báo cáo thử việc - xm131.files.wordpress.com · - plc: programmable logic controller là...
TRANSCRIPT
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 2
Mục Lục
CÁC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT ..................................................... 4
1. LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................... 6
2. YÊU CẦU ĐỐI VỚI THỢ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CUNG CẤP
ĐIỆN GIÀN............................................................................................... 7
2.1.1 Yêu cầu đối với các thợ vận hành. ............................................................................. 7
2.1.2 Yêu cầu về chuyên môn đối với Thợ điện giàn: ........................................................ 7
3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC VẬN HÀNH HỆ
THỐNG PSMCS TRÊN GIÀN KHOAN TỰ NÂNG. .......................... 9
3.1 Môi trƣờng làm việc ................................................................................................. 9
3.2 Tâm lý ngƣời vận hành ........................................................................................... 11
4. CÁC CHỨC NĂNG VÀ CÁC CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ
THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CỦA GIÀN KHOAN 90M (TAM ĐẢO
03). ............................................................................................................ 12
4.1 Chức năng Phân chia phụ tải và ổn định tần số. ..................................................... 13
4.1.1 Chế độ “ISOCH” ..................................................................................................... 13
4.1.2 Chế độ “DROOP” .................................................................................................... 14
4.1.3 Chế độ “BASE” ....................................................................................................... 17
4.2 Ngắt tải khỏi máy phát ............................................................................................ 17
4.3 Thứ tự ƣu tiên của các máy phát ............................................................................. 18
4.4 Chức năng Tự động khởi động/ tự động dừng máy ................................................ 18
4.5 Chức năng Tự động hòa động bộ và đóng máy phát vào lƣới ................................ 19
4.6 Tự động khởi động máy phát sự cố và chức năng “Backfeed” ............................... 20
5. YÊU CẦU CỦA VIỆC XÂY DỰNG CÁC QUY TRÌNH VẬN HÀNH21
6. CÁC QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN Ở
CHẾ ĐỘ BẰNG TAY. (“GEN OPER MODE” = “SWBD”) ............ 23
6.1 Quy trình Khởi động máy phát và đóng điện lên lƣới (QT.KĐ.01) ........................ 23
6.2 Quy trình Dừng máy phát điện đơn (chạy độc lập)................................................. 25
6.3 Quy trình Hòa đồng bộ máy phát điện và đóng lên lƣới điện ................................. 26
6.4 Quy trình Phân chia phụ tải giữa hai máy phát điện ............................................... 27
6.5 Quy trình phân chia phụ tải giữa các máy phát điện ............................................... 28
6.6 Quy trình ngắt máy phát chạy song song ra khỏi lƣới ............................................ 29
6.7 Quy trình Khởi động phát sự cố và đóng điện lên lƣới ........................................... 30
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 3
6.8 Quy trình Dừng máy phát sự cố .............................................................................. 31
6.9 Quy trình “Backfeed” ............................................................................................. 32
6.10 Quy trình “Backfeed off” ........................................................................................ 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 34
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 4
CÁC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT
- Lƣới điện: Lƣới điện đƣợc sử dụng trong tài liệu này đƣợc hiểu là mạng
cung cấp điện nội bộ của giàn khoan, mang các đặc thù của hệ thống cung
cấp điện cho giàn khoan.
- CB: Circuit Breaker
- ACB: Air Circuit Breaker
- MF: Máy Phát
- ON: trạng thái đóng, có điện
- OFF: trạng thái ngắt, không có điện
- RUN: trạng thái đang hoạt động, đang chạy.
- STOP: trạng thái dừng, không chạy
- IDLE: trạng thái chuyển tiếp giữa chạy và ngừng. Khi đó, tốc độ máy chỉ
ở mức thấp, đầu ra của MF không có điện áp (điều khiển khống chế không
kích từ). Chạy chế độ IDLE lúc khởi động nhằm bôi trơn máy và gia nhiệt
từ từ cho máy để tránh các ứng suất nhiệt. Chạy chế độ IDLE lúc dừng
máy nhằm từ từ hạ nhiệt độ máy về mức thấp trƣớc khi dừng máy để tránh
các ứng suất nhiệt.
- SWBD: SwitchBoard – bảng điện
- PMS: Power Management System – Hệ thống quản lý năng lƣợng điện
- PSMCS: Power Supply and Managerment Control System. – Hệ thống
cung cấp và quản lý năng lƣợng điện.
- VMS: Vessel Management System – Hệ thống quản lý tàu biển/ giàn
khoan. Hệ thống này lớn hơn hệ PSMCS rất nhiều, nó giám sát toàn giàn
và bao trùm toàn bộ các hệ thống, đồng thời truyền-gửi dữ liệu về các
trạm theo dõi và điều khiển hoạt động ở trên bờ thông qua vệ tinh để hệ
thống ở bờ giám sát và hỗ trợ một cách tự động hoặc sẽ đƣợc các chuyên
gia trợ giúp trực tiếp trong suốt quá trình hoạt động. Hệ thống này có thể
dự báo đƣợc nhiều hỏng hóc có thể xảy ra trong tƣơng lai, dò tìm tốt các
hỏng hóc đang xảy ra, đƣa ra lịnh trình và nhắc nhở bảo dƣỡng trong quá
trình vận hành toàn giàn khoan, …
- OPER MODE: Operation Mode – chế độ hoạt động, chế độ làm việc của
máy phát.
- “OPER MODE” = “SWBD”: Máy phát làm việc ở chế độ bán tự động;
các lệnh khởi động/dừng/đóng/mở/hòa đồng bộ/phân chia tải… đều đƣợc
thực hiện bằng tay và diễn ra tại bảng điện chính với sự khống chế và trợ
giúp của các thiết bị điều khiển cơ bản trong hệ thống PMS.
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 5
- “OPER MODE” = “PMS”: Máy phát làm việc ở chế độ tự động; chế độ
PMS hoặc PSMCS.
- ISOCH: Isochronous – Chế độ máy phát làm việc độc lập, với đặc tính
ngoài cứng.
- DROOP: Chế độ máy phát làm việc với đặc tính ngoài mềm.
- BASE: Chế độ máy phát làm việc với điểm tải cố định, đƣợc thiết lập từ
trƣớc.
- LOWER: Chức năng giảm lƣợng nhiên liệu vào động cơ diesel.
- RAISE: Chức tăng giảm lƣợng nhiên liệu vào động cơ diesel.
- PLC: Programmable Logic Controller là một bộ điều khiển logic lập trình
đƣợc.
- HMI: Humman Machine Interface – thiết bị để giao diện giữa ngƣời và
máy móc.
- RAM: hàm điều khiển tăng-giảm tuyến tính theo thời gian, hàm RAM.
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 6
1. LỜI NÓI ĐẦU
Bất kỳ một hệ thống nào, việc vận hành hệ thống trong quá trình khai thác là
một trong những điều rất quan trọng vì nó ảnh hƣởng nhiều đến năng suất
khai thác, độ bền của thiết bị cũng nhƣ vấn đề an toàn cho con ngƣời và cho
thiết bị máy móc.
Trong nội dung chuyên đề này, chúng ta sẽ phân tích một số yếu tố chính ảnh
hƣởng đến quá trình vận hành hệ thống cung cấp điện toàn giàn và tìm hiểu
các chức năng thực của hệ thống PSMCS đã đƣợc trang bị cho Giàn khoan tự
nâng 90M nƣớc (giàn Tam Đảo 03) để từ đó đúc kết và xây dựng các quy
trình vận hành đƣa vào thực tiễn để sao cho công tác vận hành là tốt nhất.
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 7
2. YÊU CẦU ĐỐI VỚI THỢ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CUNG
CẤP ĐIỆN GIÀN
2.1.1 Yêu cầu đối với các thợ vận hành.
Yêu cầu về an toàn chung trong khai thác, vận chuyển đối với dầu và khí:
theo quy định hiện tại, tất cả các thợ vận hành đều phải hoàn thành và đạt
chứng chỉ các khóa huấn luyện an toàn, cứu hỏa, cứng sinh, cứu nạn liên
quan đến ngành khai thác và vận chuyển dầu-khí nhƣ “Chứng chỉ tàu dầu cơ
bản”, “Chứng chỉ tàu dầu nâng cao”, … để đảm bảo an toàn chung khi vận
hành giàn khoan.
Các thợ vận hành đều phải có sức khỏe tốt, minh mẫn - đủ yêu cầu để vận
hành tốt và an toàn cho hệ thống trong môi trƣờng khai thác dầu khí và môi
trƣờng “Offshore”; tiêm ngừa, tiêm chủng đầy đủ theo quy định hiện hành.
