basic garbage collection techniques [ vi]
TRANSCRIPT
Contents1. What is Garbage Collection2. Reference Counting3. Mark-Sweep Collection4. Mark-Compact Collection5. Copying Garbage Collection6. Non-Copy Implicit Collection7. Choosing Among Basic Tracing Techniques8. Problems with Simple Tracing Collectors9. Conservatism in GC
2
Tracing
1. Bộ dọn rác (Garbage Collection)
3
Garbage Collection (GC) Tự động khôi phục bộ nhớChức năng của GC là tìm những đối tượng dữ liệu
không còn sử dụng nữa và giải phóng chúng bởi chương trình đang chạy
Tại sao cần GC?A software routine operating on a data structure
should not have to depend what other routines may be operating on the same structure
Nếu tiến trình không giải phóng bộ nhớ đã sử dụng, khoảng trống không sử dụng sẽ ngày càng tăng cho đến khi tiến trình chấm dứt hoặc swap space không còn
Explicit Storage Management Hazards
4
Lỗi lập trình có thể dẫn đến lỗi trong quản lý bộ nhớ:Có thể giải phóng vùng nhớ sớm hơn khi cầnCó thể không giải phóng hết vùng nhớ có thể, là
nguyên nhân gây ra thiếu bộ nhớNhững lỗi này đặc biệt nguy hiểm vì thường
xuất hiện sau khi delivery, rất khó debugNhiều lập trình viên cấp phát object tĩnh, tránh
cấp phát trên heap để khỏi quan tâm khi nào giải phóng chúng
Explicit Storage Management Hazards
5
Trong nhiều hệ thống lớn, GC được thực thi trong những đối tượng hệ thống (system’s objects)
GC thì không được hỗ trợ bởi ngôn ngữ lập trìnhGây ra lỗi và không tin cậy, những bộ dọn rác
riêng lẽ thường không được sử dụng bởi những ứng dụng khác
Mục đích của GC là giải quyết những issues trên
Tính phức tạp của GC
6
GC đôi khi được xem là có chi phí rẻ hơn việc giải phóng tường minh
Một GC tốt làm chương trình chậm 10%Dù có vẻ nhiều nhưng đó là một cái giá thấp để
trả cho:Sự tiện lợi (Convenience)Thời gian phát triển (Development time)Độ tin cậy (Reliability)
2 phase chính của GC
7
Dò tìm rác (garbage detection)Phân biệt những đối tượng sống (live objects) từ
rácGiải phóng rác (garbage reclamation)
Giải phóng vùng nhớ của các đối tượng rác, để chương trình đang chạy có thể sử dụng nó
Trong thực tế thì 2 phase này xen kẽ nhau
2. Reference Counting
8
Mỗi đối tượng kết hợp với 1 biến đếm số tham chiếu đến nó
Mỗi khi có 1 tham chiếu đến đối tượng được tạo, biến đếm tham chiếu sẽ tăng lên 1 và ngược lại
Khi biến đếm tham chiếu bằng 0, vùng nhớ dành cho đối tượng có thể được giải phóng
Reference Counting (RC)
9
Khi đối tượng được giải phóng, thì biến đếm tham chiếu của những đối tượng mà đối tương này trỏ đến sẽ giảm xuống
Việc giải phóng một đối tượng có thể kéo theo việc giải phóng của hàng loại đối tượng khác
Đó là 2 vấn đề chính của RC
Vấn đề cấu trúc vòng
10
RC thất bại khi giải phóng cấu trúc vòng
Nguyên nhân từ việc xác định rác
Cấu trúc vòng Cấu trúc vòng không
hiếm trong các chương trình ngày nay:Cây Cấu trúc dữ liệu vòng
Giải pháp được chuyển về cho lập trình viên
Hiệu quả của RC
11
Khi một con trỏ được tạo, biến đếm tham chiếu của đối tượng mà nó trỏ đến phải được điều chỉnh. Nếu giá trị của biến con trỏ được chuyển từ con trỏ
này đến con trỏ khác(phép gán), thì hai biến RC của cả hai con trỏ phải được cập nhật, một biến RC của 1 đối tượng sẽ tăng còn biến kia sẽ giảm.
Sau đó phải kiểm tra RC=0 hay khôngNhững biến ngăn xếp mà có thời gian sống ngắn
sẽ phải chịu chi phí lớn cho mô hình RC. Trong trường hợp này biến đếm tham chiếu được tăng lên và giảm trở lại nhanh chóng.
Deferred Reference Counting (DRC)
12
Phần lớn chi phí có thể tối ưu bằng cách sử dụng biến cục bộ
Tham chiếu từ biến cục bộ không cần giữ lại. Chúng ta chỉ cần điều chỉnh RC trong heap.
Tuy nhiên chúng ta không thể bỏ qua hoàn toàn các con trỏ trong stack. Vì vậy stack được quét trước khi đối tượng được giải phóng và chỉ khi RC của con trỏ=0 thì nó được giải phóng.
