bctntlvn (44).pdf

73
ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH Long Xuyên, tháng 05 – 2006

Upload: luanvan84

Post on 15-Dec-2014

404 views

Category:

Documents


0 download

DESCRIPTION

 

TRANSCRIPT

Page 1: bctntlvn (44).pdf

ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

Long Xuyên, tháng 05 – 2006

Page 2: bctntlvn (44).pdf

ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

Long Xuyên, tháng 05 – 2006

Page 3: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 1 SVTH: Lê Quốc Thái

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC AN GIANG

Người hướng dẫn: Thạc sỹ Cao Minh Toàn (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Người chấm, nhận xét 1: (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Người chấm, nhận xét 2: (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày tháng năm

Page 4: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 2 SVTH: Lê Quốc Thái

BẢNG MỤC LỤC

Tên các mục Trang

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU................................................................................................ 1

1.1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu............................................................................ 2

1.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 2

1.4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................... 3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................. 4

2.1. Giới thiệu tổng quan về TMĐT .............................................................................. 4

2.1.1. Định nghĩa TMĐT ...................................................................................... 4

2.1.2. Các đặc trưng của TMĐT ........................................................................... 4

2.1.3. Các cơ sở để phát triển TMĐT ................................................................... 5

2.1.4. Các loại giao dịch chủ yếu trong TMĐT.................................................... 5

2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn trong TMĐT................................................ 6

2.2. Cơ sở pháp lý cho việc phát triển TMĐT ............................................................... 7

2.2.1. Sự cần thiết của khung pháp lý trong TMĐT ............................................. 7

2.2.2. Luật TMĐT................................................................................................. 7

2.2.3. Luật bảo vệ sự riêng tư ............................................................................... 9

2.2.4. Luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ................................................................ 9

2.3. Các hình thức thanh toán trong TMĐT................................................................... 10

2.4. Các hình thức bảo mật trong TMĐT....................................................................... 12

2.4.1. Hacker và các thủ đoạn tấn công của hacker .............................................. 12

2.4.2. Các hình thức phòng vệ .............................................................................. 13

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG............................ 15

3.1. Quá trình hình thành và phát triển........................................................................... 15

3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà máy ...................................................................... 16

3.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức................................................................................... 16

3.2.2. Tình hình nhân sự của nhà máy.................................................................. 19

Page 5: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 3 SVTH: Lê Quốc Thái

3.2.3. Tình hình trả lương và hình thức trả lương................................................. 20

3.3. Sản phẩm của nhà máy............................................................................................ 21

3.4. Thị trường tiêu thụ và phương thức kinh doanh của nhà máy ................................ 22

3.5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mục tiêu hoạt động ....................................... 23

3.5.1. Chức năng................................................................................................... 23

3.5.2. Nhiệm vụ .................................................................................................... 23

3.5.3. Quyền hạn................................................................................................... 23

3.5.6. Mục tiêu hoạt động ..................................................................................... 23

3.6. Tình hình hoạt động của nhà máy trong những năm qua (2003-2005)................... 24

3.6.1. Tình hình doanh thu trong 3 năm gần đây (2003-2005)............................. 24

3.6.2. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, nguy cơ của nhà máy ......................... 25

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG GIAO DỊCH VÀ THANH TOÁN CỦA NHÀ MÁY TRONG NHỮNG NĂM QUA .................................................................................... 28

4.1. Tình hình giao dịch ................................................................................................. 28

4.1.1. Đối với khách hàng..................................................................................... 28

4.1.2. Đối với giao dịch hàng hoá......................................................................... 30

4.2. Tình hình thanh toán ............................................................................................... 31

4.2.1. Khách hàng trong nước............................................................................... 31

4.2.2. Đối với việc giao dịch nước ngoài.............................................................. 31

4.3. Xu hướng phát triển của công ty............................................................................. 32

4.4. Những thuận lợi và khó khăn.................................................................................. 33

4.5. Các vấn đề cần thiết cho việc áp dụng TMĐT cho nhà máy .................................. 33

4.5.1. Khách quan ................................................................................................. 33

4.5.2. Chủ quan..................................................................................................... 36

CHƯƠNG 5: TIẾN HÀNH QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG........................................... 38

5.1. Xác định yêu cầu cần thiết để xây dựng ................................................................. 38

5.2. Chuẩn bị nguồn nhân lực ........................................................................................ 40

5.3 Lắp đặt đường truyền ADSL.................................................................................... 41

5.4. Mua máy chủ (Server) và máy con (Clients) .......................................................... 41

5.5. Ngôn ngữ sử dụng cho việc lập trình web .............................................................. 43

5.6. Giao thức bảo mật và mã hoá CSDL ...................................................................... 44

Page 6: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 4 SVTH: Lê Quốc Thái

5.6.1. Từ ứng dụng web: Sử dụng giao thức SSL ................................................ 44

5.6.2. Từ phía máy chủ: Mã hoá thông tin khách hàng bằng MD5 ...................... 44

5.7. Thuê nhà cung cấp ISP............................................................................................ 45

5.7.1. Đăng ký domain.......................................................................................... 45

5.7.2. Mua hosting ................................................................................................ 46

5.8. Hoàn thành giai đoạn 1 của dự án ........................................................................... 48

5.9. Đăng ký hoạt động cho website .............................................................................. 48

5.10. Giải pháp ............................................................................................................... 49

5.10.1. Đăng ký website vào các công cụ tìm kiếm thông tin .............................. 49

5.10.1.1. Cách thức đăng ký vào bộ máy tìm kiếm Google ........................ 49

5.10.1.2. Đăng ký vào bộ máy tìm kiếm Yahoo! ........................................ 50

5.10.1.3. Đăng ký vào bộ máy tìm kiếm của MSN..................................... 50

5.10.2. Giới thiệu website nhà máy ở những wbsite khác.................................... 51

5.10.3. Vấn đề bảo mật của website ..................................................................... 51

5.10.3.1. Kiểm tra dữ liệu đầu vào và đầu ra chặt chẽ ................................ 51

5.10.3.2. Thiết lập trạng thái đăng nhập cho người dùng............................ 51

5.10.4. Vấn đề bảo mật hệ thống mạng nhà máy.................................................. 52

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN

6.1. Kết luận ................................................................................................................... 53

6.2. Kiến nghị................................................................................................................. 53

Page 7: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 5 SVTH: Lê Quốc Thái

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Đánh giá tình hình lao động của nhà máy xi măng An Giang:

TT Khoản mục Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

1

2

3

4

5

6

7

Ban Giám Đốc

Phòng tổ chức hành chính

Phòng kế toán tài vụ

Phòng kỷ thuật - KCS

Phòng kế hoạch kinh doanh

Phân xưởng sản xuất

Phân xưởng cơ điện

3

14

5

10

14

157

37

3

13

5

10

22

148

29

3

9

5

13

20

129

31

Bảng 2: Tình hình thu nhập lương của các bộ công nhân viên nhà máy xi măng An Giang. (đơn vị tính: đồng):

STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

1 Tổng số lao động 240 230 210

2 Tổng quỹ lương 5.109.523.000 .924.082.000 3.977.101.484

3 Tiền thưởng 799.747.000 800.066.000 0

4 Tổng thu nhập 5.909.270.000 5.724.148.000 3.977.101.484

5 Tiền lương bình quân (người/ tháng)

1.774.140 1.784.088 1.578.215

6 Thu nhập bình quân

(người/tháng) 2.051.830 2.073.967 1.578.215

Bảng 03: Những thông số về các loại xi măng của nhà máy xi măng An Giang:

Sản phẩm Tiêu chuẩn chất lượng

Chứng nhận Đặc tính SP

Xi măng Pooclăng hỗn hợp PCB 30

Sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6260:1997.

ISO9001:2000.Đạt các danh hiệu: Hàng Việt Nam

Dùng cho việc xây dựng cơ bản, dân dụng. Giá bán: 38.500 đ/bao

Page 8: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 6 SVTH: Lê Quốc Thái

PCB 40 hiệu sư tử

Đóng bao trọng lượng 50kg/bao

chất lượng cao; Cupvàng ngànhXây dựng 2004, 2005;giải thưởng chất lượng;…

Dùng trong xây dựng các công trình lớn, xây dựng cầu đường,… cần độ bền cao, chống chịu các điều kiện khắc nghiệt. Giá bán: 41.500 đ/bao

Bảng 4: Bảng doanh thu của nhà máy qua 3 năm (2003-2005):

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

Doanh thu đồng 133.382.280 140.711.334 120.148.233

Lợi nhuận trước thuế đồng 12.766.850 7.831.296 3.191.187

Thuế TNDN đồng 3.417.289 2.013.263 828.757

Lợi nhuận sau thuế đồng 9.349.561 5.818.033 2.362.430

Bảng 05: Bảng mục đích cải tiến và tìm hiểu khách hàng:

STT Mục đích cải tiến Nội dung cải tiến

1 Đánh giá thái độ mua sắm của khách hàng đối với nhà máy

Tham gia nhiều hơn nữa các hội chợ chuyên ngành: VietBuild, Hàng Việt Nam chất lượng cao,…

2 Giúp khách hàng liên hệ và phản hồi ý kiến dễ dàng.

Tham gia vào website của Công ty Xây Lắp.

3 Giải quyết nhanh hơn thủ tục nhận hàng.

Nối mạng điện thoại nội bộ toàn nhà máy và nối mạng máy tính các phòng ban.

Bảng 06: Khảo sát sự thoả mãn của từng nhóm khách hàng khác nhau:

Nhóm KH PP đo lường Dữ liệu So với đối thủ Cải tiến theo định

hướng kinh doanh

Nhà P. Phối Khảo sát KH Giá bán Thấp hơn Khuyến mãi

Đại lý Khảo sát KH Phương thức thanh toán

Linh hoạt như nhau

Khen thưởng vượt chỉ tiêu

Người tiêu dùng

Hội chợ Chất lượng Đạt TCVN 6260:1997

Bảng 07: Bảng đánh giá mức độ thoả mãn của khách hàng trong việc giao hàng cho khách hàng:

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004

Page 9: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 7 SVTH: Lê Quốc Thái

Đáp ứng kịp thời % 93 76 70

Chậm trễ % 7 11 10

Không ý kiến % 0 13 20

Bảng 08: Các tỷ số tài chính của nhà máy:

STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

1 Khả năng thanh toán nhanh lần 1.12 1.13 1.08

2 Khả năng thanh toán hiện thời lần 1.64 1.75 1.63

3 Tỷ số nợ % 44 45 49

4 Kỳ thu tiền bình quân ngày 65 74 92

5 Doanh lợi tiêu thụ % 7 4 2

Bảng 09: Số liệu phát triển intenret Việt Nam tháng 6/2003:

Tình hình phát triển Internet tháng 6/2003

Số lượng thuê bao qui đổi 466139

Số người sử dụng 1812126

Tỉ lệ số dân sử dụng Internet 2.27 %

Tổng băng thông kênh kết nối quốc tế của Việt Nam 348.5 Mbps

Tổng lưu lượng trao đổi qua trạm trung chuyển VNIX - Gbytes

Tổng số tên miền .vn 2907

Tổng số địa chỉ IP đã cấp 76288

Bảng 10: Số liệu phát triển intenret Việt Nam tháng 4/2006:

Tình hình phát triển Internet tháng 4/2006

Số lượng thuê bao qui đổi 3431372

Số người sử dụng 12533273

Page 10: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 8 SVTH: Lê Quốc Thái

Tỉ lệ số dân sử dụng Internet 15.08 %

Tổng băng thông kênh kết nối quốc tế của Việt Nam 3770 Mbps

Tổng lưu lượng trao đổi qua trạm trung chuyển VNIX 3207076 Gbytes

Tổng số tên miền .vn 17571

Tổng số địa chỉ IP đã cấp 757504

Bảng 11: Bảng thể hiện các công việc cần làm của nhà máy xi măng An Giang:

Mục tiêu kinh doanh Chức năng hệ thống Yêu cầu thông tin phục vụ Hiện thị hàng hoá trên web

Cataloge điện tử Chuẩn bị văn bản, tài liệu và cataloge dạng hình ảnh

Cung cấp thông tin về sản phẩm

CSDL sản phẩm Các thuộc tính của sản phẩm

Mô tả sản phẩm, mã sản phẩm, các mức quản lý kho

Các sản phẩm may đo theo yêu cầu của khách hàng

Theo dõi (tracking) kháchhàng trên website

Thực hiện một giao dịch Hệ thống giỏ mua hàng và thanh toán

Bảo mật các thanh toán qua thẻ tín dụng và cung cấp cho khách hàng nhiều sự lựa chọn khác

Tích luỹ thông tin khách hàng

Xây dựng CSDL khách hàng, đăng ký khách hàng trực tuyến

Mã khách hàng, tên, địa chỉ, điện thoại, e-mail

Cung cấp dịch vụ trước trong và sau bán hàng

CSDL bán hàng Mã khách hàng, tên, ngày đặt, thanh toán, ngày giao hàng, quátrình cung cấp dịch vụ trước trong và sau bán hàng

Điều phối các chương trình quảng cáo và tiếp thị

Gửi mail tiếp thị, quản lý chiến dịch gửi e-mail, quản lý phản hồi

Xác định các khách hàng tiềm năngđể thực hiện quảng cáo, gửi thư điện tử

Đánh giá hiệu quả tiếp thị

Hệ thống báo cáo và theo dõi nhật ký website

Số lượng khách, số đơn hàng, số trang web khách đến xem, số sản phẩm mua trong đợt quảng cáo

Cung ứng vật tư và liên kết với các nhà cung cấp

Hệ thống quản lý kho, quản lý tồn kho

Hệ thống các cấp kho sản phẩm, địa chỉ và danh sách các nhà cung cấp, số liệu,…

Page 11: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 9 SVTH: Lê Quốc Thái

Bảng 12: Bảng tiến hành thi công của dự án như sau:

Tên công việc cần làm Thời gian Số lượng Ghi chú

Tuyển nhóm trưởng dự án

1 người Phụ trách chung cho toàn bộ công việc của dự án. Liên hệ Ban Giám đốc khi cần thiết

Tuyển nhân viên dự án

1 tháng

4 người

Điều hành bởi nhóm trưởng dự án. Chia làm 2 nhóm: nhóm lập trình và nhóm thiết kế giao diện

Mua hosting và domain;mua trang thiết bị máy tính; lắp đặt đường truyền ADSL.

1 tuần

1 máy chủ.

4 máy con

1 lineADSL

Hoting mua tại PA Viet Nam Ltd. Domain mua tại VNNIC

Máy chủ SERVER FPT ELEAD S536.

Máy con FPT ELEAD M603

Line ADSL thuê của VNN

Thời gian hoàn thành giai đoạn 1 của dự án.

4 thángBao gồm thời gian chạy thử và sửa lỗi.

Đăng ký hoạt động 1 tuần Chỉ được phép đăng ký khi dự án đã hoàn thành và chuẩn bị đi vào hoạt động.

Hoàn thành dự án 1 tuần Đưa dự án đi vào hoạt động

Tổng thời gian hoàn thành

5 tháng 3 tuần

Bảng 13: Bảng cấu hình của máy chủ SERVER FPT ELEAD S536:

STT Miêu tả kỹ thuật

1 Processor Intel Xeon 2.8Ghz Bus 800 Cache L2Upto 02 Processors

2 Chipset/ FSB Intel E7320 Chipset with FSB 800Mhz

3 Memory 512MB DDRAM ECC PC 2100 DualChannel (Max 8GB)

4 Hard Disk 80GB Ultra SATA 150

5 Expension Slots 1 x PCI Express* x4

2 x PCI-X 66MHz

Page 12: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 10 SVTH: Lê Quốc Thái

2 x PCI 32-bit/33MHz

2 x Ultra ATA 100

6 Network Integrated 10/100/100 Base TX

7 Power Supply 500 Watt

8 Raid Support Built in RAID-0,1

9 Optical 52X

10 Floppy Disk 1.44MB

11 System management Intel Server Management 8.0

12 Operating SystemsSupported

Windows 2000 Advanced Server/Windows 2003 Server/ or Linux/ NovellNetWare ...

13 Limited Warranty 03-Years Limited Warranty.

Bảng 14: Bảng cấu hình của máy con FPT ELEAD M603 (M603 0101-B11A):

STT Miêu tả kỹ thuật

1 Mainboard 845GV Intel chipset s/p Presscot

2 ProcessorIntel Celeron D 2.53GHz 533MHz

3 Memory 128MB DDRAM 333/400MHz

4 Hard DiskDriver

40GB Ultra ATA 100

5 CD-ROM 52x Max

6 FloppyDisk

1.44MB

7 NIC Card 10/100 Base TX Integrated

8 Sound Up to 64MB Share Memory

9 Graphics Integrated Sound 3D

Page 13: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 11 SVTH: Lê Quốc Thái

10 Monitor 15” CRT Elead Color Digital

11 Case Elead Tower

12 Mouse FPT Elead PS/2

13 Keyboard FPT Elead PS/2

Bảng 15: Danh sách 15 công ty cung cấp hosting hàng đầu tại Việt Nam:

No. Hosting Companies Rating Domains

1 PAVIETNAM.COM 70% 3,194

2 NHANHOA.COM 70% 2,311

3 VN84.com 60% 1,810

4 MATBAO.NET 60% 680

5 COM.VN 80% 424

6 FPT.VN 73% 424

7 HOSTDOMAINVN.COM 76% 371

8 SIEUHOST.COM 45% 315

9 IT-4VN.COM 64% 288

10 GATE2VN.NET 50% 267

11 VINAD.COM 70% 200

12 SGCHOST.COM 40% 190

13 SALANHOST.COM 33% 188

14 VNNETSOFT.COM 60% 188

15 CADAO.NET 80% 168

Bảng 16: Thông số của hosting sử dụng Server Linux tại P.A Việt Nam Ltd:

Đặc Tính Server Pro 3

Dung lượng đĩa cứng 500 MB

Dữ liệu truy cập tối đa hàng tháng 4500 MB

Đặt logo trên Quảng cáo rao vặt .com 5 tháng

Số lượng hộp thư POP3 50

PHP4 /HTML/Javascripts Hỗ trợ

MySQL Database Server Hỗ trợ

Chi phí $15/ tháng

Đăng ký ít nhất 6 tháng

Page 14: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 12 SVTH: Lê Quốc Thái

Bảng 17: Thông số kỹ thuật của phầm mềm tường lữa Check Point:

Tên sản phẩm Miêu tả kỹ thuật

Phần mềm tường lửa Check Point SAFE@OFFICE

225

Các chức năng chính của Check Point SAFE@OFFICE 225

- Dễ thiết lập cấu hình.

- Phòng chống virus, chống virus trong email, lộc web DNS động, VPN động, bảo vệ mạng con sau tường lửa.

- Kết nối ổn định internet.

- Giá tương đối rẽ so với các sản phẩm cùng loại. - Tương thích môi trường Windows.

Page 15: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 13 SVTH: Lê Quốc Thái

DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình Trang

Hình 01: Bị DDOS website của doanh nghiệp phải đóng cửa ...................................... 7

Hình 02: Mô hình tấn công DDOS (Hacker tấn công mục tiêu bằng cách huy động các zombies (phầm mềm có thể biến máy tính bị nhiễm thành cổ máy dưới tay điều khiển của hacker) để tấn công)................................................................................................ 13

Hình 03: Mô hình hoạt động và kiểm soát thông tin của tường lữa (mọi thông tin ra vào đều phải qua sự kiểm soát chặt chẽ của tường lữa nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho doanh nghiệp) ................................................................................................................ 14

Hình 04: Biểu tượng hỗ trợ bảo mật của VeriSign Inc .................................................. 44

Hình 05: Mã hoá MD5 với dãi số 123456 ..................................................................... 45

Hình 06: Đăng ký vào bộ máy tìm kiếm của Google ..................................................... 50

Hình 07: Yêu cầu chứng thực người dùng đăng nhập hợp lệ.........................................52

Page 16: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 14 SVTH: Lê Quốc Thái

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Từ ngữ và nghĩa đầy đủ

TMĐT Thương mại điện tử

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

GCN Giấy chứng nhận

SP Sản phẩm

TP Thành Phố

UBND Uỷ Ban Nhân Dân

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

ĐVT Đơn vị tính

CSDL Cơ sở dữ liệu

QĐ Quyết định

TTg Thủ tướng chính phủ

VND Việt Nam đồng (đơn vị tính)

STT Số thứ tự

KH Khách hàng

Page 17: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 1 SVTH: Lê Quốc Thái

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài

Công nghệ thông tin nói chung và internet nói riêng đang từng giờ từng phút làm thay đổi cuộc sống chúng ta. Ra đời trong những thập niên 80, qua hơn 20 năm trưởng thành và phát triển internet thật sự mang lại rất nhiều lợi ích cho mọi người trong nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực kinh tế. Rất nhiều các công ty trên thế giới đã sớm nhận thức được vai trò quan trọng của internet và ứng dụng nó vào công cuộc kinh doanh của mình. Song bên cạnh các công ty thành công như Yahoo!, Google,… cũng có nhiều công ty gặp thất bại và lâm vào cảnh phá sản. Nhưng nhìn chung mọi doanh nghiệp trên thế giới đều hòa chung vào dòng chảy của internet với rất nhiều các hình thức hoạt động khác nhau như đầu tư, mua bán sách băng đĩa, môi giới chứng khoán,…

Sự xuất hiện của internet tại Việt Nam vào khoảng những năm 90 (tức sau thế giới khoảng 10 năm) và sau hơn 10 năm phát triển internet đã dần trở nên quen thuộc với mọi tầng lớp của người dân Việt Nam. Chi phí nối mạng ngày càng có xu hướng giảm, có rất nhiều các hình thức nối mạng khác nhau phù hợp với từng đối tượng và thu nhập của người dân từ dial-up cho đến ADSL. Chúng ta có thể nhận thấy các địa điểm truy cập internet công cộng đã mộc lên như nấm, băng thông kết nối với thế giới đã vượt ngưởng 3,6 Gbps, cho phép chúng ta có thể kết nối và trao đổi thông tin đến mọi miền đất nước khác nhau trên thế giới.

Người dân Việt Nam ta vốn rất nhạy cảm với công nghệ mới, nhất là đối với giới trẻ, cán bộ công chức, những người năng động, vì vậy sự xuất hiện của internet cùng với công nghệ mua bán hàng hoá qua mạng của thế giới đã tác động không nhỏ đến hành vi mua sắm của họ. Trào lưu internet đã thay đổi cách nhìn của mọi người: thay vì mua hàng theo cách thông thường, nay họ có xu hướng chuyển sang mua hàng thông qua các trang web uy tín. Và xu hướng này ngày càng có khuynh hướng càng ngày càng lan rộng trong cuộc sống chúng ta, nhất là những người không có nhiều thời gian cho việc mua sắm tại chợ hay siêu thị. Ngoài xu hướng trên, các doanh nghiệp còn có xu hướng tìm đối tác làm ăn trên mạng, không những trong nước mà còn vươn ra thị trường thế giới. Internet góp phần làm tăng cường khả năng tiếp cận và cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp từ nhiều phía: doanh nghiệp đến khách hàng (B2C) và từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp (B2B).