2.1.2 Yêu cầu về chuyên môn đối với Thợ điện giàn:
Do đặc thù của hệ thống cung cấp điện giàn khoan nói chung và tàu biển nói
riêng, nên Thợ điện phải có chuyên môn giỏi và rộng để vận hành tốt hệ
thống; thông thƣờng là các kỹ sƣ điện tốt nghiệp đại học có kinh nghiệm tốt
sẽ đƣợc tuyển chọn để làm Thợ vận hành hệ thống điện. Tùy theo cơ cấu tổ
chức của mỗi đơn vị, tùy theo mức độ tự động hóa của mỗi giàn mà có thể có
thêm Điện giàn trƣởng để quản lý các thợ điện, hoặc các thợ điện sẽ đƣợc
quản lý trực tiếp bởi Máy trƣởng, … Mức độ tự động hóa càng cao thì yêu
cầu về số lƣợng thợ càng giảm đi, nhƣng yêu cầu về chuyên môn của Thợ
điện lại càng rộng hơn.
Thợ điện phải có kỹ năng đọc hiểu tốt các loại sơ đồ điện theo các chuẩn
quốc tế, giỏi sâu về hệ thống cung cấp điện giàn, hệ thống động lực, máy
điện, khí cụ điện, hệ thống máy phát; hiểu biết các kiểu điều khiển và tự động
hóa, máy tính, điện tử và viễn thông.
Ngoài ra, Thợ điện còn phải có khả năng đọc hiểu các loại sơ đồ về đƣờng
ống, điều khiển thủy-khí, hiểu biết nhiều về động cơ diesel, các loại bơm và
nắm rõ nhiều nguyên lý hoạt động của các loại máy móc thiết bị khác có sử
dụng điện; đặc biệt là nguyên lý hoạt động của hệ thống khoan của giàn và hệ
thống nâng hạ chân đặc thù của giàn khoan tự nâng.
Một kỹ năng quan trọng khác của Thợ điện giàn là kỹ năng “đánh pan”, Thợ
điện có kỹ năng này tốt sẽ xử lý đúng và nhanh các sự cố, hỏng hóc khi xảy
ra.
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 8
Yêu cầu hiểu biết về các điều khoản có liên quan đến điện giàn và đảm bảo
an toàn hàng hải trong các quy định của đăng kiểm, kiểm định của Việt Nam
và của quốc tế cũng đƣợc yêu cầu đối với Thợ điện giàn để có biện pháp và
hành động khắc phục các điểm quan trọng khi các thiết bị, hệ thống của giàn
không đáp ứng đƣợc yêu cầu, hoặc khi có sự cố xảy ra; và biết để làm việc
với các cơ quan/ nhân viên đăng kiểm, kiểm định khi cần… Ví dụ nhƣ phải
mắm đƣợc các khoản mục quan trong trong yêu cầu của ABS về sai số tần số
cho phép của mạng điện, thời gian tối đa phải khởi động xong máy phát sự
cố, yêu cầu về lƣợng khí nén dự trữ cho khởi động máy chính, yêu cầu về
điện trở cách điện tối thiểu của mạng điện IT của giàn, điện trở cách điện tối
thiểu của các động cơ điện, các yêu cầu về dừng khẩn cấp, các yêu cầu về báo
cháy-chữa cháy, các yêu cầu cách ly nguồn ngăng lƣợng khi hỏa hoạn, …
Sau cùng, Thợ điện giàn phải biết kết hợp tất cả kiến thức và kinh nghiệm để
đọc hiểu và nắm toàn bộ hoạt động của hệ thống cung cấp điện giàn, đặc biệt
là các điểm mấu chốt về an toàn, xử lý tình huống khẩn cấp, các quy trình
vận hành phải thuộc lòng và thực hành thành thạo.
Một loạt các yêu cầu nêu trên có thể là nhiều đối với Thợ điện, nhƣng điều đó
là đúng và cần thiết để Thợ điện có đủ khả năng vận hành và sữa chữa bảo
dƣỡng hệ thống cung cấp điện cho giàn khoan một cách an toàn và hiệu quả
nhất.
Trong môi trƣờng dầu-khí dễ cháy nổ và ngoài khơi này không dễ gì có đƣợc
sự trợ giúp từ bên ngoài khi có bất kỳ sự cố nào xảy ra, và cũng không dễ gì
để có thể rời bỏ giàn mà chạy đi đƣợc trừ khi có lệnh “RIG ABANDON” từ
Giàn trƣởng. Do đó, cách tốt nhất là nắm thật vững, vận hành thật tốt cũng
nhƣ luôn sẵn sàng đối mặt và tự thân khắc phục tất cả các sự cố, hỏng hóc có
thể sẽ xảy ra.
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 9
3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC VẬN
HÀNH HỆ THỐNG PSMCS TRÊN GIÀN KHOAN TỰ
NÂNG.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến công tác vận hành hệ thống cung cấp điện
trên giàn khoan nói chung và giàn khoan tự nâng 90M nƣớc đƣợc đề cập
riêng trong chuyên đề này. Các nhân tố bao gồm con ngƣời, thiết bị, hệ
thống, môi trƣờng, …. Tất cả đều tác động ít nhiều đến quá trình vận hành.
Do đó, việc tìm hiểu và phân tích các yếu tố đó là hết sức cần thiết để có thể
hiểu hơn công tác vận hành đầy áp lực ở ngoài giàn, và lấy đó làm tiền đề và
làm căn cứ xây dựng các quy trình vận hành sao cho phù hợp nhất.
Ta có thể dùng sơ đồ xƣơng cá sau để minh họa một số yếu tố tác động đến
quá trình vận hành hệ thống điện trên giàn khoan.
CÔNG TÁC VẬN HÀNH HỆ THỐNG PSMCS
Môi trƣờng
Kinh nghiệm
Tâm lý
Yêu cầu về an toàn
cho con ngƣời
Mức độ phức tạp
của hệ thống
Mức độ tự động
của hệ thống
Sức kh
ỏe
Kiế
n th
ức
Áp
lực cô
ng v
iệc
Yêu
cầu
về an
toàn
cho
thiế
t bị
y/c cu
ng cấp
điệ
n
liên
tục
Khó mà có thể liệt kê hết đƣợc các yếu tố, nhƣng qua sơ đồ trên ta phần nào
hình dung đƣợc mối tƣơng tác của chúng đến công tác vận hành. Nội dung
chuyên đề này không thể phân tích hết đƣợc các yếu tố và mức độ tác động
của nó mà chỉ phân tích một cách định tính những yếu tố then chốt và hết sức
đặc thù của ngành tác động lên công tác vận hành hệ thống cung cấp điện
giàn khoan.
3.1 Môi trường làm việc
Đã là giàn khoan tự nâng thì nơi làm việc của nó là ngoài khơi (offshore).
Giàn tự nâng thì nhiệm vụ thông thƣờng là đi khoan thăm dò các vỉa địa chất
tìm dầu-khí hoặc đi sữa chữa các miệng giếng, hoặc cũng có thể là khoan
khai thác trong thời gian ngắn; nói chung là rất cơ động.
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 10
Khai thác dầu khí ngoài khơi thì nhiều điều gian truân lắm, cái nghề mà
ngƣời ta gọi là “nghề đi sau về sớm” này nhìn chung là có môi trƣờng làm
việc rất khắc nghiệt.
Khai thác dầu khí ngoài khơi
Sóng
Gió
Xa bờ
Đơn
độc
Hơi dầu
Dễ ch
áy n
ổ
Khí độc
Dễ ng
ạt
Ồn ào
Nón
g nự
c
Sóng và gió ở ngoài khơi đâu có nhƣ ở gần các bãi tắm, nó lớn và mạnh lắm.
Một cơn gió lớn cỡ cấp 8 là thổi bay một ngƣời từ trên giàn xuống ngay dƣới
biển nếu không cẩn thận. Những con sóng còn ác liệt hơn, sóng cấp 6 thì cao
tầm 6m, sóng cao bằng một căn nhà 2 lầu mà phủ ầm ầm lên giàn thì cũng
nhức nhối. Mặc dù nghề đi giàn đỡ hơn nghề đi tàu biển ở chỗ là không bị
say sóng, nhƣng gặp bão thì chẳng chạy đâu đƣợc, cứ đứng đó run rẩy mà
chụi trận.
Khoan thăm dò hay khoan khai thác gì thì cũng ghê, ở trong lòng đất sâu đó
có biết thứ gì ở trong; có dầu thì mừng, có khí cũng mừng nhƣng khí độc thì
cũng lắm. Các loại khí cháy nổ (HC), khí độc loại (H2S) và các loại khí nguy
hiểm khác thƣờng xuất hiện và ngƣời vận hành vẫn hít phải thƣờng xuyên,
mặc dù nồng độ chƣa đến mức ngạt tức thời nhƣng về lâu dài chắc chắn sẽ
nguy hại đến sức khỏe, hoặc sẽ gây nhức đầu, choáng váng mà nhiều lúc
không để ý thì không hiểu vì sao.
