báo cáo kiến tập

33
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA Chuyên ngành: Tài chính Quốc tế HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Họ và tên sinh viên: Phan Minh Trí Mã sinh viên: 1101036208 Lớp: A5 Khóa: K50B Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hoàng Anh Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2014

Upload: phuong-ho

Post on 05-Dec-2015

4 views

Category:

Documents


2 download

DESCRIPTION

report 2015

TRANSCRIPT

Page 1: Báo Cáo Kiến Tập

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

CƠ SỞ 2 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA

Chuyên ngành: Tài chính Quốc tế

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

TẠI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH,

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên: Phan Minh Trí

Mã sinh viên: 1101036208

Lớp: A5

Khóa: K50B

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hoàng Anh

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2014

Page 2: Báo Cáo Kiến Tập

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

Chương 1:2GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ

MINH,2NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT

NAM ....................................................................................................................... 2

1.1. Giới thiệu về chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương mại cổ

phần Ngoại Thương Việt Nam ........................................................................... 2

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 2

1.1.2. Thông tin liên lạc ................................................................................... 2

1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................ 3

1.1.4. Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý ..................................................... 4

1.2. Tình hình hoạt động của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng

thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013 ............. 6

1.3. Vị trí kiến tập ............................................................................................ 7

Chương 2:9HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CẤP CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ

VỪA CỦA CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH, NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ......................................................... 9

2.1. Tổ chức hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ và

vừa của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương mại cổ phẩn Ngoại

Thương Việt Nam ............................................................................................... 9

2.2. Tình hình hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ

và vừa của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương mại cổ phần

Ngoại Thương Việt Nam .................................................................................. 10

2.2.1. Cơ cấu dư nợ tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa

trong tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng

thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam .............................................. 10

Page 3: Báo Cáo Kiến Tập

2.2.2. Tình hình dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi

nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương

Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013 .................................................................... 13

2.2.3. Tình hình nợ xấu đối với các khoản tín dụng cấp cho doanh nghiệp

nhỏ và vừa của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương mại cổ

phần Ngoại Thương Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013 .................................. 15

2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi

nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương

Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................... 17

2.3.1. Những điểm đạt được .......................................................................... 17

2.3.2. Những điểm hạn chế ........................................................................... 18

2.4. Những kinh nghiệm đạt được trong quá trình thực tập giữa khóa...... 19

Chương 3:20ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN

DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA CHI NHÁNH TP. HỒ

CHÍ MINH, NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG

VIỆT NAM .......................................................................................................... 20

3.1. Đề xuất nâng cao hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của

chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương

Việt Nam ........................................................................................................... 20

3.1.1. Xây dựng chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ...... 20

3.1.2. Đề xuất giải pháp về thẩm định tín dụng ............................................ 21

3.1.3. Nâng cao năng lực của cán bộ tín dụng .............................................. 22

3.1.4. Đẩy mạnh hoạt động Marketing chi nhánh ........................................ 22

3.2. Một số kiến nghị đối với việc nâng cao hoạt động tín dụng đối với các

doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................................................. 23

3.2.1. Đối với ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam ..... 23

3.2.2. Đối với các cơ quan, ban ngành, hiệp hội có liên quan ...................... 23

3.3. Đánh giá kết quả quá trình thực tập giữa khóa .................................... 24

Page 4: Báo Cáo Kiến Tập

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 25

Page 5: Báo Cáo Kiến Tập

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

1 CIC Credit Informtion Center Hệ thống thông tin tín dụng

2 TMCP Thương mại cổ phần

3 SME Small & Medium Enterprises Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Page 6: Báo Cáo Kiến Tập

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Danh mục bảng:

STT Số bảng Tên bảng Trang

1 Bảng 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Tp.

Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2013 6

2 Bảng 2.1

Cơ cấu dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng

của Vietcombank Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 –

2013 10

3 Bảng 2.2

Dư nợ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo

ngành kinh tế của Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ

Chí Minh giai đoạn 2011 – 2013 13

4 Bảng 2.3

Dư nợ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo

thời hạn của Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí

Minh giai đoạn 2011 – 2013 14

5 Bảng 2.4

Tình hình nợ xấu của Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ

Chí Minh đối với các khoản tín dụng cho doanh

nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 – 2013 16

Danh mục sơ đồ:

STT Số sơ đồ Tên sơ đồ Trang

1 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietcombank chi nhánh

Tp. Hồ Chí Minh 5

Page 7: Báo Cáo Kiến Tập

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Người hướng dẫn khoa học

TS. Nguyễn Thị Hoàng Anh

Page 8: Báo Cáo Kiến Tập

1

LỜI MỞ ĐẦU

Tại Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm một vai trò quan trọng trong

nền kinh tế. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa đã chiếm đến 96% số lượng doanh

nghiệp, khối doanh nghiệp này tạo ra đến 46% tổng sản phẩm quốc nội và tạo việc

làm cho 51% lao động tại Việt Nam[1]. Điều này cho thấy khối doanh nghiệp nhỏ và

vừa giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Từ khi thành lập đến nay,

ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Vietcombank luôn đóng vai trò tiên

phong trong hoạt động ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của các doanh

nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, phòng Khách hàng Doanh nghiệp

nhỏ và vừa được thành lập và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động

của Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh. Chính vì lý do đó, tôi đã quyết định

chọn đề tài “Hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Tp.

Hồ Chí Minh, ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam” làm đề tài nghiên

cứu. Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 3 chương:

Chương 1: Giới thiệu khái quát về chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, ngân hàng

TMCP Ngoại Thương Việt Nam

Chương 2: Hoạt động tín dụng cấp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi

nhánh Tp. Hồ Chí Minh, ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

Chương 3: Đề xuất kiến nghị nâng cao hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp

nhỏ và vừa tại chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt

Nam

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến anh Khánh, chị Thư và các anh chị

trong phòng Khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa – SME của Vietcombank chi

nhánh Tp. Hồ Chí Minh cùng người hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thị Hoàng

Anh đã hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành bài báo cáo này. Mặc dù đã có nhiều cố

gắng, tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế, bài viết không thể tránh khỏi những sai

sót nhất định, do đó, tôi kính mong nhận được nhiều sự góp ý để đề tài hoàn thiện

hơn.

[1] Theo thống kê của Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam - VINASME

Page 9: Báo Cáo Kiến Tập

2

Chương 1:

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH,

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

1.1. Giới thiệu về chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương mại cổ

phần Ngoại Thương Việt Nam

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh được

thành lập vào ngày 01/11/1976 theo quyết định số 951/NH của Thống đốc ngân

hàng nhà nước Việt Nam và có tiền thân là Ngân hàng Việt Nam Thương Tín.

Hoạt động trong một khu vực kinh tế năng động, kể từ khi thành lập đến nay,

chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh luôn là chi nhánh có quy mô lớn nhất trong hệ thống

các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn thành phố với mức tổng tài sản hằng năm

chiếm trên 20% tổng tài sản của các tổ chức tín dụng trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.

Bên cạnh đó, chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh luôn là đầu tàu trong những hoạt động

ngân hàng như đầu tư tín dụng, thanh toán quốc tế, thu đổi ngoại tệ, phát hành thẻ,

nghiệp vụ ngân quỹ, … trong mạng lưới các chi nhánh của Vietcombank và trong

các tổ chức tín dụng trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.

Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh

luôn thể hiện vai trò trách nhiệm của mình đối với cộng đồng thông qua các hoạt

động an sinh xã hội với quy mô và tầm ảnh hưởng lớn như: Tặng sổ tiết kiệm cho

thân nhân chiến sĩ Trường Sa và Mẹ Việt Nam Anh hùng, giúp học sinh vùng lũ trở

lại trường, Tết làm điều hay vì nông dân nghèo thành phố Hồ Chí Minh, Hành trình

thắp sang ước mơ thiếu nhi Việt Nam, …

1.1.2. Thông tin liên lạc

Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam là

chi nhánh cấp 1 có địa chỉ tại số 10 Võ Văn Kiệt, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận

1, Tp. Hồ Chí Minh.