Doanh nghiệp nói chung và nhà máy xi măng An Giang nói riêng cũng không đứng ngoài cuộc chơi này. Hơn ai hết doanh nghiệp buộc phải thích nghi với cách thức mới của việc làm ăn thay vì như cách truyền thống. Cũng vì vậy mà rất nhiều các trang web đã mộc lên để đáp ứng một phần nào nhu cầu trên. Nhìn chung doanh nghiệp Việt Nam đã phần nào nhận thức được vai trò to lớn của internet trong việc kinh doanh nhưng mức độ ứng dụng của họ ở những mức độ khác nhau và chủ yếu là mang tính tự phát, chưa có một cơ sở pháp lý nào thật sự thiết thực điều chỉnh vấn đề này. Nổi bật hơn hết là các vấn đề về các cách thức thanh toán và bảo mật trong các phương thức thanh toán này. Chúng ta cũng chưa có văn bản hay một hệ thống thanh toán theo một chuẩn nào để làm mốc cho việc bảo đảm thanh toán thông qua mạng internet một cách thực thụ theo đúng nghĩa của thương mại điện tử (TMĐT). Hoạt động trao đổi, mua bán giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa doanh nghiệp với khách hàng với nhau chủ yếu thông qua uy tín, và sự tin tưởng là chính. Trong đó cũng có vấn đề bất cập là các phương thức thanh toán của mỗi trang web mỗi khác và không đa dạng, có nhiều lựa chọn làm cho người mua không được hài lòng và dẫn đến việc không mua hàng. Bảo

Page 18: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 2 SVTH: Lê Quốc Thái

mật cũng là vấn đề nóng nhất trong việc mua sắm qua mạng, không chỉ khách hàng mà còn ở bản thân doanh nghiệp đã rất lơ là và chưa thật sự xem việc bảo mật là vấn đề sống còn đối với họ. Trong khi chờ đợi các cơ quan chức năng của Nhà nước can thiệp thì chúng ta – mỗi doanh nghiệp phải lập ra cho mình một cách thức hoạt động đảm bảo: vừa phù hợp với năng lực của mình vừa đáp ứng yêu cầu khách hàng vừa có tính đón đầu chờ Luật giao dịch điện tử đi vào cuộc sống.

Trên thực tế thế giới đã chứng minh được rằng trong thời đại ngày nay nếu doanh nghiệp không tham gia vào hoạt động TMĐT thì tính cạnh tranh và cơ hội làm ăn sẽ giảm đi đáng kể. Nhà máy xi măng An Giang cũng không ngoại lệ, tuy hiện nay các vấn đề về tính pháp lý chưa hoàn thiện, nhận thức của người dân về TMĐT chưa cao, hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng chưa phát triển mạnh, cơ sở hạ tầng internet còn nhiều vấn đề phải làm,… nhưng vận dụng internet và TMĐT vào việc kinh doanh là điều không thể không làm.

Vì lẽ đó tôi quyết định chọn đề tài:”Áp dụng các hình thức thanh toán và bảo mật trong TMĐT cho nhà máy xi măng An Giang”

1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu:

1.2.1. Mục tiêu

Xem xét về tình hình hoạt động chung của nhà máy xi măng An Giang và từ đó đề ra thêm hình thức kinh doanh TMĐT.

Áp dụng các hình thức thanh toán và bảo mật hiện thời để áp dụng vào việc kinh doanh TMĐT cho nhà máy xi măng An Giang. Các hình thanh toán và bảo mật trong TMĐT sẽ có tính chất tương tự như xây dựng một mô hình gồm nhiều hình thức thanh toán khách nhau, và xây dựng hình thức bảo mật phù hợp với điều kiện pháp lý và năng lực của nhà máy xi măng An Giang và phù hợp với môi trường TMĐT của Việt Nam.

Góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh sinh động và linh hoạt trong việc tìm đối tác trên thế giới thông qua môi trường mở của internet.

1.2.2. Phạm vi

Áp dụng hình thức thanh toán và bảo mật trong TMĐT cho nhà máy xi măng An Giang và chỉ gói gọn trong phần: thanh toán và bảo mật.

1.3. Phương pháp nghiên cứu:

Dựa trên các hình thức thanh toán hiện hành của Việt Nam và thế giới để đúc kết thành mô hình này.

Căn cứ vào các hình thức bảo mật trong thanh toán của các tài liệu nước ngoài và hình thức hoạt động của một số website TMĐT tiêu biểu trên thế giới và trong nước. Tham khảo tại các diễn đàn về TMĐT, bảo mật trong thanh toán TMĐT, diễn đàn của các hacker của Việt Nam cũng như nước ngoài để có cái nhìn tổng quan và khách quan nhất về bảo mật.

Về thực nghiệm đã thực hiện như sau:

1. Trước tiên cần một máy tính và sẽ thiết lập nó thành một Home Server (hay còn gọi là localhost) dùng để xử lý các cơ sở dữ liệu (CSDL) của quá trình vận hành và thanh toán.

2. Sau đó sử dụng bộ máy tìm kiếm Google (tại địa chỉ http://google.com)để tải về một vài mã nguồn mở có một vài cách thức thanh toán gần

Page 19: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 3 SVTH: Lê Quốc Thái

giống như mô hình và kiểm tra tính bảo mật cũng như cách thức thanh toán ngay trên máy. Cứ như thế lần lượt ghi nhận kết quả thực hiện và kết hợp với các yếu tố như đã nêu trên để hình thành nên hình thức này.

Dựa trên nhu cầu và thực tế hoạt động của nhà máy xi măng An Giang và khả năng phát triển hình thức kinh doanh TMĐT vào trong hoạt động kinh doanh.

1.4. Ý nghĩa của đề tài

TMĐT là sự vận dụng kết hợp rất độc đáo giữa: công nghệ thông tin bao gồm internet, phần mềm cơ sở dữ liệu, phần cứng máy tính, phần mềm ứng dụng,… và hình thức kinh doanh truyền thống tạo thành. Nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và là công cụ trợ giúp mạnh mẽ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở chỗ: ít tốn chi phí, dễ tiếp cận, cơ hội làm ăn rất lớn, dễ quảng bá thương hiệu và lợi nhuận cao.

Đối với nhà máy xi măng An Giang, ngoài những ý nghĩa trên nó là sự thể hiện tính thời đại và hội nhập. Đây có thể được xem như là một trong những đơn vị đi tiên phong trong việc làm quen và ứng dụng TMĐT vào việc kinh doanh trong tỉnh nhà.

Giúp doanh nghiệp có cách tư duy mới và tầm nhìn chiến lược trong việc vận dụng môi trường intenet vào kinh doanh.

Page 20: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 4 SVTH: Lê Quốc Thái

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. Giới thiệu tổng quan về TMĐT:

2.1.1. Định nghĩa TMĐT

TMĐT là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng máy tính toàn cầu. TMĐT theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu về TMĐT của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế (UNCITRAL):

“Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ.” (Trích Luật mẫu của UNCITRAL)

2.1.2. Các đặc trưng của TMĐT

So với các hoạt động thương mại truyền thống, TMĐT có một số điểm khác biệt cơ bản sau:

Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.

Trong Thương mại truyền thống, các bên thường gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý như chuyển tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax, telex,... chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch.

TMĐT cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau từ trước.

Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT được thực hiện trong một thị trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). TMĐT trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu.

TMĐT càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Với TMĐT, một doanh nhân dù mới thành lập đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Pháp và Mỹ ..., mà không hề phải bước ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất nhiều thời gian.

Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham ra của ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực.

Trong TMĐT, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như giao dịch

Page 21: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 5 SVTH: Lê Quốc Thái

thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực… là những người tạo môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch TMĐT.

Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lưới thông tin chính là thị trường

Thông qua TMĐT, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành. Ví dụ: các dịch vụ thanh toán giữa các công ty thông qua Ebay, Ebay đã đóng vai trò là nhà trung gian ảo trên mạng là nơi trao đổi thông tin giữa các giữa các đối tác với nhau.

2.1.3. Các cơ sở để phát triển TMĐT

Để phát triển TMĐT cần phải có hội đủ một số cơ sở:

Hạ tầng kỹ thuật internet phải đủ nhanh, mạnh đảm bảo truyền tải các nội dung thông tin bao gồm âm thanh, hình ảnh trung thực và sống động. Một hạ tầng internet mạnh cho phép cung cấp các dịch vụ như xem phim, xem tivi, nghe nhạc,… trực tuyến. Chi phí kết nối internet phải rẻ để đảm bảo số người dùng internet phải lớn.

Hạ tầng pháp lý: phải có luật về TMĐT công nhận tính pháp lý của các chứng từ điện tử, các hợp đồng điện tử ký qua mạng; phải có luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ sự riêng tư, bảo vệ người tiêu dùng,... để điều chỉnh các giao dịch qua mạng.

Phải có cơ sở thanh toán điện tử an toàn bảo mật. Thanh toán điện tử qua thẻ tín dụng, qua tiền điện tử, qua thẻ ATM trên nền web. Các ngân hàng trong nước phải triển khai hệ thống thanh toán này rộng khắp.

Phải có hệ thống cơ sở chuyển phát hàng nhanh chóng, kịp thời và tin cậy.

Phải có hệ thống an toàn bảo mật cho các giao dịch, chống xâm nhập trái phép, chống virus, chống thoái thác.

Phải có nhân lực am hiểu kinh doanh, công nghệ thông tin, TMĐT để triển khai tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến, bán hàng và thanh toán qua mạng.

2.1.4. Các loại giao dịch chủ yếu trong TMĐT

Trong TMĐT có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp (B) giữ vai trò động lực phát triển TMĐT, người tiêu dùng (C) giữ vai trò quyết định sự thành công của TMĐT và khối chính phủ (bao gồm đối tượng ngân hàng)(G) giữ vai trò định hướng, điều tiết và quản lý. Từ các mối quan hệ giữa các chủ thể trên ta có các loại giao dịch TMĐT: B2B, B2C, B2G, C2G, C2C … trong đó B2B và B2C là hai loại hình giao dịch TMĐT quan trọng nhất. Trong xuyên suốt nghiên cứu này tôi chỉ giới hạn mô hình ở B2C và B2C.

Business-to-business (B2B): Mô hình TMĐT giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp.

TMĐT B2B (Business-to-business) là việc thực hiện các giao dịch giữa các doanh

Page 22: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 6 SVTH: Lê Quốc Thái

nghiệp với nhau trên mạng. Ta thường gọi là giao dịch B2B. Các bên tham gia giao dịch B2B gồm: người trung gian trực tuyến (ảo hoặc click-and-mortar), người mua và người bán. Các loại giao dịch B2B gồm: mua ngay theo yêu cầu khi giá cả thích hợp và mua theo hợp đồng dài hạn, dựa trên đàm phán cá nhân giữa người mua và người bán.

Business-to-consumer (B2C): Mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng.

Đây là mô hình bán lẻ trực tiếp đến người tiêu dùng. Trong TMĐT, bán lẻ điện tử có thể từ nhà sản xuất, hoặc từ một cửa hàng thông qua kênh phân phối. Hàng hoá bán lẻ trên mạng thường là hàng hoá, máy tính, đồ điện tử, dụng cụ thể thao, đồ dùng văn phòng, sách và âm nhạc, đồ chơi, sức khoẻ và mỹ phẩm, giải trí,...

Mô hình kinh doanh bán lẻ có thể phân loại theo quy mô các loại hàng hoá bán (Tổng hợp, chuyên ngành), theo phạm vi địa lý (toàn cầu , khu vực ), theo kênh bán (bán trực tiếp, bán qua kênh phân bố).

2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn trong TMĐT

2.1.5.1 Thuận lợi

Do môi trường intenet của chúng ta đi sau sự phát triển của thế giới hơn 10 năm nên chúng ta có thể đúc kết được những kinh nghiệm thất bại của những người đi trước.

Chính phủ cũng có sự quan tâm đến sự phát triển của TMĐT trong nước và chúng ta có thể thấy được là sự ra đời của luật Giao dịch điện tử (trong đó có Luật TMĐT). Tuy văn bản pháp lý này chưa thực sự hoàn chỉnh và còn phải làm nhiều việc phải làm để đi vào áp dụng thực tiễn nhưng nó cũng phần nào nói lên sự can thiệp kịp thời của Nhà nước vào định hướng tương lai cho sự phát triển TMĐT nước nhà.

Các ngân hàng trong nước cũng đang tìm cách hợp tác để có sự thống nhất chung trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng và đây cũng là tiền đề cho sự phát triển và ứng dụng hình thức thanh toán trong TMĐT được linh hoạt, đáp ứng yêu cầu của thời đại mới. Trong năm tới (2007) sẽ có hình thức thanh toán thông qua thẻ ATM của một số ngân hàng lớn trong nước trên nền web, đây là ứng dụng tiền đề cho hình thức thanh toán bằng thẻ tín dụng quốc tế trong tương lai không xa.

2.1.5.2 Khó khăn

Cũng chính vì intenet có sau so với các nước trên thế giới nên các doanh nghiệp- phần lớn còn rất bở ngỡ với hình thức kinh doanh mới mẽ này.

Khó khăn về mặt nhân lực trong TMĐT. Nhân lực không đủ mạnh, không có hiểu biết rõ ràng và nhận thức đúng mức về tác hại lớn của tội phạm mạng thì sẽ trở nên nguy hiểm.

Tội phạm mạng ngày càng có xu hướng phát triển theo hướng tiền hoá: tấn công vì tiền và các website về TMĐT là đích nhấm. Đơn giản vì CSDL của các website này chứa hàng ngàn thông tin về thẻ tín dụng và nếu đánh cắp được họ có thể sử dụng nó cho các mục đích phi pháp. Thông thường là dùng vào việc mua hàng trên mạng hay đăng ký vào các dịch vụ có trả tiền như tải nhạc, tải phim, xem phim online, mua software, mua hosting, domain,… Chính các hoạt động này của một phần nhỏ các hacker Việt Nam làm cho các công ty thanh toán qua mạng không chấp nhận giao dịch với đối tác là người Việt Nam (do dãy IP của Việt Nam có phần mở rộng là

Page 23: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 7 SVTH: Lê Quốc Thái

203.162.xxx.xxx). Điều này làm kiềm hãm khả năng tương tác của hoạt động TMĐT trong nước và thế giới.

Chúng ta có Luật Giao dịch điện tử (chính thức có hiệu lực ngày 1/03/2006) nhưng chúng ta chưa có các văn bản dưới luật hướng dẫn áp dụng vào thực tiễn.

Hệ thống ngân hàng hiện nay chưa có sự thông thương nên việc thanh toán liên ngân hàng của khách hàng gặp nhiều khó khăn.

Các hình thức tấn công làm ngưng hoạt động máy chủ, tấn công từ chối dịch vụ (DOS và DDOS) ngày các trở nên đa dạng hơn và cách thức tiến hành tấn công cũng tinh vi hơn làm các site TMĐT bị tổn thất nặng nề.

Hình 01: Bị DDOS website của doanh nghiệp phải đóng cửa

2.2. Cơ sở pháp lý cho việc phát triển TMĐT

2.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng khung pháp lý cho việc triển khai TMĐT

Sự phát triển của TMĐT trên thế giới đã làm thay đổi cách thức kinh doanh thương mại. Tuy nhiên nguy cơ gặp những rủi ro quá trình giao dịch là có nên đòi hỏi phải có các giải pháp không chỉ về mặt kỹ thuật mà còn cần một cơ sở pháp lý đầy đủ. Những kinh nghiệm thực tế trên thế giới cho thấy để thúc đẩy TMĐT phát triển thì vai trò của Nhà nước phải được thể hiện rõ nét trên hai lĩnh vực: cung ứng dịch vụ điện tử và xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ, thống nhất và cụ thể để điều chỉnh các quan hệ TMĐT. Nếu như chúng ta thiếu đi một cơ sở pháp lý vững chắc cho TMĐT hoạt động thì các doanh nghiệp và người tiêu dùng sẽ rất lúng túng trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan và về phía các cơ quan Nhà nước cũng sẽ rất khó có cơ sở để kiểm soát được các hoạt động kinh doanh TMĐT.

Hơn thế nữa TMĐT là một lĩnh vực mới mẻ cho nên tạo được niềm tin cho các chủ thể tham gia vào các quan hệ TMĐT là một việc làm có tính cấp thiết mà một trong những hạt nhân là phải tạo ra được một sân chơi chung với những quy tắc được thống nhất một cách chặt chẽ.

Trong tiến trình hội nhập với thế giới với tư cách là thành viên của APEC, Việt nam đang tích cực tham gia và ủng hộ "Chương trình hành động chung" mà khối này đã đưa ra về thực hiện "Thương mại phi giấy tờ" vào năm 2005 đối với các nước phát triển và năm 2010 đối với các nước đang phát triển. Việt nam cũng tích cực tham gia vào lộ trình tự do hoá của Hiệp định khung e-ASEAN và thực hiện theo "Các nguyên tắc chỉ đạo TMĐT" mà các nước trong khối đã thông qua. Chính vì thế chúng ta phải đáp ứng những đòi hỏi của pháp lý quốc tế để có thể hoà nhập và theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới.

2.2.2 Luật TMĐT

Page 24: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 8 SVTH: Lê Quốc Thái

2.2.2.1. Giá trị pháp lý của các chứng từ điện tử

Hiện nay theo các quy định của pháp luật Việt nam hình thức văn bản được sử dụng như là một trong những hình thức chủ yếu trong các giao dịch dân sự, thương mại và đặc biệt là trong các hợp đồng kinh tế nó là một yếu tố bắt buộc. TMĐT đặt ra vấn đề phải công nhận tính pháp lý của các giao dịch điện tử, các chứng từ điện tử. Nhà nước phải công nhận về mặt pháp lý đối với giá trị của văn bản giao dịch thông qua phương tiện điện tử. Pháp lệnh TMĐT đang được soạn thảo để giải quyết vấn đề này. Nó phải đưa ra khái niệm văn bản điện tử và có những quy định riêng đối với loại văn bản này. Nó phải coi các hình thức thông tin điện tử như là các văn bản có giá trị tương đương với văn bản viết nếu như chúng đảm bảo được các yếu tố:

Khả năng chứa thông tin, các thông tin có thể được lưu giữ và tham chiếu lại khi cần thiết.

Ðảm bảo được tính xác thực của thông tin Ðảm bảo được tính toàn vẹn của thông tin

2.2.2.2. Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử

Từ trước tới nay chữ ký là phương thức phổ biến để ghi nhận tính xác thực của thông tin được chứa đựng trong văn bản. Chữ ký có một đặc trưng cơ bản là:

Chữ ký nhằm xác định tác giả của văn bản.

Chữ ký thể hiện sự chấp nhận của tác giả với nội dung thông tin chứa đựng trong văn bản. Trong TMĐT, người ta cũng dùng hình thức chữ ký điện tử.

Chữ ký điện tử trở thành một thành tố quan trọng trong văn bản điện tử. Một trong những vấn đề cấp thiết đặt ra là về mặt công nghệ và pháp lý thì chữ ký điện tử phải đáp ứng được sự an toàn và thể hiện ý chí rõ ràng của các bên về thông tin chứa đựng trong văn bản điện tử.

Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu và đã được ứng dụng rộng rãi nhằm nhận dạng và chứng thực cá nhân. Luật pháp điều chỉnh lĩnh vực này sẽ tập trung vào việc đặt ra các yêu cầu về nhận dạng chữ ký điện tử cho phép các bên không liên quan hoặc có ít thông tin về nhau có thể xác định được chính xác chữ ký điện tử của các bên đối tác. Và trong trường hợp này để xác định được độ tin cậy của chữ ký điện tử người ta trù liệu hình thành một cơ quan trung gian nhằm chứng thực tính xác thực và đảm bảo độ tin cậy của chữ ký điện tử. Cơ quan này hình thành nhằm cung cấp một dịch vụ mang nhiều ý nghĩa về mặt pháp lý hơn là về mặt công nghệ.

Ðối với Việt nam vấn đề chữ ký điện tử vẫn còn là một vấn đề mà chúng ta mới có những bước đi đầu tiên. Tháng 3/2002 Chính phủ đã có quyết định số 44/2002/QÐ-TTg về chấp nhận chữ ký điện tử trong thanh toán liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt nam đề nghị. Có thể coi đây là văn bản pháp lý cao nhất quy định về chữ ký điện tử hiện đang được áp dụng tại Việt nam. Chúng ta vẫn còn nhiều việc phải làm để hoàn thiện và nhân rộng để chữ ký điện tử trở thành phổ biến trong các giao dịch TMĐT.

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 222/2005/QĐ-TTg ngày 15/9/2005 phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006 - 2010. Từ nay, TMĐT

Page 25: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 9 SVTH: Lê Quốc Thái

chính thức được pháp luật Việt Nam thừa nhận. Thông tin dưới dạng điện tử có giá trị pháp lý tương đương dạng giấy thông thường.

2.2.2.3. Văn bản gốc

Vấn đề "bản gốc" có liên quan chặt chẽ đến vấn đề "chữ ký" và "văn bản" trong môi trường kinh doanh điện tử. Bản gốc thể hiện sự toàn vẹn của thông tin chứa đựng trong văn bản. Trong môi trường giao dịch qua mạng thì vấn đề bản gốc được đặt gắn liền với việc sử dụng chữ ký điện tử. Do đó chữ ký điện tử không những chỉ xác định người ký mà còn nhằm xác minh cho tính toàn vẹn của nội dung thông tin chứa trong văn bản. Việc sử dụng chữ ký điện tử đồng nghĩa với việc mã hoá tài liệu được ký kết.

Về mặt nguyên tắc thì văn bản điện tử và văn bản truyền thống có giá trị ngang nhau về mặt pháp lý. Vấn đề này được làm rõ sẽ là cơ sở cho việc xác định giá trị chứng cứ của văn bản điện tử. Việc công nhận giá trị chứng cứ của văn bản điện tử đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của TMĐT. Chỉ khi giá trị của văn bản điện tử được đặt ngang hàng với văn bản viết truyền thống thì các chủ thể trong giao dịch TMĐT mới sử dụng một cách thường xuyên văn bản điện tử thay cho văn bản viết truyền thống. Tuy vậy giá trị của văn bản điện tử cũng chỉ được xác nhận khi nó đảm bảo được các thành tố mà đã được nêu ở phần trên.

Có thể nói vấn đề xây dựng khung pháp lý làm cơ sở cho TMĐT phát triển là một việc làm mang tính cấp thiết. Dẫu là còn nhiều vấn đề mà chúng ta phải bàn về nó song một thực tế là TMĐT không thể phát triển mạnh và hoàn thiện nếu như không có môi trường pháp lý đầy đủ cho nó hoạt động. Theo kế hoạch năm 2005 Việt Nam công bố Chính phủ Pháp lệnh về TMĐT, tháng 3 năm 2006 sẽ chính thức có Luật Giao dịch điện tử (bao gồm cả Luật TMĐT).

2.2.3. Luật bảo vệ sự riêng tư trong TMĐT

Sự riêng tư là những bí mật cá nhân, không vi phạm đến luật pháp, được pháp luật bảo vệ. Quyền riêng tư có tính tương đối, nó phải cân bằng với xã hội và quyền lợi của xã hội bao giờ cũng phải cao hơn của từng cá nhân.

