bài 6 soẠn thẢo vĂn bẢn quẢn lÝ tỔ chỨc doanh nghiỆp
TRANSCRIPT
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
143
Bài 6 SOẠN THẢO VĂN BẢN QUẢN LÝ TỔ CHỨC
DOANH NGHIỆP
Nội dung Mục tiêu
Hiểu và phân tích được các vấn đề chung về
doanh nghiệp.
Hiểu và phân tích được các vấn đề chung về
văn bản quản lý doanh nghiệp.
Soạn thảo được một số văn bản phổ biến trong
quản lý tổ chức doanh nghiệp: Điều lệ, quyết
định, nghị quyết, nội quy, quy chế.
Hướng dẫn học
Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận
các nội dung:
Khái quát những vấn đề chung về doanh
nghiệp và bản chất của doanh nghiệp.
Khái niệm, đặc điểm của văn bản quản lý
tổ chức của doanh nghiệp.
Cách thức soạn thảo một số văn bản
quản lý tổ chức doanh nghiệp.
Để học tốt bài này sinh viên cần:
Nắm vững kĩ năng soạn thảo văn bản.
Nắm vững kiến thức về tổ chức bộ máy quản
lý trong doanh nghiệp.
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
144
ổ chức bộ máy doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định,
được bố trí theo từng cấp nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục
đích chung đã xác định của doanh nghiệp. Đây là hình thức phân công lao động trong lĩnh vực
quản trị, nó có tác động đến quá trình hoạt động của hệ thống quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý
một mặt phản ánh cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp, mặt khác nó tác động tích cực trở lại đối
với việc phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý doanh nghiệp là một hoạt động tác động đến hành vi có ý thức của người lao động và
tập thể người lao động, qua đó tác động đến yếu tố vật chất, kỹ thuật của sản xuất kinh doanh
nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Thực chất của quản lý doanh nghiệp là quản lý
con người, bởi vì con người là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong mọi hệ thống
sản xuất, con người luôn giữ vị trí trung tâm và có ý nghĩa quyết định. Bộ máy quản lý được coi
là vững mạnh khi những quyết định của nó được chuẩn bị một cách chu đáo, có cơ sở khoa học,
sát với thực tế sản xuất. Có như vậy thì những quyết định ấy được mọi bộ phận, mọi người chấp
hành với tinh thần trách nhiệm, kỷ luật nghiêm khắc, ý thức tự giác đầy đủ. Từ đó có thể thấy
rằng việc quản lý tổ chức doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng, song hành, hỗ trợ và thúc
đẩy sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh mà bất kì một doanh nghiệp nào cũng phải chú
trọng và quan tâm điều chỉnh.
6.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp và văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
6.1.1. Doanh nghiệp và bản chất doanh nghiệp
a. Khái niệm
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp là tổ chức có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh.
Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp; bảo
đảm bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu
và thành phần kinh tế; thừa nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh. Nhà
nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp. Tài sản và vốn đầu tư
hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không
bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp có quyền tự do kinh
doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm; tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình
thức tổ chức kinh doanh; Chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh
doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh; Lựa chọn hình thức,
phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn; chủ động tìm kiếm thị trường, khách
hàng và ký kết hợp đồng; Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu; Tuyển dụng, thuê và sử
dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh; Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để
nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản của doanh nghiệp; Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của
T
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
145
pháp luật; Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; Tham gia
tố tụng theo quy định của pháp luật; Quyền khác theo quy định của luật có liên quan.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp có nghĩa vụ đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư và bảo đảm
duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh; Tổ
chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn
theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; Bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; Không
được phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh
nghiệp; Không được sử dụng lao động cưỡng bức và lao động trẻ em; Hỗ trợ và tạo điều
kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề;
Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm
khác cho người lao động theo quy định của pháp luật; Bảo đảm và chịu trách nhiệm về
chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã
đăng ký hoặc công bố; Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành
lập và hoạt động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và
quy định khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác
của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; Trường hợp phát
hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa
đổi, bổ sung các thông tin đó; Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch
sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh; Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng.
b. Các loại doanh nghiệp và thẩm quyền ban hành văn bản
Công ty trách nhiệm hữu hạn
o Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) nhiều thành viên:
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó thành
viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50; Thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.
Về cơ cấu tổ chức, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội
đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm
soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp
với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ
làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên công ty, là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty. Điều lệ công ty quy định định kỳ họp Hội đồng thành viên,
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
146
nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần. Hội đồng thành viên có trách nhiệm
quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy
động thêm vốn; quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty; Quyết định giải
pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng
vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc
một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; Bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty; Quyết
định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định
tại Điều lệ công ty; Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và
phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty; Quyết định cơ cấu tổ
chức quản lý công ty; Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại
diện; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; Quyết định tổ chức lại công ty; Quyết
định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty; Quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty; Hội đồng thành viên bầu một
thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc công ty.
Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm chuẩn bị chương trình, kế hoạch
hoạt động của Hội đồng thành viên; chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp
Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên; triệu tập và chủ trì cuộc
họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên; giám sát hoặc
tổ chức giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên; thay mặt
Hội đồng thành viên ký các nghị quyết của Hội đồng thành viên; quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Chủ tịch Hội
đồng thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày
của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có trách nhiệm: Tổ chức thực hiện các nghị quyết
của Hội đồng thành viên; Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh
doanh hằng ngày của công ty; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương
án đầu tư của công ty; Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường
hợp Điều lệ công ty có quy định khác; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các
chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội
đồng thành viên; Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức
công ty; Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; Tuyển
dụng lao động; Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
147
đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
ký với công ty theo nghị quyết của Hội đồng
thành viên.
o Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân
làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công
ty); Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của
công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không được quyền phát
hành cổ phần.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ
chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp
Điều lệ công ty không quy định khác, thì chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát
viên thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành.
Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm gồm
từ 03 đến 07 thành viên với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Hội đồng thành viên
nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
công ty; Nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền
và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy
định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu bổ nhiệm hoặc do các thành viên
Hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc quá bán, theo trình tự, thủ tục quy định
tại Điều lệ công ty. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, thì
nhiệm kỳ, quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy
định tại Điều 57 và quy định khác có liên quan của Luật Doanh nghiệp hiện hành
Chủ tịch công ty do chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; Nhân danh công ty thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc; Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật Doanh
nghiệp, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm
việc của Chủ tịch công ty đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy
định tại Điều lệ công ty, Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Quyết
định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
148
có hiệu lực kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh
doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm
trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có trách nhiệm: Tổ chức thực hiện quyết định của
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Quyết định các vấn đề liên quan đến
hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh và phương án đầu tư của công ty; Ban hành quy chế quản lý nội bộ của
công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ các
đối tượng thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Ký
kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức
công ty; Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty; Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ
trong kinh doanh; tuyển dụng lao động; Quyền và nghĩa vụ khác được quy định
tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: Có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 18
của Luật Doanh nghiệp; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị
kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
Chủ sở hữu công ty quyết định số lượng Kiểm soát viên, bổ nhiệm Kiểm soát
viên với nhiệm kỳ không quá 05 năm và việc thành lập Ban kiểm soát. Kiểm soát
viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình.
Kiểm soát viên có trách nhiệm: Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong tổ
chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh
của công ty; Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo
đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty
hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; Trình chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm
định; Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức
quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty; Xem xét bất kỳ hồ sơ, tài
liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của công
ty. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về
thực hiện quyền chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của
công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên; Tham dự và thảo luận tại các cuộc họp
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
149
Hội đồng thành viên và các cuộc họp khác trong công ty; Quyền và nghĩa vụ khác
quy định tại Điều lệ công ty hoặc theo yêu cầu, quyết định của chủ sở hữu công ty.