Lãnh đạo: Trương Thị Thúy Nga – Giám đốc

Page 10: Báo Cáo Kiến Tập

3

Điện thoại: (08) 38297245 – 39141777

Fax: (08) 38297220 – 38216781

1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ

Là một bộ phận của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh

Tp. Hồ Chí Minh thực hiện các chức năng và nhiệm vụ sau theo “Quy định hoạt

động của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

Thương Việt Nam” :

- Chức năng:

+ Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các thành phần kinh tế;

+ Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các thành phần

kinh tế;

+ Thực hiện các hoạt động ngân hàng như bảo lãnh, thanh toán quốc tế;

+ Thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ;

+ Thực hiện dịch vụ ngân quỹ;

+ Thực hiện dịch vụ chuyển đổi ngoại tệ;

+ Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.

- Nhiệm vụ:

+ Tuân thủ các quy định chung của Vietcombank trong quá trình hoạt động;

+ Tổ chức huấn luyện, đào tạo nhân viên để phù hợp với các nghiệp vụ theo

quy định của Giám đốc Vietcombank, quản lý kỹ thuật, công nghệ của chi

nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc;

+ Tổ chức thực hiện nghiên cứu thị trường tại Tp. Hồ Chí Minh để đưa ra các

gói sản phẩm dịch vụ phù hợp, đáp ứng nhu cầu của khách hàng;

Page 11: Báo Cáo Kiến Tập

4

+ Thực hiện đầy đủ việc kế toán, thống kê một cách chính xác nhằm phản ánh

trung thực tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh và báo cáo về Hội sở

vào cuối kỳ;

+ Thực hiện các nghiệp vụ quản trị rủi ro và quản lý nợ nhằm đảm bảo an toàn

cho hoạt động của chi nhánh;

1.1.4. Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý

Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh bao gồm 23 phòng giao dịch và 22

phòng ban khác nằm trong các bộ phận như: bộ phận kinh doanh, bộ phận quản lý

rủi ro, bộ phận xuất nhập khẩu, bộ phận kế toán ngân quỹ và bộ phận hành chính,

quản trị cùng thực hiện các nghiệp vụ như cấp tín dụng, quản trị rủi ro, quản lý nợ,

thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, kế toán và ngân quỹ, quản lý hành chính và

hành chính nhân sự, …

Đứng đầu của Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh là Ban Giám đốc bao

gồm 1 Giám đốc và 7 Phó Giám đốc. Nằm dưới sự quản lý của Ban Giám đốc chi

nhánh Tp. Hồ Chí Minh là các phòng ban mà đứng đầu là 41 Trưởng phòng và 78

Phó trưởng phòng. Lao động nghiệp vụ có 900 người và lao động giản đơn có 80

người. Tính đến ngày 31/12/2013, Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh có

13% số nhân sự đang ở bậc Cao học, bậc Đại học chiếm 62% và bậc dưới Đại học

chiếm 25%. Nguồn nhân lực được phân bố tùy theo quy mô của từng bộ phận để

thực hiện các chức năng sau:

- Bộ phận kinh doanh: là nơi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thực hiện các

chức năng như giao dịch, cho vay, cầm cố, bảo lãnh, phát hành thẻ, …

- Bộ phận quản trị rủi ro: thực hiện các hoạt động quản trị rủi ro các khoản

tín dụng cũng như quản lý nợ quá hạn của chi nhánh;

- Bộ phận xuất nhập khẩu: thực hiện các chức năng thanh toán hoạt động

xuất nhập khẩu của chi nhánh;

- Bộ phận kế toán, ngân quỹ: thực hiện các nghiệp vụ hạch toán các nghiệp

vụ phát sinh;

Page 12: Báo Cáo Kiến Tập

5

- Bộ phận hành chính, quản trị: thực hiện các công việc hành chính và quản

lý nhân sự, quản lý về công nghệ, kỹ thuật.

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh

(Nguồn: phòng hành chính quản trị cung cấp)

Là chi nhánh có quy mô lớn nhất của Vietcombank, chi nhánh Tp. Hồ Chí

Minh có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, các bộ phận, phòng ban được phân chia rõ ràng

nhằm giúp nhân viên làm việc phù hợp với năng lực của mình. Trong mô hình tổ

chức này của chi nhánh, Ban Giám đốc, các Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng luôn

có sự liên hệ chặt chẽ với đội ngũ nhân viên để nắm bắt kịp thời các tình huống

phát sinh, từ đó có biện pháp xử lý.

Ban giám đốc

Bộ phận

kinh doanh

Bộ phận

xuất nhập

khẩu

Bộ phận

kế toán,

ngân quỹ

Bộ phận

quản lý

rủi ro

Bộ phận

hành chính,

quản trị

- Phòng

khách hàng;

- Phòng thể

nhân;

- Phòng SME;

- Phòng đầu

tư dự án;

- Phòng kinh

doanh ngoại

tệ;

- Phòng kinh

doanh dịch

vụ thẻ;

- Phòng đầu

tư dự án;

- Phòng bảo

lãnh.

- Phòng

quản lý rủi

ro;

- Phòng

quản lý

nợ;

- Phòng

công nợ

và khai

thác tài

sản.

- Phòng nhập

khẩu;

- Phòng xuất

khẩu.

- Phòng

ngân quỹ;

- Phòng kế

toán vốn;

- Phòng kế

toán giao

dịch;

- Phòng kế

toán tài

chính.

- Phòng hành

chính quản

trị;

- Phòng quản

lý nhân sự;

- Phòng quản

lý dịch vụ

ATM;

- Phòng

nghiên cứu

tổng hợp;

- Phòng kỹ

thuật.

Page 13: Báo Cáo Kiến Tập

6

1.2. Tình hình hoạt động của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng

thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013

Giai đoạn 2011 – 2013, nền kinh tế vẫn chưa thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng

tài chính Mỹ 2008. Bên cạnh đó, khu vực đồng tiền chung châu Âu lại gặp phải

cuộc khủng hoảng nợ công lớn nhất trong lịch sử. Những điều này đã tác động trực

tiếp đến nền kinh tế của Việt Nam, hoạt động của các thành phần kinh tế mà trong

đó là các ngân hàng thương mại gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, trong bối cảnh

đó, Vietcombank Tp. Hồ Chí Minh đã có những nỗ lực đáng kể nhằm thực hiện các

mục tiêu đã đặt ra.

Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Tp. Hồ Chí Minh

giai đoạn 2011 – 2013

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012

+/- % +/- %

Doanh thu 15.589 18.249 21.817 2.660 17,1 3.568 19,6

Chi phí 14.672 17.025 20.198 2.353 16,0 3.173 18,6

Lợi nhuận

sau thuế 917 1.224 1.619 307 33,5 395 32,3

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác hoạt động Vietcombank Tp. Hồ Chí Minh

năm 2011, 2012, 2013)

Trong năm 2011, tỷ lệ lạm phát lên đến 18,68%, lãi suất liên ngân hàng qua

đêm có thời điểm lên đến xấp xỉ 16%/năm, các ngân hàng thương mại gặp khó khăn

trong việc huy động vốn và cấp tín dụng. Đến năm 2012, tình hình kinh tế đã có

bước ổn định khi tỷ lệ lạm phát chỉ ở mức 8,82%, các mức lãi suất đã có dấu hiệu

hạ nhiệt. Bên cạnh đó, trong năm 2012, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam

đang đối mặt với vấn nạn nợ xấu, các khoản tín dụng kém chất lượng khiến cho các

ngân hàng e dè với các hợp đồng cấp tín dụng. Tuy nhiên, Vietcombank Tp. Hồ Chí

Minh đã mạnh dạn nghiên cứu thị trường, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên,

đặc biệt là chuyên viên thẩm định, đồng thời đưa ra nhiều sản phẩm mới, kết quả,

doanh thu đạt được 18.249 tỷ đồng, tăng 17,1% so với năm 2011. Một nguyên nhân

nữa cho kết quả hoạt động này của Vietcombank Tp. Hồ Chí Minh là tình hình kinh

Page 14: Báo Cáo Kiến Tập

7

tế vĩ mô tại Việt Nam trong năm 2012 là ổn định hơn năm 2011. Mức chi phí của

chi nhánh trong năm 2012 là 17.025 tỷ đồng, tăng 16,0% so với năm 2011, khoản

chi phí này chủ yếu nằm ở các khoản chi phí từ lãi huy động, điều này là kết quả

của việc phát triển các sản phẩm dịch vụ, nghiên cứu thị trường nhằm thu hút nguồn

vốn huy động của chi nhánh. Kết quả là lợi nhuận sau thuế của chi nhánh đạt mức

1.224 tỷ đồng, tăng 33,5% so với năm 2011. Với chỉ tiêu tăng trưởng mức lợi nhuận

đặt ra là 15%, chi nhánh đã hoàn thành xuất sắc kỳ kinh doanh năm 2012 của mình,

vượt chỉ tiêu 18,5%.

Tiếp tục đà phát triển đó, năm 2013, Vietcombank Tp. Hồ Chí Minh đạt mức

doanh thu 21.817 tỷ đồng, tăng 19,6% so với năm 2012, chi phí nằm ở mức 20.198

tỷ đồng, tăng 18,6% so với năm 2012. Kết quả là lợi nhuận sau thuế của chi nhánh

đạt 1.619 tỷ đồng, đạt mức tăng 32,3% so với năm 2012. Điều này cho thấy sự phát

triển ổn định trong hoạt động của chi nhánh trong giai đoạn 2011 – 2013.

1.3. Vị trí kiến tập

Trong thời gian kiến tập, tôi được phân công vào phòng khách hàng doanh

nghiệp nhỏ và vừa của Vietcombank Tp. Hồ Chí Minh. Do công việc này đòi hỏi

kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cao cùng kinh nghiệp thực tế, nên trong hầu hết

thời gian kiến tập, tôi được chỉ đạo thực hiện các công việc sau:

- Đọc các quy định, quy chế, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của pháp luật và

của Vietcombank;

- Đọc hồ sơ tín dụng của khách hàng;

- Tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của phòng và của chi nhánh;

- Thực hiện các công việc văn phòng như photocopy hay chuyển giấy tờ, hồ

sơ lên các bộ phận khác có liên quan.

Ngoài ra, trong thời gian rảnh rỗi, tôi có trao đổi thêm với các anh chị về quy

trình cấp tín dụng và quy trình tuyển chọn nhân viên của chi nhánh, điều này giúp

tôi tạo mối quan hệ với các anh chị trong phòng.

Trước khi bắt đầu giai đoạn thực tập giữa khóa, tôi đặt ra cho mình những mục

tiêu sau:

- Tiếp cận được quy trình cấp tín dụng của ngân hàng trên thực tế;

- Liên hệ và đối chiếu những kiến thức được học và thực tế;

Page 15: Báo Cáo Kiến Tập

8

- Tìm hiểu cơ chế hoạt động, tình hình hoạt động kinh doanh nói chung và

hoạt động cấp tín dụng nói riêng của chi nhánh;

- Tìm hiểu công việc của phòng ban nơi được phân công thực tập và các

phòng ban có liên quan, đặc biệt là phòng quản trị rủi ro.

- Tạo mối quan hệ với các anh chị tại nơi thực tập.

Page 16: Báo Cáo Kiến Tập

9

Chương 2:

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CẤP CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA

CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH, NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

2.1. Tổ chức hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ và

vừa của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương mại cổ phẩn

Ngoại Thương Việt Nam

Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh là chi nhánh cấp 1 trực thuộc Hội sở

chính, do đó, hoạt động tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ được

tổ chức với sự tham gia của các phòng ban như sau: Hội đồng tín dụng cơ sở, Phòng

Khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Phòng Quản lí nợ, Phòng Công nợ và khai

thác tài sản.

Hội đồng tín dụng cơ sở: được thành lập nhằm hỗ trợ Ban Giám đốc chi nhánh

trong việc cung ứng sản phẩm tín dụng đến khách hàng. Chủ tịch Hội đồng tín dụng

là Giám đốc chi nhánh, Phó Chủ tịch Hội đồng tín dụng là Phó Giám đốc chi nhánh

phụ trách mảng tín dụng, Thành viên Hội đồng tín dụng là các Trưởng phòng thể

nhân, khách hàng cá nhân, đầu tư dự án, khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Nhiệm vụ của hội đồng tín dụng cơ sở là xét duyệt giới hạn tín dụng, xét duyệt các

khoản vay vượt mức thẩm quyền phán quyết của Giám đốc chi nhánh hoặc các

khoản vay phức tạp cần đánh giá lại.

Phòng Khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa: chịu trách nhiệm cho vay đối

với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các hoạt động tìm kiếm khách

hàng; thẩm định tín dụng, thẩm định tài sản đảm bảo; lập hồ sơ, hợp đồng tín dụng;

giải ngân khoản tín dụng; giám sát hoạt động khách hàng sau giải ngân; tất toán hợp

đồng tín dụng và giải chấp tài sản đảm bảo.

Phòng Quản lí nợ: thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu như sau: ra quyết định cấp

tín dụng dựa trên hồ sơ thẩm định tín dụng của phòng khách hàng doanh nghiệp nhỏ

và vừa; theo dõi và quản lí rủi ro của các khoản tín dụng.

Page 17: Báo Cáo Kiến Tập

10

Phòng Công nợ và khai thác tài sản: chịu trách nhiệm theo dõi và quản lí các

khoản nợ khó đòi (đã quá hạn trên 180 ngày); theo dõi việc trích lập dự phòng rủi ro

và xử lí nợ khó đòi từ quỹ dự phòng rủi ro.

2.2. Tình hình hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ và

vừa của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương mại cổ phần

Ngoại Thương Việt Nam

2.2.1. Cơ cấu dư nợ tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong

tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương

mại cổ phần NgoạiThương Việt Nam

Vietcombank Tp. Hồ Chí Minh là một nguồn cung vốn quan trọng cho các

thành phần kinh tế, trong đó có các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng không

nhỏ trong tổng dư nợ của chi nhánh.

Bảng 2.1. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng của Vietcombank

Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2013

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2011

Tỷ

trọng

(%)

2012

Tỷ

trọng

(%)

2013

Tỷ

trọng

(%)

Dư nợ tín dụng

doanh nghiệp

nhỏ và vừa

1.925 4,9 2.462 5,9 2.931 6,5

Dư nợ tín dụng

khách hàng cá

nhân

718 1,8 810 1,9 905 2,0

Dư nợ tín dụng

khác 37.037 93,3 38.459 92,2 40.994 91,5

Tổng dư nợ 39.680 100 41.731 100 44.830 100

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác hoạt động Vietcombank Tp. Hồ Chí Minh

năm 2011, 2012, 2013)

Xét về cơ cấu, dư nợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt mức trong khoảng

từ 5 – 6% so với tổng dư nợ cấp tín dụng. Nguyên nhân là do tỷ trọng của dư nợ tín

Page 18: Báo Cáo Kiến Tập

11

dụng cấp cho các thành phần kinh tế khác rất lớn, các khoản tín dụng khác này bao

gồm cấp cho thể nhân là các doanh nghiệp lớn, hoặc tín dụng cấp cho các dự án lớn.