Ở giàn khoan này, các trạm điều khiển, phân phối điện đa phần đƣợc đặt
trong phòng có điều hòa, hoặc thông gió hoặc ở trong nhà có mái che thông
thoáng nên thợ điện sẽ có phần đỡ hơn các loại thợ khác. Hê thống cung cấp
điện đƣợc trang bị các thiết bị kiểm tra, cảnh báo, điều khiển tự động khá
nhiều nên công việc của thợ điện nói chung cũng nhàn hạ hơn. Nhƣng để đảm
bảo khả năng cung cấp điện đƣợc tốt thì thợ điện phải có chuyên môn cũng
nhƣ kinh nghiệm thật tốt để đảm đƣơng hệ thống lớn và phức tạp này. Số
lƣợng thợ điện trên giàn cũng không có nhiều, tùy theo cơ cấu tổ chức, nhƣng
thƣờng chỉ có hai thợ; trên giàn thì không dễ gì có phƣơng tiện để liên lạc về
bờ để có đƣợc sự hỗ trợ kỹ thuật nên tất cả các vấn đề về điện, thợ điện phải
tự mình để xử lý. Thợ điện giàn hay thợ điện tàu nên là những thợ điện đa
năng, vì gần nhƣ mọi thứ năng lƣợng trên giàn sử dụng đều là năng lƣợng
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 11
điện; từ hệ thống phục vụ khai thác cho đến các thiết bị gia dụng, cứ bị hƣ là
gọi thợ điện nên thợ điện phải luôn sẵng sàng, dù ngày hay đêm, dù thức hay
đang ngủ đều có thể bị gọi và có thể sẽ gây ra tâm lý không tốt trong quá
trình vận hành.
3.2 Tâm lý người vận hành
Nhƣ đã đề cập ở trên, ngƣời đi giàn nói chung và thợ điện nói riêng luôn
trong tình trạng làm việc với môi trƣờng không đƣợc tốt bằng ở bờ. Áp lực
của việc phải đảm bảo hệ thống cung cấp điện luôn là liên tục, áp lực phải
hoàn thành nhiệm vụ trong môi trƣờng đầy nguy hiểm đến sức khoẻ, áp lực
về vấn đề an toàn cho thiết bị, hệ thống đắt tiền, … tất cả đều sẽ gây ra tâm lý
không tốt cho thợ điện.
Ở xa bờ, xa gia đình, xa vợ con, xa bạn bè, ngƣời thân mà thiếu điện thoại,
tivi, internet, đồ ăn đồ uống yêu thích,… thiếu một cuộc sống bình thƣờng
nhƣ mọi ngƣời; ở một thế giới toàn là nam giới mà không bia, không rựu,
không thuốc lá cả tháng trời thì không dễ mấy ai có thể chụi đƣợc. Cuộc sống
bị mất cân bằng cả về sinh lý lẫn tiện nghi mà áp lực cao công việc cao nhƣ
vậy sẽ làm cho con ngƣời rất dễ rơi vào tình trạng stress nặng nề. Lúc đó, mọi
thao tác, hành động của ngƣời vận hành sẽ không còn đƣợc chuẩn xác nhƣ
lúc còn tỉnh táo đƣợc nữa.
Trong tình trạng đó, thợ điện có thể sẽ không còn đủ tỉnh táo để nhớ chính
xác các trình tự đóng cắt, không còn nhớ chính xác các thao tác và thời điểm
để hoà máy phát vào mạng điện thì ai sẽ làm việc này và làm nhƣ thế nào?
Và chuyện gì sẽ xảy ra với hệ thống cung cấp điện nếu nhƣ thợ điện thao tác
sai ?
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 12
4. CÁC CHỨC NĂNG VÀ CÁC CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CỦA GIÀN KHOAN 90M
(TAM ĐẢO 03).
“Trên thông thiên văn, dƣới am tƣờng địa phủ” thì con ngƣời sẽ sống tốt và
hoà hợp với môi trƣờng của mình. Trong khai thác và vận hành cũng vậy,
Thợ điện trên đã tinh thông kiến thức và kinh nghiệm thôi thì vẫn chƣa đủ mà
phải am hiểu hệ thống của mình đang vận hành. Và, để xây dựng đúng đƣợc
các quy trình vận hành thì việc am hiểu các hoạt động của hệ thống PSMCS
đƣợc trang bị cho giàn Tam Đảo 03 là điều chính yếu.
Hệ thống PSMCS đƣợc trang bị ở đây có hai (02) chế độ hoạt động cơ bản là
chế độ làm việc bằng tay và chế độ tự động.
Mỗi một bộ máy phát đều có thể đƣợc chọn làm việc ở chế độ tự động (chế
độ “PMS”) hoặc chế độ bằng tay (chế độ “SWBD”) thông qua nút gạt “GEN
OPER MODE” một cách riêng biệt.
Ở chế độ “PMS”, máy phát sẽ đƣợc điều khiển: khởi động, hòa động bộ, phân
chia phụ tải, giới hạn tải, xa tải, giám sát tự động,… thông qua hệ thống PLC
hoặc qua thao tác bằng tay trên màn hình HMI của hệ thống. (PLC chủ là bộ
SIEMEN S7-400 kết hợp với các PLC, HMI slave và 01 PC công nghiệp)
Trong điều khiện bình thƣờng, phụ tải tƣơng đối ổn định hay khi có yêu cầu
về nguồn cung ngăng lƣợng lớn mà hệ thống PMS có thể biết đƣợc, cũng nhƣ
trạng thái sẵn sàng làm việc của các máy phát luôn ở mức tốt thì hệ thống
đƣợc chọn hoạt động ở chế độ PMS. Ví dụ, khi vận hành hệ thống khoan, có
thể chọn đƣợc ở chế độ PMS, vì yêu cầu về nguồn cung năng lƣợng sẽ có
đƣợc thông qua giao tiếp giữa bộ điều khiển của hệ thống khoan, VFD và hệ
thống PMS.
Trong trƣờng hợp có yêu cầu sẵng sàng về nguồn cung năng lƣợng lớn, phụ
tải thay đổi lớn, đột ngột nhƣng hệ thống PMS không thể biết trƣớc, hay
trong những tình huống sự cố, tình huống đòi hỏi độ tin cậy cao, lúc bảo trì
bảo dƣỡng, … thì hệ thống đƣợc chọn ở chế độ SWBD. Ví dụ nhƣ khi vận
hành hệ thống nâng hạ, giàn trƣởng sẽ yêu cầu chạy trƣớc từ hai đến ba máy
phát dƣ để hệ thống luôn có đủ năng lƣợng dự trữ cho hoạt động nâng hạ, chế
độ PMS sẽ không thể nào biết trƣớc đƣợc yêu cầu này cũng nhƣ không dự
đoán đƣợc lƣợng tải tiêu thụ sẽ là bao nhiêu để có thể kích hoạt các máy phát,
do đó thợ vận hành chọn chế độ SWBD để đƣa sẵn nhiều máy phát vào hoạt
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 13
động. (Các máy phát sẽ thƣờng ở mức rất non tải, hệ số công suất rất thấp,
chỉ khoảng 0.4 - 0.5, có khi < 0).
Ở chế độ “SWBD”, các thao tác khởi động, hòa đồng bộ, chia tải, giới hạn
tải, xa tải, dừng máy chỉ thực hiện đƣợc bằng tay thông qua các nút nhấn,
công tắc, quan sát và thao tác của ngƣời vận hành với sự hỗ trợ của các thiết
bị đo lƣờng, giám sát, bảo vệ và điều khiển cơ bản nhƣ bộ phân chia tải tác
dụng và ổn định tần số, bộ chia tải phản tác dụng và tự động điều khiển điện
áp, bộ bảo vệ công suất ngƣợc, bộ bảo vệ pha, đồng bộ kế, các thiết bị đo
lƣờng …
4.1 Chức năng Phân chia phụ tải và ổn định tần số.
Mỗi một máy phát đƣợc trang bị một bộ phân chia phụ tải và ổn định tần số
bằng công nghệ điều khiển số (Digital load sharing module), gọi tắt là bộ
điều tốc. Các bộ điều tốc này đƣợc kết nối truyền thông với nhau và với hệ
PMS.
Mặc định, các bộ chia tải này đƣợc kết nối để các máy phát làm việc ở chế độ
độc lập (ISOCH). Tuy nhiên, mỗi một máy phát đều có thể đƣợc chọn làm
việc ở các chế độ khác nhƣ “DROOP”, “BASE” thông qua một nút gạt nằm
trên bảng điều khiển (nút “LOADSHARE MODE”), hoặc qua các lệnh của
hệ PMS tác động vào bộ điều khiển này.
Ngoài ra, mỗi máy phát còn đƣợc trang bị một bộ tự động điều chỉnh điều áp
(VCU) theo nguyên lý phức hợp để điều chỉnh điện áp, phân chia tải phản tác
dụng, hệ số công suất. Các điều chỉnh này là hoàn toàn tự động, các giá trị
Kp, Ki, Kd và các giá trị khác đƣợc thiết lập một lần trong bộ điều khiển và
không đƣa ra bên ngoài để ngƣời vận hành có thể thao tác.
