bÁo cÁo tÓm tẮt ĐỀ tÀi nghiÊn cỨu khoa hỌckhcn.molisa.gov.vn/doc/bao cao tom tat de...

24
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC DẠY NGHỀ BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ NĂM 2012 Tên đề tài: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG HỆ THỐNG KHUNG TRÌNH ĐỘ NGHỀ QUỐC GIA HƯỚNG TỚI CỘNG ĐỒNG ASEAN 2015 MÃ SỐ: CB2012-01-08 HÀ NỘI, THÁNG 02 NĂM 2012

Upload: lylien

Post on 29-Aug-2019

217 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCkhcn.molisa.gov.vn/doc/Bao cao Tom tat De tai Khung trinh do 2012.pdf · BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC DẠY NGHỀ

BÁO CÁO TÓM TẮT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

CẤP BỘ NĂM 2012

Tên đề tài:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG

HỆ THỐNG KHUNG TRÌNH ĐỘ NGHỀ QUỐC GIA

HƯỚNG TỚI CỘNG ĐỒNG ASEAN 2015

MÃ SỐ: CB2012-01-08

HÀ NỘI, THÁNG 02 NĂM 2012

Page 2: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCkhcn.molisa.gov.vn/doc/Bao cao Tom tat De tai Khung trinh do 2012.pdf · BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

1

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. Tên đề tài: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng hệ thống khung trình độ

nghề quốc gia hướng tới cộng đồng ASEAN 2015

2. Mã số đề tài: CB2012-01-08

3. Cơ quan quản lý đề tài: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề - Tổng cục

Dạy nghề.

5. Thời gian thực hiện: Năm 2012

6. Ban chủ nhiệm đề tài:

- Chủ nhiệm: PGS.TS. Dương Đức Lân, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy

nghề.

- Thư ký: ThS. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề.

- Thành viên:

+ TS. Nguyễn Hồng Minh - Tổng cục Dạy nghề.

+ KS. Cao Quang Đại - Tổng cục Dạy nghề.

+ Michael Buchele - Chuyên gia CIM, Viện NCKHDN.

+ ThS. Đặng Thị Huyền – Viện NCKHDN.

7. Các cộng tác viên:

- TS. Steffen Horn - Chuyên gia CIM, Viện NCKHDN.

- ThS. Nguyễn Quang Hưng - Viện NCKHDN.

- CN. Nguyễn Lê Hương - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề.

8. Các cơ quan phối hợp:

- Các Vụ của Tổng cục Dạy nghề.

- Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp – Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Đại học Quốc gia Hà Nội.

- Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

Page 3: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCkhcn.molisa.gov.vn/doc/Bao cao Tom tat De tai Khung trinh do 2012.pdf · BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

2

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm gần đây, mối quan hệ hợp tác giữa các nước thuộc Hiệp

hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) tiếp tục phát triển và ngày càng chú

trọng vào vấn đề phát triển nguồn nhân lực, trong đó dạy nghề được coi là yếu

tố quyết định để bảo đảm phục hồi và tăng trưởng bền vững của các quốc gia

trong khu vực. Đồng thời, tại Hội nghị thượng đỉnh ASEAN năm 2010, các nhà

lãnh đạo ASEAN cũng khẳng định tiến tới cộng đồng ASEAN vào năm 2015.

Một trong những hoạt động được xác định là yếu tố hết sức quan trọng để tiến

tới cộng đồng ASEAN là vấn đề công nhận kỹ năng nghề giữa các nước

ASEAN để việc di chuyển lao động giữa các nước được thực hiện dễ dàng

trong cộng đồng.

Khi người lao động di chuyển đi làm việc tại một quốc gia khác, một trong

những vấn đề quan trọng là người lao động cần phải được chủ sử dụng lao

động công nhận và trả lương tương xứng với trình độ đào tạo và kỹ năng nghề

của họ. Để giải quyết được vấn đề này thì những nước tiếp nhận lao động cần

phải có những bằng chứng về độ tin cậy của hệ thống trình độ đào tạo của các

quốc gia cung cấp lao động. Việc bảo đảm chất lượng của các trình độ trên toàn

hệ thống trình độ quốc gia đã xuất hiện gần đây và được coi là mục đích quan

trọng nhất của khung trình độ quốc gia (KTĐQG). Mục đích này bao gồm cả

mục đích bên trong và bên ngoài, nhằm bảo vệ cho người lao động, chủ sử

dụng lao động và người học về chất lượng của văn bằng được cấp. Nó bảo đảm

cho chủ sử dụng lao động nước ngoài về chất lượng của trình độ được công

nhận ở nước sở tại hoặc khẳng định với các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư

vào nước sở tại rằng văn bằng được công nhận ở cấp quốc gia phù hợp với các

chuẩn đầu ra đạt được. KTĐQG tự nó không thể cung cấp chất lượng văn bằng

quốc gia mà nó sẽ hình thành một cơ chế để bảo đảm chất lượng ở từng bậc

trình độ.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, khoảng 2 thập kỷ trở lại đây, nhiều nước

trên thế giới đã tập trung xây dựng KTĐQG trong đó một bộ phận vô cùng

quan trọng của KTĐQG là khung trình độ nghề quốc gia (KTĐNQG).

Đối với Việt Nam, việc xây dựng KTĐQG và KTĐNQG cần đưa vào các

văn bản chính sách, chiến lược phát triển giáo dục và dạy nghề. Điều này cũng

phù hợp với Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ XI để phát triển một nền giáo

dục chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Tiếp

sau, cần thể chế hóa những chính sách, chiến lược để hình thành cơ chế đưa

khung trình độ vào thực tiễn, để áp dụng cho hệ thống giáo dục và dạy nghề

cũng như xử lý các quan hệ lao động và việc làm. Hơn nữa, Việt Nam cần có

KTĐNQG tham chiếu khung trình độ khu vực để tiến tới công nhận lẫn nhau

về trình độ và kỹ năng giữa các nước trong Cộng đồng kinh tế ASEAN 2015.

Page 4: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCkhcn.molisa.gov.vn/doc/Bao cao Tom tat De tai Khung trinh do 2012.pdf · BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

3

Việc xây dựng KTĐQG cũng như KTĐNQG là hết sức quan trọng trong

bối cảnh hội nhập và nó trở nên cấp bách trong bối cảnh các nước ASEAN

đang tiến tới là một cộng đồng vào năm 2015. Tuy nhiên, để xây dựng

KTĐNQG, chúng ta đang còn thiếu nền tảng phương pháp luận và các căn cứ

thực tiễn cho vấn đề này. Chính vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực

tiễn xây dựng KTĐNQG nói riêng và KTĐQG nói chung có ý nghĩa rất lớn.

II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng KTĐQG và KTĐNQG từ

đó đề xuất một số giải pháp xây dựng KTĐNQG của Việt Nam hướng tới Cộng

đồng ASEAN 2015.

III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

- Hệ thống chính sách về trình độ giáo dục và dạy nghề.

- Hệ thống tiêu chuẩn kỹ năng nghề và đánh giá, công nhận trình độ kỹ

năng nghề của người lao động.

IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài tập trung nghiên cứu KTĐQG, KTĐNQG và khung trình độ khu

vực. KTĐNQG trong đề tài này, về bản chất và tên gọi đầy đủ, là khung trình

độ quốc gia về giáo dục kỹ thuật và đào tạo nghề.

V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đề tài này bao gồm:

1. Phân tích tổng hợp;

2. Thống kê, so sánh các tư liệu thứ cấp;

3. Phương pháp chuyên gia.

Page 5: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCkhcn.molisa.gov.vn/doc/Bao cao Tom tat De tai Khung trinh do 2012.pdf · BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG KHUNG TRÌNH ĐỘ NGHỀ QUỐC GIA

VÀ KHUNG TRÌNH ĐỘ KHU VỰC

1. Một số khái niệm liên quan

1.1. Trình độ

Trình độ là một văn bằng chính thức do một đơn vị chính thức phát hành,

để công nhận rằng một cá nhân đã được đánh giá là đạt kết quả học tập hoặc

năng lực theo tiêu chuẩn đã qui định cho loại trình độ đó, thường là một loại

chứng chỉ sơ cấp, bằng trung cấp, cao đẳng hoặc đại học. Việc học tập và đánh

giá một trình độ có thể được thực hiện thông qua kinh nghiệm làm việc và/hoặc

một chương trình học tập. Một trình độ thể hiện sự công nhận chính thức về giá

trị trên thị trường lao động và cho bậc giáo dục và đào tạo cao hơn.