Doanh nghiệp nhà nước
Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước dưới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn theo một trong hai mô hình quy định tại Khoản 1
Điều 78 của Luật Doanh nghiệp 2014.
Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty
theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hội đồng thành viên bao gồm Chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không quá
07 người. Thành viên Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách và do
cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc khen
thưởng, kỷ luật. Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên
không quá 05 năm. Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại nhưng
chỉ được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên của một công ty không quá
02 nhiệm kỳ. Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện các quyền, nghĩa vụ
của chủ sở hữu, cổ đông, thành viên đối với công ty do công ty làm chủ sở hữu hoặc
sở hữu cổ phần, phần vốn góp.
Hội đồng thành viên có trách nhiệm: Quyết định các nội dung theo quy định tại Luật
quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn
vị hạch toán phụ thuộc; quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm, chủ
trương phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của công ty; tổ chức hoạt động
kiểm toán nội bộ và quyết định thành lập đơn vị kiểm toán nội bộ của công ty. Quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và
Điều lệ công ty. Chủ tịch Hội đồng thành viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ
nhiệm. Chủ tịch Hội đồng thành viên không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc công ty của công ty mình và các doanh nghiệp khác.
Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm: Xây dựng kế hoạch hoạt động hằng
quý và hằng năm của Hội đồng thành viên; Chuẩn bị chương trình, tài liệu cuộc họp
hoặc lấy ý kiến Hội đồng thành viên; Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành
viên hoặc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên; Tổ chức thực hiện các nghị
quyết của cơ quan đại diện chủ sở hữu và nghị quyết Hội đồng thành viên; tổ chức
giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kết
quả hoạt động của công ty, kết quả quản lý điều hành của Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc công ty; Tổ chức công bố, công khai thông tin về công ty theo quy định của pháp
luật; Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực và tính hệ thống
của thông tin được công bố; Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh
nghiệp, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty. Ngoài các trường hợp quy định tại
Điều 93 của Luật Doanh nghiệp, Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể bị miễn nhiệm,
cách chức nếu không thực hiện được các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều này.
Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định của pháp
luật. Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ không quá 05 năm. Chủ tịch công ty có thể được
bổ nhiệm lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ. Tiêu chuẩn, điều kiện và các trường
hợp miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch công ty được thực hiện theo quy định tại Điều
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
150
92 và Điều 93 của Luật Doanh nghiệp. Chủ tịch công ty thực hiện các quyền, nghĩa
vụ của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại công ty theo quy định của Luật quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 91 và Điều 96 của Luật Doanh
nghiệp. Tiền lương, thưởng và quyền lợi khác của Chủ tịch công ty do cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định và được tính vào chi phí quản lý công ty.
Chủ tịch công ty sử dụng bộ máy quản lý, điều hành, bộ phận giúp việc (nếu có) và
con dấu của công ty để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trường hợp cần thiết,
Chủ tịch công ty tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước
trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty.
Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại quy chế quản lý tài chính của
công ty.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu
chấp thuận. Công ty có một hoặc một số Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc. Số
lượng, thẩm quyền bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc quy định tại
Điều lệ công ty. Quyền và nghĩa vụ của Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quy
định tại Điều lệ công ty hoặc hợp đồng lao động.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành các hoạt động hằng ngày của
công ty và có trách nhiệm: Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch,
phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công ty; Tổ chức thực hiện và đánh giá
kết quả thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và của cơ
quan đại diện chủ sở hữu công ty; Quyết định các công việc hằng ngày của công ty;
Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty chấp thuận; Ký hợp đồng, thỏa thuận nhân danh công ty, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Bổ
nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng đối với các chức danh quản
lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty; Tuyển dụng lao động; Lập và trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm về kết quả thực hiện mục tiêu kế
hoạch kinh doanh và báo cáo tài chính hằng năm; Kiến nghị phương án tổ chức lại
công ty, khi xét thấy cần thiết; kiến nghị phân bổ và sử dụng lợi nhuận sau thuế và
các nghĩa vụ tài chính khác của công ty; quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty. Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở
hữu quyết định bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm 03
đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và được bổ
nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên của một công ty
không quá 02 nhiệm kỳ.
Ban kiểm soát của doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm: Giám sát việc tổ chức
thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh, thực hiện các mục tiêu chiến
lược và mục tiêu kế hoạch của công ty; Giám sát và đánh giá việc thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc công ty; Giám sát và đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
151
quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo và
các quy chế quản trị nội bộ khác của công ty; Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống
và trung thực trong công tác kế toán, sổ kế toán, trong nội dung báo cáo tài chính,
các phụ lục và tài liệu liên quan; Giám sát các giao dịch của công ty với các bên có
liên quan; Giám sát thực hiện các dự án đầu tư lớn, giao dịch mua, bán và giao dịch
kinh doanh khác có quy mô lớn hoặc giao dịch kinh doanh bất thường của công ty;
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu
hoặc quy định tại Điều lệ công ty.
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; Số lượng cổ đông tối
thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa, Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp
vào doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp và có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ
đông phổ thông. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi.
Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau
đây: Cổ phần ưu đãi biểu quyết; Cổ phần ưu đãi cổ tức; cổ phần ưu đãi hoàn lại; cổ
phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ
cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu
lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi
thành cổ phần phổ thông. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu
đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội
đồng cổ đông quyết định. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu
nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. Cổ phần phổ thông không thể chuyển
đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông
theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm: Quyết định chiến lược,
kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; Kiến
nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; Quyết định
bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
Quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác; quyết định giá bán cổ phần và
trái phiếu của công ty; Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại Khoản 1 Điều
130 của Luật Doanh nghiệp; Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong
thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật; Quyết định giải pháp phát triển
thị trường, tiếp thị và công nghệ; Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp
đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo
cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
152
hoặc giá trị khác. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng và giao dịch quy
định, tại điểm D Khoản 2 Điều 135, Khoản 1 và Khoản 3 Điều 162 của Luật Doanh
nghiệp; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định, tiền lương và
quyền lợi khác của những người quản lý đó; Cử người đại diện theo ủy quyền tham
gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức
thù lao và quyền lợi khác của những người đó; Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng
ngày của công ty; Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty,
quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp khác; Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ
họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại
hội đồng cổ đông thông qua quyết định; Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm
lên Đại hội đồng cổ đông; kiến nghị mức cổ tức được trả; Quyết định thời hạn và thủ
tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh; Kiến nghị việc tổ
chức lại, giải thể, yêu cầu phá sản công ty.
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng
văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng
quản trị có một phiếu biểu quyết. Khi thực hiện chức năng, quyền và nghĩa vụ của
mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và
nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp nghị quyết do Hội đồng
quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại
cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết đó phải cùng liên đới
chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty;
Thành viên phản đối thông qua nghị quyết nói trên được miễn trừ trách nhiệm.
Trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất
01 năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện nghị quyết nói trên.
Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch. Chủ tịch
Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty trừ trường hợp
theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán không có
quy định khác.
Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết thì Chủ
tịch Hội đồng quản trị không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Chủ tịch Hội đồng quản trị có trách nhiệm: Lập chương trình, kế hoạch hoạt động
của Hội đồng quản trị; Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp;
triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị; Tổ chức việc thông qua nghị quyết
của Hội đồng quản trị; Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng quản trị; chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng quản trị;
Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện được
nhiệm vụ của mình thì ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
153
lệ công ty. Trường hợp không có người được ủy quyền thì các thành viên còn lại bầu
một người trong số các thành viên tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo
nguyên tắc đa số. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể bị bãi miễn theo quyết định của
Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công
việc kinh doanh hằng ngày của công ty; Chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị;
Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không
quá 05 năm; Có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có trách nhiệm: Quyết định các vấn đề liên quan đến
công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của
Hội đồng quản trị; Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị; Tổ chức
thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; Kiến nghị phương
án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của
Hội đồng quản trị; Quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với người lao động
trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc; Tuyển dụng lao động; kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý
lỗ trong kinh doanh.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với
công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định
này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành viên, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá
05 năm và Kiểm soát viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Các
Kiểm soát viên bầu một người trong số họ làm Trưởng Ban kiểm soát theo nguyên
tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng
Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm
việc chuyên trách tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn
khác cao hơn. Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà
Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Kiểm soát viên đã hết nhiệm kỳ vẫn
tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được
bầu và nhận nhiệm vụ.
Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở
hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là
thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành
viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
154
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Tất cả thành viên của công ty hợp danh hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng
thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng
thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy
định khác. Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên
để thảo luận và quyết định công việc kinh doanh của công ty. Thành viên yêu cầu
triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp. Hội đồng thành
viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty. Nếu Điều lệ công
ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải được ít nhất ba phần tư
tổng số thành viên hợp danh chấp thuận:
o Phương hướng phát triển công ty;
o Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
o Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới;
o Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên;
o Quyết định dự án đầu tư;
o Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty
quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
o Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty,
trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
o Quyết định thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận, được chia và
số lợi nhuận chia cho từng thành viên;
o Quyết định giải thể công ty.
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có trách nhiệm: Quản
lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành
viên hợp danh; triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký các nghị quyết của
Hội đồng thành viên; phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên
hợp danh; tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hóa đơn, chứng
từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật; đại diện cho công ty
trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc
nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác và
thực hiện các nghĩa vụ khác do Điều lệ công ty quy định.
Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp
nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận. Thành viên
hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết
định thời hạn khác. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ
trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.
Doanh nghiệp tư nhân
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
155
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp
tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần
vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh
nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến doanh
nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
6.1.2. Văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
Khái niệm
Văn bản quản lý doanh nghiệp là các văn bản được hình thành và sử dụng trong hoạt
động quản lý của doanh nghiệp.
Hệ thống văn bản quản lý doanh nghiệp là một tập hợp thống nhất các văn bản có
liên hệ mật thiết với nhau về những phương diện nhất định, được sắp xếp theo trật tự
pháp lý khách quan, logic, và khoa học, được ban hành nhằm điều chỉnh và vận hành
hoạt động của doanh nghiệp.
Bất kỳ một tổ chức nào cũng đòi hỏi phải tạo ra sự phân công, phân nhiệm một cách
rõ ràng cụ thể cho các cá nhân và bộ phận nhằm xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm trong hệ thống tổ chức, đồng thời tạo ra sự thống nhất các
quan điểm hành động, nguyên tắc và cơ chế hoạt động.
Văn bản quản lý tổ chức của doanh nghiệp nhằm tạo nên những hoạt động thống nhất
của các bộ phận và cá nhân trong tổ chức, đảm bảo tổ chức vận hành được thông suốt
có hiệu quả.
Văn bản quản lý tổ chức có vai trò vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp, cụ thể
như sau:
o Tạo nên sự thống nhất hành động, hướng hành động theo mục đích và mục tiêu
đã đề ra;
o Chi rõ cho mỗi cá nhân, bộ phận biết chức trách và bổn phận của mình trong tổ
chức, hướng họ vào các hoạt động thống nhất;
o Tạo ra sự đồng bộ các hoạt động quản lý, thừa hành và hướng các hoạt động này
vào thực hiện có hiệu quả mục tiêu của tổ chức.
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
156
6.1.3. Phân loại văn bản quản lý tổ chức
Để đạt được sự thống nhất trong hoạt động của tổ chức, các doanh nghiệp cần phải ban
hành các văn bản quản lý tổ chức sau đây:
Quyết định nhân sự: Là các quyết định bổ nhiệm, thành lập, chia tách các cá nhân và
bộ phận trong tổ chức tạo thành cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Nghị quyết: Là những quy định thống nhất trên cơ sở nguyên tắc các phương hướng
và cách thức hoạt động của tổ chức.
Điều lệ hoạt động: Là những quy định cụ thể về mục tiêu, nguyên tắc, cơ chế hoạt
động của tổ chức và các hoạt động quản lý tổ chức.
Các quy chế hoạt động: Là các quy định cụ thể để thống nhất hoạt động trong từng
lĩnh vực quản lý cụ thể nhằm tạo ra sự thống nhất hành động. Quy chế hoạt động bao
gồm các loại sau:
o Quy chế lao động quy định cụ thể những hoạt động lao động chung và các loại
khen thưởng, kỷ luật, thi đua, v.v...
o Quy chế tổ chức là những quy định về chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong
tổ chức, chức danh và tiêu chuẩn chức danh cán bộ công nhân viên.
o Quy chế tiền lương, thưởng là những quy định thống nhất về chế độ tiền lương và
cách trả lương, thưởng trong tổ chức.
o Quy chế kế hoạch hoá là những quy định về công tác kế hoạch và báo cáo hoạt
động hàng ngày, tuần, tháng, năm.
o Quy chế quản lý kỹ thuật là quy định về các hoạt động quản lý kỹ thuật - công
nghệ trong tổ chức.
o Quy chế tài chính là các quy định về hoạt động tài chính như: Tạo vốn, quản lý
vốn, chia lợi nhuận, công tác hạch toán kế toán.
Các nội quy: Là các quy định cụ thể cho từng hoạt động nhằm tạo ra sự thống nhất
trong lĩnh vực hoạt động đó. Các nội quy bao gồm:
o Nội quy ra vào cơ quan;
o Nội quy công tác hành chính;
o Nội quy an toàn lao động;
o Nội quy phòng chống cháy nổ;
o v.v…
Những văn bản quản lý tổ chức trên có tính chất bắt buộc đối với tất cả các cá nhân
và bộ phận trong cơ quan, tổ chức phải tuân thủ theo. Nếu không tuân thủ theo sẽ bị
áp dụng các chế tài cần thiết theo quy định của cơ quan tổ chức đó.
6.1.4. Đặc điểm của văn bản quản lý tổ chức
Người soạn thảo văn bản quản lý tổ chức cần phải lưu ý các đặc điểm cơ bản sau trong
quá trình soạn thảo:
Văn bản quản lý tổ chức có tính chất cưỡng chế cao. Nó là văn bản có tính chất bắt
buộc mọi cá nhân, bộ phận trong tổ chức đó phải tuân thủ theo, do đó cần phải quy
định một cách rõ ràng, cụ thể các hành động cần phải tuân thủ.
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
157
Văn bản quản lý tổ chức tạo ra những hoạt động thống nhất, đồng bộ. Do vậy phải có
một hệ thống các văn bản quản lý tổ chức thống nhất từng mặt và tạo ra sự thống
nhất đồng bộ, logic tất cả các mặt.
Văn bản quản lý tổ chức quy định cho một thời gian dài, do vậy phải tính toán đầy đủ
trình độ quản lý trong hiện tại và tương lai, cần phải có sự thích hợp giữa trình độ
quản lý hiện tại của đơn vị và hoà nhập với trình độ quản lý khu vực và thế giới.
6.2. Kĩ thuật soạn thảo các văn bản quản lý tổ chức
6.2.1. Soạn thảo điều lệ
Khái niệm và vai trò của điều lệ doanh nghiệp
Điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn phải được tất cả thành viên sáng lập chấp
thuận.