Hạn chế cập nhật RC của đối với con trỏ trong stack sẽ giảm đáng kể chi phí của RC
Reference Counting - Recap
13
RC thì không phù hợp với những ứng dụng cần performance cao
Khá phổ biến trong những ứng dụng không sử dụng cấu trúc vòng
Hầu hết file hệ thống sử dụng RC to quản lý file hoặc disk blocks
Mô hình đơn giản
3. Mark-Sweep Collection - [McCarthy 1960]Phân biệt đối tượng sống từ rác(Mark phase)
Thực hiện bằng đánh dấu – bắt đầu ở root set và duyệt qua đồ thị các con trỏ có thể đến được
Đánh dấu những đối tượng đi quaThu hồi vùng nhớ rác (Sweep phase)
Sau Mark phase, bộ nhớ sẽ được kiểm tra kỹ lưỡng để tìm ra những đối tượng không được đánh dấu(rác) và thu hồi chúng
Dùng 1 bit làm mark-bit. 1 : đánh dấu0 : không đánh dấu
14
Ví dụ
rootroot root
Free_list
Mark phase Sweep phaseBefore
Heap
15
Ví dụ
Free list
r1
Free list r1
p
p
Free list r1
16 Live object Marked objectGarbage
Thuật toán cơ bản
New(A)= if free_list is empty mark_sweep() if free_list is empty return (“out-of-memory”) pointer = allocate(A) return (pointer)
mark_sweep()= for Ptr in Roots mark(Ptr) sweep()
mark(Obj)= if mark_bit(Obj) == unmarked mark_bit(Obj)=marked for C in Children(Obj) mark(C)
Sweep()= p = Heap_bottom while (p < Heap_top) if (mark_bit(p) == unmarked) then free(p) else mark_bit(p) = unmarked; p=p+size(p)
17
Tính chất của Mark & SweepPhân mảnh
Khó cấp phát những đối tượng lớnVài đối tượng nhỏ có thể lấy nhiều khoảng trống
kế tiếpChi phí
Tỉ lệ với kích thước heap, gồm cả đối tượng sống và rác
Locality of reference: Không di chuyển đối tượngĐối tượng được đặt lẫn lộn là nguyên nhân nhiều
page swaps (Thông thường thì những đối tượng trong cluster thường được active cùng lúc)
18
Standard Engineering TechniquesMark:
Explicit mark-stack (avoid recursion)Pointer reversalUsing bitmaps
Sweep:Using bitmapsLazy sweep
19
4. Mark-Compact CollectionNén sau khi đánh dấu
Mark-Compact giải quyết vấn đề phân mảnh và cấp phát của mark-sweep
Bộ dọn rác sẽ duyệt qua đồ thị con trỏ và thực hiện sao chép từng đối tượng sống sau bước này
Kết quả là một vùng trống liên tục tiếp theo. Đối tượng sống ở một phía và rác ở cũng như vùng trống ở một phía
20
Mark-Compact Collection
21
Những đối tượng rác được nén về cuối bộ nhớTiến trình sẽ trải qua một số bước trên bộ nhớ:
Một để tính vị trí mới của đối tượng (địa chỉ)Cập nhật con các con trỏ và di chuyển các đối
tượngThuật toán này chậm hơn đáng kể so với Mark-
Sweep2 thuật toán ví dụ về Mark-Compact:
Two-finger Alg– cho những đối tượng có cùng kích thước
Lisp 2 Alg
Thứ tự của đối tượng
22
1 2 3 4
Linearizing
4 1 2 3
Arbitrary
Worst
1 3 4 2 Good
1 2 3 4
Sliding
Best
Arbitrary –thứ tự không được bảo vệ (tùy ý)
Linearizing–đối tượng trỏ đến đối tượng khác được di chuyển về vị trí kề (tuyến tính)
Sliding–các đối tượng được trượt về cuối heap giữ nguyên thứ tự cấp phát
Thuật toán Two Finger [Edwards 1974]
Thuật toán đơn giản: Thiết kế cho những đối tượng cùng kích thướcThứ tự của đối tượng sau thuật toán là tùy
ý(arbitrary). 2 phần chính: nén và cập nhật các con trỏ
23
Phần I: Nén (Compact)Sử dụng 2 con trỏ:
free: Duyệt từ cuối heap để tìm những đối tượng rỗng (free/empty objects)
live:Duyệt từ đầu heap tìm những đối tượng sống (live objects)
Khi con trỏ free tìm được một free spot và con trỏ live tìm được một đối tượng sống, đối tượng được di chuyển đến free spot.