1.2. Khung trình độ quốc gia

KTĐQG là một công cụ để xây dựng và phân loại trình độ theo một bộ

tiêu chí hoặc theo các tiêu chí dành cho các cấp độ học tập đã đạt được.

Phạm vi của khung có thể bao gồm toàn bộ các thành tựu học tập đạt được

và các hình thức học hoặc có thể giới hạn ở một lĩnh vực học cụ thể, ví dụ như

giáo dục ban đầu, giáo dục và đào tạo cho người trưởng thành hoặc một lĩnh

vực nghề nghiệp.

1.3. Khung trình độ nghề quốc gia

KTĐNQG được hiểu là khung trình độ giáo dục kỹ thuật và đào tạo nghề,

là “Một bộ phận của KTĐQG để xây dựng, phân loại và công nhận các kiến

thức, kỹ năng và năng lực hành nghề theo các tiêu chí dành cho các cấp độ học

tập đã đạt được trong phạm vi giáo dục nghề nghiệp và được định nghĩa bởi

chuẩn đầu ra”.

KTĐQG đã bao hàm KTĐNQG trong đó với tư cách một bộ phận hợp

thành đã được tích hợp.

1.4. Hệ thống trình độ

Hệ thống trình độ là “hệ thống bao gồm tất cả các khía cạnh hoạt động của

một quốc gia dẫn đến kết quả có sự công nhận học tập” (Tuck 2007).

Nó bao gồm các phương tiện xây dựng và vận hành chính sách của khu

vực hoặc quốc gia về trình độ, các thỏa thuận giữa các cơ sở đào tạo, các quá

trình bảo đảm chất lượng, quá trình đánh giá và công nhận, sự công nhận kỹ

năng và các cơ chế khác gắn kết giáo dục và đào tạo với thị trường lao động và

thực tiễn xã hội.

1.5. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia (TCKNNQG)

TCKNNQG là phạm trù thuộc sử dụng lao động và việc làm mà không

thuộc phạm vi điều chỉnh nội tại của đào tạo và dạy nghề. Nó đóng vai trò tham

Page 6: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCkhcn.molisa.gov.vn/doc/Bao cao Tom tat De tai Khung trinh do 2012.pdf · BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

5

chiếu cơ sở cho thiết kế mục tiêu, phát triển chương trình và các điều kiện bảo

đảm chất lượng đào tạo nghề.

TCKNNQG là những quy định về mức độ thực hiện và yêu cầu kiến thức,

kỹ năng, thái độ cần có để thực hiện các công việc của một nghề

1.6. Khung trình độ khu vực

Khung trình độ khu vực (KTĐKV) là một phương tiện giúp một KTĐQG

và KTĐNQG đề cập tới một khung quốc gia khác và một trình độ có đề cập tới

trình độ khác được nêu trong một khung quốc gia khác.

KTĐKV ASEAN được đề xuất đóng vai trò như một khung tham chiếu

chung, tạo điều kiện so sánh trình độ giữa các nước trong khu vực ASEAN.

1.7. Khung tín chỉ

Khung tín chỉ thực chất là “một bộ các mô tả dựa trên sự phân loại của

khối lượng học tập và cấp độ học tập”. Khung tín chỉ được thiết kế để giúp hỗ

trợ việc xây dựng các khóa học và các trình độ, so sánh và định hướng trình độ,

và vì vậy, có thể tạo ra sự gắn kết vững chắc giữa các trình độ, bao gồm các

gắn kết dựa trên tín chỉ.

1.8. Chuẩn đầu ra

Trong phạm vi đề tài này, chuẩn đầu ra được hiểu một cách ngắn gọn là

một bản diễn giải rõ ràng về những thứ mà người học kỳ vọng được biết, hiểu

và (hoặc) làm như là kết quả của một quá trình học tập.

2. Sự cần thiết, vai trò và đặc điểm của KTĐNQG

2.1. Sự cần thiết xây dựng KTĐNQG

KTĐQG và KTĐNQG đã mở rộng đầu tiên từ các quốc gia nói tiếng Anh

đầu những năm 1990 và lan sang các quốc gia ở tất cả các khu vực trên thế

giới. Các quốc gia đã thừa nhận KTĐQG và KTĐNQG đã mang lại nhiều lợi

ích cho họ.

Trong bối cảnh ASEAN hiện nay, KTĐNQG của Việt Nam có vai trò hết

sức cần thiết không chỉ trong khuôn khổ quốc gia mà còn trong tiến trình hội

nhập khu vực.

2.2. Vai trò, đặc điểm

Trong bối cảnh hiện nay, các quốc gia nên ưu tiên cho mục đích của

KTĐNQG để:

Tạo ra hệ thống các trình độ dễ hiểu hơn đối với người học nghề, chủ

doanh nghiệp và các cơ sở dạy nghề;

Xây dựng lòng tin của công chúng đối với văn bằng thông qua việc cung

cấp khung đảm bảo chất lượng của các cấp trình độ đào tạo nghề;

Cung cấp tiêu chuẩn đối với các loại trình độ và cấp trình độ đào tạo

nghề;

Page 7: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCkhcn.molisa.gov.vn/doc/Bao cao Tom tat De tai Khung trinh do 2012.pdf · BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

6

Hỗ trợ việc công nhận kiến thức và kỹ năng nghề nhằm đạt được đủ tín

chỉ của một trình độ đào tạo.

Đặc điểm của KTĐNQG:

Các thành tố cơ bản của KTĐQG và KTĐNQG thường bao gồm:

Mức độ phức tạp của việc học, một KTĐQG có khoảng từ 6 đến 12 bậc

trình độ và KTĐNQG trong đó thường có khoảng từ 3 đến 6 bậc trình độ.

Có phần mô tả trình độ đầu vào, chuẩn đầu ra đối với tất cả các trình độ,

văn bằng, hoặc cả hai;

Quy định hoặc hướng dẫn để liên thông các cấp trình độ, hoặc là cùng

cấp (liên thông ngang) hoặc giữa các cấp trình độ khác nhau (liên thông

dọc);

Quy định hoặc hướng dẫn về thời lượng học tập để đạt được một trình độ

nhất định.

3. Các yếu tố ảnh hưởng

3.1. Bối cảnh chung ASEAN

ASEAN là khu vực điển hình trên toàn cầu về mô hình phát triển

KTĐQG. Một số nước bao gồm Malaysia, Philippines và Indonesia đã thiết lập

KTĐQG toàn diện, trong khi Singapore cũng có khung trong các lĩnh vực giáo

dục kỹ thuật và đào tạo nghề. Các quốc gia khác như Thái lan đã bắt đầu quy

trình thành lập KTĐQG trong các lĩnh vực giáo dục đại học, đào tạo nghề và

phổ thông.

Việt Nam hiện mới ở giai đoạn ban đầu bàn thảo về nguyên tắc và quan

niệm để đi tới thống nhất và xây dựng các khung này trên nền tảng kinh

nghiệm của các nước trong khu vực cũng như tiến trình xây dựng khung trình

độ ASEAN.

3.2. Các tuyên ngôn chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội

Cơ sở hình thành một khung trình độ khu vực ASEAN với các cấp trình

độ là thỏa thuận khung ASEAN về dịch vụ (AFAS) năm 1995.

Trong năm 2007, kế hoạch kinh tế ASEAN (ASEAN 2007) đã được ký và

ủng hộ cho các lĩnh vực hợp tác, bao gồm việc thừa nhận các trình độ chuyên

nghiệp (ASEAN 2007).

Tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 17 ngày 28/10 tại Hà Nội các nhà

lãnh đạo ASEAN đã ra tuyên bố về phát triển nguồn nhân lực và kỹ năng cho

phục hồi kinh tế và tăng trưởng bền vững.

4. Phương pháp xây dựng KTĐNQG

Quy trình xây dựng KTĐNQG có thể áp dụng cho Việt Nam gồm các

bước chính như sau:

Page 8: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCkhcn.molisa.gov.vn/doc/Bao cao Tom tat De tai Khung trinh do 2012.pdf · BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

7

1) Nghiên cứu những kinh nghiệm quốc tế trong việc thiết lập và thực hiện

KTĐQG và khu vực: Anh, Úc, Malaixia, Indonesia, Thái Lan, Châu Âu.