4.1.1 Chế độ “ISOCH”
Khi chọn chế độ này, máy phát sẽ làm việc với đƣờng đặc tính không có độ
dốc (đặc tính cứng).
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 14
Tần
số (
Hz)
Công suất (%)
50 100
63
100%
57
0%
ISOCH60
Nhƣ vậy, trong khoảng tải từ 0 đến 100% định mức, máy phát sẽ luôn giữ
đƣợc tần số ổn định, mạng điện cũng có tần số luôn ổn định (ở đây thiết lập là
60Hz). Nhƣng sẽ rất khó để phân chia tải nếu hai phát phát làm việc song
song chạy với đƣờng đặc tính cứng này. Do đó, chế độ “ISOCH” này chỉ nên
chọn khi máy phát làm việc một mình, hoặc hai máy phát làm việc độc lập
trên hai mạng điện tách lập nhau. Ví dụ: Mạng A (BUS A) chỉ có một máy
làm việc, BUS B chỉ có một máy làm việc và BUS Link không đƣợc kết nối.
4.1.2 Chế độ “DROOP”
Khi chọn chế độ này, máy phát sẽ làm việc với đƣờng đặc tính có độ dốc (đặc
tính mềm)
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 15
Tần
số (
Hz)
Công suất (%)
50 100
63
100%
57
0%
60
5% Droop
Độ dốc của đặc tính đƣợc thiết lập sẵn trong bộ điều tốc, mặc định giá trị là
5%. Giá trị này tùy thuộc vào yêu cầu về độ ổn định tần số của mạng điện và
có thể thay đổi đƣợc thông qua việc thiết lập cấu hình của bộ điều tốc.
Với đặc tính này, nếu không có thêm điều chỉnh nào khác thì khi tải của máy
phát tăng-giảm thì tần số cũng giảm-tăng theo tỷ lệ nghịch. Tuy nhiên, tần số
sẽ không vƣợt quá giới hạn cho phép khi tải thay đổi trong khoảng từ 0 đến
100% định mức, tức sẽ chỉ thay đổi trong khoảng dốc đã đƣợc thiết lập (+/-
5%, tƣơng ứng với +/- 3Hz so với tần số định mức.)
Khi các máy phát đƣợc chọn ở chế độ “DROOP” để làm việc song song trên
mạng, tải của chúng sẽ đƣợc chia tỷ lệ nghịch theo độ dốc của nó.
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 16
Tần
số
(H
z)Công suất (%)
50
57
50%
Droop: 2.5%Droop: 5%
Tần
số
(H
z)
Công suất (%)
60Hz
100 100
50
%
63
58.5Hz7
5%
Lƣới thêm tải
10
0%
58.5
MF1 MF2
0%
Do đó, để các máy phát làm việc song song với nhau trên mạng điện chia
đƣợc tỷ số [(công suất cung cấp)/(công suất định mức)] đều nhau thì độ dốc
của mỗi máy phát phải đƣợc chỉnh định bằng nhau.
Khi độ dốc của các máy phát đã đƣợc chỉnh bằng nhau thì khi phụ tải thay
đổi tăng-giảm thì lƣợng nhiên liệu cấp vào mỗi động cơ phải đƣợc tăng-giảm
tƣơng ứng theo nguyên lý bảo toàn năng lƣợng để đảm bảo tần số của mạng
điện ở mức ổn định đã đặt. Nếu máy phát đƣợc chọn ở chế độ SWBD thì việc
này đƣợc thực hiện bằng thao tác nhấp nhả nút gạt “LOWER” hoặc “RAISE”
trên bảng điều khiển; nếu máy phát đƣợc chọn ở chế độ PMS thì việc này
đƣợc thực hiện tự động bằng các lệnh tƣơng ứng đƣợc gửi từ bộ PMS qua bộ
điều tốc.
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 17
4.1.3 Chế độ “BASE”
Tần
số
(H
z)
Công suất (%)
50 100
80%
63
10
0%
57
0%
60Hz
50%
60
Bas
e lo
ad :
10
%
Giảm tảiGiảm tải
Điểm nhả ACB, dừng m
áy
Khi chọn chế độ này, bộ điều tốc sẽ điều khiển giảm dần dần lƣợng nhiên liệu
vào động cơ diesel làm cho máy phát giảm tải từ từ cho đến điểm đặt tải
“BASE”. Điểm đặt tải này đƣợc thiết lập sẵn trong bộ điều tốc và có giá trị có
thể thay đổi đƣợc, có thể là 50%, 30%, … Ở đây, điểm đặt này có giá trị nhỏ
nhằm mục đích để có thể ngắt ABC máy phát ra khỏi lƣới một cách an toàn
và dừng máy; đồng thời sẽ không làm thay đổi nhiều tần số của máy khi khởi
động lại để đóng lên lƣới trong phiên làm việc tiếp theo.
4.2 Ngắt tải khỏi máy phát
Nếu ở chế độ SWBD, việc giảm tải để ngắt máy phát ra khỏi lƣới đƣợc thực
hiện bằng tay qua nút chọn “BASE” trên bảng điều khiển. Thì ở chế độ PMS,
PLC sẽ gửi lệnh tƣơng ứng qua bộ điều tốc để giảm tải (có thể là tự động,
hoặc có thể là qua lệnh “Soft unload” trên màn hình điều khiển của hệ PMS).
Lúc đó, máy phát sẽ đƣợc đƣa về làm việc ở chế độ “BASE”, tải của máy
phát giảm dần theo hàm RAM, đến điểm đặt “BASE” và ngắt ABC máy phát
ra khỏi lƣới. Trong vòng 60 giây, nếu không ngắt đƣợc ACB máy phát ra
khỏi lƣới thì lệnh ngắt tải sẽ tự động bị hủy bỏ, một báo lỗi hiện ra và máy
phát lại tiếp tục đƣợc đƣa trở lại làm việc chia tải trên lƣới.
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 18
4.3 Thứ tự ưu tiên của các máy phát
Việc khởi động, dừng các máy phát đƣợc thiết lập theo các trình tự ƣu tiên,
để tùy vào tình huống, ngƣời vận hành sẽ luân phiên thay đổi thời gian làm
việc giữa các máy phát để phục vụ công tác bảo trì bảo dƣỡng, sữa chữa,
chạy luân phiên …
Có 4 máy phát và có 4 nhóm theo tứ tự ƣu tiên nhƣ sau:
Nhóm 1: MF1 MF2 MF3 MF4
Nhóm 2: MF2 MF3 MF4 MF1
Nhóm 3: MF3 MF4 MF1 MF2
Nhóm 4: MF4 MF1 MF2 MF3
Nếu máy phát nào không đƣợc chọn làm việc ở chế độ PMS và cũng không
sẵn sàng để chạy thì sẽ tự động đƣợc loại bỏ ra khỏi nhóm đang đƣợc chọn
đó.
4.4 Chức năng Tự động khởi động/ tự động dừng máy
Nếu máy phát đƣợc chọn làm việc ở chế độ SWBD thì các lệnh trên thực hiện
đƣợc bằng tay, thông qua các nút nhấn start/stop, on/off để khởi động/dừng
máy phát, đóng/mở ACB.
Nếu máy phát đƣợc chọn làm việc ở chế độ PMS thì các lệnh này có thể là
lệnh tự động của hệ thống PMS hoặc có thể là lệnh của ngƣời vận hành thao
tác trên màn hình điều khiển của hệ thống PMS.
Khi chế độ PMS đƣợc kích hoạt, nếu PLC của hệ thống PMS dò thấy lƣới bị
mất điện (blackout), khi có tín hiện báo thiếu điện/cần thêm năng lƣợng từ bộ
PLC của VFD, hay khi bất kỳ máy phát đang chạy nào đó bị ngắt bảo vệ
(trip) ra khỏi lƣới thì hệ thống sẽ tự động đƣa thêm máy phát trong chuỗi ƣu
tiên vào làm việc theo các bƣớc sau:
- Tự động khởi động máy phát dự trữ tiếp theo
- Tự động hòa đồng bộ máy phát đó vào lƣới
- Tự động phân chia tải cho máy phát mới hòa vào.
Ngƣợc lại, khi nhu cầu về năng lƣợng điện không còn cao nữa, PLC của hệ
thống sẽ tính toán và ra lệnh ngắt các máy phát ra khỏi lƣới theo thứ tự ngƣợc
lại.
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 19
- Tự động giảm dần tải của máy phát có mức ƣu tiên thấp nhất trong
chuỗi
- Tự động ngắt ACB của máy phát đó khi tải đã về tới mức đặt “BASE”
- Tự động dừng máy phát.