Điều lệ công ty cổ phần phải được tất cả các cổ đông chấp thuận. Nội dung của điều
lệ công ty không được trái với quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp
luật khác có liên quan.
Điều lệ doanh nghiệp là cơ sở cho tổ chức hoạt động doanh nghiệp, là cơ sở gắn kết
tất cả các bên tham gia thành lập doanh nghiệp và là sự cam kết của một tập thể lao
động đối với xã hội.
Do vậy tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế quốc dân phải có điều lệ doanh nghiệp do bản
thân doanh nghiệp xây dựng nên hoặc do nhà nước
quy định.
Phân loại điều lệ doanh nghiệp
Theo quy định của luật pháp hiện hành, điều lệ doanh
nghiệp có các loại sau:
o Điều lệ doanh nghiệp nhà nước: Là điều lệ của các doanh nghiệp thuộc quyền sở
hữu nhà nước do các cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ban hành, ví dụ: Điều lệ
về tổ chức và hoạt động của tập đoàn điện lực Việt Nam được Chính phủ ban
hành kèm theo Nghị định số 205/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06 tháng 12
năm 2013.
o Điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn: Là điều lệ do các thành viên sáng lập
soạn thảo và thông qua, theo Luật doanh nghiệp.
o Điều lệ công ty cổ phần do các cổ đông biên soạn và thông qua theo Luật Doanh nghiệp.
o Điều lệ công ty hợp doanh do tất cả các thành viên hợp doanh soạn thảo và thông
qua theo Luật doanh nghiệp.
o Điều lệ công ty liên doanh do các bên liên doanh soạn thảo và thông qua theo
Luật doanh nghiệp và hợp đồng liên doanh.
Điều lệ doanh nghiệp là bản cam kết của tất cả các thành viên về thành lập,
tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp.
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
158
o Điều lệ công ty 100% vốn nước ngoài được các chủ đầu tư nước ngoài soạn thảo
và thông qua trên cơ sở Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư của Việt Nam.
Đặc điểm điều lệ doanh nghiệp
Khi soạn thảo điều lệ doanh nghiệp phải quán triệt các đặc điểm sau đây vào nội dung:
o Điều lệ doanh nghiệp mang tính chất quy phạm rất cao. Đây là văn bản trực tiếp
cụ thể hoá luật pháp, trực tiếp quy định những điều cụ thể cho hành động. Do vậy
điều lệ doanh nghiệp cần được soạn thảo dưới dạng chương, mục, điều, khoản
giống như soạn thảo luật.
o Điều lệ doanh nghiệp có giá trị cưỡng chế cao. Bản thân điều lệ là các quy định
được các bên thoả thuận áp đặt cho hành động chung. Do vậy phải soạn thảo cụ
thể, rõ ràng, chính xác cho từng hoạt động doanh nghiệp.
o Điều lệ doanh nghiệp có giá trị thực tiễn cao. Điều lệ là các quy định cho các hoạt
động trên thực tế của các doanh nghiệp. Do vậy phải được soạn thảo phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội hiện tại, phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh trong và
ngoài nước. Khi soạn thảo người soạn thảo phải tham khảo nhiều tài liệu có liên
quan để xác định các quy định chính xác.
o Điều lệ doanh nghiệp, quy định tất cả các mặt hoạt động của tổ chức. Khi soạn
thảo phải xác định bố cục điều lệ hợp lý và đề cập đầy đủ tất cả các mặt.
o Điều lệ doanh nghiệp là một thể thống nhất cao trong hoạt động. Khi soạn thảo phải
đưa ra các quy định, hướng các hoạt động hội tụ vào những thống nhất cơ bản.
Do vậy phải soạn thảo từ thống nhất nguyên tắc đến thống nhất những quy định cụ
thể để tránh sự chồng chéo và mâu thuẫn nhau.
Bố cục điều lệ doanh nghiệp
Nội dung điều lệ doanh nghiệp thường có bố cục thống nhất như sau:
Chương I: Những quy định chung
Trong chương này có một số điều quy định cụ thể về các yếu tố sau:
o Quy định về tên và các loại hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp;
o Quy định về mục tiêu - nhiệm vụ của doanh nghiệp;
o Quy định về trụ sở và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp;
o Quy định về tư cách pháp nhân;
o Quy định về vốn và huy động vốn.
Chương II: Thành viên tham gia doanh nghiệp
Trong chương này có các điều quy định về những vấn đề sau:
o Điều kiện tham gia doanh nghiệp;
o Danh sách các thành viên sáng lập;
o Mức đóng góp vốn của các thành viên;
o Nghĩa vụ của các thành viên;
o Quyền lợi của các thành viên;
o Các quy định khác với các thành viên.
Chương III: Đại hội thành viên và hội đồng quản trị
Trong chương này có các điều quy định về các vấn đề sau:
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
159
o Điều kiện tổ chức Đại hội thành viên;
o Nguyên tắc tổ chức Đại hội thành viên;
o Giá trị các văn bản của Đại hội thành viên;
o Nội dung của Đại hội thành viên;
o Nguyên tắc tổ chức Hội đồng quản trị;
o Cơ cấu của Hội đồng quản trị;
o Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng quản trị;
o Nghĩa vụ của Hội đồng quản trị;
o Quyền lợi của Hội đồng quản trị;
o Quy định nghĩa vụ và quyền lợi của các thành viên Hội đồng quản trị;
o Các quy định khác.
Chương IV: Bộ máy điều hành doanh nghiệp
Trong chương này có một số điều quy định về các vấn đề sau:
o Nguyên tắc tổ chức bộ máy điều hành doanh nghiệp;
o Cơ cấu tổ chức của bộ máy điều hành doanh nghiệp;
o Nguyên tắc hoạt động của bộ máy điều hành doanh nghiệp;
o Chức năng nhiệm vụ của bộ máy điều hành doanh nghiệp;
o Quyền hạn, trách nhiệm của bộ máy điều hành doanh nghiệp;
o Ban lãnh đạo bộ máy điều hành doanh nghiệp;
o Phối hợp giữa bộ máy điều hành doanh nghiệp và Hội đồng quản trị;
o Tiêu chuẩn của Ban lãnh đạo bộ máy điều hành doanh nghiệp;
o Quan hệ đối nội và đối ngoại của bộ máy điều hành doanh nghiệp;
o Những quy định khác.
Chương V: Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Trong chương này có một số điều quy định những vấn đề sau đây:
o Nguyên tắc tổ chức doanh nghiệp;
o Nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp;
o Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp;
o Tổ chức các đơn vị trong doanh nghiệp;
o Chức năng - nhiệm vụ - quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận trong doanh nghiệp;
o Những quy định về phối hợp hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp;
o Những vấn đề về bổ nhiệm, bãi nhiệm, tuyển dụng cán bộ công nhân viên trong
các bộ phận doanh nghiệp;
o Những quy định khác.
Chương VI: Nguyên tắc hoạt động quản lý doanh nghiệp
Trong chương này có một số điều quy định về các vấn đề sau:
o Các nguyên tắc quản lý nhân lực;
o Các nguyên tắc quản lý tài chính;
o Các nguyên tắc quản lý kỹ thuật;
o Các nguyên tắc quản lý sản xuất;
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
160
o Các nguyên tắc quản lý kinh doanh;
o Các nguyên tắc quản lý thông tin;
o Các nguyên tắc đối ngoại;
o Các quy định khác cho hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Chương VII: Tranh chấp và giải quyết các tranh chấp
Trong chương này có một số điều khoản quy định về các vấn đề sau:
o Nguyên tắc giải quyết tranh chấp giữa các thành viên tham gia doanh nghiệp;
o Các chế tài cho giải quyết các tranh chấp giữa các thành viên;
o Nguyên tắc giải quyết tranh chấp giữa quản lý và người lao động;
o Các chế tài cho giải quyết tranh chấp giữa quản lý và người lao động;
o Thoả hiệp lao động tập thể và việc ký kết thoả hiệp lao động tập thể;
o Các quy định về thành viên mới và chuyển nhượng vốn giữa các thành viên;
o Các quy định về giải thể, trình tự giải thể doanh nghiệp, thanh lý tài sản và giải
quyết các hậu quả khác;
o Những quy định khác.