2) Xem xét lại chuẩn đầu ra của hệ thống trung học, dạy nghề, đại học;

3) Rà soát, đánh giá các bộ TCKNNQG đã ban hành (ban đầu sẽ tập trung

vào những ngành nghề trọng điểm).

4) Xây dựng dự thảo KTĐNQG thông qua nghiên cứu, tập trung vào chuẩn

đầu ra của mỗi cấp bậc trình độ giáo dục, dạy nghề để so sánh, phân tích với

mức độ năng lực đòi hỏi của thị trường lao động.

5) Lấy ý kiến chủ sử dụng lao động, người lao động, chuyên gia giáo dục

và giáo viên để phân tích sâu, tổng hợp và hoàn thiện.

6) Xác định và hòa hợp những năng lực cốt lõi của mỗi bậc trình độ và

năng lực chung. Những người liên quan đến quá trình này đều phải có kinh

nghiệm tốt trong KTĐQG/KTĐNQG và lập kế hoạch cho sự hợp tác tương lai

trong phát triển năng lực chuyên biệt theo yêu cầu của các nghề trọng điểm.

7) Lấy ý kiến của đại diện từng ngành nghề về dự thảo KTĐNQG.

8) Phổ biến bản thảo KTĐNQG và tổ chức các cuộc hội thảo trên toàn

quốc nhằm chuyển tải đến các đối tượng sử sụng hoặc có liên quan.

5. Quy trình tham chiếu KTĐNQG hướng tới KTĐN khu vực

5.1. Chuẩn đầu ra

ASEAN hiện nay đang tham khảo gần như hoàn toàn mô hình Khung trình

độ Châu Âu (EQF). EQF bao gồm các chuẩn đầu ra và coi chuẩn đầu ra như

một cơ sở để công nhận hình thức học tập không chính thức, phi chính quy và

chính qui.

Chuẩn đầu ra nhấn mạnh kết quả của việc học hơn là tập trung vào các dữ

liệu đầu vào như thời gian học tập (EQF 2008).

Tuy nhiên, khung tham chiếu trong khu vực cần phải bổ sung và hỗ trợ

các khung và hệ thống trình độ quốc gia khác nhau, nhằm ưu tiên cho các quốc

gia thành viên. Để đạt được điều đó cần có sự thảo luận sâu thêm giữa các nước

ASEAN.

5.2. Các bậc trình độ

Cấu trúc của khung trình độ nhìn chung bao gồm mức độ phức tạp của

chuẩn đầu ra, thể hiện như các mô tả về bậc.

Khung trình độ khu vực ASEAN là khung tham chiếu chung. Hiện nay,

ASEAN đang đề xuất xem xét sử dụng 8 bậc để thích ứng với sự thay đổi đối

với tất cả các khung trình độ đã thành lập trong khu vực và cũng như các khung

khu vực khác mà ASEAN có thể tham khảo.

5.3. Đánh giá khối lượng học tập

“Khối lượng học tập để hoàn thành các trình độ và các phần kèm theo

được định nghĩa dưới dạng tín chỉ, trong đó một tín chỉ đại diện cho thời gian

định mức để một người học trung bình đạt được chuẩn đầu ra của một phần

Page 9: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCkhcn.molisa.gov.vn/doc/Bao cao Tom tat De tai Khung trinh do 2012.pdf · BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

8

trong một trình độ. Giờ định mức bao gồm thời gian dành cho việc tiếp xúc

trực tiếp (như học lý thuyết và phụ đạo), thực hành và đi thực tế, thời gian tự

nghiên cứu và thời gian thực hiện việc đánh giá (thi hoặc kiểm tra).

Một tín chỉ tương đương với 10 giờ học định mức ở mức độ phù hợp. Một

năm học tập toàn thời gian (chính quy) tương đương với 120 tín chỉ. Tổng khối

lượng tín chỉ của một trình độ là tổng số các tín chỉ của các thành phần trong

trình độ, có thể là các bài học, đơn vị học trình, mô đun, khóa học, tiểu luận

hoặc năng lực được thể hiện dưới dạng số nguyên” (PQF, 2010).

5.4.Thuận lợi, khó khăn trong quá trình xây dựng KTĐNQG tham chiếu

khung trình độ khu vực

Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, khi xây dựng KTĐQG/KTĐNQG

thường có những thuận lợi và khó khăn đồng thời như dưới đây:

• Các KTĐQG/KTĐNQG đang được phát triển dưới áp lực đáng kể từ bên

ngoài.

• Sự thành công của các KTĐQG/KTĐNQG phụ thuộc vào sự chuyển đổi

chuẩn đầu ra.

• Sự thành công của các KTĐQG/KTĐNQG sẽ làm tăng cường khả năng

tiếp cận và thúc đẩy liên thông trong giáo dục và đào tạo nghề và để hỗ trợ các

chức năng như xác nhận việc học tập không chính quy và phi chính quy hay sự

sắp xếp chuyển đổi tín chỉ.

• Sự phát triển của các khung toàn diện có nguy cơ ít phù hợp cho mục

đích của các tiểu hệ thống (giáo dục phổ thông, đào tạo nghề và giáo dục đại

học). Thách thức trong thời gian tới là phải cân bằng tính thống nhất với tổng

thể với những chuyên môn và đặc thù của ngành nghề.

• Cần phát triển hệ thống giám sát, chiến lược nghiên cứu và đánh giá. Các

chỉ số cần được xây dựng để cho phép sự hiểu biết tốt hơn về các điều kiện để

thành công (đến người sử dụng cuối cùng, cá nhân, người sử dụng lao động).

• Sự thành công của các KTĐQG/KTĐNQG cũng yêu cầu các vấn đề sau

đây cần phải được giải quyết:

(a) Làm thế nào các khung trình độ được duy trì về tài chính? Ở nhiều quốc gia

sự phát triển khung trình độ dựa vào nguồn ngân sách nhà nước hoặc quỹ xã

hội? Và sự hỗ trợ này có tiếp tục trong tương lai?

(b) Làm thế nào để phát triển KTĐQG/KTĐNQG thỏa mãn, đáp ứng những kỹ

năng phát triển liên quan đến việc thay đổi công nghệ, kỹ năng thiếu hụt trong

các nước thành viên?

(c) KTĐQG/KTĐNQG có thể liên kết các yếu tố đầu vào và kết quả để có thể

được sử dụng cho phát triển chương trình đào tạo mới và các quy trình đánh

giá?

(d) Làm thế nào KTĐQG/KTĐNQG có thể tiếp cận đối với những người sử

dụng cuối cùng.

Page 10: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCkhcn.molisa.gov.vn/doc/Bao cao Tom tat De tai Khung trinh do 2012.pdf · BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

9

Chương 2

KINH NGHIỆM XÂY DỰNG KHUNG TRÌNH ĐỘ NGHỀ

QUỐC GIA VÀ KHU VỰC TRÊN THẾ GIỚI

1. Khung trình độ nghề khu vực và một số quốc gia Châu Âu

1.1. Giới thiệu tổng quan

KTĐQG/KTĐNQG là chìa khóa cho sự phát triển của hệ thống giáo dục và

đào tạo nghề tại một quốc gia. Châu Âu là khu vực có hệ thống khung trình độ

phát triển nhất quán và mạnh mẽ hơn cả.

Sự phát triển KTĐ Châu Âu (EQF) được thực hiện từ năm 2004 và được

chính thức thông qua bởi Hội đồng và Nghị viện Châu Âu năm 2008.

Sự phát triển hệ thống EQF giúp cho việc công nhận trình độ giữa các nước

và thúc đẩy sự dịch chuyển linh hoạt từ nước này sang nước khác. EQF giúp

cho hệ thống KTĐQG/KTĐNQG của mỗi nước càng trở nên minh bạch, mạch

lạc và dễ hiểu hơn.

Hệ thống khung trình độ là chìa khóa quan trọng trong việc kết nối hệ thống

KTĐQG/KTĐNQG với EQF.

1.2. Căn cứ và mục tiêu chính sách của khung trình độ

KTĐQG/KTĐNQG được xây dựng nhằm:

(a) Làm cho hệ thống bằng cấp quốc gia dễ hiểu và dễ nhìn hơn, cả trong

nước và trên thế giới.

