main contents:

No. Name of the training course Organising agency, venue

Training timing(how many days?

What days?)

1.

2.

3.

4.

4. In your opinion, what support is required to develop livelihood models that improve the liv-ing conditions, protect forests and fit the locality?

Please mark X in the box in the following table?

No. Items requiring supportSupport sources

Contributions of people/ the locality External Support

1. Technical training

2. Seedlings and breads

3. Infrastruture (housing, land,...)

4. Capital

5. Other (specify).........................................

Thank you very much !Trung tâm Phát Triển Sáng kiến Cộng đồng và Môi trườngCenter for Development of Community Initiative and Environment

Điạchỉ/Address:Số12-ngõ89XãĐàn,PhươngLiên,ĐốngĐa,HàNộiĐiệnthoại/Tel:04.35738536-Fax:04.35738537Website: www.ce-center.org.vnhoặc/orwww.sef.org.vnhoặc/orwww.ichange.vnEmail: [email protected]:www.facebook.com/ce.center.vn