Chương VIII: Các điều khoản thi hành
Trong chương này có một số điều quy định về các vấn đề sau:
o Phạm vi áp dụng về không gian và thời gian;
o Quy định về sửa đổi bổ sung điều lệ;
o Quy định xử lý các điều khoản không phù hợp với luật pháp.
6.2.2. Soạn thảo quyết định
Khái niệm
Quyết định là phương tiện quan trọng để các nhà quản lý thể hiện thẩm quyền và do đó
phản ánh trực tiếp ý chí của họ.
Mỗi một quyết định quản lý đều mang mục đích, nội dung của các tác động tổ chức, điều
chỉnh và quyền lực quản lý nhất định. Hiệu quả của hoạt động quản lý phụ thuộc rất lớn
vào nội dung và chất lượng của các quyết định quản lý.
Trong hoạt động của mình, tương ứng với chức năng nhiệm vụ thẩm quyền các doanh
nghiệp thông thường ban hành những quyết định chủ đạo và quyết định cá biệt. Quyết
định chủ đạo được ban hành để quyết định các chủ trương, các biện pháp lãnh đạo điều
hành hoạt động của doanh nghiệp, quy định chế độ làm việc với các đơn vị, bộ phận trực
thuộc và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền. Quyết định loại này thường thể hiện sự ban
hành một văn bản nào đó kèm theo (gọi là quyết định ban hành). Quyết định cá biệt
được doanh nghiệp sử dụng để giải quyết những công việc cụ thể đối với những đối
tượng cụ thể, ví dụ: Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm, quyết định lên lương, quyết định
thành lập, nhập, tách các đơn vị,...
Yêu cầu đối với quyết định quản lý
Quyết định là quyết sách cuối cùng của chủ thể ban hành để để giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của chủ thế đó
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
161
Khi soạn thảo quyết định, các doanh nghiệp cần đáp ứng những yêu cầu sau:
o Đảm bảo tính hợp pháp của quyết định:
Quyết định phải được ban hành phù hợp với những quy định của pháp luật hiện
hành; quyết định phải được ban hành trong phạm vi thẩm quyền của doanh nghiệp;
quyết định phải có những căn cứ hoặc lý do xác đáng; quyết định phải đúng về
hình thức và thủ tục do pháp luật quy định.
o Đảm bảo tính hợp lý của quyết định:
Đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân; có tính cụ thể và phù
hợp với từng vấn đề, với từng đối tượng thực hiện; ban hành đúng lúc, phù hợp
với yêu cầu quản lý; có tính hệ thống toàn diện, các biện pháp đề ra trong quyết
định phải phù hợp, đồng bộ với các biện pháp trong các quyết định khác; viết rõ
ràng, chính xác, dễ hiểu.
Mọi quyết định sai trái (không hợp lý, hợp pháp) phải được xử lý kịp thời bằng
văn bản tương ứng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Bố cục của quyết định
Mỗi quyết định có nội dung, mục đích khác nhau, có quyết định ban hành, có quyết
định bổ nhiệm, bãi nhiệm có quyết định thành lập, nhập, tách các bộ phận, v.v... Tuy
nhiên, mọi quyết định đều tuân thủ bố cục chung như sau:
o Phần thể thức:
Quyết định là văn bản có giá trị pháp lý cao, do vậy phải tuân thủ đầy đủ các tiêu
thức chung của thể thức văn bản được nhà nước quy định: Quốc hiệu, tác giả, số
và ký hiệu văn bản, tên văn bản và trích yếu, địa danh và ngày tháng, nội dung
văn bản, nơi gửi, ký tên và đóng dấu.
o Phần nội dung: Quyết định phải thể hiện rõ phần nội dung cụ thể sau:
o Phần cơ sở ban hành phải xác định rõ quyết định dựa trên những cơ sở nào.
Thông thường quyết định dựa trên các cơ sở chính là: Quyết định thành lập doanh
nghiệp, quyết định về thẩm quyền của người đứng đầu, Quy định trong các văn
bản pháp luật của Nhà nước và theo đề nghị của các Trưởng đơn vị có liên quan
Phần quy định phải được viết dưới dạng các điều quy định. Thông thường quyết
định có bốn điều chính sau:
Điều 1 thể hiện Mệnh lệnh của chủ thể có thẩm quyền ban hành quyết định và
đối tượng thực hiện mệnh lệnh đó;
Điều 2 và 3 thể hiện những vấn đề cụ thể kèm theo, bổ sung cho Điều 1 như
quyền lợi, nghĩa vụ của đối tượng trong văn bản;
Điều 4 thể hiện phạm vi thi hành quyết định về không gian và thời gian.
Tham khảo các mẫu quyết định trong phần phụ lục.
6.2.3. Soạn thảo nghị quyết
Vai trò và chức năng
Khái niệm: Nghị quyết là văn bản ghi lại chính xác những kết luận và nghị quyết của
một hội nghị tập thể hay bộ phận thường vụ đại diện cho tập thể.
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
162
Nội dung nghị quyết thường đề cập đến các chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện
pháp cụ thể đã được thảo luận, nhất trí thông qua ở hội nghị theo một thủ tục nhất định.
Trong doanh nghiệp nghị quyết được dùng chủ yếu hai loại sau đây:
o Nghị quyết của hội đồng thành viên (cổ đông) quyết định về các vấn đề như: Phương
hướng phát triển quy mô công ty, chiến lược đầu tư, các vấn đề nhân sự,...
o Nghị quyết của Hội đồng quản trị quyết định về các vấn đề như: Chiến lược kinh
doanh, các phương hướng, giải pháp lớn cho hoạt động của doanh nghiệp,...
Bố cục nghị quyết
Thế thức của nghị quyết giống thể thức của văn bản có tên gọi đã nghiên cứu. Nội
dung nghị quyết bao gồm ba phần chính sau:
o Phần căn cứ ban hành nghị quyết:
Để nghị quyết có sức thuyết phục đối tượng thi hành, phần căn cứ ban hành nghị
quyết phải nêu rõ cơ sở pháp lý của nghị quyết. Cơ sở pháp lý này thể hiện việc
triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, luật pháp hay những hướng dẫn, quy
định của cấp có thẩm quyền. Đồng thời phải nhấn mạnh cơ sở thực tiễn giải quyết
những vấn đề cấp bách hiện nay hoặc thoả mãn những yêu cầu nào đó của hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc của người lao động thể hiện qua kiến nghị tập thể,
đơn khiếu tố, khiếu nại.
o Phần nội dung nghị quyết:
Đây là phần quan trọng của nghị quyết, cần phải tóm tắt được tình hình thực tế, yêu
cầu nguyện vọng của người lao động để từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá tình hình một
cách ngắn gọn, xúc tích. Phần nội dung nghị quyết cần phải thể hiện rõ nhiệm vụ, mục
tiêu và phương hướng trước mắt và lâu dài, sau đó nêu rõ biện pháp thực hiện.