Cá nhân, tổ chức khi tham gia vào TMĐT phải đảm bảo sự riêng tư: bí mật về hàng hoá mua bán, về thanh toán,... mà cả người mua và người bán phải tôn trọng.

TMĐT là hình thức kinh doanh qua mạng nên việc bảo vệ sự riêng tư là một vấn đề quan trọng đặt ra cho cả khía cạnh pháp lý và công nghệ.

Nguy cơ lộ bí mật riêng tư trong TMĐT rất lớn, doanh nghiệp có thể lợi dụng nắm các bí mật riêng tư của khác hàng để: Lập kế hoạch kinh doanh, có thể bán cho doanh nghiệp khác, hoặc sử dụng vào các mục đích khác.

Nguy cơ bí mật riêng tư có thể bị lộ qua cookies. Cookies là một phần dữ liệu rất nhỏ thường trao đổi qua lại giữa Web site và trình duyệt khi người sử dụng dạo trên internet. Nó cho phép các sites có thể theo dõi người sử dụng mà không cần phải hỏi trực tiếp. Người ta có thể dùng cookies để xâm nhập vào sự riêng tư của khách để năm bắt các thông tin cá nhân và sử dụng bất hợp pháp mà người sử dụng không hề biết.

2.2.4. Luật Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

Intellectual property (IP) – là quyền sở hữu sáng tạo các công trình, phát minh, tác phẩm văn học nghệ thuật, âm nhạc, thương hiệu, hình ảnh dùng trong kinh doanh

Page 26: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 10 SVTH: Lê Quốc Thái

thương mại. TMĐT cần phải đảm bảo được quyền sở hữu trí tuệ, cấm sao chép lậu, hàng giả hàng nhái.

Copyright – quyền sở hữu được Nhà nước công nhận cho phép sử dụng, nhân bản, phân phối, trình diễn. Bản quyền được Nhà nước bảo hộ, cá nhân hay tổ chức nào sử dụng phải được phép của tác giả.

Trademarks – là thương hiệu của doanh nghiệp để gắn vào hàng hoá và dịch vụ của mình. Nhà nước tổ chức đăng ký bản quyền và bảo vệ bằng luật pháp. Cho phép doanh nghiệp độc quyền sử dụng thương hiệu đã đăng ký, ngăn ngừa sự sử dụng trái phép thương hiệu từ cá nhân hay doanh nghiệp khác.

Patent – bằng sáng chế cho phép người sở hữu có quyền sử dụng và khai thác trong một số năm.

2.3. Các hình thức thanh toán trong TMĐT

2.3.1. Thanh toán thông qua thẻ tín dụng:

Trong TMĐT thế giới hình thức thanh toán này được áp dụng nhiều nhất vì vừa đơn giản vừa nhanh gọn. Khách hàng chỉ cần gửi thông tin thẻ tín dụng của mình cho nhà thanh toán trung gian bằng một form nhập liệu (đã được mã hoá SSL) và thông tin này sẽ được gửi đến ngân hàng dữ liệu chịu trách nhiệm thanh toán bù trừ (trung tâm thanh toán thẻ) và nếu thông tin về thẻ là hợp lệ thì giao dịch sẽ được thực hiện. Về cơ bản chúng ta có các hình thức thanh toán qua thẻ tín dụng như sau:

2.3.2. Thanh toán thông qua nhà trung gian thứ 3:

Thanh toán qua nhà trung thứ 3 phải thoả các tiêu chí sau:

Nhà trung gian này phải có uy tín trên thế giới về thanh toán qua mạng, có áp dụng các hình thức bảo mật và đảm bảo an toàn trong các giao dịch.

Cung cấp thông tin chính xác kịp thời nếu trong trường hợp có đơn đặt hàng từ phía khác hàng là người nước ngoài. Điều này rất quan trọng, nếu thông tin đặt hàng không đến khách hàng kịp thời rất có thể doanh nghiệp sẽ không chuẩn bị kịp thời lượng hàng hoá cần thiết để giao dịch, và như thế sẽ gây mất uy tín với khách hàng và phía đối tác. Đây là điều không mong muốn trong làm ăn với đối tác là người nước ngoài vì đối với họ thời gian luôn rất quan trọng.

Chi phí cho những lần giao dịch là thấp nhất và chất lượng dịch vụ là tốt nhất, nếu có hỗ trợ và có liên hệ với hệ thống ngân hàng trong nước thì sẽ rất tiện lợi cho các giao dịch sau này.

Như vậy chọn đối tác làm nhà thanh toán trung gian đòi hỏi doanh nghiệp phải có hiểu biết về các cách thức bảo mật, phải tìm hiểu kỹ đối tượng và nhất là sự tin cậy vào đối tác trong hình thức thanh toán. Một số nhà thanh toán trung gian nổi tiếng và uy tín trên thế giới doanh nghiệp có thể giao dịch được như: E-gold, 2Checkout, Paypal, Worldpay,…

2.3.3. Thanh toán thông qua các ISP:

ISP là những nhà cung cấp dịch vụ giải pháp mạng và trong nhiều trường hợp thì họ cũng đóng vai trò là nhà thanh toán trung gian cho doanh nghiệp và khách hàng. Vì vậy doanh nghiệp khi lựa chọn hình thức thanh toán này thì phải chú ý các yêu cầu sau:

Page 27: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 11 SVTH: Lê Quốc Thái

Cấu hình hệ thống trên máy chủ web phải đảm bảo an toàn, tránh những sơ suất trong cấu hình dẫn hacker khai thác dễ dàng dữ liệu trên host.

Phải thường xuyên theo dõi hoạt động của hệ thống mạng, kịp thời khắc phục những sự cố xảy ra để hệ thống luôn đảm bảo trong tình trạng ổn định.

Cập nhật các chương trình chống Virus, Spy,…bản vá lỗi (patch) của hệ điều hành mà hosting đang sử dụng.

Hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời khắc phục các sự cố có thể xảy ra.

2.3.4. Thanh toán ngay trên trang web của doanh nghiệp:

Chỉ dành cho các doanh nghiệp có hệ thống thanh toán có thể thực hiện thanh toán bù trừ giữa công ty mình và trung tâm bù trừ. Thông thường đây là các tổ chức lớn, có uy tín, trình độ bảo mật cao, công nghệ hiện đại. Bởi vì đây là vấn đề nhạy cảm, nhất là các thông tin về thẻ tín dụng vì vậy nếu chọn hình thức thanh toán này doanh nghiệp nên cân nhắc kỹ trước khi quyết định.

2.3.5. Thanh toán thông qua các hình thức giản đơn trong nước:

2.3.5.1. Thanh toán thông qua thẻ ATM và chuyển khoản ngân hàng

Đây là trường hợp khách hàng thanh toán thông qua thẻ ATM của Ngân hàng Ngoại thương (Vietcombank - VCB) hay từ bất kỳ một hệ thống máy ATM của Ngân hàng nào chấp nhận cho chuyển khoản qua hệ thống của VCB và ngược lại.

Ngoài cách chuyển khoản này còn có hình thức chuyển khoản số tiền tương đối lớn ngay tại quầy giao dịch thay vì chuyển bằng thẻ ATM.

2.3.5.2. Thanh toán thông qua chuyển tiền Bưu điện:

Thanh toán bằng gửi thư bảo đảm (chuyển phát nhanh): Đối với hình thức này thường áp dụng cho các giao dịch với số lượng hàng hoá và số tiền không quá lớn. Ở Việt Nam hình thức này cũng thịnh hành và phổ biến, nó rất thuận lợi, nhanh chóng vừa chính xác vừa an toàn.

2.3.5.3. Thanh toán thông qua thẻ do doanh nghiệp phát hành:

Doanh nghiệp có thể phát hành các loại thẻ với các mệnh giá khác nhau, ví dụ: loại 50.000 VND, 100.00 VND, 200.000 VND,.. và bán các loại thẻ này ở các đại lý của doanh nghiệp cũng giống như các loại thẻ điện thoại di động của các nhà cung cấp dịch vụ mạng di động. Mỗi loại thẻ phát hành sẽ bao gồm loại thẻ, mệnh giá, màu sắc, hạn dùng, tên công ty phát hành, số xác nhận. Mỗi loại thẻ khác nhau sẽ có mệnh giá khác nhau để phân biệt và màu sắc cũng khác nhau để phân biệt với các loại khác. Các loại thẻ này sẽ do công ty quản lý cẩn thận trong CSDL và cập nhật một cách cẩn thận vào trong mọi hoạt động giao dịch của khách hàng sau mỗi giao dịch. Thanh toán bằng phương thức này trình duyệt sẽ yêu cầu bạn nhập vào 4 số ngẫu nhiên trong tổng số 10 ký tự trên thẻ ở các vị trí tương ứng trong thẻ. Vd: trình duyệt yêu cầu bạn nhập vào số thẻ ở vị trí 1, 4, 5, 9 trong thẻ. Bạn xem trên thẻ và ngập vào tương ứng các số ở vị trí này. Nếu trong quá trình thanh toán nạp vào thẻ xảy ra xự cố, trang web sẽ yêu cầu bạn nhập vào 4 số ở các vị trí khác nhau và khác lần trước. Có nghĩa là mỗi lần mua hàng sẽ nhập vào 4 số ở các vị trí khác nhau.

2.3.5.4. Giao hàng và nhận tiền ngay:

Page 28: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 12 SVTH: Lê Quốc Thái

Đây là phương thức thanh toán truyền thống và rất thịnh hành trong ở Việt Nam hiện nay. Kiểu thanh toán “tiền trao cháo múc” rất được người dân chúng ta hoan nghênh, vừa nhanh gọn vừa sòng phẳng. Tuy nhiên trong tương lai hình thức này sẽ dần dần bởi các hình thức trên.

2.4. Các hình thức bảo mật trong TMĐT:

2.4.1 Hacker và các thủ đoạn tấn công của hacker:

Hacker là một thuật ngữ dùng để chỉ những người có hiểu biết sâu rộng về hệ thống máy tính nói chung, là người có nhiều công sức đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng tin học và được cộng đồng này thừa nhận. Như vậy xét về khía cạnh này thì hacker là người tài và đáng trân trọng nếu hoạt động của họ là cống hiến vì sự phát triển tin học. Tuy nhiên bên cạnh còn có một lớp thế lực khác chuyên sử dụng tài năng của mình mục đích không tốt. Đây chính là vấn đề mà TMĐT gặp phải và phải tìm cách sống chung. Tuy nhiên muốn sống chung được thì chúng ta phải có những nhận thức nhất định về họ và tìm hiểu các thủ thuật khai thác của họ,… từ đó tìm cách ngăn chặn và hạn chế tác hại.

Một số cách thức mà hacker thường sử dụng để tấn công vào mạng doanh nghiệp:

Khai thác từ những ứng dụng web (Web Appications): Ứng dụng web là một ứng một chương trình chạy trên hệ thống máy chủ (phía Server) để áp ứng yêu cầu nào đó của doanh nghiệp. Nếu một ứng dụng web tồi, có độ bảo mật kém thì hacker có thể khai thác dễ dàng và từ đó “leo thang đặc quyền” chiếm luôn hosting và nắm toàn quyền kiểm soát hệ thống. Thông thường các lỗi này xuất hiện ngay trên bản thân của ứng dụng như các lỗi SQL Injection (truy vấn dữ liệu nhập từ người dùng), lỗi khai báo includes_path (tức khai báo biến đầu vào không đúng),… đều cho phép khai thác sâu vào server. Bởi vì một đặc điểm chung hầu như của các nhà quản trị là đặt pass của ứng dụng web và server là giống nhau.

Khai thác từ chính hệ thống của Server: đây là những lỗi của hệ thống máy phục vụ (dùng để điều khiển ứng dụng web), những lỗi này đặc biệt nguy hiểm và khả năng chiếm dụng Server là rất cao. Một vài lỗi liên quan đến hệ thống như: lỗ hổng bảo mật của hệ điều hành (OS) như Linux hay Windows, lỗi IIS phiên bản 5.0 (Internet Information Server của Microsoft), Apache (mã nguồn mở), Perl, (mã nguồn mở),…

Khai thác từ chính người quản trị hệ thống: Hacker sẽ lợi dụng những sơ hở của người quản trị trong việc thiết lập cấu hình (config) máy chủ không đúng, đặt pass dễ đoán ra, đặt pass thông qua số điện thoại, số nhà,…

Nếu các cách tấn công trên không như mong đợi thì giải pháp cuối cùng là hacker sẽ DOS hay DDOS website của doanh nghiệp làm cho “chết” mạng. DOS (Denial of Service) hay DDOS (Distributed Denial of Service) là những hình thức tấn công rất nguy hiểm và khó có cách phòng thủ nếu không có bước chuẩn bị ngay từ đầu.

Page 29: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 13 SVTH: Lê Quốc Thái

Hình 02: Mô hình tấn công DDOS (Hacker tấn công mục tiêu bằng cách huy động các zombies (phầm mềm có thể biến máy tính bị nhiễm thành cổ máy dưới

tay điều khiển của hacker) để tấn công)

2.4.2 Các hình thức phòng vệ:

Phòng vệ trong việc ứng dụng TMĐT vào kinh doanh trên mạng là điều không thể không quan tâm. Phòng vệ sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh những sự cố đáng tiếc có thể xảy ra, nếu xảy ra thì khả năng phục hồi sẽ nhanh hơn.

Xây dựng tường lữa (firewall): Firewall là một loạt các chương trình có liên quan đến nhau được đặt tại máy chủ như là một network gateway (cổng gác giữa mạng doanh nghiệp và bên ngoài internet) để bảo đảm các nguồn thông tin riêng cho người dùng bên trong mạng doanh nghiệp. Ví dụ: một công ty truy cập internet cần cài đặt firewall để không cho người ngoài truy cập các dữ liệu của công ty đó. Firewall cũng dùng để quản lý những dữ liệu mà nhân viên trong công ty được phép truy cập trên internet. Firewall ngày càng ảnh hưởng có tính quyết định đối với hoạt động TMĐT, nhất là trong thời điểm hiện nay các loại tội phạm mạng không ngừng tăng cao và hoạt động hết sức tinh vi. Một trong những chức năng quan trọng nhất của firewall là ngăn chặn và hạn chế đến mức thấp nhất khả năng tấn công DOS hay DDOS.

Page 30: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 14 SVTH: Lê Quốc Thái

Hình 03: Mô hình hoạt động và kiểm soát thông tin của tường lữa (mọi thông tin ra vào đều phải qua sự kiểm soát chặt chẽ của tường lữa nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho

doanh nghiệp)

Thiết lập các giao thức bảo mật cần thiết cho website như giao thức SSL (Secure Socket Layer) trong quá trình đăng nhập vào quản trị hệ thống nhằm tránh khả năng bị hacker “nghe trộm” thông tin truyền đi trên mạng.

Mã hoá cơ sở dữ liệu tránh đến mức thấp nhất khả năng nhận dạng thông tin nếu hệ thống bị xâm nhập. Các dữ liệu cần thiết lập mã hoá là thông tin về password của người quản trị hệ thống cũng như của khách hàng.

Trong quá trình thiết lập website TMĐT cho doanh nghiệp chú ý khả năng bị khai thác các lỗi như đã được đề cập trên. Hệ thống máy chủ phải đảm bảo luôn trong tình trạng được cập nhật mới, có cài đặt các trình diệt virus và trojan, các phần mềm độc hại khác.

Page 31: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 15 SVTH: Lê Quốc Thái

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

3.1. Quá trình hình thành và phát triển

Nhà máy xi măng An Giang là một trong những nhà máy thuộc doanh nghiệp Nhà nước được thành lập sau ngày miền Nam giải phóng, được khởi công xây dựng từ tháng 11 năm 1978 và đưa vào sử dụng năm 1979. Nhà máy xi măng An Giang được đặt tại khu vực ấp Đông Thạnh, Xã Mỹ Thạnh, Thành Phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang, với diện tích mặt bằng chiếm 9 ha nằm cạnh quốc lộ 91, cách trung tâm thành phố Long Xuyên khoảng 5,5 km. Hàng năm nhà máy đã góp phần rất lớn trong nền kinh tế quốc dân, cung cấp xi măng cho các công trình dân dụng và công nghiệp, xây dựng cơ bản trong tỉnh và các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Sự ra đời của nhà máy xi măng là cần thiết để cung cấp nguyên vật liệu cho công trình xây dựng, khắc phục hậu quả chiến tranh gây ra, đồng thời phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa.

Từ khi thành lập nhà máy xi măng An Giang hoạt động sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch của tỉnh. Từ nguồn tích lũy qua nhiều năm đến tháng 4 năm 1995, nhà máy có 4 máy nghiền ( loại công suất 2 tấn/giờ), ba dãy nhà kho chứa nguyên liệu và thành phẩm, một kho chứa phế liệu và sân phơi. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là loại máy móc cũ kỹ, hầu hết dây chuyền sản xuất thủ công là chính, chất lượng sản phẩm không đồng đều, hiệu quả kinh tế không cao. Hằng năm, nhà máy nhận chỉ tiêu sản xuất xi măng ở trên giao, nguyên liệu tự do và chỉ sản xuất trên dưới 5.000 tấn xi măng loại mác thấp P 300 ( tương đương PC 20) tiêu thụ rất khó khăn. Sản lượng tiêu thụ trong giai đoạn này chiếm 15% nhu cầu xây dựng cơ bản của tỉnh An Giang.

Năm 1986, nhà máy hoạt động khá vất vả, khó khăn lớn nhất trong giai đoạn này là nhà máy nằm trong bối cảnh cả nước tiến tới xóa bao cấp, sản xuất theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, sản xuất mang tính độc lập, tự chủ nên hoạt động của nhà máy rất bấp bênh. Năm 1995, nền công nghiệp xi măng của tỉnh An Giang nằm trong tình trạng lạc hậu về công nghệ.

Tháng 4 năm 1995, nhà máy xi măng được sáp nhập vào Công ty Xây Lắp An Giang. Trước yêu cầu của sự công nghiệp hóa - hiện đại hóa cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thay đổi cách nhìn và cung cách làm ăn mới, lãnh đạo Công ty Xây Lắp xin ý kiến tỉnh Ủy - thường trực Ủy Ban Nhân Dân tỉnh và được sự đồng ý, chỉ đạo cho nhà máy tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng - lắp đặt dây chuyền nghiền hiện đại đầu tiên hoàn thành vào tháng 5 năm 1997 có công suất 100.000 tấn/năm, nhập thiết bị Trung Quốc, tổng vốn đầu tư 7.300 triệu đồng. Với công nghệ kỹ thuật cao, tự động hóa và định lượng hoàn toàn điều khiển bằng máy vi tính. Cùng với sự nhiệt tình năng nổ của tập thể cán bộ công nhân viên, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, áp dụng nhiều sáng kiến, thay đổi mẫu mã mới, tiết kiệm trong xây dựng, giảm chi phí đầu tư, hạ giá thành sản phẩm, quảng cáo thương hiệu,… Sau hơn 3 năm hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, nhà máy đã hoàn vốn đầu tư, đồng thời đã được Trung Tâm 3 cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc gia vào cuối năm 1998.

Nhà máy hoạt động hết công suất thiết kế nhưng cũng không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ của xã hội, nên đầu năm 2000 lãnh đạo Công ty Xây Lắp đồng ý cho nhà máy tiếp tục đầu tư thêm dây chuyền thứ hai (công suất 100.000 tấn/năm), về thiết bị chỉ mua máy nghiền bi, máy phân li của Trung Quốc, một số thiết bị còn lại như gầu nâng, sàn quay, máy đóng bao vít tải, cân bằng điện tử,… nhà máy tự chế tạo và lắp đặt. Rút kinh nghiệm từ dây chuyền trước có cải tiến máy phân ly, silô xi măng, bố trí dây

Page 32: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 16 SVTH: Lê Quốc Thái

chuyền hợp lý, nên giảm chi phí đầu tư công trình gần 2.000 triệu đồng, hoàn thành đưa vào sử dụng trước thời hạn một tháng (ngày 15/ 11/ 2000).

Phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh của hai dây chuyền, tháng 3 năm 2001 được sự chỉ đạo của Công ty Xây Lắp, nhà máy tiếp tục đầu tư dây chuyền thứ 3 và thứ tư với công nghệ thiết bị như hai dây chuyền nêu trên, cũng chỉ mua ống nghiền và máy phân ly còn các thiết bị khác do các cán bộ công nhân viên nhà máy tự chế tạo. Nhờ có kinh nghiệm trong chế tạo và lắp đặt nên tiến độ xây dựng nhanh hơn, chi phí đầu tư giảm chỉ còn 4.500 triệu đồng( giảm 2.800 triệu đồng so với dây chuyền thứ nhất và giảm 500 triệu đồng so với dây chuyền thứ hai). Công trình đã đưa vào sử dụng tháng 2 và thánh 12 năm 2002. Nâng tổng công suất của nhà máy lên 400.000 tấn/năm.

Từ tháng 7/2003 nhà máy có tung ra thị trường sản phảm xi măng chất lượng cao PCB 40, tháng 12/2003 nhà máy được Trung Tâm Chứng Nhận Phù Hợp Tiêu Chuẩn- QUACERT cấp dấu chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn TCVN 6260: 1997 số SP 314.03.16 ngày 23/12/2003 cho sản phẩm xi măng Pooclăng hỗn hợp PCB 40.

Đến nay, sau hơn 3 năm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO9001:2000 tại nhà máy. Nhà máy đã được Trung Tâm Chứng Nhận Phù Hợp Tiêu Chuẩn – QUACERT cấp quyết định duy trì hiệu lực của giấy chứng nhận số: HT 280/1.05.16 ngày 22/2/2005 Chứng Nhận Hệ thống Quản Lý Chất Lượng của Nhà Máy Xi Măng An Giang phù hợp theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000, GCN: SP 154/01.05.16 cho sản phẩm PCB 30 và GCN: SP 314/1.05.16 cho sản phẩm PCB 40.

3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà máy

3.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Quan hệ chỉ đạo – báo cáo

Quan hệ đối chiếu

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức nhà máy xi măng An Giang

GIÁM ĐỂC

PHÓ GIÁM ĐỂCKỂ THƯỂT

TRƯ ỂNG PHÒNGKIỂM SOÁT

CHỂT LƯ O NG

PHÓ GIÁM ĐỂCSỂN XƯỂT

QUỂN ĐỂC PHÂNXƯ ỂNG CO

ĐIỂN

TRƯ ỂNG PHÒNGTỂ CHỂC HÀNH CHÍNH

TRƯ ỂNG PHÒNG KỂ TOÁN TÀI VỂ

QUỂN ĐỂCPHÂN XƯ ỂNG

SỂN XƯỂT

BỂ PHỂN CÔNG NHGỂ

TRƯ ỂNG PHÒNG KỂ HOỂCH- KINH DOANH

Page 33: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 17 SVTH: Lê Quốc Thái

Bộ máy tổ chức của nhà máy hiện nay khá chặt chẽ, tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu này, các bộ phận chức năng không có quyền ra lệnh trực tiếp cho các đơn vị sản xuất. Các bộ phận chức năng chỉ tham gia tư vấn, giúp ban giám đốc chuẩn bị tìm ra những giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Quyền quyết định thuộc về người lãnh đạo cao nhất là Ban giám đốc nhà máy và mệnh lệnh được thực hiện theo đường thẳng từ trên xuống dưới hay trực tiếp ban giám đốc ra quyết định trực tiếp cho một người nào đó mà ban giám đốc thấy là cần thiết.