4.5 Chức năng Tự động hòa động bộ và đóng máy phát vào lưới
Dù ở chế độ nào thì việc hòa đồng bộ và đƣa các máy phát vào làm việc trên
lƣới đều tuân theo nguyên lý hòa đồng bộ (04 điều kiện : chiều pha, điện áp,
tần số, góc lệnh pha). Điều kiện về điện áp đã luôn đƣợc đảm bảo tốt bởi bộ
AVR ngay từ lúc máy phát khởi động thành công, trừ khi bộ AVR bị sự cố,
hỏng hóc. Điều kiện về chiều pha đã đƣợc chỉnh chuẩn từ lúc lắp đặt chạy
thử. Hai yếu tố còn lại là tần số và góc lêch pha sẽ đƣợc hiệu chỉnh trong quá
trình này.
Ở chế độ SWBD, ngƣời vận hành sẽ trực tiếp thực hiện các hiệu chỉnh và
thao tác. Ở chế độ PMS, quá trình này cũng đƣợc bộ PLC điều khiển tƣơng tự
theo trình tự sau:
Nếu nhƣ máy phát đó chỉ làm việc độc lập trên lƣới, PLC của bộ PMS sẽ gửi
tín hiệu đến bộ điều tốc của máy phát để điều chỉnh tốc độ của động cơ diesel
sao cho tần số điện đầu ra của máy phát đúng bằng tần số định mức (60Hz),
và sẽ điều chỉnh tần số đầu ra của máy phát gần bằng với tần số của lƣới điện
nếu nhƣ PLC phát hiện lƣới điện mà máy phát đó sắp đóng lên đang có điện,
quá trình hòa đồng bộ bắt đầu. (Người vận hành và PLC sẽ không bao giờ
điều chỉnh tần số đầu ra của máy phát bằng đúng 60Hz, bằng đúng tần số
lưới vì khi hai tần số đã bằng nhau thì chỉ có may mắn mới có được góc lệch
pha bằng không, và không đóng điện an toàn được. Do đó, PLC sẽ điều chỉnh
tần số máy phát cao hơn lưới một chút, đủ để phát hiện được điểm trùng pha
nhanh nhất) và đủ thời gian bù lại độ trễ của các thiết bị điều khiển, cơ cấu
tác động)
Sau khi dò đƣợc điểm trùng pha sớm*, PLC sẽ xuất tín hiệu đóng ABC của
máy phát để đƣa máy phát lên lƣới. (Điểm trùng pha sớm: là thời điểm trước
khi hiện tượng trùng pha xảy ra, điểm này được tính toán dựa trên độ lệch
tần số và độ trễ về thời gian của các thiết bị đo lường-điều khiển và của các
cơ cấu chấp hành)
Sau một khoảng thời gian đƣợc đặt trƣớc (60 giây) kể từ khi máy phát đã
khởi động thành công nhƣng vẫn chƣa đóng đƣợc ACB của máy phát, hệ
thống sẽ báo lỗi hòa đồng bộ không thành công (Fail to synchronize), ngƣời
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 20
vận hành buộc phải tự xóa bỏ (reset) lỗi này đi thì bộ PLC mới có thể thực
hiện các bƣớc tiếp theo cho máy phát này. (Người vận hành chuyển máy phát
về chế độ SWBD, hòa bằng tay, rồi chuyển máy phát về lại chế độ PMS để bộ
PLC tiếp tục thực hiện điều khiển các bước tiếp theo).
Tùy theo yêu cầu về mức năng lƣợng mạng điện đang cần và tùy theo những
báo lỗi “Fail to synchronize” của máy phát đó lúc trƣớc mà PLC sẽ bỏ qua nó
và tự động chạy máy phát khác thay thế.
4.6 Tự động khởi động máy phát sự cố và chức năng “Backfeed”
Chức năng “Backfeed” là chức năng cấp điện ngƣợc từ máy phát sự cố xuống
lại hệ thống phân phối điện 480VAC chính. Nếu không chọn chế độ này, hệ
thống chỉ có thể nối thông từ các bảng điện 480VAC chính với bảng điện
480VAC sự cố, ACB nối thông máy phát sự cố và ACB lộ ra của bảng điện
chính 480VAC nối vào bảng điện 480VAC sự số bị không chế chéo nhau
(interlock).
Khi hệ thống điện chính bị mất, các máy phát chính bị mất (blackout) hoặc
ACB lộ vào của các bảng điện chính 480V bị ngắt, sau một khoảng thời gian
(30 giây), máy phát sự cố sẽ đƣợc tự động khởi động và đóng lên bảng điện
480VAC sự cố nhƣng bảng điện 480VAC chính sẽ không đƣợc cấp điện.
Để cấp điện ngƣợc lại xuống bảng điện 480VAC chính, hệ thống phải đƣợc
chọn làm việc ở chế độ “Backfeed” thông qua một khóa khống chế đặt tại
bảng điện sự cố 480VAC, tại phòng máy phát sự cố. Lúc này, có thể bật các
ACB nối thông bảng điện sự cố 480VAC và bảng điện chính 480VAC để cấp
điện 480VAC cho toàn mạng điện.
Khi hệ thống điện chính (600VAC) đã có lại bình thƣờng, trƣớc khi đóng các
ACB lộ vào của bảng điện chính 480VAC từ các máy biến áp 600/480VAC,
hệ thống phải phải đƣợc thoát khỏi chế độ “back feed” bằng cách nhấn nút
“Backfeed Enable ON/Diable” tại bảng điện chính 480VAC hoặc tại b3ng
điện sự cố 480VAC để ngắt ABC máy phát sự cố ra khỏi mạng; hệ thống
cung cấp điện 480VAC sẽ bị gián đoạn cho tới khi các ACB lộ vào của bảng
điện chính 480VAC đƣợc đóng điện lại.
! Quá trình này đòi hỏi các thao tác và trình tự phải chuẩn xác, nếu không sẽ
xảy ra hiện tƣợng đoản mạch hệ thống.
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 21
5. YÊU CẦU CỦA VIỆC XÂY DỰNG CÁC QUY TRÌNH
VẬN HÀNH
Thợ điện đã giỏi, nắm vững các chế độ của hệ thống PSMCS rồi, “trên đã
thông thiên văn, dƣới am tƣờng địa phủ” rồi thì cần gì phải có quy trình hay
hƣớng dẫn vận hành cho hệ thống PSMCS này?
Hơn nữa, hệ thống cung cấp điện giàn Tam Đảo 03 đã đƣợc trang bị các thiết
bị bảo vệ, giám sát, điều khiển tự động tốt nhƣ vậy rồi thì chỉ cần bật nguồn,
chuyển hệ thống qua chế độ PMS là chạy thôi chứ cần gì nữa những quy
trình?
Quay ngƣợc trở lại các phân tích từ ban đầu, mục 3.2, ta vẫn còn một số câu
hỏi: “Trong tình trạng đó, thợ điện có thể sẽ không còn đủ tỉnh táo để nhớ
chính xác các trình tự đóng cắt, không còn nhớ chính xác các thao tác và thời
điểm để hoà máy phát vào mạng điện thì ai sẽ làm việc này và làm nhƣ thế
nào? Và chuyện gì sẽ xảy ra với hệ thống cung cấp điện nếu nhƣ thợ điện
thao tác sai ? “
Và xuyên suốt quá trình tìm hiểu các chức năng, hoạt động của hệ thống
PSMCS ta nhận thấy rằng, nếu nhƣ bộ điều khiển tự động bị sự cố, bộ não
nhân tạo bị sự cố; chế độ PMS không còn hoạt động đƣợc nữa thì bộ não và
thao tác của ngƣời vận hành sẽ thay thế nó.
Nhƣng, nếu nhƣ vì một nguyên nhân nào đó nhƣ bị ốm, bị thƣơng, bị stress,
… mà khiến bộ não của thợ điện đang trực vận hành không còn đủ minh mẫn
để thao tác chuẩn xác nữa thì sao? Ai sẽ thay thế và ngƣời đó dựa vào đâu để
vận hành cho đúng? Mà lỡ nhƣ đã đã thao tác sai rồi, bị sự cố rồi thì ai sẽ
chụi trách nhiệm, dựa vào đâu mà truy cứu, nguyên nhân là ở đâu, do ngƣời
vận hành thao tác sai hay do lỗi của thiết bị, của hệ thống?
Chính vì những điều này mà các quy trình vận hành hệ thống PSMCS đã
đƣợc xây dựng với mục đích chính là chuẩn hoá các thao tác vận hành để mọi
ngƣời vận hành tuân theo một cách chính xác và nhanh nhất.
Ví dụ nhƣ khi hết ca, thợ điện khác xuống thay ca thì chỉ cần đọc thuộc các
quy trình là có thể vận hành đƣợc hệ thống cung cấp điện, trong tình huống
cẩn thiết, thợ máy đƣợc đào tạo cũng có thể vận hành đƣợc hệ thống PSMCS
khi làm theo quy trình.