Khi một đối tượng được di chuyển, con trỏ sẽ trỏ đến ô nhớ ở bên trái ô nhớ cũ
24
Two finger, phần I – Ví dụ
25
Phần II: Fix PointersDuyệt qua các đối tượng sống trong heap
Duyệt thông qua các con trỏNếu con trỏ trỏ đến vùng khu vực rỗng, fix nó ứng
với con trỏ chuyển tiếp đến đối tượng đích
26
Compacted area free area
Đơn giản!Tương đối nhanh: 2 lần duyệtKhông đòi hỏi thêm khoảng trống
Đối tượng phải có kích thước bằng nhau Thứ tự đối tượng output là tùy ýĐiều này làm giảm hiệu quả chương trình! Do
đó không được sử dụng ngày nay
Two finger – Tính chất
27
Thuật toán Lisp2Cải tiến: sử dụng cho những biến khác kích thước,
giữ đúng thứ tự. Đòi hỏi thêm pointer field cho mỗi đối tượngMinh họa:
Ghi chú: không đơn giản để giữ forwarding pointer trong địa chỉ gốc. Nó có thể bị ghi đè trong khi di chuyển đối tượng
28
Free
Thuật toán Lisp2Pass 1: Tính toán địa chỉ. Giữa địa chỉ mới trong
object field mới được thêm vào. Pass 2: cập nhật con trỏPass 3: 2 con trỏ (free & live) chạy từ cuối. Live
objects được di chuyển đến free space giữ đúng thứ tự gốc.
29
Free
Lisp 2 – Tính chất
Tương đối đơng giảnKhông phụ thuộc kích thước đối tượng Thứ tự các đối tượng được bảo vệ
30
Chậm: 3 passes. Cần thêm khoảng trống – một con trỏ trên một đối tượng.
5. Copying Garbage Collection
31
Giống Mark-Compact, thuật toán di chuyển tất cả live objects vào một khu vực, phần còn lại của heap được giải phóng
Có một vài schemes cho copying GC, “Stop and-Copy” GC là một ví dụ
In this scheme the heap is divided into two contiguous semispaces. During normal program execution, only one of them is in use
Stop-and-Copy Collector
32
Bộ nhớ heap được chia làm 2 phần Khi chương trình đang chạy yêu cầu cấp phát
mà không còn đủ vùng nhớ chưa sử dụngChương trình sẽ dừng và copying GC Được gọi
để thu hồi khoảng trống
Cheney breath-first copying
33
Thuật toán
34
Init()= Tospace=Heap_bottom space_size=Heap_size/2 top_of_space=Tospace+space_size Fromspace=top_of_space+1 free=Tospace
New(n)= If free+n>top_of_space Collect() if free+n>top_of_space abort“Memoryexhausted” new-object=free free=free+n return(new-object)collect()=
from-space,to-space= to-space,from-space//swap scan=free=Tospace top_of_space=Tospace+space_size forRinRoots R=copy(R) whilescan<free forPinchildren(scan) *P=copy(P) scan=scan+size(scan)
copy(P)=ifforwarded(P)returnforwarding_address(P)elseaddr=freemem-copy(P,free)free=free+size(P)forwarding_address(P)=addrreturn(addr)
1 2
4
3
Efficiency of Copying Collection
35
Thứ tự đối tượng là tùy ýCông việc hoàn thành phụ thuộc số lượng đối
tượng sốngĐể giảm tần suất của GC, cần cấp phát
semispaces lớnKhông thực tế nếu không đủ RAM và paging
xuất hiện
6. Non-Copying Implicit Collection
36
Cần thêm 2 trường con trỏ và một trường màu cho mỗi đối tượng. Những trường này phục vụ cho việc liên kết giữa các vùng nhớ trong một danh sách liên kết đôi. Trường màu xác định đối tượng thuộc về tập live objects hay tập rác
Duyệt tất cả các đối tượng trong vùng nhớ heap Các đối tượng live object sẽ linking đến tập toset, và màu chuyển sang màu khác. Sau khi di chuyển các live object từ fromset sang thì các object còn lại trong fromset là garbage và có thể sử dụng như một free list. Sau đó tập hợp fromset sẽ hoán đổi thành toset(giống như fromspace và tospace trong copying collector)
Trong hầu hết trường hợp thì chi phí nhỏ hơn copying collector nhưng trong vài trường hợp thì chi phí phân mảnh có thể quá nặng
7. Choosing Among Basic Tracing Techniques
37
A common criterion for high-performance garbage collection is that the cost of collecting objects be comparable, on average, to the cost of allocating objects
While current copying collectors appear to be more efficient than mark-sweep collectors, the difference is not high for state-of-the art implementations
When the overall memory capacity is small, reference counting collectors are more attractive
Simple Garbage Collection Techniques:Too much space, too much time
8. Problems with Simple Tracing Collectors
38
9. Conservatism in GC
39
The first conservative assumption most collectors make is that any variable in the stack, globals or registers is live. There may be interactions between the compiler's optimizations and the garbage collector's view of the reachability graph.
Tracing collectors introduce a major temporal form of conservatism, simply by allowing garbage to go un collected between collection cycles
Reference counting collectors are conservative topologically failing to distinguish between different paths that share an edge in the graph of pointer relationships