Cơ cấu tổ chức của nhà máy được tổ chức theo hai cấp:

Cấp điều hành: Ban giám đốc

Cấp thừa hành: các phòng ban bao gồm: phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán, phòng kế hoạch kinh doanh, phòng kiểm soát chất lượng, phòng sản xuất chất lượng…

Cấp điều hành: gồm một giám đốc và 2 phó giám đốc

- Giám đốc nhà máy xi măng: là người đứng đầu và đại diện cho cán bộ công nhân viên toàn nhà máy, hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh, hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng các yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn TCVN, ISO 9001:2000. Phân công trách nhiệm quyền hạn và mối quan hệ của hệ thống quản lý cho cán bộ công nhân viên. Thu nhận và cho cán bộ công nhân viên nghỉ việc theo chế độ chính sách Nhà nước. Chịu trách nhiệm về tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trước công ty chủ quản và cấp trên.

- Trợ giúp cho giám đốc là các phó giám đốc và kế toán trưởng gồm:

+ Phó giám đốc sản xuất

+ Phó giám đốc kỹ thuật

+ Kế toán trưởng

Cấp thừa hành: Các trưởng phó phòng điều hành trực tiếp và chịu trách nhiệm trước giám đốc.

Nhiệm vụ của các phòng ban như sau:

- Phòng tổ chức hành chánh:

Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc. Điều hành về tổ chức hành chánh, lao động, tiền lương, khen thưởng trong năm. Nghiên cứu và xây dựng mục tiêu chất lượng về tổ chức hành chánh hàng năm trên cơ sở chính sách và mục tiêu chất lượng của nhà máy. Quản lý toàn bộ hồ sơ, tài liệu về tổ chức và lao động. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo cán bộ công nhân viên. Chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, phục vụ khách giao dịch với nhà máy.

- Phòng kế hoạch kinh doanh:

Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm. Phân công điều động và kiểm tra việc lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài vụ, tổ chức công tác cung ứng nguyên vật liệu, vật tư kỹ thuật cho sản xuất. Theo dõi các hợp đồng kinh tế, tiêu thụ sản phẩm, thống kê cập nhật chứng từ. Tham mưu cho ban giám đốc điều hành, phân công cung ứng vật tư, nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng theo đúng quy định.

Tham mưu cho ban giám đốc lập kế hoạch và tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm. Lập mục tiêu chất lượng Phòng kinh doanh hàng năm trên

Page 34: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 18 SVTH: Lê Quốc Thái

cơ sở chính sách và mục tiêu chất lượng của nhà máy. Tổ chức tiếp thị - quảng cáo, điều tra nghiên cứu mở rộng thi trường. Phối hợp với kế toán trưởng về quản lý công nợ bán hàng.

- Phòng kế toán tài vụ:

Tổ chức công tác hạch toán kế toán, tài chính, thống kê lên bảng cân đối kế toán, theo dõi thu chi, chứng từ hợp đồng kinh tế, tiêu thụ sản phẩm. Bộ máy kế toán được tổ chức tập trung, giúp công tác quản lý tài chính được quản lý chặt chẽ. Hiện nay cơ cấu bộ máy kế toán của nhà máy gồm:

+ Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp

+ Kế toán chi tiết

+ Kế toán thanh toán

+ Thủ quỹ

Hình thức sổ kế toán áp dụng cho nhà máy là hình thức nhật ký chung.

Quan hệ chỉ đạo Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của nhà máy

- Phòng kiểm soát chất lượng:

Điều hành phân công và kiểm tra cán bộ công nhân viên phòng kiểm soát chất lượng thực hiện các hoạt động: lập mục tiêu chất lượng hàng năm trên cơ sở chính sách, mục tiêu chất lượng của nhà máy; lập kế hoạch và thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, kiểm tra….Phối hợp với phân xưởng sản xuất, phân xưởng cơ điện, kiểm tra – kiểm soát dây chuyền công nghệ theo PC Plan (quá trình sản xuất). Kiểm tra thử nghiệm xi măng thành phẩm trong suốt quá trình sản xuất theo QC Plan (chất lượng sản phẩm), nghiên cứu và thử nghiệm để tìm ra tỷ lệ phối liệu phù hợp đưa vào sản xuất. Phối hợp với phòng kế hoạch kinh doanh để thăm dò ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm, xử lý các ý kiến thắc mắc, khiếu nại của khách hàng về sản phẩm, kiểm tra thử nghiệm nguyên vật liệu, vỏ bao, tấm lót, bi đạn … khi nhập kho, đánh giá nhà cung cấp, làm việc với đối tác thuê nhà máy gia công khi có yêu cầu.

- Phân xưởng cơ điện:

Điều hành, phân công và kiểm tra cán bộ công nhân phân xưởng cơ điện thực hiện công tác: quản lý, xây dựng – theo dõi kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng sửa chữa thiết bị; lập kế hoạch mua trang thiết bị, phụ tùng thay thế, gia công cấu kiện; lập kế hoạch và trang bị bảo hộ lao động cho công nhân cơ – điện và nhân viên phân xưởng; lập kế hoạch an

KỂ TOÁN TRƯ ỂNG

KỂ TOÁNTHANH TOÁN

KỂ TOÁNCHI TIỂT

KỂ TOÁNVỂT TƯ

THỂ QƯỂ

Page 35: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 19 SVTH: Lê Quốc Thái

toàn lao động vệ sinh công nghiệp, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động trong khi ngừng máy sửa chữa.

- Bộ phận công nghệ:

Điều hành, phân công cán bộ công nhân thực hiện việc quản lý, xây dựng theo dõi và có kế hoạch bảo trì sửa chữa, bảo dưỡng các dây chuyền sản xuất trong nhà máy, nghiên cứu, cải tiến và lắp đặt trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho việc sản xuất nhằm tiết giảm chi phí. Đề xuất cải tiến công nghệ, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng tại phân xưởng cơ – điện.

- Phân xưởng sản xuất:

Lập mục tiêu chất lượng của phân xưởng sản xuất hàng năm trên cơ sở chính sách mục tiêu chất lượng của nhà máy. Điều hành, phân công và kiểm tra cán bộ công nhân viên phân xưởng sản xuất thực hiện các hoạt động: quản lý tổ chức sản xuất; sản xuất sản phẩm xi măng PCB theo kế hoạch hàng tuần, hàng tháng; theo dõi, đề nghị cấp nguyên liệu sản xuất; lập các lệnh sản xuất, các lệnh đóng bao, phiếu…. và biên bản bàn giao sản phẩm xi măng. Phối hợp với phòng kiểm soát chất lượng kiểm soát quá trình sản xuất (PC Plan), kiểm soát chất lượng sản phẩm (QC Plan), kết hợp phân xưởng cơ – điện trong công tác bảo dưỡng, sữa chữa, kiểm soát tài liệu, hồ sơ… tại phân xưởng sản xuất, xử lý sản phẩm không phù hợp, khắc phục, phòng ngừa và cải tiến…

3.2.2 Tình hình nhân sự của nhà máy

Tổng số cán bộ công nhân viên của nhà máy tính đến ngày 32/12/2005 là 210 người, trong đó cán bộ quản lý là 32 người. Số cán bộ công nhân viên có trình độ đại học là 29 người, trình độ cao đẳng là 2 người và số cán bộ còn lại là có trình độ cấp 2 và cấp 3.

Bảng 1: Đánh giá tình hình lao động của nhà máy xi măng An Giang

TT Khoản mục Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

1

2

3

4

5

6

7

Ban Giám Đốc

Phòng tổ chức hành chính

Phòng kế toán tài vụ

Phòng kỷ thuật - KCS

Phòng kế hoạch kinh doanh

Phân xưởng sản xuất

Phân xưởng cơ điện

3

14

5

10

14

157

37

3

13

5

10

22

148

29

3

9

5

13

20

129

31

(Nguồn: Theo “Báo cáo tự đánh giá” của nhà máy xi măng An Giang)

Nhìn chung so với năm 2003 và năm 2004 thì năm 2005 tình hình nhân sự của nhà máy có sự thay đổi nhiều và giảm về số lượng. Mặc dù trong những năm qua tình hình nhân sự của nhà máy có sự thay đổi như vậy mà vẫn đáp ứng được mục tiêu hoạt động kinh doanh chung của nhà máy chủ yếu là do những đặc điểm sau:

- Lãnh đạo nhà máy xi măng An Giang định hướng các hoạt động của nhà máy theo mục đích kinh doanh và các giá trị đã xác định như: thỏa mãn nhu cầu khách hàng,

Page 36: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 20 SVTH: Lê Quốc Thái

kịp thời trong cung ứng cho khách hàng đạt chất lượng cao. Đồng thời lãnh đạo nhà máy xi măng An Giang cũng rất xem trọng việc theo dõi và xem xét lại các hoạt động để có thể luôn chủ động phát hiện, điều chỉnh các điểm yếu và phát huy các điểm mạnh trong sản xuất kinh doanh.

- Tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Phân công công việc cho người lao động theo nguyên tắc “đúng người đúng việc”.

- Mặc dù môi trường làm việc nhiều tiếng ồn và bụi nhưng nhà máy cũng đã thực hiện đầy đủ các chính sách cho người lao động như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tay nạn lao động và khám sức khỏe định kỳ cho người lao động.

- Nhà máy có chế độ lương bổng và phụ cấp rất thỏa đáng.

- Nhà máy đã không ngừng cải thiện môi trường làm việc nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động, luôn luôn quan tâm đến đời sống người lao động và gia đình của họ, luôn tạo môi trường làm việc an toàn, từng bước ổn định và nâng cao đời sống vật chất cho người lao động theo sản lượng tiêu thụ của nhà máy.

3.2.4 Tình hình trả lương và hình thức trả lương cho người lao động

Tình hình thu nhập lương của các bộ công nhân viên nhà máy xi măng An Giang.

Bảng 2: Tình hình thu nhập lương của các bộ công nhân viên nhà máy xi măng An Giang. (đơn vị tính: đồng)

STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

1 Tổng số lao động 240 230 210

2 Tổng quỹ lương 5.109.523.000 .924.082.000 3.977.101.484

3 Tiền thưởng 799.747.000 800.066.000 0

4 Tổng thu nhập 5.909.270.000 5.724.148.000 3.977.101.484

5Tiền lương bình quân (người/ tháng)

1.774.140 1.784.088 1.578.215

6Thu nhập bình quân

(người/tháng) 2.051.830 2.073.967 1.578.215

(Nguồn: Phòng Kinh doanh của nhà máy xi măng An Giang)

Nhìn chung mức lương bình quân cũng như thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân viên của nhà máy từ năm 2003 đến năm 2005 có xu hướng tăng giảm không đều đặt biệt là năm 2005 giảm xuống rất nhiều, nguyên nhân chủ yếu là do tình hình sản xuất của nhà máy gần đây gặp nhiều khó khăn và nhà máy không thực hiện sản xuất vào ban đêm giống như những năm trước đây nên cán bộ công nhân viên của nhà máy không được hưởng phần phụ cấp làm đêm. Ngoài ra, tiền thưởng của cán bộ công nhân viên mặc dù trong năm 2004 có cao hơn năm 2003 nhưng đến năm 2005 thì số tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên của nhà máy không còn nữa do nhà máy áp dụng

Page 37: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 21 SVTH: Lê Quốc Thái

chính sách thắt chặt tài chính để tăng lợi nhuận nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà máy. Thêm vào đó do tình hình cạnh trang gay gắt của các hãng sản xuất xi măng trong khu vực như SADICO (Cần Thơ), xi măng Hà Tiên (Kiên Giang),… làm làm cho tình hình tiêu thụ trong nước gặp khó khăn.

Hình thức trả lương cho người lao động:

- Bộ phận gián tiếp: nhà máy trả lương theo trình độ chuyên môn và chức vụ. Lương được tính căn cứ vào hệ số lương, tính ứng với ngày công 24h, tiền lương điều chỉnh tối thiểu và phụ cấp chức vụ.

- Bộ phận trực tiếp: nhà máy trả lương theo số lượng sản phẩm. Lương được tính căn cứ vào đơn giá khoán cho 4 dây chuyền, hệ số lương, phụ cấp trách nhiệm và tính ứng với ngày công 24h. Ngoài ra, lương còn được tính căn cứ theo số giờ làm thêm trong nhà máy.

Tình hình sử dụng các chế độ chính sách:

Nhà máy luôn trả lương đúng với hợp đồng lao động về thời gian và số lượng. Nhìn chung, mức lương của nhà máy trả cho cán bộ công nhân viên so với mặt bằng tại An Giang là trên trung bình, nghĩa là đảm bảo cho người lao động đủ chi tiêu. Ngoài ra, còn có các chế độ ưu đãi khác:

- Khen thưởng định kỳ cho những cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình sản xuất kinh doanh của nhà máy.

- Những cán bộ công nhân viên có thâm niên công tác đầy đủ 12 tháng thì hệ số lương được cộng thêm 0,01.

- Công nhân viên có tay nghề cao thì được hưởng mức lương tương đương với mức lương của tổ phó (được xét 6 tháng 1 lần).

- Công nhân và nhân viên có bằng đại học vào làm việc sau một năm thì được cộng 0,05 vào hệ số lương, có bằng cao đẳng thì được công 0,03 vào hệ số lương (chỉ được cộng một lần).

- Khi thay đổi công việc thì được bảo lưu lương cũ một tháng (hoặc được hưởng mức lương của công việc cao hơn).

- Hổ trợ cho người lao động khi nghỉ việc (tùy theo thâm niên công việc).

3.3. Sản phẩm của nhà máy:

Nhà máy xi măng An Giang có 2 sản phẩm chính và chủ lực đó là xi măng Pooclăng PCB 30 (dùng cho xây dựng cơ bản và xi măng Pooclăng PCB 40 (dùng cho xây dựng các công trình lớn cần có độ bền cao, chống chịu điều kiện thời tiết khắc nhiệt) với biểu tượng là hình 2 con sư tử.

Page 38: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 22 SVTH: Lê Quốc Thái

Bảng 03: Những thông số về các loại xi măng của nhà máy xi măng An Giang:

Sản phẩm Tiêu chuẩn chất lượng

Chứng nhận Đặc tính SP

Xi măng Pooclăng hỗn hợp PCB 30

Dùng cho việc xây dựng cơ bản, dân dụng. Giá bán: 38.500 đ/bao

PCB 40 hiệu sư tử

Sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6260:1997.Đóng bao trọng lượng 50kg/bao

ISO9001:2000.Đạt các danh hiệu: Hàng Việt Nam chất lượng cao; Cupvàng ngànhXây dựng 2004, 2005;giải thưởng chất lượng;…

Dùng trong xây dựng các công trình lớn, xây dựng cầu đường,… cần độ bền cao, chống chịu các điều kiện khắc nghiệt. Giá bán: 41.500 đ/bao

(Nguồn: Phòng Kiểm soát chất lượng nhà máy)

3.4. Thị trường tiêu thụ và phương thức kinh doanh của nhà máy

Thị trường tiêu thụ là các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long, khu vực miền đông Nam Bộ, và xuất khẩu sang thị trường Campuchia.

Hàng hóa sản xuất ra nhằm mục đích tiêu thụ được, nghĩa là được thị trường chấp nhận. Khối lượng hàng hóa tiêu thụ càng nhiều, mức doanh thu tiêu thụ càng lớn. Khối lượng tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào khối lượng và chất lượng hàng hóa sản xuất ra mà còn phụ thuộc vào công tác tổ chức tiêu thụ hàng hóa như: việc ký kết hợp đồng bán hàng với các đại lý, với khách hàng, việc quảng cáo, tiếp thị, việc vận chuyển hàng hóa… Những doanh nghiệp thực hiện tốt các khâu tiêu thụ trên sẽ có được thị trường tiêu thụ rộng lớn và theo đó doanh thu bán hàng cũng sẽ tăng lên. Mặc dù trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường, hiện nay mạng lưới tiêu thụ của nhà máy xi măng An Giang rộng khắp khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, các tỉnh miền Đông Nam Bộ và hiện nay xuất khẩu sang Campuchia, đặc biệt là bán cho các công trình xây dựng trong tỉnh An Giang. Một vài công trình xây dựng tiêu biểu sử dụng xi măng do nhà máy sản xuất như: Công trình Chung cư Nguyễn Du, Lăng tưởng niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng, Bảo tàng tỉnh An Giang.

Phương thức kinh doanh chủ yếu của nhà máy xi măng An Giang là bán xi măng cho các đại lý và các cửa hàng, bên cạnh đó nhà máy cũng áp dụng phương thứ bán lẻ đáp ứng nhu cầu cho khách hàng. Chủ yếu sản phẩm bán cho đại lý theo hình thức bán gối đầu theo từng hơp đồng cụ thể đã được ký kết trước. Thời gian thu hồi tiền bán hàng là từ 10 đến 15 ngày sau khi xuất giao hàng. Phương thức thanh toán là thu bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng.

Nhà máy tổ chức phân công theo dõi tình hình nợ chặt chẽ nhằm hạn chế trường hợp bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.

Page 39: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 23 SVTH: Lê Quốc Thái

3.5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mục tiêu hoạt động của nhà máy

3.5.1 Chức năng

Nhà máy có chức năng vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị phân phối

- Là đơn vị sản xuất, nhà máy sản xuất ra sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ cung cấp cho nhu cầu của thị trường nhằm tạo ra lợi nhuận.

- Là một đơn vị phân phối, nhà máy bán ra thị trường những sản phẩm sản xuất được hoặc cung cấp dịch vụ, đổi lại công ty sẽ thu về tiền hoặc các hình thức thanh toán của khách hàng.

3.5.2 Nhiệm vụ

- Nhiệm vụ của nhà máy xi măng An Giang là sản xuất và cung ứng sản phẩm xi măng cho thị trường khu vực các tỉnh phía Nam. Đây là nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ chính trị mà UBND tỉnh An Giang giao cho nhà máy.

- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà máy có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.

- Nhà máy phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do nhà máy thực hiện.

- Nhà máy phải xây đựng chiến lược phát triển kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ của UBND tỉnh An Giang cũng như của công ty Xây Lắp An Giang giao cho và phù hợp với nhu cầu của thị trường.

- Nhà máy phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo qui định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu.

- Nhà máy chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu, tuân thủ các qui định về thanh tra của các cơ quan tài chính.

- Nhà máy có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các qui định về quản lý vốn, tài sản, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước qui định.

- Nhà máy có nghĩa vụ nộp thuế, các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước theo qui định của pháp luật.

- Nhà máy còn thực hiện các qui định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.

3.5.3 Quyền hạn

- Nhà máy có quyền sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực theo qui định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ được giao.

- Nhà máy có quyền ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, gia công chế biến, mua bán trong nước, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại.

- Nhà máy có quyền mở rộng qui mô kinh doanh, thị trường xuất khẩu.

- Nhà máy có quyền tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của từng thời kỳ.

3.5.4 Mục tiêu hoạt động của nhà máy

Page 40: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 24 SVTH: Lê Quốc Thái

- Nhà máy xi măng An Giang là một doanh nghiệp của Nhà nước, tổ chức kinh doanh theo hệ thống hạch toán kinh tế độc lập, tham gia vào kinh tế thị trường tạo ra lợi nhuận, bảo toàn được đồng vốn, góp phần ổn định tình hình lưu động hàng hóa trên thị trường cả trong và ngoài nước, đảm bảo việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân trong nhà máy.

- Thông qua xuất nhập khẩu, nhà máy góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển, thu về ngoại tệ đóng góp cho ngân sách Nhà nước.

- Hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch của công ty Xây Lắp An Giang giao.

- Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, phấn đấu sản xuất đạt 100 % công suất thiết kế.

3.6. Tình hình hoạt động của nhà máy trong những năm gần đây:

3.6.1 Tình hình doanh thu trong 3 năm gần đây (2003-2005):

Từ khi thành lập cho đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy trải qua không ít khó khăn. Những năm trước đây, do ngành xây dựng tại tỉnh An Giang, các tỉnh khác ở Đồng Bằng Sông Cửu Long và các tỉnh ở miền Đông Nam Bộ chưa phát triển mạnh mẽ cho nên việc sản xuất và tiêu thụ xi măng của nhà máy còn chậm. Những năm gần đây, nền kinh tế của cả nước nói chung và của An Giang nói riêng đang trên đà phát triển, các chính sách kinh tế ngày càng đổi mới và thông thoáng hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cả nước hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Theo đà trên, mức tăng trưởng của ngành công nghiệp xây dựng tăng đáng kể, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh xi măng của nhà máy. Bên cạnh đó, nhà máy xi măng An Giang luôn xem việc nộp ngân sách Nhà nước là nghĩa vu trọng tâm hàng đầu, nhà máy luôn nộp thuế đủ, đúng hạn.

Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay nhà máy xi măng An Giang phải cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn với các nhà máy xi măng khác (nhà máy xi măng SADICO Cần Thơ, nhà máy xi măng Hà Tiên – Kiên Lương, Kiên Giang, nhà máy xi măng Phúc Sơn) về các sản phẩm xi măng PCB 30 và PCB 40. Mặc dù, phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nhưng những năm qua nhà máy xi măng An Giang vẫn nổ lực phát huy lợi nhuận, khắc phục khó khăn, những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy đạt được một số kết quả như sau:

Bảng 4: Bảng doanh thu của nhà máy qua 3 năm (2003-2005):

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

Doanh thu đồng 133.382.280 140.711.334 120.148.233

Lợi nhuận trước thuế đồng 12.766.850 7.831.296 3.191.187

Thuế TNDN đồng 3.417.289 2.013.263 828.757

Lợi nhuận sau thuế đồng 9.349.561 5.818.033 2.362.430

(Nguồn: Phòng kinh doanh nhà máy)

Biểu đồ 1: Biểu đồ doanh thu từ năm 2003-2005:

Page 41: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 25 SVTH: Lê Quốc Thái

Biểu đồ 1: Tình hình doanh thu của nhà máy qua 3 năm (2003-2005)

Theo như biểu đồ và bảng trên thì chúng ta thấy rằng tình hình doanh thu của nhà máy trong 3 năm có xu hướng giảm tuy năm 2004 doanh thu có biểu hiện tăng. Nguyên nhân tăng của năm 2004 là do lượng đặt hàng từ phía đối tác bên Campuchia tăng đột biến. Theo như nhân viên phòng kinh doanh của nhà máy thì phía Campuchia năm 2004 đang trong quá trình xây dựng đường nên lượng đặt hàng nhiều. Năm 2005 lượng đặt hàng của đối tác này giảm mạnh và đó chính là yếu tố là doanh thu giảm. Ngoài ra chúng ta có thể thấy do sự cạnh tranh khốc liệt của đối thủ tại Cần Thơ là công ty SADICO cũng là nguyên nhân làm giảm doanh thu năm 2005.

3.6.2 Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, nguy cơ của nhà máy

Trong hoạt động hiện tại nhà máy xi măng An Giang gặp phải những vấn đề sau:

Thuận lợi

- Công nghệ sản xuất tiên tiến, công suất lớn, có khả năng đáp ứng thị trường tiêu thụ lớn.