Tuy vậy, không thể phủ nhận vai trò của tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

trong tổng dư nợ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là các thành phần kinh tế chiếm số

lượng lớn trong nền kinh tế. Đối với thành phần kinh tế này, các khoản tín dụng

được cấp thường có mục đích để thanh toán tiền trong việc mua hàng, mua nguyên

vật liệu đầu vào dùng cho quá trình sản xuất, bổ sung vốn lưu động cho doanh

nghiệp, điều này dẫn đến các khoản tín dụng được cấp sẽ có thời gian đáo hạn ngắn,

đây là bộ phận chủ yếu tạo tính thanh khoản cho các khoản tín dụng của chi nhánh.

Trong năm 2011, dưới tác động của cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu lẫn

cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ, xuất nhập khẩu của Việt Nam bị sụt giảm đáng kể

do Mỹ và châu Âu là 2 thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam, điều này ảnh

hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhỏ và vừa trên địa bàn Tp.

Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có địa bàn hoạt động nội

địa cũng chịu những thiệt hại không nhỏ do tình hình kinh tế vĩ mô bất ổn trong

nước khi lạm phát trong năm 2011 lên đến mức 18,7% và lãi suất cơ bản có lúc đã

lên đến 14%/năm. Tuy nhiên, cơ cấu dư nợ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

đạt mức 4,9% trong năm 2011 là một con số đáng khích lệ đối với Vietcombank chi

nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng chuyên cho vay các dự án lớn của chính phủ.

Nghị định 56/2009/NĐ-CP về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính

phủ và sự nỗ lực của Vietcombank trong việc hướng đến đối tượng khách hàng

doanh nghiệp nhỏ và vừa là 2 động lực chính dẫn đến kết quả trên của chi nhánh.

Đến năm 2012, 2013, dư nợ tín dụng cấp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa

của chi nhánh tăng đáng kể, đạt 2.462 tỷ đồng trong năm 2012 và 2.931 tỷ đồng

trong năm 2013, tăng 27,9% và 52,3% so với năm 2011. Đây là mức tăng trưởng

đáng kể, thể hiện sự quan tâm của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh nói riêng và

Vietcombank Việt Nam nói chung đến sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và

vừa. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này đến từ sự nỗ lực của chính phủ, của

Vietcombank nói chung và của chi nhánh nói riêng. Điều này càng được chứng

mình qua việc cơ cấu dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 2 năm

2012 và 2013 tăng lên đến 5,9% và 6,5%.

Page 19: Báo Cáo Kiến Tập

12

Việc gia tăng tỷ trọng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tổng dư

nợ của chi nhánh đến từ 2 lí do. Thứ nhất, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về một

số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các tổ chức tín

dụng đã chuyển dịch cơ cấu tín dụng hướng đến các thành phần kinh tế ưu tiên

trong đó có doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thứ hai, hai thông tư của ngân hàng nhà

nước ban hành là thông tư số 14/2012/TT-NHNN và 16/2013/TT-NHNN về việc

quy định trần lãi suất cho vay ngắn hạn cho các thành phần kinh tế ưu tiên trong đó

có các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã thúc đẩy hoạt động vay vốn của thành phần kinh

tế này. Về phần mình, Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh cũng thực hiện các

chương trình cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngày

28/05/2013, Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh triển khai chương trình cho

vay ưu đãi với lãi suất chỉ 8,5%/năm đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên

cạnh đó, Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh còn tạo điều kiện tốt nhất cho

các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các chương trình ưu đãi bằng cách giảm thiểu

tối đa và đăng tải công khai mọi thủ tục, hồ sơ vay vốn. Chi nhánh còn thực hiện

việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn tạm

thời theo Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/04/2012 của ngân hàng nhà nước.

Điều này không chỉ thể hiện việc thực hiện các chỉ đạo từ Chính phủ và từ

Vietcombank Việt Nam mà còn thể hiện sự đồng hành của Vietcombank chi nhánh

Tp. Hồ Chí Minh đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Dư nợ tín dụng cấp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng không

lớn tổng dư nợ của Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, tuy nhiên, nhận thức

được tầm quan trọng của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cơ cấu thành phần

nước ta, Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh đã thể hiện được sự quan tâm

của mình đến thành phần kinh tế này thông qua chuyển dịch cơ cấu dư nợ đối với

các thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, chi nhánh đã cùng với các cơ quan chức năng,

các hiệp hội có liên quan, phối hợp thực hiện các chính sách nhằm hỗ trợ tốt nhất

cho sự phát triển của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa, điều này được thể hiện một

cách rõ ràng nhất thông qua kết quả đạt được của chi nhánh.

Page 20: Báo Cáo Kiến Tập

13

2.2.2. Tình hình dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh

Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt

Nam giai đoạn 2011 – 2013

a. Dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế giai đoạn 2011 – 2013

Việc cấp tín dụng theo ngành cho thấy mức độ đa dạng hóa hình thức tín dụng

của Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, nó còn cho thấy sự chủ

động của chi nhánh trong việc nắm bắt những bước chuyển dịch của nền kinh tế.

Số liệu từ bảng 2.2 cho thấy, trong cơ cấu dư nợ hiện tại của chi nhánh theo

ngành kinh tế, tỷ trọng dư nợ cấp cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

thương mại, dịch vụ là cao nhất, luôn chiếm hơn 50% tổng dư nợ tín dụng của chi

nhánh. Dư nợ cấp cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất cũng

chiếm một tỷ lệ khá cao, lên đến khoảng 40% tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh.

Dư nợ cấp cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực khác điển hình như nông nghiệp,

chiếm tỷ lệ dưới 2,1% trong giai đoạn này.

Bảng 2.2. Dư nợ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo ngành kinh tế của

Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2013

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2011

Tỷ

trọng

(%)

2012

Tỷ

trọng

(%)

2013

Tỷ

trọng

(%)

Công nghiệp,

sản xuất 872 45,3 1.024 41,6 1.143 39,0

Thương mại,

dịch vụ 1.018 52,9 1.391 56,5 1.726 58,9

Khác 35 1,8 47 1,9 62 2,1

Tổng dư nợ

tín dụng SME 1.925 100 2.462 100 2.931 100

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác hoạt động Vietcombank Tp. Hồ Chí Minh

năm 2011, 2012, 2013)

Số liệu trên cũng cho thấy sự chuyển dịch trong cơ cấu tín dụng cấp cho các

doanh nghiệp nhỏ và vừa từ ngành công nghiệp, sản xuất sang ngành thương mại,

Page 21: Báo Cáo Kiến Tập

14

dịch vụ khi dư nợ cấp cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, sản xuất

dần giảm tỷ trọng trong cơ cấu tổng dư nợ của chi nhánh, giảm từ 45,3% trong năm

2011 còn 39,0% trong năm 2013, mà thay vào đó là sự tăng trưởng trong cơ cấu dư

nợ cấp cho lĩnh vực thương mại dịch vụ, tăng từ 52,9% lên 58,9% trong giai đoạn

2011 – 2013. Điều này hoàn toàn phù hợp với sự chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế

của nước ta hiện nay. Nguyên nhân của vấn đề này là do Vietcombank chi nhánh

Tp. Hồ Chí Minh nằm trong khu vực kinh tế hiện đại, năng động, các doanh nghiệp

chủ yếu hoạt động trong 2 lĩnh vực là công nghiệp, sản xuất và thương mại, dịch vụ,

do đó, nhu cầu về vốn nằm ở 2 lĩnh vực kinh tế này là rất lớn.

b. Dư nợ tín dụng theo thời hạn giai đoạn 2011 – 2013

Như đã phân tích ở trên, các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp nhỏ và

vừa thông thường được sử dụng để thanh toán tiền mua hàng, chi phí mua nguyên

vật liệu đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất hoặc bổ sung vốn lưu động cho

doanh nghiệp. Do đó, các khoản tín dụng cấp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thường

là ngắn và trung hạn.