(b) Tăng cường sự gắn kết của hệ thống trình độ bằng việc kết nối những

phần khác nhau của giáo dục và đào tạo nghề và làm chúng dễ hiểu hơn.

(c) Cải thiện tính liên thông của giáo dục và đào tạo nghề bằng việc làm rõ

và tăng cường các liên kết ngang và dọc trong hệ thống hiện có;

(d) Hỗ trợ việc học tập suốt đời bằng đưa ra những con đường học tập cho

họ lựa chọn và bằng những hỗ trợ, sự tham gia và quá trình thực hiện;

(e) Mở rộng sự công nhận kết quả học tập (bao gồm cả việc họp tập chính

quy và không chính quy);

(f) Tăng cường sự liên kết và cải thiện thông tin giữa giáo dục và đào tạo

nghề với thị trường lao động;

(g) Mở rộng hệ thống trình độ quốc gia với cả những trình độ đạt được bên

ngoài hệ thống đào tạo.

(h) Tạo nền tảng cho sự hợp tác và đối thoại ở một phạm vi rộng các đối tác;

(i) Cung cấp nội dung tham chiếu để đảm bảo chất lượng.

Ngoài những mục tiêu chung mà các quốc gia phải thực hiện thì cũng có

những mục tiêu riêng của mỗi quốc gia. Một mục tiêu quan trọng ở nhiều nước

(ví dụ như Cộng hòa Séc, Malta, Bồ Đào Nha, Xlô-ven-ni-a) đó là sử dụng

khung trình độ để tăng cường và kết hợp tốt hơn việc công nhận, xác định quá

trình học không chính quy cũng như phi chính quy.

Page 11: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCkhcn.molisa.gov.vn/doc/Bao cao Tom tat De tai Khung trinh do 2012.pdf · BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

10

1.3. Quy trình xây dựng và thực hiện

Các giai đoạn phát triển KTĐQG/KTĐNQG:

Sự hình thành và phát triển của khung trình độ quốc gia của 31 nước được

xác định có thể theo những bước sau:

(a) Hình thành khái niệm và mô tả

(b) Tư vấn và thử nghiệm

(c) Thành lập chính thức/Bổ sung

(d) Thực hiện những quyết định

2. Kinh nghiệm xây dựng KTĐQG/KTĐNQG của một số nước Châu Á -

Thái Bình Dương

2.1. Kinh nghiệm xây dựng KTĐQG của Úc

Khung trình độ Úc (AQF) được xây dựng vào những năm 1990 dựa trên

những tiêu chuẩn trình độ đã được xây dựng từ trước đó và bắt đầu được áp

dụng vào năm 1995. Trong 2 năm 2009, 2010, Hội đồng Khung trình độ Úc đã

làm việc với những người sử dụng AQF và các bên liên quan để cập nhật AQF.

AQF sửa đổi được thông qua và bắt đầu áp dụng từ năm 2011.

Các bậc trình độ và các loại văn bằng trong AQF 2011:

AQF bao gồm 10 bậc trình độ, từ bậc 1 đến bậc 10. Có 16 loại văn bằng

được công nhận trong hệ thống AQF, trong đó loại trừ Chứng chỉ Trung học

phổ thông không được xếp trong các bậc trình độ, 15 loại văn bằng còn lại

được xếp vào một trong số 10 bậc của AQF. Bảng 2.2. Khung trình độ quốc gia của Úc

Page 12: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCkhcn.molisa.gov.vn/doc/Bao cao Tom tat De tai Khung trinh do 2012.pdf · BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

11

2.2. Kinh nghiệm xây dựng KTĐNQG của Singapore

Tại Singapore, công tác đào tạo và phát triển lực lượng lao động bao

gồm hai thành phần chính, đào tạo tiền việc làm (PET) và giáo dục đào tạo

thường xuyên (CET).

Hệ thống KTĐNQG Singapore (Trình độ kỹ năng của lực lượng lao

động - WSQ) đã được phát triển trở thành hệ thống giáo dục đào tạo thường

xuyên (CET) chính ở Singapore nhằm cung cấp cho nhu cầu giáo dục và đào

tạo ở mọi cấp độ của lực lượng lao động.

Mục tiêu của Hệ thống WSQ

Hệ thống WSQ được phát triển để hỗ trợ sự phát triển kinh tế của

Singapore và cho phép tất cả thành phần trong lực lượng lao động Singapore có

thể truy cập các chương trình chất lượng, đáng tin cậy và thông tin liên quan tới

CET.

Quy trình đào tạo và học tập

Các cơ sở đào tạo WSQ (được công nhận ) chịu trách nhiệm cho việc

phát triển và cung cấp các chương trình đào tạo và đánh giá WSQ. Chất lượng

đào tạo WSQ và các chương trình đánh giá được đảm bảo thông qua quá trình

công nhận WSQ.

WSQ bao gồm các cơ chế trước kiểm định và kiểm định thường xuyên

để đảm bảo chất lượng, độ tin cậy và sự công nhận của các chương trình WSQ,

bằng cấp và giấy chứng nhận.

Cấu trúc hệ thống WSQ của Singapore

Hệ thống trình độ WSQ bao gồm sáu bậc trình độ nghề, từ Giấy chứng

nhận và chứng nhận cao hơn, chủ yếu nhằm vào các nghề lao động chân tay/kỹ

thuật tới các Giấy chứng nhận nâng cao và Văn bằng nhằm mục tiêu mở rộng

vào các công việc giám sát / quản lý và tới Văn bằng chuyên môn, Giấy chứng

nhận tốt nghiệp/Văn bằng hướng tới các công việc đặc thù và chuyên môn hóa.

WSQ hiện nay bao phủ 26 khu vực bao gồm các khung ngành công

nghiệp “theo chiều dọc” như hàng không vũ trụ, an ninh, và xuyên chéo “theo

chiều ngang” như quản trị kinh doanh, lãnh đạo và quản lý con người và dịch

vụ hoàn hảo.

2.3. Kinh nghiệm xây dựng KTĐNQG Philipines

KTĐQG Phillipin cung cấp cơ sở cho một hệ thống tích hợp giáo dục suốt

đời và bao gồm: trình độ cơ bản; đào tạo nghề; giáo dục đại học; nhằm tập

trung vào việc đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp địa phương, cũng như

cung cấp hình thức liên kết với trình độ ở nước ngoài và công nhận cho các kỹ

năng và trình độ của người lao động Philippin để tìm kiếm việc làm và học

thêm ở nước ngoài. Các trình độ chuyên môn đều dựa trên năng lực và việc xác

nhận các bậc trình độ và chức danh liên quan do KTĐQG đề xuất.

Page 13: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCkhcn.molisa.gov.vn/doc/Bao cao Tom tat De tai Khung trinh do 2012.pdf · BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

12

KTĐNQG với các mô tả đã được thông qua trong KTĐQG Phillipines, bao

gồm các chứng chỉ quốc gia bậc từ bậc I đến bậc IV

2.4. Kinh nghiệm xây dựng KTĐNQG Malaysia

Khung trình độ Malaysia (MQF) là công cụ để phát triển và phân loại trình

độ dựa trên một tập hợp các tiêu chí được thống nhất trên toàn quốc và đạt tiêu

chuẩn với các thông lệ quốc tế, và là công cụ để phân loại bậc trình độ, chuẩn

đầu ra và hệ thống tín chỉ dựa trên lượng kiến thức học thuật của sinh viên.

MQF là khung tham chiếu được đã phê duyệt và minh bạch, nó cung cấp

các hình thức liên thông giáo dục liên kết các trình độ một cách có hệ thống.

Khung trình độ MQF bao gồm thông tin của mỗi trình độ có ích cho các bên

khác nhau như: sinh viên, phụ huynh, người sử dụng lao động, chính phủ, các

nhà cung cấp giáo dục, cơ quan đảm bảo chất lượng, các cơ quan kiểm định và

các ngành công nghiệp, cả trong nước và quốc tế.

MQF bao gồm các trình độ quốc gia sau trung học, là các trình độ được cấp

trong các lĩnh vực kỹ năng nghề, dạy nghề và kỹ thuật, giáo dục đại học. Bằng

danh dự, chứng chỉ tham dự không được bao gồm trong các MQF. Trong MQF

học vị tiến sĩ danh dự được phân biệt với bằng tiến sĩ.