- Có nhiều uy tín trong lĩnh vực kinh doanh.

- Để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, nhà máy luôn thực hiện mục tiêu kế hoạch hàng năm với những chính sách như: khuyến mãi, giảm giá, chiết khấu theo sản lượng, giao hàng thuận lợi, nhanh chóng, đồng thời cho hưởng chính sách như trả chậm, giá cạnh tranh, điều kiện thanh toán ưu đãi…

- Nhà máy luôn quan tâm và có mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp để kiểm soát đầu vào của đơn vị mình từ các nước như: nhập khẩu clinker từ các nước như Thái Lan, Hàn Quốc, Indonesia… nhằm nắm bắt kịp thời, chính xác tình hình giá biến động tăng giảm, tránh tình trạng bị áp đặt giá, ép giá của nhà cung cấp.

- Nhà máy có khả măng tăng công suất nếu có đơn đặt hàng lớn và liên tục không những trong nước mà còn xuất khẩu.

- Ban Giám đốc điều hành nhà máy có cái nhìn sâu rộng về các lĩnh vực kinh doanh và sẵn sàng áp dụng nếu thấy cần thiết và làm lợi cho nhà máy.

- Nhân viên điều làm việc trong nhà máy có trình độ cao, và thực sự có năng lực trong hoạt động kinh doanh, năng động trong công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, ham học hỏi và cầu tiến, sẵn sàng tiếp thu cái mới.

Biểu đồ doanh thu từ năm 2003- 2005

105.000.000110.000.000115.000.000

120.000.000125.000.000130.000.000135.000.000

140.000.000145.000.000

Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005Năm

Nghìn

đồng

Doanh thu

Page 42: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 26 SVTH: Lê Quốc Thái

Khó khăn

- Tiềm năng kinh doanh trên thị trường lớn nhưng công tác tiếp cận và mở rộng thị trường còn chậm.

- Năng lực cạnh tranh cần phải được tăng cường thông qua việc áp dụng các mô hình quản lý chất lượng tiên tiến của thế giới (ISO 9000, giải thưởng chất lượng quốc gia, quản lý tri thức…)

- Công tác tiếp thị đôi lúc chưa được thực hiện khắp khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.

- Tình hình giá nguyên liệu clinker, nhiên liệu tăng giá cao ảnh hưởng rất lớn đến chi phí giá thành và sản xuất kinh doanh của nhà máy.

- Việc nắm bắt các loại xi măng khác trên thị trường để đề ra giá bán và chính sách đôi lúc chưa kịp thời nên hiệu quả kinh doanh có phần ảnh hưởng.

- Chưa có bộ phận nghiên cứu marketing riêng biệt.

- Chưa có sự phối hợp giữa các bộ phận nghiệp với các bộ phận trực tiếp sản xuất.

- Nguồn tài chính còn hạn chế.

- Chưa ứng dụng được hình thức kinh doanh mới kết hợp, hơi thụ động trong hoạt động tiếp thị và quảng bá thương hiệu của mình trong nước và trên thế giới.

Cơ hội

- Chất lượng sản phẩm ổn định (sản xuất theo hệ thống quản lý chất lượng theoTCVN. ISO 9000: 2001).

- Việt Nam với hơn 82 triệu dân, là một quốc gia đang phát triển do đó tiềm năng nhu cầu thị trường là rất lớn.

- Tiến tới cổ phần hóa.

- Gia nhập AFTA và tiến tới gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO.

- Môi trường internet và hình thức kinh doanh kết hợp giữa kinh doanh truyền thống và TMĐT đang mở ra trước mắt. Khả năng tìm kiếm đối tác thông qua mạng là rất lớn và khả năng hoạt động hết công suất để đem lại lợi nhuận cao cho nhà máy và công nhiên viên là rất cao.

Nguy cơ

- Môi trường kinh doanh: gần đây gặp không ít khó khăn như giá nguyên liệu Clinker, giá xăng dầu tăng liên tục.

- Nhiều trạm nghiền, nhà máy xi măng nhỏ xuất hiện nhiều nơi bằng nhiều hình thức: mở văn phòng đại diện, đặt chi nhánh, liên doanh… trong đó đối thủ cạnh tranh tực tiếp là công ty cổ phần SADICO Cần Thơ.

- Sự cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực kinh doanh nhất là về giá với các xi măng địa phương, trung ương và công ty liên doanh.

- Sự nhập cuộc của đối thủ cạnh tranh trên thương trường.

- Áp lực trong việc mở rộng hệ thống mạng lưới phân phối.

- Không còn sự hỗ trợ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước.

Page 43: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 27 SVTH: Lê Quốc Thái

- Tuộc hậu và gói gọn trong hình thức kinh doanh truyền thống và bị động trong việc tìm kiếm đối tác, bị đối thủ cạnh tranh trực tiếp là những vấn đề nan giải mà nhà máy phải đối mặt.

Tóm lại, qua những phân tích toàn cảnh về tình hình hoạt động và tình hình doanh thu qua 3 năm của nhà máy 2003-2005 chúng ta nhận thấy rằng doanh thu của nhà máy có xu hướng ngày càng giảm dần. Trong bối cảnh ngày nay, trong khi các chi phí nguyên liệu đầu vào như clinker, giá xăng dầu, giá điện, các phụ phẩm cần thiết cho việc sản xuất xi măng ngày càng tăng thì doanh thu của nhà máy ngày càng giảm. Nếu cứ theo đà này thì không sớm thì muôn nhà máy cũng dần sẽ lâm vào tình cảnh thu lỗ và gặp rất nhiều khó khăn trong việc duy trì hoạt động của nhà máy. Ngay từ bây giờ Ban Giám đốc nhà mày nên có những chiến lược phát triển dài lâu và cải tiến cách thức làm ăn làm saocho giảm được chi phí đến mức thấp nhất, tìm kiếm đối tác xuất khẩu ra ngoài nước và cố gắng duy trì mạng lưới phân phối trong nước.

Page 44: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 28 SVTH: Lê Quốc Thái

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG GIAO DỊCH VÀ THANH TOÁN CỦA NHÀ MÁY TRONG NHỮNG NĂM QUA

4.1. Tình hình giao dịch:

4.1.1. Đối với khách hàng:

Nhà máy thực hiện cải cách bằng phương pháp lắng nghe và tìm hiểu khách hàng theo các nhu cầu và định hướng như sau:

Bảng 05: Bảng mục đích cải tiến và tìm hiểu khách hàng:

STT Mục đích cải tiến Nội dung cải tiến

1 Đánh giá thái độ mua sắm của khách hàng đối với nhà máy

Tham gia nhiều hơn nữa các hội chợ chuyên ngành: VietBuild, Hàng Việt Nam chất lượng cao,…

2 Giúp khách hàng liên hệ và phản hồi ý kiến dễ dàng.

Tham gia vào website của Công ty Xây Lắp.

3 Giải quyết nhanh hơn thủ tục nhận hàng.

Nối mạng điện thoại nội bộ toàn nhà máy và nối mạng máy tính các phòng ban.

(Nguồn: “Báo cáo tự đánh giá” của nhà máy)

Sau khi lắng nghe và tìm hiểu các yêu cầu, mong đợi của khách hàng và thị trường, nhà máy đã xây dựng mối quan hệ với khách hàng như sau:

Xây dựng mối quan hệ: nhà máy đã thiết lập các cách tiếp cận sau để tạo điều kiện cho khách hàng tìm kiếm thông tin, sự trợ giúp, tiến hành kinh doanh, cũng như việc khiếu nại như sau:

o Vai trò của nhân viên bán hàng rất quan trọng trong việc thiết lập quan hệ với khách hàng. Sự hiểu biết của họ về thị trường, khách hàng là căn cứ để phòng Kinh doanh hoạch định kế hoạch quan hệ khách hàng dài lâu nên họ được tập huấn kỹ lưỡng và định kỳ về nghiệp vụ bán hàng theo kế hoạch đào tạo hàng năm.

o Hàng năm nhà máy tổ chứ hội nghị khách hàng để lắng nghe các ý kiến, yêu cầu mới nhất của khách hàng một cách rộng rãi.

o Ngoài ra nhà máy cũng in địa chỉ website, hotline, email, trên bao bì sản phẩm của nhà máy để giúp khách hàng dễ dàng trong việc tìm kiếm thông tin khuyến mãi,…

Tất cả những vấn đề trên chỉ do phòng Kinh doanh thực hiện trong khi phụ trách bên mãng này chỉ có 3 nhân viên (2 nhân viên bán hàng 1 nhân viên marketing). Như thế chỉ có 3 nhân viên chủ chốt về phục vụ tiếp thị khách hàng mà địa bàn hoạt động của nhà máy thì rộng lớn. Từ đó chúng ta có thể nhận thấy rằng rất khó khăn để thực hiện đạt các yêu cầu như trên. Website hiện tại của nhà máy trực thuộc Công ty Xây

Page 45: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 29 SVTH: Lê Quốc Thái

Lắp An Giang và nó thực sự chỉ là trang web thông thường giới thiệu rất sơ sài về nhà máy và thiếu hẵn tính chuyên nghiệp của một website TMĐT.

Để tạo ấn tượng và thu hút khách hàng lúc ban đầu, cũng như đáp ứng thoả mãn yêu cầu của khách hàng khi đã thiết lập quan hệ và đồng thời làm cho khách hàng gắn bó lâu dài, nhà máy đã thực hiện đồng bộ các yếu tố sau: Cung cấp sản phẩm đạt chất lượng yêu cầu (TCVN 6260:1997), phù hợp với thị trường; Giá cả cạnh tranh nhất so với các sản phẩm cùng loại, phương thức thanh toán linh hoạt; Giao hàng kịp thời; Hỗ trợ xúc tiến chương trình bán hàng bằng các chương trình quãng cáo, khuyến mãi và thực hiện chăm sóc khách hàng thường xuyên bằng điện thoại của đội ngũ tiếp thị, để đáp ứng và xử lý nhanh chóng các yêu cầu về hàng hoá, cũng như những thắc mắc khiếu nại của khách hàng. Thông tin kịp thời đến khách hàng những chương trình khuyến mãi mới hoặc sự thay đổi về giá cả,….

Tạo điều kiện cho khách hàng tìm kiếm thông tin, thực hiện kinh doanh, khiếu nại và cải tiến theo nhu cầu và định hướng kinh doanh:

o Để khách hàng dễ dàng tìm kiếm thông tin về nhà máy, nhân viên bán hàng sẽ trực tiếp tiếp xúc giới thiệu với khách hàng về hàng hoá, các phương thức liên hệ (thanh toán, đặt hàng, giao nhận, khiếu nại,…). Đồng thời cung cấp hình ảnh giới thiệu nhà máy thông qua các tờ bướm quảng cáo, các chứng nhận về chất lượng hàng hoá, các giải thưởng đã đạt được (Hàng Việt Nam chất lượng cao, cúp vàng chất lượng,…).

o Sau khi khách hàng đã chấp thuận thiết lập quan hệ với nhà máy, việc triển khai các yêu cầu của khách hàng đến tất cả những người và quá trình liên quan sẽ được thực hiện theo.

o Nhà máy thực hiện việc quản lý khiếu nại theo “Thủ tục giải quyết khiếu nại và thu thập thông tin khách hàng”. Điều này làm cho khiếu nại được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng, tối đa hoá sự thoả mãn của khách hàng.

Xác định sự thoả mãn của khách hàng: Sử dụng phương pháp đo lường từng nhóm khách hàng khác nhau

Bảng 06: Khảo sát sự thoả mãn của từng nhóm khách hàng khác nhau:

Nhóm KH PP đo lường Dữ liệu So với đối thủ Cải tiến theo định

hướng kinh doanh

Nhà P. Phối Khảo sát KH Giá bán Thấp hơn Khuyến mãi

Đại lý Khảo sát KH Phương thức thanh toán

Linh hoạt như nhau

Khen thưởng vượt chỉ tiêu

Người tiêu dùng

Hội chợ Chất lượng Đạt TCVN 6260:1997

(Nguồn: “Báo cáo tự đánh giá” của nhà máy)

Page 46: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 30 SVTH: Lê Quốc Thái

Theo như thông tin từ nhà máy thì chỉ số thoã mãn khách hàng đối với nhà máy nói chung là 3.78 điểm (thuộc mức Khá trong tiêu chí đánh giá riêng của nhà máy).

Cách thức nhà máy theo dõi thái độ của khách hàng đối với sản phẩm để đạt được sự phản hồi kịp thời và hữu ích là:

o Thăm viếng khách hàng ít nhất 01 lần/tháng.

o Khảo sát toàn bộ khách hàng 06 tháng/lần.

o Đặt hộp thư góp ý tại phòng khách của phòng Kinh doanh.

o Mời các nhà phân phối và đại lý dự hội nghị khách hàng hàng năm.

o Mở địa chỉ email, tham gia vào website của Công ty Xây Lắp.

Như vậy chúng ta thấy rằng nhà máy cũng đưa ra được những chính sách về giao dịch với khách hàng như: chăm sóc khách hàng, chính sách khuyến mãi, tiếp thị, giới thiệu nhà máy, thủ tục giải quyết khiếu nại của khách hàng,…nhằm làm tăng tối đa sự thoả mãn khách hàng. Tuy nhiên toàn bộ những vần đề trên do chỉ phòng Kinh doanh phụ trách, mà phòng này lại ít nhân viên phụ trách các mãng quan trọng như đã đề cập ở trên. Như vậy chúng ta có thể nhận thấy được rằng sự thoả mãn của khách hàng không tốt (3.78 điểm), khả năng tiếp cận của nhà máy tới khách hàng và thị trường chưa cao do đó doanh thu của nhà máy trong năm 2005 giảm là điều tất yếu. Nhà máy cũng chú ý đến khả năng trợ giúp của internet trong việc tiếp cận khách hàng là một yếu tố rất tốt. Song hiện nay website này thuộc Công ty Xây Lắp quản lý, khả năng tương tác của website chưa cao đối với nhu cầu của khách hàng do thông tin cung cấp về nhà máy còn thiếu nhiều, nội dung quá đơn điệu, nó chưa là website thực sự của nhà máy. Chính vì vậy nếu như có trường hợp khách hàng phản ảnh hay liên hệ với nhà máy thì thông tin này có thể bị loãng và thậm chí có thể sai lệch.

4.1.2. Đối với giao dịch hàng hoá:

Nhà máy luôn tìm nhiều biện pháp để thực hiện, bố trí những xe chuyên dụng để chở xi măng đến tận công trình phục vụ khách hàng. Đối với những khách hàng ở xa, nhà máy sẽ thuê phương tiện thủy để vận chuyển nhằm làm giảm chi phí cho khách hàng.

Nhà máy đã nghiên cứu và đầu tư xây dựng hệ thống băng tải để thay thế công nhân bốc xếp ở khâu xuất hàng theo ý kiến của khách hàng và kết quả là thời gian giao hàng trễ của năm 2004 giảm 1 % so với năm năm 2003. Đây là một trong những bước cải tiến nhằm thỏa mãn khách hàng.

Bảng 07: Bảng đánh giá mức độ thoả mãn của khách hàng trong việc giao hàng cho khách hàng:

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004

Đáp ứng kịp thời % 93 76 70

Chậm trễ % 7 11 10

Không ý kiến % 0 13 20

(Nguồn: “Báo cáo tự đánh giá” của nhà máy)

Page 47: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 31 SVTH: Lê Quốc Thái

Nhìn vào bảng ta thấy rằng thời gian đáp ứng qua các năm có sự biến đổi theo xu hướng giảm dần. Nguyên nhân này là do trong năm qua nhà máy không còn làm ca đêm, đơn đặt hàng không đều, lúc tăng lúc giảm, nguồn hàng dự trữ không đáp ứng kịp thời. Còn một nguyên nhân nữa là do tình hình tiếp xúc và thu thập thông tin về sự biến động của thị trường chưa có độ chính xác cao. Hơn nữa do tình trạng chưa có cách tiếp xúc khách hàng linh hoạt nên việc xác định các đơn hàng và số lượng đặt hàng của các khách hàng là đại lý và nhà phân phối chưa chính xác. Độ chậm trễ vì thế cũng ảnh hưởng theo là điều tất yếu. Như vậy đây có thể coi là hiện tốt bởi: sự chậm trễ trên nằm trong khoảng cho phép (theo tiêu chí chung của nhà máy), hơn nữa nó là biểu hiện của tình hình lượng khách hàng đặt hàng nhiều.

4.2. Tình hình thanh toán:

4.2.1. Khách hàng trong nước:

Khi bán hàng, nhà máy sẽ cho khách hàng thiếu trong khoản thời gian nhất định. Khoản thời gian này tuỳ thuộc vào đại lý cũ hay mới, khách hàng có uy tín hay không. Sau đó Ban Giám đốc nhà máy cử nhân viên tới tận nơi của khách hàng để thu tiền. Đây chính là hình thức bán gối đầu nhằm duy trì sự hợp tác của đại lý và cũng đồng thời tạo lợi thế cạnh tranh cho nhà máy. Tuy nhiên hình thức này không phải lúc nào cũng phát huy hiệu quả của nó. Thêm vào đó thị trường của nhà máy bao gồm các tỉnh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long và các tỉnh Miền Đông Nam Bộ nên kinh phí cho việc thu tiền này là không nhỏ. Thậm chí nhiều khách hàng không có tiền thanh toán đúng hẹn, nhân viên phải thực hiện việc truy đòi này thường xuyên, gây lãng phí rất nhiều cho nhà máy.

4.2.2. Đối với việc giao dịch nước ngoài:

Nhà máy bán hàng chủ yếu cho đối tác nước ngoài là xuất khẩu qua nước Campuchia. Nhưng để tìm được khách hàng này nhà máy phải nhờ đến những nhà trung gian ở tại Tp. Hồ Chí Minh tìm kiếm. Sau những giao dịch thành công với đối tác này nhà máy sẽ trả cho nhà trung gian số tiền hoa hồng là 5% trên toàn bộ giá trị của hợp đồng bán hàng xuất khẩu. Việc thanh toán này chủ yếu qua phương thức chuyển tiền thông qua Ngân hàng làm trung gian ở tại Việt Nam là Vietcombank. Tất nhiên nhà máy cũng phải tốn một khoản phí cho việc thanh toán trung gian này. Như vậy nhà máy muốn bán hàng ra nước ngoài thì phải lệ thuộc vào nhà trung gian tìm kiếm đối tác, chưa chủ động trong việc này và thanh toán chỉ có cách thức chuyển tiền qua ngân hàng, chưa có nhiều cách thanh toán linh hoạt và chi phí cho việc bán được sản phẩm là tương đối cao: vừa nhà trung gian vừa phía ngân hàng.

Chúng ta có thể thấy tình hình này qua bảng phân tích tài chính sau đây:

Bảng 08: Các tỷ số tài chính của nhà máy:

STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

1 Khả năng thanh toán nhanh lần 1.12 1.13 1.08

2 Khả năng thanh toán hiện thời lần 1.64 1.75 1.63

3 Tỷ số nợ % 44 45 49

4 Kỳ thu tiền bình quân ngày 65 74 92

Page 48: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 32 SVTH: Lê Quốc Thái

5 Doanh lợi tiêu thụ % 7 4 2

(Nguồn: Phòng kinh doanh nhà máy)

Khả năng thanh toán nhanh: tỷ số khả năng thanh toán nhanh của nhà máy nhìn chung có xu hướng giảm qua từng năm (2003 đến năm 2005). Tỷ số thanh toán nhanh của năm 2004 so với năm 2005 giảm, chứng tỏ mức tồn kho sản phẩm tăng, điều này có nghĩa là nhà máy cũng có lượng tiền mặt dự trữ tăng. Đến năm 2005 tỷ số này tiếp tục giảm so với năm 2004, chứng tỏ tồn kho giảm và dự trữ tiền mặt giảm. Khả năng thanh toán chưa tốt.

Khả năng thanh toán hiện thời: tỷ số khả năng thanh toán hiện thời của nhà máy nhìn chung có xu hướng giảm, tuy năm 2004 tăng so với năm 2003. Như vậy nó đưa đến mức nợ lưu động cao hơn, dự trữ tài sản cũng cao hơn năm 2003. Đây có thể coi như là hiện tượng tốt. Nhưng đến năm 2005 thì tình hình có xu hướng đảo ngược lại: mức dự trữ tài sản và mức nợ lưu động của nhà máy cao nhưng tỉ số thanh toán hiện thời của nhà máy thấp hơn năm 2004. Đây là hiện tượng không tốt.

Tỷ số nợ: nhìn chung tỉ số nợ tăng dần theo các năm. Năm 2004 tỷ số nợ cao hơn năm 2003 và năm 2005 tỷ số này lại cao hơn năm 2004. Nguyên nhân do nhà máy đã giảm bớt nguồn vốn chủ sở hữu. Như vậy với tỉ số nợ theo xu hướng này khi cần huy động thêm vốn chỉ còn cách đi vay.

Kỳ thu tiền bình quân: nhìn chung chúng ta thấy số ngày cho kỳ thu tiền bình quân ngày càng tăng. Nó cũng phần nào thể hiện tình trạng khách hàng còn nợ lại nhà máy rất nhiều và nhà máy có thể chưa có biện pháp nào đòi tiền từ khách hàng hiệu quả. Như đã nói ở những phần trên, do thị trường phân phối của nhà máy hoạt động rộng lớn nên phần nào cũng gặp khó khăn trong việc thu nợ là điều tất nhiên. Đây là một hiện tượng không tốt.

Doanh lợi tiêu thụ: nhìn chung tỉ lệ này giảm đều qua các năm. Như vậy với cùng một số tiền đầu tư ban đầu qua các năm doanh thu sẽ ngày càng giảm dần (từ năm 2003 đến 2005). Nhìn chung doanh thu của nhà máy giảm cũng tập trung chủ yếu vào chi phí tăng cao: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất,…nó phản ánh sự quản lý của nhà máy chưa tốt. Đây cũng là hiện tượng không tốt.

Chúng ta vừa điểm qua một vài tỷ số tài chính phản ánh về khả năng thanh toán và tình hình hoạt động kinh doanh của nhà máy xi măng An Giang trong 3 năm từ 2003 đến 2005. Nhìn chung những số liệu này đều nói lên những khó khăn mà nhà máy đang đối mặt, tuy cũng có vài yếu tố tích cực nhưng mức tác động của nó không đáng kể.

4.3. Xu hướng phát triển của công ty:

Theo định hướng phát triển của nhà máy trong năm tới (2007) nhà máy sẽ tiến hành việc cổ phần hoá, việc cổ phần hoá này cũng không nằm ngoài mục tiêu là nhằm cải thiện tình hình kinh doanh hiện tại và phát triển nhà máy theo hướng hội nhập vào nền kinh tế chung của thế giới. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước cũng là chủ chương chung của Nhà nước và của tỉnh nhằm mục đích khôi phục lại những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả. Do sự cạnh tranh quyết liệt với các nhà máy khác và việc chia sẽ thị phần nên trong năm tới nhà máy có chiến lược hướng sang thị trường xuất khẩu và tìm đối tác nước ngoài thu ngoại tệ, đặc biệt là thị trường Camphuchia. Bên

Page 49: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 33 SVTH: Lê Quốc Thái

cạnh đó nhà máy cũng có kế hoạch củng cố vị thế của mình trên thương trường bằng cách quảng bá thương hiệu, nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm mọi cách giảm tối đa các khoản chi phí không cần thiết và tối đa hoá lợi nhuận.