Nếu nội dung chứa đựng nhiều vấn đề có tính chất tách biệt thì có thể hình thành
các mục riêng thể hiện các vấn đề đó. Nội dung nghị quyết cần phải diễn đạt rõ
ràng, mạch lạc, chính xác, lập luận chặt chẽ, lôgic. Từ ngữ sử dụng phải trong
sáng, nghiêm túc, đơn nghĩa. Nếu cần nhấn mạnh các nguyên tắc, phương châm
cần quán triệt trong thực tế thì phải nêu cụ thể, đặt đúng vị trí cần nhấn mạnh.
o Phần biện pháp tổ chức thực hiện:
Các biện pháp tổ chức thực hiện nội dung nghị quyết cần phải xác định rõ ràng,
cụ thể, bao gồm cả biện pháp chung và biện pháp cụ thể cho từng vấn đề. Cần
phải quy định rõ trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện nội
dung nghị quyết, phải xác định sự phối hợp của các cá nhân, bộ phận cụ thể khi
thực hiện nội dung nghị quyết. Quy định rõ thời gian thực hiện các chế độ báo
cáo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện nghị quyết.
6.2.4. Soạn thảo nội quy, quy chế
a. Khái niệm và phân loại quy chế và nội quy quản lý doanh nghiệp
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, để tạo nên sự thống nhất các hoạt động và hướng
nó vào mục tiêu của tổ chức đã định cần phải có một hệ thống các quy định thống nhất
cho các hoạt động đó. Do vậy các doanh nghiệp cần phải ban hành các quy chế, nội quy
quản lý. Nội quy, quy chế là văn bản hành chính hình thành do nhu cầu thực tiễn,có nội
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
163
dung là quy tắc xử sự trong nội bộ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được Nhà nước thừa
nhận hợp pháp, hiệu lực pháp lý luôn lệ thuộc vào văn bản chính.
Khái niệm
Nội quy quản lý doanh nghiệp là văn bản được sử dụng để đặt ra quy định cụ thể về
quyền, nghĩa vụ của các đối tượng nhằm bảo đảm trật tự, kỷ cương trong cơ quan, tổ
chức và đơn vị.
Quy chế quản lý doanh nghiệp là văn bản được sử dụng để đặt ra quy định cụ thể về
quyền, nghĩa vụ của các đối tượng trong một lĩnh vực nhất định; về cơ cấu tổ chức,
hoạt động, chế độ làm việc của các cơ quan, tổ chức đáp ứng yêu cầu của hoạt động
quản lý.
Trong lĩnh vực kỹ thuật nội quy được gọi là quy trình như: Quy trình vận hành máy
móc thiết bị, quy trình kỹ thuật và an toàn lao động,... Về bản chất, nội quy và quy chế
tương tự như nhau, về cụ thể thì nội quy, quy chế có sự khác biệt trong phạm vi nhất
định. Quy chế là những quy định có tính chất nguyên tắc và trong phạm vi rộng hơn
của hoạt động nào đó. Nội quy là quy định hành động cụ thể cho hoạt động cụ thể.
Trong quản lý tổ chức, nội quy và quy chế là một hệ thống văn bản hết sức quan
trọng nhằm đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Xét trên quan điểm hệ thống điều lệ
doanh nghiệp là những quy định có tính chất nguyên tắc chung nhất cho tất cả các
hoạt động của doanh nghiệp, nó phải được cụ thể hoá vào các lĩnh vực hoạt động
riêng nhằm điều tiết các hoạt động đó bằng các quy chế và nội quy.
Do vậy quy chế và nội quy là những quy định cụ thể hoá từ điều lệ doanh nghiệp.
Với bản chất như vậy, quy chế và nội quy đã tạo nên sự thống nhất hành động của
toàn doanh nghiệp và hướng các hành động đó vào thực hiện một cách có hiệu quả
mục tiêu đã định.
Khi soạn thảo quy chế cần phải dựa vào hàng loạt các căn cứ sau đây:
o Căn cứ vào luật pháp, chính sách của nhà nước;
o Căn cứ vào điều lệ doanh nghiệp;
o Căn cứ vào các yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật của quản lý chuyên môn – kỹ thuật;
o Căn cứ vào cơ sở vật chất kỹ thuật cụ thể của doanh nghiệp;
o Căn cứ vào cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và các bộ phận trong doanh nghiệp.
Phân loại quy chế và nội quy quản lý doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, quy chế và nội quy được phân loại theo các cách thức sau đây:
Phân loại theo quyền hạn ban hành quy chế và nội quy
Quy chế và nội quy nhà nước do các đơn vị quản lý kinh tế, hành chính nhà nước ban
hành nhằm thống nhất hành động chung của tất cả các đơn vị, tổ chức có liên quan
đến lĩnh vực quy định đó, ví dụ: Quy chế tuyển sinh vào các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp của Bộ Giáo dục và Đào tạo; quy chế về tổ chức đào
tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học và cao đẳng hệ chính quy của Bộ
Giáo dục và Đào tạo; quy chế về việc tổ chức thi nâng ngạch công chức của Bộ Nội
vụ; quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan của Chính phủ;...
Quy chế và nội quy doanh nghiệp là các quy chế và nội quy các doanh nghiệp ban
hành nhằm thống nhất hành động trong lĩnh vực nào đó của doanh nghiệp, ví dụ:
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
164
Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị của doanh nghiệp; quy chế hoạt động của
Ban kiểm soát doanh nghiệp; quy chế quản lý khai thác và tiêu thụ than của Tổng
Giám đốc Tổng công ty than Việt Nam...
Phân theo lĩnh vực quản lý
Thông thường các doanh nghiệp có các loại quy chế và nội quy sau:
o Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị doanh nghiệp;
o Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát doanh nghiệp;
o Quy chế về cơ cấu tổ chức doanh nghiệp;
o Quy chế về chức danh và tiêu chuẩn chức danh cán bộ công nhân viên chức
doanh nghiệp;
o Quy chế về tiền lương tiền thưởng doanh nghiệp;
o Quy chế kế hoạch hoá doanh nghiệp;
o Quy chế tài chính doanh nghiệp;
o Quy chế quản lý kỹ thuật doanh nghiệp;
o Quy chế lao động doanh nghiệp;
o Quy chế quản lý và khai thác hệ thống thông tin doanh nghiệp;
o Nội quy quản lý hành chính;
o Nội quy lao động;
o Nội quy phòng chống cháy nổ;
o Nội quy ra vào cơ quan;
o Quy trình, quy phạm vận hành máy móc thiết bị;
o Quy trình, quy phạm kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động;
o Quy trình lao động;
o Quy trình kỹ thuật công nghệ.
b. Soạn thảo quy chế và nội quy quản lý doanh nghiệp
Tuỳ theo nội dung của quy chế và nội quy mà lựa chọn kết cấu quy chế, nội quy thích
hợp. Thông thường một bản quy chế có kết cấu cơ bản sau:
Phần thể thức: Quy chế và nội quy là văn bản không được ban hành độc lập, vì vậy
nó phải được ban hành kèm theo một văn bản khác để xác định giá trị pháp lý của nó.
Phần quy chế và nội quy thường có thể thức gồm các tiêu thức sau đây: Quốc hiệu,
tác giả, tên và trích yếu, nội dung, chữ ký, dấu cơ quan (xem phần mẫu).
Phần nội dung:
Soạn thảo nội dung quy chế nội bộ
Nội dung của quy chế nội bộ được phân chia thành chương, mục, điều khoản, điểm
hoặc điều, khoản, điểm để trình bày. Quy chế nội bộ thường quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn, chế độ làm việc trong nội bộ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
Người soạn thảo phải trình bày được những nội dung cơ bản sau:
Chương I. Những quy định chung
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
165
Điều 2. Giải thích thuật ngữ (nếu có)
Điều 3. Nguyên tắc làm việc
Chương II. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức
Chương III. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Chương IV. Chế độ làm việc/Mối quan hệ làm việc
Điều ... Mối quan hệ làm việc của lãnh đạo cơ quan, tổ chức
Điều ... Mối quan hệ làm việc của lãnh đạo cơ quan, tổ chức với các đoàn thể
trong nội bộ
Điều ... Mối quan hệ làm việc của lãnh đạo cơ quan, tổ chức với các đơn vị trực thuộc
Điều ... Mối quan hệ làm việc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau
Chương V. Chế độ tài chính/Cơ sở vật chất
Chương VI. Điều khoản thi hành/Tổ chức thực hiện
Điều ... Khen thưởng, xử lý
Điều ... Trách nhiệm thi hành quy chế
Soạn thảo quy chế quy định về lĩnh vực chuyên môn
Kết cấu nội dung của nhóm quy chế này được chia thành chương, mục, điều, khoản, điểm.