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 22
Và nhƣ đã tìm hiểu, hệ thống PSMCS chỉ đòi hỏi nhiều thao tác chính xác,
phức tạp nếu vận hành ở chế độ bằng tay (SWBD), còn ở chế độ PMS thì tất
cả gần nhƣ đã đƣợc tự động hoá rồi; thao tác vận hành chỉ đơn giản là bật
nguồn và chọn đúng chế độ.
Do đó, ta chỉ cần xây dựng các quy trình vận hành hệ thống PSMCS ở chế độ
SWBD mà thôi.
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 23
6. CÁC QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG CUNG CẤP
ĐIỆN Ở CHẾ ĐỘ “SWBD”
NHIỆM VỤ CỦA CÁC THỢ THAM GIA QUY TRÌNH
- Thợ vận hành máy (Thợ máy): Trực và vận hành máy phát điện, tại
phòng máy phát. Thợ máy có nhiệm vụ kiểm tra và vận hành tất cả các
hệ thống phụ trợ phục vụ cho việc cháy máy phát diesel nhƣ khí nén
khởi động, hệ thống cung cấp nhiên liệu, làm mát… và vận hành máy
phát diesel. Ngoài ra, Thợ máy còn nhiều nhiệu vụ khác tùy theo cơ
cấu tổ chức, quản lý khai thác của mỗi giàn.
- Thợ vận hành điện (Thợ điện): Trực và vận hành bảng điện chính, tại
khu vực đặt bảng điện chính (phòng VFD). Thợ điện có nhiệm vụ vận
hành hệ thống phân phối điện. Ngoài ra, Thợ điện còn nhiều nhiệu vụ
khác tùy theo cơ cấu tổ chức, quản lý khai thác của mỗi giàn.
6.1 Quy trình Khởi động máy phát và đóng điện lên lưới (QT.KĐ.01)
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 24
LỆNH CHẠY MÁY PHÁT
KHÍ KHỞI ĐỘNG
NHIÊN LIỆU
NHỚT, KHÍ XẢ
HỆ THỐNG LÀM MÁT
CÁC CHI TIẾT
CƠ KHÍ, ĐIỆN
BẬT NGUỒN TỦ ĐIỀU
KHIỂN TẠI CHỖ MÁY
PHÁT
CÁC CHỈ BÁO,
“GEN. READY TO
START”
“START GEN.”
THỢ
MÁY
CÁC THIẾT BỊ
ĐO, CHỈ BÁO
CÁC THIẾT BỊ
ĐÓNG NGẮT
ACB CHÍNH
ĐANG “OFF” VÀ
“CHARGED”
ĐÓNG ACB CHÍNH
THỢ
ĐIỆN
ACB CỦA MBA
600V ĐÃ “OFF”
“GEN. READY
TO START”
“GEN. RUN”
CÁC THÔNG
SỐ ĐIỆN, MÁY TRÊN
BẢNG ĐIỆN
“GEN. RUN”
“IDLE”
CÁC THÔNG SỐ, TÌNH
TRẠNG MÁY-ĐIỆN
BÁO CÁO VÀ THEO DÕI,
GHI VÀO NHẬT KÝ MÁY
CÁC THÔNG
SỐ ĐIỆN, MÁY TRÊN
BẢNG ĐIỆN
BÁO CÁO VÀ THEO DÕI,
GHI VÀO NHẬT KÝ MÁY
KHẮC PHỤC VÀ KIỂM
TRA LẠI VAN NHIÊN
LIỆU VÀ HỆ THỐNG
CUNG CẤP NHIÊN LIỆU
KHẮC PHỤC VÀ KIỂM
TRA LẠI HỆ THỐNG
NHỚT, HỆ LÀM MÁT
VÀ HỆ KHÍ XẢ
KHẮC PHỤC VÀ KIỂM
TRA LẠI CÁC CHI TIẾT
KHẮC PHỤC VÀ KIỂM
TRA LẠI VAN KHÍ VÀ
HỆ THỐNG KHÍ KHỞI
ĐỘNG MÁY PHÁT
“START FAILED”
THÔNG BÁO
CHO NHAU VÀ
BÁO CÁO CẤP
TRÊN, CHỜ LỆNH
KHẮC PHỤC VÀ KIỂM
TRA LẠI
KHẮC PHỤC VÀ KIỂM
TRA LẠI
KHẮC PHỤC VÀ KIỂM
TRA LẠI
KHẮC PHỤC VÀ KIỂM
TRA LẠI
KHẮC PHỤC VÀ KIỂM
TRA LẠI
KIỂM TRA VÀ KHẮC
PHỤC
KHẮC PHỤC VÀ
KIỂM TRA LẠI
TỐT
TỐT
TỐT
TỐT
TỐT
TỐT
TỐT
TỐT
TỐT
TỐT
TỐT
TỐT
TỐT
SÁNG
TỐT
KHÔNG THÀNH
KHÔNG THÀNH
KHÔNG THÀNH
KHÔNG THÀNH
KHÔNG THÀNH
KHÔNG THÀNH
KHÔNG THÀNH
TẮT
ĐÖNG
SAI
KHÔNG THÀNH
KHÔNG THÀNH
KHÔNG THÀNH
KHÔNG THÀNH
SÁNG
TẮT
KHẮC PHỤC VÀ KIỂM
TRA LẠI
KHÔNG THÀNH
SÁNG
TẮT
XẤU
XẤU
XẤU
XẤU
XẤU
XẤU
XẤU
XẤU
XẤU
XẤU
XẤU
XẤU
QUY TRÌNH KHỞI ĐỘNG VÀ ĐÓNG MÁY PHÁT ĐIỆN LÊN LƯỚI (QT.KĐ)
LƢỚI ĐANG CÓ ĐIỆNHÕA ĐỒNG BỘ
(QT.ĐB)ĐÖNG
KẾT THÖC
SAI
XẤU
Tại phòng máy Tại phòng VFD
Có UVT,
lên cót điện
CHUYỂN CÔNG TẮC
“LOADSHARE MODE” SANG
VỊ TRÍ “ISOCH”
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 25
6.2 Quy trình Dừng máy phát điện đơn (chạy độc lập)
LỆNH DỪNG MÁY PHÁT
ACB CHÍNH CỦA
MÁY ĐÃ “OFF”
“GEN. STOPED”
KIỂM TRA LẠI TOÀN BỘ
THÔNG SỐ, CHI TIẾT MÁY
THỢ
MÁY
MÁY CHẠY ĐỘC LẬP
HAY SONG SONG
DÕNG TẢI < 20%
ĐỊNH MỨC
THỢ
ĐIỆN
BÁO CÁO VÀ GHI VÀO
NHẬT KÝ MÁY
BÁO CÁO VÀ GHI VÀO
NHẬT KÝ ĐÓNG ĐIỆN
TIẾN HÀNH CHUYỂN
GIẢM TẢI
(XEM QUY TRÌNH
CHUYỂN TẢI)
ĐÖNG
ĐÖNG
ĐÖNG
ĐỘC
LẬP
ĐÖNG
SONG
SONG
SAI
SAI
SAI
SAI
NGẮT LẦN LƢỢT CÁC
TẢI ĐỂ GIẢM TẢI CHO
MÁY PHÁT
NGẮT ACB CHÍNH CỦA
MÁY PHÁT
DỪNG MÁY
“IDLE”
NGẮT NGUỒN ĐIỀU
KHIỂN
VÀ ĐÓNG LẠI CÁC VAN
“GEN. STOPED”
ĐÖNG
SAI
BÁO THỢ ĐIỆN
BÁO THỢ MÁY
KẾT THÖC
QUY TRÌNH DỪNG MÁY PHÁT
Tại phòng máy Tại phòng VFD
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 26
6.3 Quy trình Hòa đồng bộ máy phát điện và đóng lên lưới điện
LỆNH CHẠY MÁY PHÁT
THỢ
MÁY
LƢỚI ĐANG CÓ ĐIỆN
THỢ
ĐIỆN
“GEN. RUN”
CÁC THÔNG
SỐ ĐIỆN, MÁY TRÊN
BẢNG ĐIỆN
“GEN. RUN”
CÁC THÔNG SỐ, TÌNH
TRẠNG MÁY-ĐIỆN
BÁO CÁO VÀ THEO DÕI,
GHI VÀO NHẬT KÝ MÁY
BÁO CÁO VÀ THEO DÕI,
GHI VÀO NHẬT KÝ
KIỂM TRA VÀ KHẮC
PHỤC
TỐT
ĐÖNG
SÁNG
TỐT
“TOO FAST”
VÀ QUAY QUÁ NHANH
KHÔNG THÀNH
TẮT
SÁNG
TẮT
KHẮC PHỤC VÀ KIỂM
TRA LẠI
SAI
XẤU
QUY TRÌNH HÕA ĐỒNG BỘ
KẾT THÖC
XẤU
CHẠY THÊM MÁY PHÁT
( XEM: QUY TRÌNH KHỞI
ĐỘNG, QT.KĐ)
PHỐI HỢP VỚI THỢ MÁY,
KHỞI ĐỘNG MÁY PHÁT.