4.4. Những thuận lợi và khó khăn:

Qua những vấn đề như đã phân tích như trên chúng ta có thể rút ra được những thuận lợi, khó khăn về tình hình giao dịch và thanh toán của nhà máy trong những năm qua.

4.4.1. Thuận lợi:

Ban Giám đốc nhà máy có cũng muốn tìm kiếm nhiều cách thức tiến hành trong giao dịch sao cho thích hợp nhất.

Nhà máy cũng có danh tiếng và thị trường tương đối lớn.

Định hướng phát triển chung của nhà máy cũng cho khách hàng sự thoả mãn tối đa bằng nhiều hình thức tiếp cận, trong đó có hình thức thông qua website của Công ty Xây Lắp An Giang.

Có các phương tiện chuyên chở chuyên nghiệp: xà lan dùng cho việc vận chuyển bằng đường thuỷ; xe tải nhẹ và nặng dùng cho việc vận chuyển đường bộ.

4.4.2. Khó khăn:

Chưa chủ động và có cách tiếp cận khách hàng nước ngoài thích hợp: phụ thuộc nhà trung gian trong việc tìm đối tác xuất khẩu.

Việc tiếp thị và tiếp xúc khách hàng chưa được thực hiện tốt, thị trường lớn nhưng nhân viên phụ trách ít. Website của Công ty Xây Lắp chưa thật sự phát huy được những ưu điểm của nhà máy và việc vận dụng nó vào kinh doanh chưa cao.

Chỉ có hình thức thanh toán duy nhất là thanh toán thông qua ngân hàng trung gian tại Việt Nam là Vietcombank.

4.5. Các vấn đề cần thiết cho việc áp dụng TMĐT cho nhà máy xi măng An Giang:

4.5.1 Khách quan:

Do xu thế của thế giới ngày càng hướng đến sự hoàn thiện trong cuộc sống và tối ưu hoá cách thức làm ăn cách thức tìm kiếm kiếm đối tác. Vì vậy, nếu chúng ta không thích nghi được cùng nhịp điệu này thì sẽ lâm vào cảnh tục hậu so với thế giới. Hơn lĩnh vực nào khác trong kinh doanh của nhà máy xi măng An Giang cũng đã cho chúng ta cái nhìn này: doanh thu bị giảm qua các năm, các chi phí đầu vào không ngừng tăng cao, thị trường trong nước ngày càng mang tính cạnh tranh khốc liệt. Do vậy việc tìm kiếm hình thức kinh doanh khác ngoài cách truyền thống đó là áp dụng TMĐT và kinh doanh.

Trong tương lai không xa (chậm nhất là năm 2007) nước ta sẽ chính thức là thành viên của WTO – một môi trường kinh doanh đang mở ra trước mắt. Tuy nhiên khó khăn và thách thức là không tránh khỏi, nhà máy xi măng An Giang sẽ cố gắng tận dụng những mặt lợi thế của mình để phát triển và thích nghi với môi trường mới này. Việc hội nhâp sẽ dẫn đến nhiều doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau trên thế giới muốn tìm kiếm đối tác cho mình ở một quốc gia khác có lợi thế so sánh hơn ở quốc gia mình. Đây chính là những cơ hội cho nhà máy xi măng An Giang quảng bá mình và

Page 50: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 34 SVTH: Lê Quốc Thái

nắm lấy cơ hội tìm đối tác xuất khẩu thu ngoại tệ. Nhưng muốn quảng bá được thì trước hết phải xây dựng hệ thống website TMĐT giới thiệu mình cho mọi người biết.

Chính phủ và các cấp lãnh đạo cũng nhận thấy vai trò và tiềm năng của hoạt động TMĐT và coi nó như là ngành kinh doanh trọng yếu trong tương lai. Chúng ta cũng có các cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động này như luật Giao dịch điện tử (bao gồm luật TMĐT và Luật này đã chính thức có hiệu lực từ ngày 01/03/206) đây cũng được xem như là một yếu tố làm nên sự phát triển của hình thức kinh doanh mới mẽ này.

Tình hình phá triển intenret trong nước và mức cước sử dụng intenet trong nước có xu hướng ngày càng giảm với nhiều hình thức kết nối đa dạng phù hợp với từng đối tượng và từng doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng intenret trong nước cũng tương đối và phát triển trong những năm qua và có xu hướng ngày càng hoàn thiện hơn. Băng thông kết nối quốc tế của Việt Nam không ngừng mở rộng và tình hình sử dụng internet trong nước của các cá nhân và doanh nghiệp trong nước không ngừng tăng cao. Đây là bảng số liệu về tình hình này trong tháng 6/2003 và tháng 4/2006:

Bảng 09: Số liệu phát triển intenret Việt Nam tháng 6/2003

Tình hình phát triển Internet tháng 6/2003

Số lượng thuê bao qui đổi 466139

Số người sử dụng 1812126

Tỉ lệ số dân sử dụng Internet 2.27 %

Tổng băng thông kênh kết nối quốc tế của Việt Nam 348.5 Mbps

Tổng lưu lượng trao đổi qua trạm trung chuyển VNIX - Gbytes

Tổng số tên miền .vn 2907

Tổng số địa chỉ IP đã cấp 76288

(Nguồn: Trung tâm Internet Việt Nam)

Bảng 10: Số liệu phát triển intenret Việt Nam tháng 4/2006

Tình hình phát triển Internet tháng 4/2006

Số lượng thuê bao qui đổi 3431372

Số người sử dụng 12533273

Tỉ lệ số dân sử dụng Internet 15.08 %

Page 51: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 35 SVTH: Lê Quốc Thái

Tổng băng thông kênh kết nối quốc tế của Việt Nam 3770 Mbps

Tổng lưu lượng trao đổi qua trạm trung chuyển VNIX 3207076 Gbytes

Tổng số tên miền .vn 17571

Tổng số địa chỉ IP đã cấp 757504

(Nguồn: Trung tâm Internet Việt Nam)

Theo thông tin từ VNNIC – Trung tâm Internet Việt Nam, dịch vụ thuê bao ADSL của Việt Nam đã lên tới trên 227.000 thuê bao. Dịch vụ ADSL của Việt Nam chỉ chính thức hoạt động trong tháng 6/2003 lúc này chỉ có 3 nhà cung cấp ISP với tổng cộng vỏn vẹn có 183 thuê bao. Nhưng đến đầu năm 2006 đã có 5 nhà cung cấp ISP với tổng số thuê bao lên đến 227.000 thuê bao. Tổng thuê bao interet ADSL của năm 2005 so với năm 2004 tăng gần 300% một tỉ lệ tăng hết sức ấn tượng. Thuê bao ADSL tăng nhanh, một phần do chính sách hỗ trợ phát triển internet của Nhà nước phù hợp, giá cả cạnh tranh, chất lượng đường truyền dịch vụ được cải thiện đáng kể và cũng góp mặt nhiều loại hình dịch vụ gia tăng trên internet. Qua các số liệu trên cho thấy đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia vào kinh doanh TMĐT.

Hệ thống ngân hàng trong nước ngày càng hoàn thiện đáp ứng cho yêu cầu của việc thanh toán liên ngân hàng trong nước và vươn ra làm ăn với nước ngoài. Việc này có ý nghĩa quan trọng trong thanh toán vì đây là khâu khá quan trọng trong toàn bộ qui trình vận hành của TMĐT. Nếu doanh nghiệp nước ngoài chấp nhận giao dịch với ngân hàng trong nước thì nhà máy xi măng An Giang nếu tìm được khách hàng là đối tác nước ngoài, khâu thanh toán sẽ diễn ra đơn giản hơn và dễ kiểm soát hơn so với thanh toán thông qua nhà trung gian thứ ba.

Do ở bản thân của loại hình thức kinh doanh TMĐT là một lợi thế: người ta đã chứng minh được rằng áp dụng TMĐT thì doanh nghiệp sẽ mang lại rất nhiều lợi ích như: giảm chi phí, dễ tìm kiếm đối tác làm ăn hơn, lợi nhuận mang lại nhiều hơn, là cách tốt nhất để doanh nghiệp quảng bá thương hiệu cho mọi người thông qua môi trường internet đầy tiềm năng. Dưới đây là những thông tin đáng giá cho nhà máy xi măng An Giang nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung tham khảo trước khi tham gia vào kinh doanh TMĐT:

1. Quảng bá thông tin và tiếp thị cho một thị trường toàn cầu với chi phí cực thấp: Với TMĐT, chỉ với những khoản chi phí thấp nhất (phí duy trì hoạt động trang web) doanh nghiệp có thể đưa thông tin quảng cáo của doanh nghiệp đến với vài trăm triệu người xem từ các nơi trên thế giới. Đây là điều mà chỉ có TMĐT làm được cho doanh nghiệp. Thử so sánh với một quảng cáo trên báo Tuổi Trẻ Online với vài triệu độc giả, mỗi lần quảng cáo doanh nghiệp phải trả ít nhất từ 700.000 VND đến vài chục triệu, còn nếu doanh nghiệp có một website của mình, doanh nghiệp có thể quảng cáo thông tin 24 giờ mỗi ngày, 7 ngày mỗi tuần, 365 ngày trong năm và lượng độc giả của doanh nghiệp là hàng trăm triệu người từ mọi nơi trên thế giới

2. Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: Với TMĐT doanh nghiệp có thể cung cấp catalogue, thông tin, bảng báo giá cho đối tượng khách hàng một cách

Page 52: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 36 SVTH: Lê Quốc Thái

cực kỳ nhanh chóng, doanh nghiệp có thể tạo điều kiện cho khách hàng mua hàng trực tiếp từ trên mạng,… Nói tóm lại, TMĐT mang lại cho doanh nghiệp các công cụ để làm hài lòng khách hàng, bởi trong thời đại ngày nay, yếu tố thời gian thực sự là vàng bạc, không ai có đủ kiên nhẫn phải chờ đợi thông tin trong vài ngày. Hơn nữa, ngày nay chất lượng dịch vụ và thái độ phục vụ là những yếu tố rất quan trọng trong việc tìm và giữ khách hàng. Nếu doanh nghiệp không xử lý yêu cầu thông tin của đối tượng quan tâm một cách nhanh chóng, họ sẽ không kiên nhẫn mà chờ đợi, trong khi đó có biết bao đối thủ cạnh tranh đang săn đón họ.

3. Tăng doanh thu: Với TMĐT, đối tượng khách hàng của nhà máy giờ đây đã không còn bị giới hạn về mặt địa lý, hay thời gian làm việc. Doanh nghiệp không chỉ có thể bán hàng cho cư dân trong thành phố của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp còn có thể bán hàng trong toàn bộ nước Viêt Nam hoặc các nước khác trên thế giới. Doanh nghiệp không ngồi chờ khách hàng tự tìm đến với doanh nghiệp mà doanh nghiệp đang tích cực và chủ động đi tìm khách hàng, đối tác cho chính mình. Vì thế, chắc chắn rằng số lượng khách hàng của doanh nghiệp sẽ tăng lên đáng kể dẫn đến doanh thu nhảy vọt. Đó là điều mà doanh nghiệp nào cũng mơ ước. Tuy nhiên, điều này còn tuỳ thuộc vào chất lượng và giá cả sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp có tốt không, nếu không, TMĐT cũng không giúp gì được cho doanh nghiệp.

4. Giảm chi phí hoạt động: Với TMĐT, doanh nghiệp không phải tốn kém nhiều cho việc thuê cửa hàng, mặt bằng, đông đảo nhân viên phục vụ, doanh nghiệp cũng không cần phải đầu tư nhiều cho kho chứa,... Chỉ cần một khoản đầu tư hợp lý xây dựng một website bán hàng qua mạng. Nếu website của doanh nghiệp chỉ là trưng bày thông tin, hình ảnh sản phẩm, doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí in ấn catalogue và cả chi phí gửi bưu điện những ấn phẩm này. Và đặc biệt nếu doanh nghiệp doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, doanh nghiệp có thể ngồi ở nhà và tìm kiếm khách hàng qua mạng, không cần phải tốn kém quá nhiều cho những chuyến tìm đối tác từ nước ngoài.

5. Lợi thế cạnh tranh: Việc kinh doanh trên mạng là một “sân chơi” cho sự sáng tạo, nơi đây, doanh nghiệp tha hồ áp dụng những ý tưởng hay nhất, mới nhất về dịch vụ hỗ trợ, chiến lược tiếp thị,… Và một khi tất cả các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đều áp dụng TMĐT, thì phần thắng sẽ thuộc về ai sáng tạo hay nhất để tạo ra nét đặc trưng cho doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ của mình để có thể thu hút và giữ được khách hàng.

Tầm ảnh hưởng của internet tới đời sống của mọi người. Ngày nay nhiều công ty hay doanh nghiệp, có xu hướng tìm kiếm nhiều nguồn tài nguyên từ môi trường mạng và tất nhiên trong đó có tìm cả đối tác làm ăn. Người dân ngày nay có xu hướng thích mua sắm qua mạng hay chí ít cũng tìm kiếm nguồn hàng hoá thông qua mạng trước khi tìm kiếm cho mình đối tác chính thức. Lấy thí dụ, chị A đang có nhu cầu xây dựng ngôi nhà mới nhưng chị không biết chọn loại xi măng của hãng nào tốt, chị không có quá nhiều thời gian để tìm hiểu hết các cửa hàng và internet là lựa chọn của chị A. Chính vì vậy tận dụng intenret làm môi trường kinh doanh sẽ nhanh chóng thu hút được sự chú ý của khách hàng, đối tác.

4.5.2. Chủ quan:

Page 53: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 37 SVTH: Lê Quốc Thái

Trước hết cần phải nói đến là Ban lãnh đạo nhà máy đã có những mặt tích cực trong việc áp dụng hình thức kinh doanh mới này. Đây cũng là yếu tố chính và chủ đạo quyết định đến sự thành công của nhà máy xi măng An Giang. Bởi vì hiện nay tình hình kinh doanh của nhà máy xi măng An Giang đang gặp khó khăn mà Ban Giám đốc nhà máy không có những chiếc lược và hướng đi mang tính quyết định thì khó có khả năng cải thiện tình hình hiện tại và thành công trong TMĐT. Điều này cũng góp phần thúc đẩy nhân viên làm việc hăng say và mạnh dạn đưa ra những ý kiến và đóng góp để phát triển nhà máy, cũng góp phần phát huy khả năng sáng tạo tối đa của nhân viên và điều này đúng với mục tiêu hoạt động của nhà.

Nhân viên nhà máy có trình độ cao, có khả năng điều hành và khả năng hợp tác giao tiếp tốt với người nước ngoài, do vậy nếu khả năng mở rộng hình thức hợp tác với đối tác là người nước ngoài cũng mang lại lợi thế cho nhà máy. Hơn nữa trình độ tin học của nhân viên tương đối tốt và nhận thức cũng như khả năng bảo đảm tín toàn vẹn của thông tin một khi xây dựng thêm hình thức kinh doanh có môi trường mới là internet cũng là lợi thế nội tại của nhà máy.

Nhà máy có hệ thống cơ sở hạ tầng về máy tính hiện có và có nhân viên kỹ thuật chịu trách nhiệm về những vấn đề sự cố máy tính trong nhà máy.

Tóm lại, về yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan nhà máy đều có những tiêu chí có khả năng áp dụng hình thức kinh doanh mới này. Như vậy vấn đề còn lại là tiến hành áp dụng vào thực tế của nhà máy mà thôi. Thành công của TMĐT đòi hỏi không chỉ đơn thuần là lập trang web mua bán hàng thế là xong mà còn đòi hỏi rất nhiều các yếu tố khác như bảo mật, quảng bá trang web, đăng ký vào các bộ máy tìm kiếm, khả năng phòng thủ trước sự tấn công của hacker, các chính sách về bán hàng, giao hàng, tìm kiếm đối tác,…. Chính vì vậy nó đòi hỏi phải có những bước đi thật cụ thể và thật chi tiết và phải có kế hoạch vạch ra cho từng bước đi này. Có như thế mới có thể đảm bảo khả năng thành công của nhà máy một khi tham gia vào kinh doanh TMĐT.

Page 54: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 38 SVTH: Lê Quốc Thái

CHƯƠNG 5: TIẾN HÀNH QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG

Như vậy trong các chương trước chúng ta đã tìm hiểu những thông tin sơ lược về TMĐT, các yếu tố thiết yếu trong TMĐT, và những yếu tố khách quan và chủ quan dẫn đến tại sao nhà máy xi măng An Giang cần phải áp dụng TMĐT vào trong việc kinh doanh. Trong phần này chúng ta sẽ tiến hành xác định những yếu tố thiết yếu, các nguồn nhân lực, tìm nhà cung cấp ISP, đăng ký hoạt động,… và các vấn đề khác có liên quan trực tiếp đến sự hình thành và đi vào hoạt động của gian hàng trên mạng của nhà máy.

5.1. Xác định yêu nhu cầu cần thiết để xây dựng TMĐT phù hợp:

Trước khi tiến hành kinh doanh TMĐT thì nhà máy xi măng An Giang phải chuẩn bị những yếu tố cần thiết và loại hình kinh doanh trong TMĐT là B2C hay B2B. Vì đặc thù của sản phẩm xi măng là đóng gói (package) thành bao nặng (trọng lượng 50 kg/bao), nhiều bụi dễ gây ô nhiễm, thường là bán với số lượng lớn, ít bán nhỏ lẽ như các sản phẩm tiêu dùng và vận chuyển trên những phương tiện chuyên biệt nhất định như xà lan và ghe (đường thuỷ), xe tải (đường bộ), và phải được dậy kín trong quá trình vận chuyển tránh nước và hư hỏng bao bì. Với đặc thù này nhà máy xi măng An Giang chú trọng đến hình thức B2B (Business to Business), chủ yếu là tìm đối tác hợp đồng xuất khẩu (thế giới) và bán cho các doanh nghiệp, đại lý trong nước. Ngoài ra nhà máy xi măng An Giang còn chú trọng đến khâu tiếp thị sản phẩm ra thế giới, trong nước, đến người tiêu dùng và các đại lý về thông tin sản phẩm như: chất lượng sản phẩm, cách thức sử dụng và bảo quản sản phẩm, chỉ tiêu chất lượng. Cung cấp các thông tin về khuyến mãi, dịch vụ trước trong và sau bán hàng, các chương trình tiếp thị trên mạng, tìm đối tác và nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào.

Như vậy từ nhu cầu trên chúng ta lập bảng các công việc cần chuẩn bị như sau:

Bảng 11: Bảng thể hiện các công việc cần làm của nhà máy xi măng An Giang

Mục tiêu kinh doanh Chức năng hệ thống Yêu cầu thông tin phục vụ Hiện thị hàng hoá trên web

Cataloge điện tử Chuẩn bị văn bản, tài liệu và cataloge dạng hình ảnh

Cung cấp thông tin về sản phẩm

CSDL sản phẩm Các thuộc tính của sản phẩm

Mô tả sản phẩm, mã sản phẩm, các mức quản lý kho

Các sản phẩm may đo theo yêu cầu của khách hàng

Theo dõi (tracking) kháchhàng trên website

Thực hiện một giao dịch Hệ thống giỏ mua hàng và thanh toán

Bảo mật các thanh toán qua thẻ tín dụng và cung cấp cho khách hàng nhiều sự lựa chọn khác

Tích luỹ thông tin khách hàng

Xây dựng CSDL khách hàng, đăng ký khách hàng trực tuyến

Mã khách hàng, tên, địa chỉ, điện thoại, e-mail

Cung cấp dịch vụ trước trong và sau bán hàng

CSDL bán hàng Mã khách hàng, tên, ngày đặt, thanh toán, ngày giao hàng, quátrình cung cấp dịch vụ trước trong và sau bán hàng

Page 55: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 39 SVTH: Lê Quốc Thái

Điều phối các chương trình quảng cáo và tiếp thị

Gửi mail tiếp thị, quản lý chiến dịch gửi e-mail, quản lý phản hồi

Xác định các khách hàng tiềm năngđể thực hiện quảng cáo, gửi thư điện tử

Đánh giá hiệu quả tiếp thị

Hệ thống báo cáo và theo dõi nhật ký website

Số lượng khách, số đơn hàng, số trang web khách đến xem, số sản phẩm mua trong đợt quảng cáo

Cung ứng vật tư và liên kết với các nhà cung cấp

Hệ thống quản lý kho, quản lý tồn kho

Hệ thống các cấp kho sản phẩm, địa chỉ và danh sách các nhà cung cấp, số liệu,…

Như vậy tổng quan chúng ta thấy rằng hệ thống này là một website TMĐT mang tính chất chuyên nghiệp và thông tin mà nó chứa đựng đã bao hàm hết tất cả những gì mà công ty phải chuẩn bị, cần làm và sẽ đạt được. Với hệ thống này nhà máy xi măng An Giang có thể kiểm soát được hoàn toàn quá trình vận hành của trang web và xác định tính hiệu quả của nó thông qua hệ thống báo cáo và theo dõi nhật ký web, đồng thời cũng xác định mức đặt hàng và nguồn hàng dự trữ từ đó điều hoà quá trình sản xuất thực tế cho phù hợp. Hệ thống còn có chức năng quảng lý thông tin tiếp thị qua mail, quản lý phản hồi mail, ghi nhận tính hiệu quả sau một quá trình tiếp thị. Tại đây hệ thống có thể quản lý những email không chấp nhận của khách hàng và đưa vào list riêng, những email chấp nhận (thể hiện qua việc không yêu cầu gửi mail) để tiện việc quản lý sau này. Điều này thể hiện sự tôn trong của nhà máy đối với khách hàng. Cơ sở dữ liệu bán hàng và khách hàng, cataloge hàng hoá, chi tiết về sản phẩm, đều được hệ thống quản lý chặt chẽ và áp dụng hình thức bảo mật thích hợp cho từng dịch vụ riêng biệt. Đặc biệt ở đây là hệ thống giỏ hàng điện tử (shop basket) là một module có chức năng ghi nhận toàn bộ những vấn đề có liên quan trong quá trình khách hàng tham quan và đặt hàng. Giỏ hàng có tác dụng như một cổng giao tiếp giữa nhà máy và khách hàng, giúp Ban Giám đốc nhà máy xác nhận những yêu cầu mua hàng hay hợp tác kinh doanh. Giỏ hàng bao gồm thông tin các hình thức thanh toán, giải đáp thắc mắc và bộ phận liên hệ cho khách hàng nếu trong quá trình đặt hàng có những vấn đề vướng mắc.

Page 56: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 40 SVTH: Lê Quốc Thái

Bảng 12: Bảng tiến hành thi công của dự án như sau:

Tên công việc cần làm Thời gian Số lượng Ghi chú

Tuyển nhóm trưởng dự án

1 người Phụ trách chung cho toàn bộ công việc của dự án. Liên hệ Ban Giám đốc khi cần thiết

Tuyển nhân viên dự án

1 tháng

4 người

Điều hành bởi nhóm trưởng dự án. Chia làm 2 nhóm: nhóm lập trình và nhóm thiết kế giao diện

Mua hosting và domain;mua trang thiết bị máy tính; lắp đặt đường truyền ADSL.