Người soạn thảo trình bày như sau:
Chương I. Những quy định chung
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ.
Điều 3. Nguyên tắc.
...
Chương II. Quy định nội dung cụ thể của lĩnh vực
...
Chương ... Điều khoản thi hành/Điều khoản cuối cùng/Khen thưởng kỉ luật/Tổ chức
thực hiện
Điều ... Khen thưởng, xử lý.
Điều ... Trách nhiệm thi hành.
Điều ... Hiệu lực pháp lý.
Soạn thảo nội quy
Người soạn thảo trình bày trực tiếp quyền, nghĩa vụ của các nhóm đối tượng liên
quan đến cơ quan, tổ chức, gồm:
Cán bộ, công nhân viên
Khách đến Doanh nghiệp liên hệ công tác
o Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công nhân viên được quy định theo hướng:
Tuân thủ thời gian làm việc, nghỉ ngơi, tiếp khách;
Tuân thủ quy định về trang phục;
Tuân thủ quy định về thái độ ứng xử nơi công sở;
Tuân thủ quy định về an toàn lao động, kỷ luật lao động;
Quyền được hưởng các chế độ;
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
166
Được khen thưởng…
o Quy định về trách nhiệm của khách đến liên hệ công tác:
Tuân thủ mọi chỉ dẫn của cơ quan, tổ chức:
Xuống xe, xuất trình giấy tờ;
Để xe đúng nơi quy định;
Liên hệ hẹn gặp lãnh đạo tại văn phòng;
Tuân thủ mọi quy định về ứng xử nơi công sở…
Soạn thảo văn bản kèm theo
Đối với nhóm văn bản này, doanh nghiệp có thể sử dụng một số hình thức văn bản để
ban hành kèm theo nội quy, quy chế như: Quyết định, Nghị quyết.
o Soạn thảo hình thức: Tuân theo quy định của pháp luật hiện hành tại Thông tư
01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 hướng dẫn thể thức và kĩ thuật
trình bày văn bản hành chính.
o Soạn thảo nội dung:
Nội dung của văn bản kèm theo được phân chia thành 3 phần: phần mở đầu, phần
nội dung chính, phần kết thúc.
Soạn thảo phần mở đầu
Phần mở đầu trình bày cơ sở ban hành văn bản bao gồm cơ sở pháp lý và cơ sở
thực tiễn.
Cơ sở pháp lý
Người soạn thảo sử dụng công thức hóa bằng từ “ Căn cứ” viện dẫn văn bản làm
cơ sở pháp lý như sau:
Viện dẫn Điều lệ doanh nghiệp.
Viện dẫn văn bản quy định về thẩm quyền của chủ thể ban hành/các văn bản
mang tính pháp lý của Nhà nước.
Cơ sở thực tiễn
Người soạn thảo sử dụng công thức bằng từ “ Xét”.
Xét đề nghị của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp soạn thảo nội quy, quy chế.
Soạn thảo nội dung chính
Điều 1. Ban hành kèm theo văn bản này...
Soạn thảo phần kết thúc
Điều 2. Trách nhiệm thi hành văn bản
“Ai có trách nhiệm thi hành văn bản này”.
(Bao gồm Thủ trưởng các đơn vị cấp dưới trực tiếp của cơ quan, tổ chức ban
hành văn bản. Toàn bộ cán bộ, viên chức của cơ quan, tổ chức đó (nếu liên quan).
Điều 3. Hiệu lực pháp lý.
(Điều 2 và điều 3 có thể đảo vị trí).
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
167
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp; bảo đảm
bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành
phần kinh tế; thừa nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh. Nhà nước công
nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của
doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng
biện pháp hành chính.
Bất kỳ một tổ chức nào cũng đòi hỏi phải tạo ra sự phân công, phân nhiệm một cách rõ ràng
cụ thể cho các cá nhân và bộ phận nhằm xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm trong hệ thống tổ chức, đồng thời tạo ra sự thống nhất các quan điểm hành động,
nguyên tắc và cơ chế hoạt động. Văn bản quản lý tổ chức là các quy định nhằm tạo nên
những hoạt động thống nhất của các bộ phận và cá nhân trong tổ chức đảm bảo tổ chức vận
hành được thông suốt có hiệu quả.
Quyết định là loại văn bản được sử dụng phổ biến trong nhiều cơ quan, tổ chức. Nó là
phương tiện quan trọng để các nhà quản lý thể hiện thẩm quyền và do đó phản ánh trực tiếp ý
chí của họ. Mỗi một quyết định quản lý đều mang mục đích, nội dung của các tác động tổ
chức, điều chỉnh và quyền lực quản lý nhất định. Hiệu quả của hoạt động quản lý phụ thuộc
rất lớn vào nội dung và chất lượng của các quyết định quản lý.
Nghị quyết là văn bản ghi lại chính xác những kết luận và quyết nghị của một hội nghị tập
thể hay bộ phận thường vụ đại diện cho tập thể. Nội dung nghị quyết thường đề cập đến các
chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp cụ thể đã được thảo luận, nhất trí thông qua ở
hội nghị theo một thủ tục nhất định.
Điều lệ công ty là bản cam kết của tất cả các thành viên về thành lập, tổ chức quản lý và hoạt
động của công ty. Điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn phải được tất cả thành viên sáng
lập chấp thuận. Điều lệ công ty cổ phần phải được tất cả các cổ đông chấp thuận. Nội dung
của điều lệ công ty không được trái với quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp
luật khác có liên quan. Điều lệ doanh nghiệp là cơ sở cho tổ chức hoạt động doanh nghiệp, là
cơ sở gắn kết tất cả các bên tham gia thành lập doanh nghiệp và là sự cam kết của một tập thể lao
động đối với xã hội. Do vậy tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế quốc dân phải
có điều lệ doanh nghiệp do bản thân doanh nghiệp xây dựng nên hoặc do nhà nước quy định.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, để tạo nên sự thống nhất các hoạt động và hướng nó
vào mục tiêu của tổ chức đã định cần phải có một hệ thống các quy định thống nhất cho các
hoạt động đó. Do vậy các doanh nghiệp cần phải ban hành các quy chế, nội quy quản lý. Quy
chế quản lý doanh nghiệp là những quy định thống nhất trong một lĩnh vực hoạt động nào đó
do người đứng đầu tổ chức áp đặt nhằm tạo ra sự thống nhất hoạt động trong doanh nghiệp
và hiệu quả cao trong hoạt động. Nội quy quản lý doanh nghiệp là những quy định thống
nhất một hoạt động nào đó theo một trật tự nhất định của người đứng đầu tổ chức hay bộ
phận tổ chức nhằm tạo ra sự thống nhất hành động trong hoạt động đó.
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
168
BÀI TẬP THỰC HÀNH
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Nêu khái niệm văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp và vai trò của nhóm văn bản này đối
với hoạt động của doanh nghiệp?