Các bậc trình độ

MQF có 8 bậc trình độ, mỗi trình độ tiêu biểu ở mỗi bậc được mô tả với

những đặc điểm chung, đặc trưng cho khả năng được mong đợi từ người học.

Các bậc trình độ

Khu vực Học suốt đời

Kỹ năng Đào tạo nghề Giáo dục đại học

Kiể

m đ

ịnh

dự

a trê

n n

hữ

ng

kin

h n

gh

iệm

họ

c tậ

p từ

trư

ớc

8 Bằng tiến sỹ

7 Bằng thạc sỹ, Bằng sau đại học,

Chứng chỉ sau đại học

6

Bằng cử nhân, Bằng đại học nâng cao,

Chứng chỉ đại học nâng cao

5 Bằng Diploma nâng cao kỹ năng

Bằng Diploma nâng cao

Bằng Diploma nâng cao

4 Bằng Diploma kỹ năng Bằng Diploma Bằng Diploma

3 Chứng chỉ kỹ năng 3 Chứng chỉ kỹ thuật

và dạy nghề

Chứng chỉ

2 Chứng chỉ kỹ năng 2

1 Chứng chỉ kỹ năng 1

Hình 2.6: Khung trình độ Malaysia

Page 14: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCkhcn.molisa.gov.vn/doc/Bao cao Tom tat De tai Khung trinh do 2012.pdf · BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

13

3. Kinh nghiệm công nhận lẫn nhau về trình độ và kỹ năng nghề nghiệp

giữa các nước và khu vực trên thế giới

3.1. Thử nghiệm công nhận lẫn nhau về trình độ và kỹ năng nghề nghiệp

giữa các nước Tiểu vùng sông Mê Công (GMS).

Năm 2010, trong khuôn khổ Dự án hỗ trợ kỹ thuật tư vấn và chính sách

vùng với tên gọi “Thực hiện Khung chiến lược và Kế hoạch hành động phát

triển nguồn nhân lực trong khu vực tiểu vùng Mê Kông mở rộng” do ADB tài

trợ với nhánh kết quả thứ 2 là Khung thỏa thuận công nhận lẫn nhau về trình độ

và kỹ năng kỹ thuật giữa các nước trong Tiểu vùng cho 3 nghề. Nghề Trực

buồng và tòa nhà (Lào, Thái Lan thực hiện), Công nghệ ô tô (Việt Nam, Lào,

Thái lan thực hiện) và Hàn (Lào, Việt Nam thực hiện). Đây là một trong những

thử nghiệm quan trọng để đúc kết kinh nghiệm, xây dựng mô hình làm cơ sở

tiến hành các bước tiếp theo, đặc biệt là xây dựng khung tiêu chuẩn năng lực

chung cho một số nghề phổ biến trong khu vực. Theo đó, các quốc gia trong

khu vực sẽ tiến tới công nhận lẫn nhau về trình độ và văn bằng chứng chỉ nghề

giúp cho việc di chuyển lao động hiệu quả hướng tới Cộng đồng kinh tế

ASEAN 2015.

Trong giai đoạn 2012-2016 ADB đang thiết lập một dự án để triển khai

tiếp tục việc công nhận lẫn nhau về kỹ năng và trình độ cho toàn bộ 3 nghề

trên.

3.2. Một số vấn đề công nhận lẫn nhau về trình độ giữa Hàn Quốc, Nhật

Bản và Trung Quốc.

Hiệp định Thương mại tự do Hàn-Trung-Nhật và di chuyển lao động

giữa 3 nước.

Chính sách quốc gia đối với việc tiếp nhận lao động nước ngoài của mỗi

nước thường có các đặc điểm sau: Các nước tiếp nhận lao động nước ngoài

nhằm bổ sung lao động cho các lĩnh vực đang thiếu hụt lao động. Các nước

thường sử dụng các biện pháp như ngăn chặn việc lao động nước ngoài lấn át

lao động trong nước bằng cách lập quy định về thời gian cư trú cho các lao

động ngắn hạn, đảm bảo chế độ lương và điều kiện làm việc cho người nước

ngoài. Khi nhập khẩu lao động nước ngoài, thủ tục và tiêu chuẩn phải minh

bạch và công bằng.

Chọn các lĩnh vực cho MRA

Khi chọn các lĩnh vực MRA, cần phải xem xét nội dung hiệp định tự do

thương mại hiện tại, tình hình thị trường lao động và chính sách lao động của

mỗi nước. Từ quan điểm cần phải xem xét nội dung hiệp định tự do thương

mại hiện tại, tình hình thị trường lao động và chính sách lao động của mỗi

nước; khi xem xét các thỏa thuận đã có, Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản

có thể thảo luận các lĩnh vực chung bao gồm các ngành nghề trong lĩnh vực

Page 15: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCkhcn.molisa.gov.vn/doc/Bao cao Tom tat De tai Khung trinh do 2012.pdf · BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

14

công nghệ thông tin, du lịch, ô tô, xây dựng, thuốc thú y, phiên dịch và biên

dịch và các lĩnh vực khác.

Tuy nhiên thảo luận MRA giữa ba bên mà không có KTĐQG/KTĐNQG

đã khiến việc so sánh bậc và nội dung các trình độ cụ thể trở nên rất khó khăn.

Hiện nay, KTĐQG/KTĐNQG của Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản cũng

tương tự như nhau và việc so sánh có thể được dựa trên cơ sở của họ, nhưng

vẫn có nhiều hạn chế. Trong tương lai, ảnh hưởng của việc thúc đẩy thương

mại tựu do Hàn-Trung-Nhật Bản có thể không có giới hạn đối với ba nước, mà

còn mở rộng ra toàn bộ khu vực châu Á.

4. Nhận định chung và một số bài học đúc kết cho Việt Nam

4.1. Nhận định chung và một số bài học kinh nghiệm

Có thể nói, không có loại KTĐQG/KTĐNQG chuẩn ngoài các yếu tố cốt

lõi đã chỉ ra ở trên. KTĐQG bây giờ đã phát triển qua một giai đoạn 2 thập kỷ

trên phạm vi nhiều nước và đã có thể xác định được một số bài học để xây

dựng KTĐQG/KTĐNQG hiệu quả.

Một số vấn đề cần quan tâm khi thiết kế KTĐQG/KTĐNQG bao gồm:

i) Có nên mô tả các bậc trình độ dựa trên chuẩn đầu ra?

ii) Có nên áp dụng các hệ thống đánh giá nào đối với các trình độ trong

KTĐQG/KTĐNQG?

iii) Có nên mô đun hóa các trình độ?

iv) Có nên phát triển hệ thống tín chỉ?

Các thách thức đặt ra khi xây dựng KTĐQG/KTĐNQG:

Có nguy cơ quá cụ thể và “máy móc” đối với KTĐQG/KTĐNQG;

KTĐQG/KTĐNQG cần phải minh bạch, không có thuật ngữ và dễ hiểu

đối với chủ sử dụng lao động;

KTĐQG/KTĐNQG nên được xây dựng với sự tham gia ý kiến của các

cơ sở giáo dục và đào tạo nghề trọng điểm được thành lập trong một thời

gian dài;

KTĐQG/KTĐNQG phải được hỗ trợ cơ sở hạ tầng hiệu quả nhằm bảo

đảm tiêu chuẩn chất lượng;

KTĐQG/KTĐNQG cần xoay quanh trong phạm vi hệ thống giáo dục,

đào tạo nghề và hệ thống trình độ quốc gia.

Về tổ chức xây dựng và thực hiện: đòi hỏi có cơ quan chuyên trách với

đội ngũ nhân lực phù hợp:

4.2. Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi xây dựng KTĐQG/KTĐNQG

Xây dựng một KTĐQG/ KTĐNQG ở nước ta trở nên rất cần thiết, nhưng

Việt Nam đối mặt với hàng loạt các vấn đề cần phải giải quyết.

- Hệ thống giáo dục của Việt Nam khá phức tạp với các định nghĩa cấp

trình độ không rõ ràng. Không có một công thức chung nào để định nghĩa các

Page 16: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCkhcn.molisa.gov.vn/doc/Bao cao Tom tat De tai Khung trinh do 2012.pdf · BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

15

trình độ và cũng chẳng có các miêu tả mỗi loại trình độ. Mặt khác, mỗi cấp

trình độ lại không được định nghĩa dựa theo chuẩn đầu ra của quá trình học tập.