1 tuần

1 máy chủ.

4 máy con

1 lineADSL

Hoting mua tại PA Viet Nam Ltd. Domain mua tại VNNIC

Máy chủ SERVER FPT ELEAD S536.

Máy con FPT ELEAD M603

Line ADSL thuê của VNN

Thời gian hoàn thành giai đoạn 1 của dự án.

4 thángBao gồm thời gian chạy thử và sửa lỗi.

Đăng ký hoạt động 1 tuần Chỉ được phép đăng ký khi dự án đã hoàn thành và chuẩn bị đi vào hoạt động.

Hoàn thành dự án 1 tuần Đưa dự án đi vào hoạt động

Tổng thời gian hoàn thành

5 tháng 3 tuần

5.2. Chuẩn bị nguồn nhân lực:

Sau khi đã vạch ra các kế hoạch như trên, nhà máy lập một ban quản lý dự án này và đều hành quá trình làm việc của nhân viên tham gia. Ở đây cần một trưởng nhóm dự án. Các yêu cầu để chọn một trưởng nhóm:

Phải có kiến thức sâu rộng về TMĐT. Nếu từng làm trong lĩnh vực về TMĐT thì càng tốt.

Có kiến thức tốt về bảo mật (nếu là lập trình viên chuyên nghiệp thì rất tốt), hiểu biết về kiến thức hack thông qua các ứng dụng web, khả năng phát hiện lỗi của hệ thống.

Khả năng tổ chức công việc, phân công công việc cho các thành viên trong nhóm và làm việc nhóm tốt.

Với tính chất công việc đòi hỏi như vậy thì việc tìm một trưởng nhóm này là không phải dễ. Nhà máy có thể tìm ngay từ nguồn nhân lực bên trong của mình – các nhân viên trong công ty, đặc biệt là các thành viên phụ trách về mãng tin học của nhà máy. Trong trường hợp không tìm ra trưởng nhóm thì có 3 giải pháp làm như sau:

Page 57: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 41 SVTH: Lê Quốc Thái

1. Đăng tuyển trưởng nhóm trên các tờ báo đại phương (báo An Giang) hoặc thông báo tuyển dụng tại Trường Đại học An Giang hoặc nếu có điều kiện thì tìm ngoài tỉnh như ở Tp. Cần Thơ hay Tp. Hồ Chí Minh.

2. Đề xuất vấn đề cho các công ty chuyên nghiệp có kinh nghiệm, chuyên môn cao phụ trách thực hiện dự án.

3. Có thể tham khảo thêm các ứng dụng viết sẵn của các công ty trong nước hoặc thế giới hoặc có thể sử dụng các phầm mềm nguồn mở,…làm sao phù hợp với mục tiêu và kế koạch của dự án.

Sau khi đã tìm được người trưởng nhóm điều hành, nhà máy cũng tiến hành giao công việc cho trưởng nhóm tuyển thêm các thành viên để tiến hành công việc. Do tiến trình viết toàn bộ hệ thống website TMĐT không phải dễ thực hiện và cần nhiều người cùng hợp tác thực hiện. Với mức độ yêu cầu công việc như trên thì mức nhân viên phụ trách trong việc lập trình tối thiểu là 4 người. Trưởng nhóm sau khi tập hợp đủ thành viên thì tiến hành phát thảo tổng quan công việc, phân chia công việc và dự án chính thức bắt đầu.

Phân chia công việc thường làm đối với một dự án website TMĐT nói chung thường chia làm hai mãng: mãng thứ nhất là nhóm thứ nhất dành cho việc lập trình và nhóm thứ hai là thiết kế giao diện. Đây là hai công việc tất yếu và bắt buộc phải có trong dự án. Một website khi chạy trên mạng thì phần giao diện là cái đập vào người truy cập trước hết vì vậy trong quá trình làm việc và thiết kết giao diện nhóm thứ hai này phải chú ý vấn đề này nhất. Nhóm thứ nhất cũng không kém phần quan trọng vì là yếu tố cốt lõi của trang web là do nhóm này phụ trách, tất cả các yếu tố liên quan đến vấn đề bảo mật trong quá trình viết trang web, các tương tác CSDL giữa ứng dụng và máy chủ web, …Chính vì vậy nếu như nhóm thứ nhất chăm lo chủ yếu về hình thức thể hiện bên ngoài, nhóm thứ hai sẽ lo về nội dung và bảo mật và tương tác dữ liệu. Cả hai nhóm đều có tính chất công việc quan trọng như nhau và phải thật sự có sự phối hợp nhau trong quá trình làm việc.

5.3. Lắp đặt đường truyền ADSL:

Sử dụng dịch vụ ADSL của VDC – Công ty Điện toán và truyền số liệu, gói thuê bao MegaVNN Pro dành cho IP tĩnh: Tốc độ tối đa 4096/640Kbps, rất phù hợp với nhu cầu sử dụng internet tốc độ cao của nhà máy xi măng hiện nay, cước không vượt quá 1.818.182 đồng/tháng. Cước trọn gói là 1.363.636 đồng/tháng. Cước thuê một địa chỉ IP tĩnh kèm theo là 454.545 đồng/tháng. Với tốc độ này đảm bảo khả năng kết nối với intenret tốc độ cao và thuận tiện trong việc tiếp nhận và xử lý các đơn hàng, khiếu nại, đóng góp ý kiến, …và việc quản lý gian hàng nói chung.

5.4. Mua máy chủ và máy con:

Sử dụng hệ thống máy chủ của công ty SERVER FPT ELEAD S536 có cấu hình như sau:

Bảng 13: Bảng cấu hình của máy chủ SERVER FPT ELEAD S536:

Page 58: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 42 SVTH: Lê Quốc Thái

STT Miêu tả kỹ thuật

1 Processor Intel Xeon 2.8Ghz Bus 800 Cache L2Upto 02 Processors

2 Chipset/ FSB Intel E7320 Chipset with FSB 800Mhz

3 Memory 512MB DDRAM ECC PC 2100 DualChannel (Max 8GB)

4 Hard Disk 80GB Ultra SATA 150

5 Expension Slots 1 x PCI Express* x4

2 x PCI-X 66MHz

2 x PCI 32-bit/33MHz

2 x Ultra ATA 100

6 Network Integrated 10/100/100 Base TX

7 Power Supply 500 Watt

8 Raid Support Built in RAID-0,1

9 Optical 52X

10 Floppy Disk 1.44MB

11 System management Intel Server Management 8.0

12 Operating SystemsSupported

Windows 2000 Advanced Server/Windows 2003 Server/ or Linux/ NovellNetWare ...

13 Limited Warranty 03-Years Limited Warranty.

(Nguồn: http://www.elead.com.vn)

Như vậy với cấu hình này máy chủ của nhà máy cho phép xử lý nhanh và liên kết với mạng internet với tốc độ tốt nhất. Đảm bảo tính kịp thời và liên tục của hoạt động TMĐT của nhà máy. Khả năng kết nối với hosting trong việc quản lý cũng diễn ra nhanh chóng có thể đáp ứng yêu cầu cao của khách hàng.

Page 59: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 43 SVTH: Lê Quốc Thái

Bảng 14: Bảng cấu hình của máy con FPT ELEAD M603 (M603 0101-B11A):

STT Miêu tả kỹ thuật

1 Mainboard 845GV Intel chipset s/p Presscot

2 ProcessorIntel Celeron D 2.53GHz 533MHz

3 Memory 128MB DDRAM 333/400MHz

4 Hard DiskDriver

40GB Ultra ATA 100

5 CD-ROM 52x Max

6 FloppyDisk

1.44MB

7 NIC Card 10/100 Base TX Integrated

8 Sound Up to 64MB Share Memory

9 Graphics Integrated Sound 3D

10 Monitor 15” CRT Elead Color Digital

11 Case Elead Tower

12 Mouse FPT Elead PS/2

13 Keyboard FPT Elead PS/2

(Nguồn: http://www.elead.com.vn)

Cấu hình này đáp ứng được quá trình lập trình web và quản lý của nhân viên sau này.

5.5. Ngôn ngữ sử dụng cho việc lập trình trang web:

Sau khi phân chia công việc, lập kế hoạch làm việc xong chúng ta cần xác định thời gian hoàn thành của dự án và xác định ứng dụng sẽ được viết bằng ngôn ngữ lập trình gì, có sử dụng và phát triển từ mã nguồn mở lên hay không. Điều này có ý nghĩa quan trọng và cần phải xác định ngay từ đầu trước khi bắt đầu tiến hành dự án. Hiện nay có các ngôn ngữ lập trình phổ biến trên thế giới như sau: php (personal home page), asp(active server page), aspx (asp.net) perl, jsp (java script). Php là ngôn ngữ lập trình mạnh, đa ứng dụng, dễ sử dụng và hoàn toàn miễn phí. Php được cộng đồng mạng internet phát triển và cùng chia sẽ với nhau với mục đích phi lợi nhuận, người dùng chỉ cần tải về sử dụng và phát triển cho phù hợp với nhu cầu của mình. Hiện nay trên thế

Page 60: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 44 SVTH: Lê Quốc Thái

giới có hơn 5 triệu trang web có sử dụng ngôn ngữ này. Php có thể chạy trên hệ thống máy chủ cài Windows hay Unix (hay còn gọi là hệ đều hành (OS) Linux). Nó hỗ trợ hầu như tất cả các CSDL như: MySQL, MSSQL, Oracle, Lotus,….Asp do đại gia Microsoft phát triển và chỉ chạy được duy nhất trên nền máy chủ Windows, không chạy với hệ thống UNIX. Asp cũng có thuộc tính mạnh tương tự như php ngoài nhược điểm như trên. Aspx có cùng xuất xứ với asp nó là sự phát triển lên của asp và có khả năng tải trang web nhanh và nó cũng không chạy được trên nền UNIX.

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL cũng là mã nguồn mở và hoàn toàn miễn phí, nó cũng do cư dân mạng cùng đóng góp phát triển. Khả năng ứng dụng của MySQL rất rộng nó có thể dùng làm CSDL cho việc quản lý CSDL của một doanh nghiệp thuộc loại lớn. MSSQL của Microsoft và Oracle của Oracle là những sản phẩm thương mại, nghĩa là sử dụng phải trả tiền nếu không muốn rơi vào tình trạnh “ăn cắp bản quyền”. Ứng dụng của hai sản phẩm này rất lớn có thế dành cho hệ thống quản trị ngân hàng trường học, thư viện,….

Như vậy việc kết hợp giữa ngôn ngữ lập trình php và hệ quản trị CSDL MySQL (đều là mã nguồn mở) là sự chọn lựa của nhà máy xi măng An Giang cho việc ứng dụng vào TMĐT của nhà máy. Lý do: các sản phẩm này đều miễn phí không cần phải bỏ ra số tiền quá lớn để mua bản quyền sử dụng như Oracle hay MSSQL. Bởi vì chi phí cho việc đầu từ CSDL của hai đại gia này không nhỏ, khoảng vài ngàn USD đến vài chục ngàn USD. Nếu lấy chi phí này phục vụ cho dự án này thì nhà máy đở tốn một khoản phí quá lớn, nhất là trong tình trạng hiện nay tình hình kinh doanh của nhà máy đang gặp khó khăn và doanh thu có xu hướng ngày càng giảm.

5.6. Giao thức bảo mật và mã hoá CSDL:

5.6.1 Từ ứng dụng web: Sử dụng giao thức SSL

Ứng dụng website sẽ thực hiện giao thức bảo mật SSL (Secure Socket Layer) trong quá trình khách hàng đăng nhập vào website và thực hiện các giao dịch. Nhà máy sẽ sử dụng dịch vụ SSL của công ty VeriSign Inc. VeriSign Inc là công ty cung cấp giải pháp bảo mật mạng hàng đầu của Mỹ, giao thức SSL này có dạng như là một giấy chứng nhận được cài trên phía máy chủ web và do VeriSign Inc cung cấp. Nó chứng thực giao thức mà khách hàng giao tiếp với server là đảm bảo an toàn và mã hoá này do công ty uy tín cấp. Thông thường nếu sử dụng dịch vụ này sẽ xuất hiện biểu tượng chứng thực từ VeriSign Inc ngay trên trang web.

Hình 04: Biểu tượng hỗ trợ bảo mật của VeriSign Inc

Chi phí ban đầu cho việc thiết lập và việc duy trì giao thức bảo mật này hàng năm là không quá lớn và có thể chấp nhận được. 349 USD/ năm cho một site thương mại với một khoá bảo mật và phí để bảo dưỡng hàng năm là 249 USD. Phần “nhúng” giao thức bảo mật này vào website trong quá trình lập trình sẽ do nhóm thứ nhất qui định. Nhóm này sẽ qui định khi nào sẽ tiến hành “bật” giao thức này và khi nào không và mọi quyết định sẽ thông qua nhóm trưởng dự án quyết định. Thường nó được “đặt” vào trong phần đăng nhập thông tin của khác hàng vào quá trình giao dịch và thông tin tài khoản cá nhân.

5.6.2 Từ phía máy chủ: mã hoá thông tin khách hàng bằng MD5

Page 61: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 45 SVTH: Lê Quốc Thái

Sau khi đã qui định quá trình thiết lập giao thức bảo mật trên web tới máy chủ, mọi thông tin trên đường từ máy khách hàng tới CSDL đã đảm bảo an toàn thì những thông tin này sẽ được thêm một tầng bảo mật nữa từ CSDL. Đó là việc mã hoá thông tin khách hàng khi đăng ký vào website của nhà máy và các thông tin quan trọng khác. Ở đây xác định những thông tin sau sẽ được mã hoá:

Thông tin về password của toàn bộ khách hàng.

Thông tin về password của hệ thống CSDL và người có liên quan đến việc điều hành hệ thống máy chủ.

Giao thức mã hoá sử dụng là MD5. MD5 (Message Digest 5) là hình thức mã hoá mạnh nhất được ứng dụng rộng rãi trong việc bảo vệ các thông tin nhạy cảm, không như SSL là các giao thức mã hoá trên đường truyền dữ liệu trên mạng, MD5 được sử dụng để mã hoá dữ liệu dạng file text và CSDL. MD5 dùng thuật toán mã hoá hash (“băm”) để trộn văn bản cần mã hoá dưới dạng một dãi số và dãy số này được mã hoá 128 bit (16 byte) – dài 32 ký tự. Lấy ví dụ một dãy số pass của khách có 6 ký tự như sau: 123456. Khi vào đến CSDL sẽ được mã hoá thành dãy số dài 32 ký tự như sau: e10edc3949ba59abbe56e057f20f883e.

Hình 05: Mã hoá MD5 với dãi số 123456

MD5 không phân biệt độ dài của password là bao nhiêu có thể là 5 hay 6 hay 7 hay 8 thậm chí 12 ký tự hay nhiều hơn vẫn là mã hoá thành chuỗi dài 32 ký tự. Vì MD5 là dạng mã hoá một chiều nghĩa là không có hướng giải mã ngược lại và hiện nay hầu như không có một công cụ nào có thể giải mã nó hoàn toàn, vì vậy nó bảo đảm an toàn gần như tuyệt đối với những thông tin nhạy cảm cần được bảo vệ. Việc ứng dụng hình thức mã hoá này và qui định những thành phần nào cần được mã cũng do nhóm trưởng dự án quyết định và nhóm lập trình sẽ ứng dụng vào.

5.7. Thuê nhà cung cấp ISP:

5.7.1 Đăng ký domain: http://www.acifa.com.vn

Domain rất quan trọng đối với hầu hết các doanh nghiệp muốn kinh doanh trên môi trường internet. Một domain thể hiện ngay tên gọi của nó cũng thể hiện ý nghĩa nào đó, chẳng hạn như google.com là nghĩa của việc xử lý một tỉ phép tính trong một giây, internetdownloadmanager.com là tên gọi của phần mềm giúp tăng tốc tải dữ liệu trên mạng Internet Download Manager, vinaphone.com.vn là tên của nhà cung cấp dịch vụ mạng điện thoại di động lớn nhất Việt Nam – mạng Vina Phone. Hiện nay do vấn đề quan trọng của hình thức kinh doanh trên mạng nên việc đầu cơ tên miền diễn ra rất mạnh mẽ. Nếu nhà máy không ý thức được vấn đề này thì sẽ dễ trở thành nạn nhân của

Page 62: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 46 SVTH: Lê Quốc Thái

nhà đầu cơ. Như vậy domain sẽ do Ban Giám đốc nhà máy xi măng An Giang quyết định và tên miền mà nhà máy sẽ mua là www.acifa.com.vn (ACIFA là viết tắc tên bằng tiếng Anh của nhà máy – An Giang Cement Factory – Nhà máy xi măng An Giang). Hiện tại thì tên miền này vẫn chưa có người đăng ký.

Chi phí cho việc đăng ký domain này tại VNNIC không quá lớn: 450.000 VND cho lệ phí đăng ký tên miền (thu một lần ngay khi đăng ký) và phí để duy trì hàng năm là 480.000 VND/năm/tên miền (tên miền cấp 3 .com.vn), việc đăng ký tên miền cấp 3 .com.vn sẽ có lợi thế trong việc không cần phải đăng ký giấy phép hoạt động của Bộ Văn hoá Thông tin vì tên miền này sẽ do VNNIC – Trung tâm mạng Việt Nam quản lý. Quá trình đăng ký tên miền này như sau: Hình thức đăng ký trực tuyến trên mạng và gửi “Bản Khai Đăng Ký Tên Miền” (dành cho công ty và tổ chức) về cho VNNIC bằng FAX

Truy cập vào website của Trung tâm mạng Việt Nam tại địa chỉ http://www.vnnic.net.vn.

Tham khảo thông tin đăng ký theo hướng dẫn trên trang web và tiến hành tuần tự để hoàn thành quá trình đăng ký.

Điền đầy đủ các thông tin trong “Bản Khai Đăng Ký Tên Miền” (đính kèm cuối bài viết) trong phần phụ lục và gửi về cho VNNIC bằng FAX.

5.7.2 Mua hosting:

Để trang web có thể hoạt động được đòi hỏi Ban Giám đốc nhà máy phải đăng ký thuê riêng một Server hoặc đăng ký một hosting dành cho việc lưu trữ trang web. Tuỳ vào điều kiện thực tế mà nhà máy có thể chọn cho mình hình thức nào là phù hợp nhất. Chi phí cho việc thuê riêng một server là rất lớn và thường nó chỉ dành cho các công ty lớn, các trang web về tin tức thời sự cần một máy chủ độc lập để hoạt động nhằm đáp ứng các yêu cầu về tốc độ, lưu lượng băng thông, tự quản lý và khả năng lưu trữ lớn. Còn chi phí cho việc mua một gói dịch vụ web hosting đáp ứng những yêu cầu thiết thực của một trang web thường không lớn lắm. Các nhà cung cấp giải pháp này – ISP thường phân chia những dịch vụ này thành các gói dịch vụ, mỗi gói dịch vụ này sẽ khác nhau từ dành cho cá nhân cho tới một website TMĐT mang tính chuyên nghiệp. Trong điều kiện hiện tại thì nhà máy sẽ chọn hình thức mua gói dịch vụ, không thuê riêng server vì chi phí này rất lớn và ứng dụng của nhà máy không cần thiết phải tới mức độ này. Bởi vì đặc điểm chính của gian hàng của nhà máy không phải là một website cung cấp thông tin thời sự hay triển khai các dịch vụ cần nhiều lượng lưu trữ mà là một nơi giới thiệu và bán sản phẩm, tìm kiếm đối tác, tìm nhà cung cấp nguyên liệu, cung cấp thông tin cho khách hàng, đại lý, thông tin sản phẩm,…vì vậy lượng lưu trữ sẽ không quá lớn.

Hiện tại ở Việt Nam có rất nhiều các nhà cung cấp giải pháp ISP điển hình như sau: P.A Việt Nam Ltd, Nhân Hoà, VN84, Mat Bao, FPT, Viettel, KCCVN, …Trong đó mỗi nhà cung cấp này sẽ có những ưu điểm và nhược điểm khác. Chúng ta căn cứ vào các tiêu chí sau đây để chọn nhà cung cấp ISP:

Giá cả phải hợp lý và chất lượng phải đảm bảo.

Khả năng hỗ trợ kỹ thuật: 24/7 và trợ giúp trực tuyến.

Nội dung các loại dịch vụ: dung lượng của hosting phải đủ lớn đáp ứng yêu cầu của công việc.

Page 63: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 47 SVTH: Lê Quốc Thái

Tốc độ truy cập: nhanh và thời quảng thời gian live là 100%. Bởi vì thực tế không phải lúc nào khách hàng cũng có thể truy cập vào trang web được mà có những lúc trang web nằm trong trạng thái “chết” (tức không thể kết nối được) trong khoản thời gian ngắn. Mức độ “chết” cho phép dưới 1%.

Độ ổn định của mạng

Khả năng bảo mật cao: hệ thống mạng của nhà cung cấp ISP phải đảm bảo khả năng an toàn trước sự tấn công của hacker. Có chế độ sao lưu dự phòng và phục hồi trong thời gian ngắn nhất.

Có uy tín và được sự tin tưởng và tín nhiệm của nhiều người.

Như vậy căn cứ trên các tiêu chí trên nhà máy chọn công ty P.A Việt Nam Ltd làm nhà cung cấp giải pháp lưu trữ dữ liệu trên mạng. Vì P.A Việt Nam Ltd đáp ứng đầy đủ các tiêu chí trên và được đánh giá là nhà cung cấp giải pháp ISP số một Việt Nam.

Bảng 15: Danh sách 15 công ty cung cấp hosting hàng đầu tại Việt Nam

No. Hosting Companies Rating Domains

1 PAVIETNAM.COM 70% 3,194

2 NHANHOA.COM 70% 2,311

3 VN84.com 60% 1,810

4 MATBAO.NET 60% 680

5 COM.VN 80% 424

6 FPT.VN 73% 424

7 HOSTDOMAINVN.COM 76% 371

8 SIEUHOST.COM 45% 315

9 IT-4VN.COM 64% 288

10 GATE2VN.NET 50% 267

11 VINAD.COM 70% 200

12 SGCHOST.COM 40% 190

13 SALANHOST.COM 33% 188

14 VNNETSOFT.COM 60% 188

15 CADAO.NET 80% 168

(Nguồn: http://hostingvietnam.info)

Quá trình mua hosting sẽ tiến hành như sau: Cũng là hình thức đăng ký trực tuyến không cần phải lại trực tiếp trụ sở của công ty P.A Việt Nam Ltd.

Truy cập vào website của công ty P.A Việt Nam Ltd tại địa chỉ http://www.pavietnam.net

Cũng tuần tự làm theo hướng dẫn của trang web và tiến hành các thủ tục đăng ký cần thiết

Loại hosting sử dụng Server Linux, thông tin chi tiết về hosting này như sau:

Page 64: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 48 SVTH: Lê Quốc Thái

Bảng 16: Thông số của hosting sử dụng Server Linux tại P.A Việt Nam Ltd

Đặc Tính Server Pro 3

Dung lượng đĩa cứng 500 MB

Dữ liệu truy cập tối đa hàng tháng 4500 MB

Đặt logo trên Quảng cáo rao vặt .com 5 tháng

Số lượng hộp thư POP3 50

PHP4 /HTML/Javascripts Hỗ trợ

MySQL Database Server Hỗ trợ

Chi phí $15/ tháng

Đăng ký ít nhất 6 tháng

(Nguồn http://www.pavietnam.net)

5.8. Hoàn thành giai đoạn 1 của dự án:

Như vậy sau khi chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết, nhóm dự án sẽ chính thức bắt tay vào công việc. Thời gian hoàn thành và cho dự án chạy thử giai đoạn 1 này ước tính là 4 tháng. Nhóm sẽ bắt tay và việc hiệu chỉnh những lỗi và tiến hành sửa chữa, nâng cấp bảo mật. Sau đó, dự kiến là một tuần thì website chính thức đi vào hoạt động và thực hiện các chương trình quảng bá tiếp thị cho mọi người.