Bảng 2.3. Dư nợ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo thời hạn của

Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2013

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2011 2012 2013

So sánh

2012/2011

(%)

2013/2012

(%)

Ngắn hạn

(dưới 1 năm) 651 1.066 1.245 63,7 16,8

Trung hạn

(từ 2 đến 5 năm) 1.194 1.301 1.583 9,0 21,7

Dài hạn

(trên 5 năm) 80 95 103 18,8 8,4

Tổng dư nợ tín

dụng SME 1.925 2.462 2.931 27,9 19,0

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác hoạt động Vietcombank Tp. Hồ Chí Minh

năm 2011, 2012, 2013)

Page 22: Báo Cáo Kiến Tập

15

Qua bảng 2.3, ta thấy được tỷ trọng dư nợ tín dụng trung hạn là lớn nhất và

duy trì vị thế này qua từng năm, trung bình là 56,3% trong giai đoạn 2011 – 2013,

dư nợ tín dụng ngắn hạn cũng đạt mức cao, tỷ trọng trung bình chiếm khoảng

41,6% tổng dư nợ tín dụng cấp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nguyên nhân của

vấn đề này đã được đề cập ở trên khi các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp

nhỏ và vừa của chi nhánh thường được sử dụng để thanh toán tiền hàng, trả tiền

nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất hoặc để bổ sung vốn lưu động.

Trong năm 2011, dư nợ tín dụng trung hạn đạt mức 1.194 tỷ đồng, chiếm đến

62% tổng dư nợ tín dụng. Điều này là do nền kinh tế trong năm 2011 là bất ổn, nhu

cầu bổ sung vốn lưu động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng cao để thích nghi

được trong môi trường kinh tế nhiều biến động. Đến năm 2012, khi nền kinh tế đã

có dấu hiệu ổn định, nhu cầu về vốn lưu động giảm xuống tương đối trong cơ cấu

tổng dư nợ tín dụng, điều này được thể hiện bằng việc dư nợ tín dụng trung hạn

trong năm 2012 chỉ tăng 9,0% so với năm 2011. Bên cạnh đó, việc thúc đẩy hoạt

động xuất nhập khẩu trong năm 2012 đã khiến nhu cầu về vốn ngắn hạn để thanh

toán các khoản chi phí của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng cao, làm cho dư nợ tín

dụng ngắn hạn tăng 63,7% từ 651 tỷ đồng năm 2011 lên đến 1.066 trong năm 2012.

Bước sang năm 2013, cơ cấu các khoản tín dụng theo thời hạn đã dần ổn định, dư

nợ tín dụng ngắn hạn đạt mức 1.245 tỷ đồng, so với năm 2012, tăng 16,8%, trong

khi đó, dư nợ tín dụng trung hạn đạt mức 1.583 tỷ đồng, tăng 21,7% so với năm

2012. Điều này cho thấy hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn

Tp. Hồ Chí Minh đã bắt đầu đi vào ổn định.

2.2.3. Tình hình nợ xấu đối với các khoản tín dụng cấp cho doanh nghiệp nhỏ và

vừa của chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương mại cổ phần

Ngoại Thương Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013

Giai đoạn 2011 – 2013, các ngân hàng thương mại nói chung đang gặp phải

vấn nạn nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống đã có lúc lên đến 9% vào năm 2012[2].

Điều này cho thấy quá trình thẩm định các khoản tín dụng được cấp của các ngân

hàng thương mại nói chung tại Việt Nam còn yếu kém. Bên cạnh đó, việc chỉ đạo

[2] Theo thông cáo báo chí của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ nợ xấu của hệ thống Ngân hàng Việt Nam

Page 23: Báo Cáo Kiến Tập

16

cơ cấu lại các khoản nợ đối với các thành phần kinh tế ưu tiên cũng là nguyên nhân

gây ra hiện tượng nợ xấu này.

Đối với Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, vấn đề thẩm định các

khoản tín dụng luôn nhận được sự quan tâm đúng mực của Ban Giám đốc và đội

ngũ Trưởng, Phó Trưởng phòng. Quy trình thẩm định luôn được thực hiện một các

chặt chẽ và có trách nhiêm, do đó tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ

Chí Minh luôn được duy trì ở mức thấp hơn trung bình toàn hệ thống.

Bảng 2.4. Tình hình nợ xấu của Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh

đối với các khoản tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 – 2013

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2011 2012 2013

Tổng dư nợ tín

dụng SME 1.925 2.462 2.931

Nợ xấu SME 14 19 16

Tỷ lệ nợ xấu SME 0,73% 0,77% 0.55%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác hoạt động Vietcombank Tp. Hồ Chí Minh

năm 2011, 2012, 2013)

Theo bảng số liệu 2.4 trên, ta có thể thấy tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh đối với

doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn được duy trì ở mức dưới 1%, thấp hơn tỷ lệ nợ xấu

của toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Có được điều này là nhờ vào

quy trình thẩm định tín dụng chặt chẽ và thái độ làm việc chuyên nghiệp, trách

nhiệm của đội ngũ nhân viên thẩm định của chi nhánh.

Trong 3 năm 2011 – 2013, tỷ lệ nợ xấu đối với tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ

và vừa của các năm 2011, 2012 có phần cao tương đối so với năm 2013, đặc biệt

vào năm 2012, nợ xấu SME đạt 19 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,77% so với tổng dư nợ

SME. Điều này là do tình hình kinh tế không ổn định vào các năm 2011 và 2012,

các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh gặp khó khăn trong quá

trình tìm đầu ra cho sản phẩm của mình, các khoản vay để phục vụ cho quá trình

sản xuất, mua nguyên liệu đầu vào do vậy mà không được tất toán, làm cho tỷ lệ nợ

xấu SME của chi nhánh trong 2 năm này tăng cao. Một lý do nữa đối với tình trạng

tỷ lệ nợ xấu ở mức cao tương đối trong 2 năm 2011 và 2012 là Quyết định số

Page 24: Báo Cáo Kiến Tập

17

780/QĐ-NHNN ban hành vào ngày 23/04/2012 về phân loại, cơ cấu lại nợ đối với

các khoản nợ có chiều hướng tích cực và có khả năng trả nợ tốt về sau. Đến năm

2013, khi tình hình kinh tế đã có chiều hướng ổn định, các doanh nghiệp nhỏ và vừa

đã tìm được đầu ra cho sản phẩm, dịch vụ của mình, nợ xấu SME của chi nhánh

cũng giảm xuống còn 16 tỷ đồng, chiếm 0,55% tổng dư nợ SME. Bên cạnh đó, sự

nỗ lực, thắt chặt quy trình thẩm định tín dụng của chi nhánh cũng như việc nâng cao

kiến thức chuyên môn, tay nghề cho nhân viên thẩm định đã giúp chi nhánh giảm

được tỷ lệ nợ xấu, đặc biệt là đối với nợ xấu cấp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi

nhánh Tp. Hồ Chí Minh – ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

Thương Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013

2.3.1. Những điểm đạt được

Cùng với phương châm gia tăng dư nợ tín dụng của Vietcombank chi nhánh

Tp. Hồ Chí Minh, dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh

cũng tăng lên đáng kể, từ 1.925 trong năm 2011 tăng lên đến 2.931 trong năm 2013,

mức tăng 52,2% trong 2 năm. Mục tiêu hằng năm về tăng trưởng tín dụng đối với

các doanh nghiệp nhỏ và vừa là 15% cũng được chi nhánh hoàn thành.