(XEM QUY TRÌNH KHỞI
ĐỘNG. QT.KĐ)
CHẠY MÁY VÀ ĐÓNG
ĐIỆN THEO QUY TRÌNH
KHỞI ĐỘNG.
(XEM: QUY TRÌNH
KHỞI ĐỘNG. QT.KĐ)
CHYỂN CÔNG TẮC
“GEN OPER MODE”
SANG VỊ TRÍ “SWBD”
GẠT CÔNG TẮC
“LOADSHARE MODE”
SANG VỊ TRÍ “DROOP”
GẠT CÔNG TẮC
“MANUAL SYN” SANG
VỊ TRÍ “ON”
(CÔNG TẮC TỰ NHẢ)
ĐỒNG BỘ KẾ SÁNG
VÀ ĐÈN QUAY
GẠT NHẤP NHẤP CÔNG
TẮC “GEN GOVERNOR
CONTROL” SANG VỊ
TRÍ “LOWER HOẶC
RAISE” CHO ĐẾN KHI
THẤY ĐÈN XOAY.
ĐỒNG BỘ KẾ
(HOẶC ĐÈN QUAY)
GẠT NHẤP NHẤP CÔNG
TẮC “GEN GOVERNOR
CONTROL” SANG VỊ
TRÍ “LOWER”
GẠT NHẤP NHẤP CÔNG
TẮC “GEN GOVERNOR
CONTROL” SANG VỊ
TRÍ “RAISE”
“TOO SLOW”
VÀ QUAY QUÁ NHANH
ĐÈN “TOO
HIGHT” SÁNG
ĐÈN “TOO
LOW” SÁNG
NHẤN NÖT ĐÓNG ACB
MÁY PHÁT.
ĐÈN “ACB ON”
“SYNC OK”
VI TRÍ GIỮA,
SÁNG XANH
SÁNG NHƢNG
ĐỨNG YÊN TẮT
SÁNG VÀ
QUAY
TẮT
SÁNG
TIẾN HÀNH CHIA TẢI
(XEM QUY TRÌNH CHIA TẢI)
BÁO THỢ ĐIỆN
BÁO THỢ MÁY
60 GIÂY
Tại phòng máyTại phòng VFD
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 27
6.4 Quy trình Phân chia phụ tải giữa hai máy phát điện
CHIA TẢI MÁY PHÁT
THỢ
ĐIỆN
QUY TRÌNH PHÂN CHIA TẢI GIỮA HAI (02) MÁY PHÁT
MÁY PHÁT 1 MÁY PHÁT 2
GẠT CÔNG TẮC
“GEN OPER MODE”
SANG VỊ TRÍ
“SWBD”
GẠT CÔNG TẮC
“GEN OPER MODE”
SANG VỊ TRÍ
“SWBD”
KW1 > KW2
(+/- 5%)
GẠT NHẤP CÔNG TẮC
“GEN GOVERNOR”
SANG VỊ TRÍ “RAISE”
GẠT NHẤP CÔNG TẮC
“GEN GOVERNOR”
SANG VỊ TRÍ “LOWER”
ĐÖNG ĐÖNG
SAI
KW1 < KW2
(+/- 5%)
GẠT NHẤP CÔNG TẮC
“GEN GOVERNOR”
SANG VỊ TRÍ “LOWER”
GẠT NHẤP CÔNG TẮC
“GEN GOVERNOR”
SANG VỊ TRÍ “RAISE”
ĐÖNG ĐÖNG
SAI
KW1 = KW2
(+/- 5%)
ĐÖNG
SAI
KVAR1 = KVAR2
(+/- 5%)
ĐÖNG
SAI
KẾT THÖC
GHI CHÚ:
+ KW2: CÔNG SUẤT TÁC DỤNG
CỦA MÁY PHÁT SỐ 2
+ KWAR2: CÔNG SUẤT PHẢN TÁC DỤNG
CỦA MÁY PHÁT SỐ 2
GHI CHÚ:
+ KW1: CÔNG SUẤT TÁC DỤNG
CỦA MÁY PHÁT SỐ 1
+ KWA1: CÔNG SUẤT PHẢN TÁC DỤNG
CỦA MÁY PHÁT SỐ 1
Tại phòng VFD
GẠT CÔNG TẮC
“LOADSHARE MODE”
SANG VỊ TRÍ “DROOP”
GAT CÔNG TẮC
“LOADSHARE MODE”
SANG VỊ TRÍ “DROOP”
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 28
6.5 Quy trình phân chia phụ tải giữa các máy phát điện
CHIA TẢI MÁY PHÁT
THỢ
ĐIỆN
QUY TRÌNH PHÂN CHIA TẢI GIỮA CÁC MÁY PHÁT
MÁY PHÁT
(1 … n)
MÁY PHÁT
x
GẠT CÔNG TẮC
“GEN OPER MODE”
SANG VỊ TRÍ
“SWBD”
GẠT CÔNG TẮC
“GEN OPER MODE”
SANG VỊ TRÍ
“SWBD”
KW(n) > KW(x)
(+/- 5%)
GẠT NHẤP CÔNG TẮC
“GEN GOVERNOR”
SANG VỊ TRÍ “RAISE”
GẠT NHẤP CÔNG TẮC
“GEN GOVERNOR”
SANG VỊ TRÍ “LOWER”
ĐÖNG ĐÖNG
SAI
KW(n) < KW(x)
(+/- 5%)
GẠT NHẤP CÔNG TẮC
“GEN GOVERNOR”
SANG VỊ TRÍ “LOWER”
GẠT NHẤP CÔNG TẮC
“GEN GOVERNOR”
SANG VỊ TRÍ “RAISE”
ĐÖNG ĐÖNG
SAI
KW(n) = KW(x)
(+/- 5%)
ĐÖNG
SAI
KVAR(n) = KVAR(x)
(+/- 5%)
ĐÖNG
SAI
KẾT THÖC
GHI CHÚ:
+ KW2: CÔNG SUẤT TÁC DỤNG
CỦA MÁY PHÁT SỐ 2
+ KWAR2: CÔNG SUẤT PHẢN TÁC DỤNG
CỦA MÁY PHÁT SỐ 2
GHI CHÚ:
+ KW1: CÔNG SUẤT TÁC DỤNG
CỦA MÁY PHÁT SỐ 1
+ KWA1: CÔNG SUẤT PHẢN TÁC DỤNG
CỦA MÁY PHÁT SỐ 1
Tại phòng VFD
KW1 = KW2= … = KW(n)
(+/- 5%)
ĐÖNG
SAI
KVAR1 = KVAR2= … = KVAR(n)
(+/- 5%)
ĐÖNG
SAIKVAR1 = KVAR2= … = KVAR(n)
(+/- 5%)
KW(n) = [KW1+KW2+ … + KWn]/n
KVAR(n) = [KVAR1+KVAR2+ … +KVARn]/n
GẠT CÔNG TẮC
“LOADSHARE MODE”
SANG VỊ TRÍ “DROOP”
GẠT CÔNG TẮC
“LOADSHARE MODE”
SANG VỊ TRÍ “DROOP”
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 29
6.6 Quy trình ngắt máy phát chạy song song ra khỏi lưới
LỆNH DỪNG MÁY
THỢ
MÁY
TRẠNG THÁI LÀM
VIỆC CỦA MF
THỢ
ĐIỆN
KW = 10%
( +/- 5% )
KVAR = 10%
( +/- 5% )
BÁO CÁO VÀ
GHI VÀO NHẬT KÝ MÁY
BÁO CÁO VÀ
GHI VÀO NHẬT KÝ
SONG
SONG
ĐÖNG
ĐÖNG
SAI
ĐỘC
LẬP
SAI
KẾT THÖC
TIẾN HÀNH DỪNG MÁY
THEO QUY TRÌNH DỪNG
MÁY PHÁT
(XEM QUY TRÌNH)
GẠT CÔNG TẮC
“GEN OPER MODE”
SANG VỊ TRÍ “SWBD”
DỪNG MÁY THEO
QUY TRÌNH DỪNG
MÁY ĐỘC LẬP
NHẤN NÖT NGẮT ACB
MÁY PHÁT RA KHỎI
LƢỚI
ĐÈN “ACB ON”SÁNG
TẮT
QUAN SÁT VÀ PHÂN CHIA LẠI
TẢI CỦA CÁC MF ĐANG LÀM
VIỆC NẾU KHÔNG ĐỀU NHAU.