- Hệ thống kiểm định thống nhất và sự hợp tác giữa các bộ ngành còn

thiếu và yếu, đã làm cho vấn đề xây dựng KTĐNQG sẽ càng khó khăn.

- Việt Nam không có một cơ quan nào chịu trách nhiệm quản lý và giám

sát các trình độ trừ một Hội đồng văn bằng chứng chỉ trong giáo dục do Bộ

GDĐT thành lập. Công việc của Hội đồng này mang nặng tính thủ tục hành

chính liên quan đến văn bằng (hình thức, cấp phát..) mà không có liên quan với

điều kiện bảo đảm chất lượng yêu cầu đối với mỗi văn bằng hay chứng chỉ.

- Sự thiếu nhận thức về tầm quan trọng của KTĐQG/KTĐNQG đối với

các nhà làm luật, những người làm chính sách giáo dục và đào tạo nghề.

(KTĐQG/KTĐNQG mới chỉ được đưa vào Chiến lược Phát triển giáo dục và

Chiến lược Phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011-2020 trong năm 2012)

- Một số thuật ngữ liên quan đến KTĐQG/KTĐNQG dường như khó hiểu

hoặc được sử dụng lẫn với nhau như: tiêu chuẩn kỹ năng, trình độ kỹ năng, tiêu

chuẩn nghề nghiệp. năng lực, kiểm định (kiểm định các điều kiện đảm bảo chất

lượng hay kiểm định chất lượng).

Page 17: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCkhcn.molisa.gov.vn/doc/Bao cao Tom tat De tai Khung trinh do 2012.pdf · BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

16

Chương 3

KHUYẾN NGHỊ XÂY DỰNG KHUNG TRÌNH ĐỘ NGHỀ QUỐC GIA

CỦA VIỆT NAM HƯỚNG TỚI CỘNG ĐỒNG ASEAN 2015

1. Xu hướng phát triển hệ thống trình độ giáo dục và dạy nghề của Việt

Nam đến năm 2020

1.1. Mục tiêu giáo dục và dạy nghề

Trung cấp nghề Trung cấp

chuyên

nghiệp

Cao đẳng nghề Cao đẳng Đại học

Người học nghề có

kiến thức chuyên môn

và năng lực thực hành

các công việc của một

nghề; có khả năng làm

việc độc lập và ứng

dụng kỹ thuật, công

nghệ vào công việc; có

đạo đức, lương tâm

nghề nghiệp, ý thức kỷ

luật, tác phong công

nghiệp, có sức khoẻ, tạo

điều kiện cho người học

nghề sau khi tốt nghiệp

có khả năng tìm việc

làm, tự tạo việc làm

hoặc tiếp tục học lên

trình độ cao hơn.

Người lao

động có kiến

thức, kỹ năng

thực hành cơ

bản của một

nghề, có khả

năng làm việc

độc lập và có

tính sáng tạo,

ứng dụng công

nghệ vào công

việc.

Người học nghề có kiến

thức chuyên môn và năng

lực thực hành các công việc

của một nghề, có khả năng

làm việc độc lập và tổ chức

làm việc theo nhóm; có khả

năng sáng tạo, ứng dụng kỹ

thuật, công nghệ vào công

việc; giải quyết được các tình

huống phức tạp trong thực

tế; có đạo đức, lương tâm

nghề nghiệp, ý thức kỷ luật,

tác phong công nghiệp, có

sức khoẻ, tạo điều kiện cho

người học nghề sau khi tốt

nghiệp có khả năng tìm việc

làm, tự tạo việc làm hoặc

tiếp tục học lên trình độ cao

hơn.

Sinh viên có

kiến thức

chuyên môn

và kỹ năng

thực hành cơ

bản để giải

quyết những

vấn đề thông

thường thuộc

chuyên

ngành được

đào tạo.

Sinh viên

nắm vững kiến

thức chuyên

môn và có kỹ

năng thực

hành thành

thạo, có khả

năng làm việc

độc lập, sáng

tạo và giải

quyết những

vấn đề thuộc

chuyên ngành

được đào tạo.

1.2. Định hướng phát triển hệ thống trình độ giáo dục và dạy nghề của Việt

Nam

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã xác định rõ một

trong ba đột phá là: phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực

chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục

quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng

khoa học, công nghệ.

Một trong những quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục thời kỳ 2011-

2020 là: đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện

Page 18: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCkhcn.molisa.gov.vn/doc/Bao cao Tom tat De tai Khung trinh do 2012.pdf · BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

17

đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, phát triển giáo dục gắn với

phát triển khoa học và công nghệ, tập trung vào nâng cao chất lượng, đặc biệt

chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành để

một mặt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh quốc phòng; mặt khác phải chú

trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi người học, những người có năng

khiếu được phát triển tài năng.

Cần hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, xây dựng KTĐQG về

giáo dục tương thích với các nước trong khu vực và trên thế giới, đảm bảo phân

luồng trong hệ thống, và liên thông giữa các chương trình giáo dục, cấp học và

trình độ đào tạo; đa dạng hóa phương thức học tập đáp ứng nhu cầu nhân lực,

tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân. Đồng thời, phân loại chất lượng giáo

dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và đại học theo các tiêu chuẩn chất lượng

quốc gia. Chuẩn hóa các cơ sở giáo dục. Ngoài ra, cần tập trung vào quản lý

chất lượng giáo dục.

Về phát triển dạy nghề, cần thực hiện đổi mới cơ bản, mạnh mẽ quản lý

nhà nước về dạy nghề, nhằm tạo động lực phát triển dạy nghề theo hướng

chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế.

Xây dựng KTĐNQG được coi là giải pháp trọng tâm của Chiến lược phát

triển Dạy nghề thời kỳ 2011-2020. Theo đó, KTĐNQG cũng sẽ tương thích với

khung trình độ giáo dục quốc gia.

2. Nhu cầu hội nhập về đào tạo nguồn nhân lực khu vực ASEAN

Để đạt được mục tiêu một cộng đồng ASEAN năng động, hiệu quả cần

một thị trường lao động năng động, linh hoạt trong đó hai yêu tố quan trọng là:

chất lượng lực lượng lao động có tay nghề và sự dịch chuyển lao động trong

khu vực. Đây là hai yếu tố liên quan trực tiếp đến năng suất lao động và năng

lực cạnh tranh của mỗi quốc gia thành viên và của toàn khối.

Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và chất lượng lao

động có kỹ năng nghề di cư xuyên quốc gia trong ASEAN nói riêng mang lại

lợi ích cho cả nước có lao động di chuyển và nước tiếp nhận lao động di

chuyển.

Vì vậy, việc các nước ASEAN có chủ trương hài hòa tiêu chuẩn kỹ năng

nghề giữa các nước tiến tới công nhận lẫn nhau trình độ kỹ năng nghề cho

người lao động ở một số nghề phổ biến là hết sức cần thiết.

3. Đề xuất cấu trúc KTĐNQG của Việt Nam tham chiếu khung trình độ

khu vực

3.1. Tiêu chí KTĐNQG

KTĐNQG được xây dựng cần dựa trên một số tiêu chí chủ yếu như sau:

i) Cơ cấu và số bậc thuộc KTĐNQG tích hợp được với KTĐQG;

Page 19: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCkhcn.molisa.gov.vn/doc/Bao cao Tom tat De tai Khung trinh do 2012.pdf · BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

18

ii) Các bậc trình độ nghề quốc gia được mô tả rõ ràng, ngắn gọn và được

diễn đạt một cách dễ hiểu;

iii) Giữa các bậc trong khung bảo đảm tính liên thông trình độ;

iv) Chuẩn đầu ra và khối lượng học tập mỗi bậc của khung có thể lượng

hóa và mô đun hóa.

3.2. Cấu trúc khung trình độ nghề quốc gia

Cấu trúc của KTĐNQG sẽ gồm 4 phần chính:

Số lượng cấp trình độ là 6 bậc gồm chứng chỉ 1, chứng chỉ 2, chứng chỉ

3, bằng trung cấp, bằng cao đẳng, bằng cử nhân.