Không chỉ gia tăng về con số dư nợ tín dụng, tín dụng đối với các doanh

nghiệp nhỏ và vừa đang ngày càng thể hiện vai trò quan trọng của mình đối với chi

nhánh. Bằng chứng là tỷ trọng dư nợ tín dụng SME của chi nhánh ngày càng tăng

trong tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh, từ chiếm 4,9% trong năm 2011 đến 5,9%

và 6,5% trong 2 năm 2012 và 2013.

Dư nợ tín dụng SME đối với ngành công nghiệp, sản xuất chiếm khoảng 40%

và đối với ngành thương mại, dịch vụ trung bình chiếm trên 50% cho thấy chi

nhánh đã thực hiện tốt khâu nghiên cứu thị trường, qua đó nắm bắt được tình hình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ công nghiệp sang thương mại, dịch vụ, từ đó có

những bước đi đón đầu.

Bên cạnh những thành công của hoạt động cấp tín dụng, hoạt động thẩm định

và quản lý nợ nói chung và quán lý nợ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói

riêng của chi nhánh cũng được thực hiện chặt chẽ, bằng chứng là tỷ lệ nợ xấu SME

của chi nhánh chỉ đạt mức dưới 1% tổng dư nợ SME trong giai đoạn 2011 – 2013

Page 25: Báo Cáo Kiến Tập

18

và tỷ lệ nợ xấu này có xu hướng giảm qua các năm. Tỷ lệ nợ xấu này là thấp tương

đối so với tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Có được những thành công như vậy là nhờ vào quá trình nghiên cứu thị trường

một cách kỹ lưỡng, thực hiện những bước đi đón đầu thị trường của chi nhánh. Bên

cạnh đó, chi nhánh còn hoàn thành các mục tiêu được đặt ra và thực hiện nghiêm

túc những quy định, thông tư từ phía ngân hàng nhà nước. Đội ngũ nhân viên tín

dụng được đào tạo chuyên nghiệp, có thái độ làm việc có trách nhiệm, tay nghề

chuyên môn cao cũng là một động lực để chi nhánh đạt được những thành công như

vậy.

2.3.2. Những điểm hạn chế

Tuy đã đạt được những thành công rất đáng khích lệ, Vietcombank chi nhánh

Tp. Hồ Chí Minh cũng tồn tại một số điểm hạn chế trong công tác cấp tín dụng cho

doanh nghiệp nhỏ và vừa sau đây:

Thứ nhất, chính sách tín dụng của chi nhánh đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

còn chưa được định hình rõ, cơ cấu sản phẩm dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

còn khá hạn chế, chưa đa dạng. Các khoản tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và

vừa của chi nhánh chủ yếu với lãi suất không ưu đãi. Chi nhánh cũng còn có rất ít

những chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh đó, thủ tục vay

vốn của chi nhánh còn khá phức tạp.

Thứ hai, chi nhánh còn chủ yếu tập trung vào việc cấp tín dụng cho khách

hàng thể nhân và dự án, tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn chưa đóng vai trò

quan trọng đối với chi nhánh. Bằng chứng là tỷ trọng dư nợ tín dụng doanh nghiệp

nhỏ và vừa trong tổng dư nợ của chi nhánh chỉ chiếm khoảng 5 – 6%.

Thứ ba, tuy đội ngũ cán bộ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi

nhánh có chuyên môn cao, làm việc với tinh thần trách nhiệm và sự chuyên nghiệp,

chi nhánh vẫn cần có sự quan tâm, đào tạo để nâng cao trình độ và đạo đức của đội

ngũ này. Bên cạnh đó, quy mô của phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp nhỏ và

vừa của chi nhánh còn khá hạn chế, chưa tương xứng với quy mô của chi nhánh và

với số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.

Page 26: Báo Cáo Kiến Tập

19

Thứ tư, công tác thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi

nhánh cần được thắt chặt nhằm hạn chế tối đa nợ xấu, đặc biệt là giai đoạn sau giải

ngân.

Thứ năm, hoạt động Marketing của chi nhánh về hoạt động tín dụng dành cho

các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh còn chưa được quan

tâm đúng mức, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường tìm đến chi nhánh vì những

mối quan hệ sẵn có với nhân viên tín dụng của phòng SME.

2.4. Những kinh nghiệm đạt được trong quá trình thực tập giữa khóa

Đợt kiến tập vừa rồi là một trải nghiệm thực tế rất thiết thực đối với một sinh

viên đang còn ngồi trong ghế nhà trường như tôi. Qua thời gian thực tập này, tôi đã

rút ra cho mình những kinh nghiệm như sau để phục vụ cho mình cho quá trình làm

việc sau khi ra trường:

- Các ngân hàng là nơi có tác phong làm việc rất chuyên nghiệp, điển hình là

sự đúng giờ, đúng deadline trong công việc. Trong giảng đường đại học,

các bạn sinh viên nói chung thường có tác phong làm việc rất lề mề, làm

việc trong môi trường ngân hàng đòi hỏi phải có tác phong nhanh nhẹn,

đúng hẹn vì ngân hàng lấy chữ “tín” làm phương châm tồn tại;

- Kiến thức được học trên ghế nhà trường rất quan trọng và được ứng dụng

trực tiếp vào quá trình làm việc. Đa phần các bạn sinh viên cho rằng việc

học trên giảng đường và việc đi làm thực tế là hai việc hoàn toàn khác

nhau, tuy nhiên tôi nhận thấy rằng, để làm việc trong môi trường ngân

hàng cần phải trang bị đầy đủ kiến thức nền tảng được giảng dạy;

- Ngoài kiến thức được học, cần phải chú ý phát triển các kỹ năng mềm, đặc

biệt là kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng về

ngoại ngữ mà đặc biệt là Tiếng Anh cần phải được quan tâm hơn;

- Có kinh nghiệm nghiên cứu khoa học là lợi thế không nhỏ để được tuyển

dụng vào làm việc tại chi nhánh;

- Để làm được công việc quan hệ khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa nói

riêng và quan hệ khách hàng nói chung, không chỉ cần kiến thức chuyên

ngành, các kỹ năng mềm, mà còn cần phải có những kiến thức xã hội, kể

cả kiến thức về nông nghiệp, xã hội, thể thao, …

Page 27: Báo Cáo Kiến Tập

20

Chương 3:

ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH,

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

3.1. Đề xuất nâng cao hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của

chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

Thương Việt Nam

3.1.1. Xây dựng chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Để thu hút nguồn khách hàng từ khối các doanh nghiệp nhỏ và vừa,

Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh cần phải xây dựng một chính sách mở

rộng tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cụ thể thực hiện những nội dung

như sau:

Thứ nhất, xây dựng cơ cấu sản phẩm hướng đến đối tượng khách hàng doanh

nghiệp nhỏ và vừa. Chi nhánh cần tập trung đầu tư nguồn lực để nghiên cứu thị

trường nhằm tìm hiểu sâu hơn về hoạt động và đặc trưng của các doanh nghiệp nhỏ

và vừa trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, từ đó, đưa ra những gói tín dụng phù hợp với

doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ví dụ chi nhánh có thể đưa ra những chương trình ưu đãi

lãi suất vay vốn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoặc đẩy mạnh cơ cấu cho

vay đối với nhóm doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ … hoặc tùy

theo mùa vụ của mỗi lĩnh vực kinh doanh mà chi nhánh có thể cung cấp những gói

tín dụng phù hợp. Bên cạnh đó, chi nhánh nên cân nhắc việc xem xét gia hạn nợ đối

với những doanh nghiệp có tình hình kinh doanh khả quan, khả năng thu hồi nợ lớn

nhưng gặp khó khăn trong hiện tại.