5.9. Đăng ký hoạt động website TMĐT của nhà máy:

Như vậy là trang web đã hoàn tất về mọi mặt có thể đi vào hoạt động, trong khi chờ đợi việc cập nhật những thông tin cho web, chạy thử và kiểm tra lỗi của nhóm dự án thì nhà máy xi măng An Giang chuẩn bị đăng ký hoạt động. Do nhà máy xi măng An Giang nằm trên địa bàn Tp. Long Xuyên nên việc đăng ký này tiến hành tại sở Kế hoạch Đầu tư, đồng thời khai báo bên sở Văn hoá Thông tin về nội dung hình thức hoạt động của website. Nhà máy xi măng An Giang là một đơn vị kinh tế độc lập và tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước Pháp luận nên việc khai báo với Chi cục thuế của tỉnh là điều cần thiết (tuy không bắt buộc).

Tuy nhiên hiện nay do cơ chế chính sách về Luật Giao dịch điện tử (trong đó có luật TMĐT) chưa triển khai được nên vấn đề khai báo sự ra đời và hoạt động của website TMĐT còn nhiều vướn mắc. Hiện tại nhà máy chỉ có thể đăng ký với các bộ phận và ban ngành trong tỉnh, nếu sau này có những thay đổi thì căn cứ vào đó mà Ban Giám đốc nhà máy có sự điều chỉnh hợp lý. Hơn nữa trong quá trình đăng ký tên miền tại http://www.vnnic.net.vn thì chúng ta đã không cần phải xin phép hoạt động với Bộ Văn hoá Thông tin mà chỉ cần gửi mail thông báo với Bộ là được. Tóm lại việc đăng ký hoạt động của một website TMĐT tại Việt Nam vẫn còn có những thay đổi lớn trong

Page 65: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 49 SVTH: Lê Quốc Thái

tương lai, vì vậy Ban Giám đốc nhà máy cần chú ý theo dõi và có những biện pháp can thiệp thích hợp trong trường hợp cụ thể.

5.10. Giải pháp

Như vậy website đã hoàn tất về tất cả mọi mặt từ việc lập trình, bảo mật ứng dụng web, mua hosting, domain, đăng ký hoạt động,…và chính thức đi vào hoạt động. Tuy vậy Ban lãnh đạo nhà máy cần phải thường xuyên chỉ đạo nhân viên điều hành trang web phải chú ý đến tình hình hoạt động của trang web. Thêm nữa website xây dựng và đi vào hoạt động không có nghĩa là mọi người đều biết đến nó. Bởi vậy nhà Ban lãnh đạo nhà máy phải thấy được điều này và tiến hành chiến dịch quảng rộng khắp và toàn diện ngay trên thực tế và trên môi trường mạng internet.

5.10.1. Đăng ký website vào các công cụ tìm kiếm thông tin:

Việc đăng ký vào các công cụ tìm kiếm này là hoàn toàn miễn phí và thực hiện rất đơn giản chỉ với một vài thao tác nhấn chuột. Tuy nhiên cần phải lưu ý đến đặc tính của sản phẩm và trang web mình mà lựa chọn cách đăng ký thích hợp, nhất là từ khoá của trang web trong quá trình lập trình web đã khai báo phải trùng với khi khai báo trên bộ các bộ máy tìm. Như thế mới có thể đảm bảo cho việc tìm kiếm của người sử dụng internet với từ khoá này là bảo đảm trang web của mình sẽ nằm trong tầm ngắm của khách hàng quan tâm. Việc miêu tả những thông tin ngắn gọn về trang web giúp người tìm kiếm có thể biết được sơ bộ về website của mình trong quá trình tiềm kiếm thông tin trên mạng. Cũng như từ khoá, thông tin miêu tả trang web cũng nói lên những điều súc tích nhất về nội dung trang web và phải đảm bảo sự trùm khớp nhau. Hiện nay một số bộ máy tìm kiếm nỗi tiếng mà nhà máy có thể đăng ký như sau: Google, Yahoo!, MSN.

5.10.1.1 Cách thức đăng ký vào bộ máy tìm kiếm Google:

Đầu tiên xin nói tóm tắt ngắn gọn về đại gia trong lĩnh vực tìm kiếm thông tin trên mạng. Hiện hầu như những truy cập intenret nói chung và những người tìm kiếm thông tin trên mạng nói riêng đều hầu hết biết đến Google như một sự lựa chọn hàng đầu. Google là một cổ máy tìm kiếm siêu việt và khả năng tìm kiếm thông tin toàn vẹn nhất trên mạng intenet hiện nay. Ngoài khả năng tìm kiếm ưu việt ra Google còn có khả năng tìm kiếm rất nhanh thông tin trên một trang web chỉ định trước, tìm kiếm theo định dạng văn bản hoặc tìm kiếm theo tiêu đề thể hiện trên trình duyệt,…. Cách thức đăng ký tại đại gia này cũng hoàn toàn miễn phí và khá đơn giản.

Truy cập vào địa chỉ nhập URL của Google theo đường dẫn như sau: http://www.google.com/addurl/?continue=/addurl và tiến hành khai báo các thông tin cần thiết.

Page 66: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 50 SVTH: Lê Quốc Thái

Hình 06: Đăng ký vào bộ máy tìm kiếm của Google

Tiến hành khai báo các thông tin cần thiết: Dòng đầu tiên sẽ nhập vào URL (hay còn gọi là địa chỉ website), tiến hành nhập vào http://www.acifa.com.vn. Dòng thứ hai (Comments – ghi chú) chính là phần miêu tả thông tin ngắn gọn về trang web. Lưu ý rằng những thông trên cần phải ngắn gọn, trọng tâm, súc tích nói lên được đặc tính và nội dung của trang web. Dòng thứ ba chính là xác nhận mã bảo mật trong khung kế vào ô bên cạnh (tránh việc đăng ký tự động của các phần mềm). Cuối cùng là nhấn vào nút Add URL. Như vậy thông tin về website của nhà máy đã được nhập vào bộ máy tìm kiếm của Google và thông thường thời gian để có hiệu lực cho việc xác thực này là từ 1 đến 2 tuần trên Google.

5.10.1.2 Đăng ký vào bộ máy tìm kiếm của Yahoo!:

Cũng tương tự như của Google nhưng khác ở chỗ là chúng ta phải có một tài khoản trên trang web Yahoo. Và việc đăng ký vào bộ máy tìm kiếm này không cần phải ghi thêm phần chú thích (Comments) như của Google mà chỉ việc nhập vào địa chỉ trang web chúng ta.

Truy cập vào liên kết sau: https://login.yahoo.com/config/login?.src=srch&.done=http://submit.search.yahoo.com/free/request. Đăng nhập vào tài khoản của mình (nếu chưa có thì đăng ký mới – hoàn toàn miễn phí).

Nhập địa chỉ của nhà máy vào http://www.acifa.com.vn(có phần http://) và nhấn AddURL.

5.10.1.3 Đăng ký vào bộ máy tìm kiếm của MSN:

MSN là website của Microsoft, MSN cũng được đánh giá là một trong những công cụ tìm kiếm mạnh mẽ trên internet. Gần đây Microsoft đã bổ sung thêm vài tính năng làm cho việc tìm kiếm thông tin nhanh hơn và chính xác hơn nhằm cạnh tranh với Google. Việc đăng ký cũng tương tự như với Google.

Truy xuất vào link sau: http://search.msn.com/docs/submit.aspx.

Nhập vào mã số bảo vệ và nhập vào địa chỉ http://www.acifa.com.vn sauđó nhấn Sumit URL

Page 67: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 51 SVTH: Lê Quốc Thái

5.10.2. Giới thiệu website của nhà máy ở những website khác:

Như vậy chúng ta đã đảm bảo rằng trang web của nhà máy sẽ có trong các bộ máy tìm kiếm của các đại gia hàng đầu trong lĩnh vực tìm kiếm. Việc tiếp theo là chúng ta cần phải quảng cáo rầm rộ hơn nữa ở những website khác. Nếu chúng ta có thể thì nên quảng cáo khoản 1 tháng trên trang web của các tờ báo điện tử nổi tiếng trong nước có lượt truy cập cao như: http://vnexpress.net, http://www.thanhnien.com.vn, http://www.tuoitre.com.vn, http://www.dantri.com.vn, http://vietnamnet.vn,http://www.tinthoisu.com,…Nếu chúng ta không có nguồn kinh phí thật lớn thì có thể quảng cáo ở các diễn đàn về kinh tế như: http://dddn.com.vn, http://www.diendanketoan.com, http://diendankhoinghiep.com, … hoặc có thể liên kết trao đổi logo với các website khác. Một hướng nữa cũng có thể hướng đến là nhờ các nhà báo chuyên nghiệp viết một bài về nhà máy và trang web của mình và sau đó là gửi đăng tải lên các tạp chí hay các báo trong nước về giới thiệu doanh nghiệp, báo chuyên ngành xây dựng, và có thể gửi trên các trang web như đã liệt kê ở trên. Ngoài ra có thể đăng ký vào các danh bạ website của Việt Nam như http://www.danhbawebsite.com, http://www.yp.com.vn,...

Nói tóm lại là chúng ta sẽ làm đủ mọi cách để làm cho càng nhiều người biết đến website của nhà máy càng tốt.

5.10.3. Vần đề bảo mật của website:

5.10.3.1 Kiểm tra dữ liệu đầu vào và đầu ra chặt chẽ:

Trong quá trình thiết kế website chúng ta không thể nào tránh hết tất cả mọi rủi ro liên quan đến bảo mật ứng dụng web. Chúng ta chỉ có thể làm giảm rủi ro và phòng ngừa là chính. Vì vậy chúng ta cần phải làm chặt chẽ khâu này. Ban Giám đốc nhà máy nên làm việc với trưởng nhóm dự án và đề xuất các ý kiến này. Ở đây cũng khẳng định lại vai trò to lớn của trưởng nhóm dự án vì người này rất quan trọng trong việc điều phối công việc và nhận thức của người này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hệ thống website. Tất cả dữ liệu đầu vào và đầu ra phải được kiểm tra để chắc chắn rằng nó là hợp lệ. Một chiến lược hợp lý là chỉ chấp nhận những dữ liệu với những tính chất cho trước và hủy bỏ tất cả những dữ liệu khác. Đây chính là cách phòng chống khai thác SQL Injection, các lỗi khác nói chung và những khai thác có liên quan đến việc tiêm những đoạn mã ác ý vào hệ thống website.

5.10.3.2 Thiết lập trạng thái đăng nhập cho người dùng:

Trong quá trình lướt web chắc chắn sẽ có nhiều người tò mà tìm cách vào phần quản lý website. Đó có thể là truy xuất hợp lệ của người quản lý website hoặc của hacker, hệ thống không thể phân biệt điều này. Chính vì thế chúng ta cần thiết lập giao thức đăng nhập hợp lệ với tài khoản đã định trước trong quá trình thiết kế website. Nếu chứng thực hợp lệ, tức đúng tài khoản được cho phép và đã có khai báo khác thì hệ thống sẽ chấp nhận truy nhập. Những thông tin khai báo đăng nhập này thông thường được bảo mật và mã hoá trước khi gửi đến phía Server xử lý.

Page 68: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 52 SVTH: Lê Quốc Thái

Hình 07: Yêu cầu chứng thực người dùng đăng nhập hợp lệ

5.10.4. Vấn đề bảo mật hệ thống mạng nhà máy:

Triển khai hệ thống tường lữa phòng thủ trong mạng của nhà máy. Hệ thống tường lữa của Check PointCheck: Point SAFE@OFFICE 225 (dành cho mạng doanh nghiệp).

Những thông số kỹ thuật của sản phẩm

Bảng 17: Thông số kỹ thuật của phầm mềm tường lữa Check Point:

Tên sản phẩm Miêu tả kỹ thuật

Phần mềm tường lửa Check Point SAFE@OFFICE

225

Các chức năng chính của Check Point SAFE@OFFICE 225

- Dễ thiết lập cấu hình.

- Phòng chống virus, chống virus trong email, lộc web DNS động, VPN động, bảo vệ mạng con sautường lửa.

- Kết nối ổn định internet.

- Giá tương đối rẽ so với các sản phẩm cùng loại. - Tương thích môi trường Windows.

(Nguồn: http://pcworld.com.vn và http://checkpoint.com)

Phần mềm tường lữa này là sự tích hợp giữa hệ thống tường lữa được cài đặt và cấu hình trên Server (Server FPT ELEAD S536). Có thể tìm phần mềm này (có bản quyền) tại 60 Trường Sơn - Quận Tân Bình - TP HCM Điện thoại: (84-8) 8443027 Fax: (84-8) 8443598. Đây là công ty Phát triển phần mềm và hỗ trợ công nghệ - Misoft – nhà phân phối chính thức các sản phẩm tường lữa của CheckPoint tại Việt Nam.

Page 69: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 53 SVTH: Lê Quốc Thái

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN

6.1. Kết luận:

Sự phát triển của internet và những tiềm năng nó mang lại cho chúng ta là rất lớn, trong tất cả các lĩnh vực không riêng gì kinh tế. TMĐT bằng CNTT cộng với kinh tế, đây là công thức rất hay và nó là sự kết hợp và vận dụng những gì hay nhất và tinh tuý của nhân loại, là sự ứng dụng của CNTT vào công cuộc kinh doanh. Nhưng chúng ta cũng nhìn nhận vấn đề dưới hai khía cạnh tích cực lẫn tiêu cực. Chúng ta vận dụng internet một cách tích cực và biến nó thành công cụ phục vụ đắc lực cho việc kinh doanh, phát triển kinh tế, làm lợi cho đất nước. Mặt khác những người ở thế giới bên kia của thế giới mạng lại là những kẻ luôn tìm mọi cách khai thác, tận dụng và tấn công vào các trang web này với mục đích xấu, đánh cắp các thông tin và dùng nó vào mục đích phi pháp, làm tổn hại đến uy tín và sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Chính vì lẽ đó, song song với việc ứng dụng những thành tựu của CNTT vào kinh doanh nhà máy cũng nên chú ý đến vấn đề bảo mật để có thể tồn tại và phát triển lâu dài. Không ai có thể phủ nhận những những nguồn lợi khổng lồ từ việc kinh doanh từ mạng internet, và điều này đã được chứng minh bằng việc xuất hiện ngày càng nhiều những website về TMĐT trên đủ mọi phương diện nhằm phục vụ đời sống con người một cách tốt nhất và kịp thời nhất. Nhà máy một khi đã áp dụng TMĐT thì đã tự khẳng định mình và tự hào vì là một trong những đơn vị đi đầu trong việc ứng dụng CNTT vào việc kinh doanh. Hơn nữa nó còn là tầm nhìn mang tính chiến lược cao của lãnh đạo nhà máy, mà trực tiếp là Ban Giám đốc. Trong thời đại nền kinh tế Việt Nam đang từng giờ từng phút hội nhập vào nền kinh tế chung của thế giới (AFTA và WTO), mà những nền kinh tế này là những nền kinh tế rất năng động và sử dụng những thành tựu cao của khoa học kỹ thuật nói chung và CNTT nói riêng và việc kinh doanh, nếu chúng ta không kịp thời đổi mới và áp dụng thì sẽ dễ bị lạc hậu và khó tồn tại trước áp lực cạnh tranh hết sức khủng khiếp của họ.

6.2. Kiến nghị:

Về phía Nhà nước: Mặc dù Luật Giao dịch điện tử đã được ban hành và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/03/2006 nhưng nó vẫn chưa thể áp dụng và triển khai vào cuộc sống vì những bất cập của nó. Chính vì vậy mặc dù Luật đã có nhưng nhìn chung vẩn chưa thể áp dụng vào thực tế, mà TMĐT là lĩnh vực kinh doanh rất mới mẽ và còn khá xa lạ đối với phần lớn mọi người, vì vậy khó lại càng khó. Nhà nước nên sớm hoàn thành Luật này để làm cơ sở cho việc giao dịch và làm căn cứ pháp lý cho việc vận hành nền TMĐT nước nhà.

Về phía ngân hàng: Nhà nước nên có những chủ trương thống nhất và liên thông trong khâu thanh toán. Ngoài ra hệ thống ngân hàng trong nước nên có những định hướng phát triển và hướng đến sự phát triển của TMĐT nhằm mục đích hỗ trợ cho doanh nghiệp trong quá trình thanh toán của các doanh nghiệp trong nước với các đối tác nước ngoài tiện lợi và dễ dàng. Song song đó nếu được nên xây dựng Trung tâm thanh toán nhằm thúc đẩy sự phát triển của TMĐT trong việc thanh toán trong nước.

Về phía nhà máy: Khi đã xây dựng xong hệ thống này nhà máy nên bố trí những nhân viên am hiểu về lĩnh vực này điều hành sự hoạt động của cả hệ thống. Việc xây dựng đã khó, việc duy trì, bảo mật và theo dõi sự phát triển của hệ thống lại càng khó hơn rất nhiều. Tránh trường hợp đầu tư tốn không ít tiền của và nhân lực mà không mang lại hiệu quả thì rất lãng phí.

Page 70: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 54 SVTH: Lê Quốc Thái

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. “Báo Cáo Tự Đánh Giá” theo các tiêu chí giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 2005 của nhà máy Xi Măng An Giang.

2. “Kiến thức TMĐT” của Tiến sĩ Nguyễn Đăng Hậu – Viện Đào tạo công nghệ và Quản lý Quốc tế - Khoa Công nghệ thông tin.

3. Bảo mật ứng dụng web (Web Application) của Nguyễn Minh Thắng – thành viên Cộng đồng An ninh mạng của HVA - báo cáo tại Hội thảo về bảo mật thông tin mạng máy tính do HVA tổ chức tháng 07/2003.

4. http://vniss.net5. http://giaiphaptructuyen.net6. http://computer.howstuffworks.com/firewall.htm7. http://quantrimang.com8. http://www.elead.com.vn9. http://checkpoint.com10. http://vnnic.net.vn11. http://pavietnam.net12. http://oscommercial.com13. http://zent-cart.com14. http://www.google.com/addurl/?continue=/addurl15. https://login.yahoo.com/config/login?.src=srch&.done=http://submit.search.yaho

o.com/free/request16. http://search.msn.com/docs/submit.aspx17. http://answers.com/md518. http://verisign.com19. http://vdc.com.vn20. http://thuongmaidientu.com

Page 71: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 55 SVTH: Lê Quốc Thái

Nơi nhận:

Trung tâm Internet Việt Nam Tầng 8 - 115 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà NộiĐiện thoại : (84-4) - 5564944 Fax : (84-4) – 5564955Email : [email protected] : http://www.vnnic.net.vn

Cơ sở 2 Số 27 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận 1 TP HCMĐiện thoại: (84-8) - 9104280 Fax : (84-8) – 9104281Email : [email protected]

Cơ sở 3Số 42 Trần Quốc Toản, Tp Đà Nẵng Điện thoại:(84-511)- 843043F ax :(84-511)- 843044Email :[email protected]

BẢN KHAI ĐĂNG KÝ TÊN MIỀN (Cho Công ty, Tổ chức)

1. Tên miền đăng ký ............................................................................................................

2. Nộp hồ sơ

- Qua nhà đăng ký tên miền:

- Trực tiếp với VNNIC:

Yêu cầu ghi rõ tên nhà đăng ký trong trường hợp nộp hồ sơ qua nhà đăng ký tên miền

…………………………………………………………

Page 72: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 56 SVTH: Lê Quốc Thái

3. Máy chủ DNS chuyển giao 1 Tên DNS Primary: ..............................................................................

Địa chỉ IP: ................................................................................Tên DNS Secondary : ................................................................................Địa chỉ IP: ................................................................................Tên DNS Secondary : ................................................................................Địa chỉ IP: ................................................................................

4. Chủ thể đăng ký tên miền Tên Chủ thể Tên giao dịch Quốc tế và tên

viết tắt Địa chỉ liên hệ Số điện thoại / Fax Email (bắt buộc)

Homepage:

..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................…………………………………………………………………...

5. Người quản lý tên miền Họ và tên / Chức vụ Địa chỉ liên hệ Số điện thoại / Fax Email (bắt buộc):

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................…………………………………………………………………….

6. Người quản lý kỹ thuật Họ và tên / Chức vụ Địa chỉ liên hệ Số điện thoại / Fax Email (bắt buộc):

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................…………………………………………………………………….

1Để hỗ trợ các chủ thể đăng ký chưa có đủ điều kiện tự xây dựng máy chủ DNS, hiện tại, VNNIC đang

duy trì máy chủ hỗ trợ chuyển giao. Đây là dịch vụ hỗ trợ miễn phí và hoàn toàn tách biệt với hệ thống máy chủ tên miền DNS Quốc gia. Chủ thể có nhu cầu sử dụng đề nghị phải nộp kèm theo bản khai này “Phiếu đăng ký sử dụng dịch vụ hỗ trợ máy chủ DNS chuyển giao của VNNIC”.

Page 73: bctntlvn (44).pdf

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG

GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 57 SVTH: Lê Quốc Thái

7. Địa chỉ thanh toán Tên cơ quan thanh toán: Ủy quyền thanh toán cho: Người chịu trách nhiệm thanh toán:

Địa chỉ thanh toán: Số điện thoại / Fax: Email (bắt buộc):

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

8. Mục đích sử dụng tên miền ................................................................................................................................................................................................................

9. Tên miền nước ngoài đang sử dụng: (.com; .net; .tv; .uk; … )

KhôngCó Tên

miền……………………………………………

Chủ thể đăng ký tên miền cam kết thực hiện: 1. Tuân thủ Quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet của Bộ Bưu chính Viễn

thông.2. Chủ động nộp phí duy trì trước khi tên miền hết thời hạn sử dụng, tự chịu trách nhiệm khi

tên miền bị mất do hết hạn sử dụng mà không đóng phí. 3. Nộp đầy đủ "Bản khai thay đổi tên miền" mỗi khi có thay đổi thông tin về địa chỉ liên lạc,

địa chỉ email, số điện thoại, số fax, ... về VNNIC (trong trường hợp đăng ký trực tiếp tại VNNIC) hoặc về Nhà đăng ký tên miền (trong trường hợp duy trì sử dụng qua Nhà đăng ký tên miền). Tự chịu trách nhiệm khi các thông báo từ VNNIC, từ Nhà đăng ký tên miền không đến đúng địa chỉ do không cập nhật kịp thời thông tin liên hệ, dẫn đến bị mất tên miền.

, ngày tháng năm

Xác nhận của chủ thể đăng ký tên miền (Ký tên, đóng dấu)