BÁO THỢ MÁY
QUY TRÌNH NGẮT MÁY PHÁT RA KHỎI LƯỚI
Tại phòng máy Tại phòng VFD
GẠT CÔNG TẮC
“LOADSHARE MODE”
SANG VỊ TRÍ “BASE”
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 30
6.7 Quy trình Khởi động phát sự cố và đóng điện lên lưới
LỆNH CHẠY MÁY PHÁT SỰ CỐ
HỆ THỐNG
NHIÊN LIỆU
HỆ THỐNG
LÀM MÁT VÀ
BÔI TRƠN
CÁC CHI TIẾT KHÁC
BẬT NGUỒN ĐIỀU KHIỂN
TẠI CHỖ MÁY PHÁT
THỢ
MÁY
THỢ
ĐIỆN
KIỂM TRA VÀ
KHẮC PHỤC
TẠM THỜI
TỐT
TỐT
TỐT
XẤU
XẤU
XẤU
QUY TRÌNH KHỞI ĐỘNG MÁY PHÁT SỰ CỐ VÀ ĐÓNG ĐIỆN LÊN LƯỚI
Tại phòng máy
phát sự cố
Tại phòng máy
phát sự cố
KIỂM TRA VÀ
KHẮC PHỤC
TẠM THỜI
KIỂM TRA VÀ
KHẮC PHỤC
TẠM THỜI
NHẤN NÖT
CHẠY MÁY
BẬT CÔNG TẮC “OPER
MODE” VỀ “SWBD”
ACB MÁY PHÁT
ĐANG “OFF” VÀ
“CHARGED”
KIỂM TRA VÀ
KHẮC PHỤC
NGAY
CÁC CHI TIẾT
CƠ - ĐIỆN
KIỂM TRA VÀ
KHẮC PHỤC
TẠM THỜI
“GEN RUN”
ĐÓNG ACB MÁY PHÁT
“ACB ON”“GEN RUN”
KHẮC PHỤC CÁC
LỖI LÖC TRƢỚC
KHẮC PHỤC CÁC
LỖI LÖC TRƢỚC
“START
FAILED”
KHẨN CẤP BÁO CÁO CẤP
TRÊN VÀ CHỜ LỆNH
TRỰC VÀ GHI NHẬT KÝ GHI VÀO NHẬT KÝKẾT THÖC
TẮT
SÁNG
5 LẦN KHÔNG THÀNH 5 LẦN KHÔNG THÀNH
KH
ÔN
G T
HỂ
KH
ẮC
PH
ỤC
ĐƯ
ỢC
NG
AY
KH
ÔN
G T
HỂ
KH
ẮC
PH
ỤC
ĐƯ
ỢC
NG
AY
TẮT
SÁNG
SÁNG
TẮT
XẤU
XẤU
TỐT
TỐT
Bình thường, máy
phát sự cố phải luôn
trong tình trạng tốt
và sẵn sàng tự động
chạy được bất cứ lúc
nào.
Không quá
30 giây
Khi hệ 480VAC chính
bị mất điện, sau 30
giây, nếu máy phát sự
cố không tự động khởi
động được thì tiến
hành chạy máy theo
quy trình này.
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 31
6.8 Quy trình Dừng máy phát sự cố
LỆNH DỪNG MÁY PHÁT
ACB CHÍNH CỦA
MÁY ĐÃ “OFF”
“GEN. STOPED”
KIỂM TRA LẠI TOÀN BỘ
THÔNG SỐ, CHI TIẾT MÁY;
CHUẨN BỊ ĐỂ MÁY LUÔN
TRONG TRẠNG THÁI SẴN
SÀNG HOẠT ĐỘNG
THỢ
MÁY
DÕNG TẢI < 20%
ĐỊNH MỨC
THỢ
ĐIỆN
BÁO CÁO VÀ GHI VÀO
NHẬT KÝ MÁY
BÁO CÁO VÀ GHI VÀO
NHẬT KÝ ĐÓNG ĐIỆN
ĐÖNG
ĐÖNG
ĐÖNG
SAI
SAI
SAI
NGẮT LẦN LƢỢT CÁC
TẢI ĐỂ GIẢM TẢI CHO
MÁY PHÁT
NGẮT ACB CHÍNH CỦA MÁY PHÁT.
KIỂM TRA VÀ CHUẨN BỊ ĐỂ HỆ
THỐNG LUÔN TRONG TRẠNG THÁI
SẴN SÀNG HOẠT ĐỘNG.
DỪNG MÁY
“GEN. STOPED”
ĐÖNG
SAI
KẾT THÖC
QUY TRÌNH DỪNG MÁY PHÁT SỰ CỐ
Tại phòng máy
phát sự cốTại phòng máy
phát sự cố
Lưu ý:
Không tắt nguồn
điều khiển, để máy
phát sự cố luôn
trong trạng thái
sẵn sàng hoạt
động, dù ở chế độ
tự động (PMS) hay
chế độ bằng tay/
bán tự động.
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 32
6.9 Quy trình “Backfeed”
LỆNH “BACKFEED”
“GEN RUN”
THỢ
ĐIỆN
ĐÖNG
SAI
QUY TRÌNH CẤP ĐIỆN TỪ BẢNG ĐIỆN 480VAC SỰ CỐ
XUỐNG BẢNG ĐIỆN CHÍNH 480VAC
Tại phòng VFDOFF CÁC ACB LỘ VÀO CỦA
BẢNG ĐIỆN CHÍNH 480VAC
(ACB: A1F VÀ B1F = OFF)
MÁY PHÁT SỰ CỐ
TỰ ĐỘNG KÍCH HOẠT
(SAU 30 GIÂY)
KHỞI ĐỘNG MÁY PHÁT SỰ
CỐ BẰNG TAY
(XEM QUY TRÌNH)
VẶN KHÓA
“BACKFEED” SANG
VỊ TRÍ “ENABLE”
“ACB ON”ĐÓNG ACB
MÁY PHÁT
ĐÓNG ACB 6F Ở TỦ
480VAC SỰ CỐ
ĐÓNG ACB A2F Ở
TỦ 480VAC CHÍNH
KIỂM TRA VÀ PHÂN
TẢI TỐI CẦN THIẾT
KẾT THÖC
Tại phòng
E-GEN
Tại phòng
VFD
Bảng điện chính
480Vac có điện.
SAI
ĐÖNG
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 33
6.10 Quy trình “Backfeed off”
LỆNH NGỪNG
“BACKFEED”
THỢ
ĐIỆN
QUY TRÌNH NGƯNG CẤP ĐIỆN TỪ BẢNG ĐIỆN 480VAC SỰ CỐ
XUỐNG BẢNG ĐIỆN CHÍNH 480VAC
Tại phòng
VFD, hoặc
phòng E-GEN.NHẤN NÖT
“BACKFEED ENABLE ON/
DISABLE”
ACB
2F VÀ 6F
“OFF”
NHẤN NÖT “OFF”
ACB 2F
Ở PHÕNG VFD
NHẤN NÖT “OFF”
ACB 6F
Ở PHÕNG E-GEN
VẶN KHÓA
“BACKFEED”
SANG VỊ TRÍ
“OFF”
NHẤN NÖT “ON” CÁC ACB LỘ VÀO
CỦA BẢNG ĐIỆN 480VAC CHÍNH.
(A1F, B1F)
KẾT THÖC
ĐÖNG
SAI SAI
NHẤN NÖT “ON” CÁC ACB LỘ VÀO
CỦA BẢNG ĐIỆN 480VAC CHÍNH.
(A1F, B1F)
Chuyên đề 10: Nghiên cứu lập quy trình vận hành hệ thống PSMCS trên giàn khoan tự nâng
By. P.H.Linh 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO - Các chuyên đề trƣớc thuộc nội dung đề tài.
- Các bản vẽ của hệ thống cung cấp điện của giàn khoan Tam Đảo 03
- ABS rules for Mobile Offshore Unit – 2010
- CMR – Main switch board operation guide
- CMR – PMS Operartion guide
- TSL – Main Engine Generator Catalogue and operation manual
- SIB – Emergency diesel generator Catalogue and operation manual
- Blaster DECS 100 Voltage Control Manual, Rev.F, Blaster electric 2005
- WoodWard 2301D Load Control Manual, WoodWard Govenor, 2003
- Các tài liệu hƣớng dẫn vận hành, lắp đặt của ABB, Schindler và của các hãng khác.
- Synchronous Generators, Ion Boldea phD., © 2006 by Taylor & Francis Group, LLC
- Handbook of Offshore Engineering, Subrata K.Chakrabarti.
- Ngoài ra, nội dung trong chuyên đề còn đƣợc tham khảo qua kinh nghiệm chia sẽ của các
đồng nghiệp hiện đang khai thác và vận hành giàn khoan, tàu biển, đặc biệt là các đồng
nghiệp đang vận hành hệ thống điện trên các giàn của VietSOV và PVD.
- Các quy trình này đƣợc đúc kết trong quá trình vận hành chạy thử giàn Tam Đảo 03 và
hiện đã và đang đƣợc áp dụng.