Mô tả các thành phần của mỗi bậc trình độ bao gồm: Kiến thức; kỹ năng,

ứng dụng kiến thức và kỹ năng theo những yêu cầu thực tế, tính tự chủ và

chịu trách nhiệm.

Mối liên kết các mức độ năng lực và trình độ giáo dục, dạy nghề đòi hỏi

cơ chế đánh giá, đo lường, kiểm tra, so sánh phù hợp với đào tạo bổ sung,

đào tạo và học tập tại nơi làm việc.

Chuẩn đầu ra của từng bậc trình độ.

3.3. Bậc trình độ nghề quốc gia

Bậc Giáo dục kỹ thuật và nghề

nghiệp

Giáo dục đại

học

Kỹ năng nghề quốc

gia

Bậc

8 Tiến sĩ 5 8

7 Thạc sĩ 4

7

6 Cao đẳng nâng cao

Cử nhân 6

5 Cao đẳng 3 5

4 Trung cấp 2

4

3 Chứng chỉ III 3

2 Chứng chỉ II 1 2

1 Chứng chỉ I 1

Page 20: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCkhcn.molisa.gov.vn/doc/Bao cao Tom tat De tai Khung trinh do 2012.pdf · BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

19

3.4. Chuẩn đầu ra

Bậc

trình

độ

Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6

Văn

bằng

Chứng chỉ I Chứng chỉ II Chứng chỉ III Trung cấp Cao đẳng Cao đẳng nâng

cao (tương

đương cử nhân)

Tóm

tắt bậc

trình

độ

Kiến thức

và kỹ năng

nghề để

khởi đầu

công việc,

hòa nhập

cộng đồng

và cho việc

học tập lên

cao.

Kiến thức và

kỹ năng nghề

cho công việc

có giới hạn xác

định và cho

việc học tập

lên cao.

Kiến thức và

kỹ năng cho

công việc đòi

hỏi có kỹ

năng và cho

việc học tập

lên cao.

Kiến thức và

các kỹ năng

cho công ciệc

đòi hỏi có kỹ

năng và

chuyên môn

và cho việc

học tập lên

cao.

Kiến thức và

kỹ năng cho

công việc đòi

hỏi có kỹ

năng/công

việc bổ trợ

chuyên

ngành và cho

việc học tập

lên cao.

Kiến thức và kỹ

năng toàn diện

cho công việc

đòi hỏi kỹ năng

cao/công việc

bổ trợ cho

chuyên ngành

và cho việc học

tập lên cao.

Chuẩn

đầu ra

Kiến

thức

Kiến thức

nền tảng

phục vụ

cuộc sống,

học tập

nâng cao

và chuẩn bị

cho công

việc

Kiến thức cơ

bản về kỹ

thuật và

phương pháp

liên quan đến

một lĩnh vực

công việc và

học tập nhất

định.

Kiến thức về

kỹ thuật,

phương pháp

và một số

kiến thức lý

thuyết về

một lĩnh vực

công việc và

học tập.

Kiến thức rộng

tích hợp về

thực tế, kỹ

thuật và lý

thuyết về một

lĩnh vực

chuyên môn

hoặc một lĩnh

vực công việc

và học tập

Phạm vi kiến

thức rộng và

những khái

niệm lý

thuyết sâu về

một lĩnh vực

chuyên môn

trong công

việc và học

tập.

Kiến thức lý

thuyết và kỹ

thuật toàn diện

về một chuyên

ngành hoặc lĩnh

vực công

việc/học tập

rộng lớn.

Chuẩn

đầu ra

Kỹ năng

Kỹ năng

nền tảng về

nhận thức,

kỹ thuật và

giao tiếp

để:

- Đảm trách

các hoạt

động có

tính thường

Kỹ năng cơ

bản về nhận

thức, kỹ thuật

và giao tiếp để

áp dụng các

phương pháp,

công cụ, tài

liệu thích hợp

và thông tin

sẵn có để:

Một phạm vi

các kỹ năng

nhận thức,

kỹ thuật, và

giao tiếp giúp

lựa chọn và

áp dụng các

phương

pháp, công

cụ, tài liệu và

Một phạm vi

rộng các kỹ

năng nhận

thức, kỹ thuật

chuyên môn

và giao tiếp

giúp chọn lựa

và áp dụng các

phương pháp,

công cụ, tài

Một phạm vi

rộng lớn các

kỹ năng

nhận thức,

kỹ thuật

chuyên môn

và giao tiếp

giúp chọn

lựa, áp dụng

các phương

Tổng hợp toàn

diện các kỹ

năng nhận thức,

kỹ thuật và giao

tiếp để có thể

chọn lựa và áp

dụng các

phương pháp và

công nghệ

nhằm:

Page 21: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCkhcn.molisa.gov.vn/doc/Bao cao Tom tat De tai Khung trinh do 2012.pdf · BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

20

Bậc

trình

độ

Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6

xuyên, lặp

đi lặp lại;

- Xác định

và báo cáo

các vấn đề.

- Đảm trách

một số hoạt

động thường

xuyên;

- Đưa ra giải

pháp cho các

vấn đề có thể

dự đoán trước.

thông tin

chuyên biệt

để:

- Hoàn thành

các hoạt

động có tính

thường

xuyên;

- Đưa ra và

truyền đạt

giải pháp cho

các vấn đề

có thể dự

đoán được

và vấn đề

không dự

đoán được.

liệu và thông

tin để:

- Hoàn thành

hoạt động có

tính thường

xuyên và

không thường

xuyên;

- Đưa ra và

truyền đạt giải

pháp cho

nhiều vấn đề

có thể dự

đoán được và

không dự đoán

được.

pháp, công

nghệ và tổng

hợp thông tin

để:

- Hoàn thành

một loạt các

hoạt động;

- Đưa ra và

truyền đạt

giải pháp cho

nhiều vấn đề

không dự

đoán trước

được, và

- Truyền đạt

thông tin và

kỹ năng cho

người khác.

- Phân tích và

định dạng lại

các thông tin để

hoàn thành

hàng loạt các

hoạt động;

- Nhận định,

đưa ra và truyền

đạt các giải

pháp cho các

vấn đề không

đoán trước được

và đôi khi là các

vấn đề phức

tạp;

- Truyền đạt

thông tin và kỹ

năng cho người

khác.

Chuẩn

đầu ra

Kiến

thức và

kỹ năng

được

vận

dụng để

thể

hiện…

Sự tự chủ

trong các

tình huống

ổn định,

được cấu

trúc sẵn và

trong phạm

vi nội dung

công việc

xác định.

Sự tự chủ và

phán đoán,

đánh giá trong

các tình huống

ổn định, được

cấu trúc sẵn

và trong phạm

vi nội dung

công việc xác

định.

Sự tự chủ và

phán đoán,

đánh giá

trong các

tình huống

ổn định và

đã được biết

đến và trong

phạm vi nội

dung công

việc xác

định.

Sự tự chủ,

phán đoán,

đánh giá và

trách nhiệm

giới hạn trong

các tình huống

đã được biết

đến hoặc luôn

thay đổi và

trong phạm vi

nội dung công

việc xác định.

Sự tự chủ,

phán đoán,

đánh giá và

trách nhiệm

xác định

trong các

tình huống

đã được biết

đến hoặc

luôn thay đổi

và trong

phạm vi nội

dung công

việc xác

định.

Sự tự chủ, phán

đoán, đánh giá

và trách nhiệm

nhất định trong

các tình huống

có thể thay đổi

trong phạm vi

nội dung công

việc rộng nhằm

thể hiện vai trò

và chức năng

của nhà chuyên

môn.