2. Thế nào là quyết định quản lý và khi nào sử dụng loại văn bản này?
3. Thế nào là nghị quyết và khi nào sử dụng loại văn bản này?
4. Thế nào là điều lệ doanh nghiệp và khi nào sử dụng loại văn bản này?
5. Thế nào là quy chế và khi nào sử dụng loại văn bản này?
6. Thế nào là nội quy và khi nào sử dụng loại văn bản này?
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Văn bản quản lý tổ chức không mang tính cưỡng chế.
A. Đúng
B. Sai
2. Nghị quyết là văn bản ghi lại chính xác những kết luận của cá nhân người đứng đầu
doanh nghiệp.
A. Đúng
B. Sai
3. Khi soạn thảo quyết định phải đảm bảo tính hợp pháp và hợp lý.
A. Đúng
B. Sai
4. Quy chế là những quy định có tính chất nguyên tắc và trong phạm vi các hoạt động cụ thể.
A. Đúng
B. Sai
5. Trong lĩnh vực kĩ thuật, nội quy còn được gọi là quy trình.
A. Đúng
B. Sai
6. Khi soạn thảo quy chế, của doanh nghiệp cần dựa vào chính điều lệ của doanh nghiệp đó.
C. Đúng
D. Sai
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Văn bản quản lý tổ chức bao gồm các loại nào?
A. Văn bản tổ chức cán bộ và văn bản tổ chức hoạt động.
B. Văn bản bổ nhiệm và văn bản điều động.
C. Văn bản quản lý và văn bản tổ chức.
D. Quyết định, Nghị quyết; Điều lệ tổ chức hoạt động và các nội quy, quy chế hoạt động.
2. Văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp là:
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
169
A. các quy định nhằm tạo nên những hoạt động thống nhất của các bộ phận và cá nhân trong
tổ chức đảm bảo tổ chức vận hành được thông suốt có hiệu quả.
B. các sổ sách ghi chép hoạt động của doanh nghiệp.
C. các giấy tờ chứng minh tài sản của doanh nghiệp.
D. các văn bản quản lý hành chính và các văn bản hợp đồng.
3. Thể thức của quyết định quản lý có tuân thủ theo thể thức chung của văn bản hay không?
A. Không nhất thiết phải tuân thủ.
B. Tuân thủ đầy đủ theo thể thức chung.
C. Tuân thủ theo một số tiêu thức còn một số khác không tuân thủ.
D. Thể thức của quyết định quản lý tùy thuộc vào người soạn thảo.
4. Văn bản quản lý tổ chức có đặc điểm là:
A. không có tính cưỡng chế.
B. có tính cưỡng chế cao.
C. chỉ có tính cưỡng chế với ban lãnh đạo của doanh nghiệp.
D. chỉ có tính cưỡng chế với người lao động trong doanh nghiệp.
5. Khi soạn thảo các quyết định quản lý, người soạn thảo cần đảm bảo đầy đủ những yêu cầu nào?
A. Văn bản phù hợp với tình hình kinh tế của doanh nghiệp.
B. Văn bản thuận lợi cho quản lý doanh nghiệp.
C. Văn bản hợp pháp và hợp lý.
D. Văn bản thuận lợi cho việc ban hành.
6. Căn cứ để soạn thảo nội quy, quy chế trong doanh nghiệp là:
A. căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế của doanh nghiệp.
B. căn cứ vào sự chỉ đạo của Đảng.
C. căn cứ vào quy định của pháp luật, chính sách của Nhà nước; căn cứ vào điều lệ doanh nghiệp.
D. căn cứ vào sự thống nhất ý chí của người lao động trong doanh nghiệp.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Công ty ABC tiến hành thống nhất các quy định về tiền lương, tiền thưởng cho người lao
động trong doanh nghiệp. Hãy soạn thảo văn bản thể hiện các quy định trên.
2. Công ty MIZA thành lập chi nhánh mới và điều động ông Nguyễn Văn A hiện là trưởng ban
nhân sự sang làm trưởng chi nhánh mới. Hãy soạn thảo văn bản để giải quyết công việc trên.
3. Khách sạn KIM CƯƠNG đầu tư xây dựng bể bơi 4 mùa phục vụ nhu cầu của khách du lịch,
hãy soạn thảo văn bản thể hiện các quy định yêu cầu khi sử dụng hồ bơi này.
4. Công ty nội thất KOPALI là công ty mới được thành lập. Hãy soạn thảo văn bản quy định
các vấn đề thống nhất về mục tiêu, nguyên tắc, cơ chế hoạt động của tổ chức và các hoạt
động quản lý tổ chức của công ty.
5. Ban lãnh đạo công ty may Mùa xuân họp để quyết định một số vấn đề liên quan đến hoạt
động kinh doanh của công ty và đi đến thống nhất một số nội dung. Hãy soạn thảo văn bản
để giải quyết công việc trên.
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
170
ĐÁP ÁN
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Văn bản quản lý tổ chức của doanh nghiệp mang tính cưỡng chế cao, bắt buộc các đối
tượng có liên quan phải thực hiện.
2. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Nghị quyết là văn bản ghi lại kết luận của tập thể, không phải của cá nhân.
3. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: Quyết định quản lý phải đảm bảo tính hợp pháp và hợp lý.
4. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Quy chế là những quy định có tính chất nguyên tắc và trong phạm vi rộng.
5. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: Trong lĩnh vực kĩ thuật, nội quy còn được gọi là quy trình.
6. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: Khi soạn thảo quy chế, của doanh nghiệp cần dựa vào chính điều lệ của doanh nghiệp đó.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Đáp án đúng là: D. Quyết định, Nghị quyết; Điều lệ tổ chức hoạt động và các nội quy, quy
chế hoạt động.
Vì: Văn bản quản lý tổ chức bao gồm Quyết định, Nghị quyết; Điều lệ tổ chức hoạt động và
các nội quy, quy chế hoạt động.
2. Đáp án đúng là: A. các quy định nhằm tạo nên những hoạt động thống nhất của các bộ phận
và cá nhân trong tổ chức đảm bảo tổ chức vận hành được thông suốt có hiệu quả.
Vì: Văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp là các quy định nhằm tạo nên những hoạt động
thống nhất của các bộ phận và cá nhân trong tổ chức đảm bảo tổ chức vận hành được thông
suốt có hiệu quả.
3. Đáp án đúng là: B. Tuân thủ đầy đủ theo thể thức chung.
Vì: Thể thức của quyết định quản lý có tuân thủ theo thể thức chung của văn bản.
4. Đáp án đúng là: B. có tính cưỡng chế cao.
Vì: Văn bản quản lý tổ chức mang tính cưỡng chế cao. Nếu cá nhân, đơn vị nào không tuân
thủ sẽ bị áp dụng các chế tài do chủ thể có thẩm quyền đưa ra.
5. Đáp án đúng là: C. Văn bản hợp pháp và hợp lý.
Vì: Quyết định quản lý phải hợp pháp và hợp lý.
6. Đáp án đúng là: C. căn cứ vào quy định của pháp luật, chính sách của Nhà nước; căn cứ vào điều
lệ doanh nghiệp.
Bài 6: Soạn thảo văn bản quản lý tổ chức doanh nghiệp
DWS104_Bai6_v2.0017112210
171
Vì: Khi soạn thảo nội quy quy chế phải căn cứ vào quy định của pháp luật, chính sách của
Nhà nước, căn cứ vào điều lệ của doanh nghiệp.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Bài 1. Soạn thảo quy chế tiền lương tiền thưởng của doanh nghiệp.
2. Bài 2. Soạn thảo quyết định điều động cán bộ.
3. Bài 3. Soạn thảo nội quy bể bơi.
4. Bài 4. Soạn thảo Điều lệ của doanh nghiệp.
5. Bài 5. Soạn thảo Nghị quyết của Ban lãnh đạo công ty.