Thứ hai, đơn giảm hóa các thủ tục vay vốn, đẩy mạnh công khai thông tin về

hồ sơ vay vốn giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận nguồn vốn dễ dàng

hơn. Các thủ tục vay vốn của chi nhánh còn khá rườm rà, phức tạp. Đây cũng là một

rào cản khiến cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngại tiếp cận với các ngân hàng

thương mại để vay vốn. Chi nhánh cần chỉ đạo nhân viên hỗ trợ tối đa các thủ tục

phức tạp cho khách hàng, điều này vừa tạo mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, vừa

có thể đơn giản hóa các thủ tục, tránh sai sót không đáng có.

Page 28: Báo Cáo Kiến Tập

21

Thứ ba, thực hiện phối hợp với các cơ quan chức năng, hiệp hội doanh nghiệp

nhỏ và vừa – VINASME để tham mưu cho chi nhánh hoặc phối hợp cùng chi nhánh

đưa ra những biện pháp hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các hiệp

hội, cơ quan này là những tổ chức tiếp xúc nhiều do đó nắm rõ thông tin nhất về các

doanh nghiệp nhỏ và vừa, giúp chi nhánh ra quyết định cho vay nhanh và dễ dàng

hơn.

Thứ tư, chi nhánh nên đề xuất thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng dành cho các

doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn tại chi

nhánh có dự án hoặc kết quả hoạt động kinh doanh khả quan.

3.1.2. Đề xuất giải pháp về thẩm định tín dụng

a. Nâng cao năng lực thẩm định tín dụng

Chi nhánh cần phải nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng đối

với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa. Xác định giới hạn, nguồn gốc và mục

đích của các khoản tín dụng đó giúp cho chi nhánh có cái nhìn tổng thể về tình hình

tài chính, chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp. Cần kết hợp cả phân tích định

tính và phân tích định lượng rủi ro của các khách hàng qua đánh giá số liệu và phân

tích tình hình kinh tế vĩ mô, vi mô, môi trường nội bộ của doanh nghiệp để tìm hiểu

những rủi ro tiềm ẩn, từ đó có hướng kiểm soát và hạn chế những rủi ro đó. Cần

phải kết hợp quá trình thẩm định tín dụng với quá trình xếp hạng tín dụng của các

khách hàng. Việc nâng cao chất lượng thông tin tín dụng cũng cần được chi nhánh

quan tâm đúng mực, các nhân viên tín dụng cần phải được tiếp xúc nhiều với hệ

thống CIC của ngân hàng nhà nước để nắm bắt thông tin một cách nhanh nhất. Bên

cạnh đó, việc xây dựng một hệ thống thông tin tín dụng nội bộ dành riêng cho

doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng phải được chi nhánh cân nhắc và tổ chức thực hiện.

Để làm được điều này, đòi hỏi chi nhánh phải có một nền tảng công nghệ cao.

b. Tăng cường công tác giám sát sau giải ngân

Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh cần tăng cường công tác giám sát

việc sử dụng vốn vay của khách hàng, tránh trường hợp khách hàng sử dụng vốn

vay vào sai mục đích ban đầu để đầu tư vào các dự án rủi ro cao nhằm hạn chế tối

đa nợ xấu của chi nhánh. Cụ thể, chi nhánh cần phải có những đợt kiểm tra đột xuất

đối với doanh nghiệp, thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Page 29: Báo Cáo Kiến Tập

22

trong thời gian sử dụng vốn vay. Các cuộc kiểm tra này phải được lên mục đích và

nội dung cụ thể, nội dung kiểm tra phải được thay đổi thường xuyên.

Công tác giám sát tình hình tài sản đảm bảo cũng phải được chú trọng vì đây

là nguồn thu hồi vốn khi có rủi ro tín dụng xảy ra. Cán bộ tín dụng cần phải kiểm tra

sự biến động về giá trị của tài sản đảm bảo, việc sử dụng tài sản đảm bảo có đúng

theo mục đích ban đầu hay không. Trong trường hợp tài sản đảm bảo giảm giá trị

xuống dưới mức cho phép, chi nhánh cần yêu cầu khách hàng bổ sung thêm tài sản

đảm bảo hoặc thanh toán sự chênh lệch đó bằng tiền.

3.1.3. Nâng cao năng lực của cán bộ tín dụng

Con người là nhân tố cốt lõi trong quy trình thẩm định tín dụng, là nền tảng

phát hiện, đánh giá và hạn chế những rủi ro tín dụng. Qua quá trình thực tập, tôi

nhận thấy những cán bộ tín dụng tại phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp nhỏ

và vừa của chi nhánh có tuổi đời vào khoảng 27, còn khá trẻ nên kinh nghiệm trong

nghề vẫn có thể chưa cao. Do đó, chi nhánh cần phải tập trung vào yếu tố con người

bằng việc đào tạo kiến thức chuyên môn, trau dồi kinh nghiệm làm việc lẫn đạo đức

nghề nghiệp cho nhân viên.

Chi nhánh cần có những chính sách về phúc lợi, lương, thưởng kịp thời cho

những nhân viên có thành tích làm việc xuất sắc, đóng góp nhiều cho phòng ban và

chi nhánh, đây chính là nguồn động lực quan trọng cho đội ngũ nhân viên. Bên cạnh

đó, chi nhánh nên tạo một môi trường làm việc thân thiện, giúp gắn kết thêm tình

cảm giữa những đồng nghiệp và giữa nhân viên và cấp lãnh đạo, điều này giúp cho

nhân viên được làm việc một cách tự tin và thoải mái, đem lại hiệu suất cao hơn.

Chi nhánh còn cần phải tập trung vào công tác tuyển dụng nhân viên tín dụng

nhằm thu hút được nhiều người tài, có tinh thần nhiệt huyết với công việc, chính

những điều này sẽ giúp cho chi nhánh có được đội ngũ nhân viên tận tâm với công

việc, chuyên môn sâu.

3.1.4. Đẩy mạnh hoạt động Marketing chi nhánh

Bên cạnh các hoạt động nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, trình độ đội

ngũ nhân viên cũng như quy trình làm việc, Vietcombank chi nhánh Tp. Hồ Chí

Minh cần phải tập trung vào công tác Marketing thông qua nhiều kênh như tuyên

truyền, quảng bá trên các phương tiện truyền thông trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.

Page 30: Báo Cáo Kiến Tập

23

Bên cạnh đó, chi nhánh nên có những hoạt động đồng hành, tài trợ cùng các hiệp

hội, cơ quan, ban ngành có mối liên hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp nhỏ và vừa

trên địa bàn thành phố, ví dụ việc tài trợ, đồng hành cùng hiệp hội VINASME tổ

chức các buổi sự kiện, hội nghị về hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên

địa bàn thành phố.

Ngoài việc xây dựng cơ cấu sản phẩm hợp lý, chi nhánh cần phải đẩy mạnh

việc giới thiệu các sản phẩm của mình thông qua việc tổ chức các buổi giới thiệu

sản phẩm đến đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa, kết hợp với việc tư vấn tài chính

cho đối tượng khách hàng này, đồng thời, triển khai các sản phẩm trong các sự kiện,

báo cáo chuyên đề về hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3.2. Một số kiến nghị đối với việc nâng cao hoạt động tín dụng đối với các

doanh nghiệp nhỏ và vừa

3.2.1. Đối với ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

Với tư cách là đơn vị trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Vietcombank chi nhánh

Tp. Hồ Chí Minh, Vietcombank cần phải có những bước đi cụ thể nhằm nâng cao

hoạt động tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh:

Thứ nhất, phân tích, dự đoán xu thế biến động của nền kinh tế, từ đó có những

chỉ đạo kịp thời cho chi nhánh. Bên cạnh đó, Vietcombank cần phải nắm bắt kịp

thời những thông tư, quyết định của ngân hàng nhà nước nhằm hỗ trợ hoạt động các

doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ đó, đưa ra những gói sản phẩm phù hợp với từng giai

đoạn kinh tế.