Page 22: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCkhcn.molisa.gov.vn/doc/Bao cao Tom tat De tai Khung trinh do 2012.pdf · BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

21

4. Khuyến nghị một số giải pháp tổ chức thực hiện

4.1. Về cơ chế chính sách

Hình thành khung pháp lý để triển khai KTĐNQG;

Thúc đẩy tiến trình triển khai hệ thống công nhận kỹ năng và tuyển dụng,

sử dụng lao động theo chứng chỉ KNN;

Chuyển đổi từ quản lý dạy nghề theo chương trình khung sang khung

chương trình và kiểm định chất lượng;

Xây dựng cơ chế chính sách để doanh nghiệp tham gia mạnh mẽ vào xây

dựng và thực hiện KTĐNQG, tiêu chuẩn kỹ năng và tiêu chuẩn năng lực

nghề;

Thí điểm thành lập các Hội đồng kỹ năng nghề;

Xây dựng và tuyên bố chuẩn đầu ra của các trường trung cấp nghề, cao

đẳng nghề và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

4.2. Về tổ chức thực hiện

Trong quá trình xây dựng KTĐNQG cần phải có một Ban chỉ đạo quốc

gia để hướng dẫn, thúc đẩy, giám sát tổ chức thực hiện. Ban này chịu trách

nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, báo cáo thường xuyên về tiến độ và trình

ban hành.

Ban chỉ đạo được tư vấn hỗ trợ bởi một Tổ công tác về Khung trình độ

nghề quốc gia do Bộ LĐTBXH quyết định mà thành phần chủ chốt là cán bộ

của Tổng cục Dạy nghề.

Tiến trình xây dựng và thực hiện KTĐNQG được đề xuất trong giai đoạn

từ 2013 đến 2020 như sau:

TT Công việc Thời gian hoàn

thành

1 Khảo sát đánh giá hiện trạng cấu trúc trình độ giáo dục kỹ thuật và dạy nghề của Việt Nam

Quý III/2013

2 Rà soát đánh giá các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia đã ban hành Quý III/2013

3 Khảo sát học tập kinh nghiệm khu vực và quốc tế về xây dựng khung trình độ quốc gia và khung trình độ nghề quốc gia

Quý III/2013

4

Xây dựng và ban hành khung trình độ nghề quốc gia: - Đề xuất khung trình độ nghề quốc gia tham chiếu khung trình độ khu vực; - Đối chiếu, tích hợp khung trình độ nghề quốc gia, bậc trình độ kỹ năng nghề quốc gia, khung trình độ quốc gia; - Hội thảo chuyên gia về khung trình độ nghề quốc gia; - Chỉnh sửa, hoàn thiện khung trình độ nghề quốc gia; - Ban hành khung trình độ nghề quốc gia.

Quý IV/2013 Quý IV/2013

Quý IV/2013 Quý I/2014 Quý II/2014

5 Xây dựng và thực hiện các tiểu khung trình độ nghề cho 250 nghề Giai đoạn 2014-2015

6 Xây dựng và thực hiện các tiểu khung trình độ nghề cho 150 nghề Giai đoạn 2016-2020

Page 23: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCkhcn.molisa.gov.vn/doc/Bao cao Tom tat De tai Khung trinh do 2012.pdf · BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

22

4.3. Điều kiện và lộ trình tiến tới công nhận lẫn nhau về trình độ và di

chuyển lao động giữa Việt Nam và các nước thành viên trong ASEAN.

4.3.1. Điều kiện công nhận lẫn nhau về trình độ và di chuyển lao động giữa

Việt Nam và các nước thành viên trong ASEAN

- Thứ nhất, ASEAN cần xây dựng và công bố Khung tham chiếu trình độ

khu vực với sự đồng thuận của tất cả các nước thành viên.

- Thứ hai, việc công nhận lẫn nhau về trình độ và di chuyển lao động

không phải là bắt buộc mà là một cơ chế tự nguyện trên cơ sở nhu cầu và đàm

phán song phương nhưng hai quốc gia sẽ phải so sánh đối chiếu các bậc trong

KTĐQG/KTĐNQG với nhau hoặc thông qua trung gian là Khung tham chiếu

trình độ ASEAN.

- Thứ ba, để bảo đảm độ tin cậy cần thiết phải có cơ chế giám sát và bảo

đảm chất lượng trình độ quốc gia với các nguyên tắc, tiêu chí, tiêu chuẩn được

chấp thuận bởi các nước thành viên.

- Thứ tư, hệ thống dữ liệu về văn bằng chứng chỉ và trình độ từng lĩnh

vực của mỗi nước phải được công bố trên các websites có phiên bản tiếng Anh

sẽ được sử dụng làm ngôn ngữ chung.

4.3.2. Lộ trình tiến tới công nhận lẫn nhau về trình độ và di chuyển lao

động giữa Việt Nam và các nước thành viên trong ASEAN

Việc công nhận lẫn nhau về trình độ và di chuyển lao động giữa Việt

Nam và các nước thành viên ASEAN có thể theo lộ trình sau đây:

i) Việt Nam ban hành KTĐNQG/KTĐQG (kế hoạch dự kiến năm 2014).

ii) Điều chỉnh hệ thống các văn bản pháp lý liên quan đến giáo dục đào

tạo nghề và lao động việc làm cho phù hợp với mục tiêu chính sách

KTĐQG/KTĐNQG.

iii) Thành lập mới hoặc giao cho một cơ quan chịu trách nhiệm về việc

quản lý trình độ, văn bằng chứng chỉ quốc gia.

iv) Mỗi lĩnh vực ngành nghề sẽ xây dựng tiểu khung trình độ dựa trên

KTĐNQG/KTĐQG thông qua Hội đồng kỹ năng nghề quốc gia (hoặc Bộ

ngành). Giai đoạn đầu sẽ ưu tiên những ngành nghề đã có bộ TCKNNQG được

ban hành và có kết quả khảo sát về nhu cầu lao động tại các nước tiếp nhận lao

động của Việt Nam.

Page 24: BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCkhcn.molisa.gov.vn/doc/Bao cao Tom tat De tai Khung trinh do 2012.pdf · BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA

23

KẾT LUẬN

Đề tài đã bắt đầu thực hiện từ trước khi có văn bản đầu tiên đề cập đến

KTĐQG (Chiến lược Phát triển giáo dục thời kỳ 2011-2020) và KTĐNQG

(Chiến lược Phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020). Sau một năm thực hiện

với nguồn lực hạn chế đề tài đã đạt một số kết quả như sau:

- Làm rõ nội hàm khái niệm KTĐNQG mà về bản chất tên gọi là Khung

trình độ giáo dục kỹ thuật và đào tạo nghề quốc gia. KTĐNQG là một phần tích

hợp trong KTĐQG.

- Xác định nhu cầu, mục đích, vai trò, đặc điểm của KTĐNQG với ý nghĩa

phổ biến được thừa nhận trên thế giới, qua đó cung cấp một phần cứ liệu cho

việc xây dựng Chiến lược Phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020.

- Đúc kết những kinh nghiệm xây dựng KTĐNQG/KTĐQG ở một số

nước phát triển và một số nước trong khu vực ASEAN, khung trình độ Châu

Âu để thấy được những khó khăn đối với Việt Nam khi xây dựng KTĐNQG

trong bối cảnh ASEAN cũng đang ở giai đoạn đầu xây dựng khung trình độ

khu vực.

- Phân tích hiện trạng hệ thống trình độ giáo dục và đào tạo nghề, hệ thống

kỹ năng nghề của Việt Nam để xác định những vấn đề đặt ra khi xây dựng

KTĐNQG.

- Xác định một số tiêu chí cơ bản, quy trình xây dựng và minh họa cấu

trúc đề xuất, mô tả các bậc KTĐNQG trong tổng thể KTĐQG của Việt Nam.

- Đề xuất một số giải pháp về cơ chế chính sách và tổ chức thực hiện khi

xây dựng KTĐNQG cũng như điều kiện, lộ trình tiến tới công nhận lẫn nhau về

trình độ và di chuyển lao động giữa Việt Nam và các nước thành viên ASEAN

khi Cộng đồng Kinh tế ASEAN sẽ hình thành năm 2015.

- Kết quả nghiên cứu ban đầu của đề tài được trao đổi, thảo luận trong 02

seminar và tọa đàm tại Tổng cục Dạy nghề; báo cáo với vai trò chủ đề chính tại

hội thảo quốc tế “Hợp tác Việt Nam – Vương quốc Anh về Phát triển kỹ năng

nghề - Hỗ trợ thực hiện chiến lược Phát triển Dạy nghề tới năm 2020” do Hội

đồng Anh tổ chức tại Hà Nội, tháng 11/2012.

- Công bố 02 bài báo trên Tạp chí Khoa học Giáo dục số 80/2012 và Tạp

chí Lao động và Xã hội số 447+448/2013 về Khung trình độ quốc gia và

Khung trình độ nghề quốc gia.