Thứ hai, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống công nghệ

thông tin nhằm đưa thương hiệu của mình đến gần hơn với khách hàng. Đối với

nhân viên của ngân hàng, việc truy cập thông tin dễ dàng, nhanh chóng hơn sẽ giúp

việc phân tích, đưa ra quyết định cho vay nhanh chóng và chính xác hơn.

3.2.2. Đối với các cơ quan, ban ngành, hiệp hội có liên quan

Xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa là nòng cốt của nền kinh tế nước ta, từ đó

có những biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phù hợp đối với thành phần kinh tế ưu tiên

này. Những cơ quan này cần phải thường xuyên quan hệ với hệ thống ngân hàng để

tham mưu, đồng thời đề xuất các biện pháp hỗ trợ về tài chính như các gói cho vay

ưu đãi về lãi suất hoặc thời hạn vay.

Page 31: Báo Cáo Kiến Tập

24

Bên cạnh đó, ngân hàng nhà nước cần phải tăng cường công tác kiểm tra, giám

sát hoạt động của các ngân hàng thương mại, tránh xảy ra các vụ việc cán bộ ngân

hàng gian lận, làm việc thiếu trách nhiệm gây mất lòng tin của doanh nghiệp vào hệ

thống ngân hàng.

3.3. Đánh giá kết quả quá trình thực tập giữa khóa

Thông qua việc đặt mục tiêu và rút kinh nghiệp cho bản thân sau đợt thực tập

giữa khóa này, tôi có một vài đánh giá về các kết quả đạt được của tôi:

- Những điểm đạt được:

+ Hiểu rõ hơn về công việc quan hệ khách hàng và nhất là quan hệ khách hàng

doanh nghiệp nhỏ và vừa;

+ Đạt được nhiều bài học kinh nghiệm cho bản thân cho quá trình xin việc

cũng như làm việc sau khi ra trường;

+ Tạo được mối quan hệ với các anh/chị trong phòng quan hệ khách hàng

doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình từ phía các

anh/chị;

+ Học được cách quan hệ với đồng nghiệp trong công ty hoặc quan hệ với cấp

trên trong công ty và quan hệ với khách hàng.

- Những điểm chưa đạt:

+ Chưa tìm hiểu sâu về phòng quản trị rủi ro của chi nhánh;

+ Quá trình thực tập giữa khóa vướng vào thời gian học tập ở trường, do đó

không có đủ thời gian để tìm hiểu thêm các công việc;

+ Thời gian kiến tập chủ yếu là đọc hồ sơ tín dụng, các quy định của

Vietcombank, việc tìm hiểu quy trình cấp tín dụng vẫn chỉ dừng lại ở việc trao

đổi, chưa được thực hành thực tế.

Tôi nhận thấy đợt thực tập vừa rồi giúp tôi hiểu hơn các công việc thực tế,

được so sánh, đối chiếu với những kiến thức đã được giảng dạy trên giảng đường.

Tuy nhiên, nếu có nhiều thời gian hơn, được tiếp xúc và thực hành nhiều hơn, kết

quả mà tôi đạt được có thể khả quan hơn. Bên cạnh đó, qua đợt thực tập lần này, tôi

nhận thấy mình không thực sự phù hợp với vị trí nhân viên quan hệ khách hàng và

tôi định hướng rõ ràng hơn cho mình vào vị trí quản trị rủi ro của chi nhánh.

Page 32: Báo Cáo Kiến Tập

25

KẾT LUẬN

Tín dụng là một bộ phận rất quan trọng, quyết định sự sống còn của các ngân

hàng. Trong khi đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vài trò không nhỏ cho sự phát

triển kinh tế của nước ta. Do đó, hoạt động cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ

và vừa đã và đang được các tổ chức tín dụng, các cơ quan, hiệp hội có liên quan

dành một sự quan tâm đúng mực.

Được phân công vào phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa của

chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt

Nam, trong thời gian thực tập, tôi đã tìm hiểu tình hình hoạt động cấp tín dụng cho

doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh thông qua việc phân tích số liệu và có đưa

ra một số nguyên nhân giải thích cho tình hình hoạt động đó, từ đó, tôi có một số

nhận xét về hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh như

sau: chi nhánh đã có những bước tiến quan trọng trong hoạt động tín dụng cho

doanh nghiệp nhỏ và vừa như gia tăng dư nợ tín dụng SME, tăng cơ cấu SME trong

tổng dư nợ hay thực hiện tốt quá trình thẩm định. Tuy nhiên, chi nhánh cần phải cải

thiện những vấn đề như sau: xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với doanh

nghiệp nhỏ và vừa; nâng cao công tác thẩm định tín dụng; xây dựng đội ngũ nhân

viên có chuyên môn cao, tinh thần làm việc tốt và đẩy mạnh hoạt động Marketing

của chi nhánh. Bên cạnh việc đưa ra nhận xét, tôi còn đề xuất một số giải pháp

nhằm đẩy mạnh, nâng cao hoạt động cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa

của chi nhánh và một số kiến nghị cho Vietcombank và các cơ quan, ban ngành,

hiệp hội có liên quan.

Đối với bản thân tôi, quá trình kiến tập thực sự là khoảng thời gian bổ ích. Sau

quá trình kiến tập, tôi đã rút ra nhiều kinh nghiệm, kỹ năng cho bản thân như: kỹ

năng giao tiếp, kỹ năng thuyết phục, quản lý thời gian, kỹ năng ngoại ngữ, …

những kinh nghiệm và kỹ năng này sẽ rất có ích đối với công việc và cuộc sống của

tôi sau này. Không chỉ giúp tôi học hỏi nhiều kinh nghiệm, kỹ năng, quá trình kiến

tập còn giúp tôi định hướng được nghề nghiệp phù hợp trong tương lai.

Do hạn chế về thời gian, kiến thức, bài báo cáo không thể tránh khỏi những sai

sót nhất định, tôi rất mong nhận được sự nhận xét, đánh giá để bài báo cáo được trở

nên hoàn thiện hơn.

Page 33: Báo Cáo Kiến Tập

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Sách:

1. Nguyễn Minh Kiều (chủ biên) (2009); Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB

Thống kê, Hà Nội;

2. Huỳnh Thế Du, Nguyễn Minh Kiều (2010); Hệ thống tài chính Việt Nam,

Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

Báo điện tử:

1. Báo điện tử Tạp chí tài chính (2013), Tình hình nợ xấu ngân hàng nửa đầu năm

2013, http://tapchitaichinh.vn/Nghien-cuu-dieu-tra/Tinh-hinh-no-xau-ngan-

hang-nua-dau-nam-2013/32841.tctc [truy cập ngày 19/06/2014];

2. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2014), Thông cáo báo chí: ý kiến của Ngân

hàng Nhà nước về tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam,

file:///C:/Users/aoshi/Downloads/Y%20kien%20ve%20no%20xau.pdf [truy cập

ngày 19/06/2014];

3. Trang web chính thức của Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam –

VINASME (2014), Cần thiết ra đời Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,

http://vinasme.vn/Can-thiet-ra-doi-Luat-Ho-tro-DNNVV-0202-2146.html [truy

cập ngày 19/06/2014]